SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HUYÊN
Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA C¤NG AN X·, THÞ TRÊN -
QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Huyên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN ..................................................... 9
1.1. Vị trí của chính quyền xã, thị trấn trong bộ máy Nhà nƣớc và
yêu cầu về xây dựng chính quyền xã, thị trấn ................................. 9
1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Công
an xã, thị trấn....................................................................................12
1.2.1. Khái niệm Công an xã, thị trấn .............................................................12
1.2.2. Vị trí, vai trò của Công an xã, thị trấn................................................13
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công an xã, thị trấn ..................................15
1.3. Nội dung tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn .............21
1.3.1. Cơ cấu tổ chức Công an xã, thị trấn ...................................................21
1.3.2. Nội dung công tác tổ chức Công an xã, thị trấn .................................22
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
AN XÃ, THỊ TRẤN VÀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG CÔNG
AN XÃ, THỊ TRẤN Ở THANH HÓA............................................29
2.1. Thực trạng chính quyền cơ sở xã, thị trấn.....................................29
2.2. Tổ chức và hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa ..................................................33
2.2.1. Thực trạng tổ chức của lực lƣợng Công an xã, thị trấn......................33
2.2.2. Một số kết quả nổi bật của lực lƣợng Công an xã, thị trấn khi
thực hiện đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và Pháp
lệnh Công an xã .................................................................................38
2.3. Công tác tổ chức, xây dựng lực lƣợng Công an xã, thị trấn ở
Thanh Hóa.........................................................................................44
Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................50
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN Ở THANH
HÓA HIỆN NAY ..............................................................................52
3.1. Yêu cầu tăng cƣờng bảo đảm an ninh trật tự ở Thanh Hóa
hiện nay..............................................................................................52
3.2. Dự báo tình hình có liên quan và phƣơng hƣớng xây dựng lực
lƣợng Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa trong thời gian tới..........56
3.3. Các giải pháp về tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị
trấn ở Thanh Hóa .............................................................................68
3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của Công an xã, thị trấn
trong quản lý hành chính ở cơ sở và trong hệ thống tổ chức của
lực lƣợng công an nhân dân; nâng cao chất lƣợng lãnh đạo của
cấp uỷ, quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân ...............................69
3.3.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
phối hợp của Công an xã, thị trấn với các ban ngành, tổ chức
đoàn thể trong việc bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở ..........................71
3.3.3. Củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy Công an xã, thị trấn,
nhằm tăng cƣờng sức mạnh trong công tác đảm bảo an ninh trật tự
ở cơ sở.................................................................................................75
3.3.4. Đổi mới công tác quản lý, hƣớng dẫn xây dựng lực lƣợng Công an
xã, thị trấn ...........................................................................................77
3.3.5. Coi trọng và tổ chức thƣờng xuyên công tác tuyển dụng, đào tạo,
bồi dƣỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ Công an xã, thị trấn................79
3.3.6. Trang bị phƣơng tiện phù hợp, thiết thực, bảo đảm điều kiện làm
việc và chính sách, chế độ đãi ngộ đối với lực lƣợng Công an xã,
thị trấn .................................................................................................81
3.4. Các kiến nghị tiếp tục tăng cƣờng xây dựng và củng cố lực
lƣợng Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa .......................................84
Kết luận chƣơng 3 .........................................................................................87
KẾT LUẬN....................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91
PHỤ LỤC.......................................................................................................93
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANCT: An ninh chính trị
ANQG: An ninh quốc gia
ANTT: An ninh trật tự
BCA: Bộ Công an
CA: Công an
CAND: Công an nhân dân
CAV: Công an viên
CAXTT: Công an xã, thị trấn
CCB: Cựu chiến binh
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
QLHC: Quản lý hành chính
TTXH: Trật tự xã hội
UBND: Uỷ ban nhân dân
XDLL: Xây dựng lực lƣợng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Thống kê phân loại cơ sở xã, thị trấn tỉnh Thanh
Hóa từ năm 2008 – 2013 94
Bảng 2.2: Biểu mẫu thống kê về tổ chức, biên chế của lực
lƣợng Công an xã, thị trấn 95
Bảng 2.3: Thống kê kết quả giải quyết vụ việc của Công an
xã, thị trấn từ năm 2008 - 2013 97
Bảng 2.4: Thực trạng bố trí Công an phụ trách xã của tỉnh
Thanh Hóa 98
Bảng 2.5: Thống kê phân loại ban Công an xã, thị trấn
thuộc tỉnh Thanh Hóa từ 2008 – 2013 100
Bảng 2.6: Thống kê phân loại phong trào bảo vệ an ninh tổ
quốc của tỉnh Thanh Hóa từ 2008 – 2013 101
Bảng 2.7: Thống kê phân loại CAXTT thuộc tỉnh Thanh
Hóa từ 2008 - 2013 102
Bảng 3.1: Thống kê số lƣợng thành viên tham gia công tác
ANTT ở xã, thị trấn, thôn, bản của tỉnh Thanh Hóa 103
Bảng 3.2: Biểu mẫu thống kê trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ,
phƣơng tiện làm việc đối với Công an xã, thị trấn 105
Bảng 3.3: Biểu mẫu thống kê trụ sở làm việc và trang phục
của Công an xã 107
Bảng 3.4: Biểu mẫu thống kê số Công an xã, thị trấn đƣợc
hƣởng chế độ, chính sách 109
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, là công cụ trọng yếu
của Đảng và Nhà nƣớc ở cơ sở để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội ở xã, thị
trấn. CAXTT có nhiệm vụ tham mƣu cho cấp uỷ và chính quyền địa phƣơng
đề ra kế hoạch, biện pháp cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề về ANTT;
làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; trực tiếp
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm; bảo
vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nƣớc, bảo vệ tính mạng, tài sản và
quyền lợi hợp pháp của nhân dân.
Những vấn đề trên đƣợc quy định tại Luật Công an nhân dân; Pháp
lệnh công chức; Pháp lệnh số 06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 01/7/2009 của
Quốc Hội về Công an xã; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009
của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh CAX;
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức
danh, số lƣợng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và
các Thông tƣ, Quyết định hƣớng dẫn thực hiện. Các quy định của Chính
phủ, của các Bộ đối với lực lƣợng CAXTT đã khẳng định vai trò rất quan
trọng của lực lƣợng này ở cơ sở, song qua nhiều năm vận hành, đang bộc lộ
nhiều vấn đề chƣa phù hợp với thực tế hoặc chƣa đáp ứng đƣợc tình hình,
cần phải bổ sung, điều chỉnh.
Trong nghiên cứu khoa học, đã có nhiều đề tài, chuyên đề nghiên cứu
về CAXTT nhƣng chủ yếu mới tập trung vào các vấn đề về chức năng, nhiệm
vụ; xây dựng phong trào thi đua vì an ninh Tổ quốc, về chính sách đối với
CAXTT, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn
diện vấn đề tổ chức và hoạt động của CAXTT.
2
Thanh Hóa có 607 xã, thị trấn, trong đó có 220 xã, thị trấn miền núi, 15
xã biên giới giáp với tỉnh Hủa Phăn (Lào), 50 xã, thị trấn ven biển, 25 xã nằm
trong khu kinh tế công nghiệp trọng điểm của tỉnh có liên doanh với nƣớc
ngoài. Trung bình hàng năm, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra từ 1.800 - 2.000 vụ
phạm pháp hình sự (giết ngƣời chiếm khoảng 2,4%; cƣớp chiếm khoảng 2,9%).
Ngoài việc phối hợp với các lực lƣợng nghiệp vụ của công an huyện, công an
tỉnh trong việc phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, các vi phạm hành
chính, lực lƣợng CAXTT hàng năm trực tiếp giải quyết 70% vụ việc liên quan
đến ANTT, hoà giải 5.000 vụ mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, cảm hoá hàng
ngàn đối tƣợng thuộc diện giáo dục tại địa bàn. Riêng năm 2013, đƣa vào diện
3.242 ngƣời vi phạm pháp luật; lập hồ sơ 2.721 ngƣời nghiện ma tuý, giao
cho các đoàn thể, tổ chức xã hội. Đồng thời mở từ 6.000 đến 9.000 buổi nói
chuyện tuyên truyền pháp luật tại các khu dân cƣ; tổ chức trên dƣới 6.000
cuộc mít tinh, diễu hành, kẻ vẽ 1 hơn 2.000 panô, áp phích phục vụ tuyên
truyền pháp luật và phòng chống tội phạm; riêng năm 2013, do công tác tuyên
truyền vận động của CAXTT, quần chúng đã cung cấp 30.798 tin có giá trị,
giúp công an làm rõ 7.162 vụ phạm pháp hình sự, liên quan đến 4.412 đối
tƣợng, bắt 267 tên tội phạm nguy hiểm [8].
Để bảo đảm ANTT ở cơ sở, hiện nay Công an tỉnh Thanh Hóa đang bố
trí 294 đồng chí Công an phụ trách xã (trung bình hơn 2 xã có 1 cán bộ công
an chính quy); 598 Trƣởng CAXTT, 1.176 cấp phó và 5.862 CAV [9]. Lực
lƣợng Công an phụ trách xã chủ yếu làm nhiệm vụ hƣớng dẫn nghiệp vụ cho
lực lƣợng CAXTT. Nhiệm vụ bảo đảm ANTT ở địa bàn xã, thị trấn chủ yếu
do lực lƣợng CAXTT đảm nhiệm. Cách bố trí lực lƣợng, phân công nhiệm vụ
nhƣ trên là tƣơng đối hợp lý. Song, với thực tiễn tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ
bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới sẽ hết sức phức tạp, trong khi đó
những bất cập về mô hình tổ chức; bất cập trong cơ chế chỉ đạo nghiệp vụ,
3
trong mối quan hệ giữa công an phụ trách xã với CAXTT và thẩm quyền, vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của công an phụ trách xã với thực tế nhu cầu công
việc phải giải quyết hàng ngày của lực lƣợng này; bất cập trong chính sách,
chế độ đối với CAXTT để họ có đủ điều kiện về tinh thần và vật chất tập
trung cho công tác đƣợc giao và để lực lƣợng CAXTT thực sự là nòng cốt
trong bảo đảm an ninh, trật tự ngay tại cơ sở trong phạm vi toàn tỉnh đang là
vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Trƣớc những vấn đề lý luận và thực tiễn đó, nếu không đƣợc nghiên cứu
một cách khoa học, có hệ thống, tìm ra căn cứ để có giải pháp kịp thời thì không
thể phục vụ tích cực cho công tác đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình hiện
nay, khi mà tất cả hoạt động của tội phạm, tất cả mầm mống, xuất xứ của vấn đề
phức tạp về an ninh trật tự đều nảy sinh hàng ngày ở cơ sở xã, thị trấn, thôn bản.
Do vậy, đặt ra vấn đề tổ chức và hoạt động của CAXTT chính là muốn
thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học phù hợp soi rọi vào thực tế
để thấy đƣợc thực trạng mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của lực lƣợng
CAXTT ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay; chỉ rõ những vấn đề còn bất cập làm hạn
chế sức mạnh của lực lƣợng này, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng mô
hình tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của CAXTT trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu
Do vai trò quan trọng của xã, phƣờng, thị trấn và yêu cầu thực tiễn
trong công tác đảm bảo ANTT ở cơ sở của lực lƣợng CAXTT, từ 1995 đến
nay, có rất nhiều công trình, nghiên cứu, khảo sát của Chính Phủ và các cơ
quan của Chính phủ, của các nhà khoa học, cán bộ lãnh đạo, quản lý về vấn
đề này: kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế về củng cố tổ chức bộ máy làm
việc của cấp xã, phƣờng, thị trấn (Năm 1995); Ban Tổ chức cán bộ Chính Phủ
có văn bản báo cáo kết quả điều tra cơ bản, đánh giá thực trạng, đề xuất các
4
giải pháp xây dựng và nâng cao chất lƣợng cán bộ hệ thống chính trị ở cơ sở
(năm 1999); Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Viện Khoa học tổ chức Nhà
nƣớc công bố công trình nghiên cứu về chính quyền cấp xã và quản lý nhà
nƣớc ở cấp xã (năm 2000); các tờ trình, báo cáo thẩm tra của các bộ, ngành là
căn cứ để Chính phủ ra các quyết định phê duyệt chƣơng trình tổng thể cải
cách hành chính đến năm 2010 (từ năm 2001 đến nay) và phê chuẩn kế hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức giai đoạn 2001 - 2005; ban hành Nghị
định 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức danh, số
lƣợng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị
trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu và các tài liệu của Chính phủ, nhiều
đề tài khoa học bàn về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở cơ sở: "Chuyên
khảo xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã, phường,
thị trấn" (Bộ Nội vụ- 1993); "Thực hiện pháp luật trong CAND để bảo vệ an
toàn xã hội ở nước ta hiện nay" (Tiến sỹ Đỗ Tiến Triển - Bộ Công an -1996);
đề tài cấp Bộ "Chất lượng cán bộ chủ chốt xã vùng cao phía Bắc thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", (Tiến sỹ Nguyễn Đức Ái và
Thạc sỹ Nguyễn Thị Mão - 2003 - Phân viện Báo chí tuyên truyền).
Nhiều luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, nghiên cứu vấn đề cán bộ
công chức ở xã, thị trấn của một số tỉnh, thành phố và tập trung chủ yếu vào
các vấn đề: đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong điều
kiện cải cách nền hành chính nhà nƣớc; nâng cao cất lƣợng đội ngũ cán bộ
công chức chính quyền cấp xã; giáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền
cấp xã; hoàn thiện pháp luật về cán bộ chính quyền cấp cơ sở theo yêu cầu
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay; nâng cao chất lƣợng quy
chế dân chủ cấp xã; hoàn thiện pháp lệnh về giám sát hoạt động hành chính
của các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; tăng cƣờng quản lý nhà
5
nƣớc bằng pháp lệnh về hoà giải ở cơ sở; luật tục và sự vận dụng trong quản
lý nhà nƣớc của chính quyền cấp xã; nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng đại biểu
HĐND cấp xã.
Trong lực lƣợng Công an nhân dân đã có các công trình khoa học nghiên
cứu về lực lƣợng CAXTT, cụ thể là: "Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của CAXTT, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự ở nông thôn trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại đất nước" (Vụ Pháp chế BCA -2000); "Nâng cao
chất lượng hiệu quả công tác của lực lượng Công an phụ trách xã về ANTT -
Thực trạng và giải pháp" (Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội-
2003). Ngoài ra cũng có một số địa phƣơng nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ
sở về lực lƣợng CAXTT trong phạm vi cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Trong quá
trình soạn thảo Luật Công an nhân dân và sau khi Luật Công an nhân dân đƣợc
Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành, nhiều tác giả trong ngành công an
có các chuyên đề nghiên cứu về CAXTT đăng trên Tạp chí CAND.
Ở tỉnh Thanh Hóa cũng đã có một số công trình nghiên cứu, áp dụng
pháp luật vào công tác củng cố, hoàn thiện đội ngũ cán bộ công chức và lực
lƣợng CAXTT: Đề án "Chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách
xã, phường, thị trấn, cán bộ thôn, bản, phố" (Sở Nội vụ Thanh Hóa); Công an
tỉnh Thanh Hóa có các đề án và quyết định: "Đề án bố trí lực lượng CAXTT
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa"; "Đề án xây dựng khu dân cư an toàn về
ANTT"; "Quyết định số 114 của Giám đốc Công an tỉnh về hướng dẫn CAXTT
xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông".
Các công trình, đề tài nghiên cứu và văn bản nêu trên đã giải quyết
nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quá trình xây dựng, củng cố, hoàn
thiện đội ngũ cán bộ công chức ở xã, thị trấn nói chung và về lực lƣợng
CAXTT nói riêng. Tuy nhiên, đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu hệ
thống đầy đủ, toàn diện về mô hình tổ chức và hoạt động của CAXTT và làm
6
rõ thực trạng, những vƣớng mắc, bất cập hiện nay của lực lƣợng này và trên
cơ sở đó đề ra quan điểm, giải pháp, tổ chức, hoạt động đáp ứng một cách tốt
nhất yêu cầu đảm bảo ANTT ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn trong toàn quốc nói
chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Đó chính là lý do của việc tác
giả chọn vấn đề “ Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn - Qua thực
tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật học, chuyên ngành lý
luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các quan điểm và giải
pháp xây dựng lực lƣợng CAXTT ở Thanh Hóa thật sự trong sạch, vững
mạnh, hoạt động thực sự hiệu quả, trở thành nòng cốt trong phong trào đấu
tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo đảm ANTT trên địa
bàn cơ sở.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hoá, khái quát, hoàn thiện cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt
động của CAXTT.
- Hệ thống hoá chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về tổ chức, hoạt động
của CAXTT và phân tích, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức và hiệu qủa
hoạt động của lực lƣợng CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm xây dựng tổ chức, nâng cao
hiệu quả hoạt động của CAXTT ở Thanh Hóa thực sự là lực lƣợng nòng cốt
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm ANTT
ngay từ địa bàn cơ sở.
7
4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu vấn đề tổ chức và hoạt động của
CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa qua các thời kỳ, nhƣng chủ yếu tập
trung vào thời kỳ từ 2008 đến nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về tổ chức lƣợng công
an cấp xã thể hiện ở các văn bản của Trung ƣơng, của ngành và của địa phƣơng.
- Nghiên cứu thực tiễn hiệu quả hoạt động của CAXTT ở Thanh Hóa,
những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải
pháp xây dựng tổ chức và hiệu quả hoạt động của lực lƣợng CAXTT hiện nay
ở tỉnh Thanh Hóa.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài là quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về Nhà nƣớc, pháp
luật, pháp chế XHCN, về chính quyền cơ sở, về đấu tranh phòng chống tội
phạm, vi phạm pháp luật bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Phƣơng pháp luận nghiên cứu đề tài là phƣơng pháp biện chứng của
triết học Mác - Lênin, xem xét vấn đề một cách khách quan, toàn diện và đặt
trong hoàn cảnh cụ thể của từng địa bàn để nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, phỏng vấn sâu những chuyên gia,
những bậc lão thành có kinh nghiệm trong ngành.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá, phân tích, hoàn thiện cơ sở lý luận về lực lƣợng công
an cơ sở nói chung và CAXTT nói riêng.
- Đánh giá toàn diện thực trạng tổ chức, hoạt động của CAXTT trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
8
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm chấn chỉnh, đổi mới tạo
bƣớc chuyển có tính đột phá trong công tác tổ chức và hoạt động của CAXTT
ở Thanh Hóa hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tổ
chức, hoạt động của CAXTT, củng cố chính quyền cơ sở, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
- Góp phần tổng kết thực tiễn, đánh giá thực trạng và đề xuất các quan
điểm, giải pháp phù hợp thực tế, thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Là tài liệu tham khảo tốt cho công tác tổng kết thực tiễn, xây dựng
lực lƣợng công an nói chung và công an ở cơ sở nói riêng cũng nhƣ công tác
nghiên cứu, giảng dạy về xây dựng chính quyền cơ sở, xây dựng lực lƣợng
công an ở cơ sở, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo
đảm ANTT.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chƣơng, 10 tiết.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN
1.1. Vị trí của chính quyền xã, thị trấn trong bộ máy Nhà nƣớc và
yêu cầu về xây dựng chính quyền xã, thị trấn
Trong lịch sử nƣớc ta, trải qua các triều đại, từ thời kỳ đô hộ của phong
kiến phƣơng Bắc đến chế độ cai trị của thực dân Pháp, tuy tên gọi và tổ chức
bộ máy ở mỗi vùng, mỗi miền, mỗi thời kỳ có khác nhau, nhƣng đều có điểm
chung nhất là: Làng, xã Việt Nam luôn là một cấp trong hệ thống tổ chức bộ
máy hành chính Nhà nƣớc, vừa thực thi các nhiệm vụ có tính quản lý hành
chính nhà nƣớc do cấp trên giao, vừa chăm lo công việc tự quản trong các cộng
đồng dân cƣ. Chính quyền xã có con dấu, có tài sản riêng. Nhà nƣớc công nhận
và bổ nhiệm những ngƣời thay mặt Nhà nƣớc quản lý xã hội nông thôn. Trƣớc
đây việc duy trì an ninh, trật tự ở nông thôn kể cả việc giải quyết các vụ án hình
sự, chính quyền cơ sở luôn đƣợc xác định là cấp thụ lý đầu tiên, vì vậy dân
không đƣợc thƣa kiện vƣợt cấp khi vụ kiện chƣa qua cấp cơ sở hoà giải.
Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà (năm 1946)
tại Điều 57 đã quy định:" Nước Việt Nam về phương diện hành chính có 3 bộ:
Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi
huyện chia thành xã". Điều 58 khẳng định"ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có
Hội đồng nhân dân do đầu phiếu phổ thông và trực tiếp bầu ra" [13]. Nhƣ
vậy vị trí chính quyền xã đã đƣợc khẳng định và phát huy ngay từ những ngày
đầu thành lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. Từ đó đến nay Đảng và Nhà
nƣớc ta không ngừng củng cố, tăng cƣờng hệ thống các cấp chính quyền nói
chung, hệ thống chính trị cơ sở, chính quyền xã nói riêng. Hiện nay, chính
quyền xã ở nƣớc ta có 9.583 đơn vị, chiếm 89,1% tổng số đơn vị chính quyền
10
cơ sở (11.115 xã, phƣờng, thị trấn) [1]. Năng lực và hiệu quả hoạt động của
chính quyền xã tác động trực tiếp đến việc thực hiện quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, là nơi tổ chức thực hiện và đƣa các chủ trƣơng, chính
sách, pháp luật vào cuộc sống; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo
đảm cho khối đại đoàn kết toàn dân đƣợc thiết lập ngay từ cơ sở; bảo đảm cho
sự phát triển và bình an của 76,5% dân số nƣớc ta trên địa bàn chiến lƣợc và
rộng lớn ở nông thôn, là cơ sở cho sự bình yên của đất nƣớc (hiện nay có trên
60 triệu nông dân đang làm ăn, sinh sống ở các làng, xã).
Theo quy định của Điều 114 Hiến pháp năm 2013:
Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phƣơng do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách
nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nƣớc
cấp trên [16, Điều 114].
Theo quy định này, UBND do HĐND bầu, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ
của HĐND; là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở
địa phƣơng. Tính chất chấp hành của UBND đƣợc thể hệ thông qua việc chấp
hành các nghị quyết của HĐND và các văn bản của cơ quan cấp trên. Đồng
thời UBND còn là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng chịu trách
nhiệm tổ chức quản lý hành chính (QLHC) nhà nƣớc ở địa phƣơng. Các cơ
quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng có vai trò rất quan trọng. Cơ quan
hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc phụ thuộc hai chiều: Phụ thuộc theo chiều dọc và phụ thuộc theo chiều
ngang. Điều này có nghĩa là, Uỷ ban nhân dân các cấp vừa phụ thuộc cơ quan
hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chung ở cấp trên vừa phụ thuộc vào cơ
quan quyền lực cùng cấp. Các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền
chuyên môn vừa phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền
11
chuyên môn cấp trên, vừa phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà nƣớc có
thẩm quyền chung cùng cấp.
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính
nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp
và cơ quan nhà nƣớc cấp trên, là cấp thấp nhất và có một vai trò quan trọng
trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thành lập để thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc và là một bộ phận của của bộ máy nhà nƣớc. Cũng
nhƣ các cơ quan khác trong bộ máy nhà nƣớc, cơ quan hành chính nhà
nƣớc có cơ cấu tổ chức riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của hiến pháp, luật, pháp lệnh và những văn bản pháp
luật khác. Theo nguyên tắc bộ máy nhà nƣớc thì cơ quan quản lý hành
chính nhà nƣớc đƣợc tổ chức theo một hệ thống thống nhất từ trung ƣơng
đến địa phƣơng và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Khi tham
gia vào các quan hệ pháp luật cơ quan hành chính nhà nƣớc có tƣ cách
chủ thể nhân danh nhà nƣớc đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc và khi cần
thiết có thể áp dụng các biện pháp cƣỡng chế hành chính.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, thị trấn đƣợc xác định
dựa vào vị trí, sự phân công quyền lực trong hệ thống cơ quan hành chính nhà
nƣớc. Theo quy định của pháp luật hiện hành, UBND xã, thị trấn chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trƣơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn; thực hiện chức năng quản lý nhà
nƣớc ở địa phƣơng, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ
máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới cơ sở. Với chức năng nêu trên Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn là chủ thể xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ trên các
12
lĩnh vực kinh tế, giao thông vận tải. giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục
thể thao; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở
địa phƣơng.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn là tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải
quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định
của pháp luật; tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Công an
xã, thị trấn
1.2.1. Khái niệm Công an xã, thị trấn
Để thực hiện đƣợc chức năng bảo đảm ANCT, trật tự an toàn xã hội,
đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật, xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ ở xã, thị trấn phải xây dựng lực lƣợng CAXTT hoạt
động bán chuyên trách. Luật CAND (2005) ghi rõ:
CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, làm nòng
cốt phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, đảm bảo ANTT, an toàn xã
hội ở cơ sở, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp uỷ Đảng,
sự quản lý, điều hành của UBND xã và sự chỉ đạo, hƣớng dẫn
nghiệp vụ của công an cấp trên [14].
Từ điển Bách khoa CAND Việt Nam cũng ghi:
Công an xã là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách đƣợc tổ
chức theo đơn vị hành chính cấp xã ở những nơi không bố trí lực
lƣợng công an chính quy, có trách nhiệm tham mƣu cho cấp uỷ
Đảng và UBND xã về công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn xã và
thực hiện việc quản lý Nhà nƣớc về ANTT ở xã [6].
13
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu CAXTT là lực lƣợng vũ trang
bán chuyên trách, đƣợc tổ chức theo một mô hình thống nhất ở địa bàn xã, thị
trấn nhằm đảm bảo ANTT, làm nòng cốt thực hiện phong trào toàn dân bảo
vệ ANTQ và tiến hành các công tác quản lý Nhà nƣớc về ANTT ở cơ sở.
Thành phần của CAXTT gồm Trƣởng CAXTT, Phó CAXTT và CAV (cũng
có thể gọi là Ban CAXTT).
1.2.2. Vị trí, vai trò của Công an xã, thị trấn
Quá trình ra đời và phát triển của lực lƣợng CAXTT đƣợc xác định gắn
liền với sự ra đời của lực lƣợng vũ trang cách mạng. Trong cao trào Xô Viết -
Nghệ Tĩnh (1930 – 1931) "Đội tự vệ đỏ” đƣợc thành lập để chống khủng bố,
trấn áp phản cách mạng, giữ gìn an ninh trật tự ở nông thôn, làm nòng cốt
trong các cuộc đấu tranh của quần chúng và đây cũng chính là lực lƣợng tiền
thân của các lực lƣợng vũ trang cách mạng Việt Nam nói chung và lực lƣợng
CAXTT nói riêng.
Cách mạng tháng Tám thành công, để từng bƣớc củng cố tổ chức bộ
máy chính quyền các cấp, tổ chức và hoạt động của lực lƣợng CAXTT cũng
đã hình thành: "Công việc trị an ở cấp xã do một uỷ viên trong Uỷ ban kháng
chiến kiêm hành chính xã phụ trách" [3]. Ngày 10/10/1950, Bộ Nội vụ ban
hành Nghị định số 438/NV-NĐ, Điều 2 quy định:
Thành lập tại mỗi xã trong toàn quốc một Ban Công an gọi là
Ban CAXTT, nằm trong hệ thống tổ chức Việt Nam Công an vụ, đặt
dƣới quyền điều khiển trực tiếp của Uỷ ban kháng chiến kiêm hành
chính xã, dƣới quyền điều khiển chuyên môn của Ty Công an tỉnh và
Quận Công an huyện nếu có uỷ quyền của Ty Công an tỉnh [2].
Bắt đầu từ thời điểm này, CAXTT có tổ chức, bộ máy ổn định trong hệ
thống cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc ở cơ sở, chức năng nhiệm vụ cụ
thể, rõ ràng là giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở.
14
Vai trò nòng cốt của CAXTT đƣợc thể hiện thông qua phát động phong
trào toàn dân bảo vệ ANTQ và trong phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội
phạm. Nhằm huy động sức mạnh to lớn của nhân dân trong phát hiện, đấu
tranh với các loại tội phạm, các vi phạm khác nhằm đảm bảo ANTT ở từng
vùng, miền và trên toàn quốc, xây dựng, củng cố thế trận an ninh nhân dân.,
trong những năm qua, lực lƣợng CAXTT đã từng bƣớc nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ nên đã chú trọng tới công
tác tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cấp xã và trực tiếp làm nòng cốt trong
xây dựng phong trào BVANTQ, coi đó là nhiệm vụ chính yếu, hàng đầu của
CAXTT. Vì thế, trong quá trình thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, tuỳ vào tình hình, đặc điểm của từng địa
phƣơng, lực lƣợng CAXTT đã biết lồng ghép các chủ trƣơng chính sách, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào các phong trào đang
có ở địa phƣơng để vận động các tầng lớp nhân dân tham gia nhƣ: phong trào
toàn dân phát hiện, tố giác tội phạm; vận động đối tƣợng tự thú, tự báo; phong
trào tự quản, cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ những ngƣời lầm lỗi tại cộng động
dân cƣ; phòng, chống ma tuý... Lực lƣợng CAXTT đã biết tìm tòi, phát huy
sáng kiến, chủ động xây dựng kế hoạch tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cơ
sở chỉ đạo tổ chức thực hiện, đồng thời luôn xác định là lực lƣợng nòng cốt
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện. Do đó, đã huy động đƣợc đông
đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ luôn
có bƣớc phát triển, phong phú đa dạng về hình thức, nội dung, biện pháp, ở
địa bàn miền xuôi, miền ngƣợc, ở trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp và
vùng dân tộc, tôn giáo..., góp phần ngăn chặn, kiềm chế hoạt động của bọn tội
phạm, giữ vững ANTT, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của từng địa phƣơng.
Trong đấu tranh phòng chống tội phạm, là lực lƣợng tại chỗ, thông
thuộc địa bàn, là lực lƣợng gần dân, sát dân, mọi hoạt động của CAXTT luôn
15
gắn liền với dân, gắn với phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, vừa là bộ phận
của chính quyền xã, nên lực lƣợng này là lực lƣợng chủ yếu giải quyết các vụ
việc về ANTT. Đánh giá kết quả hoạt động của lực lƣợng CAXTT cho thấy
đây là lực lƣợng tại chỗ, trực tiếp giải quyết 80% những vấn đề về ANTT tại
cơ sở. Đối với những vụ việc lớn về ANTT do Công an cấp trên thụ lý, giải
quyết theo quy định của pháp luật thì lực lƣợng CAXTT cũng là lực lƣợng
tiếp cận từ ban đầu và phối hợp trong quá trình điều tra, xử lý.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công an xã, thị trấn
1.2.3.1. CAXTT có nhiệm vụ tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền về đảm
bảo an ninh trật tự và là lực lượng chủ công, nòng cốt trong xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Lực lƣợng CAXTT từ khi thành lập đến nay, trong các quy định của các
văn bản pháp luật cũng nhƣ trên thực tế luôn chịu sự lãnh đạo "song trùng":
CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, là công cụ trọng yếu của Đảng
và Nhà nƣớc ở xã, thị trấn để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở
nên vừa chịu sự lãnh đạo của cấp uỷ, sự quản lý, điều hành của chính quyền,
vừa chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Công an cấp
trên. Đó là vừa là nguyên tắc, vừa là điều kiện, nhân tố cơ bản để xây dựng tổ
chức và hoạt động của CAXTT; đồng thời là điều kiện đảm bảo cho việc hoàn
thành nhiệm vụ của lực lƣợng CAXTT trong bất kể tình huống nào.
Trong những năm qua, lực lƣợng CAXTT đã từng bƣớc nhận thức đầy
đủ tầm quan trọng của công tác tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cấp xã và
trực tiếp làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là
nhiệm vụ chính yếu, hàng đầu của CAXTT. Hàng năm các ban CAXTT đều
xây dựng chƣơng trình công tác bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn của mình. Chƣơng
trình công tác hàng năm đều đƣợc thông qua cấp uỷ, chính quyền để chỉ đạo
16
phối hợp các ban, ngành cùng tham gia. Đồng thời, CAXTT còn tham mƣu
cho cấp uỷ, chính quyền xã ra nghị quyết về công tác an ninh, trật tự của địa
phƣơng mình và chịu trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình kết quả và tham
mƣu kịp thời cho cấp uỷ và chính quyền sơ kết, tổng kết định kỳ rút ra những
bài học để chỉ đạo tiếp theo. Trong quá trình thực hiện các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các chỉ thị, nghị quyết của Công an
cấp trên nhƣ: Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ, Chƣơng trình quốc gia
phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, các nghị quyết liên ngành... lực
lƣợng CAXTT đã biết tìm tòi, phát huy sáng kiến chủ động xây dựng kế
hoạch tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cơ sở chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, lực lƣợng CAXTT luôn xác định, và giao
nhiệm vụ là lực lƣợng nòng cốt để triển khai thực hiện các chủ trƣơng, kế
hoạch đó đến nhân dân. Do đó đã huy động đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân
dân tham gia, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong phú đa
dạng cả về hình thức, nội dung, biện pháp, cả ở địa bàn miền xuôi và miền
ngƣợc, cả ở trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp và cả vùng dân tộc, tôn
giáo... đã góp phần ngăn chặn, kiềm chế hoạt động của bọn tội phạm, giữ
vững an ninh, trật tự, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của từng địa phƣơng.
Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ là huy động sức mạnh to lớn của
nhân dân để phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm và các vi phạm khác
nhằm đảm bảo ANTT ở từng vùng, miền và trong toàn quốc, xây dựng, củng
cố thế trận an ninh nhân dân. Tuỳ vào tình hình, đặc điểm của từng địa
phƣơng, lực lƣợng CAXTT đã biết lồng ghép các chủ trƣơng chính sách, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào các phong trào đang
có ở địa phƣơng để vận động các tầng lớp nhân dân tham gia nhƣ. Qua công
tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, từ thực tiễn, nhiều
nơi đã sáng tạo, xây dựng các mẫu điển hình về phong trào đã đem lại hiệu
17
quả rất cao nhƣ phong trào xây dựng gia đình, xóm, bản, cụm dân cƣ, xã, thị
trấn an toàn văn hoá; vận động và tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ chủ
quyền biên giới; cuộc vận động đồng bào vùng giáo tham gia phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc; vận động toàn dân tham gia phát hiện, tố giác tội
phạm đem lại hiệu quả rất thiết thực và sinh động trong phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở. Đặc biệt là, trong những năm gần đây, một số
vùng nông thôn trong cả nƣớc đã và đang xảy ra nhiều vụ việc phức tạp về an
ninh, trật tự. Nhiều nơi đã trở thành "Điểm nóng" về an ninh, trật tự. Để giải
quyết "Điểm nóng", công tác nắm tình hình và vận động quần chúng đƣợc xác
định là hàng đầu. Lực lƣợng CAXTT đƣợc xác định là lực lƣợng trực tiếp
nắm tình hình ban đầu, trực tiếp tham gia vận động quần chúng giải quyết
những vấn đề bức xúc về an ninh, trật tự, vừa là chỗ dựa cho các lực lƣợng
khác tăng cƣờng từ tỉnh, huyện về để tổ chức vận động quần chúng ổn định
tình hình. Tổng kết công tác giải quyết điểm nóng ở địa bàn nông thôn cho
thấy, cấp uỷ, chính quyền và Công an các cấp đều đánh giá CAXTT là lực
lƣợng trụ cột bám dân, là lực lƣợng không thể thiếu khi áp dụng các biện pháp
để giải quyết tình hình tại chỗ.
1.2.3.2. CAXTT là lực lượng nòng cốt trực tiếp đấu tranh phòng chống
tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở
Trong công tác phòng ngừa phát hiện đấu tranh với các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội, đảm bảo ổn định tình hình an ninh, trật tự ở cơ sở, công tác nắm
tình hình có vai trò rất quan trọng, là cơ sở để đề ra biện pháp, chủ trƣơng
nhằm đảm bảo an ninh, trật tự ở xã, phƣờng, thị trấn. Để làm tốt công tác nay,
lực lƣợng CAXTT trong toàn quốc đã chủ động trong công tác nắm tình hình
thể hiện chất lƣợng tin ngày càng tốt hơn, chính xác và kịp thời hơn. Trên lĩnh
vực an ninh chính trị, lực lƣợng CAXTT đã chủ động hơn trong việc theo dõi,
quản lý di biến động của các đối tƣợng đƣợc phân cấp quản lý cũng nhƣ các
18
đối tƣợng do Công an cấp trên quản lý hiện cƣ trú tại địa phƣơng. Công tác
nắm tình hình có trọng tâm, trọng điểm những vấn đề nổi lên nhƣ: Tình hình
nội bộ nhân dân, những mâu thuẫn tranh chấp trong nhân dân, các luận điệu
phản tuyên truyền gây tâm lý xấu, số đối tƣợng lợi dụng tôn giáo, dân tộc để
kích động, lôi kéo quần chúng chống phá chính quyền... Khi nhận đƣợc thông
tin, lực lƣợng CAXTT đã kịp thời xác minh tin để có biện pháp xử lý, đúng
chức năng quy định trong xử lý tin. Trên lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, lực
lƣợng CAXTT cũng đã thƣờng xuyên nắm chắc tình hình các vụ việc, hiện
tƣợng có liên quan, đã chú ý nắm chắc di biến động của các loại đối tƣợng có
tiền án tiền sự; đối tƣợng tù tập trung cải tạo tha về... để chủ động sử dụng các
biện pháp quản lý, giáo dục, ngăn chặn và giải quyết kịp thời, có hiệu quả
nhất. Trong quá trình nắm tình hình, lực lƣợng CAXTT đã biết vận dụng sáng
tạo, linh hoạt các biện pháp công tác nhƣ: Vận động quần chúng xây dựng
phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng mạng lƣới quần chúng tốt để
nắm tình hình, thông qua công tác đăng ký quản lý nhân hộ khẩu, đăng ký
quản lý tạm trú, tạm vắng, quản lý giấy chứng minh nhân dân, quản lý trật tự
an toàn giao thông... để phát hiện các hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự.
Theo thống kê của các cơ quan chức năng các nguồn tin có liên quan đến an
ninh, trật tự do quần chúng cung cấp chiếm tỷ lệ 70% đã thực sự giúp các lực
lƣợng Công an trong điều tra xử lý, đấu tranh với các loại tội phạm.
Cùng với công tác nắm tình hình, việc giải quyết các loại tội phạm tệ
nạn xã hội của CAXTT đã góp phần quan trọng trong bảo đảm ANTT ở vùng
nông thôn. Trƣớc đây, các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội chủ yếu chỉ xuất
hiện ở đô thị thì gần đây đã phát triển ở nông thôn, thậm chí có cả ở vùng sâu,
vùng xa, đã ảnh hƣởng không nhỏ đến lao động sản xuất, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống dân tộc và tình hình an ninh, trật tự ở cơ sở.Trƣớc
diễn biến phức tạp về tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, lực lƣợng
19
CAXTT trong cả nƣớc đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình để đấu tranh phòng chống tội phạm, bài trừ tệ
nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phƣơng. Khi có vụ việc phạm pháp
xảy ra thì CAXTT là lực lƣợng đầu tiên mà quần chúng báo tin. Với chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao, lực lƣợng CAXTT đã có mặt kịp thời để bảo vệ
hiện trƣờng, nắm tình hình có liên quan để điều tra giải quyết hoặc phối hợp
với Công an cấp trên trong điều tra, xử lý. Có thể nói, những vi phạm pháp
luật, các tệ nạn xã hội xảy ra ở cơ sở, lực lƣợng CAXTT đã trực tiếp giải
quyết từ 75-80% số vụ việc. Những vụ việc nghiêm trọng, phức tạp do Công
an cấp trên giải quyết thì CAXTT cũng là lực lƣợng phối hợp chặt chẽ tạo
điều kiện cho Công an cấp trên điều tra xử lý có hiệu quả:
1.2.3.3. CAXTT là lực lượng chủ yếu làm nòng cốt giúp UBND xã thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về ANTT trên địa bàn xã, thị trấn
Quản lý hành chính về an ninh trật tự là một trong những biện pháp
công tác của lực lƣợng Công an nhân dân nói chung và lực lƣợng CAXTT nói
riêng. Quản lý hành chính về trật tự xã hội trên địa bàn xã, thị trấn đƣợc thể
hiện trên các mặt công tác cụ thể sau đây:
- Về công tác đăng ký, quản lý nhân hộ khẩu: Thông qua công tác đăng
ký, quản lý tạm trú, tạm vắng giúp CAXTT nắm chắc tình hình di biến động
về nhân khẩu, hộ khẩu thuộc xã mình phụ trách để phục vụ kịp thời cho công
tác nghiệp vụ của Ngành, nhất là phát hiện đối tƣợng có lệnh truy nã, các đối
tƣợng trốn thi hành án; phát hiện và xử lý các trƣờng hợp cƣ trú trái phép, vi
phạm các quy định về quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, ngăn chặn ngƣời vƣợt biên
trái phép... Lực lƣợng CAXTT đã thực hiện tốt các quy định của Nghị định số
51/NĐ-CP về đăng ký, quản lý nhân hộ khẩu, đƣa công tác đăng ký, quản lý
nhân, hộ khẩu ngày càng đi vào nề nếp, đáp ứng yêu cầu đặt ra.
- Công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ; phòng cháy, chữa cháy: Phối hợp
20
thƣờng xuyên và chặt chẽ với xã đội, các ban, ngành, đoàn thể để tuyên
truyền giáo dục, vận động nhân dân kê khai cam kết không tàng trữ, sử dụng
vũ khí vật liệu nổ trái phép; phối hợp các ban, ngành có liên quan thƣờng
xuyên tuần tra, phát hiện, xử lý các trƣờng hợp vi phạm các quy định về quản
lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; về cấm sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận
chuyển và đốt pháo nổ, góp phần ổn định tình hình, hạn chế đến mức thấp
nhất các thiệt hại về ngƣời và tài sản cho nhân dân. Trong công tác phòng
chống cháy, lực lƣợng CAXTT có trách nhiệm tuyên truyền phát động sâu
rộng trong các tầng lớp nhân dân về công tác phòng cháy, chữa cháy, đồng
thời xây dựng các quy ƣớc thực hiện công tác này. Ngoài ra, lực lƣợng
CAXTT còn chủ động củng cố, kiện toàn lực lƣợng phòng cháy, chữa cháy tại
chỗ, thƣờng xuyên luyện tập, sẵn sàng đối phó với các tình huống xảy ra.
- Đối với công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông, lực lƣợng CAXTT đã
tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cơ sở tổ chức thực hiện các luật giao thông
đƣờng sắt, đƣờng thuỷ, đƣờng bộ và các nghị định của Chính phủ trong công tác
bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Lực lƣợng CAXTT còn có vai trò nòng cốt
trong việc tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn các quy định về trật tự an toàn giao
thông để nhân dân nắm và tự giác thực hiện. Bên cạnh công tác tuyên truyền,
giải thích lực lƣợng CAXTT phối hợp với các lực lƣợng khác tuần tra, kiểm soát
phát hiện, lập biên bản các các trƣờng hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn xã, thị trấn để chủ tịch UBND xã ra các quyết định xử lý vi phạm.
- Quản lý, giáo dục đối tƣợng; giáo dục cảm hoá những ngƣời vi phạm
pháp luật ở cơ sở là nhiệm vụ chung của chính quyền, đoàn thể quần chúng ở
cơ sở; đồng thời cũng là một nhiệm vụ cơ bản của lực lƣợng CAXTT: Việc
"Lập hồ sơ đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc diện cần
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác trình chủ tịch UBND xã xem xét,
quyết định; tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, giáo dục đối tượng trên
địa bàn theo quy định của pháp luật" [15] là một trong 8 nhiệm vụ của CAXTT
21
đƣợc quy định tại Pháp lệnh số 06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 01/7/2009 của
Quốc Hội về Công an xã. Với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, lực lƣợng
CAXTT có trách nhiệm tham mƣu giúp UBND xã, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
xã phối hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể tuyên truyền vận động nhân dân
tham gia quản lý, giáo dục ngƣời lầm lỗi tại địa bàn dân cƣ; về giáo dục những
ngƣời vi phạm pháp luật tại xã, phƣờng, thị trấn, nhất là trong việc quản lý,
giáo dục các loại đối tƣợng chủ yếu nhƣ: Đối tƣợng mãn hạn đƣợc tha về từ trại
giam, cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng; số đối tƣợng chậm tiến ở cơ sở...
Công an cấp xã có trách nhiệm giúp chủ tịch UBND cùng cấp trong việc lập,
quản lý hồ sơ và theo dõi sự tiến bộ của ngƣời đƣợc giáo dục tại cấp xã; phân
công CAV phối hợp với tổ chức đƣợc chủ tịch UBND phân công quản lý, giáo
dục ngƣời đƣợc giáo dục trong việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ ngƣời đƣợc giáo
dục; giúp chủ tịch UBND cùng cấp theo dõi thời hạn chấp hành quyết định
giáo dục tại cấp xã; việc vắng mặt của ngƣời đƣợc giáo dục; thực hiện việc
quản lý hồ sơ của ngƣời đƣợc giáo dục theo chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công
an [4]. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác này, góp phần làm giảm "đầu
vào" của số ngƣời tái vi phạm pháp luật nói chung và tái phạm tội nói riêng.
1.3. Nội dung tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn
1.3.1. Cơ cấu tổ chức Công an xã, thị trấn
CAXTT là công cụ chuyên chính trọng yếu của Đảng, chính quyền cấp
xã, là lực lƣợng Công an cơ sở có trách nhiệm giúp cấp uỷ và UBND xã tiến
hành các biện pháp phát động mạnh mẽ phong trào quần chúng xây dựng,
củng cố vững chắc nền tảng bảo vệ an ninh, trật tự, chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn, đấu tranh, trấn áp mọi hoạt động của bọn phản cách mạng và các
loại tội phạm khác, giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, nhằm
bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội, tính mệnh, nhân phẩm và tài sản của nhân dân trên địa bàn.
22
Về tổ chức CAXTT gồm có: Trƣởng Công an xã, Phó Công an xã, các
CAV. Trƣởng Công an xã do HĐND xã cử, Phó Công an xã do UBND xã cử,
Trƣởng, Phó Công an xã đều do UBND huyện công nhận sau khi thống nhất
với Trƣởng Công an huyện.
1.3.2. Nội dung công tác tổ chức Công an xã, thị trấn
1.3.2.1. Xây dựng, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Công an xã, thị trấn
Theo quy định của Pháp lệnh số: 06/2008/PL-UNTVQH12 lực lƣợng
CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, là công cụ trọng yếu của Đảng
và Nhà nƣớc ở xã, thị trấn có trách nhiệm tham mƣu cho cấp uỷ Đảng và
UBND xã về công tác đảm bảo an ninh, trật tự ở cơ sở; làm nòng cốt xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc, thực hiện các biện pháp công tác
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm khác theo quy định của
pháp luật nhằm bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn xã. Vì thế, về tổ chức của
CAX, gồm các chức danh: Trƣởng CAXTT, Phó CAXTT và CAV.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc bố trí lực lƣợng CAXTT theo Pháp lệnh
số: 06/2008/PL-UNTVQH12 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc Hội của công an
các tỉnh, thành phố là không thống nhất. Một số tỉnh, thành phố bố trí: 1
trƣởng, 1 đến 2 phó, CAV thƣờng trực ở xã và CAV ở thôn, làng, bản, ấp;
một số địa phƣơng không bố trí CAV thƣờng trực ở xã. Hầu hết các địa
phƣơng Trƣởng CAXTT là bán chính quy, nhƣng có địa phƣơng (nhƣ thành
phố Hồ Chí Minh, Bạc Liêu...) ở các xã phức tạp về ANTT, xã đô thị hoá và ở
các thị trấn lại bố trí Trƣởng CAXTT là lƣợng công an chính quy. Đối với
chức danh cấp phó, ở các xã đang trong quá trình đô thị hoá; xã phức tạp về
an ninh, trật tự; xã biên giới hải đảo và xã có đông dân (trên 10 nghìn ngƣời),
hầu hết các địa phƣơng bố trí 2 Phó CAXTT. Có một số ít địa phƣơng bố trí
chức danh tƣ pháp kiêm Phó CAXTT.
23
Về CAV, ngoài bố trí CAV theo địa bàn thôn, làng, bản, ấp theo quy
định của Pháp lệnh số: 06/2008/PL-UNTVQH12; phần lớn địa phƣơng còn có
lực lƣợng thƣờng trực tại trụ sở CAXTT (xã ít là 3 đến 5 đồng chí, xã nhiều là
7 đến 12 đồng chí). Các địa phƣơng còn lại tuy không tổ chức riêng lực lƣợng
thƣờng trực, mà CAV ngoài nhiệm vụ phụ trách địa bàn còn phải luân phiên
thƣờng trực tại trụ sở CAXTT.
Nhƣ vậy, để thống nhất mô hình tổ chức công an trong toàn quốc, bảo
đảm tính chính quy, tính đặc thù của lực lƣợng này, trên cơ sở của Pháp lệnh
số: 06/2008/PL-UNTVQH12 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan đến xây dựng lực lƣợng CAXTT cần tiếp tục nghiên cứu để có định
hƣớng thống nhất về mô hình tổ chức, nâng cao sức chiến đấu của CAXTT.
Qua thực tiễn hoạt động của CAXTT trong những năm gần đây, yêu cầu bảo
đảm ANTT trong tình hình hiện nay, trên cơ sở các quy định của pháp luật
hiện hành, đặc biệt là căn cứ vào các quy định của Luật Công an nhân dân,
CAXTT có mô hình, cơ cấu tổ chức nhƣ sau:
- CAXTT gồm Trƣởng CAXTT, 1 đến 2 Phó CAXTT và CAV (CAV
thƣờng trực và CAV ở thôn, làng, bản ấp).
- Trƣởng CAXTT là công chức cấp xã, là Đảng uỷ viên và là Uỷ viên
UBND xã, đƣợc đào tạo chƣơng trình trung cấp nghiệp vụ công an trở lên.
+ Ở mỗi xã, thị trấn có ít nhất 1 Phó CAXTT. Những xã trên 10.000 dân;
xã phức tạp về địa lý; xã phức tạp về ANTT; xã giáp ranh với đô thị, xã biên
giới, hải đảo thì phải có 2 Phó CAXTT. Phó CAXTT phải là công chức cấp xã,
là đảng viên và cũng phải đƣợc đào tạo trung cấp nghiệp vụ công an trở lên.
+ CAV bố trí 2 lực lƣợng: Lực lƣợng phụ trách thôn, tổ dân phố, mỗi
CAV phụ trách từ 1 đến 2 thôn hoặc tổ dân phố. CAV phụ trách thôn và tổ
dân phố (ở thị trấn) là ngƣời làm công tác nắm tình hình, đấu tranh giải quyết
những vi phạm nhỏ ở cơ sở, giúp cấp uỷ, trƣởng thôn, tổ trƣởng dân phố làm
24
tốt công tác vận động quần chúng tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ
quốc, xây dựng lực lƣợng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ của thôn, tổ dân phố
đƣợc phân công phụ trách. Lực lƣợng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ đấu
tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác, thƣờng trực
tại trụ sở CAXTT và theo sự phân công của Trƣởng, Phó CAXTT thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể về phòng chống tội phạm, tai, tệ nạn xã hội.
- Việc định biên số lƣợng Công an ở mỗi xã do Trƣởng Công an huyện
đề xuất, sau khi hiệp y với UBND cùng cấp đề nghị Giám đốc Công an tỉnh
báo cáo UBND cùng cấp duyệt và quyết định.
- Tiêu chuẩn tuyển dụng vào lực lƣợng CAXTT nhƣ tiêu chuẩn tuyển
dụng vào lực lƣợng Công an chính quy và phải chú trọng là đƣợc dân tín
nhiệm, có khả năng làm công tác vận động quần chúng.
- Về bổ nhiệm, miễn nhiệm lực lƣợng CAXTT
+ Trƣởng và Phó CAXTT do Trƣởng Công an huyện, thị xã phối hợp
với Thƣờng trực cấp uỷ, thƣờng trực UBND cấp xã lựa chọn, thẩm tra lý lịch
tƣ pháp, đánh giá về phẩm chất năng lực và làm hồ sơ gồm lý lịch, đơn xin
vào lực lƣợng CAXTT, thẩm tra lý lịch theo quy định của ngành Công an, các
giấy tờ khác nhƣ bằng tốt nghiệp văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, giấy khám
sức khoẻ... Sau khi hoàn thành hồ sơ, Trƣởng Công an huyện có tờ trình đề
nghị Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định bổ nhiệm.
+ CAV do Trƣởng CAXTT lựa chọn, sau khi báo cáo hiệp y với cấp
uỷ, chính quyền cùng cấp làm hồ sơ nhƣ Trƣởng, Phó CAXTT và có tờ trình
Trƣởng Công an cấp huyện ký quyết định bổ nhiệm.
+ Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm đồng thời cũng là cấp có thẩm quyền
miễn nhiệm đối với CAXTT.
- Đối với những xã, thị trấn cần bố trí lực lƣợng chính quy giữ chức
Trƣởng CAXTT hoặc cả Trƣởng, Phó CAXTT và một số CAV thì Giám đốc
25
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng xem xét quyết định và báo
cáo Bộ Công an quyết định tổ chức nhƣ Công an phƣờng.
1.3.2.2. Trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện làm việc, chính
sách đãi ngộ đối với lực lượng Công an xã, thị trấn
Là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, với chức năng thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nƣớc về ANTT và đấu tranh phòng chống tội phạm ở địa
phƣơng, vì vậy CAXTT cần đƣợc trang cấp đầy đủ trang phục, phù hiệu, biển
hiệu, số hiệu, đƣợc trang bị công cụ hỗ trợ, vũ khí, phƣơng tiện làm việc, hồ
sơ tài liệu trong khi thi hành nhiệm vụ.
Căn cứ vào tính chất công tác gắn liền với nguy hiểm đến tính mạng,
tài sản của bản thân và gia đình cần có chính sách đãi ngộ có sức thu hút
xứng đáng với công sức mà CAXTT phải thực hiện. Ngoài ra căn cứ vào
khả năng ngân sách của địa phƣơng và tình hình đời sống ở mỗi nơi, mà
xem xét, quyết định chế độ bồi dƣỡng hợp lý, tạo điều kiện cho CAXTT
yên tâm công tác. Để bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
Trƣởng CAXTT, Phó Trƣởng CAX và CAV đƣợc tham gia đóng bảo hiểm
xã hội và khi đến tuổi nghỉ việc, có thời gian công tác đủ 15 năm trở lên
hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn sẽ đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã
hội theo quy định của Nhà nƣớc.
CAXTT trong khi thực hiện nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ an ninh, trật tự
hoặc bảo vệ tài sản tập thể, tài sản Nhà nƣớc, tính mạng tài sản hợp pháp của
nhân dân mà bị thƣơng, bị hy sinh đƣợc xem xét công nhận là thƣơng binh,
liệt sỹ hoặc bị đối tƣợng trả thù, uy hiếp tính mạng, phá hoại tài sản của gia
đình sẽ đƣợc xem xét hỗ trợ thêm ngoài khoản bồi thƣờng của đối tƣợng theo
quy định của pháp luật.
Ngoài ra, CAXTT đƣợc hƣởng chế độ công tác phí nhƣ công chức cấp
xã; khi bị ốm đau đƣợc đến các cơ sở y tế và đƣợc xét cấp tiền thuốc, chế độ
26
bồi dƣỡng theo quy định; đƣợc xét khen thƣởng định kỳ hoặc đột xuất theo
quy định khi có thành tích xuất sắc trong công tác chiến đấu, Trƣởng, Phó
CAXTT có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Công an, khi có nhu cầu đƣợc
xem xét để tuyển dụng vào lực lƣợng chính quy.
1.3.2.3. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã, thị
trấn có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
CAXTT ngoài các tiêu chuẩn về độ tuổi, lý lịch, phẩm chất chính trị,
phẩm chất đạo đức, sức khoẻ, trình độ văn hoá cần thiết, sự tín nhiệm của
nhân dân thì phải có năng lực và hiểu biết nhất định về pháp luật. Đây là yêu
cầu bắt buộc. Theo quy định của pháp luật, để thực hiện nhiệm vụ, trách
nhiệm của mình, khi thi hành công vụ CAXTT có quyền hạn [4].
- Kiểm tra đôn đốc các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn xã và công dân trong xã thực hiện các
quy định của pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của
Uỷ ban nhân dân về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; kiến nghị lên cơ quan có
thẩm quyền xem xét, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật;
- Trong khi tuần tra, canh gác đƣợc kiểm tra giấy tờ, hàng hoá, phƣơng
tiện đối với ngƣời có dấu hiệu phạm tội hoặc vi phạm hành chính trên địa bàn
xã theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các biện pháp quản lý hành chính và các quyết định xử lý
vi phạm hành chính về an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp
luật và hƣớng dẫn của Công an cấp trên;
- Trong trƣờng hợp đuổi bắt ngƣời phạm tội quả tang, ngƣời đang có
lệnh truy nã, cấp cứu ngƣời bị nạn, đƣợc huy động ngƣời và phƣơng tiện giao
thông của công dân trên địa bàn xã
Khi thực hiện các quyền hạn nêu trên liên quan trực tiếp đến hoạt động
bình thƣờng, quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, đòi hỏi CAXTT
27
phải nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Chính vì vậy,
sau khi tuyển chọn, CAXTT cần phải đƣợc đào tạo để có một trình độ chuyên
môn nhất định và hàng năm phải đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ để cập nhật, nâng
cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Đối chiếu với các quy định về đào tạo công chức cấp xã, thì Trƣởng
CAXTT phải đƣợc đào tạo trung cấp nghiệp vụ công an trở lên đối với vùng
đồng bằng; sơ cấp nghiệp vụ công an trở lên đối với vùng sâu, vùng xa, miền
núi. Đối với Phó CAXTT và CAV đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ theo
chƣơng trình cơ bản của Bộ Công an.
Hiện nay, đã có 63/63 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc phối hợp với các
trƣờng Trung cấp An ninh nhân dân 1, Trung cấp An ninh nhân dân 2, Trung
cấp Cảnh sát nhân dân 1, Trung cấp Cảnh sát nhân dân 2 mở 189 lớp, cấp
bằng sơ cấp, trung cấp công an nhân dân cho 8.993 Trƣởng CAXTT.
1.3.2.4. Công tác quản lý, hướng dẫn hoạt động của lực lượng Công an
xã, thị trấn
CAXTT đƣợc xác định là cấp công an cơ sở, nhƣng đồng thời lại là một
bộ phận chuyên môn của UBND xã. Để phát huy hiệu quả hoạt động của lực
lƣợng này công tác quản lý hƣớng dẫn có một vai trò quan trọng. Căn cứ Nghị
định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Bộ Công an, nhiệm vụ quản lý hƣớng dẫn
CAXTT Bộ giao cho Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở Bộ,
Phòng xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở Công an tỉnh, thành phố
và đội Xây dựng phong trào và phụ trách xã về ANTT ở cấp huyện là đơn vị
có chức năng chủ trì về xây dựng, quản lý, hƣớng dẫn lực lƣợng CAXTT. Các
đơn vị có chức năng liên quan thuộc các Tổng cục, Vụ, Cục của bộ là đơn vị
phối hợp [5].
Đơn vị đƣợc giao trách nhiệm chủ trì về xây dựng lực lƣợng CAXTT
28
cần chủ động phối hợp với các đơn vị có chức năng liên quan trong và ngoài
ngành nghiên cứu, tham mƣu, đề xuất với lãnh đạo Bộ ban hành các văn bản
quy định về công tác phối hợp xây dựng lực lƣợng CAXTT, quy định về
nguyên tắc, chế độ công tác, lề lối làm việc, chế độ hồ sơ, công tác xây dựng
lực lƣợng, thi đua khen thƣởng, kỷ luật,... của CAXTT nhằm sớm hoàn thiện
hệ thống văn bản chỉ đạo có tính nguyên tắc của Bộ Công an trong công tác
xây dựng, quản lý lực lƣợng CAXTT thống nhất trong toàn quốc.
Kết luận chƣơng 1
Qua sự phân tích Chƣơng I đã cho chúng ta thấy rằng: CAXTT hình
thành và phát triển cùng với việc xây dựng, củng cố và giữ vững chính quyền
cách mạng. Vì vậy, lực lƣợng CAXTT có vị trí vai trò rất quan trọng, là lực
lƣợng chiến lƣợc, là công cụ chuyên chính, trọng yếu của cấp uỷ, chính quyền
cơ sở; là lực lƣợng chủ công, chính yếu và trực tiếp thực hiện chức năng
phòng chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội ở cơ sở
để bảo đảm an ninh trật tự, luôn luôn đƣợc xác định và thực sự là lực lƣợng
nòng cốt đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở và làm nòng cốt
trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Lực lƣợng CAXTT đã có
nhiều đóng góp quan trọng trong việc giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm
bảo trật tự an toàn xã hội ở cơ sở góp phần vào thắng lợi chung của cách
mạng Việt Nam. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của lực lƣợng CAXTT,
đòi hỏi sự quan tâm đầu tƣ đồng bộ của cả hệ thống chính trị từ Trung ƣơng
đến cơ sở, đặc biệt là ngành Công an để lực lƣợng CAXTT ngày càng lớn
mạnh: Thống nhất về mô hình tổ chức, đƣợc trang bị đầy đủ về phƣơng tiện,
điều kiện làm việc, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng và đƣợc đào tạo huấn
luyện, hƣớng dẫn, bồi dƣỡng về nghiệp vụ … để lực lƣợng CAXTT có đủ khả
năng hoàn thành nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ,
THỊ TRẤN VÀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN
Ở THANH HÓA
2.1. Thực trạng chính quyền cơ sở xã, thị trấn
Thanh Hóa hiện nay có 27 đơn vị hành chính: 01 thành phố cấp I, 02
thị xã và 24 huyện, trong đó có 6 huyện ven biển, 11 huyện miền núi; có gần
7.000 hộ ở 607 xã, thị trấn, với hơn 85% lao động ở nông thôn.
Trong những năm trƣớc đây, Thanh Hóa là địa phƣơng có nhiều phức
tạp trong an ninh nông thôn. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do
chất lƣợng đội ngũ cán bộ cơ sở chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, một số cán
bộ trong hệ thống chính quyền cơ sở quan liêu, tham nhũng, vi phạm dân chủ,
cuộc sống xa hoa, làm cho quần chúng nhân dân bất bình, chỉ trích. Một bộ
phận nhân dân từ bất bình, đã coi thƣờng kỷ cƣơng, pháp luật, cực đoan trong
đấu tranh để kẻ xấu và bọn tội phạm kích động hoạt động manh động bạo lực,
làm tình hình trở nên phức tạp. Từ năm 2003 trở về trƣớc, Thanh Hóa có 74
xã có mâu thuẫn phức tạp, nhiều nơi tạo thành "điểm nóng", các cấp uỷ Đảng,
chính quyền trong tỉnh đó tập trung chỉ đạo giải quyết từ những năm 2008 đến
2013 tình hình mới cơ bản ổn định.
Trong những năm qua, nhất là sau khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ
5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về "Đổi mới và nâng cao chất
lƣợng hệ thống chính trị cơ sở xã, phƣờng, thị trấn", Tỉnh uỷ, HĐND,
UBND tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều chủ trƣơng, giải pháp nhằm từng bƣớc
nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ, công chức cấp xã, phƣờng, thị trấn.
Đến nay có trên 85,2% cán bộ cơ sở khu vực đồng bằng và trên 50% cán bộ
cơ sở ở các huyện miền núi đã đƣợc chuẩn hoá. Nhìn chung, chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay đã đƣợc nâng lên, bƣớc đầu đáp ứng
30
yêu cầu nhiệm vụ, giúp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh
chính trị tại cơ sở.
Về số lƣợng: Tổng số cán bộ, công chức cấp xã hiện có 11.425
ngƣời, trong đó: Cán bộ chuyên trách: 6.356 ngƣời; Công chức cấp xã (07
chức danh gồm: Văn phòng, văn hoá, tƣ pháp, kế toán, địa chính, xã đội
trƣởng, trƣởng công an): 5.065 ngƣời [17].
Về chất lƣợng:
- Đối với cán bộ chuyên trách:
+ Trình độ văn hoá: Tiểu học 0,3%; THCS 26,76%; THPT 72,92%
+ Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 8,45%; trung cấp 26,07%; cao
đẳng 6,04%; đại học 5,38%; chƣa qua đào tạo 54,06%
+ Trình độ chính trị: Sơ cấp 16,10%; trung cấp 71,54%; cao
cấp 1,23%; cử nhân 0,35%; chƣa qua đào tạo 10,79%.
+ Trình độ quản lý nhà nƣớc: Trung cấp 26,31%; cử nhân 0,09%;
đã qua bồi dƣỡng 31,31%; chƣa qua đào tạo, bồi dƣỡng 42,29%
- Đối với công chức cấp xã:
+ Trình độ văn hoá: Tiểu học 1,05%; THCS 12,80%; THPT 86,15%
+ Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 12,07%; trung cấp 61,13%;
cao đẳng 3,89%; đại học 2,66%; chƣa qua đào tạo 17,24%
+ Trình độ chính trị: Sơ cấp 20,36%; trung cấp 32,69%; cao
cấp 0,24%; cử nhân 0,16%; chƣa qua đào tạo 46,56%.
+ Trình độ quản lý nhà nƣớc: Trung cấp 17,06%; cử nhân
0,06%; đã qua bồi dƣỡng 18,45%; chƣa qua đào tạo, bồi dƣỡng
64,43% [17].
Hoạt động của HĐND, UBND cấp xã có nhiều chuyển biến theo hƣớng
đổi mới, bám sát và cụ thể hoá các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc tại địa phƣơng, đã tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế, nâng
31
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thực hiện tốt chính sách xã hội,
chính sách hậu phƣơng quân đội, đảm bảo vững chắc an ninh chính trị ở cơ sở.
Trong 5 năm gần đây, số xã, thị trấn đạt vững mạnh toàn diện không ngừng tăng
lên, diện các xã trung bình thu hẹp lại, không còn xã yếu [Bảng 2.1]. Năm 2013,
mặc dự gặp nhiều thiên tai nhƣng tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt cao, dịch
bệnh đối với gia súc, gia cầm đƣợc phòng chống có hiệu quả, toàn tỉnh xây
mới đƣợc 190 nhà văn hoá thôn, nâng tổng số nhà văn hoá thôn, bản, khu phố
lên 4.548/6.010 thôn, bản và khu phố.
Không khí dân chủ trong sinh hoạt Đảng và hoạt động của HĐND,
UBND, các đoàn thể nhân dân không ngừng đƣợc mở rộng. Quá trình cải
cách hành chính gắn với thực hiện dân chủ đã và đang đƣợc duy trì thƣờng
xuyên và trở thành nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện quyền làm chủ của
ngƣời lao động ở xã, phƣờng, thị trấn. Hƣơng ƣớc, quy ƣớc của các địa
phƣơng đƣợc bổ sung, chỉnh sửa, từng bƣớc đi vào cuộc sống, là công cụ hỗ
trợ pháp luật, tạo điều kiện để nhân dân chấp hành chủ trƣơng của đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc, đề cao tự quản trong cộng đồng dân cƣ. Chính
quyền các cấp, nhất là cấp xã đã công khai dân chủ đƣa ra nhân dân bàn bạc
các vấn đề kinh tế, xã hội ở địa phƣơng, tạo điều kiện để nhân dân tham gia
quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, tiếp thu ý kiến nhân dân trong việc xây
dựng và củng cố chính quyền. Công tác giám sát của Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể đối với hoạt động của chính quyền đƣợc phát huy, nhiều nội dung,
hình thức giám sát có hiệu quả, nhất là giám sát các chƣơng trình dự án phát
triển tế - xã hội, các chƣơng trình dự án xoá đói, giảm nghèo ở vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc miền núi.
Chính quyền cơ sở đã quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng, công sở làm việc, nhà họp thôn, thực hiện quy định tiếp dân, tập
trung giải quyết những khiếu kiện của nhân dân, nhất là ở những khu vực
32
thuộc diện đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng khu công nghiệp, xây dựng
đô thị. Năm 2013 các xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh đã tiếp 4.688 lƣợt công
dân, tiếp nhận và xử lý 1.304 đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của công dân, đã giải
quyết 91,5% số đơn thƣ thuộc thẩm quyền [8].
Từ những cố gắng của các cấp chính quyền, nhất là chính quyền cơ sở,
tình hình nông nghiệp và nông thôn Thanh Hóa đang có bƣớc khởi sắc. Đời
sống nhân dân từng bƣớc đƣợc cải thiện, một bộ phận nông dân trở nên khá
giả, diện đói nghèo đƣợc thu hẹp dần, giao lƣu văn hoá đƣợc mở rộng và phát
triển, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh. Bộ mặt nông thôn đang thay đổi theo
hƣớng tiến bộ, gia đình, dòng họ, làng, bản, xóm, thôn đang dần khôi phục
những nét đẹp truyền thống của dân tộc.
Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc và hội nhập quốc tế, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn vẫn còn
thể hiện nhiều yếu kém, chƣa đƣợc chuẩn hoá đồng bộ, chất lƣợng còn thấp,
thiếu nguồn kế cận cho công chức chuyên môn. Đặc biệt đội ngũ cán bộ
chuyên trách, ngoài lý luận chính trị phần lớn chƣa đƣợc đào tạo về chuyên
môn, tin học.
Vai trò lãnh đạo của một số cấp uỷ Đảng ở cơ sở chƣa đƣợc phát huy
đầy đủ, năng lực quản lý, điều hành của chính quyền có mặt chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Việc triển khai pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở phƣờng, xã, thị trấn chƣa đồng bộ, có nơi còn mang tính hình
thức. Tiến độ thực hiện cải cách hành chính tiến độ chậm, chƣa đạt yêu cầu.
Một số địa phƣơng chƣa xây dựng đƣợc quy chế hoạt động giữa HĐND,
UBND với MTTQ và các đoàn thể, sự phối hợp giữa chính quyền với MTTQ
và các đoàn thể thiếu chặt chẽ.
Mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân và những khiếu nại, tố cáo của nhân
dân nhất là khiếu kiện liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng có lúc,có
33
nơi chƣa đƣợc giải quyết kịp thời, thoả đáng. Một số cán bộ cơ sở khi giải
quyết công việc với nhân dân còn gây phiền hà, hách dịch, cửa quyền, tiêu
cực, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, vi phạm quy định trong quản lý
kinh tế gây bức xúc trong dƣ luận. Công tác thực hành tiết kiệm và đấu tranh
chống tham nhũng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tuy có đƣợc quan
tâm chỉ đạo nhƣng kết quả còn hạn chế. Việc thu phí và lệ phí trong nông
thôn nhiều nơi còn tuỳ tiện, không đúng quy định đó tác động trực tiếp đến
tâm tƣ của quần chúng, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với chính
quyền và một số cơ quan chức năng.
2.2. Tổ chức và hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Công
an xã, thị trấn ở Thanh Hóa
2.2.1. Thực trạng tổ chức của lực lượng Công an xã, thị trấn
Thực hiện Pháp lệnh số: 06/2008/PL-UNTVQH12 của Uỷ ban
Thƣờng vụ Quốc hội và Thông tƣ số 12/TT-BCA, ngày 08/4/2010 của Bộ
Công an tính đến nay, lực lƣợng CAXTT trong toàn tỉnh có 7.636 đồng chí,
bao gồm:
- Cấp Trưởng Công an xã, thị trấn
Có 598 đồng chí, trong đó đảng viên 595 đ/c chiếm 99,50%, 554 đ/c là
Đảng uỷ viên (92,64%); 373 đ/c là công chức; 8 đ/c tham gia HĐND, 397 đ/c
là uỷ viên UBND xã.
Về trình độ văn hoá: 02 đ/c tốt nghiệp Trung học cơ sở (0,33%); 596
đ/c tốt nghiệp PTTH (99,67%).
Về trình độ chuyên môn: 49 đ/c tốt nghiệp đại học (8,19%); 09 đ/c tốt
nghiệp Cao đẳng (1,51%); 421 đ/c tốt nghiệp Trung cấp (70,40%)
Về trình độ chính trị: Trung cấp 459 đ/c (76,76%); sơ cấp 120 đ/c (20,07%);
Về trình độ nghiệp vụ: Sơ cấp 17 đ/c (2,84%); trung cấp 468 đ/c (78,26%);
34
- Phó Trưởng Công an xã, thị trấn
Có 1.176 đồng chí, đảng viên chiếm 1.082 đ/c, trong đó 15 đ/c tham gia
cấp uỷ; 19 đ/c kiêm tƣ pháp xã, 30 đ/c tốt nghiệp đại học, 12 đ/c tốt nghiệp
cao đẳng, 369 trung cấp, 118 sơ cấp. Về trình độ chính trị: Trung cấp 284 đ/c;
sơ cấp 336 đ/c;
- Công an viên
Có 5.862 đồng chí, trong đó 2.290 đảng viên, 3.189 đ/c kiêm phó thôn;
có 20 đ/c tốt nghiệp đại học, 07 đ/c tốt nghiệp cao đẳng, 148 đ/c tốt nghiệp
trung cấp; 2.620 đ/c tốt nghiệp PTTH; 3.010 đ/c tốt nghiệp THCS; 106 đ/c tốt
nghiệp tiểu học. Trình độ chính trị: 128 trung cấp; 408 sơ cấp [Bảng 2.2]; [9].
Từ năm 2006 (trƣớc khi Quốc hội ban hành Pháp lệnh Công an xã) trên
cơ sở Nghị định số 40/NĐ-CP của Chính Phủ, quán triệt Nghị quyết 08 của
Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến lƣợc ANQG trong tình hình
mới; Nghị định 08 của Chính phủ về toàn dân bảo vệ ANTQ; Nghị quyết số
03 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (Khoá X) về tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác ANTT, Tỉnh uỷ, UBND, HĐND tỉnh Thanh Hóa
đã tập trung chỉ đạo cao độ công tác đảm bảo ANTT và xây dựng lực lƣợng
công an tại cơ sở:
- Ngày 28/7/2006, Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Thanh Hóa ra Nghị quyết
số 01/NQ-TU về tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ đổi với phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ.
- Năm 2006, Công an tỉnh Thanh Hóa có đề án bố trí lực lƣợng CAXTT.
- Ngày 31/1/2007, Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định số 167/2007/QĐ-
UBND về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách
cấp xã, cán bộ thôn, bản, phố.
Trong đó, Phó CAXTT đƣợc nâng mức phụ cấp hàng tháng từ 230.000
đồng lên 300.000 đồng; điều chỉnh mức phụ cấp của CAV từ 110.000 đồng
lên 165.000 đồng/tháng.
35
- Ngày 19/3/2008, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 10/CT-
UBND về phát động phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, xây dựng khu dân cƣ
an toàn về ANTT.
- Ngày 14/2/2008 Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định số 375/QĐ-
UBND phê duyệt đề án "Củng cố tổ chức Ban chỉ đạo ANTT và các mô hình
tự quản về ANTT tại cơ sở".
- Ngày 30/4/2008 Ban Chỉ đạo 138 Thanh Hóa ra Kế hoạch số 13/KH-
BCĐ triển khai thực hiện đề án 375 và Chỉ thị số 10. Trong đó quy định ở mỗi
thôn, bản hƣởng 1/2 định xuất phụ cấp của CAV.
- Ngày 15/5/2008 Công an tỉnh Thanh Hóa có Kế hoạch số 60/KH-
PV11 về xây dựng khu dân cƣ an toàn về ANTT.
- Ngày 14/2/2008, Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định số 378/QĐ-
UBND quy định mô hình tổ chức làm công tác ANTT ở xã, phƣờng, thôn bản.
- Ngày 15/8/2008, Công an tỉnh Thanh Hóa có phƣơng án tăng cƣờng
lực lƣợng Cảnh sát khu vực, Công an phụ trách xã, thị trấn toàn tỉnh.
- Năm 2005 UBND tỉnh có đề án về công tác đào tạo Trƣởng, Phó
CAXTT. Theo đó, Trƣởng Công an các xã thuộc miền núi sẽ đƣợc đào tạo
trình độ sơ cấp công an (thời gian 1 năm); Trƣởng Công an các xã thuộc các
huyện miền xuôi đƣợc đào tạo trình độ trung học CAND (thời gian 2 năm).
Từ năm 2006 – 2014 Công an tỉnh đã phối hợp với Sở Nội vụ, Trƣờng Cao
đẳng An ninh nhân dân I và Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân của Bộ
Công an đào tạo 01 lớp trình độ Sơ cấp với 99 đ/c, 07 lớp trình độ Trung cấp
với tổng số 922 đ/c (trong đó Trƣởng Công an xã 467 đ/c, Phó trƣởng Công
an xã 433 đ/c, nguồn quy hoạch Trƣởng Công an xã 175 đ/c. Đã đào tạo xong
01 lớp Sơ cấp và 05 lớp Trung cấp, hiện nay còn 02 lớp Trung cấp đang đào
tạo). Từ 2007 đến 2013, Công an tỉnh Thanh Hóa tổ chức tập huấn nghiệp vụ
theo chƣơng trình quy định của Bộ Công an cho 5.200 lƣợt Trƣởng, Phó Công
an xã và 18.779 lƣợt CAV [8].
36
Căn cứ các Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thanh Hóa,
hƣớng dẫn của các ngành công an, quân đội, nội vụ về công tác ANTT và xây
dựng lực lƣợng CAXTT, cấp uỷ, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh đều có các kế hoạch, chƣơng trình thực hiện đồng bộ, có hiệu quả.
Nhằm nâng cao nhận thức và để cấp uỷ, chính quyền, các ngành, đoàn
thể nắm vững các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CAXTT
và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về CAXTT nhất là Pháp lệnh số: 06/2008/PL-UBTVQH12 của Uỷ
ban Thƣờng vụ Quốc hội (Pháp lệnh CAX) và Thông tƣ số 12/TT-BCA về
CAXTT, UBND tỉnh đã ra chỉ thị, kế hoạch triển khai thực hiện. Ngay sau khi
Pháp lệnh Công an xã đƣợc ban hành và thực hiện kế hoạch số 17/KH-
BCA(V19) ngày 23/02/2009 của Bộ Công an về việc tổ chức triển khai, thi
hành pháp lệnh Công an xã trong lực lƣợng Công an nhân dân. Công an tỉnh
Thanh Hóa đã tham mƣu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ra kế hoạch số
20/2009/KH-UBND ngày 17/03/2009 triển khai cho các ban ngành trong toàn
tỉnh về nội dung Pháp lệnh Công an xã và các văn bản có liên quan.
Thực hiện Pháp lệnh Công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP ngày
07/09/2009 của Chính phủ, Thông tƣ số 12/2010/TT-BCA của BCA, Công an
tỉnh có kế hoạch số 152/KH-PV11(PV28) ngày 28/10/2009 hƣớng dẫn chỉ
đạo Công an các phòng, ban, trại tạm giam, Công an các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch triển khai cho lãnh đạo, cán bộ chiến sỹ và lực lƣợng
Công an xã về Pháp lệnh Công an xã, Nghị định 73 của Chính phủ và các văn
bản có liên quan. Lãnh đạo các phòng ban nghiệp vụ Công an tỉnh xuống các
đơn vị để chỉ đạo, triển khai, phân công trách nhiệm cụ thể cho các ban,
ngành, đoàn thể trong việc triển khai thực. Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã
quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền Pháp lệnh Công an xã và Thông tƣ số
08/TT/BCA trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ đài truyền hình, đài
37
phát thanh, báo chí và hệ thống loa truyền thanh các cấp để nhân dân hiểu về
lực lƣợng CAXTT cùng cấp uỷ, chính quyền xây dựng lực lƣợng CAXTT và
giúp đỡ, tham gia cùng lực lƣợng CAXTT bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Với vai trò tham mƣu, hƣớng dẫn, Công an tỉnh, Công an các huyện, thị,
thành phố đã chủ động tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Pháp lệnh Công an xã và Thông tƣ số 12/TT-BCA. Giám
đốc Công an tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội tổ chức khảo sát, đánh giá
toàn diện về tổ chức bộ máy, chế độ chính sách, trang bị của lực lƣợng
CAXTT. Trên cơ sở đã xây dựng đề án "Củng cố, kiện toàn lực lƣợng CAXTT
theo Pháp lệnh CAX trình HĐND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định về tổ
chức, chế độ chính sách, trang bị cho lực lƣợng CAXTT. Chính nhờ sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền các cấp, cùng với công tác
tham mƣu tích cực của các cấp công an, chỉ sau một năm triển khai, thực hiện
Pháp lệnh CAX của Quốc Hội về CAXTT, lực lƣợng CAXTT trong toàn tỉnh
đã đƣợc củng cố, kiện toàn theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ và Bộ
Công an. Đối với công an cấp huyện, thị, thành phố, cấp trên trực tiếp của công
an cấp xã đã chủ động tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền trong tuyển chọn
nhân sự, làm thủ tục bổ nhiệm các chức danh theo quy định của pháp luật đảm
bảo đƣợc tính dân chủ, công bằng, xây dựng đƣợc một lực lƣợng CAXTT trẻ,
khoẻ, có năng lực và trách nhiệm. Đồng thời, công an các huyện, thị, thành phố
đã tăng cƣờng công tác quản lý, hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của CAXTT; lập và thƣờng xuyên bổ sung hồ sơ cán bộ
để theo dõi từng cá nhân CAXTT. Vì vậy, chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của
lực lƣợng này trong toàn tỉnh không ngừng nâng cao, vững về chuyên môn
nghiệp vụ, tốt về phẩm chất đạo đức và vững vàng về phẩm chất chính trị, thực
hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở, xứng đáng là lực lƣợng nòng
38
cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng thế trận an
ninh nhân dân vững chắc ở từng địa phƣơng.
2.2.2. Một số kết quả nổi bật của lực lượng Công an xã, thị trấn
khi thực hiện đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và Pháp lệnh
Công an xã
Với chủ đề “Từng ngƣời, từng nhà, từng cơ quan, đơn vị, trƣờng học
hay làm nhiều việc tốt về ANTT”, Ban chỉ đạo 138 tỉnh đã biên soạn, phát
hành “Danh mục những việc làm tốt về ANTT” và biểu mẫu đăng ký, cam kết
làm việc tốt về ANTT gửi đến từng cơ quan, đơn vị, thôn, bản, khu phố và hộ
gia đình để hƣớng dẫn, triển khai thực hiện. Thành phần đăng ký, cam kết bao
gồm: Các thôn, bản, khu phố; Tổ bảo vệ dân phố, Tổ bảo vệ ANTT, Tổ
ANXH; các cơ quan, doanh nghiệp, trƣờng học, hộ gia đình, học sinh, sinh
viên và các trƣờng hợp cá biệt khác
Nội dung đăng ký, cam kết làm nhiều việc tốt đƣợc thực hiện với 16
loại việc theo “danh mục” đã hƣớng dẫn nhƣ: Chấp hành chính sách, pháp
luật; phát hiện tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội; giáo dục, giúp đỡ ngƣời lầm
lỗi, ngƣời nghiện ma túy để cải tạo và cai nghiện; tham gia giữ gìn ANTT và
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ... Trong đó, chú trọng việc cam kết
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và của địa phƣơng về công
tác đảm bảo ANTT đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT, chủ
phƣơng tiện vận tải; các gia đình và cá nhân có biểu hiện vi phạm về trật tự,
an toàn xã hội; ngƣời nghiện ma túy và ngƣời phạm tội thuộc diện quản lý,
giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn…
Qua công tác tuyên truyền, vận động và hƣớng dẫn thực hiện, 100%
các thôn, bản, khu phố, Tổ bảo vệ dân phố, Tổ bảo vệ ANTT, Tổ ANXH và
7.342 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trƣờng học, 1.104.050 lƣợt hộ gia
đình, 2.053.914 lƣợt cá nhân đã đăng ký và làm đƣợc nhiều việc tốt về
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY

More Related Content

What's hot

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...KhoTi1
 

What's hot (20)

Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAYPhòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
Luận văn: Cơ quan Cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện BiênLuận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan cảnh sát điều tra
Luận văn: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan cảnh sát điều traLuận văn: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan cảnh sát điều tra
Luận văn: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan cảnh sát điều tra
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOTĐề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luậtLuận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê tỉnh Thanh Hóa, HAY - Gửi miễn...
Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê tỉnh Thanh Hóa, HAY - Gửi miễn...Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê tỉnh Thanh Hóa, HAY - Gửi miễn...
Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê tỉnh Thanh Hóa, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY (20)

Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luậtPháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
 
Luận văn: Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thông kê, HOT
Luận văn: Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thông kê, HOTLuận văn: Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thông kê, HOT
Luận văn: Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thông kê, HOT
 
Đề tài: Quản lý lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê, Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê, Thanh Hóa, HAYĐề tài: Quản lý lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê, Thanh Hóa, HAY
Đề tài: Quản lý lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê, Thanh Hóa, HAY
 
Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê tỉnh Thanh Hóa, HAY - Gửi miễn...
Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê tỉnh Thanh Hóa, HAY - Gửi miễn...Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê tỉnh Thanh Hóa, HAY - Gửi miễn...
Quản lý bằng pháp luật trong lĩnh vực thống kê tỉnh Thanh Hóa, HAY - Gửi miễn...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kêLuận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
Luận văn: Quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê ở Cục Thống kê
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HUYÊN Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA C¤NG AN X·, THÞ TRÊN - QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Huyên
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN ..................................................... 9 1.1. Vị trí của chính quyền xã, thị trấn trong bộ máy Nhà nƣớc và yêu cầu về xây dựng chính quyền xã, thị trấn ................................. 9 1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Công an xã, thị trấn....................................................................................12 1.2.1. Khái niệm Công an xã, thị trấn .............................................................12 1.2.2. Vị trí, vai trò của Công an xã, thị trấn................................................13 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công an xã, thị trấn ..................................15 1.3. Nội dung tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn .............21 1.3.1. Cơ cấu tổ chức Công an xã, thị trấn ...................................................21 1.3.2. Nội dung công tác tổ chức Công an xã, thị trấn .................................22 Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN VÀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN Ở THANH HÓA............................................29 2.1. Thực trạng chính quyền cơ sở xã, thị trấn.....................................29 2.2. Tổ chức và hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa ..................................................33
  • 4. 2.2.1. Thực trạng tổ chức của lực lƣợng Công an xã, thị trấn......................33 2.2.2. Một số kết quả nổi bật của lực lƣợng Công an xã, thị trấn khi thực hiện đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và Pháp lệnh Công an xã .................................................................................38 2.3. Công tác tổ chức, xây dựng lực lƣợng Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa.........................................................................................44 Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................50 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN Ở THANH HÓA HIỆN NAY ..............................................................................52 3.1. Yêu cầu tăng cƣờng bảo đảm an ninh trật tự ở Thanh Hóa hiện nay..............................................................................................52 3.2. Dự báo tình hình có liên quan và phƣơng hƣớng xây dựng lực lƣợng Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa trong thời gian tới..........56 3.3. Các giải pháp về tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa .............................................................................68 3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của Công an xã, thị trấn trong quản lý hành chính ở cơ sở và trong hệ thống tổ chức của lực lƣợng công an nhân dân; nâng cao chất lƣợng lãnh đạo của cấp uỷ, quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân ...............................69 3.3.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ phối hợp của Công an xã, thị trấn với các ban ngành, tổ chức đoàn thể trong việc bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở ..........................71 3.3.3. Củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy Công an xã, thị trấn, nhằm tăng cƣờng sức mạnh trong công tác đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở.................................................................................................75
  • 5. 3.3.4. Đổi mới công tác quản lý, hƣớng dẫn xây dựng lực lƣợng Công an xã, thị trấn ...........................................................................................77 3.3.5. Coi trọng và tổ chức thƣờng xuyên công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ Công an xã, thị trấn................79 3.3.6. Trang bị phƣơng tiện phù hợp, thiết thực, bảo đảm điều kiện làm việc và chính sách, chế độ đãi ngộ đối với lực lƣợng Công an xã, thị trấn .................................................................................................81 3.4. Các kiến nghị tiếp tục tăng cƣờng xây dựng và củng cố lực lƣợng Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa .......................................84 Kết luận chƣơng 3 .........................................................................................87 KẾT LUẬN....................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91 PHỤ LỤC.......................................................................................................93
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANCT: An ninh chính trị ANQG: An ninh quốc gia ANTT: An ninh trật tự BCA: Bộ Công an CA: Công an CAND: Công an nhân dân CAV: Công an viên CAXTT: Công an xã, thị trấn CCB: Cựu chiến binh HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận Tổ quốc QLHC: Quản lý hành chính TTXH: Trật tự xã hội UBND: Uỷ ban nhân dân XDLL: Xây dựng lực lƣợng
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê phân loại cơ sở xã, thị trấn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2008 – 2013 94 Bảng 2.2: Biểu mẫu thống kê về tổ chức, biên chế của lực lƣợng Công an xã, thị trấn 95 Bảng 2.3: Thống kê kết quả giải quyết vụ việc của Công an xã, thị trấn từ năm 2008 - 2013 97 Bảng 2.4: Thực trạng bố trí Công an phụ trách xã của tỉnh Thanh Hóa 98 Bảng 2.5: Thống kê phân loại ban Công an xã, thị trấn thuộc tỉnh Thanh Hóa từ 2008 – 2013 100 Bảng 2.6: Thống kê phân loại phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc của tỉnh Thanh Hóa từ 2008 – 2013 101 Bảng 2.7: Thống kê phân loại CAXTT thuộc tỉnh Thanh Hóa từ 2008 - 2013 102 Bảng 3.1: Thống kê số lƣợng thành viên tham gia công tác ANTT ở xã, thị trấn, thôn, bản của tỉnh Thanh Hóa 103 Bảng 3.2: Biểu mẫu thống kê trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phƣơng tiện làm việc đối với Công an xã, thị trấn 105 Bảng 3.3: Biểu mẫu thống kê trụ sở làm việc và trang phục của Công an xã 107 Bảng 3.4: Biểu mẫu thống kê số Công an xã, thị trấn đƣợc hƣởng chế độ, chính sách 109
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, là công cụ trọng yếu của Đảng và Nhà nƣớc ở cơ sở để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội ở xã, thị trấn. CAXTT có nhiệm vụ tham mƣu cho cấp uỷ và chính quyền địa phƣơng đề ra kế hoạch, biện pháp cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề về ANTT; làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; trực tiếp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm; bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nƣớc, bảo vệ tính mạng, tài sản và quyền lợi hợp pháp của nhân dân. Những vấn đề trên đƣợc quy định tại Luật Công an nhân dân; Pháp lệnh công chức; Pháp lệnh số 06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 01/7/2009 của Quốc Hội về Công an xã; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh CAX; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và các Thông tƣ, Quyết định hƣớng dẫn thực hiện. Các quy định của Chính phủ, của các Bộ đối với lực lƣợng CAXTT đã khẳng định vai trò rất quan trọng của lực lƣợng này ở cơ sở, song qua nhiều năm vận hành, đang bộc lộ nhiều vấn đề chƣa phù hợp với thực tế hoặc chƣa đáp ứng đƣợc tình hình, cần phải bổ sung, điều chỉnh. Trong nghiên cứu khoa học, đã có nhiều đề tài, chuyên đề nghiên cứu về CAXTT nhƣng chủ yếu mới tập trung vào các vấn đề về chức năng, nhiệm vụ; xây dựng phong trào thi đua vì an ninh Tổ quốc, về chính sách đối với CAXTT, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện vấn đề tổ chức và hoạt động của CAXTT.
  • 9. 2 Thanh Hóa có 607 xã, thị trấn, trong đó có 220 xã, thị trấn miền núi, 15 xã biên giới giáp với tỉnh Hủa Phăn (Lào), 50 xã, thị trấn ven biển, 25 xã nằm trong khu kinh tế công nghiệp trọng điểm của tỉnh có liên doanh với nƣớc ngoài. Trung bình hàng năm, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra từ 1.800 - 2.000 vụ phạm pháp hình sự (giết ngƣời chiếm khoảng 2,4%; cƣớp chiếm khoảng 2,9%). Ngoài việc phối hợp với các lực lƣợng nghiệp vụ của công an huyện, công an tỉnh trong việc phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, các vi phạm hành chính, lực lƣợng CAXTT hàng năm trực tiếp giải quyết 70% vụ việc liên quan đến ANTT, hoà giải 5.000 vụ mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, cảm hoá hàng ngàn đối tƣợng thuộc diện giáo dục tại địa bàn. Riêng năm 2013, đƣa vào diện 3.242 ngƣời vi phạm pháp luật; lập hồ sơ 2.721 ngƣời nghiện ma tuý, giao cho các đoàn thể, tổ chức xã hội. Đồng thời mở từ 6.000 đến 9.000 buổi nói chuyện tuyên truyền pháp luật tại các khu dân cƣ; tổ chức trên dƣới 6.000 cuộc mít tinh, diễu hành, kẻ vẽ 1 hơn 2.000 panô, áp phích phục vụ tuyên truyền pháp luật và phòng chống tội phạm; riêng năm 2013, do công tác tuyên truyền vận động của CAXTT, quần chúng đã cung cấp 30.798 tin có giá trị, giúp công an làm rõ 7.162 vụ phạm pháp hình sự, liên quan đến 4.412 đối tƣợng, bắt 267 tên tội phạm nguy hiểm [8]. Để bảo đảm ANTT ở cơ sở, hiện nay Công an tỉnh Thanh Hóa đang bố trí 294 đồng chí Công an phụ trách xã (trung bình hơn 2 xã có 1 cán bộ công an chính quy); 598 Trƣởng CAXTT, 1.176 cấp phó và 5.862 CAV [9]. Lực lƣợng Công an phụ trách xã chủ yếu làm nhiệm vụ hƣớng dẫn nghiệp vụ cho lực lƣợng CAXTT. Nhiệm vụ bảo đảm ANTT ở địa bàn xã, thị trấn chủ yếu do lực lƣợng CAXTT đảm nhiệm. Cách bố trí lực lƣợng, phân công nhiệm vụ nhƣ trên là tƣơng đối hợp lý. Song, với thực tiễn tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới sẽ hết sức phức tạp, trong khi đó những bất cập về mô hình tổ chức; bất cập trong cơ chế chỉ đạo nghiệp vụ,
  • 10. 3 trong mối quan hệ giữa công an phụ trách xã với CAXTT và thẩm quyền, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của công an phụ trách xã với thực tế nhu cầu công việc phải giải quyết hàng ngày của lực lƣợng này; bất cập trong chính sách, chế độ đối với CAXTT để họ có đủ điều kiện về tinh thần và vật chất tập trung cho công tác đƣợc giao và để lực lƣợng CAXTT thực sự là nòng cốt trong bảo đảm an ninh, trật tự ngay tại cơ sở trong phạm vi toàn tỉnh đang là vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trƣớc những vấn đề lý luận và thực tiễn đó, nếu không đƣợc nghiên cứu một cách khoa học, có hệ thống, tìm ra căn cứ để có giải pháp kịp thời thì không thể phục vụ tích cực cho công tác đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình hiện nay, khi mà tất cả hoạt động của tội phạm, tất cả mầm mống, xuất xứ của vấn đề phức tạp về an ninh trật tự đều nảy sinh hàng ngày ở cơ sở xã, thị trấn, thôn bản. Do vậy, đặt ra vấn đề tổ chức và hoạt động của CAXTT chính là muốn thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học phù hợp soi rọi vào thực tế để thấy đƣợc thực trạng mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của lực lƣợng CAXTT ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay; chỉ rõ những vấn đề còn bất cập làm hạn chế sức mạnh của lực lƣợng này, từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 2. Tình hình nghiên cứu Do vai trò quan trọng của xã, phƣờng, thị trấn và yêu cầu thực tiễn trong công tác đảm bảo ANTT ở cơ sở của lực lƣợng CAXTT, từ 1995 đến nay, có rất nhiều công trình, nghiên cứu, khảo sát của Chính Phủ và các cơ quan của Chính phủ, của các nhà khoa học, cán bộ lãnh đạo, quản lý về vấn đề này: kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế về củng cố tổ chức bộ máy làm việc của cấp xã, phƣờng, thị trấn (Năm 1995); Ban Tổ chức cán bộ Chính Phủ có văn bản báo cáo kết quả điều tra cơ bản, đánh giá thực trạng, đề xuất các
  • 11. 4 giải pháp xây dựng và nâng cao chất lƣợng cán bộ hệ thống chính trị ở cơ sở (năm 1999); Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Viện Khoa học tổ chức Nhà nƣớc công bố công trình nghiên cứu về chính quyền cấp xã và quản lý nhà nƣớc ở cấp xã (năm 2000); các tờ trình, báo cáo thẩm tra của các bộ, ngành là căn cứ để Chính phủ ra các quyết định phê duyệt chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính đến năm 2010 (từ năm 2001 đến nay) và phê chuẩn kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức giai đoạn 2001 - 2005; ban hành Nghị định 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Bên cạnh các công trình nghiên cứu và các tài liệu của Chính phủ, nhiều đề tài khoa học bàn về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở cơ sở: "Chuyên khảo xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã, phường, thị trấn" (Bộ Nội vụ- 1993); "Thực hiện pháp luật trong CAND để bảo vệ an toàn xã hội ở nước ta hiện nay" (Tiến sỹ Đỗ Tiến Triển - Bộ Công an -1996); đề tài cấp Bộ "Chất lượng cán bộ chủ chốt xã vùng cao phía Bắc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", (Tiến sỹ Nguyễn Đức Ái và Thạc sỹ Nguyễn Thị Mão - 2003 - Phân viện Báo chí tuyên truyền). Nhiều luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, nghiên cứu vấn đề cán bộ công chức ở xã, thị trấn của một số tỉnh, thành phố và tập trung chủ yếu vào các vấn đề: đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong điều kiện cải cách nền hành chính nhà nƣớc; nâng cao cất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã; giáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấp xã; hoàn thiện pháp luật về cán bộ chính quyền cấp cơ sở theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay; nâng cao chất lƣợng quy chế dân chủ cấp xã; hoàn thiện pháp lệnh về giám sát hoạt động hành chính của các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; tăng cƣờng quản lý nhà
  • 12. 5 nƣớc bằng pháp lệnh về hoà giải ở cơ sở; luật tục và sự vận dụng trong quản lý nhà nƣớc của chính quyền cấp xã; nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng đại biểu HĐND cấp xã. Trong lực lƣợng Công an nhân dân đã có các công trình khoa học nghiên cứu về lực lƣợng CAXTT, cụ thể là: "Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của CAXTT, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự ở nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại đất nước" (Vụ Pháp chế BCA -2000); "Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác của lực lượng Công an phụ trách xã về ANTT - Thực trạng và giải pháp" (Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội- 2003). Ngoài ra cũng có một số địa phƣơng nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở về lực lƣợng CAXTT trong phạm vi cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Trong quá trình soạn thảo Luật Công an nhân dân và sau khi Luật Công an nhân dân đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành, nhiều tác giả trong ngành công an có các chuyên đề nghiên cứu về CAXTT đăng trên Tạp chí CAND. Ở tỉnh Thanh Hóa cũng đã có một số công trình nghiên cứu, áp dụng pháp luật vào công tác củng cố, hoàn thiện đội ngũ cán bộ công chức và lực lƣợng CAXTT: Đề án "Chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, cán bộ thôn, bản, phố" (Sở Nội vụ Thanh Hóa); Công an tỉnh Thanh Hóa có các đề án và quyết định: "Đề án bố trí lực lượng CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa"; "Đề án xây dựng khu dân cư an toàn về ANTT"; "Quyết định số 114 của Giám đốc Công an tỉnh về hướng dẫn CAXTT xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông". Các công trình, đề tài nghiên cứu và văn bản nêu trên đã giải quyết nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quá trình xây dựng, củng cố, hoàn thiện đội ngũ cán bộ công chức ở xã, thị trấn nói chung và về lực lƣợng CAXTT nói riêng. Tuy nhiên, đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu hệ thống đầy đủ, toàn diện về mô hình tổ chức và hoạt động của CAXTT và làm
  • 13. 6 rõ thực trạng, những vƣớng mắc, bất cập hiện nay của lực lƣợng này và trên cơ sở đó đề ra quan điểm, giải pháp, tổ chức, hoạt động đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu đảm bảo ANTT ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn trong toàn quốc nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Đó chính là lý do của việc tác giả chọn vấn đề “ Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn - Qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật học, chuyên ngành lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các quan điểm và giải pháp xây dựng lực lƣợng CAXTT ở Thanh Hóa thật sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động thực sự hiệu quả, trở thành nòng cốt trong phong trào đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo đảm ANTT trên địa bàn cơ sở. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hoá, khái quát, hoàn thiện cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của CAXTT. - Hệ thống hoá chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về tổ chức, hoạt động của CAXTT và phân tích, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức và hiệu qủa hoạt động của lực lƣợng CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm xây dựng tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của CAXTT ở Thanh Hóa thực sự là lực lƣợng nòng cốt trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm ANTT ngay từ địa bàn cơ sở.
  • 14. 7 4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu vấn đề tổ chức và hoạt động của CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa qua các thời kỳ, nhƣng chủ yếu tập trung vào thời kỳ từ 2008 đến nay. 4.2. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về tổ chức lƣợng công an cấp xã thể hiện ở các văn bản của Trung ƣơng, của ngành và của địa phƣơng. - Nghiên cứu thực tiễn hiệu quả hoạt động của CAXTT ở Thanh Hóa, những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp xây dựng tổ chức và hiệu quả hoạt động của lực lƣợng CAXTT hiện nay ở tỉnh Thanh Hóa. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về Nhà nƣớc, pháp luật, pháp chế XHCN, về chính quyền cơ sở, về đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phƣơng pháp luận nghiên cứu đề tài là phƣơng pháp biện chứng của triết học Mác - Lênin, xem xét vấn đề một cách khách quan, toàn diện và đặt trong hoàn cảnh cụ thể của từng địa bàn để nghiên cứu. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, phỏng vấn sâu những chuyên gia, những bậc lão thành có kinh nghiệm trong ngành. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá, phân tích, hoàn thiện cơ sở lý luận về lực lƣợng công an cơ sở nói chung và CAXTT nói riêng. - Đánh giá toàn diện thực trạng tổ chức, hoạt động của CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
  • 15. 8 - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm chấn chỉnh, đổi mới tạo bƣớc chuyển có tính đột phá trong công tác tổ chức và hoạt động của CAXTT ở Thanh Hóa hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tổ chức, hoạt động của CAXTT, củng cố chính quyền cơ sở, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở. - Góp phần tổng kết thực tiễn, đánh giá thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp phù hợp thực tế, thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của CAXTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Là tài liệu tham khảo tốt cho công tác tổng kết thực tiễn, xây dựng lực lƣợng công an nói chung và công an ở cơ sở nói riêng cũng nhƣ công tác nghiên cứu, giảng dạy về xây dựng chính quyền cơ sở, xây dựng lực lƣợng công an ở cơ sở, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo đảm ANTT. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chƣơng, 10 tiết.
  • 16. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN 1.1. Vị trí của chính quyền xã, thị trấn trong bộ máy Nhà nƣớc và yêu cầu về xây dựng chính quyền xã, thị trấn Trong lịch sử nƣớc ta, trải qua các triều đại, từ thời kỳ đô hộ của phong kiến phƣơng Bắc đến chế độ cai trị của thực dân Pháp, tuy tên gọi và tổ chức bộ máy ở mỗi vùng, mỗi miền, mỗi thời kỳ có khác nhau, nhƣng đều có điểm chung nhất là: Làng, xã Việt Nam luôn là một cấp trong hệ thống tổ chức bộ máy hành chính Nhà nƣớc, vừa thực thi các nhiệm vụ có tính quản lý hành chính nhà nƣớc do cấp trên giao, vừa chăm lo công việc tự quản trong các cộng đồng dân cƣ. Chính quyền xã có con dấu, có tài sản riêng. Nhà nƣớc công nhận và bổ nhiệm những ngƣời thay mặt Nhà nƣớc quản lý xã hội nông thôn. Trƣớc đây việc duy trì an ninh, trật tự ở nông thôn kể cả việc giải quyết các vụ án hình sự, chính quyền cơ sở luôn đƣợc xác định là cấp thụ lý đầu tiên, vì vậy dân không đƣợc thƣa kiện vƣợt cấp khi vụ kiện chƣa qua cấp cơ sở hoà giải. Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà (năm 1946) tại Điều 57 đã quy định:" Nước Việt Nam về phương diện hành chính có 3 bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã". Điều 58 khẳng định"ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có Hội đồng nhân dân do đầu phiếu phổ thông và trực tiếp bầu ra" [13]. Nhƣ vậy vị trí chính quyền xã đã đƣợc khẳng định và phát huy ngay từ những ngày đầu thành lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. Từ đó đến nay Đảng và Nhà nƣớc ta không ngừng củng cố, tăng cƣờng hệ thống các cấp chính quyền nói chung, hệ thống chính trị cơ sở, chính quyền xã nói riêng. Hiện nay, chính quyền xã ở nƣớc ta có 9.583 đơn vị, chiếm 89,1% tổng số đơn vị chính quyền
  • 17. 10 cơ sở (11.115 xã, phƣờng, thị trấn) [1]. Năng lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền xã tác động trực tiếp đến việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, là nơi tổ chức thực hiện và đƣa các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật vào cuộc sống; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm cho khối đại đoàn kết toàn dân đƣợc thiết lập ngay từ cơ sở; bảo đảm cho sự phát triển và bình an của 76,5% dân số nƣớc ta trên địa bàn chiến lƣợc và rộng lớn ở nông thôn, là cơ sở cho sự bình yên của đất nƣớc (hiện nay có trên 60 triệu nông dân đang làm ăn, sinh sống ở các làng, xã). Theo quy định của Điều 114 Hiến pháp năm 2013: Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phƣơng do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên [16, Điều 114]. Theo quy định này, UBND do HĐND bầu, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của HĐND; là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Tính chất chấp hành của UBND đƣợc thể hệ thông qua việc chấp hành các nghị quyết của HĐND và các văn bản của cơ quan cấp trên. Đồng thời UBND còn là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý hành chính (QLHC) nhà nƣớc ở địa phƣơng. Các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng có vai trò rất quan trọng. Cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều: Phụ thuộc theo chiều dọc và phụ thuộc theo chiều ngang. Điều này có nghĩa là, Uỷ ban nhân dân các cấp vừa phụ thuộc cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chung ở cấp trên vừa phụ thuộc vào cơ quan quyền lực cùng cấp. Các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chuyên môn vừa phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền
  • 18. 11 chuyên môn cấp trên, vừa phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chung cùng cấp. Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nƣớc cấp trên, là cấp thấp nhất và có một vai trò quan trọng trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc. Cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc và là một bộ phận của của bộ máy nhà nƣớc. Cũng nhƣ các cơ quan khác trong bộ máy nhà nƣớc, cơ quan hành chính nhà nƣớc có cơ cấu tổ chức riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của hiến pháp, luật, pháp lệnh và những văn bản pháp luật khác. Theo nguyên tắc bộ máy nhà nƣớc thì cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc đƣợc tổ chức theo một hệ thống thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật cơ quan hành chính nhà nƣớc có tƣ cách chủ thể nhân danh nhà nƣớc đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc và khi cần thiết có thể áp dụng các biện pháp cƣỡng chế hành chính. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, thị trấn đƣợc xác định dựa vào vị trí, sự phân công quyền lực trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc. Theo quy định của pháp luật hiện hành, UBND xã, thị trấn chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trƣơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn; thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới cơ sở. Với chức năng nêu trên Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn là chủ thể xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ trên các
  • 19. 12 lĩnh vực kinh tế, giao thông vận tải. giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phƣơng. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn là tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật; tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Công an xã, thị trấn 1.2.1. Khái niệm Công an xã, thị trấn Để thực hiện đƣợc chức năng bảo đảm ANCT, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở xã, thị trấn phải xây dựng lực lƣợng CAXTT hoạt động bán chuyên trách. Luật CAND (2005) ghi rõ: CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, làm nòng cốt phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, đảm bảo ANTT, an toàn xã hội ở cơ sở, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp uỷ Đảng, sự quản lý, điều hành của UBND xã và sự chỉ đạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ của công an cấp trên [14]. Từ điển Bách khoa CAND Việt Nam cũng ghi: Công an xã là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách đƣợc tổ chức theo đơn vị hành chính cấp xã ở những nơi không bố trí lực lƣợng công an chính quy, có trách nhiệm tham mƣu cho cấp uỷ Đảng và UBND xã về công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn xã và thực hiện việc quản lý Nhà nƣớc về ANTT ở xã [6].
  • 20. 13 Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, đƣợc tổ chức theo một mô hình thống nhất ở địa bàn xã, thị trấn nhằm đảm bảo ANTT, làm nòng cốt thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và tiến hành các công tác quản lý Nhà nƣớc về ANTT ở cơ sở. Thành phần của CAXTT gồm Trƣởng CAXTT, Phó CAXTT và CAV (cũng có thể gọi là Ban CAXTT). 1.2.2. Vị trí, vai trò của Công an xã, thị trấn Quá trình ra đời và phát triển của lực lƣợng CAXTT đƣợc xác định gắn liền với sự ra đời của lực lƣợng vũ trang cách mạng. Trong cao trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh (1930 – 1931) "Đội tự vệ đỏ” đƣợc thành lập để chống khủng bố, trấn áp phản cách mạng, giữ gìn an ninh trật tự ở nông thôn, làm nòng cốt trong các cuộc đấu tranh của quần chúng và đây cũng chính là lực lƣợng tiền thân của các lực lƣợng vũ trang cách mạng Việt Nam nói chung và lực lƣợng CAXTT nói riêng. Cách mạng tháng Tám thành công, để từng bƣớc củng cố tổ chức bộ máy chính quyền các cấp, tổ chức và hoạt động của lực lƣợng CAXTT cũng đã hình thành: "Công việc trị an ở cấp xã do một uỷ viên trong Uỷ ban kháng chiến kiêm hành chính xã phụ trách" [3]. Ngày 10/10/1950, Bộ Nội vụ ban hành Nghị định số 438/NV-NĐ, Điều 2 quy định: Thành lập tại mỗi xã trong toàn quốc một Ban Công an gọi là Ban CAXTT, nằm trong hệ thống tổ chức Việt Nam Công an vụ, đặt dƣới quyền điều khiển trực tiếp của Uỷ ban kháng chiến kiêm hành chính xã, dƣới quyền điều khiển chuyên môn của Ty Công an tỉnh và Quận Công an huyện nếu có uỷ quyền của Ty Công an tỉnh [2]. Bắt đầu từ thời điểm này, CAXTT có tổ chức, bộ máy ổn định trong hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc ở cơ sở, chức năng nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng là giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở.
  • 21. 14 Vai trò nòng cốt của CAXTT đƣợc thể hiện thông qua phát động phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và trong phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm. Nhằm huy động sức mạnh to lớn của nhân dân trong phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm, các vi phạm khác nhằm đảm bảo ANTT ở từng vùng, miền và trên toàn quốc, xây dựng, củng cố thế trận an ninh nhân dân., trong những năm qua, lực lƣợng CAXTT đã từng bƣớc nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ nên đã chú trọng tới công tác tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cấp xã và trực tiếp làm nòng cốt trong xây dựng phong trào BVANTQ, coi đó là nhiệm vụ chính yếu, hàng đầu của CAXTT. Vì thế, trong quá trình thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, tuỳ vào tình hình, đặc điểm của từng địa phƣơng, lực lƣợng CAXTT đã biết lồng ghép các chủ trƣơng chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào các phong trào đang có ở địa phƣơng để vận động các tầng lớp nhân dân tham gia nhƣ: phong trào toàn dân phát hiện, tố giác tội phạm; vận động đối tƣợng tự thú, tự báo; phong trào tự quản, cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ những ngƣời lầm lỗi tại cộng động dân cƣ; phòng, chống ma tuý... Lực lƣợng CAXTT đã biết tìm tòi, phát huy sáng kiến, chủ động xây dựng kế hoạch tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cơ sở chỉ đạo tổ chức thực hiện, đồng thời luôn xác định là lực lƣợng nòng cốt tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện. Do đó, đã huy động đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ luôn có bƣớc phát triển, phong phú đa dạng về hình thức, nội dung, biện pháp, ở địa bàn miền xuôi, miền ngƣợc, ở trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp và vùng dân tộc, tôn giáo..., góp phần ngăn chặn, kiềm chế hoạt động của bọn tội phạm, giữ vững ANTT, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của từng địa phƣơng. Trong đấu tranh phòng chống tội phạm, là lực lƣợng tại chỗ, thông thuộc địa bàn, là lực lƣợng gần dân, sát dân, mọi hoạt động của CAXTT luôn
  • 22. 15 gắn liền với dân, gắn với phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, vừa là bộ phận của chính quyền xã, nên lực lƣợng này là lực lƣợng chủ yếu giải quyết các vụ việc về ANTT. Đánh giá kết quả hoạt động của lực lƣợng CAXTT cho thấy đây là lực lƣợng tại chỗ, trực tiếp giải quyết 80% những vấn đề về ANTT tại cơ sở. Đối với những vụ việc lớn về ANTT do Công an cấp trên thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật thì lực lƣợng CAXTT cũng là lực lƣợng tiếp cận từ ban đầu và phối hợp trong quá trình điều tra, xử lý. 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công an xã, thị trấn 1.2.3.1. CAXTT có nhiệm vụ tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền về đảm bảo an ninh trật tự và là lực lượng chủ công, nòng cốt trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Lực lƣợng CAXTT từ khi thành lập đến nay, trong các quy định của các văn bản pháp luật cũng nhƣ trên thực tế luôn chịu sự lãnh đạo "song trùng": CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, là công cụ trọng yếu của Đảng và Nhà nƣớc ở xã, thị trấn để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở nên vừa chịu sự lãnh đạo của cấp uỷ, sự quản lý, điều hành của chính quyền, vừa chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Công an cấp trên. Đó là vừa là nguyên tắc, vừa là điều kiện, nhân tố cơ bản để xây dựng tổ chức và hoạt động của CAXTT; đồng thời là điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành nhiệm vụ của lực lƣợng CAXTT trong bất kể tình huống nào. Trong những năm qua, lực lƣợng CAXTT đã từng bƣớc nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cấp xã và trực tiếp làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là nhiệm vụ chính yếu, hàng đầu của CAXTT. Hàng năm các ban CAXTT đều xây dựng chƣơng trình công tác bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn của mình. Chƣơng trình công tác hàng năm đều đƣợc thông qua cấp uỷ, chính quyền để chỉ đạo
  • 23. 16 phối hợp các ban, ngành cùng tham gia. Đồng thời, CAXTT còn tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền xã ra nghị quyết về công tác an ninh, trật tự của địa phƣơng mình và chịu trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình kết quả và tham mƣu kịp thời cho cấp uỷ và chính quyền sơ kết, tổng kết định kỳ rút ra những bài học để chỉ đạo tiếp theo. Trong quá trình thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các chỉ thị, nghị quyết của Công an cấp trên nhƣ: Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ, Chƣơng trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, các nghị quyết liên ngành... lực lƣợng CAXTT đã biết tìm tòi, phát huy sáng kiến chủ động xây dựng kế hoạch tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cơ sở chỉ đạo tổ chức thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, lực lƣợng CAXTT luôn xác định, và giao nhiệm vụ là lực lƣợng nòng cốt để triển khai thực hiện các chủ trƣơng, kế hoạch đó đến nhân dân. Do đó đã huy động đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong phú đa dạng cả về hình thức, nội dung, biện pháp, cả ở địa bàn miền xuôi và miền ngƣợc, cả ở trong nội bộ cơ quan, doanh nghiệp và cả vùng dân tộc, tôn giáo... đã góp phần ngăn chặn, kiềm chế hoạt động của bọn tội phạm, giữ vững an ninh, trật tự, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của từng địa phƣơng. Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ là huy động sức mạnh to lớn của nhân dân để phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm và các vi phạm khác nhằm đảm bảo ANTT ở từng vùng, miền và trong toàn quốc, xây dựng, củng cố thế trận an ninh nhân dân. Tuỳ vào tình hình, đặc điểm của từng địa phƣơng, lực lƣợng CAXTT đã biết lồng ghép các chủ trƣơng chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào các phong trào đang có ở địa phƣơng để vận động các tầng lớp nhân dân tham gia nhƣ. Qua công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, từ thực tiễn, nhiều nơi đã sáng tạo, xây dựng các mẫu điển hình về phong trào đã đem lại hiệu
  • 24. 17 quả rất cao nhƣ phong trào xây dựng gia đình, xóm, bản, cụm dân cƣ, xã, thị trấn an toàn văn hoá; vận động và tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ chủ quyền biên giới; cuộc vận động đồng bào vùng giáo tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc; vận động toàn dân tham gia phát hiện, tố giác tội phạm đem lại hiệu quả rất thiết thực và sinh động trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở. Đặc biệt là, trong những năm gần đây, một số vùng nông thôn trong cả nƣớc đã và đang xảy ra nhiều vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự. Nhiều nơi đã trở thành "Điểm nóng" về an ninh, trật tự. Để giải quyết "Điểm nóng", công tác nắm tình hình và vận động quần chúng đƣợc xác định là hàng đầu. Lực lƣợng CAXTT đƣợc xác định là lực lƣợng trực tiếp nắm tình hình ban đầu, trực tiếp tham gia vận động quần chúng giải quyết những vấn đề bức xúc về an ninh, trật tự, vừa là chỗ dựa cho các lực lƣợng khác tăng cƣờng từ tỉnh, huyện về để tổ chức vận động quần chúng ổn định tình hình. Tổng kết công tác giải quyết điểm nóng ở địa bàn nông thôn cho thấy, cấp uỷ, chính quyền và Công an các cấp đều đánh giá CAXTT là lực lƣợng trụ cột bám dân, là lực lƣợng không thể thiếu khi áp dụng các biện pháp để giải quyết tình hình tại chỗ. 1.2.3.2. CAXTT là lực lượng nòng cốt trực tiếp đấu tranh phòng chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở Trong công tác phòng ngừa phát hiện đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo ổn định tình hình an ninh, trật tự ở cơ sở, công tác nắm tình hình có vai trò rất quan trọng, là cơ sở để đề ra biện pháp, chủ trƣơng nhằm đảm bảo an ninh, trật tự ở xã, phƣờng, thị trấn. Để làm tốt công tác nay, lực lƣợng CAXTT trong toàn quốc đã chủ động trong công tác nắm tình hình thể hiện chất lƣợng tin ngày càng tốt hơn, chính xác và kịp thời hơn. Trên lĩnh vực an ninh chính trị, lực lƣợng CAXTT đã chủ động hơn trong việc theo dõi, quản lý di biến động của các đối tƣợng đƣợc phân cấp quản lý cũng nhƣ các
  • 25. 18 đối tƣợng do Công an cấp trên quản lý hiện cƣ trú tại địa phƣơng. Công tác nắm tình hình có trọng tâm, trọng điểm những vấn đề nổi lên nhƣ: Tình hình nội bộ nhân dân, những mâu thuẫn tranh chấp trong nhân dân, các luận điệu phản tuyên truyền gây tâm lý xấu, số đối tƣợng lợi dụng tôn giáo, dân tộc để kích động, lôi kéo quần chúng chống phá chính quyền... Khi nhận đƣợc thông tin, lực lƣợng CAXTT đã kịp thời xác minh tin để có biện pháp xử lý, đúng chức năng quy định trong xử lý tin. Trên lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, lực lƣợng CAXTT cũng đã thƣờng xuyên nắm chắc tình hình các vụ việc, hiện tƣợng có liên quan, đã chú ý nắm chắc di biến động của các loại đối tƣợng có tiền án tiền sự; đối tƣợng tù tập trung cải tạo tha về... để chủ động sử dụng các biện pháp quản lý, giáo dục, ngăn chặn và giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhất. Trong quá trình nắm tình hình, lực lƣợng CAXTT đã biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt các biện pháp công tác nhƣ: Vận động quần chúng xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng mạng lƣới quần chúng tốt để nắm tình hình, thông qua công tác đăng ký quản lý nhân hộ khẩu, đăng ký quản lý tạm trú, tạm vắng, quản lý giấy chứng minh nhân dân, quản lý trật tự an toàn giao thông... để phát hiện các hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự. Theo thống kê của các cơ quan chức năng các nguồn tin có liên quan đến an ninh, trật tự do quần chúng cung cấp chiếm tỷ lệ 70% đã thực sự giúp các lực lƣợng Công an trong điều tra xử lý, đấu tranh với các loại tội phạm. Cùng với công tác nắm tình hình, việc giải quyết các loại tội phạm tệ nạn xã hội của CAXTT đã góp phần quan trọng trong bảo đảm ANTT ở vùng nông thôn. Trƣớc đây, các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội chủ yếu chỉ xuất hiện ở đô thị thì gần đây đã phát triển ở nông thôn, thậm chí có cả ở vùng sâu, vùng xa, đã ảnh hƣởng không nhỏ đến lao động sản xuất, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống dân tộc và tình hình an ninh, trật tự ở cơ sở.Trƣớc diễn biến phức tạp về tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, lực lƣợng
  • 26. 19 CAXTT trong cả nƣớc đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để đấu tranh phòng chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phƣơng. Khi có vụ việc phạm pháp xảy ra thì CAXTT là lực lƣợng đầu tiên mà quần chúng báo tin. Với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, lực lƣợng CAXTT đã có mặt kịp thời để bảo vệ hiện trƣờng, nắm tình hình có liên quan để điều tra giải quyết hoặc phối hợp với Công an cấp trên trong điều tra, xử lý. Có thể nói, những vi phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội xảy ra ở cơ sở, lực lƣợng CAXTT đã trực tiếp giải quyết từ 75-80% số vụ việc. Những vụ việc nghiêm trọng, phức tạp do Công an cấp trên giải quyết thì CAXTT cũng là lực lƣợng phối hợp chặt chẽ tạo điều kiện cho Công an cấp trên điều tra xử lý có hiệu quả: 1.2.3.3. CAXTT là lực lượng chủ yếu làm nòng cốt giúp UBND xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về ANTT trên địa bàn xã, thị trấn Quản lý hành chính về an ninh trật tự là một trong những biện pháp công tác của lực lƣợng Công an nhân dân nói chung và lực lƣợng CAXTT nói riêng. Quản lý hành chính về trật tự xã hội trên địa bàn xã, thị trấn đƣợc thể hiện trên các mặt công tác cụ thể sau đây: - Về công tác đăng ký, quản lý nhân hộ khẩu: Thông qua công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng giúp CAXTT nắm chắc tình hình di biến động về nhân khẩu, hộ khẩu thuộc xã mình phụ trách để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ của Ngành, nhất là phát hiện đối tƣợng có lệnh truy nã, các đối tƣợng trốn thi hành án; phát hiện và xử lý các trƣờng hợp cƣ trú trái phép, vi phạm các quy định về quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, ngăn chặn ngƣời vƣợt biên trái phép... Lực lƣợng CAXTT đã thực hiện tốt các quy định của Nghị định số 51/NĐ-CP về đăng ký, quản lý nhân hộ khẩu, đƣa công tác đăng ký, quản lý nhân, hộ khẩu ngày càng đi vào nề nếp, đáp ứng yêu cầu đặt ra. - Công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ; phòng cháy, chữa cháy: Phối hợp
  • 27. 20 thƣờng xuyên và chặt chẽ với xã đội, các ban, ngành, đoàn thể để tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân kê khai cam kết không tàng trữ, sử dụng vũ khí vật liệu nổ trái phép; phối hợp các ban, ngành có liên quan thƣờng xuyên tuần tra, phát hiện, xử lý các trƣờng hợp vi phạm các quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; về cấm sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển và đốt pháo nổ, góp phần ổn định tình hình, hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại về ngƣời và tài sản cho nhân dân. Trong công tác phòng chống cháy, lực lƣợng CAXTT có trách nhiệm tuyên truyền phát động sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về công tác phòng cháy, chữa cháy, đồng thời xây dựng các quy ƣớc thực hiện công tác này. Ngoài ra, lực lƣợng CAXTT còn chủ động củng cố, kiện toàn lực lƣợng phòng cháy, chữa cháy tại chỗ, thƣờng xuyên luyện tập, sẵn sàng đối phó với các tình huống xảy ra. - Đối với công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông, lực lƣợng CAXTT đã tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền cơ sở tổ chức thực hiện các luật giao thông đƣờng sắt, đƣờng thuỷ, đƣờng bộ và các nghị định của Chính phủ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Lực lƣợng CAXTT còn có vai trò nòng cốt trong việc tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn các quy định về trật tự an toàn giao thông để nhân dân nắm và tự giác thực hiện. Bên cạnh công tác tuyên truyền, giải thích lực lƣợng CAXTT phối hợp với các lực lƣợng khác tuần tra, kiểm soát phát hiện, lập biên bản các các trƣờng hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn xã, thị trấn để chủ tịch UBND xã ra các quyết định xử lý vi phạm. - Quản lý, giáo dục đối tƣợng; giáo dục cảm hoá những ngƣời vi phạm pháp luật ở cơ sở là nhiệm vụ chung của chính quyền, đoàn thể quần chúng ở cơ sở; đồng thời cũng là một nhiệm vụ cơ bản của lực lƣợng CAXTT: Việc "Lập hồ sơ đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc diện cần áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác trình chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật" [15] là một trong 8 nhiệm vụ của CAXTT
  • 28. 21 đƣợc quy định tại Pháp lệnh số 06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 01/7/2009 của Quốc Hội về Công an xã. Với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, lực lƣợng CAXTT có trách nhiệm tham mƣu giúp UBND xã, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã phối hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể tuyên truyền vận động nhân dân tham gia quản lý, giáo dục ngƣời lầm lỗi tại địa bàn dân cƣ; về giáo dục những ngƣời vi phạm pháp luật tại xã, phƣờng, thị trấn, nhất là trong việc quản lý, giáo dục các loại đối tƣợng chủ yếu nhƣ: Đối tƣợng mãn hạn đƣợc tha về từ trại giam, cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng; số đối tƣợng chậm tiến ở cơ sở... Công an cấp xã có trách nhiệm giúp chủ tịch UBND cùng cấp trong việc lập, quản lý hồ sơ và theo dõi sự tiến bộ của ngƣời đƣợc giáo dục tại cấp xã; phân công CAV phối hợp với tổ chức đƣợc chủ tịch UBND phân công quản lý, giáo dục ngƣời đƣợc giáo dục trong việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ ngƣời đƣợc giáo dục; giúp chủ tịch UBND cùng cấp theo dõi thời hạn chấp hành quyết định giáo dục tại cấp xã; việc vắng mặt của ngƣời đƣợc giáo dục; thực hiện việc quản lý hồ sơ của ngƣời đƣợc giáo dục theo chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an [4]. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác này, góp phần làm giảm "đầu vào" của số ngƣời tái vi phạm pháp luật nói chung và tái phạm tội nói riêng. 1.3. Nội dung tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn 1.3.1. Cơ cấu tổ chức Công an xã, thị trấn CAXTT là công cụ chuyên chính trọng yếu của Đảng, chính quyền cấp xã, là lực lƣợng Công an cơ sở có trách nhiệm giúp cấp uỷ và UBND xã tiến hành các biện pháp phát động mạnh mẽ phong trào quần chúng xây dựng, củng cố vững chắc nền tảng bảo vệ an ninh, trật tự, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh, trấn áp mọi hoạt động của bọn phản cách mạng và các loại tội phạm khác, giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, nhằm bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, tính mệnh, nhân phẩm và tài sản của nhân dân trên địa bàn.
  • 29. 22 Về tổ chức CAXTT gồm có: Trƣởng Công an xã, Phó Công an xã, các CAV. Trƣởng Công an xã do HĐND xã cử, Phó Công an xã do UBND xã cử, Trƣởng, Phó Công an xã đều do UBND huyện công nhận sau khi thống nhất với Trƣởng Công an huyện. 1.3.2. Nội dung công tác tổ chức Công an xã, thị trấn 1.3.2.1. Xây dựng, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Công an xã, thị trấn Theo quy định của Pháp lệnh số: 06/2008/PL-UNTVQH12 lực lƣợng CAXTT là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, là công cụ trọng yếu của Đảng và Nhà nƣớc ở xã, thị trấn có trách nhiệm tham mƣu cho cấp uỷ Đảng và UBND xã về công tác đảm bảo an ninh, trật tự ở cơ sở; làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc, thực hiện các biện pháp công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn xã. Vì thế, về tổ chức của CAX, gồm các chức danh: Trƣởng CAXTT, Phó CAXTT và CAV. Tuy nhiên, trên thực tế, việc bố trí lực lƣợng CAXTT theo Pháp lệnh số: 06/2008/PL-UNTVQH12 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc Hội của công an các tỉnh, thành phố là không thống nhất. Một số tỉnh, thành phố bố trí: 1 trƣởng, 1 đến 2 phó, CAV thƣờng trực ở xã và CAV ở thôn, làng, bản, ấp; một số địa phƣơng không bố trí CAV thƣờng trực ở xã. Hầu hết các địa phƣơng Trƣởng CAXTT là bán chính quy, nhƣng có địa phƣơng (nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Bạc Liêu...) ở các xã phức tạp về ANTT, xã đô thị hoá và ở các thị trấn lại bố trí Trƣởng CAXTT là lƣợng công an chính quy. Đối với chức danh cấp phó, ở các xã đang trong quá trình đô thị hoá; xã phức tạp về an ninh, trật tự; xã biên giới hải đảo và xã có đông dân (trên 10 nghìn ngƣời), hầu hết các địa phƣơng bố trí 2 Phó CAXTT. Có một số ít địa phƣơng bố trí chức danh tƣ pháp kiêm Phó CAXTT.
  • 30. 23 Về CAV, ngoài bố trí CAV theo địa bàn thôn, làng, bản, ấp theo quy định của Pháp lệnh số: 06/2008/PL-UNTVQH12; phần lớn địa phƣơng còn có lực lƣợng thƣờng trực tại trụ sở CAXTT (xã ít là 3 đến 5 đồng chí, xã nhiều là 7 đến 12 đồng chí). Các địa phƣơng còn lại tuy không tổ chức riêng lực lƣợng thƣờng trực, mà CAV ngoài nhiệm vụ phụ trách địa bàn còn phải luân phiên thƣờng trực tại trụ sở CAXTT. Nhƣ vậy, để thống nhất mô hình tổ chức công an trong toàn quốc, bảo đảm tính chính quy, tính đặc thù của lực lƣợng này, trên cơ sở của Pháp lệnh số: 06/2008/PL-UNTVQH12 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến xây dựng lực lƣợng CAXTT cần tiếp tục nghiên cứu để có định hƣớng thống nhất về mô hình tổ chức, nâng cao sức chiến đấu của CAXTT. Qua thực tiễn hoạt động của CAXTT trong những năm gần đây, yêu cầu bảo đảm ANTT trong tình hình hiện nay, trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là căn cứ vào các quy định của Luật Công an nhân dân, CAXTT có mô hình, cơ cấu tổ chức nhƣ sau: - CAXTT gồm Trƣởng CAXTT, 1 đến 2 Phó CAXTT và CAV (CAV thƣờng trực và CAV ở thôn, làng, bản ấp). - Trƣởng CAXTT là công chức cấp xã, là Đảng uỷ viên và là Uỷ viên UBND xã, đƣợc đào tạo chƣơng trình trung cấp nghiệp vụ công an trở lên. + Ở mỗi xã, thị trấn có ít nhất 1 Phó CAXTT. Những xã trên 10.000 dân; xã phức tạp về địa lý; xã phức tạp về ANTT; xã giáp ranh với đô thị, xã biên giới, hải đảo thì phải có 2 Phó CAXTT. Phó CAXTT phải là công chức cấp xã, là đảng viên và cũng phải đƣợc đào tạo trung cấp nghiệp vụ công an trở lên. + CAV bố trí 2 lực lƣợng: Lực lƣợng phụ trách thôn, tổ dân phố, mỗi CAV phụ trách từ 1 đến 2 thôn hoặc tổ dân phố. CAV phụ trách thôn và tổ dân phố (ở thị trấn) là ngƣời làm công tác nắm tình hình, đấu tranh giải quyết những vi phạm nhỏ ở cơ sở, giúp cấp uỷ, trƣởng thôn, tổ trƣởng dân phố làm
  • 31. 24 tốt công tác vận động quần chúng tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng lực lƣợng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ của thôn, tổ dân phố đƣợc phân công phụ trách. Lực lƣợng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác, thƣờng trực tại trụ sở CAXTT và theo sự phân công của Trƣởng, Phó CAXTT thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về phòng chống tội phạm, tai, tệ nạn xã hội. - Việc định biên số lƣợng Công an ở mỗi xã do Trƣởng Công an huyện đề xuất, sau khi hiệp y với UBND cùng cấp đề nghị Giám đốc Công an tỉnh báo cáo UBND cùng cấp duyệt và quyết định. - Tiêu chuẩn tuyển dụng vào lực lƣợng CAXTT nhƣ tiêu chuẩn tuyển dụng vào lực lƣợng Công an chính quy và phải chú trọng là đƣợc dân tín nhiệm, có khả năng làm công tác vận động quần chúng. - Về bổ nhiệm, miễn nhiệm lực lƣợng CAXTT + Trƣởng và Phó CAXTT do Trƣởng Công an huyện, thị xã phối hợp với Thƣờng trực cấp uỷ, thƣờng trực UBND cấp xã lựa chọn, thẩm tra lý lịch tƣ pháp, đánh giá về phẩm chất năng lực và làm hồ sơ gồm lý lịch, đơn xin vào lực lƣợng CAXTT, thẩm tra lý lịch theo quy định của ngành Công an, các giấy tờ khác nhƣ bằng tốt nghiệp văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, giấy khám sức khoẻ... Sau khi hoàn thành hồ sơ, Trƣởng Công an huyện có tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định bổ nhiệm. + CAV do Trƣởng CAXTT lựa chọn, sau khi báo cáo hiệp y với cấp uỷ, chính quyền cùng cấp làm hồ sơ nhƣ Trƣởng, Phó CAXTT và có tờ trình Trƣởng Công an cấp huyện ký quyết định bổ nhiệm. + Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm đồng thời cũng là cấp có thẩm quyền miễn nhiệm đối với CAXTT. - Đối với những xã, thị trấn cần bố trí lực lƣợng chính quy giữ chức Trƣởng CAXTT hoặc cả Trƣởng, Phó CAXTT và một số CAV thì Giám đốc
  • 32. 25 Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng xem xét quyết định và báo cáo Bộ Công an quyết định tổ chức nhƣ Công an phƣờng. 1.3.2.2. Trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện làm việc, chính sách đãi ngộ đối với lực lượng Công an xã, thị trấn Là lực lƣợng vũ trang bán chuyên trách, với chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về ANTT và đấu tranh phòng chống tội phạm ở địa phƣơng, vì vậy CAXTT cần đƣợc trang cấp đầy đủ trang phục, phù hiệu, biển hiệu, số hiệu, đƣợc trang bị công cụ hỗ trợ, vũ khí, phƣơng tiện làm việc, hồ sơ tài liệu trong khi thi hành nhiệm vụ. Căn cứ vào tính chất công tác gắn liền với nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của bản thân và gia đình cần có chính sách đãi ngộ có sức thu hút xứng đáng với công sức mà CAXTT phải thực hiện. Ngoài ra căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phƣơng và tình hình đời sống ở mỗi nơi, mà xem xét, quyết định chế độ bồi dƣỡng hợp lý, tạo điều kiện cho CAXTT yên tâm công tác. Để bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của Trƣởng CAXTT, Phó Trƣởng CAX và CAV đƣợc tham gia đóng bảo hiểm xã hội và khi đến tuổi nghỉ việc, có thời gian công tác đủ 15 năm trở lên hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn sẽ đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nƣớc. CAXTT trong khi thực hiện nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ an ninh, trật tự hoặc bảo vệ tài sản tập thể, tài sản Nhà nƣớc, tính mạng tài sản hợp pháp của nhân dân mà bị thƣơng, bị hy sinh đƣợc xem xét công nhận là thƣơng binh, liệt sỹ hoặc bị đối tƣợng trả thù, uy hiếp tính mạng, phá hoại tài sản của gia đình sẽ đƣợc xem xét hỗ trợ thêm ngoài khoản bồi thƣờng của đối tƣợng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, CAXTT đƣợc hƣởng chế độ công tác phí nhƣ công chức cấp xã; khi bị ốm đau đƣợc đến các cơ sở y tế và đƣợc xét cấp tiền thuốc, chế độ
  • 33. 26 bồi dƣỡng theo quy định; đƣợc xét khen thƣởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy định khi có thành tích xuất sắc trong công tác chiến đấu, Trƣởng, Phó CAXTT có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Công an, khi có nhu cầu đƣợc xem xét để tuyển dụng vào lực lƣợng chính quy. 1.3.2.3. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã, thị trấn có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở CAXTT ngoài các tiêu chuẩn về độ tuổi, lý lịch, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, sức khoẻ, trình độ văn hoá cần thiết, sự tín nhiệm của nhân dân thì phải có năng lực và hiểu biết nhất định về pháp luật. Đây là yêu cầu bắt buộc. Theo quy định của pháp luật, để thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của mình, khi thi hành công vụ CAXTT có quyền hạn [4]. - Kiểm tra đôn đốc các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn xã và công dân trong xã thực hiện các quy định của pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Uỷ ban nhân dân về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật; - Trong khi tuần tra, canh gác đƣợc kiểm tra giấy tờ, hàng hoá, phƣơng tiện đối với ngƣời có dấu hiệu phạm tội hoặc vi phạm hành chính trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các biện pháp quản lý hành chính và các quyết định xử lý vi phạm hành chính về an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và hƣớng dẫn của Công an cấp trên; - Trong trƣờng hợp đuổi bắt ngƣời phạm tội quả tang, ngƣời đang có lệnh truy nã, cấp cứu ngƣời bị nạn, đƣợc huy động ngƣời và phƣơng tiện giao thông của công dân trên địa bàn xã Khi thực hiện các quyền hạn nêu trên liên quan trực tiếp đến hoạt động bình thƣờng, quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, đòi hỏi CAXTT
  • 34. 27 phải nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Chính vì vậy, sau khi tuyển chọn, CAXTT cần phải đƣợc đào tạo để có một trình độ chuyên môn nhất định và hàng năm phải đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ để cập nhật, nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Đối chiếu với các quy định về đào tạo công chức cấp xã, thì Trƣởng CAXTT phải đƣợc đào tạo trung cấp nghiệp vụ công an trở lên đối với vùng đồng bằng; sơ cấp nghiệp vụ công an trở lên đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi. Đối với Phó CAXTT và CAV đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ theo chƣơng trình cơ bản của Bộ Công an. Hiện nay, đã có 63/63 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc phối hợp với các trƣờng Trung cấp An ninh nhân dân 1, Trung cấp An ninh nhân dân 2, Trung cấp Cảnh sát nhân dân 1, Trung cấp Cảnh sát nhân dân 2 mở 189 lớp, cấp bằng sơ cấp, trung cấp công an nhân dân cho 8.993 Trƣởng CAXTT. 1.3.2.4. Công tác quản lý, hướng dẫn hoạt động của lực lượng Công an xã, thị trấn CAXTT đƣợc xác định là cấp công an cơ sở, nhƣng đồng thời lại là một bộ phận chuyên môn của UBND xã. Để phát huy hiệu quả hoạt động của lực lƣợng này công tác quản lý hƣớng dẫn có một vai trò quan trọng. Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Bộ Công an, nhiệm vụ quản lý hƣớng dẫn CAXTT Bộ giao cho Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở Bộ, Phòng xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở Công an tỉnh, thành phố và đội Xây dựng phong trào và phụ trách xã về ANTT ở cấp huyện là đơn vị có chức năng chủ trì về xây dựng, quản lý, hƣớng dẫn lực lƣợng CAXTT. Các đơn vị có chức năng liên quan thuộc các Tổng cục, Vụ, Cục của bộ là đơn vị phối hợp [5]. Đơn vị đƣợc giao trách nhiệm chủ trì về xây dựng lực lƣợng CAXTT
  • 35. 28 cần chủ động phối hợp với các đơn vị có chức năng liên quan trong và ngoài ngành nghiên cứu, tham mƣu, đề xuất với lãnh đạo Bộ ban hành các văn bản quy định về công tác phối hợp xây dựng lực lƣợng CAXTT, quy định về nguyên tắc, chế độ công tác, lề lối làm việc, chế độ hồ sơ, công tác xây dựng lực lƣợng, thi đua khen thƣởng, kỷ luật,... của CAXTT nhằm sớm hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo có tính nguyên tắc của Bộ Công an trong công tác xây dựng, quản lý lực lƣợng CAXTT thống nhất trong toàn quốc. Kết luận chƣơng 1 Qua sự phân tích Chƣơng I đã cho chúng ta thấy rằng: CAXTT hình thành và phát triển cùng với việc xây dựng, củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng. Vì vậy, lực lƣợng CAXTT có vị trí vai trò rất quan trọng, là lực lƣợng chiến lƣợc, là công cụ chuyên chính, trọng yếu của cấp uỷ, chính quyền cơ sở; là lực lƣợng chủ công, chính yếu và trực tiếp thực hiện chức năng phòng chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội ở cơ sở để bảo đảm an ninh trật tự, luôn luôn đƣợc xác định và thực sự là lực lƣợng nòng cốt đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở và làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Lực lƣợng CAXTT đã có nhiều đóng góp quan trọng trong việc giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội ở cơ sở góp phần vào thắng lợi chung của cách mạng Việt Nam. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của lực lƣợng CAXTT, đòi hỏi sự quan tâm đầu tƣ đồng bộ của cả hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến cơ sở, đặc biệt là ngành Công an để lực lƣợng CAXTT ngày càng lớn mạnh: Thống nhất về mô hình tổ chức, đƣợc trang bị đầy đủ về phƣơng tiện, điều kiện làm việc, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng và đƣợc đào tạo huấn luyện, hƣớng dẫn, bồi dƣỡng về nghiệp vụ … để lực lƣợng CAXTT có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở.
  • 36. 29 Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN VÀ XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN Ở THANH HÓA 2.1. Thực trạng chính quyền cơ sở xã, thị trấn Thanh Hóa hiện nay có 27 đơn vị hành chính: 01 thành phố cấp I, 02 thị xã và 24 huyện, trong đó có 6 huyện ven biển, 11 huyện miền núi; có gần 7.000 hộ ở 607 xã, thị trấn, với hơn 85% lao động ở nông thôn. Trong những năm trƣớc đây, Thanh Hóa là địa phƣơng có nhiều phức tạp trong an ninh nông thôn. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do chất lƣợng đội ngũ cán bộ cơ sở chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, một số cán bộ trong hệ thống chính quyền cơ sở quan liêu, tham nhũng, vi phạm dân chủ, cuộc sống xa hoa, làm cho quần chúng nhân dân bất bình, chỉ trích. Một bộ phận nhân dân từ bất bình, đã coi thƣờng kỷ cƣơng, pháp luật, cực đoan trong đấu tranh để kẻ xấu và bọn tội phạm kích động hoạt động manh động bạo lực, làm tình hình trở nên phức tạp. Từ năm 2003 trở về trƣớc, Thanh Hóa có 74 xã có mâu thuẫn phức tạp, nhiều nơi tạo thành "điểm nóng", các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong tỉnh đó tập trung chỉ đạo giải quyết từ những năm 2008 đến 2013 tình hình mới cơ bản ổn định. Trong những năm qua, nhất là sau khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về "Đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị cơ sở xã, phƣờng, thị trấn", Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều chủ trƣơng, giải pháp nhằm từng bƣớc nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ, công chức cấp xã, phƣờng, thị trấn. Đến nay có trên 85,2% cán bộ cơ sở khu vực đồng bằng và trên 50% cán bộ cơ sở ở các huyện miền núi đã đƣợc chuẩn hoá. Nhìn chung, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay đã đƣợc nâng lên, bƣớc đầu đáp ứng
  • 37. 30 yêu cầu nhiệm vụ, giúp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị tại cơ sở. Về số lƣợng: Tổng số cán bộ, công chức cấp xã hiện có 11.425 ngƣời, trong đó: Cán bộ chuyên trách: 6.356 ngƣời; Công chức cấp xã (07 chức danh gồm: Văn phòng, văn hoá, tƣ pháp, kế toán, địa chính, xã đội trƣởng, trƣởng công an): 5.065 ngƣời [17]. Về chất lƣợng: - Đối với cán bộ chuyên trách: + Trình độ văn hoá: Tiểu học 0,3%; THCS 26,76%; THPT 72,92% + Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 8,45%; trung cấp 26,07%; cao đẳng 6,04%; đại học 5,38%; chƣa qua đào tạo 54,06% + Trình độ chính trị: Sơ cấp 16,10%; trung cấp 71,54%; cao cấp 1,23%; cử nhân 0,35%; chƣa qua đào tạo 10,79%. + Trình độ quản lý nhà nƣớc: Trung cấp 26,31%; cử nhân 0,09%; đã qua bồi dƣỡng 31,31%; chƣa qua đào tạo, bồi dƣỡng 42,29% - Đối với công chức cấp xã: + Trình độ văn hoá: Tiểu học 1,05%; THCS 12,80%; THPT 86,15% + Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 12,07%; trung cấp 61,13%; cao đẳng 3,89%; đại học 2,66%; chƣa qua đào tạo 17,24% + Trình độ chính trị: Sơ cấp 20,36%; trung cấp 32,69%; cao cấp 0,24%; cử nhân 0,16%; chƣa qua đào tạo 46,56%. + Trình độ quản lý nhà nƣớc: Trung cấp 17,06%; cử nhân 0,06%; đã qua bồi dƣỡng 18,45%; chƣa qua đào tạo, bồi dƣỡng 64,43% [17]. Hoạt động của HĐND, UBND cấp xã có nhiều chuyển biến theo hƣớng đổi mới, bám sát và cụ thể hoá các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc tại địa phƣơng, đã tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế, nâng
  • 38. 31 cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thực hiện tốt chính sách xã hội, chính sách hậu phƣơng quân đội, đảm bảo vững chắc an ninh chính trị ở cơ sở. Trong 5 năm gần đây, số xã, thị trấn đạt vững mạnh toàn diện không ngừng tăng lên, diện các xã trung bình thu hẹp lại, không còn xã yếu [Bảng 2.1]. Năm 2013, mặc dự gặp nhiều thiên tai nhƣng tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt cao, dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm đƣợc phòng chống có hiệu quả, toàn tỉnh xây mới đƣợc 190 nhà văn hoá thôn, nâng tổng số nhà văn hoá thôn, bản, khu phố lên 4.548/6.010 thôn, bản và khu phố. Không khí dân chủ trong sinh hoạt Đảng và hoạt động của HĐND, UBND, các đoàn thể nhân dân không ngừng đƣợc mở rộng. Quá trình cải cách hành chính gắn với thực hiện dân chủ đã và đang đƣợc duy trì thƣờng xuyên và trở thành nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện quyền làm chủ của ngƣời lao động ở xã, phƣờng, thị trấn. Hƣơng ƣớc, quy ƣớc của các địa phƣơng đƣợc bổ sung, chỉnh sửa, từng bƣớc đi vào cuộc sống, là công cụ hỗ trợ pháp luật, tạo điều kiện để nhân dân chấp hành chủ trƣơng của đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, đề cao tự quản trong cộng đồng dân cƣ. Chính quyền các cấp, nhất là cấp xã đã công khai dân chủ đƣa ra nhân dân bàn bạc các vấn đề kinh tế, xã hội ở địa phƣơng, tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, tiếp thu ý kiến nhân dân trong việc xây dựng và củng cố chính quyền. Công tác giám sát của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đối với hoạt động của chính quyền đƣợc phát huy, nhiều nội dung, hình thức giám sát có hiệu quả, nhất là giám sát các chƣơng trình dự án phát triển tế - xã hội, các chƣơng trình dự án xoá đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc miền núi. Chính quyền cơ sở đã quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, công sở làm việc, nhà họp thôn, thực hiện quy định tiếp dân, tập trung giải quyết những khiếu kiện của nhân dân, nhất là ở những khu vực
  • 39. 32 thuộc diện đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng khu công nghiệp, xây dựng đô thị. Năm 2013 các xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh đã tiếp 4.688 lƣợt công dân, tiếp nhận và xử lý 1.304 đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của công dân, đã giải quyết 91,5% số đơn thƣ thuộc thẩm quyền [8]. Từ những cố gắng của các cấp chính quyền, nhất là chính quyền cơ sở, tình hình nông nghiệp và nông thôn Thanh Hóa đang có bƣớc khởi sắc. Đời sống nhân dân từng bƣớc đƣợc cải thiện, một bộ phận nông dân trở nên khá giả, diện đói nghèo đƣợc thu hẹp dần, giao lƣu văn hoá đƣợc mở rộng và phát triển, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh. Bộ mặt nông thôn đang thay đổi theo hƣớng tiến bộ, gia đình, dòng họ, làng, bản, xóm, thôn đang dần khôi phục những nét đẹp truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập quốc tế, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn vẫn còn thể hiện nhiều yếu kém, chƣa đƣợc chuẩn hoá đồng bộ, chất lƣợng còn thấp, thiếu nguồn kế cận cho công chức chuyên môn. Đặc biệt đội ngũ cán bộ chuyên trách, ngoài lý luận chính trị phần lớn chƣa đƣợc đào tạo về chuyên môn, tin học. Vai trò lãnh đạo của một số cấp uỷ Đảng ở cơ sở chƣa đƣợc phát huy đầy đủ, năng lực quản lý, điều hành của chính quyền có mặt chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Việc triển khai pháp lệnh thực hiện dân chủ ở phƣờng, xã, thị trấn chƣa đồng bộ, có nơi còn mang tính hình thức. Tiến độ thực hiện cải cách hành chính tiến độ chậm, chƣa đạt yêu cầu. Một số địa phƣơng chƣa xây dựng đƣợc quy chế hoạt động giữa HĐND, UBND với MTTQ và các đoàn thể, sự phối hợp giữa chính quyền với MTTQ và các đoàn thể thiếu chặt chẽ. Mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân và những khiếu nại, tố cáo của nhân dân nhất là khiếu kiện liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng có lúc,có
  • 40. 33 nơi chƣa đƣợc giải quyết kịp thời, thoả đáng. Một số cán bộ cơ sở khi giải quyết công việc với nhân dân còn gây phiền hà, hách dịch, cửa quyền, tiêu cực, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, vi phạm quy định trong quản lý kinh tế gây bức xúc trong dƣ luận. Công tác thực hành tiết kiệm và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tuy có đƣợc quan tâm chỉ đạo nhƣng kết quả còn hạn chế. Việc thu phí và lệ phí trong nông thôn nhiều nơi còn tuỳ tiện, không đúng quy định đó tác động trực tiếp đến tâm tƣ của quần chúng, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với chính quyền và một số cơ quan chức năng. 2.2. Tổ chức và hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Công an xã, thị trấn ở Thanh Hóa 2.2.1. Thực trạng tổ chức của lực lượng Công an xã, thị trấn Thực hiện Pháp lệnh số: 06/2008/PL-UNTVQH12 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội và Thông tƣ số 12/TT-BCA, ngày 08/4/2010 của Bộ Công an tính đến nay, lực lƣợng CAXTT trong toàn tỉnh có 7.636 đồng chí, bao gồm: - Cấp Trưởng Công an xã, thị trấn Có 598 đồng chí, trong đó đảng viên 595 đ/c chiếm 99,50%, 554 đ/c là Đảng uỷ viên (92,64%); 373 đ/c là công chức; 8 đ/c tham gia HĐND, 397 đ/c là uỷ viên UBND xã. Về trình độ văn hoá: 02 đ/c tốt nghiệp Trung học cơ sở (0,33%); 596 đ/c tốt nghiệp PTTH (99,67%). Về trình độ chuyên môn: 49 đ/c tốt nghiệp đại học (8,19%); 09 đ/c tốt nghiệp Cao đẳng (1,51%); 421 đ/c tốt nghiệp Trung cấp (70,40%) Về trình độ chính trị: Trung cấp 459 đ/c (76,76%); sơ cấp 120 đ/c (20,07%); Về trình độ nghiệp vụ: Sơ cấp 17 đ/c (2,84%); trung cấp 468 đ/c (78,26%);
  • 41. 34 - Phó Trưởng Công an xã, thị trấn Có 1.176 đồng chí, đảng viên chiếm 1.082 đ/c, trong đó 15 đ/c tham gia cấp uỷ; 19 đ/c kiêm tƣ pháp xã, 30 đ/c tốt nghiệp đại học, 12 đ/c tốt nghiệp cao đẳng, 369 trung cấp, 118 sơ cấp. Về trình độ chính trị: Trung cấp 284 đ/c; sơ cấp 336 đ/c; - Công an viên Có 5.862 đồng chí, trong đó 2.290 đảng viên, 3.189 đ/c kiêm phó thôn; có 20 đ/c tốt nghiệp đại học, 07 đ/c tốt nghiệp cao đẳng, 148 đ/c tốt nghiệp trung cấp; 2.620 đ/c tốt nghiệp PTTH; 3.010 đ/c tốt nghiệp THCS; 106 đ/c tốt nghiệp tiểu học. Trình độ chính trị: 128 trung cấp; 408 sơ cấp [Bảng 2.2]; [9]. Từ năm 2006 (trƣớc khi Quốc hội ban hành Pháp lệnh Công an xã) trên cơ sở Nghị định số 40/NĐ-CP của Chính Phủ, quán triệt Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến lƣợc ANQG trong tình hình mới; Nghị định 08 của Chính phủ về toàn dân bảo vệ ANTQ; Nghị quyết số 03 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (Khoá X) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác ANTT, Tỉnh uỷ, UBND, HĐND tỉnh Thanh Hóa đã tập trung chỉ đạo cao độ công tác đảm bảo ANTT và xây dựng lực lƣợng công an tại cơ sở: - Ngày 28/7/2006, Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Thanh Hóa ra Nghị quyết số 01/NQ-TU về tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ đổi với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. - Năm 2006, Công an tỉnh Thanh Hóa có đề án bố trí lực lƣợng CAXTT. - Ngày 31/1/2007, Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định số 167/2007/QĐ- UBND về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, bản, phố. Trong đó, Phó CAXTT đƣợc nâng mức phụ cấp hàng tháng từ 230.000 đồng lên 300.000 đồng; điều chỉnh mức phụ cấp của CAV từ 110.000 đồng lên 165.000 đồng/tháng.
  • 42. 35 - Ngày 19/3/2008, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 10/CT- UBND về phát động phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, xây dựng khu dân cƣ an toàn về ANTT. - Ngày 14/2/2008 Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định số 375/QĐ- UBND phê duyệt đề án "Củng cố tổ chức Ban chỉ đạo ANTT và các mô hình tự quản về ANTT tại cơ sở". - Ngày 30/4/2008 Ban Chỉ đạo 138 Thanh Hóa ra Kế hoạch số 13/KH- BCĐ triển khai thực hiện đề án 375 và Chỉ thị số 10. Trong đó quy định ở mỗi thôn, bản hƣởng 1/2 định xuất phụ cấp của CAV. - Ngày 15/5/2008 Công an tỉnh Thanh Hóa có Kế hoạch số 60/KH- PV11 về xây dựng khu dân cƣ an toàn về ANTT. - Ngày 14/2/2008, Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định số 378/QĐ- UBND quy định mô hình tổ chức làm công tác ANTT ở xã, phƣờng, thôn bản. - Ngày 15/8/2008, Công an tỉnh Thanh Hóa có phƣơng án tăng cƣờng lực lƣợng Cảnh sát khu vực, Công an phụ trách xã, thị trấn toàn tỉnh. - Năm 2005 UBND tỉnh có đề án về công tác đào tạo Trƣởng, Phó CAXTT. Theo đó, Trƣởng Công an các xã thuộc miền núi sẽ đƣợc đào tạo trình độ sơ cấp công an (thời gian 1 năm); Trƣởng Công an các xã thuộc các huyện miền xuôi đƣợc đào tạo trình độ trung học CAND (thời gian 2 năm). Từ năm 2006 – 2014 Công an tỉnh đã phối hợp với Sở Nội vụ, Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân I và Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân của Bộ Công an đào tạo 01 lớp trình độ Sơ cấp với 99 đ/c, 07 lớp trình độ Trung cấp với tổng số 922 đ/c (trong đó Trƣởng Công an xã 467 đ/c, Phó trƣởng Công an xã 433 đ/c, nguồn quy hoạch Trƣởng Công an xã 175 đ/c. Đã đào tạo xong 01 lớp Sơ cấp và 05 lớp Trung cấp, hiện nay còn 02 lớp Trung cấp đang đào tạo). Từ 2007 đến 2013, Công an tỉnh Thanh Hóa tổ chức tập huấn nghiệp vụ theo chƣơng trình quy định của Bộ Công an cho 5.200 lƣợt Trƣởng, Phó Công an xã và 18.779 lƣợt CAV [8].
  • 43. 36 Căn cứ các Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thanh Hóa, hƣớng dẫn của các ngành công an, quân đội, nội vụ về công tác ANTT và xây dựng lực lƣợng CAXTT, cấp uỷ, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh đều có các kế hoạch, chƣơng trình thực hiện đồng bộ, có hiệu quả. Nhằm nâng cao nhận thức và để cấp uỷ, chính quyền, các ngành, đoàn thể nắm vững các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CAXTT và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về CAXTT nhất là Pháp lệnh số: 06/2008/PL-UBTVQH12 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội (Pháp lệnh CAX) và Thông tƣ số 12/TT-BCA về CAXTT, UBND tỉnh đã ra chỉ thị, kế hoạch triển khai thực hiện. Ngay sau khi Pháp lệnh Công an xã đƣợc ban hành và thực hiện kế hoạch số 17/KH- BCA(V19) ngày 23/02/2009 của Bộ Công an về việc tổ chức triển khai, thi hành pháp lệnh Công an xã trong lực lƣợng Công an nhân dân. Công an tỉnh Thanh Hóa đã tham mƣu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ra kế hoạch số 20/2009/KH-UBND ngày 17/03/2009 triển khai cho các ban ngành trong toàn tỉnh về nội dung Pháp lệnh Công an xã và các văn bản có liên quan. Thực hiện Pháp lệnh Công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP ngày 07/09/2009 của Chính phủ, Thông tƣ số 12/2010/TT-BCA của BCA, Công an tỉnh có kế hoạch số 152/KH-PV11(PV28) ngày 28/10/2009 hƣớng dẫn chỉ đạo Công an các phòng, ban, trại tạm giam, Công an các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai cho lãnh đạo, cán bộ chiến sỹ và lực lƣợng Công an xã về Pháp lệnh Công an xã, Nghị định 73 của Chính phủ và các văn bản có liên quan. Lãnh đạo các phòng ban nghiệp vụ Công an tỉnh xuống các đơn vị để chỉ đạo, triển khai, phân công trách nhiệm cụ thể cho các ban, ngành, đoàn thể trong việc triển khai thực. Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền Pháp lệnh Công an xã và Thông tƣ số 08/TT/BCA trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ đài truyền hình, đài
  • 44. 37 phát thanh, báo chí và hệ thống loa truyền thanh các cấp để nhân dân hiểu về lực lƣợng CAXTT cùng cấp uỷ, chính quyền xây dựng lực lƣợng CAXTT và giúp đỡ, tham gia cùng lực lƣợng CAXTT bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Với vai trò tham mƣu, hƣớng dẫn, Công an tỉnh, Công an các huyện, thị, thành phố đã chủ động tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Pháp lệnh Công an xã và Thông tƣ số 12/TT-BCA. Giám đốc Công an tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội tổ chức khảo sát, đánh giá toàn diện về tổ chức bộ máy, chế độ chính sách, trang bị của lực lƣợng CAXTT. Trên cơ sở đã xây dựng đề án "Củng cố, kiện toàn lực lƣợng CAXTT theo Pháp lệnh CAX trình HĐND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định về tổ chức, chế độ chính sách, trang bị cho lực lƣợng CAXTT. Chính nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền các cấp, cùng với công tác tham mƣu tích cực của các cấp công an, chỉ sau một năm triển khai, thực hiện Pháp lệnh CAX của Quốc Hội về CAXTT, lực lƣợng CAXTT trong toàn tỉnh đã đƣợc củng cố, kiện toàn theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Công an. Đối với công an cấp huyện, thị, thành phố, cấp trên trực tiếp của công an cấp xã đã chủ động tham mƣu cho cấp uỷ, chính quyền trong tuyển chọn nhân sự, làm thủ tục bổ nhiệm các chức danh theo quy định của pháp luật đảm bảo đƣợc tính dân chủ, công bằng, xây dựng đƣợc một lực lƣợng CAXTT trẻ, khoẻ, có năng lực và trách nhiệm. Đồng thời, công an các huyện, thị, thành phố đã tăng cƣờng công tác quản lý, hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của CAXTT; lập và thƣờng xuyên bổ sung hồ sơ cán bộ để theo dõi từng cá nhân CAXTT. Vì vậy, chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của lực lƣợng này trong toàn tỉnh không ngừng nâng cao, vững về chuyên môn nghiệp vụ, tốt về phẩm chất đạo đức và vững vàng về phẩm chất chính trị, thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở, xứng đáng là lực lƣợng nòng
  • 45. 38 cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc ở từng địa phƣơng. 2.2.2. Một số kết quả nổi bật của lực lượng Công an xã, thị trấn khi thực hiện đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và Pháp lệnh Công an xã Với chủ đề “Từng ngƣời, từng nhà, từng cơ quan, đơn vị, trƣờng học hay làm nhiều việc tốt về ANTT”, Ban chỉ đạo 138 tỉnh đã biên soạn, phát hành “Danh mục những việc làm tốt về ANTT” và biểu mẫu đăng ký, cam kết làm việc tốt về ANTT gửi đến từng cơ quan, đơn vị, thôn, bản, khu phố và hộ gia đình để hƣớng dẫn, triển khai thực hiện. Thành phần đăng ký, cam kết bao gồm: Các thôn, bản, khu phố; Tổ bảo vệ dân phố, Tổ bảo vệ ANTT, Tổ ANXH; các cơ quan, doanh nghiệp, trƣờng học, hộ gia đình, học sinh, sinh viên và các trƣờng hợp cá biệt khác Nội dung đăng ký, cam kết làm nhiều việc tốt đƣợc thực hiện với 16 loại việc theo “danh mục” đã hƣớng dẫn nhƣ: Chấp hành chính sách, pháp luật; phát hiện tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội; giáo dục, giúp đỡ ngƣời lầm lỗi, ngƣời nghiện ma túy để cải tạo và cai nghiện; tham gia giữ gìn ANTT và xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ... Trong đó, chú trọng việc cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và của địa phƣơng về công tác đảm bảo ANTT đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT, chủ phƣơng tiện vận tải; các gia đình và cá nhân có biểu hiện vi phạm về trật tự, an toàn xã hội; ngƣời nghiện ma túy và ngƣời phạm tội thuộc diện quản lý, giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn… Qua công tác tuyên truyền, vận động và hƣớng dẫn thực hiện, 100% các thôn, bản, khu phố, Tổ bảo vệ dân phố, Tổ bảo vệ ANTT, Tổ ANXH và 7.342 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trƣờng học, 1.104.050 lƣợt hộ gia đình, 2.053.914 lƣợt cá nhân đã đăng ký và làm đƣợc nhiều việc tốt về