SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn “Nâng cao chất lƣợng đào tạo
công chức nguồn cấp xã theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn
làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội” tôi đã nhận đƣợc
sự quan tâm, hƣớng dẫn nhiệt tình của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành chính quốc gia,
lãnh đạo Khoa sau đại học và các thầy cô giáo bộ môn đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập tại Học viện. Đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới TS.Vũ Đăng Minh đã dành nhiều thời gian, tâm huyết
để hƣớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Phòng Đào tạo, trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong, lãnh đạo các Ủy ban nhân dân phƣờng Vĩnh Hƣng, Ủy ban nhân dân
xã Xuy Xá- Mỹ Đức, Ủy ban nhân dân xã Đông Yên- Quốc Oai… đã tạo điều
kiện cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực có hạn nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Đinh Thị Hoàng Yến
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lƣợng đào tạo công chức
nguồn cấp xã theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã,
phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội” do bản thân tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của TS.Vũ Đăng Minh. Nội dung nghiên cứu hoàn toàn chân thực,
khách quan, dựa trên các tài liệu đã đƣợc công bố.
Tác giả
Đinh Thị Hoàng Yến
iii
MỤC LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tỷ trọng các nhóm ngành trong cơ cấu kinh tế của TP. Hà Nội..............32
Bảng 2.2: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2012- 2014.........................34
Bảng 2.3: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2013- 2015.........................34
Bảng 2.4: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2014- 2016.........................35
Bảng 2.5: Kết quả kỳ thi kết hợp tốt nghiệp và thi tuyển công chức nguồn cấp xã.........36
Bảng 2.6: Trình độ đầu vào học viên các lớp công chức nguồn qua các năm 2012-
2016...........................................................................................................................38
Bảng 2.7: Khung chƣơng trình đào tạo công chức nguồn cấp xã của TP. Hà Nội..........39
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội qua các năm....................................33
Biểu đồ 2.2: Kết quả xếp loại học viên tốt nghiệp qua các năm 2012- 2015 ... Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3: Chất lƣợng đầu vào của học viên công chức nguồn qua các năm 2012-
2016...........................................................................................................................38
v
DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức
CCHC Cải cách hành chính
ĐTBD Đào tạo bồi dƣỡng
ĐTCB Đào tạo cán bộ
HCNN Hành chính nhà nƣớc
HĐND Hội đồng nhân dân
GDĐT Giáo dục đào tạo
GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
(khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phƣờng, thị trấn xác định cần “xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực
tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không
tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo,
bồi dƣỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”
[16]; Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị
(khóa IX) về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý và Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng
định: “Cần quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, làm tốt công tác quản lý,
giáo dục và sử dụng cán bộ sau đào tạo”; đồng thời “tạo điều kiện cho cán bộ
trẻ, có triển vọng đƣợc rèn luyện trong thực tiễn, tạo nguồn cán bộ lâu dài cho
đất nƣớc”.
Công chức là chủ thể của nền công vụ, là nguồn nhân lực nòng cốt và
quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của nhà nƣớc. Đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện
bộ máy chính quyền cơ sở. Tuy nhiên hiện nay chất lƣợng của công chức cấp
xã trên phạm vi cả nƣớc nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
riêng, còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, cũng nhƣ năng lực tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Chính vì
thế nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của đội ngũ công chức nói chung và công
chức cấp xã nói riêng là nhiệm vụ xuyên suốt, lâu dài cần đƣợc thực hiện.
Trên quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ, công chức và thực trạng chất lƣợng của đội ngũ công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Hà Nội, UBND Thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện Đề
án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn. Qua 5
năm thực hiện thí điểm, công tác đào tạo công chức nguồn cấp xã đã thu đƣợc
nhiều kết quả đáng khích lệ, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần phải giải
quyết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Nâng cao chất lƣợng đào tạo công
chức nguồn cấp xã theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc
tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội” là cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã nhà nƣớc là một vấn đề
đã đƣợc nhiều nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ các nhà nghiên cứu khoa
học quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều công trình khoa học mang tính
lý luận và thực tiễn, trong số đó có một số các tác giả và một số các công trình
nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: TS.Uông Chu Lƣu, TS.Vũ Đức Khiển, Trần Đại
Hƣng và Trần Ngát: “Tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền cấp xã”, Nhà
xuất bản Tƣ pháp, 2007 [22] ;
Trần Hữu Thắng: “Nghiên cứu xây dựng chính sách đối với đội ngũ
chính quyền cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính”, Đề tài nghiên
cứu cấp Bộ năm 2002 [35]; hay cuốn “Tác động dƣ luận xã hội đối với ý thức
pháp luật của đội ngũ công chức cấp cơ sở”, NXB Chính trị Quốc gia năm
2011 của TS. Ngọ Văn Nhân [23]…
Tác giả Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn
nhân lực khu vực công”, Nxb Lao động, Hà Nội [9]. Tác giả phân tích, đánh
giá về các nội dung: học tập và phát triển nhân lực; đào tạo và bồi dƣỡng
trong khu vực công; xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo;
đánh giá đào tạo, phƣơng pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo.
Bên cạnh đó một số luận văn, luận án có liên quan đến đào tạo, bồi
dƣỡng công chức cấp xã và công chức nguồn cấp xã nhƣ sau:
Tô Thị Anh (2010), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã theo
chức danh trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành
chính [1]. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của Thủ đô Hà Nội, tác giả đã chỉ ra đƣợc những mặt đƣợc, chƣa đƣợc,
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ, công chức cấp xã theo chức danhh trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức cấp xã theo chức danh của thành phố.
Hồ Thanh (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Hà Tĩnh
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước”, luận văn thạc sỹ, Học viện
Hành chính quốc gia [28]. Trong bài viết tác giả đã đi sâu phân tích vai trò
của đội ngũ công chức cấp xã đặt trong bối cảnh cải cách hành chính nhà
nƣớc, phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức cấp cơ sở trên địa
bàn tỉnh, từ đó đặt ra yêu cầu cần đào tạo, bồi dƣỡng. Luận văn đã chỉ ra
những ƣu điểm, tồn tại trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng, song song với đó là
chỉ ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức mà sâu xa hơn chính là nâng cao
chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Nguyễn Văn Đƣờng (2010), “Chính sách đào tạo nguồn cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn tại tỉnh Hậu Giang”, Luận văn thạc sỹ [20]. Tác
giả đã đi sâu phân tích nội dung chính sách đào tạo nguồn cán bộ, công chức
tỉnh Hậu Giang, từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực
hiện chính sách đào tạo nguồn từ đó tác giả phân tích nguyên nhân và đề xuất
một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách đào tạo nguồn cán bộ, công chức
Bên cạnh đó, có thể kể tên các công trình nghiên cứu theo từng nội dung
của hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhƣ: Tác giả Nguyễn
Minh Phƣơng với bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2003 [24]; Tác
giả Nguyễn Ngọc Vân với bài viết “Trao đổi về đào tạo công chức”, Tạp chí
Quản lý Nhà nƣớc, số 01/2011[39]; Tác giả Lƣu Kiếm Thanh với bài viết
“Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức- một hình thức giáo dục, đào tạo đặc
thù và chuyên biệt”, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, số 10/2012 [29]; Tác giả
Đinh Văn Tiến, Thái Vân Hà với bài “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới”, Tạp chí Quản lý Nhà
nƣớc, số 6/2013 [33].
Những tài liệu trên của các tác giả là nguồn tƣ liệu quý và có giá trị tham
khảo, kế thừa để tôi tiến hành đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, những
công trình trên mới đề cập đến những vấn đề chung về công tác đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ công chức hay công chức cấp xã ở khía cạnh đào tạo sau tuyển
dụng.Trong khi đó, vấn đề đào tạo công chức từ trƣớc khi tuyển dụng lại ít
đƣợc đề cập và đặc biệt chƣa có công trình nghiên cứu hay luận văn khoa học
nào về vấn đề đào tạo công chức nguồn xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Việc nghiên cứu đề tài này với cấp độ luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý công sẽ góp phần giải quyết những vấn đề mà lý luận và thực
tiễn đã đang đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về
đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã và Đề án thí điểm đào tạo công chức
nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn, phân tích thực trạng hoạt động đào
tạo, bồi dƣỡng công chức nguồn cấp xã, luận văn có những phân tích tìm ra
nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của công tác đào tạo công chức nguồn
cấp xã. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức nguồn cấp xã.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc tới mục đích nghiên cứu trên đề tài cần tập trung làm rõ:
Nghiên cứu và luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề nâng
cao chất lƣợng đào tạo công chức nguồn cấp xã.
Vận dụng lý luận để đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo công chức
nguồn cấp xã của thành phố Hà Nội, tìm ra nguyên nhân, từ đó rút ra đƣợc
những kinh nghiệm về đào tạo công chức nguồn cấp xã trong giai đoạn tới.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công
tác đào tạo nguồn, góp phần hoàn thiện, thực hiện có hiệu quả Đề án thí điểm
đào tạo công chức nguồn làm việc tại chính quyền cơ sở cho thành phố Hà
Nội.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về chất lƣợng đào tạo công chức nguồn làm việc
tại các xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2016.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Chất lƣợng đào tạo công chức nguồn xã, phƣờng, thị trấn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử.
- Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp điều tra xã hội học nhằm đánh giá chính xác, khách quan
thực trạng đào tạo công chức nguồn cấp xã thông qua đánh giá của các công
chức nguồn đang tham gia khóa đào tạo.
Phƣơng pháp phỏng vấn thông qua những nhận xét, đánh giá và góp ý
của địa phƣơng nơi tiếp nhận công chức nguồn sau đào tạo để đánh giá khả
năng vận dụng kiến thức, kỹ năng đƣợc đào tạo vào quá trình làm việc của đội
ngũ công chức nguồn cấp xã.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kết hợp một số phƣơng pháp khác
nhƣ: phƣơng pháp xử lý số liệu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích
thống kê, tổng hợp…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Lần đầu tiên đề tài đƣợc nghiên cứu về cơ bản cả lý luận và thực tiễn, từ
đó có thể cung cấp những luận cứ khoa học giúp Sở Nội vụ thành phố Hà nội
thực hiện tốt hơn công tác đào tạo nguồn công chức ở các giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về đào tạo công chức cấp xã và Đề án thí
điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố
Hà Nội.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác đào tạo nguồn công chức cấp xã theo Đề
án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của
thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo
công chức nguồn cấp xã theo Đề án thí điểm đào tạo nguồn công chức làm
việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội.
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC CẤP XÃ
VÀ ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC NGUỒN LÀM VIỆC
TẠI XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo là quá trình giáo dục. Con ngƣời có thể học hỏi những thông tin
mới, học lại; nâng cao kiến thức và kỹ năng đang có và đặc biệt là có thời
gian để suy nghĩ và tập trung vào những thách thức, biện pháp mới có thể
giúp họ hoàn thiện một cách hiệu quả các công việc đƣợc giao. Với ý nghĩa
nhƣ một hoạt động giáo dục “Đào tạo theo một nghĩa chung nhất là quá trình
tác động đến con ngƣời làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất
định góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của loài ngƣời”.
Trong tài liệu về đào tạo và phát triển của tập đoàn đào tạo và phát triển
Naukrihub, đào tạo (training) đƣợc coi là một quá trình học gắn liền với việc
tích lũy kiến thức, gia tăng kỹ năng, các quan điểm, quy tắc hoặc làm thay đổi
hành vi ứng xử để thực thi công việc tốt hơn” [30].
Trong nhiều tổ chức đào tạo gắn liền với quy hoạch và thƣờng đƣợc gắn
liền với ngƣời sẽ đƣợc đƣa vào đảm nhiệm các vị trí kế cận. Đào tạo công
chức đƣợc hiểu là một quá trình nhằm trang bị cho đội ngũ công chức những
kiến thức, kỹ năng hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ đƣợc
giao.
Trong công tác đào tạo công chức, trƣớc đây ngƣời ta còn sử dụng
thuật ngữ “đào tạo lại” để chỉ một quá trình đào tạo, bồi dƣỡng những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo cho công chức, có sự thay đổi nghề nghiệp hay phƣơng thức
hoạt động nghề hoặc đáp ứng những sự thay đổi của môi trƣờng làm việc.
Nay khái niệm “đào tạo lại” không còn đƣợc sử dụng bởi tính đa nghĩa của nó
mà chỉ đƣợc dùng chung một từ “đào tạo”.Tuy nhiên khái niệm “đào tạo”
trong “đào tạo, bồi dƣỡng công chức” cũng có những khía cạnh nội hàm khác
biệt so với khái niệm “đào tạo” thuần túy. Bởi ngoài nghĩa đào tạo thông
thƣờng, nó còn có ý nghĩa trang bị kiến thức, kỹ năng mới mà trƣớc đó ngƣời
công chức có thể chƣa đƣợc biết đến hoặc chƣa đƣợc đào tạo. Nó phù hợp với
yêu cầu, đòi hỏi của từng chức danh, công việc mà ngƣời công chức đó đảm
nhiệm. Một cách cụ thể hơn đào tạo công chức đƣợc xem nhƣ là một quá trình
làm cho ngƣời ta “trở thành những ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định” và bồi dƣỡng đƣợc xác định là quá trình làm cho ngƣời ta “tăng
thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Ví dụ một sinh viên đƣợc đào tạo 4 năm ở
trƣờng đại học, sau khi tốt nghiệp ra trƣờng họ hoàn toàn không đƣợc trang bị
những kỹ năng về hành chính nhà nƣớc, đây đƣợc coi là quá trình đào tạo
thuần túy nhƣng khi dự thi và đƣợc tuyển dụng vào làm việc trong cơ quan
hành chính nhà nƣớc, quá trình tìm hiểu tài liệu, thi tuyển đã giúp ngƣời sinh
viên đó trang bị những kiến thức nền tảng về nền công vụ, hành chính nhà
nƣớc quá trình đó cũng đƣợc xem là quá trình đào tạo công chức.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra nhiều quan điểm
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc. Nhờ đó,
công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức đã từng bƣớc đi vào nề nếp,
thiết thực, đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc trang bị kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nƣớc, đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ,
công chức thời kỳ mới. Điểm lại ta thấy những quan điểm cơ bản sau đây:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ƣơng khóa VIII
ghi rõ: “Lấy tiêu chuẩn cán bộ làm căn cứ xây dựng chƣơng trình đào tạo, bồi
dƣỡng thống nhất trong hệ thống các trƣờng. Nội dung đào tạo phải thiết thực,
phù hợp với yêu cầu của từng loại cán bộ; chú trọng cả phẩm chất đạo đức và
kiến thức, cả lý luận và thực tiễn; Bồi dƣỡng kiến thức cơ bản và hƣớng dẫn
kỹ năng thực hành” [17,tr.84].
Trên tinh thần Nghị quyết TW5 khoá IX, tiếp tục đổi mới và nâng cao
chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở, đổi mới công tác cán bộ “xây dựng và
thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ; trọng dụng những ngƣời có đức, có tài. Nâng cao chất lƣợng
công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ; khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp.
Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc
thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực; xây dựng quy hoạch cán bộ cấp chiến
lƣợc…. Đổi mới, trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ
tuổi, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển” [18].
Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-
2020 của Chính phủ, ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8
tháng 11 năm 2011 đã chỉ rõ: “Đổi mới nội dung và chƣơng trình đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dƣỡng theo
các hình thức: Hƣớng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dƣỡng theo tiêu
chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dƣỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trƣớc
khi bổ nhiệm và bồi dƣỡng hằng năm” [13].
Trong luật cán bộ, công chức năm 2008 cũng quy định rõ: “Cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức xây dựng quy hoạch; kế hoạch
và tổ chức việc đào tạo, bồi dƣỡng để tạo nguồn trong nâng cao trình độ, năng
lực cán bộ, công chức”.
Trên đây là các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về vấn đề đào tạo, bồi
dƣỡng công chức nói chung trong đó có cả công chức cấp xã nói riêng. Tuy
nhiên đối với đối tƣợng là công chức nguồn cấp xã, chƣa qua thi tuyển công
chức, học là những đối tƣợng đặc biệt sắp sửa tham gia vào nền công vụ thì
cũng cần có những quan điểm chỉ đạo cụ thể và rõ ràng hơn:
Đào tạo nguồn cần phải gắn với công tác quy hoạch nguồn. Công tác này
cần phải đƣợc tiến hành hằng năm, đảm bảo tính kế thừa liên tục phù hợp với
cơ cấu ngành (lĩnh vực), độ tuổi, chức danh, chức vụ công chức cấp xã.
Kết hợp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ với phẩm chất, năng lực và kỹ
năng
Đa dạng hóa nội dung, phƣơng thức đào tạo
Giữ mối liên hệ thƣờng xuyên giữa địa phƣơng, cơ sở đào tạo và UBND
thành phố
Những quan điểm trên góp phần định hƣớng cho công tác đào tạo nguồn
cán bộ cấp xã. Dựa trên những quan điểm đó để các nhà quản lý xây dựng các
mục tiêu đào tạo trong tƣơng lai.
Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam đã có nhiều văn bản quy định
công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhà nƣớc, cụ thể nhƣ khoản 1
Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ- CP ban hành ngày 5/3/2010 của Chính phủ
về đào tạo, bồi dƣỡng công chức đã quy định “Đào tạo là quá trình truyền thụ,
tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo từng cấp học, bậc học”.
Nhƣ vậy đào tạo công chức có vai trò hết sức quan trọng trong việc cung
cấp những điều kiện cần thiết giúp ngƣời công chức có thể hoàn thành đƣợc
những nhiệm vụ đƣợc giao.
Bồi dƣỡng là hoạt động thƣờng đƣợc diễn ra sau đào tạo, nếu nhƣ đào
tạo là hoạt động cung cấp kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho công chức thì bồi
dƣỡng chính là hoạt động nhằm củng cố những nền tảng đã có trong quá trình
đào tạo, góp phần hỗ trợ công chức trong quá trình làm việc khi tham gia vào
nền công vụ.
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ban hành ngày
5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức đã quy định:“Bồi
dƣỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”
[11].
Luật cán bộ công chức năm 2008 viết: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý
công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức” [Khoản 1 Điều 4]. Nhƣ vậy đào tạo, bồi dƣỡng
thực tế đã trở thành một thực thể thống nhất, có nội hàm là hoạt động nhằm
không ngừng nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng công vụ cho đội ngũ công
chức.
Theo Ủy ban nhân lực Anh:“Đào tạo, bồi dƣỡng công chức đƣợc xác
định là một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ, kiến thức hoặc kỹ
năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong một hay
một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của nó, xét theo tình hình công tác ở
cơ quan là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng nhu cầu nhân lực
hiện tại và tƣơng lai của cơ quan”.
Đối với công chức cấp xã việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về quản lý
hành chính nhà nƣớc và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
thực thi công vụ về các chính sách pháp luật, về ngoại ngữ, tin học là nhiệm
vụ cần đƣợc đặt lên hàng đầu hiện nay nhất là đặt trong bối cảnh cải cách nền
hành chính tiến tới xây dựng quốc gia theo hƣớng CNH- HĐH.
1.1.2. Công chức cấp xã
Công chức là một khái niệm đƣợc sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới,
tuy nhiên quan niệm về công chức ở mỗi quốc gia là không giống nhau. Có
nơi hiểu công chức theo nghĩa rộng nhƣ Pháp là bao gồm tất cả những nhân
viên trong bộ máy hành chính nhà nƣớc, tất cả những ngƣời tham gia dịch vụ
công. Tại Anh công chức là những ngƣời thay mặt nhà nƣớc giải quyết các
công việc công, nhất là ở trung ƣơng nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất
nhiều.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc hình thành, gắn liền với sự phát
triển của nền hành chính nhà nƣớc. Văn bản có tính pháp lý đầu tiên quy định
về công chức là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 do Chủ tịch Hồ
Chí Minh trực tiếp ký, tại Điều 1 của sắc lệnh này đã quy định: “Công chức là
những công dân Việt Nam đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức
vụ thƣờng xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nƣớc, trừ
trƣờng hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Tuy nhiên trong suốt cả một thời kỳ dài khái niệm công chức không hay
đƣợc sử dụng mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên nhà nƣớc,
chính vì thế nên các khái niệm công chức, viên chức, công nhân thƣờng bị
đánh đồng.
Để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, CNH-HĐH đất nƣớc ngày
25 tháng 5 năm 1991 thuật ngữ công chức lại một lần nữa đƣợc sử dụng lại,
đƣợc quy định tại Nghị định số 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng và tiếp
sau đó là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 17 tháng 11 năm
1998, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà
nƣớc, khái niệm cán bộ, công chức ngày càng đƣợc phân biệt rõ ràng hơn,
song vẫn chƣa có sự phân biệt và cụ thể hóa khái niệm cán bộ, công chức cấp
xã.
Đến nay trƣớc những yêu cầu và đòi hỏi của sự phát triển kinh tế- xã hội,
phát triển của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp lý… Luật cán bộ,
công chức năm 2008 đã ra đời và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Tại Khoản 2, Điều 4 của luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12 đã nêu rõ:
“Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ƣơng, cấp thành phố, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bô
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc; đối với công
chức trong bô máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng
đƣợc đảm bảo từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.
Nghị định số 92/2009/NĐ- CP của chính phủ ngày 22/10/ 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
Theo quy định của pháp luật, tùy theo số dân, sẽ có xã, phƣờng, thị trấn
có Phó chủ tịch UBND. Với những xã, phƣờng, thị trấn có 02 Phó chủ tịch
UBND thì đội ngũ cán bộ bầu cử sẽ là 12 ngƣời (hoặc 11 ngƣời đối với
phƣờng không sản xuất nông nghiệp). Số định biên còn lại (từ 10 đến 13 biên
chế) sẽ đƣợc bố trí 07 chức danh công chức gồm có:
Công chức văn phòng - thống kê : Văn phòng là cơ quan giúp việc của
HĐND và UBND cấp xã có chức năng tham mƣu đề xuất các chƣơng trình
công tác thƣờng trực HĐND UBND cấp xã. Đảm bảo các điều kiện vật chất
kỹ thuật kinh phí phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành của UBND cấp xã,
UBND cấp xã và các phòng ban của UBND cấp xã. Phòng tiếp dân của
UBND cấp xã tiếp nhận các đơn thƣ của công dân, chuyển các đơn thƣ tới các
phòng ban và trả lời cho công dân kết quả giải quyết. Công chức làm việc ở
văn phòng thống kê chịu sự hƣớng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của HĐND
và UBND cấp huyện có nhiệm vụ giúp UBND cấp xã thực hiện các việc sau:
Tổ chức tiếp dân, làm thƣờng trực của bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ
hành chính theo cơ chế “Một cửa”.
Tổ chức công tác văn thƣ lƣu trữ, quản lý con dấu, quản lý hồ sơ sổ sách
và các tài liệu khác.
Kiểm tra các văn bản trình UBND cấp xã ký đặc biệt tính chuẩn xác về
mặt thủ tục hành chính và tính pháp lý của văn bản trƣớc khi ban hành.
Tiếp nhận đơn thƣ dân nguyện, khiếu nại tố cáo, đề xuất biện pháp giải
quyết, trình chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác của
UBND cấp xã.
Lập kế hoạch thực hiện công tác thuộc lĩnh vực công tác văn phòng
thống kê; thực hiện điều tra, lập báo cáo thông kê theo yêu cầu của phòng
thống kê cấp Huyện.
Công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn)hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với cấp
xã): Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài
nguyên, môi trƣờng, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trƣờng
và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn;
Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai
trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo,
xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Công chức tài chính - kế toán: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phƣờng trong
lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn xã;
Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hƣớng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách phƣờng và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách
phƣờng, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác,
kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tƣ, tài sản,...) theo
quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tƣ xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Công chức văn hóa - xã hội: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phƣờng trong
các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao
động, thƣơng binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. Trực
tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây
dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cƣ và xây dựng gia đình văn hóa trên
địa bàn xã;
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế -
xã hội ở địa phƣơng;
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lƣợng và tình hình biến động các đối tƣợng chính
sách lao động, thƣơng binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi
trả các chế độ đối với ngƣời hƣởng chính sách xã hội và ngƣời có công; quản
lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động
bảo trợ xã hội và chƣơngtrình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân
phố xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác
giáo dục tại địa bàn xã;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao;
Công chức tư pháp - hộ tịch: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh
vực tƣ pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân phƣờng báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn xã;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tƣ pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận
và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối
hợp với công chức Văn hóa - xã hội hƣớng dẫn xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc
ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở
cơ sở.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Trưởng Công an: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Đối với thị trấn chƣa bố trí lực lƣợng công an chính quy thì Trƣởng
Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ nhƣ đối với Trƣởng Công an xã quy định
trên địa bàn thị trấn.
Chỉ huy trưởng Quân sự: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh
vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
1.1.3. Công chức nguồn
Theo từ điển tiếng Việt,“Nguồn” đƣợc hiểu theo hai nghĩa sau:
Thứ nhất, nguồn đƣợc hiểu là “nơi bắt đầu của sông, suối”;
Thứ hai, nguồn còn đƣợc hiểu là“nơi bắt đầu, nơi phát sinh ra hoặc nơi
có thể cung cấp”[36]
Trong hai cách hiểu trên thì cách hiểu theo nghĩa thứ hai là phù hợp cho
việc xây dựng khái niệm đào tạo nguồn cán bộ, công chức.
Nguồn cán bộ, công chức cấp cơ sở là tất cả những ngƣời đƣợc quy
hoạch, tuyển dụng, tuyển chọn đào tạo để có đƣợc phẩm chất, trình độ chuyên
môn và năng lực quản lý, có khả năng giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức
danh chuyên môn trong hệ thống chính trị cơ sở khi có yêu cầu bổ sung, thay
thế các vị trí cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Hay nói một cách khác, nguồn công chức cấp xã là những ngƣời đã có
những kiến thức cơ bản đƣợc tuyển dụng, đào tạo và bồi dƣỡng những kiến
thức, kỹ năng để trở thành công chức đảm nhiệm các chức danh chuyên môn
nghiệp vụ trong chính quyền cấp cơ sở.
Chính sách đào tạo nguồn là tổng thể các quan điểm các nguyên tắc, các
quy định thể hiện trong văn bản của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức trong hệ
thống chính trị nhằm điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc trang bị các
kiến thức về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng lãnh đạo, quản lý,
những quyền lợi và nghĩa vụ cho đội ngũ công chức tƣơng lai để họ có đủ khả
năng thực thi công vụ đƣợc giao.
1.1.4. Hệ thống các văn bản liên quan đến đào tạo công chức nguồn cơ sở
Luật cán bộ, công chức năm 2008 đƣa ra các quy định về cán bộ, công
chức cấp xã tại Điều 4 Luật cán bộ, công chức.
Nghị quyết số 17- NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 BCH TƢ Đảng (khóa IX)
về đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị xã, phƣờng, thị trấn.
Nghị định số 92/2009/NĐ- CP của chính phủ ngày 22/10/ 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
Nghị định số 18/2010/NĐ- CP của chính phủ ngày 5/03/ 2010 về đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức quy định chủ thể, đối tƣợng, hình thức, nội
dung, phƣơng pháp… đào tạo, bồi dƣỡng.
Nghị định số 24/2010/NĐ- CP của chính phủ ngày 15/03/2010 về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức.
Nghị định số 112/2011/NĐ- CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về công
chức xã, phƣờng, thị trấn. Nghị định đã quy định về các điều kiện tuyển dụng
công chức cấp xã, phƣờng, thị trấn cũng nhƣ điều động, tiếp nhận, trình tự và
thủ tục đánh giá; thôi việc và thủ tục nghỉ hƣu; xử lý kỷ luật; quản lý công
chức cấp xã, phƣờng, thị trấn.
Quyết định số 1374/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt
kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015. Tại Khoản b, Điều
1 của quyết định đã chỉ rõ đối tƣợng của kế hoạch đào tạo là cán bộ, công
chức xã, phƣờng, thị trấn mà sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã.
Quyết định cũng đã đề ra mục tiêu của đề án là nâng cao kiến thức, năng lực
quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ công chức hành chính và
cán bộ, công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên
nghiệp, có đủ phẩm chất, năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ đất nƣớc,
phục vụ nhân dân.
Thông tƣ số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài Chính Quy
định việc lập dự toán quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc dành
cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng.
Quyết định số 5485/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
về việc ban hành đề án thí điểm đào tạo 1000 công chức nguồn làm việc tại
xã, phƣờng, thị trấn giai đoạn 2012 - 2015. Mục tiêu của Đề án là đào tạo để
bổ sung công chức trẻ, có những kiến thức cơ bản cho đội ngũ công chức cấp
xã nhằm thay thế đội ngũ cán bộ, công chức đến tuổi nghỉ hƣu tại các cơ quan
hành chính các cấp các nghành thành phố Hà Nội.
Quyết định số 385/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
về việc ban hành kế hoạch tổ chức đào tạo thí điểm 500 công chức nguồn làm
việc tại xã, phƣờng, thị trấn giai đoạn 2013 - 2014.
Chƣơng trình số 01-CTr/TU ngày 18/8/2011 của Thành ủy Hà Nội về
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy đảng và chất lƣợng
đội ngũ đảng viên; năng lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền; chất
lƣợng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc; các đoàn thể nhân dân các cấp giai
đoạn 2011 - 2015.
Chƣơng trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy Hà Nội về
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lƣợng phục vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 - 2015;
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến đào tạo công chức nguồn cấp xã
1.2.1. Mục tiêu đào tạo nguồn công chức
Giáo dục và đào tạo (sau đây xin gọi tắt là GD-ĐT) đƣợc tất cả các quốc
gia trên thé giới trong đó có Việt Nam xem là chìa khóa vạn năng để mở các
cánh cửa tri thức của nhân loại. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra
rằng giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng,
Nhà nƣớc và toàn thể nhân dân. Chính vì thế đầu tƣ cho giáo dục - đào tạo
chính là đầu tƣ cho sự phát triển lâu dài của mỗi quốc gia.
Xác định đƣợc vị trí, vai trò của GD - ĐT nói chung và GD - ĐT đội ngũ
cán bộ, công chức nói riêng Đảng, Nhà nƣớc ta đã đƣa ra những quan điểm
chỉ đạo nhằm đổi mới căn bản, toàn diện, coi đây là nhiệm vụ cốt lõi, cấp thiết
trên cơ sở mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách…tất cả hƣớng
đến mục tiêu lớn lao nhất, vĩ đại nhất là xây dựng đất nƣớc phát triển CNH -
HĐH theo định hƣớng xã hôi chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới cần xác định
rõ mục tiêu của công tác GD - ĐT là về kiến thức, kỹ năng, thái độ của ngƣời
học đối với sự nghiệp chung của đất nƣớc.
Thứ nhất, mục tiêu về kiến thức. Đào tạo công chức nguồn cấp xã nhằm
nâng cao trang bị những kiến thức toàn diện cho ngƣời học về năng lực, phẩm
chất đảm bảo họ đảm nhận đƣợc nhiệm vụ trong quá trình làm việc tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị hành chính nhà nƣớc ở cơ sở sau này.
Thứ hai, mục tiêu về kỹ năng. V.I. Lenin đã từng nói “học đi đôi với
hành, lý luận phải gắn với thực tiễn”. Ngày nay cùng với sự phát triển của xã
hội, yêu cầu đối với công chức chuyên môn không chỉ nắm chắc kiến thức mà
còn phải đƣợc trang bị những kỹ năng cần thiết để sau khi chính thức tham
gia vào bộ máy hành chính nhà nƣớc có thể xử lý tốt các tình huống trong quá
trình thực thi công vụ. Các kỹ năng cần đƣợc chú trọng nhƣ kỹ năng giải
quyết tình huống, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế
hoạch, tham mƣu cho lãnh đạo cấp trên…
Thứ ba, mục tiêu về thái độ trách nhiệm. Công chức cấp xã là những
ngƣời trực tiếp làm việc với nhân dân, là đội ngũ làm công tác triển khai chủ
trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, chính vì thế trong quá
trình đào tạo công chức nguồn cấp xã mục tiêu nâng cao tinh thần, thái độ
phục vụ trƣớc nhân dân là một trong những mục tiêu quan trọng đƣợc đặt lên
hàng đầu. Trƣớc đây nển hành chính nhà nƣớc hoạt động theo cơ chế “xin -
cho” nhƣng cùng với sự phát triển của đất nƣớc, công cuộc hội nhập kinh tế
quốc tế nền hành chính của Việt Nam cũng dần thay đổi để thích nghi với môi
trƣờng mới, cơ chế “xin - cho” đã đƣợc thay thế dần bằng cơ chế “phục vụ”,
nhƣ vậy đào tạo những ngƣời công chức hành chính tƣơng lai cũng cần phải
đào tạo họ để họ trở thành những ngƣời công chức mẫn cán, có tinh thần vì
nhân dân phục vụ.
Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc cải cách hành chính đang đƣợc nhà
nƣớc đẩy mạnh, xây dựng nền hành chính dân chủ, vững mạnh, hiện đại,
những con ngƣời thực hiện nhiệm vụ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, kỹ
năng, thái độ phục vụ đảm bảo hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nƣớc.
1.2.2. Đối tượng đào tạo nguồn công chức
Đối tƣợng đào tạo nguồn là những cá nhân có thành tích xuất sắc trong
quá trình học tập, làm việc đƣợc tuyển chọn, quy hoạch tham gia vào quá
trình đào tạo do Nhà nƣớc quy định để có đầy đủ các kiến thức, kỹ năng cần
thiết phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Cán bộ, công chức cấp xã hiện đang làm việc trong các cơ quan hành
chính nhà nƣớc ở cơ sở đƣợc quy hoạch, tuyển chọn đào tạo để có khả năng
giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh chuyên môn trong hệ thống
chính trị cơ sở khi có yêu cầu bổ sung, thay thế các vị trí cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.3. Cơ sở đào tạo nguồn công chức
Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 5/3/2010 của Chính phủ quy định
có 03 hệ thống cơ sở đào tạo đƣợc giao nhiệm vụ ĐTBD công chức là: Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện, Trƣờng, Trung tâm ĐTBD
cán bộ, công chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
Trƣờng Chính trị, Trƣờng đào tạo cán bộ tỉnh, thành phố trực thƣợc Trung
ƣơng, trong đó:
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc
gia và hệ thống Học viện trực thuộc và các phân viện khu vực có nhiệm vụ:
Tổ chức chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao
cấp và tƣơng đƣơng.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp sở, cấp vụ và tƣơng đƣơng trở lên.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng khác do cấp trên có
thẩm quyền giao.
Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự,
ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tƣơng đƣơng.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức danh
công chức cấp xã và các đối tƣợng khác do cấp có thẩm quyền giao.
Các Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự,
ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tƣơng đƣơng.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức danh
công chức cấp xã theo chuyên môn nghiệp vụ và các đối tƣợng khác do cấp
có thẩm quyền giao.
1.2.4. Chương trình đào tạo công chức
Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 5/3/2010 của Chính phủ quy định
nội dung, chƣơng trình đào tạo:
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
Lý luận chính trị: Đào tạo kiến thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, cập nhật đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà
nƣớc. Những nội dung này bảo đảm cho đội ngũ công chức trung thành với
Tổ quốc, với Chủ nghĩa xã hội; có lập trƣờng vững vàng, thái độ chính trị
đúng đắn, phẩm chất tƣ tƣởng tốt, tận tụy phục vụ nhân dân và đấu tranh
không khoan nhƣợng với kẻ thù của dân tộc.
Chuyên môn, nghiệp vụ: phải thƣờng xuyên ĐTBD kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ, đảm bảo cho công chức cấp xã thông thạo chuyên môn trong
lĩnh vực quản lý nhà nƣớc mà mình đảm nhận để có thể giải quyết công việc
đƣợc nhanh chóng và chính xác. Trong đó điều quan trọng là kiểm soát đƣợc
mục tiêu công việc, phƣơng tiện để đạt đƣợc mục đích; xử lý và điều hành bộ
máy thông suốt, có hiệu quả.
Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc và quản lý
chuyên ngành: Công chức cấp xã là ngƣời trực tiếp thực hiện các mục tiêu
chính trị của Đảng, nhà nƣớc, là ngƣời trực tiếp thực hiện các mục tiêu chính
trị của Đảng, nhà nƣớc, là ngƣời trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý
nhà nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội nên họ cần hiểu biết một cách
chính xác, đầy đủ các lĩnh vực công tác. Những kỹ năng chung cần có đối với
công chức cấp xã trong điều kiện hiện nay là kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng tổ
chức cuộc họp….
Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc nhằm trang bị cho công chức cấp xã
những tri thức cần thiết trong quá trình thực thi công vụ. Trong thời đại tri
thức cần thiết trong quá trình thực thi công vụ. Trong thời đại tri thức, ngƣời
công chức cấp xã phải biết sử dụng tin học nhƣ một công cụ thiết yếu nhằm
từng bƣớc hiện đại hóa và tăng cƣờng năng lực của nền hành chính nhà nƣớc.
Bên cạnh đó phải sử dụng ngoại ngữ để tăng cƣờng khả năng giao dịch, kết
nối, nghiên cứu tài liệu nƣớc ngoài phục vụ cho công việc. Ở nƣớc ta, vẫn còn
nhiều vùng miền dân tộc thiểu số, ngƣời cán bộ, công chức cấp xã là ngƣời
trực tiếp giao tiếp với nhân dân địa phƣơng, xử lý các công việc của địa
phƣơng chính vì thế đối với các công chức ở vùng dân tộc cần phải nắm đƣợc
tiếng dân tộc, phong tục tập quán của nhân dân địa phƣơng đó nhằm thực thi
công vụ một cách hiệu quả.
Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước: ĐTBD kiến thức, kinh nghiệm hội
nhập quốc tết để công chức cấp xã có đủ tri thức, kỹ năng, khả năng đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay.
1.2.5. Đội ngũ giảng viên/ báo cáo viên
Giảng viên là lực lƣợng quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng
công chức nguồn cấp xã. Bên cạnh đội ngũ giảng viên chuyên môn cần có đội
ngũ giảng viên kiêm nhiệm. Đào tạo công chức nguồn cấp xã đòi hỏi đội ngũ
giảng viên phải có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm thực tiễn. Đối với các
chuyên đề liên quan đến thực tế hoạt động tại cơ sở, cần có đội ngũ báo cáo
viên là những ngƣời đã từng tham gia vào chính quyền cấp cơ sở để cung cấp
các thông tin, số liệu thực tiễn góp phần giúp học viên có những hình dung về
công tác của chính quyền cơ sở phục vụ công tác sau này.
1.2.6. Hình thức và phương pháp đào tạo
Hình thức đào tạo: theo quy định tại điều 15, Nghị định số 18/2010/NĐ-
CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định cac loại hình thức đào tạo, bồi
dƣỡng công chức gồm : tập trung, bán tập trung, vừa học vừa làm, từ xa.
Phương pháp đào tạo: phƣơng pháp giảng dạy tích cực,lấy ngƣời học
làm trung tâm, phát huy tính tự giác, chủ động sáng tạo của họ, tăng cƣờng
trao đổi thông tin, kiến thức, kinh nghiệm nhiều chiều của ngƣời dạy và ngƣời
học, của ngƣời học với nhau. Từ đó ngƣời học sẽ tự tƣ duy, tổng hợp và rút ra
đƣợc những kinh nghiệm, kiến thức cho bản thân.
1.3. Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị
trấn của Thành phố Hà Nội
Việc Thí điểm tổ chức đào tạo công chức nguồn chất lƣợng cao ra đời
ngày 27 tháng 11 năm 2011 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
kèm theo quyết định số 5485/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án thí điểm đào
tạo công chức nguồn làm việc tại các xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà
Nội
1.3.1. Mục tiêu của Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã
Mục tiêu đào tạo công chức nguồn theo đề án thí điểm đào tạo công chức
nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội là thí điểm Đào
tạo công chức nguồn chất lƣợng cao để bổ sung công chức trẻ, đƣợc đào tạo
cơ bản cho đội ngũ công chức cấp xã và thay thế đội ngũ cán bộ công chức
đến tuổi nghỉ hƣu tại các cơ quan hành chính các cấp các ngành thành phố Hà
Nội.
1.3.2. Đối tượng của Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã
Ở Thành phố Hà Nội, theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm
việc tại xã, phƣờng, thị trấn quy định, đối tƣợng đào tạo nguồn là:
Sinh viên tốt nghiệp các trƣờng đại học, học viện công lập, hệ chính
quy loại khá trở lên (thời gian đào tạo trình độ đại học liên tục từ 04 năm trở
lên);
Ngƣời có bằng tốt nghiệp các trƣờng đại học công lập hệ chính quy
loại khá trở lên (thời gian đào tạo trình độ đại học liên tục từ 04 năm trở lên)
hiện đang làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp có nguyện vọng trở thành
công chức nhà nƣớc của Thành phố.
1.3.3. Cơ sở đào tạo công chức nguồn cấp xã của Thành phố Hà Nội
Trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong là trƣờng chính trị của thành phố
Hà Nội đƣợc giao trách nhiệm là cơ sở đào tạo công chức nguồn cấp xã của
thành phố hà Nội. Trƣờng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Chủ trì xây dựng nội dung chƣơng trình, tài liệu học tập để tổ chức đào
tạo.
Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo và nhu cầu ăn nghỉ của
học viên theo quy định.
Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác đào tạo hằng năm trình thành
phố phê duyệt và tỏ chức chi kinh phí theo quy định.
Tổ chức quản lý các lớp nguồn công chức và học viên.
Báo cáo, đánh giá kết quả học tập của các lớp nguồn công chức cấp xã.
Cấp bằng và chứng chỉ tốt nghiệp cho học viên tốt nghiệp khóa đào tạo
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án nếu có khó khăn vƣớng mắc các
cơ quan đơn vị báo cáo UBND thành phố qua Sở Nội vụ để nghiên cứu điều
chỉnh phù hợp với từng giai đoạn.
1.3.4. Chương trình đào tạo công chức nguồn cấp xã
Theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại các xã, phường,
thị trấn của thành phố Hà Nội quy định nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
- Kiến thức chung:
Quản lý nhà nƣớc tiêu chuẩn ngạch chuyên viên.
Trung cấp lý luận chính trị.
Kỹ năng: giao tiếp hành chính, dân vận, tổ chức thực hiện công việc,
soạn thảo văn bản, xây dựng kế hoạch, chƣơng trình, đề án và kỹ năng tổ
chức thực hiện.
Kiến thức cơ bản về Hà Nội.
- Kiến thức chuyên ngành:
Các chuyên đề: quản lý đô thị Hà Nội, nông thôn Hà Nội, kinh tế - văn
hóa - xã hội Hà Nội.
Kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ theo các chức danh chuyên môn.
Thực tập tại cơ sở: thời gian thực tập là 04 tháng.
Cơ cấu, chức danh: theo 5 chức danh công chức chuyên môn cấp xã, cụ
thể:
Chức danh Văn phòng - Thống kê: bao gồm các ngành đào tạo xếp theo
thứ tự ƣu tiên sau: Hành chính công, Luật, Quản trị văn phòng, Văn thƣ lƣu
trữ, Công nghệ thông tin.
Chức danh Tƣ pháp - Hộ tịch: bao gồm các ngành đào tạo xếp theo thứ
tự ƣu tiên sau: Luật, Hành chính công.
Chức danh Địa chính - Xây dựng: bao gồm các ngành đào tạo xếp theo
thứ tự ƣu tiên sau: Xây dựng, Kiến trúc, Địa chính, Quản lý đất đai, Kinh
tế xây dựng.
Chức danh Văn hóa - Xã hội: bao gồm các ngành đào tạo xếp theo thứ tự
ƣu tiên sau: Quản lý Văn hóa thông tin, Lao động xã hội,Báo chí tuyên truyền.
Chức danh Tài chính - Kế toán: bao gồm các ngành đào tạo xếp theo thứ
tự ƣu tiên sau: Tài chính, Kế toán.
3.1.5. Quy trình tổ chức chiêu sinh và đào tạo
Công tác chiêu sinh, đào tạo học viên các lớp nguồn giai đoạn 2012 -
2013 thực hiện theo quy trình sau:
- Quy trình chuẩn bị:
UBND Thành phố căn cứ nhu cầu công chức nguồn của xã, phƣờng, thị
trấn, quyết định phân bổ chỉ tiêu đào tạo.
Thông báo chỉ tiêu, điều kiện tiêu chuẩn công chức nguồn trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở UBND quận huyện, thị xã.
Xây dựng nội dung chƣơng trình đào tạo.
Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ công tác tổ chức đào tạo.
Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác chiêu sinh và đào tạo.
- Quy trình chiêu sinh:
UBND các quận huyện, thị xã đƣợc phân bổ chỉ tiêu: thành lập Hội đồng
xét chọn học viên để tổ chức tiếp nhận hồ sơ, lựa chọn học viên nếu số lƣợng
hồ sơ nhiều hơn chỉ tiêu đào tạo, tổng hợp danh sách, báo cáo kết quả lựa
chọn kèm theo hồ sơ của học viên gửi về UBND thành phố qua Sở Nội vụ.
Hội đồng xét chọn học viên cấp huyện có 5 thành viên gồm: Đại diện
lãnh đạo quận, huyện, thị xã, đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ và các phòng
ban chuyên môn, liên quan.
Sở Nội vụ tổng hợp kết quả xét chọn học viên, điều tiết hồ sơ đủ điều
kiện từ xã, phƣờng, thị trấn có nhiều hồ sơ về xã, phƣờng, thị trấn không có
hồ sơ (căn cứ đơn tình nguyện của học viên); tổng hợp danh sách học viên
chính thức trình UBND Thành phố phê duyệt.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong khuôn khổ chƣơng, tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản
về đào tạo, bồi dƣỡng công chức. Cụ thể đã đƣa ra các khái niệm cơ bản nhƣ:
Công chức, công chức cấp xã, khái niệm đào tạo, bồi dƣỡng và nội dung của
Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại các xã, phƣờng, thị trấn
của thành phố Hà Nội.
Thông qua các luận cứ trong chƣơng này đã làm rõ vai trò của đội ngũ
công chức cấp xã, vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng để từ đó làm nền tảng lý luận
khẳng định rằng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, đặc biệt là
công chức cấp xã cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục và không ngừng
phát triển.
Trong chƣơng này cũng đã chỉ ra các nội dung cơ bản của Đề án thí
điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố
Hà Nội.
Tất cả những căn cứ trên làm nên hệ thống cơ sở lý luận để tiến hành
nghiên cứu thực tiễn công tác đào tạo công chức nguồn cấp xã. Đồng thời làm
tiền đề để phân tích, đánh giá thực trạng của chƣơng 2 cũng nhƣ đƣa ra đƣợc
yêu cầu và đề xuất giải pháp, kiến nghị trong chƣơng 3.
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN CÔNG CHỨC
CẤP XÃ THEO ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO CỒNG CHỨC NGUỒN
LÀM VIỆC TẠI XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế- xã hội của thành
phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm
lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nƣớc.
Vị trí địa lý: Tọa độ địa lí: Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến
21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh
Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc
Giang- Bắc Ninh- Hƣng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía Tây.
Diện tích tự nhiên:Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ƣơng 6 (khóa X)
và Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12,
ngày 29 tháng 05 năm 2008 và Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 8 năm 2008, toàn bộ hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội sau
hợp nhất, mở rộng địa giới hành chính Thủ đô bao gồm: Thành phố Hà Nội,
tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lƣơng
Sơn - tỉnh Hòa Bình. Thủ đô Hà Nội sau khi đƣợc mở rộng có diện tích tự
nhiên 334.470,02 ha (diện tích 3.328 k m²), lớn gấp hơn 3 lần trƣớc đây và
đứng vào tốp 17 Thủ đô trên thế giới có diện tích rộng nhất; dân số tăng hơn
gấp rƣỡi, hiện nay là hơn 7 triệu ngƣời (khoảng 7,6 % dân số cả nƣớc) gồm
30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã, phƣờng, thị trấn.
(Theo“Niên giám thống kê Hà Nội năm 2010”của Cục Thống kê thành phố
Hà Nội).
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Kinh tế:
Trong những năm trở lại đây kinh tế thủ đô tiếp tục phát triển và có
mức tăng trƣởng khá; GRDP bình quân tăng khoảng 9,23% (gấp 1,58 lần mức
tăng trƣởng bình quân của cả nƣớc). Quy mô GRDP năm 2015 ƣớc đạt 27,6
tỷ USDS. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2015 ƣớc đạt 3.600USD/ngƣời,
tăng 1,8 lần so với năm 2010 [2].
Cơ cấu kinh tế và tỷ trọng các nhóm ngành tiếp tục chuyển dịch theo
hƣớng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp- xây dựng, giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp
Bảng 2.1: Tỷ trọng các nhóm ngành trong cơ cấu kinh tế của TP. Hà Nội
(đơn vị:%)
Nhóm ngành Năm 2010 Năm 2015
Dịch vụ 52,4 54
Công nghiệp- Xây dựng 41,8 41,5
Nông nghiệp 5,8 4,5
Nguồn: Thủ đô Hà Nội, thành tựu và những chặng đường phía trước, Ban Tuyên
giáo Thành ủy Hà Nội (2015)
Dƣới đây là biểu đồ cơ cấu kinh tế thành phố hà Nội theo tỷ trọng
nghành năm 2010 và 2015.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội qua các năm
Xã hội:
Trong những năm qua, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân không
ngừng đƣợc nâng cao. Thành phố đã ban hành nhiều chính sách đảm bảo an
sinh xã hội nhằm đảm bảo chất lƣợng cuộc sống của nhân dân Thủ đô nhƣ
chính sách hỗ trợ giảm nghèo, trung bình hằng năm hỗ trợ khoảng 20.000 hộ
thoát nghèo. Hệ thống y tế cơ sở không ngừng đƣợc củng cố, hoàn thiện cả về
cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ. Công tác chăm lo đến đời
sống văn hóa- tinh thần cho nhân dân đƣợc đảm bảo và không ngừng đƣợc
nâng cao. Giáo dục - đào tạo đƣợc chú trọng và đặt lên hàng đầu, với việc ban
hành hàng loạt các chính sách đầu tƣ cho các cấp bậc giáo dục, chính sách thu
hút và trọng dụng nhân tài… thành phố Hà Nội đang dần khẳng định vai trò,
vị thế của một trung tâm văn hóa, hành chính của cả nƣớc. Công tác đối ngoại
đƣơc duy trì và đảm bảo. Công tác quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị, an
toàn xã hội đƣợc củng cố, góp phần xây dựng Hà Nội trở thành Thành phố
Hòa Bình đứng trong danh sách các quốc gia an toàn về chính trị trên thế giới.
2.2. Công tác đào tạo nguồn công chức cấp xã của Thành phố Hà Nội
Các chỉ tiêu đào tạo được tổng hợp theo các năm căn cứ từ yêu cầu cả
thực tiễn. Cụ thể chỉ tiêu đào tạo theo đề án:
Số lượng: 1000 công chức chuyên môn (trung bình mỗi xã, phƣờng, thị
trấn tuyển chọn 02 công chức), chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 2011 - 2013: đào tạo 500 ngƣời.
Giai đoạn 2014 - 2016: đào tạo 500 ngƣời.
Thời gian đào tạo liên tục trong 18 tháng tại trƣờng Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong. Dƣới đây là chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn cấp xã của thành
phố Hà Nội qua các năm từ 2012- 2016.
Khóa I: 2012-2014 (theo thứ tự các lớp nguồn 1, 2, 3)
Bảng 2.2: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2012- 2014
(đơn vị: người)
Chức danh Chỉ tiêu
Văn phòng- thống kê 46
Tƣ pháp- Hộ tịch 72
Địa chính- Xây dựng 30
Tài chính- Kế toán 23
Văn hóa- Xã hội 82
Tổng 253
Nguồn: Để án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã làm việc tại xã, phường,
thị trấn của thành phố Hà Nội
Khóa II: 2013-2015 (theo thứ tự các lớp nguồn 4,5)
Bảng 2.3: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2013- 2015
(đơn vị: người)
Chức danh Chỉ tiêu
Văn phòng- thống kê 51
Tƣ pháp- Hộ tịch 47
Địa chính- Xây dựng 47
Tài chính- Kế toán 43
Văn hóa- Xã hội 57
Tổng 245
Nguồn: Để án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã làm việc tại xã, phường,
thị trấn của thành phố Hà Nội
Khóa III: 2014-2016 (theo thứ tự các lớp nguồn 6, 7, 8)
Bảng 2.4: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2014- 2016
(đơn vị: người)
Chức danh Chỉ tiêu
Văn phòng- thống kê 59
Tƣ pháp- Hộ tịch 51
Địa chính- Xây dựng 43
Tài chính- Kế toán 48
Văn hóa- Xã hội 50
Tổng 251
Nguồn: Để án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã làm việc tại xã, phường,
thị trấn của thành phố Hà Nội
Tóm lại từ năm 2012 đến nay, Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn
làm việc ở xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn tp. Hà Nội đã thu hút đƣợc đƣợc
749 học viên trên tổng 12.842 hồ sơ xét chọn. Trong đó:
Năm 2012-2014 là 253 học viên
Năm 2013- 2015 là 245 học viên
Năm 2014- 2016 là 251 học viên
Qua quá trình đào tạo 18 tháng đối với học viên khóa I, 15 tháng đối với
học viên khóa II và Khóa III, hiện nay đã có:
100% học viên đã tốt nghiệp học phần trung cấp lý luận chính trị
100% học viên đã hoàn thành chƣơng trình chuyên viên
100% học viên đã hoàn thành chƣơng trình thực tập tại cơ sở
100% học viên đã hoàn thành chƣơng trình chuyên ngành
Biểu đồ 2.2: Kết quả xếp loại học viên tốt nghiệp qua các năm 2012- 2015
0
20
40
60
80
100
120
Khóa I Khóa II Khóa III
Nguồn: Báo cáo kết quả tốt nghiệp khóa đào tạo công chức nguồn, Trường
đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong
Nhìn trên biểu đồ 2.2 chúng ta có thể kết luận rằng, tỷ lệ các học viên
các lớp công chức nguồn cấp xã đạt loại giỏi tăng lên qua cả khóa, nếu khóa I
đạt 24,7% thì khóa III đã tăng lên 32%, tăng 7,3%. Số còn lại đạt loại khá,
không có học viên xếp loại trung bình và yếu.
Bảng 2.5: Kết quả kỳ thi kết hợp tốt nghiệp và thi tuyển công chức nguồn cấp xã
Khóa đào
tạo
Đủ điều kiện tốt nghiệp
kỳ thi công chức cấp xã
Không đủ điều kiện tốt ngiệp
kỳ thi công chức cấp xã
Ngƣời % Ngƣời %
Khóa I 217 85,8 36 14,2
75.3
24.7
73.6
26.4
68
32
Khóa II 237 96,7 9 3,3
Nguồn: báo cáo tổng kết kết quả đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2012-2015,
trường ĐTCB Lê Hồng Phong
Dựa vào bảng tổng hợp kết quả thi tuyển công chức nguồn cấp xã của
Thành phố Hà Nội cho ta thấy, tỷ lệ công chức đã vƣợt qua hai kỳ thi tuyển ở
khóa II cao hơn Khóa I, số lƣợng công chức bổ sung cho các cơ quan hành
chính nhà nƣớc ở cơ sở ngày càng nhiều, cho thấy chất lƣợng đào tạo không
ngừng đƣợc nâng lên.
Đến nay đã có học viên hai khóa I và khóa II đã tốt nghiệp và đƣợc phân
công công tác về cơ sở. Học viên lớp công chức nguồn cấp xã khóa III đã
hoàn thành chƣơng trình trung cấp lý luận chính trị, chuyên viên và thực tập
tại cơ sở. Trong năm nay, Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội đã có kế hoạch xét
tuyển học viên lớp công chức nguồn khóa IV.
2.3. Đánh giá chung công tác đào tạo nguồn công chức cấp xã của thành
phố Hà Nội
2.3.1. Những mặt đã đạt được
2.3.1.1. Chất lượng đầu vào công chức nguồn cấp xã
Trong 5 năm từ 2012- 2016, Đề án đào tạo 1000 công chức cấp xã của
thành phố Hà Nội đã thu hút đƣợc 749 học viên trên tổng 12.842 hồ sơ xét
chọn. Chất lƣợng đầu vào của đội ngũ học viên lớp công chức nguồn ngày
càng đƣợc nâng cao. Đề án thí điểm đào tạo 1000 công chức nguồn cấp xã đã
thu hút cho Thành phố Hà nội nhiều nhân tài, trong đó có cả những ngƣời có
trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, hay sinh viên tốt nghiệp thủ khoa, đạt loại giỏi ở các
trƣờng đại học công lập trong và ngoài nƣớc. Qua các khóa học, điều kiện đầu
vào của các thí sinh nộp hồ sơ công chức nguồn ngày càng cao. Ngoài đảm
bảo các yêu cầu về độ tuổi, hộ khẩu thƣờng trú… các hồ sơ xét tuyển công
chức nguồn còn phải đảm bảo các yêu cầu về bằng cấp, điểm trung bình khóa
học. Cụ thể đối với hệ đại học: Khóa I điểm trung bình để đƣợc xét hồ sơ
công chức nguồn là: 7,3; Khóa II là : 7,6; Khóa III là: 7,85. Chất lƣợng của
các hồ sơ xét tuyển ngày càng đƣợc coi trọng, điều này cho thấy sự làm việc
công tâm của Sở Nội Vụ Hà Nội, với những chính sách đãi ngộ hợp lý Hà Nội
đã là một trong những địa phƣơng trong cả nƣớc đi đầu trong công tác thu
hút, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Dƣới đây là bảng thống kê trình độ học vấn của các học viên công chức
nguồn trƣớc đào tạo:
Bảng 2.6: Trình độ đầu vào học viên các lớp công chức nguồn qua các năm
2012-2016
Khóa đào tạo
Trình độ
Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học
Khóa I 1 32 220
Khóa II 3 39 203
Khóa III 4 45 198
Nguồn: Kết quả xét chọn công chức nguồn theo Để án thí điểm đào tạo công
chức nguồn cấp xã làm việc tại xã, phường, thị trấn của thành phố Hà Nội, SNV
Biểu đồ 2.3: Chất lượng đầu vào của học viên công chức nguồn
qua các năm 2012-2016
Qua Biểu đồ trên ta có thể nhận định rằng, qua các năm trình độ học vấn
của các học viên công chức nguồn đƣợc lựa chọn không ngừng đƣợc nâng
cao. Việc trình độ đầu vào của đối tƣợng học viên có xu hƣớng đƣợc nâng cao
sẽ góp phần to lớn cho công tác đào tạo và có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất
lƣợng đầu ra sau này. Nhờ có việc thực hiện chính sách thu hút có hiệu quả
mà Thành phố Hà Nội đã từng bƣớc củng cố chất lƣợng cho đội ngũ công
chức nguồn tƣơng lai sẽ về chính quyền cơ sở công tác. Giải quyết đƣợc bài
toán chất lƣợng công chức cấp xã đang ở mức yếu, kém về trình độ học vấn
và năng lực chuyên môn nhƣ hiện nay.
2.3.1.2. Khung chương trình đào tạo công chức nguồn cấp xã
Bảng 2.7: Khung chương trình đào tạo công chức nguồn cấp xã của TP. Hà Nội
Nội dung
đào tạo
Tên môn học, bài giảng Tổng số tiết
Học phần Tên môn học
Học
lý
thuyết
Tự
nghiên
cứu
Phần I.1 Những vấn đề cơ bản về chủ 32 20
TRUNG
CẤP LÝ
LUẬN
CHÍNH TRỊ
nghĩa Mác- Lênin, kinh tế chính
trị
Phần I.2 Tƣởng Hồ Chí Minh 35 21
Phần II.1 Những vấn đề cơ bản về Đảng
Cộng Sản Việt Nam
31 21
Phần II.2 Những vấn đề cơ bản về lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam
29 16
Phần III.1 Những vấn đề cơ bản về Hệ
thống chính trị, Nhà nƣớc, Pháp
luật XHCN
28 17
Phần III.2 Những vấn đề cơ bản về quản lý
hành chính nhà nƣớc
32 15
Phần IV Đƣờng lối, chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc
31 19
Phần V.1 Kỹ năng lãnh đạo, quản lý ( kỹ
năng soạn thảo văn bản, kỹ năng
điều hành công sở, kỹ năng
tuyên truyền, kỹ năng xử lý tình
huống…)
21 16
Tổ chức đi nghiên cứu thực tế
Phần V.2 Nghiệp vụ công tác Đảng 26 11
Phần V.3 Nghiệp vụ công tác Mặt trận
đoàn thể
19 14
HỌC TẬP 09
Chƣơng trình số 01: “ nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy Đảng
8
CHƢƠNG
TRÌNH
HÀNH
ĐỘNG CỦA
THÀNH ỦY
HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN
2011-2015
và chất lƣợng đội ngũ đảng viên; năng lực
quản lý điều hành của bộ máy chính quyền,
chất lƣợng hoạt động của MTTQ, các đoàn
thể nhân dân các cấp giai đoạn 2011-2015
Chƣơng trình công tác số 02 về “Phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-
2015”.
8
Chƣơng trình công tác số 03 về “Đẩy mạnh
tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát
triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững”.
8
Chƣơng trình công tác số 04 về “Phát triển
văn hóa – xã hội, nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực Thủ đô, xây dựng ngƣời Hà Nội
thanh lịch, văn minh”.
8
Chƣơng trình số 05 về “Tăng cƣờng quốc
phòng - an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội”.
8
Chƣơng trình số 06 về “Đẩy mạnh công tác
quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị thành
phố Hà Nội”.
8
Chƣơng trình số 07 về “ tập trung xây dựng
hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ nâng cao chất
lƣợng môi trƣờng giai đoạn 2011- 2015”
8
Chƣơng trình số 08 về “ Đẩy mạnh CCHC
nâng cao trách nhiệm và chất lƣợng phục vụ
8
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
giai đoạn 2011- 2015”
Chƣơng trình số 09 về “Đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011- 2015”
8
TÌM HIỂU
TÌNH HÌNH
ĐỊA
PHƢƠNG-
HÀ NỘI
Báo cáo về dân cƣ Hà Nội 8
Lịch sử Đảng bộ Hà Nội 8
Báo cáo về kinh tế Hà Nội thời kỳ đổi mới 8
Báo cáo về khái quát điều kiện tự nhiên Hà
Nội
8
CHUYÊN
VIÊN
Phần I.
Kiến thức
chung
Nhà nƣớc trong hệ thống chính
trị
4 4
Tổ chức bộ máy hành chính nhà
nƣớc
4 4
Công vụ, công chức 4 4
Đạo đức công vụ 4 4
Thủ tục hành chính nhà nƣớc 4 4
Hệ thống thông tin trong quản lý
HCNN
4 4
Quản lý tài chính trong cơ quan
HCNN
4 4
Một số vấn đề lý luận về phòng,
chống tham những
4 4
Cải cách HCNN 4 4
Phần II.
Các kỹ
năng
Quản lý thời gian 4 4
Kỹ năng giao tiếp 4 4
Quản lý hồ sơ 4 4
Kỹ năng làm việc nhóm 4 4
Kỹ năng soạn thảo văn bản 4 4
Kỹ năng viết báo cáo 4 4
Kỹ năng thu thập và xử lý thông
tin
4 4
CHUYÊN
NGÀNH
Phần I. Hành chính văn phòng và văn
hóa công sở
40 0
Phần II. Soạn thảo văn bản 16 24
Phần III. Nghiệp vụ văn thƣ 32 8
Phần IV. Nghiệp vụ lƣu trữ 32 8
Phần V. Nghiệp vụ thống kê 32 8
Phần VI. Ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác văn thƣ, lƣu trữ ở
UBND xã, phƣờng, thị trấn
40 0
Thực tập tại cơ sở
Thi tốt nghiệp kế hợp thi công
chức cấp xã
(Nguồn: Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong)
Khung chƣơng trình đào tạo đã đƣợc xây dựng có hệ thống, gồm các
chƣơng trình học cụ thể: Phần trung cấp lý luận chính trị, Phần Chuyên viên,
Phần chuyên nghành, Thực tập tại cơ sở. Các tiết học đã đƣợc bố trí theo đúng
nội dung, yêu cầu thiết kế của Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Bên
cạnh những tiết học lý thuyết, đã kết hợp với các tiết tự thảo luận, học viên tự
nghiên cứu nhằm giúp học viên có thể tìm hiểu sâu hơn về nội dung bài giảng
cũng nhƣ có thể tự tƣ duy, rút ra bài học cho bản thân, đây là kỹ năng cần có
đối với ngƣời công chức sau này khi tham gia vào hệ thống chính trị. Nội
dung đào tạo bám sát vào thực tế công việc chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ,
kỹ năng quản lý nhà nƣớc và các kỹ năng cần thiết khác trong quá trình công
tác sau này. Phƣơng thức đào tạo đã có sự thay đổi theo chiều hƣớng tích cực,
chuyển từ thụ động sang chủ động, thông qua việc các học viên đƣợc trao đổi
ý kiến, làm việc nhóm và tự nghiên cứu để phát huy khả năng tiếp thu bài học.
Theo kết quả điều tra xã hội học đối với 110 học viên lớp công chức nguồn
cấp xã của thành phố Hà Nội có 58 ngƣời cho rằng khung chƣơng trình đào
tạo đã phù hợp với trình độ, khả năng và yêu cầu của ngƣời đƣợc đào tạo,
chiếm 52,7%; có 10 ngƣời cho rằng khung chƣơng trình đào tạo rất phù hợp
với trình độ, khả năng và yêu cầu của ngƣời đƣợc đào tạo, chiếm 9,1% nhƣ
vậy trên 60% số học viên cho rằng việc đào tạo theo chƣơng trình nhƣ hiện
nay đã phù hợp cho thấy những dấu hiệu tích cực trong việc đổi mới khung
chƣơng trình đào tạo của trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong.
2.3.1.3. Công tác tổ chức đào tạo công chức nguồn cấp xã
Giảng viên/ báo cáo viên:
Số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ giảng viên không ngừng đƣợc nâng
cao. Đội ngũ giảng viên luôn đƣợc đi đào tạo, đào tạo lại và bồi dƣỡng theo
tiêu chuẩn của ngạch giảng viên.
Ngoài ra, để đảm bảo chất lƣợng bồi dƣỡng cho công chức nguồn cấp
xã, trƣờng ĐTCB Lê Hồng Phong đã tích cực, chủ động mời các giảng viên
có chuyên môn từ học viện Hành chính quốc gia, các báo cáo viên là những
giảng viên có kinh nghiệm đã nghỉ hƣu, hay những ngƣời đã từng công tác tại
chính quyền cơ sở về giảng dạy. Trong quá trình giảng dạy, đội ngũ giảng
viên luôn tuân thủ các quy định về nội dung, phƣơng pháp và yêu cầu giảng
dạy đối với học viên.
Với chất lƣợng bài giảng, ngoài việc cung cấp các kiến thức lý thuyến
trong giáo trình, để bài giảng thêm hấp dẫn và sinh động các báo cáo viên đã
có nhiều ví dụ liên hệ thực tiễn, cởi mở nhằm giúp học viên tiếp thu tốt bài
giảng trên lớp.Theo kết quả điều tra xã hội học về đánh giá trình độ của đội
ngũ giảng viên/báo cáo viên, có 64/110 học viên đƣợc hỏi cho rằng trình độ
của đội ngũ giảng viên đã đáp ứng đƣợc một phần yêu cầu của công tác đào
tạo, 39/110 học viên cho rằng đội ngũ giảng viên/báo cáo viên đã đáp ứng
đƣợc các yêu cầu của công tác đào tạo.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật:
Học viên tham gia khóa học tập trung, liên tục trong 15 tháng (đối với
khóa I là 18 tháng). Trƣờng đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong đã bố trí phòng
học, cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học tƣơng đối đầy đủ ( hệ thống
máy chiếu, micro…), hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo đƣợc cung cấp
đầy đủ theo từng học phần.
Học viên đi học lớp công chức nguồn còn đƣợc hƣởng các chính sách
ƣu đãi nhƣ:
Trong thời gian học tập trung đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ kinh phí
theo chế độ đặc thù củathành phố: hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo (kinh phí học
tập, tài liệu); Đƣợc hỗ trợ tiền ăn theo quy định, trợ cấp kinh phí hàng tháng
bằng 2,0 lần lƣơng tối thiểu; Học viên ở xa đƣợc bố trí chỗ ở tại ký túc xá của
Trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong;
Sau khi kết thúc khóa đào tạo, đƣợc tham dự kỳ thi tốt nghiệp kết hợp
với thi tuyển công chức;
Học viên đỗ tốt nghiệp đƣợc cấp Bằng tốt nghiệp Trung cấp Lý luận
chính trị, Chứng chỉ Chƣơng trình bồi dƣỡng tiêu chuẩn ngạch chuyên viên;
Chứng chỉ Chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành; Đƣợc
tuyển dụng công chức làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn. Đƣợc hƣởng 100%
lƣơng ngạch chuyên viên theo quy định kể từ ngày ký quyết định tuyển dụng.
Giám định chất lƣợng dạy và học:
Công tác quản lý lớp học luôn đƣợc cán bộ lớp, giáo viên chủ nhiệm,
phòng đào tạo theo dõi rất chặt chẽ. Hàng ngày lớp trƣởng sẽ nắm quân số lớp
và báo cáo với giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm. Phòng đào tạo sẽ có
trách nhiệm thƣờng xuyên điểm danh theo dõi tình hình hoạt động của lớp.
Sau mỗi môn học,phòng Đào tạo sẽ tiến hành phát phiếu đánh giá, nhận
xét của học viên đối với giảng viên và bài giảng. Đây là hình thức nên đƣợc
nhân rộng, góp phần phản ánh tâm tƣ, nguyện vọng của học viên đối với môn
học, giảng viên nhằm nâng cao chất lƣợng công tác dạy và học.
Học viên công chức nguồn sau khi hoàn thành các chƣơng trình học sẽ
phải thực hiện các bài kiểm tra hết môn và thi tốt nghiệp đối với từng học
phần. Căn cứ vào các quy định của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
trƣờng đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá:
thi viết, thi vấn đáp, viết bài thu hoạch, báo cáo hay làm tiểu luận… Đa số các
kỳ thi đều diễn ra công khai, minh bạch và đánh giá đƣợc chất lƣợng của học
viên. Kỳ thi Tốt nghiệp khóa đào tạo kết hợp với thi công chức cấp xã đƣợc
xem là một bƣớc đột phá trong tƣ duy và hoạch định của thành phố, vừa đánh
giá đƣợc chất lƣợng dạy và học của giảng viên và học viên, vừa tổ chức thi
công chức cấp xã, có thể khẳng định rằng cách làm này vừa tiết kiệm, vừa
sáng tạo, góp phần giảm ghánh nặng cho UBND cấp huyện, đảm bảo đƣợc
những yêu cầu trong quy định của pháp luật nhƣng không đánh mất đi tính
công khai, minh bạch.
2.3.1.4. Khâu sau đào tạo công chức nguồn cấp xã
Với nhận thức đúng đắn về công tác đào tạo, bồi dƣỡng, lần đầu tiên các
học viên công chức đƣợc đào tạo một cách bài bản, có hệ thống từ trƣớc khi
bƣớc vào nền công vụ; Nếu nhƣ trƣớc đây, Công chức sau khi đƣợc tuyển
dụng mới đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng, tƣ duy đào tạo bồi dƣờng công chức
cấp xã trong giai đoạn này thƣờng là cử công chức đi học để lấy bằng cấp,
phục vụ cho công tác sau này, thì hiện nay, đào tạo công chức nguồn là một
hƣớng đi mới, đào tạo theo chiều thuận chứ không phải đào tạo theo hình thức
chắp vá, đào tạo ngƣợc nhƣ cách làm từ trƣớc.
Hơn nữa, do đƣợc đào tạo bài bản, từ đầu, đội ngũ công chức nguồn đã
đƣợc trang bị những kỹ năng cần thiết nhƣ kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo quản lý… tất cả các kỹ năng đƣợc rèn luyện, điều
này hỗ trợ đắc lực cho công tác giải quyết công việc ở cơ sở sau này. Đây là
điểm khác biệt giữa công chức cấp xã hiện nay với đội ngũ công chức cấp xã
trƣớc đây, thƣờng họ phải tự học hỏi, từ mò mẫm và tự rút ra kinh nghiệm từ
thực tiễn.
Phần lớn các công chức nguồn sau khi đƣợc tuyển dụng đã có thể thích
ứng với môi trƣờng làm việc ở địa phƣơng, có thể tham gia vào guồng quay ở
chính quyền cơ sở. Xã hội đang dần cởi mở hơn và đón nhận những thành quả
mà đội ngũ công chức trẻ ở cơ sở thực hiện đƣợc. Những kỹ năng đã đƣợc
học phần lớn đều đƣợc áp dụng trên thực tế, năng lực công chức nguồn trẻ
ngày càng đƣợc khẳng định, đáp ứng đƣợc yêu cầu, đòi hỏi của công việc.
Theo ông Nguyễn Đình Hoa, Phó giám đốc Sở Nội Vụ Hà Nội “Trong
số gần 500 công chức nguồn đầu tiên đã đƣợc tuyển dụng, phân công về nhận
nhiệm vụ tại các xã, phƣờng, thị trấn trên toàn địa bàn thành phố đến thời
điểm này, theo đánh giá của các chính quyền địa phƣơng, các công chức
nguồn đều tiếp cận công việc một cách rất nhanh chóng, đáp ứng tốt yêu cầu,
nhiệm vụ đƣợc giao. Đó là tín hiệu rất tích cực cho thấy công tác cán bộ của
Hà Nội đã đƣợc phát huy hiệu quả, nhất là trong bối cảnh số lƣợng công chức
cấp xã trên địa bàn Thủ đô hiện nay vẫn còn thiếu so với định biên đƣợc giao
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã

More Related Content

What's hot

Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...PinkHandmade
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...nataliej4
 

What's hot (13)

Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa huyện Hóc Môn, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa huyện Hóc Môn, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa huyện Hóc Môn, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa huyện Hóc Môn, 9đ
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập ThạchPhát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
 
Đề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAYĐề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba VìLuận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
 
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu sốLuận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
 

Similar to Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện naynataliej4
 
Đề tài chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các Trung tâm Bồi đưỡng Chính trị cấ...
Đề tài chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các Trung tâm Bồi đưỡng Chính trị cấ...Đề tài chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các Trung tâm Bồi đưỡng Chính trị cấ...
Đề tài chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các Trung tâm Bồi đưỡng Chính trị cấ...HanaTiti
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...jackjohn45
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...PinkHandmade
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã (20)

Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAYLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
 
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
 
Đề tài chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các Trung tâm Bồi đưỡng Chính trị cấ...
Đề tài chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các Trung tâm Bồi đưỡng Chính trị cấ...Đề tài chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các Trung tâm Bồi đưỡng Chính trị cấ...
Đề tài chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các Trung tâm Bồi đưỡng Chính trị cấ...
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên ChiểuLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xãBồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 

Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã

  • 1. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn “Nâng cao chất lƣợng đào tạo công chức nguồn cấp xã theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, hƣớng dẫn nhiệt tình của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành chính quốc gia, lãnh đạo Khoa sau đại học và các thầy cô giáo bộ môn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập tại Học viện. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Vũ Đăng Minh đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hƣớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Phòng Đào tạo, trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, lãnh đạo các Ủy ban nhân dân phƣờng Vĩnh Hƣng, Ủy ban nhân dân xã Xuy Xá- Mỹ Đức, Ủy ban nhân dân xã Đông Yên- Quốc Oai… đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Do thời gian nghiên cứu và năng lực có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Đinh Thị Hoàng Yến
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lƣợng đào tạo công chức nguồn cấp xã theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội” do bản thân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS.Vũ Đăng Minh. Nội dung nghiên cứu hoàn toàn chân thực, khách quan, dựa trên các tài liệu đã đƣợc công bố. Tác giả Đinh Thị Hoàng Yến
  • 4. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Tỷ trọng các nhóm ngành trong cơ cấu kinh tế của TP. Hà Nội..............32 Bảng 2.2: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2012- 2014.........................34 Bảng 2.3: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2013- 2015.........................34 Bảng 2.4: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2014- 2016.........................35 Bảng 2.5: Kết quả kỳ thi kết hợp tốt nghiệp và thi tuyển công chức nguồn cấp xã.........36 Bảng 2.6: Trình độ đầu vào học viên các lớp công chức nguồn qua các năm 2012- 2016...........................................................................................................................38 Bảng 2.7: Khung chƣơng trình đào tạo công chức nguồn cấp xã của TP. Hà Nội..........39 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội qua các năm....................................33 Biểu đồ 2.2: Kết quả xếp loại học viên tốt nghiệp qua các năm 2012- 2015 ... Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.3: Chất lƣợng đầu vào của học viên công chức nguồn qua các năm 2012- 2016...........................................................................................................................38
  • 5. v DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CCHC Cải cách hành chính ĐTBD Đào tạo bồi dƣỡng ĐTCB Đào tạo cán bộ HCNN Hành chính nhà nƣớc HĐND Hội đồng nhân dân GDĐT Giáo dục đào tạo GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn xác định cần “xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dƣỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” [16]; Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị (khóa IX) về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Cần quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, làm tốt công tác quản lý, giáo dục và sử dụng cán bộ sau đào tạo”; đồng thời “tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, có triển vọng đƣợc rèn luyện trong thực tiễn, tạo nguồn cán bộ lâu dài cho đất nƣớc”. Công chức là chủ thể của nền công vụ, là nguồn nhân lực nòng cốt và quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của nhà nƣớc. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở. Tuy nhiên hiện nay chất lƣợng của công chức cấp xã trên phạm vi cả nƣớc nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, cũng nhƣ năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Chính vì thế nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của đội ngũ công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng là nhiệm vụ xuyên suốt, lâu dài cần đƣợc thực hiện. Trên quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức và thực trạng chất lƣợng của đội ngũ công chức cấp xã trên địa
  • 7. bàn thành phố Hà Nội, UBND Thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn. Qua 5 năm thực hiện thí điểm, công tác đào tạo công chức nguồn cấp xã đã thu đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần phải giải quyết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Nâng cao chất lƣợng đào tạo công chức nguồn cấp xã theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã nhà nƣớc là một vấn đề đã đƣợc nhiều nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều công trình khoa học mang tính lý luận và thực tiễn, trong số đó có một số các tác giả và một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: TS.Uông Chu Lƣu, TS.Vũ Đức Khiển, Trần Đại Hƣng và Trần Ngát: “Tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền cấp xã”, Nhà xuất bản Tƣ pháp, 2007 [22] ; Trần Hữu Thắng: “Nghiên cứu xây dựng chính sách đối với đội ngũ chính quyền cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm 2002 [35]; hay cuốn “Tác động dƣ luận xã hội đối với ý thức pháp luật của đội ngũ công chức cấp cơ sở”, NXB Chính trị Quốc gia năm 2011 của TS. Ngọ Văn Nhân [23]… Tác giả Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực khu vực công”, Nxb Lao động, Hà Nội [9]. Tác giả phân tích, đánh giá về các nội dung: học tập và phát triển nhân lực; đào tạo và bồi dƣỡng trong khu vực công; xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; đánh giá đào tạo, phƣơng pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo.
  • 8. Bên cạnh đó một số luận văn, luận án có liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã và công chức nguồn cấp xã nhƣ sau: Tô Thị Anh (2010), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính [1]. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của Thủ đô Hà Nội, tác giả đã chỉ ra đƣợc những mặt đƣợc, chƣa đƣợc, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã theo chức danhh trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã theo chức danh của thành phố. Hồ Thanh (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước”, luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia [28]. Trong bài viết tác giả đã đi sâu phân tích vai trò của đội ngũ công chức cấp xã đặt trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nƣớc, phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh, từ đó đặt ra yêu cầu cần đào tạo, bồi dƣỡng. Luận văn đã chỉ ra những ƣu điểm, tồn tại trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng, song song với đó là chỉ ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức mà sâu xa hơn chính là nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Nguyễn Văn Đƣờng (2010), “Chính sách đào tạo nguồn cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn tại tỉnh Hậu Giang”, Luận văn thạc sỹ [20]. Tác giả đã đi sâu phân tích nội dung chính sách đào tạo nguồn cán bộ, công chức tỉnh Hậu Giang, từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo nguồn từ đó tác giả phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách đào tạo nguồn cán bộ, công chức
  • 9. Bên cạnh đó, có thể kể tên các công trình nghiên cứu theo từng nội dung của hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhƣ: Tác giả Nguyễn Minh Phƣơng với bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2003 [24]; Tác giả Nguyễn Ngọc Vân với bài viết “Trao đổi về đào tạo công chức”, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, số 01/2011[39]; Tác giả Lƣu Kiếm Thanh với bài viết “Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức- một hình thức giáo dục, đào tạo đặc thù và chuyên biệt”, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, số 10/2012 [29]; Tác giả Đinh Văn Tiến, Thái Vân Hà với bài “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới”, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, số 6/2013 [33]. Những tài liệu trên của các tác giả là nguồn tƣ liệu quý và có giá trị tham khảo, kế thừa để tôi tiến hành đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, những công trình trên mới đề cập đến những vấn đề chung về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức hay công chức cấp xã ở khía cạnh đào tạo sau tuyển dụng.Trong khi đó, vấn đề đào tạo công chức từ trƣớc khi tuyển dụng lại ít đƣợc đề cập và đặc biệt chƣa có công trình nghiên cứu hay luận văn khoa học nào về vấn đề đào tạo công chức nguồn xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc nghiên cứu đề tài này với cấp độ luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công sẽ góp phần giải quyết những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã đang đặt ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã và Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn, phân tích thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức nguồn cấp xã, luận văn có những phân tích tìm ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của công tác đào tạo công chức nguồn
  • 10. cấp xã. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức nguồn cấp xã. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc tới mục đích nghiên cứu trên đề tài cần tập trung làm rõ: Nghiên cứu và luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề nâng cao chất lƣợng đào tạo công chức nguồn cấp xã. Vận dụng lý luận để đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo công chức nguồn cấp xã của thành phố Hà Nội, tìm ra nguyên nhân, từ đó rút ra đƣợc những kinh nghiệm về đào tạo công chức nguồn cấp xã trong giai đoạn tới. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo nguồn, góp phần hoàn thiện, thực hiện có hiệu quả Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại chính quyền cơ sở cho thành phố Hà Nội. 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về chất lƣợng đào tạo công chức nguồn làm việc tại các xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Chất lƣợng đào tạo công chức nguồn xã, phƣờng, thị trấn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. - Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp điều tra xã hội học nhằm đánh giá chính xác, khách quan thực trạng đào tạo công chức nguồn cấp xã thông qua đánh giá của các công chức nguồn đang tham gia khóa đào tạo.
  • 11. Phƣơng pháp phỏng vấn thông qua những nhận xét, đánh giá và góp ý của địa phƣơng nơi tiếp nhận công chức nguồn sau đào tạo để đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng đƣợc đào tạo vào quá trình làm việc của đội ngũ công chức nguồn cấp xã. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kết hợp một số phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp xử lý số liệu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích thống kê, tổng hợp… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Lần đầu tiên đề tài đƣợc nghiên cứu về cơ bản cả lý luận và thực tiễn, từ đó có thể cung cấp những luận cứ khoa học giúp Sở Nội vụ thành phố Hà nội thực hiện tốt hơn công tác đào tạo nguồn công chức ở các giai đoạn tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về đào tạo công chức cấp xã và Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội. Chƣơng 2: Thực trạng công tác đào tạo nguồn công chức cấp xã theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo công chức nguồn cấp xã theo Đề án thí điểm đào tạo nguồn công chức làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội.
  • 12. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC NGUỒN LÀM VIỆC TẠI XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo là quá trình giáo dục. Con ngƣời có thể học hỏi những thông tin mới, học lại; nâng cao kiến thức và kỹ năng đang có và đặc biệt là có thời gian để suy nghĩ và tập trung vào những thách thức, biện pháp mới có thể giúp họ hoàn thiện một cách hiệu quả các công việc đƣợc giao. Với ý nghĩa nhƣ một hoạt động giáo dục “Đào tạo theo một nghĩa chung nhất là quá trình tác động đến con ngƣời làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài ngƣời”. Trong tài liệu về đào tạo và phát triển của tập đoàn đào tạo và phát triển Naukrihub, đào tạo (training) đƣợc coi là một quá trình học gắn liền với việc tích lũy kiến thức, gia tăng kỹ năng, các quan điểm, quy tắc hoặc làm thay đổi hành vi ứng xử để thực thi công việc tốt hơn” [30]. Trong nhiều tổ chức đào tạo gắn liền với quy hoạch và thƣờng đƣợc gắn liền với ngƣời sẽ đƣợc đƣa vào đảm nhiệm các vị trí kế cận. Đào tạo công chức đƣợc hiểu là một quá trình nhằm trang bị cho đội ngũ công chức những kiến thức, kỹ năng hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ đƣợc giao.
  • 13. Trong công tác đào tạo công chức, trƣớc đây ngƣời ta còn sử dụng thuật ngữ “đào tạo lại” để chỉ một quá trình đào tạo, bồi dƣỡng những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cho công chức, có sự thay đổi nghề nghiệp hay phƣơng thức hoạt động nghề hoặc đáp ứng những sự thay đổi của môi trƣờng làm việc. Nay khái niệm “đào tạo lại” không còn đƣợc sử dụng bởi tính đa nghĩa của nó mà chỉ đƣợc dùng chung một từ “đào tạo”.Tuy nhiên khái niệm “đào tạo” trong “đào tạo, bồi dƣỡng công chức” cũng có những khía cạnh nội hàm khác biệt so với khái niệm “đào tạo” thuần túy. Bởi ngoài nghĩa đào tạo thông thƣờng, nó còn có ý nghĩa trang bị kiến thức, kỹ năng mới mà trƣớc đó ngƣời công chức có thể chƣa đƣợc biết đến hoặc chƣa đƣợc đào tạo. Nó phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của từng chức danh, công việc mà ngƣời công chức đó đảm nhiệm. Một cách cụ thể hơn đào tạo công chức đƣợc xem nhƣ là một quá trình làm cho ngƣời ta “trở thành những ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” và bồi dƣỡng đƣợc xác định là quá trình làm cho ngƣời ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Ví dụ một sinh viên đƣợc đào tạo 4 năm ở trƣờng đại học, sau khi tốt nghiệp ra trƣờng họ hoàn toàn không đƣợc trang bị những kỹ năng về hành chính nhà nƣớc, đây đƣợc coi là quá trình đào tạo thuần túy nhƣng khi dự thi và đƣợc tuyển dụng vào làm việc trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, quá trình tìm hiểu tài liệu, thi tuyển đã giúp ngƣời sinh viên đó trang bị những kiến thức nền tảng về nền công vụ, hành chính nhà nƣớc quá trình đó cũng đƣợc xem là quá trình đào tạo công chức. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra nhiều quan điểm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc. Nhờ đó, công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức đã từng bƣớc đi vào nề nếp, thiết thực, đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nƣớc, đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ, công chức thời kỳ mới. Điểm lại ta thấy những quan điểm cơ bản sau đây:
  • 14. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ƣơng khóa VIII ghi rõ: “Lấy tiêu chuẩn cán bộ làm căn cứ xây dựng chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng thống nhất trong hệ thống các trƣờng. Nội dung đào tạo phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu của từng loại cán bộ; chú trọng cả phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn; Bồi dƣỡng kiến thức cơ bản và hƣớng dẫn kỹ năng thực hành” [17,tr.84]. Trên tinh thần Nghị quyết TW5 khoá IX, tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở, đổi mới công tác cán bộ “xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ; trọng dụng những ngƣời có đức, có tài. Nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ; khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp. Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực; xây dựng quy hoạch cán bộ cấp chiến lƣợc…. Đổi mới, trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển” [18]. Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011- 2020 của Chính phủ, ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8 tháng 11 năm 2011 đã chỉ rõ: “Đổi mới nội dung và chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dƣỡng theo các hình thức: Hƣớng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dƣỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trƣớc khi bổ nhiệm và bồi dƣỡng hằng năm” [13]. Trong luật cán bộ, công chức năm 2008 cũng quy định rõ: “Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức xây dựng quy hoạch; kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dƣỡng để tạo nguồn trong nâng cao trình độ, năng lực cán bộ, công chức”.
  • 15. Trên đây là các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng công chức nói chung trong đó có cả công chức cấp xã nói riêng. Tuy nhiên đối với đối tƣợng là công chức nguồn cấp xã, chƣa qua thi tuyển công chức, học là những đối tƣợng đặc biệt sắp sửa tham gia vào nền công vụ thì cũng cần có những quan điểm chỉ đạo cụ thể và rõ ràng hơn: Đào tạo nguồn cần phải gắn với công tác quy hoạch nguồn. Công tác này cần phải đƣợc tiến hành hằng năm, đảm bảo tính kế thừa liên tục phù hợp với cơ cấu ngành (lĩnh vực), độ tuổi, chức danh, chức vụ công chức cấp xã. Kết hợp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ với phẩm chất, năng lực và kỹ năng Đa dạng hóa nội dung, phƣơng thức đào tạo Giữ mối liên hệ thƣờng xuyên giữa địa phƣơng, cơ sở đào tạo và UBND thành phố Những quan điểm trên góp phần định hƣớng cho công tác đào tạo nguồn cán bộ cấp xã. Dựa trên những quan điểm đó để các nhà quản lý xây dựng các mục tiêu đào tạo trong tƣơng lai. Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam đã có nhiều văn bản quy định công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhà nƣớc, cụ thể nhƣ khoản 1 Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ- CP ban hành ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức đã quy định “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo từng cấp học, bậc học”. Nhƣ vậy đào tạo công chức có vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp những điều kiện cần thiết giúp ngƣời công chức có thể hoàn thành đƣợc những nhiệm vụ đƣợc giao. Bồi dƣỡng là hoạt động thƣờng đƣợc diễn ra sau đào tạo, nếu nhƣ đào tạo là hoạt động cung cấp kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho công chức thì bồi dƣỡng chính là hoạt động nhằm củng cố những nền tảng đã có trong quá trình
  • 16. đào tạo, góp phần hỗ trợ công chức trong quá trình làm việc khi tham gia vào nền công vụ. Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ban hành ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức đã quy định:“Bồi dƣỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [11]. Luật cán bộ công chức năm 2008 viết: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức” [Khoản 1 Điều 4]. Nhƣ vậy đào tạo, bồi dƣỡng thực tế đã trở thành một thực thể thống nhất, có nội hàm là hoạt động nhằm không ngừng nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng công vụ cho đội ngũ công chức. Theo Ủy ban nhân lực Anh:“Đào tạo, bồi dƣỡng công chức đƣợc xác định là một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ, kiến thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong một hay một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của nó, xét theo tình hình công tác ở cơ quan là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện tại và tƣơng lai của cơ quan”. Đối với công chức cấp xã việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nƣớc và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ về các chính sách pháp luật, về ngoại ngữ, tin học là nhiệm vụ cần đƣợc đặt lên hàng đầu hiện nay nhất là đặt trong bối cảnh cải cách nền hành chính tiến tới xây dựng quốc gia theo hƣớng CNH- HĐH. 1.1.2. Công chức cấp xã Công chức là một khái niệm đƣợc sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên quan niệm về công chức ở mỗi quốc gia là không giống nhau. Có
  • 17. nơi hiểu công chức theo nghĩa rộng nhƣ Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nƣớc, tất cả những ngƣời tham gia dịch vụ công. Tại Anh công chức là những ngƣời thay mặt nhà nƣớc giải quyết các công việc công, nhất là ở trung ƣơng nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều. Ở Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc hình thành, gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nƣớc. Văn bản có tính pháp lý đầu tiên quy định về công chức là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 do Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp ký, tại Điều 1 của sắc lệnh này đã quy định: “Công chức là những công dân Việt Nam đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nƣớc, trừ trƣờng hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Tuy nhiên trong suốt cả một thời kỳ dài khái niệm công chức không hay đƣợc sử dụng mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên nhà nƣớc, chính vì thế nên các khái niệm công chức, viên chức, công nhân thƣờng bị đánh đồng. Để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, CNH-HĐH đất nƣớc ngày 25 tháng 5 năm 1991 thuật ngữ công chức lại một lần nữa đƣợc sử dụng lại, đƣợc quy định tại Nghị định số 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng và tiếp sau đó là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 17 tháng 11 năm 1998, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nƣớc, khái niệm cán bộ, công chức ngày càng đƣợc phân biệt rõ ràng hơn, song vẫn chƣa có sự phân biệt và cụ thể hóa khái niệm cán bộ, công chức cấp xã. Đến nay trƣớc những yêu cầu và đòi hỏi của sự phát triển kinh tế- xã hội, phát triển của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp lý… Luật cán bộ,
  • 18. công chức năm 2008 đã ra đời và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Tại Khoản 2, Điều 4 của luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12 đã nêu rõ: “Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ƣơng, cấp thành phố, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bô máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc; đối với công chức trong bô máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc đảm bảo từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Nghị định số 92/2009/NĐ- CP của chính phủ ngày 22/10/ 2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Theo quy định của pháp luật, tùy theo số dân, sẽ có xã, phƣờng, thị trấn có Phó chủ tịch UBND. Với những xã, phƣờng, thị trấn có 02 Phó chủ tịch UBND thì đội ngũ cán bộ bầu cử sẽ là 12 ngƣời (hoặc 11 ngƣời đối với phƣờng không sản xuất nông nghiệp). Số định biên còn lại (từ 10 đến 13 biên chế) sẽ đƣợc bố trí 07 chức danh công chức gồm có: Công chức văn phòng - thống kê : Văn phòng là cơ quan giúp việc của HĐND và UBND cấp xã có chức năng tham mƣu đề xuất các chƣơng trình công tác thƣờng trực HĐND UBND cấp xã. Đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật kinh phí phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành của UBND cấp xã,
  • 19. UBND cấp xã và các phòng ban của UBND cấp xã. Phòng tiếp dân của UBND cấp xã tiếp nhận các đơn thƣ của công dân, chuyển các đơn thƣ tới các phòng ban và trả lời cho công dân kết quả giải quyết. Công chức làm việc ở văn phòng thống kê chịu sự hƣớng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của HĐND và UBND cấp huyện có nhiệm vụ giúp UBND cấp xã thực hiện các việc sau: Tổ chức tiếp dân, làm thƣờng trực của bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính theo cơ chế “Một cửa”. Tổ chức công tác văn thƣ lƣu trữ, quản lý con dấu, quản lý hồ sơ sổ sách và các tài liệu khác. Kiểm tra các văn bản trình UBND cấp xã ký đặc biệt tính chuẩn xác về mặt thủ tục hành chính và tính pháp lý của văn bản trƣớc khi ban hành. Tiếp nhận đơn thƣ dân nguyện, khiếu nại tố cáo, đề xuất biện pháp giải quyết, trình chủ tịch UBND cấp xã quyết định. Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác của UBND cấp xã. Lập kế hoạch thực hiện công tác thuộc lĩnh vực công tác văn phòng thống kê; thực hiện điều tra, lập báo cáo thông kê theo yêu cầu của phòng thống kê cấp Huyện. Công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với cấp xã): Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trƣờng, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trƣờng
  • 20. và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn; Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức tài chính - kế toán: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phƣờng trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn xã; Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hƣớng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách phƣờng và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách phƣờng, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác,
  • 21. kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tƣ, tài sản,...) theo quy định của pháp luật; Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tƣ xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức văn hóa - xã hội: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phƣờng trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thƣơng binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cƣ và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn xã; Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phƣơng; Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lƣợng và tình hình biến động các đối tƣợng chính sách lao động, thƣơng binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với ngƣời hƣởng chính sách xã hội và ngƣời có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chƣơngtrình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn xã; Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn xã;
  • 22. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao; Công chức tư pháp - hộ tịch: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tƣ pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phƣờng báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn xã; Thực hiện nhiệm vụ công tác tƣ pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hƣớng dẫn xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn xã; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Trưởng Công an: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
  • 23. Đối với thị trấn chƣa bố trí lực lƣợng công an chính quy thì Trƣởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ nhƣ đối với Trƣởng Công an xã quy định trên địa bàn thị trấn. Chỉ huy trưởng Quân sự: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. 1.1.3. Công chức nguồn Theo từ điển tiếng Việt,“Nguồn” đƣợc hiểu theo hai nghĩa sau: Thứ nhất, nguồn đƣợc hiểu là “nơi bắt đầu của sông, suối”; Thứ hai, nguồn còn đƣợc hiểu là“nơi bắt đầu, nơi phát sinh ra hoặc nơi có thể cung cấp”[36] Trong hai cách hiểu trên thì cách hiểu theo nghĩa thứ hai là phù hợp cho việc xây dựng khái niệm đào tạo nguồn cán bộ, công chức. Nguồn cán bộ, công chức cấp cơ sở là tất cả những ngƣời đƣợc quy hoạch, tuyển dụng, tuyển chọn đào tạo để có đƣợc phẩm chất, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, có khả năng giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh chuyên môn trong hệ thống chính trị cơ sở khi có yêu cầu bổ sung, thay thế các vị trí cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Hay nói một cách khác, nguồn công chức cấp xã là những ngƣời đã có những kiến thức cơ bản đƣợc tuyển dụng, đào tạo và bồi dƣỡng những kiến thức, kỹ năng để trở thành công chức đảm nhiệm các chức danh chuyên môn nghiệp vụ trong chính quyền cấp cơ sở.
  • 24. Chính sách đào tạo nguồn là tổng thể các quan điểm các nguyên tắc, các quy định thể hiện trong văn bản của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc trang bị các kiến thức về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng lãnh đạo, quản lý, những quyền lợi và nghĩa vụ cho đội ngũ công chức tƣơng lai để họ có đủ khả năng thực thi công vụ đƣợc giao. 1.1.4. Hệ thống các văn bản liên quan đến đào tạo công chức nguồn cơ sở Luật cán bộ, công chức năm 2008 đƣa ra các quy định về cán bộ, công chức cấp xã tại Điều 4 Luật cán bộ, công chức. Nghị quyết số 17- NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 BCH TƢ Đảng (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị xã, phƣờng, thị trấn. Nghị định số 92/2009/NĐ- CP của chính phủ ngày 22/10/ 2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Nghị định số 18/2010/NĐ- CP của chính phủ ngày 5/03/ 2010 về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức quy định chủ thể, đối tƣợng, hình thức, nội dung, phƣơng pháp… đào tạo, bồi dƣỡng. Nghị định số 24/2010/NĐ- CP của chính phủ ngày 15/03/2010 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức. Nghị định số 112/2011/NĐ- CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phƣờng, thị trấn. Nghị định đã quy định về các điều kiện tuyển dụng công chức cấp xã, phƣờng, thị trấn cũng nhƣ điều động, tiếp nhận, trình tự và thủ tục đánh giá; thôi việc và thủ tục nghỉ hƣu; xử lý kỷ luật; quản lý công chức cấp xã, phƣờng, thị trấn. Quyết định số 1374/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015. Tại Khoản b, Điều
  • 25. 1 của quyết định đã chỉ rõ đối tƣợng của kế hoạch đào tạo là cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn mà sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã. Quyết định cũng đã đề ra mục tiêu của đề án là nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ đất nƣớc, phục vụ nhân dân. Thông tƣ số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài Chính Quy định việc lập dự toán quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc dành cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng. Quyết định số 5485/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành đề án thí điểm đào tạo 1000 công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn giai đoạn 2012 - 2015. Mục tiêu của Đề án là đào tạo để bổ sung công chức trẻ, có những kiến thức cơ bản cho đội ngũ công chức cấp xã nhằm thay thế đội ngũ cán bộ, công chức đến tuổi nghỉ hƣu tại các cơ quan hành chính các cấp các nghành thành phố Hà Nội. Quyết định số 385/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành kế hoạch tổ chức đào tạo thí điểm 500 công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn giai đoạn 2013 - 2014. Chƣơng trình số 01-CTr/TU ngày 18/8/2011 của Thành ủy Hà Nội về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy đảng và chất lƣợng đội ngũ đảng viên; năng lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền; chất lƣợng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc; các đoàn thể nhân dân các cấp giai đoạn 2011 - 2015. Chƣơng trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy Hà Nội về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lƣợng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 - 2015;
  • 26. 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến đào tạo công chức nguồn cấp xã 1.2.1. Mục tiêu đào tạo nguồn công chức Giáo dục và đào tạo (sau đây xin gọi tắt là GD-ĐT) đƣợc tất cả các quốc gia trên thé giới trong đó có Việt Nam xem là chìa khóa vạn năng để mở các cánh cửa tri thức của nhân loại. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nƣớc và toàn thể nhân dân. Chính vì thế đầu tƣ cho giáo dục - đào tạo chính là đầu tƣ cho sự phát triển lâu dài của mỗi quốc gia. Xác định đƣợc vị trí, vai trò của GD - ĐT nói chung và GD - ĐT đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng Đảng, Nhà nƣớc ta đã đƣa ra những quan điểm chỉ đạo nhằm đổi mới căn bản, toàn diện, coi đây là nhiệm vụ cốt lõi, cấp thiết trên cơ sở mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách…tất cả hƣớng đến mục tiêu lớn lao nhất, vĩ đại nhất là xây dựng đất nƣớc phát triển CNH - HĐH theo định hƣớng xã hôi chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới cần xác định rõ mục tiêu của công tác GD - ĐT là về kiến thức, kỹ năng, thái độ của ngƣời học đối với sự nghiệp chung của đất nƣớc. Thứ nhất, mục tiêu về kiến thức. Đào tạo công chức nguồn cấp xã nhằm nâng cao trang bị những kiến thức toàn diện cho ngƣời học về năng lực, phẩm chất đảm bảo họ đảm nhận đƣợc nhiệm vụ trong quá trình làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính nhà nƣớc ở cơ sở sau này. Thứ hai, mục tiêu về kỹ năng. V.I. Lenin đã từng nói “học đi đôi với hành, lý luận phải gắn với thực tiễn”. Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, yêu cầu đối với công chức chuyên môn không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn phải đƣợc trang bị những kỹ năng cần thiết để sau khi chính thức tham gia vào bộ máy hành chính nhà nƣớc có thể xử lý tốt các tình huống trong quá trình thực thi công vụ. Các kỹ năng cần đƣợc chú trọng nhƣ kỹ năng giải
  • 27. quyết tình huống, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch, tham mƣu cho lãnh đạo cấp trên… Thứ ba, mục tiêu về thái độ trách nhiệm. Công chức cấp xã là những ngƣời trực tiếp làm việc với nhân dân, là đội ngũ làm công tác triển khai chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, chính vì thế trong quá trình đào tạo công chức nguồn cấp xã mục tiêu nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ trƣớc nhân dân là một trong những mục tiêu quan trọng đƣợc đặt lên hàng đầu. Trƣớc đây nển hành chính nhà nƣớc hoạt động theo cơ chế “xin - cho” nhƣng cùng với sự phát triển của đất nƣớc, công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế nền hành chính của Việt Nam cũng dần thay đổi để thích nghi với môi trƣờng mới, cơ chế “xin - cho” đã đƣợc thay thế dần bằng cơ chế “phục vụ”, nhƣ vậy đào tạo những ngƣời công chức hành chính tƣơng lai cũng cần phải đào tạo họ để họ trở thành những ngƣời công chức mẫn cán, có tinh thần vì nhân dân phục vụ. Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc cải cách hành chính đang đƣợc nhà nƣớc đẩy mạnh, xây dựng nền hành chính dân chủ, vững mạnh, hiện đại, những con ngƣời thực hiện nhiệm vụ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, kỹ năng, thái độ phục vụ đảm bảo hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc. 1.2.2. Đối tượng đào tạo nguồn công chức Đối tƣợng đào tạo nguồn là những cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình học tập, làm việc đƣợc tuyển chọn, quy hoạch tham gia vào quá trình đào tạo do Nhà nƣớc quy định để có đầy đủ các kiến thức, kỹ năng cần thiết phục vụ cho quá trình công tác sau này. Cán bộ, công chức cấp xã hiện đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở cơ sở đƣợc quy hoạch, tuyển chọn đào tạo để có khả năng giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh chuyên môn trong hệ thống
  • 28. chính trị cơ sở khi có yêu cầu bổ sung, thay thế các vị trí cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. 1.2.3. Cơ sở đào tạo nguồn công chức Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 5/3/2010 của Chính phủ quy định có 03 hệ thống cơ sở đào tạo đƣợc giao nhiệm vụ ĐTBD công chức là: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện, Trƣờng, Trung tâm ĐTBD cán bộ, công chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; Trƣờng Chính trị, Trƣờng đào tạo cán bộ tỉnh, thành phố trực thƣợc Trung ƣơng, trong đó: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia và hệ thống Học viện trực thuộc và các phân viện khu vực có nhiệm vụ: Tổ chức chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tƣơng đƣơng. Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp sở, cấp vụ và tƣơng đƣơng trở lên. Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng khác do cấp trên có thẩm quyền giao. Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng. Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tƣơng đƣơng. Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã và các đối tƣợng khác do cấp có thẩm quyền giao. Các Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ:
  • 29. Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng. Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tƣơng đƣơng. Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã theo chuyên môn nghiệp vụ và các đối tƣợng khác do cấp có thẩm quyền giao. 1.2.4. Chương trình đào tạo công chức Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 5/3/2010 của Chính phủ quy định nội dung, chƣơng trình đào tạo: Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước: Lý luận chính trị: Đào tạo kiến thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, cập nhật đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc. Những nội dung này bảo đảm cho đội ngũ công chức trung thành với Tổ quốc, với Chủ nghĩa xã hội; có lập trƣờng vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tƣ tƣởng tốt, tận tụy phục vụ nhân dân và đấu tranh không khoan nhƣợng với kẻ thù của dân tộc. Chuyên môn, nghiệp vụ: phải thƣờng xuyên ĐTBD kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo cho công chức cấp xã thông thạo chuyên môn trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc mà mình đảm nhận để có thể giải quyết công việc đƣợc nhanh chóng và chính xác. Trong đó điều quan trọng là kiểm soát đƣợc mục tiêu công việc, phƣơng tiện để đạt đƣợc mục đích; xử lý và điều hành bộ máy thông suốt, có hiệu quả. Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành: Công chức cấp xã là ngƣời trực tiếp thực hiện các mục tiêu chính trị của Đảng, nhà nƣớc, là ngƣời trực tiếp thực hiện các mục tiêu chính trị của Đảng, nhà nƣớc, là ngƣời trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý
  • 30. nhà nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội nên họ cần hiểu biết một cách chính xác, đầy đủ các lĩnh vực công tác. Những kỹ năng chung cần có đối với công chức cấp xã trong điều kiện hiện nay là kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng tổ chức cuộc họp…. Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc nhằm trang bị cho công chức cấp xã những tri thức cần thiết trong quá trình thực thi công vụ. Trong thời đại tri thức cần thiết trong quá trình thực thi công vụ. Trong thời đại tri thức, ngƣời công chức cấp xã phải biết sử dụng tin học nhƣ một công cụ thiết yếu nhằm từng bƣớc hiện đại hóa và tăng cƣờng năng lực của nền hành chính nhà nƣớc. Bên cạnh đó phải sử dụng ngoại ngữ để tăng cƣờng khả năng giao dịch, kết nối, nghiên cứu tài liệu nƣớc ngoài phục vụ cho công việc. Ở nƣớc ta, vẫn còn nhiều vùng miền dân tộc thiểu số, ngƣời cán bộ, công chức cấp xã là ngƣời trực tiếp giao tiếp với nhân dân địa phƣơng, xử lý các công việc của địa phƣơng chính vì thế đối với các công chức ở vùng dân tộc cần phải nắm đƣợc tiếng dân tộc, phong tục tập quán của nhân dân địa phƣơng đó nhằm thực thi công vụ một cách hiệu quả. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước: ĐTBD kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tết để công chức cấp xã có đủ tri thức, kỹ năng, khả năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay. 1.2.5. Đội ngũ giảng viên/ báo cáo viên Giảng viên là lực lƣợng quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức nguồn cấp xã. Bên cạnh đội ngũ giảng viên chuyên môn cần có đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm. Đào tạo công chức nguồn cấp xã đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm thực tiễn. Đối với các chuyên đề liên quan đến thực tế hoạt động tại cơ sở, cần có đội ngũ báo cáo viên là những ngƣời đã từng tham gia vào chính quyền cấp cơ sở để cung cấp
  • 31. các thông tin, số liệu thực tiễn góp phần giúp học viên có những hình dung về công tác của chính quyền cơ sở phục vụ công tác sau này. 1.2.6. Hình thức và phương pháp đào tạo Hình thức đào tạo: theo quy định tại điều 15, Nghị định số 18/2010/NĐ- CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định cac loại hình thức đào tạo, bồi dƣỡng công chức gồm : tập trung, bán tập trung, vừa học vừa làm, từ xa. Phương pháp đào tạo: phƣơng pháp giảng dạy tích cực,lấy ngƣời học làm trung tâm, phát huy tính tự giác, chủ động sáng tạo của họ, tăng cƣờng trao đổi thông tin, kiến thức, kinh nghiệm nhiều chiều của ngƣời dạy và ngƣời học, của ngƣời học với nhau. Từ đó ngƣời học sẽ tự tƣ duy, tổng hợp và rút ra đƣợc những kinh nghiệm, kiến thức cho bản thân. 1.3. Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của Thành phố Hà Nội Việc Thí điểm tổ chức đào tạo công chức nguồn chất lƣợng cao ra đời ngày 27 tháng 11 năm 2011 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành kèm theo quyết định số 5485/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại các xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội 1.3.1. Mục tiêu của Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã Mục tiêu đào tạo công chức nguồn theo đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội là thí điểm Đào tạo công chức nguồn chất lƣợng cao để bổ sung công chức trẻ, đƣợc đào tạo cơ bản cho đội ngũ công chức cấp xã và thay thế đội ngũ cán bộ công chức đến tuổi nghỉ hƣu tại các cơ quan hành chính các cấp các ngành thành phố Hà Nội. 1.3.2. Đối tượng của Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã
  • 32. Ở Thành phố Hà Nội, theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn quy định, đối tƣợng đào tạo nguồn là: Sinh viên tốt nghiệp các trƣờng đại học, học viện công lập, hệ chính quy loại khá trở lên (thời gian đào tạo trình độ đại học liên tục từ 04 năm trở lên); Ngƣời có bằng tốt nghiệp các trƣờng đại học công lập hệ chính quy loại khá trở lên (thời gian đào tạo trình độ đại học liên tục từ 04 năm trở lên) hiện đang làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp có nguyện vọng trở thành công chức nhà nƣớc của Thành phố. 1.3.3. Cơ sở đào tạo công chức nguồn cấp xã của Thành phố Hà Nội Trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong là trƣờng chính trị của thành phố Hà Nội đƣợc giao trách nhiệm là cơ sở đào tạo công chức nguồn cấp xã của thành phố hà Nội. Trƣờng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Chủ trì xây dựng nội dung chƣơng trình, tài liệu học tập để tổ chức đào tạo. Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo và nhu cầu ăn nghỉ của học viên theo quy định. Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác đào tạo hằng năm trình thành phố phê duyệt và tỏ chức chi kinh phí theo quy định. Tổ chức quản lý các lớp nguồn công chức và học viên. Báo cáo, đánh giá kết quả học tập của các lớp nguồn công chức cấp xã. Cấp bằng và chứng chỉ tốt nghiệp cho học viên tốt nghiệp khóa đào tạo theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án nếu có khó khăn vƣớng mắc các cơ quan đơn vị báo cáo UBND thành phố qua Sở Nội vụ để nghiên cứu điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn. 1.3.4. Chương trình đào tạo công chức nguồn cấp xã
  • 33. Theo Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại các xã, phường, thị trấn của thành phố Hà Nội quy định nội dung đào tạo, bồi dưỡng: - Kiến thức chung: Quản lý nhà nƣớc tiêu chuẩn ngạch chuyên viên. Trung cấp lý luận chính trị. Kỹ năng: giao tiếp hành chính, dân vận, tổ chức thực hiện công việc, soạn thảo văn bản, xây dựng kế hoạch, chƣơng trình, đề án và kỹ năng tổ chức thực hiện. Kiến thức cơ bản về Hà Nội. - Kiến thức chuyên ngành: Các chuyên đề: quản lý đô thị Hà Nội, nông thôn Hà Nội, kinh tế - văn hóa - xã hội Hà Nội. Kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ theo các chức danh chuyên môn. Thực tập tại cơ sở: thời gian thực tập là 04 tháng. Cơ cấu, chức danh: theo 5 chức danh công chức chuyên môn cấp xã, cụ thể: Chức danh Văn phòng - Thống kê: bao gồm các ngành đào tạo xếp theo thứ tự ƣu tiên sau: Hành chính công, Luật, Quản trị văn phòng, Văn thƣ lƣu trữ, Công nghệ thông tin. Chức danh Tƣ pháp - Hộ tịch: bao gồm các ngành đào tạo xếp theo thứ tự ƣu tiên sau: Luật, Hành chính công. Chức danh Địa chính - Xây dựng: bao gồm các ngành đào tạo xếp theo thứ tự ƣu tiên sau: Xây dựng, Kiến trúc, Địa chính, Quản lý đất đai, Kinh tế xây dựng. Chức danh Văn hóa - Xã hội: bao gồm các ngành đào tạo xếp theo thứ tự ƣu tiên sau: Quản lý Văn hóa thông tin, Lao động xã hội,Báo chí tuyên truyền.
  • 34. Chức danh Tài chính - Kế toán: bao gồm các ngành đào tạo xếp theo thứ tự ƣu tiên sau: Tài chính, Kế toán. 3.1.5. Quy trình tổ chức chiêu sinh và đào tạo Công tác chiêu sinh, đào tạo học viên các lớp nguồn giai đoạn 2012 - 2013 thực hiện theo quy trình sau: - Quy trình chuẩn bị: UBND Thành phố căn cứ nhu cầu công chức nguồn của xã, phƣờng, thị trấn, quyết định phân bổ chỉ tiêu đào tạo. Thông báo chỉ tiêu, điều kiện tiêu chuẩn công chức nguồn trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở UBND quận huyện, thị xã. Xây dựng nội dung chƣơng trình đào tạo. Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ công tác tổ chức đào tạo. Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác chiêu sinh và đào tạo. - Quy trình chiêu sinh: UBND các quận huyện, thị xã đƣợc phân bổ chỉ tiêu: thành lập Hội đồng xét chọn học viên để tổ chức tiếp nhận hồ sơ, lựa chọn học viên nếu số lƣợng hồ sơ nhiều hơn chỉ tiêu đào tạo, tổng hợp danh sách, báo cáo kết quả lựa chọn kèm theo hồ sơ của học viên gửi về UBND thành phố qua Sở Nội vụ. Hội đồng xét chọn học viên cấp huyện có 5 thành viên gồm: Đại diện lãnh đạo quận, huyện, thị xã, đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ và các phòng ban chuyên môn, liên quan. Sở Nội vụ tổng hợp kết quả xét chọn học viên, điều tiết hồ sơ đủ điều kiện từ xã, phƣờng, thị trấn có nhiều hồ sơ về xã, phƣờng, thị trấn không có hồ sơ (căn cứ đơn tình nguyện của học viên); tổng hợp danh sách học viên chính thức trình UBND Thành phố phê duyệt.
  • 35. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong khuôn khổ chƣơng, tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đào tạo, bồi dƣỡng công chức. Cụ thể đã đƣa ra các khái niệm cơ bản nhƣ: Công chức, công chức cấp xã, khái niệm đào tạo, bồi dƣỡng và nội dung của Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại các xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội. Thông qua các luận cứ trong chƣơng này đã làm rõ vai trò của đội ngũ công chức cấp xã, vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng để từ đó làm nền tảng lý luận khẳng định rằng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, đặc biệt là công chức cấp xã cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục và không ngừng phát triển. Trong chƣơng này cũng đã chỉ ra các nội dung cơ bản của Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn của thành phố Hà Nội. Tất cả những căn cứ trên làm nên hệ thống cơ sở lý luận để tiến hành nghiên cứu thực tiễn công tác đào tạo công chức nguồn cấp xã. Đồng thời làm tiền đề để phân tích, đánh giá thực trạng của chƣơng 2 cũng nhƣ đƣa ra đƣợc yêu cầu và đề xuất giải pháp, kiến nghị trong chƣơng 3.
  • 36. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO CỒNG CHỨC NGUỒN LÀM VIỆC TẠI XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế- xã hội của thành phố Hà Nội 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nƣớc. Vị trí địa lý: Tọa độ địa lí: Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh- Hƣng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía Tây. Diện tích tự nhiên:Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ƣơng 6 (khóa X) và Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12, ngày 29 tháng 05 năm 2008 và Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2008, toàn bộ hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội sau hợp nhất, mở rộng địa giới hành chính Thủ đô bao gồm: Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lƣơng Sơn - tỉnh Hòa Bình. Thủ đô Hà Nội sau khi đƣợc mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha (diện tích 3.328 k m²), lớn gấp hơn 3 lần trƣớc đây và đứng vào tốp 17 Thủ đô trên thế giới có diện tích rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rƣỡi, hiện nay là hơn 7 triệu ngƣời (khoảng 7,6 % dân số cả nƣớc) gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã, phƣờng, thị trấn. (Theo“Niên giám thống kê Hà Nội năm 2010”của Cục Thống kê thành phố Hà Nội).
  • 37. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Kinh tế: Trong những năm trở lại đây kinh tế thủ đô tiếp tục phát triển và có mức tăng trƣởng khá; GRDP bình quân tăng khoảng 9,23% (gấp 1,58 lần mức tăng trƣởng bình quân của cả nƣớc). Quy mô GRDP năm 2015 ƣớc đạt 27,6 tỷ USDS. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2015 ƣớc đạt 3.600USD/ngƣời, tăng 1,8 lần so với năm 2010 [2]. Cơ cấu kinh tế và tỷ trọng các nhóm ngành tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp- xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp Bảng 2.1: Tỷ trọng các nhóm ngành trong cơ cấu kinh tế của TP. Hà Nội (đơn vị:%) Nhóm ngành Năm 2010 Năm 2015 Dịch vụ 52,4 54 Công nghiệp- Xây dựng 41,8 41,5 Nông nghiệp 5,8 4,5 Nguồn: Thủ đô Hà Nội, thành tựu và những chặng đường phía trước, Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội (2015)
  • 38. Dƣới đây là biểu đồ cơ cấu kinh tế thành phố hà Nội theo tỷ trọng nghành năm 2010 và 2015. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội qua các năm Xã hội: Trong những năm qua, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao. Thành phố đã ban hành nhiều chính sách đảm bảo an sinh xã hội nhằm đảm bảo chất lƣợng cuộc sống của nhân dân Thủ đô nhƣ chính sách hỗ trợ giảm nghèo, trung bình hằng năm hỗ trợ khoảng 20.000 hộ thoát nghèo. Hệ thống y tế cơ sở không ngừng đƣợc củng cố, hoàn thiện cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ. Công tác chăm lo đến đời sống văn hóa- tinh thần cho nhân dân đƣợc đảm bảo và không ngừng đƣợc nâng cao. Giáo dục - đào tạo đƣợc chú trọng và đặt lên hàng đầu, với việc ban hành hàng loạt các chính sách đầu tƣ cho các cấp bậc giáo dục, chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài… thành phố Hà Nội đang dần khẳng định vai trò, vị thế của một trung tâm văn hóa, hành chính của cả nƣớc. Công tác đối ngoại đƣơc duy trì và đảm bảo. Công tác quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị, an
  • 39. toàn xã hội đƣợc củng cố, góp phần xây dựng Hà Nội trở thành Thành phố Hòa Bình đứng trong danh sách các quốc gia an toàn về chính trị trên thế giới. 2.2. Công tác đào tạo nguồn công chức cấp xã của Thành phố Hà Nội Các chỉ tiêu đào tạo được tổng hợp theo các năm căn cứ từ yêu cầu cả thực tiễn. Cụ thể chỉ tiêu đào tạo theo đề án: Số lượng: 1000 công chức chuyên môn (trung bình mỗi xã, phƣờng, thị trấn tuyển chọn 02 công chức), chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 2011 - 2013: đào tạo 500 ngƣời. Giai đoạn 2014 - 2016: đào tạo 500 ngƣời. Thời gian đào tạo liên tục trong 18 tháng tại trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong. Dƣới đây là chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn cấp xã của thành phố Hà Nội qua các năm từ 2012- 2016. Khóa I: 2012-2014 (theo thứ tự các lớp nguồn 1, 2, 3) Bảng 2.2: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2012- 2014 (đơn vị: người) Chức danh Chỉ tiêu Văn phòng- thống kê 46 Tƣ pháp- Hộ tịch 72 Địa chính- Xây dựng 30 Tài chính- Kế toán 23 Văn hóa- Xã hội 82 Tổng 253 Nguồn: Để án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã làm việc tại xã, phường, thị trấn của thành phố Hà Nội Khóa II: 2013-2015 (theo thứ tự các lớp nguồn 4,5) Bảng 2.3: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2013- 2015 (đơn vị: người) Chức danh Chỉ tiêu
  • 40. Văn phòng- thống kê 51 Tƣ pháp- Hộ tịch 47 Địa chính- Xây dựng 47 Tài chính- Kế toán 43 Văn hóa- Xã hội 57 Tổng 245 Nguồn: Để án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã làm việc tại xã, phường, thị trấn của thành phố Hà Nội Khóa III: 2014-2016 (theo thứ tự các lớp nguồn 6, 7, 8) Bảng 2.4: Chỉ tiêu đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2014- 2016 (đơn vị: người) Chức danh Chỉ tiêu Văn phòng- thống kê 59 Tƣ pháp- Hộ tịch 51 Địa chính- Xây dựng 43 Tài chính- Kế toán 48 Văn hóa- Xã hội 50 Tổng 251 Nguồn: Để án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã làm việc tại xã, phường, thị trấn của thành phố Hà Nội Tóm lại từ năm 2012 đến nay, Đề án thí điểm đào tạo công chức nguồn làm việc ở xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn tp. Hà Nội đã thu hút đƣợc đƣợc 749 học viên trên tổng 12.842 hồ sơ xét chọn. Trong đó: Năm 2012-2014 là 253 học viên Năm 2013- 2015 là 245 học viên Năm 2014- 2016 là 251 học viên Qua quá trình đào tạo 18 tháng đối với học viên khóa I, 15 tháng đối với học viên khóa II và Khóa III, hiện nay đã có:
  • 41. 100% học viên đã tốt nghiệp học phần trung cấp lý luận chính trị 100% học viên đã hoàn thành chƣơng trình chuyên viên 100% học viên đã hoàn thành chƣơng trình thực tập tại cơ sở 100% học viên đã hoàn thành chƣơng trình chuyên ngành Biểu đồ 2.2: Kết quả xếp loại học viên tốt nghiệp qua các năm 2012- 2015 0 20 40 60 80 100 120 Khóa I Khóa II Khóa III Nguồn: Báo cáo kết quả tốt nghiệp khóa đào tạo công chức nguồn, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Nhìn trên biểu đồ 2.2 chúng ta có thể kết luận rằng, tỷ lệ các học viên các lớp công chức nguồn cấp xã đạt loại giỏi tăng lên qua cả khóa, nếu khóa I đạt 24,7% thì khóa III đã tăng lên 32%, tăng 7,3%. Số còn lại đạt loại khá, không có học viên xếp loại trung bình và yếu. Bảng 2.5: Kết quả kỳ thi kết hợp tốt nghiệp và thi tuyển công chức nguồn cấp xã Khóa đào tạo Đủ điều kiện tốt nghiệp kỳ thi công chức cấp xã Không đủ điều kiện tốt ngiệp kỳ thi công chức cấp xã Ngƣời % Ngƣời % Khóa I 217 85,8 36 14,2 75.3 24.7 73.6 26.4 68 32
  • 42. Khóa II 237 96,7 9 3,3 Nguồn: báo cáo tổng kết kết quả đào tạo công chức nguồn giai đoạn 2012-2015, trường ĐTCB Lê Hồng Phong Dựa vào bảng tổng hợp kết quả thi tuyển công chức nguồn cấp xã của Thành phố Hà Nội cho ta thấy, tỷ lệ công chức đã vƣợt qua hai kỳ thi tuyển ở khóa II cao hơn Khóa I, số lƣợng công chức bổ sung cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở cơ sở ngày càng nhiều, cho thấy chất lƣợng đào tạo không ngừng đƣợc nâng lên. Đến nay đã có học viên hai khóa I và khóa II đã tốt nghiệp và đƣợc phân công công tác về cơ sở. Học viên lớp công chức nguồn cấp xã khóa III đã hoàn thành chƣơng trình trung cấp lý luận chính trị, chuyên viên và thực tập tại cơ sở. Trong năm nay, Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội đã có kế hoạch xét tuyển học viên lớp công chức nguồn khóa IV. 2.3. Đánh giá chung công tác đào tạo nguồn công chức cấp xã của thành phố Hà Nội 2.3.1. Những mặt đã đạt được 2.3.1.1. Chất lượng đầu vào công chức nguồn cấp xã Trong 5 năm từ 2012- 2016, Đề án đào tạo 1000 công chức cấp xã của thành phố Hà Nội đã thu hút đƣợc 749 học viên trên tổng 12.842 hồ sơ xét chọn. Chất lƣợng đầu vào của đội ngũ học viên lớp công chức nguồn ngày càng đƣợc nâng cao. Đề án thí điểm đào tạo 1000 công chức nguồn cấp xã đã thu hút cho Thành phố Hà nội nhiều nhân tài, trong đó có cả những ngƣời có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, hay sinh viên tốt nghiệp thủ khoa, đạt loại giỏi ở các trƣờng đại học công lập trong và ngoài nƣớc. Qua các khóa học, điều kiện đầu vào của các thí sinh nộp hồ sơ công chức nguồn ngày càng cao. Ngoài đảm bảo các yêu cầu về độ tuổi, hộ khẩu thƣờng trú… các hồ sơ xét tuyển công chức nguồn còn phải đảm bảo các yêu cầu về bằng cấp, điểm trung bình khóa
  • 43. học. Cụ thể đối với hệ đại học: Khóa I điểm trung bình để đƣợc xét hồ sơ công chức nguồn là: 7,3; Khóa II là : 7,6; Khóa III là: 7,85. Chất lƣợng của các hồ sơ xét tuyển ngày càng đƣợc coi trọng, điều này cho thấy sự làm việc công tâm của Sở Nội Vụ Hà Nội, với những chính sách đãi ngộ hợp lý Hà Nội đã là một trong những địa phƣơng trong cả nƣớc đi đầu trong công tác thu hút, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Dƣới đây là bảng thống kê trình độ học vấn của các học viên công chức nguồn trƣớc đào tạo: Bảng 2.6: Trình độ đầu vào học viên các lớp công chức nguồn qua các năm 2012-2016 Khóa đào tạo Trình độ Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học Khóa I 1 32 220 Khóa II 3 39 203 Khóa III 4 45 198 Nguồn: Kết quả xét chọn công chức nguồn theo Để án thí điểm đào tạo công chức nguồn cấp xã làm việc tại xã, phường, thị trấn của thành phố Hà Nội, SNV Biểu đồ 2.3: Chất lượng đầu vào của học viên công chức nguồn qua các năm 2012-2016
  • 44. Qua Biểu đồ trên ta có thể nhận định rằng, qua các năm trình độ học vấn của các học viên công chức nguồn đƣợc lựa chọn không ngừng đƣợc nâng cao. Việc trình độ đầu vào của đối tƣợng học viên có xu hƣớng đƣợc nâng cao sẽ góp phần to lớn cho công tác đào tạo và có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng đầu ra sau này. Nhờ có việc thực hiện chính sách thu hút có hiệu quả mà Thành phố Hà Nội đã từng bƣớc củng cố chất lƣợng cho đội ngũ công chức nguồn tƣơng lai sẽ về chính quyền cơ sở công tác. Giải quyết đƣợc bài toán chất lƣợng công chức cấp xã đang ở mức yếu, kém về trình độ học vấn và năng lực chuyên môn nhƣ hiện nay. 2.3.1.2. Khung chương trình đào tạo công chức nguồn cấp xã Bảng 2.7: Khung chương trình đào tạo công chức nguồn cấp xã của TP. Hà Nội Nội dung đào tạo Tên môn học, bài giảng Tổng số tiết Học phần Tên môn học Học lý thuyết Tự nghiên cứu Phần I.1 Những vấn đề cơ bản về chủ 32 20
  • 45. TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ nghĩa Mác- Lênin, kinh tế chính trị Phần I.2 Tƣởng Hồ Chí Minh 35 21 Phần II.1 Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng Sản Việt Nam 31 21 Phần II.2 Những vấn đề cơ bản về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 29 16 Phần III.1 Những vấn đề cơ bản về Hệ thống chính trị, Nhà nƣớc, Pháp luật XHCN 28 17 Phần III.2 Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nƣớc 32 15 Phần IV Đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc 31 19 Phần V.1 Kỹ năng lãnh đạo, quản lý ( kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng điều hành công sở, kỹ năng tuyên truyền, kỹ năng xử lý tình huống…) 21 16 Tổ chức đi nghiên cứu thực tế Phần V.2 Nghiệp vụ công tác Đảng 26 11 Phần V.3 Nghiệp vụ công tác Mặt trận đoàn thể 19 14 HỌC TẬP 09 Chƣơng trình số 01: “ nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy Đảng 8
  • 46. CHƢƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 và chất lƣợng đội ngũ đảng viên; năng lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền, chất lƣợng hoạt động của MTTQ, các đoàn thể nhân dân các cấp giai đoạn 2011-2015 Chƣơng trình công tác số 02 về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011- 2015”. 8 Chƣơng trình công tác số 03 về “Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững”. 8 Chƣơng trình công tác số 04 về “Phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng ngƣời Hà Nội thanh lịch, văn minh”. 8 Chƣơng trình số 05 về “Tăng cƣờng quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội”. 8 Chƣơng trình số 06 về “Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị thành phố Hà Nội”. 8 Chƣơng trình số 07 về “ tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ nâng cao chất lƣợng môi trƣờng giai đoạn 2011- 2015” 8 Chƣơng trình số 08 về “ Đẩy mạnh CCHC nâng cao trách nhiệm và chất lƣợng phục vụ 8
  • 47. của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011- 2015” Chƣơng trình số 09 về “Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011- 2015” 8 TÌM HIỂU TÌNH HÌNH ĐỊA PHƢƠNG- HÀ NỘI Báo cáo về dân cƣ Hà Nội 8 Lịch sử Đảng bộ Hà Nội 8 Báo cáo về kinh tế Hà Nội thời kỳ đổi mới 8 Báo cáo về khái quát điều kiện tự nhiên Hà Nội 8 CHUYÊN VIÊN Phần I. Kiến thức chung Nhà nƣớc trong hệ thống chính trị 4 4 Tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc 4 4 Công vụ, công chức 4 4 Đạo đức công vụ 4 4 Thủ tục hành chính nhà nƣớc 4 4 Hệ thống thông tin trong quản lý HCNN 4 4 Quản lý tài chính trong cơ quan HCNN 4 4 Một số vấn đề lý luận về phòng, chống tham những 4 4 Cải cách HCNN 4 4
  • 48. Phần II. Các kỹ năng Quản lý thời gian 4 4 Kỹ năng giao tiếp 4 4 Quản lý hồ sơ 4 4 Kỹ năng làm việc nhóm 4 4 Kỹ năng soạn thảo văn bản 4 4 Kỹ năng viết báo cáo 4 4 Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin 4 4 CHUYÊN NGÀNH Phần I. Hành chính văn phòng và văn hóa công sở 40 0 Phần II. Soạn thảo văn bản 16 24 Phần III. Nghiệp vụ văn thƣ 32 8 Phần IV. Nghiệp vụ lƣu trữ 32 8 Phần V. Nghiệp vụ thống kê 32 8 Phần VI. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thƣ, lƣu trữ ở UBND xã, phƣờng, thị trấn 40 0 Thực tập tại cơ sở Thi tốt nghiệp kế hợp thi công chức cấp xã (Nguồn: Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong) Khung chƣơng trình đào tạo đã đƣợc xây dựng có hệ thống, gồm các chƣơng trình học cụ thể: Phần trung cấp lý luận chính trị, Phần Chuyên viên, Phần chuyên nghành, Thực tập tại cơ sở. Các tiết học đã đƣợc bố trí theo đúng nội dung, yêu cầu thiết kế của Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Bên cạnh những tiết học lý thuyết, đã kết hợp với các tiết tự thảo luận, học viên tự nghiên cứu nhằm giúp học viên có thể tìm hiểu sâu hơn về nội dung bài giảng
  • 49. cũng nhƣ có thể tự tƣ duy, rút ra bài học cho bản thân, đây là kỹ năng cần có đối với ngƣời công chức sau này khi tham gia vào hệ thống chính trị. Nội dung đào tạo bám sát vào thực tế công việc chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng quản lý nhà nƣớc và các kỹ năng cần thiết khác trong quá trình công tác sau này. Phƣơng thức đào tạo đã có sự thay đổi theo chiều hƣớng tích cực, chuyển từ thụ động sang chủ động, thông qua việc các học viên đƣợc trao đổi ý kiến, làm việc nhóm và tự nghiên cứu để phát huy khả năng tiếp thu bài học. Theo kết quả điều tra xã hội học đối với 110 học viên lớp công chức nguồn cấp xã của thành phố Hà Nội có 58 ngƣời cho rằng khung chƣơng trình đào tạo đã phù hợp với trình độ, khả năng và yêu cầu của ngƣời đƣợc đào tạo, chiếm 52,7%; có 10 ngƣời cho rằng khung chƣơng trình đào tạo rất phù hợp với trình độ, khả năng và yêu cầu của ngƣời đƣợc đào tạo, chiếm 9,1% nhƣ vậy trên 60% số học viên cho rằng việc đào tạo theo chƣơng trình nhƣ hiện nay đã phù hợp cho thấy những dấu hiệu tích cực trong việc đổi mới khung chƣơng trình đào tạo của trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong. 2.3.1.3. Công tác tổ chức đào tạo công chức nguồn cấp xã Giảng viên/ báo cáo viên: Số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ giảng viên không ngừng đƣợc nâng cao. Đội ngũ giảng viên luôn đƣợc đi đào tạo, đào tạo lại và bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn của ngạch giảng viên. Ngoài ra, để đảm bảo chất lƣợng bồi dƣỡng cho công chức nguồn cấp xã, trƣờng ĐTCB Lê Hồng Phong đã tích cực, chủ động mời các giảng viên có chuyên môn từ học viện Hành chính quốc gia, các báo cáo viên là những giảng viên có kinh nghiệm đã nghỉ hƣu, hay những ngƣời đã từng công tác tại chính quyền cơ sở về giảng dạy. Trong quá trình giảng dạy, đội ngũ giảng viên luôn tuân thủ các quy định về nội dung, phƣơng pháp và yêu cầu giảng dạy đối với học viên.
  • 50. Với chất lƣợng bài giảng, ngoài việc cung cấp các kiến thức lý thuyến trong giáo trình, để bài giảng thêm hấp dẫn và sinh động các báo cáo viên đã có nhiều ví dụ liên hệ thực tiễn, cởi mở nhằm giúp học viên tiếp thu tốt bài giảng trên lớp.Theo kết quả điều tra xã hội học về đánh giá trình độ của đội ngũ giảng viên/báo cáo viên, có 64/110 học viên đƣợc hỏi cho rằng trình độ của đội ngũ giảng viên đã đáp ứng đƣợc một phần yêu cầu của công tác đào tạo, 39/110 học viên cho rằng đội ngũ giảng viên/báo cáo viên đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu của công tác đào tạo. Cơ sở vật chất - kỹ thuật: Học viên tham gia khóa học tập trung, liên tục trong 15 tháng (đối với khóa I là 18 tháng). Trƣờng đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong đã bố trí phòng học, cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học tƣơng đối đầy đủ ( hệ thống máy chiếu, micro…), hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo đƣợc cung cấp đầy đủ theo từng học phần. Học viên đi học lớp công chức nguồn còn đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi nhƣ: Trong thời gian học tập trung đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ kinh phí theo chế độ đặc thù củathành phố: hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo (kinh phí học tập, tài liệu); Đƣợc hỗ trợ tiền ăn theo quy định, trợ cấp kinh phí hàng tháng bằng 2,0 lần lƣơng tối thiểu; Học viên ở xa đƣợc bố trí chỗ ở tại ký túc xá của Trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong; Sau khi kết thúc khóa đào tạo, đƣợc tham dự kỳ thi tốt nghiệp kết hợp với thi tuyển công chức; Học viên đỗ tốt nghiệp đƣợc cấp Bằng tốt nghiệp Trung cấp Lý luận chính trị, Chứng chỉ Chƣơng trình bồi dƣỡng tiêu chuẩn ngạch chuyên viên; Chứng chỉ Chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành; Đƣợc
  • 51. tuyển dụng công chức làm việc tại xã, phƣờng, thị trấn. Đƣợc hƣởng 100% lƣơng ngạch chuyên viên theo quy định kể từ ngày ký quyết định tuyển dụng. Giám định chất lƣợng dạy và học: Công tác quản lý lớp học luôn đƣợc cán bộ lớp, giáo viên chủ nhiệm, phòng đào tạo theo dõi rất chặt chẽ. Hàng ngày lớp trƣởng sẽ nắm quân số lớp và báo cáo với giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm. Phòng đào tạo sẽ có trách nhiệm thƣờng xuyên điểm danh theo dõi tình hình hoạt động của lớp. Sau mỗi môn học,phòng Đào tạo sẽ tiến hành phát phiếu đánh giá, nhận xét của học viên đối với giảng viên và bài giảng. Đây là hình thức nên đƣợc nhân rộng, góp phần phản ánh tâm tƣ, nguyện vọng của học viên đối với môn học, giảng viên nhằm nâng cao chất lƣợng công tác dạy và học. Học viên công chức nguồn sau khi hoàn thành các chƣơng trình học sẽ phải thực hiện các bài kiểm tra hết môn và thi tốt nghiệp đối với từng học phần. Căn cứ vào các quy định của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, trƣờng đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá: thi viết, thi vấn đáp, viết bài thu hoạch, báo cáo hay làm tiểu luận… Đa số các kỳ thi đều diễn ra công khai, minh bạch và đánh giá đƣợc chất lƣợng của học viên. Kỳ thi Tốt nghiệp khóa đào tạo kết hợp với thi công chức cấp xã đƣợc xem là một bƣớc đột phá trong tƣ duy và hoạch định của thành phố, vừa đánh giá đƣợc chất lƣợng dạy và học của giảng viên và học viên, vừa tổ chức thi công chức cấp xã, có thể khẳng định rằng cách làm này vừa tiết kiệm, vừa sáng tạo, góp phần giảm ghánh nặng cho UBND cấp huyện, đảm bảo đƣợc những yêu cầu trong quy định của pháp luật nhƣng không đánh mất đi tính công khai, minh bạch. 2.3.1.4. Khâu sau đào tạo công chức nguồn cấp xã Với nhận thức đúng đắn về công tác đào tạo, bồi dƣỡng, lần đầu tiên các học viên công chức đƣợc đào tạo một cách bài bản, có hệ thống từ trƣớc khi
  • 52. bƣớc vào nền công vụ; Nếu nhƣ trƣớc đây, Công chức sau khi đƣợc tuyển dụng mới đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng, tƣ duy đào tạo bồi dƣờng công chức cấp xã trong giai đoạn này thƣờng là cử công chức đi học để lấy bằng cấp, phục vụ cho công tác sau này, thì hiện nay, đào tạo công chức nguồn là một hƣớng đi mới, đào tạo theo chiều thuận chứ không phải đào tạo theo hình thức chắp vá, đào tạo ngƣợc nhƣ cách làm từ trƣớc. Hơn nữa, do đƣợc đào tạo bài bản, từ đầu, đội ngũ công chức nguồn đã đƣợc trang bị những kỹ năng cần thiết nhƣ kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo quản lý… tất cả các kỹ năng đƣợc rèn luyện, điều này hỗ trợ đắc lực cho công tác giải quyết công việc ở cơ sở sau này. Đây là điểm khác biệt giữa công chức cấp xã hiện nay với đội ngũ công chức cấp xã trƣớc đây, thƣờng họ phải tự học hỏi, từ mò mẫm và tự rút ra kinh nghiệm từ thực tiễn. Phần lớn các công chức nguồn sau khi đƣợc tuyển dụng đã có thể thích ứng với môi trƣờng làm việc ở địa phƣơng, có thể tham gia vào guồng quay ở chính quyền cơ sở. Xã hội đang dần cởi mở hơn và đón nhận những thành quả mà đội ngũ công chức trẻ ở cơ sở thực hiện đƣợc. Những kỹ năng đã đƣợc học phần lớn đều đƣợc áp dụng trên thực tế, năng lực công chức nguồn trẻ ngày càng đƣợc khẳng định, đáp ứng đƣợc yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Theo ông Nguyễn Đình Hoa, Phó giám đốc Sở Nội Vụ Hà Nội “Trong số gần 500 công chức nguồn đầu tiên đã đƣợc tuyển dụng, phân công về nhận nhiệm vụ tại các xã, phƣờng, thị trấn trên toàn địa bàn thành phố đến thời điểm này, theo đánh giá của các chính quyền địa phƣơng, các công chức nguồn đều tiếp cận công việc một cách rất nhanh chóng, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao. Đó là tín hiệu rất tích cực cho thấy công tác cán bộ của Hà Nội đã đƣợc phát huy hiệu quả, nhất là trong bối cảnh số lƣợng công chức cấp xã trên địa bàn Thủ đô hiện nay vẫn còn thiếu so với định biên đƣợc giao