SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN MINH TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN MINH TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công bố.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ ...................................................................................................................10
1.1. Khái niệm và vai trò cơ bản của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................10
1.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: Nội
dung, chủ thể và yêu cầu đặt ra.......................................................................20
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã.......................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................37
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của quận Thanh Khê ...................................................................37
2.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng: Thực trạng và nguyên nhân..45
2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng trong thời gian tới ..................................................................................59
KẾT LUẬN....................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1. Cán bộ công chức cấp xã chia theo độ tuổi 39
2.2. Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã 41
2.3. Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã 42
2.4.
Tổng hợp về CBCC được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý
nhà nước
43
2.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ CBCC cấp xã 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết
định tới công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.Chính vì vậy,
trong sự nghiệp của mình, Bác đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc
kém”và đây là kim chỉ nan cho các cấp, các ngành thực hiện chính sách cán
bộ của mình [46, tr.135]. Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương thì xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là một trong bốn cấp
hành chính của nước ta. Với vị thế là cấp gần, sát nhân dân nhất, hiểu và lắng
nghe trực tiếp nguyện vọng, ý chí của nhân dân, chính quyền cấp xã thực hiện
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh, quốc phòng. Từ đó, tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, vận động nhân dân tham gia các
hoạt động xã hội, huy động mọi nguồn lực từ nhân dân để phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà
nước một cách có hiệu lực và hiệu quả thì cần phải có đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã có năng lực quản lý nhà nước tốt.
Nắm bắt và hiểu rõ tầm quan trọng của công tác cán bộ, Nhà nước đã
ban hành các văn bản quy phạp pháp luật về tổ chức cán bộ như: Luật cán bộ,
công chức năm 2008, Luật viên chức năm 2010… Các văn bản dưới Luật
như: Nghị định 161/2018/NĐ-CP về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng
ngạch công chức; Nghị định số 36/2013/NĐ-CP quy định về vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức; Nghị định 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về xử lý kỷ luật đối với công chức; Thông tư số 05/2013/TT-BNV hướng dẫn
2
thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP... Những văn bản nêu trên đang đặt ra
nhiều vấn đề quan trọng và cấp thiết liên quan đến hoạt động xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong tình hình mới,thông qua các chương trình,
dự án về đào tạo, bồi dưỡng. Muốn thực hiện được các nhiệm vụ và hoạt động
nói trên thì cần phải có sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành trong mọi
thời điểm.
Thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Thanh Khê nói riêng đang trong
giai đoạn hội nhập kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một yêu cầu bức
thiết. Trong giai đoạn 2014 đến 2018, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ở quận Thanh Khê đã huy động được các ban ngành, tổ
chức và cán bộ, công chức tham gia nhiệt tình và đạt được những kết quả
bước đầu quan trọng, qua đó góp phần củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức
chính quyền, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa
bàn quận.
Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng vẫn chưa
đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của quận, thể hiện trong nhiều vấn đề, như trình độ chính trị và chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực, cơ cấu... Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã chưa thực sự khoa học, chưa phù hợp với thực tế địa phương;
công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất cập. Để khắc phục những
hạn chế này, đòi hỏi Đảng bộ quận Thanh Khê phải tiếp tục đổi mới và nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thông
qua làm tốt việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã. Trên cơ sở đó mới có khả năng tạo ra một đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã có Tài - Đức trọn vẹn, có cơ cấu hợp lý, có tư duy nhanh nhạy, đủ khả
3
năng nhận thức các quy luật tự nhiên, xã hội và vận dụng để xử lý hiệu quả
các tình huống thực tiễn trên địa bàn. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài
“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” làm nội dung nghiên cứu trong
luận văn thạc sĩ chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã cũng như thực hiện
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã là vấn đề thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Cho đến nay, đã có nhiều công
trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này, có thể nêu một số công trình tiêu
biểu sau:
Cuốn sách “Hệ thống chính trị cơ sở - Thực trạng và một số giải pháp
đổi mới”, Viện Nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước, NXB Chính trị quốc
gia 2004. Cuốn sách đã đánh giá thực trạng hệ thống chính quyền cơ sở thông
qua hệ thống dữ liệu về số lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ công chức,
viên chức, người lao động. Kết quả nghiên cứu cũng như những hạn chế rút ra
đã giúp nhóm nghiên cứu đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị cơ sở. Đặc biệt, một trong những giải pháp quan
trọng được nhắc đến là giải pháp về bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở
trong tình hình mới [74].
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai (2007), với tác phẩm nghiên cứu khoa học
của mình “Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã
(Qua khảo sát ở đồng bằng sông Hồng)”. Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã và khảo sát,
đánh giá thực trạng năng lực của cán bộ chủ chốt cấp xã đồng bằng sông Hồng,
nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn
4
của cán bộ cấp xã [44].
Tác giả Nguyễn Minh Đường (2013), trong nghiên cứu khoa học của
mình với tên đề tài “Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới”.
Luận án tiến sĩ kinh tế với tên: “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý
nhà nước về kinh tế ngoại thành (qua thực tế các huyện ngoại thành Hà
Nội)”của Trần Huy Sáng, năm 1999. Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề có
liên quan đến xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ngoại
thành; đánh giá thực trạng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế qua
thực tiễn các huyện ngoại thành Hà Nội; Luận án đã đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế...
Luận văn Thạc sĩ Luật học: “Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã
và việc sử dụng sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh” của: Trần
Duy Hưng - Giảng viên Trường Cán Bộ Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn
của tác giả Trần Duy Hưng đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tạo nguồn
CBCC cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo; đã hệ thống hóa các
quy định của pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã và các quy định có
liên quan đến CBCC cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo
nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng nguồn cán bộ sau đào tạo của Thành phố
Hồ Chí Minh và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đào
tạo nguồn CBCC cấp xã cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
nhân lực sau đào tạo.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nềnkinh
tế thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở Thành phố Hà Nội)” của Tạ Quang
Ngải. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta; Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng
5
công chức qua thực tiễn ở Thành phố Hà Nội trong 10 năm. Luận văn cũng đã
đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Tác giả Thăng Văn Phúc (2009), với đề tài khoa học cấp nhà nước thuộc
nhóm KX.04.09 của Bộ Nội vụ với tên “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”. Tác giả đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thực trạng xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức trong bối cảnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất
nước [48].
Tác giả Vũ Văn Khoan (2009), “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 - 2015”, Đề tài cấp Bộ - Bộ Nội vụ đã
làm rõ những vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch đào tạo, đây được coi
là kim chỉ nan cho quá trình thực hiện các chính sách liên quan đến đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ của một địa phương cụ thể [41].
Một số luận án, luận văn như: Luận văn thạc sĩ “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức tỉnh An Giang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước” của Đỗ Hải Long, Học viện Hành chính quốc gia, năm 2010; Luận
văn Thạc sỹ Nguyễn Thị Hậu “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Chính
quyền cấp xã ở tĩnh Phú Thọ” (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
năm 2003); Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nước về kinh tế ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay” của Trần Huy
Hoàng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012; Nguyễn Mậu
Dựng (2013): Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của đảng bộ các
cấp ở Tây Nguyên hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước do GS.TS. Nguyễn Phú Trọng,
6
PGS.TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ nhiệm (2001) với tên đề tài khoa học là:
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đề tài: KH-BD (2008): Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người Khmer ở xã, phường, thị trấn khu
vực Tây Nam bộ, do Nguyễn Thái Hoà, Phó vụ trưởng Vụ địa phương III, Ban
Tổ chức Trung ương làm chủ nhiệm; Ngô Thành Can, “Nâng cao hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số
5/2008…
Từ các góc độ khác nhau, những công trình nghiên cứu trên đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý cán bộ công chức cấp xã ở từng
vùng và địa phương khác nhau. Các nghiên cứu trên đã nêu rõ những ưu điểm
và những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với
nhiều phạm vi nghiên cứu khác nhau, có giá trị nghiên cứu khác nhau. Công
trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, làm rõ được thực
trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại nơi nghiên cứu.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu
vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ góc độ khoa học chính sách
công nhằm giúp các nhà quản lý xây dựng và thực thi hệ thống chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với thực tiễn địa phương và
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và thực trạng thực hiện chính sách
7
này tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở quận Thanh Khê trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Đề tài luận văn hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận
và thực tiễn cơ bản về thực hiện chinh sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã ở Việt Nam
Thứ hai: Thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng dưới góc độ khoa học chính sách công.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã và các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến 2018
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
8
Chí Minh về công tác cán bộ; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong sạch, vững mạnh. Bên cạnh
đó, đề tài luận văn tiếp tục kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu có giá
trị khoa học của các công trình đi trước có liên quan đến đề tài.
Cơ sở thực tiễn của luận văn là quá trình thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
giai đoạn từ 2014 đến 2018.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như
phân tích và tổng hợp, lịch sử - lôgic, so sánh, kết hợp khái quát lý luận với
tổng kết thực tiễn. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi và phỏng vấn để thu thập thêm các thông tin về thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung thêm các nghiên cứu về lý luận chuyên
ngành chính sách công găn với một chính sách cụ thể. Đồng thời, đề tài luận
văn làm rõ vị trí, đặc điểm, vai trò và nội dung thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã dưới góc độ chuyên ngành khoa
học về chính sách công; góp phần làm phong phú thêm lý luận về xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban, ngành cấp
huyện, cấp xã trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách đối với cán
9
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công
tác giảng dạy, học tập tại các trưởng chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng
lý luận chính trị của các huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các nội dung của phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt,
phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được kết cấu thành 2 chương
với 6 tiết:
Chương 1: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ở Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề lý luận cơ bản
Chương 2: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng: Thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp
10
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm và vai trò cơ bản của thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Hiện có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm cán bộ, tuy nhiên
trong luận văn, tác giả phân tích và đánh giá khai niệm theo quy định của theo
Luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của
Quốc hội, quy định theo khoản 1 và 2, điều 4, chương I như sau: Cán bộ là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước [52, Điều 4].
Pháp lệnh sửa đổi đã quy định thêm công chức xã, phường, thị trấn. Tuy
nhiên, cả Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và Pháp lệnh công chức sửa
đổi năm 2003 đều không đưa ra được khái niệm về cán bộ, khái niệm về công
chức, chỉ đưa ra thuật ngữ chung là CBCC.
Để khắc phục hạn chế của các văn bản đó, ngày 13/11/2008, tại kỳ họp
thứ 4 Quốc hội khoá XII, đã thông qua Luật cán bộ, công chức. Đây là một văn
bản pháp lý cao nhất từ trước đến nay và cắt nghĩa được rõ ràng hơn về các
11
khái niệm CBCC.
Tại Điều 4 của Luật cán bộ, công chức quy định: Khoản 2: Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam,
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội [52, Điều 4].
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, cũng như quy định
của luật chính quyền địa phương thì “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [52,
Điều 4].
Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
CBCC cấp xã là những người cán bộ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
trong bộ máy chính quyền cấp cơ sở và họ có một vị trí, vai trò rất quan trọng
trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước cấp xã, cụ thể như sau:
Một là, CBCC cấp xã là người tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương.
Nếu xét trên góc độ hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước thì chính
quyền cấp xã là một khâu, một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức chính
quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Chính quyền cấp Trung ương
12
(Chính phủ và các Bộ, ngành trực thuộc) có chức năng hoạch định, ban hành
chính sách, văn bản hướng dẫn thực thực hiện pháp luật để quản lý, điều hành
phát triển KT- XH của đất nước trong từng thời kỳ; chính quyền cấp tỉnh, cấp
huyện là cấp trung gian có chức năng truyền đạt, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai;
còn chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương chính
sách của Đảng và chính quyền cấp trên vào đời sống nhân dân. Do vậy, mọi
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước được ban hành dù
rất đúng đắn, nhưng nếu không được đội ngũ CBCC nói chung và ở cấp xã nói
riêng phổ biến, tổ chức thực hiện tốt ở các địa phương thì các chủ trương, chính
sách đó cũng không thể đi vào đời sống, phát huy hiệu quả như mong muốn.
Mặt khác, người CBCC cấp xã phải có đầy đủ các phẩm chất của người
cán bộ, phải luôn trung thành với Đảng, Nhà nước, pháp luật và nhân dân, tận
tụy, tiên phong trong việc chấp hành mọi chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước để nhân dân tin tưởng noi theo.
Hai là, CBCC cấp xã là người trực tiếp quản lý, điều hành, đảm bảo mọi
hoạt động chính trị, KT- XH, quốc phòng và an ninh...ở địa phương diễn ra
trong khuôn khổ pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, chính quyền cấp xã có chức năng, nhiệm vụ
quản lý, điều hành mọi hoạt động, chính trị, KT- XH, quốc phòng, an ninh trên
địa bàn cấp xã và đảm bảo cho các hoạt động trên diễn ra trong khuôn khổ
pháp luật. CBCC cấp xã là chủ thể quản lý chính trong bộ máy chính quyền cấp
xã thay mặt bộ máy Nhà nước tại cơ sở. Bởi vậy, CBCC cấp xã là người trực
tiếp quản lý mọi hoạt động: chính trị, KT- XH, quốc phòng, an ninh diễn ra
trên địa bàn cấp xã và đảm bảo cho các hoạt động trên diễn ra bình thường,
trong khuôn khổ pháp luật.
Để làm tốt vai trò này, người CBCC cấp xã phải nắm vững các quy định
của luật pháp, các văn bản của cấp trên, có kiến thức về quản lý hành chính
13
Nhà nước, quản lý kinh tế, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, đồng thời phải
công tâm, tận tụy, gương mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng, Nhà
nước và nhân dân.
Ba là, CBCC cấp xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
lợi của nhân dân địa phương thay mặt Nhà nước thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của cơ quan quản lý nhà nước đối với các vấn đề kinh tế - xã hội; đấu tranh
và bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người dân khi bị vi phạm, xâm phạm
đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân bằng các biện pháp hữu hiệu và phù hợp với điều kiện tại địa
phương.
Chính quyền Nhà nước do nhân dân lập ra để quản lý, điều hòa các mối
quan hệ xã hội, chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Phần lớn, CBCC cấp xã là ngươi địa phương, ngoài thời gian làm việc
theo quy định, họ còn trở về tham gia lao động, sản xuất với gia đình, với
nhân dân địa phương. Các quyền lợi và nghĩa vụ của người CBCC và người
dân cơ bản thống nhất với nhau. Mọi tâm tư, nguyện vọng của nhân dân,
người CBCC cấp xã đều có thể hiểu và chia sẻ. Bởi vậy, người CBCC cấp xã
phải luôn là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt,
tổng hợp và phản ánh những đề xuất, kiến nghị của người dân lên cơ quan cấp
ủy Đảng và chính quyền và các cơ quan chuyên môn cấp trên; đồng thời phải
thường xuyên quan tâm xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, đề
án phát triển KT- XH ở địa phương, chăm lo đến mọi mặt đời sống vật chất
và tinh thần tới mọi người dân.
Để làm tốt vai trò này, người CBCC cấp xã cần phải thường xuyên gần
gũi và có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, hiểu và nắm được tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân, luôn đấu tranh và bảo vệ mọi quyền lợi chính đáng của
người dân khi bị vi phạm; đồng thời đề xuất lên cấp trên những kiến nghị của
14
nhân dân.
Thực tiễn cho thấy CBCC cấp xã có ảnh hưởng quyết định đến quá trình
phát triển KT- XH ở địa phương. Ở xã nào có đội ngũ CBCC tốt thì ở xã đó các
phong trào đều sôi nổi, KT- XH phát triển, tình hình an ninh chính trị ổn định...
CBCC cấp xã là những người sống và hoạt động thường xuyên liên hệ
mật thiết và trực tiếp với nhân dân. Do vậy, người CBCC cấp xã một mặt phải
được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và liên tục, qua đó trang bị đầy đủ kiến
thức, trình độ và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn để chủ động, vững vàng trong
quản lý điều hành, thực hiện các nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân
giao phó. Mặt khác, người CBCC cấp xã cần có đủ các tiêu chuẩn về phẩm
chất chính trị, đạo đức, có lối sống trong sạch lành mạnh, trung thành với mục
tiêu, lý tưởng của Đảng, biết hy sinh, gương mẫu để lôi cuốn quần chúng nhân
dân tích cực tham gia lao động sản xuất thực hiện tốt các chương trình, phòng
trào phát triển KT- XH ở địa phương.
Chất lượng CBCC cấp xã
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã,
một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét dưới nhiều
góc độ khác nhau:
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được thể hiện thông qua hoạt
động của bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chính quyền cấp xã.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được đánh giá dưới góc độ
phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được
giao cũng như hiệu quả công tác của họ.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng
của từng cán bộ, công chức cấp xã. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức chính
15
quyền cấp xã, muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài việc đánh giá
phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự
tín nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã
qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý nhà
nước, pháp luật; độ tuổi; thâm niên công tác… Chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức còn được đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình
huống phát sinh của người cán bộ, công chức đối với công vụ được giao. Công
vụ là một hoạt động gắn liền với công chức, là một loại lao động đặc thù để
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; thi hành pháp luật – đưa pháp luật vào
đời sống; quản lý và sử dụng có hiệu quả công sản và ngân sách Nhà nước
phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã như sau: Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn
diện được thể hiện qua thể lực, trí lực, tâm lực và cơ cấu về số lượng, độ tuổi,
thành phần của đội ngũ CBCC cấp xã.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là sự biến đổi về chất lượng
đội ngũ CBCC biểu hiện qua các mặt thể lực, trí lực tâm lực và cơ cấu về số
lượng, độ tuổi, thành phần của đội ngũ CBCC cấp xã. Thực chất là quá trình
tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, tập huấn, đào tạo nâng cao thể lực, trí lực, kỹ năng,
thói quen và thái độ nhằm xây dựng một đội ngũ CBCC cấp xã từng bước trẻ
hóa, chuẩn hóa, đủ số lượng, có chất lượng và cơ cấu hợp lý đủ khả năng hoàn
thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần lãnh đạo, chỉ đạo.
1.1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã, Đảng Công sản Việt Nam đã chủ trương: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng CBCC với chương trình, nội dung sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ
16
xã, phường... Có chương trình, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng
thường xuyên cán bộ công chức nhà nước” [8, tr.217-218].
Từ những quy định về CBCC, Nhà nước ta coi việc đào tạo CBCC cũng
là nghĩa vụ, quyền lợi của CBCC cần được thể chế hóa trong Luật Cán bộ,
công chức. CBCC được “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ”[3, tr.13]. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
được UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung quy định tại Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng kế
hoạch mở lớp, tổ chức việc khảo sát, lựa chọn các trường, trung tâm bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đề ra và đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ quy định của Nhà nước; định kỳ hàng
quý báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện về UBND tỉnh biết và chỉ
đạo.
Đối với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, tiếp
tục thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình
và xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm gửi về Sở Nội vụ; phối
hợp với Sở Nội vụ trong việc lập danh sách cử học viên tham gia các lớp bồi
dưỡng, quản lý tổ chức các lớp bồi dưỡng theo kế hoạch được giao.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là quá trình truyền thụ khối lượng kiến
thức mới một cách có hệ thống để công chức thông qua đó trở thành người có
trình độ cao hơn trước đó nên nó bao gồm nhiều bước khác nhau. Chương
trình của đào tạo gắn liền với một trình độ học vấn ở cấp độ nhất định. Vì vậy,
sau một quá trình đào tạo mỗi người học có thể được cấp một văn bằng nào
đó. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải gắn với những thay đổi của môi
trường ở địa phương, môi trường kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng đòi
hỏi của môi trường.
17
Như vậy có thể khái quát khái niệm đào tạo CBCC là quá trình truyền
thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác
nhau cho CBCC phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được
nhà nước giao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện.
Quan niệm này mang tính thực tiễn của Việt Nam và cũng phù hợp với
khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng trong Từ điển Tiếng Việt do NXB Đà Nẵng
phát hành năm 2004: Đào tạo, bồi dưỡng là làm tăng năng lực và phẩm chất
cho người được đào tạo, bồi dưỡng.
Theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của
Chính phủ thì khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng là quá trình truyền thụ, tiếp nhận
có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học
đối với tùng đội tượng khác nhau với các nhu cầu khác nhau về năng lực,
chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao
kiến thức, kỹ năng làm việc”[18]. Với quan niệm đó, đào tạo, bồi dưỡng
nhằm tới các mục tiêu chính sau:
- Trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công
việc thực tế theo từng vị trí công việc, việc làm của CBCC đáp ứng yêu cầu
nâng cao năng lực làm việc hiện tại của cá nhân và tổ chức;
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, cách thức làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu
tương lai của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch của CBCC theo yêu cầu của tổ
chức;
- Trang bị, cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ và cách thức làm việc
cần thiết để giúp CBCC làm quen, thích ứng với vị trí công việc, việc làm mới
do luân chuyển, thuyên chuyển, biệt phái, đề bạt [18].
1.1.1.4. Khái niệm Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã
Trên cơ sở khái niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và theo quan
18
điểm của chính sách, chính sách công nói chung ở trên và nhiệm vụ công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Đảng và Nhà nước có thể
đưa ra quan điểm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã“là tổng thể những quan điểm, thái độ, quyết định, quy định của Nhà nước
với mục tiêu các giải pháp, công cụ cụ thể đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có đủ trình độ, năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát
triển đất nước”.
1.1.1.5. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã
Thực hiện chính sách là quá trình triển khai thực thi các chương trình, nội
dung kế hoạch, đề án, dự án hoặc các chính sách cụ thể thuộc một chính sách
lớn hơn và hoạt động này biểu thị việc chuyển các kế hoạch của chính sách
thành thực tế. Nói các khác “Thực hiện chính sách công bao gồm các hoạt động
có tổ chức, kế hoạch được Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước các cấp
thực hiện hướng tới đạt các mục đích và mục tiêu tuyên bố trong chính sách đề
ra ban đầu”.
Như vậy, theo quan điểm của chính sách công nói chung ở trên và nhiệm
vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong phạm vi luận văn có thể
hiểu:“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là các hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, thực hiện triển khai bằng những hình
thức khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ trong chính sách đào
tạo, bồi dưỡng. Qua đó, xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có tư tưởng vững
vàng, phẩm chất chính trị tốt và có năng lực trong thực thi nhiệm vụ công vụ”.
1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công
19
chức đóng vai trò quan trọng để nâng cao năng lực thực thi công vụ và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức. Muốn vậy, cần xác định rõ vai trò trong
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
Thứ nhất, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm
đưa chính sách hiện thực trong thực tiễn
Trong những năm vừa qua, CBCC cấp xã ngày càng được trưởng thành
qua thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần độc lập tự chủ,
trung thành, với lý tưởng các mạng mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân đã lựa
chọn, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhằm
đáp ứng những thay đổi bên ngoài nền công vụ và sự đòi hỏi phát triển của tổ
chức và cá nhân công chức bên trong nền công vụ. Thông qua đào tạo, bồi
dưỡng giúp cho tổ chức quy hoạch được nguồn cán bộ quản lý, đảm bảo
nguồn nhân lực có số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý.
Thứ hai, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm
từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung của chính
sách ban đầu
Trong thời gian qua, trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước, xác định chương trình xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã có phần quan trọng đề cập đến nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã. Có rất nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước quy định, hướng dẫn về
công tác đào tạo, bồi dưỡng. Trong nền hành chính công vụ, nguồn nhân lực
chính là công cụ để thực hiện các mục tiêu chức năng hành chính, do vậy
năng lực, chất lượng của đội ngũ công chức là một trong những điều kiện
quan trọng, cần thiết để xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và phục
vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
Thứ ba, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm
khẳng định tính đúng đắn của chính sách
20
Chính sách đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của một
chính sách tốt, phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng thụ hưởng chính
sách. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói
riêng chính là việc truyền tải những cơ hội cho CBCC cấp xã được học tập,
rèn luyện nhằm trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương
pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ qua đó nâng cao năng lực, phẩm chất chính
trị của mình. Qua thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng trong thực tế sẽ
giúp CBCC cấp xã chủ động sảng tạo, dễ dàng thích nghi nhanh chóng với
yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Cách mạng Công nghiệp 4.0, góp phần xây
dựng hệ thống chính trị tiên tiến, hiện đại nhằm phục vụ nhân dân ngày một
tốt hơn, nhanh hơn. Mặt khác, qua thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
CBCC cấp xã sẽ có nhiểu cơ hội thăng tiến, phát triển trong sự nghiệp, điều
này đã giúp chính quyền cấp cơ sở củng cố đội ngũ cán bộ, công chức chuyên
nghiệp có đủ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và phẩm chất chính trị
để thực hiện tốt mục tiêu mà tổ chức đề ra.
1.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã: Nội dung, chủ thể và yêu cầu đặt ra
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
Theo Điều 6 Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ,
nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
Thứ nhất, đối với đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, nội dung đào tạo
gồm: Lý luận chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; quản lý
nhà nước và quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc và các
kiến thức bổ trợ khác.
Khoảng cách giữa thực trạng và yêu cầu CBCC cần được lấp đầy bằng
21
đào tạo, nghĩa là lấp đi sự chênh lệch, sự khác nhau giữa cái mà CBCC cấp xã
biết và có thể làm được với cái mà họ cần phải biết và cần có khả năng làm
được. Như vậy xác định nhu cầu đào tạo là xác định sự khác nhau, sự chênh
lệch giữa năng lực cần có trong tương lai và cái hiện có của mỗi vị trí công
việc nhằm đưa ra những nội dung và hoạt động đào tạo phù hợp.
Để xác định nhu cầu đào tạo cần phải căn cứ vào nhu cầu đào tạo của
từng người, nhu cầu đào tạo của từng đơn vị (thông qua điều tra khảo sát,
thống kê, tổng hợp...).
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: Nội dung đào tạo bồi đưỡng lý
luận chính trị bao gồm: Trang bị các kiến thức về lý luận chính trị theo tiêu
chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh
lãnh đạo quản lý. Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; bồi
dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
Đào tạo kiến thức về quản lý nhà nước: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
hành chính nhà nước và quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều đặc điểm riêng biệt, trong hội nhập kinh tế
quốc tế nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững mạnh, với đầy đủ các
năng lực và phẩm nhất nhằm tăng cường khả năng thích ứng của công chức
trước yêu cầu của nhiệm vụ mới, trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về
kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế mới. Nội dung đào tạo
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN bao gồm: Trang bị kiến thức, kỹ năng
QLNN theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ
lãnh đạo, quản lý; Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN chuyên ngành và
tương ứng với các vị trí làm việc theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm; Bồi dưỡng văn hóa công sở;
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng gồm: bồi dưỡng cập nhật kiến thức
22
mới; bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng cho cán sự, chuyên viên, chuyên
viên chính, chuyên viên cao cấp; đào tạo trung cấp, đại học, sau đại học.
Đào tạo kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc:
các nội dung đào tạo này nhằm cập nhật kiến thức về pháp luật (đặc biệt là
các luật về hành chính, luật dân sự…), chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình
độ và năng lực thực thi công việc (ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm); xây
dựng đội cán bộ công chức cấp xã giỏi, dám làm, dám chịu trách nhiệm với
các công việc được giao phó để triển khai thực hiện, có năng lực xây dựng,
hoạch định, dự báo, định hướng và triển khai, tổ chức thực hiện các chính
sách, quản lý các chương trình, dự án có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Gồm có các chương trình bồi dưỡng
những chính sách pháp luật chung, bồi dưỡng và kiến thức về pháp luật
chuyên ngành; các chương trình bồi dưỡng cập nhật, kỹ năng hoạt động, sơ
cấp, trung cấp, đại học, sau đại học thuộc các lĩnh vực chuyên môn; các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh công chức, ngạch công chức.
Thứ hai, đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài nước, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng (gồm: quản lý
hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành); các kiến thức, kinh nghiệm
hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0.
Thiết kế nội dung khóa học liên quan đến nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng:
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động này là nội dung của chương trình đào tạo,
bồi dưỡng phải đáp ứng được nhu cầu của người học, nhu cầu của tổ chức và
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, mục tiêu để thiết kế nội
dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên nhu cầu của người học.
Bên cạnh đó, thiết kế chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC phụ thuộc rất
lớn vào tính chính xác của việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các
đối tượng liên quan.
23
Các cơ quan có trách nhiệm tổ chức tuyển sinh (kết hợp với xã,
phường…, cán bộ đương chức và nguồn quy hoạch) vối các điều kiện phù
hợp nhằm tạo điều kiện cho CBCC cấp xã có thể nâng cao năng lực chuyên
môn, tiếp cận với những kiến thực hiện đại nhất. Hoạt động xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng CBCC là điều kiện tiên quyết để hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng CBCC đạt mục tiêu mong muốn. Đồng thời, công tác xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng CBCC không phải tiến hành một lần mà phải mang tính
thường xuyên, liên tục trong thời gian dài. Hơn nữa, nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng CBCC phải được xác định cho từng CBCC trong tổ chức, nhưng phải
xác định rõ cho nhóm CBCC lãnh đạo, quản lý và nhóm CBCC chuyên môn.
Đồng thời, hoạt động xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải được
xác định dựa trên nhu cầu của từng CBCC trong đơn vị do yêu cầu của công
việc cũng như mong muốn nâng cao năng lực bản thân.
Trong nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC thì công tác xác
định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là khâu rất quan trọng. Bởi vì, nếu xây
dựng được nội dung đào tạo hiệu quả, tốt và phù hợp với nhu cầu thực tế
thì phương pháp và hình thức giảng dạy mới phù hợp và hiệu quả. Do đó,
công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải xây dựng và ban hành nội quy,
quy chế học tập cụ thể để góp phần thực hiện tốt trong quá trình tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng.
1.2.2. Chủ thể và các yêu cầu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã
1.2.2.1. Chủ thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
Kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã phụ thuộc vào chủ thể thực hiện, khách thể của chính sách, mục tiêu chính
sách, phương pháp và công cụ thực hiện chính sách. Chính vì vậy, chủ thể
24
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC được hình thành từ Trung
ương đến địa phương.
Bộ Nội vụ là cơ quan chuyên môn trực thuộc của Chính phủ được giao
chức năng, nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng thống nhất trên phạm vi
cả nước, với các nhiệm vụ, quyền hạn:
Một là, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về đào tạo,
bồi dưỡng, công chức.
Hai là, tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức
hàng năm, trung hạn, dài hạn; hướng dẫn UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt.
Bốn là, quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Năm là, thanh tra, kiểm tra đào tạo, bồi dưỡng công chức theo kế hoạch
hoặc đột xuất.
Sáu là, tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng trong đào tạo, bồi
dưỡng công chức.
Đối với cấp tỉnh thì UBND tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) sẽ
chỉ đạo các hoạt động về đào tạo, bồi dưỡng CBCC. UBND tỉnh giao Sở Nội
vụ là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm chính qua đó tham mưu cho
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác này, cụ thể:
Một là, xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không
ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Hai là, tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo quy định
của Nhà nước và pháp luật cũng như quy định của tỉnh; báo cáo kết quả hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng CBCC hàng năm về Bộ Nội vụ đển Bộ theo dõi, tổng
25
hợp công tác này ở địa phương.
Ba là, quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC và đội ngũ giảng viên
thuộc biên chế, hợp đồng trong phạm vi thẩm quyền của Sở quản lý.
Bốn là, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong phạm vi thẩm quyền của Sở.
Ở cấp huyện, UBND huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc cấp
tỉnh thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã thuộc phạm vi quản lý của huyện. Phòng Nội vụ được
UBND huyện giao nhiệm vụ thực hiện chuyên môn và tham mưu cho UBND
thực hiện chức năng quản lý về vấn đề này trên địa bàn, cụ thể:
Một là, bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo phân
cấp ngân sách hiện hành.
Hai là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm thuộc phạm vi quản lý.
Ba là, tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo
cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm
để Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp.
Bốn là, quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC và đội ngũ giảng
viên thuộc biên chế, hợp đồng trong phạm vi thẩm quyền của Phòng quản lý.
Năm là, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong phạm vi thẩm quyền của Phòng
Nội vụ.
1.2.2.2. Yêu cầu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
Thứ nhất, yêu cầu thực hiện mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã.
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là những hoạt
26
động cụ thể của các cơ quan, tổ chức Nhà nước các cấp,cũng như của các
CBCC cấp xã tham gia vào quá trình chính sách nhằm đạt được những mục
tiêu trực tiếp của chính sách. Việc thực hiện đúng mục tiêu của chính sách là
yêu cầu quan trọng nhất và xuyên suốt trong quá trình thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Đạt được mục tiêu của chính sách tức là
bảo đảm vấn đề chính sách được giải quyết. Mục tiêu đào tạo của CBCC cấp
xã là góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã chuyên nghiệp, vững vàng về
chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị,
nhà nước pháp quyền XHCN tiên tiến, hiện đại.
Thứ hai, đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện mục tiêu của chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Tính hệ thống trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã thể hiện ở các khía cạnh khác nhau như: Mục tiêu và giải pháp thực hiện
chính sách phải thống nhất; sự thống nhất trong bộ máy tổ chức thực hiện
chính sách từ Trung ương đến địa phương; Thống nhất và có hệ thống trong
điều hành, phối hợp thực hiện chính sách.Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống hay
thông nhất trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
chính là đảm bảo cho quá trình triển khai, thực hiện chính sách này được đồng
bộ, có hiệu quả cao trong thực tế.
Thứ ba, yêu cầu cơ quan nhà nước trong thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp xã phải bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong
thực hiện chính sách.
Tình pháp lý trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã là việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Nhà nước trong
quá trình thực hiện chính sách.
Tính khoa học đòi hỏi trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa
27
các bộ phận của thủ thể thực hiện và phải chủ động, năng động, sáng tạo tìm
kiếm, huy động các nguồn lực hướng tới thực hiện mục tiêu chính sách đề ra.
Đồng thời, tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã một
cách khoa học và hợp lý sẽ giúp việc thực hiện chính sách này được diễn ra
thuận lợi hơn.
Thứ tư, yêu cầu phải bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ
hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
Đối tượng thụ hưởng chính sách là CBCC cấp xã, chính vì vậy các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng phảo phướng tới nhu cầu thực sự của họ và đáp ứng
các nhu cầu này theo tiêu chuẩn, chức năng nghề nghiệp của từng vị trí công
việc của họ.
1.2.2.3. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
Để triển khai được các nội dung về chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã cần một quá trình thực hiện gồm nhiều bước từ lập kế hoạch thực hiện
đến tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện chính sách.
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã
Hoạt động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách vì quá
trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là quá
trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài với nhiều nội dung trải dài toàn
bộ quá trình thực hiện chính sách, vì thế chúng cần được lập kế hoạch,
chương trình để các chủ thể triển khai thực hiện chính sách một cách chủ
động hoàn toàn. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống.
Thứ hai, phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã
Sau khi kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
28
cấp xã được thông qua và ban hành trên các kênh thông tin các chủ thể tiến
hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch đã đề ra mà công việc tiếp theo
các chủ thể cần tiến hành triển khai thực hiện là tổ chức, tuyên truyền về chính
sách nhanh nhất đến các đối tượng thụ hưởng chính sách.
Đây là một hoạt động quan trọng và cần thiết ngay sau khi lập kế hoạch,
có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng hực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã và các bên liên quan như đối tượng thụ hưởng
chính sách này. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã tốt giúp cho các chủ thể thực hiện và CBCC cấp xã tham gia thực hiện
hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cũng như hiểu
được quyền, trách nhiệm của bản thân khi là một trong những mắt xích của quá
trình này; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định;
và về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý
của Nhà nước đối với vấn đề này.
Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã của các chủ thể, đối tượng liên quan cần được thực hiện thường xuyên,
liên tục và hiệu quả kể cả khi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đang
được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin
vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Tuỳ theo yêu cầu của các cơ
quan quản lý nhà nước, tính chất của chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã trong từng giai đoạn lịch sự, quá trình hội nhập vào khu vực và thế giới.
Thứ ba, hoạt động phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã.
Bước tiếp theo sau bước tuyên truyền, phổ biến về chính sách là phân
công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã theo kế hoạch được phê duyệt thể hiện thông qua việc
làm rõ quyền và tách nhiệm của chru thể thực hiện chish sách. Chính sách đào
29
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu
cũng là một địa phương - vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là rất lớn. Không chỉ có
vậy, các hoạt động thực hiện theo đúng định hướng mục tiêu chính sách đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo
không gian và thời gian khác nhau gắn với từng hoàn cảnh và điều kiện của
từng địa phương, chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy
luật... Bởi vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan
quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi
chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Trong thực tế, để việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
thuận lợi và hiệu quả, không bị chồng chéo thì chủ thể chính sách công
thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
Hoạt động phân công, phổi hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính
sách công một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn
định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
Thứ tư, duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
Thực hiện chính sách là một qúa trình lâu dài và hoạt động duy trì thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là hoạt động bảo đảm cho
chính sách tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế và trong điều
kiện thay đổi về hoàn cảnh liên quan đến chính sách.
Tuy nhiên, trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
sẽ phát sinh một số bất cập, vướng mắc, có thể do trong quá trình xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách này chưa lường hết những tác động làm thay đổi
môi trường trước hoặc sau khi ban hành chính sách. Vì vậy, các cơ quan quản
30
lý nhà nước thực hiện việc ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã cần tạo lập môi trường thuận lợi và chủ động tham mưu, đề xuất với chủ
thể ban hành chính sách và áp dụng các giải pháp, biện pháp thực hiện chính
sách hiệu quả, phù hợp và linh hoạt với hoàn cảnh mới.
Thứ năm, điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
Điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là một hoạt
động cần thiết diễn ra thường xuyên, liên tục trong tiến trình thực hiện chính
sách này. Muốn thực hiện điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã cho phù hợp với yêu cầu, thực tiễn về công tác cán bộ tại địa phương
thì chỉ có các cơ quan quản lý nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện việc
này. Trên thực tế, việc điều chỉnh, bổ sung chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã diễn ra năng động và linh hoạt. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà
nước, ban ngành các cấp từ Trung ương đến địa phương cần phải chủ động
điều chỉnh các vấn đề cản trở thực hiện chính sách, đưa ra cơ chế chính sách
phù hợp để thực hiện chính sách có hiệu quả.
Thứ sáu, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã.
Việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã đòi hỏi phải thu thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông tin, các
cơ sở dữ liệu thông tin khách quan phản ánh về quá trình triển khai và kết quả
thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức liên quan đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin một cách chính
xác,cập nhật tránh những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh
việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách; kịp thời bổ sung, hoàn thiện
chính sách giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức.
31
Thứ bảy, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp xã. Kết quả đánh giá cho chúng ta biết mục tiêu đào tạo
đã đạt được ở mức độ nào để có những điều chỉnh cần thiết, phù hợp. Đối với
đào tạo, đánh giá hoạt động này được hiểu như là quá trình thu thập và xử lý
thông tin dữ liệu về quá trình đào tạo bồi dưỡng, nhằm xác định mức độ đạt
được các mục tiêu, mục đích giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù
hợp cho công tác đào tạo CBCC cấp xã. Về bản chất, đánh giá chính là việc
so sánh những kết quả đạt được với mục tiêu đề ra từ trước. Với ý nghĩa phát
triển, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được xem như là việc kiểm tra,
xem xét độc lập và có hệ thống của một chương trình đào tạo, bồi dưỡng để
xác định kết quả, hiệu quả của khóa đào tạo, bồi dưỡng khi nó được triển
khai. Đánh giá kết quả của chương trình đào tạo là việc đánh giá những kiến
thức thu được của CBCC cấp xã và khả năng ứng dụng những kiến thức đã
được học vào thực tiễn công việc của họ. Kết quả của chương trình đào tạo,
bồi dưỡng bao gồm: kết quả nhận thức về chuyên môn, kỹ năng…, mức độ
hài lòng của CBCC cấp xã đối với chương trình đào tạo, bồi dương, khả năng
vận dụng những kiến thức và kĩ năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo
vào thực tiện các hoạt động chuyên môn và quản lý ở cấp xã…
Để đánh giá chính xác, sát với tình hình thực tế, trong quá trình đánh giá
phải sử dụng những phương pháp khác nhau như: quan sát, bảng hỏi, điều tra
khảo sát nhằm thu thập thông tin.
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức cấp xã
Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã chịu sự điều chỉnh và sự ảnh hưởng rất
32
lớn từ quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước nói chung và địa
phương nói riêng. Đó chính là định hướng để phát triển đội ngũ CBCC nói
chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng nhằm thúc đấy đội ngũ này rèn
luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, phấn đấu học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp (ngoại ngữ, tin học và kỹ năng mềm). Như
vậy, có thể nhận thấy quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương là nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
Các chính sách về hoạt động đào tạo CBCC cấp xã trong thời gian qua
đã thể hiện sự đúng đắn và hợp lý. Vì thế đã có những tác động tích cực đối
với hoạt động đào tạo CBCC cấp xã. Các chính sách về đào tạo có ảnh hưởng
đến các mặt của hoạt động đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã.
Chính sách đào tạo đối với CBCC cơ sở là hệ thống các văn bản qui
định mục đích và hoạt động của công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBCC
cơ sở, trước hết dựa trên nguyên tắc mà Hiến pháp đã ban hành, thông qua
các qui định cụ thể cho từng loại đối tượng để xây dựng thành một hệ thống
các tiêu chí, tiêu chuẩn, quyết định nhiệm vụ, quyền hạn cũng như lợi ích
của từng đối tượng.
1.3.2. Nhận thức của cán bộ, công chức cấp xã đối với đào tạo, bồi dưỡng
Nhận thức của đội ngũ CBCC cấp xã đối với đào tạo bồi dưỡng là yếu tố
cơ bản và quyết định tới các kết quả của hoạt động đào tạo bồi dưỡng. Bởi đó
là yếu tố chủ quan, yếu tố nội tại bên trong của mỗi người.
Nếu CBCC cấp xã xác định nhiệm vụ học tập là để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung, cập nhật kịp thời những kiến thức mới về hội
nhập về hệ thống văn bản quản lý pháp luật, các kiến thực thực tế nhằm hoàn
thành một cách tốt nhất nhiệm vụ trong thời gian tới. Như vậy, họ sẽ có thái
độ tích cực khi tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng và nghiêm túc tiếp thu
các kiến thức để phục vụ công việc và nhân dân. Hoạt động đào tạo bồi dưỡng
33
CBCC cũng đạt được kết quả tốt. Đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã của cơ
quan cũng đạt được mục tiêu và kế hoạch đã đề ra.
Ngược lại, nếu đội ngũ CBCC cấp xã cho rằng việc đi đào tạo, bồi
dưỡng chủ yếu là đối phó, học cho qua để chuẩn hóa bằng cấp chuyên môn
theo tiêu chuẩn chức danh công chức hoặc để được đề đạt, bổ nhiệm, được
chuyển ngạch cao hơn, thậm chí học để “đánh bóng” tên tuổi của mình chứ
chưa thực sự có mục đích học để nâng cao trình độ, phục vụ cho công việc
chuyên môn.
Như vậy, sẽ gây nên tình trạng lãng phí do đào tạo bồi dưỡng gây nên.
Phải tốn nhiều thời gian, kinh phí để cử CBCC cấp xã tham gia đào tạo nhưng
kết quả là sau khóa học họ chẳng biết gì, năng lực làm việc của CBCC không
được cải thiện.
1.3.3. Đánh giá và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng
Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là để nâng cao năng
lực làm việc cho các CBCC này. Việc phát huy năng lực làm việc của mỗi
CBCC cấp xã bên cạnh các yếu tố chủ quan, còn phụ thuộc rất lớn vào
vấn đề bố trí, sử dụng cán bộ công chức sau khi kết thúc các chương trình
đào tạo. Trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã, mà kết quả các CBCC này được đào tạo một nghiệp vụ, kỹ năng…
nhưng lại được bố trí, sử dụng vào các vị trí công việc không cần các kỹ
năng này thì sẽ không hiệu quả. Như vậy, có thể nói, công tác đánh giá, sử
dụng CBCC cấp xã sau khi đào tạo, bồi dưỡng của các tổ chức, đơn vị có
CBCC cấp xã đi học có tác động không nhỏ và góp phần quan trọng đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Việc sử dụng, bố trí CBCC
cấp xã một cách hợp lý sẽ tạo động lực để CBCC tích cực tham gia đào
tạo, bồi dưỡng và quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng với
kết quả cao nhất, nhanh nhất.
34
1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất và chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Những nguồn lực dành cho đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã bao gồm:
các thể chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; kinh phí; điều kiện về cơ sở
vật chất... Chế độ, chính sách đào tạo CBCC cấp xã là tổng thể các quan
điểm, các nguyên tắc và các quy định thể hiện trong các văn bản của Đảng,
Nhà nước nhằm điều chỉnh hoạt động đào tạo bồi dưỡng CBCC, những quyền
lợi và nghĩa vụ của CBCC khi tham gia đào tạo bồi dưỡng, phù hợp. Do đó,
cũng thúc đẩy CBCC cấp xã tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác. Ngoài ra còn một số các chính
sách mang tính chất bắt buộc phải tham gia các chương trình đào tạo bồi
dưỡng theo quy định. Trong Luật CBCC của Việt Nam hiện nay đã quy định:
CBCC phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao
trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đào tạo CBCC còn quy
định về việc phải tham gia các chương trình bồi dưỡng định kỳ hằng năm. Do
đó bắt buộc các cơ quan, các địa phương phải tổ chức đào tạo bồi dưỡng và
CBCC phải tham gia.
Các chính sách hỗ trợ của cơ quan, đoàn thể đối với CBCC cấp xã tham
gia học tập, bồi dưỡng. Vì vậy, thường xuyên chăm lo tới lợi ích vật chất (hỗ
trợ tiền ăn ở, tiền đi lại, tiền học phí...) và lợi ích tinh thần (biểu dương, khen
thưởng khi đạt được kết quả cao trong quá trình học tập...), có chính sách đãi
ngộ phù hợp.
Nguồn ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng: Ngân sách Nhà nước
cấp; nguồn đóng góp của học viên: Thông thường ngân sách Nhà nước cấp
chỉ đủ trang trải những hoạt động chính của quá trình đào tạo, vì vậy để đảm
bảo nguồn tài chính cho đào tạo, các cơ sở đào tạo (là những đơn vị sự
nghiệp công tự chủ 1 phần tài chính) được phép thu thêm 1 khoản đóng góp
35
của học viên. Nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án: Các chương trình,
dự án (nhất là dự án nước ngoài) thường bao gồm hợp phần (tiểu hợp phần)
đào tạo và theo đó là 1 khoản kinh phí được chi cho đào tạo. Khoản kinh phí
này sẽ do dự án chi nếu dự án tự tổ chức các chương trình đào tạo, hoặc
chuyển cho cơ sở đào tạo (Trường) nếu hợp phần đào tạo hợp đồng với các
trường để thực hiện.
Cơ sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho đào tạo, bồi dưỡng và ngược
lại nếu trường, lớp không tốt, hoặc không có thì hạn chế rất lớn đối với các
hoạt động đào tạo. Thậm chí có thể không thực hiện được các hoạt động đào
tạo bồi dưỡng.
Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC, giảng viên là yếu tố rất quan
trọng, làm nhiệm vụ cầu nối truyền tải kiến thức tới người học, hướng dẫn
phương pháp, nội dung kiến thức giúp cho người học nhanh hiểu biết, rút
ngắn được thời gian nhận thức.
Về giáo trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo bồi dưỡng: Giáo trình, tài
liệu đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của
công tác đào tạo, nhất là những hình thức đào tạo bồi dưỡng tập trung.
1.3.5. Năng lực chủ thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng của
cán bộ, công chức
Cần quan tâm đến năng lực thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã của đội ngũ chủ thể thực hiện, vì đây là yếu tố có vai trò quyết
định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách. Năng lực của chủ thể là thước
đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế
tổ chức thực hiện chính sách, năng lực phân tích, dự báo chính sách… Các
chủ thể thực hiện chính sách khi được giao nhiệm vụ cần nêu cao tình thần và
chấp hành tốt kỷ luật công vụ.
Tiểu kết chương 1
Trong bối cảnh mới của đất nước, khu vực và thế giới, việc đào tạo
CBCC cấp xã đòi hỏi phải được nhận thức mới, sâu sắc và toàn diện, phải
36
hướng tới hình thành đội ngũ CBCC có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp xã được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, liên
tục và cấp bách có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc cho CBCC cấp xã trong
từng giai đoạn, thời kỳ với những bối cảnh cụ thể. Việc đào tạo, bồi dưỡng
phải chú trọng đến yêu cầu của từng chức danh, từng vị trí công tác và trình
độ của CBCC cấp xã, của tổ chức, đơn vị cũng như yêu cầu thực tiễn của từng
địa phương. Chương 1 của luận văn đã tập trung làm rõ các quy định, hệ
thống lý luận liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã. Kết quả nghiên cứu của chương khẳng định chính sách này đóng vai
trò rất quan trọng phát triển KT - XH của đất nước. Quá trình thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được cụ thể hóa thành 07 bước gắn với
từng nội dung của chính sách.
37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của quận Thanh Khê
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Quận Thanh Khê nằm phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng, có diện tích tự
nhiên là 9,44 km2
(chiếm 4,5% diện tích toàn thành phố), phía Đông giáp
quận Hải Châu, phía Tây giáp quận Cẩm Lệ và quận Liên Chiểu, phía Nam
giáp quận Cẩm Lệ, phía Bắc giáp vịnh Đà Nẵng; nằm trên trục giao thông
xuyên quốc gia về đường bộ, đường sắt và đường hàng không. Quận Thanh
Khê có bờ biển dài 4,287 km, với tuyến đường Nguyễn Tất Thành đi qua 04
phường ven biển của quận, tạo cảnh quan hài hòa, là vùng đệm cho các khu
du lịch lân cận; rất thuận lợi để phát triển du lịch biển, dịch vụ văn hóa - thể
thao biển [67].
Về tình hình phát triển kinh tế: Các hoạt động dịch vụ trên địa bàn tiếp
tục khởi sắc qua từng năm, phù hợp với định hướng cơ cấu kinh tế của quận
trong giai đoạn 2014 - 2018 là: Dịch vụ (64,89%) - Công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp (25,53%) - Nông nghiệp và thủy sản (9,58%). Số lượng cơ sở
kinh tế dân doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực có khoảng 13.009 cơ sở
(trong đó doanh nghiệp chiếm 27,3%). Kim ngạch xuất khẩu chuyển dịch theo
hướng tăng, nếu năm 2014 chỉ đạt 30 triệu USD thì đến năm 2018 đã đạt gần
55 triệu USD [67].
Về tình hình phát triển xã hội:
38
Theo số liệu thống kê cuối năm 2018, dân số toàn quận là 188.109
người, tỷ lệ gia tăng dân số 1,01%. Với mật độ dân số trung bình 19.926
người/km2
, Thanh Khê là quận có dân số đông và là một trong những quận có
mật độ dân số cao nhất của thành phố Đà Nẵng; tuy nhiên, việc phân bố
không đồng đều và có sự biến động giữa các phường do thực hiện chỉnh trang
đô thị, nhiều khu dân cư mới được hình thành [67].
Về lao động, dân số của quận Thanh Khê trong độ tuổi lao động là
115.546 người, chiếm 61% tổng dân số; trong đó lực lượng lao động tại các
ngành kinh tế là 90.125 người (ngành dịch vụ: 66.581 người, chiếm 73,87%).
Chất lượng lao động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực khác của Đà Nẵng
ngày càng cao và có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu của các ngành kinh tế nói chung cũng như yêu cầu phát triển
của thành phố Đà Nẵng [67].
Tình hình an ninh, quốc phòng:
Giai đoạn 2014 -2018, công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội và phòng, chống tội phạm được đặc biệt chú trọng, phát huy được sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân. Công tác phòng ngừa,
đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm có chuyển biến rõ nét; tội phạm hình sự
tiếp tục được kiềm chế. Tình hình ma túy, cờ bạc, mại dâm được kiểm soát.
Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị được quan tâm
đúng mức, nâng cao ý thức chấp hành Luật giao thông của người dân. Hoàn
thành các tiêu chí tại 223 cụm dân cư an toàn về phòng cháy, chữa cháy, vận
động hộ gia đình tự trang bị bình chữa cháy đạt 98,45%. Nhìn chung,công tác
an ninh, quốc phòng trên địa bàn quận được đảm bảo, góp phần vào việc ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội của quận [67].
39
2.1.2. Tình hình cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng
2.1.2.1. Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã
Số lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách
phường tính đến thời điểm 9/2018 có 401 người, trong đó cán bộ lãnh đạo có
103 người, công chức chuyên môn có 109 người, số người hoạt động không
chuyên trách là 189 người [67].
Số lượng, chức danh cán bộ, công chức phường được thực hiện theo
Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của UBND
thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định về quản lý cán bộ, công chức
phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Hướng dẫn số 1492/HD-SNV
ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng về việc hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015
của UBND thành phố Đà Nẵng và ban hành Quy định về quản lý cán bộ, công
chức phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Quyết định số 03/2018/QĐ-
UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng sửa đổi, bổ
sung một số nội dung Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của
UBND thành phố ban hành quy định về quản lý cán bộ, công chức phường, xã
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày
25/5/2016 của UBND thành phố ban hành quy định về chức danh, số lượng,
tiêu chuẩn, chế độ chính sách và quản lý, sử dụng người hoạt động không
chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.1.2.2. Về độ tuổi của cán bộ, công chức cấp xã
Đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn quận ngày càng được trẻ hoá, nếu năm
2015 tỷ lệ CBCC từ 51 tuổi trở lên chiếm 17,32% so với tổng số CBCC cấp xã,
thì đến năm 2018 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 13,21%. Cơ cấu độ tuổi của
CBCC cấp xã của quận Thanh Khê tính đến năm 2018 được phân bố như sau:
40
Bảng 2.1. Cán bộ công chức cấp xã chia theo độ tuổi
Năm Tổng số
Chia theo độ tuổi
< 30 tuổi
Từ 31 đến
40 tuổi
Từ 41 đến
50 tuổi
Từ 51 đến
60 tuổi
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
2014 242 29 11,98 109 45,04 70 28,96 34 14,05
2015 231 26 11,25 101 43,72 64 27,71 40 17,32
2016 226 28 12,96 98 43,36 67 29,65 33 14,60
2017 214 27 12,62 94 43,92 65 30,37 28 13,08
2018 212 26 12,26 93 43,87 65 30,66 28 13,21
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thanh Khê)
Với cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CBCC cấp xã của quận Thanh Khê như
hiện nay cho phép phát huy kinh nghiệm của đội ngũ CBCC đi trước, vừa
đảm bảo sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ trẻ, vừa đảm nguồn cán
bộ kế cận.
2.1.2.3. Chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã
Về trình độ chuyên môn: Nếu năm 2014, đội ngũ CBCC cấp xã trên địa
bàn quận Thanh Khê có 194 người có trình độ đại học, chiếm 81,16% so với
tổng số, tăng 5,21% so với năm 2013 thì đến năm 2018 tỷ lệ này có xu hướng
giảm còn 74,06% (Nguyên nhân là do một bộ phận cán bộ, công chức chuyển
công tác và một bộ phận đã học lên trình độ thạc sĩ khi tỷ lệ cí trình độ thạc sĩ
năm 2018 là 8,02% tăng gấp 4 lần so với 2,07% như năm 2014). Cơ cấu về
trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê
được thể hiện cụ thể qua bảng 2.2 dưới đây.
41
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã
Năm
Tổng
số
Chia theo độ tuổi
Chưa qua
đào tạo
Trung cấp Cao đẳng Đại học
Sau đại
học
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
2014 242 0 0 22 9,09 21 8,68 194 81,16 5 2,07
2015 231 0 0 19 8,22 18 7,79 186 80,52 8 3,46
2016 226 0 0 17 7,52 14 6,19 185 81,86 10 4,42
2017 214 0 0 15 7,01 9 4,21 178 83,17 12 5,61
2018 212 0 0 14 6,60 8 3,77 157 74,06 17 8,02
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thanh Khê)
Qua phân tích số liệu ở bảng 2.2, ta thấy mặc dù trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ CBCC đã được nâng lên qua các năm, nhưng đến
nay, số CBCC có trình độ Trung cấp vẫn còn 14 người chiếm 6,60%. Tỷ
lệ CBCC có trình độ cao đẳng là 8 người chiểm 3,77%. Vì vậy, việc thực
hiện chủ trương của Ban Thường vụ Quận ủyvề chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã đến năm 2020, 100% CBCC cấp xã trên địa bàn
quận Thanh Khê đạt chuẩn trình độ từ Đại học trở lên sẽ là nhiệm vụ
tương đối khó khăn.
Về trình độ lý luận chính trị:
Số CBCC cấp xã được đào tạo về lý luận chính trị tính đến hết năm 2018
có trình độ từ sơ cấp trở lên là 174 người; trong đó: Sơ cấp: 22 người; trung
cấp: 127 người; cao cấp, cử nhân: 25 người. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về lý
luận chính trị cho đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê được
tổng hợp ở bảng 2.3 sau.
42
Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã
Năm Tổng số
Số lượng
chưa đào tạo
Chia theo các cấp đào tạo
Sơ cấp Trung cấp
Cao cấp, cử
nhân
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
2014 242 66 27,27 31 12,81 126 52,07 19 7,85
2015 231 60 25,97 28 12,12 121 52,38 22 9,52
2016 226 55 24,33 25 11,06 122 53,98 24 10,62
2017 214 40 18,69 24 11,21 126 58,88 24 11,21
2018 212 38 17,92 22 10,38 127 59,91 25 11,79
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thanh Khê)
Qua phân tích số liệu ở bảng 2.3 ta thấy, số cán bộ CBCC cấp xã được
đào tạo, bồi dưỡng lý luận hàng năm có tăng, nhưng mức tăng chậm. Từ
năm 2014 đến năm 2018 toàn quận chỉ có 12 CBCC được đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị. Số cán bộ chưa được đào tạo, bồi dưỡng về lý
luận chính trị đến năm 2018 là 38 người, chiếm 17,92% tổng số CBCC.
Trong thời gian tới, quận Thanh Khê cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng đối với nội dung này và đây cũng là nhiệm vụ hết
sức quan trọng và nặng nề đặt ra cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp
quận Thanh Khê trong việc thực hiện chuẩn hoá về lý luận chính trị cho đội
ngũ CBCC cấp xã.
Về trình độ quản lý nhà nước:
Tổng số CBCC cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà nước 11 người, chiếm 5,19% tổng số
CBCC; số CBCC chưa được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà
nước năm 2018 là: 87 người, chiếm 41,03% tổng số CBCC cấp xã của
quận.
43
Bảng 2.4. Tổng hợp về CBCC được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước
Năm Tổng số
Số lượng
chưa được
đào tạo
Chia theo các cấp đào tạo
Bồi dưỡng
ngắn hạn
Trung cấp Đại học
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
2014 242 101 41,73 41 16,94 96 39,67 4 1,65
2015 231 96 41,56 38 16,45 93 40,26 4 1,73
2016 226 96 42,48 36 15,93 90 39,82 4 1,77
2017 214 87 40,65 31 14,48 91 42,52 5 2,34
2018 212 87 41,03 29 13,68 91 42,92 5 2,36
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thanh Khê)
Về trình độ tin học và ngoại ngữ:
Số CBCC có chứng chỉ tin học trình độ A,B,C: 167 người, chiếm tỷ
lệ: 78,77% tổng số CBCC cấp xã; số CBCC được đào tạo về CNTT chính
quy đại học là 8 người, chiếm 3,77% tổng số. Số CBCC cấp xã chưa được
đào tạo, bồi dưỡng về tin học và các phần mềm ứng dụng là 45 người,
chiếm 21,23% tổng số CBCC cấp xã, trong số đó có hơn 40% CBCC cấp
xã không sử dụng được máy vi tính và các phần mềm Word, Exell.
Về trình độ ngoại ngữ: Số CBCC cấp xã có các chứng chỉ, bằng cấp về
ngoại ngữ là 159 người (100% hiện nay là tiếng Anh), chiếm 75% tổng số
CBCC cấp xã trên địa bàn quận. Tuy nhiên, số CBCC cấp xã sử dụng được
ngoại ngữ trong giao tiếp, đọc, nghiên cứu tài liệu hàng ngày: 26 người,
chiếm 12,26% tổng số CBCC cấp xã.
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
nataliej4
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông SơnChính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
nataliej4
 
Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...
Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...
Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...
jackjohn45
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
nataliej4
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
nataliej4
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba VìLuận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (16)

Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông SơnChính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...
Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...
Chuyên đề những nội dung cơ bản của nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo công chức nguồn cấp xã
 
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba VìLuận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
 

Similar to Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng

Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
jackjohn45
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
PinkHandmade
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên ChiểuLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
nataliej4
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCMLuận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm - Gửi miễn phí...
Luận văn: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm - Gửi miễn phí...Luận văn: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm - Gửi miễn phí...
Luận văn: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAYLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng (20)

Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên ChiểuLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCMLuận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
 
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi tuyển công chức hành chính tại TPHCM, HAY, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm - Gửi miễn phí...
Luận văn: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm - Gửi miễn phí...Luận văn: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm - Gửi miễn phí...
Luận văn: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAYLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 

Recently uploaded (18)

BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 

Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành: Chính sách công Mã số: 834.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công bố. Tác giả luận văn Nguyễn Minh Tuấn
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ...................................................................................................................10 1.1. Khái niệm và vai trò cơ bản của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................10 1.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: Nội dung, chủ thể và yêu cầu đặt ra.......................................................................20 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.......................................................................................31 Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................37 2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của quận Thanh Khê ...................................................................37 2.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng: Thực trạng và nguyên nhân..45 2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới ..................................................................................59 KẾT LUẬN....................................................................................................70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1. Cán bộ công chức cấp xã chia theo độ tuổi 39 2.2. Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã 41 2.3. Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã 42 2.4. Tổng hợp về CBCC được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước 43 2.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ CBCC cấp xã 44
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định tới công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.Chính vì vậy, trong sự nghiệp của mình, Bác đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”và đây là kim chỉ nan cho các cấp, các ngành thực hiện chính sách cán bộ của mình [46, tr.135]. Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là một trong bốn cấp hành chính của nước ta. Với vị thế là cấp gần, sát nhân dân nhất, hiểu và lắng nghe trực tiếp nguyện vọng, ý chí của nhân dân, chính quyền cấp xã thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Từ đó, tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, vận động nhân dân tham gia các hoạt động xã hội, huy động mọi nguồn lực từ nhân dân để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách có hiệu lực và hiệu quả thì cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có năng lực quản lý nhà nước tốt. Nắm bắt và hiểu rõ tầm quan trọng của công tác cán bộ, Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạp pháp luật về tổ chức cán bộ như: Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật viên chức năm 2010… Các văn bản dưới Luật như: Nghị định 161/2018/NĐ-CP về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức; Nghị định số 36/2013/NĐ-CP quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Nghị định 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Thông tư số 05/2013/TT-BNV hướng dẫn
  • 8. 2 thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP... Những văn bản nêu trên đang đặt ra nhiều vấn đề quan trọng và cấp thiết liên quan đến hoạt động xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong tình hình mới,thông qua các chương trình, dự án về đào tạo, bồi dưỡng. Muốn thực hiện được các nhiệm vụ và hoạt động nói trên thì cần phải có sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành trong mọi thời điểm. Thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Thanh Khê nói riêng đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một yêu cầu bức thiết. Trong giai đoạn 2014 đến 2018, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở quận Thanh Khê đã huy động được các ban ngành, tổ chức và cán bộ, công chức tham gia nhiệt tình và đạt được những kết quả bước đầu quan trọng, qua đó góp phần củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức chính quyền, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn quận. Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quận, thể hiện trong nhiều vấn đề, như trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, cơ cấu... Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã chưa thực sự khoa học, chưa phù hợp với thực tế địa phương; công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất cập. Để khắc phục những hạn chế này, đòi hỏi Đảng bộ quận Thanh Khê phải tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thông qua làm tốt việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Trên cơ sở đó mới có khả năng tạo ra một đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có Tài - Đức trọn vẹn, có cơ cấu hợp lý, có tư duy nhanh nhạy, đủ khả
  • 9. 3 năng nhận thức các quy luật tự nhiên, xã hội và vận dụng để xử lý hiệu quả các tình huống thực tiễn trên địa bàn. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã cũng như thực hiện hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này, có thể nêu một số công trình tiêu biểu sau: Cuốn sách “Hệ thống chính trị cơ sở - Thực trạng và một số giải pháp đổi mới”, Viện Nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước, NXB Chính trị quốc gia 2004. Cuốn sách đã đánh giá thực trạng hệ thống chính quyền cơ sở thông qua hệ thống dữ liệu về số lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ công chức, viên chức, người lao động. Kết quả nghiên cứu cũng như những hạn chế rút ra đã giúp nhóm nghiên cứu đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở. Đặc biệt, một trong những giải pháp quan trọng được nhắc đến là giải pháp về bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở trong tình hình mới [74]. Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai (2007), với tác phẩm nghiên cứu khoa học của mình “Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã (Qua khảo sát ở đồng bằng sông Hồng)”. Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã và khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực của cán bộ chủ chốt cấp xã đồng bằng sông Hồng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn
  • 10. 4 của cán bộ cấp xã [44]. Tác giả Nguyễn Minh Đường (2013), trong nghiên cứu khoa học của mình với tên đề tài “Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới”. Luận án tiến sĩ kinh tế với tên: “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ngoại thành (qua thực tế các huyện ngoại thành Hà Nội)”của Trần Huy Sáng, năm 1999. Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ngoại thành; đánh giá thực trạng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế qua thực tiễn các huyện ngoại thành Hà Nội; Luận án đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế... Luận văn Thạc sĩ Luật học: “Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh” của: Trần Duy Hưng - Giảng viên Trường Cán Bộ Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn của tác giả Trần Duy Hưng đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo; đã hệ thống hóa các quy định của pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã và các quy định có liên quan đến CBCC cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng nguồn cán bộ sau đào tạo của Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo. Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nềnkinh tế thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở Thành phố Hà Nội)” của Tạ Quang Ngải. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta; Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng
  • 11. 5 công chức qua thực tiễn ở Thành phố Hà Nội trong 10 năm. Luận văn cũng đã đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tác giả Thăng Văn Phúc (2009), với đề tài khoa học cấp nhà nước thuộc nhóm KX.04.09 của Bộ Nội vụ với tên “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong bối cảnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước [48]. Tác giả Vũ Văn Khoan (2009), “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 - 2015”, Đề tài cấp Bộ - Bộ Nội vụ đã làm rõ những vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch đào tạo, đây được coi là kim chỉ nan cho quá trình thực hiện các chính sách liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của một địa phương cụ thể [41]. Một số luận án, luận văn như: Luận văn thạc sĩ “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh An Giang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Đỗ Hải Long, Học viện Hành chính quốc gia, năm 2010; Luận văn Thạc sỹ Nguyễn Thị Hậu “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Chính quyền cấp xã ở tĩnh Phú Thọ” (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2003); Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay” của Trần Huy Hoàng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012; Nguyễn Mậu Dựng (2013): Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của đảng bộ các cấp ở Tây Nguyên hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước do GS.TS. Nguyễn Phú Trọng,
  • 12. 6 PGS.TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ nhiệm (2001) với tên đề tài khoa học là: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đề tài: KH-BD (2008): Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người Khmer ở xã, phường, thị trấn khu vực Tây Nam bộ, do Nguyễn Thái Hoà, Phó vụ trưởng Vụ địa phương III, Ban Tổ chức Trung ương làm chủ nhiệm; Ngô Thành Can, “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 5/2008… Từ các góc độ khác nhau, những công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý cán bộ công chức cấp xã ở từng vùng và địa phương khác nhau. Các nghiên cứu trên đã nêu rõ những ưu điểm và những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với nhiều phạm vi nghiên cứu khác nhau, có giá trị nghiên cứu khác nhau. Công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, làm rõ được thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại nơi nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng từ góc độ khoa học chính sách công nhằm giúp các nhà quản lý xây dựng và thực thi hệ thống chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với thực tiễn địa phương và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và thực trạng thực hiện chính sách
  • 13. 7 này tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở quận Thanh Khê trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất: Đề tài luận văn hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thực hiện chinh sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam Thứ hai: Thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng dưới góc độ khoa học chính sách công. Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến 2018 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
  • 14. 8 Chí Minh về công tác cán bộ; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong sạch, vững mạnh. Bên cạnh đó, đề tài luận văn tiếp tục kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu có giá trị khoa học của các công trình đi trước có liên quan đến đề tài. Cơ sở thực tiễn của luận văn là quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng giai đoạn từ 2014 đến 2018. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích và tổng hợp, lịch sử - lôgic, so sánh, kết hợp khái quát lý luận với tổng kết thực tiễn. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn để thu thập thêm các thông tin về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung thêm các nghiên cứu về lý luận chuyên ngành chính sách công găn với một chính sách cụ thể. Đồng thời, đề tài luận văn làm rõ vị trí, đặc điểm, vai trò và nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã dưới góc độ chuyên ngành khoa học về chính sách công; góp phần làm phong phú thêm lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban, ngành cấp huyện, cấp xã trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách đối với cán
  • 15. 9 bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy, học tập tại các trưởng chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng lý luận chính trị của các huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các nội dung của phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được kết cấu thành 2 chương với 6 tiết: Chương 1: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề lý luận cơ bản Chương 2: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp
  • 16. 10 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm và vai trò cơ bản của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức Hiện có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm cán bộ, tuy nhiên trong luận văn, tác giả phân tích và đánh giá khai niệm theo quy định của theo Luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, quy định theo khoản 1 và 2, điều 4, chương I như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [52, Điều 4]. Pháp lệnh sửa đổi đã quy định thêm công chức xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, cả Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và Pháp lệnh công chức sửa đổi năm 2003 đều không đưa ra được khái niệm về cán bộ, khái niệm về công chức, chỉ đưa ra thuật ngữ chung là CBCC. Để khắc phục hạn chế của các văn bản đó, ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XII, đã thông qua Luật cán bộ, công chức. Đây là một văn bản pháp lý cao nhất từ trước đến nay và cắt nghĩa được rõ ràng hơn về các
  • 17. 11 khái niệm CBCC. Tại Điều 4 của Luật cán bộ, công chức quy định: Khoản 2: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội [52, Điều 4]. 1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã Theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, cũng như quy định của luật chính quyền địa phương thì “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [52, Điều 4]. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã CBCC cấp xã là những người cán bộ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong bộ máy chính quyền cấp cơ sở và họ có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước cấp xã, cụ thể như sau: Một là, CBCC cấp xã là người tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương. Nếu xét trên góc độ hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước thì chính quyền cấp xã là một khâu, một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Chính quyền cấp Trung ương
  • 18. 12 (Chính phủ và các Bộ, ngành trực thuộc) có chức năng hoạch định, ban hành chính sách, văn bản hướng dẫn thực thực hiện pháp luật để quản lý, điều hành phát triển KT- XH của đất nước trong từng thời kỳ; chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện là cấp trung gian có chức năng truyền đạt, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai; còn chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và chính quyền cấp trên vào đời sống nhân dân. Do vậy, mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước được ban hành dù rất đúng đắn, nhưng nếu không được đội ngũ CBCC nói chung và ở cấp xã nói riêng phổ biến, tổ chức thực hiện tốt ở các địa phương thì các chủ trương, chính sách đó cũng không thể đi vào đời sống, phát huy hiệu quả như mong muốn. Mặt khác, người CBCC cấp xã phải có đầy đủ các phẩm chất của người cán bộ, phải luôn trung thành với Đảng, Nhà nước, pháp luật và nhân dân, tận tụy, tiên phong trong việc chấp hành mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để nhân dân tin tưởng noi theo. Hai là, CBCC cấp xã là người trực tiếp quản lý, điều hành, đảm bảo mọi hoạt động chính trị, KT- XH, quốc phòng và an ninh...ở địa phương diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Theo quy định của pháp luật, chính quyền cấp xã có chức năng, nhiệm vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động, chính trị, KT- XH, quốc phòng, an ninh trên địa bàn cấp xã và đảm bảo cho các hoạt động trên diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. CBCC cấp xã là chủ thể quản lý chính trong bộ máy chính quyền cấp xã thay mặt bộ máy Nhà nước tại cơ sở. Bởi vậy, CBCC cấp xã là người trực tiếp quản lý mọi hoạt động: chính trị, KT- XH, quốc phòng, an ninh diễn ra trên địa bàn cấp xã và đảm bảo cho các hoạt động trên diễn ra bình thường, trong khuôn khổ pháp luật. Để làm tốt vai trò này, người CBCC cấp xã phải nắm vững các quy định của luật pháp, các văn bản của cấp trên, có kiến thức về quản lý hành chính
  • 19. 13 Nhà nước, quản lý kinh tế, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, đồng thời phải công tâm, tận tụy, gương mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Ba là, CBCC cấp xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân địa phương thay mặt Nhà nước thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cơ quan quản lý nhà nước đối với các vấn đề kinh tế - xã hội; đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính đáng của người dân khi bị vi phạm, xâm phạm đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân bằng các biện pháp hữu hiệu và phù hợp với điều kiện tại địa phương. Chính quyền Nhà nước do nhân dân lập ra để quản lý, điều hòa các mối quan hệ xã hội, chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Phần lớn, CBCC cấp xã là ngươi địa phương, ngoài thời gian làm việc theo quy định, họ còn trở về tham gia lao động, sản xuất với gia đình, với nhân dân địa phương. Các quyền lợi và nghĩa vụ của người CBCC và người dân cơ bản thống nhất với nhau. Mọi tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, người CBCC cấp xã đều có thể hiểu và chia sẻ. Bởi vậy, người CBCC cấp xã phải luôn là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt, tổng hợp và phản ánh những đề xuất, kiến nghị của người dân lên cơ quan cấp ủy Đảng và chính quyền và các cơ quan chuyên môn cấp trên; đồng thời phải thường xuyên quan tâm xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, đề án phát triển KT- XH ở địa phương, chăm lo đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần tới mọi người dân. Để làm tốt vai trò này, người CBCC cấp xã cần phải thường xuyên gần gũi và có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, hiểu và nắm được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, luôn đấu tranh và bảo vệ mọi quyền lợi chính đáng của người dân khi bị vi phạm; đồng thời đề xuất lên cấp trên những kiến nghị của
  • 20. 14 nhân dân. Thực tiễn cho thấy CBCC cấp xã có ảnh hưởng quyết định đến quá trình phát triển KT- XH ở địa phương. Ở xã nào có đội ngũ CBCC tốt thì ở xã đó các phong trào đều sôi nổi, KT- XH phát triển, tình hình an ninh chính trị ổn định... CBCC cấp xã là những người sống và hoạt động thường xuyên liên hệ mật thiết và trực tiếp với nhân dân. Do vậy, người CBCC cấp xã một mặt phải được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và liên tục, qua đó trang bị đầy đủ kiến thức, trình độ và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn để chủ động, vững vàng trong quản lý điều hành, thực hiện các nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Mặt khác, người CBCC cấp xã cần có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, có lối sống trong sạch lành mạnh, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, biết hy sinh, gương mẫu để lôi cuốn quần chúng nhân dân tích cực tham gia lao động sản xuất thực hiện tốt các chương trình, phòng trào phát triển KT- XH ở địa phương. Chất lượng CBCC cấp xã Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu quả công tác của họ. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán bộ, công chức cấp xã. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức chính
  • 21. 15 quyền cấp xã, muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý nhà nước, pháp luật; độ tuổi; thâm niên công tác… Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức còn được đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ, công chức đối với công vụ được giao. Công vụ là một hoạt động gắn liền với công chức, là một loại lao động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; thi hành pháp luật – đưa pháp luật vào đời sống; quản lý và sử dụng có hiệu quả công sản và ngân sách Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị. Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã như sau: Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được thể hiện qua thể lực, trí lực, tâm lực và cơ cấu về số lượng, độ tuổi, thành phần của đội ngũ CBCC cấp xã. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là sự biến đổi về chất lượng đội ngũ CBCC biểu hiện qua các mặt thể lực, trí lực tâm lực và cơ cấu về số lượng, độ tuổi, thành phần của đội ngũ CBCC cấp xã. Thực chất là quá trình tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, tập huấn, đào tạo nâng cao thể lực, trí lực, kỹ năng, thói quen và thái độ nhằm xây dựng một đội ngũ CBCC cấp xã từng bước trẻ hóa, chuẩn hóa, đủ số lượng, có chất lượng và cơ cấu hợp lý đủ khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần lãnh đạo, chỉ đạo. 1.1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, Đảng Công sản Việt Nam đã chủ trương: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng CBCC với chương trình, nội dung sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ
  • 22. 16 xã, phường... Có chương trình, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ công chức nhà nước” [8, tr.217-218]. Từ những quy định về CBCC, Nhà nước ta coi việc đào tạo CBCC cũng là nghĩa vụ, quyền lợi của CBCC cần được thể chế hóa trong Luật Cán bộ, công chức. CBCC được “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ”[3, tr.13]. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung quy định tại Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch mở lớp, tổ chức việc khảo sát, lựa chọn các trường, trung tâm bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đề ra và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ quy định của Nhà nước; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện về UBND tỉnh biết và chỉ đạo. Đối với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, tiếp tục thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình và xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm gửi về Sở Nội vụ; phối hợp với Sở Nội vụ trong việc lập danh sách cử học viên tham gia các lớp bồi dưỡng, quản lý tổ chức các lớp bồi dưỡng theo kế hoạch được giao. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là quá trình truyền thụ khối lượng kiến thức mới một cách có hệ thống để công chức thông qua đó trở thành người có trình độ cao hơn trước đó nên nó bao gồm nhiều bước khác nhau. Chương trình của đào tạo gắn liền với một trình độ học vấn ở cấp độ nhất định. Vì vậy, sau một quá trình đào tạo mỗi người học có thể được cấp một văn bằng nào đó. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải gắn với những thay đổi của môi trường ở địa phương, môi trường kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng đòi hỏi của môi trường.
  • 23. 17 Như vậy có thể khái quát khái niệm đào tạo CBCC là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho CBCC phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được nhà nước giao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện. Quan niệm này mang tính thực tiễn của Việt Nam và cũng phù hợp với khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng trong Từ điển Tiếng Việt do NXB Đà Nẵng phát hành năm 2004: Đào tạo, bồi dưỡng là làm tăng năng lực và phẩm chất cho người được đào tạo, bồi dưỡng. Theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ thì khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học đối với tùng đội tượng khác nhau với các nhu cầu khác nhau về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”[18]. Với quan niệm đó, đào tạo, bồi dưỡng nhằm tới các mục tiêu chính sau: - Trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc thực tế theo từng vị trí công việc, việc làm của CBCC đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực làm việc hiện tại của cá nhân và tổ chức; - Trang bị kiến thức, kỹ năng, cách thức làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu tương lai của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch của CBCC theo yêu cầu của tổ chức; - Trang bị, cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ và cách thức làm việc cần thiết để giúp CBCC làm quen, thích ứng với vị trí công việc, việc làm mới do luân chuyển, thuyên chuyển, biệt phái, đề bạt [18]. 1.1.1.4. Khái niệm Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Trên cơ sở khái niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và theo quan
  • 24. 18 điểm của chính sách, chính sách công nói chung ở trên và nhiệm vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Đảng và Nhà nước có thể đưa ra quan điểm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã“là tổng thể những quan điểm, thái độ, quyết định, quy định của Nhà nước với mục tiêu các giải pháp, công cụ cụ thể đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước”. 1.1.1.5. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Thực hiện chính sách là quá trình triển khai thực thi các chương trình, nội dung kế hoạch, đề án, dự án hoặc các chính sách cụ thể thuộc một chính sách lớn hơn và hoạt động này biểu thị việc chuyển các kế hoạch của chính sách thành thực tế. Nói các khác “Thực hiện chính sách công bao gồm các hoạt động có tổ chức, kế hoạch được Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước các cấp thực hiện hướng tới đạt các mục đích và mục tiêu tuyên bố trong chính sách đề ra ban đầu”. Như vậy, theo quan điểm của chính sách công nói chung ở trên và nhiệm vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong phạm vi luận văn có thể hiểu:“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, thực hiện triển khai bằng những hình thức khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ trong chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Qua đó, xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có tư tưởng vững vàng, phẩm chất chính trị tốt và có năng lực trong thực thi nhiệm vụ công vụ”. 1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Trong điều kiện hiện nay, hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công
  • 25. 19 chức đóng vai trò quan trọng để nâng cao năng lực thực thi công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Muốn vậy, cần xác định rõ vai trò trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Thứ nhất, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm đưa chính sách hiện thực trong thực tiễn Trong những năm vừa qua, CBCC cấp xã ngày càng được trưởng thành qua thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần độc lập tự chủ, trung thành, với lý tưởng các mạng mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân đã lựa chọn, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhằm đáp ứng những thay đổi bên ngoài nền công vụ và sự đòi hỏi phát triển của tổ chức và cá nhân công chức bên trong nền công vụ. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng giúp cho tổ chức quy hoạch được nguồn cán bộ quản lý, đảm bảo nguồn nhân lực có số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý. Thứ hai, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung của chính sách ban đầu Trong thời gian qua, trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, xác định chương trình xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã có phần quan trọng đề cập đến nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Có rất nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước quy định, hướng dẫn về công tác đào tạo, bồi dưỡng. Trong nền hành chính công vụ, nguồn nhân lực chính là công cụ để thực hiện các mục tiêu chức năng hành chính, do vậy năng lực, chất lượng của đội ngũ công chức là một trong những điều kiện quan trọng, cần thiết để xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Thứ ba, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách
  • 26. 20 Chính sách đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của một chính sách tốt, phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng thụ hưởng chính sách. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng chính là việc truyền tải những cơ hội cho CBCC cấp xã được học tập, rèn luyện nhằm trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ qua đó nâng cao năng lực, phẩm chất chính trị của mình. Qua thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng trong thực tế sẽ giúp CBCC cấp xã chủ động sảng tạo, dễ dàng thích nghi nhanh chóng với yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Cách mạng Công nghiệp 4.0, góp phần xây dựng hệ thống chính trị tiên tiến, hiện đại nhằm phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn, nhanh hơn. Mặt khác, qua thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, CBCC cấp xã sẽ có nhiểu cơ hội thăng tiến, phát triển trong sự nghiệp, điều này đã giúp chính quyền cấp cơ sở củng cố đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và phẩm chất chính trị để thực hiện tốt mục tiêu mà tổ chức đề ra. 1.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: Nội dung, chủ thể và yêu cầu đặt ra 1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 6 Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: Thứ nhất, đối với đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, nội dung đào tạo gồm: Lý luận chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc và các kiến thức bổ trợ khác. Khoảng cách giữa thực trạng và yêu cầu CBCC cần được lấp đầy bằng
  • 27. 21 đào tạo, nghĩa là lấp đi sự chênh lệch, sự khác nhau giữa cái mà CBCC cấp xã biết và có thể làm được với cái mà họ cần phải biết và cần có khả năng làm được. Như vậy xác định nhu cầu đào tạo là xác định sự khác nhau, sự chênh lệch giữa năng lực cần có trong tương lai và cái hiện có của mỗi vị trí công việc nhằm đưa ra những nội dung và hoạt động đào tạo phù hợp. Để xác định nhu cầu đào tạo cần phải căn cứ vào nhu cầu đào tạo của từng người, nhu cầu đào tạo của từng đơn vị (thông qua điều tra khảo sát, thống kê, tổng hợp...). Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: Nội dung đào tạo bồi đưỡng lý luận chính trị bao gồm: Trang bị các kiến thức về lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý. Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Đào tạo kiến thức về quản lý nhà nước: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính nhà nước và quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều đặc điểm riêng biệt, trong hội nhập kinh tế quốc tế nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững mạnh, với đầy đủ các năng lực và phẩm nhất nhằm tăng cường khả năng thích ứng của công chức trước yêu cầu của nhiệm vụ mới, trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế mới. Nội dung đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN bao gồm: Trang bị kiến thức, kỹ năng QLNN theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý; Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN chuyên ngành và tương ứng với các vị trí làm việc theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm; Bồi dưỡng văn hóa công sở; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng gồm: bồi dưỡng cập nhật kiến thức
  • 28. 22 mới; bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng cho cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp; đào tạo trung cấp, đại học, sau đại học. Đào tạo kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc: các nội dung đào tạo này nhằm cập nhật kiến thức về pháp luật (đặc biệt là các luật về hành chính, luật dân sự…), chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ và năng lực thực thi công việc (ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm); xây dựng đội cán bộ công chức cấp xã giỏi, dám làm, dám chịu trách nhiệm với các công việc được giao phó để triển khai thực hiện, có năng lực xây dựng, hoạch định, dự báo, định hướng và triển khai, tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các chương trình, dự án có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Gồm có các chương trình bồi dưỡng những chính sách pháp luật chung, bồi dưỡng và kiến thức về pháp luật chuyên ngành; các chương trình bồi dưỡng cập nhật, kỹ năng hoạt động, sơ cấp, trung cấp, đại học, sau đại học thuộc các lĩnh vực chuyên môn; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh công chức, ngạch công chức. Thứ hai, đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài nước, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng (gồm: quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành); các kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0. Thiết kế nội dung khóa học liên quan đến nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng: Nguyên tắc cơ bản của hoạt động này là nội dung của chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng được nhu cầu của người học, nhu cầu của tổ chức và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, mục tiêu để thiết kế nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên nhu cầu của người học. Bên cạnh đó, thiết kế chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC phụ thuộc rất lớn vào tính chính xác của việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các đối tượng liên quan.
  • 29. 23 Các cơ quan có trách nhiệm tổ chức tuyển sinh (kết hợp với xã, phường…, cán bộ đương chức và nguồn quy hoạch) vối các điều kiện phù hợp nhằm tạo điều kiện cho CBCC cấp xã có thể nâng cao năng lực chuyên môn, tiếp cận với những kiến thực hiện đại nhất. Hoạt động xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC là điều kiện tiên quyết để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC đạt mục tiêu mong muốn. Đồng thời, công tác xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC không phải tiến hành một lần mà phải mang tính thường xuyên, liên tục trong thời gian dài. Hơn nữa, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải được xác định cho từng CBCC trong tổ chức, nhưng phải xác định rõ cho nhóm CBCC lãnh đạo, quản lý và nhóm CBCC chuyên môn. Đồng thời, hoạt động xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải được xác định dựa trên nhu cầu của từng CBCC trong đơn vị do yêu cầu của công việc cũng như mong muốn nâng cao năng lực bản thân. Trong nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC thì công tác xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là khâu rất quan trọng. Bởi vì, nếu xây dựng được nội dung đào tạo hiệu quả, tốt và phù hợp với nhu cầu thực tế thì phương pháp và hình thức giảng dạy mới phù hợp và hiệu quả. Do đó, công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải xây dựng và ban hành nội quy, quy chế học tập cụ thể để góp phần thực hiện tốt trong quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng. 1.2.2. Chủ thể và các yêu cầu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.2.1. Chủ thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phụ thuộc vào chủ thể thực hiện, khách thể của chính sách, mục tiêu chính sách, phương pháp và công cụ thực hiện chính sách. Chính vì vậy, chủ thể
  • 30. 24 thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC được hình thành từ Trung ương đến địa phương. Bộ Nội vụ là cơ quan chuyên môn trực thuộc của Chính phủ được giao chức năng, nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng thống nhất trên phạm vi cả nước, với các nhiệm vụ, quyền hạn: Một là, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, công chức. Hai là, tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm, trung hạn, dài hạn; hướng dẫn UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt. Bốn là, quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức. Năm là, thanh tra, kiểm tra đào tạo, bồi dưỡng công chức theo kế hoạch hoặc đột xuất. Sáu là, tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng trong đào tạo, bồi dưỡng công chức. Đối với cấp tỉnh thì UBND tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) sẽ chỉ đạo các hoạt động về đào tạo, bồi dưỡng CBCC. UBND tỉnh giao Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm chính qua đó tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác này, cụ thể: Một là, xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Hai là, tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo quy định của Nhà nước và pháp luật cũng như quy định của tỉnh; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC hàng năm về Bộ Nội vụ đển Bộ theo dõi, tổng
  • 31. 25 hợp công tác này ở địa phương. Ba là, quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC và đội ngũ giảng viên thuộc biên chế, hợp đồng trong phạm vi thẩm quyền của Sở quản lý. Bốn là, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong phạm vi thẩm quyền của Sở. Ở cấp huyện, UBND huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc cấp tỉnh thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã thuộc phạm vi quản lý của huyện. Phòng Nội vụ được UBND huyện giao nhiệm vụ thực hiện chuyên môn và tham mưu cho UBND thực hiện chức năng quản lý về vấn đề này trên địa bàn, cụ thể: Một là, bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp ngân sách hiện hành. Hai là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm thuộc phạm vi quản lý. Ba là, tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm để Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp. Bốn là, quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC và đội ngũ giảng viên thuộc biên chế, hợp đồng trong phạm vi thẩm quyền của Phòng quản lý. Năm là, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong phạm vi thẩm quyền của Phòng Nội vụ. 1.2.2.2. Yêu cầu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Thứ nhất, yêu cầu thực hiện mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là những hoạt
  • 32. 26 động cụ thể của các cơ quan, tổ chức Nhà nước các cấp,cũng như của các CBCC cấp xã tham gia vào quá trình chính sách nhằm đạt được những mục tiêu trực tiếp của chính sách. Việc thực hiện đúng mục tiêu của chính sách là yêu cầu quan trọng nhất và xuyên suốt trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Đạt được mục tiêu của chính sách tức là bảo đảm vấn đề chính sách được giải quyết. Mục tiêu đào tạo của CBCC cấp xã là góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền XHCN tiên tiến, hiện đại. Thứ hai, đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Tính hệ thống trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã thể hiện ở các khía cạnh khác nhau như: Mục tiêu và giải pháp thực hiện chính sách phải thống nhất; sự thống nhất trong bộ máy tổ chức thực hiện chính sách từ Trung ương đến địa phương; Thống nhất và có hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện chính sách.Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống hay thông nhất trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã chính là đảm bảo cho quá trình triển khai, thực hiện chính sách này được đồng bộ, có hiệu quả cao trong thực tế. Thứ ba, yêu cầu cơ quan nhà nước trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách. Tình pháp lý trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Nhà nước trong quá trình thực hiện chính sách. Tính khoa học đòi hỏi trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa
  • 33. 27 các bộ phận của thủ thể thực hiện và phải chủ động, năng động, sáng tạo tìm kiếm, huy động các nguồn lực hướng tới thực hiện mục tiêu chính sách đề ra. Đồng thời, tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã một cách khoa học và hợp lý sẽ giúp việc thực hiện chính sách này được diễn ra thuận lợi hơn. Thứ tư, yêu cầu phải bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã Đối tượng thụ hưởng chính sách là CBCC cấp xã, chính vì vậy các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phảo phướng tới nhu cầu thực sự của họ và đáp ứng các nhu cầu này theo tiêu chuẩn, chức năng nghề nghiệp của từng vị trí công việc của họ. 1.2.2.3. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã Để triển khai được các nội dung về chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã cần một quá trình thực hiện gồm nhiều bước từ lập kế hoạch thực hiện đến tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện chính sách. Thứ nhất, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã Hoạt động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách vì quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài với nhiều nội dung trải dài toàn bộ quá trình thực hiện chính sách, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các chủ thể triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Thứ hai, phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã Sau khi kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC
  • 34. 28 cấp xã được thông qua và ban hành trên các kênh thông tin các chủ thể tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch đã đề ra mà công việc tiếp theo các chủ thể cần tiến hành triển khai thực hiện là tổ chức, tuyên truyền về chính sách nhanh nhất đến các đối tượng thụ hưởng chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng và cần thiết ngay sau khi lập kế hoạch, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng hực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã và các bên liên quan như đối tượng thụ hưởng chính sách này. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tốt giúp cho các chủ thể thực hiện và CBCC cấp xã tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cũng như hiểu được quyền, trách nhiệm của bản thân khi là một trong những mắt xích của quá trình này; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với vấn đề này. Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của các chủ thể, đối tượng liên quan cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và hiệu quả kể cả khi chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước, tính chất của chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trong từng giai đoạn lịch sự, quá trình hội nhập vào khu vực và thế giới. Thứ ba, hoạt động phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Bước tiếp theo sau bước tuyên truyền, phổ biến về chính sách là phân công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã theo kế hoạch được phê duyệt thể hiện thông qua việc làm rõ quyền và tách nhiệm của chru thể thực hiện chish sách. Chính sách đào
  • 35. 29 tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương - vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là rất lớn. Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện theo đúng định hướng mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian khác nhau gắn với từng hoàn cảnh và điều kiện của từng địa phương, chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế, để việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã thuận lợi và hiệu quả, không bị chồng chéo thì chủ thể chính sách công thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Hoạt động phân công, phổi hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách công một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. Thứ tư, duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Thực hiện chính sách là một qúa trình lâu dài và hoạt động duy trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là hoạt động bảo đảm cho chính sách tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế và trong điều kiện thay đổi về hoàn cảnh liên quan đến chính sách. Tuy nhiên, trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã sẽ phát sinh một số bất cập, vướng mắc, có thể do trong quá trình xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách này chưa lường hết những tác động làm thay đổi môi trường trước hoặc sau khi ban hành chính sách. Vì vậy, các cơ quan quản
  • 36. 30 lý nhà nước thực hiện việc ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã cần tạo lập môi trường thuận lợi và chủ động tham mưu, đề xuất với chủ thể ban hành chính sách và áp dụng các giải pháp, biện pháp thực hiện chính sách hiệu quả, phù hợp và linh hoạt với hoàn cảnh mới. Thứ năm, điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên, liên tục trong tiến trình thực hiện chính sách này. Muốn thực hiện điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã cho phù hợp với yêu cầu, thực tiễn về công tác cán bộ tại địa phương thì chỉ có các cơ quan quản lý nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện việc này. Trên thực tế, việc điều chỉnh, bổ sung chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã diễn ra năng động và linh hoạt. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước, ban ngành các cấp từ Trung ương đến địa phương cần phải chủ động điều chỉnh các vấn đề cản trở thực hiện chính sách, đưa ra cơ chế chính sách phù hợp để thực hiện chính sách có hiệu quả. Thứ sáu, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đòi hỏi phải thu thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin khách quan phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin một cách chính xác,cập nhật tránh những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách; kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
  • 37. 31 Thứ bảy, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Kết quả đánh giá cho chúng ta biết mục tiêu đào tạo đã đạt được ở mức độ nào để có những điều chỉnh cần thiết, phù hợp. Đối với đào tạo, đánh giá hoạt động này được hiểu như là quá trình thu thập và xử lý thông tin dữ liệu về quá trình đào tạo bồi dưỡng, nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu, mục đích giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp cho công tác đào tạo CBCC cấp xã. Về bản chất, đánh giá chính là việc so sánh những kết quả đạt được với mục tiêu đề ra từ trước. Với ý nghĩa phát triển, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được xem như là việc kiểm tra, xem xét độc lập và có hệ thống của một chương trình đào tạo, bồi dưỡng để xác định kết quả, hiệu quả của khóa đào tạo, bồi dưỡng khi nó được triển khai. Đánh giá kết quả của chương trình đào tạo là việc đánh giá những kiến thức thu được của CBCC cấp xã và khả năng ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn công việc của họ. Kết quả của chương trình đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: kết quả nhận thức về chuyên môn, kỹ năng…, mức độ hài lòng của CBCC cấp xã đối với chương trình đào tạo, bồi dương, khả năng vận dụng những kiến thức và kĩ năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo vào thực tiện các hoạt động chuyên môn và quản lý ở cấp xã… Để đánh giá chính xác, sát với tình hình thực tế, trong quá trình đánh giá phải sử dụng những phương pháp khác nhau như: quan sát, bảng hỏi, điều tra khảo sát nhằm thu thập thông tin. 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã chịu sự điều chỉnh và sự ảnh hưởng rất
  • 38. 32 lớn từ quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước nói chung và địa phương nói riêng. Đó chính là định hướng để phát triển đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng nhằm thúc đấy đội ngũ này rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, phấn đấu học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp (ngoại ngữ, tin học và kỹ năng mềm). Như vậy, có thể nhận thấy quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã. Các chính sách về hoạt động đào tạo CBCC cấp xã trong thời gian qua đã thể hiện sự đúng đắn và hợp lý. Vì thế đã có những tác động tích cực đối với hoạt động đào tạo CBCC cấp xã. Các chính sách về đào tạo có ảnh hưởng đến các mặt của hoạt động đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã. Chính sách đào tạo đối với CBCC cơ sở là hệ thống các văn bản qui định mục đích và hoạt động của công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBCC cơ sở, trước hết dựa trên nguyên tắc mà Hiến pháp đã ban hành, thông qua các qui định cụ thể cho từng loại đối tượng để xây dựng thành một hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn, quyết định nhiệm vụ, quyền hạn cũng như lợi ích của từng đối tượng. 1.3.2. Nhận thức của cán bộ, công chức cấp xã đối với đào tạo, bồi dưỡng Nhận thức của đội ngũ CBCC cấp xã đối với đào tạo bồi dưỡng là yếu tố cơ bản và quyết định tới các kết quả của hoạt động đào tạo bồi dưỡng. Bởi đó là yếu tố chủ quan, yếu tố nội tại bên trong của mỗi người. Nếu CBCC cấp xã xác định nhiệm vụ học tập là để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung, cập nhật kịp thời những kiến thức mới về hội nhập về hệ thống văn bản quản lý pháp luật, các kiến thực thực tế nhằm hoàn thành một cách tốt nhất nhiệm vụ trong thời gian tới. Như vậy, họ sẽ có thái độ tích cực khi tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng và nghiêm túc tiếp thu các kiến thức để phục vụ công việc và nhân dân. Hoạt động đào tạo bồi dưỡng
  • 39. 33 CBCC cũng đạt được kết quả tốt. Đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã của cơ quan cũng đạt được mục tiêu và kế hoạch đã đề ra. Ngược lại, nếu đội ngũ CBCC cấp xã cho rằng việc đi đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là đối phó, học cho qua để chuẩn hóa bằng cấp chuyên môn theo tiêu chuẩn chức danh công chức hoặc để được đề đạt, bổ nhiệm, được chuyển ngạch cao hơn, thậm chí học để “đánh bóng” tên tuổi của mình chứ chưa thực sự có mục đích học để nâng cao trình độ, phục vụ cho công việc chuyên môn. Như vậy, sẽ gây nên tình trạng lãng phí do đào tạo bồi dưỡng gây nên. Phải tốn nhiều thời gian, kinh phí để cử CBCC cấp xã tham gia đào tạo nhưng kết quả là sau khóa học họ chẳng biết gì, năng lực làm việc của CBCC không được cải thiện. 1.3.3. Đánh giá và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là để nâng cao năng lực làm việc cho các CBCC này. Việc phát huy năng lực làm việc của mỗi CBCC cấp xã bên cạnh các yếu tố chủ quan, còn phụ thuộc rất lớn vào vấn đề bố trí, sử dụng cán bộ công chức sau khi kết thúc các chương trình đào tạo. Trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, mà kết quả các CBCC này được đào tạo một nghiệp vụ, kỹ năng… nhưng lại được bố trí, sử dụng vào các vị trí công việc không cần các kỹ năng này thì sẽ không hiệu quả. Như vậy, có thể nói, công tác đánh giá, sử dụng CBCC cấp xã sau khi đào tạo, bồi dưỡng của các tổ chức, đơn vị có CBCC cấp xã đi học có tác động không nhỏ và góp phần quan trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Việc sử dụng, bố trí CBCC cấp xã một cách hợp lý sẽ tạo động lực để CBCC tích cực tham gia đào tạo, bồi dưỡng và quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng với kết quả cao nhất, nhanh nhất.
  • 40. 34 1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất và chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng Những nguồn lực dành cho đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã bao gồm: các thể chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; kinh phí; điều kiện về cơ sở vật chất... Chế độ, chính sách đào tạo CBCC cấp xã là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc và các quy định thể hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nước nhằm điều chỉnh hoạt động đào tạo bồi dưỡng CBCC, những quyền lợi và nghĩa vụ của CBCC khi tham gia đào tạo bồi dưỡng, phù hợp. Do đó, cũng thúc đẩy CBCC cấp xã tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác. Ngoài ra còn một số các chính sách mang tính chất bắt buộc phải tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng theo quy định. Trong Luật CBCC của Việt Nam hiện nay đã quy định: CBCC phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao. Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đào tạo CBCC còn quy định về việc phải tham gia các chương trình bồi dưỡng định kỳ hằng năm. Do đó bắt buộc các cơ quan, các địa phương phải tổ chức đào tạo bồi dưỡng và CBCC phải tham gia. Các chính sách hỗ trợ của cơ quan, đoàn thể đối với CBCC cấp xã tham gia học tập, bồi dưỡng. Vì vậy, thường xuyên chăm lo tới lợi ích vật chất (hỗ trợ tiền ăn ở, tiền đi lại, tiền học phí...) và lợi ích tinh thần (biểu dương, khen thưởng khi đạt được kết quả cao trong quá trình học tập...), có chính sách đãi ngộ phù hợp. Nguồn ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng: Ngân sách Nhà nước cấp; nguồn đóng góp của học viên: Thông thường ngân sách Nhà nước cấp chỉ đủ trang trải những hoạt động chính của quá trình đào tạo, vì vậy để đảm bảo nguồn tài chính cho đào tạo, các cơ sở đào tạo (là những đơn vị sự nghiệp công tự chủ 1 phần tài chính) được phép thu thêm 1 khoản đóng góp
  • 41. 35 của học viên. Nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án: Các chương trình, dự án (nhất là dự án nước ngoài) thường bao gồm hợp phần (tiểu hợp phần) đào tạo và theo đó là 1 khoản kinh phí được chi cho đào tạo. Khoản kinh phí này sẽ do dự án chi nếu dự án tự tổ chức các chương trình đào tạo, hoặc chuyển cho cơ sở đào tạo (Trường) nếu hợp phần đào tạo hợp đồng với các trường để thực hiện. Cơ sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho đào tạo, bồi dưỡng và ngược lại nếu trường, lớp không tốt, hoặc không có thì hạn chế rất lớn đối với các hoạt động đào tạo. Thậm chí có thể không thực hiện được các hoạt động đào tạo bồi dưỡng. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC, giảng viên là yếu tố rất quan trọng, làm nhiệm vụ cầu nối truyền tải kiến thức tới người học, hướng dẫn phương pháp, nội dung kiến thức giúp cho người học nhanh hiểu biết, rút ngắn được thời gian nhận thức. Về giáo trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo bồi dưỡng: Giáo trình, tài liệu đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác đào tạo, nhất là những hình thức đào tạo bồi dưỡng tập trung. 1.3.5. Năng lực chủ thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức Cần quan tâm đến năng lực thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của đội ngũ chủ thể thực hiện, vì đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách. Năng lực của chủ thể là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức thực hiện chính sách, năng lực phân tích, dự báo chính sách… Các chủ thể thực hiện chính sách khi được giao nhiệm vụ cần nêu cao tình thần và chấp hành tốt kỷ luật công vụ. Tiểu kết chương 1 Trong bối cảnh mới của đất nước, khu vực và thế giới, việc đào tạo CBCC cấp xã đòi hỏi phải được nhận thức mới, sâu sắc và toàn diện, phải
  • 42. 36 hướng tới hình thành đội ngũ CBCC có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và cấp bách có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc cho CBCC cấp xã trong từng giai đoạn, thời kỳ với những bối cảnh cụ thể. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải chú trọng đến yêu cầu của từng chức danh, từng vị trí công tác và trình độ của CBCC cấp xã, của tổ chức, đơn vị cũng như yêu cầu thực tiễn của từng địa phương. Chương 1 của luận văn đã tập trung làm rõ các quy định, hệ thống lý luận liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Kết quả nghiên cứu của chương khẳng định chính sách này đóng vai trò rất quan trọng phát triển KT - XH của đất nước. Quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được cụ thể hóa thành 07 bước gắn với từng nội dung của chính sách.
  • 43. 37 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của quận Thanh Khê 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận Thanh Khê nằm phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng, có diện tích tự nhiên là 9,44 km2 (chiếm 4,5% diện tích toàn thành phố), phía Đông giáp quận Hải Châu, phía Tây giáp quận Cẩm Lệ và quận Liên Chiểu, phía Nam giáp quận Cẩm Lệ, phía Bắc giáp vịnh Đà Nẵng; nằm trên trục giao thông xuyên quốc gia về đường bộ, đường sắt và đường hàng không. Quận Thanh Khê có bờ biển dài 4,287 km, với tuyến đường Nguyễn Tất Thành đi qua 04 phường ven biển của quận, tạo cảnh quan hài hòa, là vùng đệm cho các khu du lịch lân cận; rất thuận lợi để phát triển du lịch biển, dịch vụ văn hóa - thể thao biển [67]. Về tình hình phát triển kinh tế: Các hoạt động dịch vụ trên địa bàn tiếp tục khởi sắc qua từng năm, phù hợp với định hướng cơ cấu kinh tế của quận trong giai đoạn 2014 - 2018 là: Dịch vụ (64,89%) - Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (25,53%) - Nông nghiệp và thủy sản (9,58%). Số lượng cơ sở kinh tế dân doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực có khoảng 13.009 cơ sở (trong đó doanh nghiệp chiếm 27,3%). Kim ngạch xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tăng, nếu năm 2014 chỉ đạt 30 triệu USD thì đến năm 2018 đã đạt gần 55 triệu USD [67]. Về tình hình phát triển xã hội:
  • 44. 38 Theo số liệu thống kê cuối năm 2018, dân số toàn quận là 188.109 người, tỷ lệ gia tăng dân số 1,01%. Với mật độ dân số trung bình 19.926 người/km2 , Thanh Khê là quận có dân số đông và là một trong những quận có mật độ dân số cao nhất của thành phố Đà Nẵng; tuy nhiên, việc phân bố không đồng đều và có sự biến động giữa các phường do thực hiện chỉnh trang đô thị, nhiều khu dân cư mới được hình thành [67]. Về lao động, dân số của quận Thanh Khê trong độ tuổi lao động là 115.546 người, chiếm 61% tổng dân số; trong đó lực lượng lao động tại các ngành kinh tế là 90.125 người (ngành dịch vụ: 66.581 người, chiếm 73,87%). Chất lượng lao động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực khác của Đà Nẵng ngày càng cao và có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các ngành kinh tế nói chung cũng như yêu cầu phát triển của thành phố Đà Nẵng [67]. Tình hình an ninh, quốc phòng: Giai đoạn 2014 -2018, công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm được đặc biệt chú trọng, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân. Công tác phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm có chuyển biến rõ nét; tội phạm hình sự tiếp tục được kiềm chế. Tình hình ma túy, cờ bạc, mại dâm được kiểm soát. Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị được quan tâm đúng mức, nâng cao ý thức chấp hành Luật giao thông của người dân. Hoàn thành các tiêu chí tại 223 cụm dân cư an toàn về phòng cháy, chữa cháy, vận động hộ gia đình tự trang bị bình chữa cháy đạt 98,45%. Nhìn chung,công tác an ninh, quốc phòng trên địa bàn quận được đảm bảo, góp phần vào việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của quận [67].
  • 45. 39 2.1.2. Tình hình cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 2.1.2.1. Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã Số lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách phường tính đến thời điểm 9/2018 có 401 người, trong đó cán bộ lãnh đạo có 103 người, công chức chuyên môn có 109 người, số người hoạt động không chuyên trách là 189 người [67]. Số lượng, chức danh cán bộ, công chức phường được thực hiện theo Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định về quản lý cán bộ, công chức phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Hướng dẫn số 1492/HD-SNV ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng và ban hành Quy định về quản lý cán bộ, công chức phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Quyết định số 03/2018/QĐ- UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND thành phố ban hành quy định về quản lý cán bộ, công chức phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của UBND thành phố ban hành quy định về chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 2.1.2.2. Về độ tuổi của cán bộ, công chức cấp xã Đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn quận ngày càng được trẻ hoá, nếu năm 2015 tỷ lệ CBCC từ 51 tuổi trở lên chiếm 17,32% so với tổng số CBCC cấp xã, thì đến năm 2018 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 13,21%. Cơ cấu độ tuổi của CBCC cấp xã của quận Thanh Khê tính đến năm 2018 được phân bố như sau:
  • 46. 40 Bảng 2.1. Cán bộ công chức cấp xã chia theo độ tuổi Năm Tổng số Chia theo độ tuổi < 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi Từ 41 đến 50 tuổi Từ 51 đến 60 tuổi SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 2014 242 29 11,98 109 45,04 70 28,96 34 14,05 2015 231 26 11,25 101 43,72 64 27,71 40 17,32 2016 226 28 12,96 98 43,36 67 29,65 33 14,60 2017 214 27 12,62 94 43,92 65 30,37 28 13,08 2018 212 26 12,26 93 43,87 65 30,66 28 13,21 (Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thanh Khê) Với cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CBCC cấp xã của quận Thanh Khê như hiện nay cho phép phát huy kinh nghiệm của đội ngũ CBCC đi trước, vừa đảm bảo sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ trẻ, vừa đảm nguồn cán bộ kế cận. 2.1.2.3. Chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã Về trình độ chuyên môn: Nếu năm 2014, đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê có 194 người có trình độ đại học, chiếm 81,16% so với tổng số, tăng 5,21% so với năm 2013 thì đến năm 2018 tỷ lệ này có xu hướng giảm còn 74,06% (Nguyên nhân là do một bộ phận cán bộ, công chức chuyển công tác và một bộ phận đã học lên trình độ thạc sĩ khi tỷ lệ cí trình độ thạc sĩ năm 2018 là 8,02% tăng gấp 4 lần so với 2,07% như năm 2014). Cơ cấu về trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê được thể hiện cụ thể qua bảng 2.2 dưới đây.
  • 47. 41 Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã Năm Tổng số Chia theo độ tuổi Chưa qua đào tạo Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 2014 242 0 0 22 9,09 21 8,68 194 81,16 5 2,07 2015 231 0 0 19 8,22 18 7,79 186 80,52 8 3,46 2016 226 0 0 17 7,52 14 6,19 185 81,86 10 4,42 2017 214 0 0 15 7,01 9 4,21 178 83,17 12 5,61 2018 212 0 0 14 6,60 8 3,77 157 74,06 17 8,02 (Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thanh Khê) Qua phân tích số liệu ở bảng 2.2, ta thấy mặc dù trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC đã được nâng lên qua các năm, nhưng đến nay, số CBCC có trình độ Trung cấp vẫn còn 14 người chiếm 6,60%. Tỷ lệ CBCC có trình độ cao đẳng là 8 người chiểm 3,77%. Vì vậy, việc thực hiện chủ trương của Ban Thường vụ Quận ủyvề chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đến năm 2020, 100% CBCC cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê đạt chuẩn trình độ từ Đại học trở lên sẽ là nhiệm vụ tương đối khó khăn. Về trình độ lý luận chính trị: Số CBCC cấp xã được đào tạo về lý luận chính trị tính đến hết năm 2018 có trình độ từ sơ cấp trở lên là 174 người; trong đó: Sơ cấp: 22 người; trung cấp: 127 người; cao cấp, cử nhân: 25 người. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị cho đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê được tổng hợp ở bảng 2.3 sau.
  • 48. 42 Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã Năm Tổng số Số lượng chưa đào tạo Chia theo các cấp đào tạo Sơ cấp Trung cấp Cao cấp, cử nhân SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 2014 242 66 27,27 31 12,81 126 52,07 19 7,85 2015 231 60 25,97 28 12,12 121 52,38 22 9,52 2016 226 55 24,33 25 11,06 122 53,98 24 10,62 2017 214 40 18,69 24 11,21 126 58,88 24 11,21 2018 212 38 17,92 22 10,38 127 59,91 25 11,79 (Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thanh Khê) Qua phân tích số liệu ở bảng 2.3 ta thấy, số cán bộ CBCC cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng lý luận hàng năm có tăng, nhưng mức tăng chậm. Từ năm 2014 đến năm 2018 toàn quận chỉ có 12 CBCC được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị. Số cán bộ chưa được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị đến năm 2018 là 38 người, chiếm 17,92% tổng số CBCC. Trong thời gian tới, quận Thanh Khê cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với nội dung này và đây cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng và nặng nề đặt ra cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp quận Thanh Khê trong việc thực hiện chuẩn hoá về lý luận chính trị cho đội ngũ CBCC cấp xã. Về trình độ quản lý nhà nước: Tổng số CBCC cấp xã trên địa bàn quận Thanh Khê được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà nước 11 người, chiếm 5,19% tổng số CBCC; số CBCC chưa được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà nước năm 2018 là: 87 người, chiếm 41,03% tổng số CBCC cấp xã của quận.
  • 49. 43 Bảng 2.4. Tổng hợp về CBCC được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước Năm Tổng số Số lượng chưa được đào tạo Chia theo các cấp đào tạo Bồi dưỡng ngắn hạn Trung cấp Đại học SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 2014 242 101 41,73 41 16,94 96 39,67 4 1,65 2015 231 96 41,56 38 16,45 93 40,26 4 1,73 2016 226 96 42,48 36 15,93 90 39,82 4 1,77 2017 214 87 40,65 31 14,48 91 42,52 5 2,34 2018 212 87 41,03 29 13,68 91 42,92 5 2,36 (Nguồn: Phòng Nội vụ quận Thanh Khê) Về trình độ tin học và ngoại ngữ: Số CBCC có chứng chỉ tin học trình độ A,B,C: 167 người, chiếm tỷ lệ: 78,77% tổng số CBCC cấp xã; số CBCC được đào tạo về CNTT chính quy đại học là 8 người, chiếm 3,77% tổng số. Số CBCC cấp xã chưa được đào tạo, bồi dưỡng về tin học và các phần mềm ứng dụng là 45 người, chiếm 21,23% tổng số CBCC cấp xã, trong số đó có hơn 40% CBCC cấp xã không sử dụng được máy vi tính và các phần mềm Word, Exell. Về trình độ ngoại ngữ: Số CBCC cấp xã có các chứng chỉ, bằng cấp về ngoại ngữ là 159 người (100% hiện nay là tiếng Anh), chiếm 75% tổng số CBCC cấp xã trên địa bàn quận. Tuy nhiên, số CBCC cấp xã sử dụng được ngoại ngữ trong giao tiếp, đọc, nghiên cứu tài liệu hàng ngày: 26 người, chiếm 12,26% tổng số CBCC cấp xã.