SlideShare a Scribd company logo
1 of 196
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG THỊ BẠCH YẾN
TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG THỊ BẠCH YẾN
TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số́ : 62 31 23 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trương Thị Bạch Yến
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6
Chương 1: TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN - NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 28
1.1. Xã và nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các
tỉnh Tây Nguyên 28
1.2. Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các
tỉnh Tây Nguyên - khái niệm, phương thức và vai trò 54
Chương 2: NGUỒN VÀ TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY
NGUYÊN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN,
KINH NGHIỆM VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 76
2.1. Thực trạng nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở
các tỉnh Tây Nguyên hiện nay 76
2.2. Thực trạng tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu
số ở các tỉnh Tây Nguyên hiện nay 82
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
ĐẨY MẠNH TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY
NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 113
3.1. Dự báo những yếu tố tác động và phương hướng tạo nguồn cán
bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên
đến năm 2020 113
3.2. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác tạo nguồn cán bộ,
công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên đến
năm 2020 121
KẾT LUẬN 154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160
PHỤ LỤC 174
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CB,CC : Cán bộ, công chức
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
DTTS : Dân tộc thiểu số
GS : Giáo sư
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTCT : Hệ thống chính trị
KT-XH : Kinh tế - xã hội
Nxb : Nhà xuất bản
PGS : Phó giáo sư
ThS : Thạc sĩ
TS : Tiến sĩ
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Luật Cán bộ, công chức (2008), cán bộ cấp xã là người được bầu cử
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy
ban nhân dân (UBND), Bí thư, Phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, để có cán bộ, công chức (CB, CC) giữ các chức danh trong hệ
thống chính trị (HTCT) ở xã, việc bầu cử, tuyển dụng là khâu chốt cuối cùng.
Nhưng đội ngũ đó có đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng
và có sự chuyển tiếp vững vàng, liên tục giữa các thế hệ hay không lại phụ thuộc
vào yếu tố có tính quyết định: chất lượng nguồn do công tác tạo nguồn trước đó
mang lại. Phát hiện, thu hút, quy hoạch tạo nguồn tốt, số lượng nguồn phong
phú, đa dạng giúp cấp ủy chủ động chọn nguồn đủ số dư cho nhân sự bầu cử,
tuyển chọn thuận lợi, tránh được tình trạng hẫng hụt cán bộ, nhất là khi chuyển
giai đoạn cách mạng. Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa nguồn tốt, đội ngũ nguồn
sớm đạt chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất thì công tác quy hoạch, bố trí, sử
dụng CB, CC sẽ chủ động.
Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn quan tâm đến công tác tạo nguồn
cán bộ. Bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước, việc chủ động phát hiện tài năng trẻ, cán bộ có triển
vọng đưa vào quy hoạch dự nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, tăng tỷ lệ cán bộ trẻ, xuất
thân từ công nhân, nông dân, con em các gia đình có công với cách mạng, cán bộ
dân tộc thiểu số (DTTS), cán bộ nữ, không phân biệt đảng viên hay quần
chúng... được các cấp bộ đảng quán triệt sâu sắc và quyết liệt tổ chức thực hiện,
mang lại những chuyển biến tích cực về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức đảng ở nhiều địa phương, đơn vị trên cả nước.
2
Tây Nguyên là địa bàn chiến lược của cả nước, nơi cư trú của hơn 5,2 triệu
người, trong đó có gần 2 triệu người thuộc 46 DTTS (chiếm tỷ lệ 37,84% số dân).
Đội ngũ CB, CC cấp cơ sở hiện có trên 23.500 người, trong đó 26,8% là người
DTTS. Bên cạnh cán bộ người Kinh đến từ nhiều nguồn, đội ngũ cán bộ người
DTTS đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH), giữ vững ổn định an ninh, trật tự ở cơ sở, nhất là các xã có đông đồng
bào DTTS sinh sống. Đó là kết quả của quá trình tạo nguồn và xây dựng đội ngũ
cán bộ cơ sở có kế hoạch của các cấp ủy đảng ở Tây Nguyên, đặc biệt là từ khi có
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước của Đảng.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới
theo hướng CNH, HĐH, xét một cách toàn diện, đội ngũ CB, CC xã là người
DTTS ở Tây Nguyên hiện vẫn còn không ít hạn chế. Số lượng, cơ cấu thành
phần, năng lực, trình độ, mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cả đội ngũ chưa
đồng bộ. Khá phổ biến tình trạng cán bộ có trình độ thấp; năng lực bao quát,
quyết đoán trong chỉ đạo thực tiễn không cao; có nơi bắt đầu hẫng hụt cán bộ sau
khi lớp cán bộ trưởng thành trong kháng chiến nghỉ công tác... Thực tế đó tạo
nên trở ngại lớn cho việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở một địa bàn miền
núi chiến lược trọng yếu đông đồng bào DTTS sinh sống.
Những hạn chế đó có nguyên nhân từ việc tạo nguồn CB, CC xã là người
DTTS ở Tây Nguyên vừa qua còn nhiều bất cập. Công tác tuyên truyền, vận
động, xây dựng các phong trào hành động cách mạng tại các thôn, buôn nhằm
bồi dưỡng, rèn luyện, phát hiện quần chúng ưu tú là người DTTS hiệu quả còn
thấp. Công tác giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho học sinh, sinh
viên, công chức tập sự, cán bộ giữ vị trí thấp là người DTTS để chuẩn bị nguồn
cho công chức và cán bộ ở vị trí cao hơn chưa đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa
nguồn. Việc xây dựng chính sách hỗ trợ chưa đủ mạnh để thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao là người DTTS về các xã. Công tác phát triển đảng viên mới
người DTTS còn hạn chế, trong một thời gian dài còn có nhiều thôn, buôn chưa
có chi bộ đảng độc lập, thậm chí “trắng” đảng viên... Khắc phục những hạn chế,
3
yếu kém ấy là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của các cấp ủy đảng ở Tây Nguyên
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ tình hình nêu trên, tôi chọn vấn đề “Tạo nguồn cán bộ, công
chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay” làm đề
tài Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam, với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, thúc đẩy
việc tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên ngày một tốt hơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc tạo nguồn CB, CC xã
là người DTTS ở Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp
chủ yếu đẩy mạnh việc tạo nguồn đội ngũ này đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Khái quát tình hình Tây Nguyên, hệ thống chính trị các xã, đặc điểm, vai
trò của CB, CC và nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên.
- Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò tạo nguồn CB, CC xã
người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên.
- Đánh giá đúng thực trạng nguồn và công tác tạo nguồn CB, CC xã người
DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên, rút ra nguyên nhân của thực trạng, những kinh
nghiệm và những vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh việc
tạo nguồn CB, CC xã là người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
* Đối tượng nghiên cứu của Luận án: là tạo nguồn CB, CC xã người
DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên nước ta hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Luận án khảo sát, nghiên cứu việc tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở
5 tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắc, Đắk Nông, Lâm Đồng.
4
- Thời gian nghiên cứu từ khi có Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước ra đời đến nay, phương hướng, giải pháp đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của Luận án
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
* Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về công tác cán
bộ, công tác tạo nguồn cán bộ. Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học có liên quan đã được công bố.
* Cơ sở thực tiễn: Luận án được nghiên cứu từ thực tiễn xây dựng đội ngũ
cán bộ nói chung, công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây
Nguyên nói riêng, được phản ánh trong các văn bản báo cáo, các bảng biểu
thống kê lưu trữ của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan
chức năng có liên quan, và kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Luận án được nghiên cứu trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin; sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa học liên
ngành và chuyên ngành, như: lôgic-lịch sử, phân tích-tổng hợp, hệ thống, thống
kê-so sánh, điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn, phỏng vấn chuyên gia.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của Luận án
- Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức tạo nguồn CB, CC xã người
DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên.
- Kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra trong tạo nguồn CB, CC xã là
người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên những năm vừa qua.
- Đề xuất hai giải pháp có tính đặc thù, khả thi nhằm đẩy mạnh tạo nguồn CB,
CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2020: Một là, củng cố, phát triển
và giao trách nhiệm cụ thể cho hệ thống các trường dân tộc nội trú, các cơ sở giáo dục
- đào tạo trên địa bàn Tây Nguyên tham gia tạo nguồn CB, CC xã người DTTS. Hai
là, xây dựng, củng cố và phát huy vai trò HTCT xã, lực lượng người có uy tín trong
cộng đồng DTTS ở thôn, buôn trong tạo nguồn CB, CC xã người DTTS.
5
6. Ý nghĩa thực tiễn của Luận án
- Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo, giúp các cấp ủy đảng đẩy mạnh công tác tạo nguồn CB, CC xã là người
DTTS ở Tây Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ hoạt động nghiên cứu, học tập môn Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
trong hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và các cơ
sở đào tạo khác, đặc biệt là các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện ở Tây Nguyên.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả liên
quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của Luận
án gồm Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và 3 chương, 6 tiết.
6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có tạo nguồn cán bộ của đảng cộng sản
là vấn đề đã được trình bày trong nhiều tác phẩm kinh điển của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh; bài viết của các lãnh tụ của Đảng, Nhà
nước; công trình nghiên cứu của các nhà khoa học. Trong thời gian gần đây, có
thể tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án như sau:
I. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
1.1. Những nghiên cứu liên quan đến công tác cán bộ và tạo nguồn
cán bộ nói chung
Công tác cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam. Bài học mà V.I.Lênin từng tổng kết: “Trong lịch sử, chưa
hề có một giai cấp nào nắm được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được
trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có
đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [82, tr.473] trở thành mối quan tâm
hàng đầu của Đảng ta trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng. Khi Đảng ta tiến
hành công cuộc đổi mới, đặc biệt là từ khi Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ra đời (1997) đến nay, nhiều công trình
khoa học được triển khai, đề cập tổng thể những vấn đề lý luận và thực tiễn công
tác cán bộ của Đảng.
Sách “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ
thống chính trị đổi mới” (1998) của PGS,TS Trần Xuân Sầm (chủ biên) và sách
“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2001) của Nguyễn Phú Trọng,
Trần Xuân Sầm là hai công trình nghiên cứu lớn, xác định rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn của chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng ta trong thời kỳ mới,
đặc biệt là những yêu cầu, đòi hỏi cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ trong HTCT các
cấp. Theo các tác giả, việc xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ phải xuất phát
từ thực tiễn Việt Nam và thế giới; phải căn cứ vào đường lối cán bộ của Đảng đã
7
được kiểm nghiệm từ cuộc sống; khai thác những nhân tố hợp lý về tiêu chuẩn
quan chức trong các vương triều phong kiến và chú ý đến đặc trưng của con
người Việt Nam truyền thống, đồng thời tham khảo kinh nghiệm và thành tựu
khoa học quản lý của các nước. Đây là những quan điểm rất đổi mới về công tác
cán bộ của Đảng, Luận án có thể kế thừa và vận dụng vào việc luận bàn về mục
tiêu tạo nguồn và đổi mới việc xây dựng tiêu chuẩn nguồn CB, CC xã người
DTTS phù hợp với điều kiện và xu thế phát triển của vùng Tây Nguyên.
Nhiều công trình khác như: Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.04.09 “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” (2002-2004) của Bộ Nội vụ; sách “Xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” (2007) của Vũ Văn Hiền (chủ biên), Trần Quang Nhiếp,
Lê Đức Bình…; sách “Cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”
(2011) của TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên (Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội)... tiếp tục đưa ra nhiều luận cứ khoa học của việc xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành nước ta. Qua đó, nhiều vấn đề được khẳng
định: về vị trí, vai trò nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng của cán bộ và
công tác cán bộ; về yêu cầu đức - tài, phẩm chất - năng lực của tiêu chuẩn cán bộ
đặt trong trong quan hệ với nhiệm vụ chính trị, với xu thế của thời đại; về trách
nhiệm của các cấp chủ thể, nhất là cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, HTCT; về
quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH. Luận án có thể kế thừa
các kết quả nghiên cứu trên để vận dụng vào việc làm rõ vai trò của đội ngũ CB, CC
và những yêu cầu đặt ra trong tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên.
Bài viết “Công tác cán bộ và việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của
Đảng” (2004) của Vũ Văn Hiền và Tạ Xuân Đại (Hội thảo lý luận giữa Đảng
Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: Xây dựng đảng cầm quyền -
kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc) khẳng định công tác
cán bộ của Đảng ta là vấn đề then chốt của nhiệm vụ then chốt; xây dựng đội
8
ngũ cán bộ chủ chốt là điều cốt lõi của vấn đề then chốt, vì vậy cần chuẩn bị
chiến lược cán bộ, với nội dung quan trọng là tạo nguồn, xây dựng quy hoạch và
chăm lo bồi dưỡng, đào tạo, giáo dục cán bộ.
Đối với hai khâu quan trọng của công tác cán bộ là đào tạo và luân chuyển,
có các công trình: Đề tài khoa học cấp Bộ (1998-1999) “Những căn cứ lý luận và
thực tiễn xác định nội dung, chương trình đào tạo cán bộ chủ chốt cơ sở miền núi
đáp ứng yêu cầu của cách mạng trong giai đoạn hiện nay” do TS Trần Ngọc Uẩn
(Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh) làm chủ nhiệm, nhấn mạnh việc xây
dựng một chương trình phù hợp phải được coi là nội dung cốt lõi trong công tác
đào tạo cán bộ. Đề tài độc lập cấp Nhà nước (2002)-07 "Cơ sở lý luận và thực tiễn
đánh giá, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đạ hóa đất nước", chủ nhiệm PGS, TS Trần Đình Hoan lần đầu tiên bàn về công
tác luân chuyển với tư cách là khâu góp phần đào tạo cán bộ qua thực tiễn. Luân
chuyển gắn liền với quy hoạch, và có thể theo 3 hướng: luân chuyển ngang, trên
xuống, dưới lên. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi đi và nơi đến của
cán bộ luân chuyển đều được nhấn mạnh. Những vấn đề liên quan đến chế độ
chính sách hỗ trợ đời sống, điều kiện, phương tiện để hoàn thành tốt nhất nhiệm
vụ cũng là nội dung được tổng kết và đề xuất trong Đề tài. Những kết quả nghiên
cứu của đề tài có thể giúp Luận án hoàn thiện hơn trong giải pháp đổi mới nội
dung tạo nguồn CB, CC xã, phần đổi mới công tác luân chuyển tạo nguồn.
Tạo nguồn cán bộ nằm trong phạm vi công tác cán bộ, nên có khá nhiều
công trình nghiên cứu bàn về nó, sử dụng thuật ngữ “tạo nguồn” trong tên công
trình, hoặc phạm vi rộng hơn là “xây dựng đội ngũ cán bộ”, trong đó có cán bộ
người DTTS, nhưng nhìn chung nội hàm khái niệm “tạo nguồn” chưa được minh
định. Tuyệt đại bộ phận các bài báo khoa học hiện nay đều xuất phát từ quan
niệm tạo nguồn cán bộ tập trung ở quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng nguồn, nên
thực trạng và giải pháp cho tạo nguồn cũng hướng chủ yếu về nâng cao chất
lượng quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tiêu biểu có: bài viết “Bộ đội
Biên phòng với việc tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số” của Thiếu tướng Võ
9
Trọng Việt (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 15-2-2007); “Tạo nguồn cán bộ từ
đồng bào dân tộc thiểu số” của Nguyễn Văn Bình (Webside Quảng Nam online,
5-10-2009); “Nét mới trong tạo nguồn bí thư, chủ tịch xã phường ở Đồng Nai”
của Thủy Anh (Tạp chí Xây dựng Đảng, tháng 9-2009); “Hải Phòng tạo nguồn
cán bộ lãnh đạo trẻ” của Lê Xuân Lịch (Tạp chí Xây dựng Đảng, tháng 1-2010);
“Tạo nguồn lãnh đạo phường, xã ở Đà Nẵng” của Bùi Văn Tiếng (Tạp chí Xây
dựng Đảng, tháng 4/2010) v.v.. Tuy còn hạn hẹp trong quan niệm và giải pháp tạo
nguồn, nhưng giá trị của các bài viết cho thấy bức tranh khá đa dạng về thực trạng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn, cùng những mô hình, kinh nghiệm hay, có thể
dùng làm cơ sở để xác định những nội dung trọng tâm, những vấn đề đặt ra trong
công tác tạo nguồn cán bộ trên bình diện chung và cho đề tài Luận án nói riêng.
Bên cạnh đó, một số đề tài khoa học, luận văn, luận án gần đây mở rộng
được phạm vi hoặc đi sâu vào một số nội dung tạo nguồn cán bộ cụ thể:
Tại Hội thảo khoa học “Một số vấn đề về công tác quy hoạch cán bộ” (1998)
thuộc Chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước KHXH.05, TS Đỗ Xuân Định có
bài “Vấn đề tạo nguồn trong quy hoạch cán bộ” bàn về hai cách tạo nguồn: từ xa và
trực tiếp. Theo tác giả, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí là
cách tạo nguồn từ xa, còn việc đưa cán bộ vào hoạt động thực tiễn và phong trào
cách mạng của quần chúng để giáo dục, rèn luyện, đào tạo, sàng lọc là cách tạo
nguồn trực tiếp từng loại cán bộ. Thực chất của tạo nguồn trực tiếp là “sự tiếp tục
đào tạo trong thực tiễn”, là “sự đào tạo trong quá trình sử dụng”, vì vậy cần sử dụng
đúng chuyên ngành đào tạo, bố trí công việc thích hợp, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Trong tạo nguồn, không chỉ đòi hỏi cao về đạo đức, năng lực công tác
cán bộ, mà phải chú ý đến chính sách đãi ngộ, khuyến khích lợi ích vật chất, bởi nó
“như là một tất yếu đi đôi với những giá trị tinh thần và việc bồi dưỡng lý tưởng
cách mạng”. Những tiếp cận mang tính khái quát này là gợi mở quan trọng cho việc
xây dựng bộ khung lý thuyết về nội dung tạo nguồn của Luận án.
Đề tài khoa học cấp Bộ (2005) “Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở
các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay” do TS Đoàn Minh Huấn làm chủ nhiệm, đưa ra
10
các khái niệm và cách tiếp cận vấn đề tạo nguồn cán bộ chủ chốt, phân tích đánh giá
thực trạng công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho HTCT cấp xã các tỉnh Tây Bắc
nước ta những năm qua. Đề tài cũng tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn trong việc tạo
nguồn cán bộ chủ chốt của HTCT cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc qua việc nghiên cứu
hoạt động này ở một số trường chính trị trong khu vực, đề xuất những giải pháp đẩy
mạnh công tác tạo nguồn cán bộ HTCT cơ sở các tỉnh Tây Bắc trong thời gian tới.
Đề tài khoa học “Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt
khó khăn - thực trạng và giải pháp” (Mã số KHBD (2009) - 51) của ThS Trần Thị
Hương đưa ra khái niệm “Tạo nguồn cán bộ cơ sở cấp xã vùng cao, vùng xa đặc
biệt khó khăn là quá trình phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng những người
công tác tại cơ sở xã, thôn bản thuộc khu vực này, hoặc có thể là học sinh, sinh
viên, để giúp họ có đủ các điều kiện tiêu chuẩn của cán bộ cơ sở”. Khái niệm cho
thấy: đối tượng tạo nguồn là người đang công tác tại chỗ, hoặc học sinh, sinh viên;
nội dung tạo nguồn là phát hiện, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng đối tượng; mục
tiêu tạo nguồn là giúp đối tượng có đủ điều kiện tiêu chuẩn của cán bộ cơ sở. Có thể
đánh giá: với mục tiêu nói trên, thì nội dung tạo nguồn mà tác giả đề cập chưa thể
đáp ứng, bởi sau khi phát hiện và quy hoạch, chỉ bằng công tác đào tạo, bồi dưỡng
thì sẽ không đủ để chuẩn hóa nguồn theo tiêu chuẩn cán bộ cơ sở.
Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng “Tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay” (2010) của Trần Hoàng Khải đưa ra được một số
quan niệm mới về nguồn và tạo nguồn cán bộ. Tác giả phân biệt 4 loại nguồn:
Nguồn kế cận (đã được quy hoạch, đang trực tiếp tham mưu, giúp việc cho cán bộ
đương chức giữ chức danh mình được quy hoạch và sẵn sàng cho việc thay thế
ngay chức danh đó khi có nhu cầu sử dụng cán bộ). Nguồn dự bị dài hạn (là những
CB, CC đã được quy hoạch và đang trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng). Nguồn cán
bộ hoạt động thực tiễn (trong phong trào quần chúng) và Nguồn học sinh, sinh viên
(trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ
thông). Từ quan niệm về nguồn nói trên, tác giả cho rằng “Tạo nguồn là hoạt động
tích cực, tự giác, chủ động của các chủ thể để hình thành nguồn”; “Tạo nguồn cán
11
bộ lãnh đạo, quản lý là tổng thể những chủ trương, biện pháp, cách thức của hệ
thống chính trị, các tổ chức, các lực lượng và toàn thể xã hội mà trực tiếp là tổ chức
đảng các cấp trong việc chuẩn bị nguồn cán bộ có số lượng dồi dào, cơ cấu phù hợp
và có chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị sẵn sàng thay thế vào các chức
danh lãnh đạo, quản lý”. Nội dung tạo nguồn bao gồm: phát hiện, lựa chọn đối
tượng; đánh giá đối tượng; quy hoạch nguồn; đào tạo, bồi dưỡng; quản lý; bố trí, sử
dụng nguồn. Đây là những nghiên cứu khung bước đầu, có nhiều nội dung đã được
làm rõ. Tác giả bám sát các khâu của công tác cán bộ nói chung để xây dựng nội
dung tạo nguồn. Tuy nhiên còn những khoảng trống trong các khâu đó. Ví dụ, việc
xây dựng tiêu chuẩn nguồn (cơ cấu đội ngũ, phẩm chất cá nhân) để định hình mục
tiêu tạo nguồn; hay xây dựng môi trường (phong trào hành động cách mạng, cơ chế
chính sách…) để phát hiện, thu hút và thử thách, rèn luyện nguồn v.v.. khá quan
trọng nhưng chưa được đề cập trong phần lý luận chung về tạo nguồn cán bộ. Trên
cơ sở các kết quả nghiên cứu nói trên, Luận án sẽ tiếp tục khảo sát thực tiễn ở Tây
Nguyên và khảo cứu quan điểm của Đảng qua các giai đoạn lịch sử để xác định đầy
đủ hơn các nội dung tạo nguồn cán bộ.
1.2. Những nghiên cứu liên quan đến cán bộ cấp xã, cán bộ dân tộc
thiểu số và tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số
Xây dựng đội ngũ cán bộ của HTCT cấp xã là đối tượng nghiên cứu được
nhiều nhà khoa học quan tâm, không chỉ bởi vai trò của HTCT cấp cơ sở, mà
còn liên quan đến vai trò và thực tế việc xây dựng, phát huy vai trò đội ngũ cán
bộ cơ sở, nhất là cán bộ chủ chốt ở đây. Nhiều sách, đề tài, luận án, luận văn, bài
viết đã phân tích sâu sắc, trên từng góc độ tiếp cận thực trạng của HTCT cấp cơ
sở, nhất là ở vùng nông thôn miền núi, vùng DTTS, với những khó khăn, vướng
mắc về điều kiện kinh tế - xã hội, về đội ngũ CB, CC, với nhiều nguyên nhân
khách quan, chủ quan, trong đó có 2 yếu tố quan trọng nhất: con người và cơ chế
- những điều kiện đảm bảo cho HTCT vững mạnh. Tiêu biểu như: sách: “Hệ
thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa đời sống xã hội vùng nông thôn miền
núi, vùng DTTS” của Nguyễn Quốc Phẩm chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, Hà
12
Nội, 2000); sách: “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” của
Hoàng Chí Bảo (Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005); sách “Hệ thống chính trị
cơ sở - thực trạng và một số giải pháp đổi mới” của Bộ Nội vụ - Viện nghiên cứu
khoa học tổ chức nhà nước (Nxb CTQG, Hà Nội, 2004); đề tài khoa học cấp Bộ
2007 “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX)”
của ThS Nguyễn Thế Vịnh; luận văn thạc sĩ “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức xã trước yêu cầu đổi mới” (2003) của Lê Thị Lý v.v.. kết quả nghiên cứu
của các công trình trên có thể giúp cho Luận án định hướng rõ yêu cầu công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ luôn gắn với trách nhiệm của cấp ủy đảng các cấp, vai
trò chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện chủ trương của cấp ủy của các cơ
quan, tổ chức, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong HTCT.
Cán bộ người DTTS là nhóm đối tượng đặc biệt quan trọng của công tác
cán bộ vùng miền núi, dân tộc. Nghiên cứu của Đàm Thị Uyên trong sách “Chính
sách dân tộc của các triều đại phong kiến Việt Nam (từ thế kỷ XI - XIX)” (Nxb
Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1998) cho thấy đã có nhiều chính sách, biện pháp cai trị
đặc biệt của các triều đại phong kiến Việt Nam trong lịch sử đối với các DTTS
vùng miền núi. Từ thời Lý (thế kỷ XI), chính sách “nhu viễn” (mềm dẻo với
phương xa) được ban hành, sau này vẫn là quốc sách hàng đầu, phổ biến và lâu
dài của các vương triều phong kiến. “Nhu viễn” xây dựng mối quan hệ đặc biệt
giữa nhà nước trung ương (phong kiến tập quyền) với cộng đồng các tù trưởng
(người có uy tín, thế lực, đang điều hành, quản lý các tộc người bằng tự trị, theo
luật tục) thông qua việc ban phẩm tước cho tù trưởng; phân phong một số hoàng
thân, quan lại lên trấn giữ vùng biên; đặc biệt là câu thúc, lôi kéo bằng quan hệ
thân tộc (qua hôn nhân) giữa các tù trưởng với công chúa, cung phi của triều đình.
Song song với “nhu viễn”, các nhà nước còn kiên quyết dùng chính sách “cương
bạo lực” lúc cần thiết để trừng trị những kẻ gây mất đoàn kết các dân tộc, chống
lại triều đình và cắt đất cho ngoại bang. Chính sách nhu, cương hợp lý có ý nghĩa
tích cực trong củng cố quốc gia thống nhất, đẩy lùi các thế lực cát cứ, xâm lấn và
giữ gìn được an ninh biên giới. Đó là kinh nghiệm lịch sử để luận án, trong quá
13
trình đề xuất giải pháp tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên chú ý
đến những chính sách đối với người DTTS: phải trên cơ sở tình thân (không kỳ thị
dân tộc); phải hướng đến đối tượng tạo nguồn là những người có uy tín trong cộng
đồng; phải tăng cường sức mạnh cho đội ngũ này bằng việc điều động, luân
chuyển cán bộ nơi khác về; đồng thời cương quyết sàng lọc nguồn trong quá trình
tạo nguồn trên cơ sở tiêu chuẩn CB, CC do pháp luật quy định.
Sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp” (2005) của TS Lê Thị
Phương Thảo, PGS, TS Nguyễn Cúc, TS Doãn Hùng đồng chủ biên (Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội) là tập hợp kết quả nghiên cứu của 34 nhà khoa học, tập trung
vào những vấn đề: lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta, cùng một số các yếu tố tác động
về tâm lý, văn hóa tộc người liên quan đến vấn đề dân tộc, cán bộ DTTS, công tác
cán bộ DTTS; thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS nói chung
và trên một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Nhiều giải pháp đổi mới công tác cán
bộ DTTS được đề xuất có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, thể hiện trong
các chuyên đề: Quy hoạch cán bộ DTTS trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH (của
TS Ngô Kim Ngân); Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng (của TS Nguyễn Hữu
Ngà); Phát huy vai trò của HTCT trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
DTTS (của TS Nguyễn Văn Sáu); Đổi mới chính sách ưu tiên đại học, cao đẳng
đối với con em đồng bào DTTS (của PGS, TS Ngô Kim Khôi); Đổi mới cơ cấu
đầu tư theo hướng tạo cơ hội phát huy năng lực nội sinh của đồng bào các DTTS
(của TS Hoàng Văn Hiện). Các kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần làm sâu sắc
thêm những luận giải trong chương 1 và chương 3 của Luận án.
Sách “Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía
Bắc nước ta hiện nay” của Lô Quốc Toản (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2010) đưa ra định nghĩa khái niệm Nguồn cán bộ DTTS “là những người có
nguồn gốc xuất thân từ các DTTS, được tuyển chọn, được đào tạo, bồi dưỡng,
được rèn luyện, thử thách để bố trí, sắp xếp vào các cương vị công tác trong bộ
14
máy của hệ thống chính trị”. Tác giả phân biệt tiêu chuẩn nguồn cán bộ nói
chung so với nguồn cán bộ DTTS chỉ khác ở chỗ thành phần dân tộc xuất thân
(DTTS không phải là dân tộc Kinh), còn các tiêu chuẩn khác thì giống nhau.
Điều này theo chúng tôi là chưa phù hợp, bởi trong thực tế điều kiện phát triển
của đồng bào DTTS vùng miền núi chưa cho phép. Khi quan niệm Phát triển
nguồn cán bộ DTTS là “phát triển những con người ở các DTTS, tạo điều kiện
thuận lợi để họ trở thành cán bộ” và “phát triển về năng lực và trình độ công tác
của đội ngũ cán bộ DTTS”, là tác giả đã phân biệt 2 nhóm nguồn khác nhau:
người DTTS chưa là cán bộ và cán bộ người DTTS. Điều này đồng nhất với
nhiều tác giả trong quan niệm về nguồn cán bộ, và cho thấy phát triển nguồn
nằm trong nội hàm khái niệm tạo nguồn, nhưng chỉ là một khâu của tạo nguồn. Ở
mục đánh giá về công tác phát triển nguồn, tác giả đề cập đến 3 việc cụ thể: khôi
phục và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú; thực hiện chế độ cử
tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp; đào tạo cán bộ nguồn quy
hoạch lãnh đạo, quản lý càng thể hiện rõ quan niệm phát triển nguồn theo tác giả
thực chất chỉ là nội dung đào tạo, bồi dưỡng nguồn. Tuy vậy, xét trên khía cạnh
này, thì đây là những gợi ý quan trọng để Luận án tiếp tục triển khai nội dung đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trong tạo nguồn CB, CC xã người DTTS.
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến Tây Nguyên, các dân tộc thiểu
số ở Tây Nguyên và tạo nguồn cán bộ ở Tây Nguyên
Tây Nguyên và các DTTS ở Tây Nguyên từ trước đến nay luôn hấp dẫn,
thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trong nghiên cứu, khám phá những giá
trị về văn hóa, những đặc trưng về xã hội, những biến động về kinh tế, chính trị...
Nhất là từ sau những biến động chính trị do các thế lực thù địch kích động đồng
bào DTTS tại chỗ chống phá chính quyền, phá hoại khối đoàn kết các dân tộc
năm 2001 và 2004, hàng loạt công trình khoa học được triển khai: sách “Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên” (2005)
và sách “Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên” (2008)
của PGS, TS Trương Minh Dục (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội); sách “Văn
15
hóa xã hội và con người Tây Nguyên” (2005) của GS Nguyễn Tấn Đắc (Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội); sách “Kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây
Nguyên những năm đầu thế kỷ XXI - Thực trạng và xu hướng phát triển” (2007)
của PGS,TS Phạm Hảo chủ biên (Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội); sách “Một số
vấn đề về văn hóa - xã hội các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay” (2010)
của Dương Thị Hưởng, Đỗ Đình Hãng, Đậu Tuấn Nam đồng chủ biên (Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội) v.v.. Điểm chung của các công trình là phản ánh được điều
kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Tây Nguyên, sự tác động
của các yếu tố dân tộc, tôn giáo, sự chống phá của các thế lực thù địch... cùng
những giải pháp có tính đồng bộ về tận dụng lợi thế, tiềm năng, về xây dựng
HTCT cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS, về phát huy bản sắc văn hóa các
dân tộc để tiếp tục xây dựng Tây Nguyên ngày càng ổn định và phát triển.
Cùng với các công trình trên, tác giả Bùi Minh Đạo (Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội) trong sách “Tổ chức và hoạt động buôn làng trong phát triển bền
vững vùng Tây Nguyên” (2010) đề cập đến nhiều đặc trưng văn hóa, xã hội, con
người Tây Nguyên hình thành từ những tác động của điều kiện tự nhiên - xã hội.
Trong đó, có một yếu tố quan trọng được nhiều tác giả lưu ý, đó là hình thái tổ
chức xã hội cổ truyền “làng” (plei, plơi, buôn, bon) - đơn vị tự quản, cư trú độc
lập và duy nhất, có chung quy tắc ứng xử lệ tục. Mỗi làng là một thể chế kinh tế,
văn hóa, xã hội và một không gian sinh tồn tự nhiên khép kín. Đồng bào DTTS
sống trong làng, chịu sự quy định của lệ tục làng, và nhân cách con người cũng
từ đó mà được hình thành. Tuy nhiên hiện nay, làng của các DTTS Tây Nguyên
không còn là thực thể đơn nhất, mà bao trùm lên nó là hệ thống thể chế chính trị
của Nhà nước. Vì vậy buôn làng trở thành “cánh tay nối dài” của chính quyền xã
đến các hộ gia đình. Đặc trưng xã hội này là điểm cần chú ý để Luận án xác định
những yếu tố tác động (cả tích cực lẫn tiêu cực) đối với mỗi con người thuộc
cộng đồng các DTTS Tây Nguyên.
Tạo nguồn, xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS ở Tây Nguyên vừa là đối
tượng, vừa là mục tiêu của nhiều công trình nghiên cứu.
16
Luận án tiến sĩ "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng bộ các
cấp ở Tây Nguyên hiện nay" (2000) của Nguyễn Mậu Dựng đề cập đến vai trò của
việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt, trong đó có cán bộ DTTS ở Tây Nguyên là
việc làm thường xuyên và cấp bách, quyết định sự ổn định và phát triển của HTCT
nơi đây. Bài viết “Đặc điểm tâm lý, văn hóa các dân tộc thiểu số khu vực Tây
Nguyên ảnh hưởng tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay” của
TS Nguyễn Hồng Sơn (trong Sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước
ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp”
(2005) của TS Lê Thị Phương Thảo, PGS,TS Nguyễn Cúc, TS Doãn Hùng đồng chủ
biên) cho rằng đặc điểm tâm lý - văn hóa của người DTTS Tây Nguyên là sự đan xen
giữa yếu tố tích cực lẫn tiêu cực, tiến bộ lẫn lạc hậu: giữa thụ động và phóng khoáng;
giữa tư duy trực quan và ý tưởng thẩm mỹ bay bổng; chịu thương chịu khó nhưng ít
thích làm giàu; tôn vinh trưởng thôn, già làng hơn thích làm quan; thích tự quản hơn
lãnh đạo; thích cái cộng đồng hơn cái tôi tự do; thích nghệ thuật hơn làm kinh tế. Bên
cạnh cái bao dung, thật thà, dũng cảm, cần mẫn, biết sống chấp nhận quá khứ, trọng
người già, phụ nữ, trọng đức, giản dị... thì trong quá trình biến đổi tâm lý - văn hóa,
trong một bộ phận cán bộ và nhân dân đã xuất hiện tính tự ti dân tộc, tính “tự trị”,
“bài Kinh”, nhẹ dạ cả tin, dễ bị lôi kéo, kích động thù hằn... Đây là những tổng kết
mang tính thực tế, thực tiễn sâu sắc, cần thiết cho Luận án khi bàn về đặc điểm nguồn
CB, CC người DTTS và những vấn đề đặt ra trong quá trình lựa chọn, đánh giá, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng giáo dục nguồn CB, CC người DTTS ở Tây Nguyên.
Thực trạng và giải pháp tạo nguồn cán bộ cấp xã người DTTS ở Tây
Nguyên được nhiều tác giả bài báo khoa học, nhiều tham luận tại các Hội thảo
của khu vực quan tâm.
Đối với cán bộ cấp xã người DTTS ở Tây Nguyên nói chung có các công
trình tiêu biểu:
Hội thảo “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số ở
Tây nguyên” do Đại học Đà Nẵng tổ chức năm 2009 tập hợp được khá nhiều thông
tin về thực trạng nguồn nhân lực DTTS, những tìm tòi, nỗ lực trong công tác giáo
17
dục nâng cao trình độ, năng lực cho người lao động DTTS, cùng những đề xuất trên
nhiều khía cạnh để xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao người DTTS ở Tây
Nguyên. Tiêu biểu có các tham luận: “Một số vấn đề về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cán bộ là người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” của Nguyễn Bạn; "Đề
xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho người dân
tộc thiểu số" của Blong Tiến; “Cách thức đào tạo đại học cho người dân tộc thông
qua hình thức hệ cử tuyển" của TS Đoàn Gia Dũng; “Cần đổi mới phương pháp
giảng dạy đối với sinh viên các dân tộc thiểu số” của Thái Thị Bích Vân.
Trong bài viết “Thực trạng và giải pháp để xây dựng cán bộ dân tộc thiểu số
tại chỗ cấp xã ở các tỉnh Tây Nguyên” (Tạp chí Dân tộc, số 3-2009), TS Nguyễn
Thị Tâm đề xuất giải pháp chủ động tạo nguồn cán bộ để phục vụ cả trước mắt và
lâu dài, trong đó nhấn mạnh: Quy hoạch cán bộ cần chú ý cơ cấu nhưng phải đảm
bảo tiêu chuẩn và “mở” để có thể thay đổi theo tình hình cụ thể. Chú trọng chất lượng
phát triển đảng viên, giáo dục và thử thách quần chúng qua phong trào thực tiễn, qua
quan hệ với dân; chú ý phát hiện và loại bỏ phần tử cơ hội. Trong đào tạo, nghiên cứu
mô hình trường nội trú dân tộc cấp I cụm xã; đánh giá lại hiệu quả của chế độ cử
tuyển đại học. Thành lập trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số trong
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các Học viện khu vực. Giải quyết
những bất cập giữa đào tạo và sử dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ.
Bài viết: “Một số giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng
Tây Nguyên” của Nguyễn Văn Quý, Bộ Nội Vụ (Webside của Sở Nội vụ Đắk
Lắk, 7-3-2011) cho thấy từ khi có Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 5-3-2003
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Một số giải pháp củng cố,
kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên" giai đoạn 2002-2010, HTCT cơ
sở ở Tây Nguyên được củng cố, tăng cường về nhiều mặt; năng lực, trình độ đội
ngũ cán bộ được nâng lên. Bên cạnh đó, vẫn còn một số khó khăn: tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao nhưng chưa ổn định; tỷ lệ hộ đói nghèo trong đồng bào DTTS
còn cao; trình độ dân trí thấp so với mặt bằng chung của cả nước; an ninh chính
trị vẫn tiềm ẩn những nhân tố bất ổn; trình độ của đội ngũ CB, CC cơ sở được
18
nâng lên nhưng năng lực quản lý, điều hành, thuyết phục, tập hợp quần chúng
còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, trong
8 giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vững mạnh, tác giả đề cập đến
giải pháp quy hoạch tạo nguồn cán bộ và bảo đảm tỷ lệ cơ cấu cán bộ người
DTTS trong đội ngũ CB, CC cấp xã tương đương với tỷ lệ DTTS trong dân cư. Để
làm được điều đó phải: Tăng cường kinh phí hàng năm để đào tạo CB, CC là
người dân tộc, đồng thời bổ sung, hỗ trợ thêm trong việc cử tuyển đi đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ. Tăng cường chỉ tiêu cử tuyển trên cơ sở đề nghị có
địa chỉ theo nhu cầu của địa phương. Ưu tiên bố trí và sử dụng hết số học sinh,
sinh viên người dân tộc sau khi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp về công tác lâu dài ở địa phương. Xây dựng, hoàn thiện chế
độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, có chính sách thu hút CB, CC có trình độ, có
năng lực hoạt động thực tiễn giảng dạy cho đội ngũ CB, CC người dân tộc. Củng
cố nâng cấp các trường dân tộc nội trú, các trung tâm giáo dục thường xuyên.
Sách “Nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc thiểu số đối
với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay - Thực
trạng và giải pháp” của GS,TS Nguyễn Đình Tấn và TS Trần Thị Bích Hằng
(Nxb Chính trị quốc gia, 2010) đưa ra nhiều số liệu điều tra xã hội học đối với 4
vùng có đông đồng bào DTTS ở miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, miền
Nam. Trong đó, tỷ lệ đồng bào DTTS ở Tây Nguyên có nhận thức, thái độ và
hành vi đối với chính sách dân tộc là thấp nhất, chưa tích cực nhất so với 3 vùng
còn lại. Các kiến nghị của tập thể tác giả như nâng cao tính tích cực trong nhận
thức, thái độ, hành vi của đồng bào DTTS; phát huy vai trò của cộng đồng,
người có uy tín; phối hợp trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể v.v.. là
gợi mở tích cực cho công tác tạo nguồn CB, CC người DTTS.
Công tác tạo nguồn cán bộ xã trên từng địa bàn Tây Nguyên có các công
trình sau:
Về Gia Lai, có bài viết “Gia Lai coi trọng đào tạo cán bộ nguồn là người
dân tộc thiểu số cho cơ sở” của Trần Ngọc Chi (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử,
19
9-9-2007) phản ánh chủ trương đào tạo cán bộ nguồn cho cơ sở của Tỉnh ủy qua
việc tuyển chọn và mở 4 khóa dự nguồn hệ trung cấp lý luận chính trị cho học
viên là người DTTS. Kinh nghiệm tác giả rút ra là phải gắn đào tạo với quy hoạch;
gắn đào tạo chính trị song song với chuyên môn; đảm bảo trình độ học vấn của học
viên thông qua phát huy trách nhiệm của cấp huyện trong động viên, khuyến khích
con em các dân tộc hoàn thành phổ thông trung học... Bài viết “Gia Lai: Tuyển
chọn sinh viên tốt nghiệp đại học về cơ sở công tác - Kết quả và kinh nghiệm” của
Trần Thiết (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 19-9-2011) phản ánh tình hình sau 2
năm thực hiện Đề án 03 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai về "tuyển chọn sinh
viên tốt nghiệp đại học bố trí về cơ sở công tác", bước đầu cho thấy mục tiêu của
công tác này (tăng cường người có trình độ về vùng khó khăn; rèn luyện, thử thách
cán bộ để đưa vào quy hoạch tạo nguồn) đang đúng hướng, nhưng để đạt mục tiêu
thì phải rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh một số khâu, như: trước khi bố trí
sinh viên về xã cần bổ sung cho sinh viên kiến thức về chuyên môn, quản lý nhà
nước theo từng nhóm chức danh; xây dựng các văn bản pháp quy về chế độ ưu tiên
trong xét tuyển, chuẩn hóa chuyên môn theo chức danh được tuyển dụng hằng năm;
phân công cán bộ, đảng viên theo sát, giúp đỡ các sinh viên tiếp cận với thực tiễn,
nhanh chóng hòa nhập vào môi trường công tác mới.
Về Lâm Đồng, có bài “Tạo nguồn cán bộ xã ở Lâm Hà” của Viết Trọng
(Lâm Đồng online, 26-12-2010) khái quát lộ trình thực hiện chính sách đào tạo
cán bộ công chức cấp xã của huyện, hướng tới hoàn thiện qui trình đào tạo từ
đầu vào cho đến đầu ra, từ việc xác định nhu cầu đào tạo, tạo môi trường làm
việc, sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý, đánh giá CB, CC một cách khách
quan khoa học. Bài “7 năm thực hiện Quyết định 253/QĐ-TTg: Cán bộ cấp xã
đang từng bước “trẻ hóa” và “chuẩn hóa” của Đức Hưng (Lâm Đồng online, 11-
4-2012). Nói chung các bài viết đều đứng trên góc độ công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ để phản ánh kết quả tạo nguồn.
Về Đắk Nông, có bài “Kết quả và kinh nghiệm thực hiện công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” của Trần Thanh Long (bdt.daknong.gov.vn ngày
20
15-11-2012) phản ánh kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ vùng dân tộc theo
phương châm “chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc” và phong
cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, có trách nhiệm với dân”. Chú trọng phát huy vai trò
người có uy tín trong đồng bào để xây dựng HTCT ở cơ sở. Trong đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cơ sở vùng đồng bào DTTS, ngoài kiến thức lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ cần có thêm kiến thức về phong tục, tập quán, ngôn ngữ, tâm lý dân tộc. Nhà
nước cần có chính sách tạo nguồn đào tạo cán bộ DTTS thông qua các trường phổ
thông dân tộc nội trú của huyện và tỉnh. Ưu tiên cho cơ sở chỉ tiêu thu nhận sinh viên
DTTS đã qua đào tạo cao đẳng, đại học.
Về Kon Tum, có bài “Đảng bộ huyện Kon Plong đào tạo cán bộ dự nguồn
cơ sở” của Huỳnh Trung Kim (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 1-9-2006) phản
ánh một mô hình mới, một cách làm hay: các cơ quan, đơn vị của Huyện tiết
kiệm chi ngân sách thường xuyên để nhận đỡ đầu, nuôi dưỡng con em DTTS ở
các xã có trình độ học vấn từ lớp 8/12 trở lên và số cán bộ đương chức còn trẻ,
có trình độ học vấn lớp 9 trở lên, trong quy hoạch cán bộ dự nguồn của xã để đào
tạo theo hình thức vừa học văn hóa, vừa học lý luận chính trị vừa tập việc. Sau
đào tạo, các đối tượng được ưu tiên bố trí công tác, nhanh chóng góp phần đảm
bảo số lượng và chất lượng cán bộ cho cơ sở. Bài “Công tác đào tạo, bồi dưỡng
tạo nguồn cán bộ cơ sở tỉnh Kon Tum - Thực trạng và giải pháp” (Tham luận của
Sở Nội vụ Kon Tum tại Hội thảo “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người
dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” ngày 10-11-2009 do Phân hiệu Đại học Đà
Nẵng tại Kon Tum tổ chức) đề xuất: bên cạnh việc đẩy mạnh dạy bổ túc văn hóa
tại chỗ, cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng với các hình thức phù hợp với điều kiện
công tác của cán bộ cơ sở như: đào tạo tại chức tại địa phương, kết hợp với dạy
bổ túc văn hóa và lý luận chính trị để rút ngắn thời gian đào tạo và giảm chi phí;
đào tạo, bồi dưỡng phải gắn liền với qui hoạch, tạo nguồn cán bộ; chú ý chọn các
em tốt nghiệp phổ thông các trường dân tộc nội trú để đưa vào qui hoạch, tạo
nguồn tại chỗ, đồng thời phải thực hiện tốt việc bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo;
sớm khắc phục việc bố trí sử dụng không phù hợp với chuyên môn được đào tạo.
21
Về Đăk Lăk, có bài “Công tác giáo dục dân tộc được nâng cao về chất
lượng” và bài “Nơi tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số” (Webside của Sở Giáo
dục Đào tạo Đăk Lăk) phản ánh thực trạng chất lượng giáo dục con em đồng bào
DTTS tại các trường Dân tộc nội trú, khẳng định một mô hình tạo nguồn hay -
thông qua hệ thống trường nội trú, các em không chỉ được chăm lo, bồi dưỡng về
văn hóa, thể chất, mà còn được trang bị những kỹ năng cần thiết để trở thành
những cán bộ trong tương lai. Tác giả Nguyễn Phú Lập trong bài “Đăk Lăk tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng ở thôn, buôn, tổ dân phố” (Tạp chí Xây dựng Đảng
điện tử, 7-8-2012) khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của thôn, buôn, tổ dân phố
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đánh giá thực trạng quá trình
lãnh đạo của các cấp ủy đảng Đăk Lắk đối với cấp dưới cơ sở này, qua đó đề xuất
những nhiệm vụ cần tiếp tục thực hiện, trong đó có nội dung của phát huy các
hình thức tự quản của cộng đồng dân cư; đẩy mạnh việc bồi dưỡng, tạo nguồn để
phát triển đảng viên, đặc biệt là ở những thôn, buôn chưa có hoặc ít đảng viên.
Trong công tác xây dựng và tạo nguồn cán bộ thôn, buôn, tổ dân phố cần tổ chức
tốt việc tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động; nghiên cứu đề ra những chính
sách trợ cấp phù hợp; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, nâng cao
dân trí và phát triển nguồn nhân lực làm cơ sở cho quy hoạch cán bộ từ xa.
Đây là kết quả của những nghiên cứu thực tế, gắn với từng địa phương cụ
thể, Luận án có thể kế thừa để làm rõ tình hình, những yêu cầu đặt ra trong công
tác tạo nguồn cán bộ của các tỉnh Tây Nguyên hiện nay. Tuy nhiên, các bài viết
chú trọng phản ánh hiện tượng, yếu tố lý luận rút ra từ thực tiễn chưa rõ, nên
nhiệm vụ nghiên cứu tiếp theo của Luận án là từ tình hình thực tế, từ kinh nghiệm
tạo nguồn CB, CC ở nhiều địa phương, tại những thời điểm nhất định mà khái
quát thành lý luận chung về tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên.
2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI
2.1. Vấn đề nhân lực, chất lượng nhân lực và việc phát triển nguồn nhân lực
Ở Nhật Bản, các công trình nghiên cứu của Mitokaza Aoki (sách “Nguyên
tắc quản lý kiểu Nhật”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993), Matsushita
22
Konouke (sách “Nhân sự - chìa khóa của thành công”, Nxb Giao thông vận tải,
1999) khẳng định vai trò của yếu tố con người, cách chọn người, sử dụng người
trong công tác quản lý. Trong bài viết “Kinh nghiệm Nhật Bản về phát triển
nguồn nhân lực (HRD)” (http://www.vysajp.org), Yasuhiko Inoue đưa ra quan
điểm: Với các nhà lý thuyết và thực tiễn phương Tây, chất lượng nguồn nhân lực
được đánh giá bởi kỹ năng công việc, vì vậy theo họ, để cải tiến chất lượng
nguồn nhân lực phải cải tiến hoạt động giáo dục tại trường học, tăng cường các
chương trình đào tạo kỹ năng thông qua sự hợp tác từ cả phía chính phủ và khối
tư nhân. Tuy nhiên, ngoài kỹ năng, người lao động cần phải được khuyến khích
làm việc, và bản thân họ phải có khả năng thích nghi với những thay đổi liên tục
trong môi trường sản xuất. Kinh nghiệm của Nhật bản là để tạo ra một lực lượng
lao động có hiệu quả thì hãy đối xử với mỗi cá nhân người lao động như đối xử
với một con người có trí óc, chứ không phải như là một phần của máy móc, và
hãy để cho người công nhân tự do trình bày những nhận định và những ý tưởng
cải tiến của mình. Muốn vậy, công ty phải ủng hộ, hỗ trợ người lao động theo
những cách khác nhau, mà quản lý nguồn nhân lực là cách thức chủ chốt. Bài
viết gợi mở vấn đề: trong tạo nguồn cán bộ, việc quản lý nguồn cần được chú
trọng. Khuyến khích, hỗ trợ để mỗi người tự do phát triển khả năng của mình sẽ
góp phần nâng cao chất lượng nguồn.
2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Ở Lào, bài viết “Công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào hiện nay” của Unkẹo Sipasợt (Tạp chí xây dựng Đảng điện tử, 24-
8-2009) khẳng định yếu tố quyết định để tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối,
chính sách chính là công tác tổ chức, cán bộ. Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý
trong cơ chế thị trường vừa phải có tinh thần đổi mới, vừa phải giữ vững những
vấn đề nguyên tắc như: phải quán triệt quan điểm giai cấp, tạo sự bình đẳng về
cơ hội cho tài năng nảy nở và phát huy, nhất là đối với cán bộ xuất thân công
nhân, con em công nhân, gia đình có công với cách mạng, DTTS, phụ nữ. Trong
điều kiện mở cửa, hội nhập quốc tế, khoa học và công nghệ phát triển như vũ
23
bão phải nâng cao chất lượng đào tạo trong nước, vừa phải quan tâm việc đưa
cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài…
Bài viết “Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng
Nhân dân cách mạng Lào đối với vấn đề xây dựng, phát triển nông thôn mới
trong giai đoạn hiện nay” của Bunthoong Chitmany (Tạp chí xây dựng Đảng
điện tử, 04-01-2011) đưa ra giải pháp “nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở ở nông thôn” bằng việc hoàn thiện các khâu
nhận xét, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính
sách cán bộ; Tổ chức tốt việc thi tuyển công chức; Tăng cường tiếp nhận, bố trí
những sinh viên người địa phương đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học
làm công chức cơ sở để tạo nguồn cán bộ chủ chốt; Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng; tự kiểm tra và kiểm tra; lắng nghe ý kiến của nhân dân... Cả hai bài viết
đều cho thấy sự nhất quán trong việc tuân thủ các khâu của công tác cán bộ, điều
này thể hiện tính tương đồng quan điểm của đảng cầm quyền ở Lào và ở Việt
Nam trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ .
Luận án tiến sĩ Chính trị học “Đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở ở nông
thôn Lào hiện nay” (2011) của La Chay Sinh Su Van cũng đề cập đến vấn đề cán
bộ cơ sở, việc nâng cao chất lượng HTCT gắn liền với yêu cầu nâng cao chất
lượng cán bộ - đội ngũ những người ưu tú, có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo
đức tốt nhất trong cộng đồng các bộ tộc Lào ở cơ sở.
Bài viết “Đột phá về công tác cán bộ” của Litthi Sisouvong (Tạp chí Xây
dựng Đảng điện tử, 02-12-2011) bàn về một trong bốn chính sách đột phá để
hoàn thành kế hoạch xóa đói, giảm nghèo, đưa nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào thoát khỏi tình trạng kém phát triển và tiến lên không ngừng, đó là đột
phá về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ. Trước
hết phải bảo đảm đủ về số lượng, chỉ tiêu biên chế trong cơ quan HTCT và các
ngành. Đồng thời, từng bước nâng cao về chất lượng đội ngũ cán bộ, tập trung vào
6 công việc quan trọng: Đánh giá cán bộ; xây dựng quy hoạch cán bộ tổng thể; bố
trí, luân chuyển cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; kế thừa, thay thế cán bộ; chế
24
độ, chính sách đối với cán bộ. Theo tác giả, phải khách quan, công tâm khi đánh
giá cán bộ. Ngăn chặn và từng bước khắc phục tình trạng lựa chọn, sử dụng cán
bộ theo dòng họ, địa phương, bè phái. Trước khi đưa cán bộ vào quy hoạch phải
tiến hành tham vấn, đặc biệt là tham vấn rộng rãi, sâu sắc trong cán bộ, đảng viên
và nhân dân. Nghiên cứu và thực hiện chính sách bố trí sinh viên đã tốt nghiệp đại
học và trường dạy nghề về công tác ở cơ sở nhằm bổ sung lực lượng lao động ở cơ
sở, đồng thời để tạo nguồn nhân lực trẻ trưởng thành từ thực tế. Đặc biệt, coi đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên là giải pháp chủ yếu thực hiện đột phá về
phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn cán bộ có trình độ đáp ứng tốt yêu
cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn phát triển mới của nước Lào.
Các tác giả Trung Quốc tại Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: “Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm
của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc” (2004), đề cập đến nhiều kinh
nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ: “Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và
trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và
chống rủi ro” (tham luận của Hạ Quốc Cường) bằng việc nắm chắc khâu quan
trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ tố chất cao, xây dựng đội ngũ nhân tài. “Tăng
cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi
nổi, phấn đấu thành đạt” (tham luận của Tôn Hiểu Quần) thông qua việc kiên trì
học tập lý luận và rèn luyện thực tế, chọn người, dùng người theo tiêu chuẩn
khoa học, cải tiến tác phong, thắt chặt liên hệ máu thịt với quần chúng nhân dân,
ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa hình thức, quan liêu. “Phát huy đầy đủ vai trò
của trường Đảng, làm tốt công tác giáo dục và đào tạo cán bộ” (tham luận của
Giả Cao Kiến) theo phân tầng cương vị lãnh đạo, nhằm vào nhu cầu nhậm chức
của cán bộ. “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội
ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” (tham luận của Chu Phúc Khởi) là nhiệm vụ chiến
lược, liên quan đến đại cục và lâu dài, đảm bảo đường lối của Đảng “100 năm
không lay chuyển”… Những kinh nghiệm của các tác giả - vừa là nhà lý luận,
vừa là nhà hoạt động thực tiễn trong các cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản
25
Trung Quốc - cho thấy: ngoài việc khẳng định sau khi xác định đường lối chính
trị thì cán bộ có vai trò quan trọng là “nhân tố quyết định” sự nghiệp của Đảng,
và công tác cán bộ, đặc biệt là xây dựng ban lãnh đạo các cấp là “khâu then chốt
của xây dựng Đảng”, thì các định hướng, giải pháp mà Đảng Cộng sản Trung
Quốc chú trọng tập trung vào các yêu cầu như: kiên trì (đối với tôn chỉ, tư tưởng
chính trị của Đảng; đối với nhiệm vụ then chốt; đối với đấu tranh chống tham
nhũng; xây dựng phong cách…), nắm chắc (các nguyên tắc, các khâu của công tác
cán bộ,…), coi trọng, tăng cường (đối với những khâu quan trọng nhất như đào
tạo, bồi dưỡng, kiểm tra cán bộ, phát triển đảng viên…) v.v.. Những kinh nghiệm
nói trên có thể dùng trong đối chiếu, so sánh việc tạo nguồn cán bộ ở Tây Nguyên,
đề xuất một số giải pháp cơ bản cho công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS.
2.3. Vấn đề tạo nguồn cán bộ
Bài viết “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một
đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” (Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: “Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm
của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc”) của tác giả Chu Phúc Khởi
(Trung Quốc) cho thấy Đảng Cộng sản Trung Quốc xem đội ngũ cán bộ dự bị là
“nguồn quan trọng của ban lãnh đạo các cấp”, và do đó xây dựng đội ngũ cán bộ
dự bị là nhiệm vụ chiến lược liên quan đến đại cục, đến lâu dài. Nội dung của
công tác này bao gồm: tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và quản lý cán bộ dự bị. Có
8 cách làm chính được tác giả đề cập: Xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi đội
ngũ dự bị; Chế độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu
cầu đối với các khâu của công tác cán bộ dự bị; Mở rộng dân chủ trong tuyển
chọn; Đào tạo đa dạng, theo nguyên tắc “thiếu gì bù nấy”; Quản lý động thái,
đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ; Kiên trì dự trữ, kết hợp với sử dụng, kịp
thời tuyển chọn cán bộ dự bị chín muồi vào ban lãnh đạo; Nắm đầu nguồn, tuyển
cán bộ dự bị từ sinh viên tốt, giỏi tốt nghiệp các trường đại học và cao đẳng, sau
đó đào tạo, rèn luyện ở cơ sở một cách có kế hoạch. Đây thực chất là công tác
tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý của Trung Quốc, có thể xem là kinh nghiệm
26
để tiếp tục nghiên cứu cho tạo nguồn cán bộ ở Việt Nam. Nguồn để tổ chức đảng
nắm lấy và xây dựng cán bộ dự bị ở Trung Quốc là sinh viên tốt, giỏi, điều này
cũng giống với thực tế ở Việt Nam, nhất là ở những địa phương gần với các
trung tâm giáo dục, đào tạo đại học. Nhưng sẽ là khó cho công tác nắm nguồn để
tạo nguồn cán bộ đối với những nơi điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, giao lưu
cách trở, xa trung tâm giáo dục, đào tạo như nhiều nơi ở Tây Nguyên. Bởi vậy,
trong công tác tạo nguồn ở Tây Nguyên, việc tìm kiếm, mở rộng phạm vi nguồn
để tạo nguồn là cần thiết, là nhiệm vụ mà Luận án phải tiếp tục nghiên cứu.
Bàn về một nội dung trong công tác tạo nguồn cán bộ, có bài viết “Lý luận
và thực tiễn công tác giáo dục cán bộ của Đảng Cộng sản Trung Quốc” của GS
Triệu Lý Văn (Trường Đảng Trung Quốc, Đảng Cộng sản Trung Quốc: Tài liệu
học tập phục vụ cho lớp nghiên cứu của cán bộ cấp cục vụ Đảng và Nhà nước
Việt Nam). Tác giả khái quát 5 nguyên tắc giáo dục đào tạo (lấy con người làm
gốc, đào tạo theo nhu cầu; đào tạo toàn bộ, đảm bảo chất lượng; phát triển toàn
diện, chú trọng năng lực; liên hệ thực tế, học để sử dụng; tiến tới cùng thời đại,
cải cách sáng tạo), 4 mặt của chương trình giảng dạy (nền tảng lý luận; nhãn
quan thế giới; tư duy chiến lược và tu dưỡng tính đảng) và 3 định hướng cải
cách tư duy giảng dạy (chia loại, chia tầng nấc - tùy theo tính chất giáo dục đào
tạo và tầng nấc cán bộ để bố trí lớp và xác định nội dung; đào tạo theo nhu cầu;
học viên là chủ thể). Ngoài ra, một số vấn đề liên quan đến cải cách nội dung,
phương pháp giảng dạy, đặc biệt là quan điểm đặt bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
vào vị trí nổi bật; nội dung mở rộng gắn với nhu cầu cải cách, mở cửa của Trung
Quốc; việc thử nghiệm giảng dạy kiểu mô phỏng... Những khái quát nói trên là
kinh nghiệm đúc rút từ quá trình tiến hành công tác giáo dục, đào tạo cán bộ của
Trung Quốc, có thể chắt lọc, kế thừa để đưa vào Luận án, làm phong phú thêm nội
dung đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn CB, CC ở Tây Nguyên.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cho thấy đã
có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết, luận văn, luận án nghiên cứu
về xây dựng đội ngũ cán bộ, tạo nguồn cán bộ nói chung và ở Tây Nguyên nói
27
riêng. Trên nhiều khía cạnh của vấn đề, các công trình nghiên cứu đã đưa ra
những quan điểm, nhận định và đề xuất giải pháp cho việc xây dựng đội ngũ cán
bộ, tạo nguồn bộ, trong đó có đội ngũ cán bộ cơ sở là người DTTS ở Tây
Nguyên. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu
chuyên sâu, hệ thống, toàn diện về tạo nguồn CB, CC xã là người DTTS ở các
tỉnh Tây Nguyên. Những vấn đề lý luận về tạo nguồn CB, CC xã là người DTTT
ở Tây Nguyên, như: cơ sở lý luận của tạo nguồn, vai trò, yếu tố chủ thể, đối
tượng, và nhất là nội dung chưa được làm rõ. Đa phần các công trình nghiên cứu
dừng lại ở phản ánh thực trạng đội ngũ nguồn, công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn tại các cơ sở giáo dục. Bởi vậy, nhiệm vụ của Luận án tiếp tục hoàn thiện
bộ khung lý luận về tạo nguồn cán bộ; trên cơ sở tổng hợp, khái quát những đặc
điểm, tình hình cán bộ DTTS và thực trạng công tác tạo nguồn cán bộ xã người
DTTS ở Tây Nguyên, rút kinh nghiệm, chỉ rõ những vấn đề đặt ra nhằm đề xuất
phương hướng và những giải pháp có tính đặc thù, khả thi để thúc đẩy công tác
tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
28
Chương 1
TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN -
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. XÃ VÀ NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
1.1.1. Xã và các dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên
1.1.1.1. Khái quát về Tây Nguyên
Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và
Lâm Đồng. Nằm ở vùng cao phía tây nam Trung bộ, địa hình Tây Nguyên có độ
cao trung bình 500 - 1.000m so với mặt nước biển. Trừ Lâm Đồng, 4 tỉnh còn lại
của Tây Nguyên thuộc phạm vi Tam giác phát triển Việt Nam - Lào -
Campuchia, có đường biên giới giáp hai nước bạn dài 590 km ở phía tây (biên
giới với Lào dài 135 km, biên giới với Campuchia dài 455 km). Trong nội địa,
phía bắc Tây Nguyên giáp tỉnh Quảng Nam; phía đông giáp các tỉnh Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận; phía nam
giáp các tỉnh Đồng Nai và Bình Phước.
Tây Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên rộng lớn (54.639 km2), mật độ
dân số không cao (93 người/km2), khí hậu tương đối mát mẻ, mưa nhiều, đất đai
màu mỡ (với 1.800.000 ha đất đỏ bazan, 91.000 ha đất phù sa, 52.000 ha đồng
cỏ tự nhiên) là điều kiện lý tưởng cho phát triển nhiều loài cây công nghiệp có
giá trị kinh tế cao, nhất là cao su, cà phê, tiêu, điều, chè, dâu tằm... vốn là cây
trồng truyền thống mang lại nguồn thu nhập chính cho đồng bào. Hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật “điện, đường, trường, trạm” qua nhiều năm được Nhà nước
đầu tư xây dựng đã phát triển rộng khắp đến tận xã, thôn. Đường Hồ Chí Minh,
các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đan xen dày đặc mang lại sự thông thương ngày càng
thuận lợi trong vùng, đồng thời nối liền với các tỉnh Đông Bắc Campuchia, Nam
Lào và duyên hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ, tạo cho toàn Tây Nguyên có
29
một vị thế địa kinh tế - chính trị đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, xây
dựng vùng kinh tế mở.
Tây Nguyên cũng là nơi giàu có về tiềm năng du lịch, không chỉ bởi
những thắng cảnh thiên nhiên nổi tiếng mà còn bởi kho tàng văn hóa các dân tộc
phong phú, nhiều màu sắc, nhất là “Không gian văn hóa cồng chiêng” đã được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
Ở thời điểm Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số Tây Nguyên
là 5.107.437 người (tăng 3,17 lần so với năm 1976), trong đó dân sống ở nông
thôn chiếm 72,2%. Hệ thống đơn vị hành chính ở 5 tỉnh Tây Nguyên gồm 61
đơn vị cấp huyện và 702 đơn vị cấp xã. Đến năm đầu năm 2012, Tây Nguyên có
số dân 5.208.258 người, trong đó đồng bào DTTS có 1.970.877 người [103],
chiếm tỷ lệ 37,84%, gồm 47 dân tộc anh em đang sinh sống. Sau quá trình chia
tách, Tây Nguyên hiện có 722 đơn vị cấp xã (trong đó số xã là 598, chiếm
82,83% đơn vị cấp xã), 7.616 thôn, buôn, làng, tổ dân phố (trong đó có 2.464
buôn, làng đồng bào DTTS sinh sống, chiếm 32,35%).
Tuy đất rộng, người thưa, nhưng vấn đề dân cư, dân sinh Tây Nguyên khá
phức tạp. Trên địa bàn các xã ở Tây Nguyên, tỷ trọng số người/1 hộ trung bình
cao nhất nước (nông thôn cả nước: 3,9 người/hộ; Tây Nguyên: 4,3 người/hộ).
Quy mô hộ có 5-6 người của cả nước là 24,6% thì Tây Nguyên là 29,8%. Quy
mô hộ có trên 7 người của cả nước là 5,1%, Tây Nguyên là 10,1%. Đặc điểm
này liên quan đến tập quán sống theo gia đình nhiều thế hệ của đồng bào DTTS,
nhưng thời gian gần đây chủ yếu do tỷ suất sinh cao, độ tuổi kết hôn thấp và số
con trong một gia đình nhiều. Trong khi cả nước tỷ lệ tăng dân số trong 10 năm
(từ 1999-2009) ở mức 1,2% thì Tây Nguyên là 2,3% (nông thôn 2,2%, thành thị
2,5%), chỉ đứng sau Đông Nam bộ (3,2%). Tỷ lệ nữ sinh con thứ 3 trở lên ở Tây
Nguyên chiếm 30,6% (riêng Kon Tum 39,5%). Tỷ lệ kết hôn lần đầu trong lứa
tuổi vị thành niên (15 - 19 tuổi) ở Tây Nguyên là 18,4 tuổi (nữ) và 18,9 tuổi
(nam), thậm chí kết hôn lúc mới 15 tuổi ở nam chiếm 0,5%, nữ 2,2% [10]. Điều
này ảnh hưởng lớn đến thời gian học tập nâng cao trình độ và tham gia hoạt động
30
xã hội của lực lượng lao động ở Tây Nguyên, nhất là thanh niên các xã và trong
đồng bào DTTS.
Năm 2009, toàn vùng có 74,6% số xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, trong
đó 221 xã phải hỗ trợ bằng Chương trình 135 của Chính phủ. Hiện nay, tuy đã
được Nhà nước đầu tư mạnh mẽ, quyết liệt để xây dựng HTCT cơ sở, phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo..., nhưng toàn Tây Nguyên vẫn còn 199 xã được xác
định là trọng điểm về an ninh chính trị và 276 xã, trong đó có 32 xã biên giới,
thuộc diện đặc biệt khó khăn.
Tây Nguyên là địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế và an ninh, quốc
phòng. Trước năm 1954, Tây Nguyên từng được người Pháp xem là “nóc nhà
Đông Dương”, ai chiếm được Tây Nguyên thì sẽ làm chủ cả miền nam Đông
Dương. Người Mỹ cũng sẵn sàng bỏ ra vô số tiền của để mưu nắm giữ, chi phối
vùng đất và cộng đồng người bản xứ nơi đây. Trước và sau năm 1975, các tổ
chức chính trị, quân sự do một số người DTTS lập nên nhằm đòi “quyền tự trị”
cho đồng bào DTTS tại chỗ, như FULRO, liên tục được Mỹ tiếp sức, xây dựng
lực lượng, tổ chức quấy rối, bạo động nhằm chống Đảng, chia rẽ khối đoàn kết
các dân tộc ở Tây Nguyên, gây mất ổn định an ninh và kìm hãm sự phát triển KT-
XH. Khi cả nước đã bắt tay vào công cuộc đổi mới toàn diện để thoát ra khỏi
khủng hoảng KT-XH sau 10 năm thống nhất đất nước, thì Tây Nguyên vẫn đang
phải đối phó với sự chống phá điên cuồng của FULRO, mãi đến 1992 mới cơ bản
giải quyết xong. Hậu quả của FULRO chưa thể bị xóa bỏ triệt khi các thế lực thù
địch quốc tế tiếp tục lợi dụng cái gọi là “Nhà nước Tin Lành Đề-ga” để xúi giục
một bộ phận đồng bào DTTS Tây Nguyên gây ra các cuộc bạo động chính trị năm
2001 và 2004, sau này còn tiếp tục xây dựng cơ sở ngầm, tung tin kích động, biểu
tình gây rối, ảnh hưởng xấu đến sự ổn định chính trị ở nhiều địa phương.
Vượt qua những trở ngại, thách thức, những âm mưu và thủ đoạn chống
phá quyết liệt của các thế lực phản động, Tây Nguyên giờ đây, bằng sức sáng tạo
của cộng đồng các dân tộc, dưới sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ của
Trung ương, các cấp, các ngành, bộ mặt KT-XH nhiều địa phương đang trên đà
31
khởi sắc nhanh chóng, đời sống nhân dân dần được ổn định, nâng cao. Bên cạnh
có nơi còn không ít hộ nghèo, nhiều vùng khó khăn, thì Tây Nguyên cũng xuất
hiện ngày càng nhiều hộ khá và giàu từ thành công của lao động cần cù, biết tận
dụng lợi thế, tiềm năng đất đai, con người, trong đó có không ít hộ đồng bào
DTTS. Dẫu vậy, cơ hội và thách thức đan xen, những đòi hỏi của một vùng đất
nhiều lợi thế nhưng tiềm ẩn bất ổn đang là áp lực đối với đảng bộ và chính quyền
các cấp. Con đường để đưa các xã ở Tây Nguyên tiến kịp cùng sự phát triển của
đất nước vẫn còn dài và không ít trở ngại, khó khăn. Người đồng hành cùng nhân
dân Tây Nguyên trên con đường đó không ai khác chính là đội ngũ CB, CC cơ sở,
đặc biệt là CB, CC người DTTS đang ngày đêm bám dân, bám địa bàn. Bởi vậy,
xây dựng đội ngũ CB, CC người DTTS ở Tây Nguyên từ lâu đã được các cấp ủy,
tổ chức đảng quan tâm, mà tạo nguồn là khâu đột phá, có tính chiến lược lâu dài.
1.1.1.2. Hệ thống chính trị các xã ở Tây Nguyên
HTCT các xã ở Tây Nguyên gồm các tổ chức được pháp luật công nhận:
Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã
hội (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
Hội Nông dân Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam).
Đảng bộ xã là tổ chức cơ sở đảng - cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức 4
cấp từ Trung ương đến cơ sở của Đảng. Đảng bộ xã trực thuộc cấp ủy cấp huyện,
có cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ 5 năm là đảng ủy xã, được bầu cử tại đại
hội đại biểu đảng bộ, trong đó bí thư và phó bí thư đảng ủy là hai chức danh cán
bộ theo Luật Cán bộ, công chức. Đảng bộ xã có hai chức năng: hạt nhân lãnh đạo
chính trị và xây dựng nội bộ đảng trên địa bàn xã. Nhiệm vụ của đảng bộ xã là
chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ
trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả; xây
dựng đảng bộ, các chi bộ trực thuộc đảng ủy, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
trên cả ba lĩnh vực chính trị, tư tưởng và tổ chức; xây dựng chính quyền, các tổ
chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh, xây dựng Mặt trận và
các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn xã trong sạch, vững mạnh; chăm lo đời
32
sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân
dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh ở xã.
Chính quyền xã thuộc cấp chính quyền cơ sở, gồm hai cơ quan là HĐND và
UBND xã, được bầu cử dân chủ theo nhiệm kỳ 5 năm. Trong bộ máy chính quyền
xã, có 4 chức danh cán bộ (chủ tịch, phó chủ tịch HĐND và UBND) và 7 chức danh
công chức (thuộc UBND) được Luật Cán bộ, công chức quy định. HĐND xã là cơ
quan quyền lực nhà nước của nhân dân ở xã, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân. HĐND xã quyết định những chủ trương, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của xã, xây dựng và phát triển KT-XH, củng cố
quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, làm tròn
nghĩa vụ của xã đối với cấp trên; giám sát hoạt động của thường trực HĐND, UBND
xã; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội,
đơn vị vũ trang và của công dân trên địa bàn. UBND xã là cơ quan chấp hành của
HĐND xã, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND chịu trách nhiệm
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của HĐND xã nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển KT-XH,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Với chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương, UBND xã góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản
lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã là cơ sở
chính trị - xã hội của đảng bộ, chính quyền xã; nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng,
trách nhiệm và sức mạnh của toàn dân và của mỗi giới (mà đoàn thể đại diện)
trong việc góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển KT-XH trên địa bàn xã.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận và trưởng các đoàn thể ở xã là cán bộ xã theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức, được hình thành qua con đường bầu cử theo Luật
Mặt trận và điều lệ của các đoàn thể. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã có nhiệm vụ
tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị
33
và tinh thần trong nhân dân trên địa bàn xã; tuyên truyền, động viên nhân dân phát
huy quyền làm chủ, thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và nhiệm vụ chính trị của xã; giám sát hoạt động của HĐND, UBND, của
CB, CC xã; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với
Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền xã; bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của nhân dân. Các đoàn thể chính trị - xã hội đại diện, chăm
lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, hội viên; tổ chức
các hoạt động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, hội viên nhằm góp
phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của xã; phối hợp với
chính quyền, các lực lượng khác để xây dựng Đảng vững mạnh.
HTCT các xã ở Tây Nguyên được hình thành từ sau ngày giải phóng miền
Nam, đến nay đã cơ bản ổn định về cơ cấu tổ chức. Tất cả 598 xã đều xây dựng
được HTCT với đầy đủ các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể.
Bộ máy, chức danh CB,CC cụ thể trong từng cơ quan, tổ chức của HTCT cơ bản
thực hiện theo quy định chung, song có những vận dụng phù hợp với yêu cầu của
từng nơi. Thông thường, mỗi xã có 6 chức danh cán bộ chủ chốt được bố trí theo cơ
cấu: 2 cán bộ ở cơ quan đảng (1 bí thư đảng ủy kiêm chủ tịch HĐND; 1 phó bí thư
đảng ủy trực kiêm chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra đảng ủy); 3 cán bộ ở UBND (1 chủ
tịch và 2 phó chủ tịch); 1 cán bộ ở HĐND (phó chủ tịch HĐND). Những xã vùng có
đông đồng bào DTTS, vùng đạo, vùng đặc biệt khó khăn, phức tạp về an ninh chính
trị thì có thêm 1 cán bộ là phó bí thư đảng uỷ phụ trách dân tộc-tôn giáoủyhoặc xây
dựng cơ sở. Có nơi, chức danh chủ tịch HĐND do phó bí thư đảng ủy kiêm nhiệm,
hoặc bí thư đảng uỷ đồng thờ ủy là chủ tịch UBND xã. Các chức danh: văn phòng -
thống kê, địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường, tài chính - kế toán, tư
pháp-hộ tịch, văn hoá - hóahội được bố trí 2 công chức trên mỗi chức danh.
Chất lượng hoạt động của HTCT các xã phụ thuộc vào trình độ, năng lực
của đội ngũ CB,CC, đồng thời chịu tác động của độ phức tạp ở mỗi địa bàn. Bên
cạnh sự vững mạnh, đồng bộ trong hoạt động của HTCT ở nhiều xã, thì vẫn còn
không ít nơi, nhất là vùng đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào DTTS sinh
34
sống, vùng luôn chịu sự quấy phá của các lực lượng thù địch, phản động..., hoạt
động của HTCT xã còn những bất cập, hạn chế. Có nơi tổ chức đảng bao biện
làm thay chính quyền, đoàn thể hoặc buông lỏng lãnh đạo, yếu kém, thậm chí có
lúc tê liệt; chính quyền quản lý xã hội không nghiêm, bị luật tục chi phối; Mặt
trận và các đoàn thể hoạt động cầm chừng.
Hoạt động của các tổ chức trong HTCT ở cấp thôn, buôn có vai trò rất quan
trọng đối với sự ổn định và phát triển của các xã. Tuy nhiên trong một thời gian
dài, bộ máy thôn, buôn còn có những điểm “trắng” về đảng viên, chi bộ, chi hội
các đoàn thể. Đó là những thôn, buôn ở quá sâu, xa trung tâm, hoặc mới được
thành lập do đồng bào di cư tự do mới đến... Hiện Tây Nguyên vẫn còn 604 thôn,
buôn, tổ dân phố chưa thành lập chi bộ, chiếm tỷ lệ 7,93% và 51 thôn, buôn chưa
có đảng viên, chiếm tỷ lệ 0,67% [103]. Số thôn, buôn có địa bàn rộng nhưng chưa
có các chi hội đoàn thể độc lập, phải sinh hoạt ghép chiếm tỷ lệ còn cao hơn.
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của các cơ quan trong HTCT
xã, nhất là ở vùng sâu, vùng biên giới chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trước đây,
tính chất tạm bợ, thiếu thốn, sơ sài của trụ sở làm việc, trang thiết bị, phòng làm
việc thiếu đồng bộ, lạc hậu... ảnh hưởng nhất định đến tác phong công tác, lề lối làm
việc, đến việc đáp ứng yêu cầu về tin học hóa, thực hiện cải cách hành chính theo
cơ chế “một cửa”. Chế độ, chính sách đối với CB, CC cơ sở vùng Tây Nguyên thực
hiện theo quy định chung của Nhà nước, tuy có đổi mới gắn với điều kiện đặc thù
của địa bàn, nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu đời sống và công tác, làm cho
nhiều CB, CC xã thiếu an tâm, người mới không muốn về, người cũ có trình độ tìm
cách chuyển lên trên, dẫn đến tình trạng thiếu ổn định trong đội ngũ CB, CC xã.
Những khó khăn trên mang tính phổ biến ở nhiều nơi, nhưng ở Tây
Nguyên lại “đậm nét” hơn, đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng HTCT xã cấp
thiết hơn. Giải quyết nó không thể không chú trọng đến đổi mới, củng cố HTCT,
trong đó mấu chốt là đội ngũ CB, CC, đặc biệt là CB, CC người DTTS - những
người đang góp phần quyết định sự thành công của cuộc cách mạng xóa đói,
giảm nghèo, phát triển bền vững ở Tây Nguyên.
35
1.1.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên
* Đặc điểm các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên liên quan đến việc tạo
nguồn cán bộ, công chức xã
- Các DTTS ở Tây Nguyên có lịch sử biến thiên phức tạp nên ngày càng
đa dạng về nguồn gốc, phong phú về thành phần, đông đảo về số lượng, có sự
khác biệt nhất định về địa bàn cư trú và tập quán sống.
Trước và trong thời kỳ Pháp thuộc, nhìn chung vùng Tây Nguyên chỉ có các
DTTS tại chỗ sinh sống. Người Pháp nghiên cứu và tiến hành khai thác Tây
Nguyên rất sớm, từ những năm đầu thế kỷ XX, song đặt chính sách hạn chế người
Kinh lên Tây Nguyên, giao quyền tự trị cho các DTTS nhưng thực chất là thâu tóm
quyền cai quản và chia để trị. Sau năm 1954, chính quyền Ngô Đình Diệm thực
hiện chủ trương đưa khoảng một nửa dân di cư từ miền Bắc vào lên Tây Nguyên
(khoảng hơn 54.000 người), tập trung chủ yếu ở Đà Lạt, Lâm Đồng. Đặc biệt, từ
sau năm 1975, chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nước tạo nên một luồng di
dân lớn vào Tây Nguyên theo kế hoạch (đối với những hộ gia đình nghèo, vùng
đồng bằng, đô thị đất chật người đông không có đất sản xuất). Hơn hai thập niên trở
lại đây, Tây Nguyên còn đối mặt với tình trạng nhập cư tự do, tự phát, không kiểm
soát được (chủ yếu là đồng bào miền Trung và miền núi phía Bắc vào), kéo theo đó
là phá rừng, tranh chấp đất đai, tăng dân số sinh học và cơ học, đặt ra cho cấp ủy và
chính quyền các địa phương ở Tây Nguyên bài toán nan giải - an ninh, trật tự xã
hội, việc làm cho người lao động, học hành cho trẻ em, chăm sóc sức khỏe cộng
đồng... Có thể nói, từ quá trình di dân của cộng đồng nhiều dân tộc, nhiều vùng
miền, nhiều thành phần xã hội khác nhau đến với Tây Nguyên trong thế kỷ XX, cơ
cấu dân số, dân tộc, đặc điểm văn hóa, tín ngưỡng, phương thức làm ăn, lối sống...
đã có nhiều biến đổi sâu sắc, tác động không nhỏ đến cộng đồng các DTTS tại chỗ.
Gần đây, tỷ xuất nhập /xuất cư ở Tây Nguyên có sự chuyển biến đáng kể,
theo hướng ít chênh lệch (+8 người/1000dân). Điều đáng quan ngại là, một bộ
phận lớn trong số xuất cư là con em cán bộ và gia đình khá giả, kể cả con em
đồng bào DTTS được Nhà nước ưu đãi chế độ cử tuyển cho đi đào tạo tại các
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...KhoTi1
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAYĐề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên QuangLuận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến TreĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửaKỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAY
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAYĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAY
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Tây Ninh, HAY
 

Similar to Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số (20)

Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAYLuận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
 
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAYLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở tỉnh Cà Mau hiện nay, HAY
 
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmerLuận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
 
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
 
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc LiêuĐề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
Đề tài: Công tác phát triển đảng viên là người Khmer ở Bạc Liêu
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây NinhLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc BộLuận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
 
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã phường người Khmer ở tỉnh Trà Vinh.doc
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã phường người Khmer ở tỉnh Trà Vinh.docĐào tạo cán bộ, công chức cấp xã phường người Khmer ở tỉnh Trà Vinh.doc
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã phường người Khmer ở tỉnh Trà Vinh.doc
 
Luận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOT
Luận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOTLuận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOT
Luận án: Vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng cán bộ, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THỊ BẠCH YẾN TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THỊ BẠCH YẾN TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành : Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số́ : 62 31 23 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trương Thị Bạch Yến
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6 Chương 1: TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 28 1.1. Xã và nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên 28 1.2. Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên - khái niệm, phương thức và vai trò 54 Chương 2: NGUỒN VÀ TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 76 2.1. Thực trạng nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên hiện nay 76 2.2. Thực trạng tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên hiện nay 82 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 113 3.1. Dự báo những yếu tố tác động và phương hướng tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2020 113 3.2. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2020 121 KẾT LUẬN 154 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160 PHỤ LỤC 174
  • 5. BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CB,CC : Cán bộ, công chức CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNXH : Chủ nghĩa xã hội DTTS : Dân tộc thiểu số GS : Giáo sư HĐND : Hội đồng nhân dân HTCT : Hệ thống chính trị KT-XH : Kinh tế - xã hội Nxb : Nhà xuất bản PGS : Phó giáo sư ThS : Thạc sĩ TS : Tiến sĩ UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Luật Cán bộ, công chức (2008), cán bộ cấp xã là người được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), Bí thư, Phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Như vậy, để có cán bộ, công chức (CB, CC) giữ các chức danh trong hệ thống chính trị (HTCT) ở xã, việc bầu cử, tuyển dụng là khâu chốt cuối cùng. Nhưng đội ngũ đó có đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng và có sự chuyển tiếp vững vàng, liên tục giữa các thế hệ hay không lại phụ thuộc vào yếu tố có tính quyết định: chất lượng nguồn do công tác tạo nguồn trước đó mang lại. Phát hiện, thu hút, quy hoạch tạo nguồn tốt, số lượng nguồn phong phú, đa dạng giúp cấp ủy chủ động chọn nguồn đủ số dư cho nhân sự bầu cử, tuyển chọn thuận lợi, tránh được tình trạng hẫng hụt cán bộ, nhất là khi chuyển giai đoạn cách mạng. Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa nguồn tốt, đội ngũ nguồn sớm đạt chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất thì công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng CB, CC sẽ chủ động. Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn quan tâm đến công tác tạo nguồn cán bộ. Bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, việc chủ động phát hiện tài năng trẻ, cán bộ có triển vọng đưa vào quy hoạch dự nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, tăng tỷ lệ cán bộ trẻ, xuất thân từ công nhân, nông dân, con em các gia đình có công với cách mạng, cán bộ dân tộc thiểu số (DTTS), cán bộ nữ, không phân biệt đảng viên hay quần chúng... được các cấp bộ đảng quán triệt sâu sắc và quyết liệt tổ chức thực hiện, mang lại những chuyển biến tích cực về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ở nhiều địa phương, đơn vị trên cả nước.
  • 7. 2 Tây Nguyên là địa bàn chiến lược của cả nước, nơi cư trú của hơn 5,2 triệu người, trong đó có gần 2 triệu người thuộc 46 DTTS (chiếm tỷ lệ 37,84% số dân). Đội ngũ CB, CC cấp cơ sở hiện có trên 23.500 người, trong đó 26,8% là người DTTS. Bên cạnh cán bộ người Kinh đến từ nhiều nguồn, đội ngũ cán bộ người DTTS đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), giữ vững ổn định an ninh, trật tự ở cơ sở, nhất là các xã có đông đồng bào DTTS sinh sống. Đó là kết quả của quá trình tạo nguồn và xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có kế hoạch của các cấp ủy đảng ở Tây Nguyên, đặc biệt là từ khi có Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước của Đảng. Tuy nhiên, trước yêu cầu đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới theo hướng CNH, HĐH, xét một cách toàn diện, đội ngũ CB, CC xã là người DTTS ở Tây Nguyên hiện vẫn còn không ít hạn chế. Số lượng, cơ cấu thành phần, năng lực, trình độ, mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cả đội ngũ chưa đồng bộ. Khá phổ biến tình trạng cán bộ có trình độ thấp; năng lực bao quát, quyết đoán trong chỉ đạo thực tiễn không cao; có nơi bắt đầu hẫng hụt cán bộ sau khi lớp cán bộ trưởng thành trong kháng chiến nghỉ công tác... Thực tế đó tạo nên trở ngại lớn cho việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở một địa bàn miền núi chiến lược trọng yếu đông đồng bào DTTS sinh sống. Những hạn chế đó có nguyên nhân từ việc tạo nguồn CB, CC xã là người DTTS ở Tây Nguyên vừa qua còn nhiều bất cập. Công tác tuyên truyền, vận động, xây dựng các phong trào hành động cách mạng tại các thôn, buôn nhằm bồi dưỡng, rèn luyện, phát hiện quần chúng ưu tú là người DTTS hiệu quả còn thấp. Công tác giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho học sinh, sinh viên, công chức tập sự, cán bộ giữ vị trí thấp là người DTTS để chuẩn bị nguồn cho công chức và cán bộ ở vị trí cao hơn chưa đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa nguồn. Việc xây dựng chính sách hỗ trợ chưa đủ mạnh để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là người DTTS về các xã. Công tác phát triển đảng viên mới người DTTS còn hạn chế, trong một thời gian dài còn có nhiều thôn, buôn chưa có chi bộ đảng độc lập, thậm chí “trắng” đảng viên... Khắc phục những hạn chế,
  • 8. 3 yếu kém ấy là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của các cấp ủy đảng ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ tình hình nêu trên, tôi chọn vấn đề “Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay” làm đề tài Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, thúc đẩy việc tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên ngày một tốt hơn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục đích Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc tạo nguồn CB, CC xã là người DTTS ở Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh việc tạo nguồn đội ngũ này đến năm 2020. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Khái quát tình hình Tây Nguyên, hệ thống chính trị các xã, đặc điểm, vai trò của CB, CC và nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên. - Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên. - Đánh giá đúng thực trạng nguồn và công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên, rút ra nguyên nhân của thực trạng, những kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra từ thực tiễn. - Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh việc tạo nguồn CB, CC xã là người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án * Đối tượng nghiên cứu của Luận án: là tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên nước ta hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu: - Luận án khảo sát, nghiên cứu việc tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở 5 tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắc, Đắk Nông, Lâm Đồng.
  • 9. 4 - Thời gian nghiên cứu từ khi có Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước ra đời đến nay, phương hướng, giải pháp đến năm 2020. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của Luận án 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn * Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về công tác cán bộ, công tác tạo nguồn cán bộ. Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã được công bố. * Cơ sở thực tiễn: Luận án được nghiên cứu từ thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên nói riêng, được phản ánh trong các văn bản báo cáo, các bảng biểu thống kê lưu trữ của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan chức năng có liên quan, và kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận án Luận án được nghiên cứu trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa học liên ngành và chuyên ngành, như: lôgic-lịch sử, phân tích-tổng hợp, hệ thống, thống kê-so sánh, điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn, phỏng vấn chuyên gia. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của Luận án - Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên. - Kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra trong tạo nguồn CB, CC xã là người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên những năm vừa qua. - Đề xuất hai giải pháp có tính đặc thù, khả thi nhằm đẩy mạnh tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2020: Một là, củng cố, phát triển và giao trách nhiệm cụ thể cho hệ thống các trường dân tộc nội trú, các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn Tây Nguyên tham gia tạo nguồn CB, CC xã người DTTS. Hai là, xây dựng, củng cố và phát huy vai trò HTCT xã, lực lượng người có uy tín trong cộng đồng DTTS ở thôn, buôn trong tạo nguồn CB, CC xã người DTTS.
  • 10. 5 6. Ý nghĩa thực tiễn của Luận án - Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, giúp các cấp ủy đảng đẩy mạnh công tác tạo nguồn CB, CC xã là người DTTS ở Tây Nguyên. - Kết quả nghiên cứu của Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động nghiên cứu, học tập môn Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và các cơ sở đào tạo khác, đặc biệt là các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện ở Tây Nguyên. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của Luận án gồm Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và 3 chương, 6 tiết.
  • 11. 6 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có tạo nguồn cán bộ của đảng cộng sản là vấn đề đã được trình bày trong nhiều tác phẩm kinh điển của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh; bài viết của các lãnh tụ của Đảng, Nhà nước; công trình nghiên cứu của các nhà khoa học. Trong thời gian gần đây, có thể tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án như sau: I. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM 1.1. Những nghiên cứu liên quan đến công tác cán bộ và tạo nguồn cán bộ nói chung Công tác cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. Bài học mà V.I.Lênin từng tổng kết: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào nắm được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [82, tr.473] trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng ta trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng. Khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới, đặc biệt là từ khi Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ra đời (1997) đến nay, nhiều công trình khoa học được triển khai, đề cập tổng thể những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác cán bộ của Đảng. Sách “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới” (1998) của PGS,TS Trần Xuân Sầm (chủ biên) và sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2001) của Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm là hai công trình nghiên cứu lớn, xác định rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng ta trong thời kỳ mới, đặc biệt là những yêu cầu, đòi hỏi cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ trong HTCT các cấp. Theo các tác giả, việc xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và thế giới; phải căn cứ vào đường lối cán bộ của Đảng đã
  • 12. 7 được kiểm nghiệm từ cuộc sống; khai thác những nhân tố hợp lý về tiêu chuẩn quan chức trong các vương triều phong kiến và chú ý đến đặc trưng của con người Việt Nam truyền thống, đồng thời tham khảo kinh nghiệm và thành tựu khoa học quản lý của các nước. Đây là những quan điểm rất đổi mới về công tác cán bộ của Đảng, Luận án có thể kế thừa và vận dụng vào việc luận bàn về mục tiêu tạo nguồn và đổi mới việc xây dựng tiêu chuẩn nguồn CB, CC xã người DTTS phù hợp với điều kiện và xu thế phát triển của vùng Tây Nguyên. Nhiều công trình khác như: Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.04.09 “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” (2002-2004) của Bộ Nội vụ; sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2007) của Vũ Văn Hiền (chủ biên), Trần Quang Nhiếp, Lê Đức Bình…; sách “Cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” (2011) của TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội)... tiếp tục đưa ra nhiều luận cứ khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành nước ta. Qua đó, nhiều vấn đề được khẳng định: về vị trí, vai trò nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng của cán bộ và công tác cán bộ; về yêu cầu đức - tài, phẩm chất - năng lực của tiêu chuẩn cán bộ đặt trong trong quan hệ với nhiệm vụ chính trị, với xu thế của thời đại; về trách nhiệm của các cấp chủ thể, nhất là cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, HTCT; về quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH. Luận án có thể kế thừa các kết quả nghiên cứu trên để vận dụng vào việc làm rõ vai trò của đội ngũ CB, CC và những yêu cầu đặt ra trong tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên. Bài viết “Công tác cán bộ và việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của Đảng” (2004) của Vũ Văn Hiền và Tạ Xuân Đại (Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc) khẳng định công tác cán bộ của Đảng ta là vấn đề then chốt của nhiệm vụ then chốt; xây dựng đội
  • 13. 8 ngũ cán bộ chủ chốt là điều cốt lõi của vấn đề then chốt, vì vậy cần chuẩn bị chiến lược cán bộ, với nội dung quan trọng là tạo nguồn, xây dựng quy hoạch và chăm lo bồi dưỡng, đào tạo, giáo dục cán bộ. Đối với hai khâu quan trọng của công tác cán bộ là đào tạo và luân chuyển, có các công trình: Đề tài khoa học cấp Bộ (1998-1999) “Những căn cứ lý luận và thực tiễn xác định nội dung, chương trình đào tạo cán bộ chủ chốt cơ sở miền núi đáp ứng yêu cầu của cách mạng trong giai đoạn hiện nay” do TS Trần Ngọc Uẩn (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh) làm chủ nhiệm, nhấn mạnh việc xây dựng một chương trình phù hợp phải được coi là nội dung cốt lõi trong công tác đào tạo cán bộ. Đề tài độc lập cấp Nhà nước (2002)-07 "Cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đạ hóa đất nước", chủ nhiệm PGS, TS Trần Đình Hoan lần đầu tiên bàn về công tác luân chuyển với tư cách là khâu góp phần đào tạo cán bộ qua thực tiễn. Luân chuyển gắn liền với quy hoạch, và có thể theo 3 hướng: luân chuyển ngang, trên xuống, dưới lên. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi đi và nơi đến của cán bộ luân chuyển đều được nhấn mạnh. Những vấn đề liên quan đến chế độ chính sách hỗ trợ đời sống, điều kiện, phương tiện để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ cũng là nội dung được tổng kết và đề xuất trong Đề tài. Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp Luận án hoàn thiện hơn trong giải pháp đổi mới nội dung tạo nguồn CB, CC xã, phần đổi mới công tác luân chuyển tạo nguồn. Tạo nguồn cán bộ nằm trong phạm vi công tác cán bộ, nên có khá nhiều công trình nghiên cứu bàn về nó, sử dụng thuật ngữ “tạo nguồn” trong tên công trình, hoặc phạm vi rộng hơn là “xây dựng đội ngũ cán bộ”, trong đó có cán bộ người DTTS, nhưng nhìn chung nội hàm khái niệm “tạo nguồn” chưa được minh định. Tuyệt đại bộ phận các bài báo khoa học hiện nay đều xuất phát từ quan niệm tạo nguồn cán bộ tập trung ở quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng nguồn, nên thực trạng và giải pháp cho tạo nguồn cũng hướng chủ yếu về nâng cao chất lượng quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tiêu biểu có: bài viết “Bộ đội Biên phòng với việc tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số” của Thiếu tướng Võ
  • 14. 9 Trọng Việt (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 15-2-2007); “Tạo nguồn cán bộ từ đồng bào dân tộc thiểu số” của Nguyễn Văn Bình (Webside Quảng Nam online, 5-10-2009); “Nét mới trong tạo nguồn bí thư, chủ tịch xã phường ở Đồng Nai” của Thủy Anh (Tạp chí Xây dựng Đảng, tháng 9-2009); “Hải Phòng tạo nguồn cán bộ lãnh đạo trẻ” của Lê Xuân Lịch (Tạp chí Xây dựng Đảng, tháng 1-2010); “Tạo nguồn lãnh đạo phường, xã ở Đà Nẵng” của Bùi Văn Tiếng (Tạp chí Xây dựng Đảng, tháng 4/2010) v.v.. Tuy còn hạn hẹp trong quan niệm và giải pháp tạo nguồn, nhưng giá trị của các bài viết cho thấy bức tranh khá đa dạng về thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn, cùng những mô hình, kinh nghiệm hay, có thể dùng làm cơ sở để xác định những nội dung trọng tâm, những vấn đề đặt ra trong công tác tạo nguồn cán bộ trên bình diện chung và cho đề tài Luận án nói riêng. Bên cạnh đó, một số đề tài khoa học, luận văn, luận án gần đây mở rộng được phạm vi hoặc đi sâu vào một số nội dung tạo nguồn cán bộ cụ thể: Tại Hội thảo khoa học “Một số vấn đề về công tác quy hoạch cán bộ” (1998) thuộc Chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước KHXH.05, TS Đỗ Xuân Định có bài “Vấn đề tạo nguồn trong quy hoạch cán bộ” bàn về hai cách tạo nguồn: từ xa và trực tiếp. Theo tác giả, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí là cách tạo nguồn từ xa, còn việc đưa cán bộ vào hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của quần chúng để giáo dục, rèn luyện, đào tạo, sàng lọc là cách tạo nguồn trực tiếp từng loại cán bộ. Thực chất của tạo nguồn trực tiếp là “sự tiếp tục đào tạo trong thực tiễn”, là “sự đào tạo trong quá trình sử dụng”, vì vậy cần sử dụng đúng chuyên ngành đào tạo, bố trí công việc thích hợp, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Trong tạo nguồn, không chỉ đòi hỏi cao về đạo đức, năng lực công tác cán bộ, mà phải chú ý đến chính sách đãi ngộ, khuyến khích lợi ích vật chất, bởi nó “như là một tất yếu đi đôi với những giá trị tinh thần và việc bồi dưỡng lý tưởng cách mạng”. Những tiếp cận mang tính khái quát này là gợi mở quan trọng cho việc xây dựng bộ khung lý thuyết về nội dung tạo nguồn của Luận án. Đề tài khoa học cấp Bộ (2005) “Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay” do TS Đoàn Minh Huấn làm chủ nhiệm, đưa ra
  • 15. 10 các khái niệm và cách tiếp cận vấn đề tạo nguồn cán bộ chủ chốt, phân tích đánh giá thực trạng công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho HTCT cấp xã các tỉnh Tây Bắc nước ta những năm qua. Đề tài cũng tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn trong việc tạo nguồn cán bộ chủ chốt của HTCT cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc qua việc nghiên cứu hoạt động này ở một số trường chính trị trong khu vực, đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác tạo nguồn cán bộ HTCT cơ sở các tỉnh Tây Bắc trong thời gian tới. Đề tài khoa học “Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn - thực trạng và giải pháp” (Mã số KHBD (2009) - 51) của ThS Trần Thị Hương đưa ra khái niệm “Tạo nguồn cán bộ cơ sở cấp xã vùng cao, vùng xa đặc biệt khó khăn là quá trình phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng những người công tác tại cơ sở xã, thôn bản thuộc khu vực này, hoặc có thể là học sinh, sinh viên, để giúp họ có đủ các điều kiện tiêu chuẩn của cán bộ cơ sở”. Khái niệm cho thấy: đối tượng tạo nguồn là người đang công tác tại chỗ, hoặc học sinh, sinh viên; nội dung tạo nguồn là phát hiện, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng đối tượng; mục tiêu tạo nguồn là giúp đối tượng có đủ điều kiện tiêu chuẩn của cán bộ cơ sở. Có thể đánh giá: với mục tiêu nói trên, thì nội dung tạo nguồn mà tác giả đề cập chưa thể đáp ứng, bởi sau khi phát hiện và quy hoạch, chỉ bằng công tác đào tạo, bồi dưỡng thì sẽ không đủ để chuẩn hóa nguồn theo tiêu chuẩn cán bộ cơ sở. Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng “Tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay” (2010) của Trần Hoàng Khải đưa ra được một số quan niệm mới về nguồn và tạo nguồn cán bộ. Tác giả phân biệt 4 loại nguồn: Nguồn kế cận (đã được quy hoạch, đang trực tiếp tham mưu, giúp việc cho cán bộ đương chức giữ chức danh mình được quy hoạch và sẵn sàng cho việc thay thế ngay chức danh đó khi có nhu cầu sử dụng cán bộ). Nguồn dự bị dài hạn (là những CB, CC đã được quy hoạch và đang trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng). Nguồn cán bộ hoạt động thực tiễn (trong phong trào quần chúng) và Nguồn học sinh, sinh viên (trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông). Từ quan niệm về nguồn nói trên, tác giả cho rằng “Tạo nguồn là hoạt động tích cực, tự giác, chủ động của các chủ thể để hình thành nguồn”; “Tạo nguồn cán
  • 16. 11 bộ lãnh đạo, quản lý là tổng thể những chủ trương, biện pháp, cách thức của hệ thống chính trị, các tổ chức, các lực lượng và toàn thể xã hội mà trực tiếp là tổ chức đảng các cấp trong việc chuẩn bị nguồn cán bộ có số lượng dồi dào, cơ cấu phù hợp và có chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị sẵn sàng thay thế vào các chức danh lãnh đạo, quản lý”. Nội dung tạo nguồn bao gồm: phát hiện, lựa chọn đối tượng; đánh giá đối tượng; quy hoạch nguồn; đào tạo, bồi dưỡng; quản lý; bố trí, sử dụng nguồn. Đây là những nghiên cứu khung bước đầu, có nhiều nội dung đã được làm rõ. Tác giả bám sát các khâu của công tác cán bộ nói chung để xây dựng nội dung tạo nguồn. Tuy nhiên còn những khoảng trống trong các khâu đó. Ví dụ, việc xây dựng tiêu chuẩn nguồn (cơ cấu đội ngũ, phẩm chất cá nhân) để định hình mục tiêu tạo nguồn; hay xây dựng môi trường (phong trào hành động cách mạng, cơ chế chính sách…) để phát hiện, thu hút và thử thách, rèn luyện nguồn v.v.. khá quan trọng nhưng chưa được đề cập trong phần lý luận chung về tạo nguồn cán bộ. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu nói trên, Luận án sẽ tiếp tục khảo sát thực tiễn ở Tây Nguyên và khảo cứu quan điểm của Đảng qua các giai đoạn lịch sử để xác định đầy đủ hơn các nội dung tạo nguồn cán bộ. 1.2. Những nghiên cứu liên quan đến cán bộ cấp xã, cán bộ dân tộc thiểu số và tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số Xây dựng đội ngũ cán bộ của HTCT cấp xã là đối tượng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm, không chỉ bởi vai trò của HTCT cấp cơ sở, mà còn liên quan đến vai trò và thực tế việc xây dựng, phát huy vai trò đội ngũ cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ chủ chốt ở đây. Nhiều sách, đề tài, luận án, luận văn, bài viết đã phân tích sâu sắc, trên từng góc độ tiếp cận thực trạng của HTCT cấp cơ sở, nhất là ở vùng nông thôn miền núi, vùng DTTS, với những khó khăn, vướng mắc về điều kiện kinh tế - xã hội, về đội ngũ CB, CC, với nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan, trong đó có 2 yếu tố quan trọng nhất: con người và cơ chế - những điều kiện đảm bảo cho HTCT vững mạnh. Tiêu biểu như: sách: “Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa đời sống xã hội vùng nông thôn miền núi, vùng DTTS” của Nguyễn Quốc Phẩm chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, Hà
  • 17. 12 Nội, 2000); sách: “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” của Hoàng Chí Bảo (Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005); sách “Hệ thống chính trị cơ sở - thực trạng và một số giải pháp đổi mới” của Bộ Nội vụ - Viện nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước (Nxb CTQG, Hà Nội, 2004); đề tài khoa học cấp Bộ 2007 “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX)” của ThS Nguyễn Thế Vịnh; luận văn thạc sĩ “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi mới” (2003) của Lê Thị Lý v.v.. kết quả nghiên cứu của các công trình trên có thể giúp cho Luận án định hướng rõ yêu cầu công tác xây dựng đội ngũ cán bộ luôn gắn với trách nhiệm của cấp ủy đảng các cấp, vai trò chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện chủ trương của cấp ủy của các cơ quan, tổ chức, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong HTCT. Cán bộ người DTTS là nhóm đối tượng đặc biệt quan trọng của công tác cán bộ vùng miền núi, dân tộc. Nghiên cứu của Đàm Thị Uyên trong sách “Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến Việt Nam (từ thế kỷ XI - XIX)” (Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1998) cho thấy đã có nhiều chính sách, biện pháp cai trị đặc biệt của các triều đại phong kiến Việt Nam trong lịch sử đối với các DTTS vùng miền núi. Từ thời Lý (thế kỷ XI), chính sách “nhu viễn” (mềm dẻo với phương xa) được ban hành, sau này vẫn là quốc sách hàng đầu, phổ biến và lâu dài của các vương triều phong kiến. “Nhu viễn” xây dựng mối quan hệ đặc biệt giữa nhà nước trung ương (phong kiến tập quyền) với cộng đồng các tù trưởng (người có uy tín, thế lực, đang điều hành, quản lý các tộc người bằng tự trị, theo luật tục) thông qua việc ban phẩm tước cho tù trưởng; phân phong một số hoàng thân, quan lại lên trấn giữ vùng biên; đặc biệt là câu thúc, lôi kéo bằng quan hệ thân tộc (qua hôn nhân) giữa các tù trưởng với công chúa, cung phi của triều đình. Song song với “nhu viễn”, các nhà nước còn kiên quyết dùng chính sách “cương bạo lực” lúc cần thiết để trừng trị những kẻ gây mất đoàn kết các dân tộc, chống lại triều đình và cắt đất cho ngoại bang. Chính sách nhu, cương hợp lý có ý nghĩa tích cực trong củng cố quốc gia thống nhất, đẩy lùi các thế lực cát cứ, xâm lấn và giữ gìn được an ninh biên giới. Đó là kinh nghiệm lịch sử để luận án, trong quá
  • 18. 13 trình đề xuất giải pháp tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên chú ý đến những chính sách đối với người DTTS: phải trên cơ sở tình thân (không kỳ thị dân tộc); phải hướng đến đối tượng tạo nguồn là những người có uy tín trong cộng đồng; phải tăng cường sức mạnh cho đội ngũ này bằng việc điều động, luân chuyển cán bộ nơi khác về; đồng thời cương quyết sàng lọc nguồn trong quá trình tạo nguồn trên cơ sở tiêu chuẩn CB, CC do pháp luật quy định. Sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp” (2005) của TS Lê Thị Phương Thảo, PGS, TS Nguyễn Cúc, TS Doãn Hùng đồng chủ biên (Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội) là tập hợp kết quả nghiên cứu của 34 nhà khoa học, tập trung vào những vấn đề: lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta, cùng một số các yếu tố tác động về tâm lý, văn hóa tộc người liên quan đến vấn đề dân tộc, cán bộ DTTS, công tác cán bộ DTTS; thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS nói chung và trên một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Nhiều giải pháp đổi mới công tác cán bộ DTTS được đề xuất có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, thể hiện trong các chuyên đề: Quy hoạch cán bộ DTTS trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH (của TS Ngô Kim Ngân); Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng (của TS Nguyễn Hữu Ngà); Phát huy vai trò của HTCT trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ DTTS (của TS Nguyễn Văn Sáu); Đổi mới chính sách ưu tiên đại học, cao đẳng đối với con em đồng bào DTTS (của PGS, TS Ngô Kim Khôi); Đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng tạo cơ hội phát huy năng lực nội sinh của đồng bào các DTTS (của TS Hoàng Văn Hiện). Các kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần làm sâu sắc thêm những luận giải trong chương 1 và chương 3 của Luận án. Sách “Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay” của Lô Quốc Toản (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010) đưa ra định nghĩa khái niệm Nguồn cán bộ DTTS “là những người có nguồn gốc xuất thân từ các DTTS, được tuyển chọn, được đào tạo, bồi dưỡng, được rèn luyện, thử thách để bố trí, sắp xếp vào các cương vị công tác trong bộ
  • 19. 14 máy của hệ thống chính trị”. Tác giả phân biệt tiêu chuẩn nguồn cán bộ nói chung so với nguồn cán bộ DTTS chỉ khác ở chỗ thành phần dân tộc xuất thân (DTTS không phải là dân tộc Kinh), còn các tiêu chuẩn khác thì giống nhau. Điều này theo chúng tôi là chưa phù hợp, bởi trong thực tế điều kiện phát triển của đồng bào DTTS vùng miền núi chưa cho phép. Khi quan niệm Phát triển nguồn cán bộ DTTS là “phát triển những con người ở các DTTS, tạo điều kiện thuận lợi để họ trở thành cán bộ” và “phát triển về năng lực và trình độ công tác của đội ngũ cán bộ DTTS”, là tác giả đã phân biệt 2 nhóm nguồn khác nhau: người DTTS chưa là cán bộ và cán bộ người DTTS. Điều này đồng nhất với nhiều tác giả trong quan niệm về nguồn cán bộ, và cho thấy phát triển nguồn nằm trong nội hàm khái niệm tạo nguồn, nhưng chỉ là một khâu của tạo nguồn. Ở mục đánh giá về công tác phát triển nguồn, tác giả đề cập đến 3 việc cụ thể: khôi phục và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú; thực hiện chế độ cử tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp; đào tạo cán bộ nguồn quy hoạch lãnh đạo, quản lý càng thể hiện rõ quan niệm phát triển nguồn theo tác giả thực chất chỉ là nội dung đào tạo, bồi dưỡng nguồn. Tuy vậy, xét trên khía cạnh này, thì đây là những gợi ý quan trọng để Luận án tiếp tục triển khai nội dung đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trong tạo nguồn CB, CC xã người DTTS. 1.3. Những nghiên cứu liên quan đến Tây Nguyên, các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và tạo nguồn cán bộ ở Tây Nguyên Tây Nguyên và các DTTS ở Tây Nguyên từ trước đến nay luôn hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trong nghiên cứu, khám phá những giá trị về văn hóa, những đặc trưng về xã hội, những biến động về kinh tế, chính trị... Nhất là từ sau những biến động chính trị do các thế lực thù địch kích động đồng bào DTTS tại chỗ chống phá chính quyền, phá hoại khối đoàn kết các dân tộc năm 2001 và 2004, hàng loạt công trình khoa học được triển khai: sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên” (2005) và sách “Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên” (2008) của PGS, TS Trương Minh Dục (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội); sách “Văn
  • 20. 15 hóa xã hội và con người Tây Nguyên” (2005) của GS Nguyễn Tấn Đắc (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội); sách “Kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những năm đầu thế kỷ XXI - Thực trạng và xu hướng phát triển” (2007) của PGS,TS Phạm Hảo chủ biên (Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội); sách “Một số vấn đề về văn hóa - xã hội các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay” (2010) của Dương Thị Hưởng, Đỗ Đình Hãng, Đậu Tuấn Nam đồng chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội) v.v.. Điểm chung của các công trình là phản ánh được điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Tây Nguyên, sự tác động của các yếu tố dân tộc, tôn giáo, sự chống phá của các thế lực thù địch... cùng những giải pháp có tính đồng bộ về tận dụng lợi thế, tiềm năng, về xây dựng HTCT cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS, về phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc để tiếp tục xây dựng Tây Nguyên ngày càng ổn định và phát triển. Cùng với các công trình trên, tác giả Bùi Minh Đạo (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội) trong sách “Tổ chức và hoạt động buôn làng trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên” (2010) đề cập đến nhiều đặc trưng văn hóa, xã hội, con người Tây Nguyên hình thành từ những tác động của điều kiện tự nhiên - xã hội. Trong đó, có một yếu tố quan trọng được nhiều tác giả lưu ý, đó là hình thái tổ chức xã hội cổ truyền “làng” (plei, plơi, buôn, bon) - đơn vị tự quản, cư trú độc lập và duy nhất, có chung quy tắc ứng xử lệ tục. Mỗi làng là một thể chế kinh tế, văn hóa, xã hội và một không gian sinh tồn tự nhiên khép kín. Đồng bào DTTS sống trong làng, chịu sự quy định của lệ tục làng, và nhân cách con người cũng từ đó mà được hình thành. Tuy nhiên hiện nay, làng của các DTTS Tây Nguyên không còn là thực thể đơn nhất, mà bao trùm lên nó là hệ thống thể chế chính trị của Nhà nước. Vì vậy buôn làng trở thành “cánh tay nối dài” của chính quyền xã đến các hộ gia đình. Đặc trưng xã hội này là điểm cần chú ý để Luận án xác định những yếu tố tác động (cả tích cực lẫn tiêu cực) đối với mỗi con người thuộc cộng đồng các DTTS Tây Nguyên. Tạo nguồn, xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS ở Tây Nguyên vừa là đối tượng, vừa là mục tiêu của nhiều công trình nghiên cứu.
  • 21. 16 Luận án tiến sĩ "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng bộ các cấp ở Tây Nguyên hiện nay" (2000) của Nguyễn Mậu Dựng đề cập đến vai trò của việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt, trong đó có cán bộ DTTS ở Tây Nguyên là việc làm thường xuyên và cấp bách, quyết định sự ổn định và phát triển của HTCT nơi đây. Bài viết “Đặc điểm tâm lý, văn hóa các dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên ảnh hưởng tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay” của TS Nguyễn Hồng Sơn (trong Sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp” (2005) của TS Lê Thị Phương Thảo, PGS,TS Nguyễn Cúc, TS Doãn Hùng đồng chủ biên) cho rằng đặc điểm tâm lý - văn hóa của người DTTS Tây Nguyên là sự đan xen giữa yếu tố tích cực lẫn tiêu cực, tiến bộ lẫn lạc hậu: giữa thụ động và phóng khoáng; giữa tư duy trực quan và ý tưởng thẩm mỹ bay bổng; chịu thương chịu khó nhưng ít thích làm giàu; tôn vinh trưởng thôn, già làng hơn thích làm quan; thích tự quản hơn lãnh đạo; thích cái cộng đồng hơn cái tôi tự do; thích nghệ thuật hơn làm kinh tế. Bên cạnh cái bao dung, thật thà, dũng cảm, cần mẫn, biết sống chấp nhận quá khứ, trọng người già, phụ nữ, trọng đức, giản dị... thì trong quá trình biến đổi tâm lý - văn hóa, trong một bộ phận cán bộ và nhân dân đã xuất hiện tính tự ti dân tộc, tính “tự trị”, “bài Kinh”, nhẹ dạ cả tin, dễ bị lôi kéo, kích động thù hằn... Đây là những tổng kết mang tính thực tế, thực tiễn sâu sắc, cần thiết cho Luận án khi bàn về đặc điểm nguồn CB, CC người DTTS và những vấn đề đặt ra trong quá trình lựa chọn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng giáo dục nguồn CB, CC người DTTS ở Tây Nguyên. Thực trạng và giải pháp tạo nguồn cán bộ cấp xã người DTTS ở Tây Nguyên được nhiều tác giả bài báo khoa học, nhiều tham luận tại các Hội thảo của khu vực quan tâm. Đối với cán bộ cấp xã người DTTS ở Tây Nguyên nói chung có các công trình tiêu biểu: Hội thảo “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số ở Tây nguyên” do Đại học Đà Nẵng tổ chức năm 2009 tập hợp được khá nhiều thông tin về thực trạng nguồn nhân lực DTTS, những tìm tòi, nỗ lực trong công tác giáo
  • 22. 17 dục nâng cao trình độ, năng lực cho người lao động DTTS, cùng những đề xuất trên nhiều khía cạnh để xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao người DTTS ở Tây Nguyên. Tiêu biểu có các tham luận: “Một số vấn đề về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ là người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” của Nguyễn Bạn; "Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho người dân tộc thiểu số" của Blong Tiến; “Cách thức đào tạo đại học cho người dân tộc thông qua hình thức hệ cử tuyển" của TS Đoàn Gia Dũng; “Cần đổi mới phương pháp giảng dạy đối với sinh viên các dân tộc thiểu số” của Thái Thị Bích Vân. Trong bài viết “Thực trạng và giải pháp để xây dựng cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ cấp xã ở các tỉnh Tây Nguyên” (Tạp chí Dân tộc, số 3-2009), TS Nguyễn Thị Tâm đề xuất giải pháp chủ động tạo nguồn cán bộ để phục vụ cả trước mắt và lâu dài, trong đó nhấn mạnh: Quy hoạch cán bộ cần chú ý cơ cấu nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn và “mở” để có thể thay đổi theo tình hình cụ thể. Chú trọng chất lượng phát triển đảng viên, giáo dục và thử thách quần chúng qua phong trào thực tiễn, qua quan hệ với dân; chú ý phát hiện và loại bỏ phần tử cơ hội. Trong đào tạo, nghiên cứu mô hình trường nội trú dân tộc cấp I cụm xã; đánh giá lại hiệu quả của chế độ cử tuyển đại học. Thành lập trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số trong Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các Học viện khu vực. Giải quyết những bất cập giữa đào tạo và sử dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ. Bài viết: “Một số giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên” của Nguyễn Văn Quý, Bộ Nội Vụ (Webside của Sở Nội vụ Đắk Lắk, 7-3-2011) cho thấy từ khi có Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 5-3-2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Một số giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên" giai đoạn 2002-2010, HTCT cơ sở ở Tây Nguyên được củng cố, tăng cường về nhiều mặt; năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ được nâng lên. Bên cạnh đó, vẫn còn một số khó khăn: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng chưa ổn định; tỷ lệ hộ đói nghèo trong đồng bào DTTS còn cao; trình độ dân trí thấp so với mặt bằng chung của cả nước; an ninh chính trị vẫn tiềm ẩn những nhân tố bất ổn; trình độ của đội ngũ CB, CC cơ sở được
  • 23. 18 nâng lên nhưng năng lực quản lý, điều hành, thuyết phục, tập hợp quần chúng còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, trong 8 giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vững mạnh, tác giả đề cập đến giải pháp quy hoạch tạo nguồn cán bộ và bảo đảm tỷ lệ cơ cấu cán bộ người DTTS trong đội ngũ CB, CC cấp xã tương đương với tỷ lệ DTTS trong dân cư. Để làm được điều đó phải: Tăng cường kinh phí hàng năm để đào tạo CB, CC là người dân tộc, đồng thời bổ sung, hỗ trợ thêm trong việc cử tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Tăng cường chỉ tiêu cử tuyển trên cơ sở đề nghị có địa chỉ theo nhu cầu của địa phương. Ưu tiên bố trí và sử dụng hết số học sinh, sinh viên người dân tộc sau khi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp về công tác lâu dài ở địa phương. Xây dựng, hoàn thiện chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, có chính sách thu hút CB, CC có trình độ, có năng lực hoạt động thực tiễn giảng dạy cho đội ngũ CB, CC người dân tộc. Củng cố nâng cấp các trường dân tộc nội trú, các trung tâm giáo dục thường xuyên. Sách “Nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc thiểu số đối với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay - Thực trạng và giải pháp” của GS,TS Nguyễn Đình Tấn và TS Trần Thị Bích Hằng (Nxb Chính trị quốc gia, 2010) đưa ra nhiều số liệu điều tra xã hội học đối với 4 vùng có đông đồng bào DTTS ở miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, miền Nam. Trong đó, tỷ lệ đồng bào DTTS ở Tây Nguyên có nhận thức, thái độ và hành vi đối với chính sách dân tộc là thấp nhất, chưa tích cực nhất so với 3 vùng còn lại. Các kiến nghị của tập thể tác giả như nâng cao tính tích cực trong nhận thức, thái độ, hành vi của đồng bào DTTS; phát huy vai trò của cộng đồng, người có uy tín; phối hợp trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể v.v.. là gợi mở tích cực cho công tác tạo nguồn CB, CC người DTTS. Công tác tạo nguồn cán bộ xã trên từng địa bàn Tây Nguyên có các công trình sau: Về Gia Lai, có bài viết “Gia Lai coi trọng đào tạo cán bộ nguồn là người dân tộc thiểu số cho cơ sở” của Trần Ngọc Chi (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử,
  • 24. 19 9-9-2007) phản ánh chủ trương đào tạo cán bộ nguồn cho cơ sở của Tỉnh ủy qua việc tuyển chọn và mở 4 khóa dự nguồn hệ trung cấp lý luận chính trị cho học viên là người DTTS. Kinh nghiệm tác giả rút ra là phải gắn đào tạo với quy hoạch; gắn đào tạo chính trị song song với chuyên môn; đảm bảo trình độ học vấn của học viên thông qua phát huy trách nhiệm của cấp huyện trong động viên, khuyến khích con em các dân tộc hoàn thành phổ thông trung học... Bài viết “Gia Lai: Tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học về cơ sở công tác - Kết quả và kinh nghiệm” của Trần Thiết (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 19-9-2011) phản ánh tình hình sau 2 năm thực hiện Đề án 03 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai về "tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học bố trí về cơ sở công tác", bước đầu cho thấy mục tiêu của công tác này (tăng cường người có trình độ về vùng khó khăn; rèn luyện, thử thách cán bộ để đưa vào quy hoạch tạo nguồn) đang đúng hướng, nhưng để đạt mục tiêu thì phải rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh một số khâu, như: trước khi bố trí sinh viên về xã cần bổ sung cho sinh viên kiến thức về chuyên môn, quản lý nhà nước theo từng nhóm chức danh; xây dựng các văn bản pháp quy về chế độ ưu tiên trong xét tuyển, chuẩn hóa chuyên môn theo chức danh được tuyển dụng hằng năm; phân công cán bộ, đảng viên theo sát, giúp đỡ các sinh viên tiếp cận với thực tiễn, nhanh chóng hòa nhập vào môi trường công tác mới. Về Lâm Đồng, có bài “Tạo nguồn cán bộ xã ở Lâm Hà” của Viết Trọng (Lâm Đồng online, 26-12-2010) khái quát lộ trình thực hiện chính sách đào tạo cán bộ công chức cấp xã của huyện, hướng tới hoàn thiện qui trình đào tạo từ đầu vào cho đến đầu ra, từ việc xác định nhu cầu đào tạo, tạo môi trường làm việc, sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý, đánh giá CB, CC một cách khách quan khoa học. Bài “7 năm thực hiện Quyết định 253/QĐ-TTg: Cán bộ cấp xã đang từng bước “trẻ hóa” và “chuẩn hóa” của Đức Hưng (Lâm Đồng online, 11- 4-2012). Nói chung các bài viết đều đứng trên góc độ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để phản ánh kết quả tạo nguồn. Về Đắk Nông, có bài “Kết quả và kinh nghiệm thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” của Trần Thanh Long (bdt.daknong.gov.vn ngày
  • 25. 20 15-11-2012) phản ánh kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ vùng dân tộc theo phương châm “chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc” và phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, có trách nhiệm với dân”. Chú trọng phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào để xây dựng HTCT ở cơ sở. Trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở vùng đồng bào DTTS, ngoài kiến thức lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cần có thêm kiến thức về phong tục, tập quán, ngôn ngữ, tâm lý dân tộc. Nhà nước cần có chính sách tạo nguồn đào tạo cán bộ DTTS thông qua các trường phổ thông dân tộc nội trú của huyện và tỉnh. Ưu tiên cho cơ sở chỉ tiêu thu nhận sinh viên DTTS đã qua đào tạo cao đẳng, đại học. Về Kon Tum, có bài “Đảng bộ huyện Kon Plong đào tạo cán bộ dự nguồn cơ sở” của Huỳnh Trung Kim (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 1-9-2006) phản ánh một mô hình mới, một cách làm hay: các cơ quan, đơn vị của Huyện tiết kiệm chi ngân sách thường xuyên để nhận đỡ đầu, nuôi dưỡng con em DTTS ở các xã có trình độ học vấn từ lớp 8/12 trở lên và số cán bộ đương chức còn trẻ, có trình độ học vấn lớp 9 trở lên, trong quy hoạch cán bộ dự nguồn của xã để đào tạo theo hình thức vừa học văn hóa, vừa học lý luận chính trị vừa tập việc. Sau đào tạo, các đối tượng được ưu tiên bố trí công tác, nhanh chóng góp phần đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ cho cơ sở. Bài “Công tác đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ cơ sở tỉnh Kon Tum - Thực trạng và giải pháp” (Tham luận của Sở Nội vụ Kon Tum tại Hội thảo “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên” ngày 10-11-2009 do Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum tổ chức) đề xuất: bên cạnh việc đẩy mạnh dạy bổ túc văn hóa tại chỗ, cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng với các hình thức phù hợp với điều kiện công tác của cán bộ cơ sở như: đào tạo tại chức tại địa phương, kết hợp với dạy bổ túc văn hóa và lý luận chính trị để rút ngắn thời gian đào tạo và giảm chi phí; đào tạo, bồi dưỡng phải gắn liền với qui hoạch, tạo nguồn cán bộ; chú ý chọn các em tốt nghiệp phổ thông các trường dân tộc nội trú để đưa vào qui hoạch, tạo nguồn tại chỗ, đồng thời phải thực hiện tốt việc bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo; sớm khắc phục việc bố trí sử dụng không phù hợp với chuyên môn được đào tạo.
  • 26. 21 Về Đăk Lăk, có bài “Công tác giáo dục dân tộc được nâng cao về chất lượng” và bài “Nơi tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số” (Webside của Sở Giáo dục Đào tạo Đăk Lăk) phản ánh thực trạng chất lượng giáo dục con em đồng bào DTTS tại các trường Dân tộc nội trú, khẳng định một mô hình tạo nguồn hay - thông qua hệ thống trường nội trú, các em không chỉ được chăm lo, bồi dưỡng về văn hóa, thể chất, mà còn được trang bị những kỹ năng cần thiết để trở thành những cán bộ trong tương lai. Tác giả Nguyễn Phú Lập trong bài “Đăk Lăk tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở thôn, buôn, tổ dân phố” (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 7-8-2012) khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của thôn, buôn, tổ dân phố đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đánh giá thực trạng quá trình lãnh đạo của các cấp ủy đảng Đăk Lắk đối với cấp dưới cơ sở này, qua đó đề xuất những nhiệm vụ cần tiếp tục thực hiện, trong đó có nội dung của phát huy các hình thức tự quản của cộng đồng dân cư; đẩy mạnh việc bồi dưỡng, tạo nguồn để phát triển đảng viên, đặc biệt là ở những thôn, buôn chưa có hoặc ít đảng viên. Trong công tác xây dựng và tạo nguồn cán bộ thôn, buôn, tổ dân phố cần tổ chức tốt việc tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động; nghiên cứu đề ra những chính sách trợ cấp phù hợp; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực làm cơ sở cho quy hoạch cán bộ từ xa. Đây là kết quả của những nghiên cứu thực tế, gắn với từng địa phương cụ thể, Luận án có thể kế thừa để làm rõ tình hình, những yêu cầu đặt ra trong công tác tạo nguồn cán bộ của các tỉnh Tây Nguyên hiện nay. Tuy nhiên, các bài viết chú trọng phản ánh hiện tượng, yếu tố lý luận rút ra từ thực tiễn chưa rõ, nên nhiệm vụ nghiên cứu tiếp theo của Luận án là từ tình hình thực tế, từ kinh nghiệm tạo nguồn CB, CC ở nhiều địa phương, tại những thời điểm nhất định mà khái quát thành lý luận chung về tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên. 2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI 2.1. Vấn đề nhân lực, chất lượng nhân lực và việc phát triển nguồn nhân lực Ở Nhật Bản, các công trình nghiên cứu của Mitokaza Aoki (sách “Nguyên tắc quản lý kiểu Nhật”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993), Matsushita
  • 27. 22 Konouke (sách “Nhân sự - chìa khóa của thành công”, Nxb Giao thông vận tải, 1999) khẳng định vai trò của yếu tố con người, cách chọn người, sử dụng người trong công tác quản lý. Trong bài viết “Kinh nghiệm Nhật Bản về phát triển nguồn nhân lực (HRD)” (http://www.vysajp.org), Yasuhiko Inoue đưa ra quan điểm: Với các nhà lý thuyết và thực tiễn phương Tây, chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá bởi kỹ năng công việc, vì vậy theo họ, để cải tiến chất lượng nguồn nhân lực phải cải tiến hoạt động giáo dục tại trường học, tăng cường các chương trình đào tạo kỹ năng thông qua sự hợp tác từ cả phía chính phủ và khối tư nhân. Tuy nhiên, ngoài kỹ năng, người lao động cần phải được khuyến khích làm việc, và bản thân họ phải có khả năng thích nghi với những thay đổi liên tục trong môi trường sản xuất. Kinh nghiệm của Nhật bản là để tạo ra một lực lượng lao động có hiệu quả thì hãy đối xử với mỗi cá nhân người lao động như đối xử với một con người có trí óc, chứ không phải như là một phần của máy móc, và hãy để cho người công nhân tự do trình bày những nhận định và những ý tưởng cải tiến của mình. Muốn vậy, công ty phải ủng hộ, hỗ trợ người lao động theo những cách khác nhau, mà quản lý nguồn nhân lực là cách thức chủ chốt. Bài viết gợi mở vấn đề: trong tạo nguồn cán bộ, việc quản lý nguồn cần được chú trọng. Khuyến khích, hỗ trợ để mỗi người tự do phát triển khả năng của mình sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn. 2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Ở Lào, bài viết “Công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay” của Unkẹo Sipasợt (Tạp chí xây dựng Đảng điện tử, 24- 8-2009) khẳng định yếu tố quyết định để tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách chính là công tác tổ chức, cán bộ. Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý trong cơ chế thị trường vừa phải có tinh thần đổi mới, vừa phải giữ vững những vấn đề nguyên tắc như: phải quán triệt quan điểm giai cấp, tạo sự bình đẳng về cơ hội cho tài năng nảy nở và phát huy, nhất là đối với cán bộ xuất thân công nhân, con em công nhân, gia đình có công với cách mạng, DTTS, phụ nữ. Trong điều kiện mở cửa, hội nhập quốc tế, khoa học và công nghệ phát triển như vũ
  • 28. 23 bão phải nâng cao chất lượng đào tạo trong nước, vừa phải quan tâm việc đưa cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài… Bài viết “Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với vấn đề xây dựng, phát triển nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay” của Bunthoong Chitmany (Tạp chí xây dựng Đảng điện tử, 04-01-2011) đưa ra giải pháp “nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở ở nông thôn” bằng việc hoàn thiện các khâu nhận xét, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ; Tổ chức tốt việc thi tuyển công chức; Tăng cường tiếp nhận, bố trí những sinh viên người địa phương đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học làm công chức cơ sở để tạo nguồn cán bộ chủ chốt; Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng; tự kiểm tra và kiểm tra; lắng nghe ý kiến của nhân dân... Cả hai bài viết đều cho thấy sự nhất quán trong việc tuân thủ các khâu của công tác cán bộ, điều này thể hiện tính tương đồng quan điểm của đảng cầm quyền ở Lào và ở Việt Nam trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ . Luận án tiến sĩ Chính trị học “Đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở ở nông thôn Lào hiện nay” (2011) của La Chay Sinh Su Van cũng đề cập đến vấn đề cán bộ cơ sở, việc nâng cao chất lượng HTCT gắn liền với yêu cầu nâng cao chất lượng cán bộ - đội ngũ những người ưu tú, có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức tốt nhất trong cộng đồng các bộ tộc Lào ở cơ sở. Bài viết “Đột phá về công tác cán bộ” của Litthi Sisouvong (Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, 02-12-2011) bàn về một trong bốn chính sách đột phá để hoàn thành kế hoạch xóa đói, giảm nghèo, đưa nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thoát khỏi tình trạng kém phát triển và tiến lên không ngừng, đó là đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ. Trước hết phải bảo đảm đủ về số lượng, chỉ tiêu biên chế trong cơ quan HTCT và các ngành. Đồng thời, từng bước nâng cao về chất lượng đội ngũ cán bộ, tập trung vào 6 công việc quan trọng: Đánh giá cán bộ; xây dựng quy hoạch cán bộ tổng thể; bố trí, luân chuyển cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; kế thừa, thay thế cán bộ; chế
  • 29. 24 độ, chính sách đối với cán bộ. Theo tác giả, phải khách quan, công tâm khi đánh giá cán bộ. Ngăn chặn và từng bước khắc phục tình trạng lựa chọn, sử dụng cán bộ theo dòng họ, địa phương, bè phái. Trước khi đưa cán bộ vào quy hoạch phải tiến hành tham vấn, đặc biệt là tham vấn rộng rãi, sâu sắc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nghiên cứu và thực hiện chính sách bố trí sinh viên đã tốt nghiệp đại học và trường dạy nghề về công tác ở cơ sở nhằm bổ sung lực lượng lao động ở cơ sở, đồng thời để tạo nguồn nhân lực trẻ trưởng thành từ thực tế. Đặc biệt, coi đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên là giải pháp chủ yếu thực hiện đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn cán bộ có trình độ đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn phát triển mới của nước Lào. Các tác giả Trung Quốc tại Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: “Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc” (2004), đề cập đến nhiều kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ: “Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro” (tham luận của Hạ Quốc Cường) bằng việc nắm chắc khâu quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ tố chất cao, xây dựng đội ngũ nhân tài. “Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt” (tham luận của Tôn Hiểu Quần) thông qua việc kiên trì học tập lý luận và rèn luyện thực tế, chọn người, dùng người theo tiêu chuẩn khoa học, cải tiến tác phong, thắt chặt liên hệ máu thịt với quần chúng nhân dân, ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa hình thức, quan liêu. “Phát huy đầy đủ vai trò của trường Đảng, làm tốt công tác giáo dục và đào tạo cán bộ” (tham luận của Giả Cao Kiến) theo phân tầng cương vị lãnh đạo, nhằm vào nhu cầu nhậm chức của cán bộ. “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” (tham luận của Chu Phúc Khởi) là nhiệm vụ chiến lược, liên quan đến đại cục và lâu dài, đảm bảo đường lối của Đảng “100 năm không lay chuyển”… Những kinh nghiệm của các tác giả - vừa là nhà lý luận, vừa là nhà hoạt động thực tiễn trong các cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản
  • 30. 25 Trung Quốc - cho thấy: ngoài việc khẳng định sau khi xác định đường lối chính trị thì cán bộ có vai trò quan trọng là “nhân tố quyết định” sự nghiệp của Đảng, và công tác cán bộ, đặc biệt là xây dựng ban lãnh đạo các cấp là “khâu then chốt của xây dựng Đảng”, thì các định hướng, giải pháp mà Đảng Cộng sản Trung Quốc chú trọng tập trung vào các yêu cầu như: kiên trì (đối với tôn chỉ, tư tưởng chính trị của Đảng; đối với nhiệm vụ then chốt; đối với đấu tranh chống tham nhũng; xây dựng phong cách…), nắm chắc (các nguyên tắc, các khâu của công tác cán bộ,…), coi trọng, tăng cường (đối với những khâu quan trọng nhất như đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra cán bộ, phát triển đảng viên…) v.v.. Những kinh nghiệm nói trên có thể dùng trong đối chiếu, so sánh việc tạo nguồn cán bộ ở Tây Nguyên, đề xuất một số giải pháp cơ bản cho công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS. 2.3. Vấn đề tạo nguồn cán bộ Bài viết “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” (Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: “Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc”) của tác giả Chu Phúc Khởi (Trung Quốc) cho thấy Đảng Cộng sản Trung Quốc xem đội ngũ cán bộ dự bị là “nguồn quan trọng của ban lãnh đạo các cấp”, và do đó xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị là nhiệm vụ chiến lược liên quan đến đại cục, đến lâu dài. Nội dung của công tác này bao gồm: tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và quản lý cán bộ dự bị. Có 8 cách làm chính được tác giả đề cập: Xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi đội ngũ dự bị; Chế độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các khâu của công tác cán bộ dự bị; Mở rộng dân chủ trong tuyển chọn; Đào tạo đa dạng, theo nguyên tắc “thiếu gì bù nấy”; Quản lý động thái, đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ; Kiên trì dự trữ, kết hợp với sử dụng, kịp thời tuyển chọn cán bộ dự bị chín muồi vào ban lãnh đạo; Nắm đầu nguồn, tuyển cán bộ dự bị từ sinh viên tốt, giỏi tốt nghiệp các trường đại học và cao đẳng, sau đó đào tạo, rèn luyện ở cơ sở một cách có kế hoạch. Đây thực chất là công tác tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý của Trung Quốc, có thể xem là kinh nghiệm
  • 31. 26 để tiếp tục nghiên cứu cho tạo nguồn cán bộ ở Việt Nam. Nguồn để tổ chức đảng nắm lấy và xây dựng cán bộ dự bị ở Trung Quốc là sinh viên tốt, giỏi, điều này cũng giống với thực tế ở Việt Nam, nhất là ở những địa phương gần với các trung tâm giáo dục, đào tạo đại học. Nhưng sẽ là khó cho công tác nắm nguồn để tạo nguồn cán bộ đối với những nơi điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, giao lưu cách trở, xa trung tâm giáo dục, đào tạo như nhiều nơi ở Tây Nguyên. Bởi vậy, trong công tác tạo nguồn ở Tây Nguyên, việc tìm kiếm, mở rộng phạm vi nguồn để tạo nguồn là cần thiết, là nhiệm vụ mà Luận án phải tiếp tục nghiên cứu. Bàn về một nội dung trong công tác tạo nguồn cán bộ, có bài viết “Lý luận và thực tiễn công tác giáo dục cán bộ của Đảng Cộng sản Trung Quốc” của GS Triệu Lý Văn (Trường Đảng Trung Quốc, Đảng Cộng sản Trung Quốc: Tài liệu học tập phục vụ cho lớp nghiên cứu của cán bộ cấp cục vụ Đảng và Nhà nước Việt Nam). Tác giả khái quát 5 nguyên tắc giáo dục đào tạo (lấy con người làm gốc, đào tạo theo nhu cầu; đào tạo toàn bộ, đảm bảo chất lượng; phát triển toàn diện, chú trọng năng lực; liên hệ thực tế, học để sử dụng; tiến tới cùng thời đại, cải cách sáng tạo), 4 mặt của chương trình giảng dạy (nền tảng lý luận; nhãn quan thế giới; tư duy chiến lược và tu dưỡng tính đảng) và 3 định hướng cải cách tư duy giảng dạy (chia loại, chia tầng nấc - tùy theo tính chất giáo dục đào tạo và tầng nấc cán bộ để bố trí lớp và xác định nội dung; đào tạo theo nhu cầu; học viên là chủ thể). Ngoài ra, một số vấn đề liên quan đến cải cách nội dung, phương pháp giảng dạy, đặc biệt là quan điểm đặt bồi dưỡng năng lực cho cán bộ vào vị trí nổi bật; nội dung mở rộng gắn với nhu cầu cải cách, mở cửa của Trung Quốc; việc thử nghiệm giảng dạy kiểu mô phỏng... Những khái quát nói trên là kinh nghiệm đúc rút từ quá trình tiến hành công tác giáo dục, đào tạo cán bộ của Trung Quốc, có thể chắt lọc, kế thừa để đưa vào Luận án, làm phong phú thêm nội dung đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn CB, CC ở Tây Nguyên. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cho thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết, luận văn, luận án nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ, tạo nguồn cán bộ nói chung và ở Tây Nguyên nói
  • 32. 27 riêng. Trên nhiều khía cạnh của vấn đề, các công trình nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm, nhận định và đề xuất giải pháp cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, tạo nguồn bộ, trong đó có đội ngũ cán bộ cơ sở là người DTTS ở Tây Nguyên. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống, toàn diện về tạo nguồn CB, CC xã là người DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên. Những vấn đề lý luận về tạo nguồn CB, CC xã là người DTTT ở Tây Nguyên, như: cơ sở lý luận của tạo nguồn, vai trò, yếu tố chủ thể, đối tượng, và nhất là nội dung chưa được làm rõ. Đa phần các công trình nghiên cứu dừng lại ở phản ánh thực trạng đội ngũ nguồn, công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn tại các cơ sở giáo dục. Bởi vậy, nhiệm vụ của Luận án tiếp tục hoàn thiện bộ khung lý luận về tạo nguồn cán bộ; trên cơ sở tổng hợp, khái quát những đặc điểm, tình hình cán bộ DTTS và thực trạng công tác tạo nguồn cán bộ xã người DTTS ở Tây Nguyên, rút kinh nghiệm, chỉ rõ những vấn đề đặt ra nhằm đề xuất phương hướng và những giải pháp có tính đặc thù, khả thi để thúc đẩy công tác tạo nguồn CB, CC xã người DTTS ở Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
  • 33. 28 Chương 1 TẠO NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. XÃ VÀ NGUỒN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN 1.1.1. Xã và các dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên 1.1.1.1. Khái quát về Tây Nguyên Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Nằm ở vùng cao phía tây nam Trung bộ, địa hình Tây Nguyên có độ cao trung bình 500 - 1.000m so với mặt nước biển. Trừ Lâm Đồng, 4 tỉnh còn lại của Tây Nguyên thuộc phạm vi Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia, có đường biên giới giáp hai nước bạn dài 590 km ở phía tây (biên giới với Lào dài 135 km, biên giới với Campuchia dài 455 km). Trong nội địa, phía bắc Tây Nguyên giáp tỉnh Quảng Nam; phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận; phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai và Bình Phước. Tây Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên rộng lớn (54.639 km2), mật độ dân số không cao (93 người/km2), khí hậu tương đối mát mẻ, mưa nhiều, đất đai màu mỡ (với 1.800.000 ha đất đỏ bazan, 91.000 ha đất phù sa, 52.000 ha đồng cỏ tự nhiên) là điều kiện lý tưởng cho phát triển nhiều loài cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, nhất là cao su, cà phê, tiêu, điều, chè, dâu tằm... vốn là cây trồng truyền thống mang lại nguồn thu nhập chính cho đồng bào. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật “điện, đường, trường, trạm” qua nhiều năm được Nhà nước đầu tư xây dựng đã phát triển rộng khắp đến tận xã, thôn. Đường Hồ Chí Minh, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đan xen dày đặc mang lại sự thông thương ngày càng thuận lợi trong vùng, đồng thời nối liền với các tỉnh Đông Bắc Campuchia, Nam Lào và duyên hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ, tạo cho toàn Tây Nguyên có
  • 34. 29 một vị thế địa kinh tế - chính trị đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, xây dựng vùng kinh tế mở. Tây Nguyên cũng là nơi giàu có về tiềm năng du lịch, không chỉ bởi những thắng cảnh thiên nhiên nổi tiếng mà còn bởi kho tàng văn hóa các dân tộc phong phú, nhiều màu sắc, nhất là “Không gian văn hóa cồng chiêng” đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Ở thời điểm Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số Tây Nguyên là 5.107.437 người (tăng 3,17 lần so với năm 1976), trong đó dân sống ở nông thôn chiếm 72,2%. Hệ thống đơn vị hành chính ở 5 tỉnh Tây Nguyên gồm 61 đơn vị cấp huyện và 702 đơn vị cấp xã. Đến năm đầu năm 2012, Tây Nguyên có số dân 5.208.258 người, trong đó đồng bào DTTS có 1.970.877 người [103], chiếm tỷ lệ 37,84%, gồm 47 dân tộc anh em đang sinh sống. Sau quá trình chia tách, Tây Nguyên hiện có 722 đơn vị cấp xã (trong đó số xã là 598, chiếm 82,83% đơn vị cấp xã), 7.616 thôn, buôn, làng, tổ dân phố (trong đó có 2.464 buôn, làng đồng bào DTTS sinh sống, chiếm 32,35%). Tuy đất rộng, người thưa, nhưng vấn đề dân cư, dân sinh Tây Nguyên khá phức tạp. Trên địa bàn các xã ở Tây Nguyên, tỷ trọng số người/1 hộ trung bình cao nhất nước (nông thôn cả nước: 3,9 người/hộ; Tây Nguyên: 4,3 người/hộ). Quy mô hộ có 5-6 người của cả nước là 24,6% thì Tây Nguyên là 29,8%. Quy mô hộ có trên 7 người của cả nước là 5,1%, Tây Nguyên là 10,1%. Đặc điểm này liên quan đến tập quán sống theo gia đình nhiều thế hệ của đồng bào DTTS, nhưng thời gian gần đây chủ yếu do tỷ suất sinh cao, độ tuổi kết hôn thấp và số con trong một gia đình nhiều. Trong khi cả nước tỷ lệ tăng dân số trong 10 năm (từ 1999-2009) ở mức 1,2% thì Tây Nguyên là 2,3% (nông thôn 2,2%, thành thị 2,5%), chỉ đứng sau Đông Nam bộ (3,2%). Tỷ lệ nữ sinh con thứ 3 trở lên ở Tây Nguyên chiếm 30,6% (riêng Kon Tum 39,5%). Tỷ lệ kết hôn lần đầu trong lứa tuổi vị thành niên (15 - 19 tuổi) ở Tây Nguyên là 18,4 tuổi (nữ) và 18,9 tuổi (nam), thậm chí kết hôn lúc mới 15 tuổi ở nam chiếm 0,5%, nữ 2,2% [10]. Điều này ảnh hưởng lớn đến thời gian học tập nâng cao trình độ và tham gia hoạt động
  • 35. 30 xã hội của lực lượng lao động ở Tây Nguyên, nhất là thanh niên các xã và trong đồng bào DTTS. Năm 2009, toàn vùng có 74,6% số xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, trong đó 221 xã phải hỗ trợ bằng Chương trình 135 của Chính phủ. Hiện nay, tuy đã được Nhà nước đầu tư mạnh mẽ, quyết liệt để xây dựng HTCT cơ sở, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo..., nhưng toàn Tây Nguyên vẫn còn 199 xã được xác định là trọng điểm về an ninh chính trị và 276 xã, trong đó có 32 xã biên giới, thuộc diện đặc biệt khó khăn. Tây Nguyên là địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế và an ninh, quốc phòng. Trước năm 1954, Tây Nguyên từng được người Pháp xem là “nóc nhà Đông Dương”, ai chiếm được Tây Nguyên thì sẽ làm chủ cả miền nam Đông Dương. Người Mỹ cũng sẵn sàng bỏ ra vô số tiền của để mưu nắm giữ, chi phối vùng đất và cộng đồng người bản xứ nơi đây. Trước và sau năm 1975, các tổ chức chính trị, quân sự do một số người DTTS lập nên nhằm đòi “quyền tự trị” cho đồng bào DTTS tại chỗ, như FULRO, liên tục được Mỹ tiếp sức, xây dựng lực lượng, tổ chức quấy rối, bạo động nhằm chống Đảng, chia rẽ khối đoàn kết các dân tộc ở Tây Nguyên, gây mất ổn định an ninh và kìm hãm sự phát triển KT- XH. Khi cả nước đã bắt tay vào công cuộc đổi mới toàn diện để thoát ra khỏi khủng hoảng KT-XH sau 10 năm thống nhất đất nước, thì Tây Nguyên vẫn đang phải đối phó với sự chống phá điên cuồng của FULRO, mãi đến 1992 mới cơ bản giải quyết xong. Hậu quả của FULRO chưa thể bị xóa bỏ triệt khi các thế lực thù địch quốc tế tiếp tục lợi dụng cái gọi là “Nhà nước Tin Lành Đề-ga” để xúi giục một bộ phận đồng bào DTTS Tây Nguyên gây ra các cuộc bạo động chính trị năm 2001 và 2004, sau này còn tiếp tục xây dựng cơ sở ngầm, tung tin kích động, biểu tình gây rối, ảnh hưởng xấu đến sự ổn định chính trị ở nhiều địa phương. Vượt qua những trở ngại, thách thức, những âm mưu và thủ đoạn chống phá quyết liệt của các thế lực phản động, Tây Nguyên giờ đây, bằng sức sáng tạo của cộng đồng các dân tộc, dưới sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ của Trung ương, các cấp, các ngành, bộ mặt KT-XH nhiều địa phương đang trên đà
  • 36. 31 khởi sắc nhanh chóng, đời sống nhân dân dần được ổn định, nâng cao. Bên cạnh có nơi còn không ít hộ nghèo, nhiều vùng khó khăn, thì Tây Nguyên cũng xuất hiện ngày càng nhiều hộ khá và giàu từ thành công của lao động cần cù, biết tận dụng lợi thế, tiềm năng đất đai, con người, trong đó có không ít hộ đồng bào DTTS. Dẫu vậy, cơ hội và thách thức đan xen, những đòi hỏi của một vùng đất nhiều lợi thế nhưng tiềm ẩn bất ổn đang là áp lực đối với đảng bộ và chính quyền các cấp. Con đường để đưa các xã ở Tây Nguyên tiến kịp cùng sự phát triển của đất nước vẫn còn dài và không ít trở ngại, khó khăn. Người đồng hành cùng nhân dân Tây Nguyên trên con đường đó không ai khác chính là đội ngũ CB, CC cơ sở, đặc biệt là CB, CC người DTTS đang ngày đêm bám dân, bám địa bàn. Bởi vậy, xây dựng đội ngũ CB, CC người DTTS ở Tây Nguyên từ lâu đã được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm, mà tạo nguồn là khâu đột phá, có tính chiến lược lâu dài. 1.1.1.2. Hệ thống chính trị các xã ở Tây Nguyên HTCT các xã ở Tây Nguyên gồm các tổ chức được pháp luật công nhận: Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam). Đảng bộ xã là tổ chức cơ sở đảng - cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức 4 cấp từ Trung ương đến cơ sở của Đảng. Đảng bộ xã trực thuộc cấp ủy cấp huyện, có cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ 5 năm là đảng ủy xã, được bầu cử tại đại hội đại biểu đảng bộ, trong đó bí thư và phó bí thư đảng ủy là hai chức danh cán bộ theo Luật Cán bộ, công chức. Đảng bộ xã có hai chức năng: hạt nhân lãnh đạo chính trị và xây dựng nội bộ đảng trên địa bàn xã. Nhiệm vụ của đảng bộ xã là chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả; xây dựng đảng bộ, các chi bộ trực thuộc đảng ủy, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trên cả ba lĩnh vực chính trị, tư tưởng và tổ chức; xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh, xây dựng Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn xã trong sạch, vững mạnh; chăm lo đời
  • 37. 32 sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh ở xã. Chính quyền xã thuộc cấp chính quyền cơ sở, gồm hai cơ quan là HĐND và UBND xã, được bầu cử dân chủ theo nhiệm kỳ 5 năm. Trong bộ máy chính quyền xã, có 4 chức danh cán bộ (chủ tịch, phó chủ tịch HĐND và UBND) và 7 chức danh công chức (thuộc UBND) được Luật Cán bộ, công chức quy định. HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước của nhân dân ở xã, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. HĐND xã quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của xã, xây dựng và phát triển KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ của xã đối với cấp trên; giám sát hoạt động của thường trực HĐND, UBND xã; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang và của công dân trên địa bàn. UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND xã nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Với chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, UBND xã góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã là cơ sở chính trị - xã hội của đảng bộ, chính quyền xã; nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, trách nhiệm và sức mạnh của toàn dân và của mỗi giới (mà đoàn thể đại diện) trong việc góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển KT-XH trên địa bàn xã. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận và trưởng các đoàn thể ở xã là cán bộ xã theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, được hình thành qua con đường bầu cử theo Luật Mặt trận và điều lệ của các đoàn thể. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị
  • 38. 33 và tinh thần trong nhân dân trên địa bàn xã; tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của xã; giám sát hoạt động của HĐND, UBND, của CB, CC xã; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền xã; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Các đoàn thể chính trị - xã hội đại diện, chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, hội viên; tổ chức các hoạt động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, hội viên nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của xã; phối hợp với chính quyền, các lực lượng khác để xây dựng Đảng vững mạnh. HTCT các xã ở Tây Nguyên được hình thành từ sau ngày giải phóng miền Nam, đến nay đã cơ bản ổn định về cơ cấu tổ chức. Tất cả 598 xã đều xây dựng được HTCT với đầy đủ các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể. Bộ máy, chức danh CB,CC cụ thể trong từng cơ quan, tổ chức của HTCT cơ bản thực hiện theo quy định chung, song có những vận dụng phù hợp với yêu cầu của từng nơi. Thông thường, mỗi xã có 6 chức danh cán bộ chủ chốt được bố trí theo cơ cấu: 2 cán bộ ở cơ quan đảng (1 bí thư đảng ủy kiêm chủ tịch HĐND; 1 phó bí thư đảng ủy trực kiêm chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra đảng ủy); 3 cán bộ ở UBND (1 chủ tịch và 2 phó chủ tịch); 1 cán bộ ở HĐND (phó chủ tịch HĐND). Những xã vùng có đông đồng bào DTTS, vùng đạo, vùng đặc biệt khó khăn, phức tạp về an ninh chính trị thì có thêm 1 cán bộ là phó bí thư đảng uỷ phụ trách dân tộc-tôn giáoủyhoặc xây dựng cơ sở. Có nơi, chức danh chủ tịch HĐND do phó bí thư đảng ủy kiêm nhiệm, hoặc bí thư đảng uỷ đồng thờ ủy là chủ tịch UBND xã. Các chức danh: văn phòng - thống kê, địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường, tài chính - kế toán, tư pháp-hộ tịch, văn hoá - hóahội được bố trí 2 công chức trên mỗi chức danh. Chất lượng hoạt động của HTCT các xã phụ thuộc vào trình độ, năng lực của đội ngũ CB,CC, đồng thời chịu tác động của độ phức tạp ở mỗi địa bàn. Bên cạnh sự vững mạnh, đồng bộ trong hoạt động của HTCT ở nhiều xã, thì vẫn còn không ít nơi, nhất là vùng đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào DTTS sinh
  • 39. 34 sống, vùng luôn chịu sự quấy phá của các lực lượng thù địch, phản động..., hoạt động của HTCT xã còn những bất cập, hạn chế. Có nơi tổ chức đảng bao biện làm thay chính quyền, đoàn thể hoặc buông lỏng lãnh đạo, yếu kém, thậm chí có lúc tê liệt; chính quyền quản lý xã hội không nghiêm, bị luật tục chi phối; Mặt trận và các đoàn thể hoạt động cầm chừng. Hoạt động của các tổ chức trong HTCT ở cấp thôn, buôn có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của các xã. Tuy nhiên trong một thời gian dài, bộ máy thôn, buôn còn có những điểm “trắng” về đảng viên, chi bộ, chi hội các đoàn thể. Đó là những thôn, buôn ở quá sâu, xa trung tâm, hoặc mới được thành lập do đồng bào di cư tự do mới đến... Hiện Tây Nguyên vẫn còn 604 thôn, buôn, tổ dân phố chưa thành lập chi bộ, chiếm tỷ lệ 7,93% và 51 thôn, buôn chưa có đảng viên, chiếm tỷ lệ 0,67% [103]. Số thôn, buôn có địa bàn rộng nhưng chưa có các chi hội đoàn thể độc lập, phải sinh hoạt ghép chiếm tỷ lệ còn cao hơn. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của các cơ quan trong HTCT xã, nhất là ở vùng sâu, vùng biên giới chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trước đây, tính chất tạm bợ, thiếu thốn, sơ sài của trụ sở làm việc, trang thiết bị, phòng làm việc thiếu đồng bộ, lạc hậu... ảnh hưởng nhất định đến tác phong công tác, lề lối làm việc, đến việc đáp ứng yêu cầu về tin học hóa, thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”. Chế độ, chính sách đối với CB, CC cơ sở vùng Tây Nguyên thực hiện theo quy định chung của Nhà nước, tuy có đổi mới gắn với điều kiện đặc thù của địa bàn, nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu đời sống và công tác, làm cho nhiều CB, CC xã thiếu an tâm, người mới không muốn về, người cũ có trình độ tìm cách chuyển lên trên, dẫn đến tình trạng thiếu ổn định trong đội ngũ CB, CC xã. Những khó khăn trên mang tính phổ biến ở nhiều nơi, nhưng ở Tây Nguyên lại “đậm nét” hơn, đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng HTCT xã cấp thiết hơn. Giải quyết nó không thể không chú trọng đến đổi mới, củng cố HTCT, trong đó mấu chốt là đội ngũ CB, CC, đặc biệt là CB, CC người DTTS - những người đang góp phần quyết định sự thành công của cuộc cách mạng xóa đói, giảm nghèo, phát triển bền vững ở Tây Nguyên.
  • 40. 35 1.1.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên * Đặc điểm các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên liên quan đến việc tạo nguồn cán bộ, công chức xã - Các DTTS ở Tây Nguyên có lịch sử biến thiên phức tạp nên ngày càng đa dạng về nguồn gốc, phong phú về thành phần, đông đảo về số lượng, có sự khác biệt nhất định về địa bàn cư trú và tập quán sống. Trước và trong thời kỳ Pháp thuộc, nhìn chung vùng Tây Nguyên chỉ có các DTTS tại chỗ sinh sống. Người Pháp nghiên cứu và tiến hành khai thác Tây Nguyên rất sớm, từ những năm đầu thế kỷ XX, song đặt chính sách hạn chế người Kinh lên Tây Nguyên, giao quyền tự trị cho các DTTS nhưng thực chất là thâu tóm quyền cai quản và chia để trị. Sau năm 1954, chính quyền Ngô Đình Diệm thực hiện chủ trương đưa khoảng một nửa dân di cư từ miền Bắc vào lên Tây Nguyên (khoảng hơn 54.000 người), tập trung chủ yếu ở Đà Lạt, Lâm Đồng. Đặc biệt, từ sau năm 1975, chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nước tạo nên một luồng di dân lớn vào Tây Nguyên theo kế hoạch (đối với những hộ gia đình nghèo, vùng đồng bằng, đô thị đất chật người đông không có đất sản xuất). Hơn hai thập niên trở lại đây, Tây Nguyên còn đối mặt với tình trạng nhập cư tự do, tự phát, không kiểm soát được (chủ yếu là đồng bào miền Trung và miền núi phía Bắc vào), kéo theo đó là phá rừng, tranh chấp đất đai, tăng dân số sinh học và cơ học, đặt ra cho cấp ủy và chính quyền các địa phương ở Tây Nguyên bài toán nan giải - an ninh, trật tự xã hội, việc làm cho người lao động, học hành cho trẻ em, chăm sóc sức khỏe cộng đồng... Có thể nói, từ quá trình di dân của cộng đồng nhiều dân tộc, nhiều vùng miền, nhiều thành phần xã hội khác nhau đến với Tây Nguyên trong thế kỷ XX, cơ cấu dân số, dân tộc, đặc điểm văn hóa, tín ngưỡng, phương thức làm ăn, lối sống... đã có nhiều biến đổi sâu sắc, tác động không nhỏ đến cộng đồng các DTTS tại chỗ. Gần đây, tỷ xuất nhập /xuất cư ở Tây Nguyên có sự chuyển biến đáng kể, theo hướng ít chênh lệch (+8 người/1000dân). Điều đáng quan ngại là, một bộ phận lớn trong số xuất cư là con em cán bộ và gia đình khá giả, kể cả con em đồng bào DTTS được Nhà nước ưu đãi chế độ cử tuyển cho đi đào tạo tại các