SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ HẰNG
MÃ SINH VIÊN : A22237
CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thanh Thảo
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Hằng
Mã sinh viên : A22237
Chuyên nghành : Tài chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện nghiên cứu em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị
Thanh Thảo đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp
vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt các năm học tập tại
trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang để em bước vào môi trường làm
việc một cách vững chắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị nhân viên của Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại Công ty đã tận tình giúp đỡ em để hoàn thành đề tài: “Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam”.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, khó tránh khỏi sai sót vì vậy, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh
nghiệm cũng như kiến thức trong lĩnh vực này để em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thị Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên
Đỗ Thị Hằng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................... 1
1.1. Các vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp .................................................. 1
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp ................................................................... 1
1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của vốn trong doanh nghiệp..................................... 2
1.1.3. Phân loại vốn. ..................................................................................................... 2
1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.... 4
1.2. Các vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. ............................... 5
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. .............................. 5
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.......... 6
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.......................................... 6
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. ..... 8
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp......... 13
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ......................... 16
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt
Nam.............................................................................................................................. 16
2.1.1. Qúa trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công nghiệp Việt Nam ................................................................................................ 16
2.1.2. Ngành nghề hoạt động kinh doanh................................................................. 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp
Việt Nam....................................................................................................................... 17
2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Xây dựng Công nghiệp Việt Nam ............................................................................. 19
2.2.1. Tình hình Doanh thu – Chi Phí – Lợi nhuận của Công ty 2012 – 2014....... 19
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng
Công nghiệp Việt Nam ............................................................................................... 27
2.3.1. Thực trạng quy mô và cơ cấu nguồn vốn........................................................ 27
2.3.2. Thực trạng quy mô và cơ cấu tài sản............................................................... 32
2.3.3. Hiệu quả sử dụng Tổng vốn............................................................................. 39
2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định......................................................................... 40
2.3.5. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ..................................................................... 44
2.3.6. Hiệu quả sử dụng VCSH.................................................................................. 52
2.3.7. Hiệu quả sử dụng Nợ phải trả ......................................................................... 54
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây
dựng Công nghiệp Việt Nam ..................................................................................... 55
2.4.1. Những kết quả đạt được của việc sử dụng vốn chủ sở hữu........................... 55
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế. .............................................................................. 58
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM ........................................................................................................... 59
3.1. Định hƣớng của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt
Nam.............................................................................................................................. 59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ....................................................... 60
3.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn................................ 60
3.2.2. Kiến nghị với cấp trên ...................................................................................... 63
KẾT LUẬN…............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 66
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CSH Chủ sở hữu
CKTM Chiết khấu thương mạ
DN Doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
HĐTC Hoạt động tài chính
KPT Khoản phải trả
LN Lợi nhuận
NVL Nguyên vật liệu
NPT Nợ phải trả
NH Ngắn hạn
NCC Nhà cung cấp
PTKH Phải thu khách hàng
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp
Việt Nam..................................................................................................17
Sơ đồ 2.2 Doanh thu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam ...........21
Sơ đồ 2.3 Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam............24
Sơ đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty................................................................27
Sơ đồ 2.5. Cơ cấu nợ phải trả của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công
nghiệp Việt Nam......................................................................................28
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ cơ cấu Tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công nghiệp Việt Nam............................................................................35
Sơ đồ 2.9 Sơ đồ cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam ......................................................35
Sơ đồ 2.10. Sơ đồ cơ cấu Tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công nghiệp Việt Năm............................................................................37
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2014 ....20
Bảng 2.2 Khái quát về cơ cấu tài sản của Công ty..................................................25
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty.......................................................26
Bảng 2.5. Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty.............................................................29
Bảng 2.7. Cơ cấu Tài sản của Công ty.....................................................................33
Bảng 2.8. Bảng phân tích hệ số tài trợ TSCĐ..........................................................38
Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...........................39
Bảng 2.10. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ ..................................................41
Bảng 2.11. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ ...................................................44
Bảng 2.12. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCSH.................................................52
Bảng 2.13. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng Nợ phải trả .........................................54
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn thực hiện được các hoạt
động sản xuất kinh doanh cần phải có một số vốn nhất định. Mục tiêu lợi nhuận mà
DN có thể đạt được ở mức nào cũng phụ thuộc vào vốn mà DN sử dụng. Vì vậy, việc
sử dụng vốn như thế nào để hiệu quả là câu hỏi mà bất kỳ DN nào cũng quan tâm.
Trong cơ chế nền kế hoạch hóa tập trung, vốn của các doanh nghiệp hầu hết được
Nhà nước tài trợ qua việc cấp phát, số còn lại được Ngân hàng cho vay với lãi suất ưu
đãi. Do được bao cấp về vốn nên các doanh nghiệp luôn ỷ lại vào Nhà nước trong việc
huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn lãng phí, dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại với
các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát triển
vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi được với tình hình mới, đã phát huy được tính
chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, không ít doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử
dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không thể tái sản xuất, vốn sản xuất bị mất dần đi sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Từ những vấn đề, lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “ Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
 Từ cơ sở lý luận ở chương một, khóa luận sẽ đi sâu phân tích và đánh giá, nhận
xét thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn 2012-2014.
 Từ cơ sở lý luận ở chương một và phân tích đánh giá thực trạng ở chương hai, từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Không gian nghiên cứu: Trong phạm vi Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công nghiệp Việt Nam.
 Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2014.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được sử dụng trong khóa luận được lấy từ
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính
trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
 Phương pháp phân tích: Phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn.
 Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu của năm sau so với năm trước để
thấy được sự biến động của nó qua từng năm.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố sản xuất như: Lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình
thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở lại hình thái ban đầu là
tiền. Sự vận động đó của vốn kinh doanh như vậy được gọi là chu trình tuần hoàn của
vốn. Qúa trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn kinh doanh.
Từ những nhận định trên ta thấy vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Tại mỗi thời điểm kinh tế khác nhau thì có những quan
niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark, dưới góc độ nghiên cứu về yếu tố sản xuất thì ông
cho rằng :“ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá
trình sản xuất”. Theo Mark, bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên liệu, tiền công,…Tuy nhiên, hạn
chế của quan điểm này là vốn chỉ bó hẹp trong khu vực sản xuất và cho rằng chỉ có
quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo P.A.Samuelson, ông cho rằng: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu
sơ khai, còn vốn và hàng hóa chỉ là kết quả của sản xuất”. Vốn bao gồm các loại hàng
hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình
sản xuất sau đó.
Theo David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn
đó là Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn tài chính là các giấy tờ có
giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra
để sản xuất các hàng hóa khác.
Các quan niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực
nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Vốn có vai trò từ khi thành lập doanh
nghiệp, đến khi doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh và quay trở lại tái đầu tư
để mở rộng phát triển doanh nghiệp.
Mặc dù có nhiều khái niệm về vốn, tuy nhiên trong khóa luận vốn được hiểu là:
“Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các khoản
2
tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia liên tục vào
quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thăng dư cho chủ sở hữu.”
1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của vốn trong doanh nghiệp.
 Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải được
biểu hiện bởi giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
 Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
 Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ
vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng vốn.
 Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, phải được quản lý chặt chẽ.
 Vốn được quan niệm như một thứ hàng hóa đặc biệt, không thể tách rời quyền
sở hữu và quyền sử dụng, vì vậy các chủ thể tạm thời thừa vốn hoặc thiếu vốn có thể
thỏa thuận để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng
vốn nhất đinh, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty, ta cần phải phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
1.1.3. Phân loại vốn.
Vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại dưới các đặc điểm khác nhau. Với
mỗi tiêu thức khác nhau, vốn sẽ được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ khác
nhau, từ đó ta thấy được hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn để có thể sử
dụng vốn hiệu quả nhất.
1.1.3.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn.
Theo đặc điểm luân chuyển, vốn được chia thành hai loại: Vốn cố định và Vốn
lưu động.
Vốn cố định.
Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu, mà đặc điểm
của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị trong nhiều chu trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố
định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong quá trình hoạt động, vốn cố định một mặt được giảm dần do trích khấu hao
và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm giá trị do mua mới và đầu tư xây
dựng cơ bản hoàn thành.
Vốn lƣu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. TSLĐ có đặc điểm
Thang Long University Library
3
gồm nhiều loại tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và biến động rất
nhanh, do đó việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm:
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho quá
trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phầm tự gia công
chế biến.
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên
vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất.
 Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là vốn dùng trong quá trình lưu
thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt,…
1.1.3.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn.
Theo quan hệ sở hữu thì vốn được chia thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả.
Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Vốn chủ
sở hữu có thể bao gồm: vốn tự có của doanh nghiệp, chênh lệch đánh giá lại tài sản,
các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn có thể bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí
sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại…).
Nợ phải trả.
Nợ phải trả là phần vốn của doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở hữu của
chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu phần vốn đó. Nợ phải
trả là nguồn vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đây là nguồn vốn đáp ứng cho
nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Thông thường, doanh nghiệp thường kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo
đủ vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn được chia thành hai loại: vốn
thường xuyên và vốn tạm thời.
Vốn thƣờng xuyên.
Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
4
để đầu tư vào tài sản cố định và một phần bộ phận tài sản lưu động. Nguồn vốn này
bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay trong doanh nghiệp.
Vốn tạm thời.
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn đóng vài trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho
sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vai trò của vốn trong việc thành lập doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp khi
muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất
định, lượng vốn quyết định loại hình doanh nghiệp. Trường hợp trong quá trình hoạt
động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định,
doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sáp
nhập,…Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Vai trò của vốn trong việc duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp:Trước hết
vốn đảm bảo khả năng đầu tư các yếu tố đầu vào như máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ, thuê lao động, thuê nhà xưởng, mua NVL để phục vụ cho quá trình sản
xuất. Sau đó vốn còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong nền kinh tế hiện nay, khi cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất lao động bằng cách đầu
tư phát triển khoa học công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị. Muốn vậy DN cần phải có
một nguồn vốn đảm bảo và sử dụng vốn có hiệu quả.
Vai trò của vốn trong việc phát triển của doanh nghiệp: Vốn cũng là yếu tố
quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành
tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn cúa doanh nghiệp phải sinh
lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo
toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản
xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó tăng khối lượng tiêu thụ, nâng cao uy
tín của mình trên thương trường. Để duy trì hoạt động của mình, tất yếu các doanh
nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị
cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm của mình. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Tuy nhiên, có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu
Thang Long University Library
5
quả vẫn đang là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính đang hết sức quan tâm. Sau
đây ta sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp.
1.2. Các vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là sự đảm bảo duy trì và nâng cao được giá trị của doanh
nghiệp tại các thời điểm khác nhau trong quá trình hoạt động, bất kể có sự biến động
của giá cả trên thị trường.
Thông thường hiệu quả sử dụng vốn cao khi sản lượng tiêu thụ cao, doanh thu
cao. Tuy nhiên nếu phân tích kỹ chúng ta thấy sản lượng và doanh thu chỉ là chỉ tiêu
về mặt quy mô chứ chưa phải là chỉ tiêu về chất lượng sử dụng vốn. Khi chi phí sản
xuất kinh doanh cao tương ứng với doanh thu thì mục tiêu sinh lợi của vốn vẫn chưa
đạt được. Do đó không thể căn cứ vào doanh thu và sản lượng làm căn cứ đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá thông qua kết quả đầu ra trên chi phí
đầu vào. Có ba chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra: lợi nhuận ròng, thu nhập, doanh thu.
Trong đó chỉ tiêu lợi nhuận ròng là chỉ tiêu quan trọng nhất, phản ánh r ràng nhất tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, nhiều khi doanh nghiệp
thực hiện doanh thu trong kỳ lớn nhưng phần doanh thu bị trả chậm, không thu được
hay các khoản giảm trừ doanh thu chiếm tỷ trọng quá lớn làm cho số tiền thực thu nhỏ.
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh những mặt lợi ích mà doanh nghiệp đạt được
trong quá trình sử dụng vốn. Tuy vậy, khi xã hội ngày càng phát triển thì hiệu quả sử
dụng vốn không chỉ đơn thuần là lợi ích kinh tế mà được hiểu rộng hơn, thể hiện trên
hai mặt là: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh nói
lên sức sản xuất, sức sinh lợi của các yếu tố doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận. Hiệu quả cao khi thu nhập lớn hơn chí phí và tỷ suất lớn hơn
chi phí huy động trên thị trường.
Nếu tỷ lệ sinh lợi vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì hoạt động sử dụng vốn
được coi là có hiệu quả, số chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Hiệu quả xã hội: phản ánh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội. Cụ thể là doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ
trong toàn xã hội, nâng cao văn minh, văn hoá trong tiêu dùng của nhân dân, góp phần
giải quyết công việc cho người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
Sự phân chia hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có mối quan
hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua hiệu
6
quả xã hội mà việc sử dụng vốn mang lại. Đối với một số loại hình doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công cộng, việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn không thể chỉ dựa vào lợi nhuận mà phải dựa vào các
lợi ích xã hội mà nó mang lại.
Như vậy, tuỳ theo từng cách tiếp cận, tuỳ theo từng lĩnh vực và mục đích nghiên
cứu khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn. Tuy vậy,
trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của luận văn này, hiệu quả sử dụng vốn theo
nghĩa hẹp nghiên cứu trong phạm vi DN thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn có thể diễn đạt dưới nhiều cách khác nhau nhưng
đều có điểm chung và có thể hiểu là:
“Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản uất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa và chi phí vốn nhỏ nhất”.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong các yếu tố ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả để sinh lời
thì doanh nghiệp sẽ huy động vốn tài trợ một cách dễ dàng để đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh hay mở rộng quy mô, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của
mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, để tăng hiệu quả sử dụng
vốn theo thì tất yếu phải đầu tư vào máy móc, công nghệ hiện đại để nâng cao chất
lượng sản phẩm hơn, đào tạo đội ngũ cán bộ với chất lượng tay nghề cao hơn,…Tất cả
các yếu tố trên giúp doanh nghiệp hoàn thiện và mạnh mẽ hơn qua thời gian, nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Phƣơng pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để
Thang Long University Library
7
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ảnh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ cơ cấu vốn và
nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh
lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ảnh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn các nhòm chỉ tiêu khác nhau.
Ƣu điểm:
 Đánh giá hiệu quả và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Đánh giá việc huy động và sử dụng các tài nguyên của doanh nghiệp.
 Hướng dẫn dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, ra quyết
định đầu tư tài trợ vốn; đối phó với thị trường tài chính xác định rủi ro và lợi nhuận.
Hạn chế:
 Không nhận ra những báo cáo tài chính không chính xác.
 Việc tính toán các chỉ số riêng lẻ là không có ý nghĩa.
 Khó kết luận tình hình tài chính tốt hay xấu.
 Không thể hoạch định khả thi đối với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực.
Phƣơng pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh của các
chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị
tính,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn
là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế
hoạch, giá trị so sánh được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân,
nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của nghành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu, được hay chưa được.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên dộ kế toán tiếp theo.
8
Ƣu điểm:
Phương pháp này cho phép dễ dàng nhận ra sự thay đổi của các đại lượng tài
chính qua các kỳ kinh doanh, hay trong xu hướng chung của toàn nghành, nhanh
chóng đưa ra được những nhận xét đánh giá cần thiết về những biến đổi đó, là cơ sở để
điều chỉnh các hoạt động tài chính trong tương lai.
Hạn chế:
Để việc so sánh thực sự có hiệu quả và đạt giá trị cao thì nguồn thông tin phải
đảm bảo đầy đủ, các số liệu phải được so sánh qua một chuỗi thời gian đủ dài để có
thể đưa ra được xu hướng thay đổi rõ ràng, việc tính toán phải hoàn thiện, tạo cơ sở so
sánh một cách chính xác và có ý nghĩa.
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn:
Hiệu suất sử dụng tổng vốn (Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn được huy động để đầu tư cho hoạt động sản
xuất kinh doanh sau một thời kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn của DN đem đi đầu tư có hiệu quả.
Suất hao phí vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta thấy để thu được một đồng doanh thu thuần thì DN cần bỏ ra
bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng nguồn
vốn của DN nên con số này càng thấp thì càng tốt.
Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn được sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao thì càng biểu hiện
xu hướng tích cực cho hiệu quả sử dụng vốn trong DN.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên chưa phản ánh được những nét riêng biệt về hiệu quả
sử dụng của từng bộ phận vốn. Do đó, đế đánh giá đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng
vốn chúng ta càn xem xét tới các chỉ tiêu cá biệt. Đó là các chỉ tiêu đánh giá về hiệu
quả sử dụng VCSH, Nợ phải trả, VLĐ và VCĐ của Công ty.
Thang Long University Library
9
1.2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và sau một thời gian dài
mới thu hồi được. Do vậy, việc sử dụng tốt số vốn cố định hiện có là vấn đề có ý nghĩa
kinh tế rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Để đánh giá
trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng vốn cố định.
Vòng quay vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ được đầu tư vào việc mua sắm và sử dụng
TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của DN càng cao và ngược lại.
Suất hao phí VCĐ
Suất hao phí vốn cố định phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định cần thiết để
tạo ra một đồng lợi nhuận. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng
cao và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời của VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCD. Chỉ tiêu này thể hiện một
đồng vốn cố định bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Khả năng sinh
lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a. Các chỉ tiêu tổng hợp
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ. Hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn >1 thì chứng tỏ DN chủ động trong việc hoàn lại số vốn do
nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu tỷ số này lớn quá thì cũng không tốt do tốn nhiều chi phí
để quản lý các TSLĐ, ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng của Công ty.
10
Khả năng thanh toán nhanh
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. Ở
đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra vì trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là loại
tài sản có tính thanh khoản thấp. Chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giá trị tài sản ngắn hạn
là loại tài sản mà doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay
một chu kỳ kinh doanh và các khoản nợ ngắn hạn là các khoản nợ cũng phải thanh
toán trong một năm. Qua đó thấy dược khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp.
Khả năng thanh toán bằng tiền
Nếu chỉ số này cao chứng tỏ khả năng Công ty có thể đáp ứng nhanh cho các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn (bởi tiền và các chứng khoán khả thị có tính thanh khoản
cao nhất). Tuy nhiên, nếu tỷ suất này cao quá chứng tỏ Công ty đang bị ứ đọng vốn
hoặc đang trong tình trạng không biết tạo ra cơ hội cho đồng vốn của mình sinh lời.
Vòng quay vốn lƣu động
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh VLĐ quay được bao nhiêu
vòng. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn lưu
động tiết kiệm được càng lớn và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên vốn lƣu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Hệ số sinh lời của VLĐ theo LNST càng
lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
b.Các chỉ tiêu thành phần
Hệ số thu nợ
Thang Long University Library
11
Hệ số quay vòng các khoản phải thu phản ánh hiệu quả thu hồi nợ. Hệ số này
càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ càng nhanh. Điều này được
đánh giá là tốt vì giảm nguy cơ chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, hệ số này quá cao thì sẽ
có ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu do phương thức tín
dụng quá hạn chế. Vì trên thị trường hiện nay, việc mua bán chịu là phổ biến và nếu
doanh nghiệp không có chính sách bán trả chậm mềm dẻo có thể không thu hút được
nhiều khách hàng.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.
Thời gian thu nợ trung bình
Chỉ tiêu này cho biết kẻ từ khi Công ty bán chịu đến khi thu được tiền trung bình
là bao nhiêu ngày. Chỉ số này càng thấp thì chứng tỏ khả năng thu hồi nợ cuả Công ty
là tốt, cho thấy Công ty kiểm soát tốt các khoản phải thu của mình. Nếu thời gian thu
nợ trung bình quá dài là dấu hiệu không tốt cho Công ty do làm tăng vốn bị chiếm
dụng, tăng chi phí nợ quá hạn và có thể dẫn đến không tu hồi nợ.
Hệ số lƣu kho
Hệ số quay vòng hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho được bán
trong kỳ kế toán. Đây là chỉ tiêu quan trọng cho thấy năng lực hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao thì tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp
thường được đánh giá tốt, việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt,
doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm được lượng vốn bỏ vào
hàng tồn kho và ngược lại. Mặt khác, trên góc độ luân chuyển vốn, doanh nghiệp có
hệ số quay vòng cao thường đòi hỏi mức đầu tư thấp cho hàng tồn kho so với doanh
nghiệp có mức doanh thu cao nhưng có hệ số vòng quay vòng vốn thấp. Nếu hệ số
này thấp thường phản ánh doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình
trạng bị ứ đọng hàng hóa do dự trữ quá mức hoặc hàng hóa tiêu thụ chậm do chưa
đáp ứng những yêu cầu của thị trường. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của
doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình hình khó khăn về tài
chính trong tương lai.
12
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Chỉ
tiêu này càng nhỏ, thời gian quay vòng càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
càng lớn, khả năng hoạt động kinh doanh càng tốt và ngược lại.
1.2.4.4. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì
họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, hơn
nữa nhóm chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn
vốn góp cho doanh nghiệp.
Vòng quay VCSH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. Nếu chỉ
tiêu này càng cao do DTT tăng lên đồng thời VCSH không biến động nhiều là biểu
hiện tốt, chứng tỏ DN sử dụng VCSH có hiệu quả. Ngược lại nếu chỉ số này giảm
xuống do tốc độ tăng doanh thu không bằng tốc độ gia tăng của các khoản đầu tư của
VCSH thì cho thấy DN đang sử dụng VCSH không hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra và
tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông,
có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông và vốn đi vay để
khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
Để đánh giá những thay đổi của ROE là tích cực hay tiêu cực, ta cần đặt nó trong
mối quan hệ với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Bởi VCSH là một phần của
tổng vốn, góp phần hình thành lên tài sản nên ROE phụ thuộc vào ROA.
Ta có mối quan hệ sau: ROE= ROA x Đòn bẩy tài chính. Trong đó:
Thang Long University Library
13
Khi chỉ tiêu đòn bẩy taì chính tăng tức là DN tăng sử dụng nợ, điều này đồng
nghĩa với việc phải đối mặt với những rủi ro tài chính. Nếu chỉ tiêu ROA giảm nhiều
hơn so với mức tăng của trị số đòn bẩy tài chính thì chứng tỏ việc gia tăng đòn bẩy tài
chính dẫn đến giảm ROE. Ngược lại, nếu ROA tăng nhiều hơn mức giảm của hệ số
đòn bẩy tài chính thì dẫn đến ROE tăng và giúp DN giảm thiểu được rủi ro tài chính.
1.2.4.5. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nợ phải trả
Tỷ suất sinh lời trên tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh DN sử dụng 1 đồng nợ phải trả để đầu
tư thì thu được bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN đang sử
dụng nợ một cách hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ DN sử
dụng nợ chưa hiệu quả.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố mang tính chất chủ quan là các nhân tố xuất phát từ nội bộ bên trong
của doanh nghiệp, có thể kể đến các yếu tố chính sau:
 Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng
chặt chẽ thì việc sản xuất sẽ càng hiệu quả hơn. Khi việc sản xuất được quản lý chặt
chẽ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và tăng lợi nhuận. Quy chế tài chính kế toán của
doanh nghiệp, cơ cấu vốn hợp lý cũng liên quan trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
củadoanh nghiệp. Vì trong doanh nghiệp, nó liên quan đến chi phí (khấu hao tài sản,
tốc độ luôn chuyển VLĐ...). Nếu quản trị tốt vấn đề này thì sẽ đảm bảo được sự cân
đối giữa VCĐ và VLĐ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, thúc đẩy nguồn vốn quay
vòng nhanh hơn, không ứ đọng hoặc dùng sai mục đích.
Công tác quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng rất
quan trọng. Nếu doanh nghiệp không tăng cường đôn đốc nhắc nhở, kiểm tra công tác
này thì rất dễ xảy ra tình trạng mất kiểm soát, làm gia tăng các khoản chi phí SXKD.
Điều này sẽ tác động tiêu cực đến công tác quản lý vốn của doanh nghiệp
 Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật:
Với máy móc trang thiết bị giản đơn, lạc hậu điều này khiến cho chất lượng công
trình thấp, tốn kém về thời gian và chi phí bỏ ra khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong kinh doanh. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí vốn
14
bỏ ra, nhưng phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh cũng như các yêu cầu của khách
hàng càng cao do chất lượng công trình ngày càng phức tạp.
Ngược lại khi kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy móc luôn được đầu tư đổi
mới thì doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn lớn. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp
có được lợi thế cạnh tranh trong tương lai nhưng lại đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân
lành nghề, chất lượng công trình sẽ được đảm bảo dẫn tới lợi nhuận tăng cao
 Trình độ ngƣời lao động:
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, yếu
tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả
trong doanh nghiệp.
Vai trò của người lao động được thể hiện ở ý thức trách nhiệm và lòng nhiệt tình
trong công việc. Khi đó người lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát
triển, hạn chế hao phí nguyên vật liệu, giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đó chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan
 Nhân tố kinh tế:
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo ra cơ hội kinh
doanh cho doanh nghiệp như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa
chọn khách hàng…
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học thuật thì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên. Doanh nghiệp sản xuất được nhiều, lợi
nhuận đạt được cao tức đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
Ngược lại nếu nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì sản xuất của doanh
nghiệp sẽ bị giảm sút, từ đó lợi nhuận đạt được cũng suy giảm, dẫn tới đồng vốn sử
dụng không hiệu quả.
 Nhân tố thị trƣờng:
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thị trường tác động đến các yếu tố sản xuất và thành phẩm của doanh nghiệp.
Nếu thị trường ổn định, doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong việc thu mua các yếu tố sản
xuất, tiết kiệm được chi phí khi đó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp; bên cạnh đó thị trường thuận lợi cũng sẽ tác động tới các yếu tố thành phẩm
của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
đối với phát triển và có nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa. Ngược lại nếu
Thang Long University Library
15
thị trường biến động thường xuyên liên tục sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp như:
sự biến động về giá cả, sự tiêu thụ hàng hóa, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng…tức là tác
động đến chi phí của doanh nghiệp.
 Nhân tố khách hàng:
Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số
lượng khách hàng và sức mua của họ. Doanh nghiệp hoàn thành tốt các dự án, thu
được nhiều lợi nhuận nhờ thỏa mãn tốt các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Tuy
nhiên, người mua cũng có thể giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá
xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, phải có thêm nhiều dịch vụ gia tăng hơn.
Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn sẽ đạt được ở mức cao nếu như doanh nghiệp đáp
ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng.
 Nhân tố công nghệ:
Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của
doanh nghiệp trở lên lạc hậu. So với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra
cao hơn nhưng lại đạt được hiệu quả thấp hơn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy việc đầu tư thêm công nghệ mới thì sẽ thu được
lợi nhuận cao hơn. Trong điều kiện hiện nay, khoa học phát triển với tốc độ chóng
mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch trình độ giữa các
nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt nó tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác nó đặt doanh
nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh
nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình so sự
phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong việc sản xuất kinh doanh. Nhưng mặt khác nó cũng đem đến những nguy cơ cho
các doanh nghiệp nếu như các doanh nghiệp không bắt kịp được tốc độ phát triển của
khoa học kỹ thuật. Vì khi đó, tài sản của các doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao
mòn vô hình và doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh.
Kết luận: Chương 1 của Khóa luận tốt nghiệp đã hệ thống hóa các vấn đề lý
luận về vốn, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn. Nội dung lý thuyết của Chương 1 sẽ là cơ sở để phân tích thực trạng
về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt
Nam sẽ được trình bày ở chương 2.
16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp
Việt Nam
2.1.1. Qúa trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công nghiệp Việt Nam
 Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.
 Địa chỉ: Km9+200 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
 Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.
 Vốn điều lệ của Công ty: 5.000.000.000 VND (Năm tỷ đồng chẵn) tính đến
thời điểm 31/12/2012.
 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần số 01030111075
được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp Công ty cổ phần lần đầu ngày 28/02/2006, thay đổi lần 03 ngày 19/05/2008.
 Lĩnh vực kinh doanh chính: Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng,
xây lắp các công trình điện và trạm biến áp đến 500KV, xây dựng lắp đặt các công
trình bưu chính viễn thông.
2.1.2. Ngành nghề hoạt động kinh doanh
 Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ
tầng và san lấp mặt bằng;
 Trang trí nội thất, ngoại thất, lắp đặt điện nước các công trình xây dựng;
 Khai thác, chế biến và buôn bán các sản phẩm từ gỗ (trừ nhóm gỗ Nhà nước
cấm);
 Đầu tư, kinh doanh bất động sản;
 Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch
vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát, karaoke,
vũ trường);
 Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách;
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
 Buôn bán vật liệu và thiết bị điện;
 Xây lắp các công trình điện và biến áp đến 500KV;
 Xây dựng, lắp đặt các công trình bưu chính viễn thông.
Tùy từng thời điểm và tình hình sản xuất kinh doanh, Công ty có thể bổ sung các
Thang Long University Library
17
nghành nghề khác mà pháp luật không cấm sau khi được Chủ sở hữu chấp thuận.
Trong đó, nghành nghề mang lại Doanh thu chính là: Xây dựng các công trình
công nghiệp, dân dụng và xây lắp các công trình điện và trạm biến áp đến 500KV, xây
dựng lắp đặt các công trình bưu chính viễn thông.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp
Việt Nam
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để thuận tiện cho việc điều hành, quản lý và tổ chức kinh doanh, Công ty thiết
lập một hệ thống quản lý tập trung với các bộ phận chức năng riêng biệt giúp nâng cao
hiệu quả công việc, phát huy đầy đủ các thế mạnh chuyên môn hóa, chặt chẽ ở mức
cao nhất dưới sự đôn đốc và giám sát của các nhà lãnh đạo nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu mà Công ty đã đề ra. Sau đây là mô hình cơ cấu của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Công nghiệp Việt Nam
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp
Việt Nam
(Nguồn: Phòng quản lý tổng hợp)
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động và tất cả các vấn
đề liên quan đến Công ty như ngoại giao đồng thời là người ra quyết định, định hướng
phát triển và lập các kế hoạch của Công ty. Giám đốc cũng là người đại diện trước
pháp luật cho Công ty. Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng và nhiệm vụ
của Công ty tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng quy chế.
Phòng kế toán: Kiểm soát tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính và kế toán
của Công ty. Bao gồm 2 công việc chính:
 Kế toán bán hàng: Thực hiện các hoạt động kế toán, ghi hóa đơn khi công ty
có nghiệp vụ bán hàng phát sinh.
 Kế toán kho: Kiểm tra số lượng và kê khai hóa đơn cho hàng hóa nhập, xuất
trong kỳ; kết toán hàng hóa tồn đầu kỳ, cuối kỳ của Công ty.
Giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng quản
lý tổng hợp
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phân xưởng
sản xuất
18
Tổng kết số liệu từ bộ phận kế toán kho và bán hàng để lập báo cáo kết quả kinh
doanh và bảng cân đối kế toán vào cuối mỗi kỳ, báo cáo tài chính mỗi năm nộp lên cơ
quan thuế.
Phòng quản lý tổng hợp: Đảm nhiệm quản lý chuyên sâu hơn về hoạt động của
các phòng ban trong Công ty, đôn đốc và giám sát hoạt động của các nhân viên, báo
cáo nên giám đốc, phát lương cho nhân viên. Tuyển nhân viên mới cho công ty, phỏng
vấn, giám sát quá trình thử việc, ký kết hợp đồng lao động với nhân viên.
Theo dõi sự có mặt, vắng mặt, giờ giấc đi làm, nghỉ phép của các nhân viên trong
Công ty. Bên cạnh đó, hỗ trợ nhiệm vụ quản lý giám sát, đánh giá hoạt động của nhân
viên cho Giám đốc và Phó Giám đốc. Theo dõi tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng,
kỷ luật; công tác hành chính, quản trị và đời sống; công tác vệ sinh môi trường.
Phòng kinh doanh: Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn
lựa sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến
thương mại, tham gia hội thảo, tìm kiếm đối tác, thực hiện liên doanh, liên kết, mở
rộng mạng lưới kinh doanh trên thị trường nội địa và nước ngoài. Chủ động giao dịch,
đàm phán trong và ngoài nước, ký các thư từ, đơn chào hàng, trao đổi thông tin với
khách hàng trong nước và nước ngoài trong quá trình giao dịch khi đi đến ký kết hợp
đồng kinh doanh của công ty.
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban giám
đốc Công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và
quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Ban giám đốc Công
ty. Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của Công
ty theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
Phòng kỹ thuật: Chỉ huy điều hành sản xuất, phụ trách kỹ thuật và an toàn lao
động. Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc tổ chức, triển khai, điều hành và
quản lý toàn bộ các hoạt động về kỹ thuật của Công ty. Tham mưu cho giám đốc Công
ty về tổ chức hệ thống chất lượng, kỹ thuật, nghiên cứu sản phẩm-dịch vụ và kiểm tra
chất lượng sản phẩm - dịch vụ. Báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) tình hình hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất nên Ban lãnh đạo Công ty
Phân xƣởng sản xuất: là nơi lập kế hoạch sản xuất và tổ chức công việc phù
hợp với quy trình để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn các hợp đồng của các công
trình. Triển khai kế hoạch sản xuất, tổ chức phân công, giao việc hàng ngày cho các tổ
và nhân viên trong xưởng đảm bảo sử dụng tối ưu máy móc và nhân công. Đôn đốc và
kiểm tra các tổ của Công ty, thực hiện sản xuất theo đúng quy trình công nghệ, đảm
bảo đúng chất lượng, tiến bộ theo yêu cầu. Vận chuyển hàng hóa nhập kho, xuất kho
từ Công ty đến nơi khách hàng yêu cầu.
Thang Long University Library
19
Nhận xét: Do công ty có quy mô nhỏ nên được chia ra ít phòng ban, tuy nhiên
các phòng ban lại có mối liên hệ với nhau để cùng thực hiện chiến lược mà công ty đã
đặt ra.
2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Xây dựng Công nghiệp Việt Nam
2.2.1. Tình hình Doanh thu – Chi Phí – Lợi nhuận của Công ty 2012 – 2014
Để thuận lợi trong việc phân tích trong khóa luận, Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Công nghiệp Việt Nam sẽ được gọi tắt là Công ty.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Thông qua các
chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm
vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả
kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để
đánh giá xu hướng phát triển của công ty qua các kỳ khác nhau.
20
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2014
(Đơn vị: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối
Tƣơng
đối
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
46.447.781.438 44.925.750.577 39.574.305.408 (1.522.030.861) (3,28) (5.351.445.169) (11,91)
Các khoản giảm trừ 209.882.914 (209.882.914) (100,00)
Doanh thu thuần 46.237.898.524 44.925.750.577 39.574.305.408 (1.312.147.947) (2,84) (5.351.445.169) (11,91)
Giá vốn 44.144.931.123 41.001.864.119 35.606.743.367 (3.143.067.004) (7,12) (5.395.120.752) (13,16)
Lợi nhuận gộp 2.092.967.401 3.923.886.458 3.967.562.041 1.830.919.057 87,48 43.675.583 1,11
Doanh thu hoạt động tài chính 34.947.671 22.004.865 29.292.139 (12.942.806) (37,03) 7.287.274 33,12
Chi phí tài chính 66.513.887 129.111.111 66.513.887 62.597.224 94,11
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.752.644.356 2.377.358.512 2.723.755.404 624.714.156 35,64 346.396.892 14,57
Lợi nhuận thuần 375.270.716 1.502.018.924 1.143.987.665 1.126.748.208 300,25 (358.031.259) (23,84)
Thu nhập khác 20.000 (20.000) (100,00)
Chi phí khác 69.869.301 5.759.213 (64.110.088) (91,76) (5.759.213) (100,00)
Lợi nhuận khác (69.849.301) (5.759.213) 64.090.088 (91,75) 5.759.213 (100,00)
lợi nhuận trước thuế 305.421.415 1.496.259.711 1.143.987.665 1.190.838.296 389,90 (352.272.046) (23,54)
Thuế TNDN 53.679.057 374.064.928 251.677.286 320.385.871 596,85 (122.387.642) (32,72)
Lợi nhuận sau thuế 251.742.358 1.122.194.783 892.310.379 870.452.425 345,77 (229.884.404) (20,49)
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2012 - 2014)
Thang Long University Library
21
Qua bảng 2.1, chúng ta dễ thấy các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của Công ty có sự biến động qua các năm. Để hiểu r hơn về tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty, chúng ta sẽ phân tích cụ thể hơn từng chỉ tiêu.
2.2.1.1. Doanh thu
Sự biến động cũng như cơ cấu doanh thu của Công ty trong giai đoạn 2011-2013
được mô tả chi tiết ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.2 Doanh thu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 2.1 và sơ đồ 2.2 ở trên, nhận thấy doanh thu của Công ty đều
giảm qua các năm 2012 – 2014. Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ chiếm đa số tỷ trọng, tiếp đến là doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng số doanh thu của Công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của Công ty chủ yếu đến từ hoạt động xây dựng các công trình xây dựng công
nghiệp, dân dụng; xây lắp các công trình điện và trạm biến áp 500KV. Theo bảng báo
cáo kết quả kinh doanh, ta thấy tình hình doanh thu của công ty trong giai đoạn 2012 –
2014 đều giảm, với mức độ giảm theo thời gian là khác nhau.
Năm 2012 - 2013, DTT giảm 1.522.030.861 đồng tương ứng giảm 3,28% so với
năm 2012. Nếu như trước đây, Công ty nhận được các hợp đồng xây dựng các công
trình nhà ở, nhà máy, xí nghiệp…thì sang tới năm 2013, do nhu cầu về nhà ở giảm nên
Công ty chỉ nhận được các hợp đồng xây dựng nhà máy, xí nghiệp,…; điều này làm
cho DTT của Công ty giảm xuống so với năm 2012. Mặt khác, hiện nay nghành xây
lắp các công trình điện, công trình xây dựng công nghiệp đang là một thị trường tiềm
năng với nhiều đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, số lượng khách hàng tiềm năng của
Công ty bị giảm xuống do sự cạnh tranh này.
36000000000
38000000000
40000000000
42000000000
44000000000
46000000000
48000000000
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Thu nhập khác
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu thuần
22
Năm 2013 - 2014, DTT có xu hướng sụt giảm mạnh, năm 2014 doanh thu đạt
3.957.4305.408 đồng giảm 11,91% so với năm 2013. Do đặc thù của nghành xây
dựng, các công trình có thời gian hoàn thành lâu dẫn tới khách hàng không thanh toán
ngay mà sẽ thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành công trình nên trong năm 2014,
công ty đã áp dụng chính sách mở rộng tín dụng đối với khách hàng, điều này là phù
hợp với nghành xây dựng của Công ty. Nếu như trước đây, công ty có thể cho khách
hàng nợ 30% tổng giá trị hợp đồng trong thời gian nợ là 60 ngày thì hiện tại công ty đã
cho khách hàng nợ 50% tổng giá trị hợp đồng và tăng thêm thời gian nợ lên 90 ngày.
Mặc dù chính sách này giúp Công ty thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trường; nhưng do Công ty cho khách hàng nợ quá nhiều trong
thời gian dài đã khiến doanh thu của Công ty sụt giảm so với năm trước. Vì vậy, trong
thời gian tới, Công ty nên xem xét lại các chính sách của mình để nhằm khắc phục sự
sụt giảm của doanh thu.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty
chủ yếu đến từ tiền lãi cụ thể là lãi tiền gửi Ngân hàng và lãi đầu tư trái phiếu. Năm
2012 - 2013, doanh thu HĐTC giảm 12.942.806 đồng, tương ứng với giảm 37,03% so
với năm 2012. Trước năm 2012, Công ty đã mua trái phiếu của Công ty TNHH An
Tiến Hưng nhưng sang tới năm 2013, do nhận thấy những bất ổn từ thị trường nên
Công ty không đầu tư tài chính nhiều mà thay vào đó là tập trung cho hoạt động kinh
doanh chính của mình. Đây chính là nguyên nhân làm sụt giảm doanh thu HĐTC trong
năm 2012 – 2013.
Sang đến năm 2013 - 2014, doanh thu HĐTC tăng 7.287.274 đồng, tương ứng
tăng 33,12% so với năm 2013. Nguyên nhân tăng lên là do trong năm 2014, Công ty
đã đẩy thêm một lượng tiền vào tài khoản tại Ngân hàng để trong thời gian sắp tới đầu
tư vào hàng tồn kho, bên cạnh đó lãi suất Ngân hàng cũng tăng dẫn tới lãi từ khoản
tiền lãi không kỳ hạn mà Công ty được hưởng tăng lên. Ngoài ra, Công ty được hưởng
CKTM từ Công ty CP XL Điện số 9 với mức chiết khấu 5% do mua hàng với số lượng
lớn cũng làm tăng giá trị doanh thu HĐTC.
Doanh thu khác: Doanh thu khác của Công ty chủ yếu từ việc thanh lý TSCĐ
như máy móc, thiết bị; phương tiện dẫn tải đã hết khấu hao cho một số đơn vị khác.
Hoạt động thanh lý này diễn ra vào năm 2012 làm cho giá trị này tại năm 2012 đạt
20.000 đồng. Tuy nhiên sang đến năm 2013 và năm 2014, không có hoạt động thanh
lý nào vì thế doanh thu khác bằng 0 trong cả năm 2013 và 2014.
2.2.1.2. Chi phí
Cùng với sự biến động của doanh thu đã dẫn đến sự thay đổi của chi phí từ năm
2012 - 2014. Trong đó, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí,
Thang Long University Library
23
tiếp đến là chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí tài chính chiếm tỷ trọng lớn thứ ba,
cuối cùng là chi phí khác.
Gía vốn hàng bán: Bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động
kinh doanh, giá thành sản xuất của hoạt động xây lắp,.... Nhận thấy DTT giảm nên giá
vốn hàng bán giảm qua các năm. Năm 2013, giá vốn hàng bán giảm 3.143.067.004
đồng, tương ứng với giảm 7,12% so với năm 2012. Sang đến năm 2014, giá vốn hàng
bán lại có sự sụt giảm 5.395.120.752 đồng tương ứng với mức giảm 13,16%. Trong
giai đoạn 2012 – 2014, Công ty nhận được thêm các hợp đồng xây dựng, lắp đặt do đó
Công ty phải đầu tư vào các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình hoạt động, mặt khác
do Công ty đã tiếp cận được các nhà cung cấp có chi phí yếu tố đầu vào rẻ hơn tiết
kiệm được chi phí giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó, trong năm 2014 xuất hiện các đối
thủ cạnh tranh mới như Công ty Cổ phần Xây dựng và Xây lắp điện, Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây lắp hạ tầng kỹ thuật PIDI nên số lượng khách hàng tiềm năng của Công
ty bị giảm xuống vì vậy trong năm 2014, Công ty nhận được ít hợp đồng xây dựng hơn
cũng dẫn sự sụt giảm của chi phí giá vốn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí
đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí bằng tiền khác. Khoản mục này
tăng liên tục trong 3 năm 2012, 2013 và 2014. Năm 2013, chi phí quản lý doanh
nghiệp là 2.377.358.512 đồng, tăng so với năm 2012 là 624.714.156 đồng, tương ứng
với mức tăng 35,64%. Sang đến năm 2014, chi phí này vẫn tiếp tục tăng 346.396.892
đồng tương ứng với mức tăng 14,57%. Trong năm 2012 – 2014, Công ty đầu tư thêm
một số thiết bị phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp dẫn tới khấu hao TSCĐ cho
bộ phận quản lý doanh nghiệp tăng lên. Ngoài ra trong năm 2012 – 2014, Công ty
cũng phát sinh thêm nhiều khoản chi phí khác bằng tiền mặt phục vụ cho bộ phận quản
lý như các khoản chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe cũng làm tăng một
phần chi phí quản lý DN.
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của Công ty chủ yếu là chi phí lãi vay.
Năm 2012, giá trị này bằng 0 do Công ty không đi vay của các tổ chức tài chính,
vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn tự có.
Bắt đầu từ năm 2013, Công ty mới sử dụng nguồn vốn vay để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Năm 2014, tăng 62.597.224 đồng, tương ứng với
mức tăng 94,11% so với năm 2013. Sở dĩ chỉ tiêu này tăng trong năm 2014 vì trong
năm này Công ty đã vay vốn để đầu tư cho máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá
trình sản xuất, xây dựng.
Chi phí khác: Trong năm 2012 và 2013, chi phí khác của Công ty phát sinh từ
việc định giá lại TSCD cuối kỳ cụ thể năm 2012 là 69.869.301 đồng, năm 2013 là
24
5.759.213 đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2012, Công ty đã thanh lý một số
TSCĐ như xe ô tô tải và xe đẩy hàng hóa đã khấu hao gần hết bên cạnh đó phát sinh
một số chi phí như chi phí giám định lại tài sản, chi phí phân loại tài sản và chi phí làm
hồ sơ thanh lý tài sản được hạch toán vào chi phí khác của năm 2013. Năm 2014, giá
trị này bằng 0 do trong năm Công ty không thanh lý TSCĐ nào.
2.2.1.3. Lợi nhuận
Sơ đồ 2.3 Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh có biến động thất thường trong giai đoạn 2012 – 2014. Năm 2013, lợi nhuận
tăng 1.126.748.208 đồng, tương ứng với mức tăng 300,25% so với năm 2012. Trong
khi doanh thu bán hàng năm 2013 giảm 2,84% thì giá vốn hàng bán giảm với tốc độ
nhanh hơn là 7,12%, điều này dẫn tới lợi nhuận gộp của Công ty tăng 87,48%. Thêm
vào đó, chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng nhưng không đáng
kể. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang thực hiện chính sách quản lý cân đối được
thu chi, việc quản lý của doanh nghiệp đã có những bước phát triển. Sang năm 2014,
doanh thu bán hàng giảm 11,91% so với năm trước dẫn tới sự sụt giảm của lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thuần giảm 358.031.259 đồng tương ứng với
mức giảm 23,84%.
Lợi nhuận sau thuế TNDN: Sau khi trừ các khoản chi phí phát sinh, thực hiện
nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước, kết quả SXKD của Công ty trong giai đoạn 2012-
2014 đều đạt giá trị dương, chứng tỏ Công ty hoạt động kinh doanh có lãi. Nhận thấy
lợi nhuận sau thuế TNDN có sự biến động cùng chiều với sự biến động của lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014. Năm 2013, lợi nhuận
.0
200000000.0
400000000.0
600000000.0
800000000.0
1000000000.0
1200000000.0
1400000000.0
1600000000.0
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận sau thuế
Thang Long University Library
25
sau thuế của Công ty đạt 1.122.194.783 đồng tương ứng với mức tăng 345,77% so với
năm 2012. Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận thuần do
chi phí khác giảm mạnh (giảm 91,76%). Chi phí quản lý kinh doanh tăng lên trong khi
doanh thu lại giảm nhẹ khiến cho lợi nhuận của công ty giảm mạnh. Bên cạnh đó công
ty vẫn hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp Thuế với Nhà nước. Năm 2014, lợi nhuận sau
thuế của Công ty tiếp tục giảm xuống, giá trị này giảm 229.884.404 đồng tương ứng
với 20,49%. Điều đó cho thấy các chính sách trong thu chi của Công ty chưa đạt hiệu
quả, lợi nhuận sau thuế đạt giá trị dương nhưng vẫn bị sụt giảm so với năm trước.
Nhận xét: Qua phân tích tình hình Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận, chúng ta có
thể thấy được tình hình kết quả hoạt động của Công ty có sự biến động qua các năm
2012 - 2014. Trong giai đoạn 2012 – 2014, mặc dù đã mở rộng quy mô hoạt động
nhưng lợi nhuận của Công ty không những không tăng mà còn giảm đi. Điều này được
giải thích là do tốc độ tăng của chi phí bỏ ra để đầu tư vào sản xuất kinh doanh lớn hơn
tốc độ tăng của doanh thu. Qua đó, có thể nói việc sử dụng vốn của Công ty chưa thực
sự hiệu quả trong giai đoạn 2012 – 2014.
2.2.1.4. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.2 Khái quát về cơ cấu tài sản của Công ty
(Đơn vị:đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
Tuyệt đối
Tƣơng
đối
Tuyệt đối
Tƣơng
đối
Tài sản
ngắn hạn
29.221.763.474 27.310.067.569 34.142.954.742 (1.911.695.905) (6,54) 6.832.887.173 25,02
Tài sản
dài hạn
431.351.198 371.854.532 1.662.662.270 (59.496.666) (13,79) 1.290.807.738 347,13
Tổng
Tài sản
29.653.114.672 27.681.922.101 35.805.617.012 (1.971.192.571) (6,65) 8.123.694.911 29,35
(Nguồn: Tổng hợp BCTC của Công ty giai đoạn 2012 - 2014)
Qua bảng 2.2, nhận thấy Tổng tài sản của Công ty có sự biến động trong giai
đoạn 2012 -2014. Giai đoạn 2012 - 2014, Tổng tài sản giảm 1.971.192.571 đồng tương
ứng với mức giảm 6,65%. Giai đoạn 2013 – 2014, Tổng tài sản tăng 8.123.694.911
đồng tương ứng tăng 29,35%.
Năm 2012 – 2014, TSNH của Công ty có biến động khác nhau. Năm 2013,
TSNH giảm 1.911.695.905 đồng tương ứng giảm 6,54% so với năm 2012. Sang đến
năm 2014, TSNH tăng 6.832.887.173 đồng, tương ứng với tăng 25,02% so với năm
2013. Cơ cấu TSNH của Công ty tập trung chủ yếu vào các khoản mục: Tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho và TSNH khác.
TSDH biến động cùng chiều với TSNH. Trong giai đoạn 2012 – 2013, TSDH
26
giảm 13,79% và trong giai đoạn 2013 – 2014, TSDH tăng 347,13%. TSDH của Công
ty tập trung vào các khoản mục: TSCĐ và TSDH khác.
Nhận xét: Nhận thấy trong cơ cấu tài sản thì TSNH chiếm tỷ trọng cao hơn so
với TSDH. Nguyên nhân là do trước năm 2012, Công ty đã đầu tư vào TSDH cụ thể là
các máy móc, thiết bị lớn có giá trị cao dẫn tới trong giai đoạn 2012 – 2014, việc đầu
tư vào TSDH giảm dần mà thay vào đó Công ty chủ yếu tập trung đầu tư vào TSNH để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
Tuyệt đối
Tƣơng
đối
Tuyệt đối
Tƣơng
đối
Nợ phải
trả
23.410.966.616 20.254.041.845 27.485.426.377 (3.156.924.771) (13,48) 7.231.384.532 35,70
Nguồn
vốn CSH
6.242.148.056 7.427.880.256 8.320.190.635 1.185.732.200 19,00 892.310.379 12,01
Tổng cộng
Nguồn
Vốn
29.653.114.672 27.681.922.101 35.805.617.012 (1.971.192.571) (6,65) 8.123.694.911 29,35
(Nguồn: Tổng hợp BCTC của Công ty giai đoạn 2012-2014)
Qua bảng 2.3, nhận thấy Tổng nguồn vốn của Công ty có sự biến động trong giai
đoạn 2012- 2014. Giai đoạn 2012 – 2013, tổng nguồn vốn giảm 1.971.192.571 đồng
tương ứng giảm 6,65%. Giai đoạn 2013 – 2014, tổng nguồn vốn tăng 8.123.694.911
đồng tương ứng tăng 29,35%.
Từ bảng 2.3, nhận thấy trong cơ cấu nguồn vốn thì Nợ phải trả chiếm tỷ trọng
cao hơn Nguồn vốn CSH. Năm 2012 – 2014, Nợ phải trả của Công ty có biến động
khác nhau. Trong năm 2012 – 2013, Nợ phải trả giảm 3.156.924.771 đồng tương ứng
với mức giảm 13,48% so với năm 2012. Sang đến năm 2014, Nợ phải trả tăng
7.231.384.532 đồng tương ứng với mức tăng 35,70% so với năm 2013. Nợ phải trả của
Công ty chỉ tập trung vào khoản mục Nợ ngắn hạn.
Tương tự với sự biến động của Nợ phải trả thì nguồn vốn CSH cũng giảm trong
giai đoạn 2012 – 2013 và tăng lên trong giai đoạn 2013 – 2014 với mức tăng là
12,01%. Nguồn vốn CSH của Công ty tập trung vào khoản mục vốn đầu tư của CSH
và lợi nhuận chưa phân phối.
Nhận xét: Qua phần phân tích trên, chúng ta có thể thấy được quy mô nguồn vốn
của Công ty có biến động qua các năm nhưng không nhiều. Nguồn vốn của Công ty
được tài trợ chủ yếu là thông qua vay nợ từ ngân hàng, các tổ chức tài chính, vốn CSH
chỉ chiếm một phần nhỏ trên tổng nguồn vốn. Qua đó, ta thấy được Công ty có chính
sách quản lý nguồn vốn khá mạo hiểm.
Thang Long University Library
27
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây
dựng Công nghiệp Việt Nam
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, khóa luận sẽ phân tích nghiên cứu
vào vốn, sử dụng vốn để đầu tư vào tài sản và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn.
2.3.1. Thực trạng quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Sơ đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Phần trên đã phân tích khái quát về nguồn vốn của Công ty, để hiểu r hơn về cơ
cấu của nguồn vốn, chúng ta sẽ đi phân tích về những chỉ tiêu thành phần thuộc nguồn
vốn của Công ty.
2.3.1.1. Nợ phải trả
Qua sơ đồ 2.4, cho thấy được nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn
vốn. Đây là các khoản Công ty đi vay Ngân hàng, tổ chức tín dụng và chiếm dụng của
người bán.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nguồn vốn CSH
Nợ phải trả
28
Sơ đồ 2.5. Cơ cấu nợ phải trả của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công nghiệp Việt Nam
Sơ đồ 2.4, cho thấy cơ cấu NPT của Công ty bao gồm: Nợ ngắn hạn và Nợ dài
hạn, trong đó Nợ NH chiếm tỷ trọng lớn hơn so với Nợ dài hạn.
Trong cơ cấu Nợ NH của Công ty tập trung vào các khoản: Phải trả người bán,
người mua trả tiền trước, các khoản phải trả phải nộp khác, phải trả công nhân viên và
thuế và các khoản phải nộp nhà nước với tỷ trọng các khoản này giảm dần. Bảng 2.5,
cho thấy trong giai đoạn 2012 – 2014, Nợ NH có biến động khác biệt giữa các năm.
Năm 2012 – 2013, Nợ NH giảm 3.156.924.771 đồng, tương ứng với giảm 13,48%.
Sang đến năm 2013 – 2014, Nợ NH tăng 7.231.384.532 đồng, tương ứng tăng 35,70%.
Cụ thể, sự thay đổi của các khoản mục sẽ được phân tích chi tiết như dưới đây.
-
5000000000.0
10000000000.0
15000000000.0
20000000000.0
25000000000.0
30000000000.0
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Thang Long University Library
29
Bảng 2.4. Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty
(Đơn vị: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
NỢ ngắn hạn 23.410.966.616 20.254.041.845 27.485.426.377 (3.156.924.771) (13,48) 7.231.384.532 35,70
1. Vay và nợ ngắn
hạn
1.000.000.000 2.800.000.000 1.000.000.000
100,00
1.800.000.000
180,00
2.Phải trả ngƣời bán 11.752.173.662 13.418.399.315 17.885.781.944 1.666.225.653 14,18 4.467.382.629 33,29
3. Ngƣời mua trả
tiền trƣớc
2.812.314.617 3.015.885.890 3.314.744.467 203.571.273 7,24 298.858.577 9,91
4. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nƣớc
184.373.361 735.844.612 667.405.526 551.471.251 299,11 (68.439.086) (9,30)
5.Phải trả công nhân
viên
268.819.188 1.817.330.766 2.774.567.651 1.548.511.578 576,04 957.236.885 52,67
6.Các khoản phải trả
phải nộp khác
1.110.091.741 266.581.262 42.926.789 (843.510.479) (75,99) (223.654.473) (83,90)
(Nguồn: Tổng hợp BCTC của Công ty giai đoạn 2012-2014)
30
Bảng 2.5, cho thấy được khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước là
2 chỉ tiêu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ ngắn hạn. Tiếp theo đó đến phải trả
công nhân viên, vay và nợ ngắn hạn, còn lại là các khoản phải trả phải nộp khác chiếm
tỷ trọng thấp nhất.
Phải trả người bán: Bao gồm các khoản phải trả đối với NCC nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động xây dựng; NCC máy móc, thiết bị điện phục vụ cho hoạt động
xây lắp. Khoản mục phải trả người bán có sự biến động tương đồng với khoản vay và
nợ ngắn hạn. Cụ thể, trong năm 2012 – 2013 PTNB tăng 14,18%, còn trong năm 2013
– 2014 là 33,29%. Nhận thấy tốc độ tăng của giai đoạn 2013 – 2014 lớn hơn tốc độ
tăng trong giai đoạn 2012 – 2013. Trong năm 2012 – 2014, phải trả người bán của
Công ty có biến động tăng lên mặc dù doanh thu nhận được lại giảm xuống. Như đã
phân tích ở trên trong giai đoạn 2012 – 2014, Công ty nhận được các dự án xây dựng
công trình, xí nghiệp nên Công ty phải ứng trước tiền mua nguyên vật liệu, trang thiết
bị xây dựng để thực hiện dự án mặc dù doanh thu chưa thu về, chính vì vậy giá trị phải
trả người bán có giá trị tăng lên trong giai đoạn 2012 – 2014.
Người mua trả tiền trước: Bao gồm các khoản phải trả đối với nhà đầu tư do họ đã
ứng trước một phần để đảm bảo cho việc mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị xây dựng phục
vụ cho dự án. Nhận thấy khoản mục này có biến động tăng lên trong giai đoạn 2012 –
2014. Năm 2013, người mua trả tiền trước tăng 203.571.273 đồng tương ứng với mức
tăng 7,24% so với năm 2012. Sang đến năm 2014, giá trị người mua trả tiền trước tiếp tục
tăng lên 298.858.577 đồng, tương ứng với mức tăng 9,91%. Nhận thấy mức tăng trong
giai đoạn 2013 – 2014 lớn hơn so với mức tăng trong giai đoạn 2012 – 2013. Nguyên
nhân là do trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh dẫn tới khách hàng có nhiều
quyền lựa chọn hơn, khi đó sự tin tưởng giữa Công ty với các nhà đầu tư cho các dự án là
không chắc chắn nên số tiền đặt cọc ban đầu cho các dự án có xu hướng tăng lên.
Phải trả công nhân viên: Đây là các khoản mà doanh nghiệp phải trả người lao động
bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội của người lao động. Trong năm 2012 –
2014, phải trả công nhân viên có biến động tăng lên qua các năm. Phải trả người bán tăng với
mức tăng trong năm 2012 – 2013 là 576,04%, trong năm 2013 – 2014 là 52,67%, nhận thấy
mức tăng trong năm 2012 -2013 cao hơn so với mức tăng trong năm 2013 – 2014.
Như đã phân tích ở trên, trong năm 2013 Công ty nhận thêm được các dự án xây
dựng công trình, xí nghiệp nên Công ty phải thuê thêm lao động ngắn hạn và lao động
dài hạn để phục vụ cho việc thực hiện dự án. Với việc thuê thêm lao động ngắn hạn,
Công ty phải trả lương cho công nhân viên bên cạnh đó việc thuê thêm lao động dài
hạn kéo theo các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, các khoản trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên, đây chính là nguyên nhân khiến cho khoản phải
trả công nhân viên tăng mạnh trong năm 2012 – 2013.
Thang Long University Library
31
Sang tới năm 2014, mặc dù doanh thu có xu hướng sụt giảm so với năm trước
nhưng doanh thu của Công ty đạt được vẫn ở mức lớn; để khuyến khích, động viên cán
bộ nhân viên, Công ty đã thực hiện chính sách tăng lương cơ bản, ngoài ra còn tăng
tiền tăng ca, tăng khoản trợ cấp cho nhân viên nhằm động viên, khích lệ nhân viên làm
việc tốt hơn nữa nhằm thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra của Công ty.
Thuế và các khoản phải trả Nhà nước: Chỉ tiêu này có sự biến động trong giai
đoạn 2012 – 2014. Giai đoạn 2012 – 2013, khoản mục này tăng 299,11% và giảm
9,30% vào giai đoạn 2013 – 2014. Đây là khoản thuế, phí mà doanh nghiệp nợ Nhà
nước. Nguyên nhân của sự sụt giảm của khoản mục này trong năm 2013 là do Công ty
làm ăn kém hiệu quả, có phát sinh chi phí thuế TNDN nhưng không nhiều. Sang tới
năm 2014, Công ty mua thu mua nhiều nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ cho dự
án nhiều hơn so với năm 2013 do đó phần thuế giá trị gia tăng đầu vào tăng lên làm
cho thuế phải nộp Nhà nước tăng lên so với năm trước.
Vay và nợ ngắn hạn:
Nhận thấy trong năm 2012 – 2014, giá trị vay và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng
lên. Năm 2013, vay và nợ ngắn hạn tăng 1.000.000.000 đồng, tương ứng tăng 100,00%
so với năm 2012. Năm 2012, do nguồn vốn CSH của Công ty đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh nên Công ty không sử dụng bất kỳ khoản vốn vay nào nên giá trị vay và nợ
NH này bằng 0. Sang đến năm 2013, Công ty nhận được thêm các hợp đồng về xây
dựng công trình nhà máy, xí nghiệp,…khi đó nguồn vốn CSH không đủ để đáp ứng
nhu cầu về vốn, nên Công ty đã sử dụng các khoản vay NH để đầu tư vào việc mua
nguyên vật liệu phục vụ cho các dự án, dẫn tới vay và nợ NH tăng lên so với năm
2012. Do đặc thù của nghành, nên dự án thường không hoàn thành trong 1 năm nên
doanh thu chưa thể thu về ngay trong năm 2013. Điều đó giải thích vì sao trong năm
2013, giá trị vay và nợ ngắn hạn tăng lên nhưng doanh thu lại bị suy giảm.
Sang đến năm 2014, Vay và nợ ngắn hạn này tăng 1.800.000.000 đồng tương
ứng với mức tăng 180,00% so với năm 2013. Năm 2014, Công ty tiếp tục thực hiện
các dự án đã nhận trong năm trước, tuy nhiên, do nguồn vốn vay trong năm 2013
không đủ đáp ứng nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho dự án nên Công ty
phải đi vay thêm chính điều này dẫn tới sự tăng lên của khoản vay và nợ ngắn hạn.
Đồng thời trong năm 2014, để thu hút được khách hàng, doanh nghiệp bắt đầu thực
hiện chính sách tín dụng đối với khách hàng dẫn tới nguồn vốn của Công ty không có
đủ để chi trả cho các khoản nợ vì vậy mà Công ty phải tiếp tục đi vay nợ ngắn hạn.
Ngoài ra, còn có một số chỉ tiêu khác cũng có sự biến động nhưng không đáng kể
và không ảnh hưởng nhiều đến tổng nợ ngắn hạn.
Nợ dài hạn: Công ty không có tồn tại khoản nợ dài hạn trong cả 3 năm 2012,
2013 và 2014. Nhận thấy cơ cấu vốn của Công ty tập trung nhiều vào TSNH, do đó
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

What's hot (17)

Đề tài: Xây dựng và phát triển các thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh tr...
Đề tài: Xây dựng và phát triển các thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh tr...Đề tài: Xây dựng và phát triển các thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh tr...
Đề tài: Xây dựng và phát triển các thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh tr...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sduPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
 
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việtTăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty thương mại vận tải
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty thương mại vận tảiĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty thương mại vận tải
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty thương mại vận tải
 
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xâyThực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây lắp và trang trí nội th...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
 
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty logistics, 9đ
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty logistics, 9đBiện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty logistics, 9đ
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty logistics, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty vật liệu xây dựng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty vật liệu xây dựngĐề tài: Hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty vật liệu xây dựng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty vật liệu xây dựng
 
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
 
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty truyền thông CMS, HAY!
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty truyền thông CMS, HAY!Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty truyền thông CMS, HAY!
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty truyền thông CMS, HAY!
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty đường cao tốc
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty đường cao tốcĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty đường cao tốc
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty đường cao tốc
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8 (20)

Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn tại công ty xây lắp và trang trí nội thất, ĐIỂM ...
Đề tài hiệu quả quản lý vốn tại công ty xây lắp và trang trí nội thất, ĐIỂM  ...Đề tài hiệu quả quản lý vốn tại công ty xây lắp và trang trí nội thất, ĐIỂM  ...
Đề tài hiệu quả quản lý vốn tại công ty xây lắp và trang trí nội thất, ĐIỂM ...
 
Đề tài thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng, RẤT HAY, 2018
Đề tài  thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng, RẤT HAY, 2018Đề tài  thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng, RẤT HAY, 2018
Đề tài thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng, RẤT HAY, 2018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAYĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAYĐề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp VinacominQuản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty phát triển nhà, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty phát triển nhà,  2018Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty phát triển nhà,  2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty phát triển nhà, 2018
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhà và hạ tầng, , HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhà và hạ tầng, , HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhà và hạ tầng, , HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhà và hạ tầng, , HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựngĐề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
 
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Thủy Long.docx
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Thủy Long.docxGiải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Thủy Long.docx
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Tnhh Thủy Long.docx
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ HẰNG MÃ SINH VIÊN : A22237 CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thanh Thảo Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Hằng Mã sinh viên : A22237 Chuyên nghành : Tài chính HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện nghiên cứu em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Thanh Thảo đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt các năm học tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang để em bước vào môi trường làm việc một cách vững chắc hơn. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị nhân viên của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty đã tận tình giúp đỡ em để hoàn thành đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam”. Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, khó tránh khỏi sai sót vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức trong lĩnh vực này để em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015 Sinh viên Đỗ Thị Hằng
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Sinh viên Đỗ Thị Hằng Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................... 1 1.1. Các vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp .................................................. 1 1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp ................................................................... 1 1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của vốn trong doanh nghiệp..................................... 2 1.1.3. Phân loại vốn. ..................................................................................................... 2 1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.... 4 1.2. Các vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. ............................... 5 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. .............................. 5 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.......... 6 1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.......................................... 6 1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. ..... 8 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp......... 13 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ......................... 16 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.............................................................................................................................. 16 2.1.1. Qúa trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam ................................................................................................ 16 2.1.2. Ngành nghề hoạt động kinh doanh................................................................. 16 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam....................................................................................................................... 17 2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam ............................................................................. 19 2.2.1. Tình hình Doanh thu – Chi Phí – Lợi nhuận của Công ty 2012 – 2014....... 19 2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam ............................................................................................... 27 2.3.1. Thực trạng quy mô và cơ cấu nguồn vốn........................................................ 27 2.3.2. Thực trạng quy mô và cơ cấu tài sản............................................................... 32 2.3.3. Hiệu quả sử dụng Tổng vốn............................................................................. 39
  • 6. 2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định......................................................................... 40 2.3.5. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ..................................................................... 44 2.3.6. Hiệu quả sử dụng VCSH.................................................................................. 52 2.3.7. Hiệu quả sử dụng Nợ phải trả ......................................................................... 54 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam ..................................................................................... 55 2.4.1. Những kết quả đạt được của việc sử dụng vốn chủ sở hữu........................... 55 2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế. .............................................................................. 58 CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ........................................................................................................... 59 3.1. Định hƣớng của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.............................................................................................................................. 59 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ....................................................... 60 3.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn................................ 60 3.2.2. Kiến nghị với cấp trên ...................................................................................... 63 KẾT LUẬN…............................................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 66 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ CSH Chủ sở hữu CKTM Chiết khấu thương mạ DN Doanh nghiệp HTK Hàng tồn kho HĐTC Hoạt động tài chính KPT Khoản phải trả LN Lợi nhuận NVL Nguyên vật liệu NPT Nợ phải trả NH Ngắn hạn NCC Nhà cung cấp PTKH Phải thu khách hàng TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam..................................................................................................17 Sơ đồ 2.2 Doanh thu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam ...........21 Sơ đồ 2.3 Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam............24 Sơ đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty................................................................27 Sơ đồ 2.5. Cơ cấu nợ phải trả của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam......................................................................................28 Sơ đồ 2.8. Sơ đồ cơ cấu Tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam............................................................................35 Sơ đồ 2.9 Sơ đồ cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam ......................................................35 Sơ đồ 2.10. Sơ đồ cơ cấu Tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Năm............................................................................37 BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2014 ....20 Bảng 2.2 Khái quát về cơ cấu tài sản của Công ty..................................................25 Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty.......................................................26 Bảng 2.5. Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty.............................................................29 Bảng 2.7. Cơ cấu Tài sản của Công ty.....................................................................33 Bảng 2.8. Bảng phân tích hệ số tài trợ TSCĐ..........................................................38 Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...........................39 Bảng 2.10. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ ..................................................41 Bảng 2.11. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ ...................................................44 Bảng 2.12. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCSH.................................................52 Bảng 2.13. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng Nợ phải trả .........................................54 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có một số vốn nhất định. Mục tiêu lợi nhuận mà DN có thể đạt được ở mức nào cũng phụ thuộc vào vốn mà DN sử dụng. Vì vậy, việc sử dụng vốn như thế nào để hiệu quả là câu hỏi mà bất kỳ DN nào cũng quan tâm. Trong cơ chế nền kế hoạch hóa tập trung, vốn của các doanh nghiệp hầu hết được Nhà nước tài trợ qua việc cấp phát, số còn lại được Ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Do được bao cấp về vốn nên các doanh nghiệp luôn ỷ lại vào Nhà nước trong việc huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn lãng phí, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi được với tình hình mới, đã phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không thể tái sản xuất, vốn sản xuất bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Từ những vấn đề, lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2.Mục tiêu nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.  Từ cơ sở lý luận ở chương một, khóa luận sẽ đi sâu phân tích và đánh giá, nhận xét thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2012-2014.  Từ cơ sở lý luận ở chương một và phân tích đánh giá thực trạng ở chương hai, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam. 3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Không gian nghiên cứu: Trong phạm vi Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.
  • 10.  Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2014. 4.Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được sử dụng trong khóa luận được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính trong 3 năm 2012, 2013, 2014.  Phương pháp phân tích: Phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn.  Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu của năm sau so với năm trước để thấy được sự biến động của nó qua từng năm. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Các vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố sản xuất như: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở lại hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động đó của vốn kinh doanh như vậy được gọi là chu trình tuần hoàn của vốn. Qúa trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Từ những nhận định trên ta thấy vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tại mỗi thời điểm kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn. Theo quan điểm của Mark, dưới góc độ nghiên cứu về yếu tố sản xuất thì ông cho rằng :“ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”. Theo Mark, bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên liệu, tiền công,…Tuy nhiên, hạn chế của quan điểm này là vốn chỉ bó hẹp trong khu vực sản xuất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Theo P.A.Samuelson, ông cho rằng: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa chỉ là kết quả của sản xuất”. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Theo David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn đó là Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Các quan niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Vốn có vai trò từ khi thành lập doanh nghiệp, đến khi doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh và quay trở lại tái đầu tư để mở rộng phát triển doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều khái niệm về vốn, tuy nhiên trong khóa luận vốn được hiểu là: “Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các khoản
  • 12. 2 tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thăng dư cho chủ sở hữu.” 1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của vốn trong doanh nghiệp.  Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải được biểu hiện bởi giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.  Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.  Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng vốn.  Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, phải được quản lý chặt chẽ.  Vốn được quan niệm như một thứ hàng hóa đặc biệt, không thể tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng, vì vậy các chủ thể tạm thời thừa vốn hoặc thiếu vốn có thể thỏa thuận để thỏa mãn nhu cầu của mình. Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng vốn nhất đinh, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phải phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn. 1.1.3. Phân loại vốn. Vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại dưới các đặc điểm khác nhau. Với mỗi tiêu thức khác nhau, vốn sẽ được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ khác nhau, từ đó ta thấy được hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn để có thể sử dụng vốn hiệu quả nhất. 1.1.3.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn. Theo đặc điểm luân chuyển, vốn được chia thành hai loại: Vốn cố định và Vốn lưu động. Vốn cố định. Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị trong nhiều chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong quá trình hoạt động, vốn cố định một mặt được giảm dần do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm giá trị do mua mới và đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Vốn lƣu động. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. TSLĐ có đặc điểm Thang Long University Library
  • 13. 3 gồm nhiều loại tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và biến động rất nhanh, do đó việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động bao gồm:  Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phầm tự gia công chế biến.  Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất.  Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là vốn dùng trong quá trình lưu thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt,… 1.1.3.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn. Theo quan hệ sở hữu thì vốn được chia thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Vốn chủ sở hữu có thể bao gồm: vốn tự có của doanh nghiệp, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn có thể bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại…). Nợ phải trả. Nợ phải trả là phần vốn của doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở hữu của chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu phần vốn đó. Nợ phải trả là nguồn vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đây là nguồn vốn đáp ứng cho nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thông thường, doanh nghiệp thường kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn được chia thành hai loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời. Vốn thƣờng xuyên. Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
  • 14. 4 để đầu tư vào tài sản cố định và một phần bộ phận tài sản lưu động. Nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay trong doanh nghiệp. Vốn tạm thời. Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. 1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn đóng vài trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của vốn trong việc thành lập doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn quyết định loại hình doanh nghiệp. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sáp nhập,…Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Vai trò của vốn trong việc duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp:Trước hết vốn đảm bảo khả năng đầu tư các yếu tố đầu vào như máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, thuê lao động, thuê nhà xưởng, mua NVL để phục vụ cho quá trình sản xuất. Sau đó vốn còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Trong nền kinh tế hiện nay, khi cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất lao động bằng cách đầu tư phát triển khoa học công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị. Muốn vậy DN cần phải có một nguồn vốn đảm bảo và sử dụng vốn có hiệu quả. Vai trò của vốn trong việc phát triển của doanh nghiệp: Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn cúa doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó tăng khối lượng tiêu thụ, nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Để duy trì hoạt động của mình, tất yếu các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm của mình. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu Thang Long University Library
  • 15. 5 quả vẫn đang là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính đang hết sức quan tâm. Sau đây ta sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. 1.2. Các vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là sự đảm bảo duy trì và nâng cao được giá trị của doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau trong quá trình hoạt động, bất kể có sự biến động của giá cả trên thị trường. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn cao khi sản lượng tiêu thụ cao, doanh thu cao. Tuy nhiên nếu phân tích kỹ chúng ta thấy sản lượng và doanh thu chỉ là chỉ tiêu về mặt quy mô chứ chưa phải là chỉ tiêu về chất lượng sử dụng vốn. Khi chi phí sản xuất kinh doanh cao tương ứng với doanh thu thì mục tiêu sinh lợi của vốn vẫn chưa đạt được. Do đó không thể căn cứ vào doanh thu và sản lượng làm căn cứ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá thông qua kết quả đầu ra trên chi phí đầu vào. Có ba chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra: lợi nhuận ròng, thu nhập, doanh thu. Trong đó chỉ tiêu lợi nhuận ròng là chỉ tiêu quan trọng nhất, phản ánh r ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, nhiều khi doanh nghiệp thực hiện doanh thu trong kỳ lớn nhưng phần doanh thu bị trả chậm, không thu được hay các khoản giảm trừ doanh thu chiếm tỷ trọng quá lớn làm cho số tiền thực thu nhỏ. Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh những mặt lợi ích mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sử dụng vốn. Tuy vậy, khi xã hội ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng vốn không chỉ đơn thuần là lợi ích kinh tế mà được hiểu rộng hơn, thể hiện trên hai mặt là: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế: phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh nói lên sức sản xuất, sức sinh lợi của các yếu tố doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Hiệu quả cao khi thu nhập lớn hơn chí phí và tỷ suất lớn hơn chi phí huy động trên thị trường. Nếu tỷ lệ sinh lợi vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì hoạt động sử dụng vốn được coi là có hiệu quả, số chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả xã hội: phản ánh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Cụ thể là doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao văn minh, văn hoá trong tiêu dùng của nhân dân, góp phần giải quyết công việc cho người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách Nhà nước. Sự phân chia hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua hiệu
  • 16. 6 quả xã hội mà việc sử dụng vốn mang lại. Đối với một số loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công cộng, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn không thể chỉ dựa vào lợi nhuận mà phải dựa vào các lợi ích xã hội mà nó mang lại. Như vậy, tuỳ theo từng cách tiếp cận, tuỳ theo từng lĩnh vực và mục đích nghiên cứu khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn. Tuy vậy, trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của luận văn này, hiệu quả sử dụng vốn theo nghĩa hẹp nghiên cứu trong phạm vi DN thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn có thể diễn đạt dưới nhiều cách khác nhau nhưng đều có điểm chung và có thể hiểu là: “Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản uất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa và chi phí vốn nhỏ nhất”. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả để sinh lời thì doanh nghiệp sẽ huy động vốn tài trợ một cách dễ dàng để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hay mở rộng quy mô, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, để tăng hiệu quả sử dụng vốn theo thì tất yếu phải đầu tư vào máy móc, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn, đào tạo đội ngũ cán bộ với chất lượng tay nghề cao hơn,…Tất cả các yếu tố trên giúp doanh nghiệp hoàn thiện và mạnh mẽ hơn qua thời gian, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội. 1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Phƣơng pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để Thang Long University Library
  • 17. 7 nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ảnh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ảnh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhòm chỉ tiêu khác nhau. Ƣu điểm:  Đánh giá hiệu quả và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Đánh giá việc huy động và sử dụng các tài nguyên của doanh nghiệp.  Hướng dẫn dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, ra quyết định đầu tư tài trợ vốn; đối phó với thị trường tài chính xác định rủi ro và lợi nhuận. Hạn chế:  Không nhận ra những báo cáo tài chính không chính xác.  Việc tính toán các chỉ số riêng lẻ là không có ý nghĩa.  Khó kết luận tình hình tài chính tốt hay xấu.  Không thể hoạch định khả thi đối với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực. Phƣơng pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm:  So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.  So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của nghành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.  So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên dộ kế toán tiếp theo.
  • 18. 8 Ƣu điểm: Phương pháp này cho phép dễ dàng nhận ra sự thay đổi của các đại lượng tài chính qua các kỳ kinh doanh, hay trong xu hướng chung của toàn nghành, nhanh chóng đưa ra được những nhận xét đánh giá cần thiết về những biến đổi đó, là cơ sở để điều chỉnh các hoạt động tài chính trong tương lai. Hạn chế: Để việc so sánh thực sự có hiệu quả và đạt giá trị cao thì nguồn thông tin phải đảm bảo đầy đủ, các số liệu phải được so sánh qua một chuỗi thời gian đủ dài để có thể đưa ra được xu hướng thay đổi rõ ràng, việc tính toán phải hoàn thiện, tạo cơ sở so sánh một cách chính xác và có ý nghĩa. 1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn: Hiệu suất sử dụng tổng vốn (Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ) Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn được huy động để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh sau một thời kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn của DN đem đi đầu tư có hiệu quả. Suất hao phí vốn trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta thấy để thu được một đồng doanh thu thuần thì DN cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn của DN nên con số này càng thấp thì càng tốt. Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao thì càng biểu hiện xu hướng tích cực cho hiệu quả sử dụng vốn trong DN. Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên chưa phản ánh được những nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng của từng bộ phận vốn. Do đó, đế đánh giá đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn chúng ta càn xem xét tới các chỉ tiêu cá biệt. Đó là các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng VCSH, Nợ phải trả, VLĐ và VCĐ của Công ty. Thang Long University Library
  • 19. 9 1.2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và sau một thời gian dài mới thu hồi được. Do vậy, việc sử dụng tốt số vốn cố định hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Vòng quay vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ được đầu tư vào việc mua sắm và sử dụng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của DN càng cao và ngược lại. Suất hao phí VCĐ Suất hao phí vốn cố định phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. Tỷ suất sinh lời của VCĐ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCD. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn cố định bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt. 1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. a. Các chỉ tiêu tổng hợp Khả năng thanh toán ngắn hạn Một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn >1 thì chứng tỏ DN chủ động trong việc hoàn lại số vốn do nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu tỷ số này lớn quá thì cũng không tốt do tốn nhiều chi phí để quản lý các TSLĐ, ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng của Công ty.
  • 20. 10 Khả năng thanh toán nhanh Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra vì trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp. Chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giá trị tài sản ngắn hạn là loại tài sản mà doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh và các khoản nợ ngắn hạn là các khoản nợ cũng phải thanh toán trong một năm. Qua đó thấy dược khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Khả năng thanh toán bằng tiền Nếu chỉ số này cao chứng tỏ khả năng Công ty có thể đáp ứng nhanh cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn (bởi tiền và các chứng khoán khả thị có tính thanh khoản cao nhất). Tuy nhiên, nếu tỷ suất này cao quá chứng tỏ Công ty đang bị ứ đọng vốn hoặc đang trong tình trạng không biết tạo ra cơ hội cho đồng vốn của mình sinh lời. Vòng quay vốn lƣu động Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn và ngược lại. Tỷ suất sinh lời trên vốn lƣu động Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Hệ số sinh lời của VLĐ theo LNST càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. b.Các chỉ tiêu thành phần Hệ số thu nợ Thang Long University Library
  • 21. 11 Hệ số quay vòng các khoản phải thu phản ánh hiệu quả thu hồi nợ. Hệ số này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì giảm nguy cơ chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, hệ số này quá cao thì sẽ có ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu do phương thức tín dụng quá hạn chế. Vì trên thị trường hiện nay, việc mua bán chịu là phổ biến và nếu doanh nghiệp không có chính sách bán trả chậm mềm dẻo có thể không thu hút được nhiều khách hàng. Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Thời gian thu nợ trung bình Chỉ tiêu này cho biết kẻ từ khi Công ty bán chịu đến khi thu được tiền trung bình là bao nhiêu ngày. Chỉ số này càng thấp thì chứng tỏ khả năng thu hồi nợ cuả Công ty là tốt, cho thấy Công ty kiểm soát tốt các khoản phải thu của mình. Nếu thời gian thu nợ trung bình quá dài là dấu hiệu không tốt cho Công ty do làm tăng vốn bị chiếm dụng, tăng chi phí nợ quá hạn và có thể dẫn đến không tu hồi nợ. Hệ số lƣu kho Hệ số quay vòng hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho được bán trong kỳ kế toán. Đây là chỉ tiêu quan trọng cho thấy năng lực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao thì tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp thường được đánh giá tốt, việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho và ngược lại. Mặt khác, trên góc độ luân chuyển vốn, doanh nghiệp có hệ số quay vòng cao thường đòi hỏi mức đầu tư thấp cho hàng tồn kho so với doanh nghiệp có mức doanh thu cao nhưng có hệ số vòng quay vòng vốn thấp. Nếu hệ số này thấp thường phản ánh doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hàng hóa do dự trữ quá mức hoặc hàng hóa tiêu thụ chậm do chưa đáp ứng những yêu cầu của thị trường. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình hình khó khăn về tài chính trong tương lai.
  • 22. 12 Thời gian luân chuyển kho trung bình Chỉ tiêu này thể hiện số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng nhỏ, thời gian quay vòng càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng lớn, khả năng hoạt động kinh doanh càng tốt và ngược lại. 1.2.4.4. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, hơn nữa nhóm chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn góp cho doanh nghiệp. Vòng quay VCSH Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. Nếu chỉ tiêu này càng cao do DTT tăng lên đồng thời VCSH không biến động nhiều là biểu hiện tốt, chứng tỏ DN sử dụng VCSH có hiệu quả. Ngược lại nếu chỉ số này giảm xuống do tốc độ tăng doanh thu không bằng tốc độ gia tăng của các khoản đầu tư của VCSH thì cho thấy DN đang sử dụng VCSH không hiệu quả. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Để đánh giá những thay đổi của ROE là tích cực hay tiêu cực, ta cần đặt nó trong mối quan hệ với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Bởi VCSH là một phần của tổng vốn, góp phần hình thành lên tài sản nên ROE phụ thuộc vào ROA. Ta có mối quan hệ sau: ROE= ROA x Đòn bẩy tài chính. Trong đó: Thang Long University Library
  • 23. 13 Khi chỉ tiêu đòn bẩy taì chính tăng tức là DN tăng sử dụng nợ, điều này đồng nghĩa với việc phải đối mặt với những rủi ro tài chính. Nếu chỉ tiêu ROA giảm nhiều hơn so với mức tăng của trị số đòn bẩy tài chính thì chứng tỏ việc gia tăng đòn bẩy tài chính dẫn đến giảm ROE. Ngược lại, nếu ROA tăng nhiều hơn mức giảm của hệ số đòn bẩy tài chính thì dẫn đến ROE tăng và giúp DN giảm thiểu được rủi ro tài chính. 1.2.4.5. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nợ phải trả Tỷ suất sinh lời trên tổng nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh DN sử dụng 1 đồng nợ phải trả để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN đang sử dụng nợ một cách hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ DN sử dụng nợ chưa hiệu quả. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan Các yếu tố mang tính chất chủ quan là các nhân tố xuất phát từ nội bộ bên trong của doanh nghiệp, có thể kể đến các yếu tố chính sau:  Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì việc sản xuất sẽ càng hiệu quả hơn. Khi việc sản xuất được quản lý chặt chẽ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và tăng lợi nhuận. Quy chế tài chính kế toán của doanh nghiệp, cơ cấu vốn hợp lý cũng liên quan trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn củadoanh nghiệp. Vì trong doanh nghiệp, nó liên quan đến chi phí (khấu hao tài sản, tốc độ luôn chuyển VLĐ...). Nếu quản trị tốt vấn đề này thì sẽ đảm bảo được sự cân đối giữa VCĐ và VLĐ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, thúc đẩy nguồn vốn quay vòng nhanh hơn, không ứ đọng hoặc dùng sai mục đích. Công tác quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Nếu doanh nghiệp không tăng cường đôn đốc nhắc nhở, kiểm tra công tác này thì rất dễ xảy ra tình trạng mất kiểm soát, làm gia tăng các khoản chi phí SXKD. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến công tác quản lý vốn của doanh nghiệp  Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật: Với máy móc trang thiết bị giản đơn, lạc hậu điều này khiến cho chất lượng công trình thấp, tốn kém về thời gian và chi phí bỏ ra khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí vốn
  • 24. 14 bỏ ra, nhưng phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh cũng như các yêu cầu của khách hàng càng cao do chất lượng công trình ngày càng phức tạp. Ngược lại khi kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy móc luôn được đầu tư đổi mới thì doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn lớn. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trong tương lai nhưng lại đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân lành nghề, chất lượng công trình sẽ được đảm bảo dẫn tới lợi nhuận tăng cao  Trình độ ngƣời lao động: Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Vai trò của người lao động được thể hiện ở ý thức trách nhiệm và lòng nhiệt tình trong công việc. Khi đó người lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí nguyên vật liệu, giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.5.2. Các nhân tố khách quan  Nhân tố kinh tế: Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo ra cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn khách hàng… Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên. Doanh nghiệp sản xuất được nhiều, lợi nhuận đạt được cao tức đồng vốn sử dụng có hiệu quả. Ngược lại nếu nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì sản xuất của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút, từ đó lợi nhuận đạt được cũng suy giảm, dẫn tới đồng vốn sử dụng không hiệu quả.  Nhân tố thị trƣờng: Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường tác động đến các yếu tố sản xuất và thành phẩm của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định, doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong việc thu mua các yếu tố sản xuất, tiết kiệm được chi phí khi đó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; bên cạnh đó thị trường thuận lợi cũng sẽ tác động tới các yếu tố thành phẩm của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đối với phát triển và có nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa. Ngược lại nếu Thang Long University Library
  • 25. 15 thị trường biến động thường xuyên liên tục sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp như: sự biến động về giá cả, sự tiêu thụ hàng hóa, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng…tức là tác động đến chi phí của doanh nghiệp.  Nhân tố khách hàng: Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách hàng và sức mua của họ. Doanh nghiệp hoàn thành tốt các dự án, thu được nhiều lợi nhuận nhờ thỏa mãn tốt các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên, người mua cũng có thể giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, phải có thêm nhiều dịch vụ gia tăng hơn. Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn sẽ đạt được ở mức cao nếu như doanh nghiệp đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng.  Nhân tố công nghệ: Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của doanh nghiệp trở lên lạc hậu. So với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra cao hơn nhưng lại đạt được hiệu quả thấp hơn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy việc đầu tư thêm công nghệ mới thì sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Trong điều kiện hiện nay, khoa học phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch trình độ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình so sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh. Nhưng mặt khác nó cũng đem đến những nguy cơ cho các doanh nghiệp nếu như các doanh nghiệp không bắt kịp được tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Vì khi đó, tài sản của các doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình và doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh. Kết luận: Chương 1 của Khóa luận tốt nghiệp đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Nội dung lý thuyết của Chương 1 sẽ là cơ sở để phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam sẽ được trình bày ở chương 2.
  • 26. 16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam 2.1.1. Qúa trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam  Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.  Địa chỉ: Km9+200 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.  Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.  Vốn điều lệ của Công ty: 5.000.000.000 VND (Năm tỷ đồng chẵn) tính đến thời điểm 31/12/2012.  Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần số 01030111075 được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần lần đầu ngày 28/02/2006, thay đổi lần 03 ngày 19/05/2008.  Lĩnh vực kinh doanh chính: Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, xây lắp các công trình điện và trạm biến áp đến 500KV, xây dựng lắp đặt các công trình bưu chính viễn thông. 2.1.2. Ngành nghề hoạt động kinh doanh  Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng và san lấp mặt bằng;  Trang trí nội thất, ngoại thất, lắp đặt điện nước các công trình xây dựng;  Khai thác, chế biến và buôn bán các sản phẩm từ gỗ (trừ nhóm gỗ Nhà nước cấm);  Đầu tư, kinh doanh bất động sản;  Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát, karaoke, vũ trường);  Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách;  Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;  Buôn bán vật liệu và thiết bị điện;  Xây lắp các công trình điện và biến áp đến 500KV;  Xây dựng, lắp đặt các công trình bưu chính viễn thông. Tùy từng thời điểm và tình hình sản xuất kinh doanh, Công ty có thể bổ sung các Thang Long University Library
  • 27. 17 nghành nghề khác mà pháp luật không cấm sau khi được Chủ sở hữu chấp thuận. Trong đó, nghành nghề mang lại Doanh thu chính là: Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây lắp các công trình điện và trạm biến áp đến 500KV, xây dựng lắp đặt các công trình bưu chính viễn thông. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Để thuận tiện cho việc điều hành, quản lý và tổ chức kinh doanh, Công ty thiết lập một hệ thống quản lý tập trung với các bộ phận chức năng riêng biệt giúp nâng cao hiệu quả công việc, phát huy đầy đủ các thế mạnh chuyên môn hóa, chặt chẽ ở mức cao nhất dưới sự đôn đốc và giám sát của các nhà lãnh đạo nhằm thực hiện tốt các mục tiêu mà Công ty đã đề ra. Sau đây là mô hình cơ cấu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam (Nguồn: Phòng quản lý tổng hợp) 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động và tất cả các vấn đề liên quan đến Công ty như ngoại giao đồng thời là người ra quyết định, định hướng phát triển và lập các kế hoạch của Công ty. Giám đốc cũng là người đại diện trước pháp luật cho Công ty. Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng và nhiệm vụ của Công ty tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng quy chế. Phòng kế toán: Kiểm soát tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính và kế toán của Công ty. Bao gồm 2 công việc chính:  Kế toán bán hàng: Thực hiện các hoạt động kế toán, ghi hóa đơn khi công ty có nghiệp vụ bán hàng phát sinh.  Kế toán kho: Kiểm tra số lượng và kê khai hóa đơn cho hàng hóa nhập, xuất trong kỳ; kết toán hàng hóa tồn đầu kỳ, cuối kỳ của Công ty. Giám đốc Phòng kế toán Phòng quản lý tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phân xưởng sản xuất
  • 28. 18 Tổng kết số liệu từ bộ phận kế toán kho và bán hàng để lập báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán vào cuối mỗi kỳ, báo cáo tài chính mỗi năm nộp lên cơ quan thuế. Phòng quản lý tổng hợp: Đảm nhiệm quản lý chuyên sâu hơn về hoạt động của các phòng ban trong Công ty, đôn đốc và giám sát hoạt động của các nhân viên, báo cáo nên giám đốc, phát lương cho nhân viên. Tuyển nhân viên mới cho công ty, phỏng vấn, giám sát quá trình thử việc, ký kết hợp đồng lao động với nhân viên. Theo dõi sự có mặt, vắng mặt, giờ giấc đi làm, nghỉ phép của các nhân viên trong Công ty. Bên cạnh đó, hỗ trợ nhiệm vụ quản lý giám sát, đánh giá hoạt động của nhân viên cho Giám đốc và Phó Giám đốc. Theo dõi tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác hành chính, quản trị và đời sống; công tác vệ sinh môi trường. Phòng kinh doanh: Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội thảo, tìm kiếm đối tác, thực hiện liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới kinh doanh trên thị trường nội địa và nước ngoài. Chủ động giao dịch, đàm phán trong và ngoài nước, ký các thư từ, đơn chào hàng, trao đổi thông tin với khách hàng trong nước và nước ngoài trong quá trình giao dịch khi đi đến ký kết hợp đồng kinh doanh của công ty. Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban giám đốc Công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Ban giám đốc Công ty. Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành. Phòng kỹ thuật: Chỉ huy điều hành sản xuất, phụ trách kỹ thuật và an toàn lao động. Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc tổ chức, triển khai, điều hành và quản lý toàn bộ các hoạt động về kỹ thuật của Công ty. Tham mưu cho giám đốc Công ty về tổ chức hệ thống chất lượng, kỹ thuật, nghiên cứu sản phẩm-dịch vụ và kiểm tra chất lượng sản phẩm - dịch vụ. Báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) tình hình hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên Ban lãnh đạo Công ty Phân xƣởng sản xuất: là nơi lập kế hoạch sản xuất và tổ chức công việc phù hợp với quy trình để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn các hợp đồng của các công trình. Triển khai kế hoạch sản xuất, tổ chức phân công, giao việc hàng ngày cho các tổ và nhân viên trong xưởng đảm bảo sử dụng tối ưu máy móc và nhân công. Đôn đốc và kiểm tra các tổ của Công ty, thực hiện sản xuất theo đúng quy trình công nghệ, đảm bảo đúng chất lượng, tiến bộ theo yêu cầu. Vận chuyển hàng hóa nhập kho, xuất kho từ Công ty đến nơi khách hàng yêu cầu. Thang Long University Library
  • 29. 19 Nhận xét: Do công ty có quy mô nhỏ nên được chia ra ít phòng ban, tuy nhiên các phòng ban lại có mối liên hệ với nhau để cùng thực hiện chiến lược mà công ty đã đặt ra. 2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam 2.2.1. Tình hình Doanh thu – Chi Phí – Lợi nhuận của Công ty 2012 – 2014 Để thuận lợi trong việc phân tích trong khóa luận, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam sẽ được gọi tắt là Công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của công ty qua các kỳ khác nhau.
  • 30. 20 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2014 (Đơn vị: Đồng) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 46.447.781.438 44.925.750.577 39.574.305.408 (1.522.030.861) (3,28) (5.351.445.169) (11,91) Các khoản giảm trừ 209.882.914 (209.882.914) (100,00) Doanh thu thuần 46.237.898.524 44.925.750.577 39.574.305.408 (1.312.147.947) (2,84) (5.351.445.169) (11,91) Giá vốn 44.144.931.123 41.001.864.119 35.606.743.367 (3.143.067.004) (7,12) (5.395.120.752) (13,16) Lợi nhuận gộp 2.092.967.401 3.923.886.458 3.967.562.041 1.830.919.057 87,48 43.675.583 1,11 Doanh thu hoạt động tài chính 34.947.671 22.004.865 29.292.139 (12.942.806) (37,03) 7.287.274 33,12 Chi phí tài chính 66.513.887 129.111.111 66.513.887 62.597.224 94,11 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.752.644.356 2.377.358.512 2.723.755.404 624.714.156 35,64 346.396.892 14,57 Lợi nhuận thuần 375.270.716 1.502.018.924 1.143.987.665 1.126.748.208 300,25 (358.031.259) (23,84) Thu nhập khác 20.000 (20.000) (100,00) Chi phí khác 69.869.301 5.759.213 (64.110.088) (91,76) (5.759.213) (100,00) Lợi nhuận khác (69.849.301) (5.759.213) 64.090.088 (91,75) 5.759.213 (100,00) lợi nhuận trước thuế 305.421.415 1.496.259.711 1.143.987.665 1.190.838.296 389,90 (352.272.046) (23,54) Thuế TNDN 53.679.057 374.064.928 251.677.286 320.385.871 596,85 (122.387.642) (32,72) Lợi nhuận sau thuế 251.742.358 1.122.194.783 892.310.379 870.452.425 345,77 (229.884.404) (20,49) (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2012 - 2014) Thang Long University Library
  • 31. 21 Qua bảng 2.1, chúng ta dễ thấy các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty có sự biến động qua các năm. Để hiểu r hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, chúng ta sẽ phân tích cụ thể hơn từng chỉ tiêu. 2.2.1.1. Doanh thu Sự biến động cũng như cơ cấu doanh thu của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 được mô tả chi tiết ở sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.2 Doanh thu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam Nhận xét: Qua bảng số liệu 2.1 và sơ đồ 2.2 ở trên, nhận thấy doanh thu của Công ty đều giảm qua các năm 2012 – 2014. Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm đa số tỷ trọng, tiếp đến là doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng số doanh thu của Công ty. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty chủ yếu đến từ hoạt động xây dựng các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng; xây lắp các công trình điện và trạm biến áp 500KV. Theo bảng báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy tình hình doanh thu của công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 đều giảm, với mức độ giảm theo thời gian là khác nhau. Năm 2012 - 2013, DTT giảm 1.522.030.861 đồng tương ứng giảm 3,28% so với năm 2012. Nếu như trước đây, Công ty nhận được các hợp đồng xây dựng các công trình nhà ở, nhà máy, xí nghiệp…thì sang tới năm 2013, do nhu cầu về nhà ở giảm nên Công ty chỉ nhận được các hợp đồng xây dựng nhà máy, xí nghiệp,…; điều này làm cho DTT của Công ty giảm xuống so với năm 2012. Mặt khác, hiện nay nghành xây lắp các công trình điện, công trình xây dựng công nghiệp đang là một thị trường tiềm năng với nhiều đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, số lượng khách hàng tiềm năng của Công ty bị giảm xuống do sự cạnh tranh này. 36000000000 38000000000 40000000000 42000000000 44000000000 46000000000 48000000000 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Thu nhập khác Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu thuần
  • 32. 22 Năm 2013 - 2014, DTT có xu hướng sụt giảm mạnh, năm 2014 doanh thu đạt 3.957.4305.408 đồng giảm 11,91% so với năm 2013. Do đặc thù của nghành xây dựng, các công trình có thời gian hoàn thành lâu dẫn tới khách hàng không thanh toán ngay mà sẽ thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành công trình nên trong năm 2014, công ty đã áp dụng chính sách mở rộng tín dụng đối với khách hàng, điều này là phù hợp với nghành xây dựng của Công ty. Nếu như trước đây, công ty có thể cho khách hàng nợ 30% tổng giá trị hợp đồng trong thời gian nợ là 60 ngày thì hiện tại công ty đã cho khách hàng nợ 50% tổng giá trị hợp đồng và tăng thêm thời gian nợ lên 90 ngày. Mặc dù chính sách này giúp Công ty thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường; nhưng do Công ty cho khách hàng nợ quá nhiều trong thời gian dài đã khiến doanh thu của Công ty sụt giảm so với năm trước. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty nên xem xét lại các chính sách của mình để nhằm khắc phục sự sụt giảm của doanh thu. Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu đến từ tiền lãi cụ thể là lãi tiền gửi Ngân hàng và lãi đầu tư trái phiếu. Năm 2012 - 2013, doanh thu HĐTC giảm 12.942.806 đồng, tương ứng với giảm 37,03% so với năm 2012. Trước năm 2012, Công ty đã mua trái phiếu của Công ty TNHH An Tiến Hưng nhưng sang tới năm 2013, do nhận thấy những bất ổn từ thị trường nên Công ty không đầu tư tài chính nhiều mà thay vào đó là tập trung cho hoạt động kinh doanh chính của mình. Đây chính là nguyên nhân làm sụt giảm doanh thu HĐTC trong năm 2012 – 2013. Sang đến năm 2013 - 2014, doanh thu HĐTC tăng 7.287.274 đồng, tương ứng tăng 33,12% so với năm 2013. Nguyên nhân tăng lên là do trong năm 2014, Công ty đã đẩy thêm một lượng tiền vào tài khoản tại Ngân hàng để trong thời gian sắp tới đầu tư vào hàng tồn kho, bên cạnh đó lãi suất Ngân hàng cũng tăng dẫn tới lãi từ khoản tiền lãi không kỳ hạn mà Công ty được hưởng tăng lên. Ngoài ra, Công ty được hưởng CKTM từ Công ty CP XL Điện số 9 với mức chiết khấu 5% do mua hàng với số lượng lớn cũng làm tăng giá trị doanh thu HĐTC. Doanh thu khác: Doanh thu khác của Công ty chủ yếu từ việc thanh lý TSCĐ như máy móc, thiết bị; phương tiện dẫn tải đã hết khấu hao cho một số đơn vị khác. Hoạt động thanh lý này diễn ra vào năm 2012 làm cho giá trị này tại năm 2012 đạt 20.000 đồng. Tuy nhiên sang đến năm 2013 và năm 2014, không có hoạt động thanh lý nào vì thế doanh thu khác bằng 0 trong cả năm 2013 và 2014. 2.2.1.2. Chi phí Cùng với sự biến động của doanh thu đã dẫn đến sự thay đổi của chi phí từ năm 2012 - 2014. Trong đó, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí, Thang Long University Library
  • 33. 23 tiếp đến là chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí tài chính chiếm tỷ trọng lớn thứ ba, cuối cùng là chi phí khác. Gía vốn hàng bán: Bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh, giá thành sản xuất của hoạt động xây lắp,.... Nhận thấy DTT giảm nên giá vốn hàng bán giảm qua các năm. Năm 2013, giá vốn hàng bán giảm 3.143.067.004 đồng, tương ứng với giảm 7,12% so với năm 2012. Sang đến năm 2014, giá vốn hàng bán lại có sự sụt giảm 5.395.120.752 đồng tương ứng với mức giảm 13,16%. Trong giai đoạn 2012 – 2014, Công ty nhận được thêm các hợp đồng xây dựng, lắp đặt do đó Công ty phải đầu tư vào các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình hoạt động, mặt khác do Công ty đã tiếp cận được các nhà cung cấp có chi phí yếu tố đầu vào rẻ hơn tiết kiệm được chi phí giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó, trong năm 2014 xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới như Công ty Cổ phần Xây dựng và Xây lắp điện, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp hạ tầng kỹ thuật PIDI nên số lượng khách hàng tiềm năng của Công ty bị giảm xuống vì vậy trong năm 2014, Công ty nhận được ít hợp đồng xây dựng hơn cũng dẫn sự sụt giảm của chi phí giá vốn. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí bằng tiền khác. Khoản mục này tăng liên tục trong 3 năm 2012, 2013 và 2014. Năm 2013, chi phí quản lý doanh nghiệp là 2.377.358.512 đồng, tăng so với năm 2012 là 624.714.156 đồng, tương ứng với mức tăng 35,64%. Sang đến năm 2014, chi phí này vẫn tiếp tục tăng 346.396.892 đồng tương ứng với mức tăng 14,57%. Trong năm 2012 – 2014, Công ty đầu tư thêm một số thiết bị phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp dẫn tới khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp tăng lên. Ngoài ra trong năm 2012 – 2014, Công ty cũng phát sinh thêm nhiều khoản chi phí khác bằng tiền mặt phục vụ cho bộ phận quản lý như các khoản chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe cũng làm tăng một phần chi phí quản lý DN. Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của Công ty chủ yếu là chi phí lãi vay. Năm 2012, giá trị này bằng 0 do Công ty không đi vay của các tổ chức tài chính, vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn tự có. Bắt đầu từ năm 2013, Công ty mới sử dụng nguồn vốn vay để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Năm 2014, tăng 62.597.224 đồng, tương ứng với mức tăng 94,11% so với năm 2013. Sở dĩ chỉ tiêu này tăng trong năm 2014 vì trong năm này Công ty đã vay vốn để đầu tư cho máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, xây dựng. Chi phí khác: Trong năm 2012 và 2013, chi phí khác của Công ty phát sinh từ việc định giá lại TSCD cuối kỳ cụ thể năm 2012 là 69.869.301 đồng, năm 2013 là
  • 34. 24 5.759.213 đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2012, Công ty đã thanh lý một số TSCĐ như xe ô tô tải và xe đẩy hàng hóa đã khấu hao gần hết bên cạnh đó phát sinh một số chi phí như chi phí giám định lại tài sản, chi phí phân loại tài sản và chi phí làm hồ sơ thanh lý tài sản được hạch toán vào chi phí khác của năm 2013. Năm 2014, giá trị này bằng 0 do trong năm Công ty không thanh lý TSCĐ nào. 2.2.1.3. Lợi nhuận Sơ đồ 2.3 Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có biến động thất thường trong giai đoạn 2012 – 2014. Năm 2013, lợi nhuận tăng 1.126.748.208 đồng, tương ứng với mức tăng 300,25% so với năm 2012. Trong khi doanh thu bán hàng năm 2013 giảm 2,84% thì giá vốn hàng bán giảm với tốc độ nhanh hơn là 7,12%, điều này dẫn tới lợi nhuận gộp của Công ty tăng 87,48%. Thêm vào đó, chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng nhưng không đáng kể. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang thực hiện chính sách quản lý cân đối được thu chi, việc quản lý của doanh nghiệp đã có những bước phát triển. Sang năm 2014, doanh thu bán hàng giảm 11,91% so với năm trước dẫn tới sự sụt giảm của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thuần giảm 358.031.259 đồng tương ứng với mức giảm 23,84%. Lợi nhuận sau thuế TNDN: Sau khi trừ các khoản chi phí phát sinh, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước, kết quả SXKD của Công ty trong giai đoạn 2012- 2014 đều đạt giá trị dương, chứng tỏ Công ty hoạt động kinh doanh có lãi. Nhận thấy lợi nhuận sau thuế TNDN có sự biến động cùng chiều với sự biến động của lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014. Năm 2013, lợi nhuận .0 200000000.0 400000000.0 600000000.0 800000000.0 1000000000.0 1200000000.0 1400000000.0 1600000000.0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lợi nhuận thuần Lợi nhuận sau thuế Thang Long University Library
  • 35. 25 sau thuế của Công ty đạt 1.122.194.783 đồng tương ứng với mức tăng 345,77% so với năm 2012. Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận thuần do chi phí khác giảm mạnh (giảm 91,76%). Chi phí quản lý kinh doanh tăng lên trong khi doanh thu lại giảm nhẹ khiến cho lợi nhuận của công ty giảm mạnh. Bên cạnh đó công ty vẫn hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp Thuế với Nhà nước. Năm 2014, lợi nhuận sau thuế của Công ty tiếp tục giảm xuống, giá trị này giảm 229.884.404 đồng tương ứng với 20,49%. Điều đó cho thấy các chính sách trong thu chi của Công ty chưa đạt hiệu quả, lợi nhuận sau thuế đạt giá trị dương nhưng vẫn bị sụt giảm so với năm trước. Nhận xét: Qua phân tích tình hình Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận, chúng ta có thể thấy được tình hình kết quả hoạt động của Công ty có sự biến động qua các năm 2012 - 2014. Trong giai đoạn 2012 – 2014, mặc dù đã mở rộng quy mô hoạt động nhưng lợi nhuận của Công ty không những không tăng mà còn giảm đi. Điều này được giải thích là do tốc độ tăng của chi phí bỏ ra để đầu tư vào sản xuất kinh doanh lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Qua đó, có thể nói việc sử dụng vốn của Công ty chưa thực sự hiệu quả trong giai đoạn 2012 – 2014. 2.2.1.4. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn của Công ty Bảng 2.2 Khái quát về cơ cấu tài sản của Công ty (Đơn vị:đồng) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối Tài sản ngắn hạn 29.221.763.474 27.310.067.569 34.142.954.742 (1.911.695.905) (6,54) 6.832.887.173 25,02 Tài sản dài hạn 431.351.198 371.854.532 1.662.662.270 (59.496.666) (13,79) 1.290.807.738 347,13 Tổng Tài sản 29.653.114.672 27.681.922.101 35.805.617.012 (1.971.192.571) (6,65) 8.123.694.911 29,35 (Nguồn: Tổng hợp BCTC của Công ty giai đoạn 2012 - 2014) Qua bảng 2.2, nhận thấy Tổng tài sản của Công ty có sự biến động trong giai đoạn 2012 -2014. Giai đoạn 2012 - 2014, Tổng tài sản giảm 1.971.192.571 đồng tương ứng với mức giảm 6,65%. Giai đoạn 2013 – 2014, Tổng tài sản tăng 8.123.694.911 đồng tương ứng tăng 29,35%. Năm 2012 – 2014, TSNH của Công ty có biến động khác nhau. Năm 2013, TSNH giảm 1.911.695.905 đồng tương ứng giảm 6,54% so với năm 2012. Sang đến năm 2014, TSNH tăng 6.832.887.173 đồng, tương ứng với tăng 25,02% so với năm 2013. Cơ cấu TSNH của Công ty tập trung chủ yếu vào các khoản mục: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho và TSNH khác. TSDH biến động cùng chiều với TSNH. Trong giai đoạn 2012 – 2013, TSDH
  • 36. 26 giảm 13,79% và trong giai đoạn 2013 – 2014, TSDH tăng 347,13%. TSDH của Công ty tập trung vào các khoản mục: TSCĐ và TSDH khác. Nhận xét: Nhận thấy trong cơ cấu tài sản thì TSNH chiếm tỷ trọng cao hơn so với TSDH. Nguyên nhân là do trước năm 2012, Công ty đã đầu tư vào TSDH cụ thể là các máy móc, thiết bị lớn có giá trị cao dẫn tới trong giai đoạn 2012 – 2014, việc đầu tư vào TSDH giảm dần mà thay vào đó Công ty chủ yếu tập trung đầu tư vào TSNH để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty (Đơn vị tính: Đồng) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối Nợ phải trả 23.410.966.616 20.254.041.845 27.485.426.377 (3.156.924.771) (13,48) 7.231.384.532 35,70 Nguồn vốn CSH 6.242.148.056 7.427.880.256 8.320.190.635 1.185.732.200 19,00 892.310.379 12,01 Tổng cộng Nguồn Vốn 29.653.114.672 27.681.922.101 35.805.617.012 (1.971.192.571) (6,65) 8.123.694.911 29,35 (Nguồn: Tổng hợp BCTC của Công ty giai đoạn 2012-2014) Qua bảng 2.3, nhận thấy Tổng nguồn vốn của Công ty có sự biến động trong giai đoạn 2012- 2014. Giai đoạn 2012 – 2013, tổng nguồn vốn giảm 1.971.192.571 đồng tương ứng giảm 6,65%. Giai đoạn 2013 – 2014, tổng nguồn vốn tăng 8.123.694.911 đồng tương ứng tăng 29,35%. Từ bảng 2.3, nhận thấy trong cơ cấu nguồn vốn thì Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn Nguồn vốn CSH. Năm 2012 – 2014, Nợ phải trả của Công ty có biến động khác nhau. Trong năm 2012 – 2013, Nợ phải trả giảm 3.156.924.771 đồng tương ứng với mức giảm 13,48% so với năm 2012. Sang đến năm 2014, Nợ phải trả tăng 7.231.384.532 đồng tương ứng với mức tăng 35,70% so với năm 2013. Nợ phải trả của Công ty chỉ tập trung vào khoản mục Nợ ngắn hạn. Tương tự với sự biến động của Nợ phải trả thì nguồn vốn CSH cũng giảm trong giai đoạn 2012 – 2013 và tăng lên trong giai đoạn 2013 – 2014 với mức tăng là 12,01%. Nguồn vốn CSH của Công ty tập trung vào khoản mục vốn đầu tư của CSH và lợi nhuận chưa phân phối. Nhận xét: Qua phần phân tích trên, chúng ta có thể thấy được quy mô nguồn vốn của Công ty có biến động qua các năm nhưng không nhiều. Nguồn vốn của Công ty được tài trợ chủ yếu là thông qua vay nợ từ ngân hàng, các tổ chức tài chính, vốn CSH chỉ chiếm một phần nhỏ trên tổng nguồn vốn. Qua đó, ta thấy được Công ty có chính sách quản lý nguồn vốn khá mạo hiểm. Thang Long University Library
  • 37. 27 2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, khóa luận sẽ phân tích nghiên cứu vào vốn, sử dụng vốn để đầu tư vào tài sản và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 2.3.1. Thực trạng quy mô và cơ cấu nguồn vốn Sơ đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Phần trên đã phân tích khái quát về nguồn vốn của Công ty, để hiểu r hơn về cơ cấu của nguồn vốn, chúng ta sẽ đi phân tích về những chỉ tiêu thành phần thuộc nguồn vốn của Công ty. 2.3.1.1. Nợ phải trả Qua sơ đồ 2.4, cho thấy được nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn. Đây là các khoản Công ty đi vay Ngân hàng, tổ chức tín dụng và chiếm dụng của người bán. 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn vốn CSH Nợ phải trả
  • 38. 28 Sơ đồ 2.5. Cơ cấu nợ phải trả của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam Sơ đồ 2.4, cho thấy cơ cấu NPT của Công ty bao gồm: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn, trong đó Nợ NH chiếm tỷ trọng lớn hơn so với Nợ dài hạn. Trong cơ cấu Nợ NH của Công ty tập trung vào các khoản: Phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả phải nộp khác, phải trả công nhân viên và thuế và các khoản phải nộp nhà nước với tỷ trọng các khoản này giảm dần. Bảng 2.5, cho thấy trong giai đoạn 2012 – 2014, Nợ NH có biến động khác biệt giữa các năm. Năm 2012 – 2013, Nợ NH giảm 3.156.924.771 đồng, tương ứng với giảm 13,48%. Sang đến năm 2013 – 2014, Nợ NH tăng 7.231.384.532 đồng, tương ứng tăng 35,70%. Cụ thể, sự thay đổi của các khoản mục sẽ được phân tích chi tiết như dưới đây. - 5000000000.0 10000000000.0 15000000000.0 20000000000.0 25000000000.0 30000000000.0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Thang Long University Library
  • 39. 29 Bảng 2.4. Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty (Đơn vị: Đồng) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) NỢ ngắn hạn 23.410.966.616 20.254.041.845 27.485.426.377 (3.156.924.771) (13,48) 7.231.384.532 35,70 1. Vay và nợ ngắn hạn 1.000.000.000 2.800.000.000 1.000.000.000 100,00 1.800.000.000 180,00 2.Phải trả ngƣời bán 11.752.173.662 13.418.399.315 17.885.781.944 1.666.225.653 14,18 4.467.382.629 33,29 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 2.812.314.617 3.015.885.890 3.314.744.467 203.571.273 7,24 298.858.577 9,91 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc 184.373.361 735.844.612 667.405.526 551.471.251 299,11 (68.439.086) (9,30) 5.Phải trả công nhân viên 268.819.188 1.817.330.766 2.774.567.651 1.548.511.578 576,04 957.236.885 52,67 6.Các khoản phải trả phải nộp khác 1.110.091.741 266.581.262 42.926.789 (843.510.479) (75,99) (223.654.473) (83,90) (Nguồn: Tổng hợp BCTC của Công ty giai đoạn 2012-2014)
  • 40. 30 Bảng 2.5, cho thấy được khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước là 2 chỉ tiêu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ ngắn hạn. Tiếp theo đó đến phải trả công nhân viên, vay và nợ ngắn hạn, còn lại là các khoản phải trả phải nộp khác chiếm tỷ trọng thấp nhất. Phải trả người bán: Bao gồm các khoản phải trả đối với NCC nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng; NCC máy móc, thiết bị điện phục vụ cho hoạt động xây lắp. Khoản mục phải trả người bán có sự biến động tương đồng với khoản vay và nợ ngắn hạn. Cụ thể, trong năm 2012 – 2013 PTNB tăng 14,18%, còn trong năm 2013 – 2014 là 33,29%. Nhận thấy tốc độ tăng của giai đoạn 2013 – 2014 lớn hơn tốc độ tăng trong giai đoạn 2012 – 2013. Trong năm 2012 – 2014, phải trả người bán của Công ty có biến động tăng lên mặc dù doanh thu nhận được lại giảm xuống. Như đã phân tích ở trên trong giai đoạn 2012 – 2014, Công ty nhận được các dự án xây dựng công trình, xí nghiệp nên Công ty phải ứng trước tiền mua nguyên vật liệu, trang thiết bị xây dựng để thực hiện dự án mặc dù doanh thu chưa thu về, chính vì vậy giá trị phải trả người bán có giá trị tăng lên trong giai đoạn 2012 – 2014. Người mua trả tiền trước: Bao gồm các khoản phải trả đối với nhà đầu tư do họ đã ứng trước một phần để đảm bảo cho việc mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị xây dựng phục vụ cho dự án. Nhận thấy khoản mục này có biến động tăng lên trong giai đoạn 2012 – 2014. Năm 2013, người mua trả tiền trước tăng 203.571.273 đồng tương ứng với mức tăng 7,24% so với năm 2012. Sang đến năm 2014, giá trị người mua trả tiền trước tiếp tục tăng lên 298.858.577 đồng, tương ứng với mức tăng 9,91%. Nhận thấy mức tăng trong giai đoạn 2013 – 2014 lớn hơn so với mức tăng trong giai đoạn 2012 – 2013. Nguyên nhân là do trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh dẫn tới khách hàng có nhiều quyền lựa chọn hơn, khi đó sự tin tưởng giữa Công ty với các nhà đầu tư cho các dự án là không chắc chắn nên số tiền đặt cọc ban đầu cho các dự án có xu hướng tăng lên. Phải trả công nhân viên: Đây là các khoản mà doanh nghiệp phải trả người lao động bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội của người lao động. Trong năm 2012 – 2014, phải trả công nhân viên có biến động tăng lên qua các năm. Phải trả người bán tăng với mức tăng trong năm 2012 – 2013 là 576,04%, trong năm 2013 – 2014 là 52,67%, nhận thấy mức tăng trong năm 2012 -2013 cao hơn so với mức tăng trong năm 2013 – 2014. Như đã phân tích ở trên, trong năm 2013 Công ty nhận thêm được các dự án xây dựng công trình, xí nghiệp nên Công ty phải thuê thêm lao động ngắn hạn và lao động dài hạn để phục vụ cho việc thực hiện dự án. Với việc thuê thêm lao động ngắn hạn, Công ty phải trả lương cho công nhân viên bên cạnh đó việc thuê thêm lao động dài hạn kéo theo các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, các khoản trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên, đây chính là nguyên nhân khiến cho khoản phải trả công nhân viên tăng mạnh trong năm 2012 – 2013. Thang Long University Library
  • 41. 31 Sang tới năm 2014, mặc dù doanh thu có xu hướng sụt giảm so với năm trước nhưng doanh thu của Công ty đạt được vẫn ở mức lớn; để khuyến khích, động viên cán bộ nhân viên, Công ty đã thực hiện chính sách tăng lương cơ bản, ngoài ra còn tăng tiền tăng ca, tăng khoản trợ cấp cho nhân viên nhằm động viên, khích lệ nhân viên làm việc tốt hơn nữa nhằm thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra của Công ty. Thuế và các khoản phải trả Nhà nước: Chỉ tiêu này có sự biến động trong giai đoạn 2012 – 2014. Giai đoạn 2012 – 2013, khoản mục này tăng 299,11% và giảm 9,30% vào giai đoạn 2013 – 2014. Đây là khoản thuế, phí mà doanh nghiệp nợ Nhà nước. Nguyên nhân của sự sụt giảm của khoản mục này trong năm 2013 là do Công ty làm ăn kém hiệu quả, có phát sinh chi phí thuế TNDN nhưng không nhiều. Sang tới năm 2014, Công ty mua thu mua nhiều nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ cho dự án nhiều hơn so với năm 2013 do đó phần thuế giá trị gia tăng đầu vào tăng lên làm cho thuế phải nộp Nhà nước tăng lên so với năm trước. Vay và nợ ngắn hạn: Nhận thấy trong năm 2012 – 2014, giá trị vay và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên. Năm 2013, vay và nợ ngắn hạn tăng 1.000.000.000 đồng, tương ứng tăng 100,00% so với năm 2012. Năm 2012, do nguồn vốn CSH của Công ty đảm bảo cho hoạt động kinh doanh nên Công ty không sử dụng bất kỳ khoản vốn vay nào nên giá trị vay và nợ NH này bằng 0. Sang đến năm 2013, Công ty nhận được thêm các hợp đồng về xây dựng công trình nhà máy, xí nghiệp,…khi đó nguồn vốn CSH không đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn, nên Công ty đã sử dụng các khoản vay NH để đầu tư vào việc mua nguyên vật liệu phục vụ cho các dự án, dẫn tới vay và nợ NH tăng lên so với năm 2012. Do đặc thù của nghành, nên dự án thường không hoàn thành trong 1 năm nên doanh thu chưa thể thu về ngay trong năm 2013. Điều đó giải thích vì sao trong năm 2013, giá trị vay và nợ ngắn hạn tăng lên nhưng doanh thu lại bị suy giảm. Sang đến năm 2014, Vay và nợ ngắn hạn này tăng 1.800.000.000 đồng tương ứng với mức tăng 180,00% so với năm 2013. Năm 2014, Công ty tiếp tục thực hiện các dự án đã nhận trong năm trước, tuy nhiên, do nguồn vốn vay trong năm 2013 không đủ đáp ứng nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho dự án nên Công ty phải đi vay thêm chính điều này dẫn tới sự tăng lên của khoản vay và nợ ngắn hạn. Đồng thời trong năm 2014, để thu hút được khách hàng, doanh nghiệp bắt đầu thực hiện chính sách tín dụng đối với khách hàng dẫn tới nguồn vốn của Công ty không có đủ để chi trả cho các khoản nợ vì vậy mà Công ty phải tiếp tục đi vay nợ ngắn hạn. Ngoài ra, còn có một số chỉ tiêu khác cũng có sự biến động nhưng không đáng kể và không ảnh hưởng nhiều đến tổng nợ ngắn hạn. Nợ dài hạn: Công ty không có tồn tại khoản nợ dài hạn trong cả 3 năm 2012, 2013 và 2014. Nhận thấy cơ cấu vốn của Công ty tập trung nhiều vào TSNH, do đó