SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI 0NGOẠI
-----------***----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
TẠI VPBANK - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện : Thân Thị Kim Chi
Lớp : Anh 10
Khoá : 42C - KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Từ Thúy Anh
HÀ NỘI - 11/ 2007
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................. 4
I. Khái quát về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế................................ 4
1. Khái niệm tài trợ thƣơng mại quốc tế.................................................... 4
2. Vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế................................................... 6
2.1. Đối với nền kinh tế....................................................................... 6
2.2. Đối với ngân hàng thƣơng mại ..................................................... 6
2.3. Đối với doanh nghiệp ................................................................... 8
2.4. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ TMQT........................ 8
3. Phân loại tài trợ thƣơng mại quốc tế...................................................... 9
3.1. Căn cứ vào thời hạn tài trợ ........................................................... 9
3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng ...................... 10
3.3. Căn cứ vào phƣơng tiện thanh toán ............................................ 10
3.4. Căn cứ vào phƣơng thức thanh toán ........................................... 13
II. Các hình thức tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT... 15
1. Khái quát về phƣơng thức thanh toán TDCT ...................................... 15
1.1. Khái niệm................................................................................... 15
1.2. Các chủ thể tham gia trong phƣơng thức thanh toán TDCT........ 16
2. Các hình thức tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT....... 16
2.1. Tài trợ nhập khẩu ....................................................................... 16
2.2. Tài trợ xuất khẩu ........................................................................ 22
III. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng
thức thanh toán TDCT............................................................................... 28
1. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc ........................................................ 28
2. Ngân hàng........................................................................................... 29
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C
3. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu............................................................. 29
4. Biến động tỷ giá.................................................................................. 30
Kết luận chƣơng I ................................................................................... 31
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT THEO PHƢƠNG
THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH............................................................................................... 32
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (VPBank)......................................................................................... 32
1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank .................................. 32
2. Hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây ........... 34
2.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................ 34
2.2. Hoạt động tín dụng..................................................................... 36
2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế ..................................................... 37
2.4. Về doanh thu và lợi nhuận.......................................................... 39
II. Thực trạng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán
TDCT tại VPBank...................................................................................... 40
1. Tài trợ nhập khẩu................................................................................ 41
1.1. Bảo lãnh phát hành L/C.............................................................. 41
1.2. Tài trợ thanh toán L/C nhập khẩu ............................................... 44
1.3. Bảo lãnh nhận hàng .................................................................... 45
2. Tài trợ xuất khẩu................................................................................. 46
2.1. Tài trợ vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu..................................... 46
2.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng...................................................... 48
2.3. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C................................ 49
III. Đánh giá kết quả hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh
toán TDCT tại VPBank.............................................................................. 51
1. Thành tựu ........................................................................................... 51
2. Hạn chế............................................................................................... 53
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C
3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tài trợ TMQT tại
VPBank.............................................................................................. 55
Kết luận chƣơng II.................................................................................. 59
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT THEO
PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI VPBANK .......................................... 60
I. Định hƣớng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán
TDCT tại VPBank.................................................................................. 60
1. Định hƣớng chung của Nhà nƣớc về hoạt động XNK trong giai đoạn
2006 – 2010........................................................................................ 60
2. Định hƣớng của VPBank về hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức
thanh toán TDCT................................................................................ 61
II. Một số giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức
thanh toán TDCT tại VPBank................................................................... 63
1. Nhóm giải pháp trực tiếp .................................................................... 63
1.1. Tăng cƣờng huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tài
trợ TMQT .................................................................................. 63
1.2. Hoàn thiện và đa dạng hoá các hình thức tài trợ TMQT theo
phƣơng thức thanh toán TDCT .................................................. 64
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................ 68
2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên .................. 68
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao chất
lƣợng nghiệp vụ thanh toán quốc tế............................................ 70
2.3. Tăng cƣờng công tác marketing nhằm thúc đẩy hoạt động thanh
toán quốc tế................................................................................ 71
III. Một số kiến nghị................................................................................... 72
1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan............... 72
1.1. Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý................................................... 72
1.2. Hoàn thiện chính sách khuyến khích hoạt động XNK................. 73
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C
2. Kiến nghị đối với NHNN.................................................................... 75
2.1. Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá............................................. 75
2.2. Hoàn thiện Luật NHNN Việt Nam và Luật các Tổ chức Tín dụng ...... 76
2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng........ 76
3. Kiến nghị đối với VPBank.................................................................. 77
4. Kiến nghị đối với doanh nghiệp XNK................................................. 78
Kết luận chƣơng III................................................................................. 80
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 81
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
1
LỜI NÓI ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, toàn cầu hoá đang trở thành xu thế khách quan, lôi cuốn các
nƣớc và bao trùm hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Xu thế này vừa
thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa
các quốc gia. Trong bối cảnh hiện tại, không một quốc gia nào trên thế giới có
thể phát triển nếu thiếu các hoạt động giao lƣu kinh tế quốc tế. Một trong
những chiếc cầu nối quan trọng đƣa mỗi nƣớc tham gia vào đời sống kinh tế
chung toàn cầu chính là hoạt động xuất nhập khẩu.
Với mong muốn phát triển và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt
Nam coi xuất nhập khẩu là một trong những công cụ hữu hiệu. Bởi vậy, trong
suốt thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong những năm gần đây, Việt Nam luôn nỗ
lực đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia. Tuy nhiên khi thị
trƣờng quốc tế ngày càng mở rộng thì khó khăn, thách thức đối với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam càng lớn. Sự thiếu hụt về vốn, sự hạn
chế về trình độ và kinh nghiệm kinh doanh trong thƣơng mại quốc tế chính là
những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thị
trƣờng toàn cầu WTO - một thị trƣờng cạnh tranh không khoan nhƣợng và
đƣợc điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật, thông lệ, tập quán quốc tế phức tạp.
Chính vì những lẽ đó, các doanh nghiệp rất cần tới sự giúp đỡ, hợp tác từ phía
các Ngân hàng thƣơng mại thông qua nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại quốc tế.
Hoạt động này mang ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, ngân hàng
cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động tài trợ có hiệu quả sẽ đẩy mạnh xuất
nhập khẩu, góp phần cải thiện đời sống kinh tế quốc dân cũng nhƣ hoàn thành
các mục tiêu vĩ mô khác của Nhà nƣớc.
Cùng với sự phát triển không ngừng của thƣơng mại quốc tế, hoạt động
tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới cũng
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
2
ngày càng đa dạng, phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên ở
Việt Nam, các hình thức tài trợ chủ yếu vẫn là những hình thức truyền thống,
đơn giản, trong đó tài trợ theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là
hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế
của các ngân hàng.
Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ
thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ trên cơ sở
đánh giá thực tiễn hoạt động này tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) em xin đƣa ra đề tài:”Hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBank) – thực trạng và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu của khoá luận
tốt nghiệp.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hệ thống hoá kiến thức lý luận về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế
theo phƣơng thức tín dụng chứng từ. Dựa trên nền tảng cơ bản đó để nghiên
cứu thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam (VPBank), đánh giá những thành công cũng nhƣ những mặt
còn tồn tại của ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Từ đó đề
xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động tài trợ thƣơng
mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận về
hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ của ngân hàng thƣơng mại.
Phạm vi nghiên cứu: tình hình thực tế hoạt động tài trợ thƣơng mại
quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
3
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). Các số liệu đƣợc
thu thập qua các năm 2003, 2004, 2005, 2006 và sáu tháng đầu năm 2007
theo báo cáo của các phòng ban thực hiện nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại quốc
tế.
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khoá luận sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, đồng thời kết hợp các phƣơng pháp thống kê kinh tế, phân tích kinh
tế, so sánh, tổng hợp … để nghiên cứu.
V. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Phụ lục, Khoá luận đƣợc kết cấu thành
ba chƣơng:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc
tế của ngân hàng thƣơng mại
Chương II: Thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo
phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank)
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế
theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank.
Trong quá trình nghiên cứu, do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc
ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để nâng cao hiểu biết của mình.
Sinh viên thực hiện
Thân Thị Kim Chi
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2007
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
5
Chƣơng I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Khái niệm tài trợ thƣơng mại quốc tế
Nhƣ chúng ta đã biết, mỗi quốc gia trên thế giới đều sở hữu những nét
đặc trƣng riêng biệt về điều kiện tự nhiên, khí hậu, nguồn nhân lực…, chính
điều này đã tạo cho mỗi nƣớc một nền sản xuất khác nhau. Nếu một nƣớc chỉ
dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và nền sản xuất nội địa thì không những
không cung cấp đủ hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng vô cùng
phong phú và ngày càng cao của ngƣời dân, mà còn tự đặt mình vào thế “bế
quan toả cảng”, đi ngƣợc lại xu hƣớng toàn cầu hoá của thế giới. Ngƣợc lại,
với việc khai thác tiềm năng và lợi thế kinh tế vốn có, một quốc gia có thể sản
xuất ra các loại sản phẩm - dịch vụ không những đáp ứng nhu cầu trong nƣớc
mà thậm chí còn dƣ thừa để xuất khẩu (XK), thu về nguồn ngoại tệ để nhập
khẩu (NK) những mặt hàng mà nƣớc đó không sản xuất đƣợc, hoặc sản xuất
đƣợc nhƣng giá cả cao hơn. Quan hệ trao đổi này không chỉ phục vụ nhu cầu
trong nƣớc mà còn có thể góp phần tăng ngoại tệ cho đất nƣớc để chi dùng
vào nhiều mục đích có ích khác. Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) ra đời từ
đó và trở thành một yêu cầu khách quan của nền kinh tế.
Đặc điểm nổi bật trong hoạt động XNK là chủ thể mua bán có quốc tịch
khác nhau, hàng hoá đƣợc vận chuyển từ nƣớc này qua nƣớc khác, đồng tiền
thanh toán có thể là ngoại tệ. Quan hệ mua bán này đƣợc thể hiện dƣới hình
thức một hợp đồng ngoại thƣơng, trong đó chứa đựng các điều kiện thanh
toán quốc tế về tiền tệ, địa điểm, thời gian, phƣơng thức thanh toán. Do đặc
trƣng của hoạt động XNK, các chủ thể mua bán sẽ rất cần tới sự tham gia hỗ
trợ của các NH ở những nƣớc khác nhau. Nhƣ vậy, cơ sở để hình thành
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
6
nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là hoạt
động ngoại thƣơng. Nói đến ngoại thƣơng là nói đến thanh toán quốc tế
(TTQT). Nếu TTQT thực hiện tốt thì giá trị của hàng hoá XNK mới đƣợc
thực hiện tốt, từ đó thúc đẩy ngoại thƣơng phát triển.
Tuy nhiên TMQT là một hoạt động phức tạp, do các chủ thể tham gia
đều thuộc các quốc gia khác nhau nên có sự khác biệt về mặt ngôn ngữ,
phong tục, tập quán, luật pháp cũng nhƣ về khoảng cách địa lý… Đó là những
rào cản khiến cho hoạt động ngoại thƣơng giữa các bên trở nên khó khăn hơn.
Mặt khác, hoạt động XNK thƣờng đƣợc thực hiện với giá trị lớn và tiềm ẩn
nhiều rủi ro do đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình đã đƣợc quy định
trong hợp đồng. Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại
thƣơng, nhà sản xuất hay các thƣơng nhân không phải lúc nào cũng có đủ vốn
và uy tín để hoàn thành nghĩa vụ của mình hoặc để tạo niềm tin cho phía đối
tác. Từ những lý do đó, trong TMQT, các doanh nghiệp (DN) luôn cần có sự
tham gia của các NHTM, nhằm hỗ trợ (DN) gia tăng hiệu quả kinh doanh và
thực hiện thƣơng vụ thành công. Chính vì vậy, hoạt động tài trợ TMQT của
NHTM ra đời đƣợc xem nhƣ một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế toàn cầu.
Tài trợ TMQT của NHTM xét về bản chất cũng giống các loại hình tín
dụng NH khác, nghĩa là dựa trên “uy tín” và “niềm tin”. Về mặt ngữ nghĩa,
thuật ngữ “tín dụng” thƣờng đƣợc hiểu là cho vay bằng tiền, nghĩa là NH giao
vốn trong một thời hạn xác định cho khách hàng, đổi lại, khách hàng cam kết
sẽ hoàn trả gốc và lãi đầy đủ cho NH khi đáo hạn. Tuy nhiên, trong lĩnh vực
tài trợ TMQT của NH, thuật ngữ “tài trợ” hoặc “tín dụng” phải đƣợc hiểu
theo nghĩa rộng, nghĩa tín nhiệm, chứ không chỉ là khoản tiền cho vay nhƣ
cách hiểu thông thƣờng, cụ thể là hoạt động tài trợ TMQT của NHTM còn
bao gồm cả hình thức bảo lãnh và chiết khấu. Uy tín đƣợc NH bảo lãnh có thể
là uy tín thanh toán, uy tín giao hàng, uy tín thực hiện hợp đồng… tuỳ theo vị
thế và yêu cầu của khách hàng cũng nhƣ bối cảnh thƣơng vụ giao dịch.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
7
Từ những phân tích trên, ta có thể đƣa ra khái niệm tài trợ TMQT
nhƣ sau:
Tài trợ TMQT là việc NH, bằng các biện pháp và hình thức khác nhau,
hỗ trợ về mặt tài chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián
tiếp cho các DN tham gia hoạt động TMQT trong một số hoặc tất cả các giai
đoạn của một thương vụ XNK nhằm mục đích sinh lợi. Tài trợ TMQT thể
hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là NH - bên đưa ra trợ giúp và một bên
là các DN XNK - bên cần trợ giúp.
2. Vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế
2.1. Đối với nền kinh tế
Thông qua các hình thức tài trợ TMQT của các NHTM, việc mua bán
hàng hoá XNK theo yêu cầu của thị trƣờng đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hơn,
các sản phẩm trong nƣớc có thể thâm nhập thị trƣờng quốc tế dễ dàng hơn.
Nói một cách khác, hoạt động tài trợ TMQT góp phần nâng cao tính năng
động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trƣờng.
Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ TMQT của NH còn giúp các DN nói
chung và các DN XNK nói riêng đứng vững trong cơ chế thị trƣờng và có thể
tồn tại trong thời kỳ hội nhập. Nhờ có tài trợ, mà các DN có vốn để thay đổi
dây chuyền công nghệ, hiện đại hoá máy móc nhằm tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm, tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng hơn. Các DN
cũng có thể NK các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu của ngƣời
dân. Có thể nói, chính sự phát triển của các DN nói riêng đã tác động đến sự
tiến bộ chung của nền kinh tế.
2.2. Đối với Ngân hàng thương mại
Tài trợ TMQT đối với NHTM là một trong những nghiệp vụ NH quốc
tế quan trọng, mang lại cho NH những lợi ích sau:
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
8
Thứ nhất, khi thực hiện nghiệp vụ này NH ít gặp phải những rủi ro về
thanh khoản, bởi vì thời hạn của tài trợ TMQT thƣờng gắn liền với thời gian
thực hiện thƣơng vụ hay chu kỳ sản xuất kinh doanh của nhà XNK. Đối với
nhà XK, thời gian tài trợ thƣờng đƣợc bắt đầu kể từ khi chuẩn bị hàng xuất
cho đến lúc nhận đƣợc tiền thanh toán của ngƣời mua. Đối với nhà NK, thời
gian tài trợ lại kéo dài từ lúc nhận hàng cho đến lúc bán hết hàng và thu tiền
về. Khoảng thời gian này nhìn chung là không dài, phù hợp với kì hạn huy
động vốn của NH.
Thứ hai, tài trợ TMQT đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích vì
việc tài trợ gắn liền với thƣơng vụ ngoại thƣơng. Trong nhiều trƣờng hợp, vốn
tài trợ đƣợc thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ
nhƣ thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các
đại lý gom hàng cho ngƣời XK… Rõ ràng việc làm này tránh đƣợc tình trạng
ngƣời xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng.
Thứ ba, tài trợ TMQT nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc
quản lý thu các nguồn thanh toán. Bởi vì khi thực hiện tài trợ các NH thƣờng
yêu cầu mọi giao dịch thanh toán giữa ngƣời XK, NK và NH đều phải thực
hiện thông qua tài khoản của họ mở tại NH. Do vậy, nguồn thu để trả các
khoản tài trợ đƣợc NH quản lý hết sức chặt chẽ, tránh tình trạng quay vòng
vốn của DN trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
Thứ tư, nghiệp vụ tài trợ TMQT là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu
đáng kể từ các khoản phí và lãi cho NH. Tại nhiều quốc gia, mảng dịch vụ
này đóng góp tới hơn 70% tổng doanh thu từ các nghiệp vụ NH quốc tế của
NH. Các khoản thu từ phí và lãi bao gồm: phí phát hành L/C, phí thông báo,
phí xác nhận, phí nhờ thu, lãi chiết khấu chứng từ, lãi cho vay thanh toán, lãi
vay bắt buộc…
Thứ năm, một lợi ích khác hết sức quan trọng là thông qua tài trợ
TMQT, NH mở rộng đƣợc quan hệ với các DN trong nƣớc, mở rộng mối
quan hệ với các NH nƣớc ngoài (do xác lập và phát triển mạng lƣới NH chi
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
9
nhánh, NH đại lý), từ đó gián tiếp gia tăng cơ hội kinh doanh sinh lợi cho NH,
đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp. Mặt khác, việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng DN về tài chính và uy tín trong kinh doanh ngoại thƣơng
khiến cho NH nâng cao vị thế cạnh tranh và khả năng phát triển của mình.
2.3. Đối với Doanh nghiệp
Vai trò đầu tiên của tài trợ TMQT đối với DN là cung ứng vốn giúp họ
thực hiện thành công thƣơng vụ mua bán của mình. Hoạt động của tất cả các
DN nói chung và DN XNK nói riêng luôn cần đến sự hỗ trợ về mặt tài chính
của NH. Đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động ngoại thƣơng thì sự hỗ trợ đó lại
càng cần thiết bởi đặc điểm nổi bật của các thƣơng vụ XNK là thƣờng có giá
trị lớn. Trong trƣờng hợp vốn lƣu động của DN không đủ để chuẩn bị hàng
xuất hoặc thanh toán tiền hàng, tài trợ NH cho XNK là giải pháp giúp DN
thực hiện đƣợc những thƣơng vụ này. Ngoài ra, tài trợ TMQT của NH còn
bao hàm các tiện ích khác nhƣ DN đƣợc NH cung cấp thông tin về bên đối tác
hay tƣ vấn về bộ chứng từ hoàn hảo.
Bên cạnh đó, NH còn tham gia tài trợ các dự án nhƣ thay đổi dây chuyền
công nghệ, máy móc thiết bị…, chính quá trình này đã tạo điều kiện cho DN
phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
2.4. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ TMQT
Hoạt động TMQT đã đƣợc chứng minh là không thể thiếu đối với nền
kinh tế của mọi quốc gia. Nó có đặc trƣng là việc mua bán diễn ra giữa các
đối tác cách xa nhau bởi những đƣờng biên giới, hàng rào ngôn ngữ, phong
tục tập quán…. làm cho các bên đối tác khó có thể giao dịch trực tiếp. Chính
vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động XNK thông suốt, phục vụ quyền lợi của các
bên có liên quan, thì không thể không nói tới vai trò của các NHTM gắn liền
với hoạt động tài trợ TMQT của các NH đó.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
10
Với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tài trợ
TMQT, NH có thể cung cấp các khoản tài trợ về tài chính cho khách hàng với
thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nếu DN là khách hàng truyền thống, khách
hàng đã tạo đƣợc uy tín với NH thì việc xin đƣợc tài trợ càng dễ dàng hơn.
Dựa vào mạng lƣới chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, NH có thể dễ
dàng thu thập, nắm bắt thông tin, từ đó đƣa ra những lời khuyên hữu ích cho
khách hàng ngay từ khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng, phát hành L/C hay tƣ
vấn về bộ chứng từ hoàn hảo giúp khách hàng giảm thiểu đƣợc rủi ro trong
các thƣơng vụ XNK.
Ngoài ra, NH còn cung cấp các công cụ phái sinh nhƣ: Swap, Forward,
Option, Future để giúp khách hàng xử lí các khoản ngoại tệ cần thiết trong
quá trình thực hiện thƣơng vụ, đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro tỷ giá cho khách
hàng, giúp khách hàng bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Hơn nữa, NH lại là một đầu mối quan trọng tiếp nhận các nguồn tài trợ
của nƣớc ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài
trợ của các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đều
đƣợc thực hiện qua các NH của nƣớc sở tại. Cũng cần nói thêm rằng, khi NH
thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc nhƣ chính sách hƣớng về XK và thay
thế NK, NH sẽ cung cấp cho các nhà XNK những khoản tín dụng lớn với lãi
suất ƣu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết đƣợc các vấn đề về vốn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Qua những phân tích ở trên có thể thấy vai trò của các NHTM trong
hoạt động tài trợ XNK là khó có thể thay thế bởi một tổ chức nào khác.
Những dịch vụ tiện ích mà NH cung cấp không chỉ giúp DN thực hiện thành
công thƣơng vụ của mình mà còn giúp nâng cao uy tín, nâng cao khả năng
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
11
cạnh tranh của DN nói riêng và nền kinh tế nói chung khi tham gia vào
TMQT.
3. Phân loại tài trợ thƣơng mại quốc tế
3.1. Căn cứ vào thời hạn tài trợ
3.1.1. Tài trợ ngắn hạn
Đây là loại tài trợ có thời hạn dƣới một năm, thƣờng đƣợc sử dụng cho
vay bổ sung vốn lƣu động, NK nguyên vật liệu, vật tƣ máy móc, thiết bị để
thu mua, chế biến hàng XK. Loại tài trợ này chiếm tỷ trọng lớn tại NH.
3.1.2. Tài trợ trung và dài hạn
Thời hạn của tài trợ trung và dài hạn tuỳ theo quy định của mỗi nƣớc.
Tại Việt Nam, tài trợ trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, tài trợ dài hạn từ 5
năm trở lên. Hình thức tài trợ này nhằm giúp DN mua sắm tài sản cố định,
xây dựng mới, cải tạo, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ…
3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
3.2.1. Tài trợ có bảo đảm
Đây là hình thức tài trợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của NH.
Các DN muốn đƣợc tài trợ phải có vật tƣ, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
của ngƣời thứ ba đối với khoản cho vay. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo
cho NH có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trƣờng hợp DN không trả
đƣợc nợ. Có nhiều loại đảm bảo cho một khoản vay NH, tuy nhiên có 3 yêu
cầu đối với bất cứ loại bảo đảm nào để đƣợc NH chấp nhận: dễ đƣợc định giá;
dễ cho NH quyền đƣợc sở hữu hợp pháp; và dễ tiêu thụ.
3.2.2. Tài trợ không có bảo đảm
Đây là hình thức NH tài trợ mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của một ngƣời thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
12
mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phƣơng án và có quan hệ truyền thống
với NH.
3.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán
Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT đƣợc thuận tiện, có hiệu quả, trong
TMQT thƣờng sử dụng các phƣơng tiện thanh toán thích hợp. Tuỳ theo điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thƣơng mại, quan hệ thanh toán,
ngƣời ta có thể lựa chọn và sử dụng một trong những phƣơng tiện thanh toán
nhƣ: hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ... Tuy nhiên, trong phần này, chúng ta chỉ
tập trung nghiên cứu về Hối phiếu.
Hối phiếu là một phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng hết sức phổ biến
trong các giao dịch ngoại thƣơng và thƣờng xuất hiện trong các phƣơng thức
thanh toán thông dụng hiện nay. Hối phiếu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện
do ngƣời bán (ngƣời XK) kí phát đòi tiền ngƣời mua (ngƣời NK) yêu cầu
ngƣời này trả một số tiền nhất định trên tờ phiếu tại một địa điểm nhất định,
trong một thời gian nhất định.
Có nhiều loại hình tài trợ TMQT của NH đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở
hối phiếu, dƣới đây là một số dạng cơ bản:
3.3.1. Tài trợ chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH dành cho
ngƣời thụ hƣởng hối phiếu. Nó đƣợc thực hiện dƣới hình thức NH mua lại
quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ ngƣời thụ hƣởng
hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại quyền thụ hƣởng này
chính là mức tài trợ chiết khấu hối phiếu, và đƣợc tính bằng phần còn lại của
giá trị hối phiếu sau khi trừ đi lãi chiết khấu cùng lệ phí. Nét đặc trƣng nhất
của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là NH sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết
khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Công thức tính số tiền này
nhƣ sau:
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
13
TCK = M(1 – LCK x t/360) – P
Trong đó:
TCK là giá trị chiết khấu
M là mệnh giá (giá trị) hối phiếu
LCK là lãi suất chiết khấu mà ngân hàng áp dụng (%/năm)
t là thời hạn còn lại của hối phiếu (ngày)
P là phí chiết khấu
Nghiệp vụ tài trợ chiết khấu hối phiếu của ngân hàng giúp cho nhà XK
có điều kiện thu hồi vốn nhanh để đƣa vào hoạt động kinh doanh, thay vì phải
chờ hối phiếu đến hạn mới đƣợc thanh toán. Đối với NH tài trợ, việc chiết
khấu hối phiếu tuy đơn giản nhƣng lại chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhƣ
ngƣời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối việc trả tiền hoặc không có khả
năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn; hay một rủi ro khác là NH
chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ (đƣợc thiết lập không trên cơ
sở hành vi thƣơng mại). Chính vì vậy mà NH thƣờng áp dụng lãi suất chiết
khấu ở mức cao và luôn phòng chống rủi ro không thu hồi đƣợc tiền khi đáo
hạn bằng cách bảo lƣu quyền truy đòi đối với nhà XK đã chuyển nhƣợng
quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu.
3.3.2. Tài trợ ứng trước giá trị hối phiếu (trong phương thức thanh toán nhờ thu)
NH ứng trƣớc giá trị hối phiếu cho nhà XK khi anh ta giao hối phiếu
chƣa đƣợc chấp nhận cho NH trong phƣơng thức thanh toán nhờ thu. Mức tài
trợ ứng trƣớc này không cố định mà tuỳ thuộc vào mức độ an toàn trong giao
dịch và thoả thuận giữa hai bên, thƣờng là 80-90% mệnh giá hối phiếu. NH
xem xét thận trọng khả năng tài trợ ứng trƣớc giá trị hối phiếu bởi dạng thức
này có tính rủi ro cao vì quyền quyết định thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào
uy tín và khả năng thanh toán của nhà NK. Để tránh rủi ro cho mình, NH tài
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
14
trợ thƣờng thoả thuận với nhà XK áp dụng điều kiện “có truy đòi”, nghĩa là
sau đó nếu nhà NK từ chối thanh toán hối phiếu thì nhà XK phải bồi hoàn lại
giá trị tài trợ cho NH.
Khi nhận đƣợc tiền thanh toán của nhà NK từ NH thu hộ, NH tài trợ sẽ
tính lãi cho vay theo thời hạn từ lúc mua hối phiếu đến khi nhận đƣợc tiền
thanh toán. Toàn bộ số tiền tài trợ và lãi đƣợc khấu trừ ngay vào số tiền thu
đƣợc, số còn lại NH trả cho nhà XK.
3.3.3. Bảo lãnh thanh toán hối phiếu
Bảo lãnh thanh toán hối phiếu là một hình thức tài trợ NH nhằm bảo
lãnh uy tín cho ngƣời NK. Nếu ngƣời NK không thanh toán hối phiếu khi đến
hạn thì NH bảo lãnh hối phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán thay. NH bảo lãnh
có thể là NH ở nƣớc XK, hoặc NK nhƣng phải là NH có tín nhiệm. Do trách
nhiệm thanh toán gắn liền với khả năng thanh toán và năng lực kinh doanh
của ngƣời mua, cũng nhƣ rủi ro quốc gia nên NH bảo lãnh thanh toán hối
phiếu thƣờng đặt ra những tiêu chuẩn khắt khe đối với các đề nghị tài trợ
dạng này. Các tiêu chuẩn thƣờng căn cứ vào:
Đánh giá uy tín và năng lực kinh doanh của nhà NK
Tính hiệu quả và khả thi của thƣơng vụ ngoại thƣơng, đặc biệt là khả
năng sinh lời từ việc nhập hàng của ngƣời mua
Hạn mức tín dụng cấp cho nƣớc NK và mức độ rủi ro quốc gia của
nhà NK có thể có (nếu NH tài trợ là NH ở nƣớc XK)
Hạn mức tín dụng cấp cho nhà NK
Các đảm bảo tín dụng cần thiết
Một tờ hối phiếu thƣơng mại đã đƣợc NH bảo lãnh thì có thể dễ dàng
đƣợc chiết khấu trên thị trƣờng tài chính với lãi suất thấp, đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn trong kinh doanh của ngƣời XK.
3.3.4. Tài trợ bằng chấp nhận hối phiếu
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
15
Hối phiếu có sự chấp nhận thanh toán của NH thể hiện sự đảm bảo
chắc chắn về khả năng thanh toán, bởi vì khả năng thanh toán của nhà NK
đƣợc thay bởi khả năng thanh toán của NH, từ đó làm tăng uy tín của hối
phiếu trong lƣu thông, và đƣợc hƣởng các điều kiện tài trợ đặc biệt ƣu đãi của
NH chiết khấu. Đối với NH, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu, cũng
chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu nhƣ bên mua không có tiền
thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn. Về bản chất thì đây là một hình
thức tài trợ bảo lãnh uy tín thanh toán của NH cấp cho khách hàng.
3.4. Căn cứ vào phương thức thanh toán
Hiểu một cách đơn giản, phƣơng thức thanh toán là một cách thức nhất
định thông qua đó ngƣời mua trả tiền, nhận hàng và ngƣời bán giao hàng,
nhận tiền. Trong TMQT hiện nay có những phƣơng thức thanh toán chủ yếu
là: Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng từ (TDCT). Nghiệp vụ tài trợ
XNK của NH thƣờng thực hiện trên cơ sở hai phƣơng thức Nhờ thu và
TDCT.
3.4.1. Tài trợ theo phương thức thanh toán Nhờ thu
Tài trợ của NH trong phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ thể hiện nhƣ sau:
Nhờ thu đến trong thanh toán hàng NK: NH tiếp nhận chứng từ từ
NH nƣớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà NK. Nếu nhà NK không
đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của NH cho vay thanh
toán hàng NK.
Nhờ thu đi trong thanh toán hàng XK: trên cơ sở phƣơng thức thanh
toán Nhờ thu, NH có thể tài trợ cho nhà XK thông qua hình thức chiết khấu
bộ chứng từ Nhờ thu. Ở đây, nhà XK xuất trình bộ chứng từ nhờ thu cho
NH của mình, nhƣng thay vì lập một chỉ thị nhờ thu, anh ta sẽ lập một yêu
cầu tài trợ chiết khấu. Nội dung văn bản yêu cầu trợ chiết khấu là trao
quyền để NH của nhà XK xử lí bộ chứng từ nhờ thu theo bất kì cách thức
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
16
nào thích hợp nhằm đảm bảo đƣợc thanh toán. Về thực chất, khi thực hiện
chiết khấu, NH đã mua lại hối phiếu và bộ chứng từ nhờ thu của nhà XK và
do đó sẽ tiến hành thu tiền hàng theo danh tính của NH. Thông thƣờng, NH
tài trợ sẽ thanh toán cho nhà XK toàn bộ giá trị của bộ chứng từ nhờ thu
với điều kiện có truy đòi. Tiếp theo, NH sẽ gửi bộ chứng từ này để thu nợ
tiền hàng từ nhà NK thông qua NH thu hộ.
3.4.2. Tài trợ theo phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
Hiện nay, phƣơng thức TDCT không chỉ đƣợc xem là một dạng thức
thanh toán quốc tế an toàn chặt chẽ nhất, mà còn là một phƣơng thức tài trợ
đảm bảo uy tín của NH dành cho các DN XNK. Chính vì vậy mà hình thức tài
trợ trên cơ sở phƣơng thức thanh toán TDCT ngày càng trở nên phổ biến.
Phần sau đây sẽ trình bày cụ thể về phƣơng thức này.
II. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG
THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Khái quát về phƣơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ
1.1. Khái niệm
Theo điều 2 của bản “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ”, ấn phẩm số 600 của Phòng Thƣơng mại quốc tế (The Uniform customs
and practice for documentary credit - UCP No.600 - ICC - 2007), định nghĩa:
“Tín dụng là một thoả thuận, dù cho đƣợc mô tả hoặc đặt tên nhƣ thế
nào, nhƣng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân
hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp.
Thanh toán có nghĩa là :
a. Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
b. Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị
thanh toán về sau.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
17
c. Chấp nhận hối phiếu đòi nợ (“draft”) do ngƣời thụ hƣởng ký phát và
trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
Ngân hàng phát hành là NH, theo yêu cầu của ngƣời yêu cầu hoặc
nhân danh chính mình, phát hành một tín dụng.
Xuất trình nghĩa là việc chuyển giao chứng từ theo một tín dụng cho
ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định hoặc các chứng từ đƣợc chuyển
giao nhƣ thế.
Xuất trình phù hợp nghĩa là một xuất trình phù hợp với các điều kiện
và điều khoản của tín dụng…”
Từ định nghĩa đầy đủ mang tính pháp lí về TDCT nêu trên, có thể khái
quát nhƣ sau: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thoả
thuận, trong đó một NH (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(người xin mở thư tín dụng), sẽ tự mình hoặc chỉ thị cho một NH khác (NH ở
nước người XK) chi trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi số tiền của
thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số
tiền đó với điều kiện người này xuất trình cho NH bộ chứng thanh toán từ phù
hợp với những quy định đề ra trong tư tín dụng.
1.2. Các chủ thể tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
Trong quá trình thực hiện phƣơng thức thanh toán TDCT, thông thƣờng
có các bên tham gia nhƣ sau:
- Người làm đơn yêu cầu mở L/C (Applicant): thông thƣờng là ngƣời
NK, có nghĩa vụ làm đơn yêu cầu mở L/C gửi NH phát hành và có nghĩa vụ
pháp lí về việc hoàn trả NH phát hành số tiền mà NH đã thanh toán cho ngƣời
XK với điều kiện họ nhận đƣợc bộ chứng từ hoàn hảo.
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng phục vụ ngƣời
NK, có nghĩa vụ phát hành L/C theo yêu cầu của ngƣời NK và có trách nhiệm
trả tiền cho ngƣời hƣởng khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
18
- Người hưởng lợi (Beneficiary): là ngƣời bán, ngƣời XK hàng hoá,
ngƣời cung ứng dịch vụ, ngƣời kí phát hối phiếu… Họ sẽ nhận về số tiền
đƣợc cam kết nếu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo tới NH đƣợc chỉ định đúng
hạn.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là NH phục vụ ngƣời XK, có
thể là NH đại lí hoặc chi nhánh của NH phát hành ở nƣớc của ngƣời XK. Ngân
hàng thông báo có nhiệm vụ nhận L/C gốc từ NH phát hành để thông báo cho
ngƣời hƣởng (hoặc NH) sau khi đã xác minh tính chân thực bề ngoài của L/C.
Ngoài các thành phần nêu trên, trong thực tế, tuỳ thuộc vào từng loại
thƣ tín dụng có thể xuất hiện thêm một số NH khác: NH xác nhận, NH đƣợc
chỉ định, NH bồi hoàn.
2. Các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ
2.1. Tài trợ Nhập khẩu
2.1.1. Tài trợ phát hành L/C
Để hạn chế rủi ro, trƣớc khi tiến hành thanh toán, nhà NK muốn biết
chắc chắn là hàng hoá đã đƣợc giao phù hợp với các điều kiện của hợp đồng.
Tƣơng tự, nhà XK cũng không muốn giao hàng trƣớc khi biết chắc chắn là sẽ
đƣợc thanh toán tốt đẹp. Vì thế, để thuyết phục nhà XK tin tƣởng thực hiện
giao hàng, nhà NK phải tìm kiếm giải pháp nâng cao uy tín và khả năng thanh
toán của mình trƣớc đòi hỏi chính đáng của nhà XK. Trong trƣờng hợp này
thƣ tín dụng (L/C) sẽ đáp ứng nhu cầu của cả hai bên với tƣ cách là một
phƣơng tiện thanh toán quốc tế an toàn và chặt chẽ nhất.
Thƣ tín dụng L/C là một chứng thƣ (điện hoặc ấn chỉ), trong đó NH mở
L/C cam kết trả tiền cho ngƣời XK nếu họ xuất trình đƣợc một bộ chứng từ
phù hợp với nội dung của L/C. Đối với nhà NK, mở L/C đƣợc xem là hình
thức tài trợ đặc trƣng nhất của NH trong phƣơng thức thanh toán TDCT, bởi
vì bất kỳ thƣơng vụ nào có sử dụng phƣơng thức thanh toán TDCT thì đều
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
19
cần đến hình thức tài trợ phát hành L/C của NH. Trách nhiệm của NH phát
hành L/C là rất lớn, vì vậy NH luôn yêu cầu khách hàng có một tỷ lệ ký quỹ
nhất định đƣợc xác định trên cơ sở uy tín của khách hàng, loại L/C, loại hàng
hoá nhập… Tỷ lệ ký quỹ có thể từ 0-100%. Khi NH yêu cầu khách hàng ký
quỹ 100% nghĩa là NH chỉ đồng ý tài trợ cho khách hàng về mặt uy tín.
Ngƣợc lại, khi tỷ lệ ký quỹ là nhỏ hơn 100% thì nghĩa là NH đã tài trợ cho
khách hàng cả về uy tín lẫn tài chính.
Bên cạnh việc cho phép tỷ lệ kỹ quỹ dƣới 100%, NH còn có các biện
pháp tài trợ về mặt tài chính khác cho ngƣời NK trong nghiệp vụ mở L/C:
a) Tài trợ theo hạn mức TDCT:
NH căn cứ vào kế hoạch NK của khách hàng để cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng và cho phép khách hàng đƣợc mở L/C (thƣờng là L/C trả
ngay) trong khuôn khổ hạn mức đó. Loại hình đảm bảo tín dụng thƣờng áp
dụng là chính lô hàng NK hoặc một tỷ lệ ký quỹ nhất định theo hạn mức đƣợc
duyệt hoặc theo giá trị L/C phát hành.
b) Cho vay ký quỹ:
Trong trƣờng hợp nhà NK đủ điều kiện phát hành L/C nhƣng không có
đủ vốn để thực hiện ký quỹ thì có thể yêu cầu NH cho vay ký quỹ L/C. NH sẽ
căn cứ vào uy tín của khách hàng, hiệu quả của thƣơng vụ và tài sản đảm bảo
để quyết định có cho vay ký quỹ hay không. Hình thức này không những giúp
giải quyết khó khăn về vốn lƣu động cho nhà NK, mà còn tăng tính an toàn và
mang lại hiệu quả cho NH, đồng thời đảm bảo tuân thủ những quy định pháp
lý của NH về ký quỹ.
c) Tài trợ bằng các L/C đặc biệt
Tài trợ bằng L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
L/C tuần hoàn là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc
đã hết thời hạn hiệu lực thì nó (tự động) có giá trị lại nhƣ cũ và tiếp tục đƣợc
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
20
sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi hoàn
tất giá trị hợp đồng.
Thƣ tín dụng tuần hoàn theo ba cách:
- Tuần hoàn tự động: L/C sẽ tự động có giá trị nhƣ cũ mà không cần có
sự thông báo của ngân hàng mở L/C cho ngƣời XK biết.
- Tuần hoàn bán tự động: sau khi L/C trƣớc sử dụng xong hoặc hết hiệu
lực, nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có ý kiến gì về L/C kế
tiếp và thông báo cho ngƣời hƣởng lợi L/C thì nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ.
- Tuần hoàn hạn chế: trong trƣờng hợp này, chỉ khi nào ngân hàng mở
L/C thông báo cho ngƣời XK biết thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực.
L/C tuần hoàn đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp hai bên mua bán những
mặt hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thƣờng
xuyên, giao nhiều lần trong năm với số lƣợng đều đặn. L/C tuần hoàn đƣợc
mở ra để tạo thuận lợi cho nhà NK trong khâu thanh toán, tránh đƣợc tình
trạng ứ đọng vốn và giúp cho nhà NK không bị tính phí mở L/C nhiều lần.
Tài trợ bằng L/C dự phòng
Trong trƣờng hợp ngƣời XK nhận đƣợc L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng
trƣớc nhƣng không có khả năng giao hàng, để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời
NK, NH mở L/C dự phòng (NH phục vụ nhà XK) trong đó cam kết với sẽ
thanh toán lại cho ngƣời NK toàn bộ chi phí trong trƣờng hợp ngƣời XK
không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C ban đầu. L/C dự phòng đƣợc
dùng phổ biến trong quan hệ một bên là ngƣời đặt hàng và một bên là ngƣời
sản xuất. Các khoản tiền mà ngƣời đặt hàng đã chi ra nhƣ tiền ký quỹ, tiền
ứng trƣớc, phí mở L/C…chiếm khoảng 10-15% giá trị của đơn đặt hàng. Do
đó, việc đảm bảo hoàn lại số tiền đó cho ngƣời đặt hàng khi ngƣời sản xuất
không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong TMQT.
2.1.2. Tài trợ xác nhận L/C
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
21
Trong thực tế cũng có những trƣờng hợp ngƣời XK không tin tƣởng về
uy tín thanh toán của NH phát hành, hoặc lo ngại về rủi ro quốc gia của nhà
NK và NH phát hành, khi ấy, họ có thể yêu cầu có thêm một cam kết thanh
toán của một NH khác (thƣờng là một NH có uy tín cao ở nƣớc của nhà XK),
có hiệu lực pháp lý tƣơng đƣơng với cam kết thanh toán của NH phát hành
L/C. Cam kết thanh toán thứ hai này đƣợc biểu hiện qua nghiệp vụ tài trợ xác
nhận L/C của NH ở nƣớc ngƣời XK.
Thực chất tài trợ xác nhận L/C là một nghiệp vụ bảo lãnh cho uy tín
thanh toán của NH phát hành, hay sâu xa hơn là uy tín của nhà NK. Theo đó,
NH xác nhận đã đảm nhận trƣớc nhà XK tất cả các rủi ro liên quan đến uy tín
và khả năng thanh toán của nhà NK, của NH phát hành và cả rủi ro quốc gia
NK. Nhờ vậy, nhà XK có thể tin tƣởng về tính an toàn trong thanh toán tiền
hàng khi thực hiện đúng các quy định của L/C và việc mua hàng của nhà NK
cũng sẽ trở nên thuận lợi hơn.
2.1.3. Tài trợ thanh toán bằng L/C
a) Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập
Theo hình thức này, để đƣợc tài trợ thì nhà NK phải có kế hoạch kinh
doanh khả thi, xác định rõ tại thời điểm thanh toán dự kiến số tiền thiếu hụt
cần tài trợ là bao nhiêu vì thông thƣờng NH không bao giờ cho vay toàn bộ
giá trị của L/C để trả nợ. Trên cơ sở xem xét, phân tích kế hoạch và phƣơng
án của khách hàng, NH sẽ quyết định tài trợ và xác định mức NH chấp nhận
tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải thực hiện trƣớc khi bộ chứng từ giao
hàng của ngƣời XK về đến NH đứng ra tài trợ. Nếu bộ chứng từ đã về rồi nhà
NK mới xin tài trợ thanh toán thì khả năng bị NH từ chối tài trợ là rất lớn, vì
NH có rất ít thời gian xem xét bộ chứng từ cũng nhƣ đánh giá khả năng thu
hồi vốn của khách hàng cho khoản tiền mà NH tài trợ.
b) Cho vay bắt buộc
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
22
Về nội dung hình thức này cũng giống nhƣ cho vay thanh toán bộ
chứng từ hàng nhập. Tuy nhiên, tình trạng cho vay bắt buộc phát sinh khi
ngƣời NK không thanh toán hoặc không đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ
giao hàng. NH khi đó sẽ cho vay trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán
đúng hạn cho NH nƣớc ngoài. Nhà NK nên tránh tình trạng phát sinh nợ vay
bắt buộc do họ sẽ phải chịu lãi suất vay cho khoản tiền này tƣơng ứng lãi suất
vay quá hạn. Hơn nữa, thời gian vay bắt buộc thƣờng không quá 30 ngày kể
từ ngày NH trả thay, áp lực thanh toán nợ vay cho NH vì vậy sẽ rất lớn.
2.1.4. Bảo lãnh cho hoạt động nhập khẩu sử dụng phương thức thanh toán TDCT
a) Bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm
Đây là hình thức đƣợc áp dụng phổ biến nhất ở nƣớc ta trong thời gian
vừa qua, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dƣ nợ bảo lãnh tại các NHTM. Đối với
các DN Việt Nam, đây là hình thức vay vốn, tranh thủ vốn nƣớc ngoài đơn
giản và dễ đƣợc chấp thuận bằng cách mua chịu hàng hoá, phù hợp trong
hoàn cảnh DN đang thiếu vốn.
Việc NH mở L/C trả chậm NK phải tuân theo một số quy định nhƣ:
hàng hoá phải phù hợp với chính sách XNK hàng năm của Nhà nƣớc liên
quan đến vay và trả nợ nƣớc ngoài, số dƣ L/C trả chậm ngắn hạn (dƣới 1 năm
và phải nằm trong hạn mức), ngân hàng phải duy trì tỷ lệ tối đa là ba lần giữa
số dƣ cho vay và bảo lãnh vay ngắn hạn nƣớc ngoài trên vốn tự có của NH và
NH không có nợ quá hạn phát sinh từ nghiệp vụ mở L/C trả chậm, việc trích
lập quỹ bảo lãnh theo quy định hiện hành về bảo lãnh và tái bảo lãnh trong
đó:
Quỹ bảo lãnh = 5% giá trị thực tế bảo lãnh.
Giá trị thực tế bảo lãnh = giá trị ngân hàng bảo lãnh – giá trị mà bên xin
bảo lãnh ký quỹ tại ngân hàng.
b) Bảo lãnh bằng cách chấp nhận hối phiếu theo L/C
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
23
Chấp nhận hối phiếu là hành vi cam kết trả tiền của ngƣời có nghĩa vụ
trả tiền khi hối phiếu đến thời hạn thanh toán. Hành vi pháp lý này đƣợc thể
hiện bằng chữ ký của ngƣời đó ở mặt trƣớc, góc trái của hối phiếu.
Hình thức tài trợ này thực chất chỉ là một sự đảm bảo về mặt tài chính
của NH chứ NH chƣa phải xuất tiền ngay cho ngƣời thụ hƣởng. Chỉ trong
trƣờng hợp hối phiếu đến hạn mà ngƣời NK không thực hiện nghĩa vụ của
mình thì NH - ngƣời chấp nhận hối phiếu mới phải trả tiền thay cho ngƣời
NK. Trong phƣơng thức thanh toán TDCT, nếu L/C quy định hối phiếu loại
trả chậm thì nó phải đƣợc ký chấp nhận bởi NH phát hành.
Tài trợ chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trƣờng hợp bên XK thiếu tin
tƣởng vào khả năng thanh toán của bên NK nên có thể đề nghị bên NK yêu
cầu một NH đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên XK ký phát. Việc
NH ký chấp nhận vào hối phiếu là một dạng thoả thuận tài trợ bảo lãnh uy tín
thanh toán cho nhà NK. Nhờ vậy, nhà NK sẽ nhận đƣợc bộ chứng từ để có cơ
sở tiếp nhận hàng hoá.
c) Bảo lãnh nhận hàng
Bảo lãnh nhận hàng là một hình thức tài trợ của NH nhằm giúp ngƣời
NK có thể lấy đƣợc hàng. Bảo lãnh nhận hàng áp dụng trong trƣờng hợp hàng
hoá đến trƣớc bộ chứng từ, đặc biệt là khi chƣa có vận đơn gốc. Khi đó, nếu
không có sự can thiệp của NH, ngƣời NK chắc chắn sẽ không có quyền nhận
hàng hoá. Hàng hoá sẽ phải để ở cảng trong một thời gian nhất định, có thể bị
giảm phẩm chất hoặc ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của nhà
NK, hơn nữa lại phải chịu chi phí lƣu kho, lƣu bãi rất lớn. Để tránh tình trạng
này, nhà NK sẽ yêu cầu NH phát hành một cam kết (thay cho vận đơn) gọi là
bảo lãnh nhận hàng. Ngƣời NK sẽ xuất trình bảo lãnh nhận hàng cho công ty
vận tải để tới cảng nhận hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
24
Bảo lãnh nhận hàng đƣợc NH phát hành khi ngƣời NK chƣa có vận
đơn, do vậy khi nhận đƣợc vận đơn thì sẽ tiến hành giao vận đơn đó cho hàng
tàu để giải phóng bảo lãnh nhận hàng. Thực hiện bảo lãnh nhận hàng có thể
mang lại rủi ro cho NH, vì vậy, trong bảo lãnh nhận hàng, NH sẽ quy định
bảo lãnh đó hết hạn sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng hoặc kể từ ngày
nhà NK có bộ chứng từ trong tay.
2.2. Tài trợ xuất khẩu
2.2.1. Tài trợ trước khi giao hàng
a) Cho vay sản xuất hàng xuất khẩu
Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất bao gồm: thu mua nguyên vật liệu, gia
công, chế biến nguyên vật liệu thành sản phẩm. Với những giá trị hợp đồng
lớn, thời gian tạo thành sản phẩm dài, ngƣời XK thƣờng không đủ vốn lƣu
động để chuẩn bị trọn gọi lô hàng XK vì vốn nằm gọn trong cả ba khâu. Do
vậy, ngƣời XK phải nhờ vào sự tài trợ của NH. Hình thức này thƣờng đƣợc áp
dụng trong trƣờng hợp NH tài trợ vừa là NH thanh toán cho L/C xuất, nhà XK
xuất trình bộ chứng từ và đƣợc thanh toán tại NH. Để giám sát và kiểm soát
chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích, thông thƣờng NH thực
hiện tài trợ nhƣ sau:
Khi cho vay NH thƣờng yêu cầu nhà XK phải có một số vốn nhất
định cộng thêm với số tiền vay NH để thu mua hàng hoá, chế biến, sản xuất
hàng XK. Hàng hoá sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay và đƣợc nhập tại
kho NH, hoặc nhập kho mà trƣớc đó NH và nhà XK thoả thuận và đồng ý
trƣớc sự giám sát của NH, muốn xuất hàng ra khỏi kho phải có sự đồng ý của
NH. NH tiếp tục cho vay, khách hàng sẽ dùng số tiền NH tài trợ để đi mua
hàng, chế biến sản xuất hàng hoá, cứ tiếp tục nhƣ vậy cho đến khi bằng 100%
giá trị lô hàng xuất. Thông thƣờng NH chỉ tài trợ khoảng 70% giá trị lô hàng
XK.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
25
Sau khi giao hàng xong nhà XK lập bộ chứng từ phù hợp với những
quy định trong L/C nộp vào NH để xin thanh toán tiền. Trên hối phiếu đòi
tiền nợ thì NH sẽ là ngƣời hƣởng lợi trực tiếp trên hối phiếu. NH kiểm tra bộ
chứng từ nếu phù hợp sẽ chuyển ra nƣớc ngoài đòi tiền NH mở L/C. Khi nhận
đƣợc điện chuyển tiền từ NH nƣớc ngoài, NH thông báo ghi có trên tài khoản
cho vay để thu nợ. Trƣờng hợp giữa NH mở và thông báo L/C là đại lý có mở
tài khoản tiền gửi cho nhau, việc thực hiện thanh toán bộ chứng từ để thu nợ
đƣợc tiến hành nhanh chóng thuận tiện dễ dàng nên NH có thể tài trợ mức lãi
suất ƣu đãi thấp hơn mức lãi suất bình thƣờng.
Khi NH tài trợ không phải là NH thông báo cũng không phải là NH thanh
toán, rủi ro có thể xảy ra nếu nhƣ sau khi tài trợ DN không xuất đƣợc hàng hoặc
xuất đƣợc hàng nhƣng gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc khách
hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng nhƣ đã cam kết.
b) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Do trong TMQT rủi ro ngày càng lớn cho nên bảo lãnh ngày càng có
vai trò quan trọng. Nhà NK không tin cậy hoàn toàn vào khả năng thực hiện
hợp đồng của ngƣời XK, họ sẽ nhờ vào bảo lãnh của NH. Hình thức này trong
NH gọi là bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Loại bảo lãnh này nhằm phòng chống
rủi ro cho ngƣời NK trong trƣờng hợp ngƣời XK không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ hợp đồng, chẳng hạn nhƣ giao hàng chậm trễ, không đúng chất
lƣợng, số lƣợng… Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đƣợc sử dụng thay thế cho
yêu cầu ký quỹ mà ngƣời NK đề nghị đối với ngƣời XK để đảm bảo bồi
thƣờng vi phạm hợp đồng. Do đó giá trị tối đa của bảo lãnh là tƣơng đƣơng
với bồi thƣờng (tính tỷ lệ % trên giá trị hợp đồng, dao động ở mức 10%-
15%). Thông thƣờng hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt khi ngƣời đƣợc
bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng của họ.
c) Tài trợ bằng các L/C đặc biệt
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
26
Tài trợ bằng L/C giáp lƣng (Back - to - back L/C)
Sau khi nhận đƣợc L/C do ngƣời NK mở cho mình hƣởng, ngƣời XK
dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho ngƣời hƣởng lợi khác với nội
dung gần giống nhƣ L/C ban đầu, L/C mở sau đƣợc gọi là L/C giáp lƣng. L/C
giáp lƣng thuộc loại không thể huỷ ngang, đƣợc sử dụng phổ biến trong các
thƣơng vụ tay ba, trong đó ngƣời hƣởng L/C gốc đóng vai trò trung gian thƣơng
mại giữa nhà cung ứng thực sự và ngƣời mua có nhu cầu NK mặt hàng đó.
Nhìn chung, L/C gốc và L/C giáp lƣng giống nhau, tuy nhiên cũng có
một số điểm khác nhau nhƣ:
- Số tiền và đơn giá ghi trong L/C giáp lƣng thấp hơn so với L/C gốc,
phần chênh lệch chính là lãi gộp của nhà trung gian.
- Số chứng từ của L/C giáp lƣng phải nhiều hơn L/C gốc
- Thời hạn hiệu lực của L/C giáp lƣng thƣờng ngắn hơn L/C gốc
- Ngày chậm nhất phải xuất trình chứng từ của L/C giáp lƣng thƣờng
sớm hơn so với L/C gốc
- Tỷ lệ bảo hiểm của L/C giáp lƣng thƣờng cao hơn để có thể đạt đƣợc
số tiền phải mua bảo hiểm ghi trong L/C gốc
Có thể nói, đây là một hình thức tài trợ đặc biệt mà NH dành cho nhà
XK trung gian- những ngƣời do khả năng tài chính hạn hẹp nên phải sử dụng
L/C gốc làm điểm tựa để nhờ NH phát hành L/C thứ hai cho nhà cung ứng
hàng thực sự. Nhờ sự tài trợ này, ngƣời XK trung gian có thể tiến hành kinh
doanh chênh lệch giá mà không cần bỏ ra đồng vốn nào. Nhƣng nghiệp vụ tài
trợ này rất phức tạp, nó đòi hỏi NH phát hành L/C giáp lƣng phải có sự kết
hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lƣng, nếu
không bộ chứng từ NH chuyển giao sẽ bị ngƣời mua gốc từ chối. Nhìn chung,
NH phát hành L/C giáp lƣng sẽ phải đƣơng đầu với rủi ro liên quan đến sự
phức tạp của chứng từ xuất trình, cũng nhƣ với uy tín thanh toán và chức năng
kinh doanh của nhà XK.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
27
Tài trợ bằng L/C chuyển nhƣợng (Transferable L/C)
L/C chuyển nhƣợng thuộc loại không thể huỷ ngang, nó cho phép
ngƣời XK (ngƣời thụ hƣởng thứ nhất) đƣợc quyền yêu cầu chuyển quyển thụ
hƣởng một phần hoặc toàn bộ cho một hay nhiều bên khác (những ngƣời thụ
hƣởng thứ hai). Ngƣời thụ hƣởng thứ nhất thƣởng yêu cầu mở L/C chuyển
nhƣợng trong những trƣờng hợp sau:
- Khi ngƣời hƣởng lợi thứ nhất không đủ khả năng cung ứng một phần
hoặc toàn hộ hàng hoá trong L/C, nên phải chuyển nhƣợng một phần hoặc
toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của L/C cho một hoặc nhiều ngƣời cung cấp
hàng hoá khác (những ngƣời hƣởng lợi thứ hai) ở trong cùng một nƣớc hay ở
nƣớc ngoài.
- Khi ngƣời xuất khẩu trung gian không đƣợc NH phục vụ đồng ý mở
một L/C giáp lƣng, sẽ tiến hành kinh doanh XK ăn chênh lệch giá thông qua
giao dịch L/C chuyển nhƣợng
- Khi ngƣời thụ hƣởng ban đầu hoạt động với tƣ cách là đại lý hoặc
ngƣời cung cấp hàng hoá chính cho ngƣời NK và chịu trách nhiệm phân bổ
giá trị L/C cho các nhà cung cấp khác qua NH thông báo.
Sự chuyển nhƣợng phải đƣợc thực hiện theo các điều khoản của L/C.
Một số điều kiện của L/C gốc nhƣ cảng xếp, cảng dỡ hàng, kho chuyển
nhƣợng không đƣợc phép thay đổi, nhƣng những yếu tố nhƣ đơn giá, tổng
kim ngạch, thời hạn giai đoạn giao hàng và thời hạn hiệu lực của L/C chuyển
nhƣợng thì có thể đƣợc giảm xuống hoặc rút ngắn. Việc chuyển nhƣợng L/C
không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng đƣợc chuyển nhƣợng. Ngƣời
hƣởng lợi ban đầu vẫn là ngƣời chịu trách nhiệm chính với ngƣời NK, đồng
thời chịu các khoản thủ tục phí và lệ phí chuyển nhƣợng.
L/C chuyển nhƣợng là một biện pháp hỗ trợ cho những nhà NK thiếu
vốn hoặc khả năng tài chính hạn hẹp vì ở đây anh ta không cần phải đi vay
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
28
hoặc dùng vốn của mình mua hàng từ nhà cung ứng. Anh ta không cần phải
yêu cầu NH cho vay bảo đảm thanh toán số tiền chuyển nhƣợng vì việc
chuyển nhƣợng đƣợc cho phép chính thức trong nội dung L/C và không cần
một cam kết nào của NH thực hiện chuyển nhƣợng, nhƣng cần lƣu ý rằng một
L/C chuyển nhƣợng chỉ đƣợc phép chuyển nhƣợng một lần.
Nhƣ vậy, L/C chuyển nhƣợng và L/C giáp lƣng đều là công cụ tài trợ của
NH trong các thƣơng vụ buôn bán qua trung gian nhƣng hai hình thức tài trợ này
có điểm khác nhau cơ bản đó là: NH phát hành L/C giáp lƣng phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ cho ngƣời XK thực sự còn NH
đƣợc yêu cầu chuyển nhƣợng không bị ràng buộc về việc thanh toán, chấp nhận
hoặc chiết khấu bộ chứng từ của ngƣời thụ hƣởng thứ hai xuất trình.
Tài trợ ứng trƣớc bằng L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
L/C điều khoản đỏ là một loại L/C đặc biệt thuộc loại không thể huỷ
ngang, đƣợc phát hành với một điều khoản có nội dung cho phép NH thông
báo ứng trƣớc cho nhà XK một khoản tiền để mua hàng hoá, nguyên liệu
phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở. L/C điều khoản đỏ đƣợc gọi tên
theo lịch sử hình thành bởi vì ban đầu điều khoản nói trên viết bằng mực đỏ
để lƣu ý tính chất riêng của loại tín dụng này.
Về bản chất thì L/C điều khoản đỏ là một dạng tài trợ trƣớc khi giao
hàng của nhà NK cấp cho nhà XK để đổi lấy một cam kết rằng ngƣời XK sẽ
sử dụng khoản ứng trƣớc vào việc thu gom hoặc sản xuất hàng hoá để xuất
giao và trình bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Điều cần hiểu là tiền
ứng trƣớc đƣợc lấy từ tài khoản của nhà NK, tức là nhà NK đã cấp một khoản
cho vay không đảm bảo cho nhà XK và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc
bồi hoàn khoản tài trợ nếu nhƣ việc giao hàng không đƣợc thực hiện theo quy
định của L/C, hoặc nếu nhà XK không hoàn trả khoản tài trợ đó. Nhƣ vậy,
L/C điều khoản đỏ sẽ chỉ đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp bên mua tin tƣởng
chắc chắn vào uy tín và năng lực kinh doanh của bên bán.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
29
Ngân hàng thông báo (hoặc NH xác nhận) khi nhận đƣợc L/C có điều
khoản đỏ cùng với sự ủy quyền của NH phát hành sẽ tiền trƣớc khi giao hàng
cho ngƣời XK. Cần lƣu ý rằng, ở đây, trách nhiệm tài trợ là thuộc về NH phát
hành, do đó bất kể kết quả thực hiện hợp đồng của nhà XK nhƣ thế nào, NH
phát hành cũng phải có trách nhiệm hoàn trả cho NH thông báo (hoặc NH xác
nhận) cả gốc và lãi khoản nợ vay ứng trƣớc tiền hàng. Sau đó, NH hàng phát
hành L/C điều khoản đỏ mới thực hiện việc thu hồi từ nhà NK khoản tài trợ
đã ứng ra ở trên.
2.2.2. Tài trợ sau khi giao hàng
a) Tài trợ chiết khấu bộ chứng từ theo L/C
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà XK sau khi giao hàng xong có thể thƣơng
lƣợng với NH thực hiện chiết khấu bộ chứng từ. Chiết khấu bộ chứng từ XK
là hình thức NH tài trợ nhà XK thông qua việc mua lại hoặc cho vay căn cứ
vào bộ chứng từ hàng xuất. Hoạt động này của NH nhằm tài trợ vốn lƣu động
cho ngƣời XK để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn
trong thời gian chờ ngƣời NK nƣớc ngoài thanh toán tiền hàng.
Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian
quy định. Ngân hàng mở L/C phải là NH có uy tín trên thị trƣờng quốc tế và
có quan hệ giao dịch thƣờng xuyên với NH chiết khấu. Tình hình sản xuất
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo khả
năng thanh toán, có uy tín với NH. Số tiền chiết khấu tuỳ thuộc mỗi NH
nhƣng thƣờng không quá 90% giá trị L/C xuất và phải nằm trong hạn mức tín
dụng. Có hai hình thức chiết khấu:
Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Là việc NH trên cơ sở
giá trị bộ chứng từ hàng xuất, sau đi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí
liên quan đến nghiệp vụ thu tiền từ NH mở L/C sẽ thanh toán số tiền còn lại
cho nhà XK với điều kiện là miễn truy đòi nhà XK nếu bộ chứng từ không
đƣợc thanh toán. Thực chất hình thức chiết khấu này là việc NH mua đứt bộ
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
30
chứng từ hoặc hối phiếu của ngƣời XK. Rủi ro cho NH trong hình thức chiết
khấu này là lớn hơn, nên số tiền chiết khấu thƣờng nhỏ hơn trong hình thức
chiết khấu có truy đòi đƣợc trình bày dƣới đây.
Chiết khấu có truy đòi (chiết khấu mở): Là việc NH trên cơ sở giá
trị bộ chứng từ hàng xuất, sau khi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí
liên quan đến nghiệp vụ thu tiền từ NH mở L/C sẽ thanh toán số tiền còn lại
cho nhà XK với điều kiện là có truy đòi nhà XK, nếu NH không thu đƣợc tiền
hàng từ NH mở L/C. Nhƣ vậy, trách nhiệm của ngƣời XK vẫn còn cho đến
khi NH đòi đƣợc tiền từ ngƣời NK. Phí chiết khấu đƣợc tính dƣới hình thức
lãi chiết khấu, tính theo ngày và mức phí dĩ nhiên thấp hơn so với trƣờng hợp
chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro NH phải chịu thấp hơn.
Hiện nay đa số các NH thực hiện chiết khấu có truy đòi.
b) Ứng trước tiền hàng cho nhà XK
Trƣờng hợp bộ chứng từ không đủ điều kiện chiết khấu, có những sai
sót mà NH không đồng ý chiết khấu thì nhà XK có thể yêu cầu ngân hàng ứng
trƣớc tiền hàng, thông thƣờng tỷ lệ khoảng 50%-60% giá trị hàng xuất.
NH tiến hành thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nƣớc ngoài để đòi
nợ, trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận đƣợc
báo Có của NH nƣớc ngoài, NH sẽ tự động ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Nếu tài khoản của khách hàng không đủ số dƣ thì NH sẽ chuyển
số tiền chiết khấu hoặc ứng trƣớc sang nợ quá hạn trong vòng 7 ngày làm
việc. Khi đƣợc thanh toán từ phía NH nƣớc ngoài, sẽ khấu trừ trực tiệp khoản
vay cùng với các chi phí khác có liên quan.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
31
Hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế nói chung cũng nhƣ
các DN nói riêng chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi chính sách chủ trƣơng đƣờng lối
phát triển kinh tế của Nhà nƣớc. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về khung pháp
lý, về chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá, về hoạt động XNK,…sẽ ảnh
hƣởng đến thủ tục yêu cầu tài trợ, quy trình thực hiện nghiệp vụ tài trợ của
NH, tác động tới lãi suất và giá cả hàng hoá.
2. Ngân hàng
NH chỉ có thể tài trợ cho DN khi bản thân họ có nguồn vốn dồi dào đủ để
thực hiện nghiệp vụ này trong khi vẫn đảm bảo các hoạt động kinh doanh khác.
Nguồn vốn cũng tạo điều kiện cho NH nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật,
ứng dụng các thành tựu khoa học hiện đại…từ đó mở rộng nghiệp vụ tài trợ.
Bên cạnh đó, yếu tố con ngƣời cũng rất quan trọng đối với việc mở
rộng hoạt động tài trợ TMQT. Với một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có
trình độ chuyên môn cao, am hiểu về thị trƣờng, đạo đức tốt, tinh thần trách
nhiệm cao... thì nghiệp vụ tài trợ TMQT theo phƣơng thức TDCT mới thực sự
phát huy tác dụng, mang lại lợi ích cho cả NH và khách hàng.
Ngoài ra, uy tín và mối quan hệ của NH đối với mạng lƣới NH đại lý
cũng là nhân tố quan trọng quyết định việc mở rộng hoạt động tài trợ ngoại
thƣơng. Bởi vì NH có mạng lƣới hoạt động rộng khắp cho phép đáp ứng tốt
hơn nhu cầu TTQT và tài trợ XNK của khách hàng. Đó chính là lý do vì sao
các DN XNK luôn muốn chọn cho mình các NH có khả năng tài chính, có uy
tín, có quan hệ đại lý rộng khắp và có kinh nghiệm kinh doanh để đƣợc hỗ trợ
khi tham gia vào thị trƣờng quốc tế.
3. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Phƣơng thức thanh toán TDCT có xuất phát điểm từ nhà NK khi họ
nộp đơn yêu cầu mở L/C cho NH phục vụ mình. Vì vậy, yêu cầu đối với
ngƣời NK đó là phải có trình độ, am hiểu thị trƣờng, am hiểu về các thƣơng
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
32
vụ ngoại thƣơng… Bởi vì chỉ khi các điều khoản của L/C hoàn toàn phù hợp
với hợp đồng thƣơng mại hoặc đƣợc ngƣời XK chấp nhận thì nó mới có hiệu
lực và việc tài trợ bằng cách phát hành L/C của NH mới có hiệu quả.
Tƣơng tự đối với ngƣời XK, để đƣợc thanh toán thì ngƣời XK phải
xuất trình đƣợc bộ chứng từ hoàn hảo mà việc lập chứng từ phải trải qua
nhiều giai đoạn rất phức tạp, trong khi đó, bất cứ một lỗi nào trong bộ chứng từ
cũng có thể là căn cứ để ngƣời NK từ chối trả tiền, do đó, đòi hỏi ngƣời XK phải
là ngƣời có trình độ, có kinh nghiệm và thông thạo về các thƣơng vụ ngoại
thƣơng.
Bên cạnh đó, đạo đức kinh doanh của nhà XK cũng ảnh hƣởng đến kết
quả hoạt động ngoại thƣơng. Nếu nhà XK có hành vi lừa đảo, giả mạo chứng
từ thì sẽ gây rủi ro trực tiếp cho nhà NK từ đó ảnh hƣởng tới hoạt động tài trợ
TMQT của NH. Ngoài ra, nếu nhƣ cả ngƣời XK và ngƣời NK đều có hành vi
lừa đảo và thông đồng với nhau để lừa NH thì rủi ro cho NH từ hoạt động tài
trợ của mình là rất lớn.
4. Biến động tỷ giá
Do bản chất của hoạt động TMQT là hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoá và dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau, vì vậy, việc thanh toán phải đƣợc
thực hiện trên thị trƣờng ngoại hối. Do đó, hoạt động này sẽ chịu tác động của
tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá là một nhân tố nhạy cảm, nó luôn luôn biến động. Khi đồng nội tệ
mất giá so với đồng ngoại tệ thì ngƣời NK sẽ không muốn nhận hàng về do sợ bị
lỗ. Ngƣợc lại, ngƣời XK sẽ bị lỗ. Trong trƣờng hợp tỷ giá đƣợc quy định rõ trong
hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho cả ngƣời XK và NK thì sẽ gây rủi ro cho NH.
Nhƣ vậy, cả ba trƣờng hợp trên đều có ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh của DN
và NH, do đó, tác động gián tiếp đến hoạt động tài trợ TMQT của NH.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
33
Kết luận chƣơng I
Chƣơng I là những giới thiệu về hoạt động tài trợ TMQT nói chung và
tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT nói riêng của NHTM.
Cùng với xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế, nghiệp vụ tài trợ TMQT của NH
ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, không chỉ có ý nghĩa đối với tất cả các
bên tham gia mà còn đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế.
Trong đó, tài trợ theo phƣơng thức thanh toán TDCT đóng một vai trò
quan trọng và đem lại lợi ích nhiều nhất cho các bên tham gia. Các NH trên
thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam rất chú trọng phát triển mảng hoạt động tài trợ
này chính là vì tính an toàn, thông dụng và hiệu quả cao của nó. Có thể nói,
đây là một trong những nghiệp vụ NH hiện đại và sẽ ngày càng đƣợc nâng
cao để phù hợp với sự phát triển của hoạt động giao thƣơng quốc tế.
Với mục đích minh hoạ cụ thể hơn cho hoạt động tài trợ TMQT theo
phƣơng thức thanh toán TDCT của NHTM Việt Nam, chƣơng tiếp theo sẽ
dành để giới thiệu về hoạt động này tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). Trên cơ sở thực tiễn tiến hành nghiệp
vụ tại Ngân hàng, khoá luận sẽ phân tích những thành tựu cũng nhƣ tồn tại,
tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới các thành tựu và tồn tại này, từ đó đƣa ra một số
giải pháp, kiến nghị với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của
hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
34
Chƣơng II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NHTM CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK)
1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam (VPBank) đƣợc thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-
GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cấp ngày 12 tháng 08 năm
1993 với thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày
04 tháng 09 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04
tháng 09 năm 1993.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tƣ và phát triển của các tổ chức trong nƣớc
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng khác
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá
nhân
Chiết khấu thƣơng phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành
Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ
Huy động nguồn vốn từ nƣớc ngoài
Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh
toán quốc tế
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
35
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nƣớc dƣới nhiều
hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union
Vốn điều lệ ban đầu của VPBank khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau
đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều
lệ. Đến tháng 08 năm 2006, vốn điều lệ của VPBank đã đạt 500 tỷ đồng.
Ngày 27/09/2006, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định cho phép
VPBank đƣợc bán 10% cổ phần cho Ngân hàng OCBC (Singapore) sau một
thời gian xem xét các điều kiện và hoàn thiện các thủ tục từ phía Ngân hàng
OCBC. Theo đó, OCBC đã hoàn tất thủ tục chuyển tiền mua cổ phần, tƣơng
đƣơng với 250 tỷ VND, và toàn bộ số tiền này đã đƣợc sử dụng để tăng vốn
điều lệ của VPBank từ 500 tỷ đồng lên 750 tỷ đồng. Tiếp sau đó, Ban lãnh
đạo VPBank đã có kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 750 tỷ đồng lên 1500 tỷ đồng
trong năm 2007, và kế hoạch tăng vốn đợt I/2007 của VPBank đã đƣợc hoàn
tất trong tháng 05/2007.
Hiện nay, cổ đông của VPBank bao gồm hơn 100 thể nhân và pháp
nhân, trong đó có hai cổ đông nƣớc ngoài là Dragon Capital (nắm giữ 10,9%
vốn điều lệ) và Ngân hàng OCBC nắm giữ 10%.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cƣờng hoạt động tại các thành phố lớn. Tính đến
tháng 04/2007, hệ thống VPBank có tổng cộng 61 điểm giao dịch gồm có:
Hội sở chính tại Hà Nội, 20 chi nhánh cấp I tại các tỉnh, thành phố lớn là Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Đà
Nẵng, Huế, Nha Trang, Cần Thơ,…, 41 chi nhánh cấp II và phòng giao dịch
tại các tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nƣớc. Bên cạnh việc mở
rộng mạng lƣới giao dịch, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai
Công ty trực thuộc đó là Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản và Công ty
Chứng khoán.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
36
Số lƣợng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên
1000 ngƣời, trong đó phần lớn là cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên
đại học (chiếm 87%). Nhận thức đƣợc độ ngũ nhân viên chính là sức mạnh
giúp VPBank sẵn sàng đƣơng đầu với mọi cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn
đầy thách thức sắp tới khi Việt Nam thực sự bƣớc vào hội nhập kinh tế quốc
tế, những năm vừa qua, VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lƣợng công tác
quản trị nhân sự.
Kể từ khi thành lập và phát triển cho đến nay, VPBank đã gặp không ít
những khó khăn vì kinh doanh NH vốn rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi
ro. Tuy nhiên, với sự điều hành đầy sáng suốt của Ban lãnh đạo và sự năng
động, sáng tạo, nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, VPBank đã tự đổi
mới mình, đi lên từng bƣớc vững chắc. Đặc biệt trong những năm gần đây,
NH đã tìm đƣợc cho mình chỗ đứng trên thị trƣờng và có đƣợc niềm tin từ
phía khách hàng, nhất là nhóm khách hàng mục tiêu của NH – những doanh
nghiệp vừa và nhỏ và đối tƣợng khách hàng cá nhân thuộc tầng lớp trung lƣu.
Về tầm nhìn chiến lƣợc, VPBank tiếp tục khẳng định và kiên trì chiến
lƣợc ngân hàng bán lẻ, phấn đấu đạt mức tăng trƣởng về mọi mặt năm sau cao
hơn năm trƣớc để đến năm 2010 trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực
phía Bắc và nằm trong nhóm 5 ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP
trong cả nƣớc đồng thời là một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam
Á về chất lƣợng, hiệu quả và độ tin cậy.
2. Hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây
2.1. Hoạt động huy động vốn
Với mục tiêu phát triển VPBank thành một trong những NH bán lẻ
hàng đầu tại Việt Nam, trong thời gian qua, hoạt động huy động vốn của NH
tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH bán lẻ, hƣớng tới đối
tƣợng khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thể nhân.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
37
Qua từng năm, NH lại có những sản phẩm mới thuận tiện và đem lại nhiều lợi
ích cho khách hàng hơn. Do đó, trong gần bốn năm từ 2004 - đầu 2007, dù
gặp nhiều khó khăn từ bên ngoài nhƣ: chính sách lãi suất liên tục biến động,
cạnh tranh ngày càng tăng từ các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn hoạt
động… song với nỗ lực tìm kiếm, khai thác có chọn lọc từ nhiều nguồn khác
nhau với lãi suất hấp dẫn và các chƣơng trình khuyến mãi lớn (nổi bật nhƣ
chƣơng trình khuyến mại “Gửi tiền trúng ngay Camry 2.4G” vừa kết thúc
ngày 29/09/2007 vừa qua) nên công tác huy động vốn của VPBank qua các
năm luôn hoàn thành và vƣợt mục tiêu đề ra.
Đến 31/12/2004, tổng nguồn vốn huy động đƣợc của VPBank là 3872
tỷ đồng. Bƣớc sang năm 2005 dù gặp khó khăn hơn năm trƣớc nhƣng đến thời
điểm 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt 5645 tỷ đồng
tăng 1773 tỷ, tốc độ tăng trƣởng 46% so với cùng kỳ năm trƣớc. Năm 2006,
thị trƣờng tài chính NH tiếp tục chứng kiến thành công của VPBank với số
vốn huy động đƣợc là 9107 tỷ, tăng 3462 tỷ tƣơng đƣơng với tốc độ tăng
trƣởng 61% so với cùng kỳ năm trƣớc. Đến 30/06/2007, tổng nguồn vốn huy
động của VPBank đạt 10799 tỷ đồng, tăng 1692 tỷ đồng so với cuối năm
2006 (bằng 119% tổng nguồn vốn huy động đến 30/12/2006) và tăng 4381 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm ngoái (bằng 168% đến 30/06/2006). Công tác huy
động vốn đƣợc thể hiện ở bảng 1:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại VPBank các năm 2003 – 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
I. Tổng VHĐ 2.212.964 3.872.813 5.645.307 9.107.105
1. Huy động từ TCKT và
dân cƣ
1.242.884 1.824.539 3.178.389 5.210.356
+ Tiền gửi tiết kiệm 1.032.513 1.541.341 2.704.660 4.508.956
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
38
+ Tiền gửi thanh toán 210.371 283.198 473.729 701.400
2. Huy động từ TCTD
khác
970.080 2.048.274 2.466.918 3.896.749
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2003-2005,Báo cáo kết quả kinh doanh 2006)
Kết quả trên cho thấy nguồn vốn huy động của VPBank đã đáp ứng
đƣợc nhu cầu vốn cho thanh khoản hàng ngày và giải ngân tín dụng. Cơ cấu
vốn huy động của NH đã có thay đổi tích cực qua các năm: tỷ trọng tiền gửi
tiết kiệm và tiền gửi thanh toán vẫn không ngừng tăng lên.
Đến 30/06/2007, nguồn vốn huy động từ TCKT và dân cƣ đạt 8.492 tỷ
đồng tăng 3.282 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng gần gấp đôi so với
cùng kỳ năm 2006 (riêng số dƣ tiền gửi tiết kiệm là 6.185 tỷ đồng tăng 1.677
tỷ đồng so với năm 2006). Nguồn vốn huy động từ các TCTD khác là 2.250
tỷ đồng, giảm 1.646 tỷ đồng so với cuối năm 2006. Đặc biệt nguồn vốn huy
động của một số chi nhánh còn vƣợt mức kế hoạch đặt ra cho cả năm 2007
nhƣ: CN Thăng Long, CN Quảng Ninh, CN Nghệ An và CN Thanh Hóa.
2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của VPBank không ngừng đƣợc nâng cao cả về
chất và lƣợng. Từ năm 2003, hệ thống tiêu chí xếp hạng tín dụng đã đƣợc xây
dựng và đƣa vào thực hiện, đã giúp tăng chất lƣợng thẩm định tín dụng. Nhờ
những hoạt động này mà doanh số cho vay tăng dần, chất lƣợng tín dụng ngày
càng phát triển theo hƣớng an toàn, lành mạnh và hiệu quả. Bảng 2 sẽ làm rõ
điều này:
Bảng 2: Tình hình cho vay vốn tại VPBank các năm 2003 – 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
I. Tín dụng 1.528.987 1.865.364 3.014.209 5.033.729
1. Cho vay ngắn hạn 917.393 1.004.349 1.407.151 2.310.429
2. Cho vay trung, dài hạn 611.594 861.015 1.607.058 2.723.300
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
39
II. Chỉ tiêu khác
1. Thu lãi cho vay 116.517 185.920 345.643 522.382
2. Thu khác về hoạt động
tín dụng
2,41 45,91 77,77 100,24
3. Tổng tài sản 2.491.867 4.149.288 6.093.163 8.500.980
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 – 2005, Báo cáo kết quả kinh doanh 2006)
Sáu tháng đầu năm 2007 của VPBank trên toàn hệ thống vẫn tiếp tục
đẩy mạnh hoạt động tín dụng, nỗ lực tiếp thị đến khách hàng mới, duy trì chặt
chẽ mối quan hệ với các khách hàng cũ, vì vậy mà trƣớc tình hình cạnh tranh
gay gắt trong hệ thống hoạt động NH, hoạt động tín dụng của VPBank vẫn
đạt đƣợc những kết quả khả quan. Tổng dƣ nợ cho vay đến 30/06/2007 đạt
7.837 tỷ đồng, tăng 2.806 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng hơn gấp đôi
dƣ nợ tín dụng của hệ thống cùng kỳ năm ngoái, trong đó dƣ nợ cho vay bằng
VND đạt 7.447 tỷ đồng chiếm 95% tổng dƣ nợ. Dƣ nợ ngắn hạn đạt 4.270 tỷ
đồng chiếm 54% tổng dƣ nợ. Chất lƣợng tín dụng vẫn đƣợc duy trì tốt, tỷ lệ
nợ xấu của toàn NH đến cuối tháng 6 là 0,43%. Một số CN vƣợt kế hoạch
tăng dƣ nợ cả năm 2007 nhƣ: CN Thăng Long vƣợt kế hoạch 27%, CN Bắc
Giang vƣợt kế hoạch 8%.
2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank vẫn tăng trƣởng đều đặn qua
các năm, điều này có thể thấy qua bảng 3 nhƣ sau:
Bảng 3: Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank các năm 2004 – 2006
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Số
món
Doanh
số
Số
món
Doanh
số
Số món
Doanh
số
L/C NK 570 27.000 801 38.768 1.050 61.000
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ
Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAYĐề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
 
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAYGiải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại VietcombankĐề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCBLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hàBáo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu   chi nhánh chùa hà
Báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh chùa hà
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9dLuận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàngĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đLuận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ E - Banking tại ngân hàng BIDV, 9đ
 

Similar to Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ

Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ (20)

BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
 
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...
 
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ t...
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàngĐề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
 
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Trình Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng...
Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Trình Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng...Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Trình Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng...
Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Trình Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng...
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
 
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
 
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAOĐề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Đề tài hoạt động thẻ tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động thẻ tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hoạt động thẻ tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động thẻ tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu ...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu ...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu ...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu ...
 
Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...
Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...
Chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương v...
 
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam tro...
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam tro...Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam tro...
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam tro...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng VPBank, 9đ

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI 0NGOẠI -----------***---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VPBANK - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên thực hiện : Thân Thị Kim Chi Lớp : Anh 10 Khoá : 42C - KT&KDQT Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Từ Thúy Anh HÀ NỘI - 11/ 2007
  • 2. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................. 4 I. Khái quát về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế................................ 4 1. Khái niệm tài trợ thƣơng mại quốc tế.................................................... 4 2. Vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế................................................... 6 2.1. Đối với nền kinh tế....................................................................... 6 2.2. Đối với ngân hàng thƣơng mại ..................................................... 6 2.3. Đối với doanh nghiệp ................................................................... 8 2.4. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ TMQT........................ 8 3. Phân loại tài trợ thƣơng mại quốc tế...................................................... 9 3.1. Căn cứ vào thời hạn tài trợ ........................................................... 9 3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng ...................... 10 3.3. Căn cứ vào phƣơng tiện thanh toán ............................................ 10 3.4. Căn cứ vào phƣơng thức thanh toán ........................................... 13 II. Các hình thức tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT... 15 1. Khái quát về phƣơng thức thanh toán TDCT ...................................... 15 1.1. Khái niệm................................................................................... 15 1.2. Các chủ thể tham gia trong phƣơng thức thanh toán TDCT........ 16 2. Các hình thức tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT....... 16 2.1. Tài trợ nhập khẩu ....................................................................... 16 2.2. Tài trợ xuất khẩu ........................................................................ 22 III. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT............................................................................... 28 1. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc ........................................................ 28 2. Ngân hàng........................................................................................... 29
  • 3. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 3. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu............................................................. 29 4. Biến động tỷ giá.................................................................................. 30 Kết luận chƣơng I ................................................................................... 31 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH............................................................................................... 32 I. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank)......................................................................................... 32 1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank .................................. 32 2. Hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây ........... 34 2.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................ 34 2.2. Hoạt động tín dụng..................................................................... 36 2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế ..................................................... 37 2.4. Về doanh thu và lợi nhuận.......................................................... 39 II. Thực trạng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại VPBank...................................................................................... 40 1. Tài trợ nhập khẩu................................................................................ 41 1.1. Bảo lãnh phát hành L/C.............................................................. 41 1.2. Tài trợ thanh toán L/C nhập khẩu ............................................... 44 1.3. Bảo lãnh nhận hàng .................................................................... 45 2. Tài trợ xuất khẩu................................................................................. 46 2.1. Tài trợ vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu..................................... 46 2.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng...................................................... 48 2.3. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C................................ 49 III. Đánh giá kết quả hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại VPBank.............................................................................. 51 1. Thành tựu ........................................................................................... 51 2. Hạn chế............................................................................................... 53
  • 4. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tài trợ TMQT tại VPBank.............................................................................................. 55 Kết luận chƣơng II.................................................................................. 59 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI VPBANK .......................................... 60 I. Định hƣớng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại VPBank.................................................................................. 60 1. Định hƣớng chung của Nhà nƣớc về hoạt động XNK trong giai đoạn 2006 – 2010........................................................................................ 60 2. Định hƣớng của VPBank về hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT................................................................................ 61 II. Một số giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại VPBank................................................................... 63 1. Nhóm giải pháp trực tiếp .................................................................... 63 1.1. Tăng cƣờng huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tài trợ TMQT .................................................................................. 63 1.2. Hoàn thiện và đa dạng hoá các hình thức tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT .................................................. 64 2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................ 68 2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên .................. 68 2.2. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng nghiệp vụ thanh toán quốc tế............................................ 70 2.3. Tăng cƣờng công tác marketing nhằm thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế................................................................................ 71 III. Một số kiến nghị................................................................................... 72 1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan............... 72 1.1. Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý................................................... 72 1.2. Hoàn thiện chính sách khuyến khích hoạt động XNK................. 73
  • 5. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 2. Kiến nghị đối với NHNN.................................................................... 75 2.1. Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá............................................. 75 2.2. Hoàn thiện Luật NHNN Việt Nam và Luật các Tổ chức Tín dụng ...... 76 2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng........ 76 3. Kiến nghị đối với VPBank.................................................................. 77 4. Kiến nghị đối với doanh nghiệp XNK................................................. 78 Kết luận chƣơng III................................................................................. 80 KẾT LUẬN.................................................................................................................... 81
  • 6. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 1 LỜI NÓI ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngày nay, toàn cầu hoá đang trở thành xu thế khách quan, lôi cuốn các nƣớc và bao trùm hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Xu thế này vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Trong bối cảnh hiện tại, không một quốc gia nào trên thế giới có thể phát triển nếu thiếu các hoạt động giao lƣu kinh tế quốc tế. Một trong những chiếc cầu nối quan trọng đƣa mỗi nƣớc tham gia vào đời sống kinh tế chung toàn cầu chính là hoạt động xuất nhập khẩu. Với mong muốn phát triển và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam coi xuất nhập khẩu là một trong những công cụ hữu hiệu. Bởi vậy, trong suốt thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong những năm gần đây, Việt Nam luôn nỗ lực đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia. Tuy nhiên khi thị trƣờng quốc tế ngày càng mở rộng thì khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam càng lớn. Sự thiếu hụt về vốn, sự hạn chế về trình độ và kinh nghiệm kinh doanh trong thƣơng mại quốc tế chính là những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thị trƣờng toàn cầu WTO - một thị trƣờng cạnh tranh không khoan nhƣợng và đƣợc điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật, thông lệ, tập quán quốc tế phức tạp. Chính vì những lẽ đó, các doanh nghiệp rất cần tới sự giúp đỡ, hợp tác từ phía các Ngân hàng thƣơng mại thông qua nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại quốc tế. Hoạt động này mang ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, ngân hàng cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động tài trợ có hiệu quả sẽ đẩy mạnh xuất nhập khẩu, góp phần cải thiện đời sống kinh tế quốc dân cũng nhƣ hoàn thành các mục tiêu vĩ mô khác của Nhà nƣớc. Cùng với sự phát triển không ngừng của thƣơng mại quốc tế, hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới cũng
  • 7. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 2 ngày càng đa dạng, phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam, các hình thức tài trợ chủ yếu vẫn là những hình thức truyền thống, đơn giản, trong đó tài trợ theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng. Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ trên cơ sở đánh giá thực tiễn hoạt động này tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) em xin đƣa ra đề tài:”Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) – thực trạng và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Hệ thống hoá kiến thức lý luận về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ. Dựa trên nền tảng cơ bản đó để nghiên cứu thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank), đánh giá những thành công cũng nhƣ những mặt còn tồn tại của ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank. III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thƣơng mại. Phạm vi nghiên cứu: tình hình thực tế hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
  • 8. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 3 các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). Các số liệu đƣợc thu thập qua các năm 2003, 2004, 2005, 2006 và sáu tháng đầu năm 2007 theo báo cáo của các phòng ban thực hiện nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại quốc tế. IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khoá luận sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp các phƣơng pháp thống kê kinh tế, phân tích kinh tế, so sánh, tổng hợp … để nghiên cứu. V. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Phụ lục, Khoá luận đƣợc kết cấu thành ba chƣơng: Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của ngân hàng thƣơng mại Chương II: Thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank. Trong quá trình nghiên cứu, do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để nâng cao hiểu biết của mình. Sinh viên thực hiện Thân Thị Kim Chi Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2007
  • 9. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 5 Chƣơng I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 1. Khái niệm tài trợ thƣơng mại quốc tế Nhƣ chúng ta đã biết, mỗi quốc gia trên thế giới đều sở hữu những nét đặc trƣng riêng biệt về điều kiện tự nhiên, khí hậu, nguồn nhân lực…, chính điều này đã tạo cho mỗi nƣớc một nền sản xuất khác nhau. Nếu một nƣớc chỉ dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và nền sản xuất nội địa thì không những không cung cấp đủ hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng vô cùng phong phú và ngày càng cao của ngƣời dân, mà còn tự đặt mình vào thế “bế quan toả cảng”, đi ngƣợc lại xu hƣớng toàn cầu hoá của thế giới. Ngƣợc lại, với việc khai thác tiềm năng và lợi thế kinh tế vốn có, một quốc gia có thể sản xuất ra các loại sản phẩm - dịch vụ không những đáp ứng nhu cầu trong nƣớc mà thậm chí còn dƣ thừa để xuất khẩu (XK), thu về nguồn ngoại tệ để nhập khẩu (NK) những mặt hàng mà nƣớc đó không sản xuất đƣợc, hoặc sản xuất đƣợc nhƣng giá cả cao hơn. Quan hệ trao đổi này không chỉ phục vụ nhu cầu trong nƣớc mà còn có thể góp phần tăng ngoại tệ cho đất nƣớc để chi dùng vào nhiều mục đích có ích khác. Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) ra đời từ đó và trở thành một yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật trong hoạt động XNK là chủ thể mua bán có quốc tịch khác nhau, hàng hoá đƣợc vận chuyển từ nƣớc này qua nƣớc khác, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ. Quan hệ mua bán này đƣợc thể hiện dƣới hình thức một hợp đồng ngoại thƣơng, trong đó chứa đựng các điều kiện thanh toán quốc tế về tiền tệ, địa điểm, thời gian, phƣơng thức thanh toán. Do đặc trƣng của hoạt động XNK, các chủ thể mua bán sẽ rất cần tới sự tham gia hỗ trợ của các NH ở những nƣớc khác nhau. Nhƣ vậy, cơ sở để hình thành
  • 10. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 6 nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là hoạt động ngoại thƣơng. Nói đến ngoại thƣơng là nói đến thanh toán quốc tế (TTQT). Nếu TTQT thực hiện tốt thì giá trị của hàng hoá XNK mới đƣợc thực hiện tốt, từ đó thúc đẩy ngoại thƣơng phát triển. Tuy nhiên TMQT là một hoạt động phức tạp, do các chủ thể tham gia đều thuộc các quốc gia khác nhau nên có sự khác biệt về mặt ngôn ngữ, phong tục, tập quán, luật pháp cũng nhƣ về khoảng cách địa lý… Đó là những rào cản khiến cho hoạt động ngoại thƣơng giữa các bên trở nên khó khăn hơn. Mặt khác, hoạt động XNK thƣờng đƣợc thực hiện với giá trị lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro do đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình đã đƣợc quy định trong hợp đồng. Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thƣơng, nhà sản xuất hay các thƣơng nhân không phải lúc nào cũng có đủ vốn và uy tín để hoàn thành nghĩa vụ của mình hoặc để tạo niềm tin cho phía đối tác. Từ những lý do đó, trong TMQT, các doanh nghiệp (DN) luôn cần có sự tham gia của các NHTM, nhằm hỗ trợ (DN) gia tăng hiệu quả kinh doanh và thực hiện thƣơng vụ thành công. Chính vì vậy, hoạt động tài trợ TMQT của NHTM ra đời đƣợc xem nhƣ một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế toàn cầu. Tài trợ TMQT của NHTM xét về bản chất cũng giống các loại hình tín dụng NH khác, nghĩa là dựa trên “uy tín” và “niềm tin”. Về mặt ngữ nghĩa, thuật ngữ “tín dụng” thƣờng đƣợc hiểu là cho vay bằng tiền, nghĩa là NH giao vốn trong một thời hạn xác định cho khách hàng, đổi lại, khách hàng cam kết sẽ hoàn trả gốc và lãi đầy đủ cho NH khi đáo hạn. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tài trợ TMQT của NH, thuật ngữ “tài trợ” hoặc “tín dụng” phải đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa tín nhiệm, chứ không chỉ là khoản tiền cho vay nhƣ cách hiểu thông thƣờng, cụ thể là hoạt động tài trợ TMQT của NHTM còn bao gồm cả hình thức bảo lãnh và chiết khấu. Uy tín đƣợc NH bảo lãnh có thể là uy tín thanh toán, uy tín giao hàng, uy tín thực hiện hợp đồng… tuỳ theo vị thế và yêu cầu của khách hàng cũng nhƣ bối cảnh thƣơng vụ giao dịch.
  • 11. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 7 Từ những phân tích trên, ta có thể đƣa ra khái niệm tài trợ TMQT nhƣ sau: Tài trợ TMQT là việc NH, bằng các biện pháp và hình thức khác nhau, hỗ trợ về mặt tài chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián tiếp cho các DN tham gia hoạt động TMQT trong một số hoặc tất cả các giai đoạn của một thương vụ XNK nhằm mục đích sinh lợi. Tài trợ TMQT thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là NH - bên đưa ra trợ giúp và một bên là các DN XNK - bên cần trợ giúp. 2. Vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế 2.1. Đối với nền kinh tế Thông qua các hình thức tài trợ TMQT của các NHTM, việc mua bán hàng hoá XNK theo yêu cầu của thị trƣờng đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hơn, các sản phẩm trong nƣớc có thể thâm nhập thị trƣờng quốc tế dễ dàng hơn. Nói một cách khác, hoạt động tài trợ TMQT góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trƣờng. Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ TMQT của NH còn giúp các DN nói chung và các DN XNK nói riêng đứng vững trong cơ chế thị trƣờng và có thể tồn tại trong thời kỳ hội nhập. Nhờ có tài trợ, mà các DN có vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ, hiện đại hoá máy móc nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng hơn. Các DN cũng có thể NK các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu của ngƣời dân. Có thể nói, chính sự phát triển của các DN nói riêng đã tác động đến sự tiến bộ chung của nền kinh tế. 2.2. Đối với Ngân hàng thương mại Tài trợ TMQT đối với NHTM là một trong những nghiệp vụ NH quốc tế quan trọng, mang lại cho NH những lợi ích sau:
  • 12. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 8 Thứ nhất, khi thực hiện nghiệp vụ này NH ít gặp phải những rủi ro về thanh khoản, bởi vì thời hạn của tài trợ TMQT thƣờng gắn liền với thời gian thực hiện thƣơng vụ hay chu kỳ sản xuất kinh doanh của nhà XNK. Đối với nhà XK, thời gian tài trợ thƣờng đƣợc bắt đầu kể từ khi chuẩn bị hàng xuất cho đến lúc nhận đƣợc tiền thanh toán của ngƣời mua. Đối với nhà NK, thời gian tài trợ lại kéo dài từ lúc nhận hàng cho đến lúc bán hết hàng và thu tiền về. Khoảng thời gian này nhìn chung là không dài, phù hợp với kì hạn huy động vốn của NH. Thứ hai, tài trợ TMQT đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích vì việc tài trợ gắn liền với thƣơng vụ ngoại thƣơng. Trong nhiều trƣờng hợp, vốn tài trợ đƣợc thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ nhƣ thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho ngƣời XK… Rõ ràng việc làm này tránh đƣợc tình trạng ngƣời xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng. Thứ ba, tài trợ TMQT nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán. Bởi vì khi thực hiện tài trợ các NH thƣờng yêu cầu mọi giao dịch thanh toán giữa ngƣời XK, NK và NH đều phải thực hiện thông qua tài khoản của họ mở tại NH. Do vậy, nguồn thu để trả các khoản tài trợ đƣợc NH quản lý hết sức chặt chẽ, tránh tình trạng quay vòng vốn của DN trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro. Thứ tư, nghiệp vụ tài trợ TMQT là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể từ các khoản phí và lãi cho NH. Tại nhiều quốc gia, mảng dịch vụ này đóng góp tới hơn 70% tổng doanh thu từ các nghiệp vụ NH quốc tế của NH. Các khoản thu từ phí và lãi bao gồm: phí phát hành L/C, phí thông báo, phí xác nhận, phí nhờ thu, lãi chiết khấu chứng từ, lãi cho vay thanh toán, lãi vay bắt buộc… Thứ năm, một lợi ích khác hết sức quan trọng là thông qua tài trợ TMQT, NH mở rộng đƣợc quan hệ với các DN trong nƣớc, mở rộng mối quan hệ với các NH nƣớc ngoài (do xác lập và phát triển mạng lƣới NH chi
  • 13. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 9 nhánh, NH đại lý), từ đó gián tiếp gia tăng cơ hội kinh doanh sinh lợi cho NH, đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp. Mặt khác, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng DN về tài chính và uy tín trong kinh doanh ngoại thƣơng khiến cho NH nâng cao vị thế cạnh tranh và khả năng phát triển của mình. 2.3. Đối với Doanh nghiệp Vai trò đầu tiên của tài trợ TMQT đối với DN là cung ứng vốn giúp họ thực hiện thành công thƣơng vụ mua bán của mình. Hoạt động của tất cả các DN nói chung và DN XNK nói riêng luôn cần đến sự hỗ trợ về mặt tài chính của NH. Đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động ngoại thƣơng thì sự hỗ trợ đó lại càng cần thiết bởi đặc điểm nổi bật của các thƣơng vụ XNK là thƣờng có giá trị lớn. Trong trƣờng hợp vốn lƣu động của DN không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng, tài trợ NH cho XNK là giải pháp giúp DN thực hiện đƣợc những thƣơng vụ này. Ngoài ra, tài trợ TMQT của NH còn bao hàm các tiện ích khác nhƣ DN đƣợc NH cung cấp thông tin về bên đối tác hay tƣ vấn về bộ chứng từ hoàn hảo. Bên cạnh đó, NH còn tham gia tài trợ các dự án nhƣ thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị…, chính quá trình này đã tạo điều kiện cho DN phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. 2.4. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ TMQT Hoạt động TMQT đã đƣợc chứng minh là không thể thiếu đối với nền kinh tế của mọi quốc gia. Nó có đặc trƣng là việc mua bán diễn ra giữa các đối tác cách xa nhau bởi những đƣờng biên giới, hàng rào ngôn ngữ, phong tục tập quán…. làm cho các bên đối tác khó có thể giao dịch trực tiếp. Chính vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động XNK thông suốt, phục vụ quyền lợi của các bên có liên quan, thì không thể không nói tới vai trò của các NHTM gắn liền với hoạt động tài trợ TMQT của các NH đó.
  • 14. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 10 Với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tài trợ TMQT, NH có thể cung cấp các khoản tài trợ về tài chính cho khách hàng với thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nếu DN là khách hàng truyền thống, khách hàng đã tạo đƣợc uy tín với NH thì việc xin đƣợc tài trợ càng dễ dàng hơn. Dựa vào mạng lƣới chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, NH có thể dễ dàng thu thập, nắm bắt thông tin, từ đó đƣa ra những lời khuyên hữu ích cho khách hàng ngay từ khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng, phát hành L/C hay tƣ vấn về bộ chứng từ hoàn hảo giúp khách hàng giảm thiểu đƣợc rủi ro trong các thƣơng vụ XNK. Ngoài ra, NH còn cung cấp các công cụ phái sinh nhƣ: Swap, Forward, Option, Future để giúp khách hàng xử lí các khoản ngoại tệ cần thiết trong quá trình thực hiện thƣơng vụ, đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro tỷ giá cho khách hàng, giúp khách hàng bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hơn nữa, NH lại là một đầu mối quan trọng tiếp nhận các nguồn tài trợ của nƣớc ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đều đƣợc thực hiện qua các NH của nƣớc sở tại. Cũng cần nói thêm rằng, khi NH thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc nhƣ chính sách hƣớng về XK và thay thế NK, NH sẽ cung cấp cho các nhà XNK những khoản tín dụng lớn với lãi suất ƣu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết đƣợc các vấn đề về vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Qua những phân tích ở trên có thể thấy vai trò của các NHTM trong hoạt động tài trợ XNK là khó có thể thay thế bởi một tổ chức nào khác. Những dịch vụ tiện ích mà NH cung cấp không chỉ giúp DN thực hiện thành công thƣơng vụ của mình mà còn giúp nâng cao uy tín, nâng cao khả năng
  • 15. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 11 cạnh tranh của DN nói riêng và nền kinh tế nói chung khi tham gia vào TMQT. 3. Phân loại tài trợ thƣơng mại quốc tế 3.1. Căn cứ vào thời hạn tài trợ 3.1.1. Tài trợ ngắn hạn Đây là loại tài trợ có thời hạn dƣới một năm, thƣờng đƣợc sử dụng cho vay bổ sung vốn lƣu động, NK nguyên vật liệu, vật tƣ máy móc, thiết bị để thu mua, chế biến hàng XK. Loại tài trợ này chiếm tỷ trọng lớn tại NH. 3.1.2. Tài trợ trung và dài hạn Thời hạn của tài trợ trung và dài hạn tuỳ theo quy định của mỗi nƣớc. Tại Việt Nam, tài trợ trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, tài trợ dài hạn từ 5 năm trở lên. Hình thức tài trợ này nhằm giúp DN mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ… 3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 3.2.1. Tài trợ có bảo đảm Đây là hình thức tài trợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của NH. Các DN muốn đƣợc tài trợ phải có vật tƣ, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của ngƣời thứ ba đối với khoản cho vay. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo cho NH có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trƣờng hợp DN không trả đƣợc nợ. Có nhiều loại đảm bảo cho một khoản vay NH, tuy nhiên có 3 yêu cầu đối với bất cứ loại bảo đảm nào để đƣợc NH chấp nhận: dễ đƣợc định giá; dễ cho NH quyền đƣợc sở hữu hợp pháp; và dễ tiêu thụ. 3.2.2. Tài trợ không có bảo đảm Đây là hình thức NH tài trợ mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một ngƣời thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy
  • 16. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 12 mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phƣơng án và có quan hệ truyền thống với NH. 3.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT đƣợc thuận tiện, có hiệu quả, trong TMQT thƣờng sử dụng các phƣơng tiện thanh toán thích hợp. Tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thƣơng mại, quan hệ thanh toán, ngƣời ta có thể lựa chọn và sử dụng một trong những phƣơng tiện thanh toán nhƣ: hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ... Tuy nhiên, trong phần này, chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu về Hối phiếu. Hối phiếu là một phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng hết sức phổ biến trong các giao dịch ngoại thƣơng và thƣờng xuất hiện trong các phƣơng thức thanh toán thông dụng hiện nay. Hối phiếu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do ngƣời bán (ngƣời XK) kí phát đòi tiền ngƣời mua (ngƣời NK) yêu cầu ngƣời này trả một số tiền nhất định trên tờ phiếu tại một địa điểm nhất định, trong một thời gian nhất định. Có nhiều loại hình tài trợ TMQT của NH đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở hối phiếu, dƣới đây là một số dạng cơ bản: 3.3.1. Tài trợ chiết khấu hối phiếu Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH dành cho ngƣời thụ hƣởng hối phiếu. Nó đƣợc thực hiện dƣới hình thức NH mua lại quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ ngƣời thụ hƣởng hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại quyền thụ hƣởng này chính là mức tài trợ chiết khấu hối phiếu, và đƣợc tính bằng phần còn lại của giá trị hối phiếu sau khi trừ đi lãi chiết khấu cùng lệ phí. Nét đặc trƣng nhất của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là NH sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Công thức tính số tiền này nhƣ sau:
  • 17. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 13 TCK = M(1 – LCK x t/360) – P Trong đó: TCK là giá trị chiết khấu M là mệnh giá (giá trị) hối phiếu LCK là lãi suất chiết khấu mà ngân hàng áp dụng (%/năm) t là thời hạn còn lại của hối phiếu (ngày) P là phí chiết khấu Nghiệp vụ tài trợ chiết khấu hối phiếu của ngân hàng giúp cho nhà XK có điều kiện thu hồi vốn nhanh để đƣa vào hoạt động kinh doanh, thay vì phải chờ hối phiếu đến hạn mới đƣợc thanh toán. Đối với NH tài trợ, việc chiết khấu hối phiếu tuy đơn giản nhƣng lại chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhƣ ngƣời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối việc trả tiền hoặc không có khả năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn; hay một rủi ro khác là NH chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ (đƣợc thiết lập không trên cơ sở hành vi thƣơng mại). Chính vì vậy mà NH thƣờng áp dụng lãi suất chiết khấu ở mức cao và luôn phòng chống rủi ro không thu hồi đƣợc tiền khi đáo hạn bằng cách bảo lƣu quyền truy đòi đối với nhà XK đã chuyển nhƣợng quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu. 3.3.2. Tài trợ ứng trước giá trị hối phiếu (trong phương thức thanh toán nhờ thu) NH ứng trƣớc giá trị hối phiếu cho nhà XK khi anh ta giao hối phiếu chƣa đƣợc chấp nhận cho NH trong phƣơng thức thanh toán nhờ thu. Mức tài trợ ứng trƣớc này không cố định mà tuỳ thuộc vào mức độ an toàn trong giao dịch và thoả thuận giữa hai bên, thƣờng là 80-90% mệnh giá hối phiếu. NH xem xét thận trọng khả năng tài trợ ứng trƣớc giá trị hối phiếu bởi dạng thức này có tính rủi ro cao vì quyền quyết định thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào uy tín và khả năng thanh toán của nhà NK. Để tránh rủi ro cho mình, NH tài
  • 18. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 14 trợ thƣờng thoả thuận với nhà XK áp dụng điều kiện “có truy đòi”, nghĩa là sau đó nếu nhà NK từ chối thanh toán hối phiếu thì nhà XK phải bồi hoàn lại giá trị tài trợ cho NH. Khi nhận đƣợc tiền thanh toán của nhà NK từ NH thu hộ, NH tài trợ sẽ tính lãi cho vay theo thời hạn từ lúc mua hối phiếu đến khi nhận đƣợc tiền thanh toán. Toàn bộ số tiền tài trợ và lãi đƣợc khấu trừ ngay vào số tiền thu đƣợc, số còn lại NH trả cho nhà XK. 3.3.3. Bảo lãnh thanh toán hối phiếu Bảo lãnh thanh toán hối phiếu là một hình thức tài trợ NH nhằm bảo lãnh uy tín cho ngƣời NK. Nếu ngƣời NK không thanh toán hối phiếu khi đến hạn thì NH bảo lãnh hối phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán thay. NH bảo lãnh có thể là NH ở nƣớc XK, hoặc NK nhƣng phải là NH có tín nhiệm. Do trách nhiệm thanh toán gắn liền với khả năng thanh toán và năng lực kinh doanh của ngƣời mua, cũng nhƣ rủi ro quốc gia nên NH bảo lãnh thanh toán hối phiếu thƣờng đặt ra những tiêu chuẩn khắt khe đối với các đề nghị tài trợ dạng này. Các tiêu chuẩn thƣờng căn cứ vào: Đánh giá uy tín và năng lực kinh doanh của nhà NK Tính hiệu quả và khả thi của thƣơng vụ ngoại thƣơng, đặc biệt là khả năng sinh lời từ việc nhập hàng của ngƣời mua Hạn mức tín dụng cấp cho nƣớc NK và mức độ rủi ro quốc gia của nhà NK có thể có (nếu NH tài trợ là NH ở nƣớc XK) Hạn mức tín dụng cấp cho nhà NK Các đảm bảo tín dụng cần thiết Một tờ hối phiếu thƣơng mại đã đƣợc NH bảo lãnh thì có thể dễ dàng đƣợc chiết khấu trên thị trƣờng tài chính với lãi suất thấp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong kinh doanh của ngƣời XK. 3.3.4. Tài trợ bằng chấp nhận hối phiếu
  • 19. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 15 Hối phiếu có sự chấp nhận thanh toán của NH thể hiện sự đảm bảo chắc chắn về khả năng thanh toán, bởi vì khả năng thanh toán của nhà NK đƣợc thay bởi khả năng thanh toán của NH, từ đó làm tăng uy tín của hối phiếu trong lƣu thông, và đƣợc hƣởng các điều kiện tài trợ đặc biệt ƣu đãi của NH chiết khấu. Đối với NH, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu, cũng chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu nhƣ bên mua không có tiền thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn. Về bản chất thì đây là một hình thức tài trợ bảo lãnh uy tín thanh toán của NH cấp cho khách hàng. 3.4. Căn cứ vào phương thức thanh toán Hiểu một cách đơn giản, phƣơng thức thanh toán là một cách thức nhất định thông qua đó ngƣời mua trả tiền, nhận hàng và ngƣời bán giao hàng, nhận tiền. Trong TMQT hiện nay có những phƣơng thức thanh toán chủ yếu là: Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng từ (TDCT). Nghiệp vụ tài trợ XNK của NH thƣờng thực hiện trên cơ sở hai phƣơng thức Nhờ thu và TDCT. 3.4.1. Tài trợ theo phương thức thanh toán Nhờ thu Tài trợ của NH trong phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ thể hiện nhƣ sau: Nhờ thu đến trong thanh toán hàng NK: NH tiếp nhận chứng từ từ NH nƣớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà NK. Nếu nhà NK không đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của NH cho vay thanh toán hàng NK. Nhờ thu đi trong thanh toán hàng XK: trên cơ sở phƣơng thức thanh toán Nhờ thu, NH có thể tài trợ cho nhà XK thông qua hình thức chiết khấu bộ chứng từ Nhờ thu. Ở đây, nhà XK xuất trình bộ chứng từ nhờ thu cho NH của mình, nhƣng thay vì lập một chỉ thị nhờ thu, anh ta sẽ lập một yêu cầu tài trợ chiết khấu. Nội dung văn bản yêu cầu trợ chiết khấu là trao quyền để NH của nhà XK xử lí bộ chứng từ nhờ thu theo bất kì cách thức
  • 20. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 16 nào thích hợp nhằm đảm bảo đƣợc thanh toán. Về thực chất, khi thực hiện chiết khấu, NH đã mua lại hối phiếu và bộ chứng từ nhờ thu của nhà XK và do đó sẽ tiến hành thu tiền hàng theo danh tính của NH. Thông thƣờng, NH tài trợ sẽ thanh toán cho nhà XK toàn bộ giá trị của bộ chứng từ nhờ thu với điều kiện có truy đòi. Tiếp theo, NH sẽ gửi bộ chứng từ này để thu nợ tiền hàng từ nhà NK thông qua NH thu hộ. 3.4.2. Tài trợ theo phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ Hiện nay, phƣơng thức TDCT không chỉ đƣợc xem là một dạng thức thanh toán quốc tế an toàn chặt chẽ nhất, mà còn là một phƣơng thức tài trợ đảm bảo uy tín của NH dành cho các DN XNK. Chính vì vậy mà hình thức tài trợ trên cơ sở phƣơng thức thanh toán TDCT ngày càng trở nên phổ biến. Phần sau đây sẽ trình bày cụ thể về phƣơng thức này. II. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1. Khái quát về phƣơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ 1.1. Khái niệm Theo điều 2 của bản “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”, ấn phẩm số 600 của Phòng Thƣơng mại quốc tế (The Uniform customs and practice for documentary credit - UCP No.600 - ICC - 2007), định nghĩa: “Tín dụng là một thoả thuận, dù cho đƣợc mô tả hoặc đặt tên nhƣ thế nào, nhƣng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp. Thanh toán có nghĩa là : a. Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay. b. Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán về sau.
  • 21. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 17 c. Chấp nhận hối phiếu đòi nợ (“draft”) do ngƣời thụ hƣởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận. Ngân hàng phát hành là NH, theo yêu cầu của ngƣời yêu cầu hoặc nhân danh chính mình, phát hành một tín dụng. Xuất trình nghĩa là việc chuyển giao chứng từ theo một tín dụng cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định hoặc các chứng từ đƣợc chuyển giao nhƣ thế. Xuất trình phù hợp nghĩa là một xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản của tín dụng…” Từ định nghĩa đầy đủ mang tính pháp lí về TDCT nêu trên, có thể khái quát nhƣ sau: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một NH (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng), sẽ tự mình hoặc chỉ thị cho một NH khác (NH ở nước người XK) chi trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó với điều kiện người này xuất trình cho NH bộ chứng thanh toán từ phù hợp với những quy định đề ra trong tư tín dụng. 1.2. Các chủ thể tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ Trong quá trình thực hiện phƣơng thức thanh toán TDCT, thông thƣờng có các bên tham gia nhƣ sau: - Người làm đơn yêu cầu mở L/C (Applicant): thông thƣờng là ngƣời NK, có nghĩa vụ làm đơn yêu cầu mở L/C gửi NH phát hành và có nghĩa vụ pháp lí về việc hoàn trả NH phát hành số tiền mà NH đã thanh toán cho ngƣời XK với điều kiện họ nhận đƣợc bộ chứng từ hoàn hảo. - Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng phục vụ ngƣời NK, có nghĩa vụ phát hành L/C theo yêu cầu của ngƣời NK và có trách nhiệm trả tiền cho ngƣời hƣởng khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.
  • 22. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 18 - Người hưởng lợi (Beneficiary): là ngƣời bán, ngƣời XK hàng hoá, ngƣời cung ứng dịch vụ, ngƣời kí phát hối phiếu… Họ sẽ nhận về số tiền đƣợc cam kết nếu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo tới NH đƣợc chỉ định đúng hạn. - Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là NH phục vụ ngƣời XK, có thể là NH đại lí hoặc chi nhánh của NH phát hành ở nƣớc của ngƣời XK. Ngân hàng thông báo có nhiệm vụ nhận L/C gốc từ NH phát hành để thông báo cho ngƣời hƣởng (hoặc NH) sau khi đã xác minh tính chân thực bề ngoài của L/C. Ngoài các thành phần nêu trên, trong thực tế, tuỳ thuộc vào từng loại thƣ tín dụng có thể xuất hiện thêm một số NH khác: NH xác nhận, NH đƣợc chỉ định, NH bồi hoàn. 2. Các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ 2.1. Tài trợ Nhập khẩu 2.1.1. Tài trợ phát hành L/C Để hạn chế rủi ro, trƣớc khi tiến hành thanh toán, nhà NK muốn biết chắc chắn là hàng hoá đã đƣợc giao phù hợp với các điều kiện của hợp đồng. Tƣơng tự, nhà XK cũng không muốn giao hàng trƣớc khi biết chắc chắn là sẽ đƣợc thanh toán tốt đẹp. Vì thế, để thuyết phục nhà XK tin tƣởng thực hiện giao hàng, nhà NK phải tìm kiếm giải pháp nâng cao uy tín và khả năng thanh toán của mình trƣớc đòi hỏi chính đáng của nhà XK. Trong trƣờng hợp này thƣ tín dụng (L/C) sẽ đáp ứng nhu cầu của cả hai bên với tƣ cách là một phƣơng tiện thanh toán quốc tế an toàn và chặt chẽ nhất. Thƣ tín dụng L/C là một chứng thƣ (điện hoặc ấn chỉ), trong đó NH mở L/C cam kết trả tiền cho ngƣời XK nếu họ xuất trình đƣợc một bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C. Đối với nhà NK, mở L/C đƣợc xem là hình thức tài trợ đặc trƣng nhất của NH trong phƣơng thức thanh toán TDCT, bởi vì bất kỳ thƣơng vụ nào có sử dụng phƣơng thức thanh toán TDCT thì đều
  • 23. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 19 cần đến hình thức tài trợ phát hành L/C của NH. Trách nhiệm của NH phát hành L/C là rất lớn, vì vậy NH luôn yêu cầu khách hàng có một tỷ lệ ký quỹ nhất định đƣợc xác định trên cơ sở uy tín của khách hàng, loại L/C, loại hàng hoá nhập… Tỷ lệ ký quỹ có thể từ 0-100%. Khi NH yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% nghĩa là NH chỉ đồng ý tài trợ cho khách hàng về mặt uy tín. Ngƣợc lại, khi tỷ lệ ký quỹ là nhỏ hơn 100% thì nghĩa là NH đã tài trợ cho khách hàng cả về uy tín lẫn tài chính. Bên cạnh việc cho phép tỷ lệ kỹ quỹ dƣới 100%, NH còn có các biện pháp tài trợ về mặt tài chính khác cho ngƣời NK trong nghiệp vụ mở L/C: a) Tài trợ theo hạn mức TDCT: NH căn cứ vào kế hoạch NK của khách hàng để cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng và cho phép khách hàng đƣợc mở L/C (thƣờng là L/C trả ngay) trong khuôn khổ hạn mức đó. Loại hình đảm bảo tín dụng thƣờng áp dụng là chính lô hàng NK hoặc một tỷ lệ ký quỹ nhất định theo hạn mức đƣợc duyệt hoặc theo giá trị L/C phát hành. b) Cho vay ký quỹ: Trong trƣờng hợp nhà NK đủ điều kiện phát hành L/C nhƣng không có đủ vốn để thực hiện ký quỹ thì có thể yêu cầu NH cho vay ký quỹ L/C. NH sẽ căn cứ vào uy tín của khách hàng, hiệu quả của thƣơng vụ và tài sản đảm bảo để quyết định có cho vay ký quỹ hay không. Hình thức này không những giúp giải quyết khó khăn về vốn lƣu động cho nhà NK, mà còn tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả cho NH, đồng thời đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của NH về ký quỹ. c) Tài trợ bằng các L/C đặc biệt Tài trợ bằng L/C tuần hoàn (Revolving L/C) L/C tuần hoàn là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó (tự động) có giá trị lại nhƣ cũ và tiếp tục đƣợc
  • 24. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 20 sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng. Thƣ tín dụng tuần hoàn theo ba cách: - Tuần hoàn tự động: L/C sẽ tự động có giá trị nhƣ cũ mà không cần có sự thông báo của ngân hàng mở L/C cho ngƣời XK biết. - Tuần hoàn bán tự động: sau khi L/C trƣớc sử dụng xong hoặc hết hiệu lực, nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có ý kiến gì về L/C kế tiếp và thông báo cho ngƣời hƣởng lợi L/C thì nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ. - Tuần hoàn hạn chế: trong trƣờng hợp này, chỉ khi nào ngân hàng mở L/C thông báo cho ngƣời XK biết thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực. L/C tuần hoàn đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp hai bên mua bán những mặt hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thƣờng xuyên, giao nhiều lần trong năm với số lƣợng đều đặn. L/C tuần hoàn đƣợc mở ra để tạo thuận lợi cho nhà NK trong khâu thanh toán, tránh đƣợc tình trạng ứ đọng vốn và giúp cho nhà NK không bị tính phí mở L/C nhiều lần. Tài trợ bằng L/C dự phòng Trong trƣờng hợp ngƣời XK nhận đƣợc L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trƣớc nhƣng không có khả năng giao hàng, để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời NK, NH mở L/C dự phòng (NH phục vụ nhà XK) trong đó cam kết với sẽ thanh toán lại cho ngƣời NK toàn bộ chi phí trong trƣờng hợp ngƣời XK không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C ban đầu. L/C dự phòng đƣợc dùng phổ biến trong quan hệ một bên là ngƣời đặt hàng và một bên là ngƣời sản xuất. Các khoản tiền mà ngƣời đặt hàng đã chi ra nhƣ tiền ký quỹ, tiền ứng trƣớc, phí mở L/C…chiếm khoảng 10-15% giá trị của đơn đặt hàng. Do đó, việc đảm bảo hoàn lại số tiền đó cho ngƣời đặt hàng khi ngƣời sản xuất không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong TMQT. 2.1.2. Tài trợ xác nhận L/C
  • 25. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 21 Trong thực tế cũng có những trƣờng hợp ngƣời XK không tin tƣởng về uy tín thanh toán của NH phát hành, hoặc lo ngại về rủi ro quốc gia của nhà NK và NH phát hành, khi ấy, họ có thể yêu cầu có thêm một cam kết thanh toán của một NH khác (thƣờng là một NH có uy tín cao ở nƣớc của nhà XK), có hiệu lực pháp lý tƣơng đƣơng với cam kết thanh toán của NH phát hành L/C. Cam kết thanh toán thứ hai này đƣợc biểu hiện qua nghiệp vụ tài trợ xác nhận L/C của NH ở nƣớc ngƣời XK. Thực chất tài trợ xác nhận L/C là một nghiệp vụ bảo lãnh cho uy tín thanh toán của NH phát hành, hay sâu xa hơn là uy tín của nhà NK. Theo đó, NH xác nhận đã đảm nhận trƣớc nhà XK tất cả các rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh toán của nhà NK, của NH phát hành và cả rủi ro quốc gia NK. Nhờ vậy, nhà XK có thể tin tƣởng về tính an toàn trong thanh toán tiền hàng khi thực hiện đúng các quy định của L/C và việc mua hàng của nhà NK cũng sẽ trở nên thuận lợi hơn. 2.1.3. Tài trợ thanh toán bằng L/C a) Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập Theo hình thức này, để đƣợc tài trợ thì nhà NK phải có kế hoạch kinh doanh khả thi, xác định rõ tại thời điểm thanh toán dự kiến số tiền thiếu hụt cần tài trợ là bao nhiêu vì thông thƣờng NH không bao giờ cho vay toàn bộ giá trị của L/C để trả nợ. Trên cơ sở xem xét, phân tích kế hoạch và phƣơng án của khách hàng, NH sẽ quyết định tài trợ và xác định mức NH chấp nhận tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải thực hiện trƣớc khi bộ chứng từ giao hàng của ngƣời XK về đến NH đứng ra tài trợ. Nếu bộ chứng từ đã về rồi nhà NK mới xin tài trợ thanh toán thì khả năng bị NH từ chối tài trợ là rất lớn, vì NH có rất ít thời gian xem xét bộ chứng từ cũng nhƣ đánh giá khả năng thu hồi vốn của khách hàng cho khoản tiền mà NH tài trợ. b) Cho vay bắt buộc
  • 26. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 22 Về nội dung hình thức này cũng giống nhƣ cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập. Tuy nhiên, tình trạng cho vay bắt buộc phát sinh khi ngƣời NK không thanh toán hoặc không đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng. NH khi đó sẽ cho vay trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho NH nƣớc ngoài. Nhà NK nên tránh tình trạng phát sinh nợ vay bắt buộc do họ sẽ phải chịu lãi suất vay cho khoản tiền này tƣơng ứng lãi suất vay quá hạn. Hơn nữa, thời gian vay bắt buộc thƣờng không quá 30 ngày kể từ ngày NH trả thay, áp lực thanh toán nợ vay cho NH vì vậy sẽ rất lớn. 2.1.4. Bảo lãnh cho hoạt động nhập khẩu sử dụng phương thức thanh toán TDCT a) Bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm Đây là hình thức đƣợc áp dụng phổ biến nhất ở nƣớc ta trong thời gian vừa qua, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dƣ nợ bảo lãnh tại các NHTM. Đối với các DN Việt Nam, đây là hình thức vay vốn, tranh thủ vốn nƣớc ngoài đơn giản và dễ đƣợc chấp thuận bằng cách mua chịu hàng hoá, phù hợp trong hoàn cảnh DN đang thiếu vốn. Việc NH mở L/C trả chậm NK phải tuân theo một số quy định nhƣ: hàng hoá phải phù hợp với chính sách XNK hàng năm của Nhà nƣớc liên quan đến vay và trả nợ nƣớc ngoài, số dƣ L/C trả chậm ngắn hạn (dƣới 1 năm và phải nằm trong hạn mức), ngân hàng phải duy trì tỷ lệ tối đa là ba lần giữa số dƣ cho vay và bảo lãnh vay ngắn hạn nƣớc ngoài trên vốn tự có của NH và NH không có nợ quá hạn phát sinh từ nghiệp vụ mở L/C trả chậm, việc trích lập quỹ bảo lãnh theo quy định hiện hành về bảo lãnh và tái bảo lãnh trong đó: Quỹ bảo lãnh = 5% giá trị thực tế bảo lãnh. Giá trị thực tế bảo lãnh = giá trị ngân hàng bảo lãnh – giá trị mà bên xin bảo lãnh ký quỹ tại ngân hàng. b) Bảo lãnh bằng cách chấp nhận hối phiếu theo L/C
  • 27. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 23 Chấp nhận hối phiếu là hành vi cam kết trả tiền của ngƣời có nghĩa vụ trả tiền khi hối phiếu đến thời hạn thanh toán. Hành vi pháp lý này đƣợc thể hiện bằng chữ ký của ngƣời đó ở mặt trƣớc, góc trái của hối phiếu. Hình thức tài trợ này thực chất chỉ là một sự đảm bảo về mặt tài chính của NH chứ NH chƣa phải xuất tiền ngay cho ngƣời thụ hƣởng. Chỉ trong trƣờng hợp hối phiếu đến hạn mà ngƣời NK không thực hiện nghĩa vụ của mình thì NH - ngƣời chấp nhận hối phiếu mới phải trả tiền thay cho ngƣời NK. Trong phƣơng thức thanh toán TDCT, nếu L/C quy định hối phiếu loại trả chậm thì nó phải đƣợc ký chấp nhận bởi NH phát hành. Tài trợ chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trƣờng hợp bên XK thiếu tin tƣởng vào khả năng thanh toán của bên NK nên có thể đề nghị bên NK yêu cầu một NH đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên XK ký phát. Việc NH ký chấp nhận vào hối phiếu là một dạng thoả thuận tài trợ bảo lãnh uy tín thanh toán cho nhà NK. Nhờ vậy, nhà NK sẽ nhận đƣợc bộ chứng từ để có cơ sở tiếp nhận hàng hoá. c) Bảo lãnh nhận hàng Bảo lãnh nhận hàng là một hình thức tài trợ của NH nhằm giúp ngƣời NK có thể lấy đƣợc hàng. Bảo lãnh nhận hàng áp dụng trong trƣờng hợp hàng hoá đến trƣớc bộ chứng từ, đặc biệt là khi chƣa có vận đơn gốc. Khi đó, nếu không có sự can thiệp của NH, ngƣời NK chắc chắn sẽ không có quyền nhận hàng hoá. Hàng hoá sẽ phải để ở cảng trong một thời gian nhất định, có thể bị giảm phẩm chất hoặc ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của nhà NK, hơn nữa lại phải chịu chi phí lƣu kho, lƣu bãi rất lớn. Để tránh tình trạng này, nhà NK sẽ yêu cầu NH phát hành một cam kết (thay cho vận đơn) gọi là bảo lãnh nhận hàng. Ngƣời NK sẽ xuất trình bảo lãnh nhận hàng cho công ty vận tải để tới cảng nhận hàng.
  • 28. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 24 Bảo lãnh nhận hàng đƣợc NH phát hành khi ngƣời NK chƣa có vận đơn, do vậy khi nhận đƣợc vận đơn thì sẽ tiến hành giao vận đơn đó cho hàng tàu để giải phóng bảo lãnh nhận hàng. Thực hiện bảo lãnh nhận hàng có thể mang lại rủi ro cho NH, vì vậy, trong bảo lãnh nhận hàng, NH sẽ quy định bảo lãnh đó hết hạn sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng hoặc kể từ ngày nhà NK có bộ chứng từ trong tay. 2.2. Tài trợ xuất khẩu 2.2.1. Tài trợ trước khi giao hàng a) Cho vay sản xuất hàng xuất khẩu Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất bao gồm: thu mua nguyên vật liệu, gia công, chế biến nguyên vật liệu thành sản phẩm. Với những giá trị hợp đồng lớn, thời gian tạo thành sản phẩm dài, ngƣời XK thƣờng không đủ vốn lƣu động để chuẩn bị trọn gọi lô hàng XK vì vốn nằm gọn trong cả ba khâu. Do vậy, ngƣời XK phải nhờ vào sự tài trợ của NH. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp NH tài trợ vừa là NH thanh toán cho L/C xuất, nhà XK xuất trình bộ chứng từ và đƣợc thanh toán tại NH. Để giám sát và kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích, thông thƣờng NH thực hiện tài trợ nhƣ sau: Khi cho vay NH thƣờng yêu cầu nhà XK phải có một số vốn nhất định cộng thêm với số tiền vay NH để thu mua hàng hoá, chế biến, sản xuất hàng XK. Hàng hoá sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay và đƣợc nhập tại kho NH, hoặc nhập kho mà trƣớc đó NH và nhà XK thoả thuận và đồng ý trƣớc sự giám sát của NH, muốn xuất hàng ra khỏi kho phải có sự đồng ý của NH. NH tiếp tục cho vay, khách hàng sẽ dùng số tiền NH tài trợ để đi mua hàng, chế biến sản xuất hàng hoá, cứ tiếp tục nhƣ vậy cho đến khi bằng 100% giá trị lô hàng xuất. Thông thƣờng NH chỉ tài trợ khoảng 70% giá trị lô hàng XK.
  • 29. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 25 Sau khi giao hàng xong nhà XK lập bộ chứng từ phù hợp với những quy định trong L/C nộp vào NH để xin thanh toán tiền. Trên hối phiếu đòi tiền nợ thì NH sẽ là ngƣời hƣởng lợi trực tiếp trên hối phiếu. NH kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp sẽ chuyển ra nƣớc ngoài đòi tiền NH mở L/C. Khi nhận đƣợc điện chuyển tiền từ NH nƣớc ngoài, NH thông báo ghi có trên tài khoản cho vay để thu nợ. Trƣờng hợp giữa NH mở và thông báo L/C là đại lý có mở tài khoản tiền gửi cho nhau, việc thực hiện thanh toán bộ chứng từ để thu nợ đƣợc tiến hành nhanh chóng thuận tiện dễ dàng nên NH có thể tài trợ mức lãi suất ƣu đãi thấp hơn mức lãi suất bình thƣờng. Khi NH tài trợ không phải là NH thông báo cũng không phải là NH thanh toán, rủi ro có thể xảy ra nếu nhƣ sau khi tài trợ DN không xuất đƣợc hàng hoặc xuất đƣợc hàng nhƣng gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc khách hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng nhƣ đã cam kết. b) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Do trong TMQT rủi ro ngày càng lớn cho nên bảo lãnh ngày càng có vai trò quan trọng. Nhà NK không tin cậy hoàn toàn vào khả năng thực hiện hợp đồng của ngƣời XK, họ sẽ nhờ vào bảo lãnh của NH. Hình thức này trong NH gọi là bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Loại bảo lãnh này nhằm phòng chống rủi ro cho ngƣời NK trong trƣờng hợp ngƣời XK không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng, chẳng hạn nhƣ giao hàng chậm trễ, không đúng chất lƣợng, số lƣợng… Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đƣợc sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà ngƣời NK đề nghị đối với ngƣời XK để đảm bảo bồi thƣờng vi phạm hợp đồng. Do đó giá trị tối đa của bảo lãnh là tƣơng đƣơng với bồi thƣờng (tính tỷ lệ % trên giá trị hợp đồng, dao động ở mức 10%- 15%). Thông thƣờng hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt khi ngƣời đƣợc bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng của họ. c) Tài trợ bằng các L/C đặc biệt
  • 30. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 26 Tài trợ bằng L/C giáp lƣng (Back - to - back L/C) Sau khi nhận đƣợc L/C do ngƣời NK mở cho mình hƣởng, ngƣời XK dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho ngƣời hƣởng lợi khác với nội dung gần giống nhƣ L/C ban đầu, L/C mở sau đƣợc gọi là L/C giáp lƣng. L/C giáp lƣng thuộc loại không thể huỷ ngang, đƣợc sử dụng phổ biến trong các thƣơng vụ tay ba, trong đó ngƣời hƣởng L/C gốc đóng vai trò trung gian thƣơng mại giữa nhà cung ứng thực sự và ngƣời mua có nhu cầu NK mặt hàng đó. Nhìn chung, L/C gốc và L/C giáp lƣng giống nhau, tuy nhiên cũng có một số điểm khác nhau nhƣ: - Số tiền và đơn giá ghi trong L/C giáp lƣng thấp hơn so với L/C gốc, phần chênh lệch chính là lãi gộp của nhà trung gian. - Số chứng từ của L/C giáp lƣng phải nhiều hơn L/C gốc - Thời hạn hiệu lực của L/C giáp lƣng thƣờng ngắn hơn L/C gốc - Ngày chậm nhất phải xuất trình chứng từ của L/C giáp lƣng thƣờng sớm hơn so với L/C gốc - Tỷ lệ bảo hiểm của L/C giáp lƣng thƣờng cao hơn để có thể đạt đƣợc số tiền phải mua bảo hiểm ghi trong L/C gốc Có thể nói, đây là một hình thức tài trợ đặc biệt mà NH dành cho nhà XK trung gian- những ngƣời do khả năng tài chính hạn hẹp nên phải sử dụng L/C gốc làm điểm tựa để nhờ NH phát hành L/C thứ hai cho nhà cung ứng hàng thực sự. Nhờ sự tài trợ này, ngƣời XK trung gian có thể tiến hành kinh doanh chênh lệch giá mà không cần bỏ ra đồng vốn nào. Nhƣng nghiệp vụ tài trợ này rất phức tạp, nó đòi hỏi NH phát hành L/C giáp lƣng phải có sự kết hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lƣng, nếu không bộ chứng từ NH chuyển giao sẽ bị ngƣời mua gốc từ chối. Nhìn chung, NH phát hành L/C giáp lƣng sẽ phải đƣơng đầu với rủi ro liên quan đến sự phức tạp của chứng từ xuất trình, cũng nhƣ với uy tín thanh toán và chức năng kinh doanh của nhà XK.
  • 31. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 27 Tài trợ bằng L/C chuyển nhƣợng (Transferable L/C) L/C chuyển nhƣợng thuộc loại không thể huỷ ngang, nó cho phép ngƣời XK (ngƣời thụ hƣởng thứ nhất) đƣợc quyền yêu cầu chuyển quyển thụ hƣởng một phần hoặc toàn bộ cho một hay nhiều bên khác (những ngƣời thụ hƣởng thứ hai). Ngƣời thụ hƣởng thứ nhất thƣởng yêu cầu mở L/C chuyển nhƣợng trong những trƣờng hợp sau: - Khi ngƣời hƣởng lợi thứ nhất không đủ khả năng cung ứng một phần hoặc toàn hộ hàng hoá trong L/C, nên phải chuyển nhƣợng một phần hoặc toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của L/C cho một hoặc nhiều ngƣời cung cấp hàng hoá khác (những ngƣời hƣởng lợi thứ hai) ở trong cùng một nƣớc hay ở nƣớc ngoài. - Khi ngƣời xuất khẩu trung gian không đƣợc NH phục vụ đồng ý mở một L/C giáp lƣng, sẽ tiến hành kinh doanh XK ăn chênh lệch giá thông qua giao dịch L/C chuyển nhƣợng - Khi ngƣời thụ hƣởng ban đầu hoạt động với tƣ cách là đại lý hoặc ngƣời cung cấp hàng hoá chính cho ngƣời NK và chịu trách nhiệm phân bổ giá trị L/C cho các nhà cung cấp khác qua NH thông báo. Sự chuyển nhƣợng phải đƣợc thực hiện theo các điều khoản của L/C. Một số điều kiện của L/C gốc nhƣ cảng xếp, cảng dỡ hàng, kho chuyển nhƣợng không đƣợc phép thay đổi, nhƣng những yếu tố nhƣ đơn giá, tổng kim ngạch, thời hạn giai đoạn giao hàng và thời hạn hiệu lực của L/C chuyển nhƣợng thì có thể đƣợc giảm xuống hoặc rút ngắn. Việc chuyển nhƣợng L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng đƣợc chuyển nhƣợng. Ngƣời hƣởng lợi ban đầu vẫn là ngƣời chịu trách nhiệm chính với ngƣời NK, đồng thời chịu các khoản thủ tục phí và lệ phí chuyển nhƣợng. L/C chuyển nhƣợng là một biện pháp hỗ trợ cho những nhà NK thiếu vốn hoặc khả năng tài chính hạn hẹp vì ở đây anh ta không cần phải đi vay
  • 32. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 28 hoặc dùng vốn của mình mua hàng từ nhà cung ứng. Anh ta không cần phải yêu cầu NH cho vay bảo đảm thanh toán số tiền chuyển nhƣợng vì việc chuyển nhƣợng đƣợc cho phép chính thức trong nội dung L/C và không cần một cam kết nào của NH thực hiện chuyển nhƣợng, nhƣng cần lƣu ý rằng một L/C chuyển nhƣợng chỉ đƣợc phép chuyển nhƣợng một lần. Nhƣ vậy, L/C chuyển nhƣợng và L/C giáp lƣng đều là công cụ tài trợ của NH trong các thƣơng vụ buôn bán qua trung gian nhƣng hai hình thức tài trợ này có điểm khác nhau cơ bản đó là: NH phát hành L/C giáp lƣng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ cho ngƣời XK thực sự còn NH đƣợc yêu cầu chuyển nhƣợng không bị ràng buộc về việc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu bộ chứng từ của ngƣời thụ hƣởng thứ hai xuất trình. Tài trợ ứng trƣớc bằng L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C) L/C điều khoản đỏ là một loại L/C đặc biệt thuộc loại không thể huỷ ngang, đƣợc phát hành với một điều khoản có nội dung cho phép NH thông báo ứng trƣớc cho nhà XK một khoản tiền để mua hàng hoá, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở. L/C điều khoản đỏ đƣợc gọi tên theo lịch sử hình thành bởi vì ban đầu điều khoản nói trên viết bằng mực đỏ để lƣu ý tính chất riêng của loại tín dụng này. Về bản chất thì L/C điều khoản đỏ là một dạng tài trợ trƣớc khi giao hàng của nhà NK cấp cho nhà XK để đổi lấy một cam kết rằng ngƣời XK sẽ sử dụng khoản ứng trƣớc vào việc thu gom hoặc sản xuất hàng hoá để xuất giao và trình bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Điều cần hiểu là tiền ứng trƣớc đƣợc lấy từ tài khoản của nhà NK, tức là nhà NK đã cấp một khoản cho vay không đảm bảo cho nhà XK và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc bồi hoàn khoản tài trợ nếu nhƣ việc giao hàng không đƣợc thực hiện theo quy định của L/C, hoặc nếu nhà XK không hoàn trả khoản tài trợ đó. Nhƣ vậy, L/C điều khoản đỏ sẽ chỉ đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp bên mua tin tƣởng chắc chắn vào uy tín và năng lực kinh doanh của bên bán.
  • 33. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 29 Ngân hàng thông báo (hoặc NH xác nhận) khi nhận đƣợc L/C có điều khoản đỏ cùng với sự ủy quyền của NH phát hành sẽ tiền trƣớc khi giao hàng cho ngƣời XK. Cần lƣu ý rằng, ở đây, trách nhiệm tài trợ là thuộc về NH phát hành, do đó bất kể kết quả thực hiện hợp đồng của nhà XK nhƣ thế nào, NH phát hành cũng phải có trách nhiệm hoàn trả cho NH thông báo (hoặc NH xác nhận) cả gốc và lãi khoản nợ vay ứng trƣớc tiền hàng. Sau đó, NH hàng phát hành L/C điều khoản đỏ mới thực hiện việc thu hồi từ nhà NK khoản tài trợ đã ứng ra ở trên. 2.2.2. Tài trợ sau khi giao hàng a) Tài trợ chiết khấu bộ chứng từ theo L/C Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà XK sau khi giao hàng xong có thể thƣơng lƣợng với NH thực hiện chiết khấu bộ chứng từ. Chiết khấu bộ chứng từ XK là hình thức NH tài trợ nhà XK thông qua việc mua lại hoặc cho vay căn cứ vào bộ chứng từ hàng xuất. Hoạt động này của NH nhằm tài trợ vốn lƣu động cho ngƣời XK để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian chờ ngƣời NK nƣớc ngoài thanh toán tiền hàng. Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian quy định. Ngân hàng mở L/C phải là NH có uy tín trên thị trƣờng quốc tế và có quan hệ giao dịch thƣờng xuyên với NH chiết khấu. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo khả năng thanh toán, có uy tín với NH. Số tiền chiết khấu tuỳ thuộc mỗi NH nhƣng thƣờng không quá 90% giá trị L/C xuất và phải nằm trong hạn mức tín dụng. Có hai hình thức chiết khấu: Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Là việc NH trên cơ sở giá trị bộ chứng từ hàng xuất, sau đi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ thu tiền từ NH mở L/C sẽ thanh toán số tiền còn lại cho nhà XK với điều kiện là miễn truy đòi nhà XK nếu bộ chứng từ không đƣợc thanh toán. Thực chất hình thức chiết khấu này là việc NH mua đứt bộ
  • 34. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 30 chứng từ hoặc hối phiếu của ngƣời XK. Rủi ro cho NH trong hình thức chiết khấu này là lớn hơn, nên số tiền chiết khấu thƣờng nhỏ hơn trong hình thức chiết khấu có truy đòi đƣợc trình bày dƣới đây. Chiết khấu có truy đòi (chiết khấu mở): Là việc NH trên cơ sở giá trị bộ chứng từ hàng xuất, sau khi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ thu tiền từ NH mở L/C sẽ thanh toán số tiền còn lại cho nhà XK với điều kiện là có truy đòi nhà XK, nếu NH không thu đƣợc tiền hàng từ NH mở L/C. Nhƣ vậy, trách nhiệm của ngƣời XK vẫn còn cho đến khi NH đòi đƣợc tiền từ ngƣời NK. Phí chiết khấu đƣợc tính dƣới hình thức lãi chiết khấu, tính theo ngày và mức phí dĩ nhiên thấp hơn so với trƣờng hợp chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro NH phải chịu thấp hơn. Hiện nay đa số các NH thực hiện chiết khấu có truy đòi. b) Ứng trước tiền hàng cho nhà XK Trƣờng hợp bộ chứng từ không đủ điều kiện chiết khấu, có những sai sót mà NH không đồng ý chiết khấu thì nhà XK có thể yêu cầu ngân hàng ứng trƣớc tiền hàng, thông thƣờng tỷ lệ khoảng 50%-60% giá trị hàng xuất. NH tiến hành thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nƣớc ngoài để đòi nợ, trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận đƣợc báo Có của NH nƣớc ngoài, NH sẽ tự động ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu tài khoản của khách hàng không đủ số dƣ thì NH sẽ chuyển số tiền chiết khấu hoặc ứng trƣớc sang nợ quá hạn trong vòng 7 ngày làm việc. Khi đƣợc thanh toán từ phía NH nƣớc ngoài, sẽ khấu trừ trực tiệp khoản vay cùng với các chi phí khác có liên quan. III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc
  • 35. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 31 Hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế nói chung cũng nhƣ các DN nói riêng chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi chính sách chủ trƣơng đƣờng lối phát triển kinh tế của Nhà nƣớc. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về khung pháp lý, về chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá, về hoạt động XNK,…sẽ ảnh hƣởng đến thủ tục yêu cầu tài trợ, quy trình thực hiện nghiệp vụ tài trợ của NH, tác động tới lãi suất và giá cả hàng hoá. 2. Ngân hàng NH chỉ có thể tài trợ cho DN khi bản thân họ có nguồn vốn dồi dào đủ để thực hiện nghiệp vụ này trong khi vẫn đảm bảo các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn vốn cũng tạo điều kiện cho NH nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học hiện đại…từ đó mở rộng nghiệp vụ tài trợ. Bên cạnh đó, yếu tố con ngƣời cũng rất quan trọng đối với việc mở rộng hoạt động tài trợ TMQT. Với một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về thị trƣờng, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao... thì nghiệp vụ tài trợ TMQT theo phƣơng thức TDCT mới thực sự phát huy tác dụng, mang lại lợi ích cho cả NH và khách hàng. Ngoài ra, uy tín và mối quan hệ của NH đối với mạng lƣới NH đại lý cũng là nhân tố quan trọng quyết định việc mở rộng hoạt động tài trợ ngoại thƣơng. Bởi vì NH có mạng lƣới hoạt động rộng khắp cho phép đáp ứng tốt hơn nhu cầu TTQT và tài trợ XNK của khách hàng. Đó chính là lý do vì sao các DN XNK luôn muốn chọn cho mình các NH có khả năng tài chính, có uy tín, có quan hệ đại lý rộng khắp và có kinh nghiệm kinh doanh để đƣợc hỗ trợ khi tham gia vào thị trƣờng quốc tế. 3. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu Phƣơng thức thanh toán TDCT có xuất phát điểm từ nhà NK khi họ nộp đơn yêu cầu mở L/C cho NH phục vụ mình. Vì vậy, yêu cầu đối với ngƣời NK đó là phải có trình độ, am hiểu thị trƣờng, am hiểu về các thƣơng
  • 36. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 32 vụ ngoại thƣơng… Bởi vì chỉ khi các điều khoản của L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng thƣơng mại hoặc đƣợc ngƣời XK chấp nhận thì nó mới có hiệu lực và việc tài trợ bằng cách phát hành L/C của NH mới có hiệu quả. Tƣơng tự đối với ngƣời XK, để đƣợc thanh toán thì ngƣời XK phải xuất trình đƣợc bộ chứng từ hoàn hảo mà việc lập chứng từ phải trải qua nhiều giai đoạn rất phức tạp, trong khi đó, bất cứ một lỗi nào trong bộ chứng từ cũng có thể là căn cứ để ngƣời NK từ chối trả tiền, do đó, đòi hỏi ngƣời XK phải là ngƣời có trình độ, có kinh nghiệm và thông thạo về các thƣơng vụ ngoại thƣơng. Bên cạnh đó, đạo đức kinh doanh của nhà XK cũng ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động ngoại thƣơng. Nếu nhà XK có hành vi lừa đảo, giả mạo chứng từ thì sẽ gây rủi ro trực tiếp cho nhà NK từ đó ảnh hƣởng tới hoạt động tài trợ TMQT của NH. Ngoài ra, nếu nhƣ cả ngƣời XK và ngƣời NK đều có hành vi lừa đảo và thông đồng với nhau để lừa NH thì rủi ro cho NH từ hoạt động tài trợ của mình là rất lớn. 4. Biến động tỷ giá Do bản chất của hoạt động TMQT là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau, vì vậy, việc thanh toán phải đƣợc thực hiện trên thị trƣờng ngoại hối. Do đó, hoạt động này sẽ chịu tác động của tỷ giá hối đoái. Tỷ giá là một nhân tố nhạy cảm, nó luôn luôn biến động. Khi đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ thì ngƣời NK sẽ không muốn nhận hàng về do sợ bị lỗ. Ngƣợc lại, ngƣời XK sẽ bị lỗ. Trong trƣờng hợp tỷ giá đƣợc quy định rõ trong hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho cả ngƣời XK và NK thì sẽ gây rủi ro cho NH. Nhƣ vậy, cả ba trƣờng hợp trên đều có ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh của DN và NH, do đó, tác động gián tiếp đến hoạt động tài trợ TMQT của NH.
  • 37. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 33 Kết luận chƣơng I Chƣơng I là những giới thiệu về hoạt động tài trợ TMQT nói chung và tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT nói riêng của NHTM. Cùng với xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế, nghiệp vụ tài trợ TMQT của NH ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, không chỉ có ý nghĩa đối với tất cả các bên tham gia mà còn đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế. Trong đó, tài trợ theo phƣơng thức thanh toán TDCT đóng một vai trò quan trọng và đem lại lợi ích nhiều nhất cho các bên tham gia. Các NH trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam rất chú trọng phát triển mảng hoạt động tài trợ này chính là vì tính an toàn, thông dụng và hiệu quả cao của nó. Có thể nói, đây là một trong những nghiệp vụ NH hiện đại và sẽ ngày càng đƣợc nâng cao để phù hợp với sự phát triển của hoạt động giao thƣơng quốc tế. Với mục đích minh hoạ cụ thể hơn cho hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT của NHTM Việt Nam, chƣơng tiếp theo sẽ dành để giới thiệu về hoạt động này tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). Trên cơ sở thực tiễn tiến hành nghiệp vụ tại Ngân hàng, khoá luận sẽ phân tích những thành tựu cũng nhƣ tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới các thành tựu và tồn tại này, từ đó đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng.
  • 38. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 34 Chƣơng II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTM CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) 1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) đƣợc thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH- GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cấp ngày 12 tháng 08 năm 1993 với thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tƣ và phát triển của các tổ chức trong nƣớc Vay vốn của Ngân hàng Nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng khác Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân Chiết khấu thƣơng phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng Thực hiện kinh doanh ngoại tệ Huy động nguồn vốn từ nƣớc ngoài Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế
  • 39. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 35 Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nƣớc dƣới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union Vốn điều lệ ban đầu của VPBank khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 08 năm 2006, vốn điều lệ của VPBank đã đạt 500 tỷ đồng. Ngày 27/09/2006, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định cho phép VPBank đƣợc bán 10% cổ phần cho Ngân hàng OCBC (Singapore) sau một thời gian xem xét các điều kiện và hoàn thiện các thủ tục từ phía Ngân hàng OCBC. Theo đó, OCBC đã hoàn tất thủ tục chuyển tiền mua cổ phần, tƣơng đƣơng với 250 tỷ VND, và toàn bộ số tiền này đã đƣợc sử dụng để tăng vốn điều lệ của VPBank từ 500 tỷ đồng lên 750 tỷ đồng. Tiếp sau đó, Ban lãnh đạo VPBank đã có kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 750 tỷ đồng lên 1500 tỷ đồng trong năm 2007, và kế hoạch tăng vốn đợt I/2007 của VPBank đã đƣợc hoàn tất trong tháng 05/2007. Hiện nay, cổ đông của VPBank bao gồm hơn 100 thể nhân và pháp nhân, trong đó có hai cổ đông nƣớc ngoài là Dragon Capital (nắm giữ 10,9% vốn điều lệ) và Ngân hàng OCBC nắm giữ 10%. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cƣờng hoạt động tại các thành phố lớn. Tính đến tháng 04/2007, hệ thống VPBank có tổng cộng 61 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 20 chi nhánh cấp I tại các tỉnh, thành phố lớn là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Đà Nẵng, Huế, Nha Trang, Cần Thơ,…, 41 chi nhánh cấp II và phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nƣớc. Bên cạnh việc mở rộng mạng lƣới giao dịch, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản và Công ty Chứng khoán.
  • 40. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 36 Số lƣợng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 1000 ngƣời, trong đó phần lớn là cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức đƣợc độ ngũ nhân viên chính là sức mạnh giúp VPBank sẵn sàng đƣơng đầu với mọi cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thách thức sắp tới khi Việt Nam thực sự bƣớc vào hội nhập kinh tế quốc tế, những năm vừa qua, VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lƣợng công tác quản trị nhân sự. Kể từ khi thành lập và phát triển cho đến nay, VPBank đã gặp không ít những khó khăn vì kinh doanh NH vốn rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy nhiên, với sự điều hành đầy sáng suốt của Ban lãnh đạo và sự năng động, sáng tạo, nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, VPBank đã tự đổi mới mình, đi lên từng bƣớc vững chắc. Đặc biệt trong những năm gần đây, NH đã tìm đƣợc cho mình chỗ đứng trên thị trƣờng và có đƣợc niềm tin từ phía khách hàng, nhất là nhóm khách hàng mục tiêu của NH – những doanh nghiệp vừa và nhỏ và đối tƣợng khách hàng cá nhân thuộc tầng lớp trung lƣu. Về tầm nhìn chiến lƣợc, VPBank tiếp tục khẳng định và kiên trì chiến lƣợc ngân hàng bán lẻ, phấn đấu đạt mức tăng trƣởng về mọi mặt năm sau cao hơn năm trƣớc để đến năm 2010 trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nƣớc đồng thời là một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lƣợng, hiệu quả và độ tin cậy. 2. Hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây 2.1. Hoạt động huy động vốn Với mục tiêu phát triển VPBank thành một trong những NH bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, trong thời gian qua, hoạt động huy động vốn của NH tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH bán lẻ, hƣớng tới đối tƣợng khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thể nhân.
  • 41. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 37 Qua từng năm, NH lại có những sản phẩm mới thuận tiện và đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng hơn. Do đó, trong gần bốn năm từ 2004 - đầu 2007, dù gặp nhiều khó khăn từ bên ngoài nhƣ: chính sách lãi suất liên tục biến động, cạnh tranh ngày càng tăng từ các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn hoạt động… song với nỗ lực tìm kiếm, khai thác có chọn lọc từ nhiều nguồn khác nhau với lãi suất hấp dẫn và các chƣơng trình khuyến mãi lớn (nổi bật nhƣ chƣơng trình khuyến mại “Gửi tiền trúng ngay Camry 2.4G” vừa kết thúc ngày 29/09/2007 vừa qua) nên công tác huy động vốn của VPBank qua các năm luôn hoàn thành và vƣợt mục tiêu đề ra. Đến 31/12/2004, tổng nguồn vốn huy động đƣợc của VPBank là 3872 tỷ đồng. Bƣớc sang năm 2005 dù gặp khó khăn hơn năm trƣớc nhƣng đến thời điểm 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt 5645 tỷ đồng tăng 1773 tỷ, tốc độ tăng trƣởng 46% so với cùng kỳ năm trƣớc. Năm 2006, thị trƣờng tài chính NH tiếp tục chứng kiến thành công của VPBank với số vốn huy động đƣợc là 9107 tỷ, tăng 3462 tỷ tƣơng đƣơng với tốc độ tăng trƣởng 61% so với cùng kỳ năm trƣớc. Đến 30/06/2007, tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt 10799 tỷ đồng, tăng 1692 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (bằng 119% tổng nguồn vốn huy động đến 30/12/2006) và tăng 4381 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái (bằng 168% đến 30/06/2006). Công tác huy động vốn đƣợc thể hiện ở bảng 1: Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại VPBank các năm 2003 – 2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 I. Tổng VHĐ 2.212.964 3.872.813 5.645.307 9.107.105 1. Huy động từ TCKT và dân cƣ 1.242.884 1.824.539 3.178.389 5.210.356 + Tiền gửi tiết kiệm 1.032.513 1.541.341 2.704.660 4.508.956
  • 42. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 38 + Tiền gửi thanh toán 210.371 283.198 473.729 701.400 2. Huy động từ TCTD khác 970.080 2.048.274 2.466.918 3.896.749 (Nguồn: Báo cáo thường niên 2003-2005,Báo cáo kết quả kinh doanh 2006) Kết quả trên cho thấy nguồn vốn huy động của VPBank đã đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho thanh khoản hàng ngày và giải ngân tín dụng. Cơ cấu vốn huy động của NH đã có thay đổi tích cực qua các năm: tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán vẫn không ngừng tăng lên. Đến 30/06/2007, nguồn vốn huy động từ TCKT và dân cƣ đạt 8.492 tỷ đồng tăng 3.282 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm 2006 (riêng số dƣ tiền gửi tiết kiệm là 6.185 tỷ đồng tăng 1.677 tỷ đồng so với năm 2006). Nguồn vốn huy động từ các TCTD khác là 2.250 tỷ đồng, giảm 1.646 tỷ đồng so với cuối năm 2006. Đặc biệt nguồn vốn huy động của một số chi nhánh còn vƣợt mức kế hoạch đặt ra cho cả năm 2007 nhƣ: CN Thăng Long, CN Quảng Ninh, CN Nghệ An và CN Thanh Hóa. 2.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của VPBank không ngừng đƣợc nâng cao cả về chất và lƣợng. Từ năm 2003, hệ thống tiêu chí xếp hạng tín dụng đã đƣợc xây dựng và đƣa vào thực hiện, đã giúp tăng chất lƣợng thẩm định tín dụng. Nhờ những hoạt động này mà doanh số cho vay tăng dần, chất lƣợng tín dụng ngày càng phát triển theo hƣớng an toàn, lành mạnh và hiệu quả. Bảng 2 sẽ làm rõ điều này: Bảng 2: Tình hình cho vay vốn tại VPBank các năm 2003 – 2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 I. Tín dụng 1.528.987 1.865.364 3.014.209 5.033.729 1. Cho vay ngắn hạn 917.393 1.004.349 1.407.151 2.310.429 2. Cho vay trung, dài hạn 611.594 861.015 1.607.058 2.723.300
  • 43. Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Thân Thị Kim Chi Lớp A10 K42C 39 II. Chỉ tiêu khác 1. Thu lãi cho vay 116.517 185.920 345.643 522.382 2. Thu khác về hoạt động tín dụng 2,41 45,91 77,77 100,24 3. Tổng tài sản 2.491.867 4.149.288 6.093.163 8.500.980 (Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 – 2005, Báo cáo kết quả kinh doanh 2006) Sáu tháng đầu năm 2007 của VPBank trên toàn hệ thống vẫn tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng, nỗ lực tiếp thị đến khách hàng mới, duy trì chặt chẽ mối quan hệ với các khách hàng cũ, vì vậy mà trƣớc tình hình cạnh tranh gay gắt trong hệ thống hoạt động NH, hoạt động tín dụng của VPBank vẫn đạt đƣợc những kết quả khả quan. Tổng dƣ nợ cho vay đến 30/06/2007 đạt 7.837 tỷ đồng, tăng 2.806 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng hơn gấp đôi dƣ nợ tín dụng của hệ thống cùng kỳ năm ngoái, trong đó dƣ nợ cho vay bằng VND đạt 7.447 tỷ đồng chiếm 95% tổng dƣ nợ. Dƣ nợ ngắn hạn đạt 4.270 tỷ đồng chiếm 54% tổng dƣ nợ. Chất lƣợng tín dụng vẫn đƣợc duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của toàn NH đến cuối tháng 6 là 0,43%. Một số CN vƣợt kế hoạch tăng dƣ nợ cả năm 2007 nhƣ: CN Thăng Long vƣợt kế hoạch 27%, CN Bắc Giang vƣợt kế hoạch 8%. 2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank vẫn tăng trƣởng đều đặn qua các năm, điều này có thể thấy qua bảng 3 nhƣ sau: Bảng 3: Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank các năm 2004 – 2006 Đơn vị: 1000 USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số món Doanh số Số món Doanh số Số món Doanh số L/C NK 570 27.000 801 38.768 1.050 61.000