SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÕN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH HOMESTAY
TẠI CÁC CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG TỈNH TIỀN GIANG
Mã số đề tài: SV2016-16
Thuộc nhóm ngành khoa học: Xã hội
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Kiều Nhi
Thành viên tham gia:Ngô Huỳnh Khánh Vy
Giáo viên hướng dẫn:Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Tiến
Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 4/2017
UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÕN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH HOMESTAY
TẠI CÁC CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG TỈNH TIỀN GIANG
Mã số đề tài: SV2016-16
Xác nhận của Chủ tịch
hội đồng nghiệm thu
(ký, họ tên)
Giáo viên hƣớng dẫn
(ký, họ tên)
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 4/2017
MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu .................................................................................................1
Bảng tóm tắt đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên ...............................................2
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ DU LỊCH HOMESTAY VÀ CƠ
SỞ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY Ở CÁC CÙ
LAO, ẤP VEN SÔNG CỦA TỈNH TIỀN GIANG...............................................12
1.1.Về loại hình du lịch homestay .....................................................................12
1.1.1. Về loại hình du lịch homestay..............................................................12
1.1.2. Đặc trưng chủ yếu của loại hình du lịch homestay ..............................13
1.1.3. Mục tiêu phát triển du lịch homestay...................................................13
1.1.4. Vai trò của du lịch homestay................................................................15
1.2. Các điều kiện tác động tới du lịch homestay ............................................16
1.2.1. Nhóm điều kiện chung .........................................................................16
1.2.2. Nhóm điều kiện về tài nguyên du lịch .................................................18
1.2.3. Nhóm điều kiện về sẵn sàng phục vụ khách du lịch ............................23
1.3.Cơ sở thực tiễn để phát triển loại hình du lịch homestay ở Tiền
Giang .............................................................................................................26
1.3.1. Yếu tố địa lí-kinh tế-xã hội.....................................................................26
1.3.2. Yếu tố tài nguyên ...................................................................................28
Tiểu kết chương 1..................................................................................... ...............33
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
CÁC ĐIỂM DU LỊCH HOMESTAY Ở CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG CỦA
TỈNH TIỀN GIANG ...............................................................................................34
2.1. Khảo sát thực trạng phát triển các điểm du lịch homestay ở các cù lao, ấp
ven sông của tỉnh Tiền Giang.................................................................................34
2.1.1.Danh sách các cù lao, ấp ven sống có điều kiện phát triển du lịch
homestay ở tỉnh Tiền Giang......................................................................................34
2.1.2. Địa bàn khảo sát.....................................................................................34
2.1.3. Nội dung khảo sát...................................................................................35
2.1.4. Tiêu chí khảo sát.....................................................................................36
2.2. Đánh giá thực trạng phát triển các điểm du lịch homestay ở các
cù lao, ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang.................................................................52
Tiểu kết chương 2.....................................................................................................57
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HOMESTAY Ở CÁC CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG CỦA TỈNH TIỀN
GIANG .................................................................................................................58
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch homestay ở các cù lao, ấp ven sông
củaTiền Giang...........................................................................................................58
3.1.1.Định hướng về sản phẩm du lịch.............................................................56
3.1.2.Định hướng về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................57
3.1.3. Định hướng quy hoạch và đầu tư phát triển...........................................60
3.1.4. Định hướng về phương thức quảng bá, tiếp thị......................................61
3.2. Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển du lịch homestay........................62
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách, tổ chức quản lý ...................................62
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch đầu tư...............................................................63
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở vật chất – hạ tầng – kĩ thuật
và dịch vụ du lịch.......................................................................................63
3.2.4. Giải pháp về quảng bá, xúc tiến .............................................................64
3.2.5. Giải pháp về nhân lực.............................................................................65
3.2.6. Một số giải pháp khác ............................................................................66
3.2.7. Đề xuất một số mô hình du lịch homestay.............................................67
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................68
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch các cấp............................68
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương............................................................69
3.3.3. Đối với doanh nghiệp lữ hành................................................................70
3.3.4. Đối với các các hộ dân kinh doanh du lịch homestay............................70
3.3.5. Đối với cộng đồng địa phương...............................................................71
3.3.6. Đối với khách du lịch .............................................................................71
Tiểu kết chương 3..................................................................................... ...............71
KẾT LUẬN..............................................................................................................72
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................73
Mục lục phụ lục .........................................................................................................7
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG TRANG
1
Bảng 1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước các năm
2014, 2015 và 2016
17
2 Bảng 2.1: Khả năng tham gia phát triển du lịch homestay 38
3 Bảng 2.2: Lợi ích khi tham gia tổ chức du lịch homestay 39
4
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của đội ngũ lao
động tại các hộ gia đình
42
5
Bảng 2.4: Phân loại khách du lịch theo trình độ học vấn và
nghề nghiệp
44
6
Bảng 2.5: Lí do khách du lịch lựa chọn loại hình du lịch
homestay
46
7 Bảng 2.6: Kênh thông tin du lịch homestay 47
8
Biểu đồ 1: Mức độ hài lòng của du khách về các dịch vụ cung
ứng tại điểm du lịch homestay
48
9
Bảng 2.7: Mối lo ngại khi khách du lịch lựa chọn loại hình du
lịch homestay
49
10
Bảng 2.8: SWOT hộ dân kinh doanh loại hình du lịch
homestay
52
2
BẢN TÓM TẮT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Khảo sát, đánh giá điều kiện phát triển du lịch homestay
tại các cù lao, ấp ven sông tỉnh Tiền Giang
Mã số đề tài: SV2016-16
1. Vấn đề nghiên cứu (vấn đề, tính cấp thiết)
Du lịch homestay là loại hình du lịch khá phổ biến ở các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam. Nhận thấy sự cần thiết phát triển loại hình du lịch
homestay để cải thiện đời sống người dân, Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch tỉnh Tiền
Giang chọn khu vực cù lao Thới Sơn, huyện Châu Thành nay thuộc thành phố Mỹ
Tho và khu du lịch Cái Bè (gồm thị trấn Cái Bè và xã Đông Hòa Hiệp) để xây dựng
mô hình homestay.Đề tài “Khảo sát, đánh giá điều kiện phát triển du lịch homestay
ở cù lao và các ấp ven sông tỉnh Tiền Giang” được hình thành với mong muốn góp
phần giúp ngành Du lịch tỉnh Tiền Giang xây dựng và phát triển loại hình du lịch
homestay mang đậm nét văn hóa đặc thù của vùng sông nước Nam Bộ, đồng thời
nghiên cứu tiềm năng, phân tích thực trạng để đưa ra những giải pháp giúp du lịch
homestay tại Tiền Giang phát triển bền vững hơn.
2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ từ tri thức khoa học đến thực
tiễn phát triển của loại hình homestay ở Tiền Giang mà chính yếu là ở địa hình cù
lao, các ấp ven sông. Từ đó phân tích những tiềm năng, khó khăn và đề xuất một số
giải pháp, phương cách thực hiện để phát triển loại hình du lịch hometsay nói riêng
và du lịch tỉnh Tiền Giang nói chung.
3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ những mục đích đã xác định, đề tài nghiên cứu thực hiện được
những nhiệm vụ sau:
Đúc kết cơ sở lý luận về loại hình du lịch homestay.
3
Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay ở các cù
lao, ấp ven sông tại tỉnh Tiền Giang.
Đề xuất một số giải pháp phát triển loại hình du lịch hometsay nói riêng và
du lịch tỉnh Tiền Giang nói chung.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên hai nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản.
Bao gồm nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên
cứu thực tiễn:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp thu thập và xử lí số liệu:
Đây là phương pháp cần thiết trong thời gian đầu tiếp cận với vấn đề nghiên
cứu. Tác giả chủ yếu quan tâm đến 02 nhóm số liệu:
- Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu được thống kê từ Sở Thương mại – du lịch
tỉnh Tiền Giang, các tổ chức kinh doanh du lịch ở tỉnh Tiền Giang, sách báo,
tạp chí, internet,…
- Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp liên ngành:
Đề tài nghiên cứu về du lịch homestay cần đồng thời xét nó dưới nhiều gốc
độ: lịch sử-văn hóa-địa lý-du lịch. Đây được xem là phương pháp lý thuyết chủ đạo,
được sử dụng xuyên suốt trong nội dung đề tài.
Phương pháp dự báo:
Phương pháp này giúp nhóm nghiên cứu đưa ra những nhận định chủ quan
dựa trên những nhân tố khách quan (tiềm năng, khó khăn,...), dự đoán một số vấn đề
đối với đối tượng nghiên cứu (số lượng, chỉ tiêu, quy mô,...).
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp:
Phương pháp nhằm góp phần đưa ra những đánh giá, nhận định một cách đầy
đủ và toàn diện dựa trên những số liệu cụ thể về hoạt động kinh doanh của các hộ
dân kinh doanh homestay trong địa bàn khảo sát. Từ đó, nhóm tác giả có cái nhìn
4
tổng quát hơn về ưu và nhược điểm của hoạt động kinh doanh để đưa ra được
những hướng đi cụ thể trong tương lai.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thực địa:
Đây là phương pháp đặc biệt quan trọng đối với nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực du lịch. Không có bất cứ nguồn tài liệu nào nắm bắt kịp thời sự biến động
của du lịch bằng việc khảo sát địa bàn nghiên cứu và đưa ra những nhận định cụ thể
dựa trên vốn tri thức bản thân. Phương pháp này giúp bản thân có cái nhìn chủ
động, trực quan về đối tượng nghiên cứu.
Các hoạt động chính trong khi tiến hành phương pháp thực địa bao gồm:
- Quan sát, mô tả
- Điều tra, khảo sát
- Ghi chép
- Chụp ảnh, quay phim tại địa bàn nghiên cứu
- Gặp gỡ, trao đổi với chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành, đoàn
thể trực thuộc trong lĩnh vực nghiên cứu.
5. Kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa những thành quả khoa học của các học giả đi trước, đứng
ở hai góc độ lí luận và thực tiễn, đề tài nghiên cứu khoa học nếu hoàn thành sẽ có
những đóng góp nhất định sau:
Về lí luận, đề tài góp phần củng cố một số vấn đề lý thuyết về du lịch
homestay, xác lập đặc điểm, nguyên tắc kinh doanh du lịch homestay tại hộ gia
đình. Chúng là tiền đề, cơ sở lý luận quan trọng góp phần xác lập cơ sở để nghiên
cứu thực trạng phát triển du lịch homestay ở Tiền Giang.
Về thực tiễn, đề tài cung cấp hệ thống tri thức khoa học dựa trên điều kiện
phát triển du lịch homestay tại hộ gia đình. Có thể xem đây là cơ sở để chính quyền
địa phương các cấp xem xét và ban hành chính sách cụ thể, xác thực hơn về mô
hình du lịch homestay trong tương lai phù hợp với địa phương.
5
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua quá trình nghiên cứu của nhóm, nhóm tác giả đã góp phần củng cố một
số vấn đề lý thuyết về du lịch homestay, xác lập đặc điểm, nguyên tắc kinh doanh
du lịch homestay tại hộ gia đình. Chúng là tiền đề, cơ sở lý luận quan trọng góp
phần xác lập cơ sở để nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch homestay ở Tiền
Giang và cung cấp hệ thống tri thức khoa học dựa trên điều kiện phát triển du lịch
homestay tại hộ gia đình. Có thể xem đây là cơ sở để chính quyền địa phương các
cấp xem xét và ban hành chính sách cụ thể, xác thực hơn về mô hình du lịch
homestay trong tương lai phù hợp với địa phương.
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Du lịch homestay là loại hình du lịch khá phổ biến ở các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Homestay hiểu nôm na là du lịch ở trong nhà với người dân
để trải nghiệm văn hóa bản địa dành cho những du khách thích khám phá, tìm hiểu
phong tục tập quán của người dân địa phương. Du khách sẽ được cùng ăn, ngủ, sinh
hoạt và lao động sản xuất với người dân địa phương để tự mình khám phá những
nét văn hóa bản địa đặc sắc.
Ở Tiền Giang, homestay là loại hình du lịch mới, chính thức đi vào hoạt
động từ năm 2006. Nhận thấy sự cần thiết phát triển loại hình mới này để cải thiện
đời sống người dân, Sở Văn hóa Thể thao& Du lịch tỉnh Tiền Giang chọn khu vực
cù lao Thới Sơn, huyện Châu Thành nay thuộc thành phố Mỹ Tho và khu du lịch
Cái Bè (gồm thị trấn Cái Bè và xã Đông Hòa Hiệp) để xây dựng mô hình homestay.
Đề tài “Khảo sát, đánh giá điều kiện phát triển du lịch homestay ở cù lao và các ấp
ven sông tỉnh Tiền Giang” được hình thành với mong muốn góp phần giúp ngành
Du lịch tỉnh Tiền Giang xây dựng và phát triển loại hình du lịch homestay mang
đậm nét văn hóa đặc thù của vùng sông nước Nam Bộ, đồng thời nghiên cứu tiềm
năng, phân tích thực trạng để đưa ra những giải pháp giúp du lịch homestay tại Tiền
Giang phát triển bền vững hơn.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Các tác giả Ninh Thị Kim Anh, Đỗ Thị Thanh Vinh, Đoàn Nguyễn Khánh
Trân (2013), trong Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp bộ Chủ đề: Du lịch homestay, đã
nêu lên được tổng quan về du lịch homestay và những nguyên tắc quy định trong
việc thực hiện, các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho chủ nhà để thực hiện dịch vụ
homestay, các tiêu chuẩn căn bản phổ biến như: Tiêu chuẩn về cơ sở lưu trú; tiêu
chuẩn về thực phẩm và dinh dưỡng; tiêu chuẩn về an toàn. Bên cạnh đó, các tác giả
cũng đề cập đến những ảnh hưởng của văn hóa đến việc phát triển mô hình du lịch
homestay.
7
- Khánh Hải, Làm homestay “khó hay dễ”? đã đưa ra một số nhận định
khách quan về việc thực hiện loại hình du lịch homestay. Tác giả đã nêu ra được vai
trò quan trọng của người dân trong sự thành công của loại hình du lịch mới mẻ này.
- Nguyễn Văn Mỹ, Homestay-Trông người lại ngẫm đến ta đã chia sẻ một số
kinh nghiệm từ việc đi du lịch homestay tại Thái Lan. Theo quan điểm của tác giả,
nhà nước và chính quyền địa phương là một trong những nhân tố quan trọng đối với
loại hình du lịch này.
- Đề án phát triển du lịch Tiền Giang giai đoạn 2010-2020 của Sở
VHTT&DL tỉnh Tiền Giang công bố năm 2010. Đề án tập trung phân tích và đánh
giá hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang. Đồng thời quan tâm sâu sát, tài trợ và vận động tài trợ cho các
ngôi nhà cổ ở xã Đông Hòa Hiệp phục vụ hoạt động homestay. Đề án cũng nêu ra
một số hạn chế trong việc phát triển du lịch homestay và đề xuất một số giải pháp
khắc phục.
- Tác giả Nguyễn Quốc Nghi (2013), với đề tài “Giải pháp phát triển du lịch
homestay tại các cù lao ở khu vực đồng bằng song Cửu Long”, số liệu nghiên cứu
được thu thập từ 52 hộ gia đình tham gia tổ chức du lịch homestay tại 4 cù lao (Thới
Sơn, An Bình, Thanh Bình, Tân Lộc) ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Thông
qua phân tích thực trạng tham gia tổ chức du lịch homestay của cộng đồng, tác giả
nhận định những nguyên nhân, hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển của loại hình
du lịch homestay tại các cù lao. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển du lịch
homestay tại các cù lao.
- Nguyễn Thạnh Vượng (2015) với đề tài“Sự lựa chọn của du khách đối với
du lịch homestay ở Tiền Giang”. Kết quả của các mô hình đo lường cho biết các
nhân tố liên quan đến sự hài lòng của du khách, đó chính là nền tảng để du lịch
homestay ngày càng hoàn thiện và thu hút du khách hơn.
Những công trình trên đã nêu ra được tình hình chung về phát triển du lịch
homestay cùng những khó khăn thách thức mà homestay tại Tiền Giang nói riêng và
khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung phải đối mặt. Vì vậy, trên cơ sở tiền
8
đề, nền tảng từ những công trình nghiên cứu đó, nhóm tác giả đã tiến hành tìm hiểu
và khai thác sâu hơn, tập trung vào khu vực các cù lao và các ấp, xã ven sông để
đánh giá và khảo sát cũng như tìm ra phương hướng, giải pháp phát triển homestay
tại các khu vực nêu trên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khoa học xác định đối tượng nghiên cứu là điều kiện phát
triển du lịch homestay ở phạm vi tại cù lao và các ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang.
Vì khả năng và thời gian nghiên cứu là hữu hạn nên nhóm tác giả lựa chọn
phạm vi nghiên cứu về loại hình du lịch homestay ở hai khu vực được xem là đi đầu
trong chiến lược phát triển loại hình này ở tỉnh Tiền Giang. Đó là cù lao Thới Sơn
(xã Thới Sơn, thành phố Mỹ Tho) và làng cổ Đông Hòa Hiệp (xã Đông Hòa Hiệp,
huyện Cai Lậy).
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ từ tri thức khoa học đến thực
tiễn phát triển của loại hình homestay ở Tiền Giang mà chính yếu là ở địa hình cù
lao. Từ đó phân tích những tiềm năng, khó khăn và đề xuất một số giải pháp,
phương cách thực hiện để phát triển loại hình du lịch hometsay nói riêng và du lịch
tỉnh Tiền Giang nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ những mục đích đã xác định, đề tài nghiên cứu thực hiện được
những nhiệm vụ sau:
- Đúc kết cơ sở lý luận về loại hình du lịch homestay trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng.
- Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay ở các cù
lao, ấp ven sông tại tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển loại hình du lịch hometsay nói riêng và
du lịch tỉnh Tiền Giang nói chung.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
9
Đề tài được thực hiện dựa trên hai nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản.
Bao gồm nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên
cứu thực tiễn:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.1.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu:
Đây là phương pháp cần thiết trong thời gian đầu tiếp cận với vấn đề nghiên
cứu. Tác giả chủ yếu quan tâm đến 02 nhóm số liệu:
- Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu được thống kê từ Sở Thương mại – Du lịch
tỉnh Tiền Giang, các tổ chức kinh doanh du lịch ở tỉnh Tiền Giang, sách báo, tạp
chí, internet,…
- Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp.
6.1.2. Phương pháp liên ngành:
Đề tài nghiên cứu về du lịch homestay cần đồng thời xét nó dưới nhiều gốc
độ: lịch sử-văn hóa-địa lý-du lịch. Đây được xem là phương pháp lý thuyết chủ đạo,
được sử dụng xuyên suốt trong nội dung đề tài.
6.1.3. Phương pháp định tính, định lượng:
Đây là hai phương pháp dùng để xử lý thông tin được lấy từ bảng câu hỏi
khảo sát, bổ trợ cho việc phân tích kết quả thu được từ bảng khảo sát.
6.1.4. Phương pháp dự báo:
Phương pháp này giúp nhóm nghiên cứu đưa ra những nhận định chủ quan
dựa trên những nhân tố khách quan (tiềm năng, khó khăn,...), dự đoán một số vấn đề
đối với đối tượng nghiên cứu (số lượng, chỉ tiêu, quy mô,...).
6.1.5. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp:
Phương pháp nhằm góp phần đưa ra những đánh giá, nhận định một cách đầy
đủ và toàn diện dựa trên những số liệu cụ thể về hoạt động kinh doanh của các hộ
dân kinh doanh homestay trong địa bàn khảo sát. Từ đó, nhóm tác giả có cái nhìn
tổng quát hơn về ưu và nhược điểm của hoạt động kinh doanh để đưa ra được
những hướng đi cụ thể trong tương lai.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
10
6.2.1. Phương pháp thực địa:
Đây là phương pháp đặc biệt quan trọng đối với nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực du lịch. Không có bất cứ nguồn tài liệu nào nắm bắt kịp thời sự biến động
của du lịch bằng việc khảo sát địa bàn nghiên cứu và đưa ra những nhận định cụ thể
dựa trên vốn tri thức bản thân. Phương pháp này giúp bản thân có cái nhìn chủ
động, trực quan về đối tượng nghiên cứu.
Các hoạt động chính trong khi tiến hành phương pháp thực địa bao gồm:
- Quan sát, mô tả
- Điều tra, khảo sát
- Ghi chép
- Chụp ảnh, quay phim tại địa bàn nghiên cứu
- Gặp gỡ, trao đổi với chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành, đoàn
thể trực thuộc trong lĩnh vực nghiên cứu.
7. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở kế thừa những thành quả khoa học của các học giả đi trước, đứng
ở hai góc độ lí luận và thực tiễn, đề tài nghiên cứu khoa học nếu hoàn thành sẽ có
những đóng góp nhất định sau:
Về lí luận, đề tài góp phần củng cố một số vấn đề lý thuyết về du lịch
homestay, xác lập đặc điểm, nguyên tắc kinh doanh du lịch homestay tại hộ gia
đình. Chúng là tiền đề, cơ sở lý luận quan trọng góp phần xác lập cơ sở để nghiên
cứu thực trạng phát triển du lịch homestay ở Tiền Giang.
Về thực tiễn, đề tài cung cấp hệ thống tri thức khoa học dựa trên điều kiện
phát triển du lịch homestay tại hộ gia đình. Có thể xem đây là cơ sở để chính quyền
địa phương các cấp xem xét và ban hành chính sách cụ thể, xác thực hơn về mô
hình du lịch homestay trong tương lai phù hợp với địa phương.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu (trang 6), Kết luận (trang 72), Danh mục Tài liệu tham
khảo (trang 74), Phụ lục (trang 77), đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
11
Chƣơng 1:Cơ sở lí thuyếtvề du lịch homestay và cơ sở phát triển du lịch
homestay ở các cù lao, ấp ven sông của Tiền Giang (từ trang 12)
Chương này đã hệ thống hóa những vấn đề lí thuyết chung nhất về loại hình
du lịch homestay. Đặc biệt quan trọng, chương 1 còn tiến hành nêu và phân tích ba
nhóm điều kiện phát triển du lịch homestay, cụ thể là từ trang 15 đến trang 25 của
đề tài. Đây được xem là mấu chốt để tiến hành khảo sát, đánh giá điều kiện phát
triển du lịch homestay ở địa bàn khảo sát sẽ được trình bày ở chương 2.
Chƣơng 2:Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển các điểm du lịch
homestay ở các cù lao, ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang(từ trang 34)
Dựa trên sự xác lập khung lí thuyết liên quan ở chương 1, chương 2 đã hệ
thống hóa một cách chi tiết thực tiễn phát triển của du lịch homestay tại hai địa bàn
khảo sát thông qua 8 bảng biểu và một bảng phân tích theo ma trận SWOT. Từ đó,
nhóm tác giả đưa ra một số quan điểm đánh giá để có cái nhìn toàn diện về thực tế
phát triển du lịch homestay tại địa bàn khảo sát.
Chƣơng 3:Định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch homestay ở các cù
lao, ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang (từ trang 58)
Chương 3 đã đưa ra những định hướng phát triển cũng như hệ thống nhóm
giải pháp dựa trên điều kiện và thực tiễn phát triển du lịch homestay ở hai địa bàn
khảo sát. Trên cơ sở đó, nhận thấy tầm quan trọng của các đối tượng liên quan,
nhóm tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan quản lí nhà nước các cấp về
du lịch, chính quyền địa phương, doanh nghiệp lữ hành,... để cùng chung tay làm du
lịch homestay ở địa bàn khảo sát ngày một phát triển phù hợp với thực tế đã và đang
có được.
12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ DU LỊCH HOMESTAY VÀ
CƠ SỞ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY Ở CÁC CÙ LAO,
ẤP VEN SÔNG CỦA TIỀN GIANG
1.1. Về loại hình du lịch homestay
1.1.1. Khái niệm du lịch homestay
Theo Điều 4, Chương 1, số 44/2005/QH11, Luật du lịch Việt Nam quy định
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”
Trong từ điển tiếng Anh (Oxford), homestay là sự sắp xếp, cung cấp chỗ ở
cho khách du lịch trong nhà của một gia đình và học tập ngôn ngữ, tìm hiểu nét văn
hóa, lối sống và phong tục ở nơi lưu trú.
Du lịch homestay là một khái niệm mới, nó vẫn đang được các nhà nghiên
cứu tranh luận và đưa ra nhiều ý kiến khác nhau để đi đến một khái niệm thống
nhất. Có thể hiểu homestay với nhiều tên gọi khác nhau: “du lịch nghỉ tại gia”, “du
lịch ở nhà dân”. Theo khái niệm của Tổng cục du lịch Việt Nam, homestay là nơi
sinh sống của người sở hữu nhà hoặc sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu
trú, có trang thiết bị tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khác
theo khả năng đáp ứng của chủ nhà.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm của một số tác giả về homestay như:
Theo tác giả Khánh Hải: “Homestay là loại hình du lịch mà du khách sẽ ở
chung và sinh hoạt chung với người dân địa phương như thành viên trong gia đình,
thong qua các hoạt động tập thể đó để trải nghiệm các giá trị sống và văn hóa của
mảnh đất mà du khách đặt chân đến.”
Theo tác giả Minh Phúc: Homestay nghĩa là “Bạn sẽ ăn, ngủ vui chơi và học
hỏi tại nhà người dân, nơi mà bạn đến trú trong thời gian tạm gác tất cả cho
13
chuyến du lịch. Loại hình du lịch homestay dành cho người thích khám phá, trải
nghiệm và tìm hiểu về phong tục tập quán của nhiều nền văn hóa khác nhau.”
Theo báo Quảng Nam: “Hiểu một cách “bình dân” thì “homestay” là hình
thức du lịch nghỉ ngơi và sinh hoạt với những cư dân bản địa ngay chính trong nhà
của họ. Hiểu rộng hơn, homestay là cách mà nhiều du khách lựa chọn để có cơ hội
trải nghiệm cuộc sống, tìm hiểu văn hóa của từng vùng, từng miền một cách cặn kẽ
nhất.”
Các khái niệm trên tuy có phần khác nhau về ngôn từ nhưng suy cho cùng
đều diễn đạt chung một dung đó là: Homestay có nghĩa là khách sẽ ở lại nhà dân,
cùng ăn, cùng tham gia lao động sản xuất với người dân trong bầu không khí vui vẻ,
thân thiện. Du khách sẽ được hòa mình với nhịp sống dân dã và cảm nhận đươc
những điều thú vị về nếp sống cũng như văn hóa tại địa phương.
1.1.2. Đặc trưng chủ yếu của du lịch homestay
Về bản chất, du lịch homestay là một hình thức của du lịch cộng đồng. Ở đó
có sự cung cấp sản phẩm du lịch của cộng đồng địa phương, cùng tham gia kinh
doanh du lịch, cùng quảng bá và cùng giữ gìn giá trị văn hóa. Bên cạnh đó, chính
quyền địa phương cũng có vai trò quan trọng trong loại hình này.
Các đặc trưng chủ yếu của du lịch homestay:
- Du lịch homestay phát triển dựa trên những giá trị hấp dẫn của thiên nhiên,
đặc biệt là vốn văn hóa bản địa.
- Du lịch homestay chia sẽ lợi ích kinh tế trực tiếp từ du lịch đến cộng đồng
địa phương, đảm bảo sự phân chia đầy đủ cho các bên tham gia.
- Du lịch homestay được tổ chức theo phương án “3 cùng”: “cùng ăn - cùng ở
- cùng làm”. Đây là đặc trưng nổi bật nhất của loại hình này. Trong thời gian lưu trú
tạm thời tại hộ dân, khách du lịch được xem như một thành viên trong gia đình và
tham gia trực tiếp vào các hoạt động sinh hoạt hằng ngày cùng gia chủ.
1.1.3. Mục tiêu phát triển du lịch homestay
Theo “Nghị quyết thông qua quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang
14
khóa VIII – kỳ họp thứ 8 đã xác định mục tiêu chung: Đến năm 2020 ngành du lịch
Tiền Giang cơ bản trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có hệ thống cơ sở vật
chất đồng bộ, có tính chuyên nghiệp; đa dạng hóa sản phẩm du lịch và có chất
lượng cao. Du lịch góp phần làm gia tăng tăng trưởng khu vực III và đóng góp tạo
việc làm, cải thiện đời sống người dân và góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo.
Phấn đấu đến năm 2030, du lịch Tiền Giang phát triển mạnh với sản phẩm du
lịch sông nước, miệt vườn, mang nét đặc trưng tiêu biểu của vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Một số mục tiêu cụ thể được nhấn mạnh như sau:
Về lượng khách du lịch:
Đến năm 2020 đạt thấp nhất là 2.183.000 lượt khách, tăng bình quân cả giai
đoạn đến năm 2020 là 8,55%; trong đó có khoảng 965.000 lượt khách quốc tế và
1.218.000 lượt khách nội địa.
Đến năm 2030 đạt thấp nhất là 4.743.000 lượt khách, tăng bình quân cả giai
đoạn đến năm 2030 là 8,57%; trong đó khoảng 1.988.000 lượt khách quốc tế và
2.755.000 lượt khách nội địa.
Về cơ sở lưu trú du lịch:
Năm 2020 có ít nhất 290 cơ sở lưu trú với khoảng 7.200 phòng và đến năm
2030 có ít nhất 670 cơ sở lưu trú với khoảng 18.700 phòng.
Về nguồn nhân lực du lịch:
Năm 2020 có ít nhất 34.800 lao động trong lĩnh vực du lịch, trong đó có
khoảng 7.000 lao động trực tiếp.
Đến năm 2030 có ít nhất 359.000 lao động trong lĩnh vực du lịch, trong đó
có khoảng 14.000 lao động trực tiếp.
Về nguồn thu từ du lịch, giá trị GDP du lịch và nhu cầu đầu tư:
Năm 2020 thu nhập du lịch đạt khoảng 7.300 tỷ đồng, đóng góp 4,62% GDP
của tỉnh; trong đó thu nhập du lịch của các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ du lịch
khoảng 970 tỷ đồng.
15
Đến năm 2030 thu nhập du lịch đạt khoảng 24.000 tỷ đồng, đóng góp 4,72%
GDP của tỉnh; trong đó thu nhập du lịch của các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ du
lịch khoảng 5.000 tỷ đồng.
1.1.4. Vai trò của du lịch homestay
1.1.4.1. Đối với du lịch:
- Du lịch homestay góp phần tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm du lịch ở một
vùng, một quốc gia. Bên cạnh các dịch vụ phổ biến như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn
uống, nghỉ ngơi tại nhà hàng, khách sạn; dịch vụ vui chơi giải trí tại các điểm tham
quan,... du lịch homestay mang đến cho khách du lịch một cảm giác mới. Du lịch
không còn đơn giản là vui chơi mà là một trải nghiệm cùng với người dân bản địa
về lối sống, về công việc hằng ngày,...
- Góp phần thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, là
những người quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương
trên lãnh thổ Việt Nam.
- Góp phần bảo tồn, giữ gìn hệ thống tài nguyên và vốn văn hóa bản địa. Khi
khách du lịch tham gia vào một hành trình du lịch homestay, họ sẽ được ăn chung, ở
chung, làm chung người dân. Qua đó, những giá trị văn hóa bản địa vô hình chung
được quảng bá thông qua cách cảm nhận của khách du lịch.
1.1.4.2. Đối với cộng đồng địa phương:
- Mang lại lợi ích kinh tế cho người dân tham gia vào kinh doanh loại hình du
lịch homestay, giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm, nâng cao tay nghề chuyên môn
trong quá trình kinh doanh du lịch thông qua việc buôn bán sản phẩm địa phương,
đặc sản, quà lưu niệm,... Từ đó, giữ vững và phát huy vai trò của các làng nghề
truyền thống, các cơ sở sản xuất tại địa phương trong ngành du lịch.
- Du lịch homestay mang lại cơ hội cho cư dân địa phương thấu hiểu được giá
trị tài nguyên và văn hóa bản địa. Những thành viên trẻ trong cộng đồng sẽ được
học hỏi và trau dồi nhiều kiến thức, kĩ năng trong quá trình tham gia vào hoạt động
du lịch homestay, nâng cao ý thức bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vốn có của
địa phương.
16
- Tăng cường giao lưu văn hóa và nâng cao trình độ học vấn, trình độ nhận
thức của người dân bản địa. Một khi người dân muốn tham gia kinh doanh du lịch
homestay tại chính ngôi nhà của mình thì bản thân họ phải chủ động nắm bắt thông
tin, kiến thức về du lịch homestay.
- Phát triển du lịch homestay giúp điều kiện vật chất và tinh thần của cư dân
địa phương ngày càng được nâng cao, vừa để đáp ứng đúng yêu cầu đặc thù của du
lịch homestay về điều kiện nhà cửa, ăn uống, nghỉ ngơi,... cho khách du lịch; vừa
chủ động nâng cao mức sống của gia đình và người dân.
1.1.4.3. Đối với doanh nghiệp lữ hành:
Phát triển du lịch homestay giúp doanh nghiệp lữ hành đa dạng hóa các loại
hình kinh doanh du lịch làm doanh thu ngày càng tăng cao.
1.2. Các điều kiện tác động tới du lịch homestay
1.2.1. Nhóm điều kiện chung
1.2.1.1. Điều kiện về môi trường chính trị-xã hội
Môi trường chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ
kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa và chính trị của các dân tộc. Du khách có tâm lý
thích đến những nơi có bầu không khí chính trị hòa bình vì họ cảm thấy được an
toàn.
Việt Nam là một trong những nước có nền an ninh chính trị-xã hội ổn định
so với các nước trong khu vực và thế giới. Theo khảo sát toàn cầu về mức độ yên
bình, Việt Nam đứng thứ 39 trên tổng số 144 nước được đánh giá cao về sự thân
thiện và nguy cơ xảy ra khủng bố thấp.
Việt Nam là quốc gia ít gặp thiên tai nhưng lũ lụt vẫn xảy ra thường xuyên
tại các tỉnh miền Trung từ tháng 7 đến tháng 12 hằng năm. Điều này cũng gây ảnh
hưởng ít nhiều đến du lịch Việt Nam.
Về dịch bệnh, Việt Nam là quốc gia ít dịch bệnh, rất thành công trong việc
hạn chế và phòng chống sự lây lan của các dịch bệnh nguy hiểm trong những năm
gần đây như dịch cúm gia cầm H5N1, dịch cúm A H1N1, dịch SARS…
1.2.1.2. Điều kiện về thời gian
17
Thời gian rỗi là điều kiện quan trọng để con người quyết định đi du lịch.
Thời gian rỗi là thời gian để con người nâng cao trình độ hiểu biết, khám phá
thế giới bên ngoài thông qua hoạt động vui chơi giải trí, giao tế bạn bè, đồng
nghiệp,…
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cùng với sự phát triển
nhanh chóng về kinh tế mà năng suất lao động ngày càng được tăng cao vì vậy ngày
nay người ta thường có xu hướng giảm bớt giờ làm việc và tăng thời gian nhàn rỗi.
Đây là một nhân tố quan trọng để phát triển du lịch.
1.2.1.3. Điều kiện về kinh tế
Điều kiện kinh tế nói chung là tiền đề của sự ra đời và phát triển du lịch.
Điều này thể hiện qua sự lệ thuộc của ngành du lịch vào thành quả của các ngành
kinh tế khác. Nền kinh tế càng phát triển, của cải vật chất, sản phẩm có chất lượng
càng cao thì du lịch càng có cơ sở để phát triển.
Bảng 1:Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước các năm 2014, 2015 và 2016
Tốc độ tăng so với năm trƣớc (%) Đóng góp của các
khu vực vào tăng
trƣởng năm 2016
(Điểm phần trăm)
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng số 5,98 6,68 6,21 6,21
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
3,44 2,41 1,36 0,22
Công nghiệp và
xây dựng
9,62 9,64 7,57 2,59
Dịch vụ 6,16 6,33 6,98 2,67
Thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm
7,93 5,54 6,38 0,73
[Nguồn : Tổng cục Thống kê]
18
Bảng thống kê cho thấy trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có
diễn biến tích cực. Tuy nhiên, năm 2016 gặp nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu và
thời tiết.
Ngành công nghiệp và nông nghiệp ở Việt Nam khá phát triển, đặc biệt là
ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như sữa, đường, rượu, bia,
thuốc lá,… Một số ngành công nghiệp nhẹ như công nghiệp may, thủy tinh, gốm
sứ,…đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vật tư, hàng hóa, trang thiết bị với
chất lượng cao cho du lịch.
Về giao thông vận tải, sự phát triển ngày càng nhiều về số lượng và chất
lượng của các phương tiện vận chuyển là yếu tố quan trọng để cung cấp phương
tiện vận chuyển cho ngành du lịch. Hiện đang có nhiều dự án giao thông được triển
khai khắp cả nước như đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 2), nhà ga sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất,… và một số công trình đã được hoàn thành như cầu Rạch Miễu,
mạng lưới quốc lộ Bắc-Nam,...
1.2.2. Nhóm điều kiện về tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản tạo thành sản phẩm du lịch. Để đáp ứng
những nhu cầu đa dạng, thường xuyên thay đổi của du khách, đòi hỏi tài nguyên du
lịch phải phong phú, đặc sắc và mới mẻ. Bên cạnh đó, tài nguyên du lịch là cơ sở
quan trọng để hình thành các loại hình du lịch. Nói cách khác, sự ra đời của các loại
hình du lịch đều dựa trên tài nguyên du lịch sẵn có. Loại hình du lịch homestay là
một điển hình.
1.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Theo khoản 1 điều 13, Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định “Tài nguyên
du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ
sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”.
Trên cơ sở đó, tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm:
a. Địa hình
Địa hình hiện tại của bề mặt Trái Đất là sản phẩm của các quá trình hình
thành và phát triển lâu dài dưới tác động của nội lực và ngoại lực. Trong chừng mực
19
nhất định, mọi hoạt động sống của con người trên một lãnh thổ đều chịu ảnh hưởng
của địa hình. Tất nhiên, mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào hoạt động kinh tế và trình
độ khai thác.
Đối với hoạt động du lịch homestay, điều quan trọng là đặc điểm hình thái
địa hình, nghĩa là đặc điểm bên ngoài của địa hình và các dạng hình thái đặc biệt
của địa hình tạo nên sự hấp dẫn khác nhau của điểm du lịch.
Một số dạng địa hình có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch homestay:
-Địa hình đồng bằng là nơi hình thành, nuôi dưỡng và phát triển các nền văn
hóa, văn minh của một đất nước. Từ đó, tạo điều kiện để khách du lịch tìm hiểu về
lịch sử, văn hóa của điểm du lịch homestay.
- Địa hình vùng đồi có sự phân cắt địa hình tạo nên cảnh quan đẹp, không gian
thoáng đãng, bao la nên thu hút được sự chú ý của khách du lịch. Đồng thời, vùng
đồi là nơi tập trung dân cư đông đúc, có các di tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa –
lịch sử độc đáo, tạo điều kiện cho khách du lịch tham quan, tìm hiểu về văn hóa –
lịch sử.
- Địa hình miền núi có ý nghĩa lớn với sự phát triển du lịch homestay. Địa hình
này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch homestay kết hợp với
loại hình du lịch leo núi, nghỉ dưỡng, mạo hiểm,...
b. Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên có tác động đối
với hoạt động du lịch. Trong các tiêu chí của khí hậu, người làm du lịch cần quan
tâm đến hai tiêu chí: nhiệt độ và độ ẩm không khí. Ngoài ra còn có các yếu tố như
gió, lượng mưa, thành phần lí hóa, vi sinh của không khí, áp suất khí quyển, ánh
sáng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt.
Để phát triển loại hình du lịch homestay, đòi hỏi đặc điểm khí hậu tại điểm
du lịch phải có các đặc trưng sau:
- Điều kiện thời tiết phải thuận lợi để thực hiện chuyến đi (không có bão, gió
bụi, lũ lụt,...).
20
- “Điều kiện khí hậu mát mẻ (nhiệt độ ở ngưỡng thích nghi và khá thích nghi
là trong khoảng 18-27o
C).”
Điểm du lịch homestay có thể là vùng sông nước, vùng đồi núi, vùng đồng
bằng,... Tùy vào từng địa điểm du lịch sẽ có những điều kiện khí hậu phù hợp để du
khách quyết định chuyến đi của mình. Nhìn chung, khí hậu Việt Nam rất thích hợp
để phát triển du lịch homestay.
c. Tài nguyên nước
Nước rất cần thiết cho cuộc sống và các nhu cầu thiết yếu của xã hội, được
chia ra làm hai loại là nước mặt và nước ngầm. Tài nguyên nước cũng tham gia vào
quá trình tuần hoàn của trái đất. Cho nên, điều kiện tiên quyết đối với du lịch
homestay nói riêng và tất cả các loại hình du lịch nói chung là nguồn nước phải đảm
bảo cung cấp đủ để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của khách du lịch, được đánh giá
qua các tiêu chí: vị trí, số lượng và chất lượng nguổn nước.
Ngoài ra, các dạng địa hình chứa nước (ao, hồ các loại) tạo ra những phong
cảnh đẹp thu hút khách du lịch. Thêm vào đó, tài nguyên nước mặt cùng với bãi
biển, bờ sông, bờ hồ,... có thể phục vụ cho du lịch tắm biển, du lịch thể thao trên
biển hay nước mặt có thể kết hợp với các dạng địa hình tạo nên suối và thác nước
đẹp. Tài nguyên nước ngầm (nước khoáng, suối nước nóng,...) là tài nguyên thiên
nhiên quý giá để phát triển các loại hình du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng.
d. Sinh vật
Sinh vật là nguồn động, thực vật tiêu biểu có thể phục vụ vì mục đích du
lịch. Tài nguyên sinh vật ở Việt Nam phục vụ cho du lịch thường tập trung ở các
vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng sinh thái. Hiện nay, Việt
Nam có 30 vườn quốc gia, 59 khu bảo tồn thiên nhiên, 13 khu bảo tồn loài, 9 khu
dự trữ sinh quyển thế giới, 54 khu bảo vệ cảnh quan (Theo số liệu từ Tổng cục Du
lịch). Một số hệ thống đặc biệt như hệ thống rừng ngập mặn, hệ sinh thái san hô
được bảo vệ để phát triển du lịch homestay.
21
Trong tài nguyên thiên nhiên thì thu hút nhất là hệ thống di sản thiên nhiên thế giới
ở Việt Nam được UNESCO công nhận, bao gồm: Vịnh Hạ Long 02 lần được công
nhận (12/1994 và 12/2000) và vườn quốc gia Phong Nha – Kẽ Bàng (7/2003).
1.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Theo khoản 1, điều 13, Luật Du lịch Việt Nam (2005)quy định: “Tài nguyên
du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, di tích lịch sử, cách
mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di
sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du
lịch”.
Trên cơ sở đó, tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm:
a. Các di sản văn hóa thế giới và các di tích lịch sử - văn hóa
Đây được xem là một trong những tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng, là
nguồn lực để mở rộng và phát triển hoạt động du lịch. Loại tài nguyên này gắn liền
với môi trường xung quanh, thể hiện sự sinh động của quá khứ. Qua các thời đại,
những di sản văn hóa thế giới và những di tích lịch sử - văn hóa đã minh chứng cho
những sáng tạo lớn về văn hóa và xã hội loài người.
Di sản văn hóa được coi là kết tinh của những sáng tạo văn hóa của một dân
tộc, một cộng đồng. Việc một di sản quốc gia được công nhận, tôn vinh là di sản thế
giới mang rất nhiều ý nghĩa. Hiện nay, Việt Nam có 03 di sản văn hóa vật thể được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế (14/12/1993), Khu đền
tháp Mỹ Sơn và Phố cổ Hội An (cùng ngày 14/12/1999).
Di tích lịch sử văn hóa là tài sản văn hóa quý giá của mỗi địa phương, mỗi
dân tộc, mỗi đất nước và của cả nhân loại. Nó là bằng chứng trung thành, xác thực,
cụ thể về đặc điểm văn hóa của mỗi nước. Di tích lịch sử văn hóa ở mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia được phân chia thành:
- Di tích văn hóa khảo cổ là những địa điểm ẩn giấu một bộ phận giá trị văn
hóa, thuộc về thời kỳ lịch sử xã hội loài người chưa có văn tự và thời gian nào đó
trong lịch sử cổ đại. Di tích văn hóa khảo cổ còn được gọi là di chỉ khảo cổ, nó
được phân chia thành di chỉ cư trú và di chỉ mộ táng.
22
- Di tích lịch sử là những địa điểm ghi dấu lại ở những sự kiện lịch sử của mỗi
dân tộc, mỗi quốc gia. Sự ghi dấu ấy có khác nhau về số lượng, sự phân bố và nội
dung giá trị.
- Các danh lam thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên có cảnh đẹp hoặc có
công trình xây dựng cổ nổi tiếng. Danh lam thắng cảnh không chỉ là vẻ đẹp thiên
nhiên bao la, hùng vĩ, thoáng đãng mà còn có giá trị nhân văn do bàn tay, khối óc
của con người tạo dựng nên.
Hệ thống các di sản văn hóa và các di tích lịch sử - văn hóa là một trong
những động lực thúc đẩy khách du lịch quyết định đi du lịch tại một địa phương nào
đó. Đây cũng là chất liệu để tạo thành một hành trình du lịch hoàn hảo. Đối với loại
hình du lịch homestay, các di sản văn hóa và các di tích lịch sử văn hóa mang
những giá trị nhân văn sâu sắc để kích thích khách du lịch tìm đến. Đặc biệt là trong
xu thế hội nhập ngày nay, nhu cầu tìm về với cội nguồn, thỏa mãn nhu cầu cả về tri
thức lẫn đạo đức, tình cảm là cao hơn hết.
b. Lễ hội
Lễ hội là loại hình văn hóa tổng hợp đa dạng và phong phú, là một kiểu sinh
hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc, là dịp để con người
hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại như ngưỡng mộ tổ tiên, ôn lại truyền thống
hoặc để giải quyết những nỗi lo âu, khao khát, ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa
giải quyết được.
Lễ hội là sự tổng hợp uyển chuyển của cái linh thiêng (lễ) và cái trần thế
(hội). Lễ hội là một sinh hoạt văn hóa lâu đời của các dân tộc trên thế giới trong đó
có Việt Nam. Lễ hội có sức hấp dẫn lôi cuốn các tầng lớp trong xã hội, đã trở thành
nhu cầu, một khát vọng của nhân dân trong nhiều thế kỷ.
Đối với loại hình du lịch homestay, lễ hội là một phần không thể thiếu trong
động cơ du lịch của du khách. Thâm nhập vào đời sống vật chất hằng ngày của
người dân, khách du lịch càng muốn thấu hiểu đời sống tinh thần của họ thông qua
các tập tục, các lễ hội truyền thống thể hiện tinh hoa của cộng dồng cư dân bản địa.
c. Nghệ thuật ẩm thực
23
Việt Nam là một quốc gia có nhiều món ăn nổi tiếng trong và ngoài nước
như phở Hà Nội, cốm vòng Hà Nội, bánh đậu xanh Hải Dương, bún bò Huế, cao lầu
Hội An, hủ tiếu Mĩ Tho,… Nghệ thuật ẩm thực của Việt Nam được thể hiện từ khâu
chọn nguyên liệu, cách chế biến nguyên liệu, bày biện món ăn, cách ăn, cách uống
tạo sự hấp dẫn đối với khách du lịch.
Đối với loại hình du lịch homestay, ẩm thực là một trong những điều kiện
hàng đầu thúc đẩy sự lựa chọn của khách du lịch. Nếu thấu hiểu được giá trị ẩm
thực có nghĩa phần nào đã thấu hiểu được tập quán sinh sống và làm việc, điều kiện
xã hội tác động vào đời sống vật chất được thể hiện thông qua các món ăn, thức
uống đặc trưng.
1.2.3. Nhóm điều kiện về sẵn sàng phục vụ khách du lịch
1.2.3.1. Điều kiện về chính sách phát triển du lịch
Điều kiện chính sách phát triển du lịch hợp lí sẽ là tiền đề quan trọng tạo môi
trường thuận lợi cho sự phát triển bền vững của du lịch homestay. Đó là sự hỗ trợ
của chính phủ và chính quyền địa phương về nguồn nhân lực, tài lực và kinh
nghiệm trong việc phát triển du lịch homestay. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp lữ hành trong việc tuyên truyền, quảng bá du lịch. Các chính
sách cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển
của du lịch.
Chính sách khuyến khích du lịch như huy động nguồn vốn từ các thành phần
kinh tế, vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác. Đặc biệt chú trọng đầu tư
cơ sở vật chất- hạ tầng, kỹ thuật đối với các vùng sâu, vùng xa. Chú trọng đầu tư tôn
tạo các ngôi nhà cổ đang thực hiện loại hình du lịch homestay tại xã Đông Hòa
Hiệp, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Chính sách nâng cao chất lượng du lịch bao gồm đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lí giỏi; nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên; đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho người dân về du lịch homestay.
Chính sách phát triển du lịch bền vững là sự hỗ trợ bằng tài chính đối với các
hộ gia đình kinh doanh mô hình du lịch homestay như chính sách ưu đãi, hỗ trợ
24
vốn,... Bên cạnh đó là sự khuyến khích sử dụng nguồn lao động địa phương, tuyên
truyền nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ trang thiết bị,... và xúc tiến
quảng bá du lịch.
Chính sách phát triển du lịch homestay thân thiện với môi trường tự nhiên là
sự khuyến khích phát triển du lịch dựa vào thiên nhiên, gần gũi thân thiện với môi
trường sống tại địa phương
1.2.3.2. Điều kiện về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật
a. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng đối vối việc đẩy mạnh phát triển du lịch.
Về phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố hàng
đầu, phục vụ cho việc đi lại của con người.
Cơ sở hạ tầng bao gồm các bộ phận sau:
- Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải
Du lịch gắn liền với việc con người di chuyển trong phạm vi nhất định. Điều
này phụ thuộc chặt chẽ vào phương tiện giao thông vận tải.
Mỗi loại phương tiện giao thông có đặc trưng riêng biệt: ô tô tạo điều kiện cho
khách dễ dàng lựa chọn lộ trình; xe lửa giá cả phải chăng nhưng chỉ đi theo những
tuyến cố định; máy bay rất nhanh, thời gian di chuyển rất ngắn nhưng chi phí cao;...
Do vậy, cần thiết xây dựng và đa dạng hóa các loại phương tiện giao thông.
Nhìn chung, mạng lưới giao thông vận tải của nước ta đang dần hoàn thiện, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch.
- Thông tin liên lạc
Thông tin liên lạc là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du
lịch. Nó là điều kiện cần để đáp ứng nhu cầu về trao đổi thông tin cho khách du lịch
trong và ngoài địa bàn du lịch.
- Các công trình cung cấp điện, nước
Khi rời khỏi nơi cư trú thường xuyên thì ngoài nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, đi
lại, khách du lịch cần đảm bảo nhu cầu về điện, nước để quá trình sinh hoạt diễn ra
25
bình thường. Vậy, yếu tố điện, nước cũng là một trong những nhân tố rất quan trọng
để phục vụ trực tiếp việc nghỉ ngơi, giải trí của khách.
- Cơ sở y tế
Các cơ sở y tế được xây dựng nhằm mục đích phục vụ du lịch chữa bệnh và
cung cấp dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch, bao gồm các trung tâm chữa bệnh
(bằng nước khoáng, bùn,...); các phòng y tế với các thiết bị chuyên dụng (phòng
massage, phòng xông hơi,...). Các cơ sở y tế luôn luôn gắn liền với các cơ sở thể
thao và được bố trí trong hoặc gần nơi khách du lịch lưu trú.
- Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác
Trạm xăng dầu, thiết bị cứu hỏa, trung tâm sửa chữa, bưu điện,... là các công
trình được xây dựng chủ yếu phục vụ dân cư địa phương còn đối với khách du lịch
chỉ là thứ yếu. Nhưng tại các điểm du lịch, chúng cần tăng tính đồng bộ để kịp thời
giải quyết các vấn đề xảy ra.
b. Cơ sở vật chất – kĩ thuật và dịch vụ du lịch
Cơ sở vật chất – kĩ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo
ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng
du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy, sự phát triển của
ngành du lịch bao giờ cũng gắn với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất – kĩ
thuật.
Du lịch là ngành “sản xuất” nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hóa
nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Do vậy, cơ sở vật chất – kĩ thuật bao
gồm nhiều bộ phận khác nhau, chúng có những chức năng, ý nghĩa nhất định đối
với việc tạo ra và thiết lập sản phẩm du lịch.
- Cơ sở phục vụ ăn uống và lưu trú du lịch
Đây là thành phần đặc trưng nhất trong toàn bộ hệ thống cở sở vật chất – kĩ
thuật du lịch. Chúng đáp ứng nhu cầu căn bản của con người (ăn và ngủ) khi họ
sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình. Chúng được phân ra thành nhiều loại
như nhà khách, khách sạn, motel, camping, bungalow, nhà hàng, trạm dừng chân,...
- Hệ thống cung cấp dịch vụ
26
Là một phần trong cơ cấu cơ sở vật chất – kĩ thuật du lịch. Mục đích của chúng
là đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách du lịch, đặc biệt là hàng lưu niệm
và sản vật địa phương.
- Cơ sở thể thao
Chúng có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho kì nghỉ của khách du lịch, bao
gồm các công trình thể thao, trung tâm thể thao, phòng thể thao,... với các thiết bị
chuyên dùng cho mỗi loại hình thể thao.
- Các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hóa du lịch
Các công trình này nhằm nâng cao, mở rộng kiến thức văn hóa – xã hội cho
khách du lịch, tạo điều kiện giao tiếp xã hội, tuyên truyền về truyền thống, thành
tựu văn hóa các dân tộc, bao gồm các trung tâm văn hóa, nhà hát, phòng triển lãm,...
được bố trí trong khách sạn hoặc hoạt động độc lập tại các trung tâm du lịch. Tuy
các công trình này là bộ phận thứ yếu đối với quá trình phục vụ du lịch nhưng
chúng giúp khách du lịch sử dụng thời gian rỗi của mình hiệu quả hơn.
1.3. Cơ sở thực tiễn để phát triển loại hình du lịch homestay ở Tiền Giang
1.3.1. Yếu tố địa lí-kinh tế-xã hội
1.3.1.1. Yếu tố địa lí:
Tiền Giang nằm trải dọc trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài 120 km. Phía
Bắc giáp Long An, phía Tây giáp Đồng Tháp, phía Nam giáp Bến Tre và Vĩnh
Long, phía Đông Bắc giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông Nam giáp biển
Đông. Nhờ có vị trí thuận lợi nên Tiền Giang đã trở thành trung tâm văn hóa-kinh
tế-chính trị ở đồng bằng sông Cửu Long.
Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính gồm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò
Công, thị xã Cai Lậy và 8 huyện gồm Chợ Gạo, Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân
Phước, Châu Thành, Cai Lậy, Cái Bè, Tân Phú Đông. Diện tích2.367 km2 với 32
km bờ biển, dân số hơn 1.700.000 người. Nhiệt độ trung bình 27o
C với hai mùa
mưa nắng rõ rệt, vì thế hệ thống động thực vật vô cùng phong phú. Với các vùng
sinh thái đa dạng như biển, kênh rạch, giồng gò, vùng trũng Đồng Tháp Mười,...
27
Mỗi vùng có những loại động, thực vật đặc trưng khác nhau đã tạo ra sự đa dạng về
cảnh quan và văn hóa của tỉnh Tiền Giang.
1.3.1.2. Yếu tố kinh tế:
Nền kinh tế của tỉnh Tiền Giang chủ yếu là nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện
đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm
tỷ trọng nông nghiệp. Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 39,9% (kế hoạch
38,8-38,9%), khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 244,9% (kế hoạch 26%), khu
vực dịch vụ chiếm 35,2% (kế hoạch 35,1-35,2%). (theo Thống kê của tỉnh Tiền
Giang năm 2015).
Trong nông nghiệp, người dân chủ yếu trồng lúa nước và các loại cây ăn quả:
sầu riêng, nhãn, xoài, vú sữa, chôm chôm,.. Bên cạnh trồng trọt người dân còn chăn
nuôi chủ yếu là bò, heo, dê, gà vịt,…Với điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi, sự đa dạng
của các loại cây ăn quả Tiền Giang hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu “vương
quốc trái cây”.
Cùng với cảnh quan thiên nhiên đặc trưng của vùng văn hóa sông nước Nam
Bộ, các di tích lịch sử văn hóa, các làng nghề truyền thống, các khu du lịch sinh
thái,... Tiền Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch, thu hút du khách đến tham
quan nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, kinh tế đất nước phát triển chưa cao và chưa có một
dự án thực sự bài bản, chưa có cơ sở hạ tầng tốt nên kinh doanh du lịch Tiền Giang
chưa thực sự phát triển.
1.3.1.3. Yếu tố xã hội
Vấn đề xã hội đặt ra cho tỉnh Tiền Giang cũng như các tỉnh khác trong khu
vực Tây Nam Bộ là thừa nhân lực nhưng thiếu việc làm, đặc biệt là với các hộ gia
đình sản xuất nông nghiệp.
Về dân cư, theo điều tra dân số 01/04/2009, tỉnh Tiền Giang có mật độ dân
số 706 người/km2, số người trong độ tuổi lao động chiếm 72,9% dân số. Mật độ
dân số ở thành thị khá cao nhưng chiếm cao nhất vẫn là ở trung tâm thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy. Cư dân tỉnh Tiền Giang có truyền thống yêu
nước nồng nàn, anh dũng, bất khuất chống lại kẻ thù xâm lược, quyết tâm giữ gìn
28
quê hương, đất nước. Những tấm gương yêu nước có thể kể đến như: Thủ Khoa
Huân, Trương Định, Tứ Kiệt,…
1.3.1.4. Về giáo dục:
Hệ thống giáo dục của tỉnh Tiền Giang bao gồm đầy đủ các cấp học như
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học.
Tính đến năm 2008, tỉnh Tiền Giang có 384 trường học ở cấp phổ thoông,
đứng thứ 7 ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với nhiều trường đại học,
cao đẳng: Đại học Tiền Giang, Cao đẳngY tế Tiền Giang, Cao đẳng Nông nghiệp
Nam Bộ, Cao đẳng nghề Tiền Giang,…
1.3.2. Yếu tố tài nguyên
Trước tiên, cần khẳng định các yếu tố tài nguyên ở tỉnh Tiền Giang có đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của du lịch homestay.
Tiền Giang là một tỉnh vừa thuộc đồng bằng sông Cửu Long, vừa nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là vị trí cầu nối giữa hai thành phố lớn là thành
phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ. Mặc dù thắng cảnh không quá đặc biệt
nhưng đến với Tiền Giang là đến với một vùng đất mộc mạc, giản dị và còn lưu giữ
khá nhiều những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần từ thời hồng hoang mở cõi. Đó
là khu di tích trận chiến Rạch Gầm – Xoài Mút năm xưa, là những ngôi chùa khang
trang mang vẻ đẹp hòa lẫn giữa kiến trúc Á – Âu,...
1.3.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên:
a. Địa hình:
Tỉnh Tiền Giang có địa hình bằng phẳng, với độ dốc nhỏ hơn 1% và cao
trình biến thiên từ 0m đến 0,6m so với mặt biển. Nhìn chung, toàn vùng không có
hướng dốc rõ ràng. Tuy nhiên, có những khu vực có tiểu địa hình thấp trũng hay gò
cao so với địa hình chung như:
Khu vực dốc cao sông Tiền phân bố dọc theo sông Tiền và kéo dài từ xã Hòa
Hưng (Cái Bè) đến xã Xuân Đông (Chợ Gạo). Cao trình phổ biến từ 0,9m đến 1,3m.
Đặc biệt là trên dãy đất cao ven sông quốc lộ 1 từ Hòa Hưng đến thị trấn Cái Bè do
hầu hết đã lên vườn nên có cao trình lên đến 1,6m – 1,8m.
29
Khu vực địa bàn thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè và dãy đất cao ven sông Tiền
có cao trình phổ biến từ 0,7m – 1m. Trên địa bàn có 2 khu vực giồng cát có cao
trình lớn hơn 1m là giồng Cai Lậy (bao gồm Bình Phú, Thanh Hòa, Long Khánh,
thị xã Cai Lậy, Tân Bình, Nhị Mỹ) và giồng Nhị Quý (kéo dài từ Nhị Qúy đến gần
Long Định). Do đó, khu vực nằm giữa hai giồng này là dãy đất cao ven sông Tiền
(khu vực Long Tiền, Mỹ Long, Bàn Long, Bình Trung) có cao trình thấp hơn nên
khó tiêu thoát nước.
Khu vực trũng vùng Bắc Đồng Tháp Mười (bao gồm hấu hết huyện Tân
Phước) có cao trình phổ biến từ 0,6m – 0,75m. Do lũ hằng năm của sông Cửu Long
tràn về Đồng Tháp Mười cộng với cao trình mặt đất thấp nên đây là khu bị ngập
mặn nhất của tỉnh.
Khu vực giữa Quốc lộ 1 và kinh Chợ Gạo có cao trình từ 0,7m – 1m bao
gồm vùng bằng phẳng 0,7m – 0,8m nằm kẹp giữa giồng Phú Mỹ, Tân Hương, Tân
Hiệp (Châu Thành) và giồng Bình Phục Nhất, Bình Phan (Chợ Gạo) phía Đông.
Khu vực Gò Công có hai vùng trũng thuộc xã Thạnh Trị, Yên Luông, Bình
Tân (Gò Công Tây) và Tân Điền, Tân Thành (Gò Công Đông). Do tax1ác động bồi
lắng phù sa từ cửa sông Xoài Rạp đưa ra, khu vực ven biển phía Bắc (Tân Trung,
Tân Phước, Gia Thuận, Vàm Láng) có cao trình hơn hẳn các khu vực phía Nam.
Trên địa bàn còn rất nhiều giồng cát biển hình cánh cung có cao trình phổ
biến từ 0,9m – 1,1m nổi hẳn lên trên các đồng bằng xung quanh.
Ngoài các vùng sinh thái đa dạng như giồng cát, gò cao, vùng thấp trũng
Đồng Tháp Mười, Tiền Giang còn có khu vực giáp biển Đông thuộc huyện Gò
Công Đông và huyện Tân Phú Đông với đường bờ biển dài 32km nằm kẹp giữa các
cửa sông lớn là sông Xoài Rạp và cửa Tiểu, cửa Đại của thuộc hệ thống sông Tiền.
Vị trí này thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản.
Như vậy, Tiền Giang có cảnh quan hầu như tương đồng trên toàn tỉnh, nhìn
chung có các vùng sinh thái khá đa dạng, tạo nên nhiều phong cảnh để khách duu
;lịch có thể lựa chọn. Vậy nên, địa hình tỉnh Tiền Giang đáp ứng đủ các dạng địa
hình cơ bản của một tỉnh đồng bằng, có thể phát triển các loại hình du lịch như nghĩ
30
dưỡng, du lịch về nguồn, du lịch miệt vườn,... Đối với loại hình du lịch homestay
thì địa hình tỉnh Tiền Giang hoàn toàn có thể phát triển loại hình du lịch này.
b. Khí hậu:
Khí hậu tỉnh Tiền Giang mang tính chất nội chí tuyến – cận xích đạo và nhiệt
đới gió mùa nên nhiệt độ bình quân cao và nóng quanh năm. Nhiệt độ bình quân
trong năm là 27 – 27,9o
C. Một năm có hai mùa rõ rệt là mùa khô từ tháng 12 năm
trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 năm sau. Tiền Giang
nằm trong dãy ít mưa, lượng mưa trung bình 1.210 – 1.424 mm/năm và phân bố ít
dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Độ ẩm trung bình trên toàn tỉnh nằm
trong khoảng 80 – 85%. Có 2 hướng gió chính là hướng Đông Bắc (mùa khô) và
Tây Nam (mùa mưa), tốc độ trung bình khá thấp 2.5 – 6m/s nên việc sử dụng năng
lượng gió phục vụ du lịch là điều bất khả thi. Từ đó, tạo điều kiện rất thuận lợi cho
việc trồng trọt các giống cây ăn trái đặc sản như sầu riêng, nhãn, sa-pô-chê,... và
cũng thuận lợi cho sức khỏe con người nhất là các hoạt động du lịch, nghĩ dưỡng,
về nguồn,...
Du lịch homestay không đòi hỏi quá cao về điều kiện khí hậu. Cũng từ đây,
homestay trở thành loại hình du lịch chuộng khách không ngoại trừ tầng lớp, lứa
tuổi,... và đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
c. Nước:
Tiền Giang có mạng lưới sông, rạch chằng chịt, bờ biển dài thuận lợi cho
việc trao đổi giao lưu hàng hóa với các khu vực lân cận, đồng thời là môi trường
cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.
Sông Tiền là nguồn cung cấp nước ngọt chính, chảy 115km qua lãnh thổ
Tiền Giang, độ dốc đáy đoạn Cái Bè – Mỹ Thuận khá lớn (10 – 13%). Sông có
chiều rộng 600 – 1800m, tiết diện ước vào khoảng 2500 – 17000 m2
. Sông có lưu
lượng chảy lớn và chịu ảnh hưởng của thủy triều quanh năm.
Sông Vàm Cỏ Tây là một sông không có nguồn, nơi nhận nước tiêu lũ từ
Đồng Tháp Mười và nhận một lượng nước khá lớn từ sông Tiền đổ qua, cũng là một
tuyến xâm nhập mặn chính.
31
Ngoài ra, trên địa bàn còn có một số sông, rạch nhỏ thuộc lưu vực sông Tiền
và sông Vàm Cỏ Tây góp phần rất quan trọng trong việc lưu thông và luân chuyển
hàng hóa như Ba Rài, Trà Tân, Cái Cối, Phú Phong, Rạch Gầm, Bảo Định, Long
Uông, Gò Công, sông Trà,...
Không hạn chế về nguồn cung cấp nước, Tiền Giang được thiên nhiên ưu đãi
hệ thống sông, rạch đáp ứng đủ nhu cầu cho người dân địa phương và cả khách du
lịch. Tuy nhiên, nhận thức được nguồn nước sạch đang ngày càng cạn kiệt, hầu như
mỗi người dân tỉnh Tiền Giang đều tự trang bị bồn nước sạch tại nhà để cung cấp đủ
lượng nước tiêu dùng mỗi khi cao điểm hoặc đối phó với tình trạng ngập mặn hiện
nay ở một số địa bàn.
1.3.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn:
a. Các di tích văn hóa khảo cổ:
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có 01 di tích khảo cổ được lưu
danh. Đó là khu di tích khảo cổ Gò Thành. Đây là một khu di tích đặc biệt vì nơi
đây còn lưu giữ khá nguyên vẹn và phong phú về nhiều loại hình di chỉ như di chỉ
cư trú, di chỉ kiến trúc, di chỉ mộ táng, nhất là di chỉ kiến trúc với nhiều đền tháp ở
cạnh nhau có quy mô khác nhau, rất hoành tráng, tuy chỉ còn phần nền. Các hiện vật
ở khu di tích rất đa dạng, biểu thị cho nền văn minh của một quốc gia cổ - Vương
quốc Phù Nam hưng thịnh một thời. Các nhà khảo cổ đã phát hiện 271 di vật bằng
vàng, đồng đá, đất nung mang nét đặc trưng nền văn hóa Óc Eo.
b. Các di tích lịch sử văn hóa:
Tiền Giang hiện có 21 di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia, trong đó có 10
di tích lịch sử - văn hóa đang thu hút khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu như:
khu di tích chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, khu di tích chiến thắng Ấp Bắc, lăng
Trương Định, lăng Thủ Khoa Huân, lăng Hoàng Gia, chùa Vĩnh Tràng, khu di tích
khảo cổ Gò Thành, bến đò Phú Mỹ, Nhà Đốc phủ Hải (nhà truyền thống thị xã Gò
Công), Đình Long Hưng.
c. Các lễ hội:
32
Tiền Giang có kho tàng văn hóa phi vật thể phong phú, gồm khoảng 17 lễ hội
lớn nhỏ, bao gồm lễ hội dân gian, lễ hội ngành nghề (rước Cá ông), nghệ thuật
chưng nghi, thờ cúng, tín ngưỡng, cúng Thần nông, cúng Đất, Giỗ họ, hay còn gọi
là cúng Việc lề, tục thờ thổ thần và Bà Chúa xứ, các thần độ mạng.
d. Các sản phẩm truyền thống:
Cùng với việc gắn bó với ruộng lúa, vườn cây ăn trái, người dân Tiền Giang
còn tận dụng các nguồn lợi sẵn có để sản xuất ra những sản phẩm thủ công truyền
thống mang đậm nét văn hóa của địa phương mình. Từ đó, hình thành nên các làng
nghề truyền thống có tuổi đời lên đến hàng trăm năm tuổi.
Đối với hàng thủ công mỹ nghệ, đó là làng nghề làm tủ thờ Gò Công của ông
Ba Đức tại ấp Ông Non, xã Tân Trung, thị xã Gò Công với hơn 60 năm hoạt động
và là làng nghề mang lại thu nhập cao nhất cho người dân tỉnh nhà hiện nay hay các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm từ lục bình, dừa, bàng, cói,... Riêng các huyện phía
Tây của Tiền Giang còn phát triển một số làng nghề nổi tiếng như nghề dệt chiếu
lác, u du ở Long Định, nghề đan nón bàng buông ở Thân Cửu Nghĩa, Tân Lý Đông,
huyện Châu Thành.
Đối với hàng nông sản, thực phẩm, phải nhắc đến gạo Tứ Quý, nếp bè Chợ
Gạo, bánh hủ tiếu Mỹ Tho, bánh phồng mì Cái Bè và đặc biệt là cơ sở làm mắm
tôm chà Kim Sa của ông Cao Văn Hổ tại thị xã Gò Công – đây cũng là món mắm
theo chân Thái hậu Từ Dụ tiến cung ra Huế vào nửa đầu thế kỉ 19.
e. Văn hóa ẩm thực:
Tiền Giang đã hình thành nên một nền văn hóa có bản sắc riêng. Điều đó thể
hiện rõ nhất ở nghệ thuật ăn uống của người dân. Do đặc điểm địa hình rất thuận lợi
và kiểu cách sinh hoạt mà văn hóa ẩm thực tỉnh Tiền Giang nói riêng và cả vùng
Tây Nam Bộ nói chung đã định hình một nền văn minh sông nước miệt vườn – thể
hiện qua bữa cơm hằng ngày, cách chế biến món ăn từ động thực vật sẵn có, côn
trùng hoang dã hoặc các món khô, món mắm đặc trưng. Một số món ngon đặc sắc
33
của tỉnh Tiền Giang như: mắm tôm chà Gò Công, hủ tiếu Mỹ Tho, bún gỏi gà Mỹ
Tho, bánh bèo chợ Hàng Bông,…
Ngoài ra, Tiền Giang còn được mệnh danh là “vương quốc trái cây” với tổng
diện tích chiếm 8% so với tổng diện tích cây ăn trái của cả nước(Theo Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn). Với diện tích khoảng 70.000 ha vườn cây ăn trái,
hàng năm cho sản lượng trên 1 triệu tấn, với các loại trái cây nổi tiếng như: xoài cát
Hòa Lộc, vú sữa Lò rèn Vĩnh Kim; khóm Tân Phước; thanh long Chợ Gạo, sầu
riêng Ngũ Hiệp,... Việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(G.A.P) đã và đang được áp dụng trong sản xuất.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 là cơ sở lý luận, mang tính khái quát những vấn đề chung liên
quan đến du lịch homestay, bao gồm các khái niệm, điều kiện phát triển, vai trò,…
của du lịch homestay và các điều kiện sẵn có để phát triển du lịch homestay ở Tiền
Giang. Đây là cơ sở quan trọng để tiếp tục đi phân tích sâu hơn loại hình du lịch
này. Trên cơ sở đó, tiến hành khảo sát thực địa tại các điểm du lịch homestay điển
hình ở Tiền Giang, gồm xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè và khu du lịch Thới Sơn
và sẽ được đúc kết ở chương 2.
34
Chƣơng 2
KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
CÁC ĐIỂM DU LỊCH HOMESTAY Ở CÁC CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG
CỦA TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Khảo sát thực trạng phát triển các điểm du lịch homestay ở các cù lao,
ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang
2.1.1. Danh sách các cù lao, ấp ven sống có điều kiện phát triển du lịch
homestay ở tỉnh Tiền Giang
- Về cù lao: cù lao Thới Sơn, cù lao Ngũ Hiệp, cù lao Tân Phong, cù lao
Cổ Lịch, cù lao Ngang.
- Về ấp, xã ven sông:
+ Huyện Cái Bè: Tân Thanh, An Hữu, Hòa Hưng, Mỹ Lương, Hòa Khánh.
+ Huyện Châu Thành: Phú Phong, Kim Sơn, Song Thuận, Bình Đức,
Tân Thuận.
+ Huyện Chợ Gạo: Xuân Đông, Hòa Định, Bình Ninh.
+ Huyện Gò Công Tây: Vĩnh Hưu, Long Vĩnh.
+ Huyện Gò Công Đông: Tân Điền, Tân Thành, Phú Tân, Phước Trung,
Tấn Phước.
2.1.2. Địa bàn khảo sát
Tác giả thực hiện khảo sát tại hai địa bàn phát triển loại hình du lịch homestay
bậc nhất tỉnh Tiền Giang. Đó là khu du lịch Cù lao Thới Sơn và xã Đông Hòa Hiệp,
huyện Cái Bè.
2.1.2.1. Khu du lịch Cù lao Thới Sơn
Cù lao Thới Sơn hay còn gọi là cồn Thái Sơn hay cồn Lân, nằm ở hạ lưu sông
Tiền, thuộc xã Thới Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Nơi đây không chỉ
nổi tiếng với các vườn cây ăn quả và là vùng đất với phong cảnh miền quê sông
nước. Cồn Thới Sơn là cồn lớn nhất trong bốn cồn: Long, Lân, Quy, Phụng có diện
tích khoảng 1200 ha với mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt. Xuất phát từ
35
đời sống làm nông nên hình thành kiểu nhà vườn rộng rãi thoáng mát, với những
ngôi nhà ba gian hai mái, mái lợp ngói âm dương, trước nhà trồng các loại cây cảnh.
Hiện nay, những ngôi nhà của người dân nơi đây vẫn giữ được nét cổ kính.
Điểm du lịch nhà ông Tám Cho là một điển hình cho kiểu kiến trúc xưa cổ và cũng
là một trong những hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch homestay điển hình tại
khu du lịch cù lao Thới Sơn. Không chỉ lưu trú tại nhà dân, khách du lịch còn có dịp
tham quan cơ sở cũng như quy trình sản xuất kẹo dừa bằng phương pháp thủ công,
tham quan và mua những đồ mĩ nghệ làm bằng cây dừa. Ngoài ra, du khách còn
được thưởng thức các món ăn dân dã đặc trưng của miền Tây sông nước như: cá lóc
nướng trui, lẩu cá kèo, cá lóc hấp bầu, cá tai tượng chiên xù,…
2.1.2.2. Khu du lịch Cái Bè
Miệt vườn Cái Bè nằm dọc theo bờ Bắc của sông Tiền, thuộc huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang. Trong những năm gần đây, Cái Bè không chỉ được biết đến là vựa
trái cây lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long mà còn là điểm dừng chân hấp dẫn
của nhiều du khách.
Một điểm đặc sắc ở Cái Bè là những ngôi nhà cổ trên địa bàn xã Đông Hòa
Hiệp hay được biết đến với tên gọi làng cổ Đông Hòa Hiệp. Đó là những ngôi nhà
cổ được xây dựng từ thế kỉ 19 bằng các loại gỗ quý, có mái lợp ngói cao và rộng,
kiến trúc theo lối kết hợp giữa Đông và Tây. Bên cạnh nhà cổ ông Kiệt, nhà cổ ông
Ba Đức, ông Cai Huy, nhà cổ ông Xoát, ông Liêm cũng là những nhà cổ có kiến
trúc lâu đời. Nhà cổ ở Đông Hòa Hiệp đã trở thành điểm nhấn của du lịch đồng
bằng sông Cửu Long vể homestay nhà cổ kết hợp với du lịch cộng đồng. Nó còn
được các nhà nghiên cứu đánh giá là một trong những di sản văn hóa quý giá và là
cơ sở để tiềm năng du lịch sinh thái phát triển.
2.1.3. Nội dung khảo sát
2.1.3.1. Khảo sát chủ hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch homestay
Tác giả tiến hành lấy ý kiến chủ hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch
homestay tại nhà về một số nội dung sau:
- Thực trạng tham gia kinh doanh loại hình du lịch homestay tại nhà.
36
- Nhận định về hệ thống cơ sở vật chất – hạ tầng kĩ thuật phục vụ du lịch
- Nhận định về đội ngũ lao động tại nhà.
- Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch homestay của chính quyền địa phương.
2.1.3.2. Khảo sát khách du lịch về mức độ hài lòng khi sử dụng loại hình
du lịch homestay tại nhà dân
Về phía khách du lịch, tác giả tiến hành lấy ý kiến về một số nội dung sau:
- Động cơ đi du lịch homestay của du khách
- Mức độ hài lòng và mối lo ngại của du khách
- Sự khứ hồi của khách du lịch nếu có cơ hội.
2.1.3.3. Phỏng vấn trực tiếp chủ hộ gia đình về tour du lịch homestay
Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để lấy ý kiến của chủ hộ
gia đình về tour du lịch homestay, cụ thể là các thông tin sau:
- Thiết kế tour và giá
- Sự phối hợp và tính liên đới của hộ gia đình, cư dân địa phương và các
doanh nghiệp lữ hành.
2.1.4. Tiêu chí khảo sát
2.1.4.1. Khảo sát chủ hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch homestay
Thông qua ý kiến chủ quan của chủ hộ, tác giả nhận định được thực trạng
kinh doanh du lịch homestay tại phần lớn hộ gia đình ở địa bàn khảo sát. Những
thành tố cơ bản như cơ sở vật chất – hạ tầng kĩ thuật, đội ngũ lao động, hệ thống
dịch vụ cung ứng,... có đáp ứng đủ nhu cầu của loại hình du lịch homestay hay
không. Từ đó, nắm bắt được tình hình phát triển và làm cơ sở để đi vào phân tích và
đưa ra nhận xét.
2.1.4.2. Khảo sát khách du lịch về mức độ hài lòng khi sử dụng loại hình du lịch
homestay tại nhà dân
Xuất phát từ việc tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch, nhóm tác giả thực hiện
khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng của khách du lịch. Từ đó, đánh giá chất
lượng thực hiện kinh doanh du lịch homestay tại hộ gia đình dựa trên hệ thống lí
37
thuyết sẵn có. Ngoài ra, tác giả sẽ có cơ sở để bổ sung những sai sót, khuyết điểm
trong dịch vụ cung ứng để tối đa hóa nhu cầu của họ.
2.1.4.3. Phỏng vấn trực tiếp chủ hộ gia đình về tour du lịch homestay
Nhóm tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp các chủ hộ gia đình để nắm bắt
một số thông tin về tour du lịch homestay cũng như sự kết nối của hộ với các doanh
nghiệp lữ hành. Từ đó, đưa ra những nhận xét về vấn đề thiết kế một tour du lịch
homestay và mức độ liên kết của cư dân địa phương và các doanh nghiệp lữ hành để
sau cùng có những phương án liên kết đúng đắn, phù hợp.
2.1.5. Kết quả khảo sát
2.1.5.1. Khảo sát chủ hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch homestay
a. Thực trạng tham gia kinh doanh loại hình du lịch homestay tại nhà
Du lịch homestay ra đời và phát triển nhằm mục đích đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch địa phương và tăng quyền làm chủ của nhân dân trong những hoạt
động du lịch. Từ đó, nhằm đảm bảo lợi ích về du lịch sẽ được phân chia một cách
công bằng, góp phần xóa đói giảm nghèo và định hướng phát triển bền vững. Vì thế
vai trò của người dân địa phương trong hoạt động kinh doanh du lịch homestay là
rất quan trọng.
Các hộ gia đình khi đã đăng kí kinh doanh thì bắt đầu tiến hành kinh doanh
một cách độc lập. Các hộ tự thu, tự chi, tự liên hệ với công ty lữ hành mà đại diện là
người hướng dẫn viên để giao kèo về quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên, các hộ
cũng trực tiếp giao dịch với những khách du lịch vãng lai khi họ có nhu cầu tham
gia du lịch homestay.
Đối với khách du lịch vãng lai, họ sẽ tự trả những khoản phí đã tiêu dung,
nếu khách đi du lịch theo chương trình du lịch của công ty du lịch thì công ty du
lịch sẽ trả chủ nhà theo mức giá đã thỏa thuận.
Kết quả khảo sát 50 hộ gia đình tại các khu du lịch điển hình: Khu du lịch Cù
lao Thới Sơn và khu du lịch Cái Bè mà tiêu biểu là xã Đông Hòa Hiệp.
- Về thời gian tham gia kinh doanh:
38
Hoạt động tổ chức du lịch homestay đã hình thành cách đây khá lâu (năm
2006). nhưng số hộ gia đình tham gia phát triển homestay trên 6 năm chiếm tỷ lệ rất
ít (chỉ chiếm 24,5%). Những năm gần đây, do ngành du lịch ngày càng phát triển,
kéo theo loại hình du lịch homestay nên số hộ tham gia phát triển loại hình du lịch
homestay ngày càng nhiều. Cụ thể, số hộ tham gia phát triển du lịch homestay dưới
3 năm chiếm tỷ lệ 29,7%, từ 3 năm đến 6 năm chiếm tỷ lệ khá cao (45,8%).Thực tế,
những hộ gia đình có tên tuổi trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là du lịch homestay tại
hộ gia đình ở hai địa bàn khảo sát là rất ít. Hầu như đã từng bắt đầu kinh doanh rất
lâu, song gặp nhiều trở ngại, bất cập từ nhiều phương diện nên hoạt động kinh
doanh ngày càng mờ nhạt, lỏng lẻo nhưng không thể kết thúc bởi đây chính là
nguồn thu chính của gia đình.
- Về khả năng tham gia của các hộ gia đình:
Kết quả khảo sát còn cho biết, phần lớn các hộ gia đình kinh doanh du lịch
homestay chỉ tham gia cung ứng dịch vụ ăn uống 100% và lưu trú 100% là chủ yếu.
Đối với dịch vụ ăn uống, hộ gia đình thường chọn cung ứng các món ăn đặc sản và
các món ăn truyền thống. Tuy nhiên, các hộ gia đình còn phục vụ thêm các món ăn
phương Tây và cách bày trí bàn ghế cũng theo phong cách phương Tây để phục vụ
khách quốc tế. Bên cạnh đó, một số hộ gia đình còn mở rộng thêm các dịch vụ vui
chơi giải trí như: tập làm nghề nông 15,6%, biểu diễn nghệ thuật truyền thống
48,7% và các hoạt động vui chơi giải trí khác (đối với cù lao Thới Sơn).
Bảng 2.1: Khả năng tham gia phát triển du lịch homestay
Số thứ tự Khả năng tham gia Tỉ lệ (%)
1 Dịch vụ ăn uống 100
2 Cung cấp dịch vụ lưu trú 100
3 Tập làm nghề nông 15,6
4 Biểu diễn nghệ thuật truyền thống 48,7
5 Quà lưu niệm 67,5
6 Hàng thủ công 34,6
[Nguồn: Số liệu điều tra 50 mẫu của nhóm tác giả, 2017]
39
- Về lợi ích nhận được:
Theo số liệu khảo sát ở bảng 2.1 cho thấy có đến 100% hộ gia đình cung ứng
dịch vụ du lịch homestay cho rằng tham gia phát triển loại hình du lịch homestay sẽ
giúp tạo thêm thu nhập, cải thiện đời sống; 100% hộ gia đình nhận thấy tham gia
phát triển du lịch homestay sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho lao động của hộ gia
đình. Một số hộ khác thì cho rằng, khi cung ứng dịch vụ du lịch homestay sẽ nhận
được nhiều sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương 89,7%, được tập huấn chuyên
môn về nghiệp vụ du lịch 57,2% và mở rộng kiến thức 24,5%.
Bảng 2.2: Lợi ích khi tham gia tổ chức du lịch homestay
Số thứ
tự
Lợi ích tham gia Tỷ lệ (%)
1 Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống 100
2 Tạo thêm công ăn việc làm 100
3 Được sự ưu đãi của chính quyền địa phương 89,7
4 Được tham gia tập huấn về kiến thức du lịch 57,2
5 Nâng cao và mở rộng kiến thức 24,5
[Nguồn: Số liệu điều tra 50 mẫu của nhóm tác giả, 2017]
2.1.5.2. Về cơ sở vật chất – hạ tầng kĩ thuật phục vụ du lịch
- Về cơ sở lưu trú
Về không gian nhà, đa số các gia đình kinh doanh homestay tại Tiền Giang
đều có kiểu kiến trúc tương tự nhau, đặc trưng cho kiểu kiến trúc truyền thống của
người Việt. Đặc biệt tại xã Đông Hòa Hiệp các ngôi nhà cổ hàng trăm năm thường
có kiểu kiến trúc tương đồng pha lẫn Đông Tây, vừa cổ kính vừa hiện đại. Những
ngôi nhà cổ nằm dọc theo các con sông, kênh, rạch đều có mặt bằng mở, phóng
khoáng và rộng, trước nhà thường là hàng giậu hoặc hàng rào thấp bằng các loại
hoa kiểng xung quanh và phía sau nhà được bao bọc bởi những vườn cây ăn trái,
con mương nhỏ để tưới vào mùa khô, thoát nước vào mùa mưa. Trong những ngôi
nhà cổ gian nhà chính dùng để thờ cúng ông bà, tổ tiên là chỗ nghỉ ngơi. Gian bếp
phía sau hoặc bên hông nhà chính.
40
Nhà cổ Đông Hòa Hiệp – Cái Bè đã được Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) chọn làm điểm tiêu biểu để phát triển loại hình du lịch nông thôn khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2002 JICA đã tài trợ 1,8 tỷ đồng để trùng tu ngôi
nhà cổ của ông Kiệt theo đúng nguyên bản. Năm 2006 loại hình du lịch homestay
chính thức đi vào hoạt động tại Tiền Giang. Hiện nay toàn tỉnh Tiền Giang có 12 hộ
gia đình kinh doanh du lịch homestay. Tuy nhiên việc các ngôi nhà có kiến trúc gần
như giống nhau, cùng với nếp sống nếp văn hóa và các dịch vụ từ vui chơi, ăn uống
đến lưu trú cũng mang tính chất tương đồng nên lượng khách đến lưu trú không
đồng đều giữa các nhà. Đồng thời không gian ăn uống, lưu trú riêng cho khách nước
ngoài cũng được Tây hóa khá nhiều để phù hợp với nề nếp sống của người phương
Tây, điển hình như việc ăn uống trên bàn ăn hình chữ nhật có khăn ăn, và sử dụng
thìa, dao và phục vụ những món ăn nước ngoài dần làm mất đi bản chất của du lịch
homestay. Khách tham gia du lịch homestay tại Tiền Giang đa số là khách Pháp và
các nước phương Tây tuy nhiên đến tham quan là chủ yếu, nghỉ lại tại nhà dân
chiếm tỷ lệ không cao nên công suất sử dụng phòng tại các điểm du lịch homestay
là không ổn định. Việc nâng cao công suất sử dụng các phòng nghỉ homestay là một
việc cần làm và phải làm, từ chiến lược xúc tiến quảng bá đến chiến lược sản
phẩm… đều cần sự đồng thuận liên kết của các chủ thể tham gia hoạt động
homestay tại Tiền Giang.
Cơ sở lưu trú là nơi đầu tiên khách đặt chân đến và thực hiện nhiều hoạt động
cá nhân, tốn nhiều thời gian trong một chuyến du lịch nhất. Chính vì vậy, chất
lượng cơ sở lưu trú sẽ quyết định phần lớn chất lượng của một tour du lịch. Trong
loại hình du lịch homestay hiện nay, chưa có một văn bản pháp lý nào quy định rõ
ràng, cụ thể điều kiện về cơ sở lưu trú.
Qua khảo sát tại làng cổ Đông Hòa Hiệp, mỗi hộ dân đều tự trang bị đầy đủ
những cơ sở vật chất cho khách du lịch trong suốt thời gian sinh sống tại đây như
nhà vệ sinh chung thông thoáng sạch sẽ, bãi giữ xe rộng rãi, khu vực ăn uống tách
biệt với gia đình ngay trong khuôn viên sân nhà với phong cách phương Tây để phù
hợp với lối sống hằng ngày của khách. Đặc biệt, phòng ngủ nằm tách biệt với gia
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ buồng của bộ phận Housekeeping ...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ buồng của bộ phận Housekeeping  ...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ buồng của bộ phận Housekeeping  ...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ buồng của bộ phận Housekeeping ...
 
Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!
Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!
Đề tài hoàn thiện cơ sở vật chất phòng khách sạn, RẤT HAY, 8Đ!
 
Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Báo cáo thực tập bộ phận Housekeeping tại khách sạn, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAYĐề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
 
Một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ LỄ TÂN tại khách sạn Palace
Một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ LỄ TÂN tại khách sạn PalaceMột số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ LỄ TÂN tại khách sạn Palace
Một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ LỄ TÂN tại khách sạn Palace
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Đề tài: Công tác buồng phòng tại khách sạn JW Marriott Hà Nội
Đề tài: Công tác buồng phòng tại khách sạn JW Marriott Hà NộiĐề tài: Công tác buồng phòng tại khách sạn JW Marriott Hà Nội
Đề tài: Công tác buồng phòng tại khách sạn JW Marriott Hà Nội
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của bộ phận lễ tân và định hướng tại khách sạn Palace
Đề tài: Hoạt động của bộ phận lễ tân và định hướng tại khách sạn PalaceĐề tài: Hoạt động của bộ phận lễ tân và định hướng tại khách sạn Palace
Đề tài: Hoạt động của bộ phận lễ tân và định hướng tại khách sạn Palace
 
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng bộ phận lễ tân khách sạn palace sai gon - sdt/ ...
Giải pháp nâng cao chất lượng bộ phận lễ tân khách sạn palace sai gon - sdt/ ...Giải pháp nâng cao chất lượng bộ phận lễ tân khách sạn palace sai gon - sdt/ ...
Giải pháp nâng cao chất lượng bộ phận lễ tân khách sạn palace sai gon - sdt/ ...
 
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
 
Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...
Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...
Tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực bộ phận lễ tân tại khách sạn lạc long – ...
 
Luận văn thạc sĩ đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Chất lượng uy tín - sdt...
Luận văn thạc sĩ đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Chất lượng uy tín - sdt...Luận văn thạc sĩ đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Chất lượng uy tín - sdt...
Luận văn thạc sĩ đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Chất lượng uy tín - sdt...
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
Đề tài: Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng B...
Đề tài: Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng B...Đề tài: Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng B...
Đề tài: Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng B...
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 

Similar to Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông

Similar to Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông (20)

Nguoi khmer kg
Nguoi khmer kgNguoi khmer kg
Nguoi khmer kg
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAYĐề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc, Ninh Bình, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dânLuận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
 
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
 
Nghiên cứu phát triển Du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới tỉnh...
Nghiên cứu phát triển Du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới tỉnh...Nghiên cứu phát triển Du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới tỉnh...
Nghiên cứu phát triển Du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới tỉnh...
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã hương sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà...
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trịlv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
 
Nghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du lịch lễ hội ở An Giang.pdf
Nghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du lịch lễ hội ở An Giang.pdfNghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du lịch lễ hội ở An Giang.pdf
Nghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du lịch lễ hội ở An Giang.pdf
 
[123doc] - nghien-cuu-le-hoi-truyen-thong-nham-phat-trien-du-lich-le-hoi-o-an...
[123doc] - nghien-cuu-le-hoi-truyen-thong-nham-phat-trien-du-lich-le-hoi-o-an...[123doc] - nghien-cuu-le-hoi-truyen-thong-nham-phat-trien-du-lich-le-hoi-o-an...
[123doc] - nghien-cuu-le-hoi-truyen-thong-nham-phat-trien-du-lich-le-hoi-o-an...
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
 
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển, tỉnh Điện Biên
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển, tỉnh Điện BiênĐề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển, tỉnh Điện Biên
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển, tỉnh Điện Biên
 
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện Biên
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện BiênĐề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện Biên
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện Biên
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh BìnhĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông

  • 1. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÕN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH HOMESTAY TẠI CÁC CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG TỈNH TIỀN GIANG Mã số đề tài: SV2016-16 Thuộc nhóm ngành khoa học: Xã hội Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Kiều Nhi Thành viên tham gia:Ngô Huỳnh Khánh Vy Giáo viên hướng dẫn:Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Tiến Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 4/2017
  • 2. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÕN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH HOMESTAY TẠI CÁC CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG TỈNH TIỀN GIANG Mã số đề tài: SV2016-16 Xác nhận của Chủ tịch hội đồng nghiệm thu (ký, họ tên) Giáo viên hƣớng dẫn (ký, họ tên) Chủ nhiệm đề tài (ký, họ tên) Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 4/2017
  • 3. MỤC LỤC Danh mục bảng biểu .................................................................................................1 Bảng tóm tắt đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên ...............................................2 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ DU LỊCH HOMESTAY VÀ CƠ SỞ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY Ở CÁC CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG CỦA TỈNH TIỀN GIANG...............................................12 1.1.Về loại hình du lịch homestay .....................................................................12 1.1.1. Về loại hình du lịch homestay..............................................................12 1.1.2. Đặc trưng chủ yếu của loại hình du lịch homestay ..............................13 1.1.3. Mục tiêu phát triển du lịch homestay...................................................13 1.1.4. Vai trò của du lịch homestay................................................................15 1.2. Các điều kiện tác động tới du lịch homestay ............................................16 1.2.1. Nhóm điều kiện chung .........................................................................16 1.2.2. Nhóm điều kiện về tài nguyên du lịch .................................................18 1.2.3. Nhóm điều kiện về sẵn sàng phục vụ khách du lịch ............................23 1.3.Cơ sở thực tiễn để phát triển loại hình du lịch homestay ở Tiền Giang .............................................................................................................26 1.3.1. Yếu tố địa lí-kinh tế-xã hội.....................................................................26 1.3.2. Yếu tố tài nguyên ...................................................................................28 Tiểu kết chương 1..................................................................................... ...............33 CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM DU LỊCH HOMESTAY Ở CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG CỦA TỈNH TIỀN GIANG ...............................................................................................34 2.1. Khảo sát thực trạng phát triển các điểm du lịch homestay ở các cù lao, ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang.................................................................................34 2.1.1.Danh sách các cù lao, ấp ven sống có điều kiện phát triển du lịch homestay ở tỉnh Tiền Giang......................................................................................34 2.1.2. Địa bàn khảo sát.....................................................................................34
  • 4. 2.1.3. Nội dung khảo sát...................................................................................35 2.1.4. Tiêu chí khảo sát.....................................................................................36 2.2. Đánh giá thực trạng phát triển các điểm du lịch homestay ở các cù lao, ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang.................................................................52 Tiểu kết chương 2.....................................................................................................57 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HOMESTAY Ở CÁC CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG CỦA TỈNH TIỀN GIANG .................................................................................................................58 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch homestay ở các cù lao, ấp ven sông củaTiền Giang...........................................................................................................58 3.1.1.Định hướng về sản phẩm du lịch.............................................................56 3.1.2.Định hướng về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................57 3.1.3. Định hướng quy hoạch và đầu tư phát triển...........................................60 3.1.4. Định hướng về phương thức quảng bá, tiếp thị......................................61 3.2. Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển du lịch homestay........................62 3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách, tổ chức quản lý ...................................62 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch đầu tư...............................................................63 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở vật chất – hạ tầng – kĩ thuật và dịch vụ du lịch.......................................................................................63 3.2.4. Giải pháp về quảng bá, xúc tiến .............................................................64 3.2.5. Giải pháp về nhân lực.............................................................................65 3.2.6. Một số giải pháp khác ............................................................................66 3.2.7. Đề xuất một số mô hình du lịch homestay.............................................67 3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................68 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch các cấp............................68 3.3.2. Đối với chính quyền địa phương............................................................69 3.3.3. Đối với doanh nghiệp lữ hành................................................................70 3.3.4. Đối với các các hộ dân kinh doanh du lịch homestay............................70 3.3.5. Đối với cộng đồng địa phương...............................................................71
  • 5. 3.3.6. Đối với khách du lịch .............................................................................71 Tiểu kết chương 3..................................................................................... ...............71 KẾT LUẬN..............................................................................................................72 Tài liệu tham khảo ..................................................................................................73 Mục lục phụ lục .........................................................................................................7
  • 6. 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG TRANG 1 Bảng 1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước các năm 2014, 2015 và 2016 17 2 Bảng 2.1: Khả năng tham gia phát triển du lịch homestay 38 3 Bảng 2.2: Lợi ích khi tham gia tổ chức du lịch homestay 39 4 Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của đội ngũ lao động tại các hộ gia đình 42 5 Bảng 2.4: Phân loại khách du lịch theo trình độ học vấn và nghề nghiệp 44 6 Bảng 2.5: Lí do khách du lịch lựa chọn loại hình du lịch homestay 46 7 Bảng 2.6: Kênh thông tin du lịch homestay 47 8 Biểu đồ 1: Mức độ hài lòng của du khách về các dịch vụ cung ứng tại điểm du lịch homestay 48 9 Bảng 2.7: Mối lo ngại khi khách du lịch lựa chọn loại hình du lịch homestay 49 10 Bảng 2.8: SWOT hộ dân kinh doanh loại hình du lịch homestay 52
  • 7. 2 BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN Khảo sát, đánh giá điều kiện phát triển du lịch homestay tại các cù lao, ấp ven sông tỉnh Tiền Giang Mã số đề tài: SV2016-16 1. Vấn đề nghiên cứu (vấn đề, tính cấp thiết) Du lịch homestay là loại hình du lịch khá phổ biến ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nhận thấy sự cần thiết phát triển loại hình du lịch homestay để cải thiện đời sống người dân, Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch tỉnh Tiền Giang chọn khu vực cù lao Thới Sơn, huyện Châu Thành nay thuộc thành phố Mỹ Tho và khu du lịch Cái Bè (gồm thị trấn Cái Bè và xã Đông Hòa Hiệp) để xây dựng mô hình homestay.Đề tài “Khảo sát, đánh giá điều kiện phát triển du lịch homestay ở cù lao và các ấp ven sông tỉnh Tiền Giang” được hình thành với mong muốn góp phần giúp ngành Du lịch tỉnh Tiền Giang xây dựng và phát triển loại hình du lịch homestay mang đậm nét văn hóa đặc thù của vùng sông nước Nam Bộ, đồng thời nghiên cứu tiềm năng, phân tích thực trạng để đưa ra những giải pháp giúp du lịch homestay tại Tiền Giang phát triển bền vững hơn. 2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ từ tri thức khoa học đến thực tiễn phát triển của loại hình homestay ở Tiền Giang mà chính yếu là ở địa hình cù lao, các ấp ven sông. Từ đó phân tích những tiềm năng, khó khăn và đề xuất một số giải pháp, phương cách thực hiện để phát triển loại hình du lịch hometsay nói riêng và du lịch tỉnh Tiền Giang nói chung. 3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu Xuất phát từ những mục đích đã xác định, đề tài nghiên cứu thực hiện được những nhiệm vụ sau: Đúc kết cơ sở lý luận về loại hình du lịch homestay.
  • 8. 3 Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay ở các cù lao, ấp ven sông tại tỉnh Tiền Giang. Đề xuất một số giải pháp phát triển loại hình du lịch hometsay nói riêng và du lịch tỉnh Tiền Giang nói chung. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên hai nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Bao gồm nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: Đây là phương pháp cần thiết trong thời gian đầu tiếp cận với vấn đề nghiên cứu. Tác giả chủ yếu quan tâm đến 02 nhóm số liệu: - Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu được thống kê từ Sở Thương mại – du lịch tỉnh Tiền Giang, các tổ chức kinh doanh du lịch ở tỉnh Tiền Giang, sách báo, tạp chí, internet,… - Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp. Phương pháp liên ngành: Đề tài nghiên cứu về du lịch homestay cần đồng thời xét nó dưới nhiều gốc độ: lịch sử-văn hóa-địa lý-du lịch. Đây được xem là phương pháp lý thuyết chủ đạo, được sử dụng xuyên suốt trong nội dung đề tài. Phương pháp dự báo: Phương pháp này giúp nhóm nghiên cứu đưa ra những nhận định chủ quan dựa trên những nhân tố khách quan (tiềm năng, khó khăn,...), dự đoán một số vấn đề đối với đối tượng nghiên cứu (số lượng, chỉ tiêu, quy mô,...). Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp: Phương pháp nhằm góp phần đưa ra những đánh giá, nhận định một cách đầy đủ và toàn diện dựa trên những số liệu cụ thể về hoạt động kinh doanh của các hộ dân kinh doanh homestay trong địa bàn khảo sát. Từ đó, nhóm tác giả có cái nhìn
  • 9. 4 tổng quát hơn về ưu và nhược điểm của hoạt động kinh doanh để đưa ra được những hướng đi cụ thể trong tương lai. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp thực địa: Đây là phương pháp đặc biệt quan trọng đối với nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực du lịch. Không có bất cứ nguồn tài liệu nào nắm bắt kịp thời sự biến động của du lịch bằng việc khảo sát địa bàn nghiên cứu và đưa ra những nhận định cụ thể dựa trên vốn tri thức bản thân. Phương pháp này giúp bản thân có cái nhìn chủ động, trực quan về đối tượng nghiên cứu. Các hoạt động chính trong khi tiến hành phương pháp thực địa bao gồm: - Quan sát, mô tả - Điều tra, khảo sát - Ghi chép - Chụp ảnh, quay phim tại địa bàn nghiên cứu - Gặp gỡ, trao đổi với chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trực thuộc trong lĩnh vực nghiên cứu. 5. Kết quả nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa những thành quả khoa học của các học giả đi trước, đứng ở hai góc độ lí luận và thực tiễn, đề tài nghiên cứu khoa học nếu hoàn thành sẽ có những đóng góp nhất định sau: Về lí luận, đề tài góp phần củng cố một số vấn đề lý thuyết về du lịch homestay, xác lập đặc điểm, nguyên tắc kinh doanh du lịch homestay tại hộ gia đình. Chúng là tiền đề, cơ sở lý luận quan trọng góp phần xác lập cơ sở để nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch homestay ở Tiền Giang. Về thực tiễn, đề tài cung cấp hệ thống tri thức khoa học dựa trên điều kiện phát triển du lịch homestay tại hộ gia đình. Có thể xem đây là cơ sở để chính quyền địa phương các cấp xem xét và ban hành chính sách cụ thể, xác thực hơn về mô hình du lịch homestay trong tương lai phù hợp với địa phương.
  • 10. 5 THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua quá trình nghiên cứu của nhóm, nhóm tác giả đã góp phần củng cố một số vấn đề lý thuyết về du lịch homestay, xác lập đặc điểm, nguyên tắc kinh doanh du lịch homestay tại hộ gia đình. Chúng là tiền đề, cơ sở lý luận quan trọng góp phần xác lập cơ sở để nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch homestay ở Tiền Giang và cung cấp hệ thống tri thức khoa học dựa trên điều kiện phát triển du lịch homestay tại hộ gia đình. Có thể xem đây là cơ sở để chính quyền địa phương các cấp xem xét và ban hành chính sách cụ thể, xác thực hơn về mô hình du lịch homestay trong tương lai phù hợp với địa phương.
  • 11. 6 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Du lịch homestay là loại hình du lịch khá phổ biến ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Homestay hiểu nôm na là du lịch ở trong nhà với người dân để trải nghiệm văn hóa bản địa dành cho những du khách thích khám phá, tìm hiểu phong tục tập quán của người dân địa phương. Du khách sẽ được cùng ăn, ngủ, sinh hoạt và lao động sản xuất với người dân địa phương để tự mình khám phá những nét văn hóa bản địa đặc sắc. Ở Tiền Giang, homestay là loại hình du lịch mới, chính thức đi vào hoạt động từ năm 2006. Nhận thấy sự cần thiết phát triển loại hình mới này để cải thiện đời sống người dân, Sở Văn hóa Thể thao& Du lịch tỉnh Tiền Giang chọn khu vực cù lao Thới Sơn, huyện Châu Thành nay thuộc thành phố Mỹ Tho và khu du lịch Cái Bè (gồm thị trấn Cái Bè và xã Đông Hòa Hiệp) để xây dựng mô hình homestay. Đề tài “Khảo sát, đánh giá điều kiện phát triển du lịch homestay ở cù lao và các ấp ven sông tỉnh Tiền Giang” được hình thành với mong muốn góp phần giúp ngành Du lịch tỉnh Tiền Giang xây dựng và phát triển loại hình du lịch homestay mang đậm nét văn hóa đặc thù của vùng sông nước Nam Bộ, đồng thời nghiên cứu tiềm năng, phân tích thực trạng để đưa ra những giải pháp giúp du lịch homestay tại Tiền Giang phát triển bền vững hơn. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Các tác giả Ninh Thị Kim Anh, Đỗ Thị Thanh Vinh, Đoàn Nguyễn Khánh Trân (2013), trong Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp bộ Chủ đề: Du lịch homestay, đã nêu lên được tổng quan về du lịch homestay và những nguyên tắc quy định trong việc thực hiện, các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho chủ nhà để thực hiện dịch vụ homestay, các tiêu chuẩn căn bản phổ biến như: Tiêu chuẩn về cơ sở lưu trú; tiêu chuẩn về thực phẩm và dinh dưỡng; tiêu chuẩn về an toàn. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đề cập đến những ảnh hưởng của văn hóa đến việc phát triển mô hình du lịch homestay.
  • 12. 7 - Khánh Hải, Làm homestay “khó hay dễ”? đã đưa ra một số nhận định khách quan về việc thực hiện loại hình du lịch homestay. Tác giả đã nêu ra được vai trò quan trọng của người dân trong sự thành công của loại hình du lịch mới mẻ này. - Nguyễn Văn Mỹ, Homestay-Trông người lại ngẫm đến ta đã chia sẻ một số kinh nghiệm từ việc đi du lịch homestay tại Thái Lan. Theo quan điểm của tác giả, nhà nước và chính quyền địa phương là một trong những nhân tố quan trọng đối với loại hình du lịch này. - Đề án phát triển du lịch Tiền Giang giai đoạn 2010-2020 của Sở VHTT&DL tỉnh Tiền Giang công bố năm 2010. Đề án tập trung phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Đồng thời quan tâm sâu sát, tài trợ và vận động tài trợ cho các ngôi nhà cổ ở xã Đông Hòa Hiệp phục vụ hoạt động homestay. Đề án cũng nêu ra một số hạn chế trong việc phát triển du lịch homestay và đề xuất một số giải pháp khắc phục. - Tác giả Nguyễn Quốc Nghi (2013), với đề tài “Giải pháp phát triển du lịch homestay tại các cù lao ở khu vực đồng bằng song Cửu Long”, số liệu nghiên cứu được thu thập từ 52 hộ gia đình tham gia tổ chức du lịch homestay tại 4 cù lao (Thới Sơn, An Bình, Thanh Bình, Tân Lộc) ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Thông qua phân tích thực trạng tham gia tổ chức du lịch homestay của cộng đồng, tác giả nhận định những nguyên nhân, hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển của loại hình du lịch homestay tại các cù lao. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển du lịch homestay tại các cù lao. - Nguyễn Thạnh Vượng (2015) với đề tài“Sự lựa chọn của du khách đối với du lịch homestay ở Tiền Giang”. Kết quả của các mô hình đo lường cho biết các nhân tố liên quan đến sự hài lòng của du khách, đó chính là nền tảng để du lịch homestay ngày càng hoàn thiện và thu hút du khách hơn. Những công trình trên đã nêu ra được tình hình chung về phát triển du lịch homestay cùng những khó khăn thách thức mà homestay tại Tiền Giang nói riêng và khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung phải đối mặt. Vì vậy, trên cơ sở tiền
  • 13. 8 đề, nền tảng từ những công trình nghiên cứu đó, nhóm tác giả đã tiến hành tìm hiểu và khai thác sâu hơn, tập trung vào khu vực các cù lao và các ấp, xã ven sông để đánh giá và khảo sát cũng như tìm ra phương hướng, giải pháp phát triển homestay tại các khu vực nêu trên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu khoa học xác định đối tượng nghiên cứu là điều kiện phát triển du lịch homestay ở phạm vi tại cù lao và các ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang. Vì khả năng và thời gian nghiên cứu là hữu hạn nên nhóm tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu về loại hình du lịch homestay ở hai khu vực được xem là đi đầu trong chiến lược phát triển loại hình này ở tỉnh Tiền Giang. Đó là cù lao Thới Sơn (xã Thới Sơn, thành phố Mỹ Tho) và làng cổ Đông Hòa Hiệp (xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cai Lậy). 4. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ từ tri thức khoa học đến thực tiễn phát triển của loại hình homestay ở Tiền Giang mà chính yếu là ở địa hình cù lao. Từ đó phân tích những tiềm năng, khó khăn và đề xuất một số giải pháp, phương cách thực hiện để phát triển loại hình du lịch hometsay nói riêng và du lịch tỉnh Tiền Giang nói chung. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ những mục đích đã xác định, đề tài nghiên cứu thực hiện được những nhiệm vụ sau: - Đúc kết cơ sở lý luận về loại hình du lịch homestay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. - Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay ở các cù lao, ấp ven sông tại tỉnh Tiền Giang. - Đề xuất một số giải pháp phát triển loại hình du lịch hometsay nói riêng và du lịch tỉnh Tiền Giang nói chung. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu
  • 14. 9 Đề tài được thực hiện dựa trên hai nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Bao gồm nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 6.1.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: Đây là phương pháp cần thiết trong thời gian đầu tiếp cận với vấn đề nghiên cứu. Tác giả chủ yếu quan tâm đến 02 nhóm số liệu: - Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu được thống kê từ Sở Thương mại – Du lịch tỉnh Tiền Giang, các tổ chức kinh doanh du lịch ở tỉnh Tiền Giang, sách báo, tạp chí, internet,… - Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp. 6.1.2. Phương pháp liên ngành: Đề tài nghiên cứu về du lịch homestay cần đồng thời xét nó dưới nhiều gốc độ: lịch sử-văn hóa-địa lý-du lịch. Đây được xem là phương pháp lý thuyết chủ đạo, được sử dụng xuyên suốt trong nội dung đề tài. 6.1.3. Phương pháp định tính, định lượng: Đây là hai phương pháp dùng để xử lý thông tin được lấy từ bảng câu hỏi khảo sát, bổ trợ cho việc phân tích kết quả thu được từ bảng khảo sát. 6.1.4. Phương pháp dự báo: Phương pháp này giúp nhóm nghiên cứu đưa ra những nhận định chủ quan dựa trên những nhân tố khách quan (tiềm năng, khó khăn,...), dự đoán một số vấn đề đối với đối tượng nghiên cứu (số lượng, chỉ tiêu, quy mô,...). 6.1.5. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp: Phương pháp nhằm góp phần đưa ra những đánh giá, nhận định một cách đầy đủ và toàn diện dựa trên những số liệu cụ thể về hoạt động kinh doanh của các hộ dân kinh doanh homestay trong địa bàn khảo sát. Từ đó, nhóm tác giả có cái nhìn tổng quát hơn về ưu và nhược điểm của hoạt động kinh doanh để đưa ra được những hướng đi cụ thể trong tương lai. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
  • 15. 10 6.2.1. Phương pháp thực địa: Đây là phương pháp đặc biệt quan trọng đối với nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực du lịch. Không có bất cứ nguồn tài liệu nào nắm bắt kịp thời sự biến động của du lịch bằng việc khảo sát địa bàn nghiên cứu và đưa ra những nhận định cụ thể dựa trên vốn tri thức bản thân. Phương pháp này giúp bản thân có cái nhìn chủ động, trực quan về đối tượng nghiên cứu. Các hoạt động chính trong khi tiến hành phương pháp thực địa bao gồm: - Quan sát, mô tả - Điều tra, khảo sát - Ghi chép - Chụp ảnh, quay phim tại địa bàn nghiên cứu - Gặp gỡ, trao đổi với chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trực thuộc trong lĩnh vực nghiên cứu. 7. Đóng góp của đề tài Trên cơ sở kế thừa những thành quả khoa học của các học giả đi trước, đứng ở hai góc độ lí luận và thực tiễn, đề tài nghiên cứu khoa học nếu hoàn thành sẽ có những đóng góp nhất định sau: Về lí luận, đề tài góp phần củng cố một số vấn đề lý thuyết về du lịch homestay, xác lập đặc điểm, nguyên tắc kinh doanh du lịch homestay tại hộ gia đình. Chúng là tiền đề, cơ sở lý luận quan trọng góp phần xác lập cơ sở để nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch homestay ở Tiền Giang. Về thực tiễn, đề tài cung cấp hệ thống tri thức khoa học dựa trên điều kiện phát triển du lịch homestay tại hộ gia đình. Có thể xem đây là cơ sở để chính quyền địa phương các cấp xem xét và ban hành chính sách cụ thể, xác thực hơn về mô hình du lịch homestay trong tương lai phù hợp với địa phương. 8. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu (trang 6), Kết luận (trang 72), Danh mục Tài liệu tham khảo (trang 74), Phụ lục (trang 77), đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
  • 16. 11 Chƣơng 1:Cơ sở lí thuyếtvề du lịch homestay và cơ sở phát triển du lịch homestay ở các cù lao, ấp ven sông của Tiền Giang (từ trang 12) Chương này đã hệ thống hóa những vấn đề lí thuyết chung nhất về loại hình du lịch homestay. Đặc biệt quan trọng, chương 1 còn tiến hành nêu và phân tích ba nhóm điều kiện phát triển du lịch homestay, cụ thể là từ trang 15 đến trang 25 của đề tài. Đây được xem là mấu chốt để tiến hành khảo sát, đánh giá điều kiện phát triển du lịch homestay ở địa bàn khảo sát sẽ được trình bày ở chương 2. Chƣơng 2:Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển các điểm du lịch homestay ở các cù lao, ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang(từ trang 34) Dựa trên sự xác lập khung lí thuyết liên quan ở chương 1, chương 2 đã hệ thống hóa một cách chi tiết thực tiễn phát triển của du lịch homestay tại hai địa bàn khảo sát thông qua 8 bảng biểu và một bảng phân tích theo ma trận SWOT. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số quan điểm đánh giá để có cái nhìn toàn diện về thực tế phát triển du lịch homestay tại địa bàn khảo sát. Chƣơng 3:Định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch homestay ở các cù lao, ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang (từ trang 58) Chương 3 đã đưa ra những định hướng phát triển cũng như hệ thống nhóm giải pháp dựa trên điều kiện và thực tiễn phát triển du lịch homestay ở hai địa bàn khảo sát. Trên cơ sở đó, nhận thấy tầm quan trọng của các đối tượng liên quan, nhóm tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan quản lí nhà nước các cấp về du lịch, chính quyền địa phương, doanh nghiệp lữ hành,... để cùng chung tay làm du lịch homestay ở địa bàn khảo sát ngày một phát triển phù hợp với thực tế đã và đang có được.
  • 17. 12 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ DU LỊCH HOMESTAY VÀ CƠ SỞ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY Ở CÁC CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG CỦA TIỀN GIANG 1.1. Về loại hình du lịch homestay 1.1.1. Khái niệm du lịch homestay Theo Điều 4, Chương 1, số 44/2005/QH11, Luật du lịch Việt Nam quy định “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.” Trong từ điển tiếng Anh (Oxford), homestay là sự sắp xếp, cung cấp chỗ ở cho khách du lịch trong nhà của một gia đình và học tập ngôn ngữ, tìm hiểu nét văn hóa, lối sống và phong tục ở nơi lưu trú. Du lịch homestay là một khái niệm mới, nó vẫn đang được các nhà nghiên cứu tranh luận và đưa ra nhiều ý kiến khác nhau để đi đến một khái niệm thống nhất. Có thể hiểu homestay với nhiều tên gọi khác nhau: “du lịch nghỉ tại gia”, “du lịch ở nhà dân”. Theo khái niệm của Tổng cục du lịch Việt Nam, homestay là nơi sinh sống của người sở hữu nhà hoặc sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú, có trang thiết bị tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng của chủ nhà. Ngoài ra, còn có một số khái niệm của một số tác giả về homestay như: Theo tác giả Khánh Hải: “Homestay là loại hình du lịch mà du khách sẽ ở chung và sinh hoạt chung với người dân địa phương như thành viên trong gia đình, thong qua các hoạt động tập thể đó để trải nghiệm các giá trị sống và văn hóa của mảnh đất mà du khách đặt chân đến.” Theo tác giả Minh Phúc: Homestay nghĩa là “Bạn sẽ ăn, ngủ vui chơi và học hỏi tại nhà người dân, nơi mà bạn đến trú trong thời gian tạm gác tất cả cho
  • 18. 13 chuyến du lịch. Loại hình du lịch homestay dành cho người thích khám phá, trải nghiệm và tìm hiểu về phong tục tập quán của nhiều nền văn hóa khác nhau.” Theo báo Quảng Nam: “Hiểu một cách “bình dân” thì “homestay” là hình thức du lịch nghỉ ngơi và sinh hoạt với những cư dân bản địa ngay chính trong nhà của họ. Hiểu rộng hơn, homestay là cách mà nhiều du khách lựa chọn để có cơ hội trải nghiệm cuộc sống, tìm hiểu văn hóa của từng vùng, từng miền một cách cặn kẽ nhất.” Các khái niệm trên tuy có phần khác nhau về ngôn từ nhưng suy cho cùng đều diễn đạt chung một dung đó là: Homestay có nghĩa là khách sẽ ở lại nhà dân, cùng ăn, cùng tham gia lao động sản xuất với người dân trong bầu không khí vui vẻ, thân thiện. Du khách sẽ được hòa mình với nhịp sống dân dã và cảm nhận đươc những điều thú vị về nếp sống cũng như văn hóa tại địa phương. 1.1.2. Đặc trưng chủ yếu của du lịch homestay Về bản chất, du lịch homestay là một hình thức của du lịch cộng đồng. Ở đó có sự cung cấp sản phẩm du lịch của cộng đồng địa phương, cùng tham gia kinh doanh du lịch, cùng quảng bá và cùng giữ gìn giá trị văn hóa. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cũng có vai trò quan trọng trong loại hình này. Các đặc trưng chủ yếu của du lịch homestay: - Du lịch homestay phát triển dựa trên những giá trị hấp dẫn của thiên nhiên, đặc biệt là vốn văn hóa bản địa. - Du lịch homestay chia sẽ lợi ích kinh tế trực tiếp từ du lịch đến cộng đồng địa phương, đảm bảo sự phân chia đầy đủ cho các bên tham gia. - Du lịch homestay được tổ chức theo phương án “3 cùng”: “cùng ăn - cùng ở - cùng làm”. Đây là đặc trưng nổi bật nhất của loại hình này. Trong thời gian lưu trú tạm thời tại hộ dân, khách du lịch được xem như một thành viên trong gia đình và tham gia trực tiếp vào các hoạt động sinh hoạt hằng ngày cùng gia chủ. 1.1.3. Mục tiêu phát triển du lịch homestay Theo “Nghị quyết thông qua quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang
  • 19. 14 khóa VIII – kỳ họp thứ 8 đã xác định mục tiêu chung: Đến năm 2020 ngành du lịch Tiền Giang cơ bản trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, có tính chuyên nghiệp; đa dạng hóa sản phẩm du lịch và có chất lượng cao. Du lịch góp phần làm gia tăng tăng trưởng khu vực III và đóng góp tạo việc làm, cải thiện đời sống người dân và góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Phấn đấu đến năm 2030, du lịch Tiền Giang phát triển mạnh với sản phẩm du lịch sông nước, miệt vườn, mang nét đặc trưng tiêu biểu của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Một số mục tiêu cụ thể được nhấn mạnh như sau: Về lượng khách du lịch: Đến năm 2020 đạt thấp nhất là 2.183.000 lượt khách, tăng bình quân cả giai đoạn đến năm 2020 là 8,55%; trong đó có khoảng 965.000 lượt khách quốc tế và 1.218.000 lượt khách nội địa. Đến năm 2030 đạt thấp nhất là 4.743.000 lượt khách, tăng bình quân cả giai đoạn đến năm 2030 là 8,57%; trong đó khoảng 1.988.000 lượt khách quốc tế và 2.755.000 lượt khách nội địa. Về cơ sở lưu trú du lịch: Năm 2020 có ít nhất 290 cơ sở lưu trú với khoảng 7.200 phòng và đến năm 2030 có ít nhất 670 cơ sở lưu trú với khoảng 18.700 phòng. Về nguồn nhân lực du lịch: Năm 2020 có ít nhất 34.800 lao động trong lĩnh vực du lịch, trong đó có khoảng 7.000 lao động trực tiếp. Đến năm 2030 có ít nhất 359.000 lao động trong lĩnh vực du lịch, trong đó có khoảng 14.000 lao động trực tiếp. Về nguồn thu từ du lịch, giá trị GDP du lịch và nhu cầu đầu tư: Năm 2020 thu nhập du lịch đạt khoảng 7.300 tỷ đồng, đóng góp 4,62% GDP của tỉnh; trong đó thu nhập du lịch của các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ du lịch khoảng 970 tỷ đồng.
  • 20. 15 Đến năm 2030 thu nhập du lịch đạt khoảng 24.000 tỷ đồng, đóng góp 4,72% GDP của tỉnh; trong đó thu nhập du lịch của các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ du lịch khoảng 5.000 tỷ đồng. 1.1.4. Vai trò của du lịch homestay 1.1.4.1. Đối với du lịch: - Du lịch homestay góp phần tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm du lịch ở một vùng, một quốc gia. Bên cạnh các dịch vụ phổ biến như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi tại nhà hàng, khách sạn; dịch vụ vui chơi giải trí tại các điểm tham quan,... du lịch homestay mang đến cho khách du lịch một cảm giác mới. Du lịch không còn đơn giản là vui chơi mà là một trải nghiệm cùng với người dân bản địa về lối sống, về công việc hằng ngày,... - Góp phần thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, là những người quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương trên lãnh thổ Việt Nam. - Góp phần bảo tồn, giữ gìn hệ thống tài nguyên và vốn văn hóa bản địa. Khi khách du lịch tham gia vào một hành trình du lịch homestay, họ sẽ được ăn chung, ở chung, làm chung người dân. Qua đó, những giá trị văn hóa bản địa vô hình chung được quảng bá thông qua cách cảm nhận của khách du lịch. 1.1.4.2. Đối với cộng đồng địa phương: - Mang lại lợi ích kinh tế cho người dân tham gia vào kinh doanh loại hình du lịch homestay, giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm, nâng cao tay nghề chuyên môn trong quá trình kinh doanh du lịch thông qua việc buôn bán sản phẩm địa phương, đặc sản, quà lưu niệm,... Từ đó, giữ vững và phát huy vai trò của các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất tại địa phương trong ngành du lịch. - Du lịch homestay mang lại cơ hội cho cư dân địa phương thấu hiểu được giá trị tài nguyên và văn hóa bản địa. Những thành viên trẻ trong cộng đồng sẽ được học hỏi và trau dồi nhiều kiến thức, kĩ năng trong quá trình tham gia vào hoạt động du lịch homestay, nâng cao ý thức bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vốn có của địa phương.
  • 21. 16 - Tăng cường giao lưu văn hóa và nâng cao trình độ học vấn, trình độ nhận thức của người dân bản địa. Một khi người dân muốn tham gia kinh doanh du lịch homestay tại chính ngôi nhà của mình thì bản thân họ phải chủ động nắm bắt thông tin, kiến thức về du lịch homestay. - Phát triển du lịch homestay giúp điều kiện vật chất và tinh thần của cư dân địa phương ngày càng được nâng cao, vừa để đáp ứng đúng yêu cầu đặc thù của du lịch homestay về điều kiện nhà cửa, ăn uống, nghỉ ngơi,... cho khách du lịch; vừa chủ động nâng cao mức sống của gia đình và người dân. 1.1.4.3. Đối với doanh nghiệp lữ hành: Phát triển du lịch homestay giúp doanh nghiệp lữ hành đa dạng hóa các loại hình kinh doanh du lịch làm doanh thu ngày càng tăng cao. 1.2. Các điều kiện tác động tới du lịch homestay 1.2.1. Nhóm điều kiện chung 1.2.1.1. Điều kiện về môi trường chính trị-xã hội Môi trường chính trị hòa bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa và chính trị của các dân tộc. Du khách có tâm lý thích đến những nơi có bầu không khí chính trị hòa bình vì họ cảm thấy được an toàn. Việt Nam là một trong những nước có nền an ninh chính trị-xã hội ổn định so với các nước trong khu vực và thế giới. Theo khảo sát toàn cầu về mức độ yên bình, Việt Nam đứng thứ 39 trên tổng số 144 nước được đánh giá cao về sự thân thiện và nguy cơ xảy ra khủng bố thấp. Việt Nam là quốc gia ít gặp thiên tai nhưng lũ lụt vẫn xảy ra thường xuyên tại các tỉnh miền Trung từ tháng 7 đến tháng 12 hằng năm. Điều này cũng gây ảnh hưởng ít nhiều đến du lịch Việt Nam. Về dịch bệnh, Việt Nam là quốc gia ít dịch bệnh, rất thành công trong việc hạn chế và phòng chống sự lây lan của các dịch bệnh nguy hiểm trong những năm gần đây như dịch cúm gia cầm H5N1, dịch cúm A H1N1, dịch SARS… 1.2.1.2. Điều kiện về thời gian
  • 22. 17 Thời gian rỗi là điều kiện quan trọng để con người quyết định đi du lịch. Thời gian rỗi là thời gian để con người nâng cao trình độ hiểu biết, khám phá thế giới bên ngoài thông qua hoạt động vui chơi giải trí, giao tế bạn bè, đồng nghiệp,… Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế mà năng suất lao động ngày càng được tăng cao vì vậy ngày nay người ta thường có xu hướng giảm bớt giờ làm việc và tăng thời gian nhàn rỗi. Đây là một nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. 1.2.1.3. Điều kiện về kinh tế Điều kiện kinh tế nói chung là tiền đề của sự ra đời và phát triển du lịch. Điều này thể hiện qua sự lệ thuộc của ngành du lịch vào thành quả của các ngành kinh tế khác. Nền kinh tế càng phát triển, của cải vật chất, sản phẩm có chất lượng càng cao thì du lịch càng có cơ sở để phát triển. Bảng 1:Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước các năm 2014, 2015 và 2016 Tốc độ tăng so với năm trƣớc (%) Đóng góp của các khu vực vào tăng trƣởng năm 2016 (Điểm phần trăm) Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng số 5,98 6,68 6,21 6,21 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 3,44 2,41 1,36 0,22 Công nghiệp và xây dựng 9,62 9,64 7,57 2,59 Dịch vụ 6,16 6,33 6,98 2,67 Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 7,93 5,54 6,38 0,73 [Nguồn : Tổng cục Thống kê]
  • 23. 18 Bảng thống kê cho thấy trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có diễn biến tích cực. Tuy nhiên, năm 2016 gặp nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu và thời tiết. Ngành công nghiệp và nông nghiệp ở Việt Nam khá phát triển, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như sữa, đường, rượu, bia, thuốc lá,… Một số ngành công nghiệp nhẹ như công nghiệp may, thủy tinh, gốm sứ,…đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vật tư, hàng hóa, trang thiết bị với chất lượng cao cho du lịch. Về giao thông vận tải, sự phát triển ngày càng nhiều về số lượng và chất lượng của các phương tiện vận chuyển là yếu tố quan trọng để cung cấp phương tiện vận chuyển cho ngành du lịch. Hiện đang có nhiều dự án giao thông được triển khai khắp cả nước như đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 2), nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất,… và một số công trình đã được hoàn thành như cầu Rạch Miễu, mạng lưới quốc lộ Bắc-Nam,... 1.2.2. Nhóm điều kiện về tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản tạo thành sản phẩm du lịch. Để đáp ứng những nhu cầu đa dạng, thường xuyên thay đổi của du khách, đòi hỏi tài nguyên du lịch phải phong phú, đặc sắc và mới mẻ. Bên cạnh đó, tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để hình thành các loại hình du lịch. Nói cách khác, sự ra đời của các loại hình du lịch đều dựa trên tài nguyên du lịch sẵn có. Loại hình du lịch homestay là một điển hình. 1.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Theo khoản 1 điều 13, Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định “Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”. Trên cơ sở đó, tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm: a. Địa hình Địa hình hiện tại của bề mặt Trái Đất là sản phẩm của các quá trình hình thành và phát triển lâu dài dưới tác động của nội lực và ngoại lực. Trong chừng mực
  • 24. 19 nhất định, mọi hoạt động sống của con người trên một lãnh thổ đều chịu ảnh hưởng của địa hình. Tất nhiên, mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào hoạt động kinh tế và trình độ khai thác. Đối với hoạt động du lịch homestay, điều quan trọng là đặc điểm hình thái địa hình, nghĩa là đặc điểm bên ngoài của địa hình và các dạng hình thái đặc biệt của địa hình tạo nên sự hấp dẫn khác nhau của điểm du lịch. Một số dạng địa hình có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch homestay: -Địa hình đồng bằng là nơi hình thành, nuôi dưỡng và phát triển các nền văn hóa, văn minh của một đất nước. Từ đó, tạo điều kiện để khách du lịch tìm hiểu về lịch sử, văn hóa của điểm du lịch homestay. - Địa hình vùng đồi có sự phân cắt địa hình tạo nên cảnh quan đẹp, không gian thoáng đãng, bao la nên thu hút được sự chú ý của khách du lịch. Đồng thời, vùng đồi là nơi tập trung dân cư đông đúc, có các di tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa – lịch sử độc đáo, tạo điều kiện cho khách du lịch tham quan, tìm hiểu về văn hóa – lịch sử. - Địa hình miền núi có ý nghĩa lớn với sự phát triển du lịch homestay. Địa hình này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch homestay kết hợp với loại hình du lịch leo núi, nghỉ dưỡng, mạo hiểm,... b. Khí hậu Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên có tác động đối với hoạt động du lịch. Trong các tiêu chí của khí hậu, người làm du lịch cần quan tâm đến hai tiêu chí: nhiệt độ và độ ẩm không khí. Ngoài ra còn có các yếu tố như gió, lượng mưa, thành phần lí hóa, vi sinh của không khí, áp suất khí quyển, ánh sáng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt. Để phát triển loại hình du lịch homestay, đòi hỏi đặc điểm khí hậu tại điểm du lịch phải có các đặc trưng sau: - Điều kiện thời tiết phải thuận lợi để thực hiện chuyến đi (không có bão, gió bụi, lũ lụt,...).
  • 25. 20 - “Điều kiện khí hậu mát mẻ (nhiệt độ ở ngưỡng thích nghi và khá thích nghi là trong khoảng 18-27o C).” Điểm du lịch homestay có thể là vùng sông nước, vùng đồi núi, vùng đồng bằng,... Tùy vào từng địa điểm du lịch sẽ có những điều kiện khí hậu phù hợp để du khách quyết định chuyến đi của mình. Nhìn chung, khí hậu Việt Nam rất thích hợp để phát triển du lịch homestay. c. Tài nguyên nước Nước rất cần thiết cho cuộc sống và các nhu cầu thiết yếu của xã hội, được chia ra làm hai loại là nước mặt và nước ngầm. Tài nguyên nước cũng tham gia vào quá trình tuần hoàn của trái đất. Cho nên, điều kiện tiên quyết đối với du lịch homestay nói riêng và tất cả các loại hình du lịch nói chung là nguồn nước phải đảm bảo cung cấp đủ để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của khách du lịch, được đánh giá qua các tiêu chí: vị trí, số lượng và chất lượng nguổn nước. Ngoài ra, các dạng địa hình chứa nước (ao, hồ các loại) tạo ra những phong cảnh đẹp thu hút khách du lịch. Thêm vào đó, tài nguyên nước mặt cùng với bãi biển, bờ sông, bờ hồ,... có thể phục vụ cho du lịch tắm biển, du lịch thể thao trên biển hay nước mặt có thể kết hợp với các dạng địa hình tạo nên suối và thác nước đẹp. Tài nguyên nước ngầm (nước khoáng, suối nước nóng,...) là tài nguyên thiên nhiên quý giá để phát triển các loại hình du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng. d. Sinh vật Sinh vật là nguồn động, thực vật tiêu biểu có thể phục vụ vì mục đích du lịch. Tài nguyên sinh vật ở Việt Nam phục vụ cho du lịch thường tập trung ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng sinh thái. Hiện nay, Việt Nam có 30 vườn quốc gia, 59 khu bảo tồn thiên nhiên, 13 khu bảo tồn loài, 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới, 54 khu bảo vệ cảnh quan (Theo số liệu từ Tổng cục Du lịch). Một số hệ thống đặc biệt như hệ thống rừng ngập mặn, hệ sinh thái san hô được bảo vệ để phát triển du lịch homestay.
  • 26. 21 Trong tài nguyên thiên nhiên thì thu hút nhất là hệ thống di sản thiên nhiên thế giới ở Việt Nam được UNESCO công nhận, bao gồm: Vịnh Hạ Long 02 lần được công nhận (12/1994 và 12/2000) và vườn quốc gia Phong Nha – Kẽ Bàng (7/2003). 1.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn Theo khoản 1, điều 13, Luật Du lịch Việt Nam (2005)quy định: “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”. Trên cơ sở đó, tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: a. Các di sản văn hóa thế giới và các di tích lịch sử - văn hóa Đây được xem là một trong những tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng, là nguồn lực để mở rộng và phát triển hoạt động du lịch. Loại tài nguyên này gắn liền với môi trường xung quanh, thể hiện sự sinh động của quá khứ. Qua các thời đại, những di sản văn hóa thế giới và những di tích lịch sử - văn hóa đã minh chứng cho những sáng tạo lớn về văn hóa và xã hội loài người. Di sản văn hóa được coi là kết tinh của những sáng tạo văn hóa của một dân tộc, một cộng đồng. Việc một di sản quốc gia được công nhận, tôn vinh là di sản thế giới mang rất nhiều ý nghĩa. Hiện nay, Việt Nam có 03 di sản văn hóa vật thể được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế (14/12/1993), Khu đền tháp Mỹ Sơn và Phố cổ Hội An (cùng ngày 14/12/1999). Di tích lịch sử văn hóa là tài sản văn hóa quý giá của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, mỗi đất nước và của cả nhân loại. Nó là bằng chứng trung thành, xác thực, cụ thể về đặc điểm văn hóa của mỗi nước. Di tích lịch sử văn hóa ở mỗi dân tộc, mỗi quốc gia được phân chia thành: - Di tích văn hóa khảo cổ là những địa điểm ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa, thuộc về thời kỳ lịch sử xã hội loài người chưa có văn tự và thời gian nào đó trong lịch sử cổ đại. Di tích văn hóa khảo cổ còn được gọi là di chỉ khảo cổ, nó được phân chia thành di chỉ cư trú và di chỉ mộ táng.
  • 27. 22 - Di tích lịch sử là những địa điểm ghi dấu lại ở những sự kiện lịch sử của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Sự ghi dấu ấy có khác nhau về số lượng, sự phân bố và nội dung giá trị. - Các danh lam thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên có cảnh đẹp hoặc có công trình xây dựng cổ nổi tiếng. Danh lam thắng cảnh không chỉ là vẻ đẹp thiên nhiên bao la, hùng vĩ, thoáng đãng mà còn có giá trị nhân văn do bàn tay, khối óc của con người tạo dựng nên. Hệ thống các di sản văn hóa và các di tích lịch sử - văn hóa là một trong những động lực thúc đẩy khách du lịch quyết định đi du lịch tại một địa phương nào đó. Đây cũng là chất liệu để tạo thành một hành trình du lịch hoàn hảo. Đối với loại hình du lịch homestay, các di sản văn hóa và các di tích lịch sử văn hóa mang những giá trị nhân văn sâu sắc để kích thích khách du lịch tìm đến. Đặc biệt là trong xu thế hội nhập ngày nay, nhu cầu tìm về với cội nguồn, thỏa mãn nhu cầu cả về tri thức lẫn đạo đức, tình cảm là cao hơn hết. b. Lễ hội Lễ hội là loại hình văn hóa tổng hợp đa dạng và phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc, là dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại như ngưỡng mộ tổ tiên, ôn lại truyền thống hoặc để giải quyết những nỗi lo âu, khao khát, ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được. Lễ hội là sự tổng hợp uyển chuyển của cái linh thiêng (lễ) và cái trần thế (hội). Lễ hội là một sinh hoạt văn hóa lâu đời của các dân tộc trên thế giới trong đó có Việt Nam. Lễ hội có sức hấp dẫn lôi cuốn các tầng lớp trong xã hội, đã trở thành nhu cầu, một khát vọng của nhân dân trong nhiều thế kỷ. Đối với loại hình du lịch homestay, lễ hội là một phần không thể thiếu trong động cơ du lịch của du khách. Thâm nhập vào đời sống vật chất hằng ngày của người dân, khách du lịch càng muốn thấu hiểu đời sống tinh thần của họ thông qua các tập tục, các lễ hội truyền thống thể hiện tinh hoa của cộng dồng cư dân bản địa. c. Nghệ thuật ẩm thực
  • 28. 23 Việt Nam là một quốc gia có nhiều món ăn nổi tiếng trong và ngoài nước như phở Hà Nội, cốm vòng Hà Nội, bánh đậu xanh Hải Dương, bún bò Huế, cao lầu Hội An, hủ tiếu Mĩ Tho,… Nghệ thuật ẩm thực của Việt Nam được thể hiện từ khâu chọn nguyên liệu, cách chế biến nguyên liệu, bày biện món ăn, cách ăn, cách uống tạo sự hấp dẫn đối với khách du lịch. Đối với loại hình du lịch homestay, ẩm thực là một trong những điều kiện hàng đầu thúc đẩy sự lựa chọn của khách du lịch. Nếu thấu hiểu được giá trị ẩm thực có nghĩa phần nào đã thấu hiểu được tập quán sinh sống và làm việc, điều kiện xã hội tác động vào đời sống vật chất được thể hiện thông qua các món ăn, thức uống đặc trưng. 1.2.3. Nhóm điều kiện về sẵn sàng phục vụ khách du lịch 1.2.3.1. Điều kiện về chính sách phát triển du lịch Điều kiện chính sách phát triển du lịch hợp lí sẽ là tiền đề quan trọng tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển bền vững của du lịch homestay. Đó là sự hỗ trợ của chính phủ và chính quyền địa phương về nguồn nhân lực, tài lực và kinh nghiệm trong việc phát triển du lịch homestay. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp lữ hành trong việc tuyên truyền, quảng bá du lịch. Các chính sách cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của du lịch. Chính sách khuyến khích du lịch như huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác. Đặc biệt chú trọng đầu tư cơ sở vật chất- hạ tầng, kỹ thuật đối với các vùng sâu, vùng xa. Chú trọng đầu tư tôn tạo các ngôi nhà cổ đang thực hiện loại hình du lịch homestay tại xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Chính sách nâng cao chất lượng du lịch bao gồm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí giỏi; nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho người dân về du lịch homestay. Chính sách phát triển du lịch bền vững là sự hỗ trợ bằng tài chính đối với các hộ gia đình kinh doanh mô hình du lịch homestay như chính sách ưu đãi, hỗ trợ
  • 29. 24 vốn,... Bên cạnh đó là sự khuyến khích sử dụng nguồn lao động địa phương, tuyên truyền nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ trang thiết bị,... và xúc tiến quảng bá du lịch. Chính sách phát triển du lịch homestay thân thiện với môi trường tự nhiên là sự khuyến khích phát triển du lịch dựa vào thiên nhiên, gần gũi thân thiện với môi trường sống tại địa phương 1.2.3.2. Điều kiện về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật a. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng đối vối việc đẩy mạnh phát triển du lịch. Về phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố hàng đầu, phục vụ cho việc đi lại của con người. Cơ sở hạ tầng bao gồm các bộ phận sau: - Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải Du lịch gắn liền với việc con người di chuyển trong phạm vi nhất định. Điều này phụ thuộc chặt chẽ vào phương tiện giao thông vận tải. Mỗi loại phương tiện giao thông có đặc trưng riêng biệt: ô tô tạo điều kiện cho khách dễ dàng lựa chọn lộ trình; xe lửa giá cả phải chăng nhưng chỉ đi theo những tuyến cố định; máy bay rất nhanh, thời gian di chuyển rất ngắn nhưng chi phí cao;... Do vậy, cần thiết xây dựng và đa dạng hóa các loại phương tiện giao thông. Nhìn chung, mạng lưới giao thông vận tải của nước ta đang dần hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch. - Thông tin liên lạc Thông tin liên lạc là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Nó là điều kiện cần để đáp ứng nhu cầu về trao đổi thông tin cho khách du lịch trong và ngoài địa bàn du lịch. - Các công trình cung cấp điện, nước Khi rời khỏi nơi cư trú thường xuyên thì ngoài nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, đi lại, khách du lịch cần đảm bảo nhu cầu về điện, nước để quá trình sinh hoạt diễn ra
  • 30. 25 bình thường. Vậy, yếu tố điện, nước cũng là một trong những nhân tố rất quan trọng để phục vụ trực tiếp việc nghỉ ngơi, giải trí của khách. - Cơ sở y tế Các cơ sở y tế được xây dựng nhằm mục đích phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch, bao gồm các trung tâm chữa bệnh (bằng nước khoáng, bùn,...); các phòng y tế với các thiết bị chuyên dụng (phòng massage, phòng xông hơi,...). Các cơ sở y tế luôn luôn gắn liền với các cơ sở thể thao và được bố trí trong hoặc gần nơi khách du lịch lưu trú. - Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác Trạm xăng dầu, thiết bị cứu hỏa, trung tâm sửa chữa, bưu điện,... là các công trình được xây dựng chủ yếu phục vụ dân cư địa phương còn đối với khách du lịch chỉ là thứ yếu. Nhưng tại các điểm du lịch, chúng cần tăng tính đồng bộ để kịp thời giải quyết các vấn đề xảy ra. b. Cơ sở vật chất – kĩ thuật và dịch vụ du lịch Cơ sở vật chất – kĩ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy, sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất – kĩ thuật. Du lịch là ngành “sản xuất” nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Do vậy, cơ sở vật chất – kĩ thuật bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, chúng có những chức năng, ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra và thiết lập sản phẩm du lịch. - Cơ sở phục vụ ăn uống và lưu trú du lịch Đây là thành phần đặc trưng nhất trong toàn bộ hệ thống cở sở vật chất – kĩ thuật du lịch. Chúng đáp ứng nhu cầu căn bản của con người (ăn và ngủ) khi họ sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình. Chúng được phân ra thành nhiều loại như nhà khách, khách sạn, motel, camping, bungalow, nhà hàng, trạm dừng chân,... - Hệ thống cung cấp dịch vụ
  • 31. 26 Là một phần trong cơ cấu cơ sở vật chất – kĩ thuật du lịch. Mục đích của chúng là đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách du lịch, đặc biệt là hàng lưu niệm và sản vật địa phương. - Cơ sở thể thao Chúng có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho kì nghỉ của khách du lịch, bao gồm các công trình thể thao, trung tâm thể thao, phòng thể thao,... với các thiết bị chuyên dùng cho mỗi loại hình thể thao. - Các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hóa du lịch Các công trình này nhằm nâng cao, mở rộng kiến thức văn hóa – xã hội cho khách du lịch, tạo điều kiện giao tiếp xã hội, tuyên truyền về truyền thống, thành tựu văn hóa các dân tộc, bao gồm các trung tâm văn hóa, nhà hát, phòng triển lãm,... được bố trí trong khách sạn hoặc hoạt động độc lập tại các trung tâm du lịch. Tuy các công trình này là bộ phận thứ yếu đối với quá trình phục vụ du lịch nhưng chúng giúp khách du lịch sử dụng thời gian rỗi của mình hiệu quả hơn. 1.3. Cơ sở thực tiễn để phát triển loại hình du lịch homestay ở Tiền Giang 1.3.1. Yếu tố địa lí-kinh tế-xã hội 1.3.1.1. Yếu tố địa lí: Tiền Giang nằm trải dọc trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài 120 km. Phía Bắc giáp Long An, phía Tây giáp Đồng Tháp, phía Nam giáp Bến Tre và Vĩnh Long, phía Đông Bắc giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông Nam giáp biển Đông. Nhờ có vị trí thuận lợi nên Tiền Giang đã trở thành trung tâm văn hóa-kinh tế-chính trị ở đồng bằng sông Cửu Long. Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính gồm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và 8 huyện gồm Chợ Gạo, Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phước, Châu Thành, Cai Lậy, Cái Bè, Tân Phú Đông. Diện tích2.367 km2 với 32 km bờ biển, dân số hơn 1.700.000 người. Nhiệt độ trung bình 27o C với hai mùa mưa nắng rõ rệt, vì thế hệ thống động thực vật vô cùng phong phú. Với các vùng sinh thái đa dạng như biển, kênh rạch, giồng gò, vùng trũng Đồng Tháp Mười,...
  • 32. 27 Mỗi vùng có những loại động, thực vật đặc trưng khác nhau đã tạo ra sự đa dạng về cảnh quan và văn hóa của tỉnh Tiền Giang. 1.3.1.2. Yếu tố kinh tế: Nền kinh tế của tỉnh Tiền Giang chủ yếu là nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 39,9% (kế hoạch 38,8-38,9%), khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 244,9% (kế hoạch 26%), khu vực dịch vụ chiếm 35,2% (kế hoạch 35,1-35,2%). (theo Thống kê của tỉnh Tiền Giang năm 2015). Trong nông nghiệp, người dân chủ yếu trồng lúa nước và các loại cây ăn quả: sầu riêng, nhãn, xoài, vú sữa, chôm chôm,.. Bên cạnh trồng trọt người dân còn chăn nuôi chủ yếu là bò, heo, dê, gà vịt,…Với điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi, sự đa dạng của các loại cây ăn quả Tiền Giang hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu “vương quốc trái cây”. Cùng với cảnh quan thiên nhiên đặc trưng của vùng văn hóa sông nước Nam Bộ, các di tích lịch sử văn hóa, các làng nghề truyền thống, các khu du lịch sinh thái,... Tiền Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch, thu hút du khách đến tham quan nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, kinh tế đất nước phát triển chưa cao và chưa có một dự án thực sự bài bản, chưa có cơ sở hạ tầng tốt nên kinh doanh du lịch Tiền Giang chưa thực sự phát triển. 1.3.1.3. Yếu tố xã hội Vấn đề xã hội đặt ra cho tỉnh Tiền Giang cũng như các tỉnh khác trong khu vực Tây Nam Bộ là thừa nhân lực nhưng thiếu việc làm, đặc biệt là với các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Về dân cư, theo điều tra dân số 01/04/2009, tỉnh Tiền Giang có mật độ dân số 706 người/km2, số người trong độ tuổi lao động chiếm 72,9% dân số. Mật độ dân số ở thành thị khá cao nhưng chiếm cao nhất vẫn là ở trung tâm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy. Cư dân tỉnh Tiền Giang có truyền thống yêu nước nồng nàn, anh dũng, bất khuất chống lại kẻ thù xâm lược, quyết tâm giữ gìn
  • 33. 28 quê hương, đất nước. Những tấm gương yêu nước có thể kể đến như: Thủ Khoa Huân, Trương Định, Tứ Kiệt,… 1.3.1.4. Về giáo dục: Hệ thống giáo dục của tỉnh Tiền Giang bao gồm đầy đủ các cấp học như mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học. Tính đến năm 2008, tỉnh Tiền Giang có 384 trường học ở cấp phổ thoông, đứng thứ 7 ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với nhiều trường đại học, cao đẳng: Đại học Tiền Giang, Cao đẳngY tế Tiền Giang, Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ, Cao đẳng nghề Tiền Giang,… 1.3.2. Yếu tố tài nguyên Trước tiên, cần khẳng định các yếu tố tài nguyên ở tỉnh Tiền Giang có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của du lịch homestay. Tiền Giang là một tỉnh vừa thuộc đồng bằng sông Cửu Long, vừa nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là vị trí cầu nối giữa hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ. Mặc dù thắng cảnh không quá đặc biệt nhưng đến với Tiền Giang là đến với một vùng đất mộc mạc, giản dị và còn lưu giữ khá nhiều những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần từ thời hồng hoang mở cõi. Đó là khu di tích trận chiến Rạch Gầm – Xoài Mút năm xưa, là những ngôi chùa khang trang mang vẻ đẹp hòa lẫn giữa kiến trúc Á – Âu,... 1.3.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên: a. Địa hình: Tỉnh Tiền Giang có địa hình bằng phẳng, với độ dốc nhỏ hơn 1% và cao trình biến thiên từ 0m đến 0,6m so với mặt biển. Nhìn chung, toàn vùng không có hướng dốc rõ ràng. Tuy nhiên, có những khu vực có tiểu địa hình thấp trũng hay gò cao so với địa hình chung như: Khu vực dốc cao sông Tiền phân bố dọc theo sông Tiền và kéo dài từ xã Hòa Hưng (Cái Bè) đến xã Xuân Đông (Chợ Gạo). Cao trình phổ biến từ 0,9m đến 1,3m. Đặc biệt là trên dãy đất cao ven sông quốc lộ 1 từ Hòa Hưng đến thị trấn Cái Bè do hầu hết đã lên vườn nên có cao trình lên đến 1,6m – 1,8m.
  • 34. 29 Khu vực địa bàn thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè và dãy đất cao ven sông Tiền có cao trình phổ biến từ 0,7m – 1m. Trên địa bàn có 2 khu vực giồng cát có cao trình lớn hơn 1m là giồng Cai Lậy (bao gồm Bình Phú, Thanh Hòa, Long Khánh, thị xã Cai Lậy, Tân Bình, Nhị Mỹ) và giồng Nhị Quý (kéo dài từ Nhị Qúy đến gần Long Định). Do đó, khu vực nằm giữa hai giồng này là dãy đất cao ven sông Tiền (khu vực Long Tiền, Mỹ Long, Bàn Long, Bình Trung) có cao trình thấp hơn nên khó tiêu thoát nước. Khu vực trũng vùng Bắc Đồng Tháp Mười (bao gồm hấu hết huyện Tân Phước) có cao trình phổ biến từ 0,6m – 0,75m. Do lũ hằng năm của sông Cửu Long tràn về Đồng Tháp Mười cộng với cao trình mặt đất thấp nên đây là khu bị ngập mặn nhất của tỉnh. Khu vực giữa Quốc lộ 1 và kinh Chợ Gạo có cao trình từ 0,7m – 1m bao gồm vùng bằng phẳng 0,7m – 0,8m nằm kẹp giữa giồng Phú Mỹ, Tân Hương, Tân Hiệp (Châu Thành) và giồng Bình Phục Nhất, Bình Phan (Chợ Gạo) phía Đông. Khu vực Gò Công có hai vùng trũng thuộc xã Thạnh Trị, Yên Luông, Bình Tân (Gò Công Tây) và Tân Điền, Tân Thành (Gò Công Đông). Do tax1ác động bồi lắng phù sa từ cửa sông Xoài Rạp đưa ra, khu vực ven biển phía Bắc (Tân Trung, Tân Phước, Gia Thuận, Vàm Láng) có cao trình hơn hẳn các khu vực phía Nam. Trên địa bàn còn rất nhiều giồng cát biển hình cánh cung có cao trình phổ biến từ 0,9m – 1,1m nổi hẳn lên trên các đồng bằng xung quanh. Ngoài các vùng sinh thái đa dạng như giồng cát, gò cao, vùng thấp trũng Đồng Tháp Mười, Tiền Giang còn có khu vực giáp biển Đông thuộc huyện Gò Công Đông và huyện Tân Phú Đông với đường bờ biển dài 32km nằm kẹp giữa các cửa sông lớn là sông Xoài Rạp và cửa Tiểu, cửa Đại của thuộc hệ thống sông Tiền. Vị trí này thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản. Như vậy, Tiền Giang có cảnh quan hầu như tương đồng trên toàn tỉnh, nhìn chung có các vùng sinh thái khá đa dạng, tạo nên nhiều phong cảnh để khách duu ;lịch có thể lựa chọn. Vậy nên, địa hình tỉnh Tiền Giang đáp ứng đủ các dạng địa hình cơ bản của một tỉnh đồng bằng, có thể phát triển các loại hình du lịch như nghĩ
  • 35. 30 dưỡng, du lịch về nguồn, du lịch miệt vườn,... Đối với loại hình du lịch homestay thì địa hình tỉnh Tiền Giang hoàn toàn có thể phát triển loại hình du lịch này. b. Khí hậu: Khí hậu tỉnh Tiền Giang mang tính chất nội chí tuyến – cận xích đạo và nhiệt đới gió mùa nên nhiệt độ bình quân cao và nóng quanh năm. Nhiệt độ bình quân trong năm là 27 – 27,9o C. Một năm có hai mùa rõ rệt là mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 năm sau. Tiền Giang nằm trong dãy ít mưa, lượng mưa trung bình 1.210 – 1.424 mm/năm và phân bố ít dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Độ ẩm trung bình trên toàn tỉnh nằm trong khoảng 80 – 85%. Có 2 hướng gió chính là hướng Đông Bắc (mùa khô) và Tây Nam (mùa mưa), tốc độ trung bình khá thấp 2.5 – 6m/s nên việc sử dụng năng lượng gió phục vụ du lịch là điều bất khả thi. Từ đó, tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc trồng trọt các giống cây ăn trái đặc sản như sầu riêng, nhãn, sa-pô-chê,... và cũng thuận lợi cho sức khỏe con người nhất là các hoạt động du lịch, nghĩ dưỡng, về nguồn,... Du lịch homestay không đòi hỏi quá cao về điều kiện khí hậu. Cũng từ đây, homestay trở thành loại hình du lịch chuộng khách không ngoại trừ tầng lớp, lứa tuổi,... và đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch. c. Nước: Tiền Giang có mạng lưới sông, rạch chằng chịt, bờ biển dài thuận lợi cho việc trao đổi giao lưu hàng hóa với các khu vực lân cận, đồng thời là môi trường cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Sông Tiền là nguồn cung cấp nước ngọt chính, chảy 115km qua lãnh thổ Tiền Giang, độ dốc đáy đoạn Cái Bè – Mỹ Thuận khá lớn (10 – 13%). Sông có chiều rộng 600 – 1800m, tiết diện ước vào khoảng 2500 – 17000 m2 . Sông có lưu lượng chảy lớn và chịu ảnh hưởng của thủy triều quanh năm. Sông Vàm Cỏ Tây là một sông không có nguồn, nơi nhận nước tiêu lũ từ Đồng Tháp Mười và nhận một lượng nước khá lớn từ sông Tiền đổ qua, cũng là một tuyến xâm nhập mặn chính.
  • 36. 31 Ngoài ra, trên địa bàn còn có một số sông, rạch nhỏ thuộc lưu vực sông Tiền và sông Vàm Cỏ Tây góp phần rất quan trọng trong việc lưu thông và luân chuyển hàng hóa như Ba Rài, Trà Tân, Cái Cối, Phú Phong, Rạch Gầm, Bảo Định, Long Uông, Gò Công, sông Trà,... Không hạn chế về nguồn cung cấp nước, Tiền Giang được thiên nhiên ưu đãi hệ thống sông, rạch đáp ứng đủ nhu cầu cho người dân địa phương và cả khách du lịch. Tuy nhiên, nhận thức được nguồn nước sạch đang ngày càng cạn kiệt, hầu như mỗi người dân tỉnh Tiền Giang đều tự trang bị bồn nước sạch tại nhà để cung cấp đủ lượng nước tiêu dùng mỗi khi cao điểm hoặc đối phó với tình trạng ngập mặn hiện nay ở một số địa bàn. 1.3.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn: a. Các di tích văn hóa khảo cổ: Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có 01 di tích khảo cổ được lưu danh. Đó là khu di tích khảo cổ Gò Thành. Đây là một khu di tích đặc biệt vì nơi đây còn lưu giữ khá nguyên vẹn và phong phú về nhiều loại hình di chỉ như di chỉ cư trú, di chỉ kiến trúc, di chỉ mộ táng, nhất là di chỉ kiến trúc với nhiều đền tháp ở cạnh nhau có quy mô khác nhau, rất hoành tráng, tuy chỉ còn phần nền. Các hiện vật ở khu di tích rất đa dạng, biểu thị cho nền văn minh của một quốc gia cổ - Vương quốc Phù Nam hưng thịnh một thời. Các nhà khảo cổ đã phát hiện 271 di vật bằng vàng, đồng đá, đất nung mang nét đặc trưng nền văn hóa Óc Eo. b. Các di tích lịch sử văn hóa: Tiền Giang hiện có 21 di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia, trong đó có 10 di tích lịch sử - văn hóa đang thu hút khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu như: khu di tích chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, khu di tích chiến thắng Ấp Bắc, lăng Trương Định, lăng Thủ Khoa Huân, lăng Hoàng Gia, chùa Vĩnh Tràng, khu di tích khảo cổ Gò Thành, bến đò Phú Mỹ, Nhà Đốc phủ Hải (nhà truyền thống thị xã Gò Công), Đình Long Hưng. c. Các lễ hội:
  • 37. 32 Tiền Giang có kho tàng văn hóa phi vật thể phong phú, gồm khoảng 17 lễ hội lớn nhỏ, bao gồm lễ hội dân gian, lễ hội ngành nghề (rước Cá ông), nghệ thuật chưng nghi, thờ cúng, tín ngưỡng, cúng Thần nông, cúng Đất, Giỗ họ, hay còn gọi là cúng Việc lề, tục thờ thổ thần và Bà Chúa xứ, các thần độ mạng. d. Các sản phẩm truyền thống: Cùng với việc gắn bó với ruộng lúa, vườn cây ăn trái, người dân Tiền Giang còn tận dụng các nguồn lợi sẵn có để sản xuất ra những sản phẩm thủ công truyền thống mang đậm nét văn hóa của địa phương mình. Từ đó, hình thành nên các làng nghề truyền thống có tuổi đời lên đến hàng trăm năm tuổi. Đối với hàng thủ công mỹ nghệ, đó là làng nghề làm tủ thờ Gò Công của ông Ba Đức tại ấp Ông Non, xã Tân Trung, thị xã Gò Công với hơn 60 năm hoạt động và là làng nghề mang lại thu nhập cao nhất cho người dân tỉnh nhà hiện nay hay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm từ lục bình, dừa, bàng, cói,... Riêng các huyện phía Tây của Tiền Giang còn phát triển một số làng nghề nổi tiếng như nghề dệt chiếu lác, u du ở Long Định, nghề đan nón bàng buông ở Thân Cửu Nghĩa, Tân Lý Đông, huyện Châu Thành. Đối với hàng nông sản, thực phẩm, phải nhắc đến gạo Tứ Quý, nếp bè Chợ Gạo, bánh hủ tiếu Mỹ Tho, bánh phồng mì Cái Bè và đặc biệt là cơ sở làm mắm tôm chà Kim Sa của ông Cao Văn Hổ tại thị xã Gò Công – đây cũng là món mắm theo chân Thái hậu Từ Dụ tiến cung ra Huế vào nửa đầu thế kỉ 19. e. Văn hóa ẩm thực: Tiền Giang đã hình thành nên một nền văn hóa có bản sắc riêng. Điều đó thể hiện rõ nhất ở nghệ thuật ăn uống của người dân. Do đặc điểm địa hình rất thuận lợi và kiểu cách sinh hoạt mà văn hóa ẩm thực tỉnh Tiền Giang nói riêng và cả vùng Tây Nam Bộ nói chung đã định hình một nền văn minh sông nước miệt vườn – thể hiện qua bữa cơm hằng ngày, cách chế biến món ăn từ động thực vật sẵn có, côn trùng hoang dã hoặc các món khô, món mắm đặc trưng. Một số món ngon đặc sắc
  • 38. 33 của tỉnh Tiền Giang như: mắm tôm chà Gò Công, hủ tiếu Mỹ Tho, bún gỏi gà Mỹ Tho, bánh bèo chợ Hàng Bông,… Ngoài ra, Tiền Giang còn được mệnh danh là “vương quốc trái cây” với tổng diện tích chiếm 8% so với tổng diện tích cây ăn trái của cả nước(Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Với diện tích khoảng 70.000 ha vườn cây ăn trái, hàng năm cho sản lượng trên 1 triệu tấn, với các loại trái cây nổi tiếng như: xoài cát Hòa Lộc, vú sữa Lò rèn Vĩnh Kim; khóm Tân Phước; thanh long Chợ Gạo, sầu riêng Ngũ Hiệp,... Việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (G.A.P) đã và đang được áp dụng trong sản xuất. Tiểu kết chương 1 Chương 1 là cơ sở lý luận, mang tính khái quát những vấn đề chung liên quan đến du lịch homestay, bao gồm các khái niệm, điều kiện phát triển, vai trò,… của du lịch homestay và các điều kiện sẵn có để phát triển du lịch homestay ở Tiền Giang. Đây là cơ sở quan trọng để tiếp tục đi phân tích sâu hơn loại hình du lịch này. Trên cơ sở đó, tiến hành khảo sát thực địa tại các điểm du lịch homestay điển hình ở Tiền Giang, gồm xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè và khu du lịch Thới Sơn và sẽ được đúc kết ở chương 2.
  • 39. 34 Chƣơng 2 KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM DU LỊCH HOMESTAY Ở CÁC CÙ LAO, ẤP VEN SÔNG CỦA TỈNH TIỀN GIANG 2.1. Khảo sát thực trạng phát triển các điểm du lịch homestay ở các cù lao, ấp ven sông của tỉnh Tiền Giang 2.1.1. Danh sách các cù lao, ấp ven sống có điều kiện phát triển du lịch homestay ở tỉnh Tiền Giang - Về cù lao: cù lao Thới Sơn, cù lao Ngũ Hiệp, cù lao Tân Phong, cù lao Cổ Lịch, cù lao Ngang. - Về ấp, xã ven sông: + Huyện Cái Bè: Tân Thanh, An Hữu, Hòa Hưng, Mỹ Lương, Hòa Khánh. + Huyện Châu Thành: Phú Phong, Kim Sơn, Song Thuận, Bình Đức, Tân Thuận. + Huyện Chợ Gạo: Xuân Đông, Hòa Định, Bình Ninh. + Huyện Gò Công Tây: Vĩnh Hưu, Long Vĩnh. + Huyện Gò Công Đông: Tân Điền, Tân Thành, Phú Tân, Phước Trung, Tấn Phước. 2.1.2. Địa bàn khảo sát Tác giả thực hiện khảo sát tại hai địa bàn phát triển loại hình du lịch homestay bậc nhất tỉnh Tiền Giang. Đó là khu du lịch Cù lao Thới Sơn và xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè. 2.1.2.1. Khu du lịch Cù lao Thới Sơn Cù lao Thới Sơn hay còn gọi là cồn Thái Sơn hay cồn Lân, nằm ở hạ lưu sông Tiền, thuộc xã Thới Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Nơi đây không chỉ nổi tiếng với các vườn cây ăn quả và là vùng đất với phong cảnh miền quê sông nước. Cồn Thới Sơn là cồn lớn nhất trong bốn cồn: Long, Lân, Quy, Phụng có diện tích khoảng 1200 ha với mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt. Xuất phát từ
  • 40. 35 đời sống làm nông nên hình thành kiểu nhà vườn rộng rãi thoáng mát, với những ngôi nhà ba gian hai mái, mái lợp ngói âm dương, trước nhà trồng các loại cây cảnh. Hiện nay, những ngôi nhà của người dân nơi đây vẫn giữ được nét cổ kính. Điểm du lịch nhà ông Tám Cho là một điển hình cho kiểu kiến trúc xưa cổ và cũng là một trong những hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch homestay điển hình tại khu du lịch cù lao Thới Sơn. Không chỉ lưu trú tại nhà dân, khách du lịch còn có dịp tham quan cơ sở cũng như quy trình sản xuất kẹo dừa bằng phương pháp thủ công, tham quan và mua những đồ mĩ nghệ làm bằng cây dừa. Ngoài ra, du khách còn được thưởng thức các món ăn dân dã đặc trưng của miền Tây sông nước như: cá lóc nướng trui, lẩu cá kèo, cá lóc hấp bầu, cá tai tượng chiên xù,… 2.1.2.2. Khu du lịch Cái Bè Miệt vườn Cái Bè nằm dọc theo bờ Bắc của sông Tiền, thuộc huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Trong những năm gần đây, Cái Bè không chỉ được biết đến là vựa trái cây lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long mà còn là điểm dừng chân hấp dẫn của nhiều du khách. Một điểm đặc sắc ở Cái Bè là những ngôi nhà cổ trên địa bàn xã Đông Hòa Hiệp hay được biết đến với tên gọi làng cổ Đông Hòa Hiệp. Đó là những ngôi nhà cổ được xây dựng từ thế kỉ 19 bằng các loại gỗ quý, có mái lợp ngói cao và rộng, kiến trúc theo lối kết hợp giữa Đông và Tây. Bên cạnh nhà cổ ông Kiệt, nhà cổ ông Ba Đức, ông Cai Huy, nhà cổ ông Xoát, ông Liêm cũng là những nhà cổ có kiến trúc lâu đời. Nhà cổ ở Đông Hòa Hiệp đã trở thành điểm nhấn của du lịch đồng bằng sông Cửu Long vể homestay nhà cổ kết hợp với du lịch cộng đồng. Nó còn được các nhà nghiên cứu đánh giá là một trong những di sản văn hóa quý giá và là cơ sở để tiềm năng du lịch sinh thái phát triển. 2.1.3. Nội dung khảo sát 2.1.3.1. Khảo sát chủ hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch homestay Tác giả tiến hành lấy ý kiến chủ hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch homestay tại nhà về một số nội dung sau: - Thực trạng tham gia kinh doanh loại hình du lịch homestay tại nhà.
  • 41. 36 - Nhận định về hệ thống cơ sở vật chất – hạ tầng kĩ thuật phục vụ du lịch - Nhận định về đội ngũ lao động tại nhà. - Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch homestay của chính quyền địa phương. 2.1.3.2. Khảo sát khách du lịch về mức độ hài lòng khi sử dụng loại hình du lịch homestay tại nhà dân Về phía khách du lịch, tác giả tiến hành lấy ý kiến về một số nội dung sau: - Động cơ đi du lịch homestay của du khách - Mức độ hài lòng và mối lo ngại của du khách - Sự khứ hồi của khách du lịch nếu có cơ hội. 2.1.3.3. Phỏng vấn trực tiếp chủ hộ gia đình về tour du lịch homestay Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để lấy ý kiến của chủ hộ gia đình về tour du lịch homestay, cụ thể là các thông tin sau: - Thiết kế tour và giá - Sự phối hợp và tính liên đới của hộ gia đình, cư dân địa phương và các doanh nghiệp lữ hành. 2.1.4. Tiêu chí khảo sát 2.1.4.1. Khảo sát chủ hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch homestay Thông qua ý kiến chủ quan của chủ hộ, tác giả nhận định được thực trạng kinh doanh du lịch homestay tại phần lớn hộ gia đình ở địa bàn khảo sát. Những thành tố cơ bản như cơ sở vật chất – hạ tầng kĩ thuật, đội ngũ lao động, hệ thống dịch vụ cung ứng,... có đáp ứng đủ nhu cầu của loại hình du lịch homestay hay không. Từ đó, nắm bắt được tình hình phát triển và làm cơ sở để đi vào phân tích và đưa ra nhận xét. 2.1.4.2. Khảo sát khách du lịch về mức độ hài lòng khi sử dụng loại hình du lịch homestay tại nhà dân Xuất phát từ việc tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch, nhóm tác giả thực hiện khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng của khách du lịch. Từ đó, đánh giá chất lượng thực hiện kinh doanh du lịch homestay tại hộ gia đình dựa trên hệ thống lí
  • 42. 37 thuyết sẵn có. Ngoài ra, tác giả sẽ có cơ sở để bổ sung những sai sót, khuyết điểm trong dịch vụ cung ứng để tối đa hóa nhu cầu của họ. 2.1.4.3. Phỏng vấn trực tiếp chủ hộ gia đình về tour du lịch homestay Nhóm tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp các chủ hộ gia đình để nắm bắt một số thông tin về tour du lịch homestay cũng như sự kết nối của hộ với các doanh nghiệp lữ hành. Từ đó, đưa ra những nhận xét về vấn đề thiết kế một tour du lịch homestay và mức độ liên kết của cư dân địa phương và các doanh nghiệp lữ hành để sau cùng có những phương án liên kết đúng đắn, phù hợp. 2.1.5. Kết quả khảo sát 2.1.5.1. Khảo sát chủ hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch homestay a. Thực trạng tham gia kinh doanh loại hình du lịch homestay tại nhà Du lịch homestay ra đời và phát triển nhằm mục đích đa dạng hóa các sản phẩm du lịch địa phương và tăng quyền làm chủ của nhân dân trong những hoạt động du lịch. Từ đó, nhằm đảm bảo lợi ích về du lịch sẽ được phân chia một cách công bằng, góp phần xóa đói giảm nghèo và định hướng phát triển bền vững. Vì thế vai trò của người dân địa phương trong hoạt động kinh doanh du lịch homestay là rất quan trọng. Các hộ gia đình khi đã đăng kí kinh doanh thì bắt đầu tiến hành kinh doanh một cách độc lập. Các hộ tự thu, tự chi, tự liên hệ với công ty lữ hành mà đại diện là người hướng dẫn viên để giao kèo về quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên, các hộ cũng trực tiếp giao dịch với những khách du lịch vãng lai khi họ có nhu cầu tham gia du lịch homestay. Đối với khách du lịch vãng lai, họ sẽ tự trả những khoản phí đã tiêu dung, nếu khách đi du lịch theo chương trình du lịch của công ty du lịch thì công ty du lịch sẽ trả chủ nhà theo mức giá đã thỏa thuận. Kết quả khảo sát 50 hộ gia đình tại các khu du lịch điển hình: Khu du lịch Cù lao Thới Sơn và khu du lịch Cái Bè mà tiêu biểu là xã Đông Hòa Hiệp. - Về thời gian tham gia kinh doanh:
  • 43. 38 Hoạt động tổ chức du lịch homestay đã hình thành cách đây khá lâu (năm 2006). nhưng số hộ gia đình tham gia phát triển homestay trên 6 năm chiếm tỷ lệ rất ít (chỉ chiếm 24,5%). Những năm gần đây, do ngành du lịch ngày càng phát triển, kéo theo loại hình du lịch homestay nên số hộ tham gia phát triển loại hình du lịch homestay ngày càng nhiều. Cụ thể, số hộ tham gia phát triển du lịch homestay dưới 3 năm chiếm tỷ lệ 29,7%, từ 3 năm đến 6 năm chiếm tỷ lệ khá cao (45,8%).Thực tế, những hộ gia đình có tên tuổi trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là du lịch homestay tại hộ gia đình ở hai địa bàn khảo sát là rất ít. Hầu như đã từng bắt đầu kinh doanh rất lâu, song gặp nhiều trở ngại, bất cập từ nhiều phương diện nên hoạt động kinh doanh ngày càng mờ nhạt, lỏng lẻo nhưng không thể kết thúc bởi đây chính là nguồn thu chính của gia đình. - Về khả năng tham gia của các hộ gia đình: Kết quả khảo sát còn cho biết, phần lớn các hộ gia đình kinh doanh du lịch homestay chỉ tham gia cung ứng dịch vụ ăn uống 100% và lưu trú 100% là chủ yếu. Đối với dịch vụ ăn uống, hộ gia đình thường chọn cung ứng các món ăn đặc sản và các món ăn truyền thống. Tuy nhiên, các hộ gia đình còn phục vụ thêm các món ăn phương Tây và cách bày trí bàn ghế cũng theo phong cách phương Tây để phục vụ khách quốc tế. Bên cạnh đó, một số hộ gia đình còn mở rộng thêm các dịch vụ vui chơi giải trí như: tập làm nghề nông 15,6%, biểu diễn nghệ thuật truyền thống 48,7% và các hoạt động vui chơi giải trí khác (đối với cù lao Thới Sơn). Bảng 2.1: Khả năng tham gia phát triển du lịch homestay Số thứ tự Khả năng tham gia Tỉ lệ (%) 1 Dịch vụ ăn uống 100 2 Cung cấp dịch vụ lưu trú 100 3 Tập làm nghề nông 15,6 4 Biểu diễn nghệ thuật truyền thống 48,7 5 Quà lưu niệm 67,5 6 Hàng thủ công 34,6 [Nguồn: Số liệu điều tra 50 mẫu của nhóm tác giả, 2017]
  • 44. 39 - Về lợi ích nhận được: Theo số liệu khảo sát ở bảng 2.1 cho thấy có đến 100% hộ gia đình cung ứng dịch vụ du lịch homestay cho rằng tham gia phát triển loại hình du lịch homestay sẽ giúp tạo thêm thu nhập, cải thiện đời sống; 100% hộ gia đình nhận thấy tham gia phát triển du lịch homestay sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho lao động của hộ gia đình. Một số hộ khác thì cho rằng, khi cung ứng dịch vụ du lịch homestay sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương 89,7%, được tập huấn chuyên môn về nghiệp vụ du lịch 57,2% và mở rộng kiến thức 24,5%. Bảng 2.2: Lợi ích khi tham gia tổ chức du lịch homestay Số thứ tự Lợi ích tham gia Tỷ lệ (%) 1 Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống 100 2 Tạo thêm công ăn việc làm 100 3 Được sự ưu đãi của chính quyền địa phương 89,7 4 Được tham gia tập huấn về kiến thức du lịch 57,2 5 Nâng cao và mở rộng kiến thức 24,5 [Nguồn: Số liệu điều tra 50 mẫu của nhóm tác giả, 2017] 2.1.5.2. Về cơ sở vật chất – hạ tầng kĩ thuật phục vụ du lịch - Về cơ sở lưu trú Về không gian nhà, đa số các gia đình kinh doanh homestay tại Tiền Giang đều có kiểu kiến trúc tương tự nhau, đặc trưng cho kiểu kiến trúc truyền thống của người Việt. Đặc biệt tại xã Đông Hòa Hiệp các ngôi nhà cổ hàng trăm năm thường có kiểu kiến trúc tương đồng pha lẫn Đông Tây, vừa cổ kính vừa hiện đại. Những ngôi nhà cổ nằm dọc theo các con sông, kênh, rạch đều có mặt bằng mở, phóng khoáng và rộng, trước nhà thường là hàng giậu hoặc hàng rào thấp bằng các loại hoa kiểng xung quanh và phía sau nhà được bao bọc bởi những vườn cây ăn trái, con mương nhỏ để tưới vào mùa khô, thoát nước vào mùa mưa. Trong những ngôi nhà cổ gian nhà chính dùng để thờ cúng ông bà, tổ tiên là chỗ nghỉ ngơi. Gian bếp phía sau hoặc bên hông nhà chính.
  • 45. 40 Nhà cổ Đông Hòa Hiệp – Cái Bè đã được Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) chọn làm điểm tiêu biểu để phát triển loại hình du lịch nông thôn khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2002 JICA đã tài trợ 1,8 tỷ đồng để trùng tu ngôi nhà cổ của ông Kiệt theo đúng nguyên bản. Năm 2006 loại hình du lịch homestay chính thức đi vào hoạt động tại Tiền Giang. Hiện nay toàn tỉnh Tiền Giang có 12 hộ gia đình kinh doanh du lịch homestay. Tuy nhiên việc các ngôi nhà có kiến trúc gần như giống nhau, cùng với nếp sống nếp văn hóa và các dịch vụ từ vui chơi, ăn uống đến lưu trú cũng mang tính chất tương đồng nên lượng khách đến lưu trú không đồng đều giữa các nhà. Đồng thời không gian ăn uống, lưu trú riêng cho khách nước ngoài cũng được Tây hóa khá nhiều để phù hợp với nề nếp sống của người phương Tây, điển hình như việc ăn uống trên bàn ăn hình chữ nhật có khăn ăn, và sử dụng thìa, dao và phục vụ những món ăn nước ngoài dần làm mất đi bản chất của du lịch homestay. Khách tham gia du lịch homestay tại Tiền Giang đa số là khách Pháp và các nước phương Tây tuy nhiên đến tham quan là chủ yếu, nghỉ lại tại nhà dân chiếm tỷ lệ không cao nên công suất sử dụng phòng tại các điểm du lịch homestay là không ổn định. Việc nâng cao công suất sử dụng các phòng nghỉ homestay là một việc cần làm và phải làm, từ chiến lược xúc tiến quảng bá đến chiến lược sản phẩm… đều cần sự đồng thuận liên kết của các chủ thể tham gia hoạt động homestay tại Tiền Giang. Cơ sở lưu trú là nơi đầu tiên khách đặt chân đến và thực hiện nhiều hoạt động cá nhân, tốn nhiều thời gian trong một chuyến du lịch nhất. Chính vì vậy, chất lượng cơ sở lưu trú sẽ quyết định phần lớn chất lượng của một tour du lịch. Trong loại hình du lịch homestay hiện nay, chưa có một văn bản pháp lý nào quy định rõ ràng, cụ thể điều kiện về cơ sở lưu trú. Qua khảo sát tại làng cổ Đông Hòa Hiệp, mỗi hộ dân đều tự trang bị đầy đủ những cơ sở vật chất cho khách du lịch trong suốt thời gian sinh sống tại đây như nhà vệ sinh chung thông thoáng sạch sẽ, bãi giữ xe rộng rãi, khu vực ăn uống tách biệt với gia đình ngay trong khuôn viên sân nhà với phong cách phương Tây để phù hợp với lối sống hằng ngày của khách. Đặc biệt, phòng ngủ nằm tách biệt với gia