SlideShare a Scribd company logo
1 of 181
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Hồng Quế
CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ MINH)
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Hồng Quế
CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ MINH)
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
Chuyên ngành : Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CÁM ƠN
Tác giả luận văn xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
người hướng dẫn khoa học - TS. Phạm Thị Xuân Thọ đã chỉ dạy, giúp đỡ, động
viên, khích lệ rất nhiệt tình và tận tâm của Cô trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong
Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học và Khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến các Cô Chú, Anh Chị ở Chi Cục
Thống kê, phòng Y tế, phòng Lao động – Thương Binh – Xã hội, phòng Giáo
dục, phòng Quản lý đô thị, phòng Văn hóa – Thông tin – Truyền thông, Trung
tâm y tế dự phòng, Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản – Trung tâm y tế dự phòng,
Trung tâm giới thiệu việc làm, Trạm Y tế các phường, UBND các phường,
UBND Q. Bình Tân, … Trung tâm dinh Dưỡng, Trung tâm truyền thông giáo
dục sức khỏe – Sở Y tế, Viện Nghiên cứu Giáo dục TP. HCM, đã giúp đỡ nhiệt
tình, tạo điều kiện trao đổi, phỏng vấn sâu và cung cấp số liệu, báo cáo quan
trọng cập nhật liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn gửi lời cám ơn chân thành tới các bạn bè, cộng tác viên
đã hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên
cứu, khảo sát bảng hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn
đồng hành giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả vượt qua mọi
khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
TP. HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Thị Hồng Quế
LỜI CAM KẾT
Tác giả luận văn xin cam kết, luận văn Thạc sĩ Địa lý học với tên đề tài:
“CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA”
là công trình do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Tác giả luận văn không sao
chép bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu
có bất kỳ một sự vi phạm nào, tác giả luận văn xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TP. HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Thị Hồng Quế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1- AL : An Lạc
2- BHH : Bình Hưng Hòa
3- BTĐ : Bình Trị Đông
4- CLDS : Chất lượng dân số
5- CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
6- CTK : Cục Thống kê
7- ĐTH : Đô thị hóa
8- GD–ĐT : Giáo dục – Đào tạo
9- KCN : Khu công nghiệp
10- KCX : Khu chế xuất
11- KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
12- KHKT : Khoa học kỹ thuật
13- KT–XH : Kinh tế - Xã hội
14- VH : Văn hóa
15- LHQ : Liên Hợp Quốc
16- PTTH : Phổ thông trung học
17- SKSS : Sức khỏe sinh sản
18- TCTK : Tổng cục Thống kê
19- TD-TT : Thể dục – thể thao
20- TE : Trẻ em
21- TH : Tiểu học
22- THCS : Trung học cơ sở
23- TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
24- TT : Tân Tạo
25- UNDP : Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
(United Nations Development Programme )
26- UNFPA : Quỹ Dân Số Liên hợp quốc
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình
Danh mục bản đồ
Phụ lục bảng biểu
Phụ lục hình
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 3
3. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................... 5
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài.......................................................................... 8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu............................................................. 16
7. Đóng góp của đề tài................................................................................. 17
8. Cấu trúc đề tài ......................................................................................... 17
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
DÂN SỐ VÀ ĐÔ THỊ HÓA...................................................................... 18
1.1.Cơ sở lý luận về chất lượng dân số và đô thị hóa ................................... 18
1.1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số.........................................................18
1.1.1.1. Khái niệm chất lượng ............................................................... 18
1.1.1.2. Khái niệm dân số...................................................................... 18
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng dân số.................................................... 19
1.1.1.4. Các thành phần của chất lượng dân số ..................................... 22
1.1.1.5. Một số chỉ tiêu đo lường về chất lượng dân số ........................ 24
1.1.2. Cơ sở lý luận về đô thị hóa......................................................................32
1.1.3. Các nhân tố đô thị hóa ảnh hưởng đến chất lượng dân số.....................35
1.1.3.1. Gia tăng dân số đô thị............................................................... 35
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm......... 36
1.1.3.3. Thay đổi cơ sở hạ tầng đô thị ................................................... 38
1.1.3.4. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt ..................................... 38
1.2.Thực tiễn về chất lượng dân số trong quá trình đô thị hóa ..................... 40
1.2.1. Thực tiễn quá trình đô thị hóa .................................................................40
1.2.1.1. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam.............................................. 40
1.2.1.2. Quá trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh ....................... 41
1.2.2. Thực tiễn chất lượng dân số trong quá trình đô thị hóa.........................43
1.2.2.1. Tác động của đô thị hóa đến chất lượng dân số Việt Nam ...... 43
1.2.2.2. Tác động của đô thị hóa đến chất lượng dân số TP. HCM ...... 55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................... 61
Chương 2: CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ
MINH) TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA....................................... 62
2.1.Khái quát chung quận Bình Tân ............................................................. 62
2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................62
2.1.2. Điều kiện tự nhiên....................................................................................62
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................63
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dân số quận Bình Tân trong quá trình
đô thị hóa................................................................................................. 64
2.2.1. Gia tăng dân số.........................................................................................64
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm........67
2.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng............................................................................74
2.2.4. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt....................................................79
2.3.Chất lượng dân số quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa................. 81
2.3.1. Chất lượng thể lực dân số trong quá trình đô thị hóa (E1).....................81
2.3.2. Chất lượng trí lực dân số trong quá trình đô thị hóa (E2)......................87
2.3.3. Chất lượng tinh thần dân số trong quá trình đô thị hóa(E3) ..................99
2.3.4. Cơ cấu dân số Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa (E4)................106
2.3.5. Chất lượng đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ (E5)........113
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................... 122
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DÂN SỐ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA .................. 124
3.1.Định hướng nâng cao chất lượng dân số............................................... 124
3.1.1. Cơ sở định hướng...................................................................................124
3.1.2. Định hướng kinh tế - xã hội Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa ..131
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng dân số Q. Bình Tân ............................ 138
3.2.1. Giải pháp nâng cao thể lực dân số.........................................................138
3.2.2. Giải pháp nâng cao trí lực dân số..........................................................139
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa ...............140
3.2.4. Giải pháp phát triển cơ cấu dân số hợp lý.............................................142
3.2.5. Giải pháp nâng cao đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ xã
hội cơ bản................................................................................................145
KẾT LUẬN.............................................................................................. 148
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Phân bố dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học ................ 46
Bảng 1.2 : Tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học đúng tuổi chia theo các cấp học,
thành thị/nông thôn và vùng KT-XH, 1/4/2011.................................... 47
Bảng 1.3 : Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính, thành
thị/nông thôn và vùng KT-XH, 1/4/2011.............................................. 48
Bảng 1.4 : Tỷsố phụ thuộc của dân số Việt Nam giai đoạn 1989-2010 ................. 52
Bảng 1.5 : Tỷ lệ đi học đúng tuổi năm 1999.......................................................... 57
Bảng 1.6 : Tỷ số giới tính của TP. HCM giai đoạn 1979 -2009 ............................ 59
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu về tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 2007-2011 .................... 64
Bảng 2.2 : Hiện trạng đất phi nông nghiệp các phường Q. Bình Tân 2005, 2012. 68
Bảng 2.2 : Số học sinh/lớp, giáo viên/lớp trung bình giai đoạn 2004-2012........... 76
Bảng 2.3 : Thang đo giá trị 0-1 tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi
đặc trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012................... 81
Bảng 2.4 : Giá trị thang đo 0-1 tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng trên 2.500gram đặc trưng
theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 ................................... 82
Bảng 2.5 : Giá trị thang đo 0-1 tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi đủ dinh dưỡng đặc
trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012.......................... 83
Bảng 2.6 : Tỷ lệ và tình trạng tử vong Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012............. 85
Bảng 2.7 : Giá trị dân số khỏe mạnh các phường, Q. Bình Tân 2007-2012 .......... 86
Bảng 2.8 : Tổng hợp đánh giá chất lượng thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng Q.Bình
Tân giai đoạn 2007-2012 ...................................................................... 87
Bảng 2.9 : Dân số Q. Bình Tân từ 10 tuổi trở lên biết đọc, biết viết năm 2009..... 89
Bảng 2.10 : Tỷ trọng dân số Q. Bình Tân từ 5 tuổi trở lên theo tình trạng đi học
năm 2004 và 2009................................................................................. 89
Bảng 2.11 : Thang đo giá trị tình trạng đi học (0-1) đặc trưng theo phường Q.
Bình Tân năm 2004 và 2009................................................................. 91
Bảng 2.12 : Bậc học cao nhất đã thôi học dân số từ 5 tuổi trở lên Q. Bình Tân đặc
trưng theo phường năm 2004 và 2009.................................................. 92
Bảng 2.13 : Giáo dục cấp học Mầm non Q. Bình Tân 2004-2012........................... 93
Bảng 2.14 : Giáo dục cấp học Tiểu học Q. Bình Tân 2004-2012 ............................ 94
Bảng 2.15 : Giáo dục cấp học THCS 2004-2012..................................................... 94
Bảng 2.16 : Kết quả chống mù chữ và phổ cập các cấp tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên Q. Bình Tân 2005-2009................................................. 95
Bảng 2.17 : Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ CMKT Q. Bình Tân so
với TP. HCM, Đông Nam Bộ và cả nước năm 2009............................ 96
Bảng 2.18 : Dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ CMKT cao nhất đặc trưng
theo phường Q. Bình Tân năm 2009..................................................... 97
Bảng 2.19 : Tổng hợp đánh giá chất lượng trí lực – giáo dục Q.Bình Tân giai
đoạn 2007-2012 .................................................................................... 98
Bảng 2.20 : Gia đình văn hóa Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2012............................ 99
Bảng 2.21 : Thang đo giá trị tình trạng gia đình văn hóa (0-1) đặc trưng theo
phường Q. Bình Tân năm 2007 và 2012............................................. 100
Bảng 2.22 : Dân số phạm pháp, tham dự vào tệ nạn xã hội Q. Bình Tân 2004-
2012 .................................................................................................... 101
Bảng 2.23 : Người nhiễm HIV/AIDS Q. Bình Tân giai đoạn 2007-09/2012 ........ 102
Bảng 2.24 : Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 2007-2012........................................... 104
Bảng 2.25 : Tổng hợp đánh giá chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa Q. Bình
Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................... 105
Bảng 2.26 : Tỷ số phụ thuộc dân số Q. Bình Tân năm 2004 và 2009.................... 108
Bảng 2.27 : Tỷ số phụ thuộc dân số Q. Bình Tân năm 2007 và 2012.................... 108
Bảng 2.28 : Tỷ số giới tính chung và tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam,
TP.HCM, Q. Bình Tân năm 2009....................................................... 109
Bảng 2.29 : Cơ cấu dân số theo giới tính Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2011 ........ 109
Bảng 2.30 : Tỷ lệ dân số nữ và giá trị giới tính Q. Bình Tân giai đoạn 2007, 2012110
Bảng 2.31 : Tổng hợp đánh giá giá trị thang đo (0-1) cơ cấu dân số Q. Bình
Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................... 112
Bảng 2.32 : Tỷ lệ hộ nghèo Q. Bình Tân 2004-2012 ............................................. 113
Bảng 2.33 : Giá trị thang đo 0-1 tình trạng giảm hộ nghèo Q. Bình Tân 2009-
2012 .................................................................................................... 114
Bảng 2.34 : Tốc độ hỗ trợ và giải quyết việc làm Q. Bình Tân 2006-2011........... 116
Bảng 2.35 : Số lượng trường lớp, học sinh, giáo viên các cấp Q. Bình Tân 2007-
2012 .................................................................................................... 117
Bảng 2.36 : Tình trạng trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ vacxin Q. Bình Tân giai
đoạn 2007-2012 .................................................................................. 118
Bảng 2.37 : Tỷ lệ phương tiên phục vụ sinh hoạt Q. Bình Tân so với TP. HCM.. 120
Bảng 2.38 : Tổng hợp đánh giá giá trị thang đo (0-1) chất lượng đời sống vật
chất, khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của dân số Q. Bình Tân giai
đoạn 2007-2012 .................................................................................. 120
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm 1999-2011 .......................... 44
Hình 1.2 : Tỷ trọng dân số từ 10 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
tuổi và giới tính, 1/4/2011....................................................................... 46
Hình 1.3 : Tỷ số giới tính Việt Nam từ 1960-2011.................................................. 50
Hình 1.4 : Cơ cấu dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học năm 1999,
2009......................................................................................................... 57
Hình 2.1 : Quy mô dân số Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2012 ................................. 65
Hình 2.2 : Mật độ dân số Q. Bình Tân phân theo phường 2004, 2009, 2012 .......... 66
Hình 2.3 : Cơ cấu đất quận Bình Tân giai đoạn 2003-2012..................................... 67
Hình 2.4 : Cơ cấu đất phi nông nghiệp phân theo phường năm 2005 và 2012 ....... 69
Hình 2.5 : Cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh phân theo các ngành kinh tế ............ 70
Hình 2.6 : Tình trạng biết đọc, biết viết dân số từ 10 tuổi trở lên Q. Bình Tân theo
nhóm tuổi và giới tính năm 2009 ............................................................ 88
Hình 2.7 : Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
tuổi và giới tính năm 2009 ...................................................................... 90
Hình 2.8 : Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
phường năm 2004 và 2009...................................................................... 91
Hình 2.9 : Dân số Q. Bình Tân từ 15 tuổi trở lên được đào tạo CMKT từ sơ cấp
nghề trở lên theo nhóm tuổi năm 2009 ................................................... 96
Hình 2.10 : Hộ gia đình văn hóa các phường Q. Bình Tân năm 2012....................... 99
Hình 2.11 : Tháp dân số Q. Bình Tân 2004 và 2009 theo tuổi và giới tính ............. 106
Hình 2.12 : Tỷ trọng dân số Q. Bình Tân 2004 và 2009 theo nhóm tuổi................. 107
Hình 2.13 : Cơ cấu dân nhập cư các phường so với tổng dân số nhập cư của Q. Bình
Tân năm 2004 và 2012.......................................................................... 111
Hình 2.14 : Tỷ lệ dân nhập cư so với tổng dân số các phường của Q. Bình Tân các
năm 2004, 2009, 2012........................................................................... 111
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân số luôn là vấn đề được quan tâm trên phạm vi toàn cầu cũng như từng
khu vực, các quốc gia, vùng lãnh thổ. Ngày 31/10/2011 thế giới đón công dân thứ 7
tỷ chào đời. Theo các chuyên gia dân số, tốc độ phát triển dân số đã đặt ra mối nguy
ngày càng tăng với Trái Đất của chúng ta. Đặc biệt là với các nước đang phát triển
trong quá trình ĐTH mạnh mẽ phải đối mặt với những khó khăn trong việc nâng
cao chất lượng dân số (CLDS).
Khái niệm và vấn đề nâng cao CLDS được đề cập trên diễn đàn quốc tế tại
Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (Cairô, Ai Cập) năm 1994 và được nhấn
mạnh trong Tuyên bố Almaty (Kazakhstan) về dân số và phát triển năm 2004.
Nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước đang phát triển như Việt Nam đã
đưa mục tiêu nâng cao CLDS vào chiến lược phát triển KT-XH quốc gia. Mục tiêu
nâng cao CLDS vì vậy được coi là “chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự
nghiệp phát triển đất nước”1
. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã nhấn mạnh tới
vấn đề nâng cao CLDS trong giai đoạn 2011-2020 và chỉ rõ “CLDS là tập hợp
những đặc điểm về năng lực của một quần cư, một cộng đồng, một đất nước…
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của toàn bộ dân số nói chung và sự phát
triển của chính bản thân mỗi gia đình, mỗi người dân nói riêng.”
Ở Việt Nam, trong 20 năm trở lại đây ĐTH tăng trưởng nhanh chóng, đến
năm 2012 dân số đô thị chiếm 34% dân số toàn quốc, với tốc độ tăng trưởng 3,4%
mỗi năm2
. Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. HCM đều có sự gia tăng dân số
nhanh, đặc biệt là TP. HCM. Dự báo đến năm 2020, TP. HCM sẽ lọt vào top siêu
đô thị thế giới – trên 10 triệu dân. Chính vì thế, bài toán nâng cao CLDS cần phải
tìm ra lời giải phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của TP. HCM trước mắt cũng
như lâu dài.
1
Điều 20, Pháp lệnh Dân số Việt Nam 2003
2
“Báo cáo Đánh giá Đô thị hóa ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới” do ông Dean Cira phụ trách thực hiện.
2
Trong số các quận huyện của TP. HCM, các quận ven là khu vực tập trung
đông dân nhập cư hơn cả với rất nhiều vấn đề KT-XH cần quan tâm hợp lý. Nguyên
nhân xuất phát từ quá trình ĐTH mạnh mẽ: nhu cầu lao động của các KCN, xí
nghiệp, các dự án xây dựng hoàn thiện hạ tầng nên rất thuận tiện cho việc mưu sinh;
lối sống người dân cũng từng bước thay đổi mang tính chất bán nông bán thị nên
dân nhập cư dễ thích nghi, chi phí nhà trọ và sinh hoạt không quá đắt đỏ. Bên cạnh
đó, do giá nhà và nhu cầu thuê nhà làm văn phòng, cửa hàng ở các khu vực trung
tâm tăng cao nên một bộ phận dân cư không đủ điều kiện kinh tế cư trú trong nội
thành; một bộ phận đã bán hoặc cho thuê nhà và dời ra các quận mới, quận ven sinh
sống; hoặc một lực lượng dân trí thức hay hưu trí chọn mua nhà ở vùng ven để nghỉ
ngơi, sum vầy đoàn tụ gia đình trong không gian rộng rãi hơn.
Quận Bình Tân là một trong những quận vùng ven của TP. HCM, đầu mối
thông thương giữa Thành phố với các tỉnh ĐBSCL. Q. Bình Tân đang trong quá
trình phát triển, là quận đông dân nhất TP. HCM với 629.368 người năm 20123
trở
thành đơn vị hành chánh cấp huyện đông dân thứ hai cả nước, chỉ sau thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Quá trình ĐTH với sự thay đổi gia tăng quy mô dân số
nhập cư chiếm 51.12%4
, sự chuyển dịch cơ cấu đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghề
nghiệp, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là sự thay đổi lối sống vừa là
thuận lợi nhưng cũng là thách thức ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nâng cao CLDS,
phát triển KT-XH Q. Bình Tân.
Tìm hiểu rõ những thay đổi về CLDS trong quá trình ĐTH là điều quan trọng
để định hướng và đề xuất các giải pháp cho phép người dân và chính quyền Q. Bình
Tân tối đa hóa các lợi ích trong việc nâng cao CLDS tạo động lực phát triển KT-XH
nhanh và bền vững. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Chất lượng dân số Q.Bình Tân
(TP. Hồ Chí Minh) trong quá trình đô thị hóa” làm luận văn tốt nghiệp. Nghiên
cứu này còn là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương và các nhà nghiên
cứu quan tâm đến nội dung CLDS trong quá trình ĐTH.
3
Thống kê của Công An Quận Bình Tân.
4 Niên giám thống kê Quận Bình Tân 2010.
3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu luận văn nhằm xác định các tiêu chí đánh giá CLDS trong
quá trình ĐTH cấp quận/huyện và áp dụng bộ tiêu chí này đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp nâng cao CLDS Q. Bình Tân (TP. HCM) trong quá trình ĐTH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Tìm hiểu cơ sở lý luận về CLDS và ĐTH
– Phân tích ảnh hưởng của ĐTH đến CLDS trên địa bàn Q. Bình Tân;
– Phân tích thực trạng CLDS trong quá trình ĐTH Q. Bình Tân
– Định hướng và giải pháp nâng cao CLDS trong quá trình ĐTH trên địa bàn
Q. Bình Tân.
3. Quan điểm nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, dựa trên những quan điểm sau:
3.1. Quan điểm hệ thống
Dân số và ĐTH là là một trong những bộ phận cấu thành, không thể tách rời
khi xét đến sự phát triển KT-XH. CLDS ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình ĐTH
và ngược lại, ĐTH cũng tác động mạnh mẽ đến những sự thay đổi của CLDS; cả
ĐTH và CLDS đều có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển KT-XH của bất kỳ lãnh
thổ nào. Vì vậy, khi nghiên cứu “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH” phải
xem các vấn đề CLDS và ĐTH như là một hệ thống nằm trong hệ thống KT-XH
hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng.
3.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Trên mỗi đơn vị lãnh thổ, CLDS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có tác
động của quá trình CNH – HĐH. Tùy theo lãnh thổ mà quá trình CNH – HĐH có
những đặc trưng riêng, kéo theo những khác biệt CLDS của lãnh thổ ấy.
TP. HCM là đô thị lớn nhất cả nước và Q.Bình Tân là quận vùng ven tập
trung đông dân nhất trong các quận/huyện của Thành phố nên trong quá trình ĐTH
sẽ tác động đến CLDS. Q.Bình Tân là một quận vùng ven mới hình thành từ cuối
4
2003 với tốc độ ĐTH nhanh, do đó CLDS của Q. Bình Tân có những nét tương
đương so với các quận vùng ven khác như Quận Thủ Đức, Quận 2, Quận 9, Quận 7,
Quận 12. Khi nghiên cứu vấn đề “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH” phải
xét vấn đề này trong mối quan hệ với những thay đổi CLDS của các Quận vùng ven
TP. HCM, toàn bộ TP. HCM, Vùng Đông Nam Bộ và cả nước.
Bên cạnh đó, quá trình ĐTH trên địa bàn 10 phường của Q. Bình Tân cũng
không giống nhau trên cơ sở điều kiện KT-XH của từng phừng và sự phát triển một
cách tự phát trong cộng đồng dân cư. Chính nền tảng của quá trình ĐTH tạo ra
những kết quả về sự thay đổi quy mô, cơ cấu, phân bố, CLDS và ngược lại. Quá
trình tác động hai chiều này diễn ra trong không gian 10 phường của Q. Bình Tân
và thay đổi mức độ theo sự phát triển KT-XH là phù hợp với quy luật.
3.3. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Để hướng tới sự phát triển cân đối, hài hòa và bền vững trong tương lai, việc
nghiên cứu CLDS trong quá trình ĐTH cũng phải dựa trên quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững.
Trong quá trình ĐTH, những biến đổi trong lối sống sinh hoạt và đặc điểm
sản xuất tác động trực tiếp vào môi trường sinh thái trên cả hai hướng tích cực và
tiêu cực. Vấn đề đặt ra là phải phát triển theo định hướng nâng cao nhận thức người
dân hạn chế và loại bỏ dần lối sống tác động xấu đến môi trường; quy hoạch hạ tầng
mở rộng không gian xanh để cải thiện CLDS tăng cường sức khỏe, học tập tốt, tinh
thần sáng khoái và hiệu quả về kinh tế không chỉ trong thời điểm hiện tại mà còn
cho thế hệ tương.
Phát triển KT-XH bền vững phải đi đôi với một nền tảng vốn con người có
chất lượng cả về thể lực, trí lực và tinh thần phù hợp với quy mô, cơ cấu và phân bố
dân số. Và để đạt được mục đích cao nhất trong phát triển bền vững KT-XH cần
phát triển toàn diện ở các lĩnh vực y tế, giáo dục và nâng cao đời sống tinh thần cho
người dân. Đồng thời cũng phải giúp người dân tự nhận thức được tầm quan trọng
và chủ động trong việc tiếp cận và hành động vì lợi ích của mình, của con cháu và
của cộng động đồng.
5
3.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các đối tượng địa lý luôn luôn vận động và phát triển theo không gian và
thời gian. CLDS và quá trình ĐTH ở những giai đoạn trước có ảnh hưởng không
nhỏ tới CLDS và ĐTH ở những giai đoạn sau. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề, cần
có cái nhìn khách quan trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại - tương lai để đảm bảo
tính khoa học và chính xác.
Quá trình ĐTH bao giờ cũng lâu hơn, đòi hỏi nhiều thời gian hơn các quá
trình tái sản xuất khác: từ lúc bắt đầu ĐTH đến lúc từng bước hoàn thành ĐTH phải
trải qua khoảng thời gian hàng chục hàng trăm năm và để nâng cao chất lượng ĐTH
về chiều sâu thì phải tiến hành liên tục để phù hợp với những thay đổi và yêu cầu
của xã hội. CLDS cũng thế: không thể tạo ra một sự tăng vọt dân số khi số lượng
dân cư còn ít, tăng chậm hoặc giảm đi; hoặc làm ngừng sự gia tăng dân số nhanh,
khi dân số đã quá đông, tỷ lệ tăng dân số quá cao. Không thể trong thời gian ngắn
mà cải thiện được chất lượng giống nòi, tình trang sức khỏe, trình độ học vấn của
người dân. Các biện pháp cho dù là kiên quyết mạnh mẽ nhất cũng không thể đạt
được kết quả ngay tức khắc.
Trong đề tài, tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa CLDS dưới tác động của
các yếu tố trong quá trình ĐTH và CLDS Q. Bình Tân từ năm thành lập 2003 cho
đến 2012. Trên cơ sở đó dự báo xu hướng thay đổi CLDS đến năm 2020.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Việc hoàn thành luận văn này đã dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm: tạp chí và báo cáo
khoa học trong ngành, tạp chí và báo cáo khoa học liên ngành, sách chuyên ngành,
số liệu thống kê,... đòi hỏi người nghiên cứu phải thu thập và xử lý. Vận dụng
phương pháp này giúp người nghiên cứu khái quát được cơ sở lý luận và thực tiễn
liên quan đến đề tài nghiên cứu của những người đi trước; các chủ trương và chính
sách liên quan đến nội dung nghiên cứu và số liệu thống kê,... Trên cơ sở các tài
liệu thu thập được, tác giả tiến hành lựa chọn và xử lý (phân tích, tổng hợp, so sánh)
6
nhằm rút ra những bản chất của vấn đề.
4.2. Phương pháp thực địa
Quá trình thực địa giúp người nghiên cứu thu thập thêm tài liệu có liên quan
đồng thời kiểm chứng tính chính xác của số liệu. Trong quá trình thực hiện được đề
tài, tác giả đã cư trú tại địa phương gần 3 năm và đi thực địa nhiều lần để thu thập
tài liệu, chụp ảnh, phỏng vấn, tham quan và tìm hiểu tình hình CLDS.
4.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp này có tác dụng giúp người nghiên cứu thu thập, phân tích và
tổng hợp được thông tin một cách đa dạng, khách quan, cập nhật trong một khoảng
thời gian ngắn. Hơn thế nữa, phương pháp này còn tập trung vào đối tượng mục tiêu
của nghiên cứu.
Để thực hiện phương pháp này, tác giả tiến hành các bước: khảo sát, xác
định các đối tượng và nội dung cần điều tra thông qua một số lần thực tế; phỏng vấn
sâu lãnh đạo địa phương, phỏng vấn sâu người dân và điều tra 250 bảng hỏi người
dân 10 phường. Bộ câu hỏi 34 câu đầy đủ các loại câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu
hỏi mức độ và câu hỏi chọn ưu tiên theo chuyên đề liên quan đến nội dung đề tài.
Tiêu chí chọn mẫu phân theo tỷ lệ dân số của 10 phường. Nội dung phỏng vấn sâu
xử lý bằng cách gỡ băng và sắp xếp lại theo từng nhóm nội dung, nội dung bảng hỏi
xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5.
4.4. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lý. Bản đồ thể hiện sự
phân bố, mối liên hệ và động thái của các hiện tượng KT-XH. Vì thế, bản đồ vừa là
nguồn tư liệu giúp người nghiên cứu có thể khai thác những thông tin cần thiết,
đồng thời là phương tiện thể hiện một cách trực quan, khái quát một số đối tượng
nghiên cứu của đề tài.
4.5. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp
các số liệu thu thập được. Tùy thuộc vào tính hệ thống và khả năng thu thập thông
7
tin, số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp nhằm
thể hiện các mối quan hệ và xu thế của sự vật.
Trong đề tài, tác giả đã dùng phương pháp thống kê để thể hiện các số liệu
dưới dạng bảng biểu về quy mô, mật độ, cơ cấu dân số và các chỉ tiêu về y tế, giáo
dục qua các thời kỳ, ... Bên cạnh đó, phương pháp thống kê còn được sử dụng khi
phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc trong nội dung CLDS.
4.6. Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được sử dụng để xây dựng chỉ tiêu tổng hợp đánh giá,
phản ánh và mô tả các hiện tượng phức tạp (như CLDS). Thông thường tập hợp các
số liệu đầu vào được trình bày dưới dạng ma trận khối: trong đó là giá trị của tiêu
chí V tại đối tượng O trong nhóm thành tố E;
Ví dụ: Trong trường hợp cụ thể tính toán chỉ số CLDS Q. Bình Tân, ta có:
V = 1,2,..... n – chỉ số của các tiêu chí. Trong đó, n = 20 (20 tiêu chí phản
ánh CLDS Q. Bình Tân); W = 1,2,... m – chỉ số các đối tượng. Trong đó, m = 10 (có
10 P. trong Q. Bình Tân); E = 1,2, ..... i – chỉ số các nhóm thành tố. Trong đó, i = 5
(5 nhóm thành tố).
Các chỉ số được tính toán theo 2 phương pháp trung bình cộng và trung bình
nhân giữa các nhóm thành tố. Phương pháp trung bình cộng có ưu điểm dễ tính toán
và phù hợp với các nước, các vùng và các địa phương ở giai đoạn đầu phát triển.
Phương pháp lấy thành tố đạt kết quả cao bù cho thành tố có kết quả thấp. Về lâu
dài, để phát triển bền vững cần quan tâm đến tất cả các thành tố vì cần phải phát
triển đồng đều các mặt. Khi đó, phương pháp trung bình nhân sẽ được ưu tiên vận
dụng. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp trung bình cộng các chỉ số
thành phần để đánh giá CLDS Q. Bình Tân.
4.7. Phương pháp khai thác phần mềm công nghệ thông tin
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng một số phần mềm ứng
dụng của công nghệ thông tin. Phần mềm Microsoft Offices, dùng để xử lý các
thông tin thu thập được dưới các dạng văn bản, bảng biểu, công thức,... Phần mềm
MapInfo, được sử dụng để biên tập bản đồ phục vụ đề tài. Phần mềm SPSS 11.5 để
8
xử lý số liệu điều tra bảng hỏi. Mạng Internet dùng để tìm kiếm các thông tin có liên
quan đến đề tài,....
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin, nghiên cứu về vấn đề “CLDS
Q.Bình Tân (TP. HCM) trong quá trình đô thị hóa”, tác giả tiếp cận được nguồn
tài liệu khá phong phú trong và ngoài nước.
5.1. Trên thế giới
Trên thế giới, vấn đề dân số đã được nghiên cứu trên nhiều phương diện
cũng như mối quan hệ giữa dân số và các vấn đề có liên quan.
Tổ chức các Đối tác về Dân số và Phát triển (PPD) phối hợp với Chính phủ
Cộng hòa Nam Phi tổ chức Hội nghị quốc tế "Động thái dân số, biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững" từ ngày 1-2/11/2011 tại thủ đô Pretoria, Cộng hòa Nam Phi.
Trong hội nghị các vấn đề: Tăng dân số - thách thức phát triển bền vững, Lồng ghép
biến đổi khí hậu trong các chính sách dân số được đưa ra thảo luận và các nhà
hoạch định chính sách quan tâm giải quyết các mối quan hệ giữa dân số, SKSS /
KHHGĐ và biến đổi khí hậu5
.
Một tài liệu khác được các giới nghiên cứu Trung Quốc và các nhà nghiên
cứu ở một số nước trên thế giới đánh giá cao là cuốn sách “Kinh tế học đô thị” của
tác giả Trung Quốc - GS. Nhiêu Hội Lâm – do NXB Trường ĐH Kinh Tài Đông
Bắc xuất bản năm 1999 và được Lê Quang Lâm dịch in tại NXB Chính trị Quốc gia
tháng 4 năm 2004. Tác giả luận văn quan tâm nhiều nhất là phần I trong nội dung
cuốn sách gồm 6 phần và 18 chương: Phát triển kinh tế đô thị: ĐTH và hiện đại hóa
ĐTH, cơ chế phát triển kinh tế đô thị, nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế đô thị.
Báo cáo “Đánh giá Đô thị hóa ở Việt Nam” của Ngân hàng Thế giới do ông
Dean Cira phụ trách thực hiện tháng 11 năm 2011 và Việt Nam là một trong những
nước đầu tiên được chọn để thực hiện đánh giá phân tích toàn diện này. Trong đó,
tác giả quan tâm đặc biệt đến (chương 1): sự chuyển đổi về đặc điểm dân số đề cập
đến những thay đổi KT-XH do những biến đổi về kinh tế và tổ chức không gian gây
5
Đinh Huy Dương (Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ)
9
ra (và ngược lại) trong quá trình ĐTH ở Việt Nam. Sự chuyển đổi về phúc lợi – có
tương quan mật thiết đến những thay đổi về kinh tế, không gian, hành chính và dân
số – đề cập đến việc điều kiện sống của người dân Việt Nam có được cải thiện nhờ
ĐTH hay không, nhất là đối với những người có hoàn cảnh khó khăn.
Bên cạnh đó, “Báo cáo phát triển con người” Chương trình Phát triển Liên
Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam giới thiệu tại Hà Nội ngày 09 tháng 11 năm 2011
cũng là tài liệu có giá trị cho Chính phủ và các nhà nghiên cứu. Báo cáo nhận định,
Việt Nam đạt được tiến bộ về phát triển con người nhờ tăng trưởng kinh tế, song
cần chú trọng đến y tế và giáo dục. Đảm bảo tiếp cận phổ cập các dịch vụ xã hội
(như y tế và giáo dục) có chất lượng và trong khả năng chi trả và tiếp cận phổ cập
an sinh xã hội là nền tảng cho một xã hội thịnh vượng. Các tác giả của báo cáo cũng
cho rằng cần phân phối gánh nặng chi trả cho các dịch vụ xã hội một cách công
bằng hơn. Về vấn đề này, các tác giả khuyến nghị Chính phủ cần xem xét lại “chính
sách xã hội hóa” hiện nay và tác động của nó đối với chi tiêu của hộ gia đình cho y
tế và giáo dục.
Nghiên cứu “CLDS với sự phát triển kinh tế ở Trung Quốc” của tác giả Hứa
Kim Thanh - Trung tâm Xã hội học, Viện khoa học xã hội Bắc Kinh được Đỗ Đức
Hiến biên dịch từ tạp chí "Nghiên cứu dân số" (Trung Quốc). Số tháng 9/1991 và
đăng trên tạp chí “Dân số và Phát triển” số 1 năm 2003 xuất bản ngày 9 tháng 10
năm 2006 rất có giá trị về lý luận. Tác giả luận văn tâm đắc nhất là nội dung “Lý
luận cái thùng gỗ của CLDS” phân tích nêu bật mối quan hệ giữa các yếu tố trong
CLDS và hình tượng những tình thế mà CLDS Trung Quốc sẽ gặp:
1. Trung Quốc muốn nâng cao CLDS toàn diện và làm cho nó chuyển hoá
một cách trực tiếp nhất, nhanh nhất thành lực lượng sản xuất thực tế thì trước hết
phải nâng cao tố chất phi trí tuệ. …Đầu tư vào tố chất phi trí tuệ là loại đầu tư ít,
sinh lợi nhiều và hiệu quả nhanh.
2. Nếu chỉ tiếp tục nâng cao tố chất thể chất và tố chất trí tuệ thì kết quả là
chỉ tăng thêm tố chất tiềm năng chứ không phải là tố chất biểu hiện. Làm như vậy
tất nhiên là có ý nghĩa nhất định nhưng cách làm này lại cần lượng đầu tư cực lớn,
10
trong đó lượng đầu tư vào tố chất thể chất chiếm đa số. Trong tình trạng tố chất phi
trí tuệ tăng lên chậm chạp hoặc duy trì không đổi thì những đầu tư vào tố chất thân
thể và tố chất trí tuệ sẽ có hiệu quả thấp thậm chí có khả năng là đầu tư vô ích.
Tác giả khẳng định sự tăng trưởng năng suất lao động của người lao động
nông thôn (xét về phương diện CLDS) lại không phải là do sự nâng cao của tố chất
thể chất hay tố chất trí tuệ, mà chính là do sự nâng cao của tố chất phi trí tuệ (đặc
biệt là tính tích cực lao động). Chính vì do sự nâng cao tố chất phi trí tuệ, khiến cho
tiềm năng về tố chất thân thể và tố chất trí tuệ vốn là có hạn của người lao động
nông thôn được phát huy đến một trình độ nhất định.
5.2. Ở Việt Nam
Trên thế giới vấn đề CLDS, ĐTH đã được nghiên cứu từ lâu cho đến nay.
Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này mới được tập trung nghiên cứu bắt đầu từ nửa
cuối thế kỉ XX.
5.2.1. Các nghiên cứu về chất lượng dân số
Trước hết, phải đề cập đến những nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
CLDS vào những năm 1990 như: Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến CLDS và
đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát triển bền vững (đề tài NCKH
độc lập cấp Nhà nước của Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ, 1999-2000); Bàn về nội
hàm của CLDS;...
Các cuộc hội thảo với những chuyên gia nhiều kinh nghiệm của các bộ,
ngành, cơ sở đào tạo và nghiên cứu về lĩnh vực DS-KHHGĐ và 6 cuộc hội thảo tại
các địa phương như Đà Nẵng, Hải Phòng, Lạng Sơn, TP. HCM, Đắc Lắc, Cần Thơ
với sự tham dự của đại diện Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ, Sở GD-ĐT, Sở LĐ-TB-
XH, Cục Thống kê, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch... cơ bản giúp hoàn thiện khái
niệm, định nghĩa về CLDS, các thành tố của CLDS, bộ tiêu chí đánh giá CLDS Việt
Nam, các trị số tới hạn (max, min, tâm) của từng tiêu chí phục vụ tính toán chỉ số
tổng hợp CLDS, quan hệ giữa từng tiêu chí thành phần tới CLDS, khả năng đảm
bảo số liệu ở cấp trung ương, địa phương đảm bảo độ tin cậy tính toán chỉ số tổng
11
hợp CLDS, cũng như phương án lựa chọn cuối cùng về công thức tính chỉ số CLDS
phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam.
Từ năm 2001, có một số công trình đề cập tới quan niệm về CLDS, tới từng
yếu tố riêng của CLDS, như thể trạng, hình thái thể lực, sức khoẻ con người, sức
khoẻ sinh sản, sàng lọc trước sinh, hay các vấn đề về giáo dục, tuổi thọ... Có nghiên
cứu đề xuất các chỉ báo đo lường CLDS, chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá CLDS
cấu thành từ 5 thành tố cơ cấu tuổi, thể lực, trí lực, ý thức xã hội và mức sống, song
cũng chưa thể hiện hết các góc độ phong phú và đa dạng của CLDS.
Năm 2003, trong khuôn khổ đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố KT-XH ảnh
hưởng đến CLDS”, GS. Phạm Tất Dong và các cộng sự đã đề xuất việc tính toán
CLDS của một cộng đồng dân cư cấp xã thông qua 9 chỉ thị đơn dùng để xác định 3
thành tố cơ bản của CLDS: thể chất, trí tuệ và tinh thần. Tuy nhiên các số liệu phục
vụ cho việc tính toán chỉ số CLDS chủ yếu dựa trên kết quả điều tra với phạm vi
hạn chế của đề tài tại thời điểm tiến hành nghiên cứu.
Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định: “Nâng cao CLDS là chính sách cơ bản của Nhà nước
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nhà nước thực hiện chính sách nâng cao CLDS
về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt
Nam lên mức tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”, xác định “CLDS là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh
thần của toàn bộ dân số”.
Đáng chú ý nhất là đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí báo cáo
đánh giá CLDS và tính toán thử nghiệm cho các tỉnh, thành phố” Ban Chủ nhiệm
đề tài với đồng chủ nhiệm của TS. Đoàn Minh Lộc6
, TS. Dương Quốc Trọng7
. Kết
quả đề tài đã mô tả phương pháp nghiên cứu xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá CLDS
với 17 chỉ số, thuộc 5 thành tố cơ bản. Để tính toán các chỉ số tổng hợp, Ban Chủ
nhiệm áp dụng những phương pháp tính toán khoa học, được nhiều tổ chức uy tín
6
Nguyên Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách y tế.
7
Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ
12
sử dụng như UNDP, Tổng cục Thống kê… để tính toán Chỉ số tổng hợp CLDS cho
toàn quốc và từng tỉnh thành phố.
Tiếp theo là các “Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam” từ năm
2002 đến 2010 do TCTK tiến hành 2 năm một lần vào những năm chẵn trên các nội
dung: Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống; Giáo dục; Y
tế và chăm sóc sức khoẻ; Việc làm và thu nhập; Chi tiêu; Nhà ở, điện nước, phương
tiện vệ sinh và đồ dùng lâu bền; Giảm nghèo; Tham gia các chương trình xóa đói
giảm nghèo; Các đặc điểm chung của xã nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ
thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện
Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết
quả thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển KT-
XH của Việt Nam.
Phối hợp với một số bộ, ngành hữu quan, Uỷ ban quốc gia DS-KHHGĐ đã
chủ trì triển khai đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về "Nghiên cứu một số
vấn đề liên quan đến CLDS và đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát
triển bền vững", làm tiền đề cho việc triển khai chương trình CLDS và một số vấn
đề liên quan đến an sinh gia đình. Kết luận đề tài tóm lại: Muốn duy trì được xu thế
giảm sinh vững chắc, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý góp phần đảm bảo phát
triển bền vững đất nước chúng ta cần sớm giải quyết đồng bộ, có trọng điểm các
vấn đề về cơ cấu, phân bố dân cư và CLDS.
Chương trình Dân số và Phát triển trên kênh VTV2 với chủ đề : “Áp lực tăng
dân số ở vùng ven TP. HCM” đưa ra những vấn đề thời sự và ý kiến chuyên gia về
vấn đề dân số và giải pháp nâng cao CLDS vùng ven TP. HCM.
5.2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển dân số và kinh tế - xã hội
Hệ thống giáo trình phát hành năm 2011 bao gồm: Dân số học; Dân số và
phát triển; Thống kê DS-KHHGĐ; Truyền thông DS-KHHGĐ; Dịch vụ DS -
KHHGĐ; Quản lý nhà nước về DS - KHHGĐ. Đáng chú ý, tác giả quan tâm nhiều
nhất đến nội dung CLDS trong cuốn “Dân số học” từ trang 48 đến trang 58. Trong
đó, các khái niệm, chỉ số, nhân tố ảnh hưởng đến CLDS được trình bày chi tiết.
13
Giáo trình “Dân số học cơ bản” do trường Cao Đẳng Y tế Hà Đông phát
hành tại Hà Nội năm 2011. Tài liệu này nêu bật các nội dung về dân số trong đó
đáng chú ý là nội dung về khái niệm CLDS, các chỉ tiêu đo lường CLDS và các yếu
tố ảnh hưởng đến CLDS mà tác giả sử dụng tham khảo trong đề tài.
Đồng thời, tác giả cũng tìm hiểu được nhiều kiến thức cơ bản về các vấn đề
liên quan ở góc độ khái niệm và học thuật qua hai giáo trình cùng tên “Dân số và
phát triển” GS.TS. Tống Văn Đường (chủ biên) (2001), NXB Nông nghiệp và
PGS.TS Nguyễn Nam Phương (chủ biên) (2011), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đăc biệt, các nội dung về CLDS và ĐTH được trình bày rõ ràng, súc tích và gợi cho
tác giả nhiều ý tưởng mới để tiếp cận với thực tế tại địa bàn nghiên cứu.
Bên cạnh đó, các giáo trình “Địa lý Kinh tế Xã hội Việt Nam” (Tập I) của
nhóm tác giả PTS. Phạm Xuân Hậu – PTS. Nguyễn Kim Hồng – PTS. Đặng Văn
Phan và nhóm tác giả GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh và PGS.TS. Đỗ Thị Minh Đức,
(2005), Giáo trình “Địa lý Kinh tế -Xã hội Việt Nam” (Tập một: Phần Đại cương)
NXB Giáo dục là những tài liệu tham khảo có giá trị về cơ sở lý luận KT-XH Việt
Nam nói chung trong đó có vấn đề dân số và ĐTH.
Luận án Tiến sĩ Địa lý của tác giả Nguyễn Kim Hồng (1994) với đề tài “Sự
phát triển dân số và mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển KT-XH ở
TP.HCM” là tại liệu tham khảo có giá trị với nhiều cơ sở lý luận và thực tiễn tại TP.
HCM giúp các nhà nghiên cứu với các đề tài liên quan có thể kế thừa.
Luận án Tiến sĩ Địa lý của tác giả Trương Văn Tuấn (2011) với đề tài: “Di
cư và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ” đã
hoàn thành được mục tiêu đánh giá thực trạng di cư ở vùng Đông Nam Bộ trong
thời kỳ hội nhập, tìm ra những nguyên nhân và tác động của di cư đối với sự phát
triển KT-XH của vùng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giải pháp nhằm điều chỉnh các
luồng di cư cho phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn.
Ngoài ra, còn có chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở việt nam: Thực trạng,
xu hướng và những khác biệt” đã được xây dựng, sử dụng số liệu điều tra mẫu 15%
của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Kết quả phân tích số liệu cho
14
thấy xu hướng tăng của di cư cả về số lượng tuyệt đối lẫn tỷ lệ ở Việt Nam, và sự
đóng góp mạnh mẽ của di cư vào khu vực thành thị, đặc biệt là các thành phố lớn.
Tuy nhiên, tình trạng ĐTH quá tải ở Việt Nam, dẫn đến tình trạng một bộ phận dân
cư thành thị không có điều kiện tiếp cận với các tiện nghi cơ bản, ngay cả ở những
đô thị phát triển nhất như thành phố Hà Nội và TP. HCM.
Công trình “Di dân đến các thành phố lớn ở Việt Nam: Những vấn đề thực
tiễn và chính sách” của Nguyễn Hoàng Mai và Nguyễn Văn Tiến, Tạp chí Xã hội
học, số 3. Công trình nghiên cứu “Đô thị hóa với vấn đề dân nhập cư tại Thành phố
Hồ Chí Minh” của Thạc sĩ Lê Văn Thành, Viện Nghiên cứu Phát triển TP.HCM.
Công trình “Tình trạng cư trú và cơ sở hạ tầng ở các vùng đô thị mới tại TP.
HCM” của Văn Thị Ngọc Lan, Tạp chí Xã hội học, số 4 là những tài liệu tham khảo
có giá trị liên quan đến vấn đề dân nhập cư.
Thêm vào đó, giáo trình “Giáo dục dân số sức khỏe sinh sản” (dành cho
sinh viên khoa Địa lý các trường Đại học sư phạm) gồm 4 chương: Giáo dục dân số
- chăm sóc sức khỏe, Dân số và phát triển, SKSS và SKSS vị thành niên, Chính
sách và chiến lược DS-SKSS ở Việt Nam cũng là tài liệu tham khảo có giá trị.
5.2.3. Các nghiên cứu về đô thị, đô thị hóa, đô thị hóa vùng ven
Năm 1995, cuốn “Đô thị Việt Nam” (2 tập) của Giáo sư Đàm Trung Phường
ra đời, tác giả tập trung giải quyết hai vấn đề cơ bản là:
1 Đánh giá thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam và nghiên cứu (định
hướng) phát triển trong bối cảnh ĐTH thế giới và CNH - HĐH của thời kỳ Đổi mới.
2 Mở rộng những khái niệm về ĐTH có quan hệ với những tiến bộ của khoa
học thế giới, cập nhật những thông tin liên quan trong nước để tham khảo, làm giáo
trình cho sinh viên đại học và chủ yếu là sau đại học.
Giáo trình “Địa lý đô thị” của Tiến sĩ Phạm Thị xuân Thọ, (2008) đã đưa ra
những khái niệm đô thị, ĐTH trên thế giới và Việt Nam, sự phân loại đô thị và
những vấn đề ĐTH hiện nay. Tiến hành ĐTH là cần tuân theo quy luật và vận dụng
sáng tạo để đạt được hiệu quả tối ưu về mặt kinh tế, xã hội và môi trường theo định
hướng hiện đại và bền vững, tránh được những ảnh hưởng tiêu cực do ĐTH để lại
15
trong quá khứ mà nhiều nước đã vấp phải.
Một trong những công trình trực tiếp đề cập đến những vấn đề ĐTH tại các
quận ven có thể kể đến “Xu hướng phát triển đô thị - xu hướng gia tăng dân số và
lao động tại các quận ven TP. HCM” của Lê Hồng Liêm đăng trong cuốn “Ngoại
thành TP. HCM - những vấn đề lịch sử và truyền thống” của tập thể tác giả Lê
Hồng Liêm, Lê Sơn, Trương Minh Nhật, Quách Thu Nguyệt, NXB Trẻ - 1994.
Trong bài viết này tác giả đã khái quát sơ lược quá trình ĐTH ở ven đô chủ yếu là
quận Gò Vấp từ sau ngày giải phóng đến đầu thập niên 80.
Vấn đề ĐTH còn có nhiều tác giả nghiên cứu như Nguyễn Công Bình, Đỗ
Thái Đồng, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Quới, Hội nghị về “Đô thị toàn quốc” và
đặc biệt Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á thuộc viện khoa học tại TP. HCM
cũng đã tổ chức ba cuộc hội thảo “ĐTH tại Việt Nam và Đông Nam Á” (1995),
“Môi trường nhân văn và ĐTH tại Việt Nam, Đông Nam Á và Nhật Bản” (1997),
“Phát tiển đô thị bền vững” (1999). Các tác giả và các hội thảo đã giải quyết nhiều
vấn đề ĐTH như xu thế ĐTH, hiện trạng ĐTH, định hướng ĐTH.v.v…
Hội thảo Quốc tế, 2008 “Các xu hướng ĐTH và ĐTH vùng ven ở Đông Nam
Á”, Trung tâm nghiên cứu Đô thị và Phát triển (CEFURDS) và Đơn vị nghiên cứu
Hỗn hợp thuộc Viện Nghiên cứu Phát triển Trường ĐH Provence (Pháp). Thông
qua các bài tham luận về lý thuyết cho việc xử lý những vấn đề của quá trình ĐTH
nhất là ĐTH vùng ven ở ĐNA. Một số tham luận còn lưu ý đến việc phân tích hiện
thực ĐTH trong khuôn khổ các vùng đại đô thị sử dụng khái niệm Desakota như
một trong những đặc trưng cho ĐTH vùng văn hóa lúa nước ở ĐNA.
Tác giả Lê Văn Năm với đề tài “Nông dân ngoại thành TP. HCM trong tiến
trình ĐTH” đã xuất bản thành sách tại NXB Tổng hợp TP. HCM nêu lên tình hình
ĐTH ở vùng ngoại thành TP. HCM từ đó dẫn đến mất cân đối trong cuộc sống
người dân do thay đổi môi trường, cảnh quan trong các hoạt động kinh tế và trong
đời sống xã hội của người dân, đề cập đến những xáo trộn trong cuộc sống của
người dân ngoại thành TP. HCM. Tác giả còn nêu lên một số khía cạnh về đời sống
văn hóa xã hội của nông dân ngoại thành.
16
Như vậy, hiện nay có khá nhiều đề tài và giáo trình, tài liệu tham khảo liên
quan đến các vấn đề dân số và các tác động của ĐTH nhất là ĐTH vùng ven. Tuy
nhiên, lĩnh vực CLDS còn chưa được nghiên cứu toàn diện và đi sâu vào các địa
phương cụ thể cấp quận/huyện, mà đây lại là vấn đề bức xúc trước yêu cầu về tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nước. Đề tài luận văn “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa” là sự nối
tiếp nghiên cứu các vấn đề về ĐTH đi sâu vào nội dung phản ánh là CLDS tại địa
bàn Q. Bình Tân – Quận vùng ven đông dân nhất của TP. HCM – đô thị lớn nhất
Việt Nam.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Hiện nay người ta dùng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá CLDS như : Chỉ số
phát triển con người; Chỉ số khối cơ thể; Chỉ số phát triển giới; Mức độ vị thế giới
tính; Chỉ số nghèo khổ; Chỉ số thành tựu công nghệ; Ý thức xã hội; Cơ cấu tuổi, thể
lực, trí lực và mức sống. Trong luận văn, tác giả chỉ tập trung phân tích thể lực-sức
khỏe, trí lực-giáo dục, tinh thần, cơ cấu dân số, đời sống vật chất và khả năng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản mà không nghiên cứu các khía cạnh khác của CLDS.
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây:
Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố trong quá trình ĐTH tác động của đến
CLDS trên địa bàn Q. Bình Tân;
Phân tích tình hình CLDS trong quá trình ĐTH trên địa bàn Q. Bình Tân
trong giai đoạn 2004 đến nay (2012);
Định hướng và giải pháp nâng cao CLDS trong quá trình ĐTH trên địa bàn
Q. Bình Tân giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn 2020.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: từ 2004 đến 2012. Tuy nhiên, do một số phòng ban mới được
hình thành từ năm 2007 nên dữ liệu đánh giá cuối cùng là giai đoạn 2007-2012.
Không gian: luận văn nghiên cứu trên toàn bộ lãnh thổ 10 phường của
Q.Bình Tân. Đồng thời, luận văn cũng đặt Q. Bình Tân trong mối quan hệ giải
17
quyết các vấn đề dân số, chính sách dân số, nâng cao CLDS TP. HCM và cả nước.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về lý luận
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm, thành phần, tiêu chí đo
lường CLDS và các nhân tố đặc trưng của quá trình ĐTH tác động đến CLDS.
7.2. Về thực tiễn
Thực tiễn về quá trình ĐTH ở Việt Nam, TP. HCM, Q. Bình Tân;
Thực tiễn về CLDS Việt Nam, TP. HCM, Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH
trên các lĩnh vực thể lực - sức khỏe; trí lực - giáo dục; tinh thần, đời sống văn hóa;
cơ cấu dân số; đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
toàn bộ dân số.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dân số và đô thị hóa.
Chương 2. Chất lượng dân số Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa.
Chương 3. Định hướng và giải pháp chất lượng dân số Q. Bình Tân trong quá trình
đô thị hóa.
18
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ VÀ ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số và đô thị hóa
1.1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số
1.1.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một từ được sử dụng nhiều, xét ở nhiều phương diện khác
nhau. Các danh nhân trong lĩnh vực quản lý chất lượng cũng có nhiều quan điểm
khác nhau về định nghĩa chất lượng: Chất lượng là "thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng" - Theo Deming; Chất lượng là "thích hợp để sử dụng" - Theo Juran; Chất
lượng là "làm đúng theo yêu cầu" - Theo Crosby. Những định nghĩa này đều đúng
với một khía cạnh nào đó.
Theo từ điển Bách khoa của Việt Nam (1995), "Chất lượng" là phạm trù triết
học biểu thị những bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối
của sự vật, phân biệt nó với các sự vật khác.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lê Nin thì “Chất lượng là tổng hợp những
thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng nói lên nó là gì, làm cho nó
khác với cái khác” và khẳng định con người – toàn bộ dân số là sự thống nhất giữa
mặt sinh vật và mặt xã hội, là một thực thể sinh vật - xã hội, quá trình tồn tại và
phát triển cũng tuân theo những quy luật “Lượng – Chất”.
1.1.1.2. Khái niệm dân số
Dân cư của một vùng là tập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh
thổ nhất định (xã, huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay toàn bộ Trái Đất). Dân cư của
một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều môn khoa học, cả khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội, như Y học, Kinh tế học, Ngôn ngữ học,... Mỗi
khoa học nghiên cứu một mặt, một khía cạnh nào đó của khách thể này, tức là xác
định được đối tượng nghiên cứu riêng của mình.
Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu dưới nhiều góc độ: quy mô và
chất lượng. Nội hàm của khái niệm dân số hẹp hơn nội hàm của khái niệm dân cư.
Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do các quá trình
sinh, tử, di cư, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm
tuổi này sang nhóm tuổi khác. Các hoạt động của mỗi cá nhân cũng thường xuyên
19
thay đổi, tuổi niên thiếu đi học từ nhà trẻ, mẫu giáo ... đến các trường chuyên
nghiệp; tuổi trưởng thành làm việc, tuổi già nghỉ ngơi. Trình độ văn hóa, chuyên
môn, địa vị xã hội cũng thay đổi. Những thay đổi của mỗi cá nhân làm thay đổi số
lượng, thành phần kết cấu của dân số nói chung.
Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân số trên một vùng lãnh thổ,
một địa phương nhất định. Bởi vì dân số có thể coi là số lượng dân cư của cả trái
đất hay một phần của nó, của một quốc gia hay một vùng địa lý nào đó. Tất nhiên
trên quan niệm dân số học thì dân số của một nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Dân số theo nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này không
chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Tập hợp này bao gồm nhiều cá nhân
hợp lại, nó không cố định mà thường xuyên biến động. Trong dân số học, thuật ngữ
"dân số" được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh và trạng thái động cùng những yếu tố
gây nên sự biến động đó.
Ngoài từ dân số trong cuộc sống, các tài liệu, sách báo... còn dùng các từ dân
cư, nhân khẩu, dân tộc, nhân dân. Giữa các từ này với dân số có điểm chung giống
nhau, nhưng cũng có những nét đặc trưng khác nhau. Mặc dù, đôi khi có thể dùng từ
này thay cho từ khác, khi ngữ nghĩa gần giống nhau, nhưng cũng có trường hợp
không thể thay thế cho nhau được.
Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, chất lượng dân số và những yếu
tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh, chết và di cư luôn luôn biến đổi theo
thời gian và không gian. Dưới tác động của quá trình ĐTH thì những biến đổi về
dân số lại càng thể hiện rõ rệt. “Những biến đổi về dân số có ảnh hưởng đến cuộc
sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội”.8
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng dân số
Xã hội càng phát triển thì vấn đề về CLDS ngày càng được chú trọng và là
một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một xã hội.
Khái niệm về CLDS đã xuất hiện từ thế kỉ 18, các nhà khoa học tư sản nghiên cứu
CLDS một cách hạn hẹp chỉ dựa trên cơ sở gen. Điển hình là thuyết chủng tộc xuất
hiện ở cuối thế kỷ 19. Nội dung cơ bản của thuyết này là: Có chủng tộc thượng
8
[Nguyễn Kim Hồng (1994), Sự phát triển dân số và mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát
triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ khoa học Địa lý, tr.7].
20
đẳng và chủng tộc hạ đẳng. Điều này dựa trên cơ sở tự nhiên, mang tính di truyền
và bất biến. Vì vậy, bất bình đẳng xã hội cũng có cơ sở tự nhiên. Đối với sự nghiệp
phát triển văn hóa, tạo dựng văn minh, chủng tộc “thượng đẳng” đi trước, còn
chủng tộc “hạ đẳng” không làm được việc đó, hoặc nếu có thì rất ít. Vì vậy, chủng
tộc “thượng đẳng” đẻ ít và chủng tộc “hạ đẳng” đẻ nhiều sẽ làm xấu đi CLDS.
Ăng-ghen cho rằng: “CLDS là khả năng của con người thực hiện các hoạt
động một cách hiệu quả nhất”.
Tuy nhiên, trong các tài liệu dân số học hiện đại có 3 hướng tiếp cận lý
thuyết về CLDS:
1. Hướng tiếp cận đầu tiên giả định về CLDS là một hệ thống các đặc điểm
cá nhân và xã hội - sức khỏe thể chất, thể lực, trí tuệ, phẩm chất đạo đức, năng lực
trí tuệ và những kỹ năng đạt được hay những năng lực bẩm sinh hoặc những năng
lực có được do thuyết ưu sinh và cách thức đo lường xã hội bao gồm việc đầu tư
vào sức khỏe và giáo dục. (Fairchild (1939), Hauser và Duncan (1966), Thomlinson
(1965), LHQ (1973)).
2. Cách tiếp cận thứ hai cho rằng CLDS được coi là một phức hợp của cấu
trúc dân số (tầng lớp xã hội, sức khỏe, giáo dục, tay nghề, kỹ năng hôn nhân, tuổi,
giới tính, dân tộc) (Larmin (1974)…).
3. Hướng tiếp cận thứ ba dựa trên lý thuyết “con người là trung tâm” cho
rằng CLDS gồm: sức khỏe, giáo dục, trình độ và kinh nghiệm sản xuất (Becker và
Lewis (1973)).
Đồng thời, các nhà nhân khẩu học Nga trong cuốn Giáo trình “Dân số học”
do Nhà xuất bản Thống kê và Tài chính Matxcơva ấn hành năm 1985 lại cho rằng:
“những nghiên cứu tinh tế nhất không tìm thấy sự khác nhau nào trong bộ não
người giữa các chủng tộc. Khả năng và tri thức của con người có được nhờ quá
trình chăm sóc y tế, giáo dục và đào tạo nghề cũng như các hoạt động cụ thể khác
như văn hóa thể thao, du lịch… Nó tương ứng với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất”. Bên cạnh đó, CLDS là “khái niệm trung tâm của hệ thống tri thức của
dân số” và được phản ánh qua các chỉ tiêu: (1) Trình độ giáo dục; (2) Cơ cấu nghề
nghiệp xã hội; (3) Tính năng động và tình trạng sức khoẻ.
Theo từ điển bách khoa của Việt Nam xuất bản năm 1995, “CLDS phải được
21
biểu thị bằng các thuộc tính bản chất của dân số ”.
Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội đã định nghĩa “CLDS là sự phản ánh đặc trưng về thể chất, trí
tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số ” và quy định: “Nâng cao CLDS là chính sách
cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước”.
Như vậy, CLDS là một phạm trù rộng, được hiểu là tổng thể các thành tố tạo
nên thể lực, trí lực và tinh thần của con người nói chung. Một dân số cụ thể, dân số
của mỗi nước hoặc mỗi vùng và vào những thời kỳ nhất định sẽ có một chất lượng
nhất định. CLDS được nhìn nhận liên quan biện chứng đến số lượng dân. CLDS
bao hàm chất lượng người từ lúc mới sinh cho đến khi chết, cả nam và nữ.
CLDS không chỉ được đánh giá về nhân trắc học (chiều cao, cân nặng, các số
đo cơ bản về vòng ngực, bụng, tay, chân, sự cân đối của cơ thể với từng lứa tuổi...),
tố chất, sức chịu đựng dẻo dai… mà còn được nhìn nhận thông qua cuộc sống tinh
thần, con người quan hệ với nhau như thế nào, họ có cơ hội bình đẳng không trước
sự lựa chọn việc làm, giáo dục, phúc lợi, hôn nhân gia đình..., có được tôn trọng và
tự do cá nhân không, họ có môi trường để phát huy khả năng sáng tạo hay không
trong thực tế. CLDS bao hàm các khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực, khái
niệm chất lượng lao động.9
Tuy nhiên, nhiều nhà khoa học đã nêu ra vấn đề là nếu nói về CLDS mà
không đề cập đến quy mô, phân bố và cơ cấu dân số là chưa đầy đủ. Có hàng loạt
câu hỏi được đặt ra
1. CLDS sẽ như thế nào nếu tốc độ tăng dân số nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng kinh tế, hoặc ngược lại quy mô dân số giảm?
2. CLDS sẽ như thế nào nếu mức sinh quá cao, làm cho tỷ lệ trẻ em 0-14
tuổi trong dân số quá cao (xấp xỉ 50%) hoặc mức sinh quá thấp làm cho tỷ trọng
người già trong dân số quá cao (từ 30% trở lên)?
3. CLDS sẽ như thế nào nếu toàn xã hội chỉ lựa chọn sinh con trai?
Khi dân số rơi vào các tình trạng như trong các câu hỏi trên, liệu có thể gọi
dân số đó là có chất lượng cao được không mặc dù chăm sóc y tế, giáo dục và đào
9
GS.TS Tống Văn Đường, (2001) Giáo trình “Dân số và phát triển”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, (tr 42,44).
22
tạo nghề nghiệp rất tốt? Vì vậy, CLDS phản ánh đặc trưng về thể chất, trí tuệ và
tinh thần của toàn bộ dân số, cũng như cơ cấu dân cư hợp lý.
Người ta có thể nhận biết CLDS một cách tổng thể định tính. Các nước phát
triển thường được coi là có CLDS cao hơn các nước đang phát triển, mà không kể
dân số của nước này hay nước khác có đông về số lượng hay không. Một khi kinh
tế phát triển cao sẽ là tiền đề vật chất để cải thiện về mặt tinh thần và xã hội của dân
cư. Đồng thời, khi có một môi trường xã hội tốt, con người được coi là trung tâm
của sự phát triển, họ sẽ có điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong thực tế, khi đánh giá CLDS người ta thường thông qua hệ thống các
tiêu chí và có thể phân tổ các tiêu chí này như sau:
1. Về mặt thể lực (chiều cao, cân nặng, sự cân đối của cơ thể, sức khoẻ...);
2. Về mặt trí lực (trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, văn hóa...);
3. Về mặt phẩm chất (thái độ cần cù yêu lao động và lao động có kỷ luật, có
tổ chức, tính gắn bó cộng đồng, tính sáng tạo...).
Tuy nhiên, theo cách tiếp cận hệ thống và có thể lượng hóa, so sánh, ngoài
các chỉ tiêu nhân khẩu học, người ta đưa ra các chỉ tiêu khái quát tính chung cho
toàn bộ dân số như đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản... để bổ sung. Có nghiên cứu đề xuất các chỉ báo đo lường CLDS, chỉ tiêu tổng
hợp dùng để đánh giá CLDS cấu thành từ 5 thành tố cơ cấu tuổi, thể lực, trí lực, ý
thức xã hội và mức sống, song cũng chưa thể hiện hết các góc độ phong phú và đa
dạng của CLDS.
Tóm lại, tác giả đề tài sử dụng khái niệm “CLDS là sự phản ánh đặc trưng
về thể lực-sức khỏe, trí lực-giáo dục, tinh thần, cơ cấu dân số, đời sống vật chất
và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản của toàn bộ dân số” trong luận văn này.
1.1.1.4. Các thành phần của chất lượng dân số
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế giới và ở Việt
Nam nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá CLDS. Phần lớn các nghiên cứu
này đều đề cập đến một hệ thống chỉ tiêu khá phong phú gồm các chỉ tiêu riêng rẽ,
liên quan đến các mặt thể chất, trí tuệ và tinh thần của con người, các chỉ tiêu nhân
khẩu học và một số chỉ tiêu tổng hợp. Hệ thống chỉ tiêu này cũng đã được thể hiện
khá đầy đủ trong đề án "Nâng cao CLDS Việt Nam giai đoạn 2007-2020" của Tổng
23
cục DS - KHHGĐ.
– Pháp lệnh Dân số quy định các thành phần của CLDS bao hàm:
1. Thể chất gồm nhiều yếu tố khác nhau trong đó có các số đo về chiều cao,
cân nặng, sức mạnh, tốc độ, sức bền, sự khéo léo,.. dinh dưỡng, bệnh tật, tuổi thọ,
các yếu tố giống nòi, gen di truyền (như tật nguyền bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ,
nhiễm chất độc hóa học, chất độc màu da cam…) của người dân;
2. Trí tuệ gồm các yếu tố trình độ học vấn, thẩm mỹ, trình độ CMKT, cơ
cấu ngành nghề… thể hiện qua tỷ lệ biết chữ, số năm bình quân đi học/đầu người,
tỷ lệ người có bằng cấp, được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật... ;
3. Tinh thần gồm các yếu tố về ý thức và tính năng động xã hội thể hiện
qua mức độ tiếp cận và tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thông tin, vui chơi,
giải trí ... của người dân.
– Theo kết quả Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí báo cáo
đánh giá CLDS và tính toán thử nghiệm cho các tỉnh, thành phố” của nhóm tác
giả TS. Đoàn Minh Lộc, TS. Dương Quốc Trọng,Võ Anh Dũng10
, CLDS Việt Nam
được cấu thành từ 5 thành tố:
- Thể chất và sức khoẻ: thể hiện năng lực về sức mạnh thể chất của một
cộng đồng, trong đó có từng cá thể; một dân số có chất lượng cao phải là cộng đồng
gồm các cá nhân có đầy đủ năng lực về sức mạnh thể chất, từng người khoẻ mạnh.
Các yếu tố biểu thị về mặt thể lực bao gồm: sức khoẻ thể chất; sức khoẻ tâm trí; mối
quan hệ giữa con người với những điều kiện môi trường tự nhiên, xã hội và những
hệ quả của nó (đặc biệt là chiều cao, cân nặng và sức bền, sức mạnh, tốc độ, sự
khéo léo tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2.500 gam, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD, bệnh tật,
tuổi thọ trung bình, các yếu tố giống nòi, đến di truyền như tật nguyền bẩm sinh,
thiểu năng trí tuệ, nhiễm chất độc da cam ….). Các yếu tố này thực hiện theo ngành
dọc về sự phát triển KT-XH của ngành y tế và các ngành có liên quan.
- Trí tuệ, học vấn, trình độ CMKT và tay nghề: Thể hiện năng lực về trí
tuệ, thông qua trình độ học vấn cũng như tay nghề trong các hoạt động sáng tạo, sản
xuất kinh doanh nhằm phát triển KT-XH; một dân số có chất lượng cao phải là cộng
đồng gồm các cá nhân có đầy đủ năng lực về trí tuệ, học vấn, trình độ CMKT và tay
10
Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin và Tư liệu dân số, Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế.
24
nghề. Trí tuệ thể hiện qua tỷ lệ biết chữ, số năm bình quân đi học/ đầu người, tỷ lệ
người có bằng cấp, được đào tạo về CMKT,…
- Tinh thần, đời sống văn hoá và gắn kết cộng đồng: Thể hiện năng lực về
lối sống, văn hoá, quan hệ và cách ứng xử trong cộng đồng, đảm bảo cho cộng đồng
có sự gắn kết và đó cũng là sức mạnh để đạt tới sự phát triển bền vững; một dân số
có chất lượng cao là cộng đồng gồm các thành viên có đầy đủ sức mạnh tinh thần,
văn hoá, có khả năng gắn kết và sự đoàn kết chặt chẽ; mọi người có sự thương yêu
đùm bọc lẫn nhau; có các quan hệ lành mạnh, tiến bộ.
- Các đặc trưng nhân khẩu học: Phản ánh các đặc trưng như mức sinh,
chết; cơ cấu dân số, nhất là cơ cấu giới tính, độ tuổi, theo địa lý; một dân số có chất
lượng cao là cộng đồng có cơ cấu hợp lý về đầy đủ các khía cạnh đảm bảo cho quá
trình phát triển dân số và KT-XH hài hoà, bền vững;
- Đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản: Phản ánh khía cạnh hiệu
quả của dân số: Một dân số có chất lượng cao là cộng đồng hoạt động có hiệu quả
về KT-XH, cũng như có sự tăng trưởng kinh tế hợp lý.
– Bên cạnh đó, theo PGS.TS. Phạm Đại Đồng, chỉ số tổng hợp đo lường
CLDS (I) bao gồm 4 chỉ số thành phần. Đó là: 1. Chỉ số về Thể lực; 2. Chỉ số về
Trí lực; 3. Chỉ số về Tinh thần và 4. Chỉ số về Cơ cấu dân số. Mỗi chỉ số thành
phần, tùy theo đặc trưng riêng biệt và điều kiện cụ thể của số liệu lại được tính bằng
một cách riêng trên cơ sở tổng hợp các yếu tố cấu thành của nó. Mỗi chỉ số sẽ nhận
giá trị từ 0 đến 1. Càng gần 1 thì CLDS thuộc lĩnh vực nghiên cứu càng cao và
ngược lại, càng về gần 0, CLDS càng thấp.
Như đã phân tích ở trên, CLDS là một thể tổng hợp nhiều yếu tố. Tuy
nhiên trong luận văn này, tác giả giới hạn các thành phần CLDS trong các nội dung:
thể lực-sức khỏe; trí lực-giáo dục; tinh thần, đời sống văn hóa; cơ cấu dân số;
đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội.
1.1.1.5. Một số chỉ tiêu đo lường về chất lượng dân số
Có nhiều quan điển khác nhau về thành phần của CLDS và cũng không ít
những chỉ tiêu khác nhau để đo lường về CLDS. Năm 2003, trong khuôn khổ đề tài:
“Nghiên cứu một số yếu tố KT-XH ảnh hưởng đến CLDS”, GS. Phạm Tất Dong và
các cộng sự đã đề xuất việc tính toán CLDS của một cộng đồng dân cư cấp xã thông
25
qua 9 chỉ thị đơn dùng để xác định 3 thành tố cơ bản của CLDS: thể chất, trí tuệ và
tinh thần.
Theo nhóm tác giả TS. Đoàn Minh Lộc, TS. Dương Quốc Trọng, Võ Anh
Dũng, CLDS Việt Nam được cấu thành từ năm thành tố với 17 tiêu chí đo lường
tương ứng như sau:
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố thể chất và sức khỏe: Tuổi thọ trung
bình tính từ lúc sinh; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD (chiều cao/tuổi); Tỷ lệ trẻ em
dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin; Tỷ lệ người tàn tật
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố trí tuệ, học vấn, trình độ CMKT và tay
nghề: Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi phổ thông; Tỷ lệ lao động đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân đã qua đào tạo.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết
cộng đồng: Tỷ lệ hộ dân cư đạt chuẩn văn hóa; Số lượt người được phục vụ trong
thư viện tính trên 1000 dân; Tỷ lệ hộ dân cư có sử dụng ti vi; Số người có sử dụng
Internet tính trên 100 dân.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố đặc trưng nhân khẩu học: Tổng tỷ
suất sinh (TFR); Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh; Tỷ lệ dân số thành thị.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố đời sống vật chất và các dịch vụ xã
hội cơ bản: Thu thập bình quân đầu người một tháng; Tỷ lệ nghèo; Tỷ lệ dân số
được sử dụng nước sạch; Tỷ lệ hộ dân cư dùng hố xí hợp vệ sinh.
Theo quan điểm của PGS.TS. Phạm Đại Đồng, có 13 tiêu chí tổng hợp đo
lường CLDS tương ứng với bốn nhóm thành phần. Cụ thể:
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về tinh thần: Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu
chuẩn gia đình văn hoá; Tỷ lệ hộ không xảy ra tình trạng bạo lực gia đình; Tỷ lệ
dân số không phạm pháp hoặc không tham dự vào các tệ nạn xã hội; Tỷ lệ trẻ em
không bị rối nhiễu tâm trí.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về trí lực: Tỷ lệ đi học ở các cấp giáo
dục; Tỷ lệ biết đọc, biết viết của dân số từ 15 tuổi trở lên; Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có trình độ CMKT từ sơ cấp trở lên. Trong điều kiện hiện nay, tiêu chí Tỷ lệ biết
đọc, biết viết của dân số từ 15 tuổi trở lên là quan trọng nhất. Tuy nhiên, khi đất
26
nước đã là nước công nghiệp hiện đại Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ
CMKT từ sơ cấp trở lên lại trở thành mối quan tâm hàng đầu khi đánh giá CLDS.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về thể lực: Tuổi thọ bình quân; Tỷ lệ
trẻ sơ sinh nặng trên 2.500 gram; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có đủ tiêu chuẩn dinh
dưỡng; Tỷ lệ dân cư không nghiện hút, không bị nhiễm HIV/AIDS.
Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về cơ cấu dân số: Chỉ số cân bằng giới
tính khi sinh; Chỉ số cơ cấu dân số theo tuổi.
Tác giả luận văn xác định các nguyên tắc cần quán triệt khi xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá CLDS cấp quận/huyện như sau:
• Phản ánh được đầy đủ các đặc trưng về chất lượng thể lực-sức khỏe, trí lực-
giáo dục, tinh thần, cơ cấu dân số và đời sống vật chất, khả năng tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản của toàn bộ dân số cấp quận/huyện.
• Phù hợp với điều kiện phân cấp quản lý, số liệu thống kê hiện nay của đơn vị
hành chánh cấp quận/huyện.
• Có khả năng chỉ rõ mức độ đạt được về CLDS cấp quận/huyện.
• Kết quả đánh giá các nhóm thành phần tổng hợp từ các chỉ tiêu tương ứng có
số liệu thống kê đầy đủ, đáng tin cậy và dễ tìm.
• Lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản nhất thống kê theo ngành dọc, có tầm khái
quát và mang tính đại diện cao, bỏ qua những yếu tố rườm rà phức tạp, giúp cho
việc đánh giá thật đơn giản, thuận tiện.
Theo quan điểm trên, tác giả luận văn đề xuất bộ tiêu chí đánh giá CLDS đơn
vị cấp quận/huyện với 5 nhóm thành phần và 20 tiêu chí cơ bản. Ghi chú: Dấu (+)
thể hiện quan hệ đồng biến; Dấu (-) thể hiện quan hệ nghịch biến; Dấu (*) thể hiện
quan hệ hướng tâm; Max là trị số cực đại mong muốn; Min là trị số cực tiểu của
tiêu chí:
 Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về thể lực và sức khỏe (E1)
–
– Tình trạng giảm tử vong trẻ em (E1V1) (-): được tính là trẻ em dưới 1 tuổi
tử vong trong năm trong tổng trẻ sinh ra trong năm. Tình trạng này phản ánh trình
độ nuôi dưỡng và tình hình sức khỏe chung của trẻ em ở một lãnh thổ. Giá trị
Max=1 và Min=0. Ngoài ra, còn có tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trong năm
tính trên 1000 trẻ em dưới 5 tuổi. Nguồn số liệu: Khoa CSSKSS –Trung tâm y tế
27
dự phòng cấp quận/huyện hoặc trạm y tế phường/xã hoặc thu thập dữ liệu bằng
điều tra bảng hỏi.
E1V1 =
B
D
0
0
1−
Trong đó: D0: Số trẻ em tử vong dưới 1 tuổi trong năm
B0: Số trẻ em sinh ra trong năm
– Tình trạng trẻ sơ sinh nặng trên 2.500 gram (E1V2) (+): Thể trạng của
người mẹ kém, mức sống thấp người dân không có điều kiện chăm sóc con cái ngay
từ giai đoạn thai nhi, người mẹ thiếu thốn phải làm việc quá vất vả,… đều gây ra
tình trạng trẻ sinh ra quá nhỏ, không đủ 2.500 gram. Trẻ sơ sinh nặng dưới 2.500
gram ảnh hưởng trực tiếp đến thể lực của cộng đồng, nâng cao nguy cơ trẻ bị SDD,
chậm lớn là biểu hiện tiêu cực của CLDS; Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu:
Khoa CSSKSS –Trung tâm y tế dự phòng cấp quận/huyện hoặc trạm y tế
phường/xã hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
E1V2 =
B
BW
0
500.2
Trong đó: BW 2.500: Số trẻ em sơ sinh nặng trên 2.500 gram trong năm
B0: Số trẻ sơ sinh trong năm
– Tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi có đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng (E1V3) (+):
được tính là số trẻ em dưới 5 tuổi SDD trong tổng số trẻ dưới 5 tuổi. Đây là một
trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình trạng sức khỏe trẻ em ở nhóm tuổi
đầu đời, có vai trò quyết định đến thể lực của toàn bộ cuộc sống. Đây chính là tình
trạng trẻ em không bị SDD và không bị béo phì. Trong đó, SDD bao gồm cả 2 dạng
SDD theo chiều cao và cả theo cân nặng. Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu:
Thống kê của khoa CSSKSS-Trung tâm y tế dự phòng quận/huyện hoặc báo cáo các
Trạm y tế phường/xã, số liệu điều tra của Trung tâm dinh dưỡng tỉnh/thành phố
hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi. Tuy nhiên, nếu không đủ các số
liệu có thể tính theo 1 trong 3 tiêu chí. Công thức tính E1V3:
28
E1V3 = 1 -
Tỷ lệ trẻ em SDD theo
chiều cao
+
Tỷ lệ trẻ em SDD
theo cân nặng
+
Tỷ lệ trẻ em
béo phì
3
– Tình trạng dân số khỏe mạnh (E1V4)(+): được tính trên cơ sở tổng
dân số trừ đi thống kê dân số bị mắc ít nhất một trong các bệnh lây lan (truyền
nhiễm) và các bệnh quan trọng; các bệnh xã hội do lối sống so với tổng dân số. Giá
trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu: Thống kê của Trung tâm y tế dự phòng
quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
E1V4 =
P
I
P
−1
Trong đó: PI: Dân số mắc bệnh trong năm
P : Tổng dân số trong năm
Đáng lưu ý, chất lượng thể lực dân số trong tuổi lao động (15-60 tuổi) khỏe
mạnh – cân đối có chỉ số BMI (BMI = trọng lượng cơ thể/bình phương chiều cao)
trong khoảng 17 ≤ BMI ≤ 24 so với tổng dân số cùng độ tuổi trong năm điều tra.
– Tình trạng dân số tử vong (E1V5)(-): được tính trên cơ sở số lượng người
tử vong với mọi nguyên nhân trên tổng dân số. Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số
liệu: Thống kê của Trung tâm y tế dự phòng quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu
bằng điều tra bảng hỏi.
E1V5 =
P
M
−1
Trong đó: M: Dân số tử vong trong năm
P : Tổng dân số trong năm
Ngoài các chỉ tiêu trên còn có thể sử dụng các thông tin về tuổi thọ trung
bình. Tuy nhiên, để tính được tuổi thọ trung bình cần tính bảng sống tức cần có
dữ liệu về số người tử vong đặc trưng theo tuổi trong năm từ ban quản lý hộ tịch
cấp quận/huyện, phường/xã hoặc kết quả điều tra mẫu về dân số và nhà ở định
kỳ 5, 10 năm khó khăn trong quá trình xử lý và đồng nhất số liệu.
Đồng thời, để đánh giá sâu và chính xác về tình trạng sức khỏe dân số cần
phân nhóm dân số bị mắc nhiễm các bệnh lây lan và bệnh quan trọng so với các
29
bệnh xã hội như HIV/AIDS, lao, tâm thần,… nhưng dữ liệu quản lý bệnh xã hội
cũng chưa được đồng bộ và thiếu chính xác vì yếu tố tâm lý chi phối hành vi
thăm khám và điều trị của bệnh nhân mắc bệnh tại địa bàn cư trú.
 Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về trí lực – giáo dục (E2):
– Tình trạng đi học của dân số từ 5 tuổi trở lên (E2V1) (+): Là tiêu chí đánh
giá tình trạng dân số đang đi học, đã thôi học và chưa bao giờ đi học so với tổng
dân số trong từ 5 tuổi trở lên. Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Giáo dục Đào tạo và Điều tra dân số của
Tổng cục Thống kê; Báo cáo phòng Giáo dục, Số liệu thống kê chi cục thống kê
quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
– Hiệu suất đào tạo các cấp (E2V2) (+): Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn
số liệu: Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Giáo dục Đào tạo và
Điều tra dân số của Tổng cục Thống kê; Báo cáo phòng Giáo dục, Số liệu thống kê
chi cục thống kê quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
– Tình trạng biết đọc, biết viết của dân số từ 10 tuổi trở lên (E2V3) (+):
Biết đọc biết viết (biết chữ) là khả năng đọc và viết một đoạn văn đơn giản
trong sinh hoạt hàng ngày bằng tiếng quốc ngữ, tiếng dân tộc hoặc tiếng nước
ngoài. Giả thiết là tất cả những người có trình độ học vấn trên bậc tiểu học đều biết
đọc biết viết, tình trạng biết đọc, biết viết là những người biết chữ của một độ tuổi
nhất định trong tổng dân số của độ tuổi đó. Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn số liệu:
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10 năm/lần, Khảo sát mức sống
tiến hành 2 năm/lần hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi.
– Tình trạng dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật
(V2.4) (+): được tính là dân số từ 15 tuổi tốt nghiệp trường dạy nghề ngắn hạn cho
đến bậc cao nhất là Tiến sĩ so với tổng dân số cùng độ tuổi. Ngoài ra, có thể tính chỉ
tiêu như trên với dân số trong độ tuổi lao động (15-60 tuổi) để phản ánh chất lượng
CMKT của dân số trong tuổi lao động. Trong tiến trình phát triển của đất nước, chỉ
tiêu này càng ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc đo lường CLDS.
Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn số liệu: Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10
năm/lần và Điều tra về lao động - việc làm hàng năm.
 Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về tinh thần (E3):
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa

More Related Content

What's hot

Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Luanvantot.com 0934.573.149
 
Bài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt Hươngcuonganh247
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Đề tài: Phát huy giá trị làng nghề thêu ren Văn Lâm tỉnh Ninh Bình
Đề tài: Phát huy giá trị làng nghề thêu ren Văn Lâm tỉnh Ninh BìnhĐề tài: Phát huy giá trị làng nghề thêu ren Văn Lâm tỉnh Ninh Bình
Đề tài: Phát huy giá trị làng nghề thêu ren Văn Lâm tỉnh Ninh Bình
 
Bài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Con người chính trị - TS Bùi Việt Hương
 
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPTLuận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAY
Luận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAYLuận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAY
Luận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đLuận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Cấp X...
 
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung Văn
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung VănLuận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung Văn
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung Văn
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
 
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải PhòngĐề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
 
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đLuận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
 
Luận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAY
 
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt NamLuận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 

Similar to Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa

đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố cần thơ luận vă...
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố cần thơ luận vă...Nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố cần thơ luận vă...
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố cần thơ luận vă...nataliej4
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...luanvantrust
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 

Similar to Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa (20)

Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đLuận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
đáNh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom, phân loại và xử lý chất...
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Cần Thơ, HAY
 
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố cần thơ luận vă...
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố cần thơ luận vă...Nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố cần thơ luận vă...
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố cần thơ luận vă...
 
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA - TẢI FREE ZALO: 093...
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA - TẢI FREE ZALO: 093...BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA - TẢI FREE ZALO: 093...
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA - TẢI FREE ZALO: 093...
 
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình DươngLuận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
 
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà LạtKhai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
 
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồngLuận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh LongLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn hóa - xã hội cấp xã tại thành phố...
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử Văn Hóa Đình Giàn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử Văn Hóa Đình GiànLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử Văn Hóa Đình Giàn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử Văn Hóa Đình Giàn
 
Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại Tp Cần Thơ
Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại Tp Cần ThơPhát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại Tp Cần Thơ
Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại Tp Cần Thơ
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóaLuận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
Luận văn: Lao động và việc làm trong thời kì công nghiệp hóa
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Hồng Quế CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ MINH) TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Hồng Quế CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ MINH) TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Chuyên ngành : Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên) Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 3. LỜI CÁM ƠN Tác giả luận văn xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học - TS. Phạm Thị Xuân Thọ đã chỉ dạy, giúp đỡ, động viên, khích lệ rất nhiệt tình và tận tâm của Cô trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học và Khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến các Cô Chú, Anh Chị ở Chi Cục Thống kê, phòng Y tế, phòng Lao động – Thương Binh – Xã hội, phòng Giáo dục, phòng Quản lý đô thị, phòng Văn hóa – Thông tin – Truyền thông, Trung tâm y tế dự phòng, Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản – Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm giới thiệu việc làm, Trạm Y tế các phường, UBND các phường, UBND Q. Bình Tân, … Trung tâm dinh Dưỡng, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe – Sở Y tế, Viện Nghiên cứu Giáo dục TP. HCM, đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện trao đổi, phỏng vấn sâu và cung cấp số liệu, báo cáo quan trọng cập nhật liên quan đến nội dung đề tài. Tác giả luận văn gửi lời cám ơn chân thành tới các bạn bè, cộng tác viên đã hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu, khảo sát bảng hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm thực hiện luận văn. Tác giả luận văn đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn đồng hành giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. TP. HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2013 Tác giả luận văn Lê Thị Hồng Quế
  • 4. LỜI CAM KẾT Tác giả luận văn xin cam kết, luận văn Thạc sĩ Địa lý học với tên đề tài: “CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA” là công trình do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Tác giả luận văn không sao chép bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tác giả luận văn xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TP. HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2013 Tác giả luận văn Lê Thị Hồng Quế
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1- AL : An Lạc 2- BHH : Bình Hưng Hòa 3- BTĐ : Bình Trị Đông 4- CLDS : Chất lượng dân số 5- CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 6- CTK : Cục Thống kê 7- ĐTH : Đô thị hóa 8- GD–ĐT : Giáo dục – Đào tạo 9- KCN : Khu công nghiệp 10- KCX : Khu chế xuất 11- KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình 12- KHKT : Khoa học kỹ thuật 13- KT–XH : Kinh tế - Xã hội 14- VH : Văn hóa 15- LHQ : Liên Hợp Quốc 16- PTTH : Phổ thông trung học 17- SKSS : Sức khỏe sinh sản 18- TCTK : Tổng cục Thống kê 19- TD-TT : Thể dục – thể thao 20- TE : Trẻ em 21- TH : Tiểu học 22- THCS : Trung học cơ sở 23- TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh 24- TT : Tân Tạo 25- UNDP : Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development Programme ) 26- UNFPA : Quỹ Dân Số Liên hợp quốc
  • 6. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cám ơn Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu, hình Danh mục bản đồ Phụ lục bảng biểu Phụ lục hình MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 3 3. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................. 3 4. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................... 5 5. Lịch sử nghiên cứu đề tài.......................................................................... 8 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu............................................................. 16 7. Đóng góp của đề tài................................................................................. 17 8. Cấu trúc đề tài ......................................................................................... 17 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ VÀ ĐÔ THỊ HÓA...................................................................... 18 1.1.Cơ sở lý luận về chất lượng dân số và đô thị hóa ................................... 18 1.1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số.........................................................18 1.1.1.1. Khái niệm chất lượng ............................................................... 18 1.1.1.2. Khái niệm dân số...................................................................... 18 1.1.1.3. Khái niệm chất lượng dân số.................................................... 19 1.1.1.4. Các thành phần của chất lượng dân số ..................................... 22 1.1.1.5. Một số chỉ tiêu đo lường về chất lượng dân số ........................ 24 1.1.2. Cơ sở lý luận về đô thị hóa......................................................................32 1.1.3. Các nhân tố đô thị hóa ảnh hưởng đến chất lượng dân số.....................35 1.1.3.1. Gia tăng dân số đô thị............................................................... 35 1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm......... 36
  • 7. 1.1.3.3. Thay đổi cơ sở hạ tầng đô thị ................................................... 38 1.1.3.4. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt ..................................... 38 1.2.Thực tiễn về chất lượng dân số trong quá trình đô thị hóa ..................... 40 1.2.1. Thực tiễn quá trình đô thị hóa .................................................................40 1.2.1.1. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam.............................................. 40 1.2.1.2. Quá trình đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh ....................... 41 1.2.2. Thực tiễn chất lượng dân số trong quá trình đô thị hóa.........................43 1.2.2.1. Tác động của đô thị hóa đến chất lượng dân số Việt Nam ...... 43 1.2.2.2. Tác động của đô thị hóa đến chất lượng dân số TP. HCM ...... 55 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................... 61 Chương 2: CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ MINH) TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA....................................... 62 2.1.Khái quát chung quận Bình Tân ............................................................. 62 2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................62 2.1.2. Điều kiện tự nhiên....................................................................................62 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................63 2.2.Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dân số quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa................................................................................................. 64 2.2.1. Gia tăng dân số.........................................................................................64 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm........67 2.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng............................................................................74 2.2.4. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt....................................................79 2.3.Chất lượng dân số quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa................. 81 2.3.1. Chất lượng thể lực dân số trong quá trình đô thị hóa (E1).....................81 2.3.2. Chất lượng trí lực dân số trong quá trình đô thị hóa (E2)......................87 2.3.3. Chất lượng tinh thần dân số trong quá trình đô thị hóa(E3) ..................99 2.3.4. Cơ cấu dân số Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa (E4)................106 2.3.5. Chất lượng đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ (E5)........113 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................... 122
  • 8. Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA .................. 124 3.1.Định hướng nâng cao chất lượng dân số............................................... 124 3.1.1. Cơ sở định hướng...................................................................................124 3.1.2. Định hướng kinh tế - xã hội Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa ..131 3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng dân số Q. Bình Tân ............................ 138 3.2.1. Giải pháp nâng cao thể lực dân số.........................................................138 3.2.2. Giải pháp nâng cao trí lực dân số..........................................................139 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa ...............140 3.2.4. Giải pháp phát triển cơ cấu dân số hợp lý.............................................142 3.2.5. Giải pháp nâng cao đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản................................................................................................145 KẾT LUẬN.............................................................................................. 148
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Phân bố dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học ................ 46 Bảng 1.2 : Tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học đúng tuổi chia theo các cấp học, thành thị/nông thôn và vùng KT-XH, 1/4/2011.................................... 47 Bảng 1.3 : Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính, thành thị/nông thôn và vùng KT-XH, 1/4/2011.............................................. 48 Bảng 1.4 : Tỷsố phụ thuộc của dân số Việt Nam giai đoạn 1989-2010 ................. 52 Bảng 1.5 : Tỷ lệ đi học đúng tuổi năm 1999.......................................................... 57 Bảng 1.6 : Tỷ số giới tính của TP. HCM giai đoạn 1979 -2009 ............................ 59 Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu về tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 2007-2011 .................... 64 Bảng 2.2 : Hiện trạng đất phi nông nghiệp các phường Q. Bình Tân 2005, 2012. 68 Bảng 2.2 : Số học sinh/lớp, giáo viên/lớp trung bình giai đoạn 2004-2012........... 76 Bảng 2.3 : Thang đo giá trị 0-1 tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi đặc trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012................... 81 Bảng 2.4 : Giá trị thang đo 0-1 tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng trên 2.500gram đặc trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 ................................... 82 Bảng 2.5 : Giá trị thang đo 0-1 tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi đủ dinh dưỡng đặc trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012.......................... 83 Bảng 2.6 : Tỷ lệ và tình trạng tử vong Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012............. 85 Bảng 2.7 : Giá trị dân số khỏe mạnh các phường, Q. Bình Tân 2007-2012 .......... 86 Bảng 2.8 : Tổng hợp đánh giá chất lượng thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng Q.Bình Tân giai đoạn 2007-2012 ...................................................................... 87 Bảng 2.9 : Dân số Q. Bình Tân từ 10 tuổi trở lên biết đọc, biết viết năm 2009..... 89 Bảng 2.10 : Tỷ trọng dân số Q. Bình Tân từ 5 tuổi trở lên theo tình trạng đi học năm 2004 và 2009................................................................................. 89 Bảng 2.11 : Thang đo giá trị tình trạng đi học (0-1) đặc trưng theo phường Q. Bình Tân năm 2004 và 2009................................................................. 91 Bảng 2.12 : Bậc học cao nhất đã thôi học dân số từ 5 tuổi trở lên Q. Bình Tân đặc trưng theo phường năm 2004 và 2009.................................................. 92 Bảng 2.13 : Giáo dục cấp học Mầm non Q. Bình Tân 2004-2012........................... 93 Bảng 2.14 : Giáo dục cấp học Tiểu học Q. Bình Tân 2004-2012 ............................ 94 Bảng 2.15 : Giáo dục cấp học THCS 2004-2012..................................................... 94 Bảng 2.16 : Kết quả chống mù chữ và phổ cập các cấp tại Trung tâm giáo dục thường xuyên Q. Bình Tân 2005-2009................................................. 95 Bảng 2.17 : Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ CMKT Q. Bình Tân so với TP. HCM, Đông Nam Bộ và cả nước năm 2009............................ 96 Bảng 2.18 : Dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ CMKT cao nhất đặc trưng theo phường Q. Bình Tân năm 2009..................................................... 97
  • 10. Bảng 2.19 : Tổng hợp đánh giá chất lượng trí lực – giáo dục Q.Bình Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................................... 98 Bảng 2.20 : Gia đình văn hóa Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2012............................ 99 Bảng 2.21 : Thang đo giá trị tình trạng gia đình văn hóa (0-1) đặc trưng theo phường Q. Bình Tân năm 2007 và 2012............................................. 100 Bảng 2.22 : Dân số phạm pháp, tham dự vào tệ nạn xã hội Q. Bình Tân 2004- 2012 .................................................................................................... 101 Bảng 2.23 : Người nhiễm HIV/AIDS Q. Bình Tân giai đoạn 2007-09/2012 ........ 102 Bảng 2.24 : Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 2007-2012........................................... 104 Bảng 2.25 : Tổng hợp đánh giá chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................... 105 Bảng 2.26 : Tỷ số phụ thuộc dân số Q. Bình Tân năm 2004 và 2009.................... 108 Bảng 2.27 : Tỷ số phụ thuộc dân số Q. Bình Tân năm 2007 và 2012.................... 108 Bảng 2.28 : Tỷ số giới tính chung và tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam, TP.HCM, Q. Bình Tân năm 2009....................................................... 109 Bảng 2.29 : Cơ cấu dân số theo giới tính Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2011 ........ 109 Bảng 2.30 : Tỷ lệ dân số nữ và giá trị giới tính Q. Bình Tân giai đoạn 2007, 2012110 Bảng 2.31 : Tổng hợp đánh giá giá trị thang đo (0-1) cơ cấu dân số Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................... 112 Bảng 2.32 : Tỷ lệ hộ nghèo Q. Bình Tân 2004-2012 ............................................. 113 Bảng 2.33 : Giá trị thang đo 0-1 tình trạng giảm hộ nghèo Q. Bình Tân 2009- 2012 .................................................................................................... 114 Bảng 2.34 : Tốc độ hỗ trợ và giải quyết việc làm Q. Bình Tân 2006-2011........... 116 Bảng 2.35 : Số lượng trường lớp, học sinh, giáo viên các cấp Q. Bình Tân 2007- 2012 .................................................................................................... 117 Bảng 2.36 : Tình trạng trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ vacxin Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................................. 118 Bảng 2.37 : Tỷ lệ phương tiên phục vụ sinh hoạt Q. Bình Tân so với TP. HCM.. 120 Bảng 2.38 : Tổng hợp đánh giá giá trị thang đo (0-1) chất lượng đời sống vật chất, khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của dân số Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................................. 120
  • 11. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 : Tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm 1999-2011 .......................... 44 Hình 1.2 : Tỷ trọng dân số từ 10 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo tuổi và giới tính, 1/4/2011....................................................................... 46 Hình 1.3 : Tỷ số giới tính Việt Nam từ 1960-2011.................................................. 50 Hình 1.4 : Cơ cấu dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học năm 1999, 2009......................................................................................................... 57 Hình 2.1 : Quy mô dân số Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2012 ................................. 65 Hình 2.2 : Mật độ dân số Q. Bình Tân phân theo phường 2004, 2009, 2012 .......... 66 Hình 2.3 : Cơ cấu đất quận Bình Tân giai đoạn 2003-2012..................................... 67 Hình 2.4 : Cơ cấu đất phi nông nghiệp phân theo phường năm 2005 và 2012 ....... 69 Hình 2.5 : Cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh phân theo các ngành kinh tế ............ 70 Hình 2.6 : Tình trạng biết đọc, biết viết dân số từ 10 tuổi trở lên Q. Bình Tân theo nhóm tuổi và giới tính năm 2009 ............................................................ 88 Hình 2.7 : Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo tuổi và giới tính năm 2009 ...................................................................... 90 Hình 2.8 : Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo phường năm 2004 và 2009...................................................................... 91 Hình 2.9 : Dân số Q. Bình Tân từ 15 tuổi trở lên được đào tạo CMKT từ sơ cấp nghề trở lên theo nhóm tuổi năm 2009 ................................................... 96 Hình 2.10 : Hộ gia đình văn hóa các phường Q. Bình Tân năm 2012....................... 99 Hình 2.11 : Tháp dân số Q. Bình Tân 2004 và 2009 theo tuổi và giới tính ............. 106 Hình 2.12 : Tỷ trọng dân số Q. Bình Tân 2004 và 2009 theo nhóm tuổi................. 107 Hình 2.13 : Cơ cấu dân nhập cư các phường so với tổng dân số nhập cư của Q. Bình Tân năm 2004 và 2012.......................................................................... 111 Hình 2.14 : Tỷ lệ dân nhập cư so với tổng dân số các phường của Q. Bình Tân các năm 2004, 2009, 2012........................................................................... 111
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dân số luôn là vấn đề được quan tâm trên phạm vi toàn cầu cũng như từng khu vực, các quốc gia, vùng lãnh thổ. Ngày 31/10/2011 thế giới đón công dân thứ 7 tỷ chào đời. Theo các chuyên gia dân số, tốc độ phát triển dân số đã đặt ra mối nguy ngày càng tăng với Trái Đất của chúng ta. Đặc biệt là với các nước đang phát triển trong quá trình ĐTH mạnh mẽ phải đối mặt với những khó khăn trong việc nâng cao chất lượng dân số (CLDS). Khái niệm và vấn đề nâng cao CLDS được đề cập trên diễn đàn quốc tế tại Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (Cairô, Ai Cập) năm 1994 và được nhấn mạnh trong Tuyên bố Almaty (Kazakhstan) về dân số và phát triển năm 2004. Nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước đang phát triển như Việt Nam đã đưa mục tiêu nâng cao CLDS vào chiến lược phát triển KT-XH quốc gia. Mục tiêu nâng cao CLDS vì vậy được coi là “chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước”1 . Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã nhấn mạnh tới vấn đề nâng cao CLDS trong giai đoạn 2011-2020 và chỉ rõ “CLDS là tập hợp những đặc điểm về năng lực của một quần cư, một cộng đồng, một đất nước… nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của toàn bộ dân số nói chung và sự phát triển của chính bản thân mỗi gia đình, mỗi người dân nói riêng.” Ở Việt Nam, trong 20 năm trở lại đây ĐTH tăng trưởng nhanh chóng, đến năm 2012 dân số đô thị chiếm 34% dân số toàn quốc, với tốc độ tăng trưởng 3,4% mỗi năm2 . Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. HCM đều có sự gia tăng dân số nhanh, đặc biệt là TP. HCM. Dự báo đến năm 2020, TP. HCM sẽ lọt vào top siêu đô thị thế giới – trên 10 triệu dân. Chính vì thế, bài toán nâng cao CLDS cần phải tìm ra lời giải phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của TP. HCM trước mắt cũng như lâu dài. 1 Điều 20, Pháp lệnh Dân số Việt Nam 2003 2 “Báo cáo Đánh giá Đô thị hóa ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới” do ông Dean Cira phụ trách thực hiện.
  • 13. 2 Trong số các quận huyện của TP. HCM, các quận ven là khu vực tập trung đông dân nhập cư hơn cả với rất nhiều vấn đề KT-XH cần quan tâm hợp lý. Nguyên nhân xuất phát từ quá trình ĐTH mạnh mẽ: nhu cầu lao động của các KCN, xí nghiệp, các dự án xây dựng hoàn thiện hạ tầng nên rất thuận tiện cho việc mưu sinh; lối sống người dân cũng từng bước thay đổi mang tính chất bán nông bán thị nên dân nhập cư dễ thích nghi, chi phí nhà trọ và sinh hoạt không quá đắt đỏ. Bên cạnh đó, do giá nhà và nhu cầu thuê nhà làm văn phòng, cửa hàng ở các khu vực trung tâm tăng cao nên một bộ phận dân cư không đủ điều kiện kinh tế cư trú trong nội thành; một bộ phận đã bán hoặc cho thuê nhà và dời ra các quận mới, quận ven sinh sống; hoặc một lực lượng dân trí thức hay hưu trí chọn mua nhà ở vùng ven để nghỉ ngơi, sum vầy đoàn tụ gia đình trong không gian rộng rãi hơn. Quận Bình Tân là một trong những quận vùng ven của TP. HCM, đầu mối thông thương giữa Thành phố với các tỉnh ĐBSCL. Q. Bình Tân đang trong quá trình phát triển, là quận đông dân nhất TP. HCM với 629.368 người năm 20123 trở thành đơn vị hành chánh cấp huyện đông dân thứ hai cả nước, chỉ sau thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Quá trình ĐTH với sự thay đổi gia tăng quy mô dân số nhập cư chiếm 51.12%4 , sự chuyển dịch cơ cấu đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghề nghiệp, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là sự thay đổi lối sống vừa là thuận lợi nhưng cũng là thách thức ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nâng cao CLDS, phát triển KT-XH Q. Bình Tân. Tìm hiểu rõ những thay đổi về CLDS trong quá trình ĐTH là điều quan trọng để định hướng và đề xuất các giải pháp cho phép người dân và chính quyền Q. Bình Tân tối đa hóa các lợi ích trong việc nâng cao CLDS tạo động lực phát triển KT-XH nhanh và bền vững. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Chất lượng dân số Q.Bình Tân (TP. Hồ Chí Minh) trong quá trình đô thị hóa” làm luận văn tốt nghiệp. Nghiên cứu này còn là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương và các nhà nghiên cứu quan tâm đến nội dung CLDS trong quá trình ĐTH. 3 Thống kê của Công An Quận Bình Tân. 4 Niên giám thống kê Quận Bình Tân 2010.
  • 14. 3 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Tác giả nghiên cứu luận văn nhằm xác định các tiêu chí đánh giá CLDS trong quá trình ĐTH cấp quận/huyện và áp dụng bộ tiêu chí này đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao CLDS Q. Bình Tân (TP. HCM) trong quá trình ĐTH. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu – Tìm hiểu cơ sở lý luận về CLDS và ĐTH – Phân tích ảnh hưởng của ĐTH đến CLDS trên địa bàn Q. Bình Tân; – Phân tích thực trạng CLDS trong quá trình ĐTH Q. Bình Tân – Định hướng và giải pháp nâng cao CLDS trong quá trình ĐTH trên địa bàn Q. Bình Tân. 3. Quan điểm nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, dựa trên những quan điểm sau: 3.1. Quan điểm hệ thống Dân số và ĐTH là là một trong những bộ phận cấu thành, không thể tách rời khi xét đến sự phát triển KT-XH. CLDS ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình ĐTH và ngược lại, ĐTH cũng tác động mạnh mẽ đến những sự thay đổi của CLDS; cả ĐTH và CLDS đều có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển KT-XH của bất kỳ lãnh thổ nào. Vì vậy, khi nghiên cứu “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH” phải xem các vấn đề CLDS và ĐTH như là một hệ thống nằm trong hệ thống KT-XH hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng. 3.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Trên mỗi đơn vị lãnh thổ, CLDS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có tác động của quá trình CNH – HĐH. Tùy theo lãnh thổ mà quá trình CNH – HĐH có những đặc trưng riêng, kéo theo những khác biệt CLDS của lãnh thổ ấy. TP. HCM là đô thị lớn nhất cả nước và Q.Bình Tân là quận vùng ven tập trung đông dân nhất trong các quận/huyện của Thành phố nên trong quá trình ĐTH sẽ tác động đến CLDS. Q.Bình Tân là một quận vùng ven mới hình thành từ cuối
  • 15. 4 2003 với tốc độ ĐTH nhanh, do đó CLDS của Q. Bình Tân có những nét tương đương so với các quận vùng ven khác như Quận Thủ Đức, Quận 2, Quận 9, Quận 7, Quận 12. Khi nghiên cứu vấn đề “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH” phải xét vấn đề này trong mối quan hệ với những thay đổi CLDS của các Quận vùng ven TP. HCM, toàn bộ TP. HCM, Vùng Đông Nam Bộ và cả nước. Bên cạnh đó, quá trình ĐTH trên địa bàn 10 phường của Q. Bình Tân cũng không giống nhau trên cơ sở điều kiện KT-XH của từng phừng và sự phát triển một cách tự phát trong cộng đồng dân cư. Chính nền tảng của quá trình ĐTH tạo ra những kết quả về sự thay đổi quy mô, cơ cấu, phân bố, CLDS và ngược lại. Quá trình tác động hai chiều này diễn ra trong không gian 10 phường của Q. Bình Tân và thay đổi mức độ theo sự phát triển KT-XH là phù hợp với quy luật. 3.3. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Để hướng tới sự phát triển cân đối, hài hòa và bền vững trong tương lai, việc nghiên cứu CLDS trong quá trình ĐTH cũng phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Trong quá trình ĐTH, những biến đổi trong lối sống sinh hoạt và đặc điểm sản xuất tác động trực tiếp vào môi trường sinh thái trên cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra là phải phát triển theo định hướng nâng cao nhận thức người dân hạn chế và loại bỏ dần lối sống tác động xấu đến môi trường; quy hoạch hạ tầng mở rộng không gian xanh để cải thiện CLDS tăng cường sức khỏe, học tập tốt, tinh thần sáng khoái và hiệu quả về kinh tế không chỉ trong thời điểm hiện tại mà còn cho thế hệ tương. Phát triển KT-XH bền vững phải đi đôi với một nền tảng vốn con người có chất lượng cả về thể lực, trí lực và tinh thần phù hợp với quy mô, cơ cấu và phân bố dân số. Và để đạt được mục đích cao nhất trong phát triển bền vững KT-XH cần phát triển toàn diện ở các lĩnh vực y tế, giáo dục và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Đồng thời cũng phải giúp người dân tự nhận thức được tầm quan trọng và chủ động trong việc tiếp cận và hành động vì lợi ích của mình, của con cháu và của cộng động đồng.
  • 16. 5 3.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Các đối tượng địa lý luôn luôn vận động và phát triển theo không gian và thời gian. CLDS và quá trình ĐTH ở những giai đoạn trước có ảnh hưởng không nhỏ tới CLDS và ĐTH ở những giai đoạn sau. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề, cần có cái nhìn khách quan trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại - tương lai để đảm bảo tính khoa học và chính xác. Quá trình ĐTH bao giờ cũng lâu hơn, đòi hỏi nhiều thời gian hơn các quá trình tái sản xuất khác: từ lúc bắt đầu ĐTH đến lúc từng bước hoàn thành ĐTH phải trải qua khoảng thời gian hàng chục hàng trăm năm và để nâng cao chất lượng ĐTH về chiều sâu thì phải tiến hành liên tục để phù hợp với những thay đổi và yêu cầu của xã hội. CLDS cũng thế: không thể tạo ra một sự tăng vọt dân số khi số lượng dân cư còn ít, tăng chậm hoặc giảm đi; hoặc làm ngừng sự gia tăng dân số nhanh, khi dân số đã quá đông, tỷ lệ tăng dân số quá cao. Không thể trong thời gian ngắn mà cải thiện được chất lượng giống nòi, tình trang sức khỏe, trình độ học vấn của người dân. Các biện pháp cho dù là kiên quyết mạnh mẽ nhất cũng không thể đạt được kết quả ngay tức khắc. Trong đề tài, tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa CLDS dưới tác động của các yếu tố trong quá trình ĐTH và CLDS Q. Bình Tân từ năm thành lập 2003 cho đến 2012. Trên cơ sở đó dự báo xu hướng thay đổi CLDS đến năm 2020. 4. Các phương pháp nghiên cứu Việc hoàn thành luận văn này đã dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau: 4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm: tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành, tạp chí và báo cáo khoa học liên ngành, sách chuyên ngành, số liệu thống kê,... đòi hỏi người nghiên cứu phải thu thập và xử lý. Vận dụng phương pháp này giúp người nghiên cứu khái quát được cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu của những người đi trước; các chủ trương và chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu và số liệu thống kê,... Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tác giả tiến hành lựa chọn và xử lý (phân tích, tổng hợp, so sánh)
  • 17. 6 nhằm rút ra những bản chất của vấn đề. 4.2. Phương pháp thực địa Quá trình thực địa giúp người nghiên cứu thu thập thêm tài liệu có liên quan đồng thời kiểm chứng tính chính xác của số liệu. Trong quá trình thực hiện được đề tài, tác giả đã cư trú tại địa phương gần 3 năm và đi thực địa nhiều lần để thu thập tài liệu, chụp ảnh, phỏng vấn, tham quan và tìm hiểu tình hình CLDS. 4.3. Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp này có tác dụng giúp người nghiên cứu thu thập, phân tích và tổng hợp được thông tin một cách đa dạng, khách quan, cập nhật trong một khoảng thời gian ngắn. Hơn thế nữa, phương pháp này còn tập trung vào đối tượng mục tiêu của nghiên cứu. Để thực hiện phương pháp này, tác giả tiến hành các bước: khảo sát, xác định các đối tượng và nội dung cần điều tra thông qua một số lần thực tế; phỏng vấn sâu lãnh đạo địa phương, phỏng vấn sâu người dân và điều tra 250 bảng hỏi người dân 10 phường. Bộ câu hỏi 34 câu đầy đủ các loại câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi mức độ và câu hỏi chọn ưu tiên theo chuyên đề liên quan đến nội dung đề tài. Tiêu chí chọn mẫu phân theo tỷ lệ dân số của 10 phường. Nội dung phỏng vấn sâu xử lý bằng cách gỡ băng và sắp xếp lại theo từng nhóm nội dung, nội dung bảng hỏi xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5. 4.4. Phương pháp bản đồ Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lý. Bản đồ thể hiện sự phân bố, mối liên hệ và động thái của các hiện tượng KT-XH. Vì thế, bản đồ vừa là nguồn tư liệu giúp người nghiên cứu có thể khai thác những thông tin cần thiết, đồng thời là phương tiện thể hiện một cách trực quan, khái quát một số đối tượng nghiên cứu của đề tài. 4.5. Phương pháp thống kê Phương pháp này được sử dụng để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp các số liệu thu thập được. Tùy thuộc vào tính hệ thống và khả năng thu thập thông
  • 18. 7 tin, số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp nhằm thể hiện các mối quan hệ và xu thế của sự vật. Trong đề tài, tác giả đã dùng phương pháp thống kê để thể hiện các số liệu dưới dạng bảng biểu về quy mô, mật độ, cơ cấu dân số và các chỉ tiêu về y tế, giáo dục qua các thời kỳ, ... Bên cạnh đó, phương pháp thống kê còn được sử dụng khi phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc trong nội dung CLDS. 4.6. Phương pháp chỉ số Phương pháp chỉ số được sử dụng để xây dựng chỉ tiêu tổng hợp đánh giá, phản ánh và mô tả các hiện tượng phức tạp (như CLDS). Thông thường tập hợp các số liệu đầu vào được trình bày dưới dạng ma trận khối: trong đó là giá trị của tiêu chí V tại đối tượng O trong nhóm thành tố E; Ví dụ: Trong trường hợp cụ thể tính toán chỉ số CLDS Q. Bình Tân, ta có: V = 1,2,..... n – chỉ số của các tiêu chí. Trong đó, n = 20 (20 tiêu chí phản ánh CLDS Q. Bình Tân); W = 1,2,... m – chỉ số các đối tượng. Trong đó, m = 10 (có 10 P. trong Q. Bình Tân); E = 1,2, ..... i – chỉ số các nhóm thành tố. Trong đó, i = 5 (5 nhóm thành tố). Các chỉ số được tính toán theo 2 phương pháp trung bình cộng và trung bình nhân giữa các nhóm thành tố. Phương pháp trung bình cộng có ưu điểm dễ tính toán và phù hợp với các nước, các vùng và các địa phương ở giai đoạn đầu phát triển. Phương pháp lấy thành tố đạt kết quả cao bù cho thành tố có kết quả thấp. Về lâu dài, để phát triển bền vững cần quan tâm đến tất cả các thành tố vì cần phải phát triển đồng đều các mặt. Khi đó, phương pháp trung bình nhân sẽ được ưu tiên vận dụng. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp trung bình cộng các chỉ số thành phần để đánh giá CLDS Q. Bình Tân. 4.7. Phương pháp khai thác phần mềm công nghệ thông tin Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng một số phần mềm ứng dụng của công nghệ thông tin. Phần mềm Microsoft Offices, dùng để xử lý các thông tin thu thập được dưới các dạng văn bản, bảng biểu, công thức,... Phần mềm MapInfo, được sử dụng để biên tập bản đồ phục vụ đề tài. Phần mềm SPSS 11.5 để
  • 19. 8 xử lý số liệu điều tra bảng hỏi. Mạng Internet dùng để tìm kiếm các thông tin có liên quan đến đề tài,.... 5. Lịch sử nghiên cứu đề tài Trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin, nghiên cứu về vấn đề “CLDS Q.Bình Tân (TP. HCM) trong quá trình đô thị hóa”, tác giả tiếp cận được nguồn tài liệu khá phong phú trong và ngoài nước. 5.1. Trên thế giới Trên thế giới, vấn đề dân số đã được nghiên cứu trên nhiều phương diện cũng như mối quan hệ giữa dân số và các vấn đề có liên quan. Tổ chức các Đối tác về Dân số và Phát triển (PPD) phối hợp với Chính phủ Cộng hòa Nam Phi tổ chức Hội nghị quốc tế "Động thái dân số, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững" từ ngày 1-2/11/2011 tại thủ đô Pretoria, Cộng hòa Nam Phi. Trong hội nghị các vấn đề: Tăng dân số - thách thức phát triển bền vững, Lồng ghép biến đổi khí hậu trong các chính sách dân số được đưa ra thảo luận và các nhà hoạch định chính sách quan tâm giải quyết các mối quan hệ giữa dân số, SKSS / KHHGĐ và biến đổi khí hậu5 . Một tài liệu khác được các giới nghiên cứu Trung Quốc và các nhà nghiên cứu ở một số nước trên thế giới đánh giá cao là cuốn sách “Kinh tế học đô thị” của tác giả Trung Quốc - GS. Nhiêu Hội Lâm – do NXB Trường ĐH Kinh Tài Đông Bắc xuất bản năm 1999 và được Lê Quang Lâm dịch in tại NXB Chính trị Quốc gia tháng 4 năm 2004. Tác giả luận văn quan tâm nhiều nhất là phần I trong nội dung cuốn sách gồm 6 phần và 18 chương: Phát triển kinh tế đô thị: ĐTH và hiện đại hóa ĐTH, cơ chế phát triển kinh tế đô thị, nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế đô thị. Báo cáo “Đánh giá Đô thị hóa ở Việt Nam” của Ngân hàng Thế giới do ông Dean Cira phụ trách thực hiện tháng 11 năm 2011 và Việt Nam là một trong những nước đầu tiên được chọn để thực hiện đánh giá phân tích toàn diện này. Trong đó, tác giả quan tâm đặc biệt đến (chương 1): sự chuyển đổi về đặc điểm dân số đề cập đến những thay đổi KT-XH do những biến đổi về kinh tế và tổ chức không gian gây 5 Đinh Huy Dương (Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ)
  • 20. 9 ra (và ngược lại) trong quá trình ĐTH ở Việt Nam. Sự chuyển đổi về phúc lợi – có tương quan mật thiết đến những thay đổi về kinh tế, không gian, hành chính và dân số – đề cập đến việc điều kiện sống của người dân Việt Nam có được cải thiện nhờ ĐTH hay không, nhất là đối với những người có hoàn cảnh khó khăn. Bên cạnh đó, “Báo cáo phát triển con người” Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam giới thiệu tại Hà Nội ngày 09 tháng 11 năm 2011 cũng là tài liệu có giá trị cho Chính phủ và các nhà nghiên cứu. Báo cáo nhận định, Việt Nam đạt được tiến bộ về phát triển con người nhờ tăng trưởng kinh tế, song cần chú trọng đến y tế và giáo dục. Đảm bảo tiếp cận phổ cập các dịch vụ xã hội (như y tế và giáo dục) có chất lượng và trong khả năng chi trả và tiếp cận phổ cập an sinh xã hội là nền tảng cho một xã hội thịnh vượng. Các tác giả của báo cáo cũng cho rằng cần phân phối gánh nặng chi trả cho các dịch vụ xã hội một cách công bằng hơn. Về vấn đề này, các tác giả khuyến nghị Chính phủ cần xem xét lại “chính sách xã hội hóa” hiện nay và tác động của nó đối với chi tiêu của hộ gia đình cho y tế và giáo dục. Nghiên cứu “CLDS với sự phát triển kinh tế ở Trung Quốc” của tác giả Hứa Kim Thanh - Trung tâm Xã hội học, Viện khoa học xã hội Bắc Kinh được Đỗ Đức Hiến biên dịch từ tạp chí "Nghiên cứu dân số" (Trung Quốc). Số tháng 9/1991 và đăng trên tạp chí “Dân số và Phát triển” số 1 năm 2003 xuất bản ngày 9 tháng 10 năm 2006 rất có giá trị về lý luận. Tác giả luận văn tâm đắc nhất là nội dung “Lý luận cái thùng gỗ của CLDS” phân tích nêu bật mối quan hệ giữa các yếu tố trong CLDS và hình tượng những tình thế mà CLDS Trung Quốc sẽ gặp: 1. Trung Quốc muốn nâng cao CLDS toàn diện và làm cho nó chuyển hoá một cách trực tiếp nhất, nhanh nhất thành lực lượng sản xuất thực tế thì trước hết phải nâng cao tố chất phi trí tuệ. …Đầu tư vào tố chất phi trí tuệ là loại đầu tư ít, sinh lợi nhiều và hiệu quả nhanh. 2. Nếu chỉ tiếp tục nâng cao tố chất thể chất và tố chất trí tuệ thì kết quả là chỉ tăng thêm tố chất tiềm năng chứ không phải là tố chất biểu hiện. Làm như vậy tất nhiên là có ý nghĩa nhất định nhưng cách làm này lại cần lượng đầu tư cực lớn,
  • 21. 10 trong đó lượng đầu tư vào tố chất thể chất chiếm đa số. Trong tình trạng tố chất phi trí tuệ tăng lên chậm chạp hoặc duy trì không đổi thì những đầu tư vào tố chất thân thể và tố chất trí tuệ sẽ có hiệu quả thấp thậm chí có khả năng là đầu tư vô ích. Tác giả khẳng định sự tăng trưởng năng suất lao động của người lao động nông thôn (xét về phương diện CLDS) lại không phải là do sự nâng cao của tố chất thể chất hay tố chất trí tuệ, mà chính là do sự nâng cao của tố chất phi trí tuệ (đặc biệt là tính tích cực lao động). Chính vì do sự nâng cao tố chất phi trí tuệ, khiến cho tiềm năng về tố chất thân thể và tố chất trí tuệ vốn là có hạn của người lao động nông thôn được phát huy đến một trình độ nhất định. 5.2. Ở Việt Nam Trên thế giới vấn đề CLDS, ĐTH đã được nghiên cứu từ lâu cho đến nay. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này mới được tập trung nghiên cứu bắt đầu từ nửa cuối thế kỉ XX. 5.2.1. Các nghiên cứu về chất lượng dân số Trước hết, phải đề cập đến những nghiên cứu các vấn đề liên quan đến CLDS vào những năm 1990 như: Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến CLDS và đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát triển bền vững (đề tài NCKH độc lập cấp Nhà nước của Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ, 1999-2000); Bàn về nội hàm của CLDS;... Các cuộc hội thảo với những chuyên gia nhiều kinh nghiệm của các bộ, ngành, cơ sở đào tạo và nghiên cứu về lĩnh vực DS-KHHGĐ và 6 cuộc hội thảo tại các địa phương như Đà Nẵng, Hải Phòng, Lạng Sơn, TP. HCM, Đắc Lắc, Cần Thơ với sự tham dự của đại diện Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ, Sở GD-ĐT, Sở LĐ-TB- XH, Cục Thống kê, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch... cơ bản giúp hoàn thiện khái niệm, định nghĩa về CLDS, các thành tố của CLDS, bộ tiêu chí đánh giá CLDS Việt Nam, các trị số tới hạn (max, min, tâm) của từng tiêu chí phục vụ tính toán chỉ số tổng hợp CLDS, quan hệ giữa từng tiêu chí thành phần tới CLDS, khả năng đảm bảo số liệu ở cấp trung ương, địa phương đảm bảo độ tin cậy tính toán chỉ số tổng
  • 22. 11 hợp CLDS, cũng như phương án lựa chọn cuối cùng về công thức tính chỉ số CLDS phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam. Từ năm 2001, có một số công trình đề cập tới quan niệm về CLDS, tới từng yếu tố riêng của CLDS, như thể trạng, hình thái thể lực, sức khoẻ con người, sức khoẻ sinh sản, sàng lọc trước sinh, hay các vấn đề về giáo dục, tuổi thọ... Có nghiên cứu đề xuất các chỉ báo đo lường CLDS, chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá CLDS cấu thành từ 5 thành tố cơ cấu tuổi, thể lực, trí lực, ý thức xã hội và mức sống, song cũng chưa thể hiện hết các góc độ phong phú và đa dạng của CLDS. Năm 2003, trong khuôn khổ đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố KT-XH ảnh hưởng đến CLDS”, GS. Phạm Tất Dong và các cộng sự đã đề xuất việc tính toán CLDS của một cộng đồng dân cư cấp xã thông qua 9 chỉ thị đơn dùng để xác định 3 thành tố cơ bản của CLDS: thể chất, trí tuệ và tinh thần. Tuy nhiên các số liệu phục vụ cho việc tính toán chỉ số CLDS chủ yếu dựa trên kết quả điều tra với phạm vi hạn chế của đề tài tại thời điểm tiến hành nghiên cứu. Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định: “Nâng cao CLDS là chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nhà nước thực hiện chính sách nâng cao CLDS về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt Nam lên mức tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, xác định “CLDS là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số”. Đáng chú ý nhất là đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí báo cáo đánh giá CLDS và tính toán thử nghiệm cho các tỉnh, thành phố” Ban Chủ nhiệm đề tài với đồng chủ nhiệm của TS. Đoàn Minh Lộc6 , TS. Dương Quốc Trọng7 . Kết quả đề tài đã mô tả phương pháp nghiên cứu xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá CLDS với 17 chỉ số, thuộc 5 thành tố cơ bản. Để tính toán các chỉ số tổng hợp, Ban Chủ nhiệm áp dụng những phương pháp tính toán khoa học, được nhiều tổ chức uy tín 6 Nguyên Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách y tế. 7 Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ
  • 23. 12 sử dụng như UNDP, Tổng cục Thống kê… để tính toán Chỉ số tổng hợp CLDS cho toàn quốc và từng tỉnh thành phố. Tiếp theo là các “Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam” từ năm 2002 đến 2010 do TCTK tiến hành 2 năm một lần vào những năm chẵn trên các nội dung: Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống; Giáo dục; Y tế và chăm sóc sức khoẻ; Việc làm và thu nhập; Chi tiêu; Nhà ở, điện nước, phương tiện vệ sinh và đồ dùng lâu bền; Giảm nghèo; Tham gia các chương trình xóa đói giảm nghèo; Các đặc điểm chung của xã nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển KT- XH của Việt Nam. Phối hợp với một số bộ, ngành hữu quan, Uỷ ban quốc gia DS-KHHGĐ đã chủ trì triển khai đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về "Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến CLDS và đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát triển bền vững", làm tiền đề cho việc triển khai chương trình CLDS và một số vấn đề liên quan đến an sinh gia đình. Kết luận đề tài tóm lại: Muốn duy trì được xu thế giảm sinh vững chắc, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý góp phần đảm bảo phát triển bền vững đất nước chúng ta cần sớm giải quyết đồng bộ, có trọng điểm các vấn đề về cơ cấu, phân bố dân cư và CLDS. Chương trình Dân số và Phát triển trên kênh VTV2 với chủ đề : “Áp lực tăng dân số ở vùng ven TP. HCM” đưa ra những vấn đề thời sự và ý kiến chuyên gia về vấn đề dân số và giải pháp nâng cao CLDS vùng ven TP. HCM. 5.2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển dân số và kinh tế - xã hội Hệ thống giáo trình phát hành năm 2011 bao gồm: Dân số học; Dân số và phát triển; Thống kê DS-KHHGĐ; Truyền thông DS-KHHGĐ; Dịch vụ DS - KHHGĐ; Quản lý nhà nước về DS - KHHGĐ. Đáng chú ý, tác giả quan tâm nhiều nhất đến nội dung CLDS trong cuốn “Dân số học” từ trang 48 đến trang 58. Trong đó, các khái niệm, chỉ số, nhân tố ảnh hưởng đến CLDS được trình bày chi tiết.
  • 24. 13 Giáo trình “Dân số học cơ bản” do trường Cao Đẳng Y tế Hà Đông phát hành tại Hà Nội năm 2011. Tài liệu này nêu bật các nội dung về dân số trong đó đáng chú ý là nội dung về khái niệm CLDS, các chỉ tiêu đo lường CLDS và các yếu tố ảnh hưởng đến CLDS mà tác giả sử dụng tham khảo trong đề tài. Đồng thời, tác giả cũng tìm hiểu được nhiều kiến thức cơ bản về các vấn đề liên quan ở góc độ khái niệm và học thuật qua hai giáo trình cùng tên “Dân số và phát triển” GS.TS. Tống Văn Đường (chủ biên) (2001), NXB Nông nghiệp và PGS.TS Nguyễn Nam Phương (chủ biên) (2011), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Đăc biệt, các nội dung về CLDS và ĐTH được trình bày rõ ràng, súc tích và gợi cho tác giả nhiều ý tưởng mới để tiếp cận với thực tế tại địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó, các giáo trình “Địa lý Kinh tế Xã hội Việt Nam” (Tập I) của nhóm tác giả PTS. Phạm Xuân Hậu – PTS. Nguyễn Kim Hồng – PTS. Đặng Văn Phan và nhóm tác giả GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh và PGS.TS. Đỗ Thị Minh Đức, (2005), Giáo trình “Địa lý Kinh tế -Xã hội Việt Nam” (Tập một: Phần Đại cương) NXB Giáo dục là những tài liệu tham khảo có giá trị về cơ sở lý luận KT-XH Việt Nam nói chung trong đó có vấn đề dân số và ĐTH. Luận án Tiến sĩ Địa lý của tác giả Nguyễn Kim Hồng (1994) với đề tài “Sự phát triển dân số và mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển KT-XH ở TP.HCM” là tại liệu tham khảo có giá trị với nhiều cơ sở lý luận và thực tiễn tại TP. HCM giúp các nhà nghiên cứu với các đề tài liên quan có thể kế thừa. Luận án Tiến sĩ Địa lý của tác giả Trương Văn Tuấn (2011) với đề tài: “Di cư và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ” đã hoàn thành được mục tiêu đánh giá thực trạng di cư ở vùng Đông Nam Bộ trong thời kỳ hội nhập, tìm ra những nguyên nhân và tác động của di cư đối với sự phát triển KT-XH của vùng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giải pháp nhằm điều chỉnh các luồng di cư cho phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn. Ngoài ra, còn có chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở việt nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt” đã được xây dựng, sử dụng số liệu điều tra mẫu 15% của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Kết quả phân tích số liệu cho
  • 25. 14 thấy xu hướng tăng của di cư cả về số lượng tuyệt đối lẫn tỷ lệ ở Việt Nam, và sự đóng góp mạnh mẽ của di cư vào khu vực thành thị, đặc biệt là các thành phố lớn. Tuy nhiên, tình trạng ĐTH quá tải ở Việt Nam, dẫn đến tình trạng một bộ phận dân cư thành thị không có điều kiện tiếp cận với các tiện nghi cơ bản, ngay cả ở những đô thị phát triển nhất như thành phố Hà Nội và TP. HCM. Công trình “Di dân đến các thành phố lớn ở Việt Nam: Những vấn đề thực tiễn và chính sách” của Nguyễn Hoàng Mai và Nguyễn Văn Tiến, Tạp chí Xã hội học, số 3. Công trình nghiên cứu “Đô thị hóa với vấn đề dân nhập cư tại Thành phố Hồ Chí Minh” của Thạc sĩ Lê Văn Thành, Viện Nghiên cứu Phát triển TP.HCM. Công trình “Tình trạng cư trú và cơ sở hạ tầng ở các vùng đô thị mới tại TP. HCM” của Văn Thị Ngọc Lan, Tạp chí Xã hội học, số 4 là những tài liệu tham khảo có giá trị liên quan đến vấn đề dân nhập cư. Thêm vào đó, giáo trình “Giáo dục dân số sức khỏe sinh sản” (dành cho sinh viên khoa Địa lý các trường Đại học sư phạm) gồm 4 chương: Giáo dục dân số - chăm sóc sức khỏe, Dân số và phát triển, SKSS và SKSS vị thành niên, Chính sách và chiến lược DS-SKSS ở Việt Nam cũng là tài liệu tham khảo có giá trị. 5.2.3. Các nghiên cứu về đô thị, đô thị hóa, đô thị hóa vùng ven Năm 1995, cuốn “Đô thị Việt Nam” (2 tập) của Giáo sư Đàm Trung Phường ra đời, tác giả tập trung giải quyết hai vấn đề cơ bản là: 1 Đánh giá thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam và nghiên cứu (định hướng) phát triển trong bối cảnh ĐTH thế giới và CNH - HĐH của thời kỳ Đổi mới. 2 Mở rộng những khái niệm về ĐTH có quan hệ với những tiến bộ của khoa học thế giới, cập nhật những thông tin liên quan trong nước để tham khảo, làm giáo trình cho sinh viên đại học và chủ yếu là sau đại học. Giáo trình “Địa lý đô thị” của Tiến sĩ Phạm Thị xuân Thọ, (2008) đã đưa ra những khái niệm đô thị, ĐTH trên thế giới và Việt Nam, sự phân loại đô thị và những vấn đề ĐTH hiện nay. Tiến hành ĐTH là cần tuân theo quy luật và vận dụng sáng tạo để đạt được hiệu quả tối ưu về mặt kinh tế, xã hội và môi trường theo định hướng hiện đại và bền vững, tránh được những ảnh hưởng tiêu cực do ĐTH để lại
  • 26. 15 trong quá khứ mà nhiều nước đã vấp phải. Một trong những công trình trực tiếp đề cập đến những vấn đề ĐTH tại các quận ven có thể kể đến “Xu hướng phát triển đô thị - xu hướng gia tăng dân số và lao động tại các quận ven TP. HCM” của Lê Hồng Liêm đăng trong cuốn “Ngoại thành TP. HCM - những vấn đề lịch sử và truyền thống” của tập thể tác giả Lê Hồng Liêm, Lê Sơn, Trương Minh Nhật, Quách Thu Nguyệt, NXB Trẻ - 1994. Trong bài viết này tác giả đã khái quát sơ lược quá trình ĐTH ở ven đô chủ yếu là quận Gò Vấp từ sau ngày giải phóng đến đầu thập niên 80. Vấn đề ĐTH còn có nhiều tác giả nghiên cứu như Nguyễn Công Bình, Đỗ Thái Đồng, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Quới, Hội nghị về “Đô thị toàn quốc” và đặc biệt Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á thuộc viện khoa học tại TP. HCM cũng đã tổ chức ba cuộc hội thảo “ĐTH tại Việt Nam và Đông Nam Á” (1995), “Môi trường nhân văn và ĐTH tại Việt Nam, Đông Nam Á và Nhật Bản” (1997), “Phát tiển đô thị bền vững” (1999). Các tác giả và các hội thảo đã giải quyết nhiều vấn đề ĐTH như xu thế ĐTH, hiện trạng ĐTH, định hướng ĐTH.v.v… Hội thảo Quốc tế, 2008 “Các xu hướng ĐTH và ĐTH vùng ven ở Đông Nam Á”, Trung tâm nghiên cứu Đô thị và Phát triển (CEFURDS) và Đơn vị nghiên cứu Hỗn hợp thuộc Viện Nghiên cứu Phát triển Trường ĐH Provence (Pháp). Thông qua các bài tham luận về lý thuyết cho việc xử lý những vấn đề của quá trình ĐTH nhất là ĐTH vùng ven ở ĐNA. Một số tham luận còn lưu ý đến việc phân tích hiện thực ĐTH trong khuôn khổ các vùng đại đô thị sử dụng khái niệm Desakota như một trong những đặc trưng cho ĐTH vùng văn hóa lúa nước ở ĐNA. Tác giả Lê Văn Năm với đề tài “Nông dân ngoại thành TP. HCM trong tiến trình ĐTH” đã xuất bản thành sách tại NXB Tổng hợp TP. HCM nêu lên tình hình ĐTH ở vùng ngoại thành TP. HCM từ đó dẫn đến mất cân đối trong cuộc sống người dân do thay đổi môi trường, cảnh quan trong các hoạt động kinh tế và trong đời sống xã hội của người dân, đề cập đến những xáo trộn trong cuộc sống của người dân ngoại thành TP. HCM. Tác giả còn nêu lên một số khía cạnh về đời sống văn hóa xã hội của nông dân ngoại thành.
  • 27. 16 Như vậy, hiện nay có khá nhiều đề tài và giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến các vấn đề dân số và các tác động của ĐTH nhất là ĐTH vùng ven. Tuy nhiên, lĩnh vực CLDS còn chưa được nghiên cứu toàn diện và đi sâu vào các địa phương cụ thể cấp quận/huyện, mà đây lại là vấn đề bức xúc trước yêu cầu về tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Đề tài luận văn “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa” là sự nối tiếp nghiên cứu các vấn đề về ĐTH đi sâu vào nội dung phản ánh là CLDS tại địa bàn Q. Bình Tân – Quận vùng ven đông dân nhất của TP. HCM – đô thị lớn nhất Việt Nam. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Hiện nay người ta dùng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá CLDS như : Chỉ số phát triển con người; Chỉ số khối cơ thể; Chỉ số phát triển giới; Mức độ vị thế giới tính; Chỉ số nghèo khổ; Chỉ số thành tựu công nghệ; Ý thức xã hội; Cơ cấu tuổi, thể lực, trí lực và mức sống. Trong luận văn, tác giả chỉ tập trung phân tích thể lực-sức khỏe, trí lực-giáo dục, tinh thần, cơ cấu dân số, đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản mà không nghiên cứu các khía cạnh khác của CLDS. Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố trong quá trình ĐTH tác động của đến CLDS trên địa bàn Q. Bình Tân; Phân tích tình hình CLDS trong quá trình ĐTH trên địa bàn Q. Bình Tân trong giai đoạn 2004 đến nay (2012); Định hướng và giải pháp nâng cao CLDS trong quá trình ĐTH trên địa bàn Q. Bình Tân giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn 2020. 6.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: từ 2004 đến 2012. Tuy nhiên, do một số phòng ban mới được hình thành từ năm 2007 nên dữ liệu đánh giá cuối cùng là giai đoạn 2007-2012. Không gian: luận văn nghiên cứu trên toàn bộ lãnh thổ 10 phường của Q.Bình Tân. Đồng thời, luận văn cũng đặt Q. Bình Tân trong mối quan hệ giải
  • 28. 17 quyết các vấn đề dân số, chính sách dân số, nâng cao CLDS TP. HCM và cả nước. 7. Đóng góp của đề tài 7.1. Về lý luận Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm, thành phần, tiêu chí đo lường CLDS và các nhân tố đặc trưng của quá trình ĐTH tác động đến CLDS. 7.2. Về thực tiễn Thực tiễn về quá trình ĐTH ở Việt Nam, TP. HCM, Q. Bình Tân; Thực tiễn về CLDS Việt Nam, TP. HCM, Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH trên các lĩnh vực thể lực - sức khỏe; trí lực - giáo dục; tinh thần, đời sống văn hóa; cơ cấu dân số; đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của toàn bộ dân số. 8. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dân số và đô thị hóa. Chương 2. Chất lượng dân số Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa. Chương 3. Định hướng và giải pháp chất lượng dân số Q. Bình Tân trong quá trình đô thị hóa.
  • 29. 18 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ VÀ ĐÔ THỊ HÓA 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số và đô thị hóa 1.1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số 1.1.1.1. Khái niệm chất lượng Chất lượng là một từ được sử dụng nhiều, xét ở nhiều phương diện khác nhau. Các danh nhân trong lĩnh vực quản lý chất lượng cũng có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa chất lượng: Chất lượng là "thỏa mãn nhu cầu của khách hàng" - Theo Deming; Chất lượng là "thích hợp để sử dụng" - Theo Juran; Chất lượng là "làm đúng theo yêu cầu" - Theo Crosby. Những định nghĩa này đều đúng với một khía cạnh nào đó. Theo từ điển Bách khoa của Việt Nam (1995), "Chất lượng" là phạm trù triết học biểu thị những bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với các sự vật khác. Theo quan điểm của triết học Mác-Lê Nin thì “Chất lượng là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng nói lên nó là gì, làm cho nó khác với cái khác” và khẳng định con người – toàn bộ dân số là sự thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội, là một thực thể sinh vật - xã hội, quá trình tồn tại và phát triển cũng tuân theo những quy luật “Lượng – Chất”. 1.1.1.2. Khái niệm dân số Dân cư của một vùng là tập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh thổ nhất định (xã, huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay toàn bộ Trái Đất). Dân cư của một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều môn khoa học, cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, như Y học, Kinh tế học, Ngôn ngữ học,... Mỗi khoa học nghiên cứu một mặt, một khía cạnh nào đó của khách thể này, tức là xác định được đối tượng nghiên cứu riêng của mình. Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu dưới nhiều góc độ: quy mô và chất lượng. Nội hàm của khái niệm dân số hẹp hơn nội hàm của khái niệm dân cư. Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do các quá trình sinh, tử, di cư, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Các hoạt động của mỗi cá nhân cũng thường xuyên
  • 30. 19 thay đổi, tuổi niên thiếu đi học từ nhà trẻ, mẫu giáo ... đến các trường chuyên nghiệp; tuổi trưởng thành làm việc, tuổi già nghỉ ngơi. Trình độ văn hóa, chuyên môn, địa vị xã hội cũng thay đổi. Những thay đổi của mỗi cá nhân làm thay đổi số lượng, thành phần kết cấu của dân số nói chung. Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân số trên một vùng lãnh thổ, một địa phương nhất định. Bởi vì dân số có thể coi là số lượng dân cư của cả trái đất hay một phần của nó, của một quốc gia hay một vùng địa lý nào đó. Tất nhiên trên quan niệm dân số học thì dân số của một nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Dân số theo nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này không chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Tập hợp này bao gồm nhiều cá nhân hợp lại, nó không cố định mà thường xuyên biến động. Trong dân số học, thuật ngữ "dân số" được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh và trạng thái động cùng những yếu tố gây nên sự biến động đó. Ngoài từ dân số trong cuộc sống, các tài liệu, sách báo... còn dùng các từ dân cư, nhân khẩu, dân tộc, nhân dân. Giữa các từ này với dân số có điểm chung giống nhau, nhưng cũng có những nét đặc trưng khác nhau. Mặc dù, đôi khi có thể dùng từ này thay cho từ khác, khi ngữ nghĩa gần giống nhau, nhưng cũng có trường hợp không thể thay thế cho nhau được. Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, chất lượng dân số và những yếu tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh, chết và di cư luôn luôn biến đổi theo thời gian và không gian. Dưới tác động của quá trình ĐTH thì những biến đổi về dân số lại càng thể hiện rõ rệt. “Những biến đổi về dân số có ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội”.8 1.1.1.3. Khái niệm chất lượng dân số Xã hội càng phát triển thì vấn đề về CLDS ngày càng được chú trọng và là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một xã hội. Khái niệm về CLDS đã xuất hiện từ thế kỉ 18, các nhà khoa học tư sản nghiên cứu CLDS một cách hạn hẹp chỉ dựa trên cơ sở gen. Điển hình là thuyết chủng tộc xuất hiện ở cuối thế kỷ 19. Nội dung cơ bản của thuyết này là: Có chủng tộc thượng 8 [Nguyễn Kim Hồng (1994), Sự phát triển dân số và mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ khoa học Địa lý, tr.7].
  • 31. 20 đẳng và chủng tộc hạ đẳng. Điều này dựa trên cơ sở tự nhiên, mang tính di truyền và bất biến. Vì vậy, bất bình đẳng xã hội cũng có cơ sở tự nhiên. Đối với sự nghiệp phát triển văn hóa, tạo dựng văn minh, chủng tộc “thượng đẳng” đi trước, còn chủng tộc “hạ đẳng” không làm được việc đó, hoặc nếu có thì rất ít. Vì vậy, chủng tộc “thượng đẳng” đẻ ít và chủng tộc “hạ đẳng” đẻ nhiều sẽ làm xấu đi CLDS. Ăng-ghen cho rằng: “CLDS là khả năng của con người thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả nhất”. Tuy nhiên, trong các tài liệu dân số học hiện đại có 3 hướng tiếp cận lý thuyết về CLDS: 1. Hướng tiếp cận đầu tiên giả định về CLDS là một hệ thống các đặc điểm cá nhân và xã hội - sức khỏe thể chất, thể lực, trí tuệ, phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ và những kỹ năng đạt được hay những năng lực bẩm sinh hoặc những năng lực có được do thuyết ưu sinh và cách thức đo lường xã hội bao gồm việc đầu tư vào sức khỏe và giáo dục. (Fairchild (1939), Hauser và Duncan (1966), Thomlinson (1965), LHQ (1973)). 2. Cách tiếp cận thứ hai cho rằng CLDS được coi là một phức hợp của cấu trúc dân số (tầng lớp xã hội, sức khỏe, giáo dục, tay nghề, kỹ năng hôn nhân, tuổi, giới tính, dân tộc) (Larmin (1974)…). 3. Hướng tiếp cận thứ ba dựa trên lý thuyết “con người là trung tâm” cho rằng CLDS gồm: sức khỏe, giáo dục, trình độ và kinh nghiệm sản xuất (Becker và Lewis (1973)). Đồng thời, các nhà nhân khẩu học Nga trong cuốn Giáo trình “Dân số học” do Nhà xuất bản Thống kê và Tài chính Matxcơva ấn hành năm 1985 lại cho rằng: “những nghiên cứu tinh tế nhất không tìm thấy sự khác nhau nào trong bộ não người giữa các chủng tộc. Khả năng và tri thức của con người có được nhờ quá trình chăm sóc y tế, giáo dục và đào tạo nghề cũng như các hoạt động cụ thể khác như văn hóa thể thao, du lịch… Nó tương ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”. Bên cạnh đó, CLDS là “khái niệm trung tâm của hệ thống tri thức của dân số” và được phản ánh qua các chỉ tiêu: (1) Trình độ giáo dục; (2) Cơ cấu nghề nghiệp xã hội; (3) Tính năng động và tình trạng sức khoẻ. Theo từ điển bách khoa của Việt Nam xuất bản năm 1995, “CLDS phải được
  • 32. 21 biểu thị bằng các thuộc tính bản chất của dân số ”. Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã định nghĩa “CLDS là sự phản ánh đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số ” và quy định: “Nâng cao CLDS là chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước”. Như vậy, CLDS là một phạm trù rộng, được hiểu là tổng thể các thành tố tạo nên thể lực, trí lực và tinh thần của con người nói chung. Một dân số cụ thể, dân số của mỗi nước hoặc mỗi vùng và vào những thời kỳ nhất định sẽ có một chất lượng nhất định. CLDS được nhìn nhận liên quan biện chứng đến số lượng dân. CLDS bao hàm chất lượng người từ lúc mới sinh cho đến khi chết, cả nam và nữ. CLDS không chỉ được đánh giá về nhân trắc học (chiều cao, cân nặng, các số đo cơ bản về vòng ngực, bụng, tay, chân, sự cân đối của cơ thể với từng lứa tuổi...), tố chất, sức chịu đựng dẻo dai… mà còn được nhìn nhận thông qua cuộc sống tinh thần, con người quan hệ với nhau như thế nào, họ có cơ hội bình đẳng không trước sự lựa chọn việc làm, giáo dục, phúc lợi, hôn nhân gia đình..., có được tôn trọng và tự do cá nhân không, họ có môi trường để phát huy khả năng sáng tạo hay không trong thực tế. CLDS bao hàm các khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực, khái niệm chất lượng lao động.9 Tuy nhiên, nhiều nhà khoa học đã nêu ra vấn đề là nếu nói về CLDS mà không đề cập đến quy mô, phân bố và cơ cấu dân số là chưa đầy đủ. Có hàng loạt câu hỏi được đặt ra 1. CLDS sẽ như thế nào nếu tốc độ tăng dân số nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, hoặc ngược lại quy mô dân số giảm? 2. CLDS sẽ như thế nào nếu mức sinh quá cao, làm cho tỷ lệ trẻ em 0-14 tuổi trong dân số quá cao (xấp xỉ 50%) hoặc mức sinh quá thấp làm cho tỷ trọng người già trong dân số quá cao (từ 30% trở lên)? 3. CLDS sẽ như thế nào nếu toàn xã hội chỉ lựa chọn sinh con trai? Khi dân số rơi vào các tình trạng như trong các câu hỏi trên, liệu có thể gọi dân số đó là có chất lượng cao được không mặc dù chăm sóc y tế, giáo dục và đào 9 GS.TS Tống Văn Đường, (2001) Giáo trình “Dân số và phát triển”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, (tr 42,44).
  • 33. 22 tạo nghề nghiệp rất tốt? Vì vậy, CLDS phản ánh đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số, cũng như cơ cấu dân cư hợp lý. Người ta có thể nhận biết CLDS một cách tổng thể định tính. Các nước phát triển thường được coi là có CLDS cao hơn các nước đang phát triển, mà không kể dân số của nước này hay nước khác có đông về số lượng hay không. Một khi kinh tế phát triển cao sẽ là tiền đề vật chất để cải thiện về mặt tinh thần và xã hội của dân cư. Đồng thời, khi có một môi trường xã hội tốt, con người được coi là trung tâm của sự phát triển, họ sẽ có điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong thực tế, khi đánh giá CLDS người ta thường thông qua hệ thống các tiêu chí và có thể phân tổ các tiêu chí này như sau: 1. Về mặt thể lực (chiều cao, cân nặng, sự cân đối của cơ thể, sức khoẻ...); 2. Về mặt trí lực (trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, văn hóa...); 3. Về mặt phẩm chất (thái độ cần cù yêu lao động và lao động có kỷ luật, có tổ chức, tính gắn bó cộng đồng, tính sáng tạo...). Tuy nhiên, theo cách tiếp cận hệ thống và có thể lượng hóa, so sánh, ngoài các chỉ tiêu nhân khẩu học, người ta đưa ra các chỉ tiêu khái quát tính chung cho toàn bộ dân số như đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản... để bổ sung. Có nghiên cứu đề xuất các chỉ báo đo lường CLDS, chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá CLDS cấu thành từ 5 thành tố cơ cấu tuổi, thể lực, trí lực, ý thức xã hội và mức sống, song cũng chưa thể hiện hết các góc độ phong phú và đa dạng của CLDS. Tóm lại, tác giả đề tài sử dụng khái niệm “CLDS là sự phản ánh đặc trưng về thể lực-sức khỏe, trí lực-giáo dục, tinh thần, cơ cấu dân số, đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản của toàn bộ dân số” trong luận văn này. 1.1.1.4. Các thành phần của chất lượng dân số Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế giới và ở Việt Nam nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá CLDS. Phần lớn các nghiên cứu này đều đề cập đến một hệ thống chỉ tiêu khá phong phú gồm các chỉ tiêu riêng rẽ, liên quan đến các mặt thể chất, trí tuệ và tinh thần của con người, các chỉ tiêu nhân khẩu học và một số chỉ tiêu tổng hợp. Hệ thống chỉ tiêu này cũng đã được thể hiện khá đầy đủ trong đề án "Nâng cao CLDS Việt Nam giai đoạn 2007-2020" của Tổng
  • 34. 23 cục DS - KHHGĐ. – Pháp lệnh Dân số quy định các thành phần của CLDS bao hàm: 1. Thể chất gồm nhiều yếu tố khác nhau trong đó có các số đo về chiều cao, cân nặng, sức mạnh, tốc độ, sức bền, sự khéo léo,.. dinh dưỡng, bệnh tật, tuổi thọ, các yếu tố giống nòi, gen di truyền (như tật nguyền bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, nhiễm chất độc hóa học, chất độc màu da cam…) của người dân; 2. Trí tuệ gồm các yếu tố trình độ học vấn, thẩm mỹ, trình độ CMKT, cơ cấu ngành nghề… thể hiện qua tỷ lệ biết chữ, số năm bình quân đi học/đầu người, tỷ lệ người có bằng cấp, được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật... ; 3. Tinh thần gồm các yếu tố về ý thức và tính năng động xã hội thể hiện qua mức độ tiếp cận và tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thông tin, vui chơi, giải trí ... của người dân. – Theo kết quả Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí báo cáo đánh giá CLDS và tính toán thử nghiệm cho các tỉnh, thành phố” của nhóm tác giả TS. Đoàn Minh Lộc, TS. Dương Quốc Trọng,Võ Anh Dũng10 , CLDS Việt Nam được cấu thành từ 5 thành tố: - Thể chất và sức khoẻ: thể hiện năng lực về sức mạnh thể chất của một cộng đồng, trong đó có từng cá thể; một dân số có chất lượng cao phải là cộng đồng gồm các cá nhân có đầy đủ năng lực về sức mạnh thể chất, từng người khoẻ mạnh. Các yếu tố biểu thị về mặt thể lực bao gồm: sức khoẻ thể chất; sức khoẻ tâm trí; mối quan hệ giữa con người với những điều kiện môi trường tự nhiên, xã hội và những hệ quả của nó (đặc biệt là chiều cao, cân nặng và sức bền, sức mạnh, tốc độ, sự khéo léo tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2.500 gam, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD, bệnh tật, tuổi thọ trung bình, các yếu tố giống nòi, đến di truyền như tật nguyền bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, nhiễm chất độc da cam ….). Các yếu tố này thực hiện theo ngành dọc về sự phát triển KT-XH của ngành y tế và các ngành có liên quan. - Trí tuệ, học vấn, trình độ CMKT và tay nghề: Thể hiện năng lực về trí tuệ, thông qua trình độ học vấn cũng như tay nghề trong các hoạt động sáng tạo, sản xuất kinh doanh nhằm phát triển KT-XH; một dân số có chất lượng cao phải là cộng đồng gồm các cá nhân có đầy đủ năng lực về trí tuệ, học vấn, trình độ CMKT và tay 10 Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin và Tư liệu dân số, Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế.
  • 35. 24 nghề. Trí tuệ thể hiện qua tỷ lệ biết chữ, số năm bình quân đi học/ đầu người, tỷ lệ người có bằng cấp, được đào tạo về CMKT,… - Tinh thần, đời sống văn hoá và gắn kết cộng đồng: Thể hiện năng lực về lối sống, văn hoá, quan hệ và cách ứng xử trong cộng đồng, đảm bảo cho cộng đồng có sự gắn kết và đó cũng là sức mạnh để đạt tới sự phát triển bền vững; một dân số có chất lượng cao là cộng đồng gồm các thành viên có đầy đủ sức mạnh tinh thần, văn hoá, có khả năng gắn kết và sự đoàn kết chặt chẽ; mọi người có sự thương yêu đùm bọc lẫn nhau; có các quan hệ lành mạnh, tiến bộ. - Các đặc trưng nhân khẩu học: Phản ánh các đặc trưng như mức sinh, chết; cơ cấu dân số, nhất là cơ cấu giới tính, độ tuổi, theo địa lý; một dân số có chất lượng cao là cộng đồng có cơ cấu hợp lý về đầy đủ các khía cạnh đảm bảo cho quá trình phát triển dân số và KT-XH hài hoà, bền vững; - Đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản: Phản ánh khía cạnh hiệu quả của dân số: Một dân số có chất lượng cao là cộng đồng hoạt động có hiệu quả về KT-XH, cũng như có sự tăng trưởng kinh tế hợp lý. – Bên cạnh đó, theo PGS.TS. Phạm Đại Đồng, chỉ số tổng hợp đo lường CLDS (I) bao gồm 4 chỉ số thành phần. Đó là: 1. Chỉ số về Thể lực; 2. Chỉ số về Trí lực; 3. Chỉ số về Tinh thần và 4. Chỉ số về Cơ cấu dân số. Mỗi chỉ số thành phần, tùy theo đặc trưng riêng biệt và điều kiện cụ thể của số liệu lại được tính bằng một cách riêng trên cơ sở tổng hợp các yếu tố cấu thành của nó. Mỗi chỉ số sẽ nhận giá trị từ 0 đến 1. Càng gần 1 thì CLDS thuộc lĩnh vực nghiên cứu càng cao và ngược lại, càng về gần 0, CLDS càng thấp. Như đã phân tích ở trên, CLDS là một thể tổng hợp nhiều yếu tố. Tuy nhiên trong luận văn này, tác giả giới hạn các thành phần CLDS trong các nội dung: thể lực-sức khỏe; trí lực-giáo dục; tinh thần, đời sống văn hóa; cơ cấu dân số; đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội. 1.1.1.5. Một số chỉ tiêu đo lường về chất lượng dân số Có nhiều quan điển khác nhau về thành phần của CLDS và cũng không ít những chỉ tiêu khác nhau để đo lường về CLDS. Năm 2003, trong khuôn khổ đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố KT-XH ảnh hưởng đến CLDS”, GS. Phạm Tất Dong và các cộng sự đã đề xuất việc tính toán CLDS của một cộng đồng dân cư cấp xã thông
  • 36. 25 qua 9 chỉ thị đơn dùng để xác định 3 thành tố cơ bản của CLDS: thể chất, trí tuệ và tinh thần. Theo nhóm tác giả TS. Đoàn Minh Lộc, TS. Dương Quốc Trọng, Võ Anh Dũng, CLDS Việt Nam được cấu thành từ năm thành tố với 17 tiêu chí đo lường tương ứng như sau: Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố thể chất và sức khỏe: Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD (chiều cao/tuổi); Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin; Tỷ lệ người tàn tật Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố trí tuệ, học vấn, trình độ CMKT và tay nghề: Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi phổ thông; Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đã qua đào tạo. Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố tinh thần, đời sống văn hóa và gắn kết cộng đồng: Tỷ lệ hộ dân cư đạt chuẩn văn hóa; Số lượt người được phục vụ trong thư viện tính trên 1000 dân; Tỷ lệ hộ dân cư có sử dụng ti vi; Số người có sử dụng Internet tính trên 100 dân. Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố đặc trưng nhân khẩu học: Tổng tỷ suất sinh (TFR); Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh; Tỷ lệ dân số thành thị. Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội cơ bản: Thu thập bình quân đầu người một tháng; Tỷ lệ nghèo; Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch; Tỷ lệ hộ dân cư dùng hố xí hợp vệ sinh. Theo quan điểm của PGS.TS. Phạm Đại Đồng, có 13 tiêu chí tổng hợp đo lường CLDS tương ứng với bốn nhóm thành phần. Cụ thể: Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về tinh thần: Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; Tỷ lệ hộ không xảy ra tình trạng bạo lực gia đình; Tỷ lệ dân số không phạm pháp hoặc không tham dự vào các tệ nạn xã hội; Tỷ lệ trẻ em không bị rối nhiễu tâm trí. Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về trí lực: Tỷ lệ đi học ở các cấp giáo dục; Tỷ lệ biết đọc, biết viết của dân số từ 15 tuổi trở lên; Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ CMKT từ sơ cấp trở lên. Trong điều kiện hiện nay, tiêu chí Tỷ lệ biết đọc, biết viết của dân số từ 15 tuổi trở lên là quan trọng nhất. Tuy nhiên, khi đất
  • 37. 26 nước đã là nước công nghiệp hiện đại Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ CMKT từ sơ cấp trở lên lại trở thành mối quan tâm hàng đầu khi đánh giá CLDS. Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về thể lực: Tuổi thọ bình quân; Tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng trên 2.500 gram; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng; Tỷ lệ dân cư không nghiện hút, không bị nhiễm HIV/AIDS. Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về cơ cấu dân số: Chỉ số cân bằng giới tính khi sinh; Chỉ số cơ cấu dân số theo tuổi. Tác giả luận văn xác định các nguyên tắc cần quán triệt khi xây dựng bộ tiêu chí đánh giá CLDS cấp quận/huyện như sau: • Phản ánh được đầy đủ các đặc trưng về chất lượng thể lực-sức khỏe, trí lực- giáo dục, tinh thần, cơ cấu dân số và đời sống vật chất, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của toàn bộ dân số cấp quận/huyện. • Phù hợp với điều kiện phân cấp quản lý, số liệu thống kê hiện nay của đơn vị hành chánh cấp quận/huyện. • Có khả năng chỉ rõ mức độ đạt được về CLDS cấp quận/huyện. • Kết quả đánh giá các nhóm thành phần tổng hợp từ các chỉ tiêu tương ứng có số liệu thống kê đầy đủ, đáng tin cậy và dễ tìm. • Lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản nhất thống kê theo ngành dọc, có tầm khái quát và mang tính đại diện cao, bỏ qua những yếu tố rườm rà phức tạp, giúp cho việc đánh giá thật đơn giản, thuận tiện. Theo quan điểm trên, tác giả luận văn đề xuất bộ tiêu chí đánh giá CLDS đơn vị cấp quận/huyện với 5 nhóm thành phần và 20 tiêu chí cơ bản. Ghi chú: Dấu (+) thể hiện quan hệ đồng biến; Dấu (-) thể hiện quan hệ nghịch biến; Dấu (*) thể hiện quan hệ hướng tâm; Max là trị số cực đại mong muốn; Min là trị số cực tiểu của tiêu chí:  Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về thể lực và sức khỏe (E1) – – Tình trạng giảm tử vong trẻ em (E1V1) (-): được tính là trẻ em dưới 1 tuổi tử vong trong năm trong tổng trẻ sinh ra trong năm. Tình trạng này phản ánh trình độ nuôi dưỡng và tình hình sức khỏe chung của trẻ em ở một lãnh thổ. Giá trị Max=1 và Min=0. Ngoài ra, còn có tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trong năm tính trên 1000 trẻ em dưới 5 tuổi. Nguồn số liệu: Khoa CSSKSS –Trung tâm y tế
  • 38. 27 dự phòng cấp quận/huyện hoặc trạm y tế phường/xã hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi. E1V1 = B D 0 0 1− Trong đó: D0: Số trẻ em tử vong dưới 1 tuổi trong năm B0: Số trẻ em sinh ra trong năm – Tình trạng trẻ sơ sinh nặng trên 2.500 gram (E1V2) (+): Thể trạng của người mẹ kém, mức sống thấp người dân không có điều kiện chăm sóc con cái ngay từ giai đoạn thai nhi, người mẹ thiếu thốn phải làm việc quá vất vả,… đều gây ra tình trạng trẻ sinh ra quá nhỏ, không đủ 2.500 gram. Trẻ sơ sinh nặng dưới 2.500 gram ảnh hưởng trực tiếp đến thể lực của cộng đồng, nâng cao nguy cơ trẻ bị SDD, chậm lớn là biểu hiện tiêu cực của CLDS; Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu: Khoa CSSKSS –Trung tâm y tế dự phòng cấp quận/huyện hoặc trạm y tế phường/xã hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi. E1V2 = B BW 0 500.2 Trong đó: BW 2.500: Số trẻ em sơ sinh nặng trên 2.500 gram trong năm B0: Số trẻ sơ sinh trong năm – Tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi có đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng (E1V3) (+): được tính là số trẻ em dưới 5 tuổi SDD trong tổng số trẻ dưới 5 tuổi. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình trạng sức khỏe trẻ em ở nhóm tuổi đầu đời, có vai trò quyết định đến thể lực của toàn bộ cuộc sống. Đây chính là tình trạng trẻ em không bị SDD và không bị béo phì. Trong đó, SDD bao gồm cả 2 dạng SDD theo chiều cao và cả theo cân nặng. Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu: Thống kê của khoa CSSKSS-Trung tâm y tế dự phòng quận/huyện hoặc báo cáo các Trạm y tế phường/xã, số liệu điều tra của Trung tâm dinh dưỡng tỉnh/thành phố hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi. Tuy nhiên, nếu không đủ các số liệu có thể tính theo 1 trong 3 tiêu chí. Công thức tính E1V3:
  • 39. 28 E1V3 = 1 - Tỷ lệ trẻ em SDD theo chiều cao + Tỷ lệ trẻ em SDD theo cân nặng + Tỷ lệ trẻ em béo phì 3 – Tình trạng dân số khỏe mạnh (E1V4)(+): được tính trên cơ sở tổng dân số trừ đi thống kê dân số bị mắc ít nhất một trong các bệnh lây lan (truyền nhiễm) và các bệnh quan trọng; các bệnh xã hội do lối sống so với tổng dân số. Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu: Thống kê của Trung tâm y tế dự phòng quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi. E1V4 = P I P −1 Trong đó: PI: Dân số mắc bệnh trong năm P : Tổng dân số trong năm Đáng lưu ý, chất lượng thể lực dân số trong tuổi lao động (15-60 tuổi) khỏe mạnh – cân đối có chỉ số BMI (BMI = trọng lượng cơ thể/bình phương chiều cao) trong khoảng 17 ≤ BMI ≤ 24 so với tổng dân số cùng độ tuổi trong năm điều tra. – Tình trạng dân số tử vong (E1V5)(-): được tính trên cơ sở số lượng người tử vong với mọi nguyên nhân trên tổng dân số. Giá trị Max=1 và Min=0. Nguồn số liệu: Thống kê của Trung tâm y tế dự phòng quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi. E1V5 = P M −1 Trong đó: M: Dân số tử vong trong năm P : Tổng dân số trong năm Ngoài các chỉ tiêu trên còn có thể sử dụng các thông tin về tuổi thọ trung bình. Tuy nhiên, để tính được tuổi thọ trung bình cần tính bảng sống tức cần có dữ liệu về số người tử vong đặc trưng theo tuổi trong năm từ ban quản lý hộ tịch cấp quận/huyện, phường/xã hoặc kết quả điều tra mẫu về dân số và nhà ở định kỳ 5, 10 năm khó khăn trong quá trình xử lý và đồng nhất số liệu. Đồng thời, để đánh giá sâu và chính xác về tình trạng sức khỏe dân số cần phân nhóm dân số bị mắc nhiễm các bệnh lây lan và bệnh quan trọng so với các
  • 40. 29 bệnh xã hội như HIV/AIDS, lao, tâm thần,… nhưng dữ liệu quản lý bệnh xã hội cũng chưa được đồng bộ và thiếu chính xác vì yếu tố tâm lý chi phối hành vi thăm khám và điều trị của bệnh nhân mắc bệnh tại địa bàn cư trú.  Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về trí lực – giáo dục (E2): – Tình trạng đi học của dân số từ 5 tuổi trở lên (E2V1) (+): Là tiêu chí đánh giá tình trạng dân số đang đi học, đã thôi học và chưa bao giờ đi học so với tổng dân số trong từ 5 tuổi trở lên. Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Giáo dục Đào tạo và Điều tra dân số của Tổng cục Thống kê; Báo cáo phòng Giáo dục, Số liệu thống kê chi cục thống kê quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi. – Hiệu suất đào tạo các cấp (E2V2) (+): Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Giáo dục Đào tạo và Điều tra dân số của Tổng cục Thống kê; Báo cáo phòng Giáo dục, Số liệu thống kê chi cục thống kê quận/huyện hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi. – Tình trạng biết đọc, biết viết của dân số từ 10 tuổi trở lên (E2V3) (+): Biết đọc biết viết (biết chữ) là khả năng đọc và viết một đoạn văn đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày bằng tiếng quốc ngữ, tiếng dân tộc hoặc tiếng nước ngoài. Giả thiết là tất cả những người có trình độ học vấn trên bậc tiểu học đều biết đọc biết viết, tình trạng biết đọc, biết viết là những người biết chữ của một độ tuổi nhất định trong tổng dân số của độ tuổi đó. Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn số liệu: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10 năm/lần, Khảo sát mức sống tiến hành 2 năm/lần hoặc thu thập dữ liệu bằng điều tra bảng hỏi. – Tình trạng dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật (V2.4) (+): được tính là dân số từ 15 tuổi tốt nghiệp trường dạy nghề ngắn hạn cho đến bậc cao nhất là Tiến sĩ so với tổng dân số cùng độ tuổi. Ngoài ra, có thể tính chỉ tiêu như trên với dân số trong độ tuổi lao động (15-60 tuổi) để phản ánh chất lượng CMKT của dân số trong tuổi lao động. Trong tiến trình phát triển của đất nước, chỉ tiêu này càng ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc đo lường CLDS. Giá trị Max=1 và Min=0; Nguồn số liệu: Tổng điều tra dân số và nhà ở tiến hành 10 năm/lần và Điều tra về lao động - việc làm hàng năm.  Các tiêu chí để tính chỉ số thành tố về tinh thần (E3):