SlideShare a Scribd company logo
1 of 186
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
----------/---------- -------/-------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ BÍCH LỆ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH,
TỈNH BÌNH PHƢỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
----------/---------- -------/-------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ BÍCH LỆ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH,
TỈNH BÌNH PHƢỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả
luận văn được đúc kết từ thực tiễn công tác và quá trình nghiên cứu của học
viên nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp, góp phần hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện
Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc, miền núi, biên giới, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện thời gian qua.
Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Hoàng Quy – Giảng viên Học viện hành chính Quốc gia. Kết quả nghiên cứu
đề tài là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Các
số liệu, tư liệu đều được trích dẫn chính xác, rõ ràng, các nhận định đánh giá
trong luận văn là khách quan, khoa học dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về công tác xóa đói, giảm nghèo.
Tôixinhoàntoànchịutráchnhiệmvềnộidungluậnvăncủamìnhnếucósaisót./.
Bình Phước, ngày tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ
Trần Thị Bích Lệ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện hành
chính Quốc gia đã cung cấp cho tôi hệ thống nền tảng vững chắc về kiến thức
trong thời gian theo học. Đây chính là nền tảng, cơ sở dẫn dắt tôi hoàn thành
Luận văn một cách có hệ thống và chất lượng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước đã cung cấp cho
tôi những số liệu cần thiết trong Luận văn. Xin cảm ơn ông Võ Văn Mãng –
Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; ông Ma Ly Phước – Trưởng
Ban Dân tộc tỉnh đã hỗ trợ, cung cấp cho tôi những ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân huyện Hoàng Nhật Tân, Văn phòng HĐND-UBND huyện đã tạo điều
kiện cho tôi về thời gian để học tập, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm trong
công tác; lãnh đạo các phòng Dân tộc, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Đài Truyền thanh – Truyền hình, Văn hóa và Thông tin, Ủy ban nhân dân các
xã Lộc Hòa, Lộc Thành, Lộc Thịnh, đã giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thu
thập tài liệu, số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Thắng – Giảng viên Đại học
Thủ đô Hà Nội và Tiến sĩ Hoàng Hữu Bình – Nguyên Hiệu trưởng Học viện
Dân tộc, trong quá trình công tác, giảng dạy và nghiên cứu tại tỉnh Bình
Phước và huyện Lộc Ninh đã cung cấp cho tôi những cái nhìn sâu sắc hơn
thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc
thiểu số ở các tỉnh trong cả nước thời gian qua, giúp tôi có thêm kiến thức, gợi
mở những sáng kiến, giải pháp thiết thực nhằm khắc phục thực trạng hiện tại.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Quy - Giảng
viên Học viện hành chính quốc gia, người hướng dẫn khoa học cho tôi. Trong
thời gian thực hiện Luận văn, Thầy đã dành nhiều thời gian trao đổi, định
hướng, cung cấp tài liệu nghiên cứu khoa học và góp ý chỉnh sửa để tôi có thể hoàn
thành bản Luận văn này. Một lần nữa tôi xin dành sự tri ân sâu sắc đến Thầy.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học và bạn đọc đã
ưu ái dành thời gian cho Luận văn của tôi. Những ý kiến đóng góp, xây dựng
của các vị không những giúp tôi hoàn thiện bản Luận văn mà còn có thể rút ra
những kinh nghiệm quý báu cho những công trình nghiên cứu khoa học của
tôi trong tương lai.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào.
Bình Phước, ngày tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ
Trần Thị Bích Lệ
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
BTXH Bảo trợ xã hội
CB Cán bộ
CSDT Chính sách dân tộc
CC Công chức
CNTT Công nghệ thông tin
CTDT Công tác dân tộc
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐBKK Đặc biệt khó khăn
ĐC,ĐC Định canh, định cư
HCNN Hành chính nhà nước
HĐND Hội đồng nhân dân
KTTT Kinh tế thị trường
KT-XH Kinh tế - xã hội
LHPN Liên hiệp Phụ nữ
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NSĐP Ngân sách địa phương
NSTƯ Ngân sách trung ương
PGS.TS Phó Giáo sư Tiến sĩ
QLNN Quản lý nhà nước
TNCS Thanh niên Cộng sản
TS. Tiến sĩ
UBND Ủy ban nhân dân
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
VC Viên chức
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XĐGN Xóa đói, giảm nghèo
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................
MỤC LỤC...............................................................................................................
MỞ ĐẦU .................................................................................................................
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................................2
2.1. Các công trình về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.............................2
2.2. Các công trình giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh và tỉnh Bình Phước ....6
2.3. Các chương trình, dự án về giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước...........................................................................................................8
2.4. Một số nhận xét, đánh giá.....................................................................9
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ...........................................................................10
3.1. Mục đích.............................................................................................10
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................11
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................11
4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................11
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................11
5. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................12
5.1. Phương pháp luận...............................................................................12
5.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................12
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................................13
6.1. Ý nghĩa lý luận ...................................................................................13
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................14
7. KẾT CẤU ....................................................................................................14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂ U Số ...15
1.1.1. Một số khái niệm về đói nghèo ...........................................................15
1.1.2. Phân cấp mức độ nghèo.......................................................................21
1.1.3. Tiêu chí giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số ...............22
1.1.4. Vai trò của giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số...........24
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VƢ̃ NG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐI ̣A BÀN CÁC HUYỆN .................................................................26
1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân
tộc thiểu số.....................................................................................................26
1.2.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân
tộc thiểu số.....................................................................................................28
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân
tộc thiểu số.....................................................................................................30
1.2.4. Những nhân tố tác động đến Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững đối với các dân tộc thiểu số ..................................................................34
1.2.5. Phân cấp Quản lý nhà nước và chủ thể của hoạt động Quản lý nhà
nước về giảm nghèo đối với các DTTS trên địa bàn huyện ..........................40
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .............41
1.3.1. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của một số
quốc gia..........................................................................................................41
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo ở Việt Nam...............45
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ......47
TIỂU KẾT...........................................................................................................53
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC
2.1. TÌNH HÌNH KINH Tế - XÃ HộI.........................................................................54
2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .........................................................54
2.1.2. Tình hình giảm nghèo bền vững trong các năm qua trên địa bàn huyện
Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước............................................................................56
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC.........................................................57
2.2.1. Về xây dựng thể chế, chính sách .........................................................58
2.2.2. Về đánh giá, rà soát thực trạng đói nghèo ...........................................58
2.2.3. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ .................................................59
2.2.4. Về nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo..................................60
2.2.5. Về tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo................................60
2.2.6. Về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giảm
nghèo..............................................................................................................62
2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC........63
2.3.1. Những thành tựu..................................................................................63
2.3.2. Những hạn chế.....................................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..........................................................................81
TIỂU KẾT...........................................................................................................83
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU Số
..............................................................................................................................84
3.1.1. Quan điểm giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số của
Đảng và Nhà nước .........................................................................................84
3.1.2. Phương hướng giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ....................................................87
3.2. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN LỘC NINH.....................90
3.2.1. Củng cố, tăng cường cơ quan công tác dân tộc cấp huyện, cấp cơ sở 91
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, công tác
giảm nghèo các dân tộc thiểu số....................................................................94
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về
công tác dân tộc, công tác giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số
........................................................................................................................99
3.2.4. Thực hiện tốt khâu giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
chính sách giảm nghèo bền vững.................................................................102
3.2.5. Thực hiện tốt việc đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững...........................................................................103
3.2.6. Thực hiện tốt chủ trương giao cho cấp xã là chủ đầu tư các dự án
thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2017 – 2020..........................................104
3.2.7. Kế thừa, phát huy vai trò của các kết cấu xã hội phi chính thức, nhất là
của các tầng lớp già làng, người có uy tín trong các dân tộc thiểu số, tăng
cường sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong các chương
trình, dự án giảm nghèo bền vững ...............................................................106
3.3. KIẾ N NGHỊ ...................................................................................................107
3.2.1. Đối với Trung ương...........................................................................107
3.3.2. Đối với tỉnh Bình Phước....................................................................108
3.3.3. Với các chương trình, dự án ..............................................................110
TIỂU KẾT.........................................................................................................111
KẾT LUẬN.......................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................125
PHỤ LỤC..........................................................................................................129
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
CTDT và thực hiện CSDT; công tác giảm nghèo đối với các DTTS luôn
được huyện Lộc Ninh đặc biệt quan tâm, chú trọng chăm lo, thực hiện. Các cấp,
các ngành đã quan tâm đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc, các xã
đặc biệt khó khăn; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống chính trị
vùng dân tộc; có nhiều biện pháp để đồng bào dân tộc ĐC, ĐC, phát triển sản
xuất, ổn định đời sống, do đó, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS
từng bước được cải thiện.
Tuy vậy, so với mặt bằng chung của huyện, của tỉnh Bình Phước và các địa
phương vùng dân tộc và miền núi khác, tình hình KT-XH ở các xã có đông đồng
bào DTTS, nhất là ở xã, ấp vùng sâu, vùng xa, biên giới của huyện Lộc Ninh còn
gặp nhiều khó khăn. Nguồn lực đầu tư của Trung ương, của tỉnh còn thấp, dàn trải,
chậm, chưa đáp ứng yêu cầu GNBV. Mặc dù huyện đã triển khai thực hiện nhiều
giải pháp nhằm giảm tỉ lệ hộ nghèo, nhưng tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS
còn cao, cụ thể là dân số các dân tộc tộc thiểu số chiếm chưa đầy 20% dân số toàn
huyện, nhưng hộ nghèo lại chiếm gần 50%, đặc biệt đồng bào hai DTTS Stiêng và
Khmer là những cư dân đã sinh sống lâu đời ở mảnh đất này. Khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo giữa các vùng miền, giữa DTTS với dân tộc Kinh trong huyện còn
cao. CSHT, tư liệu hỗ trợ sản xuất còn thiếu; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc
làm cho đồng bào DTTS chưa đạt hiệu quả; công tác chuyển đổi nghề thay thế cho
sản xuất nông nghiệp thuần nông còn hạn chế; trình độ áp dụng KH-KT chưa cao;
kế hoạch chi tiêu hộ gia đình chưa hợp lý,…
Việc thực hiện QLNN về giảm nghèo trong đồng bào DTTS nói chung,
đồng bào Stiêng và Khmer nói riêng trên địa bàn huyện Lộc Ninh tuy có nhiều
kết quả, song còn có những tồn tại, hạn chế, bất cập,…tình trạng cầm cố, cho
thuê, mua bán, sang nhượng đất đai trái phép; bán điều non, lúa non; vay nặng
lãi; buôn lậu qua biên giới; vi phạm lâm luật; vi phạm quy chế biên giới còn xảy
ra; nhà ở được xây, bàn giao nhưng đồng bào không vào ở; các hộ gia đình được
cấp đất nhưng không có năng lực để sản xuất, chăn nuôi; công tác đào tạo nghề,
2
hiệu quả giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS chưa cao. Công tác chăm sóc
sức khỏe, giáo dục, đào tạo; vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh còn bất
cập. Đồng bào cũng dễ bị kẻ xấu lợi dụng, xúi giục, lôi kéo vi phạm pháp luật,
khiếu kiện đông người, làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an ninh nông thôn;
vai trò của già làng, người có uy tín còn mờ nhạt, chưa được phát huy, chưa thật
sự là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và nhân dân. Số hộ nghèo hàng năm có
giảm, nhưng số hộ tái nghèo, hộ nghèo phát sinh mới nhiều hơn số hộ giảm.
Bản thân tôi đã công tác ở nhiều đơn vị khác nhau, từ đơn vị sự nghiệp –
ngành giáo dục, đến các hội, đoàn thể (Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc) cho đến UBND huyện, có nhiều điều kiện gặp gỡ, tiếp
xúc với đồng bào DTTS, nhất là người Stiêng và Khmer, phần nào có những
hiểu biết về họ và thấy được những thuận lợi, khó khăn, bất cập trong quá trình
thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phương.
Chất lượng, hiệu quả công tác giảm nghèo chưa cao, thiếu tính bền vững,
không những người dân không được thụ hưởng trọn vẹn các chính sách của Nhà
nước, lãng phí nhiều thời gian, tiền bạc và công sức của mọi người. Tôi rất băn
khoăn, trăn trở và quyết tâm nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng vì sao Nhà nước
triển khai nhiều chương trình, chính sách, dự án như vậy mà kết quả không cao,
từ đó đưa ra các đề xuất, góp phần hoàn thiện QLNN về công tác giảm nghèo
trong đồng bào DTTS ở huyện Lộc Ninh, góp phần vào công cuộc phát triển KT-
XH vùng dân tộc, miền núi, biên giới.
Từ những lý do và kỳ vọng nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” làm luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên
ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Nghiên cứu về đói nghèo và công tác XĐGN là một trong những vấn đề
nghiên cứu mang tính thực tiễn cao và rất hữu ích trong việc đưa ra các giải pháp
giúp cho Đảng và Nhà nước đề ra những chính sách phù hợp trong công tác XĐGN,
3
nâng cao mức sống cho đồng bào các DTTS. Với tầm quan trọng như vậy cho nên
các nhà nghiên cứu đã rất quan tâm đến vấn đề đói nghèo và XĐGN của các DTTS
nói chung và của hai dân tộc Stiêng và Khmer nói riêng.
Tìm hiểu về đói nghèo và chính sách XĐGN, tác giả Trần Thị Tường Vân
đã có nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, miền núi nước
ta - Những thành quả và thách thức” (2006)[32]. Trong cuốn sách này, tác giả
đề cập đến thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở nông thôn, miền núi, những
thách thức và giải pháp định hướng cho công tác XĐGN trong thời gian tới.
Cùng hướng nghiên cứu đó tác giả Lê Quốc Lý đã xuất bản công trình
“Chính sách xóa đói giảm nghèo: thực trạng và giải pháp” (2012) [15]. Đây là
chuyên khảo luận giải về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam,
những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công cuộc
đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện
chính sách XĐGN từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách,
những giải pháp để XĐGN cho giai đoạn phát triển tiếp sau. Ngoài ra, cũng có
nhiều các nghiên cứu khác về vấn đề này như: “Vấn đề XĐGN và chính sách, thể
chế cộng đồng” (2002) của Phạm Hải [6],“Một số vấn đề XĐGN và giới, phát
triển con người” (2002) của Trang Thị Huy Nhất [19], “Chương trình 135 phát
triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi giai đoạn I
(1998-2010)” (2002) của Hoàng Công Dung” [2],“Chính sách khuyến khích
người dân tham gia trong các chương trình XĐGN” (2004) của Lê Ngọc Thắng
[26],“Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay” (2014) của Vũ
Thị Vinh [35];…
Triển khai thực hiện nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp XĐGN
cho đồng bào dân tộc vùng núi cao tỉnh Thái Nguyên”[28], tác giả Trần Chí
Thiện chủ trì cùng các cộng sự thực hiện năm 2007 đã lấy 400 hộ làm mẫu lựa
chọn nghiên cứu tại hai huyện Định Hóa và Phú Lương, trong đó nhóm hộ nghèo
199 hộ (58 hộ dân tộc Kinh, 115 hộ dân tộc Tày, 26 hộ dân tộc khác) và 201 hộ
không nghèo (69 hộ dân tộc Kinh, 101 hộ dân tộc Tày và 31 hộ dân tộc khác).
Nhóm nghiên cứu sử dụng Hàm sản xuất Cobb-Douglas để nghiên cứu các yếu
4
tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ đồng bào DTTS, qua đó đã chỉ ra một số
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân các dân tộc vùng núi cao là: tuổi
bình quân của chủ hộ, học vấn; nhân khẩu; diện tích đất nông nghiệp; phương
tiện sản xuất; vốn vay và hoạt động của tổ chức khuyến nông. Các biến số giải
thích này đều có ý nghĩa thống kê và được nhóm nghiên cứu rút ra kết luận là
các nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng đói nghèo của đồng bào DTTS ở khu
vực miền núi tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, báo cáo này cũng chưa đề cập sâu
các vấn đề về thể chế, chính sách và các giải pháp QLNN nhằm thoát nghèo bền
vững cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
Trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng
phân tích các nhân tố tác động đến nghèo đói và đề xuất XĐGN ở các tỉnh Đông
Nam bộ” thực hiện năm 2005 [8], tác giả Nguyễn Trọng Hoài chủ trì cùng các
cộng sự đã thu thập số liệu từ 640 hộ nông dân ở Ninh Thuận và 619 hộ nông
dân ở Bình Phước. Các số liệu được phân tích dựa trên mô hình kinh tế lượng
bằng hàm hồi quy Logistic. Biến phụ thuộc là chi tiêu bình quân/người, các biến
giải thích là: việc làm, DTTS, diện tích đất canh tác, được vay vốn. Qua chạy
hàm hồi quy Logistic các biến giải thích trên đây đều có ý nghĩa thống kê, có
nghĩa là các yếu tố: việc làm, DTTS, diện tích đất canh tác, được vay vốn được
giải thích là nguyên nhân ảnh hưởng tới nghèo, đói của hộ nông dân tại các địa
bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, các giải pháp đề xuất trong nghiên cứu này mới chỉ
mang tính chất gợi ý, chưa thậtt sự sâu sắc vì nghiên cứu không đi sâu tìm hiểu
cơ chế vận hành các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại các địa bàn nghiên cứu.
Trong các công trình nghiên cứu về QLNN về XĐGN của tác giả Nguyễn
Lâm Thành “Tăng cường QLNN đối với công tác XĐGN và phát triển vùng cao
DTTS ở Việt Nam” (1999) [25] và Đoàn Thị Ninh về “Đổi mới QLNN đối với
Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm ở Việt Nam” (2003) [18] cho
thấy, các tác giả đã đề cập đến vấn đề QLNN đối với công tác XĐGN, những bất
cập, hạn chế, từ đó phải tăng cường và phải đổi mới QLNN, tuy nhiên các đề tài
còn mang tính chung chung, chưa thật phù hợp địa bàn nghiên cứu của tác giả.
Nghiên cứu bài viết “Ảnh hưởng yếu tố văn hóa tới sự tham gia của người
5
dân trong các chương trình giảm nghèo ở Tây Nguyên” của Tiến sĩ Nguyễn Văn
Thắng - Viện Khoa học Xã hội vùng Tây Nguyên, Giảng viên Trường Đại học
Thủ đô [27] cho thấy: Bài viết đã giới thiệu về các chương trình, dự án đang
triển khai ở Tây Nguyên và sự tham gia của người dân vào các chương trình, dự
án này. Qua nghiên cứu, phân tích của tác giả, đã chứng minh một số yếu tố văn
hóa xã hội ảnh hưởng lớn và trở thành rào cản tới sự tham gia của người dân vào
các chương trình, dự án giảm nghèo như: Địa lý; Phong tục tập quán; Ngôn ngữ;
Định kiến và sự tự ti; Lợi ích gia đình, dòng họ; Bị động, thụ động; Sự phân
công không rõ ràng, cụ thể cho từng đối tượng; Trình độ, nhận thức; Tâm lý mùa
vụ, tệ nạn xã hội; Thiết chế cộng đồng thôn làng; Năng lực cán bộ cơ sở và Yếu
tố giới. Từ những ảnh hưởng, rào cản đó, tác giả đã đánh giá về mức độ tham gia
của cộng đồng, của người dân vào các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển ở các
tỉnh Tây Nguyên và các huyện thuộc không gian xã hội vùng Tây Nguyên còn
tương đối hạn chế. Người dân tham gia tương đối thụ động,và chưa chủ động
đóng góp ý kiến, tổ chức hoạt động triển khai và giám sát các phần việc của dự
án/chương trình. Tuy nhiên, ở từng giai đoạn triển khai của dự án/chương trình
đã có sự khác biệt theo nhiều hình thức, dạng thức và mức độ khác nhau. Cụ thể:
Giai đoạn xây dựng kế hoạch, người dân tham gia tương đối tốt và bước
đầu có tính chủ động trong việc đề xuất công trình, cây, con,... sẽ được hỗ trợ
tại địa phương. Có lẽ, hình thức tham vấn ý kiến người dân vào các dự án,
chương trình đã được chuẩn hóa thành phương thức, cách thức triển khai hoạt
động nên việc có kết quả bước đầu là tương đối tốt. Giai đoạn triển khai, người
dân “tham gia thụ động”, đôi khi tự coi mình nằm ngoài việc triển khai của dư
án, chương trình đang được tiến hành. Giai đoạn kết thúc/nghiệm thu/bàn giao,
người dân “tham gia rất thụ động”, đặc biệt là trong việc duy tu, bảo dưỡng các
công trình mà chính họ là người được hưởng lợi.
Từ những nghiên cứu thực tiễn trên, Tiến sĩ Nguyễn Văn Thắng đã chỉ rõ
những yếu tố văn hóa tộc người làm ảnh hưởng tới quá trình tham gia cũng đưa
ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong
các chương trình, dự án giảm nghèo ở Tây Nguyên mà trong quá trình nghiên
6
cứu, thực hiện luận văn này, liên hệ với đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, văn
hóa, xã hội, nhất là văn hóa tộc người, có thể nghiên cứu, áp dụng trên địa bàn
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
Về vấn đề nghèo đói và XĐGN ở dân tộc Khmer có một số công trình tiêu
biểu như: Vai trò của người phụ nữ Khmer trong XĐGN (Nghiên cứu trường hợp
xã Hoà Lợi, huyện Châu Thành, Trà Vinh)” (2001) [16] của Vũ Đình Mười,“Sự
thích nghi của phụ nữ Khmer đối với các chương trình phát triển ở Việt Nam:
Nghiên cứu trường hợp sử dụng quỹ tín dụng ở tỉnh Trà Vinh” (2006) [17] của Vũ
Đình Mười,“Quá trình thực hiện chính sách XĐGN của Đảng và Nhà nước trong
cộng đồng người Khmer tại đồng bằng sông Cửu Long 1992 – 2002” (2007) của
Nguyễn Hoàng Sơn [23],“Một số vấn đề cấp bách trong quá trình CNH, HĐH
của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long” (2010) của tác giả Võ Văn Sen và
Phan Văn Dốp [22]; “Đặc điểm xã hội và đói nghèo ảnh hưởng đến sự phát triển
bền vững của các tộc người thiểu số (Trường hợp người Khmer Nam Bộ” (2013)
của Ngô Văn Lệ [14],“Nghèo và phân hoá giàu nghèo tại khu vực đồng bào
Khmer tập trung sinh sống ở Đồng bằng sông Cửu Long” (2014) của Mai Chiếm
Hiếu [9],“Vấn đề giảm nghèo của đồng bào dân tộc Khmer ở đồng bằng sông
Cửu Long trong quá trình phát triển bền vững” (2016) của tác giả Võ Thị Kim
Thu [30],“Giảm nghèo đối với đồng bào Khmer Tây Nam Bộ trong quá trình phát
triển bền vững” (2016) của tác giả Nguyễn Quốc Dũng và Võ Thị Kim Thu [3].
Các nghiên cứu về XĐGN của dân tộc Khmer, Stiêng được các nhà nghiên
cứu hết sức quan tâm, tuy nhiên các công trình nghiên cứu về người Khmer, người
Stiêng ở Bình Phước nói chung cũng như vấn đề đói nghèo của người Khmer,
người Stiêng nói riêng ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước lại hầu như chưa được
đề cập đến. Do đó, mảng nghiên cứu mới này rất cần được các nhà nghiên cứu
quan tâm hơn nữa và luận văn của tôi là một công trình đáp ứng yêu cầu đó.
2.2. Các công trình giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh và tỉnh Bình Phước
Để có cái nhìn khái quát về công tác QLNN về XĐGN, chúng ta đã có một số
công trình nghiên cứu đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách có liên quan
như: “Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay” của TS. Vũ Thị Vinh
7
năm 2014 [35]; “Chính sách XĐGN thực trạng và giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc
Lý năm 2012 [15]; “Kỷ yếu hội thảo XĐGN - Vấn đề và giải pháp ở vùng DTTS phía
Bắc Việt Nam” của Phan Văn Hùng năm 2004 [11]; “Đổi mới việc thực hiện CSDT
trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Bình Phước” - Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Công
Tâm năm 2000 [24]. Các công trình này đều trình bày những quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về XĐGN. Trong đó, ta có thể thấy rõ
quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác XĐGN; những chủ trương, đường lối và
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác XĐGN. Vấn đề này được Hồ Chí Minh
coi là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách như việc diệt giặc trong thời chiến. Đồng thời,
các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, qua các kỳ đại hội, Đảng ta cũng đã đề ra những chiến
lược phát triển KT-XH phù hợp với từng thời kỳ cách mạng trong đó có mục tiêu
XĐGN. Nhờ đó, các chính sách liên quan đến vấn đề XĐGN đã ra đời như được đề
cập đến. Ngoài ra các nhà nghiên cứu cũng lưu ý: vấn đề QLNN về XĐGN cần phải
chú ý đến cả những chính sách vĩ mô có tác động đến giải quyết mối quan hệ tăng
trưởng kinh tế và giảm nghèo như: chính sách tài chính, tín dụng, giáo dục và dạy
nghề, việc làm, y tế và an sinh xã hội. Những điều này thể hiện sự quan tâm, vai trò và
những tác động trực tiếp của bộ máy QLNN đối với vấn đề XĐGN trong phạm vi toàn
quốc cũng như các địa phương cụ thể.
Liên quan trực tiếp tới QLNN về XĐGN tại tỉnh Bình Phước là nghiên cứu
của tác giả Phạm Công Tâm. Đó là luận án tiến sĩ: “Đổi mới việc thực hiện CSDT
trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Bình Phước” [24]. Trong luận án này, trên cơ sở
phân tích tình hình dân tộc và việc thực hiện các CSDT ở hai tỉnh Bình Dương và
Bình Phước, trong đó có dân tộc Stiêng và Khmer tại Bình Phước, ta thấy được
những mặt tích cực cũng như những bất cập, tồn tại của việc triển khai và kết quả
thực hiện của các chính sách, trong đó có các chính sách về GNBV. Tác giả viết:
“Đảng và Nhà nước rất quan tâm đầu tư cho các địa phương miền núi, cho các
vùng đồng bào DTTS. Đồng thời cũng kêu gọi, khuyến khích nhiều dự án đầu tư
trong nước và nước ngoài được triển khai đến các vùng dân tộc. Nhưng nạn tham
nhũng, cửa quyền, buông lỏng quản lý đã gây lãng phí lớn, thất thoát lớn; Cùng với
tham nhũng, các tệ nạn xã hội: nghiện hút ma túy, tội phạm hình sự, buôn lậu, lừa
8
đảo v.v… đã làm cho mâu thuẫn này có tính nghiêm trọng hơn. Vì vậy cần phải tìm
những phải pháp thiết thực khắc phục”.
Riêng ở huyện Lộc Ninh, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này,
về đồng bào DTTS Stiêng, Khmer lại càng chưa có. Ngoài Luận văn Thạc sĩ của
tác giả Hoàng Ngọc Anh năm 2016 [1], hiện công tác tại Ban Tuyên giáo Huyện ủy
Lộc Ninh với đề tài: “QLNN nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” đã tập trung đánh giá, phân tích thực tiễn, các
yếu tố ảnh hưởng đến QLNN trong lĩnh vực nông nghiệp mà chưa đi sâu phân tích
các yếu tố có liên quan đến đồng bào DTTS, nhất là người nghèo - đối tượng thụ
hưởng quan trọng các chính sách không chỉ trong nông nghiệp mà còn các chính
sách an sinh xã hội.
Tóm lại, có thể thấy ở tầm nhìn vĩ mô, các nghiên cứu nêu trên đã nêu bật
được những nội dung cơ bản và đưa ra những quan điểm về tính kịp thời và tầm
quan trọng của công tác QLNN đối với vấn đề XĐGN. Tuy nhiên, đặt trong bối
cảnh hẹp của một địa phương cụ thể như đề tài này đưa ra thì vấn đề này vẫn hết
sức mới mẻ trên cơ sở xem xét những đặc điểm mang tính đặc thù của địa
phương và sự đa dạng của công tác QLNN ở cấp huyện và cơ sở.
2.3. Các chương trình, dự án về giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh, tỉnh
Bình Phước
Một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến giảm nghèo là vấn đề
QLNN về công tác này, trong đó, năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà
nước các cấp và việc ban hành các chính sách, việc thực hiện các chương trình
giảm nghèo được xem là vấn đề then chốt, có ý nghĩa quyết định.
Trong thực tế, các chương trình XĐGN có tác động trực tiếp đến các
DTTS nói chung và dân tộc Stiêng, dân tộc Khmer ở huyện Lộc Ninh tỉnh Bình
Phước nói riêng là các Chương trình 134 (hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở, đất ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo), Chương trình 135 (phát triển KT-
XH các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi), Chương trình
1592 thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc
tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
9
sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn;
Chương trình ĐC, ĐC theo tinh thần Quyết định số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; và các
dự án đầu tư trong các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước;…
2.4. Một số nhận xét, đánh giá
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố; căn cứ
vào nội dung nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu của đề tài là vấn đề QLNN về
GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, tôi xin
đưa ra những nhận định và đề xuất sau:
Vấn đề QLNN về GNBV đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước chú ý
đến trong thời gian gần đây. Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến nội
dung các chính sách của nhà nước về vấn đề XĐGN trên cả nước, cũng như ở
một số vùng, miền cụ thể. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu được tiến hành
ở cấp độ vĩ mô, bởi vậy, chúng ta mới chỉ thấy được những tác động của cấp
quản lý vĩ mô, chưa có công trình nghiên cứu toàn diện nào về vấn đề QLNN
trong công tác GNBV trên địa bàn huyện Lộc Ninh.
Ngoài việc đề cập đến các chính sách trực tiếp tác động đến XĐGN, trong
một vài nghiên cứu có đưa ra các yếu tố tác động gián tiếp đến chúng. Đó là tác
động của các chính sách vĩ mô như: tài chính, tín dụng, giáo dục và dạy nghề,
việc làm, y tế, an sinh xã hội,… nên chăng, chúng ta cần gắn cả những chính
sách về bảo tồn văn hóa tộc người và nghĩ tới những tác động của công cuộc
CNH, HĐH đất nước đối với vấn đề GNBV của các dân tộc. Khi quan niệm về
“nghèo” được hiểu rộng ra không chỉ còn là những vấn đề liên quan đến vật chất,
cơm ăn, áo mặc hàng ngày, đó còn là những vấn đề mang tính tinh thần, như:
thông tin, liên lạc, giáo dục, giải trí, thưởng thức văn hóa, nghệ thuật… Đó cũng
chính là những vấn đề quan trọng cần được chú ý, đặc biệt là khi chúng ta nói
đến việc đảm bảo chất lượng cuộc sống con người ngày nay.
Dưới tác động của kinh tế thị trường, quá trình CNH,HĐH, kinh tế của
các địa phương đã có nhiều chuyển biến để thích nghi với sự thay đổi của xã hội.
Kinh tế truyền thống của các tộc người thiểu số cũng không nằm ngoài sự ảnh
10
hưởng đó. Đây là một nội dung nghiên cứu hết sức cần thiết mà nhiều nhà
nghiên cứu đã hướng tới bởi thực trạng KT-XH sẽ phản ánh phần lớn kết quả
của các nhân tố tác động, trong đó, QLNN các cấp đến đời sống của các dân tộc
nói chung và DTTS nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề này trong nội tại
địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu được lựa chọn ở đây là dân tộc
Stiêng và Khmer tại huyện Lộc Ninh hiện nay mới chỉ giới hạn trong một số
lượng rất hạn chế của một số bài tạp chí, bài tham luận hội thảo và có phần chưa
được cập nhật, chưa mang tính hệ thống, chỉnh thể.
Để đưa ra được những chính sách phát triển phù hợp với từng địa phương
cụ thể, điều hiển nhiên là chúng ta cần phải nắm được những vấn đề cốt lõi mang
tính đặc trưng của từng địa phương. Ngoài những đặc điểm KT-XH, vấn đề cần
được quan tâm còn là văn hóa, giáo dục, QP - AN,… Tùy theo đặc điểm của
từng địa phương cụ thể, các nhóm DTTS này chịu tác động của các yếu tố hết
sức đặc thù. Lộc Ninh là một huyện giáp biên giới nên QLNN đối với địa bàn
này cần chú ý gắn phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội với đảm bảo QP - AN.
Vấn đề này trên thực tế đang được triển khai như thế nào là câu chuyện chúng ta
cũng cần phải lưu ý hiện nay. Đồng thời, các vấn đề như: việc phát triển kinh tế
và vấn đề gìn giữ bản sắc văn hóa truyền thống các DTTS đang được các cấp
quản lý quan tâm ở mức độ nào? GNBV chú ý đến cải thiện đời sống văn hóa
tinh thần cho người dân đang diễn ra theo xu thế nào? Những yếu tố nào tác
động đến nó? Thực chất các nhà quản lý có quan tâm đến việc gìn giữ các yếu tố
văn hóa truyền thống hay không?... đang là những dấu chấm hỏi cần lời giải đáp
của các nhà nghiên cứu. Thêm vào đó, nếu chúng ta chỉ quan tâm đến cách quản
lý một chiều từ trên xuống, từ trung ương đến địa phương sẽ là một thiếu sót rất
lớn. Luận văn sẽ đề ra các giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về
GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng; chỉ ra những kết
quả đã đạt được cùng với những hạn chế và nguyên nhân hạn chế, bài học kinh
11
nghiệm trong hoạt động QLNN về GNBV đối với các DTTS, cụ thể là hai dân
tộc Stiêng và Khmer giai đoạn từ đổi mới đến nay; luận văn sẽ đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017- 2020, tầm nhìn 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về dân tộc, CTDT, công
tác giảm nghèo, làm sáng tỏ vai trò QLNN về CTDT, công tác giảm nghèo bền
vững đối với các DTTS.
Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dân tộc, việc triển khai thực
hiện các CSDT, chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Lộc Ninh từ giai đoạn
Đổi mới đến nay (2011-2016). Luận văn triển khai nghiên cứu theo bốn khâu của
chu trình QLNN về thực hiện chính sách giảm nghèo: Xây dựng văn bản quản
lý; thực hiện quyết định quản lý; giám sát, kiểm tra, thanh tra; đánh giá, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện quyết định quản lý về GNBV đối với các DTTS trên địa
bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện
QLNN về CTDT, việc triển khai thực hiện các CSDT, công tác GNBV đối với
các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của luận văn là công tác QLNN về GNBV
đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể nghiên cứu: Hộ gia đình, cộng đồng người Stiêng, người
Khmer và các DTTS khác cư trú tại 16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lộc Ninh,
tỉnh Bình Phước (1.669 hộ/6.747 khẩu).
- Về không gian: Huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
- Về thời gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu trên địa bàn từ thời kỳ Đổi
mới đến nay, nhưng tập trung vào phân tích, đánh giá số liệu, tư liệu từ năm
2011 đến năm 2016 (gắn với việc thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II và
12
giai đoạn III). Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về CTDT, GNBV đối
với các DTTS ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về
GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Trong
chu trình QLNN về GNBV, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá các khía
cạnh: chủ thể quản lý; đối tượng quản lý; rà soát đối tượng thực hiện chính sách
giảm nghèo; thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân các DTTS phát
triển KT-XH, XĐGN cũng như xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình,
tiên tiến trong các cộng đồng DTTS về phát triển kinh tế gia đình; ban hành văn
bản quản lý chính sách giảm nghèo; thực hiện chức năng giám sát, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo và khâu đánh giá, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện chính sách GNBV.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận thực hiện luận văn là luôn nhất quán theo quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Quan điểm của Đảng,
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc, CTDT, đại đoàn kết các dân tộc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu; thống kê mô tả SPSS;
- Phương pháp điền dã dân tộc học;
- Phương pháp điều tra xã hội học;
- Phương pháp chuyên gia.
(1) Thu thập các tài liệu thứ cấp ở các xã, thị trấn trong huyện; tài liệu thu
thập gồm các công trình nghiên cứu về các đồng bào DTTS nói chung, người
Stiêng, Khmer nói riêng, nhất là các công trình nghiên cứu về đời sống, sinh hoạt,
phong tục, tập quán lao động, canh tác, ứng xử, tính thích nghi, bản sắc văn hóa,
lối nghĩ, cách sống, áp dụng tiến bộ KH-KT của người Stiêng, Khmer nói riêng.
- Thu thập các văn bản, kế hoạch, số liệu, báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết
năm, giai đoạn của từng chương trình, chính sách của các phòng, ban chuyên môn
13
liên quan, của UBND huyện; các xã trên địa bàn có đông đồng bào DTTS cư trú;
liên hệ với Ban Dân tộc tỉnh để nghiên cứu, tham khảo thêm tài liệu liên quan đến
công tác giảm nghèo đối với các DTTS của tỉnh Bình Phước nói chung, các huyện
lân cận nói riêng để so sánh, đối chiếu trong quá trình phân tích, đánh giá về công
tác QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh.
(2) Quan sát không tham dự và quan sát tham dự một số hoạt động sinh kế
truyền thống, sinh hoạt văn hóa, thể thao (lễ hội, lễ cưới…) ở các xã, thị trấn,
gặp một số gia đình để tiếp cận, nắm bắt thực trạng, nguyên nhân nghèo, giải
pháp GNBV.
- Phỏng vấn sâu: Tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu các đối tượng là già
làng, người cao tuổi, phụ nữ, nông dân, thanh niên dân tộc Stiêng, Khmer về các
phong tục, tập quán, về nhu cầu phát triển kinh tế, sản xuất, chăn nuôi, kinh
doanh, về thực trạng nghèo trong đồng bào, tìm hiểu nguyên nhân, phương
hướng, giải pháp giảm nghèo.
- Thảo luận nhóm: Tổ chức một số nhóm thảo luận người Stiêng, Khmer.
- Chụp ảnh về các hoạt động có liên quan.
(3) Tiến hành khảo sát 200 phiếu/ 02 xã đối với hộ dân là đồng bào
DTTS; 20 phiếu dành cho cán bộ làm CTDT huyện và xã; 32 phiếu dành cho
lãnh đạo cấp ủy, chính quyền cấp xã. Toàn bộ kết quả của việc thực hiện phương
pháp điều tra xã hội học được tác giả thể hiện ở phần Phụ lục luận văn. Các bảng
biểu số liệu, các sơ đồ, biểu đồ có giá trị minh họa thêm, giải thích thêm cho
những nhận định, đánh giá, phân tích về thực trạng, nhận thức, nguyên nhân, giải
pháp GNBV các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
(4) Gặp gỡ, tham vấn một số chuyên gia, người có nhiều hiểu biết về
người Stiêng, Khmer về đời sống, sinh hoạt, phong tục, tập quán lao động, canh
tác, ứng xử, tính thích nghi, bản sắc văn hóa, lối nghĩ, cách sống, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật của người Stiêng, Khmer để thu thập ý kiến đánh giá, phân
tích của họ về các vấn đề nêu trên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
14
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về CTDT, GNBV các DTTS nói
chung, đối với dân tộc Stiêng và Khmer trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước nói riêng.
- Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của hiệu quả QLNN trong thực hiện các
chính sách đối với đồng bào DTTS.
- Đưa ra một số ý kiến luận giải, đánh giá về công tác QLNN trong thực
hiện công tác giảm nghèo, các chính sách đối với đồng bào DTTS trên địa bàn
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 đến 2016.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu
lực QLNN trong thực hiện công tác giảm nghèo, các CSDT đối với đồng bào các
DTTS nói chung, phân tích cụ thể về hai DTTS (Stiêng và Khmer) ở huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng 2030.
- Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng
thực tiễn trong công tác QLNN về CTDT, về GNBV đối với các DTTS nói
chung, cụ thể là hai dân tộc Stiêng và Khmer nói riêng cư trú tại huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước.
- Các giải pháp cụ thể đưa ra có thể được vận dụng trong hoạt động
QLNN về CTDT, GNBV trong phạm vi huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Hy
vọng các giải pháp đó sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả công tác QLNN về lĩnh
vực dân tộc, các CSDT, GNBV, góp phần củng cố vững chắc khối đại đoàn kết
các dân tộc trên địa bàn huyện Lộc Ninh.
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học QLNN về GNBV đối với các DTTS.
Chƣơng 2. Thực trạng QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
Chƣơng 3. Phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về
GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
15
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm về đói nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng KT-XH mang tính chất toàn cầu. Tuy thuộc
vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị, xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi
quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau.
Theo định nghĩa của Wikipedia, nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể
sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo
các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa
phương và theo thời gian.
Tháng 9/1993, tại Băng Cốc - Thái Lan, Hội nghị bàn về đói nghèo ở khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức đã đưa ra khái niệm về đói,
nghèo: “Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn nhu
cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển
KT-XH và phong tục tập quán của từng địa phương”.
- Khái niệm về người nghèo được đưa ra tại Hội nghị Thượng đỉnh thế
giới về Phát triển xã hội ở Copenhaghen, Đan Mạch năm 1995: “Người nghèo là
tất cả những ai có thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số
tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
- Đề cập đến vấn đề này, Ngân hàng thế giới (WB) cũng đưa ra khái niệm
về đói, nghèo: “Là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội
của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học”.
- Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) lại tách riêng hai khái niệm: đói và
nghèo: Đói: “Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo cho nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó
là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, thường vay nợ cộng đồng và thiếu khả
năng chi trả”; Nghèo: “Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
16
thoả mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”.
- Khái niệm về nghèo theo thu nhập được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
đưa ra: “Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định”.
Trên thực tế, có thể thấy quan điểm, khái niệm về đói, nghèo không thống
nhất nhau đối với từng quốc gia mà có chuẩn mực đánh giá riêng. Vì vậy, từng
quốc gia, từng vùng, địa phương cần phải xác định thước đo mức nghèo đói trên
cơ sở thống nhất chung về mặt định tính.
Khái niệm về đói, nghèo ở Việt Nam cơ bản có sự tương đồng với các
khái niệm về đói, nghèo được thế giới thừa nhận. Việt Nam đã thừa nhận khái
niệm chung về đói, nghèo do ESCAP đưa ra (năm 1993).
Từ cách tiếp cận, góc nhìn khác nhau về đói nghèo, tiêu chí, chỉ số đánh
giá về đói, nghèo và chuẩn nghèo được các quốc gia, tổ chức đưa ra dựa trên
những cơ sở, căn cứ khác nhau: (i) Chỉ số phát triển con người (HDI - Human
Development Index) do Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) đề ra
(dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản như: tuổi thọ dân cư trung bình; tình trạng biết
chữ của người lớn; thu nhập bình quân trên đầu người trong năm; (ii) Tiêu chí
đánh giá nghèo theo Đường nghèo, được WB phân chia theo hai mức: về lương
thực, thực phẩm (lượng calo tối thiểu cho một người/một ngày) và đường nghèo
chung; (iii) Đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các nhu cầu cơ bản
của con người do WB đưa ra; (iv) Đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu
người do WB đưa ra; (v) Chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI- Human Poverty
Index): đo lường sự nghèo khổ của con người trên hai lĩnh vực chính là giáo dục
và y tế.; (vi) Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty Index):
được phát triển, ứng dụng bởi OPHDI (Oxford Poverty and Human
Development Initiative) trực thuộc trường Đại học Oxford. Chỉ số này là khái
niệm được WB và UNDP quan tâm và sử dụng nhiều trong thời gian gần đây.
Để xác định ngưỡng đói nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề là xác định
được chuẩn đói nghèo. Nó biến động theo thời gian và không gian, nên không
17
thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho đói nghèo để áp dụng trong công tác
XĐGN mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời
kỳ lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng
kinh tế, nguồn lực tài chính. Qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu, Việt Nam đã đưa
ra mức chuẩn về đói nghèo phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu
nhập bình quân đầu người theo tháng (theo năm). Chỉ tiêu này được tính bằng
giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy ra gạo để đánh giá.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người), mức chi nhà ở, chi
ăn mặc, tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại. Các tiêu
chí đánh giá nghèo khác như HDI, HPI cũng đã được sử dụng, nhưng chủ yếu sử
dụng trong các công trình nghiên cứu KT-XH hoặc tính toán trên phạm vi quốc
gia để xác định mức độ phát triển trong so sánh với các nước khác trên thế giới.
Tại Việt Nam, Bộ LĐ-TB&XH là cơ quan được Chính phủ giao nhiệm vụ
chủ trì thực hiện điều tra, khảo sát các chỉ tiêu KT-XH, nghiên cứu và đề xuất
Chính phủ, dựa vào đó Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo từng giai đoạn. Từ
năm 1993 đến nay, Việt Nam đã có 06 lần thay đổi chuẩn nghèo. Các mức chuẩn
nghèo trong 3 giai đoạn đầu: 1993-1994,1995-1997 và 1998-2000: xác định theo
thu nhập bình quân đầu người/tháng nhưng được tính quy đổi bằng gạo
(kg/người/tháng). Giai đoạn 2001-2005 và 2006 - 2010 vẫn được tính theo thu
nhập bình quân đầu người/tháng nhưng được tính bằng giá trị
(đồng/người/tháng). Năm 2011, theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu
vực thành thị (2011-2015), hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) được thay đổi bằng giá trị (tiền) đã
cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt Nam có bước tiến mới, thể hiện sự tiến
bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo. Mặt khác, chuẩn nghèo thường xuyên
18
được nâng lên nhằm tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới khẳng định quyết tâm
XĐGN của Đảng và Nhà nước. Trong những năm gần đây, Chính phủ thường
công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5 năm một lần và trước kỳ Đại hội Đảng
toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn cứ quan trọng cho các định hướng và
giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển
của xã hội và hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng đang tiếp cận đến vấn đề nghèo
đa chiều trong chuẩn nghèo của Việt Nam.
Hộ nghèo: là hộ đói ăn không đứt bữa, mặc không đủ lành, không đủ ấm,
không có khả năng phát triển sản xuất... Xã nghèo: là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao,
không có hoặc rất thiếu những kết cấu hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường,
trạm, nước sạch... trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao. Vùng nghèo: là địa bàn
tương đối rộng nằm ở những khu vực khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận
tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.
Riêng khái niệm hộ gia đình DTTS nghèo, tác giả chú ý khi thực hiện quá
trình quản lý ở đây là gồm nhóm hộ nghèo và 3 nhóm hộ lân cận:
(1) Nhóm hộ nghèo bao gồm 3 loại:
Hộ nghèo nhóm 1: là nhóm hộ nghèo cùng cực, vừa thiếu hụt thu nhập
vừa thiếu hụt đa chiều (các hộ có thu nhập bình quân đầu người từ chuẩn nghèo
chính sách trở xuống và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội trở lên), là nhóm hộ ưu tiên nhất trong các hỗ trợ giảm nghèo và an
sinh xã hội.
Hộ nghèo nhóm 2: là những hộ nghèo về thu nhập nhưng không thiếu hụt đa
chiều về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Giải pháp tác động là hỗ trợ trực tiếp,
tập trung vào tạo các điều kiện sinh kế, tạo việc làm, tăng thu nhập, thông qua các
chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật, hỗ
trợ về sản xuất, tham gia thị trường lao động trong nước hoặc xuất khẩu lao động.
Hộ nghèo nhóm 3: là nhóm hộ không nghèo về thu nhập nhưng thiếu hụt
đa chiều về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Giải pháp tác động chủ yếu là hỗ
trợ trực tiếp cho hộ gia đình và thành viên để cải thiện khả năng tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản.
19
(2) Nhóm hộ cận nghèo: là nhóm hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người từ mức sống tối thiểu trở xuống, cao hơn chuẩn nghèo chính sách và thiếu
hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở xuống.
Giải pháp tác động hỗ trợ một phần, có điều kiện một số chính sách.
(3) Nhóm hộ chƣa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: là nhóm
hộ không nghèo về thu nhập nhưng thiếu hụt từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Giải pháp tác động gồm: tăng cường chính sách
hỗ trợ thường xuyên; tăng cường biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý
thức của hộ gia đình trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản; tăng cường cơ sở vật
chất và hạ tầng cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản; mở rộng diện phổ cập chính sách.
(4) Nhóm hộ có mức sống dƣới trung bình: là những hộ không thiếu hụt
thu nhập (có thu nhập bình quân đầu người trên mức sống tối thiểu) và không
thiếu hụt đa chiều về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Giải pháp tác động bằng
các chính sách vĩ mô, chính sách phát triển KT-XH nhằm tạo hành lang pháp lý
để họ tự tổ chức cuộc sống gia đình.
Nghèo đa chiều. Việc lựa chọn các chiều thiếu hụt tùy thuộc vào đặc điểm
cụ thể của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, các chiều được lựa chọn dựa vào nhu cầu
cơ bản trong cuộc sống được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Nghị quyết số
15-NQ/TW, Nghị quyết số 76/2014/QH13, bao gồm 5 chiều: y tế, giáo dục, điều
kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Các chỉ số đo lường của mỗi chiều và
ngưỡng thiếu hụt của từng chỉ số được xác định theo những nguyên tắc sau: Các
chỉ số cần phản ảnh việc được đáp ứng hay không được đáp ứng các nhu cầu cơ
bản; các chỉ số cụ thể, đo đếm được, đặc biệt khi thu thập số liệu ở quy mô lớn; ưu
tiên lựa chọn chỉ số phản ánh kết quả, hoặc các chỉ số đo lường mức độ tiếp cận và
khả năng chi trả các dịch vụ cơ bản; các chỉ số nên nhạy cảm với thay đổi chính
sách, có lợi thế về nguồn lực và khả năng thực thi, có tính định hướng chính sách.
Theo chuẩn nghèo đa chiều quốc tế, một hộ gia đình thiếu 1/3 tổng điểm thiếu hụt
trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều. Chuẩn này sẽ được giữ không thay đổi trong
thời gian quy định, không phụ thuộc vào lượng ngân sách có sẵn, không thay đổi
khi thay đổi mục tiêu hay khi tình hình thay đổi do tác dộng chính sách. Có thể
20
GIẢM NGHÈO
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO DTTS
- Khoa học kỹ thuật - Văn hóa, tinh thần
- Mức sống vật chất - Hoạt động xã hội
- Giáo dục, dân trí - CSHT
- Môi trƣờng sinh thái - Y tế sức khỏe
quy định chuẩn cận nghèo đa chiều và đa chiều nghiêm trọng. Theo định nghĩa về
đói nghèo trên đây, có thể đánh giá đói nghèo thông qua một số chỉ tiêu về thu
nhập; y tế, giáo dục; nguy cơ dễ bị tổn thương; không có tiếng nói và quyền lực.
Về thực tiễn, việc phát triển bền vững không thể thực hiện được khi còn tồn
tại một bộ phận dân số sống nghèo khổ, không được đảm bảo hưởng lợi từ các
phúc lợi xã hội, giáo dục và y tế. Bởi đói nghèo sẽ phát sinh nhiều vấn đề khác như
dịch bệnh, tai, tệ nạn xã hội và thậm chí có thể có chiến tranh. Mặt khác, để giảm
nghèo thì bản thân người nghèo, hộ nghèo hay cộng đồng người nghèo, nhất là
đồng bào DTTS không thể tự vươn lên thoát nghèo nếu không có sự hỗ trợ từ Nhà
nước và từ cộng đồng về nguồn lực, về môi trường xã hội, về sự gắn kết với bên
ngoài và kỹ năng vươn lên thoát nghèo. Để có thể tạo cơ hội cho giảm nghèo thì
phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Mối quan hệ đó cũng đã được khẳng
định trong tuyên bố chung của Hội nghị thượng đỉnh Rio+20 (12/2012): “không thể
phát triển bền vững chừng nào thế giới còn đói nghèo và cùng khổ”.
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CỘNG ĐỒNG:
Doanh nghiệp
và các tổ chức
kinh tế - xã hội
NHÀ NƢỚC:
Quốc hội, Chính
phủ và Chính
quyền địa phƣơng
HỘ NGHÈO:
Các nguồn lực
của họ
- Đào tạo nghề
- Tạo việc làm
- Tạo thị trƣờng
- Hỗ trợ vay vốn
- Liên doanh, liên kết
- Tổ chức nguồn vốn
- Ban hành chính sách
- Xây dựng chủ trƣơng
- Cơ chế điều hành
và tổ chức thực hiện
- Ý thức thoát nghèo
- Tập quán, văn hóa-
- ĐĐ, LĐ, nguồn vốn
Hình 1. Khung lý thuyết về GNBV
21
Trên cơ sở khung lý thuyết, vấn đề GNBV được làm rõ trên các khía
cạnh, đó là: (i) Vấn đề phát triển bền vững: Đây là mục tiêu bao trùm, xuyên
suốt và là trọng tâm của GNBV. Trong phát triển bền vững phải đảm bảo sự bền
vững về kinh tế, về xã hội và về môi trường; (ii) Về vấn đề giảm nghèo: Đây là
mục tiêu cụ thể, là nội dung quan trọng có tính then chốt của GNBV. Bản chất
của GNBV là sự thoát nghèo được dựa trên nền tảng của sự người nghèo được
trang bị và có đầy đủ nội lực tự vươn lên thoát nghèo và đủ sức để đề phòng và
chống chịu với các tác động bất lợi.
Từ những nghiên cứu trên, theo quan điểm của tác giả, có thể định nghĩa
đói, nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện, thu nhập hạn chế,
hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những
lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng
truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được
tham gia vào quá trình ra quyết định. Đói, nghèo ở Việt Nam được nhìn nhận
không chỉ ở phương diện thiếu thốn các nhu cầu vật chất tối thiểu mà ở cả thiếu
thốn cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả năng tham gia vào việc ra
các quyết định liên quan đến bản thân.
1.1.2. Phân cấp mức độ nghèo
Theo định nghĩa của Wikipedia, phân cấp mức độ nghèo đói gồm: nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối (absolute poverty): “Là thước đo những người dưới một
ngưỡng nghèo nhất định, tính chung cho toàn thể nhân loại, không kể không
gian hay thời gian. Nó được xác định bằng số thu nhập cho một cá nhân đủ khả
năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại, như thức ăn, nơi ở, quần áo,...“
Khi là Giám đốc Ngân hàng Thế giới, Robert McNamara đã đưa ra khái
niệm nghèo tuyệt đối: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài
cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để
sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách
vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức
22
chúng ta". Còn có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham
gia vào các quyết định của cộng đồng.
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó, các giá trị
ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác
định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những
nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp (Chương trình
Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
Nghèo tƣơng đối: Là tình trạng sống dưới một mức tiêu chuẩn sống có
thể chấp nhận được tại một địa điểm và thời gian xác định. Như vậy, nghèo
tương đối có sự khác biệt tùy theo đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội, quan niệm
của từng quốc gia, khu vực, vùng miền khác nhau.
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa
vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc
cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người
thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương
đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào
sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối),
việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc
nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài
chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội
nghiêm trọng.
Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần
nghèo tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng
thường có trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
1.1.3. Tiêu chí giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số
23
Giảm nghèo bền vững đối với các DTTS là tạo cho họ một phương thức
phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì; chủ động hỗ trợ, ngăn ngừa,
loại trừ các yếu tố gây rủi ro; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống của
các hộ nghèo người DTTS; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức
sống giữa các dân tộc, các nhóm dân cư. Hay nói cách khác, đó là tạo cơ hội cho
đồng bào tiếp cận được với thị trường, cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch,
tiếp cận dịch vụ thông tin, KHKT và bền vững trong tiếp cận nguồn lực nội sinh.
Là việc tạo nên sự chuyển biến tích cực về phương thức sản xuất, trước
hết là từng bước chuyển hoạt động sinh kế nhỏ lẻ, lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào
tự nhiên sang sản xuất theo hướng hàng hóa với năng suất, chất lượng cao,
phương thức sản xuất hiện đại. Đây là phương pháp có hiệu quả nhất, bền vững
nhất đối với công tác giảm nghèo. Thực tế cho thấy, nếu chỉ hỗ trợ về tài chính,
lương thực, thực phẩm thì kết quả giảm nghèo có thể nhanh nhưng không bền
vững, người nghèo sẽ không thể tự thoát nghèo và nguy cơ tái nghèo rất cao.
Do đó, theo quan điểm của tác giả, để GNBV cho đồng bào DTTS, cần hỗ
trợ một cách toàn diện để họ tự bảo đảm cuộc sống của mình và tự vươn lên
thoát nghèo. Cần có chính sách đồng bộ, vừa hỗ trợ đồng bào chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, mùa vụ, vừa nâng cao trình độ sản xuất gắn với cho vay vốn
sản xuất, mở rộng thị trường, bảo đảm cho người nghèo tự chăm lo cho cuộc
sống của chính mình, vươn lên thoát nghèo, làm giàu bằng chính khả năng, điều
kiện của bản thân. Nhà nước và các cơ quan chức năng cần có chương trình, kế
hoạch tổng thể, triển khai thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, KT-XH, văn hóa tộc người ở từng địa phương, từng tộc người.
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, phải căn cứ trên nhiều
tiêu chí khác nhau, trong đó tập trung vào các tiêu chí chủ yếu là: (i) Thu nhập
thực tế của người nghèo, hộ nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu
nhập nếu gặp rủi ro hoặc sự thay đổi chuẩn nghèo; (ii) Cơ hội và khả năng tiếp
cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ
người nghèo và được quyền tham gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt
động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địa phương;
24
(iii) Đảm bảo tiếp cận một cách bình đẳng về giáo dục, dạy nghề, chăm sóc sức
khoẻ để lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến
thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tự tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc
sống; (iv) Trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình
trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh hoặc sự thay đổi chuẩn nghèo.
1.1.4. Vai trò của giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số
Giảm nghèo bền vững là một trong những biện pháp cơ bản để bảo đảm
phát triển, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta, được biểu hiện cụ thể là:
Một là, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, giáo dục đào tạo
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong
những năm qua luôn và ngày càng được quan tâm. Chính phủ đã có rất nhiều
chính sách đề hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các đối tượng nghèo như: bố
trí đủ giáo viên; hỗ trợ đảm bảo các điều kiện thiết yếu, nhà ở cho giáo viên ở
các thôn, bản; xây dựng trường dân tộc nội trú theo hướng liên thông với các
cấp học ở huyện (có cả hệ PTTH nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn cán
bộ tại chỗ; tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử
tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người DTTS, ưu tiên các chuyên ngành phù
hợp; đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế, cơ sở tại các trường đào
tạo của Bộ Quốc phòng, ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ
quân sự người địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ đảm nhận các cương vị
lãnh đạo chủ chốt sau đào tạo cho địa phương. Họ sẽ là người tổ chức, triển
khai, thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ
cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ
cấp, chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Hai là, hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản
Cung cấp dịch vụ y tế cho người nghèo để giảm rủi ro cho đồng bào; hỗ
trợ giáo dục cho người nghèo; tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng
giáo dục các trường dân tộc nội trú; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình
nguyện tham gia giúp người nghèo nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình
25
thức giáo dục phù hợp để xóa mù chữ và chống tái mù chữ (bổ túc văn hóa, lớp
học tình thương...); cho vay vốn ưu đãi sinh viên ĐH, CĐ,... Cung cấp cho
người nghèo, đặc biệt là DTTS về nhà ở và nước sạch để XĐGN; chính sách hỗ
trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS,…
Ba là, hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế
Hình thức cho vay ưu đãi đối với người nghèo có khả năng làm việc
nhưng không có vốn sản xuất tạo thu nhập để thoát nghèo được triển khai sâu
rộng những năm qua. Ngân hàng CS-XH điều chỉnh về mức lãi suất và hạn mức
cho vay nhằm đáp ứng đầy đủ như cầu về vốn của người nghèo theo hướng thấp
hơn so với lãi suất thị trường. Nhà nước tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ
trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào DTTS
nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, chưa có hoặc chưa đủ đất sản
xuất; chưa có đất ở, khó khăn về nhà ở và nước sinh hoạt.
Bốn là, hỗ trợ phát triển CSHT ở xã nghèo, vùng nghèo
Đối tượng của chính sách GNBV là các xã nghèo nằm trong quy định
Chương trình 135. Chính sách hỗ trợ phát triển CSHT phải đảm bảo 2 nội dung
hỗ trợ: đầu tư xây dựng CSHT ở các xã đặc biệt khó khăn và người dân được
trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư, quản lý và khai thác công trình, từ đó
nâng cao quyền lợi và trách nhiệm. Nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư kết hợp với
huy động nguồn lực trong dân để xây dựng hệ thống CSHT ở xã. Cùng với việc
ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, Chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách nhằm hỗ trợ đầu tư các dự án thuộc Chương trình phát triển KT-XH các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010
(Chương trình 135 giai đoạn II). Đây là những quyết sách có ý nghĩa quan trọng
góp phần hỗ trợ giảm nghèo cho các xã đặc biệt khó khăn.
Năm là, hỗ trợ đầu tư phát triển tổ chức và thể chế cộng đồng
Đầu tư phát triển các tổ tự quản giảm nghèo, xây dựng các thể chế cộng
đồng tự quản theo phương châm khuyến khích sự chủ động cùng tham gia của
người dân, phát huy sức mạnh cộng đồng nông thôn (HTX kiểu mới, các tổ chức
nghề nghiệp của nông dân, các nhóm tiết kiệm, tín dụng, tương trợ, sở thích, câu
26
lạc bộ, tự quản sử dụng nước sạch, giao thông, thủy lợi,...); động viên cộng đồng
hỗ trợ, giúp đỡ các hộ có hoàn cảnh khó khăn. Người nghèo, hộ nghèo bước đầu
nhận thức được nhu cầu, quyền lợi và trách nhiệm của mình; chủ động tham gia
vào quá trình giảm nghèo của chính mình; trình độ dân trí, tính dân chủ được
nâng lên; tính cộng đồng ngày càng mở rộng; quan hệ đoàn kết, gắn bó giữa các
dân tộc được vun đắp, tác động tích cực đối với phong trào XĐGN.
Để có thể thực hiện GNBV trong đồng bào DTTS hiệu quả, quá trình thực
hiện 05 vấn đề nêu trên nhất thiết phải chú trọng đến các giải pháp sao cho phù
hợp với văn hóa tộc người. GNBV là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà
nước, đồng thời nó cũng phản ánh bản chất ưu việt của chế độ XHCN của chúng
ta. Để thực hiện GNBV phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và
của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.
Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn
đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành
công của công cuộc XĐGN.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc
thiểu số trên địa bàn các huyện
1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các
dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nƣớc
QLNN là một dạng thức quản lý đặc biệt. Bản chất đặc biệt ở đây bắt
nguồn từ chủ thể quản lý là nhà nước, vì nhà nước là một dạng tổ chức đặc biệt,
chỉ phát sinh và tồn tại khi xã hội đã phát triển, đã phân chia thành giai cấp, xuất
hiện những mâu thuẫn về lợi ích mang tính chất đối kháng, không thể dung hòa,
tự điều chỉnh được giữa các giai cấp.
QLNN (administration) là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước, tức
là bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Quyền lực nhà nước mang tính
mệnh lệnh đơn phương một chiều và tính tổ chức rất cao. Nhà nước có bộ máy
lập pháp, hành pháp và tư pháp; nhà nước nắm các nguồn lực công, có thể dùng
các nguồn lực này để thực hiện chính sách công.
27
QLNN là một loại hình quản lý xã hội, do hệ thống các cơ quan nhà nước
và cá nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện. QLNN thực chất là sự tác động
mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước nhằm tác động đến hành vi, đến hoạt
động của con người, đến các quá trình xã hội nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định.
Quản lý hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện quyền hành pháp bằng
một loạt các hoạt động chấp hành Hiến pháp, luật pháp, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và điều hành hoạt động trong các lĩnh vực, tổ chức đời sống
xã hội của các cơ quan hành chính nhà nước và những người được ủy quyền tiến
hành trên cơ sở pháp luật để thi hành pháp luật trong đời sống xã hội.
Chức năng QLNN là những phương diện, những mặt tác động của quản lý
tới các quá trình xã hội, nhằm thực hiện các mục tiêu của QLNN. Các chức năng
của QLNN bao gồm: lãnh đạo; tổ chức; kế hoạch hóa; điều chỉnh; điều hành;
phối hợp; kiểm tra. Các chức năng quản lý nằm trong một hệ thống thống nhất,
liên quan chặt chẽ với nhau. Tính hệ thống ở đây xuất phát từ tính thống nhất của
các nhiệm vụ và cùng chung mục đích cuối cùng của quá trình quản lý.
Chủ thể trong quá trình quản lý có thể là cá nhân hoặc tổ chức; trong QLNN
thì chủ thể là Nhà nước - một loại hình tổ chức xã hội đặc biệt. Sự đặc biệt ở đây có
nhiều, nhưng đặc điểm đặc biệt của nhà nước cần nhấn mạnh trong quan hệ quản lý ở
đây là: Nhà nước là tổ chức quyền lực công, đề ra pháp luật, chính sách, bắt buộc mọi
người phải tuân theo, nếu không sẽ bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử phạt hành chính,
dân sự. Nhà nước có nguồn lực, quyền lực công để tổ chức thực hiện luật pháp và
chính sách, có công an, tòa án, nhà tù để răn đe và xử phạt những người vi phạm
pháp luật.
Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số
Là việc nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách nhằm trợ giúp
các DTTS giảm nghèo bền vững, là việc cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện
sống của người nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; là tạo sự chuyển biến tích cực về
phương thức sản xuất, trước hết là từng bước chuyển hoạt động sinh kế nhỏ lẻ, lạc
28
hậu, phụ thuộc vào tự nhiên của các DTTS sang sản xuất hàng hóa, KTTT, hướng
đến kinh tế hiện đại.
Như vậy, khi nói đến QLNN về GNBV đối với các DTTS ở cấp huyện (như
huyện Lộc Ninh) là bao hàm các khía cạnh:
- Chủ thể QLNN về GNBV đối với các DTTS ở huyện là hệ thống chính trị
cấp huyện. Cùng với nó là hệ thống chính trị cấp xã cũng như chân rết của nó ở cộng
đồng dân cư.
- Đối tượng trong mối quan hệ quản lý ở đây là công tác XĐGN, công tác
GNBV đối với các DTTS.
- Mục tiêu của quản lý là nhằm trợ giúp đồng bào các DTTS trên địa bàn
huyện phát triển sản xuất, xây dựng CSHT, cải thiện sinh kế, tăng thu nhập hộ gia
đình, cải thiện mức sống dân cư, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế...
- Phương thức, phương pháp, công cụ tác động ở đây là xây dựng và tổ chức
thực hiện hàng loạt chính sách trợ giúp các DTTS phát triển KT –XH, mở rộng sinh
kế, XĐGN. Tuy nhiên, cấp huyện không có chức năng xây dựng chính sách mà chủ
yếu là cụ thể hóa các chính sách do Trung ương ban hành và tổ chức thực hiện để đạt
được mục tiêu là GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh.
1.2.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với
các dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về GNBV nói chung và GNBV đối với DTTS nói
riêng thể hiện những nội dung thiết yếu mà nhà nước phải giải quyết trong từng
giai đoạn lịch sử và trong cả quá trình phát triển KT-XH, thể hiện ở 2 nội dung
chính: 1) ban hành các văn bản, các chương trình, dự án để thực thi chính sách
GNBV; 2) tổ chức triển khai thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu
GNBV.
Chủ thể triển khai thực hiện chính sách GNBV là các cơ quan trong bộ
máy nhà nước từ trung ương tới địa phương, trong đó chủ yếu là các cơ quan
trong bộ máy HCNN cùng với đội ngũ CB,CC hành chính có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật. Trong quá trình triển khai thực hiện, các cơ quan trong
bộ máy HCNN giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động bằng các công
29
cụ quản lý, giúp cho quá trình này luôn bám sát mục tiêu, phương thức thực
hiện chính sách.
Các cơ quan nhà nước tham gia vào quá trình thực hiện chính sách
GNBV bao gồm: (i) Chính phủ với vai trò là cơ quan HCNN cao nhất thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ vừa là cơ
quan ban hành chính sách giảm nghèo nhưng cũng đồng thời là cơ quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; (ii) Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ: Với vị trí là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN đối
với ngành, lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách
giảm nghèo do Quốc hội và Chính phủ ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh
vực do Bộ phụ trách. Bộ LĐ-TB&XH là cơ quan thường trực các chương trình
giảm nghèo quốc gia; (iii) HĐND các cấp: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về KT-XH, củng cố
QP, AN, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương; (iv) UBND các cấp: Chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, chính sách GNBV trong phạm vi địa bàn.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách GNBV, hệ thống các cơ
quan nhà nước sẽ tiến hành hoạt động quản lý trên cơ sở xác định rõ các cơ
quan tham gia vào quá trình triển khai thực hiện chính sách từ trung ương tới
địa phương; trong đó, xác định cơ quan giữ vai trò thống nhất quản lý trong
phạm vi cả nước, cơ quan giữ vai trò đầu mối tập hợp thông tin; xây dựng cơ
chế phối hợp; cung cấp nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật để
triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo theo kế hoạch đã được phê duyệt;
giám sát quá trình triển khai thực hiện để kịp thời điều chỉnh khi có sai lệch,
đồng thời theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, có
trách nhiệm thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng, tổ chức chính trị, kinh
tế, xã hội vào GNBV.
30
Ý nghĩa của QLNN về GNBV đối với các DTTS gồm các khía cạnh:
đảm bảo công bằng xã hội, góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của quốc
gia; giúp cho bộ phận dân cư nghèo các DTTS nhận thức được việc phát triển
KT-XHlà mục tiêu phấn đấu của tất cả mọi người trong xã hội; nâng cao chất
lượng cuộc sống, chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bộ phận dân cư
nghèo ở các DTTS và hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất
giúp các hộ nghèo nhất là đồng bào DTTS có khả năng tự mình tìm kiếm
những biện pháp, cách thức để thực hiện GNBV cho bản thân và gia đình.
Các hoạt động QLNN về GNBV đối với các DTTS bao gồm: Đánh giá,
rà soát tình trạng đói nghèo; xác định mục tiêu XĐGN; xây dựng thể chế, chính
sách; xác định các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính và quyết định điều
phối, phân bổ nguồn lực; tổ chức thực hiện chính sách và quản lý; chủ động,
trực tiếp thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình và đánh giá kết quả thực
hiện chính sách nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra trên cơ sở phát triển bền vững.
Đánh giá và sơ kết, tổng kết theo giai đoạn, chu kỳ để rút kinh nghiệm và tổ
chức thực hiện giai đoạn sau có hiệu quả hơn.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các
dân tộc thiểu số
1.2.3.1. Công tác thể chế hóa các chính sách GNBV đối với các DTTS
trên cơ sở đặc thù địa phương và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành
Trong thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới đất nước theo định hướng
XHCN, công tác XĐGN luôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam coi trọng. Kể từ
khi có Nghị quyết số 22/TW ngày 27-11-1989 của Bộ Chính trị Về một số chủ
trương, chính sách lớn phát triển KT-XH miền núi, Quyết định số 72/HĐBT
ngày 13-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) Về một số chủ
trương, biện pháp, tiếp tục phát triển KT-XH miền núi, Chỉ thị số 525/TTg ngày
15-01-1993 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục
phát triển KT-XH miền núi…, đến nay đã có nhiều chính sách XĐGN cho vùng
đồng bào DTTS qua các giai đoạn: 1993-1997, 1998-2000, 2001-2005, 2006-
2010, 2011-2015 và hiện nay đang triển khai thực hiện giai đoạn 2017-2020.
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước

More Related Content

What's hot

Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (18)

LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...
Luận văn: Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ n...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
 
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây BắcLuận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và Salavan của CHDCND Lào với tỉnh Quảng Trị
Quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và Salavan của CHDCND Lào với tỉnh Quảng Trị Quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và Salavan của CHDCND Lào với tỉnh Quảng Trị
Quan hệ giữa tỉnh Savannakhet và Salavan của CHDCND Lào với tỉnh Quảng Trị
 
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinhLV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
 
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
Đề tài: An sinh xã hội Chính sách đối với người có công - Thực trạng và giải ...
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 

Similar to Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...luanvantrust
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái NguyênQuản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyênluanvantrust
 

Similar to Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước (20)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
 
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng BìnhChính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí q...
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ
 
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước y tế, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước y tế, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước y tế, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước y tế, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đLuận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
 
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái NguyênQuản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
 
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh HóaLuận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------/---------- -------/------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ BÍCH LỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------/---------- -------/------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ BÍCH LỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả luận văn được đúc kết từ thực tiễn công tác và quá trình nghiên cứu của học viên nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi, biên giới, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện thời gian qua. Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hoàng Quy – Giảng viên Học viện hành chính Quốc gia. Kết quả nghiên cứu đề tài là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Các số liệu, tư liệu đều được trích dẫn chính xác, rõ ràng, các nhận định đánh giá trong luận văn là khách quan, khoa học dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác xóa đói, giảm nghèo. Tôixinhoàntoànchịutráchnhiệmvềnộidungluậnvăncủamìnhnếucósaisót./. Bình Phước, ngày tháng 8 năm 2017 TÁC GIẢ Trần Thị Bích Lệ
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện hành chính Quốc gia đã cung cấp cho tôi hệ thống nền tảng vững chắc về kiến thức trong thời gian theo học. Đây chính là nền tảng, cơ sở dẫn dắt tôi hoàn thành Luận văn một cách có hệ thống và chất lượng. Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết trong Luận văn. Xin cảm ơn ông Võ Văn Mãng – Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; ông Ma Ly Phước – Trưởng Ban Dân tộc tỉnh đã hỗ trợ, cung cấp cho tôi những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện Hoàng Nhật Tân, Văn phòng HĐND-UBND huyện đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian để học tập, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm trong công tác; lãnh đạo các phòng Dân tộc, Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Truyền thanh – Truyền hình, Văn hóa và Thông tin, Ủy ban nhân dân các xã Lộc Hòa, Lộc Thành, Lộc Thịnh, đã giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Thắng – Giảng viên Đại học Thủ đô Hà Nội và Tiến sĩ Hoàng Hữu Bình – Nguyên Hiệu trưởng Học viện Dân tộc, trong quá trình công tác, giảng dạy và nghiên cứu tại tỉnh Bình Phước và huyện Lộc Ninh đã cung cấp cho tôi những cái nhìn sâu sắc hơn thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh trong cả nước thời gian qua, giúp tôi có thêm kiến thức, gợi mở những sáng kiến, giải pháp thiết thực nhằm khắc phục thực trạng hiện tại. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Quy - Giảng viên Học viện hành chính quốc gia, người hướng dẫn khoa học cho tôi. Trong thời gian thực hiện Luận văn, Thầy đã dành nhiều thời gian trao đổi, định hướng, cung cấp tài liệu nghiên cứu khoa học và góp ý chỉnh sửa để tôi có thể hoàn thành bản Luận văn này. Một lần nữa tôi xin dành sự tri ân sâu sắc đến Thầy.
  • 4. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học và bạn đọc đã ưu ái dành thời gian cho Luận văn của tôi. Những ý kiến đóng góp, xây dựng của các vị không những giúp tôi hoàn thiện bản Luận văn mà còn có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu cho những công trình nghiên cứu khoa học của tôi trong tương lai. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào. Bình Phước, ngày tháng 8 năm 2017 TÁC GIẢ Trần Thị Bích Lệ
  • 5. BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT BTXH Bảo trợ xã hội CB Cán bộ CSDT Chính sách dân tộc CC Công chức CNTT Công nghệ thông tin CTDT Công tác dân tộc DTTS Dân tộc thiểu số ĐBKK Đặc biệt khó khăn ĐC,ĐC Định canh, định cư HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân KTTT Kinh tế thị trường KT-XH Kinh tế - xã hội LHPN Liên hiệp Phụ nữ MTTQ Mặt trận Tổ quốc NSĐP Ngân sách địa phương NSTƯ Ngân sách trung ương PGS.TS Phó Giáo sư Tiến sĩ QLNN Quản lý nhà nước TNCS Thanh niên Cộng sản TS. Tiến sĩ UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật VC Viên chức XHCN Xã hội chủ nghĩa XĐGN Xóa đói, giảm nghèo
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................... MỤC LỤC............................................................................................................... MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................1 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................................2 2.1. Các công trình về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.............................2 2.2. Các công trình giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh và tỉnh Bình Phước ....6 2.3. Các chương trình, dự án về giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước...........................................................................................................8 2.4. Một số nhận xét, đánh giá.....................................................................9 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ...........................................................................10 3.1. Mục đích.............................................................................................10 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................11 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................11 4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................11 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................11 5. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................12 5.1. Phương pháp luận...............................................................................12 5.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................12 6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................................13 6.1. Ý nghĩa lý luận ...................................................................................13 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................14 7. KẾT CẤU ....................................................................................................14
  • 7. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1. LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂ U Số ...15 1.1.1. Một số khái niệm về đói nghèo ...........................................................15 1.1.2. Phân cấp mức độ nghèo.......................................................................21 1.1.3. Tiêu chí giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số ...............22 1.1.4. Vai trò của giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số...........24 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VƢ̃ NG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐI ̣A BÀN CÁC HUYỆN .................................................................26 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số.....................................................................................................26 1.2.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số.....................................................................................................28 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số.....................................................................................................30 1.2.4. Những nhân tố tác động đến Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số ..................................................................34 1.2.5. Phân cấp Quản lý nhà nước và chủ thể của hoạt động Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với các DTTS trên địa bàn huyện ..........................40 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .............41 1.3.1. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của một số quốc gia..........................................................................................................41 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo ở Việt Nam...............45 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ......47 TIỂU KẾT...........................................................................................................53
  • 8. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC 2.1. TÌNH HÌNH KINH Tế - XÃ HộI.........................................................................54 2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .........................................................54 2.1.2. Tình hình giảm nghèo bền vững trong các năm qua trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước............................................................................56 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC.........................................................57 2.2.1. Về xây dựng thể chế, chính sách .........................................................58 2.2.2. Về đánh giá, rà soát thực trạng đói nghèo ...........................................58 2.2.3. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ .................................................59 2.2.4. Về nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo..................................60 2.2.5. Về tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo................................60 2.2.6. Về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giảm nghèo..............................................................................................................62 2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC........63 2.3.1. Những thành tựu..................................................................................63 2.3.2. Những hạn chế.....................................................................................70 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..........................................................................81 TIỂU KẾT...........................................................................................................83
  • 9. CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƢỚC 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU Số ..............................................................................................................................84 3.1.1. Quan điểm giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số của Đảng và Nhà nước .........................................................................................84 3.1.2. Phương hướng giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ....................................................87 3.2. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN LỘC NINH.....................90 3.2.1. Củng cố, tăng cường cơ quan công tác dân tộc cấp huyện, cấp cơ sở 91 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, công tác giảm nghèo các dân tộc thiểu số....................................................................94 3.2.3. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc, công tác giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số ........................................................................................................................99 3.2.4. Thực hiện tốt khâu giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững.................................................................102 3.2.5. Thực hiện tốt việc đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững...........................................................................103 3.2.6. Thực hiện tốt chủ trương giao cho cấp xã là chủ đầu tư các dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2017 – 2020..........................................104 3.2.7. Kế thừa, phát huy vai trò của các kết cấu xã hội phi chính thức, nhất là của các tầng lớp già làng, người có uy tín trong các dân tộc thiểu số, tăng cường sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững ...............................................................106 3.3. KIẾ N NGHỊ ...................................................................................................107 3.2.1. Đối với Trung ương...........................................................................107 3.3.2. Đối với tỉnh Bình Phước....................................................................108 3.3.3. Với các chương trình, dự án ..............................................................110 TIỂU KẾT.........................................................................................................111 KẾT LUẬN.......................................................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................125 PHỤ LỤC..........................................................................................................129
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài CTDT và thực hiện CSDT; công tác giảm nghèo đối với các DTTS luôn được huyện Lộc Ninh đặc biệt quan tâm, chú trọng chăm lo, thực hiện. Các cấp, các ngành đã quan tâm đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc, các xã đặc biệt khó khăn; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống chính trị vùng dân tộc; có nhiều biện pháp để đồng bào dân tộc ĐC, ĐC, phát triển sản xuất, ổn định đời sống, do đó, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS từng bước được cải thiện. Tuy vậy, so với mặt bằng chung của huyện, của tỉnh Bình Phước và các địa phương vùng dân tộc và miền núi khác, tình hình KT-XH ở các xã có đông đồng bào DTTS, nhất là ở xã, ấp vùng sâu, vùng xa, biên giới của huyện Lộc Ninh còn gặp nhiều khó khăn. Nguồn lực đầu tư của Trung ương, của tỉnh còn thấp, dàn trải, chậm, chưa đáp ứng yêu cầu GNBV. Mặc dù huyện đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp nhằm giảm tỉ lệ hộ nghèo, nhưng tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS còn cao, cụ thể là dân số các dân tộc tộc thiểu số chiếm chưa đầy 20% dân số toàn huyện, nhưng hộ nghèo lại chiếm gần 50%, đặc biệt đồng bào hai DTTS Stiêng và Khmer là những cư dân đã sinh sống lâu đời ở mảnh đất này. Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng miền, giữa DTTS với dân tộc Kinh trong huyện còn cao. CSHT, tư liệu hỗ trợ sản xuất còn thiếu; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS chưa đạt hiệu quả; công tác chuyển đổi nghề thay thế cho sản xuất nông nghiệp thuần nông còn hạn chế; trình độ áp dụng KH-KT chưa cao; kế hoạch chi tiêu hộ gia đình chưa hợp lý,… Việc thực hiện QLNN về giảm nghèo trong đồng bào DTTS nói chung, đồng bào Stiêng và Khmer nói riêng trên địa bàn huyện Lộc Ninh tuy có nhiều kết quả, song còn có những tồn tại, hạn chế, bất cập,…tình trạng cầm cố, cho thuê, mua bán, sang nhượng đất đai trái phép; bán điều non, lúa non; vay nặng lãi; buôn lậu qua biên giới; vi phạm lâm luật; vi phạm quy chế biên giới còn xảy ra; nhà ở được xây, bàn giao nhưng đồng bào không vào ở; các hộ gia đình được cấp đất nhưng không có năng lực để sản xuất, chăn nuôi; công tác đào tạo nghề,
  • 11. 2 hiệu quả giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS chưa cao. Công tác chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo; vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh còn bất cập. Đồng bào cũng dễ bị kẻ xấu lợi dụng, xúi giục, lôi kéo vi phạm pháp luật, khiếu kiện đông người, làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an ninh nông thôn; vai trò của già làng, người có uy tín còn mờ nhạt, chưa được phát huy, chưa thật sự là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và nhân dân. Số hộ nghèo hàng năm có giảm, nhưng số hộ tái nghèo, hộ nghèo phát sinh mới nhiều hơn số hộ giảm. Bản thân tôi đã công tác ở nhiều đơn vị khác nhau, từ đơn vị sự nghiệp – ngành giáo dục, đến các hội, đoàn thể (Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc) cho đến UBND huyện, có nhiều điều kiện gặp gỡ, tiếp xúc với đồng bào DTTS, nhất là người Stiêng và Khmer, phần nào có những hiểu biết về họ và thấy được những thuận lợi, khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phương. Chất lượng, hiệu quả công tác giảm nghèo chưa cao, thiếu tính bền vững, không những người dân không được thụ hưởng trọn vẹn các chính sách của Nhà nước, lãng phí nhiều thời gian, tiền bạc và công sức của mọi người. Tôi rất băn khoăn, trăn trở và quyết tâm nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng vì sao Nhà nước triển khai nhiều chương trình, chính sách, dự án như vậy mà kết quả không cao, từ đó đưa ra các đề xuất, góp phần hoàn thiện QLNN về công tác giảm nghèo trong đồng bào DTTS ở huyện Lộc Ninh, góp phần vào công cuộc phát triển KT- XH vùng dân tộc, miền núi, biên giới. Từ những lý do và kỳ vọng nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” làm luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam Nghiên cứu về đói nghèo và công tác XĐGN là một trong những vấn đề nghiên cứu mang tính thực tiễn cao và rất hữu ích trong việc đưa ra các giải pháp giúp cho Đảng và Nhà nước đề ra những chính sách phù hợp trong công tác XĐGN,
  • 12. 3 nâng cao mức sống cho đồng bào các DTTS. Với tầm quan trọng như vậy cho nên các nhà nghiên cứu đã rất quan tâm đến vấn đề đói nghèo và XĐGN của các DTTS nói chung và của hai dân tộc Stiêng và Khmer nói riêng. Tìm hiểu về đói nghèo và chính sách XĐGN, tác giả Trần Thị Tường Vân đã có nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, miền núi nước ta - Những thành quả và thách thức” (2006)[32]. Trong cuốn sách này, tác giả đề cập đến thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở nông thôn, miền núi, những thách thức và giải pháp định hướng cho công tác XĐGN trong thời gian tới. Cùng hướng nghiên cứu đó tác giả Lê Quốc Lý đã xuất bản công trình “Chính sách xóa đói giảm nghèo: thực trạng và giải pháp” (2012) [15]. Đây là chuyên khảo luận giải về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách, những giải pháp để XĐGN cho giai đoạn phát triển tiếp sau. Ngoài ra, cũng có nhiều các nghiên cứu khác về vấn đề này như: “Vấn đề XĐGN và chính sách, thể chế cộng đồng” (2002) của Phạm Hải [6],“Một số vấn đề XĐGN và giới, phát triển con người” (2002) của Trang Thị Huy Nhất [19], “Chương trình 135 phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi giai đoạn I (1998-2010)” (2002) của Hoàng Công Dung” [2],“Chính sách khuyến khích người dân tham gia trong các chương trình XĐGN” (2004) của Lê Ngọc Thắng [26],“Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay” (2014) của Vũ Thị Vinh [35];… Triển khai thực hiện nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp XĐGN cho đồng bào dân tộc vùng núi cao tỉnh Thái Nguyên”[28], tác giả Trần Chí Thiện chủ trì cùng các cộng sự thực hiện năm 2007 đã lấy 400 hộ làm mẫu lựa chọn nghiên cứu tại hai huyện Định Hóa và Phú Lương, trong đó nhóm hộ nghèo 199 hộ (58 hộ dân tộc Kinh, 115 hộ dân tộc Tày, 26 hộ dân tộc khác) và 201 hộ không nghèo (69 hộ dân tộc Kinh, 101 hộ dân tộc Tày và 31 hộ dân tộc khác). Nhóm nghiên cứu sử dụng Hàm sản xuất Cobb-Douglas để nghiên cứu các yếu
  • 13. 4 tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ đồng bào DTTS, qua đó đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân các dân tộc vùng núi cao là: tuổi bình quân của chủ hộ, học vấn; nhân khẩu; diện tích đất nông nghiệp; phương tiện sản xuất; vốn vay và hoạt động của tổ chức khuyến nông. Các biến số giải thích này đều có ý nghĩa thống kê và được nhóm nghiên cứu rút ra kết luận là các nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng đói nghèo của đồng bào DTTS ở khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, báo cáo này cũng chưa đề cập sâu các vấn đề về thể chế, chính sách và các giải pháp QLNN nhằm thoát nghèo bền vững cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới. Trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động đến nghèo đói và đề xuất XĐGN ở các tỉnh Đông Nam bộ” thực hiện năm 2005 [8], tác giả Nguyễn Trọng Hoài chủ trì cùng các cộng sự đã thu thập số liệu từ 640 hộ nông dân ở Ninh Thuận và 619 hộ nông dân ở Bình Phước. Các số liệu được phân tích dựa trên mô hình kinh tế lượng bằng hàm hồi quy Logistic. Biến phụ thuộc là chi tiêu bình quân/người, các biến giải thích là: việc làm, DTTS, diện tích đất canh tác, được vay vốn. Qua chạy hàm hồi quy Logistic các biến giải thích trên đây đều có ý nghĩa thống kê, có nghĩa là các yếu tố: việc làm, DTTS, diện tích đất canh tác, được vay vốn được giải thích là nguyên nhân ảnh hưởng tới nghèo, đói của hộ nông dân tại các địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, các giải pháp đề xuất trong nghiên cứu này mới chỉ mang tính chất gợi ý, chưa thậtt sự sâu sắc vì nghiên cứu không đi sâu tìm hiểu cơ chế vận hành các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại các địa bàn nghiên cứu. Trong các công trình nghiên cứu về QLNN về XĐGN của tác giả Nguyễn Lâm Thành “Tăng cường QLNN đối với công tác XĐGN và phát triển vùng cao DTTS ở Việt Nam” (1999) [25] và Đoàn Thị Ninh về “Đổi mới QLNN đối với Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm ở Việt Nam” (2003) [18] cho thấy, các tác giả đã đề cập đến vấn đề QLNN đối với công tác XĐGN, những bất cập, hạn chế, từ đó phải tăng cường và phải đổi mới QLNN, tuy nhiên các đề tài còn mang tính chung chung, chưa thật phù hợp địa bàn nghiên cứu của tác giả. Nghiên cứu bài viết “Ảnh hưởng yếu tố văn hóa tới sự tham gia của người
  • 14. 5 dân trong các chương trình giảm nghèo ở Tây Nguyên” của Tiến sĩ Nguyễn Văn Thắng - Viện Khoa học Xã hội vùng Tây Nguyên, Giảng viên Trường Đại học Thủ đô [27] cho thấy: Bài viết đã giới thiệu về các chương trình, dự án đang triển khai ở Tây Nguyên và sự tham gia của người dân vào các chương trình, dự án này. Qua nghiên cứu, phân tích của tác giả, đã chứng minh một số yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng lớn và trở thành rào cản tới sự tham gia của người dân vào các chương trình, dự án giảm nghèo như: Địa lý; Phong tục tập quán; Ngôn ngữ; Định kiến và sự tự ti; Lợi ích gia đình, dòng họ; Bị động, thụ động; Sự phân công không rõ ràng, cụ thể cho từng đối tượng; Trình độ, nhận thức; Tâm lý mùa vụ, tệ nạn xã hội; Thiết chế cộng đồng thôn làng; Năng lực cán bộ cơ sở và Yếu tố giới. Từ những ảnh hưởng, rào cản đó, tác giả đã đánh giá về mức độ tham gia của cộng đồng, của người dân vào các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển ở các tỉnh Tây Nguyên và các huyện thuộc không gian xã hội vùng Tây Nguyên còn tương đối hạn chế. Người dân tham gia tương đối thụ động,và chưa chủ động đóng góp ý kiến, tổ chức hoạt động triển khai và giám sát các phần việc của dự án/chương trình. Tuy nhiên, ở từng giai đoạn triển khai của dự án/chương trình đã có sự khác biệt theo nhiều hình thức, dạng thức và mức độ khác nhau. Cụ thể: Giai đoạn xây dựng kế hoạch, người dân tham gia tương đối tốt và bước đầu có tính chủ động trong việc đề xuất công trình, cây, con,... sẽ được hỗ trợ tại địa phương. Có lẽ, hình thức tham vấn ý kiến người dân vào các dự án, chương trình đã được chuẩn hóa thành phương thức, cách thức triển khai hoạt động nên việc có kết quả bước đầu là tương đối tốt. Giai đoạn triển khai, người dân “tham gia thụ động”, đôi khi tự coi mình nằm ngoài việc triển khai của dư án, chương trình đang được tiến hành. Giai đoạn kết thúc/nghiệm thu/bàn giao, người dân “tham gia rất thụ động”, đặc biệt là trong việc duy tu, bảo dưỡng các công trình mà chính họ là người được hưởng lợi. Từ những nghiên cứu thực tiễn trên, Tiến sĩ Nguyễn Văn Thắng đã chỉ rõ những yếu tố văn hóa tộc người làm ảnh hưởng tới quá trình tham gia cũng đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các chương trình, dự án giảm nghèo ở Tây Nguyên mà trong quá trình nghiên
  • 15. 6 cứu, thực hiện luận văn này, liên hệ với đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là văn hóa tộc người, có thể nghiên cứu, áp dụng trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Về vấn đề nghèo đói và XĐGN ở dân tộc Khmer có một số công trình tiêu biểu như: Vai trò của người phụ nữ Khmer trong XĐGN (Nghiên cứu trường hợp xã Hoà Lợi, huyện Châu Thành, Trà Vinh)” (2001) [16] của Vũ Đình Mười,“Sự thích nghi của phụ nữ Khmer đối với các chương trình phát triển ở Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp sử dụng quỹ tín dụng ở tỉnh Trà Vinh” (2006) [17] của Vũ Đình Mười,“Quá trình thực hiện chính sách XĐGN của Đảng và Nhà nước trong cộng đồng người Khmer tại đồng bằng sông Cửu Long 1992 – 2002” (2007) của Nguyễn Hoàng Sơn [23],“Một số vấn đề cấp bách trong quá trình CNH, HĐH của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long” (2010) của tác giả Võ Văn Sen và Phan Văn Dốp [22]; “Đặc điểm xã hội và đói nghèo ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các tộc người thiểu số (Trường hợp người Khmer Nam Bộ” (2013) của Ngô Văn Lệ [14],“Nghèo và phân hoá giàu nghèo tại khu vực đồng bào Khmer tập trung sinh sống ở Đồng bằng sông Cửu Long” (2014) của Mai Chiếm Hiếu [9],“Vấn đề giảm nghèo của đồng bào dân tộc Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình phát triển bền vững” (2016) của tác giả Võ Thị Kim Thu [30],“Giảm nghèo đối với đồng bào Khmer Tây Nam Bộ trong quá trình phát triển bền vững” (2016) của tác giả Nguyễn Quốc Dũng và Võ Thị Kim Thu [3]. Các nghiên cứu về XĐGN của dân tộc Khmer, Stiêng được các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm, tuy nhiên các công trình nghiên cứu về người Khmer, người Stiêng ở Bình Phước nói chung cũng như vấn đề đói nghèo của người Khmer, người Stiêng nói riêng ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước lại hầu như chưa được đề cập đến. Do đó, mảng nghiên cứu mới này rất cần được các nhà nghiên cứu quan tâm hơn nữa và luận văn của tôi là một công trình đáp ứng yêu cầu đó. 2.2. Các công trình giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh và tỉnh Bình Phước Để có cái nhìn khái quát về công tác QLNN về XĐGN, chúng ta đã có một số công trình nghiên cứu đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách có liên quan như: “Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay” của TS. Vũ Thị Vinh
  • 16. 7 năm 2014 [35]; “Chính sách XĐGN thực trạng và giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý năm 2012 [15]; “Kỷ yếu hội thảo XĐGN - Vấn đề và giải pháp ở vùng DTTS phía Bắc Việt Nam” của Phan Văn Hùng năm 2004 [11]; “Đổi mới việc thực hiện CSDT trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Bình Phước” - Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Công Tâm năm 2000 [24]. Các công trình này đều trình bày những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về XĐGN. Trong đó, ta có thể thấy rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác XĐGN; những chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác XĐGN. Vấn đề này được Hồ Chí Minh coi là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách như việc diệt giặc trong thời chiến. Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, qua các kỳ đại hội, Đảng ta cũng đã đề ra những chiến lược phát triển KT-XH phù hợp với từng thời kỳ cách mạng trong đó có mục tiêu XĐGN. Nhờ đó, các chính sách liên quan đến vấn đề XĐGN đã ra đời như được đề cập đến. Ngoài ra các nhà nghiên cứu cũng lưu ý: vấn đề QLNN về XĐGN cần phải chú ý đến cả những chính sách vĩ mô có tác động đến giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo như: chính sách tài chính, tín dụng, giáo dục và dạy nghề, việc làm, y tế và an sinh xã hội. Những điều này thể hiện sự quan tâm, vai trò và những tác động trực tiếp của bộ máy QLNN đối với vấn đề XĐGN trong phạm vi toàn quốc cũng như các địa phương cụ thể. Liên quan trực tiếp tới QLNN về XĐGN tại tỉnh Bình Phước là nghiên cứu của tác giả Phạm Công Tâm. Đó là luận án tiến sĩ: “Đổi mới việc thực hiện CSDT trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Bình Phước” [24]. Trong luận án này, trên cơ sở phân tích tình hình dân tộc và việc thực hiện các CSDT ở hai tỉnh Bình Dương và Bình Phước, trong đó có dân tộc Stiêng và Khmer tại Bình Phước, ta thấy được những mặt tích cực cũng như những bất cập, tồn tại của việc triển khai và kết quả thực hiện của các chính sách, trong đó có các chính sách về GNBV. Tác giả viết: “Đảng và Nhà nước rất quan tâm đầu tư cho các địa phương miền núi, cho các vùng đồng bào DTTS. Đồng thời cũng kêu gọi, khuyến khích nhiều dự án đầu tư trong nước và nước ngoài được triển khai đến các vùng dân tộc. Nhưng nạn tham nhũng, cửa quyền, buông lỏng quản lý đã gây lãng phí lớn, thất thoát lớn; Cùng với tham nhũng, các tệ nạn xã hội: nghiện hút ma túy, tội phạm hình sự, buôn lậu, lừa
  • 17. 8 đảo v.v… đã làm cho mâu thuẫn này có tính nghiêm trọng hơn. Vì vậy cần phải tìm những phải pháp thiết thực khắc phục”. Riêng ở huyện Lộc Ninh, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này, về đồng bào DTTS Stiêng, Khmer lại càng chưa có. Ngoài Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hoàng Ngọc Anh năm 2016 [1], hiện công tác tại Ban Tuyên giáo Huyện ủy Lộc Ninh với đề tài: “QLNN nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” đã tập trung đánh giá, phân tích thực tiễn, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN trong lĩnh vực nông nghiệp mà chưa đi sâu phân tích các yếu tố có liên quan đến đồng bào DTTS, nhất là người nghèo - đối tượng thụ hưởng quan trọng các chính sách không chỉ trong nông nghiệp mà còn các chính sách an sinh xã hội. Tóm lại, có thể thấy ở tầm nhìn vĩ mô, các nghiên cứu nêu trên đã nêu bật được những nội dung cơ bản và đưa ra những quan điểm về tính kịp thời và tầm quan trọng của công tác QLNN đối với vấn đề XĐGN. Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh hẹp của một địa phương cụ thể như đề tài này đưa ra thì vấn đề này vẫn hết sức mới mẻ trên cơ sở xem xét những đặc điểm mang tính đặc thù của địa phương và sự đa dạng của công tác QLNN ở cấp huyện và cơ sở. 2.3. Các chương trình, dự án về giảm nghèo ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước Một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến giảm nghèo là vấn đề QLNN về công tác này, trong đó, năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp và việc ban hành các chính sách, việc thực hiện các chương trình giảm nghèo được xem là vấn đề then chốt, có ý nghĩa quyết định. Trong thực tế, các chương trình XĐGN có tác động trực tiếp đến các DTTS nói chung và dân tộc Stiêng, dân tộc Khmer ở huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước nói riêng là các Chương trình 134 (hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở, đất ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo), Chương trình 135 (phát triển KT- XH các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi), Chương trình 1592 thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
  • 18. 9 sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn; Chương trình ĐC, ĐC theo tinh thần Quyết định số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; và các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước;… 2.4. Một số nhận xét, đánh giá Trên cơ sở các công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố; căn cứ vào nội dung nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu của đề tài là vấn đề QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, tôi xin đưa ra những nhận định và đề xuất sau: Vấn đề QLNN về GNBV đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước chú ý đến trong thời gian gần đây. Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến nội dung các chính sách của nhà nước về vấn đề XĐGN trên cả nước, cũng như ở một số vùng, miền cụ thể. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu được tiến hành ở cấp độ vĩ mô, bởi vậy, chúng ta mới chỉ thấy được những tác động của cấp quản lý vĩ mô, chưa có công trình nghiên cứu toàn diện nào về vấn đề QLNN trong công tác GNBV trên địa bàn huyện Lộc Ninh. Ngoài việc đề cập đến các chính sách trực tiếp tác động đến XĐGN, trong một vài nghiên cứu có đưa ra các yếu tố tác động gián tiếp đến chúng. Đó là tác động của các chính sách vĩ mô như: tài chính, tín dụng, giáo dục và dạy nghề, việc làm, y tế, an sinh xã hội,… nên chăng, chúng ta cần gắn cả những chính sách về bảo tồn văn hóa tộc người và nghĩ tới những tác động của công cuộc CNH, HĐH đất nước đối với vấn đề GNBV của các dân tộc. Khi quan niệm về “nghèo” được hiểu rộng ra không chỉ còn là những vấn đề liên quan đến vật chất, cơm ăn, áo mặc hàng ngày, đó còn là những vấn đề mang tính tinh thần, như: thông tin, liên lạc, giáo dục, giải trí, thưởng thức văn hóa, nghệ thuật… Đó cũng chính là những vấn đề quan trọng cần được chú ý, đặc biệt là khi chúng ta nói đến việc đảm bảo chất lượng cuộc sống con người ngày nay. Dưới tác động của kinh tế thị trường, quá trình CNH,HĐH, kinh tế của các địa phương đã có nhiều chuyển biến để thích nghi với sự thay đổi của xã hội. Kinh tế truyền thống của các tộc người thiểu số cũng không nằm ngoài sự ảnh
  • 19. 10 hưởng đó. Đây là một nội dung nghiên cứu hết sức cần thiết mà nhiều nhà nghiên cứu đã hướng tới bởi thực trạng KT-XH sẽ phản ánh phần lớn kết quả của các nhân tố tác động, trong đó, QLNN các cấp đến đời sống của các dân tộc nói chung và DTTS nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề này trong nội tại địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu được lựa chọn ở đây là dân tộc Stiêng và Khmer tại huyện Lộc Ninh hiện nay mới chỉ giới hạn trong một số lượng rất hạn chế của một số bài tạp chí, bài tham luận hội thảo và có phần chưa được cập nhật, chưa mang tính hệ thống, chỉnh thể. Để đưa ra được những chính sách phát triển phù hợp với từng địa phương cụ thể, điều hiển nhiên là chúng ta cần phải nắm được những vấn đề cốt lõi mang tính đặc trưng của từng địa phương. Ngoài những đặc điểm KT-XH, vấn đề cần được quan tâm còn là văn hóa, giáo dục, QP - AN,… Tùy theo đặc điểm của từng địa phương cụ thể, các nhóm DTTS này chịu tác động của các yếu tố hết sức đặc thù. Lộc Ninh là một huyện giáp biên giới nên QLNN đối với địa bàn này cần chú ý gắn phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội với đảm bảo QP - AN. Vấn đề này trên thực tế đang được triển khai như thế nào là câu chuyện chúng ta cũng cần phải lưu ý hiện nay. Đồng thời, các vấn đề như: việc phát triển kinh tế và vấn đề gìn giữ bản sắc văn hóa truyền thống các DTTS đang được các cấp quản lý quan tâm ở mức độ nào? GNBV chú ý đến cải thiện đời sống văn hóa tinh thần cho người dân đang diễn ra theo xu thế nào? Những yếu tố nào tác động đến nó? Thực chất các nhà quản lý có quan tâm đến việc gìn giữ các yếu tố văn hóa truyền thống hay không?... đang là những dấu chấm hỏi cần lời giải đáp của các nhà nghiên cứu. Thêm vào đó, nếu chúng ta chỉ quan tâm đến cách quản lý một chiều từ trên xuống, từ trung ương đến địa phương sẽ là một thiếu sót rất lớn. Luận văn sẽ đề ra các giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng; chỉ ra những kết quả đã đạt được cùng với những hạn chế và nguyên nhân hạn chế, bài học kinh
  • 20. 11 nghiệm trong hoạt động QLNN về GNBV đối với các DTTS, cụ thể là hai dân tộc Stiêng và Khmer giai đoạn từ đổi mới đến nay; luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017- 2020, tầm nhìn 2030. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng hợp và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về dân tộc, CTDT, công tác giảm nghèo, làm sáng tỏ vai trò QLNN về CTDT, công tác giảm nghèo bền vững đối với các DTTS. Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dân tộc, việc triển khai thực hiện các CSDT, chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Lộc Ninh từ giai đoạn Đổi mới đến nay (2011-2016). Luận văn triển khai nghiên cứu theo bốn khâu của chu trình QLNN về thực hiện chính sách giảm nghèo: Xây dựng văn bản quản lý; thực hiện quyết định quản lý; giám sát, kiểm tra, thanh tra; đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện quyết định quản lý về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về CTDT, việc triển khai thực hiện các CSDT, công tác GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của luận văn là công tác QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về khách thể nghiên cứu: Hộ gia đình, cộng đồng người Stiêng, người Khmer và các DTTS khác cư trú tại 16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước (1.669 hộ/6.747 khẩu). - Về không gian: Huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. - Về thời gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu trên địa bàn từ thời kỳ Đổi mới đến nay, nhưng tập trung vào phân tích, đánh giá số liệu, tư liệu từ năm 2011 đến năm 2016 (gắn với việc thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II và
  • 21. 12 giai đoạn III). Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về CTDT, GNBV đối với các DTTS ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước đến năm 2020. - Về nội dung: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Trong chu trình QLNN về GNBV, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh: chủ thể quản lý; đối tượng quản lý; rà soát đối tượng thực hiện chính sách giảm nghèo; thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân các DTTS phát triển KT-XH, XĐGN cũng như xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình, tiên tiến trong các cộng đồng DTTS về phát triển kinh tế gia đình; ban hành văn bản quản lý chính sách giảm nghèo; thực hiện chức năng giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo và khâu đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách GNBV. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận thực hiện luận văn là luôn nhất quán theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Quan điểm của Đảng, Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc, CTDT, đại đoàn kết các dân tộc. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp; - Phương pháp xử lý thông tin, số liệu; thống kê mô tả SPSS; - Phương pháp điền dã dân tộc học; - Phương pháp điều tra xã hội học; - Phương pháp chuyên gia. (1) Thu thập các tài liệu thứ cấp ở các xã, thị trấn trong huyện; tài liệu thu thập gồm các công trình nghiên cứu về các đồng bào DTTS nói chung, người Stiêng, Khmer nói riêng, nhất là các công trình nghiên cứu về đời sống, sinh hoạt, phong tục, tập quán lao động, canh tác, ứng xử, tính thích nghi, bản sắc văn hóa, lối nghĩ, cách sống, áp dụng tiến bộ KH-KT của người Stiêng, Khmer nói riêng. - Thu thập các văn bản, kế hoạch, số liệu, báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết năm, giai đoạn của từng chương trình, chính sách của các phòng, ban chuyên môn
  • 22. 13 liên quan, của UBND huyện; các xã trên địa bàn có đông đồng bào DTTS cư trú; liên hệ với Ban Dân tộc tỉnh để nghiên cứu, tham khảo thêm tài liệu liên quan đến công tác giảm nghèo đối với các DTTS của tỉnh Bình Phước nói chung, các huyện lân cận nói riêng để so sánh, đối chiếu trong quá trình phân tích, đánh giá về công tác QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh. (2) Quan sát không tham dự và quan sát tham dự một số hoạt động sinh kế truyền thống, sinh hoạt văn hóa, thể thao (lễ hội, lễ cưới…) ở các xã, thị trấn, gặp một số gia đình để tiếp cận, nắm bắt thực trạng, nguyên nhân nghèo, giải pháp GNBV. - Phỏng vấn sâu: Tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu các đối tượng là già làng, người cao tuổi, phụ nữ, nông dân, thanh niên dân tộc Stiêng, Khmer về các phong tục, tập quán, về nhu cầu phát triển kinh tế, sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh, về thực trạng nghèo trong đồng bào, tìm hiểu nguyên nhân, phương hướng, giải pháp giảm nghèo. - Thảo luận nhóm: Tổ chức một số nhóm thảo luận người Stiêng, Khmer. - Chụp ảnh về các hoạt động có liên quan. (3) Tiến hành khảo sát 200 phiếu/ 02 xã đối với hộ dân là đồng bào DTTS; 20 phiếu dành cho cán bộ làm CTDT huyện và xã; 32 phiếu dành cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền cấp xã. Toàn bộ kết quả của việc thực hiện phương pháp điều tra xã hội học được tác giả thể hiện ở phần Phụ lục luận văn. Các bảng biểu số liệu, các sơ đồ, biểu đồ có giá trị minh họa thêm, giải thích thêm cho những nhận định, đánh giá, phân tích về thực trạng, nhận thức, nguyên nhân, giải pháp GNBV các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. (4) Gặp gỡ, tham vấn một số chuyên gia, người có nhiều hiểu biết về người Stiêng, Khmer về đời sống, sinh hoạt, phong tục, tập quán lao động, canh tác, ứng xử, tính thích nghi, bản sắc văn hóa, lối nghĩ, cách sống, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của người Stiêng, Khmer để thu thập ý kiến đánh giá, phân tích của họ về các vấn đề nêu trên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận
  • 23. 14 - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về CTDT, GNBV các DTTS nói chung, đối với dân tộc Stiêng và Khmer trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước nói riêng. - Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của hiệu quả QLNN trong thực hiện các chính sách đối với đồng bào DTTS. - Đưa ra một số ý kiến luận giải, đánh giá về công tác QLNN trong thực hiện công tác giảm nghèo, các chính sách đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 đến 2016. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN trong thực hiện công tác giảm nghèo, các CSDT đối với đồng bào các DTTS nói chung, phân tích cụ thể về hai DTTS (Stiêng và Khmer) ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng 2030. - Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn trong công tác QLNN về CTDT, về GNBV đối với các DTTS nói chung, cụ thể là hai dân tộc Stiêng và Khmer nói riêng cư trú tại huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. - Các giải pháp cụ thể đưa ra có thể được vận dụng trong hoạt động QLNN về CTDT, GNBV trong phạm vi huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Hy vọng các giải pháp đó sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả công tác QLNN về lĩnh vực dân tộc, các CSDT, GNBV, góp phần củng cố vững chắc khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn huyện Lộc Ninh. 7. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở khoa học QLNN về GNBV đối với các DTTS. Chƣơng 2. Thực trạng QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Chƣơng 3. Phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
  • 24. 15 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1. Lý luận về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số 1.1.1. Một số khái niệm về đói nghèo Đói nghèo là một hiện tượng KT-XH mang tính chất toàn cầu. Tuy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị, xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Theo định nghĩa của Wikipedia, nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tháng 9/1993, tại Băng Cốc - Thái Lan, Hội nghị bàn về đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức đã đưa ra khái niệm về đói, nghèo: “Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển KT-XH và phong tục tập quán của từng địa phương”. - Khái niệm về người nghèo được đưa ra tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển xã hội ở Copenhaghen, Đan Mạch năm 1995: “Người nghèo là tất cả những ai có thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. - Đề cập đến vấn đề này, Ngân hàng thế giới (WB) cũng đưa ra khái niệm về đói, nghèo: “Là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học”. - Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) lại tách riêng hai khái niệm: đói và nghèo: Đói: “Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo cho nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, thường vay nợ cộng đồng và thiếu khả năng chi trả”; Nghèo: “Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
  • 25. 16 thoả mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”. - Khái niệm về nghèo theo thu nhập được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra: “Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định”. Trên thực tế, có thể thấy quan điểm, khái niệm về đói, nghèo không thống nhất nhau đối với từng quốc gia mà có chuẩn mực đánh giá riêng. Vì vậy, từng quốc gia, từng vùng, địa phương cần phải xác định thước đo mức nghèo đói trên cơ sở thống nhất chung về mặt định tính. Khái niệm về đói, nghèo ở Việt Nam cơ bản có sự tương đồng với các khái niệm về đói, nghèo được thế giới thừa nhận. Việt Nam đã thừa nhận khái niệm chung về đói, nghèo do ESCAP đưa ra (năm 1993). Từ cách tiếp cận, góc nhìn khác nhau về đói nghèo, tiêu chí, chỉ số đánh giá về đói, nghèo và chuẩn nghèo được các quốc gia, tổ chức đưa ra dựa trên những cơ sở, căn cứ khác nhau: (i) Chỉ số phát triển con người (HDI - Human Development Index) do Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) đề ra (dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản như: tuổi thọ dân cư trung bình; tình trạng biết chữ của người lớn; thu nhập bình quân trên đầu người trong năm; (ii) Tiêu chí đánh giá nghèo theo Đường nghèo, được WB phân chia theo hai mức: về lương thực, thực phẩm (lượng calo tối thiểu cho một người/một ngày) và đường nghèo chung; (iii) Đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các nhu cầu cơ bản của con người do WB đưa ra; (iv) Đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu người do WB đưa ra; (v) Chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI- Human Poverty Index): đo lường sự nghèo khổ của con người trên hai lĩnh vực chính là giáo dục và y tế.; (vi) Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty Index): được phát triển, ứng dụng bởi OPHDI (Oxford Poverty and Human Development Initiative) trực thuộc trường Đại học Oxford. Chỉ số này là khái niệm được WB và UNDP quan tâm và sử dụng nhiều trong thời gian gần đây. Để xác định ngưỡng đói nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề là xác định được chuẩn đói nghèo. Nó biến động theo thời gian và không gian, nên không
  • 26. 17 thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho đói nghèo để áp dụng trong công tác XĐGN mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính. Qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu, Việt Nam đã đưa ra mức chuẩn về đói nghèo phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn. Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng (theo năm). Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy ra gạo để đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người), mức chi nhà ở, chi ăn mặc, tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo khác như HDI, HPI cũng đã được sử dụng, nhưng chủ yếu sử dụng trong các công trình nghiên cứu KT-XH hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển trong so sánh với các nước khác trên thế giới. Tại Việt Nam, Bộ LĐ-TB&XH là cơ quan được Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện điều tra, khảo sát các chỉ tiêu KT-XH, nghiên cứu và đề xuất Chính phủ, dựa vào đó Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo từng giai đoạn. Từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã có 06 lần thay đổi chuẩn nghèo. Các mức chuẩn nghèo trong 3 giai đoạn đầu: 1993-1994,1995-1997 và 1998-2000: xác định theo thu nhập bình quân đầu người/tháng nhưng được tính quy đổi bằng gạo (kg/người/tháng). Giai đoạn 2001-2005 và 2006 - 2010 vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người/tháng nhưng được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng). Năm 2011, theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị (2011-2015), hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) được thay đổi bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt Nam có bước tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo. Mặt khác, chuẩn nghèo thường xuyên
  • 27. 18 được nâng lên nhằm tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới khẳng định quyết tâm XĐGN của Đảng và Nhà nước. Trong những năm gần đây, Chính phủ thường công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5 năm một lần và trước kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn cứ quan trọng cho các định hướng và giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của Việt Nam. Hộ nghèo: là hộ đói ăn không đứt bữa, mặc không đủ lành, không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất... Xã nghèo: là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những kết cấu hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm, nước sạch... trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao. Vùng nghèo: là địa bàn tương đối rộng nằm ở những khu vực khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao. Riêng khái niệm hộ gia đình DTTS nghèo, tác giả chú ý khi thực hiện quá trình quản lý ở đây là gồm nhóm hộ nghèo và 3 nhóm hộ lân cận: (1) Nhóm hộ nghèo bao gồm 3 loại: Hộ nghèo nhóm 1: là nhóm hộ nghèo cùng cực, vừa thiếu hụt thu nhập vừa thiếu hụt đa chiều (các hộ có thu nhập bình quân đầu người từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội trở lên), là nhóm hộ ưu tiên nhất trong các hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội. Hộ nghèo nhóm 2: là những hộ nghèo về thu nhập nhưng không thiếu hụt đa chiều về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Giải pháp tác động là hỗ trợ trực tiếp, tập trung vào tạo các điều kiện sinh kế, tạo việc làm, tăng thu nhập, thông qua các chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ về sản xuất, tham gia thị trường lao động trong nước hoặc xuất khẩu lao động. Hộ nghèo nhóm 3: là nhóm hộ không nghèo về thu nhập nhưng thiếu hụt đa chiều về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Giải pháp tác động chủ yếu là hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình và thành viên để cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
  • 28. 19 (2) Nhóm hộ cận nghèo: là nhóm hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ mức sống tối thiểu trở xuống, cao hơn chuẩn nghèo chính sách và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở xuống. Giải pháp tác động hỗ trợ một phần, có điều kiện một số chính sách. (3) Nhóm hộ chƣa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: là nhóm hộ không nghèo về thu nhập nhưng thiếu hụt từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Giải pháp tác động gồm: tăng cường chính sách hỗ trợ thường xuyên; tăng cường biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của hộ gia đình trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản; tăng cường cơ sở vật chất và hạ tầng cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản; mở rộng diện phổ cập chính sách. (4) Nhóm hộ có mức sống dƣới trung bình: là những hộ không thiếu hụt thu nhập (có thu nhập bình quân đầu người trên mức sống tối thiểu) và không thiếu hụt đa chiều về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Giải pháp tác động bằng các chính sách vĩ mô, chính sách phát triển KT-XH nhằm tạo hành lang pháp lý để họ tự tổ chức cuộc sống gia đình. Nghèo đa chiều. Việc lựa chọn các chiều thiếu hụt tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, các chiều được lựa chọn dựa vào nhu cầu cơ bản trong cuộc sống được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Nghị quyết số 15-NQ/TW, Nghị quyết số 76/2014/QH13, bao gồm 5 chiều: y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Các chỉ số đo lường của mỗi chiều và ngưỡng thiếu hụt của từng chỉ số được xác định theo những nguyên tắc sau: Các chỉ số cần phản ảnh việc được đáp ứng hay không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản; các chỉ số cụ thể, đo đếm được, đặc biệt khi thu thập số liệu ở quy mô lớn; ưu tiên lựa chọn chỉ số phản ánh kết quả, hoặc các chỉ số đo lường mức độ tiếp cận và khả năng chi trả các dịch vụ cơ bản; các chỉ số nên nhạy cảm với thay đổi chính sách, có lợi thế về nguồn lực và khả năng thực thi, có tính định hướng chính sách. Theo chuẩn nghèo đa chiều quốc tế, một hộ gia đình thiếu 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều. Chuẩn này sẽ được giữ không thay đổi trong thời gian quy định, không phụ thuộc vào lượng ngân sách có sẵn, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu hay khi tình hình thay đổi do tác dộng chính sách. Có thể
  • 29. 20 GIẢM NGHÈO NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO DTTS - Khoa học kỹ thuật - Văn hóa, tinh thần - Mức sống vật chất - Hoạt động xã hội - Giáo dục, dân trí - CSHT - Môi trƣờng sinh thái - Y tế sức khỏe quy định chuẩn cận nghèo đa chiều và đa chiều nghiêm trọng. Theo định nghĩa về đói nghèo trên đây, có thể đánh giá đói nghèo thông qua một số chỉ tiêu về thu nhập; y tế, giáo dục; nguy cơ dễ bị tổn thương; không có tiếng nói và quyền lực. Về thực tiễn, việc phát triển bền vững không thể thực hiện được khi còn tồn tại một bộ phận dân số sống nghèo khổ, không được đảm bảo hưởng lợi từ các phúc lợi xã hội, giáo dục và y tế. Bởi đói nghèo sẽ phát sinh nhiều vấn đề khác như dịch bệnh, tai, tệ nạn xã hội và thậm chí có thể có chiến tranh. Mặt khác, để giảm nghèo thì bản thân người nghèo, hộ nghèo hay cộng đồng người nghèo, nhất là đồng bào DTTS không thể tự vươn lên thoát nghèo nếu không có sự hỗ trợ từ Nhà nước và từ cộng đồng về nguồn lực, về môi trường xã hội, về sự gắn kết với bên ngoài và kỹ năng vươn lên thoát nghèo. Để có thể tạo cơ hội cho giảm nghèo thì phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Mối quan hệ đó cũng đã được khẳng định trong tuyên bố chung của Hội nghị thượng đỉnh Rio+20 (12/2012): “không thể phát triển bền vững chừng nào thế giới còn đói nghèo và cùng khổ”. GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỘNG ĐỒNG: Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội NHÀ NƢỚC: Quốc hội, Chính phủ và Chính quyền địa phƣơng HỘ NGHÈO: Các nguồn lực của họ - Đào tạo nghề - Tạo việc làm - Tạo thị trƣờng - Hỗ trợ vay vốn - Liên doanh, liên kết - Tổ chức nguồn vốn - Ban hành chính sách - Xây dựng chủ trƣơng - Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện - Ý thức thoát nghèo - Tập quán, văn hóa- - ĐĐ, LĐ, nguồn vốn Hình 1. Khung lý thuyết về GNBV
  • 30. 21 Trên cơ sở khung lý thuyết, vấn đề GNBV được làm rõ trên các khía cạnh, đó là: (i) Vấn đề phát triển bền vững: Đây là mục tiêu bao trùm, xuyên suốt và là trọng tâm của GNBV. Trong phát triển bền vững phải đảm bảo sự bền vững về kinh tế, về xã hội và về môi trường; (ii) Về vấn đề giảm nghèo: Đây là mục tiêu cụ thể, là nội dung quan trọng có tính then chốt của GNBV. Bản chất của GNBV là sự thoát nghèo được dựa trên nền tảng của sự người nghèo được trang bị và có đầy đủ nội lực tự vươn lên thoát nghèo và đủ sức để đề phòng và chống chịu với các tác động bất lợi. Từ những nghiên cứu trên, theo quan điểm của tác giả, có thể định nghĩa đói, nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện, thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định. Đói, nghèo ở Việt Nam được nhìn nhận không chỉ ở phương diện thiếu thốn các nhu cầu vật chất tối thiểu mà ở cả thiếu thốn cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả năng tham gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân. 1.1.2. Phân cấp mức độ nghèo Theo định nghĩa của Wikipedia, phân cấp mức độ nghèo đói gồm: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối (absolute poverty): “Là thước đo những người dưới một ngưỡng nghèo nhất định, tính chung cho toàn thể nhân loại, không kể không gian hay thời gian. Nó được xác định bằng số thu nhập cho một cá nhân đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại, như thức ăn, nơi ở, quần áo,...“ Khi là Giám đốc Ngân hàng Thế giới, Robert McNamara đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức
  • 31. 22 chúng ta". Còn có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng. Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó, các giá trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997). Nghèo tƣơng đối: Là tình trạng sống dưới một mức tiêu chuẩn sống có thể chấp nhận được tại một địa điểm và thời gian xác định. Như vậy, nghèo tương đối có sự khác biệt tùy theo đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội, quan niệm của từng quốc gia, khu vực, vùng miền khác nhau. Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần nghèo tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo. 1.1.3. Tiêu chí giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số
  • 32. 23 Giảm nghèo bền vững đối với các DTTS là tạo cho họ một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì; chủ động hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống của các hộ nghèo người DTTS; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc, các nhóm dân cư. Hay nói cách khác, đó là tạo cơ hội cho đồng bào tiếp cận được với thị trường, cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch, tiếp cận dịch vụ thông tin, KHKT và bền vững trong tiếp cận nguồn lực nội sinh. Là việc tạo nên sự chuyển biến tích cực về phương thức sản xuất, trước hết là từng bước chuyển hoạt động sinh kế nhỏ lẻ, lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên sang sản xuất theo hướng hàng hóa với năng suất, chất lượng cao, phương thức sản xuất hiện đại. Đây là phương pháp có hiệu quả nhất, bền vững nhất đối với công tác giảm nghèo. Thực tế cho thấy, nếu chỉ hỗ trợ về tài chính, lương thực, thực phẩm thì kết quả giảm nghèo có thể nhanh nhưng không bền vững, người nghèo sẽ không thể tự thoát nghèo và nguy cơ tái nghèo rất cao. Do đó, theo quan điểm của tác giả, để GNBV cho đồng bào DTTS, cần hỗ trợ một cách toàn diện để họ tự bảo đảm cuộc sống của mình và tự vươn lên thoát nghèo. Cần có chính sách đồng bộ, vừa hỗ trợ đồng bào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ, vừa nâng cao trình độ sản xuất gắn với cho vay vốn sản xuất, mở rộng thị trường, bảo đảm cho người nghèo tự chăm lo cho cuộc sống của chính mình, vươn lên thoát nghèo, làm giàu bằng chính khả năng, điều kiện của bản thân. Nhà nước và các cơ quan chức năng cần có chương trình, kế hoạch tổng thể, triển khai thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT-XH, văn hóa tộc người ở từng địa phương, từng tộc người. Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, phải căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó tập trung vào các tiêu chí chủ yếu là: (i) Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập nếu gặp rủi ro hoặc sự thay đổi chuẩn nghèo; (ii) Cơ hội và khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địa phương;
  • 33. 24 (iii) Đảm bảo tiếp cận một cách bình đẳng về giáo dục, dạy nghề, chăm sóc sức khoẻ để lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tự tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống; (iv) Trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh hoặc sự thay đổi chuẩn nghèo. 1.1.4. Vai trò của giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số Giảm nghèo bền vững là một trong những biện pháp cơ bản để bảo đảm phát triển, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta, được biểu hiện cụ thể là: Một là, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, giáo dục đào tạo Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong những năm qua luôn và ngày càng được quan tâm. Chính phủ đã có rất nhiều chính sách đề hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các đối tượng nghèo như: bố trí đủ giáo viên; hỗ trợ đảm bảo các điều kiện thiết yếu, nhà ở cho giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trường dân tộc nội trú theo hướng liên thông với các cấp học ở huyện (có cả hệ PTTH nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ; tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người DTTS, ưu tiên các chuyên ngành phù hợp; đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế, cơ sở tại các trường đào tạo của Bộ Quốc phòng, ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự người địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt sau đào tạo cho địa phương. Họ sẽ là người tổ chức, triển khai, thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp, chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Hai là, hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản Cung cấp dịch vụ y tế cho người nghèo để giảm rủi ro cho đồng bào; hỗ trợ giáo dục cho người nghèo; tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục các trường dân tộc nội trú; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình
  • 34. 25 thức giáo dục phù hợp để xóa mù chữ và chống tái mù chữ (bổ túc văn hóa, lớp học tình thương...); cho vay vốn ưu đãi sinh viên ĐH, CĐ,... Cung cấp cho người nghèo, đặc biệt là DTTS về nhà ở và nước sạch để XĐGN; chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS,… Ba là, hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế Hình thức cho vay ưu đãi đối với người nghèo có khả năng làm việc nhưng không có vốn sản xuất tạo thu nhập để thoát nghèo được triển khai sâu rộng những năm qua. Ngân hàng CS-XH điều chỉnh về mức lãi suất và hạn mức cho vay nhằm đáp ứng đầy đủ như cầu về vốn của người nghèo theo hướng thấp hơn so với lãi suất thị trường. Nhà nước tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào DTTS nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất; chưa có đất ở, khó khăn về nhà ở và nước sinh hoạt. Bốn là, hỗ trợ phát triển CSHT ở xã nghèo, vùng nghèo Đối tượng của chính sách GNBV là các xã nghèo nằm trong quy định Chương trình 135. Chính sách hỗ trợ phát triển CSHT phải đảm bảo 2 nội dung hỗ trợ: đầu tư xây dựng CSHT ở các xã đặc biệt khó khăn và người dân được trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư, quản lý và khai thác công trình, từ đó nâng cao quyền lợi và trách nhiệm. Nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư kết hợp với huy động nguồn lực trong dân để xây dựng hệ thống CSHT ở xã. Cùng với việc ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ đầu tư các dự án thuộc Chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II). Đây là những quyết sách có ý nghĩa quan trọng góp phần hỗ trợ giảm nghèo cho các xã đặc biệt khó khăn. Năm là, hỗ trợ đầu tư phát triển tổ chức và thể chế cộng đồng Đầu tư phát triển các tổ tự quản giảm nghèo, xây dựng các thể chế cộng đồng tự quản theo phương châm khuyến khích sự chủ động cùng tham gia của người dân, phát huy sức mạnh cộng đồng nông thôn (HTX kiểu mới, các tổ chức nghề nghiệp của nông dân, các nhóm tiết kiệm, tín dụng, tương trợ, sở thích, câu
  • 35. 26 lạc bộ, tự quản sử dụng nước sạch, giao thông, thủy lợi,...); động viên cộng đồng hỗ trợ, giúp đỡ các hộ có hoàn cảnh khó khăn. Người nghèo, hộ nghèo bước đầu nhận thức được nhu cầu, quyền lợi và trách nhiệm của mình; chủ động tham gia vào quá trình giảm nghèo của chính mình; trình độ dân trí, tính dân chủ được nâng lên; tính cộng đồng ngày càng mở rộng; quan hệ đoàn kết, gắn bó giữa các dân tộc được vun đắp, tác động tích cực đối với phong trào XĐGN. Để có thể thực hiện GNBV trong đồng bào DTTS hiệu quả, quá trình thực hiện 05 vấn đề nêu trên nhất thiết phải chú trọng đến các giải pháp sao cho phù hợp với văn hóa tộc người. GNBV là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, đồng thời nó cũng phản ánh bản chất ưu việt của chế độ XHCN của chúng ta. Để thực hiện GNBV phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công của công cuộc XĐGN. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn các huyện 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số Quản lý nhà nƣớc QLNN là một dạng thức quản lý đặc biệt. Bản chất đặc biệt ở đây bắt nguồn từ chủ thể quản lý là nhà nước, vì nhà nước là một dạng tổ chức đặc biệt, chỉ phát sinh và tồn tại khi xã hội đã phát triển, đã phân chia thành giai cấp, xuất hiện những mâu thuẫn về lợi ích mang tính chất đối kháng, không thể dung hòa, tự điều chỉnh được giữa các giai cấp. QLNN (administration) là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước, tức là bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Quyền lực nhà nước mang tính mệnh lệnh đơn phương một chiều và tính tổ chức rất cao. Nhà nước có bộ máy lập pháp, hành pháp và tư pháp; nhà nước nắm các nguồn lực công, có thể dùng các nguồn lực này để thực hiện chính sách công.
  • 36. 27 QLNN là một loại hình quản lý xã hội, do hệ thống các cơ quan nhà nước và cá nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện. QLNN thực chất là sự tác động mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước nhằm tác động đến hành vi, đến hoạt động của con người, đến các quá trình xã hội nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Quản lý hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện quyền hành pháp bằng một loạt các hoạt động chấp hành Hiến pháp, luật pháp, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và điều hành hoạt động trong các lĩnh vực, tổ chức đời sống xã hội của các cơ quan hành chính nhà nước và những người được ủy quyền tiến hành trên cơ sở pháp luật để thi hành pháp luật trong đời sống xã hội. Chức năng QLNN là những phương diện, những mặt tác động của quản lý tới các quá trình xã hội, nhằm thực hiện các mục tiêu của QLNN. Các chức năng của QLNN bao gồm: lãnh đạo; tổ chức; kế hoạch hóa; điều chỉnh; điều hành; phối hợp; kiểm tra. Các chức năng quản lý nằm trong một hệ thống thống nhất, liên quan chặt chẽ với nhau. Tính hệ thống ở đây xuất phát từ tính thống nhất của các nhiệm vụ và cùng chung mục đích cuối cùng của quá trình quản lý. Chủ thể trong quá trình quản lý có thể là cá nhân hoặc tổ chức; trong QLNN thì chủ thể là Nhà nước - một loại hình tổ chức xã hội đặc biệt. Sự đặc biệt ở đây có nhiều, nhưng đặc điểm đặc biệt của nhà nước cần nhấn mạnh trong quan hệ quản lý ở đây là: Nhà nước là tổ chức quyền lực công, đề ra pháp luật, chính sách, bắt buộc mọi người phải tuân theo, nếu không sẽ bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử phạt hành chính, dân sự. Nhà nước có nguồn lực, quyền lực công để tổ chức thực hiện luật pháp và chính sách, có công an, tòa án, nhà tù để răn đe và xử phạt những người vi phạm pháp luật. Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số Là việc nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách nhằm trợ giúp các DTTS giảm nghèo bền vững, là việc cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; là tạo sự chuyển biến tích cực về phương thức sản xuất, trước hết là từng bước chuyển hoạt động sinh kế nhỏ lẻ, lạc
  • 37. 28 hậu, phụ thuộc vào tự nhiên của các DTTS sang sản xuất hàng hóa, KTTT, hướng đến kinh tế hiện đại. Như vậy, khi nói đến QLNN về GNBV đối với các DTTS ở cấp huyện (như huyện Lộc Ninh) là bao hàm các khía cạnh: - Chủ thể QLNN về GNBV đối với các DTTS ở huyện là hệ thống chính trị cấp huyện. Cùng với nó là hệ thống chính trị cấp xã cũng như chân rết của nó ở cộng đồng dân cư. - Đối tượng trong mối quan hệ quản lý ở đây là công tác XĐGN, công tác GNBV đối với các DTTS. - Mục tiêu của quản lý là nhằm trợ giúp đồng bào các DTTS trên địa bàn huyện phát triển sản xuất, xây dựng CSHT, cải thiện sinh kế, tăng thu nhập hộ gia đình, cải thiện mức sống dân cư, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế... - Phương thức, phương pháp, công cụ tác động ở đây là xây dựng và tổ chức thực hiện hàng loạt chính sách trợ giúp các DTTS phát triển KT –XH, mở rộng sinh kế, XĐGN. Tuy nhiên, cấp huyện không có chức năng xây dựng chính sách mà chủ yếu là cụ thể hóa các chính sách do Trung ương ban hành và tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu là GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh. 1.2.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số Quản lý nhà nước về GNBV nói chung và GNBV đối với DTTS nói riêng thể hiện những nội dung thiết yếu mà nhà nước phải giải quyết trong từng giai đoạn lịch sử và trong cả quá trình phát triển KT-XH, thể hiện ở 2 nội dung chính: 1) ban hành các văn bản, các chương trình, dự án để thực thi chính sách GNBV; 2) tổ chức triển khai thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu GNBV. Chủ thể triển khai thực hiện chính sách GNBV là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ trung ương tới địa phương, trong đó chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy HCNN cùng với đội ngũ CB,CC hành chính có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong quá trình triển khai thực hiện, các cơ quan trong bộ máy HCNN giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động bằng các công
  • 38. 29 cụ quản lý, giúp cho quá trình này luôn bám sát mục tiêu, phương thức thực hiện chính sách. Các cơ quan nhà nước tham gia vào quá trình thực hiện chính sách GNBV bao gồm: (i) Chính phủ với vai trò là cơ quan HCNN cao nhất thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ vừa là cơ quan ban hành chính sách giảm nghèo nhưng cũng đồng thời là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; (ii) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Với vị trí là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN đối với ngành, lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách giảm nghèo do Quốc hội và Chính phủ ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách. Bộ LĐ-TB&XH là cơ quan thường trực các chương trình giảm nghèo quốc gia; (iii) HĐND các cấp: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về KT-XH, củng cố QP, AN, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương; (iv) UBND các cấp: Chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, chính sách GNBV trong phạm vi địa bàn. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách GNBV, hệ thống các cơ quan nhà nước sẽ tiến hành hoạt động quản lý trên cơ sở xác định rõ các cơ quan tham gia vào quá trình triển khai thực hiện chính sách từ trung ương tới địa phương; trong đó, xác định cơ quan giữ vai trò thống nhất quản lý trong phạm vi cả nước, cơ quan giữ vai trò đầu mối tập hợp thông tin; xây dựng cơ chế phối hợp; cung cấp nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật để triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo theo kế hoạch đã được phê duyệt; giám sát quá trình triển khai thực hiện để kịp thời điều chỉnh khi có sai lệch, đồng thời theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, có trách nhiệm thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng, tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội vào GNBV.
  • 39. 30 Ý nghĩa của QLNN về GNBV đối với các DTTS gồm các khía cạnh: đảm bảo công bằng xã hội, góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia; giúp cho bộ phận dân cư nghèo các DTTS nhận thức được việc phát triển KT-XHlà mục tiêu phấn đấu của tất cả mọi người trong xã hội; nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bộ phận dân cư nghèo ở các DTTS và hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất giúp các hộ nghèo nhất là đồng bào DTTS có khả năng tự mình tìm kiếm những biện pháp, cách thức để thực hiện GNBV cho bản thân và gia đình. Các hoạt động QLNN về GNBV đối với các DTTS bao gồm: Đánh giá, rà soát tình trạng đói nghèo; xác định mục tiêu XĐGN; xây dựng thể chế, chính sách; xác định các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính và quyết định điều phối, phân bổ nguồn lực; tổ chức thực hiện chính sách và quản lý; chủ động, trực tiếp thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình và đánh giá kết quả thực hiện chính sách nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra trên cơ sở phát triển bền vững. Đánh giá và sơ kết, tổng kết theo giai đoạn, chu kỳ để rút kinh nghiệm và tổ chức thực hiện giai đoạn sau có hiệu quả hơn. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số 1.2.3.1. Công tác thể chế hóa các chính sách GNBV đối với các DTTS trên cơ sở đặc thù địa phương và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành Trong thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới đất nước theo định hướng XHCN, công tác XĐGN luôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam coi trọng. Kể từ khi có Nghị quyết số 22/TW ngày 27-11-1989 của Bộ Chính trị Về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển KT-XH miền núi, Quyết định số 72/HĐBT ngày 13-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) Về một số chủ trương, biện pháp, tiếp tục phát triển KT-XH miền núi, Chỉ thị số 525/TTg ngày 15-01-1993 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển KT-XH miền núi…, đến nay đã có nhiều chính sách XĐGN cho vùng đồng bào DTTS qua các giai đoạn: 1993-1997, 1998-2000, 2001-2005, 2006- 2010, 2011-2015 và hiện nay đang triển khai thực hiện giai đoạn 2017-2020.