SlideShare a Scribd company logo
1 of 246
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THÙY DƢƠNG
NGHI LỄ TRONG CHU KỲ ĐỜI NGƢỜI
CỦA NGƢỜI NÙNG CHÁO Ở HUYỆN VĂN QUAN,
TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIỄN SĨ NHÂN HỌC
Hà Nội, 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THÙY DƢƠNG
NGHI LỄ TRONG CHU KỲ ĐỜI NGƢỜI
CỦA NGƢỜI NÙNG CHÁO Ở HUYỆN VĂN QUAN,
TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY
Ngành: Nhân học
Mã số: 9.31.03.02
LUẬN ÁN TIỄN SĨ NHÂN HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ
2. TS. TRỊNH THỊ THỦY
Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu điều tra, kết quả trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác. Đối với những quan điểm mà luận án kế thừa của các
tác giả đi trước, đều được trích yếu ghi rõ xuất xứ và tên tác giả đã đưa ra luận điểm đó.
Hà Nội, tháng 03 năm 2019
Nghiên cứu sinh
Hoàng Thùy Dƣơng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc Học viện Khoa học xã hội, Phòng Quản
lý đào tạo, Khoa Dân tộc học và Nhân học cùng các quý thầy cô của Học viện
Khoa học xã hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành chương trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Song Hà và TS. Trịnh Thị Thủy đã hết lòng dìu dắt, tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Tôi xin cảm ơn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nơi tôi công tác đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn UBND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn và các cộng tác
viên, đồng bào người Nùng Cháo ở các xã trong huyện Văn Quan đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian điền dã và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người tri kỷ đã
khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Nghiên cứu sinh
Hoàng Thùy Dƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT, VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án ......8
1.2. Cơ sở lý thuyết.............................................................................................20
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .................................................................25
Chƣơng 2: NGHI LỄ TRONG SINH ĐẺ VÀ NUÔI DẠY CON CÁI ...............33
2.1. Quan niệm về sinh đẻ và nuôi dạy con cái..................................................34
2.2. Nghi lễ, tập quán chăm sóc phụ nữ và bảo vệ thai nhi................................35
2.3. Nghi lễ, tập quán trong sinh đẻ....................................................................39
2.4. Nghi lễ, tập quán trong chăm sóc và nuôi dạy con cái................................48
Chƣơng 3: NGHI LỄ HÔN NHÂN........................................................................62
3.1. Quan niệm về hôn nhân...............................................................................62
3.2. Tiêu chuẩn chọn vợ, chọn chồng và tuổi kết hôn........................................65
3.3. Tập quán, Nghi lễ trong hôn nhân...............................................................68
Chƣơng 4: NGHI LỄ SINH NHẬT CHO NGƯỜI GIÀ VÀ NGHI LỄ
TANG MA...............................................................................................................87
4.1. Nghi lễ sinh nhật cho người già (kin khoăn) ...............................................87
4.2. Nghi lễ, tập quán trong tang ma ..................................................................92
4.3. Các hình thức nghi lễ tang ma....................................................................94
Chƣơng 5: CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TỘC NGƢỜI THÔNG QUA NGHI
LỄ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI NGHI LỄ CHU KỲ
ĐỜI NGƢỜI CỦA NGƢỜI NÙNG CHÁO........................................................122
5.1. Các giá trị văn hóa tộc người.....................................................................122
5.2. Các yếu tố tác động đến biến đổi nghĩ lễ...................................................128
5.3. Biến đổi trong nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo ...............135
5.4. Những t ch cực và hạn chế của nghi lễ trong chu kỳ đời người của
người N ng Cháo ............................................................................................139
5.5. Nghi lễ trong chu kỳ đời người với xây dựng đời sống nông thôn mới....144
5.6. Xu hướng biến đổi nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo thời
gian tới...............................................................................................................147
KẾT LUẬN............................................................................................................154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ..................158
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................159
DANH MỤC CHŨ CÁI VIẾT TẮT
CT Chỉ thị
ĐHQG Đại học Quốc gia
GS. Giáo sư
NCS Nghiên cứu sinh
N.xb Nhà xuất bản
PGS Phó giáo sư
QĐ Quyết định
Tr. Trang
TS Tiến sĩ
TTg Thủ tướng
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu phụ nữ dân tộc Nùng ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn sinh
đẻ ở trạm xá, bệnh viện và sinh đẻ ở nhà từ năm 2010 đến năm 2018: ...........42
Bảng 3.1: Số liệu kết hôn lần đầu của người Nùng từ năm 2010 – 2018 ở
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn:.....................................................................66
Bảng 4.1: So sánh lễ sinh nhật của người Nùng Cháo và lễ mừng thọ của
người Kinh ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn................................................91
Bảng 5.1: Hình thức tổ chức đám cưới gần nhất của người Nùng ở Lạng Sơn......146
Bảng 5.2: Hình thức tổ chức đám ma gần nhất của người Nùng ở Lạng Sơn ........146
Bảng 5.3: Số liệu các hộ gia đình dân tộc Nùng ở huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn tổ chức tang ma theo truyền thống và theo nếp sống văn hóa
mới từ năm 2010 đến năm 2018:..................................................................147
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Dân tộc N ng là thành viên trong đại gia đình 54 dân tộc anh em, cư trú lâu
đời trên đất nước Việt Nam. Với số dân là 968.800 người (theo kết quả Tổng điều
tra dân số và nhà ở năm 2009 của Tổng cục Thống kê , dân tộc N ng cư trú ở nhiều
tỉnh thành trong cả nước: Bắc Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Hà Giang, Lào Cai, Đắk Lắk,… trong đó, ở Lạng Sơn số dân người Nùng là 314.295
người, chiếm 42.9% dân số toàn tỉnh, và 32.4% tổng số người Nùng ở Việt Nam [24;
tr.1 . Theo báo cáo về công tác dân tộc năm 2017 của huyện Ủy Văn Quan, tỉnh Lạng
sơn, dân số toàn huyện có khoảng 57.749 người với 13.545 hộ gia đình, trong đó dân
tộc N ng chiếm 64.66 dân số đông nhất huyện văn Quan 27; tr.1].
Người Nùng có lịch sử cư trú lâu đời ở Lạng Sơn, với nhiều nhóm khác nhau
như N ng Inh, N ng Cháo, N ng Phàn Slình, N ng An, N ng L i... nhóm N ng
Cháo cư trú chủ yếu ở các huyện Văn Quan, Văn Lãng, Tràng Định tỉnh Lạng
Sơn ; huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn ; huyện V Nhai tỉnh Thái Nguyên . Trong quá
trình phát triển của mình, người N ng nói chung và người N ng Cháo nói riêng đã
hình thành và tích lũy cho mình phong tục tập quán, các nghi lễ trong gia đình, cộng
đồng mang đậm n t đặc trưng văn hóa tộc người, thể hiện nhân sinh quan, vũ trụ
quan, thế giới quan của người Nùng trong việc nhận thức thế giới và quan hệ cộng
đồng. Nghi lễ trong chu kỳ đời người là những hoạt động văn hóa mang t nh tâm
linh, tư tưởng, niềm tin, t n ngưỡng của một tộc người. Thông qua các nghi lễ, đặc
trưng văn hóa tộc người được tái hiện r n t, làm nên những sự khác biệt giữa tộc
người này với tộc người khác, giữa nhóm địa phương này với nhóm địa phương
khác. Nghiên cứu nghi lễ trong chu kỳ đời người ch nh là giá trị văn hóa tinh thần
cốt l i của một dân tộc, từ đó tìm ra những luận điểm quan trọng trong việc bảo tồn,
phát huy những giá trị văn hóa truyền thống trong thời đại ngày nay.
Trong bối cảnh đổi mới, hội nhập và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh m như
hiện nay, đã có nhiều tác động đến quá trình biến đổi văn hóa của các tộc người
thiểu số, trong đó có nghi lễ trong chu kỳ đời người nói chung, nghi lễ trong chu kỳ
đời người của người N ng Cháo nói riêng. Sự tác động của các yếu tố khách quan
và chủ quan khiến cho văn hóa của người N ng Cháo phải th ch ứng, h a nhập với
2
điều kiện mới, song cũng đặt ra nhiều vấn đề trong việc bảo tồn và phát huy những
đặc trưng văn hóa riêng biệt của tộc người và vấn đề đánh mất bản sắc.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII và Nghị quyết trung ương 9 khóa XI về
xây dựng và phát triển bền vững đất nước có đề ra nội dung xây dựng, bảo tồn và
phát triển văn hóa dân tộc tại các địa phương, góp phần thúc đẩy sự nghiệp đổi mới
đất nước, làm cho đời sống văn hóa của đồng bào được nâng lên. Do đó, việc
nghiên cứu văn hóa, đặc trưng văn hóa của người N ng Cháo nói riêng trong quá
trình giao lưu, tiếp biến văn hóa và tác động của cơ chế thị trường hiện nay nhằm
khuyến kh ch, động viên đồng bào N ng Cháo bảo tồn giá trị văn hóa, tự hào về văn
hóa của mình, giúp ch nh quyền địa phương có các lý thuyết cơ bản để làm cơ sở l
luận cho phân t ch luận án, nhằm đảo bảo nội dung tiếp cận đúng hướng.
Bên cạnh đó, NCS là người con của dân tộc N ng Cháo, đang công tác tại cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc, văn hóa dân tộc nên việc nghiên cứu và
tìm hiểu về nghi lễ trong chu kỳ đời người của người N ng Cháo là rất cần thiết.
Ch nh vì vậy, tác giả chọn đề tài Nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo ở
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn hiện nay làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ
ngành Nhân học của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
+ Luận án tìm hiểu đầy đủ và sâu sắc về văn hóa của người N ng Cháo hiện
nay thông qua nghi lễ trong chu kỳ đời người.
+ Luận án bước đầu làm r những yếu tố biến đổi trong chu kỳ đời người,
tìm ra các giá trị văn hóa của người N ng Cháo thông qua nghi lễ.
Đề xuất quan điểm, giải pháp cho việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa của người N ng Cháo trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
đất nước hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Luận án tập trung vào tổng quan tài liệu để tìm ra điểm tiếp cận mới cho
luận án, đồng thời xác định các khái niệm then chốt, những luận cứ khoa học nhằm
nhận thức r các giá trị văn hóa của người N ng Cháo để có hướng bảo tồn, phát
huy, kế thừa những mặt t ch cực cho việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, giúp
3
cơ quan quản lý nhà nước có những giải pháp, định hướng ph hợp trong công tác
quản lý và ban hành ch nh sách.
+ Luận án tập trung làm sáng tỏ các nghi lễ, tập quán trong chu kỳ đời người
của người N ng Cháo hiện nay bao gồm nghi lễ trong sinh đẻ và nuôi dạy con cái, hôn
nhân, sinh nhật, tang ma. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án chỉ ra đặc trưng văn
hóa, các giá trị của nghi lễ trong chu kỳ đời người trong đời sống tộc người.
+ Luận án bước đầu dự báo xu hướng biến đổi của nghi lễ trong thời gian tới, từ đó
đề xuất một số kiến nghị và giải pháp giúp ch nh quyền địa phương thực hiện công tác bảo
tồn và phát huy các giá trị tích cực của nghi lễ, giảm bớt những yếu tố không còn phù hợp
trong việc xây dựng nếp sống văn hóa mới, xây dựng nông thôn mới của người N ng nói
chung và người Nùng Cháo ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là người N ng Cháo ở huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn, 1 trong các nhóm địa phương của dân tộc N ng ở Việt Nam, trong
đó chủ yếu tập trung nghiên cứu các nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Nùng
Cháo, bao gồm nghi lễ trong sinh đẻ và nuôi dạy con, hôn nhân, sinh nhật và tang
ma, đây là những nghi lễ quan trọng chứa đựng nhiều giá trị văn hóa đặc trưng,
mang đậm quan niệm về nhân sinh quan, thế giới quan tộc người.
Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu của luận án là huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. Huyện Văn
Quan là nơi tập trung người N ng sinh sống, trong đó người N ng Cháo chiếm tỉ lệ
khá đông so với các huyện khác, đồng thời lại sống xen k với một số dân tộc khác
như: Tày, Kinh, Hoa. Đề tài lựa chọn các điểm nghiên cứu như: xã Xuân Mai, xã Tân
Đoàn, xã Văn An, xã Khánh Khê, Chợ Bãi, khu phố Đức Tâm thị trấn Văn Quan.Việc
lựa chọn này giúp luận án tìm hiểu được văn hóa của người N ng Cháo và quá trình
giao thoa văn hóa với các tộc người sống bên cạnh. Ngoài ra luận án c n nghiên cứu
một số địa bàn khác như huyện Cao Lộc, huyện Tràng Định,…
- Thời gian nghiên cứu mà luận án tập trung từ năm 1986 đến nay, trong đó tập
trung nghiên cứu nghi lễ trong chu kỳ đời người của người N ng Cháo đã và đang
được thực hành tại cộng đồng hiện nay. Trong luận án có nghiên cứu so sánh, thời
gian được lựa chọn từ trước và sau đổi mới 1986 .
4
Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp luận
Với nền tảng l luận là các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc định
hướng, chỉ đạo về các vấn đề dân tộc, tôn giáo, t n ngưỡng để nhìn nhận các nghi lễ
trong sự tác động qua lại lẫn nhau trong đó đặt vấn đề nghi lễ, văn hóa trong các bối
cảnh cụ thể như: sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và các thể chế
ch nh trị. Trong mỗi nghi lễ đều có cách thức tiến hành riêng, thể hiện văn hóa ứng
xử của tộc người với môi trường, gia đình, cộng đồng. Các yếu tố vật chất như: đồ
lễ, đối tượng tham gia trong buổi lễ, cách thức thực hành nghi lễ đều có liên quan
chặt ch đến quan niệm, về nhân sinh quan, thế giới quan, t n ngưỡng và các phong
tục tập quán của người Nùng Cháo, về ý nghĩa của buổi lễ đó. Đây ch nh là mối
quan hệ biện chứng không tách rời trong nghi lễ.
Dựa trên l luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khi nghiên cứu các nghi lễ trong chu
kỳ đời người của người N ng Cháo, tác giả luận án đặt nghi lễ trong môt khoảng
không gian và thời gian nhất định, không xem x t nghi lễ như một thành tố bất biến
mà luôn đặt nó trong sự vận động biến đổi. Do đó, khi nhìn nhận các thành tố văn
hóa thông qua nghi lễ trong chu kỳ đời người, s có những nghi lễ, giá trị văn hóa bị
mất đi do không c n ph hợp với đời sống tộc người, có những nghi lễ, giá trị văn
hóa được nảy nở, hình thành hoặc tiếp nhận, cải biến theo các tộc người khác do các
yếu tổ khách quan và chủ quan tác động.
C ng với đó, để hoàn thiện luận án này, NCS c n sử dụng một số lý thuyết cơ bản của
ngành Dân tộc học/ Nhân học để nghiên cứu nghi lễ trong chu kì đời người như một
lát cắt dọc xuyên suốt đời sống văn hóa tinh thần của tộc người. Luận án hướng tới
tiếp cận lấy chủ thể văn hóa tộc người là yếu tố trọng tâm, làm sáng tỏ các giá trị văn
hóa tộc người nhằm duy trì, bảo tồn và phát huy văn hóa tộc người.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu của
ngành Dân tộc học/Nhân học và một số phương pháp nghiên cứu liên ngành. Cụ thể
như sau:
- hương pháp th ng k thu th p tài liệu th c p: bao gồm các tài liệu là sách báo,
tạp chí, các công trình đã công bố, các báo cáo kết quả của các đề tài cấp nhà nước,
5
cấp bộ, các dự án, chương trình, các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo của Trung ương và
địa phương về các vấn đề văn hóa dân tộc có liên quan đến đề tài luận án.
- hương pháp đi n d d n tộc h c: Đây là phương pháp nghiên cứu quan trọng chủ
yếu được NCS sử dụng để thu thập thông tin, lấy tư liệu hoàn thành luận án.
Phương pháp này được NCS sử dụng thông qua các kĩ năng quan trọng như phỏng
vấn sâu, thảo luận nhóm, quan sát, quan sát tham dự, ghi chép kết hợp công cụ bổ
trợ như ghi âm, chụp ảnh, quay phim. Để hoàn thành luận án, NCS đã tiến hành
nhiều đợt điền dã dân tộc học tại các điểm nghiên cứu từ năm 2014 khi NCS làm
luận văn thạc sĩ) và từ năm 2016-2019. Cụ thể NCS đã đi điền dã hơn 10 chuyến,
mỗi chuyến có thời gian từ 5 đến 10 ngày. Các điểm mà NCS chọn để khảo sát,
phỏng vấn lấy tư liệu là các xã: Xuân Mai, Tân Đoàn, Văn An, Khánh Khê, Chợ
Bãi, Điềm He, khu phố Đức Tâm. Các kĩ năng được thực hiện là:
+ Quan sát: NCS đã quan sát rất kĩ về cảnh quan, môi trường cư trú làng bản, sinh
hoạt của người N ng Cháo khi đến địa bàn nghiên cứu để thu thập thông tin ban
đầu về đối tượng và địa bàn nghiên cứu, để định lượng ch nh xác hơn cho các vấn
đề cần tìm hiểu.
+ Phỏng vấn sâu: NCS đã thực hiện khoảng 40 cuộc phỏng vấn sâu các đối tượng
phù hợp cho đúng hướng nghiên cứu của đề tài theo lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, t n ngưỡng, những người già, người có uy tín, những người tham
gia thực hiện nghi lễ, thầy Tào, bà Then và những người làm công tác văn hóa tại
địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa hiện nay. NCS đã phỏng vấn
sâu các đối tượng nghiên cứu để tìm hiểu các quan niệm, phong tục tập quán, nghi
lễ được thực hành, để qua đó thấy được văn hóa của họ.
+ Thảo luận nhóm: để lấy được nguồn thông tin chính xác, đa chiều, có sự kiểm
chứng của nhiều người khác nhau, NCS đã tiếp cận ý kiến nhiều chiều của nhiều
chủ thể văn hóa bằng việc tổ chức thảo luận nhóm, trong đó tiến hành từ 5 đến 8
người/ 1 cuộc. Thảo luận nhóm với các nhóm khác nhau như: nhóm người già có uy
tín am hiểu tập quán, nghi lễ, nhóm thanh niên nam, nhóm thanh niên nữ, nhóm làm
công tác quản lý nhà nước cấp huyện, xã, ...
+ Quan sát tham dự: trong quá trình nghiên cứu, NCS có dịp được quan sát tham dự
các nghi lễ có liên quan đến nghi lễ chu kì đời người. Cụ thể trực tiếp quan sát tham
dự và tham gia 2 đám tang, 3 lễ sinh nhật, 2 đám cưới, 1 lễ cúng mụ.
6
Phương pháp chuyên gia: trong quá trình nghiên cứu tại địa phương, NCS đã có
nhiều cuộc trao đổi, xin ý kiến và phỏng vấn những người làm công tác văn hóa dân
tộc giàu kinh nghiệm về đề tài nghiên cứu. Những ý kiến này đã gợi mở cho NCS
nhiều vấn đề mới trong lĩnh vực văn hóa tinh thần của người N ng Cháo, trong đó
có nghi lễ trong chu kỳ đời người.
Phương pháp phân t ch, tổng hợp và so sánh: trên cơ sở các số liệu thu thập được
tại địa phương thông qua các báo cáo, thống kê hàng năm của huyện Văn Quan,
NCS đã tổng hợp và phân t ch những tư liệu này để đưa ra những đánh giá định t nh
về các nghi lễ sinh đẻ, hôn nhân và tang ma. So sánh và đối chiếu những nguồn tư
liệu này với kết quả điền dã dân tộc học tại địa phương để tìm ra những điểm tương
đồng và bất cập trong việc thực hành các nghi lễ.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có một số đóng góp ch nh như sau:
- Xây dựng hệ thống tư liệu về nghi lễ trong chu kì đời người của người Nùng
Cháo ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn hiện nay, trong đó chú ý làm rõ bức
tranh văn hóa của người Nùng Cháo từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện đổi
mới đất nước đến nay.
- Luận án làm rõ sự biến đổi và những nguyên nhân, xu hướng biến đổi trong nghi lễ
chu kì đời người của người Nùng Cháo ở huyên Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, đặt trong
bối cảnh đổi mới, phát triển kinh tế xã hội, giao lưu và hội nhập văn hóa toàn cầu.
- Luận án bước đầu làm rõ các giá trị văn hóa của tộc người thông qua nghi lễ trong
chu kỳ đời người để từ đó tìm hiểu, lựa chọn các giá trị văn hóa cần được bảo tồn,
phát huy, đặc biệt là các giá trị văn hóa t ch cực, góp phần phát triền đời sống của
người Nùng Cháo nói riêng, của người Nùng nói chung.
- Kết quả nghiên cứu của luận án bước đầu góp phần xây dựng những cơ sở khoa
học để giúp cho các nhà quản lý hoạch định ch nh sách, đưa ra những kiến nghị và
giải pháp về chính sách đặc biệt là ch nh sách văn hóa ph hợp với thực tiễn của địa
phương..
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu nghi lễ trong chu kì đời người của người Nùng Cháo tại huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn góp phần bổ sung các luận điểm khoa học, bổ sung nguồn tư liệu mới về
7
nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Nùng Cháo trong quá trình biến đổi và thực hiện
các chính sách, cụ thể là ch nh sách văn hóa, chính sách dân tộc tại địa phương.
Ý nghĩa thực tiễn
Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển về kinh tế, đời sống của người Nùng Cháo
được nâng lên và cải thiện hơn, sự tiếp cận với thế giới thông qua các phương tiện
truyền thông là một nguyên nhân căn bản dẫn tới sự du nhập các yếu tố văn hóa mới
theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực. Điều này dẫn tới hệ quả là sự biến đổi văn
hóa tộc người, ảnh hưởng lẫn nhau của các dân tộc, làm mờ đi những giá trị văn hóa
truyền thống. Vì vậy, việc nghiên cứu nghi lễ trong chu kì đời người của người
Nùng Cháo tại điểm nghiên cứu góp phần làm rõ những đặc trưng văn hóa của
người Nùng Cháo thông qua nghi lễ, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống,
giáo dục thế hệ trẻ trong việc thực hành những lối sống đạo đức lành mạnh, nhận
thức được rõ vai trò của mình (là các chủ thể văn hóa trong sự giao lưu văn hóa với
các tộc người khác. Từ đó biết phân biệt, tôn trọng và chấp nhận sự khác biệt trong văn
hóa, tăng cường sự đoàn kết giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong cùng một địa bàn
cư trú. Bên cạnh đó, luận án cung cấp luận cứ khoa học nhằm cụ thể hóa các chính sách
văn hóa, ch nh sách bảo tồn các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, chính
sách kế hoạch hóa gia đình, Luật Hôn nhân gia đình và đánh giá thực hiện chỉ thị số
05/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại địa phương.
Kết cấu của luận án
Luận án được chia thành 5 chương nội dung ngoài phần mở đầu và kết luận, tài
liệu tham khảo và phụ lục , bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khái quát về địa bàn
nghiên cứu
Chương 2: Nghi lễ sinh đẻ và nuôi dạy con cái
Chương 3: Nghi lễ hôn nhân
Chương 4: Nghi lễ sinh nhật cho người già và nghi lễ tang ma
Chương 5: Các giá trị văn hóa tộc người thông qua nghi lễ và các yếu tố tác động
đến biến đổi nghi lễ chu kì đời người của người Nùng Cháo.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT,
VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Nghiên cứu của các học giả nước ngoài
Nghiên cứu về người N ng, tác giả Beth Nicolson, một học giả của Viện Ngôn ngữ
m a hè M đã có một công trình nghiên cứu về ngôn ngữ của người N ng ở Việt
Nam. Trong đó, đáng chú ý là bài viết i ng ng ở tỉnh ạng Sơn đăng trên Kỷ
yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ nhất, năm 1998. ng cho rằng: từ
N ng có thể vốn là tên của một thị tộc d ng họ của người nói ngôn ngữ Tai đã
nổi dậy chống lại phong kiến Trung Quốc và đã thất bại. Các thành viên d ng họ
N ng hoặc đã đổi họ, hoặc đã chạy sang Việt Nam do sợ bị đàn áp. Tên gọi này đã
bị từ bỏ ở Trung Quốc nhưng ở Việt Nam nó lại được tất cả những người Tai đã
chạy từ Trung Quốc sang sử dụng. Nhóm ở lại Trung Quốc lấy tên là Choang. Một
số nhóm N ng di cư từ Trung Quốc sang Việt Nam khoảng 300 năm nay 112;
tr.206 . Về kh a cạnh này, tác giả Beth Nicolson đồng tình với quan điểm của tác
giả Lã Văn Lô và Đặng Niêm Vạn về nguồn gốc của người N ng ở Việt Nam có
liên quan đến người Choang ở Trung Quốc. Tác giả đã dựa trên những chứng cứ
ngôn ngữ, phân bố địa lý, văn hóa, lịch sử và các quan sát khác để đưa ra kết luận
rằng tiếng N ng ở Lạng Sơn chia thành 4 nhóm, có tiêu ch phân loại r ràng về mặt
ngôn ngữ. Khi nghiên cứu về nhóm N ng Cháo, tác giả đã đưa ra hệ thống dữ liệu
và giải th ch về tên gọi N ng Cháo thông qua cách tiếp cận về ngôn ngữ học. Tiếng
Cháo có thể được coi là thổ ngữ địa phương của tiếng N ng ở Lạng Sơn. Nó được
d ng ở mọi nơi không có ranh giới địa lý hành ch nh: từ Đông bắc Việt Nam đến
khu vực biên giới ở Trung Quốc mà người ta vẫn gọi là Choang. Trong thực tế,
tiếng N ng Cháo bắt nguồn từ thành phố Long Châu của Trung Quốc, rất gần biên
giới Việt Nam. Tiếng N ng Cháo cơ bản là giống tiếng Choang ở Long Châu, chỉ
có một khác biệt là quá trình đơn giản hóa các phụ âm. Bản thân người N ng Cháo
tự nhận rằng ngôn ngữ của họ và tiếng Choang ở Long Châu là thống nhất và quan
hệ giao lưu giữa họ thông qua biên giới vẫn tiếp tục phát triển. Tiếng N ng Cháo rất
gần với thổ ngữ được coi là chuẩn mực của ngôn ngữ Tày 112; tr.212 . Có thể nói,
9
đây là một công trình nghiên cứu về người N ng có nhiều đóng góp về mặt ngôn
ngữ học, góp phần giúp người đọc có thêm thông tin trong việc tìm hiểu và xác định
thành phần dân tộc, bởi vì ngôn ngữ là một trong những tiêu ch xác định thành
phần dân tộc. Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc th của ngành
Dân tộc học, Nhân học là điền dã dân tộc học tại địa bàn nghiên cứu, cụ thể là tại
tỉnh Lạng Sơn. Bài viết này cũng giúp cho chúng tôi có thêm thông tin về nguồn
gốc lịch sử và tên gọi tộc danh N ng Cháo, phục vụ cho đề tài luận án này.
Năm 2007, tác giả James A.Anderson, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên Khoa Lịch
sử trường Đại học Bắc Carolina, Hoa Kỳ đã viết cuốn sách The Rebel Den of
Nung Tri Cao . Cuốn sách là công trình nghiên cứu về nhân vật lịch sử N ng Tr
Cao, được chỉnh lý và biên tập tại Hội đồng nhà xuất bản Singapo, năm 2007. Sách
dày 280 trang, khổ 18 cm x 22 cm bằng tiếng Anh, tên của cuốn sách dịch ra tiếng
Việt là "Sào huyệt nổi d y của ng rí Cao, òng trung nghĩa và bản sắc d n tộc
d c v ng bi n giới Việt - Trung". Sách gồm 8 chương: Chương I: ng vua vĩ đại
N ng Tr Cao, vai tr của một người nổi dậy trong việc hình thành bản sắc khu vực
dọc v ng biên giới Việt - Trung. Chương II: Sự kế thừa của chế độ cống nạp đế chế
Trung Hoa ở ph a Nam, cân bằng sự hài hoà về lễ nghi với sự ổn định v ng biên
giới. Chương III: Các v dụ về khu tự trị theo thoả thuận. Các mối quan hệ Việt -
Trung trước thời kỳ XI. Chương IV: Giành được t nh hợp pháp trong thời kỳ lao
đao của đế chế. Các cộng đồng nói tiếng Tày bản địa dọc biên giới Việt - Trung.
Chương V: Nỗi ám ảnh của thế lực ph a Nam. Cuộc nổi dậy của N ng Tr Cao,
phản đối triều đình và kế thừa Nam Việt. Chương VI: Lôi k o các bè phái bất
trung . Vận động các liên minh v ng biên giới trong thời gian trước chiến tranh
biên giới Việt - Trung 1075. Chương VII: Niềm tự hào to lớn: Những lễ kỷ niệm
dọc biên giới Việt - Trung về N ng Tr Cao; Chương VIII: Kết luận 113; tr.1]. Có
thể nói, đây là một công trình nghiên cứu công phu, có giá trị tham khảo về mặt lịch
sử, khơi dậy l ng tự hào về một nhân vật lịch sử, một t trưởng người dân tộc Nùng
tại tỉnh Cao Bằng.
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Nghi lễ là một bộ phận quan trọng của văn hóa tinh thần và đời sống tộc
người, là môi trường sản sinh, tích hợp, bảo tồn và trao truyền nhiều giá trị văn hóa
dân tộc. Con người ngay từ khi sinh ra, lớn lên, trưởng thành và chết đi đều có
10
những hoạt động nghi lễ trong gia đình và cộng đồng, được thực hiện từ đời này
sang đời khác, tạo nên những thói quen và quy ước trong cộng đồng. Nghi lễ biểu
hiện mọi khía cạnh của đời sống vật chất và tinh thần của con người, vì vậy nhiều
nhà nghiên cứu đã lựa chọn nghiên cứu về nghi lễ chu kì đời người để làm sáng rõ
văn hóa tộc người.
Từ trước đến nay, các học giả Việt Nam đã công bố rất nhiều sông trình nghiên cứu
về nghi lễ chu kì đời người (hay còn gọi là nghi lễ v ng đời) của nhiều dân tộc khác
nhau, trong đó có dân tộc Nùng. Ở phần tổng quan nghiên cứu của các tác giả trong
nước, NCS tổng hợp theo ba nội dung lớn: nghiên cứu về người Nùng; nghiên cứu
về người Nùng tỉnh Lạng Sơn; nghiên cứu về nghi lễ chu kỳ đời người của các dân
tộc ở Việt Nam.
1.1.2.1. Nghiên c u v người Nùng
Trong quá trình tổng quan tài liệu đã công bố về người N ng, chúng tôi tạm chia
thành các nhóm vấn đề nghiên cứu 03 nhóm . Các nhóm vấn đề này được các tác
giả nghiên cứu ở nhiều địa phương khác nhau trên cả nước, nhằm tái hiện những n t
văn hóa đặc trưng của người N ng. Các nhà nghiên cứu thường chọn một trong hai
cách tiếp cận: cách tiếp cận thứ nhất là viết riêng về dân tộc N ng; cách tiếp cận thứ
hai là viết chung về cả hai dân tộc Tày và N ng. Theo tác giả Hoàng Nam thống kê,
có 309 công trình nghiên cứu về cả hai dân tộc Tày - N ng, trong đó viết riêng về
dân tộc Tày là 125 công trình, N ng là 36 công trình, viết gộp cả hai dân tộc Tày -
N ng là 148 công trình. Nhìn từ góc độ tác giả các công trình nghiên cứu cho thấy,
đa số các tác giả là người đi học sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh đều
viết riêng về dân tộc N ng hoặc Tày; c n phần nhiều tác giả là người nghiên cứu
hoặc tham gia công tác thực tế tại các địa phương lại thường viết gộp hai dân tộc
Tày – N ng làm một [93; tr. 195-196].
h m 1: Nhóm công trình nghiên c u khái quát v người Nùng ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, có rất nhiều các học giả đã có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về
người N ng. Trong đó đáng chú ý là công trình Sơ lược giới thiệu các nhóm dân tộc Tày
–Nùng- Thái ở Việt Nam 1968 của tác giả Lã Văn Lô và Đặng Nghiêm Vạn. Ở cuốn
sách này, hai tác giả đã cho người đọc hiểu rõ về dân tộc N ng thông qua các đặc điểm về
kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó có các phong tục tập quán [24; tr.5]. Qua công trình,
11
người đọc có thể thấy được sự tương đồng và khác biệt trong đời sống văn hóa của dân tộc
Tày và Nùng.
Năm 1978, Viện Dân tộc học đã cho xuất bản cuốn sách "Các dân tộc ít người ở
Việt Nam - các tỉnh mi n núi phía Bắc". Cuốn sách này đã khái quát miêu tả các tộc
người sinh sống ở miền núi phía Bắc dưới nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hóa,
ngôn ngữ, trong đó đời sống văn hóa và các nghi lễ của người Nùng được miêu tả
song cơ bản đó là những tư liệu truyền thống có trước những năm 1970. Do giới
hạn về nội dung nên tộc người Nùng và vấn đề nghi lễ mới chỉ được đề cập rất ít
[24; tr.6].
Năm 1984, nhóm tác giả Hà Văn Thư và Lã Văn Lô đã cho xuất bản cuốn sách với
tiêu đề: "Văn h a ày- Nùng". Trong nội dung của cuốn sách, các giá trị văn hóa
của người Tày, người N ng đã được các tác giả mô tả khá đầy đủ trên nhiều phương
diện, trong đó có nghi lễ gia đình. Năm 1992, tác giả Hoàng Nam - là người rất am
hiểu về văn hóa của người N ng đã cho xuất bản cuốn sách "Dân tộc Nùng ở Việt
Nam". Có thể nói, đây là cuốn sách đầu tiên đề cập riêng về văn hóa của người
Nùng, có giá trị văn hóa và thực tiễn giúp chúng ta có hiểu biết đầy đủ hơn về tộc
người này. Nội dung cuốn sách được tác giả nêu những nét tổng quan về dân tộc
Nùng; các hoạt động kinh tế (trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề thủ công, chợ
phiên… ; đời sống vật chất (bản, nhà ở, quần áo, trang sức, thức ăn, nhạc cụ,
phương tiện vận tải); sinh hoạt tinh thần (tiếng nói, t n ngưỡng, các lễ hội, văn học
dân gian, tri thức dân gian, tr chơi dân gian ; Tập quán xã hội (tổ chức xã hội cổ
truyền, tổ chức gia đình, tục lệ cưới xin, sinh đẻ nuôi dạy trẻ, lễ sinh nhật, ma chay).
Chính vì vậy khi đánh giá về công trình này, đã có người cho rằng nó đã "phác họa
một bức tranh toàn cảnh về kinh tế - xã hội của một dân tộc, là sự ghi nhận một
trình độ văn hóa, một truyền thống kinh tế; là cơ sở để gợi mở một n t suy nghĩ về
khả năng tiếp tục phát huy truyền thống đó trong xây dựng một phong cách làm ăn
cho tương lai mang t nh kế thừa bản sắc dân tộc". Tuy nhiên, công trình mới chủ
yếu nêu một cách khái quát về văn hóa của người Nùng ở Việt Nam nói chung mà
chưa có nghiên cứu chuyên sâu theo từng vùng, trong truyền thống và biến đổi. Đây
là tài liệu khoa học rất có giá trị, nó gợi mở nhiều ý tưởng nghiên cứu mới và
chuyên sâu cho người đọc [24; tr.6-7]. Năm 2004, tác giả Hoàng Nam tiếp tục "ra
mắt" bạn đọc cuốn sách "Văn h a các d n tộc vùng Đông Bắc Việt Nam". Cuốn
12
sách này đã đề cập đến văn hóa của các tộc người chủ thể ở khu vực đông bắc như:
Tày, N ng, Dao,…trên nhiều lĩnh vực như: đặc điểm tự nhiên, kinh tế, nhà ở, gia
đình, tôn giáo, t n ngưỡng, phong tục tập quán, nghi lễ của người Nùng. Song đây là
giáo trình phục vụ giảng dạy đại học tại Đại học Văn hóa Hà Nội nên các nội dung
viết về người Nùng chỉ mang tính khái quát, giới thiệu [24;tr.7].
Năm 1992, các tác giả Bế Viết Đẳng, Khổng Diễn, Đặng Nghiêm Vạn, Nguyễn Văn
Huy, Phạm Quang Hoan đã xuất bản cuốn sách "Các dân tộc Tày Nùng ở Việt
Nam". Cuốn sách được trình bày bằng phương pháp miêu tả về các lĩnh vực truyền
thống trên nhiều phương diện, gồm những vấn đề chung của người Tày - Nùng, của
từng dân tộc Tày hay Nùng, những biểu hiện cụ thể, sinh động ở các địa phương và
các nhóm. Trong đó, ở chương 5 của cuốn sách, từ trang 173 - 226, hai tác giả
Phạm Quang Hoan và Nguyễn Ngọc Thanh đã có những nghiên cứu về gia đình và
hôn nhân của người Tày, Nùng với nhiều thông tin có ý nghĩa khoa học về nghi lễ
chu kì đời người như: gia đình và quan hệ gia đình, lễ nghi đám cưới, tục lệ trong
sinh đẻ, nghi lễ đám tang,… ở nhiều địa bàn khác nhau, giúp người đọc hiểu và so
sánh được những n t tương đồng và khác biệt trong nghi lễ của hai tộc người Tày,
Nùng ở nhiều vùng khác nhau.
Năm 2010, Nhà xuất bản Thông tấn đã xuất bản cuốn " gười Nùng ở Việt Nam",
tập hợp nhiều bức ảnh quý về người Nùng ở nhiều địa phương trong cả nước. Sách
gồm 163 trang giới thiệu bức tranh toàn cảnh nhiều màu sắc về đời sống của đồng
bào dân tộc Nùng từ nguồn gốc dân tộc đến điều kiện sinh sống, nhà ở, trang phục,
lễ hội.
Năm 2014, cuốn sách "Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Bắc)" đã được
Viện Dân tộc học tái bản. Các phần viết về dân tộc Nùng (trang 279-303), giới thiệu
khái quát về lịch sử tộc người dân tộc Nùng, tìm hiểu toàn diện về văn hóa vật chất và
văn hóa tinh thần, kinh tế, xã hội, tôn giáo, t n ngưỡng, hôn nhân, gia đình,… của dân
tộc Nùng, trong đó các nội dung đã có cập nhật thực trạng biến đổi hiện nay.
Nhóm 2: Nhóm các công trình nghiên c u v văn h a v t ch t của người ng như:
trang phục, nhà cửa, ăn u ng, ngh truy n th ng, phương tiện đi lại, kinh t nông
nghiệp, kĩ thu t canh tác, kinh nghiệm dân gian.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Thúy xuất bản cuốn sách "Ngh thủ công truy n
th ng của người Nùng ở Việt Nam". Cuốn sách gồm 3 chương, giới thiệu về những
13
đặc điểm tự nhiên và xã hội của người Nùng ở Việt Nam, nghề thủ công truyền
thống của người Nùng và việc bảo tồn và phát huy chúng trong cuộc sống hiện đại.
Tác giả có sự liên hệ, lồng ghép trong việc nghiên cứu nghi lễ của người Nùng với
nhiều khía cạnh trong văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần. Từ trang 66 – 74, tác giả
viết về nghi lễ gia đình với tập quán sinh đẻ, nuôi dạy trẻ, cưới xin, tang ma,…Tuy
nhiên, những nghiên cứu này chưa mang t nh chuyên sâu.
Năm 2014, tác giả Dương Sách và Dương Thị Đào đã công bố cuốn sách Văn h a
rượu của đồng bào Tày - Nùng do Nhà xuất bản Văn hóa thông tin xuất bản. Cuốn
sách giới thiệu những quan niệm, những tri thức dân gian về rượu, các mẩu chuyện
dân gian, phong cách uống rượu của người Tày N ng… qua đó thấy được đời sống
văn hóa của người Tày, Nùng nói riêng và cộng đồng dân tộc Việt Nam nói chung.
Trong văn hóa truyền thống của các dân tộc ở Việt nam, trong đó có người Nùng,
rượu là một sản vật không thể thiếu trong các nghi lễ quan trọng của họ.
h m 3: Nhóm các công trình nghiên c u v văn h a tinh thần của người ng như:
nghi lễ chu kì đời người (sinh đẻ, cưới xin, tang ma...), lễ hội, tín ngưỡng, trò chơi d n
gian, phong tục t p quán, kiêng kị, thờ cúng,…của người Nùng. Các tác giả thường đi
sâu tìm hiểu và phân t ch đời sống tinh thần, thế giới quan của người Nùng, lý giải
những ứng xử của họ trong mối quan hệ cộng đồng, trong ứng xử với thiên nhiên và
môi trường, trong việc so sánh với tộc người Tày - tộc người gần gũi và sống xen cài
với người Nùng, cố gắng tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của những nghi lễ
của hai tộc người này. Chính vì thế, việc nghiên cứu chuyên sâu về nghi lễ của người
N ng, đặc biệt là nhóm Nùng Cháo tại một địa bàn cụ thể là rất ít, nếu có cũng chưa
đầy đủ. Một số công trình đã được xuất bản như:
Năm 1994, tác giả Đỗ Thúy Bình đã xuất bản cuốn sách “Hôn nhân và gia đình các
dân tộc Tày, Nùng và Thái ở Việt Nam”, nội dung cuốn sách đã đi sâu phân t ch
"những nghi lễ thuộc chu kỳ đời sống gia đình các dân tộc Tày, N ng, Thái đồng
thời đi đến kết luận về những biến đổi trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội và
văn hóa cả nước nói chung và ở các dân tộc được nghiên cứu nói riêng đã dẫn đến
những thay đổi trong nếp sống gia đình theo thời gian. Tất cả những nhân tố này ở
mức độ nhất định được phản ánh trong nghi lễ gia đình, khi những cái mới đang
cùng tồn tại với những cái cũ, cái truyền thống"[11; tr.257] [24; tr.7]. Song do viết ở
cả 3 tộc người nên những miêu tả sâu về nghi lễ của người N ng, đặc biệt là những
14
phân tích, lí giải các nguyên nhân, hiện tượng và tâm lý tộc người chưa được đề cập
một cách sâu sắc. Tuy nhiên, đây là cuốn chuyên khảo đầu tiên đi sâu về hôn nhân
và gia đình ở ba dân tộc Tày, Nùng, Thái.
Năm 2003, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc đã xuất bản cuốn sách “Phong tục t p quán
của người Nùng Dín ở Tùng Lâu” của tác giả Vàng Thung Chúng. Cuốn sách này đã
mô tả về các phong tục của nhóm người Nùng Dín tại một địa phương cụ thể, vì thế nó
chưa thể hiện được bao quát các giá trị văn hóa của người Nùng Dín trong truyền thống
và biến đổi, cũng như so sánh với các nhóm Nùng khác tại địa phương. Năm 2015, tác
giả Vàng Thung Chúng tiếp tục viết cuốn sách Những nghi th c trong tang lễ cổ
truy n người Nùng Dín Lào Cai . Cuốn sách là công trình nghiên cứu có hệ thống
các nghi thức tang ma cổ truyền tộc người Nùng Dín ở tỉnh Lào Cai, những biến đổi
trong nghi thức tang ma, đánh giá các giá trị văn hóa của nghi thức trên hai bình diện
tích cực và tiêu cực để bảo tồn, phát huy và cải tạo những yếu tố lạc hậu trong tang ma
cổ truyền của người Nùng Dín, góp phần xây dựng nếp sống văn minh trong tang ma,
trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tộc người.
Năm 2006, Cuốn sách "Lễ c p sắc Pụt Nùng" do hai tác giả Nguyễn Thị Yên,
Nguyễn Thiên Tứ sưu tầm, biên dịch, đã được Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc công
bố với người đọc. Với 297 trang, tác giả đã giới thiệu nghi lễ Pụt - một hình thức
sinh hoạt t n ngưỡng của người Nùng đã được mô tả khá rõ nét, cho người đọc thấy
được "Pụt là một hình thức diễn xướng dân gian mang đậm tính nguyên hợp của
người Nùng ở miền núi phía bắc Việt Nam. Đây cũng là một hình thức sinh hoạt tín
ngưỡng văn hóa có mối quan hệ khá gần gũi với các hình thức cúng bái khác của
người Tày, N ng như Tào, Mo, Then"[107;tr.9].
Năm 2009, cuốn sách ín ngưỡng dân gian Tày – Nùng của tác giả Nguyễn Thị Yên
đã được Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản. Cuốn sách chủ yếu khảo sát về tín
ngưỡng của hai tộc người Tày - Nùng ở 4 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn và Thái
Nguyên. Sách gồm hai phần: phần thứ nhất nghiên cứu tổng quan về người Tày, Nùng
và t n ngưỡng dân gian của người Tày, Nùng; các hình thức văn hóa t n ngưỡng của
người Tày, Nùng; sự hình thành và biến đổi các hình thức văn hóa t n ngưỡng Tày,
Nùng; hiện trạng đời sống sinh hoạt và vai trò của các hình thức văn hóa t n ngưỡng
trong đời sống của người Tày, Nùng. Phần thứ hai giới thiệu một số nghi lễ tiêu biểu
như: lễ cấp sắc Pụt Nùng, then Tày, lễ đầy tháng, mừng thọ của Pụt Tày, Then Tày,...
15
Cuốn sách với 719 trang đã cung cấp nhiều thông tin có giá trị để người đọc có thể hình
dung so sánh về t n ngưỡng dân gian của hai tộc người này trong mối quan hệ tương
đồng, giao thoa văn hóa, cũng như n t khác biệt trong nghi lễ.
Năm 2007, Nhà xuất bản Lao động đã xuất bản cuốn sách Lễ vun hoa của người
Nùng An Cao Bằng của tác giả Triệu Thị Mai. Cuốn sách đề cập đến một số nghi
lễ cho trẻ nhỏ như lễ An Va (lễ trồng hoa); lễ khai bươn (lễ đầy tháng cho trẻ
nhỏ); lễ Liềng can (lễ giải hạn cho những đứa trẻ ốm); lễ vun hoa (lễ cúng giải
hạn cho những đứa trẻ rơi vào mệnh con quan) [56; tr.7-9 . Năm 2009, tác giả Triệu
Thị Mai đã tiếp tục ra mắt người đọc cuốn sách Văn h a truy n th ng của người
Nùng Khen Lài ở Cao Bằng . Cuốn sách gồm 493 trang, trong đó từ trang 13-94,
tác giả bước đầu đã khái quát được văn hóa truyền thống và một số nghi lễ v ng đời
của người Nùng Khen Lài ở Cao Bằng. Năm 2011, tác giả Triệu Thị Mai xuất bản
cuốn sách Tang lễ của người Nùng Giang ở Cao Bằng . Cuốn sách này đã giới
thiệu một số hình thức và tiến trình của một đám tang của người Nùng Giang ở Cao
Bằng bao gồm nhiều nghi thức như: khâm liệm; đón thầy Tào; nhập quan; nghi thức
và nghi lễ; trình tự lễ hành tang; một số lễ cúng trong vòng tang; một số loại hình
nghệ thuật; cuối cùng là một bài xướng ca trong tang lễ.
Tác giả Nguyễn Thị Ngân và Trần Th y Dương năm 2008 đã xuất bản cuốn sách “Hôn
nh n và gia đình của dân tộc Nùng” trên cơ sở chỉnh sửa đề tài cấp Bộ năm 2007. Cuốn
sách đã cung cấp những tư liệu thực tiễn giúp người đọc nhận diện đầy đủ hơn về mọi
mặt đời sống xã hội của người Nùng thông qua các phong tục tập quán trong hôn nhân
và gia đình của các nhóm người N ng địa phương ở Việt Nam [24;tr.8].
Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Ngân đã viết cuốn sách Tang ma của người Nùng
Phàn Slình ở tỉnh Thái Nguyên”, Nhà xuất bản Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, gồm 311 trang. Sách giới thiệu về người Nùng Phàn Slình ở tỉnh Thái Nguyên
và những quan niệm liên quan đến tang ma, tìm hiểu về tang ma truyền thống và sự
biến đổi trong tang ma, làm r được giá trị của tang ma trong việc xây dựng đời
sống mới.
Ngoài các công trình sách, đã có rất nhiều bài viết đăng trên tạp chí viết về các nghi
lễ, tập quán của người Nùng, chẳng hạn như: Bài viết “T p quán trong sinh đẻ và
nuôi dạy con cái của dân tộc Nùng” (qua khảo sát tại xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai) của tác giả Vi Văn An đăng trên Kỷ yếu Hội nghị Thông báo dân tộc học
16
2005. Tác giả đã nêu ra được quan niệm về sinh đẻ và tập quán liên quan trong thời kỳ
mang thai và khi đẻ con của người Nùng, sự quan tâm chăm sóc con cái của họ theo
từng giai đoạn của cuộc đời trong môi trường gia đình và môi trường xã hội. Bài viết
“Một s tri th c dân gian của người ng” tác giả Nguyễn Hữu Phương 2007 , đăng
trên Kỷ yếu Hội nghị Thông báo Văn hóa dân gian 2006 của Viện nghiên cứu Văn hóa;
Báo cáo tập sự của Hoàng Thị Lê Thảo nghiên cứu về “Tri th c địa phương của người
Nùng trong việc chăm s c s c khỏe bà mẹ và trẻ em ở x Đại An, huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn” 2010 cũng đã có những phân tích sâu sắc về phong tục, tập quán
trong sinh đẻ và nuôi dạy trẻ nhỏ của người Nùng [24; tr.9,10]. Luận văn “T p quán
cưới xin của người Nùng Dín, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai , khóa luận tốt
nghiệp của Hoàng Thị Vượng đăng trên Tạp chí Dân tộc học, Luận văn tìm hiểu về
quan niệm hôn nhân, quy tắc hôn nhân, các tục lệ cưới xin của người Nùng Dín huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Khóa luận tốt nghiệp năm 1995 của Hoàng Mai về “Thực
trạng văn h a gia đình người ng x Văn An - Văn Quan - Lạng Sơn” tìm hiểu về thực
trạng văn hóa gia đình của người Nùng tại địa bàn nghiên cứu, đồng thời đưa ra một số ý
kiến về xây dựng gia đình văn hóa.
Bên cạnh đó cũng đã có một số bài viết có đề cập đến sự giao thoa, tiếp biến văn hóa
của dân tộc Nùng với một số dân tộc khác trong bối cảnh đổi mới và hội nhập. Chẳng
hạn như: bài viết gười Tày Cao Bằng và những biểu hiện giao lưu hội nh p văn h a
Kinh - Tày - Nùng ở Cao Bằng của tác giả Nguyễn Thị Yên đăng trên Thông báo Văn
hóa dân gian (2004).
1.1.2.2. Nghiên c u v người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn
Người Nùng ở Lạng Sơn với nhiều nhóm địa phương khác nhau, đã và đang là đối
tượng nghiên cứu của nhiều học giả và các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước như đã
trình bày ở trên. Nhưng nghiên cứu chuyên sâu về nghi lễ của nhóm Nùng Cháo ở
Lạng Sơn thì rất ít. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành văn hóa học của Lê Thị Hường
(2008) với đề tài "Hôn nhân của người Nùng Cháo ở xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn" nghiên cứu về đám cưới của người Nùng Cháo tại địa phương. Luận
văn đã tìm hiểu và miêu tả được những nghi lễ trong hôn nhân của người Nùng
Cháo, bước đầu có những nghiên cứu điểm về người Nùng Cháo tại một địa bàn cụ
thể [24; tr.9]. Tác giả Hoàng Thị Lê Thảo đã có nghiên cứu về Tri th c địa phương
của người Nùng ở x Đại An, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”; và “Những bi n đổi
17
trong việc chăm s c s c khỏe bà mẹ và trẻ em người Nùng ở x Đại An, huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn” (luận văn thạc sĩ Dân tộc học). Thông qua 2 nghiên cứu này,
tác giả Hoàng Thị Lê Thảo nêu được những biến đổi trong việc chăm sóc sức khỏe
bà mẹ và trẻ em của người Nùng tại địa bàn nghiên cứu trong thời kỳ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, quá trình biến đổi được đặt trong tương quan với những hoạt
động chăm sóc sức khỏe trong truyền thống và những tri thức địa phương tộc người
trong các hoạt động phát triển sinh kế và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh
đó, Hoàng Thị Lê Thảo đã tìm hiểu được những yếu tố tác động đến sự biến đổi,
bước đầu đưa ra nhận xét, những vấn đề đặt ra đối với sự biến đổi đó [24; tr.9]. Lê
Minh Anh với luận án Tiến sĩ nhân học về “Quan hệ dòng h của người Nùng Phàn
Slình nghiên c u ở Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” (2014) đã miêu tả khá tốt khi
nói về mối quan hệ dòng họ của người Nùng trong việc tương trợ lẫn nhau về kinh
tế, trong hoạt động sinh đẻ và nuôi dạy con cái để từ đó làm r đặc tính tâm lý cố
kết cộng đồng của người Nùng [23;tr.8].
Năm 2013, tác giả Nông Ngọc Bắc đã sưu tầm và biên soạn cuốn sách "Bài ca trong
Tang lễ của người Nùng Cháo" nhằm giới thiệu với bạn đọc 24 bài ca trong tang lễ của
người N ng Cháo được tác giả sưu tầm tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, là nơi có
đồng bào Nùng Cháo sinh sống. Các bài ca gắn với các thủ tục: đón thầy về làm lễ báo
tang, đi lấy nước về rửa cho thi thể, nhập quan, mời vong ăn, đón khách - bạn bè - con
cháu - thông gia, con trai làm lễ thắp đèn, chuộc hồn về trước bàn thờ, xuất tang…
1.1.2.3. Các nghiên cứu về nghi lễ chu kỳ đời người của các dân tộc ở Việt Nam
Nghiên cứu nghi lễ trong chu kỳ đời người của các dân tộc là một vấn đề nghiên
cứu không mới nhưng luôn có sự cuốn hút các học giả, các nhà nghiên cứu. Đây là
lĩnh vực văn hóa tinh thần của mỗi dân tộc, chứa đựng nhiều giá trị văn hóa phi vật
thể mang t nh cốt l i, là mảnh đất màu mỡ cho các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu
về phong tục tập quán và bản sắc văn hóa tộc người. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề
nghiên cứu tương đối khó khăn, đ i hỏi người nghiên cứu phải thật sự dành thời
gian và tâm huyết. Các nhà dân tộc học ở Việt Nam coi những nghi lễ trong chu kỳ
đời người của các dân tộc là đối tượng nghiên cứu từ nhiều năm nay. Thông qua
tổng quan các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này s giúp chúng tôi có phương
pháp nghiên cứu mới và tìm ra hướng đi mới cho luận án. Một số công trình đã
được xuất bản cụ thể như sau:
18
Năm 2001, tác giả Lý Hành Sơn trong luận án tiến sĩ đã nghiên cứu và giới thiệu
Nghi lễ chủ y u trong đời người của nhóm Dao Ti n ở Ba Bể, Bắc Kạn . Với 5
chương, tác giả đã khái quát về người Dao Tiền ở Ba Bể, Bắc Kạn; những tập quán
liên quan đến nghi lễ sinh đẻ và nuôi con; những nghi lễ chủ yếu liên quan đến tuổi
thành niên; những nghi lễ liên quan đến cái chết và làm rõ sự biến đổi của các nghi
lễ trong truyền thống và hiện đại.
Năm 2009, Phan Văn Hoàng đã biên tập cuốn sách Nghi lễ vòng đời người Xơ
Đăng với nội dung giới thiệu nghi lễ v ng đời người Xơ Đăng ở làng Măng
Rương, Kon Tum, nhằm làm rõ các giá trị văn hóa trong nghi lễ v ng đời của người
Xơ Đăng. Bên cạnh đó, tác giả còn cung cấp thêm những tư liệu về đời sống tâm
linh, t n ngưỡng, phong tục tập quán cổ truyền của người Xơ Đăng ở Kon Tum.
Diệp Trung Bình có công trình nghiên cứu về “ hong tục và nghi lễ chu kì đời
người của người Sán Dìu ở Việt am”, tác giả cho rằng Nghiên cứu nghi lễ chu kì
v ng đời của người Sán Dìu trước hết nhằm rút ra những phương pháp tiếp cận với
lĩnh vực văn hóa phi vật thể còn tiềm ẩn dưới dạng đạo lý, kinh nghiệm truyền nghề
của đồng bào , cuốn sách tập trung nghiên cứu phong tục và nghi lễ liên quan đến
sinh đẻ và nuôi con, đánh dấu sự trưởng thành, cưới xin, tang ma của người Sán
Dìu.
Tác giả Nguyễn Thị Song Hà với công trình nghiên cứu Nghi lễ trong chu kì đời
người của người Mường ở Hòa Bình được xuất bản năm 2011 đã giúp người đọc
hiểu r hơn về các nghi lễ của dân tộc Mường ở trong nước nói chung và ở tỉnh Hòa
Bình nói riêng, làm rõ những đặc điểm chung và những sắc thái địa phương của
người Mường ở Hòa Bình trong xã hội truyền thống và hiện đại, bước đầu so sánh
những n t tương đồng và khác biệt của các nghi lễ chu kì đời người của người
Mường ở H a Bình và người Mường ở các địa phương khác, làm r được những
biến đổi của nghi lễ theo thời gian và chỉ ra được những nguyên nhân của sự biến
đổi đó. Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo rất có ý nghĩa, giúp NCS hiểu rõ
hơn về phương pháp nghiên cứu và cách khai thác lựa chọn các vấn đề nghiên cứu.
Năm 2010, nhà xuất bản Văn hóa dân tộc đã xuất bản cuốn sách Nghi lễ vòng đời
người Khơ me tỉnh S c răng của Võ Thanh Hùng. Với 3 chương nội dung và 428
trang, tác giả đã nêu lên được những vấn đề chung xoay quanh việc nghiên cứu văn
19
hóa tộc người Khơ me với một số nghi lễ tiêu biểu, đặt nghiên cứu nghi lễ v ng đời
của người Khơ me ở Sóc Trăng nhìn từ góc độ văn hóa.
Cuốn sách Lễ tục vòng đời – Một s nh m người khu vực Nam Việt Nam của
Đăng Trương và Hoài Thu trình bày về lễ tục v ng đời của các dân tộc t người qua
ba nhóm ngôn ngữ chính: nhóm ngôn ngữ Môn – Khơ me, nhóm ngữ hệ Nam Đảo,
nhóm Hán Tạng, với các tộc người Brâu, Khơ me, Stiêng, Ba Na, Mnông, Chơ ro,
Mạ, Giẻ Triêng, Ê đê, Chăm, Chu ru, Gia rai, Raglai và Hoa (Minh Hương).
Ngoài những sách đã xuất bản, có rất nhiều bài viết, luận án, luận văn về nghi lễ chu
kỳ đời người: Bài viết của Đặng Thị Hoa đăng trên tạp chí khoa học xã hội về
Nghi lễ vòng đời của người Lô Lô ở Cao Bằng , giới thiệu một số nghi lễ v ng đời
của người Lô Lô Đen qua nghiên cứu ở xã Hồng Trị và Cô Ba ở Huyện Bảo Lạc,
tỉnh Cao Bằng. Bài viết Nghi lễ vòng đời của người Nùng An ở Cao Bằng trong
cuốn Cộng đồng Thái – Kađai Việt Nam những vẫn đề phát triển bền vững của
Hoàng Lương, H ng Mạnh đã khái quát n t sơ lược về người Nùng An, tìm hiểu
văn hóa truyền thống của người Nùng An ở Cao Bằng, đặc biệt nghiên cứu một số
nghi lễ khác với nhóm Nùng khác trong chu kỳ đời người của người N ng An như:
Lễ cúng tạ mụ đầu tiên, lễ cúng trưởng thành, lễ cưới, lễ tang, …
Nghiên cứu về nghi lễ chu kỳ đời người không chỉ dừng lại ở các sách xuất bản mà
gần đây có khá nhiều NCS, học viên cao học lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của
mình. Cụ thể như luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Lữ về Những nghi lễ vòng đời
chủ y u của người Khơ me x Ch u ăng, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang ; luận văn
thạc sĩ của Y Chen Niê về Nghi lễ vòng đời người Ê đ Adham ở Buôn Tría, xã
Êatul, huyện Cư Mgar, tỉnh Đắk Lắk; Bài viết Nghi lễ vòng đời của người
Mnông của Đỗ Hồng Kỳ đăng trên tạp chí Dân tộc học số 4 năm 2000; Bài viết
Bi n đổi nghi lễ vòng đời của dân tộc Ch t ở Bắc trung bộ hiện nay của Nguyễn
Văn Mạnh; Luận án tiến sĩ Nhân học Nghi lễ trong chu kỳ đời người của người
Dao Thanh Y, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 2016 của Nguyễn Thị Thu Hà;
luận án tiến sĩ Nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Hoa Quảng Đông ở qu n
5, thành ph Hồ Chí Minh của Đỗ Hồng Thanh (2016)...
Nghiên cứu về dân tộc Nùng nói chung còn có các Luận văn Thạc sĩ. Chẳng hạn
“Tục lệ chu kỳ trong đời s ng của người Nùng An ở Quảng Hòa, Cao Bằng” (1981)
của Đoàn Thanh Thủy; Luận án Tiến sĩ lịch sử của Nguyễn Bá Thủy về vấn đề "Di
20
dân tự do của các dân tộc Tày, Nùng Mông, Dao từ Cao Bằng, Lạng Sơn vào Đắk
Lắk". Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngân về Nghi lễ tang ma của người Nùng
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”. Luận án tiến sĩ lịch sử của Lê Văn B về
“Trang phục cổ truy n của người Nùng ở Đông Bắc Việt Nam” năm 2001.
Như vậy, nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về nghi lễ chu kỳ đời người của người
Nùng Cháo tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn chưa được thực hiện. Chủ yếu là
những nghiên cứu rải rác về một khía cạnh trong nghi lễ như cưới xin, sinh đẻ hoặc
tang ma. Khi thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, chúng tôi
thấy lễ sinh nhật của người Nùng - một nghi lễ rất độc đáo và quan trọng trong nghi lễ
chu kỳ đời người của người N ng thì chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào. Do đó, đây
cũng là một vài đóng góp mới mà luận án cũng s hướng tới. Bên cạnh đó, các nghiên
cứu về người N ng đã công bố t đề cập đến sự so sánh trong các nhóm Nùng và nhìn
nó trong sự biến đổi, đồng thời qua đó thấy được các giá trị văn hóa của cộng đồng tộc
người. Ch nh vì vậy, đây cũng là một nội dung trọng tâm để luận án cần tập trung làm
sáng rõ.
1.2. Cơ sở lý thuyết
Một số khái niệm cơ bản:
- Nghi lễ: Theo Từ điển Tiếng Việt, Nghi lễ là nghi thức và trình tự tiến hành một
cuộc lễ [100; tr.866]. Từ điển Nhân học khẳng định: Nghi lễ là những hành động
nghi thức diễn ra trong bối cảnh thờ cúng tôn giáo, ví dụ một đại lễ Thiên chúa giáo
hay một buổi hiến tế tổ tiên. Thông thường, các nhà nhân học sử dụng nghi lễ để
nói về bất kì một hành động nào có nhiều nghi thức và với mục đ ch phi bình quân
chủ nghĩa. Theo định nghĩa rộng nhất, nghi lễ liên quan không chỉ đến một loại sự
kiện cụ thể đặc biệt nào mà cả với khía cạnh thể hiện toàn bộ hoạt động của con
người. Trong chừng mực nó chuyển tải các thông điệp địa vị văn hóa và xã hội của
các cá nhân, bất kỳ một hành động nào của con người cũng có khía cạnh nghi lễ"
[36; tr. 23-24].
Theo Emily A.Schultz và Robert H.Lavenda, trong cuốn "Nhân h c một quan điểm
v tình trạng nhân sinh", nghi lễ có 4 yếu tố cơ bản: (1) Nghi lễ là một hoạt động xã hội
lặp đi lặp lại, gồm nhiều động tác được thực hiện có tính chất biểu tượng dưới dạng
múa, ca hát, lời nói, điệu bộ, thao tác trên một số đồ vật gì đó; (2) Nghi lễ thường tách
riêng khỏi các hoạt động thường ngày trong xã hội; (3) Nghi lễ theo đúng một mô hình
21
nhất định do văn hóa đặt ra. Điều này có nghĩa là các thành viên trong một nền văn hóa
nào đó có thể nhận ra nghi lễ qua một loạt các hoạt động, mặc d chưa thấy nghi lễ đó
bao giờ; (4) Hoạt động nghi lễ liên quan chặt ch đến một số tư tưởng thường xuất hiện
trong huyền thoại. Đó có thể là những tư tưởng về bản chất cái xấu, cái ác, về quan hệ
giữa con người và thế giới thần linh,…Mục đ ch thực hiện nghi lễ là để hướng dẫn việc
lựa chọn tư tưởng nêu trên và thực thi chúng qua biểu tượng [32; tr.222-228].
Tuy nhiên các nhà nhân học lại cho rằng, nghi lễ bao gồm nhiều hoạt động với tầm
hiểu rộng hơn cách hiểu chung nêu trên bởi nghi lễ tạo ra hành động, nghi lễ hoàn toàn
có quyền chuyển đổi, nghi lễ và vui chơi luôn gắn liền và bổ sung cho nhau [36; tr.13].
Và tác giả luận án đồng tình với quan điểm nêu trên của các nhà nhân học cho rằng,
nghi lễ là những biểu hiện của cách ứng xử giữa con người với con người, con người
với thiên nhiên, con người với thế giới siêu nhiên, được lặp đi lặp lại nhiều lần thành
thói quen và được thực hiện bằng những quy ước trong lao động, trong sinh hoạt hàng
ngày và trong các mối quan hệ được xã hội và cộng đồng thừa nhận. Mặc dù rất đa
dạng và phát triển theo nhiều con đường khác nhau nhưng nghi lễ dưới dạng thô mộc
nguyên thủy hay phức tạp trong các nền văn hóa hiện đại đều là một tập hợp các yếu tố
cơ bản bao gồm hành động, nhạc lễ, cầu khấn, hiến tế, tẩy uế, ...
- Nghi lễ trong chu kì đời người: là những nghi lễ liên quan đến quá trình sống của
một con người từ lúc phôi thai cho đến lúc chết. Mỗi cá nhân đều phải trải qua
những nghi lễ nhất định chứa đựng đầy ý nghĩa với mong muốn sau này con người
s có được cuộc sống tốt đẹp hơn 48; tr.14]. Nghi lễ trong chu kì đời người gồm
các nghi lễ chính: nghi lễ sinh đẻ và nuôi dạy con cái, nghi lễ hôn nhân, nghi lễ tang
ma. Và tùy từng dân tộc còn có nhiều nghi lễ khác rất quan trọng không thể bỏ qua.
Chẳng hạn như nghi lễ trưởng thành, nghi lễ sinh nhật,...
- ghi lễ sinh đẻ được hiểu là những nghi lễ diễn ra khi đứa trẻ c n thai ngh n trong
bụng mẹ cho đến khi chào đời, trong khoảng thời gian đứa trẻ c n rất nhỏ. Ở rất
nhiều dân tộc, từ khi đứa trẻ được hình thành trong bụng mẹ đến khi chúng được
sinh ra và nuôi dạy khi qua giai đoạn ở cữ, đều phải trải qua nhiều nghi lễ khác nhau
mà cộng đồng tộc người quy định như lễ đặt tên, lễ chào ra mắt họ hàng, lễ cảm tạ
bà Mụ, tổ tiên,...
- ghi lễ hôn nh n là một trong những nghi lễ diễn ra trong bất cứ một cuộc kết
hôn giữa nam và nữ theo những quy ước, quy định và tập quán có từ lâu trong
22
truyền thống của tộc người. Nghi lễ hôn nhân là một nghi lễ quan trọng trong
chu kỳ đời người, khẳng định sự gắn kết ch nh thức giữa một người đàn ông và
một người đàn bà, được gia đình, họ hàng, làng xóm, cộng đồng công nhận.
Nghi lễ hôn nhân là dấu mốc đánh dấu sự thay đổi về địa vị xã hội của người
đàn ông và người đàn bà, họ trở thành người chồng, người vợ, có vị thế vai tr
nhất định trong gia đình, d ng họ.
Hôn nhân hỗn hợp dân tộc: là thuật ngữ để chỉ quan hệ giữa vợ và chồng thuộc
hai tộc người khác nhau sau khi kết hôn [66; tr.32].
- Tang ma và nghi lễ tang ma: Là thuật ngữ d ng để chỉ cách thức và nghi lễ
liên quan đến người chết và những t n ngưỡng gắn liền với nghi lễ đó mà
trọng tâm là làm thế nào để đưa linh hồn người chết về an cư ở thế giới
bên kia [36; tr.36].
- T p quán: Theo từ điển Tiếng Việt, tập quán là thói quen hình thành từ lâu đời và
đã trở thành nếp trong đời sống của một cộng đồng dân cư, được mọi người công
nhận và tuân theo. Tập quán của cộng đồng chi phối mỗi thành viên sống trong đó.
Tập quán không mang tính cố định, bắt buộc như nghi lễ, nghi thức nhưng cũng
không tùy tiện theo hoạt động sống thường ngày. Nó trở thành một tập quán xã hội
tương đối bền vững nhưng không tránh khỏi sự vận động và biến đổi, bởi chỉ có vận
động và biến đổi theo thời gian thì tập quán mới thực sự tồn tại [36; tr.14].
- Phong tục: là thói quen có từ lâu đời, đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được sinh ra
do nhu cầu cuộc sống, phát triển và định hình theo sự phát triển của xã hội, tạo nên
truyền thống. Phong tục có sức sống bền vững, một phần quan trọng nhờ sự hình
thành hệ thống. Sinh hoạt phong tục cho thấy rõ rệt tâm thức folklore của quần
chúng qua sự bền vững và biến đổi của nó [36; tr.25].
- Kiêng kỵ: Là sự cấm đoán được chấp nhận mang tính lễ nghi để ngăn chặn việc
tiếp xúc với một đồ vật, một người hay một hoạt động. Thuật ngữ này có nguồn gốc
từ Polinesa, với những cấm kị đóng vai tr quan trọng về mặt văn hóa. Những cấm
kị thông thường gồm những điều ngăn cấm một số thức ăn nhất định, chạm vào
người vua hoặc những người bị xã hội ruồng bỏ, đụng vào xác chết hoặc quan hệ
tình dục với một số người nhất định.
23
- Truy n th ng: được hiểu là thói quen được hình thành đã từ lâu trong lối sống và
nếp nghĩ của mỗi cá nhân hay một cộng đồng và được trao truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác [100; tr.105].
- Bi n đổi văn h a: văn hóa trong quá trình phát triển luôn có sự vận động và biến
đổi. Biến đổi văn hóa tộc người là những thay đổi diễn ra trong đời sống tộc người
khác đi so với truyền thống. Biến đổi văn hóa thường diễn ra khi có sự tác động,
tiếp xúc, giao lưu giữa các tộc người và chịu sự chi phối của các yếu tố kinh tế,
chính trị, văn hóa.
1.2.2. Cơ sở lý thuyết:
- Lý thuy t giao lưu và ti p bi n văn h a: lý thuyết này được trường phái nhân học
Anglo Saxon đưa vào M cuối thế kỷ XIX để chỉ sự tiếp xúc trực tiếp và lâu dài giữa
hai nền văn hóa khác nhau và hậu quả của cuộc tiếp xúc này là sự thay đổi hay biến đổi
của một số loại hình văn hóa của cả hai nền văn hóa đó. Theo các nhà nhân học M , sự
giao lưu và tiếp biến văn hóa là quá trình một nền văn hóa th ch nghi, ảnh hưởng từ
một nền văn hóa khác bằng cách vay mượn nhiều n t đặc trưng của nền văn hóa ấy. Vì
thế sự giao lưu tiếp biến văn hoá cũng là một cơ chế khác của biến đổi văn hóa, đó là
sự trao đổi của những đặc t nh văn hoá nảy sinh khi các cộng đồng tiếp xúc trực diện
và liên tục [24;tr.17].
Lý thuyết về giao lưu và tiếp biến văn hóa cho thấy biến đổi là điều tất yếu của mọi
sự vật, hiện tượng, trong đó có văn hóa tộc người. Lý thuyết giao lưu và tiếp biến
văn hóa được áp dụng để làm sáng tỏ những thành tố văn hóa mới và cũ trong nghi
lễ. Ngoài những giá trị văn hóa truyền thống được trao truyền, tiếp nối từ thế hệ này
sang thế hệ khác thành tố văn hóa cũ thì trong quá trình sống mật tập, xen cài giữa
các tộc người trong c ng một địa bàn luôn có sự tiếp thu và ảnh hưởng văn hóa lẫn
nhau, tạo ra nhiều n t văn hóa mới, vừa mang t nh truyền thống, vừa mang t nh hiện
đại. Sự giao lưu và tiếp biến văn hóa trong v ng, trong khu vực là xu hướng tất yếu.
Đối với người N ng Cháo, giao lưu và tiếp biến văn hóa c n mở rộng ra ngoài nước
Việt Nam do địa bàn cư trú ở v ng biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, Lào,
Campuchia. Điều này được thể hiện r n t trong việc phát triển kinh tế mậu biên
của người N ng Cháo, với nguồn sinh kế cũng có sự thay đổi: từ làm ruộng nương,
trồng trọt chăn nuôi thuần túy chuyển sang buôn bán, trao đổi hàng hóa qua biên
giới Việt – Trung. Những thay đổi về kinh tế có tác động mạnh m đến sự biến đổi
24
về văn hóa nói chung, trong đó có nghi lễ nói riêng. Do đó về mặt phương pháp
luận, khi nghiên cứu văn hóa tộc người, trong đó có nghi lễ chu kỳ đời người, chúng
ta không chỉ xem x t đối tượng một cách biệt lập hoặc trong trạng thái tĩnh tức là
nguyên vẹn truyền thống) mà phải đặt chúng trong trạng thái động (tức là trong quá
trình biến đổi) [36; tr.46], [24;tr.17]. Trong điều kiện xã hội hiện nay, khi mà giao
thông đi lại thuận tiện, khoa học k thuật ngày càng phát triển, con người dễ dàng
giao lưu, có nhiều cơ hội sống gần nhau hơn, mà đặc biệt người Nùng Cháo không
còn sống biệt lập như xưa mà đã có sự sinh sống, cộng cư với nhiều tộc người khác,
chủ yếu là người Kinh, người Tày nên chắc hẳn người Nùng Cháo tại điểm nghiên
cứu đã có những giao lưu và tiếp nhận các nền văn hóa của tộc người sống bên
cạnh.
- Lý thuy t bi n đổi văn h a: vào những năm cuối thế kỷ XX, Eward B.Tylor và
Lewis H. Morgan khi nghiên cứu về văn hóa đã cho rằng: các nền văn hóa ngoài
phương Tây tương đối tĩnh, các xã hội có thể phân loại theo đẳng cấp. Các dân tộc
ngoài phương Tây được xem như t có suy nghĩ, các phong tục của họ là rào cản
làm cho xã hội biến đổi chậm chạp. Các dân tộc văn minh không chỉ có trí tuệ hơn
mà ít bị ràng buộc hơn bởi những hạn chế truyền thống và luôn muốn đạt sự tiến bộ
nhiều hơn. Bên cạnh đó, c n quan điểm cho rằng không có một khuôn mẫu chung
cho sự biến đổi văn hóa, mà trong tất cả các xã hội đều vận động, tiến lên theo một
hướng, những xã hội mông muội nhất, qua thời gian cũng s càng ngày càng giống
xã hội phương Tây, họ có thể tái tạo ra các thiết chế tương tự, thậm chí tốt hơn cái
mà các xã hội cao hơn đã phát minh trước đó.
Theo quan điểm của Dennis O’Neil về biến đổi văn hóa cho rằng: trong một quá
trình thay đổi bao gồm sự can thiệp và mất văn hóa, c n quá trình cản trở sự thay
đổi là tập quán và sự hội nhập các khía cạnh văn hóa. Biến đổi văn hóa là quy luật
tất yếu, trong quá trình biến đổi để thích nghi với quá trình văn hóa mới, điều quan
trọng là việc đề cao giữ gìn văn hóa dân tộc.
Một cách tiếp cận biến đổi văn hóa khác trong Dân tộc học/ Nhân học của M là
sinh thái học văn hóa, đại diện là Steward. Steward cho rằng: biến đổi là do tiếp xúc
ngẫu nhiên hay tình cờ giữa các nền văn hóa. Sự biến đổi văn hóa có thể giải thích
được trong khuôn khổ sự thích nghi của một văn hóa cụ thể với môi trường của nó.
25
Trong xã hội hiện nay, dưới sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan,
biến đổi văn hóa là hoàn toàn tất yếu trong đời sống xã hội của người Nùng Cháo.
- Lý thuy t tương đ i văn h a: đây là lý thuyết do nhà nghiên cứu nhân học người M
Frank Boas khởi xướng. Nội dung của lý thuyết này đề cập đến mỗi nền văn hóa đều
có t nh tương đối, không có một nền văn hóa nào cao hơn so với nền văn hóa khác,
khẳng định sự bình đẳng giữa các nền văn hóa. T nh triết lí của lý thuyết này có nghĩa
là không có gì đúng hay sai, cũng không có một nền văn hóa vững chắc, tất cả chỉ là
tương đối vì nó phụ thuộc vào môi trường văn hóa. Theo lý thuyết này, khi nghiên
cứu các giá trị văn hóa của người Nùng Cháo thông qua các nghi lễ trong chu kỳ đời
người thì cần phải đặt trong bối cảnh điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, hoàn cảnh
kinh tế xã hội và môi trường cư trú.
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
Văn Quan là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, cách
thành phố Lạng Sơn 45 km theo trục đường quốc lộ 1B,có vị trí toạ độ địa lý:
từ 210
44’ đến 220
00’ vĩ độ Bắc và từ 1060
24’ đến 1060
43’ kinh độ Đông. Phía
Bắc giáp huyện Văn Lãng, ph a Nam giáp huyện Chi Lăng và Hữu Lũng, phía
Đông giáp huyện Cao Lộc và thành phố Lạng Sơn, ph a Tây giáp huyện Bình
Gia và Bắc Sơn. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 55.066,97 ha, bao gồm 1
thị trấn và 23 xã: Bình Phúc, Chu Túc, Đại An, Đồng Giáp, H a Bình, Hữu Lễ,
Khánh Khê, Lương Năng, Phú M , Song Giang, Tân Đoàn, Tràng Các, Tràng Phái,
Tràng Sơn, Trấn Ninh, Tri Lễ, Tú Xuyên, Văn An, Vân Mộng, Việt Yên, Vĩnh Lại,
Xuân Mai, Yên Phúc. Các hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ nối với 2 trục đường
quốc lộ 1B và 279 phục vụ nhu cầu giao thương của nhân dân các dân tộc trong
huyện, là yếu tố cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội [103; tr.7].
Văn Quan là huyện v ng cao, địa hình phức tạp, núi đất và núi đá vôi xen k , có
nhiều thung lũng thuận tiện cho việc làm ruộng và nương rẫy. Địa hình có độ cao
trung bình 400m so với mặt biển, thấp dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc. Huyện
Văn Quan có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió m a v ng núi. Hàng năm chia thành
hai mùa rõ rệt. Mùa nóng, ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô lạnh, ít
mưa, khô hanh và r t k o dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau [24; tr.21].
26
1.3.2. Vài nét về dân cư, dân tộc và nguồn gốc lịch sử
Do đặc điểm tự nhiên của huyện nên các điểm dân cư thường có quy mô nhỏ (làng,
bản), mật độ dân cư thấp. Dân cư tập trung chủ yếu dọc theo đường giao thông, khu
vực thị trấn, thị tứ, trung tâm xã, các điểm chợ...Ngoài ra, làng bản c n được hình
thành gần những cánh đồng, khu nương rẫy để thuận tiện cho việc sản xuất [103; tr.15].
Dân số trung bình của huyện Văn Quan là 56.413 người, trong đó nữ là 28.197
người, nam là 28.216 người, dân số thành thị 4627 người, dân số nông thôn là
51.786 người. Mật độ dân số 103.03 người/km2
. Toàn huyện Văn Quan có 4 dân tộc
sinh sống (Nùng, Tày, Kinh và Hoa). Nhìn chung tình hình dân tộc trên địa bàn
huyện ổn định; các cộng đồng dân cư sinh sống đoàn kết, trên địa bàn không có
đồng bào theo các tôn giáo. Mặc dù xuất xứ của mỗi dân tộc khác nhau, nhưng các
dân tộc ở huyện Văn Quan đều có đặc điểm giống nhau trong các hình thái sinh
hoạt xã hội và hoạt động kinh tế. Người Tày và người N ng là cư dân chiếm hầu
như toàn bộ tổng số dân của huyện, có nguồn gốc lâu đời nhất. Lớp cư dân mới từ
nơi khác đến đã h a nhập vào cộng đồng một cách nhanh chóng [24; tr.22].
Trong công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước, huyện Văn Quan là huyện có truyền thống
cách mạng, là huyện có lịch sử đấu tranh với các thế lực xâm lăng từ rất sớm.
1.3.3. Người Nùng ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn:
Lạng Sơn là địa bàn cư trú chủ yếu của người Nùng với 314.295 người, chiếm
42,9% dân số toàn tỉnh [75; tr.3 . Văn Quan là một huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn gồm
23 xã, 01 thị trấn và các phố chợ. Người Nùng Cháo tập trung nhiều ở thị trấn và rải
rác ở các xã với những đặc điểm:
*Vài nét v đặc điểm kinh t :
- Trồng tr t: Đặc điểm kinh tế chính của người Nùng là nền kinh tế tự nhiên, tự cấp
tự túc. Kinh tế truyền thống của các nhóm Nùng là sản xuất nông nghiệp trồng trọt,
nguồn sống chủ yếu dựa vào canh tác lúa nước. Đồng bào Nùng làm ruộng ở các
thung lũng, cánh đồng nhỏ, lưu vực các d ng sông. Để chọn được thời vụ gieo
trồng, đồng bào thường căn cứ vào sự phát triển của cây hoang dại mọc tại địa
phương. Sau tết Nguyên Đán, thường vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 âm lịch, đồng
bào để ý quan sát, khi nào cây sau sau đâm chồi nảy lộc, hoặc cây gạo ra hoa, đó là
thời điểm bắt đầu thời vụ gieo trồng: gieo mạ, trồng ngô,...
27
Trong sản xuất nông nghiệp, đồng bào Nùng thường dùng trâu bò làm sức k o để
cày xới đất, đắp đập, đào mương để đưa nước vào ruộng. Bên cạnh việc canh tác lúa
nước, nương rẫy đóng vai tr quan trọng trong đời sống kinh tế của người Nùng.
Trên nương, ngoài một vụ lúa nương, họ còn trồng các loại cây như: ngô, khoai,
đậu, bầu, bí, lạc, vừng,... để tăng sản lượng lương thực và tăng độ m n cho đất.
Hình thức kinh tế vườn cũng khá phổ biến, nhà nào cũng có vườn gần nhà với các
loại cây như: rau cải, chuối, rau thơm,... các loại cây ăn quả như mơ, mận, mắc mật,
lê,... là nguồn thức ăn ch nh cho gia đình. Trong quá trình canh tác, người Nùng hết
sức chú ý đến khâu làm cỏ bón phân, diệt trừ sâu bệnh bằng cách dùng vôi bột hay
phân gà trộn tro bếp vãi lên lá vào sáng sớm, lúc hạt sương c n ướt lá. Ngày nay thì
người N ng đã sử dụng thông thạo các loại thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh. Qua
khảo sát tại huyện Văn Quan, nhiều thanh niên và lớp trẻ người N ng đã biết tận
dụng thế mạnh và nguồn đất phù hợp để trồng các loại cây ăn quả có giá trị xuất
khẩu như trồng quả na, quả hồng (giống hồng Bảo Lâm không hạt), góp phần cải
thiện đời sống, tăng thu nhập gia đình, làm giàu cho mình và cộng đồng.
Người Nùng ở huyện Văn Quan c n có nghề trồng cây hồi từ hàng trăm năm nay.
Đây cũng là một thế mạnh của huyện. Sản lượng hoa hồi khô hàng năm khoảng vài
trăm tấn, hoa Hồi của người N ng được trồng trên các rừng đồi, có chất lượng tinh
dầu cao, được bán cho các thương lái Trung Quốc và Việt Nam. Chính từ nguồn thu
này mà đời sống của người N ng được cải thiện rõ rệt.
- Chăn nuôi: người N ng chăn nuôi trâu, b , dê, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng,... theo hướng
kinh tế gia đình. Phương pháp chăn nuôi trâu b chủ yếu là chăn thả có chủ đi kèm
trông nom để trâu bò không phá hoại hoa màu, đến chiều tối mới lùa về chuồng. Mỗi
hộ thường nuôi vài chục con trâu, b , dê để lấy sức kéo, phân bón và bán. Ngoài ra, họ còn
chăn nuôi lợn và hàng chục đến hàng trăm con gia cầm khác để phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày và các dịp lễ tết, hội hè, cưới xin, tang ma, sinh nhật... trong năm. Khảo sát ở
huyện Văn Quan, tại xã Xuân Mai, có nhiều hộ gia đình nuôi và chăn thả đàn dê trên núi
đá, số lượng từ 100-200 con, đây là vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Đồng bào thường thả dê
kiếm ăn tự nhiên trên núi, cuối ngày lùa về chuồng. Hình thức chăn nuôi này ph hợp với
địa hình rừng núi và tập quán chăn nuôi của người Nùng từ xưa.
- Khai thác nguồn lợi tự nhiên: hái lượm, săn bắn là hình thái kinh tế cổ xưa nhất,
vẫn được đồng bào Nùng áp dụng trong kinh tế hiện nay. Với địa bàn rừng núi,
28
đồng bào vẫn còn tập quán hái lượm các loại măng, rau rừng, nấm, mộc nhĩ, mật
ong,... kiếm củi trong rừng để làm chất đốt và nấu nướng; sử dụng nguồn nước tự
nhiên từ chân núi chảy ra trong sinh hoạt và trồng trọt, chăn nuôi. Việc săn bắn các
loài thú rừng như hổ, báo, gấu, hươu, nai, lợn rừng,... đã không c n nhiều như trước
và gần như không c n nữa, một phần do việc khai thác nguồn lợi tự phát của đồng
bào trong nhiều thập kỉ qua đã làm cho nhiều loài thú trên không còn nữa, một phần
cũng do đồng bào ý thức được sự nguy hiểm s xảy ra khi săn bắn thú rừng.
- Ngh thủ công truy n th ng: Từ lâu đời, người Nùng có nhiều nghề thủ công
truyền thống như đan lát, dệt, làm mộc, làm bánh cao (một dạng bánh phở khô),
chưng cất tinh dầu hồi, nấu rượu,...Nổi bật nhất là nghề trồng bông, dệt vải, nhuộm
chàm để tự túc vải mặc trong gia đình. Hầu như mọi gia đình N ng đều có khung
dệt vải, thậm chí số lượng khung dệt tính theo số lượng con gái trong gia đình. Sản
phẩm dệt đáp ứng nhu cầu vải mặc trong mỗi gia đình. Ngày nay, do sự mở rộng
của nền kinh tế thị trường, hàng hóa, vải vóc, quần áo công nghiệp tràn ngập các
sạp hàng ở chợ xã, chợ huyện, giá cả phù hợp với người tiêu dùng, màu sắc và mẫu
mã đa dạng dễ mua, dễ chọn... nên phần lớn người Nùng dùng vải công nghiệp dệt
may trang phục. Để dệt được một tấm vải thủ công truyền thống, phụ nữ Nùng hầu
như không c n thời gian rảnh rỗi để chăm sóc gia đình, con cái, trong khi đó yêu
cầu sự phát triển của xã hội đ i hỏi mỗi người dân phải vươn lên phát triển sản xuất,
chăn nuôi làm giàu cho gia đình... Đó là những lý do khiến nghề dệt vải của người
Nùng bị mai một. Nghề rèn cũng trong tình trạng như vậy. Trước đây, đa số công
cụ lao động sản xuất và sinh hoạt như: cuốc, liềm, lưỡi, hái, dìu, dao, búa, lưỡi
cày,... đều do đồng bào ở thôn bản tự làm lấy. Hiện nay, các xã người Nùng không
còn lò rèn nữa. Có l do kinh tế hàng hóa phát triển, công cụ lao động bán sẵn ở
chợ, giá cả hợp l , nên đồng bào có thể mua về dùng" [25; tr.20].
- rao đổi thương mại: Người Nùng ở Văn Quan, Lạng Sơn là một tộc người có địa
bàn cư trú giáp biên giới Việt Nam - Trung Quốc, nên từ lâu việc buôn bán trao đổi
hàng hóa đã diễn ra khá sôi nổi. Việc giao thương trong làng bản, trong vùng với
người Kinh, người Tày, người Hoa diễn ra ở các phiên chợ tấp nập. Các mặt hàng
phục vụ cho nhu cầu đời sống đều có tại đây: hàng nông sản, rau quả, gia cầm, vải
vóc,... Ở huyện Văn Quan, mỗi tuần đều có phiên chợ, là dịp để đồng bào buôn bán
trao đổi hàng hóa. Có thể nói, người N ng nói chung và người Nùng Cháo nói riêng,
29
là những cư dân có sự nhạy bén trong việc giao thương buôn bán, họ là những người
buôn bán rất giỏi, và cũng có đời sống kinh tế khá ổn định. Người Nùng ở Văn Quan
nổi tiếng với việc trồng hồi và buôn bán hồi xuất khẩu sang Trung Quốc. Họ cũng có
thể đi lại, giao dịch với thương lái Trung Quốc những mặt hàng khác như buôn bán
và trao đổi ngoại tệ ở cửa khẩu Tân Thanh Đồng Đăng, Lạng Sơn , nhập các mặt hàng
tạp hóa, tạp phẩm (bánh kẹo, chăn màn, vải vóc, đồ nhựa, ...) từ Trung Quốc về để bán.
Đây cũng là một đặc điểm rất dễ phân biệt giữa người Nùng và các tộc người khác.
* Vài nét v văn h a:
- Văn h a v t ch t: Nói về văn hóa vật chất, đầu tiên phải nói đến làng bản, nhà
cửa. Là cư dân nông nghiệp, làm ruộng nước, kết hợp làm nương, làng của người
N ng được xây dựng ở chân núi, gần nguồn nước tự nhiên chảy từ trong núi ra.
Trước làng là ruộng, sau làng là đồi, nương, rừng hồi. Làng bản của người Nùng phần
lớn được xây theo thế đất. Mỗi bản có vài chục nóc nhà, mỗi bản lại chia thành nhiều
xóm. Trước đây, nhà của người Nùng có hai loại ch nh: nhà sàn và nhà đất. Nhà sàn
thường có ba gian, nguyên liệu làm nhà là gỗ quý, lợp ngói. Nhà được dựng bằng kĩ
thuật lắp ráp cột, kèo, sàn thành một khối vững chắc, chân cột kê đá. Nhà có k ch thước
chiều sâu lớn hơn chiều rộng, theo tỉ lệ rộng 3 sâu 5; có hai cửa ra vào: cửa trước mở ở
gian giữa ph a trước nhìn ra cánh đồng), và cửa sau ở gian cạnh ph a sau, đi thẳng vào
bếp . Trong nhà d ng phên tre ngăn 1/5 chiều sâu, ở phía cuối nhà để làm nhà bếp, làm
buồng ngủ cho phụ nữ. Bàn thờ tổ tiên được đặt ở nơi trang trọng trong nhà, hướng bàn
thờ theo hướng nhà ở. Nhà có ba tầng sử dụng: nền đất để công cụ sản xuất, có nơi để
làm chuồn gia súc; sàn để người ở, bếp và bàn thờ tổ tiên; gác x p để lương thực, thực
phẩm dự trữ.
- Trang phục: trang phục truyền thống của người N ng thường được cắt may từ vải
sợ bông nhuộm chàm, ít thêu thùa, trang trí. Bộ trang phục nữ có khăn đội đầu, áo
quần và khuyên tai, vòng tay, vòng chân với chất liệu là bạc. Áo truyền thống của
phụ nữ N ng là áo năm thân cài cúc bên nách phải, thân cài cúc bao giờ cũng ngắn
hẳn so với những thân kia, mặc quần chân què, cạp lá tọa, luồn dây để buộc nút
ngang hông, không d ng chun như hiện nay. Nam giới Nùng mặc đơn giản như nam
giới các dân tộc khác, họ mặc quần què ống rộng, cạp lá tọa, áo nam giới Nùng
Cháo may kiểu cổ đứng xẻ ngực, cài khuy bằng nút vải, có từ 2-4 túi không nắp.
Ngày nay, hầu hết thanh niên nam nữ các nhóm N ng đều mặc quần âu, áo sơ mi,
chỉ có người già c n lưu lại những bộ y phục cổ truyền dân tộc [25; tr.26-27].
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội

More Related Content

What's hot

đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...nataliej4
 
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước...nataliej4
 
Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...
Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...
Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài Tìm hiểu một số tín ngưỡng lễ hội của cư dân miền biển Hải Phòng Quảng...
Đề tài Tìm hiểu một số tín ngưỡng lễ hội của cư dân miền biển Hải Phòng Quảng...Đề tài Tìm hiểu một số tín ngưỡng lễ hội của cư dân miền biển Hải Phòng Quảng...
Đề tài Tìm hiểu một số tín ngưỡng lễ hội của cư dân miền biển Hải Phòng Quảng...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOTLuận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
 
Luận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển
Luận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biểnLuận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển
Luận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển
 
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
đáNh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại x...
 
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch tại huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch tại huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa BìnhĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch tại huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch tại huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình
 
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước...
 
Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...
Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...
Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...
 
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAYLuận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
 
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
 
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
 
Đề tài: Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn TP Hưng Yên, HAY
Đề tài: Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn TP Hưng Yên, HAYĐề tài: Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn TP Hưng Yên, HAY
Đề tài: Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn TP Hưng Yên, HAY
 
Đề tài Tìm hiểu một số tín ngưỡng lễ hội của cư dân miền biển Hải Phòng Quảng...
Đề tài Tìm hiểu một số tín ngưỡng lễ hội của cư dân miền biển Hải Phòng Quảng...Đề tài Tìm hiểu một số tín ngưỡng lễ hội của cư dân miền biển Hải Phòng Quảng...
Đề tài Tìm hiểu một số tín ngưỡng lễ hội của cư dân miền biển Hải Phòng Quảng...
 

Similar to Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội

Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hôn Nhân Của Người Tày Ở Vùng Biên Giới Huyện Phục Hòa, ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hôn Nhân Của Người Tày Ở Vùng Biên Giới Huyện Phục Hòa, ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hôn Nhân Của Người Tày Ở Vùng Biên Giới Huyện Phục Hòa, ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hôn Nhân Của Người Tày Ở Vùng Biên Giới Huyện Phục Hòa, ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện naVấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện naDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdf
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdfNGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdf
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdfHanaTiti
 

Similar to Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội (20)

Luận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái Nguyên
Luận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái NguyênLuận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái Nguyên
Luận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái Nguyên
 
Luận văn: Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở tỉnh Lào Cai, HAY
Luận văn: Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở tỉnh Lào Cai, HAYLuận văn: Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở tỉnh Lào Cai, HAY
Luận văn: Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở tỉnh Lào Cai, HAY
 
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai ChâuLuận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
 
Luận án: Hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới tỉnh Cao Bằng
Luận án: Hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới tỉnh Cao BằngLuận án: Hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới tỉnh Cao Bằng
Luận án: Hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới tỉnh Cao Bằng
 
Tập quán chăm sóc trẻ nhỏ trong gia đình hỗn hợp dân tộc, 9đ
Tập quán chăm sóc trẻ nhỏ trong gia đình hỗn hợp dân tộc, 9đTập quán chăm sóc trẻ nhỏ trong gia đình hỗn hợp dân tộc, 9đ
Tập quán chăm sóc trẻ nhỏ trong gia đình hỗn hợp dân tộc, 9đ
 
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen tỉnh Sơn La
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen tỉnh Sơn LaLuận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen tỉnh Sơn La
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen tỉnh Sơn La
 
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen ở xã Tà Xùa
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen ở xã Tà XùaLuận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen ở xã Tà Xùa
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen ở xã Tà Xùa
 
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hôn Nhân Của Người Tày Ở Vùng Biên Giới Huyện Phục Hòa, ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hôn Nhân Của Người Tày Ở Vùng Biên Giới Huyện Phục Hòa, ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hôn Nhân Của Người Tày Ở Vùng Biên Giới Huyện Phục Hòa, ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hôn Nhân Của Người Tày Ở Vùng Biên Giới Huyện Phục Hòa, ...
 
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
 
Luận án: Tiếp biến văn hóa trong bối cảnh gia đình hỗn hợp dân tộc
Luận án: Tiếp biến văn hóa trong bối cảnh gia đình hỗn hợp dân tộcLuận án: Tiếp biến văn hóa trong bối cảnh gia đình hỗn hợp dân tộc
Luận án: Tiếp biến văn hóa trong bối cảnh gia đình hỗn hợp dân tộc
 
Tập quán trong sinh đẻ và nuôi dạy trẻ nhỏ của người Hmông, 9đ
Tập quán trong sinh đẻ và nuôi dạy trẻ nhỏ của người Hmông, 9đTập quán trong sinh đẻ và nuôi dạy trẻ nhỏ của người Hmông, 9đ
Tập quán trong sinh đẻ và nuôi dạy trẻ nhỏ của người Hmông, 9đ
 
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAY
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAYĐề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAY
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAY
 
Luận văn: Hội Châu Quang của người Hoa tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Luận văn: Hội Châu Quang của người Hoa tại tỉnh Sóc Trăng, HAYLuận văn: Hội Châu Quang của người Hoa tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Luận văn: Hội Châu Quang của người Hoa tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
 
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện naVấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
 
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc MườngLuận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
 
Luận án: Sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy
Luận án: Sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm ThủyLuận án: Sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy
Luận án: Sinh kế của người Mường ở xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy
 
Đề tài: Nghi lễ hỏa thiêu của người Khmer với sức khỏe cộng đồng
Đề tài: Nghi lễ hỏa thiêu của người Khmer với sức khỏe cộng đồngĐề tài: Nghi lễ hỏa thiêu của người Khmer với sức khỏe cộng đồng
Đề tài: Nghi lễ hỏa thiêu của người Khmer với sức khỏe cộng đồng
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh BìnhĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
 
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdf
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdfNGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdf
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdf
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận án: Chợ truyền thống trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THÙY DƢƠNG NGHI LỄ TRONG CHU KỲ ĐỜI NGƢỜI CỦA NGƢỜI NÙNG CHÁO Ở HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIỄN SĨ NHÂN HỌC Hà Nội, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THÙY DƢƠNG NGHI LỄ TRONG CHU KỲ ĐỜI NGƢỜI CỦA NGƢỜI NÙNG CHÁO Ở HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY Ngành: Nhân học Mã số: 9.31.03.02 LUẬN ÁN TIỄN SĨ NHÂN HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ 2. TS. TRỊNH THỊ THỦY Hà Nội, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu điều tra, kết quả trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Đối với những quan điểm mà luận án kế thừa của các tác giả đi trước, đều được trích yếu ghi rõ xuất xứ và tên tác giả đã đưa ra luận điểm đó. Hà Nội, tháng 03 năm 2019 Nghiên cứu sinh Hoàng Thùy Dƣơng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc Học viện Khoa học xã hội, Phòng Quản lý đào tạo, Khoa Dân tộc học và Nhân học cùng các quý thầy cô của Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà và TS. Trịnh Thị Thủy đã hết lòng dìu dắt, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận án này. Tôi xin cảm ơn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn UBND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn và các cộng tác viên, đồng bào người Nùng Cháo ở các xã trong huyện Văn Quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian điền dã và nghiên cứu. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người tri kỷ đã khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Nghiên cứu sinh Hoàng Thùy Dƣơng
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT, VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án ......8 1.2. Cơ sở lý thuyết.............................................................................................20 1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .................................................................25 Chƣơng 2: NGHI LỄ TRONG SINH ĐẺ VÀ NUÔI DẠY CON CÁI ...............33 2.1. Quan niệm về sinh đẻ và nuôi dạy con cái..................................................34 2.2. Nghi lễ, tập quán chăm sóc phụ nữ và bảo vệ thai nhi................................35 2.3. Nghi lễ, tập quán trong sinh đẻ....................................................................39 2.4. Nghi lễ, tập quán trong chăm sóc và nuôi dạy con cái................................48 Chƣơng 3: NGHI LỄ HÔN NHÂN........................................................................62 3.1. Quan niệm về hôn nhân...............................................................................62 3.2. Tiêu chuẩn chọn vợ, chọn chồng và tuổi kết hôn........................................65 3.3. Tập quán, Nghi lễ trong hôn nhân...............................................................68 Chƣơng 4: NGHI LỄ SINH NHẬT CHO NGƯỜI GIÀ VÀ NGHI LỄ TANG MA...............................................................................................................87 4.1. Nghi lễ sinh nhật cho người già (kin khoăn) ...............................................87 4.2. Nghi lễ, tập quán trong tang ma ..................................................................92 4.3. Các hình thức nghi lễ tang ma....................................................................94 Chƣơng 5: CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TỘC NGƢỜI THÔNG QUA NGHI LỄ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI NGHI LỄ CHU KỲ ĐỜI NGƢỜI CỦA NGƢỜI NÙNG CHÁO........................................................122 5.1. Các giá trị văn hóa tộc người.....................................................................122 5.2. Các yếu tố tác động đến biến đổi nghĩ lễ...................................................128 5.3. Biến đổi trong nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo ...............135 5.4. Những t ch cực và hạn chế của nghi lễ trong chu kỳ đời người của người N ng Cháo ............................................................................................139 5.5. Nghi lễ trong chu kỳ đời người với xây dựng đời sống nông thôn mới....144
  • 6. 5.6. Xu hướng biến đổi nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo thời gian tới...............................................................................................................147 KẾT LUẬN............................................................................................................154 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ..................158 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................159
  • 7. DANH MỤC CHŨ CÁI VIẾT TẮT CT Chỉ thị ĐHQG Đại học Quốc gia GS. Giáo sư NCS Nghiên cứu sinh N.xb Nhà xuất bản PGS Phó giáo sư QĐ Quyết định Tr. Trang TS Tiến sĩ TTg Thủ tướng UBND Ủy ban nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số liệu phụ nữ dân tộc Nùng ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn sinh đẻ ở trạm xá, bệnh viện và sinh đẻ ở nhà từ năm 2010 đến năm 2018: ...........42 Bảng 3.1: Số liệu kết hôn lần đầu của người Nùng từ năm 2010 – 2018 ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn:.....................................................................66 Bảng 4.1: So sánh lễ sinh nhật của người Nùng Cháo và lễ mừng thọ của người Kinh ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn................................................91 Bảng 5.1: Hình thức tổ chức đám cưới gần nhất của người Nùng ở Lạng Sơn......146 Bảng 5.2: Hình thức tổ chức đám ma gần nhất của người Nùng ở Lạng Sơn ........146 Bảng 5.3: Số liệu các hộ gia đình dân tộc Nùng ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn tổ chức tang ma theo truyền thống và theo nếp sống văn hóa mới từ năm 2010 đến năm 2018:..................................................................147
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Dân tộc N ng là thành viên trong đại gia đình 54 dân tộc anh em, cư trú lâu đời trên đất nước Việt Nam. Với số dân là 968.800 người (theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 của Tổng cục Thống kê , dân tộc N ng cư trú ở nhiều tỉnh thành trong cả nước: Bắc Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Lào Cai, Đắk Lắk,… trong đó, ở Lạng Sơn số dân người Nùng là 314.295 người, chiếm 42.9% dân số toàn tỉnh, và 32.4% tổng số người Nùng ở Việt Nam [24; tr.1 . Theo báo cáo về công tác dân tộc năm 2017 của huyện Ủy Văn Quan, tỉnh Lạng sơn, dân số toàn huyện có khoảng 57.749 người với 13.545 hộ gia đình, trong đó dân tộc N ng chiếm 64.66 dân số đông nhất huyện văn Quan 27; tr.1]. Người Nùng có lịch sử cư trú lâu đời ở Lạng Sơn, với nhiều nhóm khác nhau như N ng Inh, N ng Cháo, N ng Phàn Slình, N ng An, N ng L i... nhóm N ng Cháo cư trú chủ yếu ở các huyện Văn Quan, Văn Lãng, Tràng Định tỉnh Lạng Sơn ; huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn ; huyện V Nhai tỉnh Thái Nguyên . Trong quá trình phát triển của mình, người N ng nói chung và người N ng Cháo nói riêng đã hình thành và tích lũy cho mình phong tục tập quán, các nghi lễ trong gia đình, cộng đồng mang đậm n t đặc trưng văn hóa tộc người, thể hiện nhân sinh quan, vũ trụ quan, thế giới quan của người Nùng trong việc nhận thức thế giới và quan hệ cộng đồng. Nghi lễ trong chu kỳ đời người là những hoạt động văn hóa mang t nh tâm linh, tư tưởng, niềm tin, t n ngưỡng của một tộc người. Thông qua các nghi lễ, đặc trưng văn hóa tộc người được tái hiện r n t, làm nên những sự khác biệt giữa tộc người này với tộc người khác, giữa nhóm địa phương này với nhóm địa phương khác. Nghiên cứu nghi lễ trong chu kỳ đời người ch nh là giá trị văn hóa tinh thần cốt l i của một dân tộc, từ đó tìm ra những luận điểm quan trọng trong việc bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống trong thời đại ngày nay. Trong bối cảnh đổi mới, hội nhập và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh m như hiện nay, đã có nhiều tác động đến quá trình biến đổi văn hóa của các tộc người thiểu số, trong đó có nghi lễ trong chu kỳ đời người nói chung, nghi lễ trong chu kỳ đời người của người N ng Cháo nói riêng. Sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan khiến cho văn hóa của người N ng Cháo phải th ch ứng, h a nhập với
  • 10. 2 điều kiện mới, song cũng đặt ra nhiều vấn đề trong việc bảo tồn và phát huy những đặc trưng văn hóa riêng biệt của tộc người và vấn đề đánh mất bản sắc. Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII và Nghị quyết trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển bền vững đất nước có đề ra nội dung xây dựng, bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc tại các địa phương, góp phần thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nước, làm cho đời sống văn hóa của đồng bào được nâng lên. Do đó, việc nghiên cứu văn hóa, đặc trưng văn hóa của người N ng Cháo nói riêng trong quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa và tác động của cơ chế thị trường hiện nay nhằm khuyến kh ch, động viên đồng bào N ng Cháo bảo tồn giá trị văn hóa, tự hào về văn hóa của mình, giúp ch nh quyền địa phương có các lý thuyết cơ bản để làm cơ sở l luận cho phân t ch luận án, nhằm đảo bảo nội dung tiếp cận đúng hướng. Bên cạnh đó, NCS là người con của dân tộc N ng Cháo, đang công tác tại cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc, văn hóa dân tộc nên việc nghiên cứu và tìm hiểu về nghi lễ trong chu kỳ đời người của người N ng Cháo là rất cần thiết. Ch nh vì vậy, tác giả chọn đề tài Nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn hiện nay làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ ngành Nhân học của mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1.Mục tiêu nghiên cứu + Luận án tìm hiểu đầy đủ và sâu sắc về văn hóa của người N ng Cháo hiện nay thông qua nghi lễ trong chu kỳ đời người. + Luận án bước đầu làm r những yếu tố biến đổi trong chu kỳ đời người, tìm ra các giá trị văn hóa của người N ng Cháo thông qua nghi lễ. Đề xuất quan điểm, giải pháp cho việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của người N ng Cháo trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập đất nước hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Luận án tập trung vào tổng quan tài liệu để tìm ra điểm tiếp cận mới cho luận án, đồng thời xác định các khái niệm then chốt, những luận cứ khoa học nhằm nhận thức r các giá trị văn hóa của người N ng Cháo để có hướng bảo tồn, phát huy, kế thừa những mặt t ch cực cho việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, giúp
  • 11. 3 cơ quan quản lý nhà nước có những giải pháp, định hướng ph hợp trong công tác quản lý và ban hành ch nh sách. + Luận án tập trung làm sáng tỏ các nghi lễ, tập quán trong chu kỳ đời người của người N ng Cháo hiện nay bao gồm nghi lễ trong sinh đẻ và nuôi dạy con cái, hôn nhân, sinh nhật, tang ma. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án chỉ ra đặc trưng văn hóa, các giá trị của nghi lễ trong chu kỳ đời người trong đời sống tộc người. + Luận án bước đầu dự báo xu hướng biến đổi của nghi lễ trong thời gian tới, từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp giúp ch nh quyền địa phương thực hiện công tác bảo tồn và phát huy các giá trị tích cực của nghi lễ, giảm bớt những yếu tố không còn phù hợp trong việc xây dựng nếp sống văn hóa mới, xây dựng nông thôn mới của người N ng nói chung và người Nùng Cháo ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn nói riêng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là người N ng Cháo ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, 1 trong các nhóm địa phương của dân tộc N ng ở Việt Nam, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu các nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Nùng Cháo, bao gồm nghi lễ trong sinh đẻ và nuôi dạy con, hôn nhân, sinh nhật và tang ma, đây là những nghi lễ quan trọng chứa đựng nhiều giá trị văn hóa đặc trưng, mang đậm quan niệm về nhân sinh quan, thế giới quan tộc người. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu của luận án là huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. Huyện Văn Quan là nơi tập trung người N ng sinh sống, trong đó người N ng Cháo chiếm tỉ lệ khá đông so với các huyện khác, đồng thời lại sống xen k với một số dân tộc khác như: Tày, Kinh, Hoa. Đề tài lựa chọn các điểm nghiên cứu như: xã Xuân Mai, xã Tân Đoàn, xã Văn An, xã Khánh Khê, Chợ Bãi, khu phố Đức Tâm thị trấn Văn Quan.Việc lựa chọn này giúp luận án tìm hiểu được văn hóa của người N ng Cháo và quá trình giao thoa văn hóa với các tộc người sống bên cạnh. Ngoài ra luận án c n nghiên cứu một số địa bàn khác như huyện Cao Lộc, huyện Tràng Định,… - Thời gian nghiên cứu mà luận án tập trung từ năm 1986 đến nay, trong đó tập trung nghiên cứu nghi lễ trong chu kỳ đời người của người N ng Cháo đã và đang được thực hành tại cộng đồng hiện nay. Trong luận án có nghiên cứu so sánh, thời gian được lựa chọn từ trước và sau đổi mới 1986 .
  • 12. 4 Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp luận Với nền tảng l luận là các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc định hướng, chỉ đạo về các vấn đề dân tộc, tôn giáo, t n ngưỡng để nhìn nhận các nghi lễ trong sự tác động qua lại lẫn nhau trong đó đặt vấn đề nghi lễ, văn hóa trong các bối cảnh cụ thể như: sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và các thể chế ch nh trị. Trong mỗi nghi lễ đều có cách thức tiến hành riêng, thể hiện văn hóa ứng xử của tộc người với môi trường, gia đình, cộng đồng. Các yếu tố vật chất như: đồ lễ, đối tượng tham gia trong buổi lễ, cách thức thực hành nghi lễ đều có liên quan chặt ch đến quan niệm, về nhân sinh quan, thế giới quan, t n ngưỡng và các phong tục tập quán của người Nùng Cháo, về ý nghĩa của buổi lễ đó. Đây ch nh là mối quan hệ biện chứng không tách rời trong nghi lễ. Dựa trên l luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khi nghiên cứu các nghi lễ trong chu kỳ đời người của người N ng Cháo, tác giả luận án đặt nghi lễ trong môt khoảng không gian và thời gian nhất định, không xem x t nghi lễ như một thành tố bất biến mà luôn đặt nó trong sự vận động biến đổi. Do đó, khi nhìn nhận các thành tố văn hóa thông qua nghi lễ trong chu kỳ đời người, s có những nghi lễ, giá trị văn hóa bị mất đi do không c n ph hợp với đời sống tộc người, có những nghi lễ, giá trị văn hóa được nảy nở, hình thành hoặc tiếp nhận, cải biến theo các tộc người khác do các yếu tổ khách quan và chủ quan tác động. C ng với đó, để hoàn thiện luận án này, NCS c n sử dụng một số lý thuyết cơ bản của ngành Dân tộc học/ Nhân học để nghiên cứu nghi lễ trong chu kì đời người như một lát cắt dọc xuyên suốt đời sống văn hóa tinh thần của tộc người. Luận án hướng tới tiếp cận lấy chủ thể văn hóa tộc người là yếu tố trọng tâm, làm sáng tỏ các giá trị văn hóa tộc người nhằm duy trì, bảo tồn và phát huy văn hóa tộc người. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu của ngành Dân tộc học/Nhân học và một số phương pháp nghiên cứu liên ngành. Cụ thể như sau: - hương pháp th ng k thu th p tài liệu th c p: bao gồm các tài liệu là sách báo, tạp chí, các công trình đã công bố, các báo cáo kết quả của các đề tài cấp nhà nước,
  • 13. 5 cấp bộ, các dự án, chương trình, các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo của Trung ương và địa phương về các vấn đề văn hóa dân tộc có liên quan đến đề tài luận án. - hương pháp đi n d d n tộc h c: Đây là phương pháp nghiên cứu quan trọng chủ yếu được NCS sử dụng để thu thập thông tin, lấy tư liệu hoàn thành luận án. Phương pháp này được NCS sử dụng thông qua các kĩ năng quan trọng như phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, quan sát, quan sát tham dự, ghi chép kết hợp công cụ bổ trợ như ghi âm, chụp ảnh, quay phim. Để hoàn thành luận án, NCS đã tiến hành nhiều đợt điền dã dân tộc học tại các điểm nghiên cứu từ năm 2014 khi NCS làm luận văn thạc sĩ) và từ năm 2016-2019. Cụ thể NCS đã đi điền dã hơn 10 chuyến, mỗi chuyến có thời gian từ 5 đến 10 ngày. Các điểm mà NCS chọn để khảo sát, phỏng vấn lấy tư liệu là các xã: Xuân Mai, Tân Đoàn, Văn An, Khánh Khê, Chợ Bãi, Điềm He, khu phố Đức Tâm. Các kĩ năng được thực hiện là: + Quan sát: NCS đã quan sát rất kĩ về cảnh quan, môi trường cư trú làng bản, sinh hoạt của người N ng Cháo khi đến địa bàn nghiên cứu để thu thập thông tin ban đầu về đối tượng và địa bàn nghiên cứu, để định lượng ch nh xác hơn cho các vấn đề cần tìm hiểu. + Phỏng vấn sâu: NCS đã thực hiện khoảng 40 cuộc phỏng vấn sâu các đối tượng phù hợp cho đúng hướng nghiên cứu của đề tài theo lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, t n ngưỡng, những người già, người có uy tín, những người tham gia thực hiện nghi lễ, thầy Tào, bà Then và những người làm công tác văn hóa tại địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa hiện nay. NCS đã phỏng vấn sâu các đối tượng nghiên cứu để tìm hiểu các quan niệm, phong tục tập quán, nghi lễ được thực hành, để qua đó thấy được văn hóa của họ. + Thảo luận nhóm: để lấy được nguồn thông tin chính xác, đa chiều, có sự kiểm chứng của nhiều người khác nhau, NCS đã tiếp cận ý kiến nhiều chiều của nhiều chủ thể văn hóa bằng việc tổ chức thảo luận nhóm, trong đó tiến hành từ 5 đến 8 người/ 1 cuộc. Thảo luận nhóm với các nhóm khác nhau như: nhóm người già có uy tín am hiểu tập quán, nghi lễ, nhóm thanh niên nam, nhóm thanh niên nữ, nhóm làm công tác quản lý nhà nước cấp huyện, xã, ... + Quan sát tham dự: trong quá trình nghiên cứu, NCS có dịp được quan sát tham dự các nghi lễ có liên quan đến nghi lễ chu kì đời người. Cụ thể trực tiếp quan sát tham dự và tham gia 2 đám tang, 3 lễ sinh nhật, 2 đám cưới, 1 lễ cúng mụ.
  • 14. 6 Phương pháp chuyên gia: trong quá trình nghiên cứu tại địa phương, NCS đã có nhiều cuộc trao đổi, xin ý kiến và phỏng vấn những người làm công tác văn hóa dân tộc giàu kinh nghiệm về đề tài nghiên cứu. Những ý kiến này đã gợi mở cho NCS nhiều vấn đề mới trong lĩnh vực văn hóa tinh thần của người N ng Cháo, trong đó có nghi lễ trong chu kỳ đời người. Phương pháp phân t ch, tổng hợp và so sánh: trên cơ sở các số liệu thu thập được tại địa phương thông qua các báo cáo, thống kê hàng năm của huyện Văn Quan, NCS đã tổng hợp và phân t ch những tư liệu này để đưa ra những đánh giá định t nh về các nghi lễ sinh đẻ, hôn nhân và tang ma. So sánh và đối chiếu những nguồn tư liệu này với kết quả điền dã dân tộc học tại địa phương để tìm ra những điểm tương đồng và bất cập trong việc thực hành các nghi lễ. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án có một số đóng góp ch nh như sau: - Xây dựng hệ thống tư liệu về nghi lễ trong chu kì đời người của người Nùng Cháo ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn hiện nay, trong đó chú ý làm rõ bức tranh văn hóa của người Nùng Cháo từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện đổi mới đất nước đến nay. - Luận án làm rõ sự biến đổi và những nguyên nhân, xu hướng biến đổi trong nghi lễ chu kì đời người của người Nùng Cháo ở huyên Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, đặt trong bối cảnh đổi mới, phát triển kinh tế xã hội, giao lưu và hội nhập văn hóa toàn cầu. - Luận án bước đầu làm rõ các giá trị văn hóa của tộc người thông qua nghi lễ trong chu kỳ đời người để từ đó tìm hiểu, lựa chọn các giá trị văn hóa cần được bảo tồn, phát huy, đặc biệt là các giá trị văn hóa t ch cực, góp phần phát triền đời sống của người Nùng Cháo nói riêng, của người Nùng nói chung. - Kết quả nghiên cứu của luận án bước đầu góp phần xây dựng những cơ sở khoa học để giúp cho các nhà quản lý hoạch định ch nh sách, đưa ra những kiến nghị và giải pháp về chính sách đặc biệt là ch nh sách văn hóa ph hợp với thực tiễn của địa phương.. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu nghi lễ trong chu kì đời người của người Nùng Cháo tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn góp phần bổ sung các luận điểm khoa học, bổ sung nguồn tư liệu mới về
  • 15. 7 nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Nùng Cháo trong quá trình biến đổi và thực hiện các chính sách, cụ thể là ch nh sách văn hóa, chính sách dân tộc tại địa phương. Ý nghĩa thực tiễn Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển về kinh tế, đời sống của người Nùng Cháo được nâng lên và cải thiện hơn, sự tiếp cận với thế giới thông qua các phương tiện truyền thông là một nguyên nhân căn bản dẫn tới sự du nhập các yếu tố văn hóa mới theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực. Điều này dẫn tới hệ quả là sự biến đổi văn hóa tộc người, ảnh hưởng lẫn nhau của các dân tộc, làm mờ đi những giá trị văn hóa truyền thống. Vì vậy, việc nghiên cứu nghi lễ trong chu kì đời người của người Nùng Cháo tại điểm nghiên cứu góp phần làm rõ những đặc trưng văn hóa của người Nùng Cháo thông qua nghi lễ, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống, giáo dục thế hệ trẻ trong việc thực hành những lối sống đạo đức lành mạnh, nhận thức được rõ vai trò của mình (là các chủ thể văn hóa trong sự giao lưu văn hóa với các tộc người khác. Từ đó biết phân biệt, tôn trọng và chấp nhận sự khác biệt trong văn hóa, tăng cường sự đoàn kết giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong cùng một địa bàn cư trú. Bên cạnh đó, luận án cung cấp luận cứ khoa học nhằm cụ thể hóa các chính sách văn hóa, ch nh sách bảo tồn các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, chính sách kế hoạch hóa gia đình, Luật Hôn nhân gia đình và đánh giá thực hiện chỉ thị số 05/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại địa phương. Kết cấu của luận án Luận án được chia thành 5 chương nội dung ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục , bao gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khái quát về địa bàn nghiên cứu Chương 2: Nghi lễ sinh đẻ và nuôi dạy con cái Chương 3: Nghi lễ hôn nhân Chương 4: Nghi lễ sinh nhật cho người già và nghi lễ tang ma Chương 5: Các giá trị văn hóa tộc người thông qua nghi lễ và các yếu tố tác động đến biến đổi nghi lễ chu kì đời người của người Nùng Cháo.
  • 16. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT, VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Nghiên cứu của các học giả nước ngoài Nghiên cứu về người N ng, tác giả Beth Nicolson, một học giả của Viện Ngôn ngữ m a hè M đã có một công trình nghiên cứu về ngôn ngữ của người N ng ở Việt Nam. Trong đó, đáng chú ý là bài viết i ng ng ở tỉnh ạng Sơn đăng trên Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ nhất, năm 1998. ng cho rằng: từ N ng có thể vốn là tên của một thị tộc d ng họ của người nói ngôn ngữ Tai đã nổi dậy chống lại phong kiến Trung Quốc và đã thất bại. Các thành viên d ng họ N ng hoặc đã đổi họ, hoặc đã chạy sang Việt Nam do sợ bị đàn áp. Tên gọi này đã bị từ bỏ ở Trung Quốc nhưng ở Việt Nam nó lại được tất cả những người Tai đã chạy từ Trung Quốc sang sử dụng. Nhóm ở lại Trung Quốc lấy tên là Choang. Một số nhóm N ng di cư từ Trung Quốc sang Việt Nam khoảng 300 năm nay 112; tr.206 . Về kh a cạnh này, tác giả Beth Nicolson đồng tình với quan điểm của tác giả Lã Văn Lô và Đặng Niêm Vạn về nguồn gốc của người N ng ở Việt Nam có liên quan đến người Choang ở Trung Quốc. Tác giả đã dựa trên những chứng cứ ngôn ngữ, phân bố địa lý, văn hóa, lịch sử và các quan sát khác để đưa ra kết luận rằng tiếng N ng ở Lạng Sơn chia thành 4 nhóm, có tiêu ch phân loại r ràng về mặt ngôn ngữ. Khi nghiên cứu về nhóm N ng Cháo, tác giả đã đưa ra hệ thống dữ liệu và giải th ch về tên gọi N ng Cháo thông qua cách tiếp cận về ngôn ngữ học. Tiếng Cháo có thể được coi là thổ ngữ địa phương của tiếng N ng ở Lạng Sơn. Nó được d ng ở mọi nơi không có ranh giới địa lý hành ch nh: từ Đông bắc Việt Nam đến khu vực biên giới ở Trung Quốc mà người ta vẫn gọi là Choang. Trong thực tế, tiếng N ng Cháo bắt nguồn từ thành phố Long Châu của Trung Quốc, rất gần biên giới Việt Nam. Tiếng N ng Cháo cơ bản là giống tiếng Choang ở Long Châu, chỉ có một khác biệt là quá trình đơn giản hóa các phụ âm. Bản thân người N ng Cháo tự nhận rằng ngôn ngữ của họ và tiếng Choang ở Long Châu là thống nhất và quan hệ giao lưu giữa họ thông qua biên giới vẫn tiếp tục phát triển. Tiếng N ng Cháo rất gần với thổ ngữ được coi là chuẩn mực của ngôn ngữ Tày 112; tr.212 . Có thể nói,
  • 17. 9 đây là một công trình nghiên cứu về người N ng có nhiều đóng góp về mặt ngôn ngữ học, góp phần giúp người đọc có thêm thông tin trong việc tìm hiểu và xác định thành phần dân tộc, bởi vì ngôn ngữ là một trong những tiêu ch xác định thành phần dân tộc. Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc th của ngành Dân tộc học, Nhân học là điền dã dân tộc học tại địa bàn nghiên cứu, cụ thể là tại tỉnh Lạng Sơn. Bài viết này cũng giúp cho chúng tôi có thêm thông tin về nguồn gốc lịch sử và tên gọi tộc danh N ng Cháo, phục vụ cho đề tài luận án này. Năm 2007, tác giả James A.Anderson, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên Khoa Lịch sử trường Đại học Bắc Carolina, Hoa Kỳ đã viết cuốn sách The Rebel Den of Nung Tri Cao . Cuốn sách là công trình nghiên cứu về nhân vật lịch sử N ng Tr Cao, được chỉnh lý và biên tập tại Hội đồng nhà xuất bản Singapo, năm 2007. Sách dày 280 trang, khổ 18 cm x 22 cm bằng tiếng Anh, tên của cuốn sách dịch ra tiếng Việt là "Sào huyệt nổi d y của ng rí Cao, òng trung nghĩa và bản sắc d n tộc d c v ng bi n giới Việt - Trung". Sách gồm 8 chương: Chương I: ng vua vĩ đại N ng Tr Cao, vai tr của một người nổi dậy trong việc hình thành bản sắc khu vực dọc v ng biên giới Việt - Trung. Chương II: Sự kế thừa của chế độ cống nạp đế chế Trung Hoa ở ph a Nam, cân bằng sự hài hoà về lễ nghi với sự ổn định v ng biên giới. Chương III: Các v dụ về khu tự trị theo thoả thuận. Các mối quan hệ Việt - Trung trước thời kỳ XI. Chương IV: Giành được t nh hợp pháp trong thời kỳ lao đao của đế chế. Các cộng đồng nói tiếng Tày bản địa dọc biên giới Việt - Trung. Chương V: Nỗi ám ảnh của thế lực ph a Nam. Cuộc nổi dậy của N ng Tr Cao, phản đối triều đình và kế thừa Nam Việt. Chương VI: Lôi k o các bè phái bất trung . Vận động các liên minh v ng biên giới trong thời gian trước chiến tranh biên giới Việt - Trung 1075. Chương VII: Niềm tự hào to lớn: Những lễ kỷ niệm dọc biên giới Việt - Trung về N ng Tr Cao; Chương VIII: Kết luận 113; tr.1]. Có thể nói, đây là một công trình nghiên cứu công phu, có giá trị tham khảo về mặt lịch sử, khơi dậy l ng tự hào về một nhân vật lịch sử, một t trưởng người dân tộc Nùng tại tỉnh Cao Bằng. 1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước Nghi lễ là một bộ phận quan trọng của văn hóa tinh thần và đời sống tộc người, là môi trường sản sinh, tích hợp, bảo tồn và trao truyền nhiều giá trị văn hóa dân tộc. Con người ngay từ khi sinh ra, lớn lên, trưởng thành và chết đi đều có
  • 18. 10 những hoạt động nghi lễ trong gia đình và cộng đồng, được thực hiện từ đời này sang đời khác, tạo nên những thói quen và quy ước trong cộng đồng. Nghi lễ biểu hiện mọi khía cạnh của đời sống vật chất và tinh thần của con người, vì vậy nhiều nhà nghiên cứu đã lựa chọn nghiên cứu về nghi lễ chu kì đời người để làm sáng rõ văn hóa tộc người. Từ trước đến nay, các học giả Việt Nam đã công bố rất nhiều sông trình nghiên cứu về nghi lễ chu kì đời người (hay còn gọi là nghi lễ v ng đời) của nhiều dân tộc khác nhau, trong đó có dân tộc Nùng. Ở phần tổng quan nghiên cứu của các tác giả trong nước, NCS tổng hợp theo ba nội dung lớn: nghiên cứu về người Nùng; nghiên cứu về người Nùng tỉnh Lạng Sơn; nghiên cứu về nghi lễ chu kỳ đời người của các dân tộc ở Việt Nam. 1.1.2.1. Nghiên c u v người Nùng Trong quá trình tổng quan tài liệu đã công bố về người N ng, chúng tôi tạm chia thành các nhóm vấn đề nghiên cứu 03 nhóm . Các nhóm vấn đề này được các tác giả nghiên cứu ở nhiều địa phương khác nhau trên cả nước, nhằm tái hiện những n t văn hóa đặc trưng của người N ng. Các nhà nghiên cứu thường chọn một trong hai cách tiếp cận: cách tiếp cận thứ nhất là viết riêng về dân tộc N ng; cách tiếp cận thứ hai là viết chung về cả hai dân tộc Tày và N ng. Theo tác giả Hoàng Nam thống kê, có 309 công trình nghiên cứu về cả hai dân tộc Tày - N ng, trong đó viết riêng về dân tộc Tày là 125 công trình, N ng là 36 công trình, viết gộp cả hai dân tộc Tày - N ng là 148 công trình. Nhìn từ góc độ tác giả các công trình nghiên cứu cho thấy, đa số các tác giả là người đi học sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh đều viết riêng về dân tộc N ng hoặc Tày; c n phần nhiều tác giả là người nghiên cứu hoặc tham gia công tác thực tế tại các địa phương lại thường viết gộp hai dân tộc Tày – N ng làm một [93; tr. 195-196]. h m 1: Nhóm công trình nghiên c u khái quát v người Nùng ở Việt Nam: Ở Việt Nam, có rất nhiều các học giả đã có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về người N ng. Trong đó đáng chú ý là công trình Sơ lược giới thiệu các nhóm dân tộc Tày –Nùng- Thái ở Việt Nam 1968 của tác giả Lã Văn Lô và Đặng Nghiêm Vạn. Ở cuốn sách này, hai tác giả đã cho người đọc hiểu rõ về dân tộc N ng thông qua các đặc điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó có các phong tục tập quán [24; tr.5]. Qua công trình,
  • 19. 11 người đọc có thể thấy được sự tương đồng và khác biệt trong đời sống văn hóa của dân tộc Tày và Nùng. Năm 1978, Viện Dân tộc học đã cho xuất bản cuốn sách "Các dân tộc ít người ở Việt Nam - các tỉnh mi n núi phía Bắc". Cuốn sách này đã khái quát miêu tả các tộc người sinh sống ở miền núi phía Bắc dưới nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ, trong đó đời sống văn hóa và các nghi lễ của người Nùng được miêu tả song cơ bản đó là những tư liệu truyền thống có trước những năm 1970. Do giới hạn về nội dung nên tộc người Nùng và vấn đề nghi lễ mới chỉ được đề cập rất ít [24; tr.6]. Năm 1984, nhóm tác giả Hà Văn Thư và Lã Văn Lô đã cho xuất bản cuốn sách với tiêu đề: "Văn h a ày- Nùng". Trong nội dung của cuốn sách, các giá trị văn hóa của người Tày, người N ng đã được các tác giả mô tả khá đầy đủ trên nhiều phương diện, trong đó có nghi lễ gia đình. Năm 1992, tác giả Hoàng Nam - là người rất am hiểu về văn hóa của người N ng đã cho xuất bản cuốn sách "Dân tộc Nùng ở Việt Nam". Có thể nói, đây là cuốn sách đầu tiên đề cập riêng về văn hóa của người Nùng, có giá trị văn hóa và thực tiễn giúp chúng ta có hiểu biết đầy đủ hơn về tộc người này. Nội dung cuốn sách được tác giả nêu những nét tổng quan về dân tộc Nùng; các hoạt động kinh tế (trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề thủ công, chợ phiên… ; đời sống vật chất (bản, nhà ở, quần áo, trang sức, thức ăn, nhạc cụ, phương tiện vận tải); sinh hoạt tinh thần (tiếng nói, t n ngưỡng, các lễ hội, văn học dân gian, tri thức dân gian, tr chơi dân gian ; Tập quán xã hội (tổ chức xã hội cổ truyền, tổ chức gia đình, tục lệ cưới xin, sinh đẻ nuôi dạy trẻ, lễ sinh nhật, ma chay). Chính vì vậy khi đánh giá về công trình này, đã có người cho rằng nó đã "phác họa một bức tranh toàn cảnh về kinh tế - xã hội của một dân tộc, là sự ghi nhận một trình độ văn hóa, một truyền thống kinh tế; là cơ sở để gợi mở một n t suy nghĩ về khả năng tiếp tục phát huy truyền thống đó trong xây dựng một phong cách làm ăn cho tương lai mang t nh kế thừa bản sắc dân tộc". Tuy nhiên, công trình mới chủ yếu nêu một cách khái quát về văn hóa của người Nùng ở Việt Nam nói chung mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu theo từng vùng, trong truyền thống và biến đổi. Đây là tài liệu khoa học rất có giá trị, nó gợi mở nhiều ý tưởng nghiên cứu mới và chuyên sâu cho người đọc [24; tr.6-7]. Năm 2004, tác giả Hoàng Nam tiếp tục "ra mắt" bạn đọc cuốn sách "Văn h a các d n tộc vùng Đông Bắc Việt Nam". Cuốn
  • 20. 12 sách này đã đề cập đến văn hóa của các tộc người chủ thể ở khu vực đông bắc như: Tày, N ng, Dao,…trên nhiều lĩnh vực như: đặc điểm tự nhiên, kinh tế, nhà ở, gia đình, tôn giáo, t n ngưỡng, phong tục tập quán, nghi lễ của người Nùng. Song đây là giáo trình phục vụ giảng dạy đại học tại Đại học Văn hóa Hà Nội nên các nội dung viết về người Nùng chỉ mang tính khái quát, giới thiệu [24;tr.7]. Năm 1992, các tác giả Bế Viết Đẳng, Khổng Diễn, Đặng Nghiêm Vạn, Nguyễn Văn Huy, Phạm Quang Hoan đã xuất bản cuốn sách "Các dân tộc Tày Nùng ở Việt Nam". Cuốn sách được trình bày bằng phương pháp miêu tả về các lĩnh vực truyền thống trên nhiều phương diện, gồm những vấn đề chung của người Tày - Nùng, của từng dân tộc Tày hay Nùng, những biểu hiện cụ thể, sinh động ở các địa phương và các nhóm. Trong đó, ở chương 5 của cuốn sách, từ trang 173 - 226, hai tác giả Phạm Quang Hoan và Nguyễn Ngọc Thanh đã có những nghiên cứu về gia đình và hôn nhân của người Tày, Nùng với nhiều thông tin có ý nghĩa khoa học về nghi lễ chu kì đời người như: gia đình và quan hệ gia đình, lễ nghi đám cưới, tục lệ trong sinh đẻ, nghi lễ đám tang,… ở nhiều địa bàn khác nhau, giúp người đọc hiểu và so sánh được những n t tương đồng và khác biệt trong nghi lễ của hai tộc người Tày, Nùng ở nhiều vùng khác nhau. Năm 2010, Nhà xuất bản Thông tấn đã xuất bản cuốn " gười Nùng ở Việt Nam", tập hợp nhiều bức ảnh quý về người Nùng ở nhiều địa phương trong cả nước. Sách gồm 163 trang giới thiệu bức tranh toàn cảnh nhiều màu sắc về đời sống của đồng bào dân tộc Nùng từ nguồn gốc dân tộc đến điều kiện sinh sống, nhà ở, trang phục, lễ hội. Năm 2014, cuốn sách "Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Bắc)" đã được Viện Dân tộc học tái bản. Các phần viết về dân tộc Nùng (trang 279-303), giới thiệu khái quát về lịch sử tộc người dân tộc Nùng, tìm hiểu toàn diện về văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, kinh tế, xã hội, tôn giáo, t n ngưỡng, hôn nhân, gia đình,… của dân tộc Nùng, trong đó các nội dung đã có cập nhật thực trạng biến đổi hiện nay. Nhóm 2: Nhóm các công trình nghiên c u v văn h a v t ch t của người ng như: trang phục, nhà cửa, ăn u ng, ngh truy n th ng, phương tiện đi lại, kinh t nông nghiệp, kĩ thu t canh tác, kinh nghiệm dân gian. Năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Thúy xuất bản cuốn sách "Ngh thủ công truy n th ng của người Nùng ở Việt Nam". Cuốn sách gồm 3 chương, giới thiệu về những
  • 21. 13 đặc điểm tự nhiên và xã hội của người Nùng ở Việt Nam, nghề thủ công truyền thống của người Nùng và việc bảo tồn và phát huy chúng trong cuộc sống hiện đại. Tác giả có sự liên hệ, lồng ghép trong việc nghiên cứu nghi lễ của người Nùng với nhiều khía cạnh trong văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần. Từ trang 66 – 74, tác giả viết về nghi lễ gia đình với tập quán sinh đẻ, nuôi dạy trẻ, cưới xin, tang ma,…Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa mang t nh chuyên sâu. Năm 2014, tác giả Dương Sách và Dương Thị Đào đã công bố cuốn sách Văn h a rượu của đồng bào Tày - Nùng do Nhà xuất bản Văn hóa thông tin xuất bản. Cuốn sách giới thiệu những quan niệm, những tri thức dân gian về rượu, các mẩu chuyện dân gian, phong cách uống rượu của người Tày N ng… qua đó thấy được đời sống văn hóa của người Tày, Nùng nói riêng và cộng đồng dân tộc Việt Nam nói chung. Trong văn hóa truyền thống của các dân tộc ở Việt nam, trong đó có người Nùng, rượu là một sản vật không thể thiếu trong các nghi lễ quan trọng của họ. h m 3: Nhóm các công trình nghiên c u v văn h a tinh thần của người ng như: nghi lễ chu kì đời người (sinh đẻ, cưới xin, tang ma...), lễ hội, tín ngưỡng, trò chơi d n gian, phong tục t p quán, kiêng kị, thờ cúng,…của người Nùng. Các tác giả thường đi sâu tìm hiểu và phân t ch đời sống tinh thần, thế giới quan của người Nùng, lý giải những ứng xử của họ trong mối quan hệ cộng đồng, trong ứng xử với thiên nhiên và môi trường, trong việc so sánh với tộc người Tày - tộc người gần gũi và sống xen cài với người Nùng, cố gắng tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của những nghi lễ của hai tộc người này. Chính vì thế, việc nghiên cứu chuyên sâu về nghi lễ của người N ng, đặc biệt là nhóm Nùng Cháo tại một địa bàn cụ thể là rất ít, nếu có cũng chưa đầy đủ. Một số công trình đã được xuất bản như: Năm 1994, tác giả Đỗ Thúy Bình đã xuất bản cuốn sách “Hôn nhân và gia đình các dân tộc Tày, Nùng và Thái ở Việt Nam”, nội dung cuốn sách đã đi sâu phân t ch "những nghi lễ thuộc chu kỳ đời sống gia đình các dân tộc Tày, N ng, Thái đồng thời đi đến kết luận về những biến đổi trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa cả nước nói chung và ở các dân tộc được nghiên cứu nói riêng đã dẫn đến những thay đổi trong nếp sống gia đình theo thời gian. Tất cả những nhân tố này ở mức độ nhất định được phản ánh trong nghi lễ gia đình, khi những cái mới đang cùng tồn tại với những cái cũ, cái truyền thống"[11; tr.257] [24; tr.7]. Song do viết ở cả 3 tộc người nên những miêu tả sâu về nghi lễ của người N ng, đặc biệt là những
  • 22. 14 phân tích, lí giải các nguyên nhân, hiện tượng và tâm lý tộc người chưa được đề cập một cách sâu sắc. Tuy nhiên, đây là cuốn chuyên khảo đầu tiên đi sâu về hôn nhân và gia đình ở ba dân tộc Tày, Nùng, Thái. Năm 2003, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc đã xuất bản cuốn sách “Phong tục t p quán của người Nùng Dín ở Tùng Lâu” của tác giả Vàng Thung Chúng. Cuốn sách này đã mô tả về các phong tục của nhóm người Nùng Dín tại một địa phương cụ thể, vì thế nó chưa thể hiện được bao quát các giá trị văn hóa của người Nùng Dín trong truyền thống và biến đổi, cũng như so sánh với các nhóm Nùng khác tại địa phương. Năm 2015, tác giả Vàng Thung Chúng tiếp tục viết cuốn sách Những nghi th c trong tang lễ cổ truy n người Nùng Dín Lào Cai . Cuốn sách là công trình nghiên cứu có hệ thống các nghi thức tang ma cổ truyền tộc người Nùng Dín ở tỉnh Lào Cai, những biến đổi trong nghi thức tang ma, đánh giá các giá trị văn hóa của nghi thức trên hai bình diện tích cực và tiêu cực để bảo tồn, phát huy và cải tạo những yếu tố lạc hậu trong tang ma cổ truyền của người Nùng Dín, góp phần xây dựng nếp sống văn minh trong tang ma, trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tộc người. Năm 2006, Cuốn sách "Lễ c p sắc Pụt Nùng" do hai tác giả Nguyễn Thị Yên, Nguyễn Thiên Tứ sưu tầm, biên dịch, đã được Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc công bố với người đọc. Với 297 trang, tác giả đã giới thiệu nghi lễ Pụt - một hình thức sinh hoạt t n ngưỡng của người Nùng đã được mô tả khá rõ nét, cho người đọc thấy được "Pụt là một hình thức diễn xướng dân gian mang đậm tính nguyên hợp của người Nùng ở miền núi phía bắc Việt Nam. Đây cũng là một hình thức sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa có mối quan hệ khá gần gũi với các hình thức cúng bái khác của người Tày, N ng như Tào, Mo, Then"[107;tr.9]. Năm 2009, cuốn sách ín ngưỡng dân gian Tày – Nùng của tác giả Nguyễn Thị Yên đã được Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản. Cuốn sách chủ yếu khảo sát về tín ngưỡng của hai tộc người Tày - Nùng ở 4 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn và Thái Nguyên. Sách gồm hai phần: phần thứ nhất nghiên cứu tổng quan về người Tày, Nùng và t n ngưỡng dân gian của người Tày, Nùng; các hình thức văn hóa t n ngưỡng của người Tày, Nùng; sự hình thành và biến đổi các hình thức văn hóa t n ngưỡng Tày, Nùng; hiện trạng đời sống sinh hoạt và vai trò của các hình thức văn hóa t n ngưỡng trong đời sống của người Tày, Nùng. Phần thứ hai giới thiệu một số nghi lễ tiêu biểu như: lễ cấp sắc Pụt Nùng, then Tày, lễ đầy tháng, mừng thọ của Pụt Tày, Then Tày,...
  • 23. 15 Cuốn sách với 719 trang đã cung cấp nhiều thông tin có giá trị để người đọc có thể hình dung so sánh về t n ngưỡng dân gian của hai tộc người này trong mối quan hệ tương đồng, giao thoa văn hóa, cũng như n t khác biệt trong nghi lễ. Năm 2007, Nhà xuất bản Lao động đã xuất bản cuốn sách Lễ vun hoa của người Nùng An Cao Bằng của tác giả Triệu Thị Mai. Cuốn sách đề cập đến một số nghi lễ cho trẻ nhỏ như lễ An Va (lễ trồng hoa); lễ khai bươn (lễ đầy tháng cho trẻ nhỏ); lễ Liềng can (lễ giải hạn cho những đứa trẻ ốm); lễ vun hoa (lễ cúng giải hạn cho những đứa trẻ rơi vào mệnh con quan) [56; tr.7-9 . Năm 2009, tác giả Triệu Thị Mai đã tiếp tục ra mắt người đọc cuốn sách Văn h a truy n th ng của người Nùng Khen Lài ở Cao Bằng . Cuốn sách gồm 493 trang, trong đó từ trang 13-94, tác giả bước đầu đã khái quát được văn hóa truyền thống và một số nghi lễ v ng đời của người Nùng Khen Lài ở Cao Bằng. Năm 2011, tác giả Triệu Thị Mai xuất bản cuốn sách Tang lễ của người Nùng Giang ở Cao Bằng . Cuốn sách này đã giới thiệu một số hình thức và tiến trình của một đám tang của người Nùng Giang ở Cao Bằng bao gồm nhiều nghi thức như: khâm liệm; đón thầy Tào; nhập quan; nghi thức và nghi lễ; trình tự lễ hành tang; một số lễ cúng trong vòng tang; một số loại hình nghệ thuật; cuối cùng là một bài xướng ca trong tang lễ. Tác giả Nguyễn Thị Ngân và Trần Th y Dương năm 2008 đã xuất bản cuốn sách “Hôn nh n và gia đình của dân tộc Nùng” trên cơ sở chỉnh sửa đề tài cấp Bộ năm 2007. Cuốn sách đã cung cấp những tư liệu thực tiễn giúp người đọc nhận diện đầy đủ hơn về mọi mặt đời sống xã hội của người Nùng thông qua các phong tục tập quán trong hôn nhân và gia đình của các nhóm người N ng địa phương ở Việt Nam [24;tr.8]. Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Ngân đã viết cuốn sách Tang ma của người Nùng Phàn Slình ở tỉnh Thái Nguyên”, Nhà xuất bản Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, gồm 311 trang. Sách giới thiệu về người Nùng Phàn Slình ở tỉnh Thái Nguyên và những quan niệm liên quan đến tang ma, tìm hiểu về tang ma truyền thống và sự biến đổi trong tang ma, làm r được giá trị của tang ma trong việc xây dựng đời sống mới. Ngoài các công trình sách, đã có rất nhiều bài viết đăng trên tạp chí viết về các nghi lễ, tập quán của người Nùng, chẳng hạn như: Bài viết “T p quán trong sinh đẻ và nuôi dạy con cái của dân tộc Nùng” (qua khảo sát tại xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai) của tác giả Vi Văn An đăng trên Kỷ yếu Hội nghị Thông báo dân tộc học
  • 24. 16 2005. Tác giả đã nêu ra được quan niệm về sinh đẻ và tập quán liên quan trong thời kỳ mang thai và khi đẻ con của người Nùng, sự quan tâm chăm sóc con cái của họ theo từng giai đoạn của cuộc đời trong môi trường gia đình và môi trường xã hội. Bài viết “Một s tri th c dân gian của người ng” tác giả Nguyễn Hữu Phương 2007 , đăng trên Kỷ yếu Hội nghị Thông báo Văn hóa dân gian 2006 của Viện nghiên cứu Văn hóa; Báo cáo tập sự của Hoàng Thị Lê Thảo nghiên cứu về “Tri th c địa phương của người Nùng trong việc chăm s c s c khỏe bà mẹ và trẻ em ở x Đại An, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” 2010 cũng đã có những phân tích sâu sắc về phong tục, tập quán trong sinh đẻ và nuôi dạy trẻ nhỏ của người Nùng [24; tr.9,10]. Luận văn “T p quán cưới xin của người Nùng Dín, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai , khóa luận tốt nghiệp của Hoàng Thị Vượng đăng trên Tạp chí Dân tộc học, Luận văn tìm hiểu về quan niệm hôn nhân, quy tắc hôn nhân, các tục lệ cưới xin của người Nùng Dín huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Khóa luận tốt nghiệp năm 1995 của Hoàng Mai về “Thực trạng văn h a gia đình người ng x Văn An - Văn Quan - Lạng Sơn” tìm hiểu về thực trạng văn hóa gia đình của người Nùng tại địa bàn nghiên cứu, đồng thời đưa ra một số ý kiến về xây dựng gia đình văn hóa. Bên cạnh đó cũng đã có một số bài viết có đề cập đến sự giao thoa, tiếp biến văn hóa của dân tộc Nùng với một số dân tộc khác trong bối cảnh đổi mới và hội nhập. Chẳng hạn như: bài viết gười Tày Cao Bằng và những biểu hiện giao lưu hội nh p văn h a Kinh - Tày - Nùng ở Cao Bằng của tác giả Nguyễn Thị Yên đăng trên Thông báo Văn hóa dân gian (2004). 1.1.2.2. Nghiên c u v người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn Người Nùng ở Lạng Sơn với nhiều nhóm địa phương khác nhau, đã và đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều học giả và các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước như đã trình bày ở trên. Nhưng nghiên cứu chuyên sâu về nghi lễ của nhóm Nùng Cháo ở Lạng Sơn thì rất ít. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành văn hóa học của Lê Thị Hường (2008) với đề tài "Hôn nhân của người Nùng Cháo ở xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn" nghiên cứu về đám cưới của người Nùng Cháo tại địa phương. Luận văn đã tìm hiểu và miêu tả được những nghi lễ trong hôn nhân của người Nùng Cháo, bước đầu có những nghiên cứu điểm về người Nùng Cháo tại một địa bàn cụ thể [24; tr.9]. Tác giả Hoàng Thị Lê Thảo đã có nghiên cứu về Tri th c địa phương của người Nùng ở x Đại An, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”; và “Những bi n đổi
  • 25. 17 trong việc chăm s c s c khỏe bà mẹ và trẻ em người Nùng ở x Đại An, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” (luận văn thạc sĩ Dân tộc học). Thông qua 2 nghiên cứu này, tác giả Hoàng Thị Lê Thảo nêu được những biến đổi trong việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em của người Nùng tại địa bàn nghiên cứu trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, quá trình biến đổi được đặt trong tương quan với những hoạt động chăm sóc sức khỏe trong truyền thống và những tri thức địa phương tộc người trong các hoạt động phát triển sinh kế và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, Hoàng Thị Lê Thảo đã tìm hiểu được những yếu tố tác động đến sự biến đổi, bước đầu đưa ra nhận xét, những vấn đề đặt ra đối với sự biến đổi đó [24; tr.9]. Lê Minh Anh với luận án Tiến sĩ nhân học về “Quan hệ dòng h của người Nùng Phàn Slình nghiên c u ở Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” (2014) đã miêu tả khá tốt khi nói về mối quan hệ dòng họ của người Nùng trong việc tương trợ lẫn nhau về kinh tế, trong hoạt động sinh đẻ và nuôi dạy con cái để từ đó làm r đặc tính tâm lý cố kết cộng đồng của người Nùng [23;tr.8]. Năm 2013, tác giả Nông Ngọc Bắc đã sưu tầm và biên soạn cuốn sách "Bài ca trong Tang lễ của người Nùng Cháo" nhằm giới thiệu với bạn đọc 24 bài ca trong tang lễ của người N ng Cháo được tác giả sưu tầm tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, là nơi có đồng bào Nùng Cháo sinh sống. Các bài ca gắn với các thủ tục: đón thầy về làm lễ báo tang, đi lấy nước về rửa cho thi thể, nhập quan, mời vong ăn, đón khách - bạn bè - con cháu - thông gia, con trai làm lễ thắp đèn, chuộc hồn về trước bàn thờ, xuất tang… 1.1.2.3. Các nghiên cứu về nghi lễ chu kỳ đời người của các dân tộc ở Việt Nam Nghiên cứu nghi lễ trong chu kỳ đời người của các dân tộc là một vấn đề nghiên cứu không mới nhưng luôn có sự cuốn hút các học giả, các nhà nghiên cứu. Đây là lĩnh vực văn hóa tinh thần của mỗi dân tộc, chứa đựng nhiều giá trị văn hóa phi vật thể mang t nh cốt l i, là mảnh đất màu mỡ cho các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về phong tục tập quán và bản sắc văn hóa tộc người. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề nghiên cứu tương đối khó khăn, đ i hỏi người nghiên cứu phải thật sự dành thời gian và tâm huyết. Các nhà dân tộc học ở Việt Nam coi những nghi lễ trong chu kỳ đời người của các dân tộc là đối tượng nghiên cứu từ nhiều năm nay. Thông qua tổng quan các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này s giúp chúng tôi có phương pháp nghiên cứu mới và tìm ra hướng đi mới cho luận án. Một số công trình đã được xuất bản cụ thể như sau:
  • 26. 18 Năm 2001, tác giả Lý Hành Sơn trong luận án tiến sĩ đã nghiên cứu và giới thiệu Nghi lễ chủ y u trong đời người của nhóm Dao Ti n ở Ba Bể, Bắc Kạn . Với 5 chương, tác giả đã khái quát về người Dao Tiền ở Ba Bể, Bắc Kạn; những tập quán liên quan đến nghi lễ sinh đẻ và nuôi con; những nghi lễ chủ yếu liên quan đến tuổi thành niên; những nghi lễ liên quan đến cái chết và làm rõ sự biến đổi của các nghi lễ trong truyền thống và hiện đại. Năm 2009, Phan Văn Hoàng đã biên tập cuốn sách Nghi lễ vòng đời người Xơ Đăng với nội dung giới thiệu nghi lễ v ng đời người Xơ Đăng ở làng Măng Rương, Kon Tum, nhằm làm rõ các giá trị văn hóa trong nghi lễ v ng đời của người Xơ Đăng. Bên cạnh đó, tác giả còn cung cấp thêm những tư liệu về đời sống tâm linh, t n ngưỡng, phong tục tập quán cổ truyền của người Xơ Đăng ở Kon Tum. Diệp Trung Bình có công trình nghiên cứu về “ hong tục và nghi lễ chu kì đời người của người Sán Dìu ở Việt am”, tác giả cho rằng Nghiên cứu nghi lễ chu kì v ng đời của người Sán Dìu trước hết nhằm rút ra những phương pháp tiếp cận với lĩnh vực văn hóa phi vật thể còn tiềm ẩn dưới dạng đạo lý, kinh nghiệm truyền nghề của đồng bào , cuốn sách tập trung nghiên cứu phong tục và nghi lễ liên quan đến sinh đẻ và nuôi con, đánh dấu sự trưởng thành, cưới xin, tang ma của người Sán Dìu. Tác giả Nguyễn Thị Song Hà với công trình nghiên cứu Nghi lễ trong chu kì đời người của người Mường ở Hòa Bình được xuất bản năm 2011 đã giúp người đọc hiểu r hơn về các nghi lễ của dân tộc Mường ở trong nước nói chung và ở tỉnh Hòa Bình nói riêng, làm rõ những đặc điểm chung và những sắc thái địa phương của người Mường ở Hòa Bình trong xã hội truyền thống và hiện đại, bước đầu so sánh những n t tương đồng và khác biệt của các nghi lễ chu kì đời người của người Mường ở H a Bình và người Mường ở các địa phương khác, làm r được những biến đổi của nghi lễ theo thời gian và chỉ ra được những nguyên nhân của sự biến đổi đó. Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo rất có ý nghĩa, giúp NCS hiểu rõ hơn về phương pháp nghiên cứu và cách khai thác lựa chọn các vấn đề nghiên cứu. Năm 2010, nhà xuất bản Văn hóa dân tộc đã xuất bản cuốn sách Nghi lễ vòng đời người Khơ me tỉnh S c răng của Võ Thanh Hùng. Với 3 chương nội dung và 428 trang, tác giả đã nêu lên được những vấn đề chung xoay quanh việc nghiên cứu văn
  • 27. 19 hóa tộc người Khơ me với một số nghi lễ tiêu biểu, đặt nghiên cứu nghi lễ v ng đời của người Khơ me ở Sóc Trăng nhìn từ góc độ văn hóa. Cuốn sách Lễ tục vòng đời – Một s nh m người khu vực Nam Việt Nam của Đăng Trương và Hoài Thu trình bày về lễ tục v ng đời của các dân tộc t người qua ba nhóm ngôn ngữ chính: nhóm ngôn ngữ Môn – Khơ me, nhóm ngữ hệ Nam Đảo, nhóm Hán Tạng, với các tộc người Brâu, Khơ me, Stiêng, Ba Na, Mnông, Chơ ro, Mạ, Giẻ Triêng, Ê đê, Chăm, Chu ru, Gia rai, Raglai và Hoa (Minh Hương). Ngoài những sách đã xuất bản, có rất nhiều bài viết, luận án, luận văn về nghi lễ chu kỳ đời người: Bài viết của Đặng Thị Hoa đăng trên tạp chí khoa học xã hội về Nghi lễ vòng đời của người Lô Lô ở Cao Bằng , giới thiệu một số nghi lễ v ng đời của người Lô Lô Đen qua nghiên cứu ở xã Hồng Trị và Cô Ba ở Huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng. Bài viết Nghi lễ vòng đời của người Nùng An ở Cao Bằng trong cuốn Cộng đồng Thái – Kađai Việt Nam những vẫn đề phát triển bền vững của Hoàng Lương, H ng Mạnh đã khái quát n t sơ lược về người Nùng An, tìm hiểu văn hóa truyền thống của người Nùng An ở Cao Bằng, đặc biệt nghiên cứu một số nghi lễ khác với nhóm Nùng khác trong chu kỳ đời người của người N ng An như: Lễ cúng tạ mụ đầu tiên, lễ cúng trưởng thành, lễ cưới, lễ tang, … Nghiên cứu về nghi lễ chu kỳ đời người không chỉ dừng lại ở các sách xuất bản mà gần đây có khá nhiều NCS, học viên cao học lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của mình. Cụ thể như luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Lữ về Những nghi lễ vòng đời chủ y u của người Khơ me x Ch u ăng, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang ; luận văn thạc sĩ của Y Chen Niê về Nghi lễ vòng đời người Ê đ Adham ở Buôn Tría, xã Êatul, huyện Cư Mgar, tỉnh Đắk Lắk; Bài viết Nghi lễ vòng đời của người Mnông của Đỗ Hồng Kỳ đăng trên tạp chí Dân tộc học số 4 năm 2000; Bài viết Bi n đổi nghi lễ vòng đời của dân tộc Ch t ở Bắc trung bộ hiện nay của Nguyễn Văn Mạnh; Luận án tiến sĩ Nhân học Nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Dao Thanh Y, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 2016 của Nguyễn Thị Thu Hà; luận án tiến sĩ Nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Hoa Quảng Đông ở qu n 5, thành ph Hồ Chí Minh của Đỗ Hồng Thanh (2016)... Nghiên cứu về dân tộc Nùng nói chung còn có các Luận văn Thạc sĩ. Chẳng hạn “Tục lệ chu kỳ trong đời s ng của người Nùng An ở Quảng Hòa, Cao Bằng” (1981) của Đoàn Thanh Thủy; Luận án Tiến sĩ lịch sử của Nguyễn Bá Thủy về vấn đề "Di
  • 28. 20 dân tự do của các dân tộc Tày, Nùng Mông, Dao từ Cao Bằng, Lạng Sơn vào Đắk Lắk". Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngân về Nghi lễ tang ma của người Nùng huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”. Luận án tiến sĩ lịch sử của Lê Văn B về “Trang phục cổ truy n của người Nùng ở Đông Bắc Việt Nam” năm 2001. Như vậy, nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về nghi lễ chu kỳ đời người của người Nùng Cháo tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn chưa được thực hiện. Chủ yếu là những nghiên cứu rải rác về một khía cạnh trong nghi lễ như cưới xin, sinh đẻ hoặc tang ma. Khi thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, chúng tôi thấy lễ sinh nhật của người Nùng - một nghi lễ rất độc đáo và quan trọng trong nghi lễ chu kỳ đời người của người N ng thì chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào. Do đó, đây cũng là một vài đóng góp mới mà luận án cũng s hướng tới. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về người N ng đã công bố t đề cập đến sự so sánh trong các nhóm Nùng và nhìn nó trong sự biến đổi, đồng thời qua đó thấy được các giá trị văn hóa của cộng đồng tộc người. Ch nh vì vậy, đây cũng là một nội dung trọng tâm để luận án cần tập trung làm sáng rõ. 1.2. Cơ sở lý thuyết Một số khái niệm cơ bản: - Nghi lễ: Theo Từ điển Tiếng Việt, Nghi lễ là nghi thức và trình tự tiến hành một cuộc lễ [100; tr.866]. Từ điển Nhân học khẳng định: Nghi lễ là những hành động nghi thức diễn ra trong bối cảnh thờ cúng tôn giáo, ví dụ một đại lễ Thiên chúa giáo hay một buổi hiến tế tổ tiên. Thông thường, các nhà nhân học sử dụng nghi lễ để nói về bất kì một hành động nào có nhiều nghi thức và với mục đ ch phi bình quân chủ nghĩa. Theo định nghĩa rộng nhất, nghi lễ liên quan không chỉ đến một loại sự kiện cụ thể đặc biệt nào mà cả với khía cạnh thể hiện toàn bộ hoạt động của con người. Trong chừng mực nó chuyển tải các thông điệp địa vị văn hóa và xã hội của các cá nhân, bất kỳ một hành động nào của con người cũng có khía cạnh nghi lễ" [36; tr. 23-24]. Theo Emily A.Schultz và Robert H.Lavenda, trong cuốn "Nhân h c một quan điểm v tình trạng nhân sinh", nghi lễ có 4 yếu tố cơ bản: (1) Nghi lễ là một hoạt động xã hội lặp đi lặp lại, gồm nhiều động tác được thực hiện có tính chất biểu tượng dưới dạng múa, ca hát, lời nói, điệu bộ, thao tác trên một số đồ vật gì đó; (2) Nghi lễ thường tách riêng khỏi các hoạt động thường ngày trong xã hội; (3) Nghi lễ theo đúng một mô hình
  • 29. 21 nhất định do văn hóa đặt ra. Điều này có nghĩa là các thành viên trong một nền văn hóa nào đó có thể nhận ra nghi lễ qua một loạt các hoạt động, mặc d chưa thấy nghi lễ đó bao giờ; (4) Hoạt động nghi lễ liên quan chặt ch đến một số tư tưởng thường xuất hiện trong huyền thoại. Đó có thể là những tư tưởng về bản chất cái xấu, cái ác, về quan hệ giữa con người và thế giới thần linh,…Mục đ ch thực hiện nghi lễ là để hướng dẫn việc lựa chọn tư tưởng nêu trên và thực thi chúng qua biểu tượng [32; tr.222-228]. Tuy nhiên các nhà nhân học lại cho rằng, nghi lễ bao gồm nhiều hoạt động với tầm hiểu rộng hơn cách hiểu chung nêu trên bởi nghi lễ tạo ra hành động, nghi lễ hoàn toàn có quyền chuyển đổi, nghi lễ và vui chơi luôn gắn liền và bổ sung cho nhau [36; tr.13]. Và tác giả luận án đồng tình với quan điểm nêu trên của các nhà nhân học cho rằng, nghi lễ là những biểu hiện của cách ứng xử giữa con người với con người, con người với thiên nhiên, con người với thế giới siêu nhiên, được lặp đi lặp lại nhiều lần thành thói quen và được thực hiện bằng những quy ước trong lao động, trong sinh hoạt hàng ngày và trong các mối quan hệ được xã hội và cộng đồng thừa nhận. Mặc dù rất đa dạng và phát triển theo nhiều con đường khác nhau nhưng nghi lễ dưới dạng thô mộc nguyên thủy hay phức tạp trong các nền văn hóa hiện đại đều là một tập hợp các yếu tố cơ bản bao gồm hành động, nhạc lễ, cầu khấn, hiến tế, tẩy uế, ... - Nghi lễ trong chu kì đời người: là những nghi lễ liên quan đến quá trình sống của một con người từ lúc phôi thai cho đến lúc chết. Mỗi cá nhân đều phải trải qua những nghi lễ nhất định chứa đựng đầy ý nghĩa với mong muốn sau này con người s có được cuộc sống tốt đẹp hơn 48; tr.14]. Nghi lễ trong chu kì đời người gồm các nghi lễ chính: nghi lễ sinh đẻ và nuôi dạy con cái, nghi lễ hôn nhân, nghi lễ tang ma. Và tùy từng dân tộc còn có nhiều nghi lễ khác rất quan trọng không thể bỏ qua. Chẳng hạn như nghi lễ trưởng thành, nghi lễ sinh nhật,... - ghi lễ sinh đẻ được hiểu là những nghi lễ diễn ra khi đứa trẻ c n thai ngh n trong bụng mẹ cho đến khi chào đời, trong khoảng thời gian đứa trẻ c n rất nhỏ. Ở rất nhiều dân tộc, từ khi đứa trẻ được hình thành trong bụng mẹ đến khi chúng được sinh ra và nuôi dạy khi qua giai đoạn ở cữ, đều phải trải qua nhiều nghi lễ khác nhau mà cộng đồng tộc người quy định như lễ đặt tên, lễ chào ra mắt họ hàng, lễ cảm tạ bà Mụ, tổ tiên,... - ghi lễ hôn nh n là một trong những nghi lễ diễn ra trong bất cứ một cuộc kết hôn giữa nam và nữ theo những quy ước, quy định và tập quán có từ lâu trong
  • 30. 22 truyền thống của tộc người. Nghi lễ hôn nhân là một nghi lễ quan trọng trong chu kỳ đời người, khẳng định sự gắn kết ch nh thức giữa một người đàn ông và một người đàn bà, được gia đình, họ hàng, làng xóm, cộng đồng công nhận. Nghi lễ hôn nhân là dấu mốc đánh dấu sự thay đổi về địa vị xã hội của người đàn ông và người đàn bà, họ trở thành người chồng, người vợ, có vị thế vai tr nhất định trong gia đình, d ng họ. Hôn nhân hỗn hợp dân tộc: là thuật ngữ để chỉ quan hệ giữa vợ và chồng thuộc hai tộc người khác nhau sau khi kết hôn [66; tr.32]. - Tang ma và nghi lễ tang ma: Là thuật ngữ d ng để chỉ cách thức và nghi lễ liên quan đến người chết và những t n ngưỡng gắn liền với nghi lễ đó mà trọng tâm là làm thế nào để đưa linh hồn người chết về an cư ở thế giới bên kia [36; tr.36]. - T p quán: Theo từ điển Tiếng Việt, tập quán là thói quen hình thành từ lâu đời và đã trở thành nếp trong đời sống của một cộng đồng dân cư, được mọi người công nhận và tuân theo. Tập quán của cộng đồng chi phối mỗi thành viên sống trong đó. Tập quán không mang tính cố định, bắt buộc như nghi lễ, nghi thức nhưng cũng không tùy tiện theo hoạt động sống thường ngày. Nó trở thành một tập quán xã hội tương đối bền vững nhưng không tránh khỏi sự vận động và biến đổi, bởi chỉ có vận động và biến đổi theo thời gian thì tập quán mới thực sự tồn tại [36; tr.14]. - Phong tục: là thói quen có từ lâu đời, đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được sinh ra do nhu cầu cuộc sống, phát triển và định hình theo sự phát triển của xã hội, tạo nên truyền thống. Phong tục có sức sống bền vững, một phần quan trọng nhờ sự hình thành hệ thống. Sinh hoạt phong tục cho thấy rõ rệt tâm thức folklore của quần chúng qua sự bền vững và biến đổi của nó [36; tr.25]. - Kiêng kỵ: Là sự cấm đoán được chấp nhận mang tính lễ nghi để ngăn chặn việc tiếp xúc với một đồ vật, một người hay một hoạt động. Thuật ngữ này có nguồn gốc từ Polinesa, với những cấm kị đóng vai tr quan trọng về mặt văn hóa. Những cấm kị thông thường gồm những điều ngăn cấm một số thức ăn nhất định, chạm vào người vua hoặc những người bị xã hội ruồng bỏ, đụng vào xác chết hoặc quan hệ tình dục với một số người nhất định.
  • 31. 23 - Truy n th ng: được hiểu là thói quen được hình thành đã từ lâu trong lối sống và nếp nghĩ của mỗi cá nhân hay một cộng đồng và được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác [100; tr.105]. - Bi n đổi văn h a: văn hóa trong quá trình phát triển luôn có sự vận động và biến đổi. Biến đổi văn hóa tộc người là những thay đổi diễn ra trong đời sống tộc người khác đi so với truyền thống. Biến đổi văn hóa thường diễn ra khi có sự tác động, tiếp xúc, giao lưu giữa các tộc người và chịu sự chi phối của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa. 1.2.2. Cơ sở lý thuyết: - Lý thuy t giao lưu và ti p bi n văn h a: lý thuyết này được trường phái nhân học Anglo Saxon đưa vào M cuối thế kỷ XIX để chỉ sự tiếp xúc trực tiếp và lâu dài giữa hai nền văn hóa khác nhau và hậu quả của cuộc tiếp xúc này là sự thay đổi hay biến đổi của một số loại hình văn hóa của cả hai nền văn hóa đó. Theo các nhà nhân học M , sự giao lưu và tiếp biến văn hóa là quá trình một nền văn hóa th ch nghi, ảnh hưởng từ một nền văn hóa khác bằng cách vay mượn nhiều n t đặc trưng của nền văn hóa ấy. Vì thế sự giao lưu tiếp biến văn hoá cũng là một cơ chế khác của biến đổi văn hóa, đó là sự trao đổi của những đặc t nh văn hoá nảy sinh khi các cộng đồng tiếp xúc trực diện và liên tục [24;tr.17]. Lý thuyết về giao lưu và tiếp biến văn hóa cho thấy biến đổi là điều tất yếu của mọi sự vật, hiện tượng, trong đó có văn hóa tộc người. Lý thuyết giao lưu và tiếp biến văn hóa được áp dụng để làm sáng tỏ những thành tố văn hóa mới và cũ trong nghi lễ. Ngoài những giá trị văn hóa truyền thống được trao truyền, tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác thành tố văn hóa cũ thì trong quá trình sống mật tập, xen cài giữa các tộc người trong c ng một địa bàn luôn có sự tiếp thu và ảnh hưởng văn hóa lẫn nhau, tạo ra nhiều n t văn hóa mới, vừa mang t nh truyền thống, vừa mang t nh hiện đại. Sự giao lưu và tiếp biến văn hóa trong v ng, trong khu vực là xu hướng tất yếu. Đối với người N ng Cháo, giao lưu và tiếp biến văn hóa c n mở rộng ra ngoài nước Việt Nam do địa bàn cư trú ở v ng biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia. Điều này được thể hiện r n t trong việc phát triển kinh tế mậu biên của người N ng Cháo, với nguồn sinh kế cũng có sự thay đổi: từ làm ruộng nương, trồng trọt chăn nuôi thuần túy chuyển sang buôn bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới Việt – Trung. Những thay đổi về kinh tế có tác động mạnh m đến sự biến đổi
  • 32. 24 về văn hóa nói chung, trong đó có nghi lễ nói riêng. Do đó về mặt phương pháp luận, khi nghiên cứu văn hóa tộc người, trong đó có nghi lễ chu kỳ đời người, chúng ta không chỉ xem x t đối tượng một cách biệt lập hoặc trong trạng thái tĩnh tức là nguyên vẹn truyền thống) mà phải đặt chúng trong trạng thái động (tức là trong quá trình biến đổi) [36; tr.46], [24;tr.17]. Trong điều kiện xã hội hiện nay, khi mà giao thông đi lại thuận tiện, khoa học k thuật ngày càng phát triển, con người dễ dàng giao lưu, có nhiều cơ hội sống gần nhau hơn, mà đặc biệt người Nùng Cháo không còn sống biệt lập như xưa mà đã có sự sinh sống, cộng cư với nhiều tộc người khác, chủ yếu là người Kinh, người Tày nên chắc hẳn người Nùng Cháo tại điểm nghiên cứu đã có những giao lưu và tiếp nhận các nền văn hóa của tộc người sống bên cạnh. - Lý thuy t bi n đổi văn h a: vào những năm cuối thế kỷ XX, Eward B.Tylor và Lewis H. Morgan khi nghiên cứu về văn hóa đã cho rằng: các nền văn hóa ngoài phương Tây tương đối tĩnh, các xã hội có thể phân loại theo đẳng cấp. Các dân tộc ngoài phương Tây được xem như t có suy nghĩ, các phong tục của họ là rào cản làm cho xã hội biến đổi chậm chạp. Các dân tộc văn minh không chỉ có trí tuệ hơn mà ít bị ràng buộc hơn bởi những hạn chế truyền thống và luôn muốn đạt sự tiến bộ nhiều hơn. Bên cạnh đó, c n quan điểm cho rằng không có một khuôn mẫu chung cho sự biến đổi văn hóa, mà trong tất cả các xã hội đều vận động, tiến lên theo một hướng, những xã hội mông muội nhất, qua thời gian cũng s càng ngày càng giống xã hội phương Tây, họ có thể tái tạo ra các thiết chế tương tự, thậm chí tốt hơn cái mà các xã hội cao hơn đã phát minh trước đó. Theo quan điểm của Dennis O’Neil về biến đổi văn hóa cho rằng: trong một quá trình thay đổi bao gồm sự can thiệp và mất văn hóa, c n quá trình cản trở sự thay đổi là tập quán và sự hội nhập các khía cạnh văn hóa. Biến đổi văn hóa là quy luật tất yếu, trong quá trình biến đổi để thích nghi với quá trình văn hóa mới, điều quan trọng là việc đề cao giữ gìn văn hóa dân tộc. Một cách tiếp cận biến đổi văn hóa khác trong Dân tộc học/ Nhân học của M là sinh thái học văn hóa, đại diện là Steward. Steward cho rằng: biến đổi là do tiếp xúc ngẫu nhiên hay tình cờ giữa các nền văn hóa. Sự biến đổi văn hóa có thể giải thích được trong khuôn khổ sự thích nghi của một văn hóa cụ thể với môi trường của nó.
  • 33. 25 Trong xã hội hiện nay, dưới sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, biến đổi văn hóa là hoàn toàn tất yếu trong đời sống xã hội của người Nùng Cháo. - Lý thuy t tương đ i văn h a: đây là lý thuyết do nhà nghiên cứu nhân học người M Frank Boas khởi xướng. Nội dung của lý thuyết này đề cập đến mỗi nền văn hóa đều có t nh tương đối, không có một nền văn hóa nào cao hơn so với nền văn hóa khác, khẳng định sự bình đẳng giữa các nền văn hóa. T nh triết lí của lý thuyết này có nghĩa là không có gì đúng hay sai, cũng không có một nền văn hóa vững chắc, tất cả chỉ là tương đối vì nó phụ thuộc vào môi trường văn hóa. Theo lý thuyết này, khi nghiên cứu các giá trị văn hóa của người Nùng Cháo thông qua các nghi lễ trong chu kỳ đời người thì cần phải đặt trong bối cảnh điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, hoàn cảnh kinh tế xã hội và môi trường cư trú. 1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 1.3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn Văn Quan là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 45 km theo trục đường quốc lộ 1B,có vị trí toạ độ địa lý: từ 210 44’ đến 220 00’ vĩ độ Bắc và từ 1060 24’ đến 1060 43’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Văn Lãng, ph a Nam giáp huyện Chi Lăng và Hữu Lũng, phía Đông giáp huyện Cao Lộc và thành phố Lạng Sơn, ph a Tây giáp huyện Bình Gia và Bắc Sơn. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 55.066,97 ha, bao gồm 1 thị trấn và 23 xã: Bình Phúc, Chu Túc, Đại An, Đồng Giáp, H a Bình, Hữu Lễ, Khánh Khê, Lương Năng, Phú M , Song Giang, Tân Đoàn, Tràng Các, Tràng Phái, Tràng Sơn, Trấn Ninh, Tri Lễ, Tú Xuyên, Văn An, Vân Mộng, Việt Yên, Vĩnh Lại, Xuân Mai, Yên Phúc. Các hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ nối với 2 trục đường quốc lộ 1B và 279 phục vụ nhu cầu giao thương của nhân dân các dân tộc trong huyện, là yếu tố cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội [103; tr.7]. Văn Quan là huyện v ng cao, địa hình phức tạp, núi đất và núi đá vôi xen k , có nhiều thung lũng thuận tiện cho việc làm ruộng và nương rẫy. Địa hình có độ cao trung bình 400m so với mặt biển, thấp dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc. Huyện Văn Quan có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió m a v ng núi. Hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa nóng, ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô lạnh, ít mưa, khô hanh và r t k o dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau [24; tr.21].
  • 34. 26 1.3.2. Vài nét về dân cư, dân tộc và nguồn gốc lịch sử Do đặc điểm tự nhiên của huyện nên các điểm dân cư thường có quy mô nhỏ (làng, bản), mật độ dân cư thấp. Dân cư tập trung chủ yếu dọc theo đường giao thông, khu vực thị trấn, thị tứ, trung tâm xã, các điểm chợ...Ngoài ra, làng bản c n được hình thành gần những cánh đồng, khu nương rẫy để thuận tiện cho việc sản xuất [103; tr.15]. Dân số trung bình của huyện Văn Quan là 56.413 người, trong đó nữ là 28.197 người, nam là 28.216 người, dân số thành thị 4627 người, dân số nông thôn là 51.786 người. Mật độ dân số 103.03 người/km2 . Toàn huyện Văn Quan có 4 dân tộc sinh sống (Nùng, Tày, Kinh và Hoa). Nhìn chung tình hình dân tộc trên địa bàn huyện ổn định; các cộng đồng dân cư sinh sống đoàn kết, trên địa bàn không có đồng bào theo các tôn giáo. Mặc dù xuất xứ của mỗi dân tộc khác nhau, nhưng các dân tộc ở huyện Văn Quan đều có đặc điểm giống nhau trong các hình thái sinh hoạt xã hội và hoạt động kinh tế. Người Tày và người N ng là cư dân chiếm hầu như toàn bộ tổng số dân của huyện, có nguồn gốc lâu đời nhất. Lớp cư dân mới từ nơi khác đến đã h a nhập vào cộng đồng một cách nhanh chóng [24; tr.22]. Trong công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước, huyện Văn Quan là huyện có truyền thống cách mạng, là huyện có lịch sử đấu tranh với các thế lực xâm lăng từ rất sớm. 1.3.3. Người Nùng ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn: Lạng Sơn là địa bàn cư trú chủ yếu của người Nùng với 314.295 người, chiếm 42,9% dân số toàn tỉnh [75; tr.3 . Văn Quan là một huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn gồm 23 xã, 01 thị trấn và các phố chợ. Người Nùng Cháo tập trung nhiều ở thị trấn và rải rác ở các xã với những đặc điểm: *Vài nét v đặc điểm kinh t : - Trồng tr t: Đặc điểm kinh tế chính của người Nùng là nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc. Kinh tế truyền thống của các nhóm Nùng là sản xuất nông nghiệp trồng trọt, nguồn sống chủ yếu dựa vào canh tác lúa nước. Đồng bào Nùng làm ruộng ở các thung lũng, cánh đồng nhỏ, lưu vực các d ng sông. Để chọn được thời vụ gieo trồng, đồng bào thường căn cứ vào sự phát triển của cây hoang dại mọc tại địa phương. Sau tết Nguyên Đán, thường vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 âm lịch, đồng bào để ý quan sát, khi nào cây sau sau đâm chồi nảy lộc, hoặc cây gạo ra hoa, đó là thời điểm bắt đầu thời vụ gieo trồng: gieo mạ, trồng ngô,...
  • 35. 27 Trong sản xuất nông nghiệp, đồng bào Nùng thường dùng trâu bò làm sức k o để cày xới đất, đắp đập, đào mương để đưa nước vào ruộng. Bên cạnh việc canh tác lúa nước, nương rẫy đóng vai tr quan trọng trong đời sống kinh tế của người Nùng. Trên nương, ngoài một vụ lúa nương, họ còn trồng các loại cây như: ngô, khoai, đậu, bầu, bí, lạc, vừng,... để tăng sản lượng lương thực và tăng độ m n cho đất. Hình thức kinh tế vườn cũng khá phổ biến, nhà nào cũng có vườn gần nhà với các loại cây như: rau cải, chuối, rau thơm,... các loại cây ăn quả như mơ, mận, mắc mật, lê,... là nguồn thức ăn ch nh cho gia đình. Trong quá trình canh tác, người Nùng hết sức chú ý đến khâu làm cỏ bón phân, diệt trừ sâu bệnh bằng cách dùng vôi bột hay phân gà trộn tro bếp vãi lên lá vào sáng sớm, lúc hạt sương c n ướt lá. Ngày nay thì người N ng đã sử dụng thông thạo các loại thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh. Qua khảo sát tại huyện Văn Quan, nhiều thanh niên và lớp trẻ người N ng đã biết tận dụng thế mạnh và nguồn đất phù hợp để trồng các loại cây ăn quả có giá trị xuất khẩu như trồng quả na, quả hồng (giống hồng Bảo Lâm không hạt), góp phần cải thiện đời sống, tăng thu nhập gia đình, làm giàu cho mình và cộng đồng. Người Nùng ở huyện Văn Quan c n có nghề trồng cây hồi từ hàng trăm năm nay. Đây cũng là một thế mạnh của huyện. Sản lượng hoa hồi khô hàng năm khoảng vài trăm tấn, hoa Hồi của người N ng được trồng trên các rừng đồi, có chất lượng tinh dầu cao, được bán cho các thương lái Trung Quốc và Việt Nam. Chính từ nguồn thu này mà đời sống của người N ng được cải thiện rõ rệt. - Chăn nuôi: người N ng chăn nuôi trâu, b , dê, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng,... theo hướng kinh tế gia đình. Phương pháp chăn nuôi trâu b chủ yếu là chăn thả có chủ đi kèm trông nom để trâu bò không phá hoại hoa màu, đến chiều tối mới lùa về chuồng. Mỗi hộ thường nuôi vài chục con trâu, b , dê để lấy sức kéo, phân bón và bán. Ngoài ra, họ còn chăn nuôi lợn và hàng chục đến hàng trăm con gia cầm khác để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và các dịp lễ tết, hội hè, cưới xin, tang ma, sinh nhật... trong năm. Khảo sát ở huyện Văn Quan, tại xã Xuân Mai, có nhiều hộ gia đình nuôi và chăn thả đàn dê trên núi đá, số lượng từ 100-200 con, đây là vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Đồng bào thường thả dê kiếm ăn tự nhiên trên núi, cuối ngày lùa về chuồng. Hình thức chăn nuôi này ph hợp với địa hình rừng núi và tập quán chăn nuôi của người Nùng từ xưa. - Khai thác nguồn lợi tự nhiên: hái lượm, săn bắn là hình thái kinh tế cổ xưa nhất, vẫn được đồng bào Nùng áp dụng trong kinh tế hiện nay. Với địa bàn rừng núi,
  • 36. 28 đồng bào vẫn còn tập quán hái lượm các loại măng, rau rừng, nấm, mộc nhĩ, mật ong,... kiếm củi trong rừng để làm chất đốt và nấu nướng; sử dụng nguồn nước tự nhiên từ chân núi chảy ra trong sinh hoạt và trồng trọt, chăn nuôi. Việc săn bắn các loài thú rừng như hổ, báo, gấu, hươu, nai, lợn rừng,... đã không c n nhiều như trước và gần như không c n nữa, một phần do việc khai thác nguồn lợi tự phát của đồng bào trong nhiều thập kỉ qua đã làm cho nhiều loài thú trên không còn nữa, một phần cũng do đồng bào ý thức được sự nguy hiểm s xảy ra khi săn bắn thú rừng. - Ngh thủ công truy n th ng: Từ lâu đời, người Nùng có nhiều nghề thủ công truyền thống như đan lát, dệt, làm mộc, làm bánh cao (một dạng bánh phở khô), chưng cất tinh dầu hồi, nấu rượu,...Nổi bật nhất là nghề trồng bông, dệt vải, nhuộm chàm để tự túc vải mặc trong gia đình. Hầu như mọi gia đình N ng đều có khung dệt vải, thậm chí số lượng khung dệt tính theo số lượng con gái trong gia đình. Sản phẩm dệt đáp ứng nhu cầu vải mặc trong mỗi gia đình. Ngày nay, do sự mở rộng của nền kinh tế thị trường, hàng hóa, vải vóc, quần áo công nghiệp tràn ngập các sạp hàng ở chợ xã, chợ huyện, giá cả phù hợp với người tiêu dùng, màu sắc và mẫu mã đa dạng dễ mua, dễ chọn... nên phần lớn người Nùng dùng vải công nghiệp dệt may trang phục. Để dệt được một tấm vải thủ công truyền thống, phụ nữ Nùng hầu như không c n thời gian rảnh rỗi để chăm sóc gia đình, con cái, trong khi đó yêu cầu sự phát triển của xã hội đ i hỏi mỗi người dân phải vươn lên phát triển sản xuất, chăn nuôi làm giàu cho gia đình... Đó là những lý do khiến nghề dệt vải của người Nùng bị mai một. Nghề rèn cũng trong tình trạng như vậy. Trước đây, đa số công cụ lao động sản xuất và sinh hoạt như: cuốc, liềm, lưỡi, hái, dìu, dao, búa, lưỡi cày,... đều do đồng bào ở thôn bản tự làm lấy. Hiện nay, các xã người Nùng không còn lò rèn nữa. Có l do kinh tế hàng hóa phát triển, công cụ lao động bán sẵn ở chợ, giá cả hợp l , nên đồng bào có thể mua về dùng" [25; tr.20]. - rao đổi thương mại: Người Nùng ở Văn Quan, Lạng Sơn là một tộc người có địa bàn cư trú giáp biên giới Việt Nam - Trung Quốc, nên từ lâu việc buôn bán trao đổi hàng hóa đã diễn ra khá sôi nổi. Việc giao thương trong làng bản, trong vùng với người Kinh, người Tày, người Hoa diễn ra ở các phiên chợ tấp nập. Các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu đời sống đều có tại đây: hàng nông sản, rau quả, gia cầm, vải vóc,... Ở huyện Văn Quan, mỗi tuần đều có phiên chợ, là dịp để đồng bào buôn bán trao đổi hàng hóa. Có thể nói, người N ng nói chung và người Nùng Cháo nói riêng,
  • 37. 29 là những cư dân có sự nhạy bén trong việc giao thương buôn bán, họ là những người buôn bán rất giỏi, và cũng có đời sống kinh tế khá ổn định. Người Nùng ở Văn Quan nổi tiếng với việc trồng hồi và buôn bán hồi xuất khẩu sang Trung Quốc. Họ cũng có thể đi lại, giao dịch với thương lái Trung Quốc những mặt hàng khác như buôn bán và trao đổi ngoại tệ ở cửa khẩu Tân Thanh Đồng Đăng, Lạng Sơn , nhập các mặt hàng tạp hóa, tạp phẩm (bánh kẹo, chăn màn, vải vóc, đồ nhựa, ...) từ Trung Quốc về để bán. Đây cũng là một đặc điểm rất dễ phân biệt giữa người Nùng và các tộc người khác. * Vài nét v văn h a: - Văn h a v t ch t: Nói về văn hóa vật chất, đầu tiên phải nói đến làng bản, nhà cửa. Là cư dân nông nghiệp, làm ruộng nước, kết hợp làm nương, làng của người N ng được xây dựng ở chân núi, gần nguồn nước tự nhiên chảy từ trong núi ra. Trước làng là ruộng, sau làng là đồi, nương, rừng hồi. Làng bản của người Nùng phần lớn được xây theo thế đất. Mỗi bản có vài chục nóc nhà, mỗi bản lại chia thành nhiều xóm. Trước đây, nhà của người Nùng có hai loại ch nh: nhà sàn và nhà đất. Nhà sàn thường có ba gian, nguyên liệu làm nhà là gỗ quý, lợp ngói. Nhà được dựng bằng kĩ thuật lắp ráp cột, kèo, sàn thành một khối vững chắc, chân cột kê đá. Nhà có k ch thước chiều sâu lớn hơn chiều rộng, theo tỉ lệ rộng 3 sâu 5; có hai cửa ra vào: cửa trước mở ở gian giữa ph a trước nhìn ra cánh đồng), và cửa sau ở gian cạnh ph a sau, đi thẳng vào bếp . Trong nhà d ng phên tre ngăn 1/5 chiều sâu, ở phía cuối nhà để làm nhà bếp, làm buồng ngủ cho phụ nữ. Bàn thờ tổ tiên được đặt ở nơi trang trọng trong nhà, hướng bàn thờ theo hướng nhà ở. Nhà có ba tầng sử dụng: nền đất để công cụ sản xuất, có nơi để làm chuồn gia súc; sàn để người ở, bếp và bàn thờ tổ tiên; gác x p để lương thực, thực phẩm dự trữ. - Trang phục: trang phục truyền thống của người N ng thường được cắt may từ vải sợ bông nhuộm chàm, ít thêu thùa, trang trí. Bộ trang phục nữ có khăn đội đầu, áo quần và khuyên tai, vòng tay, vòng chân với chất liệu là bạc. Áo truyền thống của phụ nữ N ng là áo năm thân cài cúc bên nách phải, thân cài cúc bao giờ cũng ngắn hẳn so với những thân kia, mặc quần chân què, cạp lá tọa, luồn dây để buộc nút ngang hông, không d ng chun như hiện nay. Nam giới Nùng mặc đơn giản như nam giới các dân tộc khác, họ mặc quần què ống rộng, cạp lá tọa, áo nam giới Nùng Cháo may kiểu cổ đứng xẻ ngực, cài khuy bằng nút vải, có từ 2-4 túi không nắp. Ngày nay, hầu hết thanh niên nam nữ các nhóm N ng đều mặc quần âu, áo sơ mi, chỉ có người già c n lưu lại những bộ y phục cổ truyền dân tộc [25; tr.26-27].