SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN MINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN MINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG NGUYỄN MINH HUY
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Văn Minh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP ......................................................11
1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................11
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp...............19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp........................................................................................................................23
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.....27
2.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa
bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam......................................................................36
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.........................................................58
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY
MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
...................................................................................................................................63
3.1. Phương hướng hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .........................63
3.2. Giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam....................................67
KẾT LUẬN..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
2 QLNN Quản lý nhà nước
3 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Diễn biến khí hậu thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 28
2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 29
2.3 Thu - chi trong cân đối ngân sách thị xã Điện Bàn 30
2.4
Một số chỉ tiêu về xã hội tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-
2018
32
2.5
Tốc độ phát triển của ngành nông nghiệp thị xã Điện Bàn giai
đoạn 2014-2018
34
2.6 Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2014-2018 35
2.7 Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2014-2018 36
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1
Kết quả đánh giá về công tác xây dựng, ban hành văn bản trên
địa bàn thị xã
38
2.2
Kết quả đánh giá về chủ thể thực hiện chính sách phát triển kinh
tế ngành nông nghiệp trên địa thị xã điện bàn
41
2.3
Kết quả khảo sát, đánh giá về công tác lập kế hoạch thực hiện
chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị
xã
43
2.4
Kết quả khảo sát đánh giá về công tác phổ biến, tuyên truyền
chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị
xã
46
2.5
Kết quả khảo sát đánh giá về công tác phân công, phối hợp thực
hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa
bàn thị xã
48
2.6
Kết quả khảo sát đánh giá về công tác duy trì và điều chỉnh
chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị
xã
50
2.7
Kết quả khảo sát đánh giá về công tác theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
trên địa bàn thị xã
55
2.8
Kết quả khảo sát đánh giá về công tác tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
trên địa bàn thị xã
57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện từ rất sớm, gắn liền
với sự hình thành, phát triển xã hội loài người, trở thành ngành sản xuất vật
chất cơ bản. Do đó phát triển kinh tế nông nghiệp là khách quan, cần thiết đối
với sự phát triển, đặc biệt đối với một quốc gia có nền tảng nông nghiệp lâu
đời như Việt Nam. Thành tựu phát triển kinh tế nông nghiệp nước ta thời kỳ
đổi mới đã khẳng định vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp đối với phát
triển bền vững, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ
môi trường sinh thái.
Kết quả 10 năm ngành nông nghiệp triển khai thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X,
ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với nhiều kết quả đã đạt
được, đồng thời mở ra một thời kỳ mới phát triển nền nông nghiệp hiện đại,
bền vững; xây dựng nông thôn mới phồn vinh và văn minh; nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
Điện Bàn là thị xã đồng bằng ven biển, có vị trí địa lý - kinh tế quan
trọng, là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Những năm
qua, với nỗ lực to lớn của các cấp, các ngành của thị xã trong công tác phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp đã phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện vị
trí địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội và tranh thủ nhiều nguồn lực đầu tư để đưa
ngành nông nghiệp đạt được những kết quả tích cực, tốc độ tăng trưởng ngành
nông - lâm - thủy sản năm 2018 đạt 3,9% so với năm 2017 (theo giá so sánh
2010), từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
Tuy nhiên, ngành kinh tế nông nghiệp ở thị xã vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế, như sản xuất manh mún, chủ yếu là sản xuất hộ gia đình; suy giảm thâm
2
canh; tính hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, tình trạng được
mùa mất giá vẫn tiếp tục diễn ra, lặp đi lặp lại, thường xuyên có những cuộc
giải cứu nông sản thừa; thu nhập từ nông nghiệp thấp so với các ngành khác.
Điều này cho thấy, bản thân trong nội bộ của ngành kinh tế nông nghiệp thị
xã cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt, vai trò của các chủ thể quản lý
trong lĩnh vực này của thị xã Điện Bàn còn mờ nhạt, chưa thực sự hiệu quả,
thể hiện qua các điểm sau đây: Năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển của kinh tế; Công tác lập kế hoạch còn hạn chế, chưa gắn sản xuất với
nhu cầu của thị trường, tại các xã, phường diễn ra tình trạng đầu tư vượt quy
hoạch, đầu tư theo phong trào rất phổ biến; Những vi phạm phổ biến thường
xuyên diễn ra như vật tư nông nghiệp giả, vi phạm an toàn thực phẩm, sử
dụng chất cấm, kháng sinh trong chăn nuôi.
Việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
thị xã đã được các cấp chính quyền và người dân quan tâm thực hiện. Tuy
nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách cũng như hoạt động thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách chưa thực sự mang lại hiệu quả trong
quá trình triển khai chính chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên
địa bàn thị xã thời gian qua.
Bên cạnh đó, trước những xu thế thay đổi chung hiện nay của ngành
nông nghiệp về sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, tác
động của hội nhập kinh tế và biến đổi khí hậu, đặt ra yêu cầu công tác quản lý
trong phát triển về nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn cần thiết phải được nâng
cao hơn nữa. Đặc biệt với vị thế mới, được công nhận là thị xã vào năm 2015,
thị xã Điện Bàn định hướng phát triển theo hướng đô thị, vì vậy yêu cầu đặt ra
đối với công tác thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại
thị xã càng cần thiết phải được nâng cao để phù hợp với định hướng phát triển
trong tình hình mới.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát
3
triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình để nghiên cứu đánh giá thực
trạng, phát hiện các vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để tìm giải pháp khắc
phục nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa
(CNH), hiện đại hóa (HĐH) thì nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp
là một vấn đề mới, thu hút sự quan tâm nhiều hơn của các cơ quan nghiên cứu
và nhà khoa học. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu với nhiều
cấp độ khác nhau về thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
nhằm mục đích và góc độ tiếp cận khác nhau liên quan trực tiếp đến nội dung
nghiên cứu của luận văn. Trong đó có các công trình điển hình như sau:
Luận văn Thạc sĩ “Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”, của tác
giả Nguyễn Duy Cường (2010) đã phân tích, làm rõ thực trạng phát triển kinh
tế nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Can
Lộc. Từ thực trạng và một số vấn đề đặt ra về phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trước những năm 2010, tác giả đề
ra quan điểm và giải pháp cơ bản để kinh tế nông nghiệp ở huyện Can Lộc
phát triển tốt hơn thời gian tới [16].
Trong luận án tiến sĩ “Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011 - 2020” của Đoàn Tranh (2012) đã nêu những vấn đề lý luận về phát triển
nông nghiệp, thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam, từ đó đề
xuất các giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011-2020 [40].
Vũ Đình Thắng (2013) trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” đã nêu
tổng quan về kinh tế nông nghiệp, đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp
4
nghiên cứu môn học; những nội dung cơ bản về quan hệ sản xuất trong nông
nghiệp Việt Nam; Nghiên cứu những nội dung cơ bản về phát triển lực lượng
sản xuất của nông nghiệp dưới giác độ kinh tế học. Tác giả đã đi sâu về phát
triển nông nghiệp bền vững, các chủ thể kinh tế nông nghiệp, các nguồn lực
và sự tác động của tiến bộ khoa học, yếu tố thị trường, chính sách phát triển
cũng như quản lý nhà nước về nông nghiệp. Thể hiện rõ nhận thức lý luận về
quản lý nhà nước đối với nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, làm rõ những căn cứ, nội dung đổi mới quản lý nhà nước về nông nghiệp
trước yêu cầu hội nhập [30].
Trong luận văn thạc sĩ “Kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La”, tác giả
Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2014) đã hệ thống hóa và luận giải rõ những vấn
đề lý luận về kinh tế nông nghiệp như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung
cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La. Đặc
biệt, trên cơ sở kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Yên Bái,
Lào Cai và Thái Nguyên, tác giả đã rút ra năm bài học kinh nghiệm về phát
triển kinh tế nông nghiệp cho tỉnh Sơn La. Mặt khác, tác giả đã khái quát, làm
rõ bức tranh thực trạng về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La; trên cơ sở đó đề
xuất phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Sơn La
đến năm 2020. Có thể nói, tuy địa bàn cũng như mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu về kinh tế nông nghiệp khác nhau, nhưng nhiều nội dung nghiên cứu của
công trình này, cả về lý luận và thực tiễn, có thể kế thừa để nghiên cứu về
phát triển kinh tế nông nghiệp [23].
Phạm S (2015) trong công trình nghiên cứu “Nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế”, đã phân tích các cơ sở
khoa học về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nêu khái quát nhiều thông
tin bổ ích về công nghệ cao; phân tích các chính sách ứng dụng công nghệ
cao; tổ chức sản xuất quy mô hàng hóa, đặc biệt là nông sản xuất khẩu, ứng
dụng công nghệ cao mang tính đột phá và đồng bộ; xây dựng và quảng bá
5
thương hiệu nông sản; xây dựng và phát triển nông sản chủ lực quốc gia của
một số nước có nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại trên thế giới.
Vũ Trọng Khải (2015) chủ biên cuốn sách “Phát triển nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam hiện nay: Những trăn trở và suy ngẫm”, tập hợp những
bài viết của tác giả từ năm 2003 đến năm 2015, phần nhiều đăng trên các tạp
chí có uy tín trong lĩnh vực nông nghiệp như Nghiên cứu Kinh tế, báo Nông
nghiệp Việt Nam, Khoa học Phát triển nông thôn. Các bài viết trong cuốn
sách đề cập đến những vấn đề rất được quan tâm của ngành nông nghiệp và cả
nông thôn Việt Nam qua các năm, và đến nay vẫn còn mang tính thời sự,
chẳng hạn như “Tái cấu trúc hay xây dựng lại nền nông nghiệp Việt Nam”,
“Cái gốc bền vững của việc xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam”,…
Bài nghiên cứu “Một số vấn đề về tăng trưởng xanh ở Việt Nam” của
Nguyễn Thị Thu Trang (2015), phân tích vấn đề đang “nóng” trong các thảo
luận về phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay đó làvấn đề tăng trưởng
xanh. Công trình nghiên cứu khẳng định phát triển bền vững là yêu cầu xuyên
suốt trong Chiến lược phát triển đất nước thời gian sắp tới, trên cơ sở kết hợp
hài hòa ba trụ cột của sự phát triển, gồm: kinh tế - xã hội - môi trường; tăng
trưởng xanh là nội dung của phát triển bền vững, đồng thời góp phần giảm
nhẹ và phòng chống tác động của biến đổi khí hậu. Thông qua việc so sánh
với thực trạng tăng trưởng xanh của khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, bài
viết trình bày những thực trạng về tăng trưởng xanh ở Việt Nam và đề xuất
một số giải pháp giải quyết vấn đề: thứ nhất, tăng trưởng xanh phải là tăng
trưởng do con người và vì con người, phát triển hài hòa đời sống xã hội với
môi trường tự nhiên, góp phần giải quyết yêu cầu tăng trưởng hợp lý với giảm
nghèo bền vững, bảo đảm sự bình đẳng trong cơ hội phát triển cho mỗi người
với điều kiện thụ hưởng hợp lý, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân trong phát triển; thứ hai, tăng trưởng xanh phải dựa trên việc tăng
cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự
6
nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường,
qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế ngay trong điều kiện biến đổi khí hậu
toàn cầu, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng cao sẽ tác động mạnh vào
nhiều vùng của đất nước; thứ ba, tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa
học, thực hiện chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến, xây
dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, kết
hợp giữa nội lực với mở rộng hợp tác quốc tế, tạo thành nguồn lực tổng thể
cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thứ tư, tăng trưởng xanh là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, là nhiệm vụ của mọi cấp chính quyền, từ các
bộ, ngành đến chính quyền các địa phương, thích ứng với một hệ thống phân
cấp quản lý phi tập trung hóa; sự phối hợp với các tổ chức và cá nhân nước
ngoài; trên cơ sở kết hợp liên kết, giám sát đan chéo của các cơ quan, doanh
nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân [28].
Luận văn thạc sĩ “Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai” của
tác giả Đồng Thị Hạnh (2015), trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận
chung về kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp; tác giả đã
luận giải, làm rõ nội dung, vai trò phát triển kinh tế nông nghiệp cũng như các
nhân tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp. Đặc biệt, tác giả khái
quát tương đối rõ 5 bài học trên cơ sở kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của
một số nước có nền nông nghiệp phát triển như Thái Lan, Đài Loan, Hàn
Quốc. Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản như vậy, tác giả đã phân tích,
làm rõ thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai; trong đó
làm rõ cả thành tựu và hạn chế. Đồng thời từ thực trạng này, tác giả đã khái
quát 3 vấn đề đặt ra vừa mang ý nghĩa là hạn chế, yếu kém, vừa là những mâu
thuẫn cần sớm được giải quyết. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp ở Đồng Nai trong thời gian tới.
Mặc dù không gian, nhất là điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội để phát triển kinh tế
nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai khác với các địa phương khác, nhưng một số
7
vấn đề lý luận chung về nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp là những nội dung
có thể kế thừa, vận dụng vào nghiên cứu về phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa
bàn nghiên cứu [19].
Công trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
hôm nay và mai sau” của Đăng Kim Sơn năm 2018 đánh giá, phân tích các vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam cả hiện tại và tương lai gần.
Xuất phát từ thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta hiện nay, tác
giả đã luận giải, làm rõ những vấn đề cấp bách cần thực hiện trong thời gian
tới. Trong đó có một số giải pháp về giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp,
nông dân và nông thôn có thể tham khảo để nghiên cứu vấn đề phát triển kinh
tế nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu [29].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên tiếp cận ở nhiều khía cạnh
khác nhau về kinh tế nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp, hay nghiên
cứu sâu về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy có sự khác nhau về góc
độ tiếp cận, nội dung và phạm vi đề cập nhưng các công trình trên đều hướng
tới giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến thực hiện chính
sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Có thể nhận thấy rằng các công
trình nghiên cứu trên tuy công bố gần đây và được tiếp cận nghiên cứu từ
nhiều chuyên ngành khác nhau (kinh tế chính trị, quản lý kinh tế, quản lý
công hay chính sách công...) với mục đích, nhiệm vụ và không gian nghiên
cứu khác nhau (cả nước, vùng miền, địa phương hay lĩnh vực khác nhau),
song chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này tại thị xã Điện Bàn. Vì
vậy, việc nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là nội dung mới, có
tính thực tiễn cao đối với thị xã Điện Bàn, không trùng lặp với các công trình
khoa học đã công bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
8
Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp và đánh giá thực trạng trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam, qua đó đề xuất phương phướng, giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực
hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất phương phướng, giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện
chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên địa bàn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Giai đoạn 2014 - 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tác giả vận dụng
nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng Sản Việt Nam, chủ trương, chính sách của các địa phương về nông
nghiệp, nông thôn, nông dân nói chung; về phát triển kinh tế nông nghiệp nói
riêng. Đồng thời kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội
dung liên quan đến nội dung của đề tài trên phạm vi cả nước và tình hình cụ thể
9
của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng để thực hiện đề tài như sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các thông tin từ Chi cục Thống kê
thị xã, các báo cáo về nông nghiệp của UBND thị xã và các phòng chuyên môn
của thị xã. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các kết quả đã công bố tại các luận
văn, bài báo, tạp chí, giáo trình của các tác giả để phục vụ cho nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát các cá nhân về thực hiện chính sách
phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp trên địa bàn thị xã thông qua bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn. Phiếu phỏng
vấn được xây dựng trên cơ sở áp dụng thang đo thái độ Likert 5 (từ 5 là rất tốt
đến 1 là rất kém) để khảo sát đánh giá sự đánh giá của người được hỏi về các
nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa
bàn thị xã.
Lựa chọn điểm khảo sát: Tại 20 xã, phường trên địa bàn thị xã Điện
Bàn để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp trên địa bàn thị xã.
Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: Chọn 120 cá nhân để phỏng vấn, thăm
dò đánh giá của họ về tình hình thực hiện các nội dung thực hiện chính sách
phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam theo mẫu phỏng vấn chuẩn bị sẵn. Chia làm hai nhóm đối tượng điều tra,
nhóm 1 là các cán bộ thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, nhóm 2 là các cá nhân, tổ chức
tham gia sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện
Bàn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần luận giải, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
10
thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành chính sách công. Đây là căn cứ khoa
học để thị xã Điện Bàn đề ra chủ trương, chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh
phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần phát triển KT-XH của tỉnh.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương chính như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện
chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện từ rất sớm, gắn liền
với sự hình thành và phát triển xã hội loài người. Nông nghiệp là khái niệm
được sử dụng vừa để chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, vừa để phân biệt với các
ngành sản xuất vật chất khác như công nghiệp, dịch vụ. Theo Bách khoa toàn
thư Việt Nam, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử
dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư
liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp là ngành sản
xuất vật chất, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi nhằm cung cấp lương thực và
thực phẩm cho xã hội. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Nông nghiệp có vai trò rất
quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của con người và sự phát triển của xã
hội loài người; đó là cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và là thị trường rộng lớn của các ngành công nghiệp, dịch
vụ… Nếu xét trong mối quan hệ với kinh tế công nghiệp, phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp là tiền đề của phân công lao động xã hội; bởi theo C.Mác,
trong lịch sử xã hội loài người, chỉ đến khi nông nghiệp cung cấp đủ lương
thực cho con người thì nền sản xuất xã hội mới phân chia thành ngành nông
nghiệp và công nghiệp. Tuy nhiên, dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, thì nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất mà con người phải dựa vào quy luật
sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi để sản xuất lương thực, thực phẩm…
nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và phát triển xã hội [20, tr.36].
12
Từ mấy vấn đề trên cho thấy, kinh tế ngành nông nghiệp là một ngành
kinh tế của nền kinh tế quốc dân; vì vậy có thể hiểu kinh tế ngành nông
nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất gắn liền với các quá trình sinh học của
cây trồng, vật nuôi, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, không
chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm của con người, mà
còn cung cấp nguyên liệu cho một số ngành sản xuất vật chất khác.
Việt Nam nói chung, tỉnh Bắc Ninh nói riêng đang trong quá trình phát
triển, mà điểm khởi nguồn là từ phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Do đó,
trong xu thế phát triển KT-XH, thì phát triển kinh tế ngành nông nghiệp có ý
nghĩa chiến lược cả về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường.
Đặc điểm của kinh tế nông nghiệp
Mặc dù cũng là ngành sản xuất vật chất, nhưng so với nhiều ngành sản
xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân, kinh tế ngành nông nghiệp có
những đặc điểm phản ánh tính đặc thù của ngành kinh tế này, đó là:
Thứ nhất, tài nguyên đất đai và tài nguyên nước là tư liệu sản xuất chủ
yếu, không thể thay thế. Đất đai tham gia vào mọi ngành sản xuất vật chất
trong xã hội như là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt; đồng thời là một trong
bốn yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất. Khác với nhiều ngành khác, trong
sản xuất nông nghiệp, tài nguyên đất đai và tài nguyên nước là tư liệu sản
xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng, không thể thay thế. Nếu không có tài
nguyên đất đai và tài nguyên nước, hoặc thiếu một trong hai tài nguyên này,
không thể trồng trọt, chăn nuôi; nghĩa là kinh tế ngành nông nghiệp không thể
phát triển, thậm chí không có kinh tế ngành nông nghiệp [30].
Thứ hai, đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi.
kinh tế ngành nông nghiệp mang tính đặc thù của một ngành mà đối tượng
sản xuất là sinh vật. Trong sinh học và sinh thái học, sinh vật là tên gọi chung
của các vật sống, bao gồm động vật, thực vật, vi sinh vật,..có trao đổi chất với
môi trường ngoài, có sinh đẻ, lớn lên và chết. Điều đó cũng có nghĩa, sinh vật
13
là cơ thể sống(trong thực tế không phải mọi vật sống, hay sinh vật đều mang
các đặc trưng trên; một số sinh vật không có khả năng tự chuyển động và
phản ứng trực tiếp đối với môi trường; một số vi sinh vật không có khả năng
tự sinh sản). Như vậy, có thể hiểu đối tượng sản xuất của nông nghiệp là các
vật sống, bao gồm động vật, thực vật, vi sinh vật (gọi chung là cây trồng, vật
nuôi). Nói cách khác, đối tượng sản xuất của nông nghiệp là các vật sống, bao
gồm các loại cây trồng, vật nuôi. kinh tế ngành nông nghiệp gắn với các
ngành kinh tế khác trên địa bàn nông thôn; đồng thời chịu sự chi phối của nền
kinh tế quốc dân. Cây trồng, vật nuôi có quy luật sinh tồn độc lập với ý muốn
con người. Cây trồng, vật nuôi chỉ phát triển tốt nhất khi có điều kiện tự
nhiên, khí hậu, đất, nước, phân bón, môi trường phù hợp. Từ đặc điểm của đối
tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi nên con người sẽ có khả
năng sử dụng các giải pháp sinh học trong phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp [30].
Thứ ba, sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. Trong nông nghiệp,
quá trình tái sản xuất tự nhiên liên quan chặt chẽ với quá trình tái sản xuất,
thời gian lao động xen kẽ với thời gian sản xuất và không hoàn toàn trùng
khớp với thời gian sản xuất, làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ
trong việc sử dụng nguồn lực. Mặt khác, như trên đã đề cập, do đối tượng sản
xuất của nông nghiệp là các vật sống (hay sinh vật); mà các vật sống có đặc
trưng như chuyển động, trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản và phản ứng trước
tác động của môi trường bên ngoài. Từ đặc trưng trao đổi chất, sinh trưởng,
sinh sản… mà các vật sống có chu kỳ sinh trưởng nhất định. Chính chu kỳ
sinh trưởng đó đã làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ; và con người
đã khai thác tính chất thời vụ của các vật sống để phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu sống của con người [30].
Thứ tư, nông nghiệp và kinh tế ngành nông nghiệp là lĩnh vực đòi hỏi
đầu tư, rủi ro cao. Đặc điểm của nông nghiệp và kinh tế ngành nông nghiệp
14
nước ta nói chung, tỉnh Bắc Ninh nói riêng là gắn với địa bàn nông thôn, đời
sống nông dân; trong khi đó nông thôn là vùng rộng lớn, chiếm phần lớn diện
tích và khoảng 70% dân số của tỉnh, cả nước hiện có “25 triệu người làm
nông nghiệp”, người dân nông thôn vốn cần cù, chịu khó, nhưng cuộc sống
vẫn chịu nhiều thua thiệt. Do đó đòi hỏi phải phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, đòi
hỏi phải bảo đảm đầy đủ nhiều yếu tố khác nhau; trong đó xây dựng kết cấu
hạ tầng KT-XH cho khu vực nông nghiệp, nông thôn là điều kiện thiết yếu,
cần thiết nhất và phải được tiến hành trước một bước. [30].
1.1.2. Phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu thành
của nền kinh tế quốc dân.Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con người
không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất cho nhu cầu xã hội mà còn thực hiện sản
xuất và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của chính con người, những quan
hệ sản xuất. Những quan hệ này tạo thành cơ sở kinh tế cho toàn bộ các quan
hệ tư tưởng, tinh thần trong nông nghiệp nông thôn. Nói cách khác, quan hệ
sản xuất là các quan hệ kinh tế tạo nên cơ sở kinh tế cho sự phát triển nông
nghiệp trong mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản
xuất và với các quan hệ xã hội khác.
Quan niệm về phát triển kinh tế ngành tập trung làm rõ quá trình tăng
trưởng và tái cơ cấu một ngành, một lĩnh vực cụ thể qua đó đánh giá được quá
trình sự thay đổi trong ngành nghiên cứu.
Phát triển kinh tế ngành nông nghiệp được hiểu là một quá trình vận
động, biến đổi lâu dài của ngành nông nghiệp trong quá trình phát triển. Thực
chất của quá trình phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là khả năng thích ứng
của kinh tế ngành nông nghiệp trong các mô hình tổ chức sản xuất xã hội.
Với nghĩa như vậy thì phát triển kinh tế ngành nông nghiệp không chỉ
là sự tăng lên về lượng, mà là quá trình tăng thêm về mọi mặt của kinh tế
15
ngành nông nghiệp; trong đó bao gồm sự tăng thêm về trình độ, quy mô, số
lượng, chất lượng, cơ cấu của kinh tế ngành nông nghiệp và sự phù hợp, sự
đổi mới, ngày càng hoàn thiện của kinh tế ngành nông nghiệp trong quá trình
vận động, biến đổi và phát triển của ngành kinh tế này.
Từ quan niệm về kinh tế ngành nông nghiệp; trên cơ sở kế thừa các kết
quả nghiên cứu về kinh tế ngành nông nghiệp và cách tiếp cận khái niệm phát
triển của chủ nghĩa Mác - Lênin, có thể quan niệm: Phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp là tổng thể hoạt động của các chủ thể trong hệ thống chính trị, sử dụng hệ
thống cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao trình độ, quy mô
tổ chức, cơ cấu sản xuất kinh tế ngành nông nghiệp phù hợp với chiến lược phát
triển KT-XH của quốc gia hay địa phương trong từng thời kỳ [28].
Kinh tế ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc biệt quan
trọng đối với phát triển xã hội. Với một nước đang đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa như Việt Nam, thì phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
càng có vai trò quan trọng hơn. Phát triển kinh tế ngành nông nghiệp phải
phát triển toàn diện cả điều kiện vật chất và các quan hệ KT-XH của nó.
Trong nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế ngành nông nghiệp bao
gồm ba nhân tố cơ bản:
Một là, kinh tế ngành nông nghiệp là một bộ phận của kinh tế hàng
hóa; một kiểu tổ chức KT-XH trong nông nghiệp, gắn với trình độ phát triển
nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Đây là nhân
tố xác định vị trí, vai trò của kinh tế ngành nông nghiệp trong nền kinh tế.
Hai là, sản phẩm của nông nghiệp dùng để trao đổi, mua bán trên thị
trường. Đây là yếu tố thể hiện tính chất cơ bản của kinh tế ngành nông
nghiệp, đáp ứng yêu cầu cơ bản của nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường.
Ba là, sự trao đổi, mua bán sản phẩm nông nghiệp vừa thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng xã hội, vừa có lợi nhuận cho người sản xuất để tái sản xuất mở
rộng, hiện đại hóa nông nghiệp. Đây là nhân tố nói lên mục đích của kinh tế
16
ngành nông nghiệp.
Lịch sử phát triển KT-XH cho thấy, sự ra đời và phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp là tất yếu, một bước phát triển tiến bộ của lịch sử nhân
loại; nấc thang phát triển mà mọi quốc gia, vùng lãnh thổ đều trải qua. Vì thế,
với quốc gia, vùng lãnh thổ chủ yếu dựa vào kinh tế ngành nông nghiệp, thì
phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng.
1.1.3. Chính sách và thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp
1.1.3.1. Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực
công” được gọi là chính sách công. Đây không chỉ đơn giản là sự ghép từ
thuần túy, mà đã có sự thay đổi cơ bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ
thể ban hành chính sách, về mục đích tác động của chính sách và vấn đề mà
chính sách hướng tới giải quyết. Cho đến hiện tại, có không ít định nghĩa khác
nhau về chính sách công, trong đó có một số định nghĩa khá phức tạp và bao
hàm tương đối rộng các chức năng và hoạt động.
Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm
quyền [51]
Bên cạnh việc nhìn nhận một cách toàn diện các khía cạnh của khái
niệm chính sách công từ nhiều góc độ, khái niệm “chính sách công” được
định nghĩa một cách ngắn gọn như sau: “Chính sách công là những đường
hướng ứng xử cơ bản của nhà nước với những vấn đề chính sách phát sinh
trong đời sống cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy
phát triển xã hội và quản lý xã hội” [51]
Từ cách tiếp cận về kinh tế ngành nông nghiệp, chính sách công, có thể
hiểu về chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp như sau:
17
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là tập hợp các quyết
định của Nhà nước nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ thực hiện để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản.
Trên cơ sở khái niệm chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp,
có thể thấy nội dung của chính sách bao gồm:
Thứ nhất, kinh tế ngành nông nghiệp tăng trưởng theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tăng trưởng kinh tế “là sự biến đổi
kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, mở rộng qui mô về mặt số lượng của các
yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định nhưng trong khuôn khổ giữ
nguyên về mặt cơ cấu và chất lượng”.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp hợp lý, phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. Nông nghiệp là
một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nước, vừa chịu sự chi phối chung của
nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành khác trên địa bàn
nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của
một ngành mà đối tượng sản xuất là các vật sống (cây trồng, vật nuôi). Vì
vậy, có thể hiểu cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp
thành kết cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong quá trình tăng trưởng sản xuất.
Thứ ba, trình độ phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, trong đó Khoa học
và công nghệ nông nghiệp là yếu tố then chốt. Khoa học và công nghệ có vai trò
ngày càng quan trọng trong mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội. Bản chất
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xét về mặt trình độ phát triển lực lượng sản
xuất là sự thay đổi trình độ công nghệ của sản xuất theo hướng hiện đại. Trong
nông nghiệp, Khoa học và công nghệ giữ vai trò rất quan trọng, quyết định năng
suất, chất lượng, hiệu quả, tính cạnh tranh của hàng hóa nông sản.
18
Thứ tư, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả
trong nông nghiệp. Trong lĩnh vực nông nghiệp, các hình thức tổ chức, sản
xuất, kinh doanh là biểu hiện của quan hệ sản xuất. Các quan hệ này trước hết
là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với các nguồn lực.
Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp. Để phát triển kinh tế
xã hội cũng như phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, nguồn nhân lực là bộ
phận của nguồn lực phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, đó là yếu tố đầu
vào không thể thiếu của quá trình tái sản suất nông nghiệp; mặt khác đó còn là
một bộ phận của dân số, được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp. Phát triển kinh tế nói chung, kinh tế ngành nông nghiệp nói riêng, suy
đến cùng là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống cho người nông dân
cũng như cư dân nông thôn.
Thứ sáu, hệ thống cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với lĩnh
vực nông nghiệp. Mọi sự hoạt động của nền kinh tế đều có sự điều tiết của
nhà nước, song không phải nhà nước can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
1.1.3.2. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là
một khâu cấu thành chu trình chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp thành hiện thực với các đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu nhất định [18].
Qua thực hiện mới biết được chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Quá trình thực hiện
sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc
sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện.
19
Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan
chất lượng và hiệu quả của chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp.
Việc đưa chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp vào thực tiễn cuộc
sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu
tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu
trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp
1.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quản lý và chính sách phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp
Việc xây dựng, ban hành văn bản quản lý và chính sách về phát triển
kinh tế ngành nông nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo ra một môi
trường tốt cho hoạt động sản xuất, kinh doanh kinh tế ngành nông nghiệp.
Các văn bản chính sách thể hiện qua:
Thứ nhất, nó là phương tiện để thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp.
Thứ hai, dựa vào văn bản quy phạm pháp luật để xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức tham gia vào quá trình
thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp.
Thứ ba, dựa vào văn bản quy phạm pháp luật để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động của các tổ chức, cơ quan, cũng như cán bộ tham gia thực hiện chính
sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp.
1.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp ở cấp huyện
Nhà nước là chủ thể ban hành cũng là chủ thể đóng vai trò chủ đạo
20
trong việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp.
Cấp huyện (quận, thị xã): Chủ thể lãnh đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện
chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là UBND cấp huyện; Phòng
Kinh tế là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND cấp huyện và chịu trách
nhiệm chính trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
trên địa bàn quản lý.
Hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp hoạt động thống nhất từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo tính chặt
chẽ, thường xuyên, liên tục. Ngoài ra các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... đều là những
chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp.
1.2.3. Các bước thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp
1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện chính
sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp, đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực hiện
chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có
kế hoạch để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách
chủ động. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ
Trung ương đến địa phương đều phải lập kế hoạch thực hiện.
1.2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp
Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Việc trước tiên
cần làm trong bước này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực
21
hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Đây là một hoạt động
quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện
chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Khi tuyên truyền phải sử
dụng nhiều hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng như: tiếp xúc
trực tiếp, gián tiếp trao đổi, thông qua các phương tiện đại chúng, hội nghị...
Hình thức tuyên truyền phổ biến không phù hợp có thể phản tác dụng.
1.2.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp được thực hiện trên
diện rộng và liên quan đến nhiều Bộ, ngành, tổ chức và người dân, do đó phải
có sự phối hợp, phân công hợp lý, cụ thể cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan; xác định cơ quan, tổ chức, người chịu trách nhiệm chính và những
cơ quan, tổ chức người tham gia phối hợp trong thực hiện chính sách phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp nhằm hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ
và không rõ trách nhiệm. Phải có sự chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương,
sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan.
1.2.3.4. Duy trì, điều chỉnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp
Đây là bước làm cho chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp
tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Đối với hộ nông dân
phải có trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp và người dân tích cực tham gia phát triển kinh tế theo hướng
hiện đại. Các hoạt động trên được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính
sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là một tất yếu khách quan.
Điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là việc làm
cần thiết và diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách
phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện chính sách
22
nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những
bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn cần phải có những điều chỉnh
nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình hình thực tế.
1.2.3.5. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển
kinh tế ngành nông nghiệp
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp là cần thiết; phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính
sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp được thực hiện đúng và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm đảm
bảo cho việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp theo
đúng quy định, đồng thời giúp nhà quản lý nắm vững được tình hình thực
hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp từ đó có những điều
chỉnh cho phù hợp và xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình thực hiện
chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Đồng thời qua kiểm tra cũng
giúp cho các đối tượng thực hiện nhận ra những hạn chế của mình để điều
chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách phát triển
kinh tế ngành nông nghiệp.
1.2.3.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp
Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp, được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp. Việc xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo,
điều hành thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp của các
cơ quan nhà nước trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Nội dung
đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành là Nghị quyết, kế hoạch được
xây dựng để thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp và các
văn bản hướng dẫn phối hợp khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều
hành thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Cùng với
23
việc đánh giá đối với các cơ quan nhà nước còn phải đánh giá đối với các đối
tượng tham gia thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp bao
gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh
tế ngành nông nghiệp
Nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp, đề tài nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan thì có một số yếu
tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách này, cụ thể như sau:
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Dựa vào lợi thế của từng vùng, miền để xây dựng những chiến lược
phát triển nông nghiệp cho phù hợp. Và với những thiên tai như hạn hán, lũ
lụt, xâm nhập mặn,… thì các cơ quan QLNN về nông nghiệp cần phải có tính
toán và cân đối trong sự lựa chọn các phương án, điều chỉnh kịp thời các hoạt
động quản lý, phân bổ nguồn lực để đem lại hiệu quả về lâu dài cho nông
nghiệp phát triển.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển, các điều kiện để phát
triển một nền nông nghiệp hiện đại sẽ dễ dàng hơn. Còn đối với các nước
đang phát triển, việc hình thành một nền nông nghiệp phát triển sẽ gặp nhiều
khó khăn, trở ngại do yếu kém về khoa học, công nghệ, thiếu vốn, thiếu
những người nông dân có trình độ và sự hậu thuẫn của Nhà nước để hỗ trợ
cho nông dân trước những rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ nông phẩm.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển KT-XH cũng có những tác động tiêu
cực tới nền nông nghiệp, như: Hủy hoại môi trường nặng nề; tài nguyên bị
khai thác kiệt quệ, lãng phí, chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, dư
lượng chất hoá học trong nông sản cao; quỹ đất nông nghiệp dần thu hẹp,…
Vì vậy, các quốc gia này cần phải có chiến lược phát triển KT-XH cho
24
phù hợp, có sự cân đối giữa công nghiệp, nông nghiệp với dịch vụ và phát
huy thế mạnh của từng vùng để quản lý nền nông nghiệp đạt được mục tiêu
phát triển nông nghiệp bền vững
1.3.3. Năng lực thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp của các chủ thể
Chủ thể tham gia sản xuất nông nghiệp chính là người nông dân, đây là
yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, người nông
dân nhận thức đúng đắn về các quy định, cơ chế, chính sách về phát triển
nông nghiệp thì sẽ có ý thức hưởng ứng, ủng hộ công tác QLNN đối với phát
triển nông nghiệp.
Đối với cơ quan QLNN: Nếu có nhận thức đúng đắn, sâu sắc và nhất
quán về các nội dung của quản lý, phát triển nông nghiệp, các nhà lãnh đạo,
quản lý sẽ đưa ra các chủ trương, chính sách phù hợp với thực tế, đáp ứng các
yêu cầu khách quan giữa hai yếu tố ổn định và phát triển, các cấp sẽ thống
nhất trong triển khai thực hiện đúng theo tinh thần, mục tiêu của nội dung
quản lý, phát triển nông nghiệp. Ngược lại, nếu có những chính sách không
phù hợp sẽ làm kìm hãm sự phát triển của nông nghiệp và quá trình triển khai
thực hiện sẽ đem lại các tác dụng tiêu cực.
Muốn thực hiện tốt chức năng và vai trò của công tác QLNN nói chung
và lĩnh vực nông nghiệp nói riêng thì không ai khác, chính là từ chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là CBCCVC).
Với đặc thù của công tác QLNN về nông nghiệp buộc mỗi CBCCVC
phải trực tiếp tiếp xúc với công dân, mà chủ yếu là cư dân nông thôn và phải
kiểm tra thực địa thường xuyên. Do đó, nếu chất lượng đội ngũ CBCCVC
đảm bảo, sẽ đem lại kết quả tốt đẹp trong công việc, tăng niềm tin của người
dân vào cơ quan nhà nước, ngược lại, sẽ làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công
tác QLNN, làm mất niềm tin của người dân vào cơ quan nhà nước.
Bên cạnh đó, ý thức và trách nhiệm cá nhân của mỗi công dân được
25
nâng cao trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, thì tác động
của chất lượng đội ngũ CBCCVC càng thể hiện rõ rệt, bởi vì, khi đội ngũ
CBCCVC đảm bảo chất lượng, sẽ thực hiện tốt trách nhiệm giải trình, công
khai và minh bạch về quy trình thủ tục khi giải quyết các nhu cầu và lợi ích
hợp pháp của công dân, từ đó sẽ làm cho người dân hiểu đúng, hiểu trúng vấn
đề, tạo sự đồng thuận trong thực thi các chủ trương, chính sách, ngược lại, sẽ
gây sự hiểu lầm từ công dân và dẫn đến những hậu quả khó lường.
1.3.4. Sự phát triển của khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế
Với định hướng chuyển nền nông nghiệp từ tăng trưởng theo chiều
rộng sang nền nông nghiệp phát triển theo chiều sâu thì các yếu tố cần phải
được chú trọng đó là chính sách, khoa học công nghệ và biện pháp quản lý, ba
yếu tố này trở thành nguồn lực chính tạo nên sự phát triển. Vì vậy, công tác
QLNN về nông nghiệp cần phải có những thay đổi cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ.
Đặc biệt sự phát triển của khoa học công nghệ thì công tác QLNN về
nông nghiệp đạt hiệu quả đáng kể. Đặc biệt trong công tác điều hành, trao đổi
thông tin được thuận lợi, nhanh chóng và kịp thời; và công tác thanh, kiểm tra
các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông sản và các sản phẩm liên quan đến
sản xuất nông nghiệp được phát hiện chính xác, nhanh chóng.
26
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về kinh tế
ngành nông nghiệp, thực hiện chính sách ngành kinh tế nông nghiệp trong đó
đã nêu được khái niệm nông nghiệp, kinh tế ngành nông nghiệp đặc điểm, vai
trò, nội dung chính sách và thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp đối với cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách
kinh tế ngành nông nghiệp. Đặc biệt, Chương 1 đã tập trung làm rõ cơ sở lý
luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, bao gồm
việc ban hành văn bản, chủ thể thực hiện và quy trình thực hiện chính sách
phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Từ những vấn đề lý luận thực hiện
chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp nêu trên, đây là cơ sở cho
việc đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp ở thị xã Điện Bàn, và là cơ sở để phân tích, đề xuất những giải pháp
nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp ở
thị xã và đưa ra những kiến nghị, đề xuất đối với cấp trên nhằm tăng hiệu lực
và hiệu quả của thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp ở
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thị xã Điện Bàn nằm về phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, gồm 20 đơn vị
hành chính trực thuộc. Thị xã nằm trên trục quốc lộ 1A, giáp với thành phố
Đà Nẵng và cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 25 km về phía Bắc, phía
Đông giáp với biển Đông và thành phố Hội An; cách thành phố Tam Kỳ -
Quảng Nam 48 km về phía Nam; có các tuyến giao thông huyết mạch của cả
nước chạy qua là quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam. Với vị trí gần đầu
mối giao thông và các đô thị lớn là điều kiện rất thuận lợi cho công tác quản
lý và phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn theo hướng nông nghiệp đô thị.
Điện Bàn là thị xã đồng bằng, có địa hình tương đối bằng phẳng, độ
chênh cao thấp, mức độ chia cắt trung bình, đặc trưng cho địa hình có nguồn
gốc phát sinh từ sản phẩm phù sa sông biển, vì vậy, thuận lợi cho việc sản
xuất nông nghiệp và công tác quản lý nông nghiệp trên địa bàn thị xã.
Điện Bàn nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa,
với nhiệt độ trung bình phù hợp, số giờ nắng cao, lượng mưa nhiều, điều này
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các cây trồng nông
nghiệp như cây lúa, cây màu, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày.
Tuy nhiên do chế độ mưa phân hoá theo mùa trong năm không đồng đều, gây
khô hạn, nhiễm mặn trong mùa khô và bão thường xảy ra kết hợp với các trận
mưa lớn vào các tháng 9, 10, 11 gây lũ lụt, xói lở khu vực ven sông, điều này
28
gây bất lợi lớn đến quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như khó khăn cho
công tác quản lý nông nghiệp. Diễn biến khí hậu ở thị xã Điện Bàn giai đoạn
2014 - 2018 được nêu cụ thể ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Diễn biến khí hậu thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018
TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018
1 Nhiệt độ trung bình trong năm (o
C) 26,4 25,8 26 26,3 26
2 Số giờ nắng trong năm (giờ) 2.068 1.847 2.039 2.259 1.900
3 Lượng mưa trong năm (mm) 2.070 2.431 2.617 2.213 3.449
4 Độ ẩm không khí trung bình năm (%) 87 87 85 86 88
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn
Tổng diện tích tự nhiên trên toàn thị xã 21.632 ha, trong đó diện tích
đất nông nghiệp 11.415 ha, chiếm 52,8%. Đất đai thị xã Điện Bàn khá tốt, có
độ phì nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm đến 69,67% tổng diện tích đất, cho
phép thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng
cây trồng. Bên cạnh đó, Điện Bàn có 1.443,65 ha diện tích nước mặt và
chuyên dùng tạo điều kiện thuận lợi tưới tiêu cho ngành trồng trọt, chăn nuôi
và công tác quản lý nông nghiệp.
Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên: Từ những đặc điểm tự nhiên trên
cho thấy Điện Bàn có rất nhiều lợi thế và tiềm năng để phát triển nông nghiệp
và thuận lợi trong công tác quản lý nông nghiệp. Tuy nhiên, Điện Bàn nằm
trong khu vực thời tiết, khí hậu có những biến động phức tạp như mưa bão
thường xuất hiện sớm, tình trạng thiếu nước và nguồn nước bị nhiễm mặn làm
ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp của thị xã cũng như khó khăn
trong công tác quản lý.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Tổng giá trị sản xuất của Điện Bàn tăng khá nhanh, giá trị sản xuất
(theo giá so sánh 2010) đạt 13.572 tỷ đồng năm 2014, tăng lên đến 19.106 tỷ
29
đồng năm 2018. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân thời kỳ 2014 -
2018 của thị xã đạt 8,9%. Ngành nông - lâm - thủy sản có tốc độ tăng trưởng
thấp nhất trong các ngành kinh tế và giá trị sản xuất của ngành có xu hướng
giảm, chiếm tỷ trọng 9,3% vào năm 2014, đến năm 2018 giảm còn 8,4%, tuy
vậy, ngành có vai trò hết sức quan trọng trong cải thiện đời sống, đảm bảo an
sinh xã hội cho bộ phận lớn dân cư; ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
có tốc độ tăng trưởng rất mạnh mẽ, giá trị sản xuất của 02 ngành chiếm tỷ
trọng từ 90,7% trong năm 2014 tăng đến 92,6% vào năm 2018, trong đó,
ngành công nghiệp - xây dựng đóng vai trò chủ lực, đầu tàu trong phát triển
kinh tế của Điện Bàn. Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-
2018 được nêu tại Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018
TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 BQ
1
Tổng giá trị sản
xuất (So sánh
2010 (tỷ đồng)
13.572 13.165 15.324 17.102 19.106 15.654
1.1
Nông, lâm, thủy
sản
1261 1228 1342 1354 1406 1.318
1.2
Công nghiệp -
xây dựng
9.581 8.358 9.885 10.632 11.601 10.011
1.3 Dịch vụ 2.730 3.579 4.097 5.116 6.099 4.324
2
Tốc độ tăng
trưởng (%)
41,4 (3,0) 16,4 11,6 11,7 8,9
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn
Tổng thu ngân sách trên địa bàn thị xã tăng liên tục qua các năm, bình
quân tăng 17,07%/năm trong giai đoạn 2014 - 2018, trong đó thu phát sinh
kinh tế phần lớn tập trung thu từ doanh nghiệp và cá nhân sản xuất kinh
doanh hàng hóa và thu tiền sử dụng đất. Riêng năm 2018, tổng thu ngân sách
30
nhà nước trên địa bàn (chỉ tính thu nội địa) đã đạt 1.032,14 tỷ đồng, với kết
quả này, năm 2019, thị xã Điện Bàn trở thành địa phương tự cân đối ngân
sách và nộp về trên 48% các khoản phân chia theo luật định.
Tổng chi ngân sách thị xã có xu hướng tăng qua các năm, năm 2014 tổng
chi 1.277,98 tỷ đồng, năm 2018 lên đến 1.985,55 tỷ đồng, trong đó, chi đâu tư
phát triển còn chiếm tỷ trọng thấp, năm 2014 chiếm 20,2% và đến năm 2018
chiếm 21,5%, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng giảm qua
các năm, năm 2014 chiếm 49,0%, và giảm còn 44,1% vào năm 2018.
Bảng 2.3. Thu - chi trong cân đối ngân sách thị xã Điện Bàn
ĐVT: Tỷ đồng
TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018
1 Tổng thu ngân sách 1.044,12 1.324,64 1.386,72 1.729,01 1.960,99
1.1
Thu cân đối ngân sách nhà
nước
413,40 514,09 644,95 767,69 928,85
1.2 Thuế do hải quan thu 113,45 193,34 121,93 110,21 196,62
1.3
Thu kết dư ngân sách năm
trước
6,97 32,19 16,97 5,25 11,87
1.4 Thu chuyển nguồn 131,62 35,75 110,31 56,27 156,34
1.5
Các khoản thu để lại đơn vị
chi quản lý qua ngân sách
nhà nước
20,16 27,77 26,13 21,31 24,59
1.6 Thu khác nguồn ngân sách 358,52 484,51 466,44 768,28 642,72
2 Tổng chi ngân sách 1.277,98 1.544,08 1.478,65 2.115,87 1.985,55
2.1 Chi đầu tư phát triển 258,58 220,13 230,03 310,08 426,66
2.2 Chi thường xuyên 627,33 727,57 754,58 881,17 875,15
2.3 Chi khác 392,07 596,38 494,05 924,62 683,75
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn
Đánh giá chung về đặc điểm kinh tế: Trên cơ sở phát huy các tiềm năng
lợi thế của thị xã và tăng cường thu hút các nguồn lực bên ngoài, nền kinh tế
31
thị xã Điện Bàn phát triển tương đối nhanh và toàn diện trong những năm qua.
Giai đoạn 2014 - 2018, cơ cấu kinh tế chung của thị xã đã có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, đây là sự chuyển dịch hoàn toàn phù hợp với xu thế phát
triển chung của tỉnh, phù hợp với tiềm năng, lợi thế phát triển của từng ngành
trên địa bàn thị xã. Với sự tăng trưởng về ngành công nghiệp - xây dựng, dịch
vụ đã tạo ra thách thức đối với ngành nông nghiệp và công tác quản lý, yêu
cầu phải có sự thay đổi kịp thời để ứng phó với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũng như đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của các vùng đô thị, mặt khác,
điều này lại chính là động lực để yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp theo
hướng hiện đại, theo chiều sâu, tăng về giá trị sản phẩm nông nghiệp để đáp
ứng sự phát triển chung của KT-XH của thị xã.
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội
Năm 2018, dân số trung bình toàn thị xã là 208.178 người, trong đó dân
số thành thị chiếm khoảng 38,4%, dân số nông thôn 61,6%. Về cơ cấu dân số,
tỉ lệ nam chiếm khoảng 47,8%, tỉ lệ nữ chiếm 52,2%, từ 18-45 tuổi chiếm
55,37% dân số. Nếu phân theo nhân khẩu, nhân khẩu phi nông nghiệp tỉ lệ
chiếm 37,2%, nhân khẩu nông, lâm ngư nghiệp chiếm 62,8%. Mật độ dân số
trung bình 962 người/km2
, là đơn vị đánh giá có mật độ dân số cao trong tỉnh
Quảng Nam. Dân cư phân bố không đều trên toàn thị xã, tập trung đông nhất
là tại phường Điện Ngọc với 19.651 người, mật độ dân số 948 người/km2
.
Trong năm 2018 đã giải quyết việc làm cho 123.582 lao động (chiếm 95,2%
dân số trong độ tuổi lao động), trong đó lao động nông nghiệp chiếm 18,6%;
lao động được việc làm trong năm 2018 là 5.850 lao động. So với năm 2014,
dân số trung bình tăng 3%, tổng số lao động tăng 7,2%, lao động được việc
làm tăng 64,7%. Như vậy, các chỉ tiêu về dân số, lao động của thị xã đều có
xu hướng tăng qua các năm. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 6,12%, đến năm
2018 giảm còn 2,72%. Thu nhập bình quân đầu người 24 tr.đồng/người năm
32
2014, đến năm 2018 tăng lên đạt 39 tr.đồng/người. Một số chỉ tiêu về xã hội
tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 được nêu cụ thể tại Bảng 2.4 và cơ
cấu dân số của thị xã giai doạn 2014-2018 thể hiện ở hình 2.4.
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu về xã hội tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-
2018
TT Nội dung Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018
1 Tổng dân số Người 202.173 203.956 205.701 207.563 208.178
2 Tổng lao động Người 115.235 116.994 118.780 120.791 123.582
3
Số lao động
được tạo việc
làm
Người 3.552 3.408 5.600 5.750 5.850
4 Tổng số hộ dân Hộ 51.101 52.655 52.329 53.531 55.172
- Hộ nghèo Hộ 3.125 2.349 1.832 1.463 1.498
- Tỷ lệ hộ nghèo % 6,12 4,46 3,50 2,73 2,72
5
Thu nhập bình
quân đầu người
Triệu
đồng
24 29 32 35 39
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn
Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được chú trọng, đã
khám và điều trị 920.000 lượt người, trong đó khám và điều trị tại trạm y tế
cơ sở 510.000 lượt người. Đến nay, trên địa bàn thị xã có 24 cơ sở y tế, trong
đó có 02 bệnh viện, 02 phòng khám đa khoa và 20 trạm y tế cấp xã.
Đánh giá chung về đặc điểm xã hội: Qua phân tích đặc điểm xã hội của
thị xã trong giai đoạn 2014-2018, cho thấy sự nghiệp giáo dục - đào tạo được
thị xã chú trọng phát triển; mạng lưới y tế được tăng cường mở rộng đến các
thôn; phát triển dân số và giải quyết việc làm được thường xuyên quan tâm,
cơ bản hoàn thành xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống điện,
nước được nâng cấp, mở rộng, điều này tạo tiền đề và là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển KT-XH thị xã nói chung, phát triển ngành nông nghiệp nói
33
riêng cũng như hoạt động thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp. Tuy nhiên, dân cư và lao động sống bằng nghề nông vẫn là chủ yếu,
thu nhập của người dân vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của thị
xã. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và được đào tạo nghề chiếm
tỉ lệ còn hạn chế. Mặt khác, mật độ dân số đông, đất đai hạn hẹp, thiếu vốn để
phát triển sản xuất nông nghiệp, đây là những thách thức không nhỏ đối với
công tác này.
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn 2014 -
2018
Thực hiện Nghị quyết 03/HU ngày 17/11/2011 của Huyện ủy Điện Bàn
(nay là Thị ủy Điện Bàn) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 7 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới, UBND thị xã Điện Bàn chỉ đạo các ban
ngành và địa phương tiếp tục thực hiện các chương trình trọng tâm trong nông
nghiệp nông thôn. Tình hình phát triển nông nghiệp thị xã trong 05 năm
(2014-2018) cụ thể như sau:
Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp: Tốc độ tăng trưởng giữ ổn định và có
xu hướng tăng qua các năm, bình quân ngành nông nghiệp trong 5 năm 2014-
2018 là 3,46% (giá so sánh 2010), đạt so với chỉ tiêu điều chỉnh của Đảng bộ
thị xã. Trong đó, giá trị sản xuất trồng trọt giảm 1,46%; chăn nuôi tăng
11,63%; dịch vụ nông nghiệp tăng 6,5%. Thị xã Điện Bàn đã triển khai các
chương trình trong nông nghiệp như: chuyển đổi cơ cấu cây trồng; chỉnh trang
đồng ruộng, dồn điền, đổi thửa… đạt kết quả quan trọng; việc cơ giới hóa và
ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp được
tập trung thực hiện; chương trình thủy lợi hóa đất màu, giao thông nội đồng,
kiên cố hóa kênh mương, xây đập thời vụ ngăn mặn, giữ ngọt, chủ động nước
tưới… tạo ra bước phát triển mới trong sản xuất nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu: Nông nghiệp đã có sự chuyển dịch cơ cấu theo
34
hướng tích cực, giảm tỷ trọng trồng trọt từ 65% năm 2014 xuống còn 53,49%
năm 2018; ngành chăn nuôi năm 2014 là 30,97%, năm 2018 chiếm 41,97%;
Ngành dịch vụ chưa được chú trọng, tỷ trọng ngành ít có sự biến động, năm
2014 chiếm 4,03%, đến năm 2018 tăng đến 4,68%. Số liệu cụ thể được nêu ở
Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Tốc độ phát triển của ngành nông nghiệp thị xã Điện Bàn giai
đoạn 2014-2018
TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 BQ
1
Giá trị sản
xuất (So
sánh 2010
(tỷ đồng)
1.114,90 1.167,34 1.204,68 1.229,04 1.277,14 1.198,62
1.1 Trồng trọt 724,63 736,04 754,95 691,88 683,11 718,12
1.2 Chăn nuôi 345,23 385,14 402,00 479,68 536,08 429,63
1.3 Dịch vụ 45,04 46,16 47,73 57,46 57,95 50,87
2
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
2,19 4,70 3,20 2,02 3,92 3,46
2.1 Trồng trọt 2,47 1,57 2,57 -8,35 -1,27 -1,46
2.2 Chăn nuôi 1,69 11,56 4,38 19,32 11,76 11,63
2.3 Dịch vụ 1,53 2,49 3,40 20,40 0,84 6,50
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn
Về trồng trọt: Giai đoạn 2014-2018, giá trị sản xuất trên ha đất canh tác
đạt bình quân 34 triệu đồng/năm. Tổng diện tích gieo trồng năm 2018 so với
2014 giảm 349 ha, trong đó, cả diện tích cây lương thực và cây thực phẩm
đều có xu hướng giảm, riêng diện tích gieo trồng cây công nghiệp ngắn ngày
có xu hướng tăng, so với năm 2014, năm 2018 tăng 16,9%, số liệu được nêu
35
cụ thể tại Bảng 2.5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển giao thông
nội đồng, kiên cố hóa kênh mương loại III, thủy lợi hóa đất màu, áp dụng
giống lúa mới, nhiều mô hình thâm canh tổng hợp đã cho năng suất cao, như
mô hình lúa giống, ngô giống ở các xã Điện Phước, Điện Thọ, Điện Hồng,…
có giá trị thu nhập bình quân 55-80 triệu đồng/ha/năm; mô hình cây thực
phẩm, hoa cảnh có giá trị thu nhập bình 300 triệu đồng/ha/năm, chủ yếu tập
trung ở các xã Điện Minh, Điện Phong, Vĩnh Điện; mô hình xen canh gối vụ
khác trên đất màu cho giá trị thu nhập bình quân 100-250 triệu đồng/ha/năm ở
vùng ven sông Thu Bồn, vùng Gò Nổi. Sản lượng lương thực tương đối ổn
định qua các năm, đạt bình quân trên 78.545 tấn/năm trên diện tích gần
14.000 ha, vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ
XXI đề ra 76.000 tấn. Trong đó, ngoài các sản phẩm truyền thống đóng góp
giá trị sản xuất cao nhất toàn ngành là cây lúa, cây ngô, còn có các sản phẩm
nông nghiệp chính khác là cây lạc, đậu xanh, ớt, mè, cây công nghiệp hằng
năm, cây trồng lâu năm và cây ăn quả…
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2014-2018
TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 BQ
1 Tổng diện tích (ha) 21.185 21.270 21.374 21.055 20.836 21.144,0
1.1
Cây lương thực có
hạt
13.969 13.544 13.734 13.696 13.541 13.696,8
1.2 Cây thực phẩm 4.750 4.984 4.318 4.541 4.484 4.615,3
1.3
Cây công nghiệp
ngắn ngày
1.391 1.798 1.642 1.618 1.673 1.624,4
2
Sản lượng lương
thực cây có hạt (tấn)
78.285 74.771 81.824 78.796 79.047 78.544,7
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn
Về chăn nuôi: Giá trị sản xuất tăng bình quân 11,63% và chiếm tỷ trọng
35,84% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2014-2018.
36
Mô hình chăn nuôi tập trung với quy mô trang trại, gia trại ngày càng phát
triển, góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi. Bên cạnh đó, công tác
quản lý dịch bệnh và các biện pháp phòng ngừa được triển khai thực hiện tốt,
hằng năm tỷ lệ tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng, tụ huyết trùng, tam
liên đạt 75% giúp kiểm soát được dịch bệnh, nhờ vậy không có dịch bệnh
nguy hiểm phát sinh gây hại nên tình hình chăn nuôi trên địa bàn thị xã vẫn
giữ được sự ổn định, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả. Tổng đàn gia
súc vẫn giữ mức ổn định, so với năm 2014, đến năm 2018 đàn trâu giảm
2,8%, đàn bò tăng 14,5%, đàn lợn tăng 3,8%, đàn gia cầm tăng 13,64% so với
đầu kỳ. Số liệu được nêu tại Bảng 2.7.
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2014-2018
TT Nội dung Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018 BQ
1 Đàn trâu Con 960 955 943 948 860 933
2 Đàn bò 1000 con 16 16 18 18 22 18
3 Đàn lợn 1000 con 71 70 76 75 78 74
4 Đàn gia cầm 1000 con 899 865 1.013 1.006 1.325 1.022
5
Sản lượng thịt
tươi
Tấn 6.452 6.246 9.656 10.093 11.669 8.823
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn
2.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quản lý và chính sách phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp duy trì và phát triển là
nhờ có sự điều chỉnh kịp thời của các cấp từ Trung ương đến địa phương,
trong phạm vi luận văn tác giả tập trung vào các nội dung văn bản của tỉnh
Quảng Nam và thị xã Điện Bàn:
- Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 về Phân công nhiệm
37
vụ kiểm tra cơ cở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, Quảng Nam.
- Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 03/3/2016 về sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 về Phân công nhiệm vụ kiểm
tra cơ cở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, Quảng Nam.
- Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 về ban hành đề án
tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016, Quảng Nam.
- Quyết định số 04/2009/QĐ- UBND ngày 11/6/2009 về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Điện Bàn, Điện Bàn
Báo cáo diện tích diện tích đất bỏ hoang năm 2016, Điện Bàn; Báo cáo
kết quả 5 năm (2011-2015) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới và triển khai nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2016-2020, Điện Bàn;
Báo cáo Sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Đề án phát triển giao thông nội
đồng, kiên cố hóa kênh mương loại III, thủy lợi hóa đất màu giai đoạn 2014-
2020, Điện Bàn; Báo cáo tổng kết nông nghiệp năm 2016, triển khai kế hoạch
năm 2017, Điện Bàn; Đề án điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
thị xã Điện Bàn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Điện Bàn.Quyết định
số 10774/QĐ- UBND ngày 08/5/2017 về việc ban hành Quy định về vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kinh
tế thị xã Điện Bàn, Điện Bàn.
Để đánh giá khách quan về quá trình xây dựng, ban hành văn bản về
thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã
đề tài khảo sát phỏng vấn cán bộ quản lý và các hộ nông dân trên địa bàn 20
xã, phường, kết quả cụ thể như sau:
38
Hình 2.1. Kết quả đánh giá về công tác xây dựng, ban hành văn bản trên
địa bàn thị xã
(ĐVT: %)
Nguồn: Tính toán từ khảo sát của tác giả
Kết quả khảo sát được tổng hợp cho thấy, cán bộ quản lý đánh giá công
tác xây dựng và ban hành văn bản quản lý cao hơn các hộ sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp trên địa bàn thị xã tương ứng với 24% và 8,89% cho mức
rất tốt; 28% và 25,56% cho mức đánh giá tốt. Đề tài phỏng vấn ông T.V.N
(chuyên viên Phòng kinh tế thị xã) cho biết: “Thời gian qua Thị ủy, UBND thị
xã Điện bàn luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác phát triển kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn, coi đây là một khâu quan trọng trong việc hoàn thiện các
tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn thị xã. Trên cơ sở các Nghị quyết, chỉ thị, văn bản quản lý của Trung
ương, của tỉnh Quảng Nam, các cơ quan quản lý nhà nước của thị xã đã xây
dựng các quy định phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã, nhằm dễ
dàng hơn trong công tác triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp”.
24
28 28
20
4
8,89
25,56
30
18,89
6,67
0
5
10
15
20
25
30
35
Rất tốt Tốt Bình thường Kém Rất kém
39
2.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp
Các ban, ngành liên quan đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã: Phòng Kinh tế thị xã là cơ quan hành
chính được UBND thị xã giao tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực
nông nghiệp. Ngoài ra, còn có sự phối hợp của các phòng chuyên môn, các
ngành liên quan của thị xã để tổ chức thực hiện quản lý về nông nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của các ban, ngành thị xã được thể hiện cụ thể:
Phòng Kinh tế: Tham mưu UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã các
văn bản về lĩnh vực nông nghiệp thuộc thẩm quyền; Giúp UBND thị xã thực
hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép
thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của Phòng; Tổ chức thực hiện các
văn bản Quy phạm pháp luật, Quy hoạch, Kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực nông nghiệp; Tổng hợp, theo dõi, đánh giá tình hình
thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, chính sách phát triển nông nghiệp; Tổ
chức thực hiện công tác phát triển sản xuất nông nghiệp; Thực hiện phòng,
chống dịch bệnh trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã; Quản lý, kiểm tra,
thanh tra các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp; vật tư nông,
lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi; Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài
nguyên – Môi trường và các cơ quan liên quan thống kê diễn biến đất nông
nghiệp; Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác QLNN.
Phòng Tài chính - Kế hoạch: Phối hợp với Phòng Kinh tế tham mưu
UBND thị xã cân đối, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách trung ương,
tỉnh, thị xã và nguồn vốn từ hợp pháp khác để triển khai thực QLNN và triển
khai thực hiện các chương trình, chính sách về nông nghiệp; Tham mưu
40
UBND thị xã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở lĩnh
vực nông nghiệp.
Phòng Tài nguyên - Môi trường: Rà soát, kiểm soát và quản lý thực
hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; Đề xuất các cơ chế, chính sách liên
quan về đồn điền đồi thửa, tích tụ, tập trung ruộng đất, giao dịch đất đai, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; cơ chế khuyến khích nông dân góp đất
cùng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết phát triển sản xuất.
Phòng Quản lý đô thị: Chủ trì, phối hợp với Phòng Kinh tế và các xã,
phường rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài truyền thanh - truyền hình thị xã: Xây
dựng chương trình truyền thông, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
chủ trương, chính sách ngành nông nghiệp nhằm nâng cao nhận thức các cấp,
các ngành, góp phần triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp: Triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra và đánh giá kết quả các nội dung liên quan của Quy hoạch, Kế hoạch,
Chương trình, Đề án phát triển ngành nông nghiệp.
Công an thị xã: Bố trí lực lượng tham gia các đoàn công tác liên ngành để
tăng cường và hỗ trợ kiểm tra đột xuất, kịp thời trong công tác QLNN về nông
nghiệp, cụ thể là về chất lượng Vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông
sản, kiểm tra kiểm soát giết mổ.
UBNMTTQVN thị xã, các tổ chức đoàn thể: Tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên, nhân dân triển khai thực hiện tốt các quy định pháp luật,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển ngành nông
nghiệp.
Ở cấp xã, bộ phận chuyên môn QLNN về nông nghiệp là Ban nông
nghiệp, dưới sự chỉ đạo của UBND cấp xã. Nhiệm vụ tổ chức thực hiện
QLNN về nông nghiệp của cấp xã:
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, đề án của thị xã, UBND cấp xã thường
41
xuyên cập nhật, điều chỉnh Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho
người dân trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện thực tế của
từng địa phương; Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất
theo hướng mỗi địa phương lựa chọn sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ
lực, có lợi thế và ưu tiên chỉ đạo, phát triển.
Hình 2.2. Kết quả đánh giá về chủ thể thực hiện chính sách phát triển
kinh tế ngành nông nghiệp trên địa thị xã điện bàn
(ĐVT: %)
Nguồn: Tính toán từ khảo sát của tác giả
Khi được hỏi về “Ông (bà) đánh giá như thế nào về vai trò của các chủ
thể trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thị
xã”, hầu hết các cán bộ quản lý đều đánh giá cao vai trò của chủ thể đặc biệt
là UBND và các cơ quan chuyên trách. Đối với các hộ sản xuất, kinh doanh
thì chưa đánh giá cao vai trò của các chủ thể trong vấn đề này với 33,33%
đánh giá kém hoặc 21,11% đánh giá rất kém. Đề tài phỏng vấn bà N.T.H.H
(Phó Giám đốc Công ty TNHH nông sản Thiên Bình) cho biết: “Vai trò của
Thị ủy, UBND thị xã trong việc triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh
13,33
20
33,33
21,11
12,22
32
28
20
16
8
0 5 10 15 20 25 30 35
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Rất kém
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn

More Related Content

What's hot

Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoaPhan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoaNeo Cuong
 
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (18)

Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAYChính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
 
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoaPhan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận án: Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận án: Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, HAYLuận án: Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận án: Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệpLuận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAYĐề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
 
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đChính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...
Th s01.052 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở...
 
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 1990-2010
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 1990-2010Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 1990-2010
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh 1990-2010
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
 
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng NamPhát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mớiVai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
 

Similar to Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn

Luân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.docLuân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.docsividocz
 
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn (20)

Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóaLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng NamChính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mớiLuận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải DươngLuận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
 
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
 
Luân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.docLuân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
 
Luận văn: Phát triển cán bộ, công chức của UBND huyện Nam Giang
Luận văn: Phát triển cán bộ, công chức của UBND huyện Nam GiangLuận văn: Phát triển cán bộ, công chức của UBND huyện Nam Giang
Luận văn: Phát triển cán bộ, công chức của UBND huyện Nam Giang
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng NinhQuản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
Quản lý về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
 
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đChính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
 
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN MINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN MINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG NGUYỄN MINH HUY HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Văn Minh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP ......................................................11 1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................11 1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp...............19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp........................................................................................................................23 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................27 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.....27 2.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam......................................................................36 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.........................................................58 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ...................................................................................................................................63 3.1. Phương hướng hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .........................63 3.2. Giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam....................................67 KẾT LUẬN..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 2 QLNN Quản lý nhà nước 3 UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Diễn biến khí hậu thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 28 2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 29 2.3 Thu - chi trong cân đối ngân sách thị xã Điện Bàn 30 2.4 Một số chỉ tiêu về xã hội tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014- 2018 32 2.5 Tốc độ phát triển của ngành nông nghiệp thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 34 2.6 Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2014-2018 35 2.7 Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2014-2018 36
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1 Kết quả đánh giá về công tác xây dựng, ban hành văn bản trên địa bàn thị xã 38 2.2 Kết quả đánh giá về chủ thể thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa thị xã điện bàn 41 2.3 Kết quả khảo sát, đánh giá về công tác lập kế hoạch thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã 43 2.4 Kết quả khảo sát đánh giá về công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã 46 2.5 Kết quả khảo sát đánh giá về công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã 48 2.6 Kết quả khảo sát đánh giá về công tác duy trì và điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã 50 2.7 Kết quả khảo sát đánh giá về công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã 55 2.8 Kết quả khảo sát đánh giá về công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã 57
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện từ rất sớm, gắn liền với sự hình thành, phát triển xã hội loài người, trở thành ngành sản xuất vật chất cơ bản. Do đó phát triển kinh tế nông nghiệp là khách quan, cần thiết đối với sự phát triển, đặc biệt đối với một quốc gia có nền tảng nông nghiệp lâu đời như Việt Nam. Thành tựu phát triển kinh tế nông nghiệp nước ta thời kỳ đổi mới đã khẳng định vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp đối với phát triển bền vững, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ môi trường sinh thái. Kết quả 10 năm ngành nông nghiệp triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với nhiều kết quả đã đạt được, đồng thời mở ra một thời kỳ mới phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững; xây dựng nông thôn mới phồn vinh và văn minh; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Điện Bàn là thị xã đồng bằng ven biển, có vị trí địa lý - kinh tế quan trọng, là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Những năm qua, với nỗ lực to lớn của các cấp, các ngành của thị xã trong công tác phát triển kinh tế ngành nông nghiệp đã phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện vị trí địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội và tranh thủ nhiều nguồn lực đầu tư để đưa ngành nông nghiệp đạt được những kết quả tích cực, tốc độ tăng trưởng ngành nông - lâm - thủy sản năm 2018 đạt 3,9% so với năm 2017 (theo giá so sánh 2010), từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Tuy nhiên, ngành kinh tế nông nghiệp ở thị xã vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, như sản xuất manh mún, chủ yếu là sản xuất hộ gia đình; suy giảm thâm
  • 9. 2 canh; tính hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, tình trạng được mùa mất giá vẫn tiếp tục diễn ra, lặp đi lặp lại, thường xuyên có những cuộc giải cứu nông sản thừa; thu nhập từ nông nghiệp thấp so với các ngành khác. Điều này cho thấy, bản thân trong nội bộ của ngành kinh tế nông nghiệp thị xã cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt, vai trò của các chủ thể quản lý trong lĩnh vực này của thị xã Điện Bàn còn mờ nhạt, chưa thực sự hiệu quả, thể hiện qua các điểm sau đây: Năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế; Công tác lập kế hoạch còn hạn chế, chưa gắn sản xuất với nhu cầu của thị trường, tại các xã, phường diễn ra tình trạng đầu tư vượt quy hoạch, đầu tư theo phong trào rất phổ biến; Những vi phạm phổ biến thường xuyên diễn ra như vật tư nông nghiệp giả, vi phạm an toàn thực phẩm, sử dụng chất cấm, kháng sinh trong chăn nuôi. Việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thị xã đã được các cấp chính quyền và người dân quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách cũng như hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách chưa thực sự mang lại hiệu quả trong quá trình triển khai chính chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã thời gian qua. Bên cạnh đó, trước những xu thế thay đổi chung hiện nay của ngành nông nghiệp về sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, tác động của hội nhập kinh tế và biến đổi khí hậu, đặt ra yêu cầu công tác quản lý trong phát triển về nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn cần thiết phải được nâng cao hơn nữa. Đặc biệt với vị thế mới, được công nhận là thị xã vào năm 2015, thị xã Điện Bàn định hướng phát triển theo hướng đô thị, vì vậy yêu cầu đặt ra đối với công tác thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã càng cần thiết phải được nâng cao để phù hợp với định hướng phát triển trong tình hình mới. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát
  • 10. 3 triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình để nghiên cứu đánh giá thực trạng, phát hiện các vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để tìm giải pháp khắc phục nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) thì nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp là một vấn đề mới, thu hút sự quan tâm nhiều hơn của các cơ quan nghiên cứu và nhà khoa học. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu với nhiều cấp độ khác nhau về thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm mục đích và góc độ tiếp cận khác nhau liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu của luận văn. Trong đó có các công trình điển hình như sau: Luận văn Thạc sĩ “Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”, của tác giả Nguyễn Duy Cường (2010) đã phân tích, làm rõ thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Can Lộc. Từ thực trạng và một số vấn đề đặt ra về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trước những năm 2010, tác giả đề ra quan điểm và giải pháp cơ bản để kinh tế nông nghiệp ở huyện Can Lộc phát triển tốt hơn thời gian tới [16]. Trong luận án tiến sĩ “Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020” của Đoàn Tranh (2012) đã nêu những vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp, thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 [40]. Vũ Đình Thắng (2013) trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” đã nêu tổng quan về kinh tế nông nghiệp, đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp
  • 11. 4 nghiên cứu môn học; những nội dung cơ bản về quan hệ sản xuất trong nông nghiệp Việt Nam; Nghiên cứu những nội dung cơ bản về phát triển lực lượng sản xuất của nông nghiệp dưới giác độ kinh tế học. Tác giả đã đi sâu về phát triển nông nghiệp bền vững, các chủ thể kinh tế nông nghiệp, các nguồn lực và sự tác động của tiến bộ khoa học, yếu tố thị trường, chính sách phát triển cũng như quản lý nhà nước về nông nghiệp. Thể hiện rõ nhận thức lý luận về quản lý nhà nước đối với nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, làm rõ những căn cứ, nội dung đổi mới quản lý nhà nước về nông nghiệp trước yêu cầu hội nhập [30]. Trong luận văn thạc sĩ “Kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La”, tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2014) đã hệ thống hóa và luận giải rõ những vấn đề lý luận về kinh tế nông nghiệp như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La. Đặc biệt, trên cơ sở kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Yên Bái, Lào Cai và Thái Nguyên, tác giả đã rút ra năm bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông nghiệp cho tỉnh Sơn La. Mặt khác, tác giả đã khái quát, làm rõ bức tranh thực trạng về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La; trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020. Có thể nói, tuy địa bàn cũng như mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp khác nhau, nhưng nhiều nội dung nghiên cứu của công trình này, cả về lý luận và thực tiễn, có thể kế thừa để nghiên cứu về phát triển kinh tế nông nghiệp [23]. Phạm S (2015) trong công trình nghiên cứu “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế”, đã phân tích các cơ sở khoa học về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nêu khái quát nhiều thông tin bổ ích về công nghệ cao; phân tích các chính sách ứng dụng công nghệ cao; tổ chức sản xuất quy mô hàng hóa, đặc biệt là nông sản xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao mang tính đột phá và đồng bộ; xây dựng và quảng bá
  • 12. 5 thương hiệu nông sản; xây dựng và phát triển nông sản chủ lực quốc gia của một số nước có nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Vũ Trọng Khải (2015) chủ biên cuốn sách “Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay: Những trăn trở và suy ngẫm”, tập hợp những bài viết của tác giả từ năm 2003 đến năm 2015, phần nhiều đăng trên các tạp chí có uy tín trong lĩnh vực nông nghiệp như Nghiên cứu Kinh tế, báo Nông nghiệp Việt Nam, Khoa học Phát triển nông thôn. Các bài viết trong cuốn sách đề cập đến những vấn đề rất được quan tâm của ngành nông nghiệp và cả nông thôn Việt Nam qua các năm, và đến nay vẫn còn mang tính thời sự, chẳng hạn như “Tái cấu trúc hay xây dựng lại nền nông nghiệp Việt Nam”, “Cái gốc bền vững của việc xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam”,… Bài nghiên cứu “Một số vấn đề về tăng trưởng xanh ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu Trang (2015), phân tích vấn đề đang “nóng” trong các thảo luận về phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay đó làvấn đề tăng trưởng xanh. Công trình nghiên cứu khẳng định phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược phát triển đất nước thời gian sắp tới, trên cơ sở kết hợp hài hòa ba trụ cột của sự phát triển, gồm: kinh tế - xã hội - môi trường; tăng trưởng xanh là nội dung của phát triển bền vững, đồng thời góp phần giảm nhẹ và phòng chống tác động của biến đổi khí hậu. Thông qua việc so sánh với thực trạng tăng trưởng xanh của khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, bài viết trình bày những thực trạng về tăng trưởng xanh ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề: thứ nhất, tăng trưởng xanh phải là tăng trưởng do con người và vì con người, phát triển hài hòa đời sống xã hội với môi trường tự nhiên, góp phần giải quyết yêu cầu tăng trưởng hợp lý với giảm nghèo bền vững, bảo đảm sự bình đẳng trong cơ hội phát triển cho mỗi người với điều kiện thụ hưởng hợp lý, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong phát triển; thứ hai, tăng trưởng xanh phải dựa trên việc tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự
  • 13. 6 nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế ngay trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng cao sẽ tác động mạnh vào nhiều vùng của đất nước; thứ ba, tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học, thực hiện chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp giữa nội lực với mở rộng hợp tác quốc tế, tạo thành nguồn lực tổng thể cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thứ tư, tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, là nhiệm vụ của mọi cấp chính quyền, từ các bộ, ngành đến chính quyền các địa phương, thích ứng với một hệ thống phân cấp quản lý phi tập trung hóa; sự phối hợp với các tổ chức và cá nhân nước ngoài; trên cơ sở kết hợp liên kết, giám sát đan chéo của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân [28]. Luận văn thạc sĩ “Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai” của tác giả Đồng Thị Hạnh (2015), trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận chung về kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp; tác giả đã luận giải, làm rõ nội dung, vai trò phát triển kinh tế nông nghiệp cũng như các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp. Đặc biệt, tác giả khái quát tương đối rõ 5 bài học trên cơ sở kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của một số nước có nền nông nghiệp phát triển như Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc. Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản như vậy, tác giả đã phân tích, làm rõ thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai; trong đó làm rõ cả thành tựu và hạn chế. Đồng thời từ thực trạng này, tác giả đã khái quát 3 vấn đề đặt ra vừa mang ý nghĩa là hạn chế, yếu kém, vừa là những mâu thuẫn cần sớm được giải quyết. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp ở Đồng Nai trong thời gian tới. Mặc dù không gian, nhất là điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội để phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai khác với các địa phương khác, nhưng một số
  • 14. 7 vấn đề lý luận chung về nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp là những nội dung có thể kế thừa, vận dụng vào nghiên cứu về phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu [19]. Công trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” của Đăng Kim Sơn năm 2018 đánh giá, phân tích các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam cả hiện tại và tương lai gần. Xuất phát từ thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta hiện nay, tác giả đã luận giải, làm rõ những vấn đề cấp bách cần thực hiện trong thời gian tới. Trong đó có một số giải pháp về giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn có thể tham khảo để nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu [29]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau về kinh tế nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp, hay nghiên cứu sâu về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy có sự khác nhau về góc độ tiếp cận, nội dung và phạm vi đề cập nhưng các công trình trên đều hướng tới giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Có thể nhận thấy rằng các công trình nghiên cứu trên tuy công bố gần đây và được tiếp cận nghiên cứu từ nhiều chuyên ngành khác nhau (kinh tế chính trị, quản lý kinh tế, quản lý công hay chính sách công...) với mục đích, nhiệm vụ và không gian nghiên cứu khác nhau (cả nước, vùng miền, địa phương hay lĩnh vực khác nhau), song chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này tại thị xã Điện Bàn. Vì vậy, việc nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là nội dung mới, có tính thực tiễn cao đối với thị xã Điện Bàn, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu
  • 15. 8 Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp và đánh giá thực trạng trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, qua đó đề xuất phương phướng, giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp; - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; - Đề xuất phương phướng, giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Giai đoạn 2014 - 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tác giả vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam, chủ trương, chính sách của các địa phương về nông nghiệp, nông thôn, nông dân nói chung; về phát triển kinh tế nông nghiệp nói riêng. Đồng thời kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến nội dung của đề tài trên phạm vi cả nước và tình hình cụ thể
  • 16. 9 của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài như sau: 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các thông tin từ Chi cục Thống kê thị xã, các báo cáo về nông nghiệp của UBND thị xã và các phòng chuyên môn của thị xã. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các kết quả đã công bố tại các luận văn, bài báo, tạp chí, giáo trình của các tác giả để phục vụ cho nghiên cứu. Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát các cá nhân về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã thông qua bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn. Phiếu phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở áp dụng thang đo thái độ Likert 5 (từ 5 là rất tốt đến 1 là rất kém) để khảo sát đánh giá sự đánh giá của người được hỏi về các nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Lựa chọn điểm khảo sát: Tại 20 xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: Chọn 120 cá nhân để phỏng vấn, thăm dò đánh giá của họ về tình hình thực hiện các nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam theo mẫu phỏng vấn chuẩn bị sẵn. Chia làm hai nhóm đối tượng điều tra, nhóm 1 là các cán bộ thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, nhóm 2 là các cá nhân, tổ chức tham gia sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn góp phần luận giải, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
  • 17. 10 thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành chính sách công. Đây là căn cứ khoa học để thị xã Điện Bàn đề ra chủ trương, chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần phát triển KT-XH của tỉnh. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương chính như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
  • 18. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện từ rất sớm, gắn liền với sự hình thành và phát triển xã hội loài người. Nông nghiệp là khái niệm được sử dụng vừa để chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, vừa để phân biệt với các ngành sản xuất vật chất khác như công nghiệp, dịch vụ. Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi nhằm cung cấp lương thực và thực phẩm cho xã hội. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của con người và sự phát triển của xã hội loài người; đó là cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là thị trường rộng lớn của các ngành công nghiệp, dịch vụ… Nếu xét trong mối quan hệ với kinh tế công nghiệp, phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là tiền đề của phân công lao động xã hội; bởi theo C.Mác, trong lịch sử xã hội loài người, chỉ đến khi nông nghiệp cung cấp đủ lương thực cho con người thì nền sản xuất xã hội mới phân chia thành ngành nông nghiệp và công nghiệp. Tuy nhiên, dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi để sản xuất lương thực, thực phẩm… nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và phát triển xã hội [20, tr.36].
  • 19. 12 Từ mấy vấn đề trên cho thấy, kinh tế ngành nông nghiệp là một ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân; vì vậy có thể hiểu kinh tế ngành nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất gắn liền với các quá trình sinh học của cây trồng, vật nuôi, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm của con người, mà còn cung cấp nguyên liệu cho một số ngành sản xuất vật chất khác. Việt Nam nói chung, tỉnh Bắc Ninh nói riêng đang trong quá trình phát triển, mà điểm khởi nguồn là từ phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Do đó, trong xu thế phát triển KT-XH, thì phát triển kinh tế ngành nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược cả về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Đặc điểm của kinh tế nông nghiệp Mặc dù cũng là ngành sản xuất vật chất, nhưng so với nhiều ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân, kinh tế ngành nông nghiệp có những đặc điểm phản ánh tính đặc thù của ngành kinh tế này, đó là: Thứ nhất, tài nguyên đất đai và tài nguyên nước là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế. Đất đai tham gia vào mọi ngành sản xuất vật chất trong xã hội như là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt; đồng thời là một trong bốn yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất. Khác với nhiều ngành khác, trong sản xuất nông nghiệp, tài nguyên đất đai và tài nguyên nước là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng, không thể thay thế. Nếu không có tài nguyên đất đai và tài nguyên nước, hoặc thiếu một trong hai tài nguyên này, không thể trồng trọt, chăn nuôi; nghĩa là kinh tế ngành nông nghiệp không thể phát triển, thậm chí không có kinh tế ngành nông nghiệp [30]. Thứ hai, đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. kinh tế ngành nông nghiệp mang tính đặc thù của một ngành mà đối tượng sản xuất là sinh vật. Trong sinh học và sinh thái học, sinh vật là tên gọi chung của các vật sống, bao gồm động vật, thực vật, vi sinh vật,..có trao đổi chất với môi trường ngoài, có sinh đẻ, lớn lên và chết. Điều đó cũng có nghĩa, sinh vật
  • 20. 13 là cơ thể sống(trong thực tế không phải mọi vật sống, hay sinh vật đều mang các đặc trưng trên; một số sinh vật không có khả năng tự chuyển động và phản ứng trực tiếp đối với môi trường; một số vi sinh vật không có khả năng tự sinh sản). Như vậy, có thể hiểu đối tượng sản xuất của nông nghiệp là các vật sống, bao gồm động vật, thực vật, vi sinh vật (gọi chung là cây trồng, vật nuôi). Nói cách khác, đối tượng sản xuất của nông nghiệp là các vật sống, bao gồm các loại cây trồng, vật nuôi. kinh tế ngành nông nghiệp gắn với các ngành kinh tế khác trên địa bàn nông thôn; đồng thời chịu sự chi phối của nền kinh tế quốc dân. Cây trồng, vật nuôi có quy luật sinh tồn độc lập với ý muốn con người. Cây trồng, vật nuôi chỉ phát triển tốt nhất khi có điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất, nước, phân bón, môi trường phù hợp. Từ đặc điểm của đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi nên con người sẽ có khả năng sử dụng các giải pháp sinh học trong phát triển kinh tế ngành nông nghiệp [30]. Thứ ba, sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. Trong nông nghiệp, quá trình tái sản xuất tự nhiên liên quan chặt chẽ với quá trình tái sản xuất, thời gian lao động xen kẽ với thời gian sản xuất và không hoàn toàn trùng khớp với thời gian sản xuất, làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ trong việc sử dụng nguồn lực. Mặt khác, như trên đã đề cập, do đối tượng sản xuất của nông nghiệp là các vật sống (hay sinh vật); mà các vật sống có đặc trưng như chuyển động, trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản và phản ứng trước tác động của môi trường bên ngoài. Từ đặc trưng trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản… mà các vật sống có chu kỳ sinh trưởng nhất định. Chính chu kỳ sinh trưởng đó đã làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ; và con người đã khai thác tính chất thời vụ của các vật sống để phát triển kinh tế ngành nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu sống của con người [30]. Thứ tư, nông nghiệp và kinh tế ngành nông nghiệp là lĩnh vực đòi hỏi đầu tư, rủi ro cao. Đặc điểm của nông nghiệp và kinh tế ngành nông nghiệp
  • 21. 14 nước ta nói chung, tỉnh Bắc Ninh nói riêng là gắn với địa bàn nông thôn, đời sống nông dân; trong khi đó nông thôn là vùng rộng lớn, chiếm phần lớn diện tích và khoảng 70% dân số của tỉnh, cả nước hiện có “25 triệu người làm nông nghiệp”, người dân nông thôn vốn cần cù, chịu khó, nhưng cuộc sống vẫn chịu nhiều thua thiệt. Do đó đòi hỏi phải phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, đòi hỏi phải bảo đảm đầy đủ nhiều yếu tố khác nhau; trong đó xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH cho khu vực nông nghiệp, nông thôn là điều kiện thiết yếu, cần thiết nhất và phải được tiến hành trước một bước. [30]. 1.1.2. Phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân.Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con người không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất cho nhu cầu xã hội mà còn thực hiện sản xuất và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của chính con người, những quan hệ sản xuất. Những quan hệ này tạo thành cơ sở kinh tế cho toàn bộ các quan hệ tư tưởng, tinh thần trong nông nghiệp nông thôn. Nói cách khác, quan hệ sản xuất là các quan hệ kinh tế tạo nên cơ sở kinh tế cho sự phát triển nông nghiệp trong mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất và với các quan hệ xã hội khác. Quan niệm về phát triển kinh tế ngành tập trung làm rõ quá trình tăng trưởng và tái cơ cấu một ngành, một lĩnh vực cụ thể qua đó đánh giá được quá trình sự thay đổi trong ngành nghiên cứu. Phát triển kinh tế ngành nông nghiệp được hiểu là một quá trình vận động, biến đổi lâu dài của ngành nông nghiệp trong quá trình phát triển. Thực chất của quá trình phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là khả năng thích ứng của kinh tế ngành nông nghiệp trong các mô hình tổ chức sản xuất xã hội. Với nghĩa như vậy thì phát triển kinh tế ngành nông nghiệp không chỉ là sự tăng lên về lượng, mà là quá trình tăng thêm về mọi mặt của kinh tế
  • 22. 15 ngành nông nghiệp; trong đó bao gồm sự tăng thêm về trình độ, quy mô, số lượng, chất lượng, cơ cấu của kinh tế ngành nông nghiệp và sự phù hợp, sự đổi mới, ngày càng hoàn thiện của kinh tế ngành nông nghiệp trong quá trình vận động, biến đổi và phát triển của ngành kinh tế này. Từ quan niệm về kinh tế ngành nông nghiệp; trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu về kinh tế ngành nông nghiệp và cách tiếp cận khái niệm phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin, có thể quan niệm: Phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là tổng thể hoạt động của các chủ thể trong hệ thống chính trị, sử dụng hệ thống cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao trình độ, quy mô tổ chức, cơ cấu sản xuất kinh tế ngành nông nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH của quốc gia hay địa phương trong từng thời kỳ [28]. Kinh tế ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc biệt quan trọng đối với phát triển xã hội. Với một nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa như Việt Nam, thì phát triển kinh tế ngành nông nghiệp càng có vai trò quan trọng hơn. Phát triển kinh tế ngành nông nghiệp phải phát triển toàn diện cả điều kiện vật chất và các quan hệ KT-XH của nó. Trong nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế ngành nông nghiệp bao gồm ba nhân tố cơ bản: Một là, kinh tế ngành nông nghiệp là một bộ phận của kinh tế hàng hóa; một kiểu tổ chức KT-XH trong nông nghiệp, gắn với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Đây là nhân tố xác định vị trí, vai trò của kinh tế ngành nông nghiệp trong nền kinh tế. Hai là, sản phẩm của nông nghiệp dùng để trao đổi, mua bán trên thị trường. Đây là yếu tố thể hiện tính chất cơ bản của kinh tế ngành nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu cơ bản của nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường. Ba là, sự trao đổi, mua bán sản phẩm nông nghiệp vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, vừa có lợi nhuận cho người sản xuất để tái sản xuất mở rộng, hiện đại hóa nông nghiệp. Đây là nhân tố nói lên mục đích của kinh tế
  • 23. 16 ngành nông nghiệp. Lịch sử phát triển KT-XH cho thấy, sự ra đời và phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là tất yếu, một bước phát triển tiến bộ của lịch sử nhân loại; nấc thang phát triển mà mọi quốc gia, vùng lãnh thổ đều trải qua. Vì thế, với quốc gia, vùng lãnh thổ chủ yếu dựa vào kinh tế ngành nông nghiệp, thì phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng. 1.1.3. Chính sách và thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp 1.1.3.1. Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực công” được gọi là chính sách công. Đây không chỉ đơn giản là sự ghép từ thuần túy, mà đã có sự thay đổi cơ bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ thể ban hành chính sách, về mục đích tác động của chính sách và vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết. Cho đến hiện tại, có không ít định nghĩa khác nhau về chính sách công, trong đó có một số định nghĩa khá phức tạp và bao hàm tương đối rộng các chức năng và hoạt động. Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền [51] Bên cạnh việc nhìn nhận một cách toàn diện các khía cạnh của khái niệm chính sách công từ nhiều góc độ, khái niệm “chính sách công” được định nghĩa một cách ngắn gọn như sau: “Chính sách công là những đường hướng ứng xử cơ bản của nhà nước với những vấn đề chính sách phát sinh trong đời sống cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy phát triển xã hội và quản lý xã hội” [51] Từ cách tiếp cận về kinh tế ngành nông nghiệp, chính sách công, có thể hiểu về chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp như sau:
  • 24. 17 Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ thực hiện để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản. Trên cơ sở khái niệm chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, có thể thấy nội dung của chính sách bao gồm: Thứ nhất, kinh tế ngành nông nghiệp tăng trưởng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tăng trưởng kinh tế “là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, mở rộng qui mô về mặt số lượng của các yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định nhưng trong khuôn khổ giữ nguyên về mặt cơ cấu và chất lượng”. Thứ hai, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nước, vừa chịu sự chi phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành khác trên địa bàn nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của một ngành mà đối tượng sản xuất là các vật sống (cây trồng, vật nuôi). Vì vậy, có thể hiểu cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong quá trình tăng trưởng sản xuất. Thứ ba, trình độ phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, trong đó Khoa học và công nghệ nông nghiệp là yếu tố then chốt. Khoa học và công nghệ có vai trò ngày càng quan trọng trong mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội. Bản chất của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xét về mặt trình độ phát triển lực lượng sản xuất là sự thay đổi trình độ công nghệ của sản xuất theo hướng hiện đại. Trong nông nghiệp, Khoa học và công nghệ giữ vai trò rất quan trọng, quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính cạnh tranh của hàng hóa nông sản.
  • 25. 18 Thứ tư, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả trong nông nghiệp. Trong lĩnh vực nông nghiệp, các hình thức tổ chức, sản xuất, kinh doanh là biểu hiện của quan hệ sản xuất. Các quan hệ này trước hết là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với các nguồn lực. Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp. Để phát triển kinh tế xã hội cũng như phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, nguồn nhân lực là bộ phận của nguồn lực phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, đó là yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình tái sản suất nông nghiệp; mặt khác đó còn là một bộ phận của dân số, được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Phát triển kinh tế nói chung, kinh tế ngành nông nghiệp nói riêng, suy đến cùng là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống cho người nông dân cũng như cư dân nông thôn. Thứ sáu, hệ thống cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp. Mọi sự hoạt động của nền kinh tế đều có sự điều tiết của nhà nước, song không phải nhà nước can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. 1.1.3.2. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là một khâu cấu thành chu trình chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định [18]. Qua thực hiện mới biết được chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Quá trình thực hiện sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện.
  • 26. 19 Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Việc đưa chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp 1.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quản lý và chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Việc xây dựng, ban hành văn bản quản lý và chính sách về phát triển kinh tế ngành nông nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo ra một môi trường tốt cho hoạt động sản xuất, kinh doanh kinh tế ngành nông nghiệp. Các văn bản chính sách thể hiện qua: Thứ nhất, nó là phương tiện để thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Thứ hai, dựa vào văn bản quy phạm pháp luật để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức tham gia vào quá trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Thứ ba, dựa vào văn bản quy phạm pháp luật để kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các tổ chức, cơ quan, cũng như cán bộ tham gia thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. 1.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp ở cấp huyện Nhà nước là chủ thể ban hành cũng là chủ thể đóng vai trò chủ đạo
  • 27. 20 trong việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Cấp huyện (quận, thị xã): Chủ thể lãnh đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là UBND cấp huyện; Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND cấp huyện và chịu trách nhiệm chính trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn quản lý. Hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp hoạt động thống nhất từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo tính chặt chẽ, thường xuyên, liên tục. Ngoài ra các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... đều là những chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. 1.2.3. Các bước thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp 1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ Trung ương đến địa phương đều phải lập kế hoạch thực hiện. 1.2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Việc trước tiên cần làm trong bước này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực
  • 28. 21 hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng như: tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp trao đổi, thông qua các phương tiện đại chúng, hội nghị... Hình thức tuyên truyền phổ biến không phù hợp có thể phản tác dụng. 1.2.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp được thực hiện trên diện rộng và liên quan đến nhiều Bộ, ngành, tổ chức và người dân, do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý, cụ thể cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; xác định cơ quan, tổ chức, người chịu trách nhiệm chính và những cơ quan, tổ chức người tham gia phối hợp trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp nhằm hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm. Phải có sự chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương, sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. 1.2.3.4. Duy trì, điều chỉnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Đây là bước làm cho chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Đối với hộ nông dân phải có trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp và người dân tích cực tham gia phát triển kinh tế theo hướng hiện đại. Các hoạt động trên được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là một tất yếu khách quan. Điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là việc làm cần thiết và diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện chính sách
  • 29. 22 nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn cần phải có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình hình thực tế. 1.2.3.5. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là cần thiết; phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp theo đúng quy định, đồng thời giúp nhà quản lý nắm vững được tình hình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp và xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Đồng thời qua kiểm tra cũng giúp cho các đối tượng thực hiện nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. 1.2.3.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Việc xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp của các cơ quan nhà nước trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Nội dung đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành là Nghị quyết, kế hoạch được xây dựng để thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn phối hợp khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Cùng với
  • 30. 23 việc đánh giá đối với các cơ quan nhà nước còn phải đánh giá đối với các đối tượng tham gia thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, đề tài nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan thì có một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách này, cụ thể như sau: 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Dựa vào lợi thế của từng vùng, miền để xây dựng những chiến lược phát triển nông nghiệp cho phù hợp. Và với những thiên tai như hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn,… thì các cơ quan QLNN về nông nghiệp cần phải có tính toán và cân đối trong sự lựa chọn các phương án, điều chỉnh kịp thời các hoạt động quản lý, phân bổ nguồn lực để đem lại hiệu quả về lâu dài cho nông nghiệp phát triển. 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển, các điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp hiện đại sẽ dễ dàng hơn. Còn đối với các nước đang phát triển, việc hình thành một nền nông nghiệp phát triển sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại do yếu kém về khoa học, công nghệ, thiếu vốn, thiếu những người nông dân có trình độ và sự hậu thuẫn của Nhà nước để hỗ trợ cho nông dân trước những rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ nông phẩm. Bên cạnh đó, quá trình phát triển KT-XH cũng có những tác động tiêu cực tới nền nông nghiệp, như: Hủy hoại môi trường nặng nề; tài nguyên bị khai thác kiệt quệ, lãng phí, chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, dư lượng chất hoá học trong nông sản cao; quỹ đất nông nghiệp dần thu hẹp,… Vì vậy, các quốc gia này cần phải có chiến lược phát triển KT-XH cho
  • 31. 24 phù hợp, có sự cân đối giữa công nghiệp, nông nghiệp với dịch vụ và phát huy thế mạnh của từng vùng để quản lý nền nông nghiệp đạt được mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững 1.3.3. Năng lực thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp của các chủ thể Chủ thể tham gia sản xuất nông nghiệp chính là người nông dân, đây là yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, người nông dân nhận thức đúng đắn về các quy định, cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp thì sẽ có ý thức hưởng ứng, ủng hộ công tác QLNN đối với phát triển nông nghiệp. Đối với cơ quan QLNN: Nếu có nhận thức đúng đắn, sâu sắc và nhất quán về các nội dung của quản lý, phát triển nông nghiệp, các nhà lãnh đạo, quản lý sẽ đưa ra các chủ trương, chính sách phù hợp với thực tế, đáp ứng các yêu cầu khách quan giữa hai yếu tố ổn định và phát triển, các cấp sẽ thống nhất trong triển khai thực hiện đúng theo tinh thần, mục tiêu của nội dung quản lý, phát triển nông nghiệp. Ngược lại, nếu có những chính sách không phù hợp sẽ làm kìm hãm sự phát triển của nông nghiệp và quá trình triển khai thực hiện sẽ đem lại các tác dụng tiêu cực. Muốn thực hiện tốt chức năng và vai trò của công tác QLNN nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nói riêng thì không ai khác, chính là từ chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là CBCCVC). Với đặc thù của công tác QLNN về nông nghiệp buộc mỗi CBCCVC phải trực tiếp tiếp xúc với công dân, mà chủ yếu là cư dân nông thôn và phải kiểm tra thực địa thường xuyên. Do đó, nếu chất lượng đội ngũ CBCCVC đảm bảo, sẽ đem lại kết quả tốt đẹp trong công việc, tăng niềm tin của người dân vào cơ quan nhà nước, ngược lại, sẽ làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN, làm mất niềm tin của người dân vào cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, ý thức và trách nhiệm cá nhân của mỗi công dân được
  • 32. 25 nâng cao trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, thì tác động của chất lượng đội ngũ CBCCVC càng thể hiện rõ rệt, bởi vì, khi đội ngũ CBCCVC đảm bảo chất lượng, sẽ thực hiện tốt trách nhiệm giải trình, công khai và minh bạch về quy trình thủ tục khi giải quyết các nhu cầu và lợi ích hợp pháp của công dân, từ đó sẽ làm cho người dân hiểu đúng, hiểu trúng vấn đề, tạo sự đồng thuận trong thực thi các chủ trương, chính sách, ngược lại, sẽ gây sự hiểu lầm từ công dân và dẫn đến những hậu quả khó lường. 1.3.4. Sự phát triển của khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế Với định hướng chuyển nền nông nghiệp từ tăng trưởng theo chiều rộng sang nền nông nghiệp phát triển theo chiều sâu thì các yếu tố cần phải được chú trọng đó là chính sách, khoa học công nghệ và biện pháp quản lý, ba yếu tố này trở thành nguồn lực chính tạo nên sự phát triển. Vì vậy, công tác QLNN về nông nghiệp cần phải có những thay đổi cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Đặc biệt sự phát triển của khoa học công nghệ thì công tác QLNN về nông nghiệp đạt hiệu quả đáng kể. Đặc biệt trong công tác điều hành, trao đổi thông tin được thuận lợi, nhanh chóng và kịp thời; và công tác thanh, kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông sản và các sản phẩm liên quan đến sản xuất nông nghiệp được phát hiện chính xác, nhanh chóng.
  • 33. 26 Tiểu kết chương 1 Trong Chương 1, luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về kinh tế ngành nông nghiệp, thực hiện chính sách ngành kinh tế nông nghiệp trong đó đã nêu được khái niệm nông nghiệp, kinh tế ngành nông nghiệp đặc điểm, vai trò, nội dung chính sách và thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp đối với cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách kinh tế ngành nông nghiệp. Đặc biệt, Chương 1 đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, bao gồm việc ban hành văn bản, chủ thể thực hiện và quy trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Từ những vấn đề lý luận thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp nêu trên, đây là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn, và là cơ sở để phân tích, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp ở thị xã và đưa ra những kiến nghị, đề xuất đối với cấp trên nhằm tăng hiệu lực và hiệu quả của thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
  • 34. 27 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Thị xã Điện Bàn nằm về phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, gồm 20 đơn vị hành chính trực thuộc. Thị xã nằm trên trục quốc lộ 1A, giáp với thành phố Đà Nẵng và cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 25 km về phía Bắc, phía Đông giáp với biển Đông và thành phố Hội An; cách thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam 48 km về phía Nam; có các tuyến giao thông huyết mạch của cả nước chạy qua là quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam. Với vị trí gần đầu mối giao thông và các đô thị lớn là điều kiện rất thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn theo hướng nông nghiệp đô thị. Điện Bàn là thị xã đồng bằng, có địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh cao thấp, mức độ chia cắt trung bình, đặc trưng cho địa hình có nguồn gốc phát sinh từ sản phẩm phù sa sông biển, vì vậy, thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp và công tác quản lý nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Điện Bàn nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, với nhiệt độ trung bình phù hợp, số giờ nắng cao, lượng mưa nhiều, điều này tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các cây trồng nông nghiệp như cây lúa, cây màu, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên do chế độ mưa phân hoá theo mùa trong năm không đồng đều, gây khô hạn, nhiễm mặn trong mùa khô và bão thường xảy ra kết hợp với các trận mưa lớn vào các tháng 9, 10, 11 gây lũ lụt, xói lở khu vực ven sông, điều này
  • 35. 28 gây bất lợi lớn đến quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như khó khăn cho công tác quản lý nông nghiệp. Diễn biến khí hậu ở thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014 - 2018 được nêu cụ thể ở Bảng 2.1. Bảng 2.1. Diễn biến khí hậu thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 1 Nhiệt độ trung bình trong năm (o C) 26,4 25,8 26 26,3 26 2 Số giờ nắng trong năm (giờ) 2.068 1.847 2.039 2.259 1.900 3 Lượng mưa trong năm (mm) 2.070 2.431 2.617 2.213 3.449 4 Độ ẩm không khí trung bình năm (%) 87 87 85 86 88 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn Tổng diện tích tự nhiên trên toàn thị xã 21.632 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp 11.415 ha, chiếm 52,8%. Đất đai thị xã Điện Bàn khá tốt, có độ phì nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm đến 69,67% tổng diện tích đất, cho phép thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng. Bên cạnh đó, Điện Bàn có 1.443,65 ha diện tích nước mặt và chuyên dùng tạo điều kiện thuận lợi tưới tiêu cho ngành trồng trọt, chăn nuôi và công tác quản lý nông nghiệp. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên: Từ những đặc điểm tự nhiên trên cho thấy Điện Bàn có rất nhiều lợi thế và tiềm năng để phát triển nông nghiệp và thuận lợi trong công tác quản lý nông nghiệp. Tuy nhiên, Điện Bàn nằm trong khu vực thời tiết, khí hậu có những biến động phức tạp như mưa bão thường xuất hiện sớm, tình trạng thiếu nước và nguồn nước bị nhiễm mặn làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp của thị xã cũng như khó khăn trong công tác quản lý. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế Tổng giá trị sản xuất của Điện Bàn tăng khá nhanh, giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) đạt 13.572 tỷ đồng năm 2014, tăng lên đến 19.106 tỷ
  • 36. 29 đồng năm 2018. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân thời kỳ 2014 - 2018 của thị xã đạt 8,9%. Ngành nông - lâm - thủy sản có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong các ngành kinh tế và giá trị sản xuất của ngành có xu hướng giảm, chiếm tỷ trọng 9,3% vào năm 2014, đến năm 2018 giảm còn 8,4%, tuy vậy, ngành có vai trò hết sức quan trọng trong cải thiện đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho bộ phận lớn dân cư; ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng rất mạnh mẽ, giá trị sản xuất của 02 ngành chiếm tỷ trọng từ 90,7% trong năm 2014 tăng đến 92,6% vào năm 2018, trong đó, ngành công nghiệp - xây dựng đóng vai trò chủ lực, đầu tàu trong phát triển kinh tế của Điện Bàn. Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014- 2018 được nêu tại Bảng 2.2. Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 BQ 1 Tổng giá trị sản xuất (So sánh 2010 (tỷ đồng) 13.572 13.165 15.324 17.102 19.106 15.654 1.1 Nông, lâm, thủy sản 1261 1228 1342 1354 1406 1.318 1.2 Công nghiệp - xây dựng 9.581 8.358 9.885 10.632 11.601 10.011 1.3 Dịch vụ 2.730 3.579 4.097 5.116 6.099 4.324 2 Tốc độ tăng trưởng (%) 41,4 (3,0) 16,4 11,6 11,7 8,9 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn Tổng thu ngân sách trên địa bàn thị xã tăng liên tục qua các năm, bình quân tăng 17,07%/năm trong giai đoạn 2014 - 2018, trong đó thu phát sinh kinh tế phần lớn tập trung thu từ doanh nghiệp và cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa và thu tiền sử dụng đất. Riêng năm 2018, tổng thu ngân sách
  • 37. 30 nhà nước trên địa bàn (chỉ tính thu nội địa) đã đạt 1.032,14 tỷ đồng, với kết quả này, năm 2019, thị xã Điện Bàn trở thành địa phương tự cân đối ngân sách và nộp về trên 48% các khoản phân chia theo luật định. Tổng chi ngân sách thị xã có xu hướng tăng qua các năm, năm 2014 tổng chi 1.277,98 tỷ đồng, năm 2018 lên đến 1.985,55 tỷ đồng, trong đó, chi đâu tư phát triển còn chiếm tỷ trọng thấp, năm 2014 chiếm 20,2% và đến năm 2018 chiếm 21,5%, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng giảm qua các năm, năm 2014 chiếm 49,0%, và giảm còn 44,1% vào năm 2018. Bảng 2.3. Thu - chi trong cân đối ngân sách thị xã Điện Bàn ĐVT: Tỷ đồng TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 1 Tổng thu ngân sách 1.044,12 1.324,64 1.386,72 1.729,01 1.960,99 1.1 Thu cân đối ngân sách nhà nước 413,40 514,09 644,95 767,69 928,85 1.2 Thuế do hải quan thu 113,45 193,34 121,93 110,21 196,62 1.3 Thu kết dư ngân sách năm trước 6,97 32,19 16,97 5,25 11,87 1.4 Thu chuyển nguồn 131,62 35,75 110,31 56,27 156,34 1.5 Các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước 20,16 27,77 26,13 21,31 24,59 1.6 Thu khác nguồn ngân sách 358,52 484,51 466,44 768,28 642,72 2 Tổng chi ngân sách 1.277,98 1.544,08 1.478,65 2.115,87 1.985,55 2.1 Chi đầu tư phát triển 258,58 220,13 230,03 310,08 426,66 2.2 Chi thường xuyên 627,33 727,57 754,58 881,17 875,15 2.3 Chi khác 392,07 596,38 494,05 924,62 683,75 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn Đánh giá chung về đặc điểm kinh tế: Trên cơ sở phát huy các tiềm năng lợi thế của thị xã và tăng cường thu hút các nguồn lực bên ngoài, nền kinh tế
  • 38. 31 thị xã Điện Bàn phát triển tương đối nhanh và toàn diện trong những năm qua. Giai đoạn 2014 - 2018, cơ cấu kinh tế chung của thị xã đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, đây là sự chuyển dịch hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển chung của tỉnh, phù hợp với tiềm năng, lợi thế phát triển của từng ngành trên địa bàn thị xã. Với sự tăng trưởng về ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ đã tạo ra thách thức đối với ngành nông nghiệp và công tác quản lý, yêu cầu phải có sự thay đổi kịp thời để ứng phó với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của các vùng đô thị, mặt khác, điều này lại chính là động lực để yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, theo chiều sâu, tăng về giá trị sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng sự phát triển chung của KT-XH của thị xã. 2.1.2.2. Đặc điểm xã hội Năm 2018, dân số trung bình toàn thị xã là 208.178 người, trong đó dân số thành thị chiếm khoảng 38,4%, dân số nông thôn 61,6%. Về cơ cấu dân số, tỉ lệ nam chiếm khoảng 47,8%, tỉ lệ nữ chiếm 52,2%, từ 18-45 tuổi chiếm 55,37% dân số. Nếu phân theo nhân khẩu, nhân khẩu phi nông nghiệp tỉ lệ chiếm 37,2%, nhân khẩu nông, lâm ngư nghiệp chiếm 62,8%. Mật độ dân số trung bình 962 người/km2 , là đơn vị đánh giá có mật độ dân số cao trong tỉnh Quảng Nam. Dân cư phân bố không đều trên toàn thị xã, tập trung đông nhất là tại phường Điện Ngọc với 19.651 người, mật độ dân số 948 người/km2 . Trong năm 2018 đã giải quyết việc làm cho 123.582 lao động (chiếm 95,2% dân số trong độ tuổi lao động), trong đó lao động nông nghiệp chiếm 18,6%; lao động được việc làm trong năm 2018 là 5.850 lao động. So với năm 2014, dân số trung bình tăng 3%, tổng số lao động tăng 7,2%, lao động được việc làm tăng 64,7%. Như vậy, các chỉ tiêu về dân số, lao động của thị xã đều có xu hướng tăng qua các năm. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 6,12%, đến năm 2018 giảm còn 2,72%. Thu nhập bình quân đầu người 24 tr.đồng/người năm
  • 39. 32 2014, đến năm 2018 tăng lên đạt 39 tr.đồng/người. Một số chỉ tiêu về xã hội tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 được nêu cụ thể tại Bảng 2.4 và cơ cấu dân số của thị xã giai doạn 2014-2018 thể hiện ở hình 2.4. Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu về xã hội tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014- 2018 TT Nội dung Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018 1 Tổng dân số Người 202.173 203.956 205.701 207.563 208.178 2 Tổng lao động Người 115.235 116.994 118.780 120.791 123.582 3 Số lao động được tạo việc làm Người 3.552 3.408 5.600 5.750 5.850 4 Tổng số hộ dân Hộ 51.101 52.655 52.329 53.531 55.172 - Hộ nghèo Hộ 3.125 2.349 1.832 1.463 1.498 - Tỷ lệ hộ nghèo % 6,12 4,46 3,50 2,73 2,72 5 Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng 24 29 32 35 39 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được chú trọng, đã khám và điều trị 920.000 lượt người, trong đó khám và điều trị tại trạm y tế cơ sở 510.000 lượt người. Đến nay, trên địa bàn thị xã có 24 cơ sở y tế, trong đó có 02 bệnh viện, 02 phòng khám đa khoa và 20 trạm y tế cấp xã. Đánh giá chung về đặc điểm xã hội: Qua phân tích đặc điểm xã hội của thị xã trong giai đoạn 2014-2018, cho thấy sự nghiệp giáo dục - đào tạo được thị xã chú trọng phát triển; mạng lưới y tế được tăng cường mở rộng đến các thôn; phát triển dân số và giải quyết việc làm được thường xuyên quan tâm, cơ bản hoàn thành xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống điện, nước được nâng cấp, mở rộng, điều này tạo tiền đề và là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT-XH thị xã nói chung, phát triển ngành nông nghiệp nói
  • 40. 33 riêng cũng như hoạt động thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, dân cư và lao động sống bằng nghề nông vẫn là chủ yếu, thu nhập của người dân vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của thị xã. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và được đào tạo nghề chiếm tỉ lệ còn hạn chế. Mặt khác, mật độ dân số đông, đất đai hạn hẹp, thiếu vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp, đây là những thách thức không nhỏ đối với công tác này. 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn 2014 - 2018 Thực hiện Nghị quyết 03/HU ngày 17/11/2011 của Huyện ủy Điện Bàn (nay là Thị ủy Điện Bàn) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, UBND thị xã Điện Bàn chỉ đạo các ban ngành và địa phương tiếp tục thực hiện các chương trình trọng tâm trong nông nghiệp nông thôn. Tình hình phát triển nông nghiệp thị xã trong 05 năm (2014-2018) cụ thể như sau: Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp: Tốc độ tăng trưởng giữ ổn định và có xu hướng tăng qua các năm, bình quân ngành nông nghiệp trong 5 năm 2014- 2018 là 3,46% (giá so sánh 2010), đạt so với chỉ tiêu điều chỉnh của Đảng bộ thị xã. Trong đó, giá trị sản xuất trồng trọt giảm 1,46%; chăn nuôi tăng 11,63%; dịch vụ nông nghiệp tăng 6,5%. Thị xã Điện Bàn đã triển khai các chương trình trong nông nghiệp như: chuyển đổi cơ cấu cây trồng; chỉnh trang đồng ruộng, dồn điền, đổi thửa… đạt kết quả quan trọng; việc cơ giới hóa và ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp được tập trung thực hiện; chương trình thủy lợi hóa đất màu, giao thông nội đồng, kiên cố hóa kênh mương, xây đập thời vụ ngăn mặn, giữ ngọt, chủ động nước tưới… tạo ra bước phát triển mới trong sản xuất nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu: Nông nghiệp đã có sự chuyển dịch cơ cấu theo
  • 41. 34 hướng tích cực, giảm tỷ trọng trồng trọt từ 65% năm 2014 xuống còn 53,49% năm 2018; ngành chăn nuôi năm 2014 là 30,97%, năm 2018 chiếm 41,97%; Ngành dịch vụ chưa được chú trọng, tỷ trọng ngành ít có sự biến động, năm 2014 chiếm 4,03%, đến năm 2018 tăng đến 4,68%. Số liệu cụ thể được nêu ở Bảng 2.5. Bảng 2.5. Tốc độ phát triển của ngành nông nghiệp thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 BQ 1 Giá trị sản xuất (So sánh 2010 (tỷ đồng) 1.114,90 1.167,34 1.204,68 1.229,04 1.277,14 1.198,62 1.1 Trồng trọt 724,63 736,04 754,95 691,88 683,11 718,12 1.2 Chăn nuôi 345,23 385,14 402,00 479,68 536,08 429,63 1.3 Dịch vụ 45,04 46,16 47,73 57,46 57,95 50,87 2 Tốc độ tăng trưởng (%) 2,19 4,70 3,20 2,02 3,92 3,46 2.1 Trồng trọt 2,47 1,57 2,57 -8,35 -1,27 -1,46 2.2 Chăn nuôi 1,69 11,56 4,38 19,32 11,76 11,63 2.3 Dịch vụ 1,53 2,49 3,40 20,40 0,84 6,50 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn Về trồng trọt: Giai đoạn 2014-2018, giá trị sản xuất trên ha đất canh tác đạt bình quân 34 triệu đồng/năm. Tổng diện tích gieo trồng năm 2018 so với 2014 giảm 349 ha, trong đó, cả diện tích cây lương thực và cây thực phẩm đều có xu hướng giảm, riêng diện tích gieo trồng cây công nghiệp ngắn ngày có xu hướng tăng, so với năm 2014, năm 2018 tăng 16,9%, số liệu được nêu
  • 42. 35 cụ thể tại Bảng 2.5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển giao thông nội đồng, kiên cố hóa kênh mương loại III, thủy lợi hóa đất màu, áp dụng giống lúa mới, nhiều mô hình thâm canh tổng hợp đã cho năng suất cao, như mô hình lúa giống, ngô giống ở các xã Điện Phước, Điện Thọ, Điện Hồng,… có giá trị thu nhập bình quân 55-80 triệu đồng/ha/năm; mô hình cây thực phẩm, hoa cảnh có giá trị thu nhập bình 300 triệu đồng/ha/năm, chủ yếu tập trung ở các xã Điện Minh, Điện Phong, Vĩnh Điện; mô hình xen canh gối vụ khác trên đất màu cho giá trị thu nhập bình quân 100-250 triệu đồng/ha/năm ở vùng ven sông Thu Bồn, vùng Gò Nổi. Sản lượng lương thực tương đối ổn định qua các năm, đạt bình quân trên 78.545 tấn/năm trên diện tích gần 14.000 ha, vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XXI đề ra 76.000 tấn. Trong đó, ngoài các sản phẩm truyền thống đóng góp giá trị sản xuất cao nhất toàn ngành là cây lúa, cây ngô, còn có các sản phẩm nông nghiệp chính khác là cây lạc, đậu xanh, ớt, mè, cây công nghiệp hằng năm, cây trồng lâu năm và cây ăn quả… Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2014-2018 TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 BQ 1 Tổng diện tích (ha) 21.185 21.270 21.374 21.055 20.836 21.144,0 1.1 Cây lương thực có hạt 13.969 13.544 13.734 13.696 13.541 13.696,8 1.2 Cây thực phẩm 4.750 4.984 4.318 4.541 4.484 4.615,3 1.3 Cây công nghiệp ngắn ngày 1.391 1.798 1.642 1.618 1.673 1.624,4 2 Sản lượng lương thực cây có hạt (tấn) 78.285 74.771 81.824 78.796 79.047 78.544,7 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn Về chăn nuôi: Giá trị sản xuất tăng bình quân 11,63% và chiếm tỷ trọng 35,84% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2014-2018.
  • 43. 36 Mô hình chăn nuôi tập trung với quy mô trang trại, gia trại ngày càng phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi. Bên cạnh đó, công tác quản lý dịch bệnh và các biện pháp phòng ngừa được triển khai thực hiện tốt, hằng năm tỷ lệ tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng, tụ huyết trùng, tam liên đạt 75% giúp kiểm soát được dịch bệnh, nhờ vậy không có dịch bệnh nguy hiểm phát sinh gây hại nên tình hình chăn nuôi trên địa bàn thị xã vẫn giữ được sự ổn định, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả. Tổng đàn gia súc vẫn giữ mức ổn định, so với năm 2014, đến năm 2018 đàn trâu giảm 2,8%, đàn bò tăng 14,5%, đàn lợn tăng 3,8%, đàn gia cầm tăng 13,64% so với đầu kỳ. Số liệu được nêu tại Bảng 2.7. Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2014-2018 TT Nội dung Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018 BQ 1 Đàn trâu Con 960 955 943 948 860 933 2 Đàn bò 1000 con 16 16 18 18 22 18 3 Đàn lợn 1000 con 71 70 76 75 78 74 4 Đàn gia cầm 1000 con 899 865 1.013 1.006 1.325 1.022 5 Sản lượng thịt tươi Tấn 6.452 6.246 9.656 10.093 11.669 8.823 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn 2.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quản lý và chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp duy trì và phát triển là nhờ có sự điều chỉnh kịp thời của các cấp từ Trung ương đến địa phương, trong phạm vi luận văn tác giả tập trung vào các nội dung văn bản của tỉnh Quảng Nam và thị xã Điện Bàn: - Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 về Phân công nhiệm
  • 44. 37 vụ kiểm tra cơ cở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, Quảng Nam. - Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 03/3/2016 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 về Phân công nhiệm vụ kiểm tra cơ cở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, Quảng Nam. - Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 về ban hành đề án tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016, Quảng Nam. - Quyết định số 04/2009/QĐ- UBND ngày 11/6/2009 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Điện Bàn, Điện Bàn Báo cáo diện tích diện tích đất bỏ hoang năm 2016, Điện Bàn; Báo cáo kết quả 5 năm (2011-2015) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và triển khai nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2016-2020, Điện Bàn; Báo cáo Sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Đề án phát triển giao thông nội đồng, kiên cố hóa kênh mương loại III, thủy lợi hóa đất màu giai đoạn 2014- 2020, Điện Bàn; Báo cáo tổng kết nông nghiệp năm 2016, triển khai kế hoạch năm 2017, Điện Bàn; Đề án điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thị xã Điện Bàn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Điện Bàn.Quyết định số 10774/QĐ- UBND ngày 08/5/2017 về việc ban hành Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kinh tế thị xã Điện Bàn, Điện Bàn. Để đánh giá khách quan về quá trình xây dựng, ban hành văn bản về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã đề tài khảo sát phỏng vấn cán bộ quản lý và các hộ nông dân trên địa bàn 20 xã, phường, kết quả cụ thể như sau:
  • 45. 38 Hình 2.1. Kết quả đánh giá về công tác xây dựng, ban hành văn bản trên địa bàn thị xã (ĐVT: %) Nguồn: Tính toán từ khảo sát của tác giả Kết quả khảo sát được tổng hợp cho thấy, cán bộ quản lý đánh giá công tác xây dựng và ban hành văn bản quản lý cao hơn các hộ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thị xã tương ứng với 24% và 8,89% cho mức rất tốt; 28% và 25,56% cho mức đánh giá tốt. Đề tài phỏng vấn ông T.V.N (chuyên viên Phòng kinh tế thị xã) cho biết: “Thời gian qua Thị ủy, UBND thị xã Điện bàn luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn, coi đây là một khâu quan trọng trong việc hoàn thiện các tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã. Trên cơ sở các Nghị quyết, chỉ thị, văn bản quản lý của Trung ương, của tỉnh Quảng Nam, các cơ quan quản lý nhà nước của thị xã đã xây dựng các quy định phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã, nhằm dễ dàng hơn trong công tác triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp”. 24 28 28 20 4 8,89 25,56 30 18,89 6,67 0 5 10 15 20 25 30 35 Rất tốt Tốt Bình thường Kém Rất kém
  • 46. 39 2.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Các ban, ngành liên quan đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã: Phòng Kinh tế thị xã là cơ quan hành chính được UBND thị xã giao tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp. Ngoài ra, còn có sự phối hợp của các phòng chuyên môn, các ngành liên quan của thị xã để tổ chức thực hiện quản lý về nông nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể của các ban, ngành thị xã được thể hiện cụ thể: Phòng Kinh tế: Tham mưu UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã các văn bản về lĩnh vực nông nghiệp thuộc thẩm quyền; Giúp UBND thị xã thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của Phòng; Tổ chức thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật, Quy hoạch, Kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nông nghiệp; Tổng hợp, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, chính sách phát triển nông nghiệp; Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất nông nghiệp; Thực hiện phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã; Quản lý, kiểm tra, thanh tra các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp; vật tư nông, lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi; Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên – Môi trường và các cơ quan liên quan thống kê diễn biến đất nông nghiệp; Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác QLNN. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Phối hợp với Phòng Kinh tế tham mưu UBND thị xã cân đối, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách trung ương, tỉnh, thị xã và nguồn vốn từ hợp pháp khác để triển khai thực QLNN và triển khai thực hiện các chương trình, chính sách về nông nghiệp; Tham mưu
  • 47. 40 UBND thị xã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở lĩnh vực nông nghiệp. Phòng Tài nguyên - Môi trường: Rà soát, kiểm soát và quản lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; Đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan về đồn điền đồi thửa, tích tụ, tập trung ruộng đất, giao dịch đất đai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; cơ chế khuyến khích nông dân góp đất cùng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết phát triển sản xuất. Phòng Quản lý đô thị: Chủ trì, phối hợp với Phòng Kinh tế và các xã, phường rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài truyền thanh - truyền hình thị xã: Xây dựng chương trình truyền thông, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách ngành nông nghiệp nhằm nâng cao nhận thức các cấp, các ngành, góp phần triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp: Triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả các nội dung liên quan của Quy hoạch, Kế hoạch, Chương trình, Đề án phát triển ngành nông nghiệp. Công an thị xã: Bố trí lực lượng tham gia các đoàn công tác liên ngành để tăng cường và hỗ trợ kiểm tra đột xuất, kịp thời trong công tác QLNN về nông nghiệp, cụ thể là về chất lượng Vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông sản, kiểm tra kiểm soát giết mổ. UBNMTTQVN thị xã, các tổ chức đoàn thể: Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân triển khai thực hiện tốt các quy định pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển ngành nông nghiệp. Ở cấp xã, bộ phận chuyên môn QLNN về nông nghiệp là Ban nông nghiệp, dưới sự chỉ đạo của UBND cấp xã. Nhiệm vụ tổ chức thực hiện QLNN về nông nghiệp của cấp xã: Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, đề án của thị xã, UBND cấp xã thường
  • 48. 41 xuyên cập nhật, điều chỉnh Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng mỗi địa phương lựa chọn sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực, có lợi thế và ưu tiên chỉ đạo, phát triển. Hình 2.2. Kết quả đánh giá về chủ thể thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa thị xã điện bàn (ĐVT: %) Nguồn: Tính toán từ khảo sát của tác giả Khi được hỏi về “Ông (bà) đánh giá như thế nào về vai trò của các chủ thể trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thị xã”, hầu hết các cán bộ quản lý đều đánh giá cao vai trò của chủ thể đặc biệt là UBND và các cơ quan chuyên trách. Đối với các hộ sản xuất, kinh doanh thì chưa đánh giá cao vai trò của các chủ thể trong vấn đề này với 33,33% đánh giá kém hoặc 21,11% đánh giá rất kém. Đề tài phỏng vấn bà N.T.H.H (Phó Giám đốc Công ty TNHH nông sản Thiên Bình) cho biết: “Vai trò của Thị ủy, UBND thị xã trong việc triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh 13,33 20 33,33 21,11 12,22 32 28 20 16 8 0 5 10 15 20 25 30 35 Rất tốt Tốt Bình thường Kém Rất kém