Luận văn Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo :
0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐINH VĂN LÂM
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05
Đà Nẵng - 2019
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN HIỆP
Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 2: PGS.TS. TRƢƠNG TẤN QUÂN
Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một trong những hiện tƣợng mang tính toàn cầu
và là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con
ngƣời, cộng đồng cũng nhƣ mỗi quốc gia. Ngƣời nghèo thƣờng
không có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội nhƣ việc làm, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe, thông tin, v.v…và điều đó khiến cho họ ít
có cơ hội thoát nghèo. Do vậy, mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao
năng lực cho ngƣời nghèo là phƣơng thức tốt nhất để giảm nghèo.
Đối với Việt Nam chúng ta, là một nƣớc đang phát triển, lựa
chọn xu hƣớng xã hội chủ nghĩa, do đó việc thực hiện mục tiêu giảm
nghèo là một trong những chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc nhằm
từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nghèo,
góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông
thôn và thành thị, giữa các vùng, miền, các dân tộc và các nhóm dân
cƣ; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, trong định hƣớng phát
triển của chiến lƣợc giảm nghèo, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII (1996), Đảng ta xác định: “Thực hiện tốt chương trình xóa
đói, giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số”; Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
(tháng 4 năm 2001) tiếp tục khẳng định:“phấn đấu đến năm 2010, về
cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xóa
đói, giảm nghèo”, đến Đại hội X, Đảng ta một lần nữa ghi
nhận:“Công tác xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều
hình thức, đã thu được nhiều kết quả tốt thông qua việc trợ giúp điều
kiện sản xuất, tạo việc làm, cải thiện kết cấu hạ tầng, nhà ở, tạo cơ
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống; động viên các ngành, các cấp, các đoàn thể
quần chúng và các tầng lớp dân cư tham gia”. Tuy nhiên, thực tế kết
quả xóa đói, giảm nghèo của đất nƣớc ta trong thời gian qua chƣa
thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn lớn. Khoảng cách chênh lệch
về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có
xu hƣớng dãn ra, chính vì vậy Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
Cộng Sản Việt Nam khóa XI đã xác định:“Tạo cơ hội bình đẳng tiếp
cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các
phúc lợi xã hội.Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo
phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương
thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo
nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo
pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có
chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu
nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị” và
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (năm 2016) đã
tiếp tục nhấn mạnh:“Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập
trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều
nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản nhằm từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa
nông thôn và thành thị, giữa các vùng, miền, các dân tộc và các
nhóm dân cư”. Đây chính là cơ sở cho các địa phƣơng trên cả nƣớc
xác định những giải pháp hiệu quả để tiếp tục tổ chức thực hiện
chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo ở tầm cao hơn.
Huyện Minh Long là một trong những huyện miền núi nằm về
phía Tây thuộc tỉnh Quảng Ngãi, có vị trí khá thuận lợi, từ trung tâm
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
huyện lỵ Minh Long đến trung tâm các huyện lân cận tƣơng đối gần.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 23.979,87ha, chiếm 4,7% tổng
diện tích toàn tỉnh Quảng Ngãi với 5 đơn vị hành chính (5 xã) đều là xã
vùng cao của tỉnh, có hai dân tộc H’rê và Kinh cùng sinh sống. Cũng
nhƣ các huyện miền núi khác của tỉnh, trong những năm qua, huyện
Minh Long đã có nhiều giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo (XĐGN).
Một số mô hình phát triển kinh tế đƣợc triển khai thực hiện đem lại hiệu
quả nhƣ: Mô hình trồng cỏ nuôi bò, nuôi cá nƣớc ngọt, làm cây rơm để
làm thức ăn chăn nuôi trâu bò, phát triển trồng rừng... khắc phục dần
tình trạng du canh du cƣ, hạn chế nạn phá rừng làm nƣơng rẫy. Hiện tại
huyện Minh Long đã cơ bản xoá đƣợc hộ đói kinh niên, hằng năm tỷ lệ
hộ nghèo giảm từ 4%-5%.Tuy nhiên qua rà soát, đánh giá công tác giảm
nghèo hằng năm trên địa bàn huyện cho thấy kết quả giảm nghèo chƣa
thực sự bền vững, vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng tái nghèo vẫn diễn
ra, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khá cao, tính đến 31/12/2018 tổng số hộ
nghèo trong toàn huyện là 1.293 hộ, chiếm tỷ lệ 25,70%. Bên cạnh đó
việc sử dụng các nguồn lực trong giảm nghèo vẫn chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng, vốn lao động, kinh nghiệm sản xuất; việc tuyên truyền nâng
cao ý thức thoát nghèo cho ngƣời dân còn hạn chế, bên cạnh đó bản
thân ngƣời dân vẫn còn tính trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà
nƣớc.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn nêu trên, lựa chọn nội dung
“Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi hy vọng mình có thể vận dụng kiến
thức đƣợc trang bị trong khóa học, gắn với kinh nghiệm làm việc thực
tiễn của bản thân và kế thừa những thành quả của các nghiên cứu đi
trƣớc để tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát thực trạng, phân tích những khó
khăn vƣớng mắc, những tồn tại, hạn chế trong việc thực
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
hiện giảm nghèo tại địa phƣơng mình, đề xuất những nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm, phù hợp sát với tình hình thực tế của huyện nhằm
góp phần cùng với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng huyện Minh
Long tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lƣợng giảm nghèo trên địa
bàn huyện trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
M c tiêu nghiên c u t ng quát
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nghèo và giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, luận văn có
mục tiêu làm rõ các nguyên nhân gây ra nghèo và đề xuất các giải
pháp chủ yếu giảm nghèo trên địa bàn huyện, góp phần đƣa huyện
Minh Long trở thành huyện có kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
M c tiêu nghiên c u c th
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về nghèo và giảm nghèo
trong phạm vi cả nƣớc Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo
trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ ba, đề ra mục tiêu, định hƣớng, giải pháp tiếp tục thực
hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian tới.
3. C u h i nghiên cứu
Một à,Thực trạng nghèo của huyện Minh Long và kết quả
công tác giảm nghèo của huyện trong thời gian qua nhƣ thế nào.
Hai à,Tìm hiểu rõ nguyên nhân chính dẫn đến nghèo của huyện
và tác động đến công tác giảm nghèo của huyện Minh Long là gì.
a à, xác định nhóm giải pháp giảm nghèo mang lại hiệu quả
đối với huyện Minh Long trong thời gian tới gồm những gải pháp cụ
thẻ nào.
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4 Đối tượng nghiên c u
Hiện trạng nghèo, các nhân tố ảnh hƣởng và hoạt động giảm
nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
4 Phạm vi nghiên c u:
-Về không gian: nghiên cứu các hoạt động về công tác giảm
nghèo trong phạm vi trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng
Ngãi.
- Về thời gian: từ 2011- 2018
- Về nội dung: thực trạng về công tác giảm nghèo và đề xuất
các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long trong thời
gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khai thác thông tin từ các nguồn
có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, Nghị
quyết, Quyết định của Đảng, các văn bản của Nhà nƣớc, các Bộ,
ngành ở Trung ƣơng và địa phƣơng; các công trình nghiên cứu, các
báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ
chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề giảm
nghèo ở nƣớc ta nói chung và hunyệ Minh Long nói riêng. Đồng
thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài
nƣớc liên quan đến đề tài trong thời gian qua, nhằm xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài và để có các dữ liệu thứ cấp cần thiết cho phân tích
thực trạng nghèo và nỗ lực giảm nghèo của chính quyền địa phƣơng
huyện Minh Long.
- Phƣơng pháp phân tích, đánh giá: Luận văn chủ yếu sử dụng
phƣơng pháp thống kê mô tả kết hợp với các phƣơng pháp phân tích
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
thực trạng, phân tích so sánh,phân tích chính sách, phân tích định
tính, suy luận logic, diễn giải trong đánh giá thực hiện giảm nghèo ở
địa bàn nghiên cứu, để rồi từ đó đánh giá kết quả và đề xuất các giải
pháp có liên quan theo cả hai cách tiếp cận là suy diễn và quy nạp.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Sử dụng phƣơng pháp chuyên gia
thông qua tham vấn, lấy ý kiến của một số cán bộ quản lý Nhà nƣớc
có liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa bàn
nghiên cứu (cấp huyện, xã, thôn) cùng với phƣơng pháp quan sát,
phỏng vấn nhanh hộ nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo đƣợckết
hợp với các chuyến công tác tại địa phƣơng.
6. Ý nghĩa ý uận và thực tiễn đề tài
ngh a u n
Những tổng hợp và khái quát hóa cơ sở lý luận về nghèo và
giảm nghèo tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các nghiên cứu cùng
quan tâm. Nghiên cứu này cũng là một trong những nghiên cứu điển
hình về hoạt động giảm nghèo, đóng góp các minh chứng về các lập
luận liên quan đến cách tiếp cận về nghèo và giảm nghèo tại Việt
Nam.
ngh a th c ti n
Kết quả nghiên cứu thực trạng trong đó làm rõ những mặt đạt
đƣợc, chƣa đạt đƣợc của hoạt động giảm nghèo của huyện Minh
Long và nguyên nhân giúp cho cấp ủy, chính quyền địa phƣơng thấy
đƣợc những vấn đề thực tiễn giảm nghèo tại địa phƣơng trong thời
gian qua. Các đề xuất của đề tài luận văn đƣợc mong đợi là tài liệu
tham khảo tốt cho chính quyền địa phƣơng huyện Minh Long trong
tổ chức triển khai, thực hiện công tác giảm nghèo đạt hiệu quả.
7. Sơ ƣợc tài iệu chính s dụng trong nghiên cứu
8. Tổng quan tài iệu nghiên cứu
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
9. Kết cấu uận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu
tham khảo, nội dung chính của Luận văn đƣợc trình bày theo 3
chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về nghèo và giảm nghèo.
Chƣơng 2: Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh
Long, tỉnh Quảng Ngãi.
Chƣơng 3: Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh
Long, tỉnh Quảng Ngãi.
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một hiện tƣợng xã hội bức xúc hiện nay trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng, không những có thể gây ra thảm
hoạ về nhân đạo, mà còn có nguy cơ gây bất ổn xã hội. Nghèo đói
thể hiện ở tình trạng kiệt quệ của một bộ phận dân cƣ bao gồm nhiều
khía cạnh, từ thu nhập kém tới tình trạng dễ bị tổn thƣơng khi phải
đối mặt với những tai ƣơng bất ngờ, hoặc ít có khả năng tham gia
vào quá trình ra quyết định của cộng đồng. Tính chất và đặc trƣng
của nghèo đói phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên, hoàn cảnh
chính trị, trình độ phát triển kinh tế – xã hội và văn hoá của vùng,
miền, quốc gia, khu vực trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Đối với Việt Nam, quan niệm nghèo đƣợc dựa trên các khái niệm
của các tổ chức quốc tế và Việt Nam cũng đã đƣa ra các khái niệm cụ
thể hơn và đƣợc nghiên cứu ở các cấp độ, cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng.Trong đó xác định: Hộ nghèo là hộ đói ăn nhƣng không đứt bữa,
mặc không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất; xã nghèo: là
xã có tỷ lệ nghèo cao (từ 25% trở lên) còn thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu
nhƣ: Điện, đƣờng, trƣờng, trạm y tế, nƣớc sạch,..; Vùng nghèo: là địa
bàn nằm ở những khu vực khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận
tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao. Từ cơ sở nêu trên và từ thực tế tại
Việt Nam, Bộ Lao động -Thƣơng binh và Xã hội đã tham mƣu cho
Đảng và Nhà nƣớc ta xác định “nghèo”
ở Việt Nam đó là: một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thỏa mãn một
phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
hơn mức sống trung bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu
vực xét trên mọi phƣơng diện. Bên cạnh đó còncó một số khái niệm
liên quan khác về“nghèo”nhƣ là: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, thoát cận nghèo và hộ tái nghèo.
1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Đối với Việt Nam, Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững (CT MTQG GNBV) giai đoạn 2016-2020 và trong
quá trình rà soát hộ nghèo để xác định đối tƣợng hƣởng lợi của
Chƣơng trình cũng nhƣ các chính sách giảm nghèo và trợ giúp xã
hội. Cụ thể theo từng giai đoạn nhƣ sau:
(1) Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo giai
đoạn 2011 – 2015
(2) Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo mới (từ
2016 trở đi)
*Tiêu chí về thu nhập:xác định chuẩn mức sống tối thiểu
1.1.3. Các nguyên nh n dẫn đến nghèo
Đối với Việt Nam, nguyên nhân của sự đói nghèo đƣợc xác
định và phân theo 3 nhóm nguyên nhân chính: (1) Nhóm nguyên
nhân điều kiện tự nhiên; (2) Nhóm nguyên nhân chủ quan; (3) Nhóm
các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách
1.1.4. Tác động của nghèo đến sự phát triển kinh tế - xã hội
* Về mặt tích cực
* Về mặt tiêu cực
1.1.5. Khái niệm giảm nghèo
Khi nói đến “giảm nghèo” tức là nói đến vấn đề cải thiện và
từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo; tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc
và các nhóm dân cƣ.
1.1.6. Mục tiêu của giảm nghèo
Việc xác định mục tiêu giảm nghèo tại Quyết định số
1722/QĐ-TTg, ngày 2/9/2016 của Thủ Tƣớng Chính phủ“phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020”đƣợc xác định nhƣ sau:
(1) Mục tiêu tổng quát
( ) M c tiêu c th
1.1.7. Tác động của giảm nghèo
1.2. NỘI DUNG GIẢM NGHÈO VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1.2.1. Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc àm, tăng thu
nhập cho ngƣời nghèo
1.2.2. Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
1.2.3. Hỗ trợ về y tế và dinh dƣỡng
1.2.4. Hỗ trợ về nhà ở
1.2.5. Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp ý
1.2.6. Hỗ trợ ngƣời nghèo hƣởng thụ văn hóa, thông tin
1.2.7. Một số tiêu chí đánh giá giảm nghèo
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIẢM NGHÈO
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng
và môitrƣờng chính sách giảm nghèo
1.3.2. Đặc trƣng tình trạng nghèo và hộ nghèo
1.3.3. Công tác tổ chức và năng ực quản ý, hỗ trợ của
chính quyền địa phƣơng trong giảm nghèo
1.4. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA ÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN MINH
LONG ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa ý
- Địa hình
-Khí hậu
-Tài nguyên đất
-Tài nguyên nƣớc
- Tài nguyên rừng
2.1.2. Đặc điểm xã hội
- Về mật độ dân số
- Về tình hình lao động
- Về chất lượng nguồn lao động
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO Ở HUYỆN MINH LONG
2.2.1. Thực trạng chung về tình trạng nghèo
Là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng
duyên hải Miền Trung. Qua tổng hợp tình hình diễn biến hộ nghèo
qua các năm của huyện Minh Long cho thấy mặc dù tỷ lệ hộ nghèo
của huyện đã đƣợc giảm dần qua từng năm, cụ thể: năm 2011tỷ lệ hộ
nghèo là 52,77%, đến năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 25,70%.
Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của toàn tỉnh, kinh tế huyện
Minh Long còn nhiều khó khăn, mức sống có xu hƣớng ngày càng
thấp so với mức bình quân chung của Tỉnh, do vậy nguy cơ tái
nghèo, phát sinh nghèo. Cụ thể: năm 2016 số hộ nghèo tăng 1094 hộ
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
so với năm 2015, nguyên nhân là do thực hiện Quyết định số
1614/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ ngày 15/9/2015 Phê duyệt
Đề án tổng thể “Chuyển đổi phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo
từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020” dẫn
đến tỷ lệ hộ nghèo của huyện tăng và qua bảng biểu cho thấy năm
2012 toàn huyện có 11 hộ tái nghèo, năm 2013 có 01 hộ tái nghèo và
đến năm 2017, 2018 toàn huyện có 11 hộ phát sinh nghèo. Đồng thời
tính đến 31/12/2018,tỷ lệ hộ nghèo các xã của huyện Minh Long vẫn
còn khá cao, trong đó xã Long Môn tỷ lệ hộ nghèo 35,75% (cao
nhất) xã Long Sơn tỷ lệ hộ nghèo 18,09% (thấp nhất).
2.2.2. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra
Để phục vụ cho việc viết luận văn sát với tình hình thực tế của
địa phƣơng, bản thân tác giả đã kế thừa kết quả điều tra hộ nghèo của
huyện cuối năm 2018 đồng thời lựa chọn ngẫu nhiên 250 hộ nghèo của
5 xã trên địa bàn huyện để tiến hành phát phiếu điều tra (mỗi xã 50
hộ).Kết quả từ phiếu điều tra ngẫu nhiên cho thấy: có 28%/ tổng số hộ
đƣợc điều tra do thiếu vốn làm ăn; có 24%/ tổng số hộ đƣợc điều tra
thiếu đất sản xuất; có 20%/ tổng số hộ đƣợc điều tra do thiếu kinh
nghiệm làm ăn; có 14%/ tổng số hộ đƣợc điều tra do bị rủi ro, hỏa hoạn,
ốm đau; có 10%/tổng số hộ đƣợc điều tra là hộ neo đơn, thiếu lao động;
có 4%/tổng số hộ đƣợc điều tra thuộc đối tƣợng lƣời lao động.
2.2.3. Nguyên nh n nghèo ở huyện Minh Long
Theo điều tra ngẫu nhiên 250 hộ nghèo của huyệnMinh Long
tiến hành năm 2018 (bảng 2.6.) cho thấy tình trạng nghèo hiện nay ở
huyện Minh Long có 6 nguyên nhân chủ yếu sau: (1) Thiếu vốn sản
xuất; (2) Thiếu đất sản xuất; (3) Thiếu kinh nghiệm làm ăn; (4) Thiếu
lao động chính; (5) ốm đau hỏa hoạn; (6) Chây lƣời lao động; ỷ lại
sự hỗ trợ Nhà nƣớc
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
2.3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN MINH LONG
Thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008
về chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo và Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chƣơng trình
135 ( trong báo cáo này gọi tắt là Chương trình 30a ): Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế bình quân hằng năm của huyện giai đoạn 2011-2018
là 10,67%; Thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng từ 6,8 triệu
đồng/ngƣời/năm 2011 lên 16,2 triệu đồng/ngƣời/năm 2018; Cơ cấu
các ngành kinh tế: nông – lâm – Ngƣ nghiệp chiếm 34,51%; công
nghiệp, xây dựng chiếm 28,59%, thƣơng mại, dịch vụ chiếm
36,90%; Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp tăng bình
quân hằng năm là 5,92%/năm, trong đó giá trị sản xuất ngày nông
nghiệp tăng 4,66%, giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 8,51%, giá trị
sản xuất ngƣ nghiệp tăng 2,19%; Gía trị sản xuất ngành công nghiệp
– tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng bình quân hằng năm là
9,16%; trong đó giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
tăng 7,44%, giá trị sản xuất trong xây dựng tăng 9,37%; Gía trị sản
xuất thƣơng mại và dịch vụ tăng bình quân hằng năm 17,87%/năm,
trong đó thƣơng mại tăng 12,42%, dịch vụ tăng 18,55%; lƣơng thực
bình quân đầu ngƣời tăng từ 300 kg/ngƣời/năm 2011 lên 391,8
kg/ngƣời/năm 2018. Độ che phủ rừng tăng từ 55% năm 2011 tăng
lên khoảng 65% năm 2018; Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2011 của huyện
52,77%,. đến năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo còn 31,79 %. Năm 2018 tỷ lệ
hộ nghèo 25,70%. Bình quân từ năm 2011 đến năm 2018 ƣớc thực
hiện mỗi năm giảm 4- 5% hộ nghèo. Với việc triển khai, thực hiện có
hiệu quả của các chính sách, dự án thuộc Chƣơng trình giảm nghèo
cùng với các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, sự
phối hợp của Mặt trận và các Hội đoàn thể thông qua các chƣơng
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
trình hành động và nỗ lực vƣơn lên của ngƣời nghèo, trong 9 năm
(2011-2018) toàn huyện số hộ thoát nghèo 2.051 hộ và tính đến thời
điểm 31/12/2018 toàn huyện còn 1.293 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ
25,70%.
2.3.1. Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc àm, tăng thu
nhập chongƣời nghèo
2.3.2. Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
2.3.3. Hỗ trợ về y tế và dinh dƣỡng
2.3.4. Hỗ trợ về nhà ở
2.3.5. Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp ý
2.3.6. Hỗ trợ hƣởng thụ văn hóa, thông tin
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO CỦA
HUYỆN MINH LONG
2.4.1. Kết quả tích cực trong giảm nghèo của huyện Minh Long
Kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long trong thời
gian qua đã đƣợc thực hiện cơ bản. Nhìn chung đời sống của ngƣời dân
trên bàn huyện đã đƣợc cải thiện rõ rệt, nhờ đƣợc hỗ trợ kinh phí để
chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, vay vốn với lãi suất bằng 0% để
mua trâu bò, làm nhà, hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí để tạo việc làm, tăng
và tạo thu nhập tƣơng đối ổn định cho ngƣời dân; đa số hộ dân đƣợc
tập huấn, hƣớng dẫn về chuyển giao khoa học kỹ thuật và từng bƣớc áp
dụng vào trong sản xuất. Ngoài ra các hộ nghèo thiếu hụt về tiêu chí thu
nhập và hộ chính sách xã hội còn đƣợc hỗ trợ tiền điện cho là 22.452
lƣợt hộ với số tiền thực hiện 3.039 triệu đồng.
Từ một huyện nghèo của tỉnh, nhƣng những năm gần đây, tình
hình kinh tế - xã hội của huyện Minh Long phát triển rõ nét, cơ sở hạ
tầng đƣợc khang trang, việc đầu tƣ xây dựng nâng cấp, mở mới các
tuyến đƣờng giao thông góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
vùng hƣởng lợi, thuận tiện cho việc đi lại, giao lƣu hàng hóa, nhất là
cho con em đồng bào dân tộc thiểu số đến trƣờng an toàn trong mùa
mƣa bão, các công trình trạm y tế xã đƣợc đầu tƣ về cơ sở vật chất
nên đảm bảo cho công tác khám và chữa bệnh cho nhân dân.
2.4.2. Một số hạn chế trong giảm nghèo ở huyện Minh Long
- Số hộ nghèo tuy đã thoát nghèo nhƣng mức thu nhập vẫn
nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ phát sinh nghèo hằng năm của
huyện vẫn còn cao, đời sống của ngƣời dân khu vực vùng sâu vùng
xa của huyện vẫn còn nhiều khó khăn, nguy cơ tái nghèo cao.
- Việc triển khai thực hiện các chính sách của Nghị quyết 30a
và các chƣơng trình lồng ghép còn chậm, nhất là chính sách hỗ trợ
sản xuất tạo việc làm tăng thu nhập;
- Việc xem xét, lựa chọn hộ và đề xuất danh mục, chủng loại
giống vật nuôi để hỗ trợ đối với hộ nghèo ở một số địa phƣơng thực
hiện còn dàn trải, chƣa thật sự sát với tình hình sản xuất và nhu cầu
của hộ nghèo;
- Một số lãnh đạo các địa phƣơng chƣa quan tâm đúng mức
đến công tác giảm nghèo, chƣa có những giải pháp cụ thể cho việc
giảm nghèo, cho nên trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chƣa đƣợc thƣờng xuyên liên tục, hiệu quả chƣa cao;
- Chƣa có biên chế cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các địa
phƣơng (chỉ có cán bộ kiêm nhiệm), trong khi đây là một lĩnh vực
công tác lớn, nhiều khó khăn, đa dạng, phức tạp; một ngƣời cùng
một lúc kiêm quá nhiều công việc, trình độ năng lực còn hạn chế.
Đồng thời, đội ngũ cán bộ làm công tác này thƣờng xuyên biến
động, thay đổi nên có những ảnh hƣởng nhất định đến chất lƣợng,
hiệu quả công việc;
- Chƣa có sự phối hợp thƣờng xuyên giữa các cấp, các ngành,
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
đoàn thể, đơn vị, địa phƣơng nên việc thực hiện các chính sách, dự
án thuộc chƣơng trình còn có những hạn chế nhất định;
- Công tác truyền thông, vận động tuy đƣợc các ngành, các
cấp chú trọng, nhƣng chƣa đƣợc phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ tích
cực của các cấp, nhất là hội đoàn thể cấp cơ sở;
- Một số ngƣời nghèo chƣa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm
nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong công tác giảm nghèo và ngƣợc
lại một bộ phận ngƣời nghèo không muốn thoát nghèo còn trông chờ
vào nhà nƣớc đầu tƣ hỗ trợ, gây không ít khó khăn cho cán bộ trong
thực hiện rà soát, bình xét xác định hộ thoát nghèo hàng năm;
- Địa bàn khu vực ngƣời dân sinh sống ở những vùng sâu, xa,
giao thông đi lại còn gặp nhiều rất khó khăn, nên việc tuyên truyền,
phổ biến chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đến với ngƣời dân chƣa
đƣợc thƣờng xuyên; việc thay đổi phƣơng thức canh tác, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mở rộng nghề,... ở một số địa phƣơng
trên địa bàn huyện còn hạn chế.
2.4.3. Nguyên nh n hạn chế trong giảm nghèo ở huyện
Minh Long
- Nhiều quy định về cơ chế quản lý chƣa đƣợc đơn giản hóa
về mặt thủ tục nên gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện, nhất
là các chƣơng trình, dự án do cấp xã làm chủ đầu tƣ.
- Một số quy định chính sách, cơ chế thực hiện còn chƣa phù
hợp với đặc thù của địa phƣơng, thậm chí có không ít quy định chính
sách, cơ chế giảm nghèo đƣợc áp dụng chung cho tất cả các vùng,
miền và bên cạnh đó cũng có những quy định chính sách, cơ chế đặc
thù cho một số vùng miền nhƣng sự phối hợp chính sách, cơ chế đặc
thù còn yếu, thậm chí lệch nhau, chồng chéo làm giảm kết quả và
hiệu quả thực hiện chính sách.
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
- Bộ máy quản lý tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở
địa phƣơng, nhất là ở cấp xã còn yếu cả về con ngƣời (số lƣợng,
năng lực tổ chức thực hiện) và cả về phối hợp trong bộ máy.
- Nguồn vốn bố trí đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án giảm
nghèo còn thấp, dàn trải và giải ngân còn khó khăn dẫn tới tiến độ
thực hiện chậm cũng nhƣ làm giảm hiệu quả thực hiện.
- Ý chí vƣơn lên thoát nghèo của ngƣời nghèo, các hộ nghèo
còn hạn chế, sự tham gia chủ động của họ còn thấp, một số hộ vẫn
còn tƣ tƣởng trông chờ ỷ lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tƣ của Nhà
nƣớc là chủ yếu.
- Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo QĐ 167/QĐ-CP,
hiện nay nguồn vốn quỹ vì ngƣời nghèo chƣa đƣợc bố trí, nguồn vốn
vay Ngân hàng Chính sách tạm dừng, dẫn đến không có kinh phí để
thanh toán khi làm nhà gây không ít khó khăn cho công tác làm nhà
ở các địa phƣơng.
- Việc lồng ghép các Chƣơng trình còn chồng chéo, chƣa
đồng bộ, mức hỗ trợ cho hộ nghèo trong cùng một nội dung giữa các
chƣơng trình, dự án không bằng nhau; Mức hỗ trợ của một số
chƣơng trình hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với ngƣời nghèo, hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo còn nhiều bất cập chƣa khuyến khích
các hộ nghèo tự vƣơn lên thoát nghèo.
- Sự phối hợp của các bên liên quan (quản lý nhà nƣớc, các tổ
chức, đoàn thể xã hội, doanh nghiệp, cộng đồng dân cƣ, ...) còn yếu,
chƣa tạo nên sức mạnh cộng hƣởng trong tổ chức thực hiện chính
sách giảm nghèo.
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA ÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
3.1.1. Những quan điểm, chính sách giảm nghèo của Đảng
và Nhà nƣớc
- Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nƣớc trong việc khuyến khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm
nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo. Tập trung triển khai đồng bộ
các chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo nhất là ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn; bảo đảm tính bền vững kể cả trƣớc mắt và
lâu dài trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
- Phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
tộc trong xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo.
- Có chủ trƣơng, biện pháp tích cực, đúng đắn, công khai,
minh bạch để giải quyết vấn đề đói nghèo, hạn chế phân hoá giàu
nghèo với những nội dung, hình thức mới; tuyên truyền vận động sự
chia xẻ, đóng góp của ngƣời giàu và sự vƣơn lên của chính ngƣời
nghèo, hộ gia đình nghèo.
3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Minh Long
* Mục tiêu tổng quát
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phấn đấu
đến năm 2020 khoảng cách chênh lệch trong phát triển kinh tế của
huyện so với các huyện khác trong tỉnh Quảng Ngãi đƣợc rút ngắn,
mạng lƣới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc nâng cấp, đời sống
nhân dân đƣợc nâng cao, tình đoàn kết dân tộc đƣợc tăng cƣờng, an
ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo, môi
trƣờng đƣợc giữ vững.
* Mục tiêu cụ thể
- Về phát triển kinh tế
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
- Về phát triển xã hội
- Về bảo vệ môi trường
- Về an ninh, quốc phòng
3.1.3. Mục tiêu giảm nghèo của huyện Minh Long
* Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo;
góp phần thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã
hội, cải thiện đời sống, thu nhập của ngƣời dân, tạo điều kiện cho
ngƣời nghèo, hộ nghèo tiếp cận phúc lợi các dịch vụ xã hội cơ bản
(y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin),
góp phần hoàn thiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016-
2020 theo Nghị quyết số 23/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của
HĐND huyện Minh Long về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016-2020 đã đề ra.
* Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện bình quân hằng năm từ 3,5%
-4% (giảm hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới);
- Đến năm 2020 huyện Minh Long thoát khỏi huyện nghèo
theo Nghị quyết số 30a của Chính phủ;
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ nghèo
cả huyện cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015;
- 100% hộ gia đình đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh;
80%-90% hộ dân có hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh và 70% - 80% hộ
dân có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng;
- Thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo có
hiệu quả tăng 20% - 25%/năm; bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ
gia đình tham gia dự án thoát nghèo, thoát cận nghèo;
- Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hƣớng từ 200-350 lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; hộ dân tộc thiểu số;
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, thôn đƣợc tập
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các
chƣơng trình dự án giảm nghèo, lập kế hoạch cấp thôn;
- 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông
đƣợc đào tạo, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ thông tin truyền thông cổ
động.
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN MINH
LONG
3.2.1. Nhóm giải pháp tạo môi trƣờng tiếp cận nguồn ực
tạo sinh kế cho ngƣời nghèo
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ xã hội cho ngƣời nghèo
3.2.3. Nhóm giải pháp tác động trực tiếp đến đối tƣợng
nghèo mục tiêu
- Hỗ trợ phát tri n sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân
rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã nghèo của huyện
- Hỗ trợ cho ao động thuộc hộ nghèo, hộ c n nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thi u số đi àm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Nâng cao năng c cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã,
các thôn đặc biệt khó khăn
- Hỗ trợ truyền thông và thông tin
- Nâng cao năng c và giám sát, đánh giá th c hiện
Chương trình:
- Hố trợ về tín d ng vay vốn ưu đãi
- Hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo, người c n nghèo, người
dân tộc thi u số:
- Hỗ trợ về y tế cho người nghèo:
- Hỗ trợ về giáo d c cho người nghèo, c n nghèo
- Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho người nghèo
- Trợ giúp pháp mi n phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thi u số và người được trợ giúp pháp khác
- Hỗ trợ tr c tiếp cho người nghèo, đối tượng yếu thế
3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
công tác giảm nghèo
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết uận:
Cũng nhƣ các Quốc gia trên thế giới, công tác xóa đói giảm
nghèo (XĐGN) luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta hết sức quan tâm và
coi xóa đói giảm nghèo bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong quá
trình lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là một trong
những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nƣớc theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, thực hiện giảm nghèo ở nƣớc
ta đã từng bƣớc đem lại những thành quả đáng kể. Việt Nam tự hào
là một Quốc gia về đích sớm trong việc thực hiện các mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên Hợp quốc.
Tuy là một huyện miền núi, nằm trong 62 huyện nghèo của cả
nƣớc, sau 10 năm thực hiện Nghị quyết 30a/NQ- CP của Chính phủ
và các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về XĐGN, huyện Minh Long
của tỉnh Quảng Ngãi từng bƣớc đƣợc thay đổi rõ nét trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn xã hội, quốc phòng an ninh, đặc biệt là công tác
giảm giảm nghèo. Tính đến thời điểm hiện tại, huyện Minh Long cơ
bản không còn hộ đói, hộ nghèo cũng đáng kể, thông qua chƣơng
trình 30a, 135 đã giúp cho hàng nghìn hộ nghèo của huyện đƣợc
thoát nghèo; huyện đã, tìm kiếm và giải quyết việc làm cho rất nhiều
ngƣời nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nói chung
và hộ nghèo nói riêngđƣợc nâng lên, thu hẹp dần khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo của địa phƣơng đối các huyện trong tỉnh Quảng
Ngãi, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững an ninh - chính trị trên địa bàn huyện..
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30a và Nghị quyết 80-NQ/CP
của Chính phủ về định hƣớng giảm nghèo bền vững trong thời gian
đến; luận văn đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo của
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. Đóng góp của luận văn là phần
đánh giá việc tổ chức thực hiện giảm nghèo từ thực tiễn huyện Minh
Long trong thời gian từ 2011 đến 2018; đánh giá những mặt đƣợc và
chƣa đƣợc trong quá trình thực hiện giảm nghèo của địa phƣơng.
Đây là cơ sở thực tiễn để tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác
giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long trong thời gian tới.
Trên cơ sở đánh giá thực hiện công tác giảm nghèo của huyện
Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đã nêu ra các nhóm giải pháp
cần phải thực hiện trong công tác giảm nghèo của những năm tiếp
theo trong giai đoạn chƣơng trình giảm nghèo 2016-2020, với mong
muốn đem lại hiệu quả thiết thực cho ngƣời dân nói chung và ngƣời
nghèo nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nƣớc về giảm nghèo, về mục tiêu giảm nghèo theo hƣớng bền vững
của địa phƣơng.
Thực hiện chính sách giảm nghèo là mục tiêu Thiên niên kỷ
của Liên Hợp Quốc và là Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia của Việt
Nam, nên trong quá trình thực hiện phải kiên trì, bền bỉ và lâu dài,
cần phải có lộ trình phù hợp. Nhà nƣớc, xã hội và cộng đồng ngƣời
dân cần nhận thức đúng trách nhiệm trong thực hiện chính sách,
cùng chung tay hỗ trợ ngƣời nghèo thoát nghèo; đặc biệt là nâng cao
ý thức tự giác của chính bản thân ngƣời nghèo trong thực hiện giảm
nghèo.
2. Kiến nghị:
Để thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo ở huyện Minh
Long, tỉnh Quảng Ngãi có hiệu quả trong thời gian tới, cần có sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền cũng nhƣ sự chung tay
tiếp sức của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân.
Trong thời gian tới huyện Minh Long cần tập trung thực hiện
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
những việc cần làm ngay, đó là:
- Hoàn thiện cơ chế chính sách giảm nghèo:Bố trí lại cơ chế,
chính sách để tránh chồng chéo và mâu thuẫn, khó thực hiện khi
vƣớng với nhau giữa các chƣơng trình, đặc biệt giữa chƣơng trình
giảm nghèo và chƣơng trình xây dựng nông thôn mới (chuẩn nghèo
tăng thì tỷ lệ hộ nghèo cao, dẫn đến không đạt tiêu chí nông thôn
mới).Các bộ ngành Trung ƣơng cần có sự phối hợp, thống nhất
trƣớc khi ban hành cơ chế, chính sách để tránh mâu thuẫn và không
liên đới với nhau giữa các chính sách; đồng thời quy định cụ thể định
mức hỗ trợ để các địa phƣơng dễ triển khai thực hiện.
- Hoàn thiện việc triển khai thực hiện Chương trình:Ƣu tiên
đầu tƣ mọi mặt cho công tác giảm nghèo ở miền núi, vùng đặt biệt
khó khăn về kinh tế; đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo cấp cơ sở.
- Đề xuất bố trí vốn và cơ chế huy động vốn cho giảm nghèo:
Hàng năm bố trí kinh phí sớm để các địa phƣơng không bị động trong
quá trình xây dựng kế hoạch thực hiện.Bố trí đầy đủ vốn để đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng theo mục tiêu đề án 30a cho địa phƣơng để đảm bảo
cho mục tiêu giảm nghèo thực hiện có hiệu quả; Về cơ chế đối với miền
núi, đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên việc bố trí vốn có sự đóng
góp của ngƣời dân rất khó thực hiện, do đó đề nghị nên bố trí 100% vốn
từ Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
nông thôn; Bố trí vốn từ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia nƣớc sạch vệ
sinh môi trƣờng nông thôn để nâng cấp, sửa chữa các công trình nƣớc
sinh hoạt bị hƣ hỏng không hoạt động và hƣ hỏng một phần; Nhà nƣớc
có cơ chế hỗ trợ bù giá nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân theo Quyết định
số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về
một số chính sách ƣu
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
đãi, khuyến khích đầu tƣ và quản lý, khai thác công trình cấp nƣớc
sạch nông thôn để tạo điều kiện cho Tổ chức quản lý công trình
nƣớc sinh hoạt nông thôn đảm bảo hoạt động và duy tu, bảo dƣỡng
công trình; Tăng cƣờng tập huấn công tác quản lý, vận hành và khai
thác các công trình nƣớc sinh hoạt tập trung, tập huấn các nội dung
về đánh giá nƣớc sinh hoạt theo tiêu chí đã quy định; đồng thời cấp
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác đánh giá nƣớc
sinh hoạt.
- Tổ chức chỉ đạo và điều hành: Cấp trên chỉ đạo các ngành
chuyên môn quan tâm hƣớng dẫn cụ thể cho các địa phƣơng thực
hiện, nhất là các thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo nên bám sát địa
bàn phụ trách.
-Giám sát và đánh giá: Quy định cụ thể về tiêu chí, cơ chế
đánh giá và tập huấn trang bị kiến thức cho công tác đánh giá, quy
trình giám sát thực hiện các chính sách./.