Hướng dẫn quy trình chuẩn xét nghiệm vi khuẩn lao Huy Hoang
Dowload: http://www.visinhyhoc.net/huong-dan-quy-trinh-chuan-xet-nghiem-vi-khuan-lao/
Hướng dẫn quy trình thực hành chuẩn xét nghiệm vi khuẩn lao : Với mục tiêu giảm 50% số bệnh nhân mắc lao vào năm 2015 bằng năm 2010. Chương trình chống lao quốc gia (CTCLQG) đã có rát nhiều nỗ lực nhằm phát triển và đảm bảo chất lượng hoạt động phòng chống lao tại các tuyến trên toàn quốc, trong đó xét nghiệm được xem là trọng tâm.
Hướng dẫn quy trình chuẩn xét nghiệm vi khuẩn lao Huy Hoang
Dowload: http://www.visinhyhoc.net/huong-dan-quy-trinh-chuan-xet-nghiem-vi-khuan-lao/
Hướng dẫn quy trình thực hành chuẩn xét nghiệm vi khuẩn lao : Với mục tiêu giảm 50% số bệnh nhân mắc lao vào năm 2015 bằng năm 2010. Chương trình chống lao quốc gia (CTCLQG) đã có rát nhiều nỗ lực nhằm phát triển và đảm bảo chất lượng hoạt động phòng chống lao tại các tuyến trên toàn quốc, trong đó xét nghiệm được xem là trọng tâm.
Lao, còn được gọi là TB, do một loại vi trùng lan truyền trong
không khí gây ra khi người bị nhiễm Lao thở ra. Bất cứ người
nào ở gần đó đều dễ bị rủi ro hít vi trùng này trong không khí
vào phổi họ. Lao thường ảnh hưởng đến phổi, nhưng cũng có
thể ảnh hưởng các phần khác trong cơ thể, chẳng hạn như các
tuyến, xương, khớp, thận, não, và bộ phận sinh dục. Người bị
Lao có thể thiệt mạng nếu không được điều trị.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân ở bệnh nhân có tổn thương thùy giữa tại khoa hô hấp-bệnh viện Bạch Mai
Phí Tải : 20,000đ
Liên hệ
Luận văn chuyên khoa II 2002-2008 trường Đại học y dược Huế
Website : Notiethoc.com tải sách, tài liệu y học y khoa theo yêu cầu, tìm tài liệu y học, Tài liệu y học miễn phí phong phú
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
2. NGUYÊN NHÂN
Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bovis.
Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu trên trâu bò nhưng cũng có
thể gây bệnh cho người (nhất là trẻ em), dê, heo cừu,
mèo và các loài động vật hữu nhũ khác.
Trực khuẩn Gram +, không hình thành nha bào và giáp
mô nhưng có tính kháng toan, kháng cồn.
3. PHƯƠNG THỨC TRUYỀN LÂY
Các loài động vật máu nóng, máu lạnh, gia súc, thú rừng,
người đều mắc bệnh. Có thể xếp thứ tự cảm nhiễm như
sau: người, bò, gà, heo, chó, mèo, trâu. xâm nhập vào cơ
thể theo các con đường sau:
Đường hô hấp: phổ biến nhất là ở bò và người, mầm bệnh
từ cơ thể bệnh bài xuất ra ngoài qua đường hô hấp hay qua
phân, mầm bệnh có trong không khí, gia súc khỏe hít vào
mắc bệnh.
Đường tiêu hóa: thông thường qua bú sữa, thức ăn, nước
uống có mầm bệnh.
Ngoài ra có khi lây lan qua núm nhau, đường sinh dục,
đường phối giống
4. TRIỆU CHỨNG
Nhóm lao phổi: ho khan, sau to hơn có âm ran, về sau ho
ướt ho có đờm, vật ốm, đờm lúc đầu loãng sau đặc dần có
thể có mủ máu. Thời gian sau là rối loạn hô hấp, thở hắt
nhiều, niêm mạc mũi có thể xuất huyết, phổi có âm ran ướt.
Nhóm lao hạch: hạch sưng cứng, bề mặt hạch không trơn,
hạch cứng lồi lõm, không di động được, các hạch dưới
hàm, vai, hạch vú, hạch trước vai đều bị sưng.
5. Nhóm lao vú: chủ yếu ở bò sữa năng suất cao, vú
sưng, núm vú bị biến dạng, hạch vú sưng to ghồ ghề,
sản lượng sữa giảm
Nhóm lao đường tiêu hóa: ít gặp, thường gặp các ổ lao
ở ruột có thể ở gan, gia súc tiêu chảy, gầy dần, rối loạn
tiêu hóa, niêm mạc đường tiêu hóa bị phá hủy, hạch
màng treo ruột bị thoái hóa dạng bã đậu.
6. BỆNH TÍCH
Có thể nghi ngờ bệnh khi có bệnh tích casein hóa hoặc
calci hóa.
Các hạt lao chủ yếu có ở phổi, màng treo ruột và hạch
lamba, xương hay khớp.
Các bệnh tích lúc đầu gồm các hạt nhỏ có casein hoặc calci
hóa trong hạch lamba vùng hầu, ngực và đôi khi ở hạch
màng treo ruột về sau chúng gồm rất nhiều hạt to, cứng,
màu trắng xám ở khu vực màng phổi và màng bụng (hạt có
màu xám), kích thước hạt thay đổi từ đầu đinh ghim tới hạt
phỉ. Trong thể lao hạt kê, các hạt lao có rất nhiều ở phổi,
gan lách và các cơ quan khác, chúng thường có màu xám
vàng.
7. H1: HẠT LAO TRÊN MÀNG PHỔI
H2: HẠT LAO MÀU VÀNG TRẮNG
TRÊN GAN
8. H3: CÁC HẠCH PHỔI TO LÊN
MÀU TRẮNG
H4: U HẠCH PHỔI
9. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán bằng phản ứng quá mẫn muộn (phản ứng dị
ứng bằng Tuberculin).
Phương pháp chẩn đoán lấy mẫu bệnh phẩm xác định vi
khuẩn gây bệnh.
Chẩn đoán bằng phương pháp mổ khám kiểm tra hạch,
phổi tìm ra những triệu chứng điển hình bệnh lao.
Phương pháp chẩn đoán bằng phản ứng quá mẫn muộn.
Phản ứng lao với Tuberculin là cơ sở để chẩn đoán bệnh
lao ở thú sống. Ở trâu bò, có thể chỉ dùng tuberculin của bò
và của gia cầm cùng 1 lúc ở 2 vị trí khác nhau thì cho biết
được phản ứng đặc hiệu và không đặc hiệu.
10. Ở trâu bò, PPD chứa 2000 đơn vị, được dùng tiêm trong
da với liều 0,1 ml hoặc 0,2 ml vào khoảng 1/3 giữa cổ.
Chổ tiêm phải được cắt lông trước và không có dấu hiệu
gì lạ. Khoảng cách giữa 2 chổ tiêm là 10-15 cm. Độ dày
da được đo bằng thướt kẹp trước và sau khi tiêm 72-77
giờ.
Kết quả: Dương tính nếu độ dày da có tăng lên 3mm
hoặc nếu chỉ có một vùng phù thũng phân tán dưới da
không kể bề mặt da.
11. PHÒNG BỆNH
Phòng bệnh bằng vaccin B.C.G (Bacterium Calmetla
Guerin), tiêm vào lúc 15 ngày tuổi. Tuy nhiên hiện nay
người ta ít dùng vì làm trở ngại cho việc chẩn đoán bệnh
lao. Biện pháp chủ yếu là phòng bệnh bằng vệ sinh chăm
sóc.
Thực hiện phản ứng dò lao Tuberculin test để phát hiện gia
súc bệnh, nếu gia súc bị lao thì phải loại thải để tránh lây
nhiễm cho gia súc khỏe trong đàn.
12. Định kỳ tổng vệ sinh chuồng trại bằng các loại thuốc sát trùng
như: Vime-Protex, Vime-iodin hoặc Vimekon 15 ngày/lần.
Tăng cường nuôi dưỡng và chăm sóc tốt gia súc để nâng cao
thể trạng và sức đề kháng đối với bệnh.
Đàn thú bệnh thì phải cách ly và phải được giết chậm nhất
trong vòng 1 tháng sau đó. Sau khi giết phải tiến hành tiêu độc,
sát trùng chuồng trại bằng 1 trong các sản phẩm NOVACIDE
hoặc NOVASEPT hoặc NOVADINE hoặc NOVA-MC.A30.