Bệnh dại là bệnh rất nghiêm trọng và thường làm chết người do một trong nhiều loại siêu vi khuẩn bệnh dại gây ra. Siêu vi khuẩn này nhiễm vào não bộ và hệ thống thần kinh của động vật có vú và gây tử vong cho người nếu không tiêm ngừa sớm sau khi bị nhiễm bệnh này.
Bệnh dại là bệnh rất nghiêm trọng và thường làm chết người do một trong nhiều loại siêu vi khuẩn bệnh dại gây ra. Siêu vi khuẩn này nhiễm vào não bộ và hệ thống thần kinh của động vật có vú và gây tử vong cho người nếu không tiêm ngừa sớm sau khi bị nhiễm bệnh này.
Cúm, thường được gọi là flu, là nhiễm trùng đường hô
hấp phía trên do siêu vi khuẩn cúm gây ra.
Người bị cúm cũng dễ bị các tình trạng nhiễm trùng khác.
Những tình trạng này gồm cả sưng phổi do siêu vi khuẩn
hoặc vi trùng gây ra ảnh hưởng đến phổi
Cách Nhận Biết Và Phòng Chống Bệnh marek ở gà.pdfĐá Gà Bình Luận
Bệnh marek ở gà nảy sinh ở việt nam vào năm 1978 với mệnh danh teo chân gà, u ác gà, triệu chứng khối u… Bệnh tạo ra bởi Virus Herpes Type B. Cách thức truyền nhiễm thực sự là qua đường hít thở và ăn uống. Những vẩy bụi da và lông gà mắc bệnh marek giữ được có thể mắc bệnh tới hơn một năm, gà con thường dễ mắc bệnh.
Sốt Q là một căn bệnh truyền nhiễm từ thú vật
sang người. Bệnh này có ở khắp nơi trên thế
giới. Sốt Q do vi trùng có tên là Coxiella
burnetii gây ra. Vi trùng này có thể sống
trong nhiều tháng và ngay cả nhiều năm trong
bụi hoặc đất.
1. BÀI BÁO CÁOBÀI BÁO CÁO
B NH CÚM GIA C MỆ ẦB NH CÚM GIA C MỆ Ầ
H5N1H5N1
2. - Cúm gà hay cúm gia cầm là một loại
bệnh cúm do virus gây ra cho các loài
gia cầm (hay chim), và có thể xâm nhiễm
một số loài động vật có vú.
- Virus này được phát hiện lần đầu tiên là
tại Ý vào đầu thập niên 1900 và giờ đây
phát hiện ở hầu hết các nơi trên thế giới.
- Virus cúm gà có tên khoa học là avian
influenza (AI) thuộc nhóm virus cúm A của
họ Orthomyxociridae.
1/ ĐỊNH NGHĨA
3. 2/ Nguyên nhân gây bệnh
Virus gây bệnh cúm bao gồm ba type: type A,
type B và type C. Căn cứ vào sự hiện diện của các
glycoprotein bề mặt (Glycoprotein gây ngưng kết
hồng cầu: Hemagglutinin (HA) và men tan nhầy
Neuraminidase (NA). , virus thuộc type A thuộc
nhóm ARN, có vỏ bọc bằng lipid. Trên vỏ bọc có hai
loại kháng nguyên bề mặt là kháng nguyên H và
kháng nguyên N. Kháng nguyên H có 16 subtype
đánh số thứ tự từ H1 đến H16 và kháng nguyên N có
9 subtype được đánh số thứ tự từ N1 đến N9. Tuỳ
theo chủng virus gây bệnh, ký hiệu của subtype H và
N được chỉ định cho chủng virus đó.
4. Virus cúm với các yếu tố kháng nguyên H
và N, lớp màng bao (envelop), protein liên
kết (matrix protein M1, ribonucleoprotein:
RNP).
6. Truyền trực tiếp giữa con mắc bệnh và
con cảm nhiễm
Thực tế tron thời gian qua các ổ
dịch xảy ra do mua gà mắc bệnh ở chợ
về ăn làm lây cho đàn gà nuôi của gia
đình, mua ngan giống nhiễm bệnh làm
mắc bệnh ở đàn gia cầm ở địa phương,
lây qua những người tiếp xúc với gà
mắc bệnh nhưng không được khử trùng
trước khi rời khỏi ổ dịch.
7. Truyền gián tiếp thông qua không khí, dụng cụ
chăn nuôi, xe cộ, phân rác, thức ăn nước uống có
chứa mầm bệnh.
Trong 1 nước, bệnh lan truyền dễ dàng từ trang trại
này sang trang trại khác. Thậm chí 1 lượng phân gia
cầm nhỏ cũng có thể mang rất nhiều vi rút. Chúng
nhiễm vào các dụng cụ bẩn, thức ăn gia cầm, lồng,
quần áo và giầy của người làm việc trong trang trại.
Hiện tượng lây nhiễm xảy ra do hít phải các chất bị
nhiễm vi rút. Nguy cơ lây nhiễm từ chim hoang dại
sang gia cầm nuôi là lớn nhất khi gia cầm được
nuôi thả tự do hoặc dùng chung nguồn nước.Những
khu chợ mất vệ sinh và quá đông đúc
cũng có thể là nguồn lây lan bệnh.
8. - Các chủng của virus cúm gà có thể xâm nhiễm
vào nhiều loại động vật khác nhau như chim, lợn, ngựa,
hải cẩu, cá voi, hổ và con người. Bệnh cúm gà lây
truyền qua không khí và phân bón, nhưng cũng có thể
gây nhiễm trên thức ăn, nước, dụng cụ và quần áo. Tuy
nhiên, hiện giờ chưa có bằng chứng thực nghiệm nào
cho thấy virus cúm gà có thể sống sót trong thức ăn đã
được nấu chín.
- Thời kỳ ủ bệnh từ 3 đến 5 ngày. Triệu chứng mắc
bệnh ở các động vật là khác nhau, nhưng một số biến
thể virus có thể dẫn đến tử vong chỉ trong
vòng vài ngày.
Chú ý
10. -Trường hợp nhẹ (LPAI) gia cầm thủy cầm
chỉ xuất hiện triệu chứng xù lông, giảm hoạt
động, giảm tiêu thụ thức ăn, gầy yếu, tăng số
gà ấp ở đàn đang đẻ, giảm sản lượng trứng.
-Trường hợp nặng (HPAI) biểu hiện ho,
khó thở, chảy nước mắt, đứng túm tụm
một chỗ, lông xù, phù đầu và mặt, những
chỗ da không có lông bị tím tái, chân bị
xuất huyết, rối loạn thần kinh, ỉa chảy,
một số con biểu hiện co giật hoặc đầu ở tư
thế không bình thường.
11. Sau 3 ngày mắc bệnh một số con
còn sống sẽ xuất hiện các triệu
chứng thần kinh như quẹo cổ, liệt
chân, sệ cánh hoặc đi xoay vòng.
Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn có thể lên
đến 100%, tỷ lệ chết trên một số
đàn có thể lên đến 100%.
12. 5/ Bệnh tích
Xác chết của gia cầm và thủy cầm có các biểu
hiện sau đây:
- Đầu mặt cổ sưng phù.
- Phù thủng quanh hóc mắt.
-Mào, tích bị tụ máu có màu xanh tím.
-Dạ dày cơ, dạ dày tuyến, cơ tim, cơ ngực, túi
Fabricius xuất huyết.
-Phổi sung huyết, một vài nơi có xuất huyết.
-Gan, thận, lách, tuyến tụy có những điểm
hoại tử.
23. Sở NN-PTNT, Chi cục thú y tỉnh đề nghị
UBND tỉnh ra quyết định công bố dịch ngay
những xã, phường, huyện, thị khi có gia cầm
mắc bệnh, chết với triệu chứng lâm sàng và
bệnh tích của bệnh cúm gà, nếu trại gia cầm
đóng trên địa bàn xã nào thì công bố dịch xã đó,
đồng thời tiến hành ngay các biện pháp chống
dịch.
24. Ở các vùng chưa có dịch
Các trại nuôi gia cầm giống áp dụng các
biện pháp an toàn sinh học nhằm ngăn cản
mầm bệnh đưa vào, tạm thời không nhập gia
cầm về từ các địa phương khác. Dụng cụ chăn
nuôi, xe cộ, dụng cụ bảo hộ lao động và con
người vào trại phải được vệ sinh khử trùng:
thức ăn, nước uống, chất độn chuồng đảm bảo
không chứa mầm bệnh.
25. Thành lập các chốt kiểm dịch
Tăng cường kiểm tra giám sát
bệnh, phát hiện và tiêu huỷ tất cả gia
cầm, sản phẩm gia cầm bệnh có
nguồn gốc từ các địa phương đang có
dịch, tổ chức dập dịch nhanh chóng
khi còn ở diện hẹp
26. Hạn chế tối đa khách thăm viếng, tăng
cường vệ sinh nước uống và tăng cường sức
kháng bệnh cho gia cầm, thuỷ cầm bằng các
loại vitamin, đặc biệt lưu ý vitamin C, tránh tối
đa các stress cho gia cầm, thủy cầm. Đồng thời
hạn chế sự xâm nhập của chim vào chuồng trại
bằng cách dùng lưới vây các cửa và khe hở.
27. Hướng dẫn phòng chống
dịch cúm gia cầm
Đổi mới phương thức chăn nuôi: Chăn
nuôi tập trung, cách xa khu dân cư theo
quy trình khép kín là điều kiện hàng đầu
trong phòng bệnh. Cần tổ chức mạng lưới
cung ứng vắc-xin đầy đủ và kịp thời để
người dân chủ động tiêm phòng cho đàn
gia cầm với tỉ lệ 100%.
28. Kiểm soát giết mổ: Xây dựng các lò giết
mổ gia cầm tập trung để kiểm soát nguồn
gốc và tình hình dịch bệnh, áp dụng dây
chuyền giết mổ tự động và đóng gói sản
phẩm khi đưa ra tiêu thụ.
Không buôn bán gia cầm sống tại các
chợ và khu vực đông dân cư.
29. Tiêm phòng vắc-xin H5N1 cho gà, vịt. Gà
2 - 5 tuần tuổi 0,3ml/con; trên 5 tuần tiêm
0,5ml/con; sau đó 4 tháng tiêm nhắc lại 1 lần.
Vịt 2 - 5 tuần tuổi tiêm 0,5ml/con; sau 28 ngày
tiêm nhắc 1ml/con; sau đó 4 tháng tiêm nhắc 1
lần.
Tăng cường dinh dưỡng: Trong khẩu phần ăn
hàng ngày của gia cầm đảm bảo đầy đủ dưỡng
chất để tăng cường miễn dịch, giảm nguy cơ
nhiễm bệnh.
30. Tiêu độc khử trùng: Phun thuốc sát trùng
2 lần/tuần bằng các loại thuốc thông dụng như
aldehyde (formol, glutaraldehyd), phenol, các
phức hợp chứa Iodine, các loại hóa chất gây ôxy
hóa (sodium dodecyl sulfate). Chúng đều có hiệu
quả trong diệt trừ mầm bệnh ở ngoài môi trường,
áo quần, dụng cụ, phương tiện vận chuyển.
Giám sát chặt sức khoẻ đàn gia cầm, phát hiện
nhanh những biểu hiện bất thường như giảm ăn,
giảm đẻ, gia cầm chết đột ngột đều phải lấy mẫu
đi xét nghiệm.
31. Thực hiện các biện pháp nhằm ngăn
ngừa sự tiếp xúc của gia cầm nuôi, chim và
gia cầm hoang dã, ngăn ngừa lây truyền
bệnh qua các nhân tố trung gian như thức
ăn, nguồn nước, phương tiện vận chuyển,
khách tham quan...
Khi có kết quả xác định bệnh cúm phải
thực hiện tiêu huỷ toàn đàn và các biện pháp
phòng chống dịch theo hướng dẫn của cơ
quan thú y.