SlideShare a Scribd company logo
BỆNH TRÊN HEO RỪNG
Vi khuẩn Strepcoccus suis tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác lợn và ở cả ruồi trong
một thời gian dài. Bệnh có thể truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết, máu
của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm nhiễm
trùng. Lợn con bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường hô hấp, đường tiêu hóa và
máu.
Tùy trường hợp chúng ta có thể phát hiện bệnh ở một số triệu chứng như sau:
- Quá cấp: Lợn bệnh chết rất nhanh.
- Cấp tính: Biểu hiện thần kinh: Liệt hai chân sau nên ngồi “có tư thế như chó
ngồi”, lúc đi ưỡn người ra phía sau, run rẩy, co giật dẫn đến chết trong vòng 3
tuần tuổi sau cai sữa. Tiến triển bệnh: Lợn bệnh giảm ăn, đỏ da, sốt, suy nhược,
mất thăng bằng, đi khập khiễng, bại liệt, run và co giật, mù, điếc.
- Mãn tính: Lợn bệnh bị viêm khớp.
- Nhiễm trùng máu ở lợn con mới sinh: Gây “Hội chứng lợn con gầy còm”. Lợn
bệnh biểu hiện lúc đầu đẻ ra bình thường, 1 - 2 ngày sau ngừng bú, lờ đờ, chạm
tay vào thấy lạnh và thường chết trong khoảng 12 - 24 giờ sau khi sinh.
- Viêm phổi do Strep.Suis phổ biến nhất ở lợn 2 - 4 tuần tuổi. Đặc biệt đây là
bệnh thứ phát chiếm ưu thế trong bệnh tai xanh (PRRS).
Điều trị:
Cách 1: - Phối hợp tiêm bắp 1ml kháng sinh Enroseptyl-L.A với 1ml kháng
khuẩn Pharseptyl-L.A tiêm cho 10kgP/lần. Mũi đầu tiêm cho cả đàn, sau đó chỉ
tiêm con ốm để diệt vi khuẩn.
- Tiêm bắp Phar-nalgin C cho lợn bệnh để giảm đau hạ sốt.
- Cho cả đàn uống hoặc ăn Phar- C vimix, 1g/lít nước hoặc 2g/kg thức ăn để giải
độc, nâng cao sức đề kháng.
Cách 2: - Cho cả đàn uống/ăn 5 ngày kháng sinhAmpi-col hoặc Pharamox (1g/lit
nước hoặc 2kg/1tấn cám lợn vỗ béo).
- Cho uống/ăn Phartigum B, 2g/lít nước hoặc 4g/kg TĂ để giảm đau, hạ sốt, tăng
sức đề kháng.
- Đối với cả thể ốm tiêm thêm 1 trong các loạikháng sinh sau: Pharthiocin,
Bocinvet-L.A, Bocin-pharm hoặc Pharcolapi (1ml/10kgP, 1lần/ngày).
Chú ý:
Dùng Etox-pharm phun diệt ruồi với liều 1ml/1lít nước, 1lần/15 ngày để diệt ruồi.
Vì vi khuẩn liên cầu sống ít nhất 5 ngày ở trong cơ thể ruồi.
Kinh nghiệm điều trị: Đo nhiệt độ trực tràng nếu heo sốt cao trên 40oC, què, liệt
chân, bỏ ăn... Tiêm kháng sinh penicilline + streptomycine cho heo bệnh, nếu
trong vòng 2 - 3 ngày heo bớt bệnh thì heo bệnh là do liên cầu khuẩn gây ra.
Lê Thuận (Khuyến nông TPHCM)
Chữa bệnh liên cầu khuẩn lợn:
Khi lợn bị mắc liên cầu, dùng thuốc Lincogen.LA, kết hợp với một trong các loại
thuốc dùng để phòng bệnh nêu trên. Tiêm bắp cho lợn mỗi loại 0,5 ml/ lần tiêm/
cho từ 5 đến 8 kg trọng lượng cơ thể lợn.
Gần đây có nhiều thông tin liên quan đến bệnh liên cầu khuẩn lợn có thể lây từ
lợn sang người, khiến không ít người tiêu dùng hoang mang khi sử dụng sản
phẩm từ lợn. Trên thực tế, bệnh chỉ lây sang người khi sử dụng các thức ăn chế
biến dưới dạng tái, sống như tiết canh, nem chua... Các thức ăn đã chế biến
chín, qua nhiệt độ sôi, vi khuẩn gây bệnh bị tiêu diệt hoàn toàn, không còn khả
năng gây hại. Đáng quan tâm khi lợn ốm, phải chẩn đoán nhanh, có biện pháp
điều trị kịp thời, vừa bảo đảm diệt khuẩn tốt lại vừa chữa lành bệnh cho lợn, hạn
chế lây lan bệnh.
Lợn mắc liên cầu khuẩn thường có triệu chứng lâm sàng là bị viêm phổi, kết hợp
bị sưng khớp, bị què, ăn ít hoặc bỏ ăn. Nếu không điều trị sớm, khớp bị làm mủ,
bệnh kéo dài có thể làm cho lợn bị chết hoặc biến chứng sang nhiều loại bệnh
khác. Có thể phòng bệnh liên cầu lợn bằng các loại thuốc T. Gastron; Vidan-T;
T.Amoxygen; Anagin+ Vít C. Đây là các loại thuốc hiệu dụng nhất hiện nay dùng
để phòng bệnh cho lợn. Định kỳ dùng thuốc tốt nhất 3 tháng/lần; đối với lợn nái,
lợn đực giống có thể kéo dài 6 tháng/lần dùng thuốc.
Khi lợn bị mắc liên cầu, dùng thuốc Lincogen.LA, kết hợp với một trong các loại
thuốc dùng để phòng bệnh nêu trên. Tiêm bắp cho lợn mỗi loại 0,5 ml/ lần tiêm/
cho từ 5 đến 8 kg trọng lượng cơ thể lợn. Thực hiện tiêm 2 lần/ngày, thời gian
giữa 2 lần tiêm là 12 tiếng đồng hồ. Trường hợp khớp bị viêm hóa mủ, ngoài
việc tiêm bắp còn phải tiêm trực tiếp vào vùng có mủ. Cũng có thể dùng phác
đồ điều trị khác: dùng Ceftiofur, kết hợp với Lincogen.LA để điều trị sẽ
cho kết quả tốt, lợn khỏi bệnh nhanh, tiết kiệm thời gian điều trị bệnh
cho lợn.
Bệnh viêm khớp ở lợn con – heo con
Lợn con bị liệt 1 chân trước, sưng lên, đã tiêm thuốc viêm khớp đã hết
sưng nhưng đi lại không vững, không đứng được, đẻ được 3 ngày sau là
bị. Hỏi nguyên nhân và cách khắc phục?
Với câu hỏi này, PGS.TS Phạm Ngọc Thạch chẩn đoàn lợn nhà bác mắc bệnh
viêm khớp. Đây là một bệnh thường gặp ở lợn con và bệnh thường kéo dài, hiệu
quả điều trị thường không cao.
Có 2 dạng viêm khớp ở lợn: viêm khớp do thiếu canxi, photpho và viêm khớp do
vi khuẩn.
– Triệu chứng thường thấy của viêm khớp do thiếu canxi, phosphor là: lợn đi lại
khó khăn.
– Triệu chứng của viêm khớp do vi khuẩn là: lợn bị sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy
yếu. Lợn còn có thể có hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi
lại khập khiểng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc.
Cách phòng và trị bệnh viêm khớp ở lợn
Để khắc phục được hiện tượng trên theo chúng tôi bác cần xác định xem lợn bị
viêm khớp loại nào trong hai loại trên và sau đó áp dụng các bước phòng trị cụ
thể như sau:
Phòng bệnh:
– Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế sự lây lan mầm bệnh cho lợncon.
– Cần lưu ý khi bấm răng nanh, cắt đuôi cho lợn cần sát trùng dụng cụ; tránh
làm lợn bị tổn thương vì các dạng vết thương có thể tạo điều kiện cho mầm
bệnh xâm nhập vào cơ thể.
– Thường xuyên kiểm tra khớp gối, chân, đuôi xem lợn có bị tổn thương không.
Điều trị:
– Lợn bệnh viêm khớp do thiếu canxi, photpho: cần bổ sung thêm Calphovit: 1kg
trộn với 600 – 800kg thức ăn cho lợn ăn, ăn liên tục trong 3- 5 ngày.
– Lợn bệnh viêm khớp do vi khuẩn: Việc điều trị có hiệu quả tốt khi phát hiện
bệnh sớm và sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh đặc trị sau:
+ Tobra- Tyl: 1 ml/10kg trọng lượng cơ thể /ngày. Tiêm bắp liên tục 3 – 5 ngày.
Hoặc Vimelinspec: 1ml/10kg trọng lượng cơ thể /ngày. Tiêm bắp liên tục 3 – 5
ngày.
+ Kết hợp Diclofen để điều trị viêm, giảm đau, giảm sốt. Dùng tiêm bắp, điều trị
từ 1-3 ngày với liều 1ml/10kg thể trọng / ngày.
+ Bổ sung thêm Vitamin ADE để trợ lực và tăng sức đề kháng.
Các Bệnh Viêm Khớp Nhiễm Trùng ở lợn:
Kiểu viêm khớp
Lứa tuổi
nhiễm bệnh
Triệu chứng
Thuốc điều trị
(Dùng một trong các
loại sau đây)
Tụ cầu
khuẩnStreptococ
cusspp.
1-6 tuần tuổi.
Trong đàn có một
vài con bị bệnh với
các biểu hiện:
– Què, khớp sưng
tấy ở dạng cấp và
mãn tính.
– Lợn bệnh run rẩy,
khó đứng và có biểu
hiện thần kinh do
viêm màng não.
Spectilin, Lincosep,
Pneumotic, Ceftiofur,
Ampicoli-D, Leptocin,
Ampi-kana, Penicillin.
Gentamox,
Lincomycin
Đóng dấu
lợnErysipelothrix
rhusiopathiae.
1-8 tháng tuổi.
– Què, khớp sưng
tấy ở dạng cấp và
mãn tính với bệnh
toàn thân.
– Do viêm khớp nên
lợn ngồi ở tư thế chó
ngồi.
– Trên da xuất hiện
nhiều đám xuất
huyết hình vuông
hoặc hình thoi.
– Lợn dễ đột tử.
Lincosep, Penicilin,
Spectilin,Gentamox,
Ampi-KD, Ampicoli D,
Viêm mũi
doMycoplasma
hyorhinis.
3-8 tuần, đôi khi
tới 12 tháng tuổi.
– Què, đôi khi sưng
khớp.
– Viêm các màng
bao tim phổi, xoang
bụng, tinh hoàn với
thể cấp hoặc mãn
tính (bị >6 tháng)
– <20% lợn bị bệnh
và ít bị chết.
Sáng tiêm AnfloxTTS,
chiều tiêm Lincosep.
Tiêm Ceftiofur 1
mũi/ngày trong 3
ngày
Viêm phổi
doMycoplasma
hyosynoviae.
Chủ yếu ở lợn 12-
14 tuần tuổi.
– Què, bị cấp tính
hoặc mãn tính, đặc
biệt ở giống siêu nạc
và khung chân yếu.
– Bị bệnh <10% số
đầu lợn. ít bị chết.
Spectilin, Lincosep,
Pneumotic, Leptocin,
Tylosin hoặc Tiamulin
phối hợp với Anflox
T.T.S.
Viêm teo mũi
doHaemophilus
parasuis.
2-12 tháng.
– Què, khớp sưng
với viêm đa màng
serous.
– Khi bị nhiễm trùng
máu và thể cấp tính
lợn nằm nhiều, da
tím tái.
– Khó thở, sổ mũi.
Pneumotic, Ampisep,
Ampikana, Vinateri,
Sulmix hoặc Trisulfon
depot.
Viêm dính màng
phổi.
Actinobacillus
suis
Lợn sau 1,5 tháng
tuổi.
– Què, khớp sưng
với viêm đa màng
serous hoặc nhiễm
trùng máu.
– Có thể tạo thành ổ
áp xe lớn ở mông,
bên trong chứa đầy
mủ màu trắng.
Sáng tiêm Lincosep,
chiều tiêm Flodoxin.
Hoặc tiêm Ceftiofur 1
lần/ngày trong 3 ngày
Bệnh thoái hoá
khớp
Osteochondrorisv
à Osteothrois
Từ 4 tháng trở lên.
– Què, bị mãn tính
nhưng đôi khi bị cấp
tính.
– Hay xảy ra ở lợn
lớn nhanh, nhiều cơ
và thịt nạc.
– Lười vận động, có
Không có thuốc có
hiệu lực đặc trưng.
Phòng bệnh bằng
chăm sóc nuôi dưỡng,
bổ sung Vitamin ADE,
Bcomplex, Vinamix
200 các nguyên tố vi
thể đi bằng đầu gối. lượng canxi và
phôtpho.
Heo (lợn) tiêu chảy, bỏ ăn, đã điều trị bằng kháng sinh rất nhiều ngày
nhưng vẫn không giảm, sau đó da xuất huyết đỏ, phân vàng toàn
nước, nên điều trị thế nào?
Trả lời:
Khi heo bị tiêu chảy mà điều trị bằng kháng sinh lâu ngày dễ gây rối
loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến hệ thống nhung mao ruột, khả năng phục
hồi chậm, do vậy sức đề kháng kém và dễ bội nhiễm các bệnh khác.
Vì vậy, khi heo (lợn) mới phát hiện bị tiêu chảy nên:
 Tiêm ngày 1-2 lần x 3 ngày, mỗi 10kg thể trọng:
o MD ANTIBIOTIC (1ml) + MD BETA (1ml)
 Pha nước cho uống, ngày 2-4 lần x 3 ngày, mỗi 10kg thể trọng:
o MD ELECTROLYTE (2g) + MD BIOLACZYM (2g) + MD
COLISTIN TD(1-2ml)
o
 Trộn thức ăn liên tục 5 ngày, trong 1kg thức ăn:
o MD COLINEOCIN (3g) + MD N.OX 10 (5g)
Trong trường hợp heo (lợn) bị tiêu chảy nhiều ngày, nên tiêm trong 3
ngày, cho mỗi 10kg thể trọng:
Buổi sáng:
 MD ANTIBIOTIC (1ml) + MD ATROPINE TD (1ml)
 MD CALCIMOST B12 (1-2ml) + MD B1B6B12 (1ml)
Buổi chiều:
 MD ENRO 100 (1ml) + MD SEPTRYL 240 (1ml)
 MD SORBITOL B12 TD (1-2ml) + MD B1B6B12 (1ml)
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VÀ THUỐC ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH GÂY TIÊU CHẢY Ở LỢN
Bài 1: Bệnh gây ra do Vi khuẩn
I- Bệnh phân trắng lợn con:
1- Tác nhân gây bệnh: Do E.coli chủng O gây bệnh phân trắng lợn con.
2- Triệu chứng:
Lợn con theo mẹ tiêu chảy phân màu trắng, vàng lẫn bọt khí, Giảm bú ngày
càng nặng dẫn đến mất nước và điện giải nên bệnh súc gầy, yếu, đi lại khó
khăn, lông xù, da khô, thân nhiệt tăng hoặc bình thường. Nếu không điều trị kịp
thời chuyển qua mãn tính dẫn đến lợn còi cọc và chết.
3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: Dùng 1 trong các loại sau đây để tiêm: Spectilin, Lincosep, PTLC,
Pneumotic, Spectam, Fatra, Flordoxin.
- Cho uống: Colivinavet, Florfenicol 4%, Tiêu chảy heo, Antidiare, Vina Colidox
- Thuốc bổ: Điện giải Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C kết hợp men Enzym
Phyte.
II- Bệnh sưng phù đầu:
1- Tác nhân gây bệnh: Do E. coli chủng K có nhân tố bám F107 và tạo độc tố
gây bệnh phù đầu lợn con
2- Triệu chứng:
Thường xảy ra thể cấp tính gây chết đột ngột ở Lợn tập ăn, lợn cai sữa và sau
cai sữa.. Có thể tiêu chảy hoặc không. Con to béo bị trước, có thể một vài con
hoặc cả đàn bị bệnh. Phù quanh hốc mắt và thần kinh là 2 biểu hiện đặc trưng
của bệnh.
3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: Dùng 1 trong các loại kháng sinh sau đây:Lincosep, PTLC,
Spectilin, Vinaenro 5%, Norcoli
- Thuốc bổ: Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C kết hợp thuốc an thần
Vinathazin.
III- Bệnh phó thương hàn:
1- Tác nhân gây bệnh: Do Salmonella spp gây bệnh phó thương hàn.
2- Triệu chứng:
Thường xảy ra chủ yếu ở lợn 1-4 tháng tuổi, lợn sau cai sữa nhưng phổ biến là
2-4 tháng tuổi xảy ra thể nhiễm trùng huyết.
Sốt, tiêu chảy. Tím da ở bụng, gốc đuôi, 4 chân và chỏm tai.
Triệu chứng chung lợn bệnh bỏ ăn, uể oải, ho khan và sốt cao.
Lợn lớn hơn thường bị viêm phổi, xảy ra với thể mãn tính, gầy. Bệnh có tính lây
lan mạnh.
Tỷ lệ chết có thể lên đến 25% số đầu lợn bệnh.
3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh:
 Sáng tiêm 1 trong các thuốc sau: Vinaenro 5%, Coli KN, Fatra.
 Chiều tiêm 1 trong các loại: Chlor-tylan, Tylotetrasol, Septotryl, Pneumotic. Hoặc
thuốc đặc trị PTH như: Flodoxin, Thiamphenicol.
- Thuốc bổ: tiêm Anagil- C và Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C
Polyaminovitamix, .
- Vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, heo mới mua về phải nhốt riêng
để theo dõi 10-15 ngày trước khi nhập trại.
- Có thể phòng bệnh bằng vaccin ở những vùng an toàn dịch. Heo con sau khi
đẻ 4-5 tuần ngày có thể tiêm vaccin, những nơi có dịch đe dọa có thể tiêm sớm
hơn.
IV - Viêm ruột hoại tử:
1- Tác nhân gây bệnh: Do Clostridium perfringens typ C gây bệnh Viêm ruột
hoại tử, Bình thường Clostridium perfringens hiện diện ở các cơ quan tiêu hóa
của tất cả các lợn con trước khi cai sữa. Nếu chăm sóc nuôi dưỡng không tốt,
yếu tố ngoại cảnh xấu, sức đề kháng yếu thì lợn con dễ phát bệnh.
2- Triệu chứng:
Thường xảy ra chủ yếu ở lợn sơ sinh, có biểu hiện viêm ruột chảy máu. Xảy ra
với thể quá cấp hoặc cấp tính. Lợn bệnh dễ bị chết rất nhanh và tỷ lệ chết cao.
Tuy nhiên tỷ lệ lợn bệnh lại không cao.
- Ở thể quá cấp tính: xảy ra rất nhanh trong vòng 8 giờ đầu tiên sau khi sinh,
lợn con trở nên yếu ớt dần dần rồi chết. Thường không biểu hiện triệu chứng gì
bên ngoài, có khi thấy tiêu chảy ra máu.
- Ở thể cấp tính: thường thấy trên lợn con khoảng 2-5 ngày tuổi. Dấu hiệu đầu
tiên là chết bất thình lình và kèm theo ỉa chảy ra máu, bệnh xảy ra rất nhanh lợn
chết sau khi tiêu chảy ra máu.
- Ở thể bán cấp tính: lợn con đi phân thường có màu nâu đỏ có chứa những
mảng hoại tử, lợn trở nên yếu dần rồi chết sau 2-3 ngày mắc bệnh.
3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: Dùng 1 trong các loại sau đây: Gentamox hoặc Lincosep, Ampicoli-
.D, Linco-gen
- Thuốc bổ: Kết hợp tiêm Vitamin K chống xuất huyết và sử dụng thêm 1 số sản
phẩm sau để tăng sức kháng bệnh, mau hồi phục như:Bcomplex hoặc Vinatosal,
Gluco-C, Polyaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.
- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai và sau khi đẻ tốt. Vệ sinh
chuồng trại và sát trùng sạch sẽ kỹ lưỡng định kỳ 1 tuần 2 lần.
- Bổ sung vào thức ăn của lợn nái liên tục 2-3 tuần trước khi sinh Enzym Phyte.
V- Bệnh hồng lỵ:
1- Tác nhân gây bệnh: Do Serpulina hyodysenteriae (Hay là Treponema
hyodysenteriae) gây bệnh hồng lỵ. Xoắn khuẩn xâm nhập chủ yếu qua đường
tiêu hóa, bệnh có tính chất địa phương, xâm nhập vào trại do đưa lợn nhiễm
bệnh vào. Mầm bệnh bài thải qua phân. Điều kiện chăn nuôi kém, sức đề kháng
giảm, lợn dễ mắc bệnh. Lây lan do nhốt chung với lợn bệnh.
2- Triệu chứng:
Bệnh thường xảy ra vào vụ rét ở lợn 2-6 tháng tuổi.. Có tính lây mạnh ở lợn sau
cai sữa và lợn trưởng thành. Tiêu chảy phân lẫn máu và nhầy. Tỷ lệ nhiễm 90-
100% và có thể chết 20-30% số lợn bệnh nếu không được điều trị hợp lý.
Phân heo lẫn máu thải ra trên nền chuồng.
- Thể cấp tính: Lợn có biểu hiện đau vùng bụng, lưng còng lên, đỏ nhẹ ở da và
bỏ ăn. Phân có nhiều chất nhầy, máu và nhiều cục hoại tử trong phân.
- Thể mãn tính: Nối tiếp theo thể cấp tính, thân nhiệt giảm, tiêu chảy, gầy yếu
dần rồi chết.
3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: Anflox-T.T.S, Pneumotic, Kanatialin, Tiêu chảy heo, Vinateri,
Tiamulin10%, Tylosin10% kết hợp với Flordoxin
- Thuốc bổ: Kết hợp tiêm Vitamin K chống xuất huyết và sử dụng thêm 1 số sản
phẩm sau để tăng sức kháng bệnh, mau hồi phục như:Bcomplex hoặc Vinatosal,
Poliaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.
- Vệ sinh chuồng trại; chế độ thức ăn hợp lý. Khi lợn mới mua về phải cách ly và
kiểm tra theo dõi 15 ngày trước khi nhập trại.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
Bài 2: Bệnh gây ra do Virus
I - Bệnh viêm ruột truyền nhiễm:
1- Tác nhân gây bệnh: Do vi rút Coronavirus gây ra
2- Triệu chứng: Thường xảy ra với lợn ở tất cả các lứa tuổi, nặng nhất ở lợn
<10 ngày tuổi
- Tiêu chảy cấp tính phân lỏng màu vàng xám dẫn đến mất nước nên tai cụp,
mắt trũng sâu, bụng hóp. Lợn bệnh nôn, bỏ ăn. Có thể chết 100% lợn bệnh <
10 ngày tuổi. Nếu sống hơn 5 ngày sẽ hồi phục dần. Vào đầu ổ dịch, lợn nái ốm
trước, sau mới đến lợn con, sốt 40-40,70
C Lợn >3 tuần tuổi chết 3-4% tổng
đàn.
- Lợn con nôn dữ dội, kèm theo tiêu chảy phân toàn nước và bọt trắng, sau đó
chuyển dần sang mau tro xám, sền sệt như bùn đất, mùi hôi rất khó chịu.
- Lợn con thiếu nước trầm trọng, rất khát. Khi bị cầm giữ lợn kêu lên một cách
yếu ớt. Tiêu chảy kéo dài làm cho lợn con mất nước, yếu ớt, chết trong vòng từ
2 - 5 ngày.
- Ở thể cấp tính, tỷ lệ chết có thể lên đến 100% đối với lợn dưới 7 ngày
tuổi. Ở các lợn đang tlợn mẹ lớn hơn thì tỉ lệ chết thấp, tuy nhiên khi điều kiện
nuôi dưỡng không đảm bảo, môi trường ẩm ướt, lạnh kéo dàilợn rất
dễ nhiễm các bệnh kế phát.
- Lợn nái mắc bệnh thường có triệu chứng như bỏ ăn, mệt mỏi, lượng sữa giảm
hoặc ngừng tiết sữa, tiêu chảy phân màu xanh xám từ một ngày đến vài ngày.
Lợn nái thường ốm vào giai đoạn đẻ con. Nái bệnh ít sốt nhưng thường, bỏ ăn,
tiêu chảy phân xanh. Nái nuôi con ít hoặc mất sữa.
3- Điều trị:
- Không có thuốc đặc trị. Lợn bệnh chết do đói, mất nước và bội nhiễm E.coli cho
nên hỗ trợ bằng cách giữ chuồng ấm, cho uống Điện giải B.complex và phun sát
trùng chuồng trại.
- Nên dùng Spectam SH, PTLC, hoặc Norcoli cho uống để hạn chế bệnh ghép
gây tử vong.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
II- Bệnh viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm:
1- Tác nhân gây bệnh: Còn gọi là bệnh TGE (Transmissible Gastro Enteritis)
do vi rút Coronavirus gây ra
2- Triệu chứng: Thường xảy ra với lợn ở tất cả các lứa tuổi,chủ yếu là lợn con
theo mẹ và lợn cai sữa.
- Là một bệnh nhẹ trừ trường hợp xảy ra ở lợn <3 tuần tuổi, đặc biệt rất nặng ở
lợn 7-10 ngày tuổi.
Gây dịch tiêu chảy cấp tính. Lợn bệnh nôn, bỏ ăn tạm thời. Lợn con <3 tuần tuổi
dễ chết trong vòng 2-4 ngày, những con sống sót qua 6-8 ngày thì hồi phục
nhưng còi cọc. - Lợn nái có biểu hiện lâm sàng như bị bệnh viêm ruột truyền
nhiễm
3- Điều trị:
- Không có thuốc đặc trị. Lợn bệnh chết do đói, mất nước và bội nhiễm E.coli cho
nên hỗ trợ bằng cách giữ chuồng ấm, cho uống Điện giải B.complex và phun sát
trùng chuồng trại.
- Nên dùng Spectam SH, PTLC, hoặc Norcoli cho uống để hạn chế bệnh ghép
gây tử vong.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
III- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus nhóm A:
1- Tác nhân gây bệnh: Do vi rút Rotavirus gây ra
2- Triệu chứng: Thường xảy ra ở lợn 1 đến 6 tuần tuổi, nhiều nhất vào giai
đoạn 3 tuần tuổi.
-Lúc đầu tiêu chảy phân màu trắng hoặc vàng, nhưng sau vài giờ hoặc vài ngày
phân đặc như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Khi mổ khám thấy sữa không được tiêu hoá.
- Dạ dày thường đầy và căng phồng sữa đặc. Thành ruột mỏng, trong ruột chứa
chất màu vàng tương đối dính.
- Lợn ít nôn hơn so với TGE.
3- Điều trị:
-Không có thuốc đặc trị nhưng khi bùng nổ nên dùng một trong các loại Anflox
TTS, Pneumotic, Tylotetasol, Chlor-Tylan, Flodoxin, Thiamphenicol
- Kết hợp thuốc bổ để loại trừ bệnh thứ phát như Bcomplex hoặc Vinatosal,
Gluco-C, Polyaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
IV- Dịch tả lợn:
1- Tác nhân gây bệnh: Do vi rút Pestivirut gây ra
2- Triệu chứng: Thường xảy ra với lợn ở tất cả các lứa tuổi.
- Xảy ra quanh năm, sốt 40,50
-410
C
- Lúc tiêu chảy lúc táo như phân dê, bên ngoài bọc màng nhầy trắng. Tím da và
xuất huyết điểm vùng bụng, gốc đuôi, mõm và gốc tai. Đi loạng choạng, liệt, co
giật.
- Tỷ lệ chết cao.
Tùy thuộc vào độc lực, số lượng vi rút và sức đề kháng của con vật mà thời gian
nung bệnh có thể kéo dài từ 3 - 7 ngày và bệnh có thể xuất hiện ở một trong 3
thể:
- Thể quá cấp tính (còn gọi là bệnh dịch tả heo trắng): Bệnh xuất hiện đột ngột,
không có triệu chứng ban đầu, heo khỏe mạnh tự nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41 -
420
C, phần da mỏng đỏ ửng, con vật dẫy dụa rồi chết nhanh trong vòng 1 - 2
ngày, tỷ lệ chết có thể 100%.
- Thể cấp tính:
+ Ủ rũ, kém ăn rồi bỏ ăn, nằm chồng lên nhau sốt cao 41- 420
C kéo dài đến lúc
gần chết.
+ Mắt viêm đỏ có ghèn, chảy nước mũi, miệng có loét phủ nhựa vàng ở lợi, chân
răng, hầu; heo thường bị ói mửa, thở khó, nhịp thở rối loạn, đuôi cụp, lưng
cong, đặc biệt, heo ngồi như chó ngồi và ngáp.
+ Lúc đầu táo bón sau đó tiêu chảy phân vàng, vàng nâu hoặc nâu đỏ (lẫn
máu), phân bết vào mông và đuôi có mùi thối khắm.
+ Trên da nhất là vùng da mỏng có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như ở tai,
mõm, bụng và 4 chân.
+ Vào giai đoạn cuối của bệnh, heo bị liệt 2 chân sau đi loạng choạng hoặc
không đi được. Đối với heo nái mang thai dễ bị sẩy thai.
+ Trong trường hợp ghép với các bệnh khác như: phó thương hàn, tụ huyết
trùng, tai xanh heo (PRRS), E.coli,. . . v.v thì các triệu chứng trên trầm trọng hơn
và tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
- Thể mãn tính: heo tiêu chảy nhiều dễ dẫn đến gầy yếu, heo chết do kiệt sức;
một số trường hợp heo có thể khỏi bệnh nhưng vẫn mang mầm bệnh.
3- Điều trị:
- Không có thuốc đặc trị. Khi bị bệnh cần tiêm ngay vacxin vào ổ dịch nhưng do
dễ bị nhầm với phó thương hàn nên kết hợp dùng với thuốc điều trị PTH để điều
trị và chẩn đoán phân biệt.
Bài 3: Bệnh do nguyên sinh động vật
1- Tác nhân gây bệnh:
Bệnh cầu trùng do Isospora spp.
2- Triệu chứng: Thường xảy ra ở lợn con dưới 3 tháng tuổi, nhưng nhiều nhất
ở lợn con từ 5 – 14 ngày tuổi.
- Lợn hay nằm, uể oải, kém ăn. Tiêu chảy lúc đầu phân hơi lỏng màu vàng có ít
chất nhầy, về sau phân loãng có nhiều chất nhầy hơn và lẫn máu.
- Tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhưng tỷ lệ chết thấp.
- Dùng kháng sinh điều trị bệnh không khỏi.
3- Điều trị:
- Dùng một trong các loại Vinacoc ACB, Anticoccid, Vina Cox
- Kết hợp thuốc bổ để loại trừ bệnh thứ phát như Điện giải Bcomplex,
Poliaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
Bài 4- Bệnh do ký sinh trùng
1. Bệnh giun
đũa doAscaris
suum
Lợn choai.
Tiêu chảy mức độ trung
bình trong vài ngày. ăn
nhiều nhưng chậm lớn. Da
xù, lông khô.
Levamysol 7,5%,
Fasiolid,
2. Bệnh giun roi
doTrichuris
suis.
Mọi lứa tuổi,
thường xảy ra ở
lợn trưởng
thành.
Gây tiêu chảy. Levamysol 7,5%,
Fasiolid.
3.Bệnh sán lá
ruột và sán lá
gan doFasciola
buski vàFasciola
Hepatica
Lợn trưởng
thành.
Phân lúc táo lúc lỏng mùi
thối khắm, kém ăn, lông
xù, gầy, đôi khi lợn nghiến
răng.
Bệnh nặng dẫn đến chết.
Fasiolid, 1ml/25 kgP,
tiêm bắp một liều duy
nhất.
Lưu ý: khi tiêm dùng
nước cất hay sinh lý
0,9% pha loãng thuốc
trước khi tiêm.
Các bệnh do Thiếu sắt
Thiếu
nguyên
tố vi
lượng sắt
gây thiếu
máu.
Lợn con 6
đến 8 tuần
tuổi.
Lợn bệnh thiếu máu, nhợt
nhạt, còi cọc, xù lông. Lợn
bệnh thở dốc, những cá thể
lớn nhanh có thể chết bất
ngờ do thiếu oxy, tiêu chảy
mức độ trung bình.
Lợn thiếu máu mãn tính.
Ferridextran+B12, tiêm bắp 2-
4ml/con.
Nếu cai sữa lúc 3 tuần tuổi
cần tiêm 100mg Fe/con là
đủ, sau 3 tuần tuổi 150-
200mg Fe/con (2-3 ml).
Lợn con 3 ngày tuổi tiêm
150mg Fe/con (» 2ml).
Các bệnh tiêu chảy do các nguyên nhân khác
1. Ngộ độc
thức ăn.
Mọi lứa
tuổi.
Phụ thuộc vào lứa tuổi
nhiễm bệnh, lượng độc tố
vào cơ thể cả đàn cùng bị
nhưng ở mức độ nặng nhẹ
khác nhau. Triệu chứng
chung lợn bị tiêu chảy,
nôn, sùi bọt mép. Bị nặng
dẫn đến chết. Nái chửa có
Ngừng các loại thức ăn hoặc
nước uống nghi ngờ gây ra
tiêu chảy. Dùng Điện giải
B.complex. Tiêm bắp một
trong các loại thuốc sau
Mgcalcium fort, Cafein,
Vitamin C, Calcium fort.
thể bị sảy thai.
2. Thức ăn
đạm quá
cao.
Chủ yếu
gây tiêu
chảy lợn
con theo
mẹ.
Cả đàn tiêu chảy. Không
sốt, tả vọt cần câu.
Thay thức ăn cho nái nuôi con
và tiêm bắp một trong các loại
thuốc Pneumotic, AnfloxTTS,
Tylotetrasol, Kanatialin,
Thiamphenicol, Florfenicol 4%,
3. Chứng
khó tiêu
(Dyspepsia).
Lợn con
<7 ngày
tuổi.
Xảy ra nhanh. Trong vòng
1-2 ngày cả đàn tiêu chảy
phân lỏng như nước. Lợn
con mỗi con nằm mỗi góc
chuồng. Bỏ ăn, gầy, mắt
trũng, bụng hóp. Không
sốt, cơ thể lạnh. Tỷ lệ chết
cao nếu không điều trị kịp
thời.
Phải điều trị cả nái lẫn đàn con
như thay đổi thức ăn, tiêm
cho Lợn mẹ Oxytocin với Mg-
calcium fort, ADE Bcomplex,
Vinamix 200. Đối với đàn con
dùng thuốc như điều trị phân
trắng lợn con là
PTLC, Spectam SH, Norcoli,
Coli.KN…
Bệnh bại liệt
Bệnh bại liệt, thường xảy ra trước và sau khi đẻ và hay gặp ở 2 chân sau.
Nguyên nhân là do quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng không đúng quy trình kỹ
thuật. Trong khẩu phần thức ăn thiếu canxi, phốtpho. Chuồng trại thiếu ánh
sáng nên cơ thể lợn thiếu vitamin D, khả năng hấp thụ canxi kém, xương xốp
mềm.
Triệu chứng: Lợn nằm nhiều, sốt cao, co giật, đi lại khó khăn, lưng cong,
sau đó đi lại bằng 2 chân trước. Phần thân sau không có phản ứng khi bị châm
kim. Phần bị liệt có thể teo cơ, thân nhiệt thấp, nếu không điều trị kịp thời, sẽ bị
thối loét ở vùng bị liệt.
Phòng bệnh: Tốt nhất là phòng bệnh cho lợn nái từ giai đoạn hậu bị và
mang thai kỳ I, kỳ II. Lợn nái nuôi cần cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung
các nguyên tố vi lượng. Thường xuyên cho lợn vận động, chuồng trại phải có
ánh nắng buổi sáng để lợn tắm nắng. Giữ nền chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ.
Không dùng lợn đực giống quá lớn để phối giống cho lợn nái có tầm vóc nhỏ.
Điều trị: Kết hợp giữa dùng thuốc với chế độ ăn uống, vận động, xoa bóp.
Dùng thuốc Calmaphos 20ml/con; calcium F 10ml/con ngày 2 lần; Calci chloride
10ml/con ngày 2 lần, Shychnm B1 2-4ml/con; Long não 5-10ml/con, vitamin B-
Complex 2-5ml/con... Cần trộn vào thức ăn Hanvit K &C, Hanminvit – Super,
Hanmix-B. Dùng cám gạo với một ít muối rang nóng để xoa bóp vùng bị liệt, xoa
bóp 3-4 lần/ngày.
592 P4, Tuyến tránh, TP Tân An, Long An
25k/chậu

More Related Content

What's hot

Thu y. c4. bệnh phó thương hàn lợn
Thu y.   c4. bệnh phó thương hàn lợnThu y.   c4. bệnh phó thương hàn lợn
Thu y. c4. bệnh phó thương hàn lợnSinhKy-HaNam
 
Thu y c3. bệnh tiên mao trùng trâu bò
Thu y   c3. bệnh tiên mao trùng trâu bòThu y   c3. bệnh tiên mao trùng trâu bò
Thu y c3. bệnh tiên mao trùng trâu bòSinhKy-HaNam
 
Thu y c4. bệnh dịch tả lợn
Thu y   c4. bệnh dịch tả lợnThu y   c4. bệnh dịch tả lợn
Thu y c4. bệnh dịch tả lợnSinhKy-HaNam
 
Thu y c3. bệnh sán chó
Thu y   c3. bệnh sán chóThu y   c3. bệnh sán chó
Thu y c3. bệnh sán chóSinhKy-HaNam
 
Thu y c3. bệnh giun đũa gà và sán lá gan
Thu y   c3. bệnh giun đũa gà và sán lá ganThu y   c3. bệnh giun đũa gà và sán lá gan
Thu y c3. bệnh giun đũa gà và sán lá ganSinhKy-HaNam
 
Thu y c3. bệnh giun đũa lợn
Thu y   c3. bệnh giun đũa lợnThu y   c3. bệnh giun đũa lợn
Thu y c3. bệnh giun đũa lợnSinhKy-HaNam
 
Huyết bào tử trùng
Huyết bào tử trùngHuyết bào tử trùng
Huyết bào tử trùng
Dra911
 
Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán
Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sánĐại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán
Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán
0964014736
 
Thu y c2. bệnh viêm phổi
Thu y   c2. bệnh viêm phổiThu y   c2. bệnh viêm phổi
Thu y c2. bệnh viêm phổiSinhKy-HaNam
 
31 vận động và cuộc sống
31 vận động và cuộc sống31 vận động và cuộc sống
31 vận động và cuộc sống
hhtpcn
 
Thu y c1. thuốc trị kí sinh trùng
Thu y   c1. thuốc trị kí sinh trùngThu y   c1. thuốc trị kí sinh trùng
Thu y c1. thuốc trị kí sinh trùngSinhKy-HaNam
 
Thu y c3. bệnh sán xơ mít
Thu y   c3. bệnh sán xơ mítThu y   c3. bệnh sán xơ mít
Thu y c3. bệnh sán xơ mítSinhKy-HaNam
 
25 tpcn từ nấm hầu thủ
25 tpcn từ  nấm hầu thủ25 tpcn từ  nấm hầu thủ
25 tpcn từ nấm hầu thủ
hhtpcn
 

What's hot (14)

Thu y. c4. bệnh phó thương hàn lợn
Thu y.   c4. bệnh phó thương hàn lợnThu y.   c4. bệnh phó thương hàn lợn
Thu y. c4. bệnh phó thương hàn lợn
 
Thu y c3. bệnh tiên mao trùng trâu bò
Thu y   c3. bệnh tiên mao trùng trâu bòThu y   c3. bệnh tiên mao trùng trâu bò
Thu y c3. bệnh tiên mao trùng trâu bò
 
Thu y c4. bệnh dịch tả lợn
Thu y   c4. bệnh dịch tả lợnThu y   c4. bệnh dịch tả lợn
Thu y c4. bệnh dịch tả lợn
 
Thu y c3. bệnh sán chó
Thu y   c3. bệnh sán chóThu y   c3. bệnh sán chó
Thu y c3. bệnh sán chó
 
Thu y c3. bệnh giun đũa gà và sán lá gan
Thu y   c3. bệnh giun đũa gà và sán lá ganThu y   c3. bệnh giun đũa gà và sán lá gan
Thu y c3. bệnh giun đũa gà và sán lá gan
 
Thu y c3. bệnh giun đũa lợn
Thu y   c3. bệnh giun đũa lợnThu y   c3. bệnh giun đũa lợn
Thu y c3. bệnh giun đũa lợn
 
Huyết bào tử trùng
Huyết bào tử trùngHuyết bào tử trùng
Huyết bào tử trùng
 
Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán
Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sánĐại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán
Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán
 
Thu y c2. bệnh viêm phổi
Thu y   c2. bệnh viêm phổiThu y   c2. bệnh viêm phổi
Thu y c2. bệnh viêm phổi
 
31 vận động và cuộc sống
31 vận động và cuộc sống31 vận động và cuộc sống
31 vận động và cuộc sống
 
Thu y c1. thuốc trị kí sinh trùng
Thu y   c1. thuốc trị kí sinh trùngThu y   c1. thuốc trị kí sinh trùng
Thu y c1. thuốc trị kí sinh trùng
 
Thu y c3. bệnh sán xơ mít
Thu y   c3. bệnh sán xơ mítThu y   c3. bệnh sán xơ mít
Thu y c3. bệnh sán xơ mít
 
25 tpcn từ nấm hầu thủ
25 tpcn từ  nấm hầu thủ25 tpcn từ  nấm hầu thủ
25 tpcn từ nấm hầu thủ
 
Thuốc chữa lỵ
Thuốc chữa lỵThuốc chữa lỵ
Thuốc chữa lỵ
 

Viewers also liked

Bai18. chon giong-dua-tren-nguon-bien-di-to-hop
Bai18. chon giong-dua-tren-nguon-bien-di-to-hopBai18. chon giong-dua-tren-nguon-bien-di-to-hop
Bai18. chon giong-dua-tren-nguon-bien-di-to-hopphongvan0108
 
S12 bai 18 chon giong vat nuoi va cay trong
S12 bai 18 chon giong vat nuoi va cay trongS12 bai 18 chon giong vat nuoi va cay trong
S12 bai 18 chon giong vat nuoi va cay trongkienhuyen
 
Nuevo documento[1]
Nuevo documento[1]Nuevo documento[1]
Nuevo documento[1]
Abril Reyna
 
The Afterlife
The AfterlifeThe Afterlife
Squline Mandarin Beginner 2 Lesson 40
Squline Mandarin Beginner 2 Lesson 40Squline Mandarin Beginner 2 Lesson 40
Squline Mandarin Beginner 2 Lesson 40
squline
 
Gvn - các giống vịt
Gvn - các giống vịtGvn - các giống vịt
Gvn - các giống vịtSinhKy-HaNam
 
Gvn - các giống lợn
Gvn - các giống lợnGvn - các giống lợn
Gvn - các giống lợnSinhKy-HaNam
 
SH11 - Bài 39: các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vật
SH11 -  Bài 39: các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vậtSH11 -  Bài 39: các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vật
SH11 - Bài 39: các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vậtminhchau_1204
 

Viewers also liked (8)

Bai18. chon giong-dua-tren-nguon-bien-di-to-hop
Bai18. chon giong-dua-tren-nguon-bien-di-to-hopBai18. chon giong-dua-tren-nguon-bien-di-to-hop
Bai18. chon giong-dua-tren-nguon-bien-di-to-hop
 
S12 bai 18 chon giong vat nuoi va cay trong
S12 bai 18 chon giong vat nuoi va cay trongS12 bai 18 chon giong vat nuoi va cay trong
S12 bai 18 chon giong vat nuoi va cay trong
 
Nuevo documento[1]
Nuevo documento[1]Nuevo documento[1]
Nuevo documento[1]
 
The Afterlife
The AfterlifeThe Afterlife
The Afterlife
 
Squline Mandarin Beginner 2 Lesson 40
Squline Mandarin Beginner 2 Lesson 40Squline Mandarin Beginner 2 Lesson 40
Squline Mandarin Beginner 2 Lesson 40
 
Gvn - các giống vịt
Gvn - các giống vịtGvn - các giống vịt
Gvn - các giống vịt
 
Gvn - các giống lợn
Gvn - các giống lợnGvn - các giống lợn
Gvn - các giống lợn
 
SH11 - Bài 39: các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vật
SH11 -  Bài 39: các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vậtSH11 -  Bài 39: các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vật
SH11 - Bài 39: các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vật
 

Similar to Bệnh trên heo rừng

Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
Bệnh tụ huyết trùng gia cầmBệnh tụ huyết trùng gia cầm
Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
VHongVKhnh
 
Benh_thuong_gap_tren_vit_ngan_hinh_anh.pdf
Benh_thuong_gap_tren_vit_ngan_hinh_anh.pdfBenh_thuong_gap_tren_vit_ngan_hinh_anh.pdf
Benh_thuong_gap_tren_vit_ngan_hinh_anh.pdf
VHongVKhnh
 
Thu y c3. bệnh giun đũa gà và giun phổi bò
Thu y   c3. bệnh giun đũa gà và giun phổi bòThu y   c3. bệnh giun đũa gà và giun phổi bò
Thu y c3. bệnh giun đũa gà và giun phổi bòSinhKy-HaNam
 
thực hành bán thuốc
thực hành bán thuốcthực hành bán thuốc
thực hành bán thuốc
ssuser3d167f
 
Thực hành bán thuốc (mọi đối tượng)
Thực hành bán thuốc (mọi đối tượng)Thực hành bán thuốc (mọi đối tượng)
Thực hành bán thuốc (mọi đối tượng)
Lopkedon Pro
 
Thu y c4. bệnh lao ở gia súc
Thu y   c4. bệnh lao ở gia súcThu y   c4. bệnh lao ở gia súc
Thu y c4. bệnh lao ở gia súcSinhKy-HaNam
 
NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
NGỘ ĐỘC THỨC ĂNNGỘ ĐỘC THỨC ĂN
NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
SoM
 
Thu y c2. hội chứng nhiễm trùng
Thu y   c2. hội chứng nhiễm trùngThu y   c2. hội chứng nhiễm trùng
Thu y c2. hội chứng nhiễm trùngSinhKy-HaNam
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN TRẺ EM
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN TRẺ EMCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN TRẺ EM
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN TRẺ EM
SoM
 
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở ngườichẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
SoM
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
hoangvubaongoc112011
 
Kỹ thuật nuôi chim cảnh
Kỹ thuật nuôi chim cảnhKỹ thuật nuôi chim cảnh
Kỹ thuật nuôi chim cảnhLuong NguyenThanh
 
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCMLỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Update Y học
 
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
Yhoccongdong.com
 
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
Yhoccongdong.com
 
6_benh_nhiet_than.ppt
6_benh_nhiet_than.ppt6_benh_nhiet_than.ppt
6_benh_nhiet_than.ppt
ThQuy
 
Điều trị bệnh trên heo
Điều trị bệnh trên heoĐiều trị bệnh trên heo
Điều trị bệnh trên heo
Đức Hoàng
 
ẤU TRÙNG LẠC CHỦ
ẤU TRÙNG LẠC CHỦẤU TRÙNG LẠC CHỦ
ẤU TRÙNG LẠC CHỦ
SoM
 
ô Nhiễm thực phẩm do ký sinh trùng
ô Nhiễm thực phẩm do ký sinh trùngô Nhiễm thực phẩm do ký sinh trùng
ô Nhiễm thực phẩm do ký sinh trùngMai Hương Hương
 

Similar to Bệnh trên heo rừng (20)

Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
Bệnh tụ huyết trùng gia cầmBệnh tụ huyết trùng gia cầm
Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
 
Benh_thuong_gap_tren_vit_ngan_hinh_anh.pdf
Benh_thuong_gap_tren_vit_ngan_hinh_anh.pdfBenh_thuong_gap_tren_vit_ngan_hinh_anh.pdf
Benh_thuong_gap_tren_vit_ngan_hinh_anh.pdf
 
Thu y c3. bệnh giun đũa gà và giun phổi bò
Thu y   c3. bệnh giun đũa gà và giun phổi bòThu y   c3. bệnh giun đũa gà và giun phổi bò
Thu y c3. bệnh giun đũa gà và giun phổi bò
 
thực hành bán thuốc
thực hành bán thuốcthực hành bán thuốc
thực hành bán thuốc
 
Thực hành bán thuốc (mọi đối tượng)
Thực hành bán thuốc (mọi đối tượng)Thực hành bán thuốc (mọi đối tượng)
Thực hành bán thuốc (mọi đối tượng)
 
Thu y c4. bệnh lao ở gia súc
Thu y   c4. bệnh lao ở gia súcThu y   c4. bệnh lao ở gia súc
Thu y c4. bệnh lao ở gia súc
 
NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
NGỘ ĐỘC THỨC ĂNNGỘ ĐỘC THỨC ĂN
NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
 
Thu y c2. hội chứng nhiễm trùng
Thu y   c2. hội chứng nhiễm trùngThu y   c2. hội chứng nhiễm trùng
Thu y c2. hội chứng nhiễm trùng
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN TRẺ EM
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN TRẺ EMCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN TRẺ EM
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN TRẺ EM
 
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở ngườichẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
chẩn đoán và điều trị bệnh do liên cầu lợn ở người
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Kỹ thuật nuôi chim cảnh
Kỹ thuật nuôi chim cảnhKỹ thuật nuôi chim cảnh
Kỹ thuật nuôi chim cảnh
 
Prrs
PrrsPrrs
Prrs
 
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCMLỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
 
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
Thuốc Chủng Ngừa Bạch Hầu, Sài Uốn Ván, Ho Gà, Sốt Tê Liệt (DTaP-IPV)
 
6_benh_nhiet_than.ppt
6_benh_nhiet_than.ppt6_benh_nhiet_than.ppt
6_benh_nhiet_than.ppt
 
Điều trị bệnh trên heo
Điều trị bệnh trên heoĐiều trị bệnh trên heo
Điều trị bệnh trên heo
 
ẤU TRÙNG LẠC CHỦ
ẤU TRÙNG LẠC CHỦẤU TRÙNG LẠC CHỦ
ẤU TRÙNG LẠC CHỦ
 
ô Nhiễm thực phẩm do ký sinh trùng
ô Nhiễm thực phẩm do ký sinh trùngô Nhiễm thực phẩm do ký sinh trùng
ô Nhiễm thực phẩm do ký sinh trùng
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên đị...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên đị...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên đị...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên đị...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh h...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh h...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh h...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh h...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải ...Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận tốt nghiệp Đại học 2 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom ...
Khóa luận tốt nghiệp Đại học 2 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom ...Khóa luận tốt nghiệp Đại học 2 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom ...
Khóa luận tốt nghiệp Đại học 2 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang ...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (9)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên đị...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên đị...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên đị...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn trên đị...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 5 Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải si...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh h...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh h...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh h...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh h...
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu trên...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải ...Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học 1 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Đại học 2 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom ...
Khóa luận tốt nghiệp Đại học 2 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom ...Khóa luận tốt nghiệp Đại học 2 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom ...
Khóa luận tốt nghiệp Đại học 2 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom ...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả bể biogas plastic nổi trong xử...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang ...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang ...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang ...
 

Bệnh trên heo rừng

  • 1. BỆNH TRÊN HEO RỪNG Vi khuẩn Strepcoccus suis tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác lợn và ở cả ruồi trong một thời gian dài. Bệnh có thể truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết, máu của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm nhiễm trùng. Lợn con bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường hô hấp, đường tiêu hóa và máu. Tùy trường hợp chúng ta có thể phát hiện bệnh ở một số triệu chứng như sau: - Quá cấp: Lợn bệnh chết rất nhanh. - Cấp tính: Biểu hiện thần kinh: Liệt hai chân sau nên ngồi “có tư thế như chó ngồi”, lúc đi ưỡn người ra phía sau, run rẩy, co giật dẫn đến chết trong vòng 3 tuần tuổi sau cai sữa. Tiến triển bệnh: Lợn bệnh giảm ăn, đỏ da, sốt, suy nhược, mất thăng bằng, đi khập khiễng, bại liệt, run và co giật, mù, điếc. - Mãn tính: Lợn bệnh bị viêm khớp. - Nhiễm trùng máu ở lợn con mới sinh: Gây “Hội chứng lợn con gầy còm”. Lợn bệnh biểu hiện lúc đầu đẻ ra bình thường, 1 - 2 ngày sau ngừng bú, lờ đờ, chạm tay vào thấy lạnh và thường chết trong khoảng 12 - 24 giờ sau khi sinh. - Viêm phổi do Strep.Suis phổ biến nhất ở lợn 2 - 4 tuần tuổi. Đặc biệt đây là bệnh thứ phát chiếm ưu thế trong bệnh tai xanh (PRRS). Điều trị: Cách 1: - Phối hợp tiêm bắp 1ml kháng sinh Enroseptyl-L.A với 1ml kháng khuẩn Pharseptyl-L.A tiêm cho 10kgP/lần. Mũi đầu tiêm cho cả đàn, sau đó chỉ tiêm con ốm để diệt vi khuẩn. - Tiêm bắp Phar-nalgin C cho lợn bệnh để giảm đau hạ sốt. - Cho cả đàn uống hoặc ăn Phar- C vimix, 1g/lít nước hoặc 2g/kg thức ăn để giải độc, nâng cao sức đề kháng. Cách 2: - Cho cả đàn uống/ăn 5 ngày kháng sinhAmpi-col hoặc Pharamox (1g/lit nước hoặc 2kg/1tấn cám lợn vỗ béo). - Cho uống/ăn Phartigum B, 2g/lít nước hoặc 4g/kg TĂ để giảm đau, hạ sốt, tăng sức đề kháng. - Đối với cả thể ốm tiêm thêm 1 trong các loạikháng sinh sau: Pharthiocin, Bocinvet-L.A, Bocin-pharm hoặc Pharcolapi (1ml/10kgP, 1lần/ngày). Chú ý: Dùng Etox-pharm phun diệt ruồi với liều 1ml/1lít nước, 1lần/15 ngày để diệt ruồi. Vì vi khuẩn liên cầu sống ít nhất 5 ngày ở trong cơ thể ruồi.
  • 2. Kinh nghiệm điều trị: Đo nhiệt độ trực tràng nếu heo sốt cao trên 40oC, què, liệt chân, bỏ ăn... Tiêm kháng sinh penicilline + streptomycine cho heo bệnh, nếu trong vòng 2 - 3 ngày heo bớt bệnh thì heo bệnh là do liên cầu khuẩn gây ra. Lê Thuận (Khuyến nông TPHCM) Chữa bệnh liên cầu khuẩn lợn: Khi lợn bị mắc liên cầu, dùng thuốc Lincogen.LA, kết hợp với một trong các loại thuốc dùng để phòng bệnh nêu trên. Tiêm bắp cho lợn mỗi loại 0,5 ml/ lần tiêm/ cho từ 5 đến 8 kg trọng lượng cơ thể lợn. Gần đây có nhiều thông tin liên quan đến bệnh liên cầu khuẩn lợn có thể lây từ lợn sang người, khiến không ít người tiêu dùng hoang mang khi sử dụng sản phẩm từ lợn. Trên thực tế, bệnh chỉ lây sang người khi sử dụng các thức ăn chế biến dưới dạng tái, sống như tiết canh, nem chua... Các thức ăn đã chế biến chín, qua nhiệt độ sôi, vi khuẩn gây bệnh bị tiêu diệt hoàn toàn, không còn khả năng gây hại. Đáng quan tâm khi lợn ốm, phải chẩn đoán nhanh, có biện pháp điều trị kịp thời, vừa bảo đảm diệt khuẩn tốt lại vừa chữa lành bệnh cho lợn, hạn chế lây lan bệnh. Lợn mắc liên cầu khuẩn thường có triệu chứng lâm sàng là bị viêm phổi, kết hợp bị sưng khớp, bị què, ăn ít hoặc bỏ ăn. Nếu không điều trị sớm, khớp bị làm mủ, bệnh kéo dài có thể làm cho lợn bị chết hoặc biến chứng sang nhiều loại bệnh khác. Có thể phòng bệnh liên cầu lợn bằng các loại thuốc T. Gastron; Vidan-T; T.Amoxygen; Anagin+ Vít C. Đây là các loại thuốc hiệu dụng nhất hiện nay dùng để phòng bệnh cho lợn. Định kỳ dùng thuốc tốt nhất 3 tháng/lần; đối với lợn nái, lợn đực giống có thể kéo dài 6 tháng/lần dùng thuốc. Khi lợn bị mắc liên cầu, dùng thuốc Lincogen.LA, kết hợp với một trong các loại thuốc dùng để phòng bệnh nêu trên. Tiêm bắp cho lợn mỗi loại 0,5 ml/ lần tiêm/ cho từ 5 đến 8 kg trọng lượng cơ thể lợn. Thực hiện tiêm 2 lần/ngày, thời gian giữa 2 lần tiêm là 12 tiếng đồng hồ. Trường hợp khớp bị viêm hóa mủ, ngoài việc tiêm bắp còn phải tiêm trực tiếp vào vùng có mủ. Cũng có thể dùng phác đồ điều trị khác: dùng Ceftiofur, kết hợp với Lincogen.LA để điều trị sẽ cho kết quả tốt, lợn khỏi bệnh nhanh, tiết kiệm thời gian điều trị bệnh cho lợn.
  • 3. Bệnh viêm khớp ở lợn con – heo con Lợn con bị liệt 1 chân trước, sưng lên, đã tiêm thuốc viêm khớp đã hết sưng nhưng đi lại không vững, không đứng được, đẻ được 3 ngày sau là bị. Hỏi nguyên nhân và cách khắc phục? Với câu hỏi này, PGS.TS Phạm Ngọc Thạch chẩn đoàn lợn nhà bác mắc bệnh viêm khớp. Đây là một bệnh thường gặp ở lợn con và bệnh thường kéo dài, hiệu quả điều trị thường không cao. Có 2 dạng viêm khớp ở lợn: viêm khớp do thiếu canxi, photpho và viêm khớp do vi khuẩn. – Triệu chứng thường thấy của viêm khớp do thiếu canxi, phosphor là: lợn đi lại khó khăn. – Triệu chứng của viêm khớp do vi khuẩn là: lợn bị sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn có thể có hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiểng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc. Cách phòng và trị bệnh viêm khớp ở lợn Để khắc phục được hiện tượng trên theo chúng tôi bác cần xác định xem lợn bị viêm khớp loại nào trong hai loại trên và sau đó áp dụng các bước phòng trị cụ thể như sau: Phòng bệnh: – Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế sự lây lan mầm bệnh cho lợncon. – Cần lưu ý khi bấm răng nanh, cắt đuôi cho lợn cần sát trùng dụng cụ; tránh làm lợn bị tổn thương vì các dạng vết thương có thể tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể. – Thường xuyên kiểm tra khớp gối, chân, đuôi xem lợn có bị tổn thương không. Điều trị: – Lợn bệnh viêm khớp do thiếu canxi, photpho: cần bổ sung thêm Calphovit: 1kg trộn với 600 – 800kg thức ăn cho lợn ăn, ăn liên tục trong 3- 5 ngày. – Lợn bệnh viêm khớp do vi khuẩn: Việc điều trị có hiệu quả tốt khi phát hiện bệnh sớm và sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh đặc trị sau:
  • 4. + Tobra- Tyl: 1 ml/10kg trọng lượng cơ thể /ngày. Tiêm bắp liên tục 3 – 5 ngày. Hoặc Vimelinspec: 1ml/10kg trọng lượng cơ thể /ngày. Tiêm bắp liên tục 3 – 5 ngày. + Kết hợp Diclofen để điều trị viêm, giảm đau, giảm sốt. Dùng tiêm bắp, điều trị từ 1-3 ngày với liều 1ml/10kg thể trọng / ngày. + Bổ sung thêm Vitamin ADE để trợ lực và tăng sức đề kháng. Các Bệnh Viêm Khớp Nhiễm Trùng ở lợn: Kiểu viêm khớp Lứa tuổi nhiễm bệnh Triệu chứng Thuốc điều trị (Dùng một trong các loại sau đây) Tụ cầu khuẩnStreptococ cusspp. 1-6 tuần tuổi. Trong đàn có một vài con bị bệnh với các biểu hiện: – Què, khớp sưng tấy ở dạng cấp và mãn tính. – Lợn bệnh run rẩy, khó đứng và có biểu hiện thần kinh do viêm màng não. Spectilin, Lincosep, Pneumotic, Ceftiofur, Ampicoli-D, Leptocin, Ampi-kana, Penicillin. Gentamox, Lincomycin Đóng dấu lợnErysipelothrix rhusiopathiae. 1-8 tháng tuổi. – Què, khớp sưng tấy ở dạng cấp và mãn tính với bệnh toàn thân. – Do viêm khớp nên lợn ngồi ở tư thế chó ngồi. – Trên da xuất hiện nhiều đám xuất huyết hình vuông hoặc hình thoi. – Lợn dễ đột tử. Lincosep, Penicilin, Spectilin,Gentamox, Ampi-KD, Ampicoli D,
  • 5. Viêm mũi doMycoplasma hyorhinis. 3-8 tuần, đôi khi tới 12 tháng tuổi. – Què, đôi khi sưng khớp. – Viêm các màng bao tim phổi, xoang bụng, tinh hoàn với thể cấp hoặc mãn tính (bị >6 tháng) – <20% lợn bị bệnh và ít bị chết. Sáng tiêm AnfloxTTS, chiều tiêm Lincosep. Tiêm Ceftiofur 1 mũi/ngày trong 3 ngày Viêm phổi doMycoplasma hyosynoviae. Chủ yếu ở lợn 12- 14 tuần tuổi. – Què, bị cấp tính hoặc mãn tính, đặc biệt ở giống siêu nạc và khung chân yếu. – Bị bệnh <10% số đầu lợn. ít bị chết. Spectilin, Lincosep, Pneumotic, Leptocin, Tylosin hoặc Tiamulin phối hợp với Anflox T.T.S. Viêm teo mũi doHaemophilus parasuis. 2-12 tháng. – Què, khớp sưng với viêm đa màng serous. – Khi bị nhiễm trùng máu và thể cấp tính lợn nằm nhiều, da tím tái. – Khó thở, sổ mũi. Pneumotic, Ampisep, Ampikana, Vinateri, Sulmix hoặc Trisulfon depot. Viêm dính màng phổi. Actinobacillus suis Lợn sau 1,5 tháng tuổi. – Què, khớp sưng với viêm đa màng serous hoặc nhiễm trùng máu. – Có thể tạo thành ổ áp xe lớn ở mông, bên trong chứa đầy mủ màu trắng. Sáng tiêm Lincosep, chiều tiêm Flodoxin. Hoặc tiêm Ceftiofur 1 lần/ngày trong 3 ngày Bệnh thoái hoá khớp Osteochondrorisv à Osteothrois Từ 4 tháng trở lên. – Què, bị mãn tính nhưng đôi khi bị cấp tính. – Hay xảy ra ở lợn lớn nhanh, nhiều cơ và thịt nạc. – Lười vận động, có Không có thuốc có hiệu lực đặc trưng. Phòng bệnh bằng chăm sóc nuôi dưỡng, bổ sung Vitamin ADE, Bcomplex, Vinamix 200 các nguyên tố vi
  • 6. thể đi bằng đầu gối. lượng canxi và phôtpho. Heo (lợn) tiêu chảy, bỏ ăn, đã điều trị bằng kháng sinh rất nhiều ngày nhưng vẫn không giảm, sau đó da xuất huyết đỏ, phân vàng toàn nước, nên điều trị thế nào? Trả lời: Khi heo bị tiêu chảy mà điều trị bằng kháng sinh lâu ngày dễ gây rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến hệ thống nhung mao ruột, khả năng phục hồi chậm, do vậy sức đề kháng kém và dễ bội nhiễm các bệnh khác. Vì vậy, khi heo (lợn) mới phát hiện bị tiêu chảy nên:  Tiêm ngày 1-2 lần x 3 ngày, mỗi 10kg thể trọng: o MD ANTIBIOTIC (1ml) + MD BETA (1ml)  Pha nước cho uống, ngày 2-4 lần x 3 ngày, mỗi 10kg thể trọng: o MD ELECTROLYTE (2g) + MD BIOLACZYM (2g) + MD COLISTIN TD(1-2ml) o  Trộn thức ăn liên tục 5 ngày, trong 1kg thức ăn: o MD COLINEOCIN (3g) + MD N.OX 10 (5g) Trong trường hợp heo (lợn) bị tiêu chảy nhiều ngày, nên tiêm trong 3 ngày, cho mỗi 10kg thể trọng: Buổi sáng:  MD ANTIBIOTIC (1ml) + MD ATROPINE TD (1ml)  MD CALCIMOST B12 (1-2ml) + MD B1B6B12 (1ml)
  • 7. Buổi chiều:  MD ENRO 100 (1ml) + MD SEPTRYL 240 (1ml)  MD SORBITOL B12 TD (1-2ml) + MD B1B6B12 (1ml) CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VÀ THUỐC ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH GÂY TIÊU CHẢY Ở LỢN Bài 1: Bệnh gây ra do Vi khuẩn I- Bệnh phân trắng lợn con: 1- Tác nhân gây bệnh: Do E.coli chủng O gây bệnh phân trắng lợn con. 2- Triệu chứng: Lợn con theo mẹ tiêu chảy phân màu trắng, vàng lẫn bọt khí, Giảm bú ngày càng nặng dẫn đến mất nước và điện giải nên bệnh súc gầy, yếu, đi lại khó khăn, lông xù, da khô, thân nhiệt tăng hoặc bình thường. Nếu không điều trị kịp thời chuyển qua mãn tính dẫn đến lợn còi cọc và chết. 3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày - Kháng sinh: Dùng 1 trong các loại sau đây để tiêm: Spectilin, Lincosep, PTLC, Pneumotic, Spectam, Fatra, Flordoxin. - Cho uống: Colivinavet, Florfenicol 4%, Tiêu chảy heo, Antidiare, Vina Colidox - Thuốc bổ: Điện giải Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C kết hợp men Enzym Phyte. II- Bệnh sưng phù đầu: 1- Tác nhân gây bệnh: Do E. coli chủng K có nhân tố bám F107 và tạo độc tố gây bệnh phù đầu lợn con 2- Triệu chứng: Thường xảy ra thể cấp tính gây chết đột ngột ở Lợn tập ăn, lợn cai sữa và sau cai sữa.. Có thể tiêu chảy hoặc không. Con to béo bị trước, có thể một vài con hoặc cả đàn bị bệnh. Phù quanh hốc mắt và thần kinh là 2 biểu hiện đặc trưng của bệnh. 3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày - Kháng sinh: Dùng 1 trong các loại kháng sinh sau đây:Lincosep, PTLC, Spectilin, Vinaenro 5%, Norcoli - Thuốc bổ: Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C kết hợp thuốc an thần Vinathazin.
  • 8. III- Bệnh phó thương hàn: 1- Tác nhân gây bệnh: Do Salmonella spp gây bệnh phó thương hàn. 2- Triệu chứng: Thường xảy ra chủ yếu ở lợn 1-4 tháng tuổi, lợn sau cai sữa nhưng phổ biến là 2-4 tháng tuổi xảy ra thể nhiễm trùng huyết. Sốt, tiêu chảy. Tím da ở bụng, gốc đuôi, 4 chân và chỏm tai. Triệu chứng chung lợn bệnh bỏ ăn, uể oải, ho khan và sốt cao. Lợn lớn hơn thường bị viêm phổi, xảy ra với thể mãn tính, gầy. Bệnh có tính lây lan mạnh. Tỷ lệ chết có thể lên đến 25% số đầu lợn bệnh. 3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày - Kháng sinh:  Sáng tiêm 1 trong các thuốc sau: Vinaenro 5%, Coli KN, Fatra.  Chiều tiêm 1 trong các loại: Chlor-tylan, Tylotetrasol, Septotryl, Pneumotic. Hoặc thuốc đặc trị PTH như: Flodoxin, Thiamphenicol. - Thuốc bổ: tiêm Anagil- C và Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C Polyaminovitamix, . - Vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, heo mới mua về phải nhốt riêng để theo dõi 10-15 ngày trước khi nhập trại. - Có thể phòng bệnh bằng vaccin ở những vùng an toàn dịch. Heo con sau khi đẻ 4-5 tuần ngày có thể tiêm vaccin, những nơi có dịch đe dọa có thể tiêm sớm hơn. IV - Viêm ruột hoại tử: 1- Tác nhân gây bệnh: Do Clostridium perfringens typ C gây bệnh Viêm ruột hoại tử, Bình thường Clostridium perfringens hiện diện ở các cơ quan tiêu hóa của tất cả các lợn con trước khi cai sữa. Nếu chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, yếu tố ngoại cảnh xấu, sức đề kháng yếu thì lợn con dễ phát bệnh. 2- Triệu chứng: Thường xảy ra chủ yếu ở lợn sơ sinh, có biểu hiện viêm ruột chảy máu. Xảy ra với thể quá cấp hoặc cấp tính. Lợn bệnh dễ bị chết rất nhanh và tỷ lệ chết cao. Tuy nhiên tỷ lệ lợn bệnh lại không cao. - Ở thể quá cấp tính: xảy ra rất nhanh trong vòng 8 giờ đầu tiên sau khi sinh, lợn con trở nên yếu ớt dần dần rồi chết. Thường không biểu hiện triệu chứng gì bên ngoài, có khi thấy tiêu chảy ra máu.
  • 9. - Ở thể cấp tính: thường thấy trên lợn con khoảng 2-5 ngày tuổi. Dấu hiệu đầu tiên là chết bất thình lình và kèm theo ỉa chảy ra máu, bệnh xảy ra rất nhanh lợn chết sau khi tiêu chảy ra máu. - Ở thể bán cấp tính: lợn con đi phân thường có màu nâu đỏ có chứa những mảng hoại tử, lợn trở nên yếu dần rồi chết sau 2-3 ngày mắc bệnh. 3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày - Kháng sinh: Dùng 1 trong các loại sau đây: Gentamox hoặc Lincosep, Ampicoli- .D, Linco-gen - Thuốc bổ: Kết hợp tiêm Vitamin K chống xuất huyết và sử dụng thêm 1 số sản phẩm sau để tăng sức kháng bệnh, mau hồi phục như:Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C, Polyaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix. - Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai và sau khi đẻ tốt. Vệ sinh chuồng trại và sát trùng sạch sẽ kỹ lưỡng định kỳ 1 tuần 2 lần. - Bổ sung vào thức ăn của lợn nái liên tục 2-3 tuần trước khi sinh Enzym Phyte. V- Bệnh hồng lỵ: 1- Tác nhân gây bệnh: Do Serpulina hyodysenteriae (Hay là Treponema hyodysenteriae) gây bệnh hồng lỵ. Xoắn khuẩn xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa, bệnh có tính chất địa phương, xâm nhập vào trại do đưa lợn nhiễm bệnh vào. Mầm bệnh bài thải qua phân. Điều kiện chăn nuôi kém, sức đề kháng giảm, lợn dễ mắc bệnh. Lây lan do nhốt chung với lợn bệnh. 2- Triệu chứng: Bệnh thường xảy ra vào vụ rét ở lợn 2-6 tháng tuổi.. Có tính lây mạnh ở lợn sau cai sữa và lợn trưởng thành. Tiêu chảy phân lẫn máu và nhầy. Tỷ lệ nhiễm 90- 100% và có thể chết 20-30% số lợn bệnh nếu không được điều trị hợp lý. Phân heo lẫn máu thải ra trên nền chuồng. - Thể cấp tính: Lợn có biểu hiện đau vùng bụng, lưng còng lên, đỏ nhẹ ở da và bỏ ăn. Phân có nhiều chất nhầy, máu và nhiều cục hoại tử trong phân. - Thể mãn tính: Nối tiếp theo thể cấp tính, thân nhiệt giảm, tiêu chảy, gầy yếu dần rồi chết. 3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày - Kháng sinh: Anflox-T.T.S, Pneumotic, Kanatialin, Tiêu chảy heo, Vinateri, Tiamulin10%, Tylosin10% kết hợp với Flordoxin - Thuốc bổ: Kết hợp tiêm Vitamin K chống xuất huyết và sử dụng thêm 1 số sản phẩm sau để tăng sức kháng bệnh, mau hồi phục như:Bcomplex hoặc Vinatosal, Poliaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix. - Vệ sinh chuồng trại; chế độ thức ăn hợp lý. Khi lợn mới mua về phải cách ly và kiểm tra theo dõi 15 ngày trước khi nhập trại. - Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
  • 10. Bài 2: Bệnh gây ra do Virus I - Bệnh viêm ruột truyền nhiễm: 1- Tác nhân gây bệnh: Do vi rút Coronavirus gây ra 2- Triệu chứng: Thường xảy ra với lợn ở tất cả các lứa tuổi, nặng nhất ở lợn <10 ngày tuổi - Tiêu chảy cấp tính phân lỏng màu vàng xám dẫn đến mất nước nên tai cụp, mắt trũng sâu, bụng hóp. Lợn bệnh nôn, bỏ ăn. Có thể chết 100% lợn bệnh < 10 ngày tuổi. Nếu sống hơn 5 ngày sẽ hồi phục dần. Vào đầu ổ dịch, lợn nái ốm trước, sau mới đến lợn con, sốt 40-40,70 C Lợn >3 tuần tuổi chết 3-4% tổng đàn. - Lợn con nôn dữ dội, kèm theo tiêu chảy phân toàn nước và bọt trắng, sau đó chuyển dần sang mau tro xám, sền sệt như bùn đất, mùi hôi rất khó chịu. - Lợn con thiếu nước trầm trọng, rất khát. Khi bị cầm giữ lợn kêu lên một cách yếu ớt. Tiêu chảy kéo dài làm cho lợn con mất nước, yếu ớt, chết trong vòng từ 2 - 5 ngày. - Ở thể cấp tính, tỷ lệ chết có thể lên đến 100% đối với lợn dưới 7 ngày tuổi. Ở các lợn đang tlợn mẹ lớn hơn thì tỉ lệ chết thấp, tuy nhiên khi điều kiện nuôi dưỡng không đảm bảo, môi trường ẩm ướt, lạnh kéo dàilợn rất dễ nhiễm các bệnh kế phát. - Lợn nái mắc bệnh thường có triệu chứng như bỏ ăn, mệt mỏi, lượng sữa giảm hoặc ngừng tiết sữa, tiêu chảy phân màu xanh xám từ một ngày đến vài ngày. Lợn nái thường ốm vào giai đoạn đẻ con. Nái bệnh ít sốt nhưng thường, bỏ ăn, tiêu chảy phân xanh. Nái nuôi con ít hoặc mất sữa. 3- Điều trị: - Không có thuốc đặc trị. Lợn bệnh chết do đói, mất nước và bội nhiễm E.coli cho nên hỗ trợ bằng cách giữ chuồng ấm, cho uống Điện giải B.complex và phun sát trùng chuồng trại. - Nên dùng Spectam SH, PTLC, hoặc Norcoli cho uống để hạn chế bệnh ghép gây tử vong. - Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin II- Bệnh viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm: 1- Tác nhân gây bệnh: Còn gọi là bệnh TGE (Transmissible Gastro Enteritis) do vi rút Coronavirus gây ra 2- Triệu chứng: Thường xảy ra với lợn ở tất cả các lứa tuổi,chủ yếu là lợn con theo mẹ và lợn cai sữa. - Là một bệnh nhẹ trừ trường hợp xảy ra ở lợn <3 tuần tuổi, đặc biệt rất nặng ở lợn 7-10 ngày tuổi.
  • 11. Gây dịch tiêu chảy cấp tính. Lợn bệnh nôn, bỏ ăn tạm thời. Lợn con <3 tuần tuổi dễ chết trong vòng 2-4 ngày, những con sống sót qua 6-8 ngày thì hồi phục nhưng còi cọc. - Lợn nái có biểu hiện lâm sàng như bị bệnh viêm ruột truyền nhiễm 3- Điều trị: - Không có thuốc đặc trị. Lợn bệnh chết do đói, mất nước và bội nhiễm E.coli cho nên hỗ trợ bằng cách giữ chuồng ấm, cho uống Điện giải B.complex và phun sát trùng chuồng trại. - Nên dùng Spectam SH, PTLC, hoặc Norcoli cho uống để hạn chế bệnh ghép gây tử vong. - Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin III- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus nhóm A: 1- Tác nhân gây bệnh: Do vi rút Rotavirus gây ra 2- Triệu chứng: Thường xảy ra ở lợn 1 đến 6 tuần tuổi, nhiều nhất vào giai đoạn 3 tuần tuổi. -Lúc đầu tiêu chảy phân màu trắng hoặc vàng, nhưng sau vài giờ hoặc vài ngày phân đặc như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường. - Khi mổ khám thấy sữa không được tiêu hoá. - Dạ dày thường đầy và căng phồng sữa đặc. Thành ruột mỏng, trong ruột chứa chất màu vàng tương đối dính. - Lợn ít nôn hơn so với TGE. 3- Điều trị: -Không có thuốc đặc trị nhưng khi bùng nổ nên dùng một trong các loại Anflox TTS, Pneumotic, Tylotetasol, Chlor-Tylan, Flodoxin, Thiamphenicol - Kết hợp thuốc bổ để loại trừ bệnh thứ phát như Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C, Polyaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix. - Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin IV- Dịch tả lợn: 1- Tác nhân gây bệnh: Do vi rút Pestivirut gây ra 2- Triệu chứng: Thường xảy ra với lợn ở tất cả các lứa tuổi. - Xảy ra quanh năm, sốt 40,50 -410 C - Lúc tiêu chảy lúc táo như phân dê, bên ngoài bọc màng nhầy trắng. Tím da và xuất huyết điểm vùng bụng, gốc đuôi, mõm và gốc tai. Đi loạng choạng, liệt, co giật. - Tỷ lệ chết cao. Tùy thuộc vào độc lực, số lượng vi rút và sức đề kháng của con vật mà thời gian nung bệnh có thể kéo dài từ 3 - 7 ngày và bệnh có thể xuất hiện ở một trong 3 thể:
  • 12. - Thể quá cấp tính (còn gọi là bệnh dịch tả heo trắng): Bệnh xuất hiện đột ngột, không có triệu chứng ban đầu, heo khỏe mạnh tự nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41 - 420 C, phần da mỏng đỏ ửng, con vật dẫy dụa rồi chết nhanh trong vòng 1 - 2 ngày, tỷ lệ chết có thể 100%. - Thể cấp tính: + Ủ rũ, kém ăn rồi bỏ ăn, nằm chồng lên nhau sốt cao 41- 420 C kéo dài đến lúc gần chết. + Mắt viêm đỏ có ghèn, chảy nước mũi, miệng có loét phủ nhựa vàng ở lợi, chân răng, hầu; heo thường bị ói mửa, thở khó, nhịp thở rối loạn, đuôi cụp, lưng cong, đặc biệt, heo ngồi như chó ngồi và ngáp. + Lúc đầu táo bón sau đó tiêu chảy phân vàng, vàng nâu hoặc nâu đỏ (lẫn máu), phân bết vào mông và đuôi có mùi thối khắm. + Trên da nhất là vùng da mỏng có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như ở tai, mõm, bụng và 4 chân. + Vào giai đoạn cuối của bệnh, heo bị liệt 2 chân sau đi loạng choạng hoặc không đi được. Đối với heo nái mang thai dễ bị sẩy thai. + Trong trường hợp ghép với các bệnh khác như: phó thương hàn, tụ huyết trùng, tai xanh heo (PRRS), E.coli,. . . v.v thì các triệu chứng trên trầm trọng hơn và tỷ lệ chết có thể lên đến 100%. - Thể mãn tính: heo tiêu chảy nhiều dễ dẫn đến gầy yếu, heo chết do kiệt sức; một số trường hợp heo có thể khỏi bệnh nhưng vẫn mang mầm bệnh. 3- Điều trị: - Không có thuốc đặc trị. Khi bị bệnh cần tiêm ngay vacxin vào ổ dịch nhưng do dễ bị nhầm với phó thương hàn nên kết hợp dùng với thuốc điều trị PTH để điều trị và chẩn đoán phân biệt. Bài 3: Bệnh do nguyên sinh động vật 1- Tác nhân gây bệnh: Bệnh cầu trùng do Isospora spp. 2- Triệu chứng: Thường xảy ra ở lợn con dưới 3 tháng tuổi, nhưng nhiều nhất ở lợn con từ 5 – 14 ngày tuổi. - Lợn hay nằm, uể oải, kém ăn. Tiêu chảy lúc đầu phân hơi lỏng màu vàng có ít chất nhầy, về sau phân loãng có nhiều chất nhầy hơn và lẫn máu. - Tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhưng tỷ lệ chết thấp. - Dùng kháng sinh điều trị bệnh không khỏi. 3- Điều trị: - Dùng một trong các loại Vinacoc ACB, Anticoccid, Vina Cox
  • 13. - Kết hợp thuốc bổ để loại trừ bệnh thứ phát như Điện giải Bcomplex, Poliaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix. - Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin Bài 4- Bệnh do ký sinh trùng 1. Bệnh giun đũa doAscaris suum Lợn choai. Tiêu chảy mức độ trung bình trong vài ngày. ăn nhiều nhưng chậm lớn. Da xù, lông khô. Levamysol 7,5%, Fasiolid, 2. Bệnh giun roi doTrichuris suis. Mọi lứa tuổi, thường xảy ra ở lợn trưởng thành. Gây tiêu chảy. Levamysol 7,5%, Fasiolid. 3.Bệnh sán lá ruột và sán lá gan doFasciola buski vàFasciola Hepatica Lợn trưởng thành. Phân lúc táo lúc lỏng mùi thối khắm, kém ăn, lông xù, gầy, đôi khi lợn nghiến răng. Bệnh nặng dẫn đến chết. Fasiolid, 1ml/25 kgP, tiêm bắp một liều duy nhất. Lưu ý: khi tiêm dùng nước cất hay sinh lý 0,9% pha loãng thuốc trước khi tiêm. Các bệnh do Thiếu sắt Thiếu nguyên tố vi lượng sắt gây thiếu máu. Lợn con 6 đến 8 tuần tuổi. Lợn bệnh thiếu máu, nhợt nhạt, còi cọc, xù lông. Lợn bệnh thở dốc, những cá thể lớn nhanh có thể chết bất ngờ do thiếu oxy, tiêu chảy mức độ trung bình. Lợn thiếu máu mãn tính. Ferridextran+B12, tiêm bắp 2- 4ml/con. Nếu cai sữa lúc 3 tuần tuổi cần tiêm 100mg Fe/con là đủ, sau 3 tuần tuổi 150- 200mg Fe/con (2-3 ml). Lợn con 3 ngày tuổi tiêm 150mg Fe/con (» 2ml). Các bệnh tiêu chảy do các nguyên nhân khác 1. Ngộ độc thức ăn. Mọi lứa tuổi. Phụ thuộc vào lứa tuổi nhiễm bệnh, lượng độc tố vào cơ thể cả đàn cùng bị nhưng ở mức độ nặng nhẹ khác nhau. Triệu chứng chung lợn bị tiêu chảy, nôn, sùi bọt mép. Bị nặng dẫn đến chết. Nái chửa có Ngừng các loại thức ăn hoặc nước uống nghi ngờ gây ra tiêu chảy. Dùng Điện giải B.complex. Tiêm bắp một trong các loại thuốc sau Mgcalcium fort, Cafein, Vitamin C, Calcium fort.
  • 14. thể bị sảy thai. 2. Thức ăn đạm quá cao. Chủ yếu gây tiêu chảy lợn con theo mẹ. Cả đàn tiêu chảy. Không sốt, tả vọt cần câu. Thay thức ăn cho nái nuôi con và tiêm bắp một trong các loại thuốc Pneumotic, AnfloxTTS, Tylotetrasol, Kanatialin, Thiamphenicol, Florfenicol 4%, 3. Chứng khó tiêu (Dyspepsia). Lợn con <7 ngày tuổi. Xảy ra nhanh. Trong vòng 1-2 ngày cả đàn tiêu chảy phân lỏng như nước. Lợn con mỗi con nằm mỗi góc chuồng. Bỏ ăn, gầy, mắt trũng, bụng hóp. Không sốt, cơ thể lạnh. Tỷ lệ chết cao nếu không điều trị kịp thời. Phải điều trị cả nái lẫn đàn con như thay đổi thức ăn, tiêm cho Lợn mẹ Oxytocin với Mg- calcium fort, ADE Bcomplex, Vinamix 200. Đối với đàn con dùng thuốc như điều trị phân trắng lợn con là PTLC, Spectam SH, Norcoli, Coli.KN… Bệnh bại liệt Bệnh bại liệt, thường xảy ra trước và sau khi đẻ và hay gặp ở 2 chân sau. Nguyên nhân là do quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng không đúng quy trình kỹ thuật. Trong khẩu phần thức ăn thiếu canxi, phốtpho. Chuồng trại thiếu ánh sáng nên cơ thể lợn thiếu vitamin D, khả năng hấp thụ canxi kém, xương xốp mềm. Triệu chứng: Lợn nằm nhiều, sốt cao, co giật, đi lại khó khăn, lưng cong, sau đó đi lại bằng 2 chân trước. Phần thân sau không có phản ứng khi bị châm kim. Phần bị liệt có thể teo cơ, thân nhiệt thấp, nếu không điều trị kịp thời, sẽ bị thối loét ở vùng bị liệt. Phòng bệnh: Tốt nhất là phòng bệnh cho lợn nái từ giai đoạn hậu bị và mang thai kỳ I, kỳ II. Lợn nái nuôi cần cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung các nguyên tố vi lượng. Thường xuyên cho lợn vận động, chuồng trại phải có ánh nắng buổi sáng để lợn tắm nắng. Giữ nền chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ. Không dùng lợn đực giống quá lớn để phối giống cho lợn nái có tầm vóc nhỏ. Điều trị: Kết hợp giữa dùng thuốc với chế độ ăn uống, vận động, xoa bóp. Dùng thuốc Calmaphos 20ml/con; calcium F 10ml/con ngày 2 lần; Calci chloride 10ml/con ngày 2 lần, Shychnm B1 2-4ml/con; Long não 5-10ml/con, vitamin B- Complex 2-5ml/con... Cần trộn vào thức ăn Hanvit K &C, Hanminvit – Super, Hanmix-B. Dùng cám gạo với một ít muối rang nóng để xoa bóp vùng bị liệt, xoa bóp 3-4 lần/ngày.
  • 15. 592 P4, Tuyến tránh, TP Tân An, Long An 25k/chậu