Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán0964014736
1.Thuốc điều trị giun,sán:
1.1.Đại cương bệnh:
Giun sán có thể sống kí sinh ở nhiều cơ quan trong cơ thể:ruột,gan,phổi,máu,tổ chức dưới da…,gây nhiều tác hại đối với sức khỏe,đặc biệt chúng có thể gây ra những biến chứng nội-ngoại khoa nguy hiểm như:thiếu máu,tắc ruột,giun chui ống mật,áp xe gan…
Các thuốc chống giun sán thường có phổ tác dụng khác nhau,trong điều trị phải tiến hành xét nghiệm để lựa chọn thuốc thích hợp cho từng người bệnh.
1.2.Phân loại thuốc tác dụng:
1.2.1.Thuốc trị giun;
-Trị giun trong lòng ruột(giun đũa,giun kim,giun móc,giun tóc,giun lươn…) gồm có :mebendazol,albendazol,thiabendazol,…
-Trị giun ngoài ruột(giun chỉ sống ở mạch bạch huyết) như dietyl carbamazin,suramin.
1.2.2.Thuốc trị sán:
-Trị sán ở trong lòng ruột:niclosamid,quinacrin.
-Trị san ở ngoài ruột:praziquatel,chloroquin…
1.3.Thuốc điều trị giun:
1.3.1.Mebendazol:
-Tác dụng và cơ chế tác dụng:
+Tác dụng:Trên nhiều loại giun như giun đũa,giun kim,giun tóc,giun móc,giun lươn.Thuốc diệt cả trúng giun lẫn giun trưởng thành,liều cao có tác dụng trên cả nang sán,trùng roi Giardia lumblia.
+Cơ chế tác dụng:Thuốc làm mất những vi ống bào tương của tế bào ruột và da giun,làm ống dẫn glucose bị tổn thương,hậu quả giun không hấp thu được glucose,cạn dự trữ glycogen thiếu hụt năng lượng cần cho sự hoạt động của cơ giun.Thuốc không ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose ở người.
-Tác dụng không mong muốn:
Thuốc dung nạp tốt,ít tác dụng không mong muốn.Đôi khi gặp rối loạn tiêu hóa(buồn nôn,đau bụng,tiêu chảy),đau đầu nhẹ,ngứa phát ban…Liều cao để điều trị nang sán,thuốc có thể gây ức chế tủy xương,viêm gan,viêm thận,sốt,…
-Chỉ định:
+Nhiễm một hay nhiều loại giun nhu giun đũa,giun móc,giun tóc,giun kim,giun mỏ,giun lươn…
+Khi không có albendazol có thể dùng mebendazol trong điều trị bệnh nang sán.
-Chống chỉ định:
+Người mẫn cảm với thuốc.
+Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
+Suy gan thận.
-Cách dùng,liều lượng và dạng thuốc:
+Uống,nhai viên thuốc trước khi nuốt.
+Liều lượng:Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi dùng liều như nhau.
*Nhiễm giun đũa,giun móc,giun tóc,giun mỏ:dùng liều duy nhất 500mg hoặc có thể 100mg/lần x 2 lần/24 giờ x 3 ngày.
*Nhiễm giun kim:Dùng liều duy nhất 100mg,uống nhắc lại sau 2 tuần (vì giun kim rất dễ tái nhiêm).
*Bệnh nang sán:uống 40
What happen when we die? Where we go? Where does the believer and the unbeliever goes? There a bunch of question that this little try to answer based on what we know from the Scriptures. We know that life does not end when we die, this is just the beginning of the after life which is going to be for all eternity.
Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán0964014736
1.Thuốc điều trị giun,sán:
1.1.Đại cương bệnh:
Giun sán có thể sống kí sinh ở nhiều cơ quan trong cơ thể:ruột,gan,phổi,máu,tổ chức dưới da…,gây nhiều tác hại đối với sức khỏe,đặc biệt chúng có thể gây ra những biến chứng nội-ngoại khoa nguy hiểm như:thiếu máu,tắc ruột,giun chui ống mật,áp xe gan…
Các thuốc chống giun sán thường có phổ tác dụng khác nhau,trong điều trị phải tiến hành xét nghiệm để lựa chọn thuốc thích hợp cho từng người bệnh.
1.2.Phân loại thuốc tác dụng:
1.2.1.Thuốc trị giun;
-Trị giun trong lòng ruột(giun đũa,giun kim,giun móc,giun tóc,giun lươn…) gồm có :mebendazol,albendazol,thiabendazol,…
-Trị giun ngoài ruột(giun chỉ sống ở mạch bạch huyết) như dietyl carbamazin,suramin.
1.2.2.Thuốc trị sán:
-Trị sán ở trong lòng ruột:niclosamid,quinacrin.
-Trị san ở ngoài ruột:praziquatel,chloroquin…
1.3.Thuốc điều trị giun:
1.3.1.Mebendazol:
-Tác dụng và cơ chế tác dụng:
+Tác dụng:Trên nhiều loại giun như giun đũa,giun kim,giun tóc,giun móc,giun lươn.Thuốc diệt cả trúng giun lẫn giun trưởng thành,liều cao có tác dụng trên cả nang sán,trùng roi Giardia lumblia.
+Cơ chế tác dụng:Thuốc làm mất những vi ống bào tương của tế bào ruột và da giun,làm ống dẫn glucose bị tổn thương,hậu quả giun không hấp thu được glucose,cạn dự trữ glycogen thiếu hụt năng lượng cần cho sự hoạt động của cơ giun.Thuốc không ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose ở người.
-Tác dụng không mong muốn:
Thuốc dung nạp tốt,ít tác dụng không mong muốn.Đôi khi gặp rối loạn tiêu hóa(buồn nôn,đau bụng,tiêu chảy),đau đầu nhẹ,ngứa phát ban…Liều cao để điều trị nang sán,thuốc có thể gây ức chế tủy xương,viêm gan,viêm thận,sốt,…
-Chỉ định:
+Nhiễm một hay nhiều loại giun nhu giun đũa,giun móc,giun tóc,giun kim,giun mỏ,giun lươn…
+Khi không có albendazol có thể dùng mebendazol trong điều trị bệnh nang sán.
-Chống chỉ định:
+Người mẫn cảm với thuốc.
+Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
+Suy gan thận.
-Cách dùng,liều lượng và dạng thuốc:
+Uống,nhai viên thuốc trước khi nuốt.
+Liều lượng:Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi dùng liều như nhau.
*Nhiễm giun đũa,giun móc,giun tóc,giun mỏ:dùng liều duy nhất 500mg hoặc có thể 100mg/lần x 2 lần/24 giờ x 3 ngày.
*Nhiễm giun kim:Dùng liều duy nhất 100mg,uống nhắc lại sau 2 tuần (vì giun kim rất dễ tái nhiêm).
*Bệnh nang sán:uống 40
What happen when we die? Where we go? Where does the believer and the unbeliever goes? There a bunch of question that this little try to answer based on what we know from the Scriptures. We know that life does not end when we die, this is just the beginning of the after life which is going to be for all eternity.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang ...
Bệnh trên heo rừng
1. BỆNH TRÊN HEO RỪNG
Vi khuẩn Strepcoccus suis tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác lợn và ở cả ruồi trong
một thời gian dài. Bệnh có thể truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết, máu
của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm nhiễm
trùng. Lợn con bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường hô hấp, đường tiêu hóa và
máu.
Tùy trường hợp chúng ta có thể phát hiện bệnh ở một số triệu chứng như sau:
- Quá cấp: Lợn bệnh chết rất nhanh.
- Cấp tính: Biểu hiện thần kinh: Liệt hai chân sau nên ngồi “có tư thế như chó
ngồi”, lúc đi ưỡn người ra phía sau, run rẩy, co giật dẫn đến chết trong vòng 3
tuần tuổi sau cai sữa. Tiến triển bệnh: Lợn bệnh giảm ăn, đỏ da, sốt, suy nhược,
mất thăng bằng, đi khập khiễng, bại liệt, run và co giật, mù, điếc.
- Mãn tính: Lợn bệnh bị viêm khớp.
- Nhiễm trùng máu ở lợn con mới sinh: Gây “Hội chứng lợn con gầy còm”. Lợn
bệnh biểu hiện lúc đầu đẻ ra bình thường, 1 - 2 ngày sau ngừng bú, lờ đờ, chạm
tay vào thấy lạnh và thường chết trong khoảng 12 - 24 giờ sau khi sinh.
- Viêm phổi do Strep.Suis phổ biến nhất ở lợn 2 - 4 tuần tuổi. Đặc biệt đây là
bệnh thứ phát chiếm ưu thế trong bệnh tai xanh (PRRS).
Điều trị:
Cách 1: - Phối hợp tiêm bắp 1ml kháng sinh Enroseptyl-L.A với 1ml kháng
khuẩn Pharseptyl-L.A tiêm cho 10kgP/lần. Mũi đầu tiêm cho cả đàn, sau đó chỉ
tiêm con ốm để diệt vi khuẩn.
- Tiêm bắp Phar-nalgin C cho lợn bệnh để giảm đau hạ sốt.
- Cho cả đàn uống hoặc ăn Phar- C vimix, 1g/lít nước hoặc 2g/kg thức ăn để giải
độc, nâng cao sức đề kháng.
Cách 2: - Cho cả đàn uống/ăn 5 ngày kháng sinhAmpi-col hoặc Pharamox (1g/lit
nước hoặc 2kg/1tấn cám lợn vỗ béo).
- Cho uống/ăn Phartigum B, 2g/lít nước hoặc 4g/kg TĂ để giảm đau, hạ sốt, tăng
sức đề kháng.
- Đối với cả thể ốm tiêm thêm 1 trong các loạikháng sinh sau: Pharthiocin,
Bocinvet-L.A, Bocin-pharm hoặc Pharcolapi (1ml/10kgP, 1lần/ngày).
Chú ý:
Dùng Etox-pharm phun diệt ruồi với liều 1ml/1lít nước, 1lần/15 ngày để diệt ruồi.
Vì vi khuẩn liên cầu sống ít nhất 5 ngày ở trong cơ thể ruồi.
2. Kinh nghiệm điều trị: Đo nhiệt độ trực tràng nếu heo sốt cao trên 40oC, què, liệt
chân, bỏ ăn... Tiêm kháng sinh penicilline + streptomycine cho heo bệnh, nếu
trong vòng 2 - 3 ngày heo bớt bệnh thì heo bệnh là do liên cầu khuẩn gây ra.
Lê Thuận (Khuyến nông TPHCM)
Chữa bệnh liên cầu khuẩn lợn:
Khi lợn bị mắc liên cầu, dùng thuốc Lincogen.LA, kết hợp với một trong các loại
thuốc dùng để phòng bệnh nêu trên. Tiêm bắp cho lợn mỗi loại 0,5 ml/ lần tiêm/
cho từ 5 đến 8 kg trọng lượng cơ thể lợn.
Gần đây có nhiều thông tin liên quan đến bệnh liên cầu khuẩn lợn có thể lây từ
lợn sang người, khiến không ít người tiêu dùng hoang mang khi sử dụng sản
phẩm từ lợn. Trên thực tế, bệnh chỉ lây sang người khi sử dụng các thức ăn chế
biến dưới dạng tái, sống như tiết canh, nem chua... Các thức ăn đã chế biến
chín, qua nhiệt độ sôi, vi khuẩn gây bệnh bị tiêu diệt hoàn toàn, không còn khả
năng gây hại. Đáng quan tâm khi lợn ốm, phải chẩn đoán nhanh, có biện pháp
điều trị kịp thời, vừa bảo đảm diệt khuẩn tốt lại vừa chữa lành bệnh cho lợn, hạn
chế lây lan bệnh.
Lợn mắc liên cầu khuẩn thường có triệu chứng lâm sàng là bị viêm phổi, kết hợp
bị sưng khớp, bị què, ăn ít hoặc bỏ ăn. Nếu không điều trị sớm, khớp bị làm mủ,
bệnh kéo dài có thể làm cho lợn bị chết hoặc biến chứng sang nhiều loại bệnh
khác. Có thể phòng bệnh liên cầu lợn bằng các loại thuốc T. Gastron; Vidan-T;
T.Amoxygen; Anagin+ Vít C. Đây là các loại thuốc hiệu dụng nhất hiện nay dùng
để phòng bệnh cho lợn. Định kỳ dùng thuốc tốt nhất 3 tháng/lần; đối với lợn nái,
lợn đực giống có thể kéo dài 6 tháng/lần dùng thuốc.
Khi lợn bị mắc liên cầu, dùng thuốc Lincogen.LA, kết hợp với một trong các loại
thuốc dùng để phòng bệnh nêu trên. Tiêm bắp cho lợn mỗi loại 0,5 ml/ lần tiêm/
cho từ 5 đến 8 kg trọng lượng cơ thể lợn. Thực hiện tiêm 2 lần/ngày, thời gian
giữa 2 lần tiêm là 12 tiếng đồng hồ. Trường hợp khớp bị viêm hóa mủ, ngoài
việc tiêm bắp còn phải tiêm trực tiếp vào vùng có mủ. Cũng có thể dùng phác
đồ điều trị khác: dùng Ceftiofur, kết hợp với Lincogen.LA để điều trị sẽ
cho kết quả tốt, lợn khỏi bệnh nhanh, tiết kiệm thời gian điều trị bệnh
cho lợn.
3. Bệnh viêm khớp ở lợn con – heo con
Lợn con bị liệt 1 chân trước, sưng lên, đã tiêm thuốc viêm khớp đã hết
sưng nhưng đi lại không vững, không đứng được, đẻ được 3 ngày sau là
bị. Hỏi nguyên nhân và cách khắc phục?
Với câu hỏi này, PGS.TS Phạm Ngọc Thạch chẩn đoàn lợn nhà bác mắc bệnh
viêm khớp. Đây là một bệnh thường gặp ở lợn con và bệnh thường kéo dài, hiệu
quả điều trị thường không cao.
Có 2 dạng viêm khớp ở lợn: viêm khớp do thiếu canxi, photpho và viêm khớp do
vi khuẩn.
– Triệu chứng thường thấy của viêm khớp do thiếu canxi, phosphor là: lợn đi lại
khó khăn.
– Triệu chứng của viêm khớp do vi khuẩn là: lợn bị sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy
yếu. Lợn còn có thể có hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi
lại khập khiểng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc.
Cách phòng và trị bệnh viêm khớp ở lợn
Để khắc phục được hiện tượng trên theo chúng tôi bác cần xác định xem lợn bị
viêm khớp loại nào trong hai loại trên và sau đó áp dụng các bước phòng trị cụ
thể như sau:
Phòng bệnh:
– Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế sự lây lan mầm bệnh cho lợncon.
– Cần lưu ý khi bấm răng nanh, cắt đuôi cho lợn cần sát trùng dụng cụ; tránh
làm lợn bị tổn thương vì các dạng vết thương có thể tạo điều kiện cho mầm
bệnh xâm nhập vào cơ thể.
– Thường xuyên kiểm tra khớp gối, chân, đuôi xem lợn có bị tổn thương không.
Điều trị:
– Lợn bệnh viêm khớp do thiếu canxi, photpho: cần bổ sung thêm Calphovit: 1kg
trộn với 600 – 800kg thức ăn cho lợn ăn, ăn liên tục trong 3- 5 ngày.
– Lợn bệnh viêm khớp do vi khuẩn: Việc điều trị có hiệu quả tốt khi phát hiện
bệnh sớm và sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh đặc trị sau:
4. + Tobra- Tyl: 1 ml/10kg trọng lượng cơ thể /ngày. Tiêm bắp liên tục 3 – 5 ngày.
Hoặc Vimelinspec: 1ml/10kg trọng lượng cơ thể /ngày. Tiêm bắp liên tục 3 – 5
ngày.
+ Kết hợp Diclofen để điều trị viêm, giảm đau, giảm sốt. Dùng tiêm bắp, điều trị
từ 1-3 ngày với liều 1ml/10kg thể trọng / ngày.
+ Bổ sung thêm Vitamin ADE để trợ lực và tăng sức đề kháng.
Các Bệnh Viêm Khớp Nhiễm Trùng ở lợn:
Kiểu viêm khớp
Lứa tuổi
nhiễm bệnh
Triệu chứng
Thuốc điều trị
(Dùng một trong các
loại sau đây)
Tụ cầu
khuẩnStreptococ
cusspp.
1-6 tuần tuổi.
Trong đàn có một
vài con bị bệnh với
các biểu hiện:
– Què, khớp sưng
tấy ở dạng cấp và
mãn tính.
– Lợn bệnh run rẩy,
khó đứng và có biểu
hiện thần kinh do
viêm màng não.
Spectilin, Lincosep,
Pneumotic, Ceftiofur,
Ampicoli-D, Leptocin,
Ampi-kana, Penicillin.
Gentamox,
Lincomycin
Đóng dấu
lợnErysipelothrix
rhusiopathiae.
1-8 tháng tuổi.
– Què, khớp sưng
tấy ở dạng cấp và
mãn tính với bệnh
toàn thân.
– Do viêm khớp nên
lợn ngồi ở tư thế chó
ngồi.
– Trên da xuất hiện
nhiều đám xuất
huyết hình vuông
hoặc hình thoi.
– Lợn dễ đột tử.
Lincosep, Penicilin,
Spectilin,Gentamox,
Ampi-KD, Ampicoli D,
5. Viêm mũi
doMycoplasma
hyorhinis.
3-8 tuần, đôi khi
tới 12 tháng tuổi.
– Què, đôi khi sưng
khớp.
– Viêm các màng
bao tim phổi, xoang
bụng, tinh hoàn với
thể cấp hoặc mãn
tính (bị >6 tháng)
– <20% lợn bị bệnh
và ít bị chết.
Sáng tiêm AnfloxTTS,
chiều tiêm Lincosep.
Tiêm Ceftiofur 1
mũi/ngày trong 3
ngày
Viêm phổi
doMycoplasma
hyosynoviae.
Chủ yếu ở lợn 12-
14 tuần tuổi.
– Què, bị cấp tính
hoặc mãn tính, đặc
biệt ở giống siêu nạc
và khung chân yếu.
– Bị bệnh <10% số
đầu lợn. ít bị chết.
Spectilin, Lincosep,
Pneumotic, Leptocin,
Tylosin hoặc Tiamulin
phối hợp với Anflox
T.T.S.
Viêm teo mũi
doHaemophilus
parasuis.
2-12 tháng.
– Què, khớp sưng
với viêm đa màng
serous.
– Khi bị nhiễm trùng
máu và thể cấp tính
lợn nằm nhiều, da
tím tái.
– Khó thở, sổ mũi.
Pneumotic, Ampisep,
Ampikana, Vinateri,
Sulmix hoặc Trisulfon
depot.
Viêm dính màng
phổi.
Actinobacillus
suis
Lợn sau 1,5 tháng
tuổi.
– Què, khớp sưng
với viêm đa màng
serous hoặc nhiễm
trùng máu.
– Có thể tạo thành ổ
áp xe lớn ở mông,
bên trong chứa đầy
mủ màu trắng.
Sáng tiêm Lincosep,
chiều tiêm Flodoxin.
Hoặc tiêm Ceftiofur 1
lần/ngày trong 3 ngày
Bệnh thoái hoá
khớp
Osteochondrorisv
à Osteothrois
Từ 4 tháng trở lên.
– Què, bị mãn tính
nhưng đôi khi bị cấp
tính.
– Hay xảy ra ở lợn
lớn nhanh, nhiều cơ
và thịt nạc.
– Lười vận động, có
Không có thuốc có
hiệu lực đặc trưng.
Phòng bệnh bằng
chăm sóc nuôi dưỡng,
bổ sung Vitamin ADE,
Bcomplex, Vinamix
200 các nguyên tố vi
6. thể đi bằng đầu gối. lượng canxi và
phôtpho.
Heo (lợn) tiêu chảy, bỏ ăn, đã điều trị bằng kháng sinh rất nhiều ngày
nhưng vẫn không giảm, sau đó da xuất huyết đỏ, phân vàng toàn
nước, nên điều trị thế nào?
Trả lời:
Khi heo bị tiêu chảy mà điều trị bằng kháng sinh lâu ngày dễ gây rối
loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến hệ thống nhung mao ruột, khả năng phục
hồi chậm, do vậy sức đề kháng kém và dễ bội nhiễm các bệnh khác.
Vì vậy, khi heo (lợn) mới phát hiện bị tiêu chảy nên:
Tiêm ngày 1-2 lần x 3 ngày, mỗi 10kg thể trọng:
o MD ANTIBIOTIC (1ml) + MD BETA (1ml)
Pha nước cho uống, ngày 2-4 lần x 3 ngày, mỗi 10kg thể trọng:
o MD ELECTROLYTE (2g) + MD BIOLACZYM (2g) + MD
COLISTIN TD(1-2ml)
o
Trộn thức ăn liên tục 5 ngày, trong 1kg thức ăn:
o MD COLINEOCIN (3g) + MD N.OX 10 (5g)
Trong trường hợp heo (lợn) bị tiêu chảy nhiều ngày, nên tiêm trong 3
ngày, cho mỗi 10kg thể trọng:
Buổi sáng:
MD ANTIBIOTIC (1ml) + MD ATROPINE TD (1ml)
MD CALCIMOST B12 (1-2ml) + MD B1B6B12 (1ml)
7. Buổi chiều:
MD ENRO 100 (1ml) + MD SEPTRYL 240 (1ml)
MD SORBITOL B12 TD (1-2ml) + MD B1B6B12 (1ml)
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VÀ THUỐC ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH GÂY TIÊU CHẢY Ở LỢN
Bài 1: Bệnh gây ra do Vi khuẩn
I- Bệnh phân trắng lợn con:
1- Tác nhân gây bệnh: Do E.coli chủng O gây bệnh phân trắng lợn con.
2- Triệu chứng:
Lợn con theo mẹ tiêu chảy phân màu trắng, vàng lẫn bọt khí, Giảm bú ngày
càng nặng dẫn đến mất nước và điện giải nên bệnh súc gầy, yếu, đi lại khó
khăn, lông xù, da khô, thân nhiệt tăng hoặc bình thường. Nếu không điều trị kịp
thời chuyển qua mãn tính dẫn đến lợn còi cọc và chết.
3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: Dùng 1 trong các loại sau đây để tiêm: Spectilin, Lincosep, PTLC,
Pneumotic, Spectam, Fatra, Flordoxin.
- Cho uống: Colivinavet, Florfenicol 4%, Tiêu chảy heo, Antidiare, Vina Colidox
- Thuốc bổ: Điện giải Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C kết hợp men Enzym
Phyte.
II- Bệnh sưng phù đầu:
1- Tác nhân gây bệnh: Do E. coli chủng K có nhân tố bám F107 và tạo độc tố
gây bệnh phù đầu lợn con
2- Triệu chứng:
Thường xảy ra thể cấp tính gây chết đột ngột ở Lợn tập ăn, lợn cai sữa và sau
cai sữa.. Có thể tiêu chảy hoặc không. Con to béo bị trước, có thể một vài con
hoặc cả đàn bị bệnh. Phù quanh hốc mắt và thần kinh là 2 biểu hiện đặc trưng
của bệnh.
3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: Dùng 1 trong các loại kháng sinh sau đây:Lincosep, PTLC,
Spectilin, Vinaenro 5%, Norcoli
- Thuốc bổ: Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C kết hợp thuốc an thần
Vinathazin.
8. III- Bệnh phó thương hàn:
1- Tác nhân gây bệnh: Do Salmonella spp gây bệnh phó thương hàn.
2- Triệu chứng:
Thường xảy ra chủ yếu ở lợn 1-4 tháng tuổi, lợn sau cai sữa nhưng phổ biến là
2-4 tháng tuổi xảy ra thể nhiễm trùng huyết.
Sốt, tiêu chảy. Tím da ở bụng, gốc đuôi, 4 chân và chỏm tai.
Triệu chứng chung lợn bệnh bỏ ăn, uể oải, ho khan và sốt cao.
Lợn lớn hơn thường bị viêm phổi, xảy ra với thể mãn tính, gầy. Bệnh có tính lây
lan mạnh.
Tỷ lệ chết có thể lên đến 25% số đầu lợn bệnh.
3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh:
Sáng tiêm 1 trong các thuốc sau: Vinaenro 5%, Coli KN, Fatra.
Chiều tiêm 1 trong các loại: Chlor-tylan, Tylotetrasol, Septotryl, Pneumotic. Hoặc
thuốc đặc trị PTH như: Flodoxin, Thiamphenicol.
- Thuốc bổ: tiêm Anagil- C và Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C
Polyaminovitamix, .
- Vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, heo mới mua về phải nhốt riêng
để theo dõi 10-15 ngày trước khi nhập trại.
- Có thể phòng bệnh bằng vaccin ở những vùng an toàn dịch. Heo con sau khi
đẻ 4-5 tuần ngày có thể tiêm vaccin, những nơi có dịch đe dọa có thể tiêm sớm
hơn.
IV - Viêm ruột hoại tử:
1- Tác nhân gây bệnh: Do Clostridium perfringens typ C gây bệnh Viêm ruột
hoại tử, Bình thường Clostridium perfringens hiện diện ở các cơ quan tiêu hóa
của tất cả các lợn con trước khi cai sữa. Nếu chăm sóc nuôi dưỡng không tốt,
yếu tố ngoại cảnh xấu, sức đề kháng yếu thì lợn con dễ phát bệnh.
2- Triệu chứng:
Thường xảy ra chủ yếu ở lợn sơ sinh, có biểu hiện viêm ruột chảy máu. Xảy ra
với thể quá cấp hoặc cấp tính. Lợn bệnh dễ bị chết rất nhanh và tỷ lệ chết cao.
Tuy nhiên tỷ lệ lợn bệnh lại không cao.
- Ở thể quá cấp tính: xảy ra rất nhanh trong vòng 8 giờ đầu tiên sau khi sinh,
lợn con trở nên yếu ớt dần dần rồi chết. Thường không biểu hiện triệu chứng gì
bên ngoài, có khi thấy tiêu chảy ra máu.
9. - Ở thể cấp tính: thường thấy trên lợn con khoảng 2-5 ngày tuổi. Dấu hiệu đầu
tiên là chết bất thình lình và kèm theo ỉa chảy ra máu, bệnh xảy ra rất nhanh lợn
chết sau khi tiêu chảy ra máu.
- Ở thể bán cấp tính: lợn con đi phân thường có màu nâu đỏ có chứa những
mảng hoại tử, lợn trở nên yếu dần rồi chết sau 2-3 ngày mắc bệnh.
3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: Dùng 1 trong các loại sau đây: Gentamox hoặc Lincosep, Ampicoli-
.D, Linco-gen
- Thuốc bổ: Kết hợp tiêm Vitamin K chống xuất huyết và sử dụng thêm 1 số sản
phẩm sau để tăng sức kháng bệnh, mau hồi phục như:Bcomplex hoặc Vinatosal,
Gluco-C, Polyaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.
- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai và sau khi đẻ tốt. Vệ sinh
chuồng trại và sát trùng sạch sẽ kỹ lưỡng định kỳ 1 tuần 2 lần.
- Bổ sung vào thức ăn của lợn nái liên tục 2-3 tuần trước khi sinh Enzym Phyte.
V- Bệnh hồng lỵ:
1- Tác nhân gây bệnh: Do Serpulina hyodysenteriae (Hay là Treponema
hyodysenteriae) gây bệnh hồng lỵ. Xoắn khuẩn xâm nhập chủ yếu qua đường
tiêu hóa, bệnh có tính chất địa phương, xâm nhập vào trại do đưa lợn nhiễm
bệnh vào. Mầm bệnh bài thải qua phân. Điều kiện chăn nuôi kém, sức đề kháng
giảm, lợn dễ mắc bệnh. Lây lan do nhốt chung với lợn bệnh.
2- Triệu chứng:
Bệnh thường xảy ra vào vụ rét ở lợn 2-6 tháng tuổi.. Có tính lây mạnh ở lợn sau
cai sữa và lợn trưởng thành. Tiêu chảy phân lẫn máu và nhầy. Tỷ lệ nhiễm 90-
100% và có thể chết 20-30% số lợn bệnh nếu không được điều trị hợp lý.
Phân heo lẫn máu thải ra trên nền chuồng.
- Thể cấp tính: Lợn có biểu hiện đau vùng bụng, lưng còng lên, đỏ nhẹ ở da và
bỏ ăn. Phân có nhiều chất nhầy, máu và nhiều cục hoại tử trong phân.
- Thể mãn tính: Nối tiếp theo thể cấp tính, thân nhiệt giảm, tiêu chảy, gầy yếu
dần rồi chết.
3- Điều trị: liên tục từ 3-5 ngày
- Kháng sinh: Anflox-T.T.S, Pneumotic, Kanatialin, Tiêu chảy heo, Vinateri,
Tiamulin10%, Tylosin10% kết hợp với Flordoxin
- Thuốc bổ: Kết hợp tiêm Vitamin K chống xuất huyết và sử dụng thêm 1 số sản
phẩm sau để tăng sức kháng bệnh, mau hồi phục như:Bcomplex hoặc Vinatosal,
Poliaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.
- Vệ sinh chuồng trại; chế độ thức ăn hợp lý. Khi lợn mới mua về phải cách ly và
kiểm tra theo dõi 15 ngày trước khi nhập trại.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
10. Bài 2: Bệnh gây ra do Virus
I - Bệnh viêm ruột truyền nhiễm:
1- Tác nhân gây bệnh: Do vi rút Coronavirus gây ra
2- Triệu chứng: Thường xảy ra với lợn ở tất cả các lứa tuổi, nặng nhất ở lợn
<10 ngày tuổi
- Tiêu chảy cấp tính phân lỏng màu vàng xám dẫn đến mất nước nên tai cụp,
mắt trũng sâu, bụng hóp. Lợn bệnh nôn, bỏ ăn. Có thể chết 100% lợn bệnh <
10 ngày tuổi. Nếu sống hơn 5 ngày sẽ hồi phục dần. Vào đầu ổ dịch, lợn nái ốm
trước, sau mới đến lợn con, sốt 40-40,70
C Lợn >3 tuần tuổi chết 3-4% tổng
đàn.
- Lợn con nôn dữ dội, kèm theo tiêu chảy phân toàn nước và bọt trắng, sau đó
chuyển dần sang mau tro xám, sền sệt như bùn đất, mùi hôi rất khó chịu.
- Lợn con thiếu nước trầm trọng, rất khát. Khi bị cầm giữ lợn kêu lên một cách
yếu ớt. Tiêu chảy kéo dài làm cho lợn con mất nước, yếu ớt, chết trong vòng từ
2 - 5 ngày.
- Ở thể cấp tính, tỷ lệ chết có thể lên đến 100% đối với lợn dưới 7 ngày
tuổi. Ở các lợn đang tlợn mẹ lớn hơn thì tỉ lệ chết thấp, tuy nhiên khi điều kiện
nuôi dưỡng không đảm bảo, môi trường ẩm ướt, lạnh kéo dàilợn rất
dễ nhiễm các bệnh kế phát.
- Lợn nái mắc bệnh thường có triệu chứng như bỏ ăn, mệt mỏi, lượng sữa giảm
hoặc ngừng tiết sữa, tiêu chảy phân màu xanh xám từ một ngày đến vài ngày.
Lợn nái thường ốm vào giai đoạn đẻ con. Nái bệnh ít sốt nhưng thường, bỏ ăn,
tiêu chảy phân xanh. Nái nuôi con ít hoặc mất sữa.
3- Điều trị:
- Không có thuốc đặc trị. Lợn bệnh chết do đói, mất nước và bội nhiễm E.coli cho
nên hỗ trợ bằng cách giữ chuồng ấm, cho uống Điện giải B.complex và phun sát
trùng chuồng trại.
- Nên dùng Spectam SH, PTLC, hoặc Norcoli cho uống để hạn chế bệnh ghép
gây tử vong.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
II- Bệnh viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm:
1- Tác nhân gây bệnh: Còn gọi là bệnh TGE (Transmissible Gastro Enteritis)
do vi rút Coronavirus gây ra
2- Triệu chứng: Thường xảy ra với lợn ở tất cả các lứa tuổi,chủ yếu là lợn con
theo mẹ và lợn cai sữa.
- Là một bệnh nhẹ trừ trường hợp xảy ra ở lợn <3 tuần tuổi, đặc biệt rất nặng ở
lợn 7-10 ngày tuổi.
11. Gây dịch tiêu chảy cấp tính. Lợn bệnh nôn, bỏ ăn tạm thời. Lợn con <3 tuần tuổi
dễ chết trong vòng 2-4 ngày, những con sống sót qua 6-8 ngày thì hồi phục
nhưng còi cọc. - Lợn nái có biểu hiện lâm sàng như bị bệnh viêm ruột truyền
nhiễm
3- Điều trị:
- Không có thuốc đặc trị. Lợn bệnh chết do đói, mất nước và bội nhiễm E.coli cho
nên hỗ trợ bằng cách giữ chuồng ấm, cho uống Điện giải B.complex và phun sát
trùng chuồng trại.
- Nên dùng Spectam SH, PTLC, hoặc Norcoli cho uống để hạn chế bệnh ghép
gây tử vong.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
III- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus nhóm A:
1- Tác nhân gây bệnh: Do vi rút Rotavirus gây ra
2- Triệu chứng: Thường xảy ra ở lợn 1 đến 6 tuần tuổi, nhiều nhất vào giai
đoạn 3 tuần tuổi.
-Lúc đầu tiêu chảy phân màu trắng hoặc vàng, nhưng sau vài giờ hoặc vài ngày
phân đặc như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Khi mổ khám thấy sữa không được tiêu hoá.
- Dạ dày thường đầy và căng phồng sữa đặc. Thành ruột mỏng, trong ruột chứa
chất màu vàng tương đối dính.
- Lợn ít nôn hơn so với TGE.
3- Điều trị:
-Không có thuốc đặc trị nhưng khi bùng nổ nên dùng một trong các loại Anflox
TTS, Pneumotic, Tylotetasol, Chlor-Tylan, Flodoxin, Thiamphenicol
- Kết hợp thuốc bổ để loại trừ bệnh thứ phát như Bcomplex hoặc Vinatosal,
Gluco-C, Polyaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
IV- Dịch tả lợn:
1- Tác nhân gây bệnh: Do vi rút Pestivirut gây ra
2- Triệu chứng: Thường xảy ra với lợn ở tất cả các lứa tuổi.
- Xảy ra quanh năm, sốt 40,50
-410
C
- Lúc tiêu chảy lúc táo như phân dê, bên ngoài bọc màng nhầy trắng. Tím da và
xuất huyết điểm vùng bụng, gốc đuôi, mõm và gốc tai. Đi loạng choạng, liệt, co
giật.
- Tỷ lệ chết cao.
Tùy thuộc vào độc lực, số lượng vi rút và sức đề kháng của con vật mà thời gian
nung bệnh có thể kéo dài từ 3 - 7 ngày và bệnh có thể xuất hiện ở một trong 3
thể:
12. - Thể quá cấp tính (còn gọi là bệnh dịch tả heo trắng): Bệnh xuất hiện đột ngột,
không có triệu chứng ban đầu, heo khỏe mạnh tự nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41 -
420
C, phần da mỏng đỏ ửng, con vật dẫy dụa rồi chết nhanh trong vòng 1 - 2
ngày, tỷ lệ chết có thể 100%.
- Thể cấp tính:
+ Ủ rũ, kém ăn rồi bỏ ăn, nằm chồng lên nhau sốt cao 41- 420
C kéo dài đến lúc
gần chết.
+ Mắt viêm đỏ có ghèn, chảy nước mũi, miệng có loét phủ nhựa vàng ở lợi, chân
răng, hầu; heo thường bị ói mửa, thở khó, nhịp thở rối loạn, đuôi cụp, lưng
cong, đặc biệt, heo ngồi như chó ngồi và ngáp.
+ Lúc đầu táo bón sau đó tiêu chảy phân vàng, vàng nâu hoặc nâu đỏ (lẫn
máu), phân bết vào mông và đuôi có mùi thối khắm.
+ Trên da nhất là vùng da mỏng có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như ở tai,
mõm, bụng và 4 chân.
+ Vào giai đoạn cuối của bệnh, heo bị liệt 2 chân sau đi loạng choạng hoặc
không đi được. Đối với heo nái mang thai dễ bị sẩy thai.
+ Trong trường hợp ghép với các bệnh khác như: phó thương hàn, tụ huyết
trùng, tai xanh heo (PRRS), E.coli,. . . v.v thì các triệu chứng trên trầm trọng hơn
và tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
- Thể mãn tính: heo tiêu chảy nhiều dễ dẫn đến gầy yếu, heo chết do kiệt sức;
một số trường hợp heo có thể khỏi bệnh nhưng vẫn mang mầm bệnh.
3- Điều trị:
- Không có thuốc đặc trị. Khi bị bệnh cần tiêm ngay vacxin vào ổ dịch nhưng do
dễ bị nhầm với phó thương hàn nên kết hợp dùng với thuốc điều trị PTH để điều
trị và chẩn đoán phân biệt.
Bài 3: Bệnh do nguyên sinh động vật
1- Tác nhân gây bệnh:
Bệnh cầu trùng do Isospora spp.
2- Triệu chứng: Thường xảy ra ở lợn con dưới 3 tháng tuổi, nhưng nhiều nhất
ở lợn con từ 5 – 14 ngày tuổi.
- Lợn hay nằm, uể oải, kém ăn. Tiêu chảy lúc đầu phân hơi lỏng màu vàng có ít
chất nhầy, về sau phân loãng có nhiều chất nhầy hơn và lẫn máu.
- Tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhưng tỷ lệ chết thấp.
- Dùng kháng sinh điều trị bệnh không khỏi.
3- Điều trị:
- Dùng một trong các loại Vinacoc ACB, Anticoccid, Vina Cox
13. - Kết hợp thuốc bổ để loại trừ bệnh thứ phát như Điện giải Bcomplex,
Poliaminovitamix, Vinamix 200, Amino-polymix.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng Vinadin
Bài 4- Bệnh do ký sinh trùng
1. Bệnh giun
đũa doAscaris
suum
Lợn choai.
Tiêu chảy mức độ trung
bình trong vài ngày. ăn
nhiều nhưng chậm lớn. Da
xù, lông khô.
Levamysol 7,5%,
Fasiolid,
2. Bệnh giun roi
doTrichuris
suis.
Mọi lứa tuổi,
thường xảy ra ở
lợn trưởng
thành.
Gây tiêu chảy. Levamysol 7,5%,
Fasiolid.
3.Bệnh sán lá
ruột và sán lá
gan doFasciola
buski vàFasciola
Hepatica
Lợn trưởng
thành.
Phân lúc táo lúc lỏng mùi
thối khắm, kém ăn, lông
xù, gầy, đôi khi lợn nghiến
răng.
Bệnh nặng dẫn đến chết.
Fasiolid, 1ml/25 kgP,
tiêm bắp một liều duy
nhất.
Lưu ý: khi tiêm dùng
nước cất hay sinh lý
0,9% pha loãng thuốc
trước khi tiêm.
Các bệnh do Thiếu sắt
Thiếu
nguyên
tố vi
lượng sắt
gây thiếu
máu.
Lợn con 6
đến 8 tuần
tuổi.
Lợn bệnh thiếu máu, nhợt
nhạt, còi cọc, xù lông. Lợn
bệnh thở dốc, những cá thể
lớn nhanh có thể chết bất
ngờ do thiếu oxy, tiêu chảy
mức độ trung bình.
Lợn thiếu máu mãn tính.
Ferridextran+B12, tiêm bắp 2-
4ml/con.
Nếu cai sữa lúc 3 tuần tuổi
cần tiêm 100mg Fe/con là
đủ, sau 3 tuần tuổi 150-
200mg Fe/con (2-3 ml).
Lợn con 3 ngày tuổi tiêm
150mg Fe/con (» 2ml).
Các bệnh tiêu chảy do các nguyên nhân khác
1. Ngộ độc
thức ăn.
Mọi lứa
tuổi.
Phụ thuộc vào lứa tuổi
nhiễm bệnh, lượng độc tố
vào cơ thể cả đàn cùng bị
nhưng ở mức độ nặng nhẹ
khác nhau. Triệu chứng
chung lợn bị tiêu chảy,
nôn, sùi bọt mép. Bị nặng
dẫn đến chết. Nái chửa có
Ngừng các loại thức ăn hoặc
nước uống nghi ngờ gây ra
tiêu chảy. Dùng Điện giải
B.complex. Tiêm bắp một
trong các loại thuốc sau
Mgcalcium fort, Cafein,
Vitamin C, Calcium fort.
14. thể bị sảy thai.
2. Thức ăn
đạm quá
cao.
Chủ yếu
gây tiêu
chảy lợn
con theo
mẹ.
Cả đàn tiêu chảy. Không
sốt, tả vọt cần câu.
Thay thức ăn cho nái nuôi con
và tiêm bắp một trong các loại
thuốc Pneumotic, AnfloxTTS,
Tylotetrasol, Kanatialin,
Thiamphenicol, Florfenicol 4%,
3. Chứng
khó tiêu
(Dyspepsia).
Lợn con
<7 ngày
tuổi.
Xảy ra nhanh. Trong vòng
1-2 ngày cả đàn tiêu chảy
phân lỏng như nước. Lợn
con mỗi con nằm mỗi góc
chuồng. Bỏ ăn, gầy, mắt
trũng, bụng hóp. Không
sốt, cơ thể lạnh. Tỷ lệ chết
cao nếu không điều trị kịp
thời.
Phải điều trị cả nái lẫn đàn con
như thay đổi thức ăn, tiêm
cho Lợn mẹ Oxytocin với Mg-
calcium fort, ADE Bcomplex,
Vinamix 200. Đối với đàn con
dùng thuốc như điều trị phân
trắng lợn con là
PTLC, Spectam SH, Norcoli,
Coli.KN…
Bệnh bại liệt
Bệnh bại liệt, thường xảy ra trước và sau khi đẻ và hay gặp ở 2 chân sau.
Nguyên nhân là do quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng không đúng quy trình kỹ
thuật. Trong khẩu phần thức ăn thiếu canxi, phốtpho. Chuồng trại thiếu ánh
sáng nên cơ thể lợn thiếu vitamin D, khả năng hấp thụ canxi kém, xương xốp
mềm.
Triệu chứng: Lợn nằm nhiều, sốt cao, co giật, đi lại khó khăn, lưng cong,
sau đó đi lại bằng 2 chân trước. Phần thân sau không có phản ứng khi bị châm
kim. Phần bị liệt có thể teo cơ, thân nhiệt thấp, nếu không điều trị kịp thời, sẽ bị
thối loét ở vùng bị liệt.
Phòng bệnh: Tốt nhất là phòng bệnh cho lợn nái từ giai đoạn hậu bị và
mang thai kỳ I, kỳ II. Lợn nái nuôi cần cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung
các nguyên tố vi lượng. Thường xuyên cho lợn vận động, chuồng trại phải có
ánh nắng buổi sáng để lợn tắm nắng. Giữ nền chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ.
Không dùng lợn đực giống quá lớn để phối giống cho lợn nái có tầm vóc nhỏ.
Điều trị: Kết hợp giữa dùng thuốc với chế độ ăn uống, vận động, xoa bóp.
Dùng thuốc Calmaphos 20ml/con; calcium F 10ml/con ngày 2 lần; Calci chloride
10ml/con ngày 2 lần, Shychnm B1 2-4ml/con; Long não 5-10ml/con, vitamin B-
Complex 2-5ml/con... Cần trộn vào thức ăn Hanvit K &C, Hanminvit – Super,
Hanmix-B. Dùng cám gạo với một ít muối rang nóng để xoa bóp vùng bị liệt, xoa
bóp 3-4 lần/ngày.