Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Thu y c3. bệnh sán lá gan
1. BỆNH SÁN LÁ GAN
Lê Thị Thanh Thủy
Đinh Thị Thu Hằng
2. Bệnh
sán lá gan là bệnh phổ biến ở động
vật nhai lại tại nhiều nước trên thế giới.
Nước ta là nước có khí hậu thuận lợi cho
việc phát triển và lây lan bệnh sán lá vì
thế bệnh này gặp ở tất cả các vùng:
đồng bằng, trung du, miền núi,.. Gây thiệt
hại ở đàn trâu, bò, dê, cừu.
3. 1. NGUYÊN NHÂN
Do
Fasciola
hepatica, Fasciola
gigantica gây
ra, thường ký sinh ở
ống dẫn mật.
Ký chủ trung gian là
ốc nước ngọt.
Sán có hình lá
liễu, kích thước 2575mm màu đỏ
tươi, rộng 12 mm.
Hình chiếc lá, đầu
6. Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống
dẫn mật của trâu bò, dê cừu, đến lúc sán
đẻ trứng, trứng theo dịch mật vào ruột.
Sau đó theo phân ra ngoài, gặp điều kiện
thuận lợi 10-25 ngày trứng hình thành
miracidium (mao ấu).
miracidium chui ra ngoài bơi tự do trong
nước, gặp ký chủ trung gian là ốc vào cơ
thể ốc phát triển ở gan sinh sản vô tính tạo
ra nhiều cercaria (vĩ ấu) có hình dạng như
con nòng nọc.
7. khi thành thục cercaria chui ra khỏi cơ
thể ốc bơi tự do trong nước và bám vào
ngọn cỏ tạo kén nếu trâu bò ăn cỏ ăn phải
kén lớp vỏ kén bị phá hủy ấu trùng được
giải phóng và di chuyển đến gan ống dẫn
mật ký sinh.
Chúng sẽ bám vào các cây rau (ví dụ rau
ngổ, rau cải xoong, rau muống, rau cần,...)
Những loại rau này nếu người ăn không
rửa sạch, nấu chín thì sẽ có nguy cơ bị
nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn.
sau
8. 3. TRIỆU CHỨNG
vật suy nhược, ăn
ít, niêm mạc nhợt
nhạt, lông xù xì dễ nhổ
nhất là 2 vùng bên
sườn và dọc xuống
ức, thủy thũng ở
mắt, yếm ngực, nhai
lại yếu, khát nước, tiêu
chảy xen lẫn táo
bón, thú gầy dần, con
vật ho, nặng thì thú có
thể chết, vàng da.
Con
9. 4. BỆNH TÍCH
Ống mật trong gan dày lên rõ
rệt, giống cành cây, mổ ra có nhiều
sán lá ký sinh trong đó, viêm loét ống
dẫn mật.
Trên mặt gan của gia súc bị bệnh có
vết di hành của sán lá (màu vàng
trắng) và xuất huyết do các mô bị phá
hủy. Nặng sẽ gây xơ gan.
10. Hàng ống
dẫn mật giảm có
mủ,
gan
có
những điểm hoại
tử, niêm mạc
tăng sinh thành
những u trong đó
có nhiều bạch
cầu hạt
-
11. 5. PHÒNG BỆNH
Định
kỳ tẩy giun sán 1 năm 2 lần, lần đầu
vào mùa xuân và lần 2 vào mùa thu. Dùng
sản phẩm của ANuOVA như
NITRONIL: Tiêm dưới da 1ml/25 kg thể
trọng
+ Thú non: 3 tháng tẩy 1 lần
+ Thú lớn: 6 tháng tẩy 1 lần.
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, ủ phân tiêu diệt
trứng sán, phát sạch mương rẫy, cống rãnh
để không cho ốc sống gần chuồng nuôi.
Tiêu diệt các ký chủ trung gian xung quanh
chuồng, đồng cỏ chăn thả… Vê sinh thức ăn
nước uống sạch sẽ.
12. Trước khi nhập gia súc mới phải kiểm tra
phân, những vùng nhiễm nặng không chăn
thả tự do.
Diệt ký sinh trùng chuồng trại bằng cách
chăn thả vịt vì chúng ăn ốc kí chủ trung
gian hoặc bằng vôi bột .
13. 6. ĐIỀU TRỊ
tetraclorua cacbon (CCl4): thuốc
này thường được sử dụng rộng rãi
trước đây vì giá thành rẻ mà hiệu lực
cao khi sử dụng, có thể tiêm thẳng vào
dạ cỏ với liều lượng 4-5ml/100kg thể
trọng.
Dùng dertil B: thuốc diệt cả sán lá gan
trưởng thành và sán non, ít gây phản
ứng phụ và liều dùng 7-8mg/kg thể
trọng
Dùng