Bệnh dại là bệnh rất nghiêm trọng và thường làm chết người do một trong nhiều loại siêu vi khuẩn bệnh dại gây ra. Siêu vi khuẩn này nhiễm vào não bộ và hệ thống thần kinh của động vật có vú và gây tử vong cho người nếu không tiêm ngừa sớm sau khi bị nhiễm bệnh này.
Vmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa Vinh
Bệnh dại là bệnh rất nghiêm trọng và thường làm chết người do một trong nhiều loại siêu vi khuẩn bệnh dại gây ra. Siêu vi khuẩn này nhiễm vào não bộ và hệ thống thần kinh của động vật có vú và gây tử vong cho người nếu không tiêm ngừa sớm sau khi bị nhiễm bệnh này.
Vmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa VinhVmu ĐH Y Khoa Vinh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Thu y c3. bệnh sán xơ mít
1. CHƯƠNG 3:
BỆNH KÍ SINH TRÙNG Ở VẬT NUÔI.
Người thực hiện:
Trần Thị Lệ
Vũ Thị Trang
2. BỆNH SÁN XƠ MÍT
• Nguyên nhân:
Bệnh gây ra do sán
dây Diphyllobothrium
mansoni kí sinh ở ruột
non chó, mèo và người.
Một đốt sán xơ mít chứa hơn
1 triệu trứng
(Ảnh chụp mẫu vật tại Bệnh
viện Bệnh nhiệt đới TPHCM).
3. BỆNH SÁN XƠ MÍT
• Đặc điểm sinh học:
+Hình thái: sán dài
60cm, rộng 5-6mm. Đầu
nhỏ, chiều ngang 0,1mm,
có 4 rãnh bám. Mỗi đốt
đều có cơ quan sinh dục
đực và sinh dục cái.
5. BỆNH SÁN XƠ MÍT
• Đặc điểm sinh học:
+Vòng đời: sán phát
triển vòng đời cần 2 vật
chủ trung gian là giáp xác
và ếch.
6. BỆNH SÁN XƠ MÍT
• Triệu chứng:
+Tác động cơ học:
sán bám vào ruột do các
rãnh bám gây tổn thương
niêm mạc ruột, kích thích
gây nôn mửa và chảy
máu ở ruột non chó mèo.
Từ tổn thương, vi khuẩn
sẽ xâm nhập vào đó, gây
viêm ruột thứ nhiễm.
+Chiếm đoạt chất dinh
dưỡng; sán lấy chất dinh
dưỡng trong ruột non làm
chó mèo gầy yếu suy
nhược, thiếu máu.
7. BỆNH SÁN XƠ MÍT
• Triệu chứng:
+Tác động đầu độc: các chất thải từ sán trong quá trình
trao đổi chất ngấm vào máu, tác động lên cơ thể kí chủ,
gây ra các hội chứng thần kinh( run rẩy, loạng choạng) ở
chó, mèo non và gây rối loạn tiêu hóa, viêm ruột cata.
• Bệnh tích: Mổ khám vật bệnh, thấy: ruột non nơi đầu mà
sán bám vào có tăng sinh, dày lên, niêm mạc ruột non
tróc ra, tụ huyết và suất huyết
8. BỆNH SÁN XƠ MÍT
• Dịch tễ học:
+Động vật cảm nhiễm: chó, mèo, 1 số loài thú ăn
thịt hoang dã (chó sói, chồn, cáo) và người. Động vật ở
các lứa tuổi đều bị nhiễm sán.
VD: ở Hà Nội chó bị nhiễm sán xơ mít với tỉ lệ 26%
so với chó bị bệnh sán dây.
+Vật chủ trung gian: bệnh sán xơ mít chỉ tồn tại và
lưu hành ở những vùng cóc 2 loại vật chủ trung gian là
các loài giáp xác và loài ếch nhái.
• Đường lây nhiễm: lây qua đường tiêu hóa do kí sinh chủ
ăn phải kí chủ trung gian có ấu trùng Spargaum.
9. BỆNH SÁN XƠ MÍT
• Dịch tễ học: Điều kiện sinh thái: Bệnh lây nhiễm quanh
năm do chó, mèo và thú ăn thịt khác nhau trong vùng có
lưu hành bệnh.
• Chẩn đoán:
+Xét nghiệm phân tìm đốt sán bằng phương pháp
lắng cặn.
+Xét nghiệm phân tìm trứng sán bằng phương pháp
phù nổi.
+Mổ khám tìm sán dây theo phương pháp phẫu
kiểm từng phần.
10. BỆNH SÁN XƠ MÍT
• Điều trị:
Tẩy sán bằng 1 trong 2 hóa dược sau:
+Niclosamide: liều dùng 100mg/kg thể trọng. Cho
uống 1 lần khi đói.
+Praziquantel: liều dùng 20mg/kg thể trọng. Cho
uống 1 lần khi đói.
Điều trị triệu chứng: Chó mèo bị viêm ruột thứ phát thì
cần điều trị bằng kanamycin với liều 30mg/kg thể trọng
và Bisepton với liều 50mg/kg thể trọng. Điều trị liên tục
trong 3 ngày.
11. BỆNH SÁN XƠ MÍT
• Phòng bệnh:
+Tẩy sán định kì cho chó, mèo ở những vùng có
bệnh lưu hành bằng Niclosamid, cứ 6 tháng/lần.
+Không cho chó, mèo ăn thịt ếch, nhái sống bằng
cách: xích chó, nhốt mèo hạn chế không cho chúng bắt
ếch nhái ngoài tự nhiên.
+Chú ý quan sát, theo dõi phân chó mèo, phát hiện
đốt sán để điều trị kịp thời