Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành sinh học với đề tài: Tạo dòng chịu hạn và phân lập gen Cystatin liên quan đến tính chịu hạn ở cây lạc, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành sinh học với đề tài: Tạo dòng chịu hạn và phân lập gen Cystatin liên quan đến tính chịu hạn ở cây lạc, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Chương trình quản lý bệnh nhân khám bệnh tại bệnh viện Tâm Phúc, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM,Tiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM, Sử dụng phân tích SWOT để đánh giá hiện trạng ngành sản xuất rau an toàn của TPHCM. Từ đó đề ra một phương án chiến lược khả thi để phát triển mặt hàng rau an toàn đến năm 2020, Sử dụng những điểm mạnh,điểm yếu,cơ hội và thách thức để thấy được thực trạng của ngành sản xuất rau an toàn của thành phố Hồ Chí Minh, Khái niệm rau sạch, Chất lượng rau sạch, Tái quy hoạch vùng rau và tìm nguồn ra cho sản phẩm, Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao các nhận thức, kĩ năng của người trồng rau sạch về chất lượng, an toàn thực phẩm, phân tích swot ngành trồng rau sạch
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ làm báo cáo, luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Chương trình quản lý bệnh nhân khám bệnh tại bệnh viện Tâm Phúc, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM,Tiểu luận Phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM, Sử dụng phân tích SWOT để đánh giá hiện trạng ngành sản xuất rau an toàn của TPHCM. Từ đó đề ra một phương án chiến lược khả thi để phát triển mặt hàng rau an toàn đến năm 2020, Sử dụng những điểm mạnh,điểm yếu,cơ hội và thách thức để thấy được thực trạng của ngành sản xuất rau an toàn của thành phố Hồ Chí Minh, Khái niệm rau sạch, Chất lượng rau sạch, Tái quy hoạch vùng rau và tìm nguồn ra cho sản phẩm, Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao các nhận thức, kĩ năng của người trồng rau sạch về chất lượng, an toàn thực phẩm, phân tích swot ngành trồng rau sạch
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ làm báo cáo, luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
BVTV - C8.Bệnh hại lúa
1. MỘT SỐ BỆNH HẠI CÂYMỘT SỐ BỆNH HẠI CÂY
LÚALÚA
Người thực hiện:Người thực hiện:
Phạm Quốc LợiPhạm Quốc Lợi
Lớp:sinh-ktnn-k16Lớp:sinh-ktnn-k16
2. 1.Bệnh đạo ôn hại lúa1.Bệnh đạo ôn hại lúa
a,Triệu chứng bệnh.
*,Triệu chứng đạo ôn lá:
+,Trên bẹ lá xuất hiện các vết đốm hình
bầu dục màu lục tối hoặc nâu vàng sau
phát triển thành hình thoi màu nâu đậm.
+,Kích thước vết bệnh từ 0,2-4x0,5-2,2mm.
+,Bệnh ít khi xuất hiện ở nách lá hay bẹ lá.Bệnh trên lá
thường làm cây lụi đi nên còn gọi là bệnh “tiêm lụi lúa”
3. *,Triệu chứng đạo ôn cổ bông:
-Khi lúa trỗ trở đi,lúa xâm nhập gây hại trên đốt cổ
bông,cổ gié tạo ra các chấm nâu nhỏ,sau lan rộng
quanh cổ bông màu nâu đen làm cho cổ bông khô
tóp,bông lép trắng toàn bộ.
-Do nấm tấn công vào mạch dẫn gây cản trở việc vận
chuyển các chất dinh dưởng nuôi lá, thân và hạt làm
cho lá,thân dễ gãy, hạt bị lép,lửng.
4. b,Nguyên nhân gây bệnh:
-Bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia ozyzae gây nên.
-Bào tử phân sinh được sinh ra rất nhiều vào ban
đêm,trong tối,nảy mầm trong điều kiện độ ẩm
cao,nhiệt độ 24-28độ C.
-Thời kì tiềm dục của bệnh từ 4-5 ngày,rất dễ biến dị tạo
ra nhiều nòi sinh học khác nhau.
-Nấm sinh ra nhiều loại độc tố gây hại cho lúa như:
piricularin,axit picolinic..
-Nguồn bệnh được bảo tồn ở dạng sợi nấm và bào tử
trên tàn dư rơm rạ và cây giống và trong các loại cỏ
dại mọc ven ruộng như cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng,
cỏ chỉ, lúa chét…
5. c,Quy luật phát sinh phát triển bệnh:
-Bệnh đạo ôn gây tác hại lớn ở miền bắc trong vụ lúa
xuân (cao điểm từ tháng 3-5). Ở miền trung và đồng
bằng SCL gây hại thường xuyên trong các vụ lúa,nhất
là vụ đông xuân và hè thu.
-Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh:
+,Thời tiết:ẩm độ không khí cao,mưa nắng xen kẻ,sáng
sớm và chiều tối có sương mù rất thuận lợi cho bệnh
phát sinh gây hại.
+,Dinh dưỡng: bệnh phát triển mạnh trên đất ruộng khô
hạn (khiến cây sinh trưởng kém,mất khả năng chống
chọi nên bệnh xảy ra nặng),khó hấp thụ silic.
6. Bón không cân đối giữa N-P-K, bón
thừa đạm, bón đạm muộn, phun phân
bón lá có đạm nhất là giai đoạn đòng
trổ … tạo điều kiện cho bệnh phát
triển
nặng hơn. .
+,Giống lúa: các giống lúa có tính kháng bệnh khác nhau.Các
giống NN-8,CR-203,VN-10…dễ bị nhiễm bệnh còn các giống
lúa như IR.1820,OM.80,C71,GH.305…có khả năng kháng
bệnh đạo ôn do có khả năng tạo ra phytoalexin, quinon,
phenol…khống chế sự xâm nhiễm và phát triển của bệnh.
7. d,Biện pháp phòng trừ:
-Sử dụng giống kháng bệnh,cho năng suất cao và phẩm
chất tốt.Nên mua giống xác nhận ở những cơ sở tin
cậy như các Viện nghiên cứu, Trung tâm giống,Công
ty giống.
- Vệ sinh đồng ruộng, diệt lúa chét, làm sạch cỏ bờ…
hạn chế mầm bệnh lưu tồn và lây lan vụ sau.
-Chăm sóc tốt,hợp lí,bón phân cân đối
N-P-K.Tăng cường sử dụng phân hữu
cơ,tro,kali.Không bón thúc đạm khi bệnh đang phát
triển.
-Chọn hạt giống sạch bệnh, sạch cỏ và xử lý giống
trước khi gieo sạ.
8. -Gieo sạ với mật số vừa phải,không gieo sạ dày. Lượng
giống gieo sạ trung bình khoảng 80 – 120 kg/ha
- Giữ mức nước trên ruộng phù hợp với từng nhu cầu
sinh trưởng của lúa, tránh để ruộng khô khi bệnh xảy
ra.
-Sử dụng thuốc hoá học đặc trị bệnh đạo ôn :fuji
one,hinosan,kasai,beam,Trizole…
9. 2,Bệnh khô vằn hại lúa.2,Bệnh khô vằn hại lúa.
a,Triệu chứng bệnh:
-Bệnh khô vằn hại phổ biến trên lúa, ngô, mía... Trên
lúa bệnh hại các bộ phận như phiến lá, bẹ lá, cổ
bông. Bẹ lá, lá và các bộ phận bị bệnh khô lụi sớm,
vàng xơ xác, nghẹn đòng, bông lép.
-Bệnh nặng có thể làm giảm năng suất đáng kể,trung
bình từ 15-40%.
10. b,Nguyên nhân gây bệnh:
-Bệnh khô vằn do nấm rhizoctonia gây ra.Trong điều
kiện nhiệt đới,nấm phát triển chủ yếu ở dạng sợi nấm
đa bào (màu trắng) và tạo ra hạch nấm (mày nâu).
-Chu kì bệnh bắt đầu từ các hạch nấm bảo tồn trên đất
ruộng và tồn dư vụ trước bám vào cây lúa sau khi
cấy.từ hạch nấm sẽ mọc ra các sợi nấm tấn công cây
lúa và sinh sản ,tồn dư đến vụ sau.
11. c, Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh:
-Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ 24-32 độ
C và ẩm độ cao trên 90%.
-Bệnh phổ biến rộng,gây hại lớn vào mùa mưa,mật độ
cây dày,vụ mùa,hè thu hơn so với lúa xuân.
-Bệnh thường phát sinh và phát triển nhanh từ giai đoạn
lúa đứng cái,làm đòng-sau trỗ.
-Bệnh gây hại nhiều trên hầu hết các giống lúa mới hiện
nay trồng ở nước ta.
12. d,Biện pháp phòng trừ:
-Làm vệ sinh đồng ruộng,thu gom sạch tàn dư cây
bệnh.Cày bừa, xới đất kỹ để chôn vùi hạch nấm,hạn
chế sức sống của chúng.
-Gieo cấy ở mật độ thích hợp,không trồng quá dày.bảo
đảm chế độ nước vừa phải.
-Chăm sóc làm sạch cỏ,bón phân cân đối,kết hợp bón
kali.
-Phun các loại thuốc đặc hiệu trừ bệnh như :
validaxin,monceren,rovral, Camilo,Chevil…
13.
14. 3.Bệnh vi khuẩn bạc lá lúa3.Bệnh vi khuẩn bạc lá lúa
a,Triệu chứng bệnh:
-Vết bệnh từ mép lá, mút lá lan dần vào
trong phiến lá hoặc kéo dài theo gân chính,
nhưng cũng có khi vết bệnh từ ngay giữa
phiến lá lan rộng ra;vết bệnh lan rộng theo
đường gợn sóng màu vàng, mô bệnh
xanh tái,vàng lục,lá nâu bạc,khô xác.
-Trong điều kiện mưa ẩm,nóng thì trên mặt vết bệnh
có nhiều giọt dịch vi khuẩn keo đặc lại thành những
viên nhỏ màu vàng lục hay hổ phách.
15. b,Nguyên nhân gây bệnh:
-Bệnh bạc lá do vi khuẩn Xanthomonas oryzae gây ra.vi
khuẩn có một lông roi ở đầu,hình gậy,nhuộm gram
âm,khuẩn lạc tròn.có phản ứng sinh hoá tạo H2S.
-Nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn phát triển là 26-300C,
pH thích hợp là 6,8 -7.
-vi khuẩn xâm nhiễm qua lỗ khí,vết thương trên lá.truyền
lan nhờ nước,mưa,gió và được bảo tồn-truyền lan
qua hạt giống,tàn dư lá bệnh,lúa chét,cỏ dại.
16. c, Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh:
-Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ấm nóng
(26-30 độ C) và thường gây hại nặng trong vụ lúa
mùa.Những năm thời tiết ẩm ướt,nhiều mưa gió,
bão,là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh,phát
triển.
-Bệnh phát triển nhiều nhất vào giai đoạn lúa
có đòng-trỗ-chín sữa.Nếu đất chua,ngập úng…thì
bệnh sẽ xuất hiện sớm và phất triển mạnh hơn.
-Những ruộng bón quá nhiều đạm,bón lai rai và muộn sẽ
làm bệnh phát triển mạnh hơn.Tăng cường bón phân
hữu cơ,kali,lân một cách cân đối hợp lí sẽ làm hạn
chế sự phát triển và mức độ tác hại của bệnh.
-Các giống lúa khác nhau thì mức độ mẫn cảm với bệnh
cũng khác nhau.một số giống có gien kháng bệnh
như:IR.20, IR.22,X.21,DV.85…
17. d,Biện pháp phòng trừ:
-Cần áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp để hạn chế
tác hại của bệnh (nhất là biện pháp sử dụng các giống
lúa kháng bệnh cao)
-Vệ sinh tàn dư sau thu hoạch,diệt cỏ dại nhiễm bệnh.
-Phải bón phân cân đối ,không bón đạm muộn,cần giữ
mực nước nông.
- Dùng các loại thuốc để phun như: batocide,
Staner,Kasuran,Xanthomix,Sansai...
18.
19. 4.Bệnh virut hại lúa (bệnh vàng lùn)4.Bệnh virut hại lúa (bệnh vàng lùn)
a,Triệu chứng bệnh:
-Phần trên của phiến lá bị vàng từ chót lá vào trong.cây
lùn thấp, lá sít nhau. Cây trỗ muộn,nghẹn đòng,bông
lép lửng, gạo vàng, dễ gãy và có vị đắng.
-Thiệt hại do bệnh gây ra trung bình 15-60% năng suất.
20. b.Nguyên nhân gây bệnh và đặc điểm xâm nhiễm
truyền lan:
-Bệnh vàng lùn do virut RTBV và RTSV gây ra.
-Bệnh lây lan nhờ môi giới truyền bệnh
là rầy xanh đuôi đen và rầy điện quang.
Thời kì tiềm dục của bệnh trên lúa
IR17494 là 6-14 ngày.
21. -Ngoài côn trùng,cỏ dại nhiễm virut cũng có vai trò quan
trọng trong việc duy trì nguồn bệnh trên đồng ruộng
như:cỏ lồng vực,cỏ đuôi phượng,cỏ gà nước..
-Cây lúa giai đoạn đầu sinh trưởng dễ nhiễm bệnh hơn
giai đoạn cuối.
-Các giống lúa có mức độ cảm nhiễm bệnh khác
nhau.các giống nhiễm bệnh nặng như:
IR-17494,CN-47…giống chống chịu bệnh như:
IR.64, IR.26,TH.28…
22. c,Biện pháp phòng trừ:
- Thay đổi giống nhiễm bệnh bằng sử dụng giống kháng
bệnh có năng suất cao phù hợp với vùng sản xuất.
-Vệ sinh đồng ruộng,tiêu diệt cỏ dại,làm đất kỹ, phơi
ruộng 10-15 ngày trước khi xuống giống để tiêu huỷ
mầm bệnh.
-Tăng cường sức đề kháng cho cây lúa đối với bệnh do
vi rút qua việc sử dụng một số chất kích thích kháng
bệnh như K2HPO4, CuCl2 cho xử lý hạt và phun qua
lá, Humid acid (Risopla V) 1-1,5 Kg/ha khi bón lót.
- Sử dụng thuốc hoá học trừ rầy nâu ngay từ ruộng mạ
như: Applaud,Trebon,Bassa...Kết hợp với một số biện
pháp quản lý dịch rầy nâu khác như: sử dụng thiên
địch,biện pháp phòng trừ sinh học, hoá học...