Sự xuất hiện xã hội có giai cấp và nhà nước trong nền văn hóa cổ đại phương đông không chỉ dẫn đến áp bức, bóc lột, đấu tranh…mà còn là biểu hiện của thời đại văn minh.....
Sự xuất hiện xã hội có giai cấp và nhà nước trong nền văn hóa cổ đại phương đông không chỉ dẫn đến áp bức, bóc lột, đấu tranh…mà còn là biểu hiện của thời đại văn minh.....
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
3. 1.Sâu loang vạch xanh
• Họ:ngài đêm.
• Bộ:cánh vảy.
a.Nơi phân bố và kí chủ:
• Sâu loang vạch xanh phân bố ở nhiều nước
trồng bông trên thế giới như:Mĩ, Ấn Độ,
Trung Quốc,Ai cập… và cả ở nước ta.
• Sâu loang vạch xanh gây hại nghiêm trọng trên
cây bông và rất nhiều loài cây trồng khác như
dâm bụt, đay…
4. b.Đặc điểm hình thái
-Sâu loang vạch xanh trưởng thành là bướm nhỏ, toàn
thân màu trắng bạc, dài 9-13mm,sải cánh rộng 20-
26mm.từ gốc đến mé bên cánh trước có một vệt màu
xanh lá cây hình tam giác chạy từ gốc cánh ra mép
ngoài.
-Trứng có hình cầu đường kính 0,5mm,cao 0,38mm
màu xanh nhạt.
-Sâu non dài 12-15mm màu đỏ nâu.Sâu non trên thân
có nhiều gai nhánh với những mảng màu nâu,đen và
những chấm vàng xen kẽ loang lỗ. Sâu non phát sinh
sớm khi cây bông còn nhỏ thì đục vào ngọn làm ngọn
bị héo, khi cây có nụ và quả thì sâu độc vào nụ, hoa
và quả non (giống như sâu xanh), ăn xơ và hạt bông,
làm bẩn xơ bông.
5. • -Nhộng được bọc một kén dày màu xám tro có
góc nhọn,dài từ 7,5-9,5mm.
6. c.Tập quán sinh hoạt
• Nhộng thường vũ hoá vào ban đêm.sau 5-6 giờ mới
bước vào giao phối.Sau giao phối,một bướm cái có
thể đẻ 65-450 quả và kéo dài từ 2-7 ngày.bướm
thường chọn những cây bông xanh tốt,rậm rạp để đẻ
trứng. Bướm có xu tính dương đối với ánh sáng
yếu,thời gian sống trung bình của bướm là 10 ngày.
• Khi mới nở,sâu non đục phần mềm của nõn, ăn biểu
bì làm cho ngọn bị héo,sâu di chuyển nhiều nên phá
hại lớn.từ tuổi 3 sâu đục vào quả ăn xơ,hạt và thải
phân làm hoen ố xơ bông.Sâu non có 5 tuổi,thời gian
phát dục khoảng 10-27 ngày,pha trứng phát dục
khoảng 6-10 ngày.
7. • Khi đẫy sức,sâu non ngừng ăn,chui ra khỏi bộ
phận bị hại và hoá nhộng ở bao lá,nụ hoặc lá
khô,vỏ qủa.
• Thời gian phát dục của nhộng khoảng 7-25
ngày với 11-12 lứa/năm (gây hại nghiêm trọng
ở lứa 3 và 4) phá nụ hoa quả bông sớm và
muộn.
• Sâu phát sinh suốt quanh năm nếu trên đồng
ruộng có bông trồng liên tiếp, phá hại gần suốt
thời gian sinh trưởng của cây bông
(từ giai đoạn cây con đến khi gần thu hoạch).
8. d. Biện pháp phòng trừ
• -Tiêu diệt các cây kí chủ để hạn chế sâu cư trú.
• -Dùng thuốc hoá học diệt sâu mới nở tuổi 1-2
như: dipterex,sumicidin…
• -Phun chế phẩm vi sinh trừ sâu.
• -Sâu loang có nhiều thiên địch
• kí sinh nên ta có thể sử dụng
• một số loài côn trùng, nhện để chúng ăn trứng,
sâu và bướm.
9. 2.Sâu hồng
• Họ:ngài mạch.
• Bộ:cánh vảy.
• a. Phân bố và kí chủ.
• -Sâu hồng là loại sâu nguy hại nhất
đối với các vùng trồng bông trên
thế giới (97 nước) trong đó có Việt
Nam.
• Ngoài phá hại bông,sâu hồng còn
phá hại trên 49 loài cây trồng khác
thuộc 24 họ (chủ yếu là họ Bông).
10. b, Đặc điểm hình thái
• Bướm trưởng thành cơ thể dài 6,5mm,sải cánh
rộng 12mm; cơ thể màu nâu,ngực màu than
đen,cánh trước nhọn màu đen có 4 đai ngang
màu nâu đậm.
• Trứng gần giống như hạt gạo,chiều dài 0,4-
0,6mm,chiều ngang 0,2-0,3mm có màu hồng.
• Sâu non lúc mới nở màu hồng nhạt,đẫy sức
dài 11-14mm có màu đỏ hồng.
• Nhộng hình bầu dục dài 6-9mm,rộng 2,5mm
màu vàng nhạt.
11.
12. c.Tập quán sinh hoạt
• -Nhộng thường vũ hoá từ 7h-12h.Ban ngày bướm ẩn nấp ở
nơi tối dưới lá rụng,kẽ đất.Sau giao phối 2 ngày,bướm đẻ
trứng suốt 15 ngày.mỗi bướm cái thường đẻ từ 10-120 quả
(có khi 500-800 quả).
• -Trứng đẻ phân tán hoặc thành cụm 4-5 quả ở đầu nõn,bao lá
của nụ non,vỏ quả.Trứng nở sau 4-6 ngày.
• -Sâu non sau khi nở bắt đầu bò tìm.phá hại nụ hoa,quả gây ra
rụng,héo.Một sâu non có thể đục hại 2-3 ngăn quả và 1-8
hạt.Sâu non có 4 tuổi,thời gian phát dục khoảng 16-20 ngày.
Thời gian phát dục của nhộng từ 8-23 ngày.
• Bướm trưởng thành có khả năng bay xa đến 3000m,có
xu tính dương với ánh sáng ngắn rất mạnh.
• Vòng đời từ 27-45 ngày (phụ thuộc vào nhiệt độ).
13. Triệu chứng gây hại
• - Bướm đẻ trứng ở các kẽ nứt của vỏ cây, thân
cành cây.
- Sâu non đục thành một đường vòng dưới vỏ
cây, sau đó đục lên phía trên ngọn thân và các
cành tạo thành đường hầm rồi đùn phân và
mạt cưa rơi xuống đất.
- Cành bị sâu đục thường héo và dễ gãy, sâu
tiếp tục sống trong cành khô và hóa nhộng
trong cành.
14. d. Biện pháp phòng trừ
• Thu hoạch bông về đem phơi nắng,làm giàn
cao 50cm.Sâu bò ra ngoài hạt bông rơi xuống
bắt đem xử lí (phơi 3-5 nắng).
• Xử lí hạt: trước khi gieo có thể xử lí hạt bông
bằng thuốc xông hơi (HCN) để diệt sâu trong
hạt hoặc sấy ở nhiệt độ 55-600
C trong 30 phút
hoặc xử lí ở nhiệt độ thấp -10
C trong 2h.
• Xử lí tàn dư: vệ sinh đồng ruộng,dọn sạch các
tồn dư của bông đem chôn sâu hoặc đốt.
15. • -Dùng đèn bẫy bắt bướm,cần
đặt vào thời gian bướm rộ để
• tiêu diệt khi bướm chưa đẻ rộ.
• -Dùng giống chống sâu,chọn các
• giống không có tuyến mật để giảm tác hại của
sâu.
• -Dùng thuốc hoá học: phun vào thời kì sâu mới
nở một số loại thuốc
như:sumicidin,trebon,fastac, oncol…
16. 3. Dòi đục lá đậu tương
• Họ:dòi đục lá.
• Bộ:hai cánh.
• a. Nơi phân bố và kí chủ.
• -Dòi đục lá phân bố rộng rãi ở nhiều vùng trồng
đậu tương ở nước ta.
• -Dòi gây hại chủ yếu trên cây đậu tương.
Ngoài ra còn phá hại cây cà chua, dưa, bầu bí,
đậu đỗ…
17. b,Triệu chứng và mức độ gây hại
• -Dòi đục phá nhu mô lá ,ban đầu tạo thành những vết
hoặc đoạn ngắn nhỏ màu trắng hơi xanh.Sau tạo
thành vết có hình tròn lớn lên nhanh chóng.Khi vết
tròn lớn bằng 1-2 đồng xu thì biểu lá phồng rộp lên có
màu trắng rõ rệt.
• -Dòi đục lá năm nào cũng xuất hiện (có thể đạt 95-
100%).Dòi đục lá đục ăn mô lá làm giảm diện tích
quang hợp, do vậy chúng làm cây vàng, cằn cỗi, lá
rụng sớm,gây hại nặng giai đoạn cây con. Khi lá bị hại
nặng, nhất là những lá gần quả mới hình thành có thể
làm ảnh hưởng đến năng suất. Đối với một số cây rau
ăn lá, vết đục của dòi đục lá làm giảm thương phẩm.
• - Ngoài ra, vết thương trên lá do dòi đục lá gây ra tạo
điều kiện cho các vi sinh vật gây hại khác xâm nhập.
18. c. Hình thái
• Trưởng thành (ruồi) cơ thể dài 2,1-2,6mm,sải cánh
rộng 5,6-7,1mm,toàn thân màu đen.Bề ngang của đầu
rộng hơn ngực,mắt kép màu đỏ,có 3 mắt đơn.Trên
trán có 6 đôi lông cứng,ngực giữa tương đối phát
triển.Trên lưng ngực giữa có 5 đôi lông cứng xếp
thành 2 hàng.Mảnh lưng ngực sau có hình tam giác
và có 2 đôi lông cứng.Cánh trong suốt,mạch cánh
đơn giản,cánh thẳng bằng nhỏ và có màu trắng.
19. • -Sâu non (dòi) cơ thể có hình ống, đầu thon
thả,cuối bụng to màu trắng sữa.Kích thước cơ
thể thay đổi theo tuổi.Sâu nhỏ nhất dài 0,5mm,
rộng 0,1mm;sâu lớn dài 3,2-4,6mm,rộng
0,8-1mm.
• Nhộng hình bầu dục,hơi cong về
phía lưng,chiều dài từ 1,9-2,8mm,
rộng 0,8-1,4mm màu vàng nâu.
• Trứng rất nhỏ, hình bầu dục, màu trắng bóng.
20. d.Tập quán sinh sống và quy luật
phát sinh gây hại
• -Ruồi hoạt động mạnh vào những ngày nắng
ấm lúc 8-9h sáng và chiều tối,những lúc nắng
gắt và mưa nặng hạt thì ruồi ẩn náu trong tán
lá.Ruồi ăn dịch lá cây bằng cách dùng ngòi
bút,bụng chích vào mô lá cho nhựa chảy ra.
• -Ruồi giao phối và đẻ trứng mạnh vào lúc 8-9
giờ sáng.Ruồi đẻ trứng tập trung trên lá
non,búp.Ruồi đẻ trứng vào trong nhu mô lá,vết
đẻ có hình bầu dục trong suốt,mỗi vết có 1 quả.
21. • -Thời gian sống của ruồi từ 4-5 ngày.Trứng nở
ra dòi ở trong nhu mô lá.Sau khi nở,dòi đục
phá ngay nhu mô lá và tăng trưởng nhanh. Dòi
đẫy sức không ăn,màu sắc vàng nhạt đồng đều
và đục 2 lớp biểu bì mép lá để rơi xuống đất
hoá nhộng.
• -Thời gian phát dục của từng pha thay đổi tuỳ
thuộc nhiệt độ và độ ẩm:
• +,Trứng phát dục 2 ngày (17-23,4độ C, độ ẩm
(85-88%).
• +,Dòi 5-15 ngày (14,6-24,1 độ C, độ ẩm
(82-88%)
• +,Nhộng 18-32 ngày (15,8-24,1độ C, độ ẩm
(82-90%).
22. • -Quy luật phát sinh gây hại của dòi đục lá đậu
tương ở vụ đông và xuân có liên quan chặt chẽ
với nhiệt độ.Nhiệt độ trung bình dưới 25 độ C
thì dòi xuất hiện gây hại còn khi nhiệt độ trên
25 độ C thì không thấy dòi xuất hiện.Dòi có thể
hoạt động trong phạm vi 13-25 độ C (nhiệt độ
thích hợp là 15-25 độ C).
• -Độ ẩm có ảnh hưởng đối với dòi đục lá đỗ
tương,đặc biệt là độ ẩm đất (quá khô hoặc
quá ẩm đều gây ảnh hưởng xấu đối với nhộng
vũ hoá).
• -Mức độ lớn nhỏ của lá có ảnh hưởng tới tỉ lệ
gây hại: lá non,lá bánh tẻ bị ruồi hại nặng hơn
lá già.Lá non ở chồi nách bị hại nhiều hơn lá
trên ngọn.
23. • -Đậu tương trồng xen với ngô và trồng trong đồng có xu hướng
bị dòi hại nặng hơn so với trồng thuần và trồng ngoài bãi ven
sông.
• *,Hàng năm trên đồng ruộng có thể xuất hiện 5 lứa gây hại:
• +,lứa 1: Từ cuối tháng 12-đầu tháng 2,dòi phá hại cây từ giữa
tháng 1 đến cuối tháng 1.
• +,Lứa 2: Cuối tháng 1-cuối tháng 2,dòi phá hại cây đầu
tháng 2-giữa tháng 2.
• +,Lứa 3 Từ giữa tháng 2-đầu tháng 4,dòi phá hại cây từ đầu
tháng 3-giữa tháng 3.
• +,Lứa 4: từ giữa tháng 3-đầu tháng 5,dòi phá hại cây đầu
tháng 4-cuối tháng 4.
• +,Lứa 5: từ cuối tháng 4-cuối tháng 5,dòi phá hại cây đầu
tháng 5-giữa tháng 5.
• -Trong 5 lứa thì 3 lứa từ tháng 1-3 dòi gây hại rõ rệt (đặc biệt là
lứa 2-vụ đông và lứa 3-vụ xuân).Còn 2 lứa sau tác hại không
cao.
24. e. Biện pháp phòng trừ
• -Luân canh đậu tương với lúa nước.
• -Khu vực hoá cụ thể đối với đậu tương vụ đông và vụ
xuân để có biện pháp chỉ đạo chặt chẽ.
• -Cần trồng đúng vụ,tránh gieo trồng muộn hơn những
ruộng bên cạnh.
• -Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ
dại (ký chủ phụ) một tháng trước khi trồng, gieo cấy
đồng loạt, tập trung.
• - Biện pháp sinh học: dòi có nhiều loại ký sinh (vd:ong
xanh chân trắng,Encarsia formosa, Dacnusa sibirica,
Opium pallipes, và Diglyphus isaea).Nên theo dõi mật
độ và tỷ lệ lá bị hại trước khi sử dụng thuốc hóa học.
25. • - Biện pháp hóa học: Khi tỷ lệ lá bị hại lớn hơn
hoặc bằng 30% hoặc có 5 - 10 con trưởng
thành/cây, có thể sử dụng các loại thuốc
wofatox,Ofunack, Polytrin...
26. 4.Sâu đục quả đậu tương
• Họ:ngài sáng.
• Bộ:cánh vảy.
• a,Phân bố và kí chủ.
• -Sâu đục quả đậu tương phân
• bố ở hầu hết các tỉnh nước ta
• và nhiều nước ở châu á,châu
• Phi,châu Mỹ,châu Đại Dương.
• -Ngoài đậu tương,sâu còn gây hại trên một số
cây khác họ Đậu như: đậu xanh, đậu đen,
cốt khí…
27. b,Triệu chứng và mức độ gây hại
• -Sâu non đục thẳng vào nụ và hoa ăn phá nhụy
và các cánh hoa bên trong hoặc đục khoét vỏ
qủa chui vào trong ăn thịt quả và hạt. Ngoài ra,
sâu còn có thể đục vào mắt thân làm cây chậm
phát triển hoặc héo khô. Sâu gây hại đến đâu
thải chất bài tiết đến đó làm cho các bộ phận bị
hại rất dễ thối và rụng.
28. c,Hình thái
• -Trưởng thành:cơ thể dài 10-12mm
• sải cánh rộng 20-24mm,toàn thân
• màu nâu tro,mắt kép tròn màu đen,
• râu môi dưới dài nhô ra trước.Râu
• đầu hình sợi chỉ,râu con đực ở phần gốc roi râu có
một chùm lông màu trắng tro.cánh trước dài hẹp màu
nâu tro pha nâu đậm,màu vàng và trắng,gần mép từ
vai cánh tới đỉnh cánh có một đường đai trắng chạy
dọc.Cách gốc 1/3 cánh có một đai rộng ngang màu
vàng kim,phía trong của đường đai có lông vảy rậm
dày và đậm màu.cánh sau màu trắng vàng,dọc theo
mép ngoài cánh có một đường vân màu nâu.cuối
bụng con đực có một chùm lông dài còn con cái hình
chóp ít lông.
29. • -Trứng hình bầu dục dài 0,49mm,rộng 0,37mm.Trứng
mới đẻ có màu trắng sữa,sau chuyển sang màu đỏ.
Trước khi nở một ngày có màu hoa cúc vàng nhạt.Bề
mặt trứng có vân khía nổi dạng mạng lưới.
• -Sâu non đẫy sức dài 14mm. Đầu và mảnh lưng ngực
trước màu nâu nhạt.Khi mới nở có màu vàng nhạt,sau
chuyển thành màu trắng-xanh.Khi đẫy sức,lưng có
màu đỏ tím,bụng màu xanh,sau khi dệt kén có màu
vàng xanh.Chính giữa mảnh lưng ngực trước có một
vân đen hình “^”,hai bên vân này có một đốm đen,gần
mép sau, ở khoảng giữa còn có 2 đốm đen.
• -Nhộng dài 10mm,rộng 3mm màu vàng nâu.Trước khi
vũ hoá 2 ngày nhộng có màu đậm hơn.Mầm cánh và
râu đầu kéo dài tới mép sau đốt bụng thứ 4.Cuối bụng
có 6 móc,kéo dài 13,8mm.Nhộng hình bầu dục dài,có
màu trắng,thường có kén đất bao bọc.
30. d,Tập quán sinh sống và quy luật
phát sinh gây hại
• -Ngài hoạt động vào ban đêm còn ban ngày ẩn nấp trong các
tán lá cây,xu tính đối với ánh sáng không mạnh.Ngài sau khi
vũ hoá đã có thể giao phối và đẻ trứng vào hôm sau.
• -Ngài có thể đẻ trứng rải rác từng quả trên quả đậu (nhất là
những quả có nhiều lông).Mỗi con cái có thể đẻ trung bình
trên 80 quả,thời gian đẻ có thể kéo dài 5-8 ngày.
• -Sâu non thường nở vào buổi sáng sớm (6-9h).Sau khi
nở,sâu bò trên cây tìm quả để đục hoặc đục ngay vào quả đã
được đẻ trứng.Trước khi đục vào quả,sâu nhả tơ dệt một túi
nhỏ màu trắng,mỏng và nấp mình trng đó để đục khoét dần vỏ
quả.Sau khoảng 6-8h,sâu sẽ chui toàn thân vào trong quả và
để túi kén ở ngoài.
31. • -Sâu thường đục từ hai bên mép vỏ quả,vết lỗ
đục rất nhỏ có màu đen cách đuôi quả
5-10mm.Sâu vừa ăn vừa thải phân ở trong
quả.Mỗi sâu non cả đời có thể phá hại 3-5 hạt
và di chuyển gây hại 1-3 lần.Sâu non có
5 tuổi,sau khi đẫy sức gặm lỗ trên quả chui ra
ngoài,xuống đất hoá nhộng.
• -Nhộng ở trong kén dưới mặt đất khoảng 3cm
gần gốc cây đậu tương (có thể dệt kén hoá
nhộng ngay trên quả hạt).
• -Thời gian hoàn thành một vòng đời của sâu
tuỳ theo mùa.Trong mùa hè (tháng 7-8) vòng
đời của sâu từ 25-30 ngày,mùa đông
(tháng 1-2) vòng đời từ 51-85 ngày.
32. • * Vòng đời: 24 - 43 ngày
• - Trứng: 2 - 3 ngày.
• - Sâu non: 13 -15 ngày.
• - Nhộng: 6 - 9 ngày.
• - Trưởng thành: 5 - 7 ngày
• Vòng đời của sâu phụ thuộc nhiều vào các yếu
tố bên ngoài như ẩm độ, nhiệt độ. Sâu gây hại
khi cây bắt đầu có nụ hoa, nụ quả cho tới khi
cây hết cho trái.
• -Sâu đục quả đậu tương có thể xuất hiện
quanh năm trên đồng ruộng. Ở miền bắc Việt
nam,sâu thường gây hại rõ rệt trên đậu
tương,muồng,cốt khí.
33. • -Trên đậu tương đông tháng 11-12,sâu gây hại lẻ tẻ;
từ tháng 1-2 sâu gây hại trên đậu tương xuân với mật
độ cao hơn; sang tháng 3-4 sâu gây hại mạnh trên
đậu tương xuân-hè với mật độ sâu cao hơn trên đậu
tương xuân.Sâu phá hại trên đậu tương hè tháng 8-9
với mật độ khá cao.
• -Đậu tương gieo trồng càng muộn càng bị hại nặng.
Ở những vùng gieo trồng nhiều loại đậu và các cây họ
Đậu khác thường có tỉ lệ cây bị hại cao.
• -Đậu tương trồng ở vùng đất thấp có tỉ lệ cây bị hại
nhẹ hơn trên đất cao.
34. e,Biện pháp phòng trừ
• -Sâu có thể chu chuyển gây hại trên nhiều cây
chủ nên ở những vùng cây họ Đậu cần có quy
hoạch cụ thể trong việc bố trí địa điểm,thời vụ
gieo trồng để hạn chế sâu lây lan phát triển.
• -Cần thu hoạch xử lí kịp thời cây muồng trước
khi cây ra hoa.sau đó cần nhanh chóng sử
dụng để ủ phân.
• -Vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt cỏ dại,thu gom
tàn dư cây trồng đem đốt hay chôn sâu (có thể
ngâm nước 2-3 ngày).
35. • -Phơi khô quả đậu tương có thể giảm bớt sự tồn tại
của sâu.
• -Luân canh với cây trồng không cùng họ ký chủ.
• -Nên xuống giống đồng lọat hoặc trồng các giống sớm
có chu ky sinh trưởng ngắn để thu hoạch trước cao
điểm phát triển của sâu.
• -Dùng các loại thuốc như Match 050EC,Peran 50EC,
Sumicidin, Shepa, Decis, Cyperin… để phòng trị.