SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý phát triển bền vững các
KCN
1.1. Khu công nghiệp và phát triển bền vững khu công nghiệp
1.1.1. Khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.1. Khu chế xuất
Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất, giới địa xác định, không có dân
cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất nhập khẩu, được
thành lập và hoạt động theo quy chế này.
1.1.1.1.2. Khu công nghiệp.
Khu công nghiệp là khu tập trung chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công
nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Khu công nghiệp cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao
và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu - triển
khai khoa học-công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định,
do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao
có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong
khu công nghiệp gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong khu công nghiệp, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ trường hợp có quy định riêng cho từng
loại ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu chế xuất trong
phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ban quản
lý trên địa bàn liên tỉnh hoặc ban quản lý khu công nghiệp (trường hợp các biệt) hoặc ban
quản lý khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp sau đây:
 Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
1.1.1.2. Đặc trưng của khu công nghiệp
Có thể thấy rằng khái niệm KCN là một khái niệm động, nó gắn liền với các điều
kiện cụ thể của nơi nó hình thành và phát triển. Theo cách hiểu đó, có thể thấy KCN có
những đặc trưng sau:
- KCN là khu tập trung tương đối nhiều xí nghiệp trong một khu vực có ranh giới rõ
ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng sản xuất. Vì vậy, các xí nghiệp này có điều kiện thuận
lợi để tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Các xí nghiệp trong KCN thường được hưởng một quy chế riêng của nhà nước
và địa phương sở tại. Các quy chế này thể hiện sự quan tâm, ưu đãi, tạo điều kiện thuận
lợi cho các xí nghiệp này phát triển.
- KCN có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế quản lý thích hợp, tạo
điều kiện thuận lợi và hiệu suất tối đa cho các doanh nghiệp hoạt động.
- Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp với nhau trong KCN tùy thuộc
vào sự liên kết với nhau giữa chúng trong quá trình phát triển để đạt được hiệu quả cao.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- KCN thường có giới hạn địa lý hẹp, khoảng vài chục đến vài trăm ha và có thể được
ngăn cách với xung quanh bởi hàng rào cứng. Không có dân cư trong KCN.
- Hoạt động chính trong KCN là hoạt động sản xuất công nghiệp.
1.1.1.3. Các loại hình khu công nghiệp
Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau
a, Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu công nghiệp và khu chế
xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu thụ nội địa
và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên làm hàng xuất khẩu.
b, Theo mức độ mới - cũ, khu công nghiệp chia làm 3 loại:
- Các khu công nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi có chủ
trương xây dựng khu chế xuất năm 1990) như khu công nghiệp Thượng Đình - Hà Nội,
khu công nghiệp Việt Trì, khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên v.v...
- Các khu công nghiệp cải tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp đang hoạt
động.
- Các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn mới (hiện có khoảng 20).
c, Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhóm khu công
nghiệp đã hoàn thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công trình bảo vệ
môi trường như hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công trình cấp điện, cấp
nước, thoát nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước thải, chất thải rắn, bụi khói
v.v...
d, Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba nhóm có diện
tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%.
(Các tiêu thức 3 và 4 chỉ là tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ tất cả các
công trình và cho thuê hết diện tích thì 2 tiêu thức đó không cần sử dụng nữa).
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
e, Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ tiêu
phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số vốn đầu
tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công nghiệp lớn được thành lập phải
có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu công nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn đầu hiện nay ta chú
trọng xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả.
f, Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt
- Các khu công nghiệp bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều.
- Các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn
như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v... làm đầu tàu cho sự
phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
g, Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm:
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước.
- Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài.
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư
nước ngoài.
h, Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biêt 2 loại:
- Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến sản
phẩm, không có khu vực dân cư.
- Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xã hay thành phố vệ
tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp.
i, Theo tính chất ngành công nghiệp có
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như khu chế biến nông lâm hải sản, khu công
nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin học, khu công nghiệp điện, năng
lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công nghiệp vật liệu xây dựng v.v...
k, Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc, Trung,
Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm); và theo các
tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm cho kinh tế xã hội
của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát
triển bền vững.
Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế kỷ 21 sẽ
đặt ra những yêu cầu mới, nhân vật mới, tạo ra những đặc trưng mới cho bộ măt các khu
công nghiệp.
1.1.1.4. Các tiêu chí của khu công nghiệp.
- Thông qua khái niệm và đặc trưng của KCN, các tiêu chí để hình thành một
KCN bao gồm:
- KCN phải do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
- KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp có đủ cơ sở pháp lý, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
- KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống.
- Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất, đó là doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu.
1.1.1.5. Vai trò của khu công nghiệp
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc hình thành
các Khu công nghiệp đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công
nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn
vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển, cụ thể:
- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế
KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại
và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó là nơi
tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Với quy chế quản lý
thống nhất và các chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài; hơn nữa việc phát
triển các KCN cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh của các tập đoàn, công ty đa quốc
gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh thủ ưu đãi thuế quan từ phía
nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị trường mới ở các nước
đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội và là đầu mối quan trọng trong việc thu hút
nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một trong những nhân tố quan trọng
giúp quốc gia thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Mặt khác sự hoạt động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài đã tác động tích cực thúc đẩy sự lưu thông và hoạt động của đồng vốn trong
nước.
Việc khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước đầu tư vào KCN bằng nhiều
hình thức, đa dạng sẽ thu hút được một nguồn vốn lớn trong nước tham gia đầu tư vào
các KCN. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong xã hội chưa được khai thác và sử
dụng hữu ích. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước tham gia xây dựng hạ
tầng KCN và đầu tư sản xuất trong KCN sẽ tạo sự tin tưởng và là động lực thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN. Thực tế trong thời gian vừa qua, các KCN đã thu
hút được khá nhiều các nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia nói chung và từng địa phương nói riêng.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng nguồn thu
ngân sách
Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các KCN
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa phương và của cả
nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc này nguồn thu ngoại tệ của các
KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ thu được để nhập khẩu
công nghệ, dây chuyền, máy móc thiết bị … nhưng cái lợi thu được là nhập khẩu nhưng
không mất ngoại tệ. Khi các doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc đó
nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN.
Ngoài ra, hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua việc cung ứng nguyên vật liệu của các
doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong KCN và việc
một số doanh nghiệp chế xuất tổ chức gia công một số chi tiết, phụ tùng, một số công
đoạn tại các doanh nghiệp trong nước góp phần vào quá trình nội địa hóa trong cơ cấu giá
trị sản phẩm của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc
tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc
gia
- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích
thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước
Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước trên thế giới cho thấy việc áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ tiên tiến của các nước đi trước là một trong những bí quyết để phát
triển và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. Việc tiếp cận và vận dụng linh hoạt kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia là một trong những giải
pháp mà các nước đang phát triển áp dụng nhằm rút ngắn thời gian của quá trình công
nghiệp hóa. Cùng với sự hoạt động của các KCN một lượng không nhỏ các kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện đại…đã được chuyển
giao và áp dụng thành công trong các ngành công nghiệp; Việc chuyển giao công nghệ
của khu vực FDI tới các doanh nghiệp trong nước đã góp phần thúc đẩy vào việc tăng
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công nghiệp. KCN thúc đẩy sự
phát triển năng lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới,
ngành nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức sản xuất, kinh doanh
mới… giúp cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng kinh tế thị trường hiện đại
và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH của quốc gia.
KCN là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ chức sản xuất khoa học,
trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các doanh nghiệp FDI, các cán bộ quản lý, công
nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo và đào tạo lại về kinh nghiệm quản
lý, phưong pháp làm việc với công nghệ hiện đại, tác phong công nghiệp …. Những kết
quả này có ảnh hưởng gián tiếp và tác động mạnh đến các doanh nghiệp trong nước trong
việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi phương
pháp quản lý … để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Sự có
mặt của các tập đoàn công nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty có uy tín trên thế
giới trong các KCN cũng là một tác nhân thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ theo
hướng liên doanh, liên kết. Thông qua đó cho phép các công ty trong nước có thể vươn
lên trở thành các nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và trở thành những tập đoàn kinh tế
mạnh, các công ty đa quốc gia
- Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc tại
các KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo và giảm tỷ lệ thất nghiệp
trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp
gây nên. Phát triển KCN góp phần quan trọng trong việc phân công lại lực lượng lao
động trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động có
trình độ và hàm lượng chất xám cao. Quan hệ cung cầu lao động ở thị trường này diễn ra
gay gắt chính là động lực thúc đẩy người sử dụng lao động, người lao động phải rèn
luyện và không ngừng học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Như vậy, KCN đóng góp rất
lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công
nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế và hình thành đội ngũ lao
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
động của nền công nghiệp hiện đại thông qua việc xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, liên
kết gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm giữa các doanh nghiệp KCN với nhà trường.
- Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô
thị mới
Xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi từng tỉnh, thành phố, vùng kinh tế
và quốc gia là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng
trong và ngoài KCN tại các địa phương, cụ thể:
Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của các KCN
được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua việc cải thiện các
điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp
phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực;
góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án
đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực
sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện để các
địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành
quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực;
Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự
liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các
khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công trình hạ
tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường
học, bệnh viện, khu giải trí…;
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành như
điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và
phát triển của các KCN
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh đô thị góp
phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa.
1.1.2. Phát triển bền vững và phát triển bền vững khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững
Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu được các nhà
kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã vượt khỏi
phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt
“phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát
triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính
chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật
chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ
khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập”.
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ một định
nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội dung rộng lớn của
nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các nội dung cơ bản sau:
– Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật
chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý,
có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
– Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời
sống dân cư.
– Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố, trong
đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai trò
quan trọng.
Từ trước đến nay, có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về phát triển kinh tế,
nhưng một cách chung nhất “phát triển kinh tế” được xem là tiến trình mà theo đó các
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nước tăng cường khả năng sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là phương thức duy nhất giúp cho tất cả các dân
tộc trên khắp thế giới sống tốt hơn, đặc biệt là các nước có mức thu nhập thấp và trung
bình. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế, dù muốn hay không muốn, tất cả các
nước dù nghèo hay giàu đều phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường và
những vấn đề này lại luôn liên quan chặt chẽ đến các nỗ lực nhằm xoá đói, giảm nghèo
và cải thiện mức sống.
Về khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” chính thức xuất hiện lần đầu vào năm 1980
trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” được công bố bởi Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên
quốc tế với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không chỉ chú trọng đến
phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác
động đến môi trường sinh thái”. Tuy nhiên, càng ngày khái niệm phát triển bền vững
càng được mở rộng về mặt nội dung và chính thức được phổ biến rộng rãi trên thế giới
từ sau báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Ủy ban quốc tế về môi trường và phát triển
thế giới (WCED) của Liên Hiệp quốc (năm 1987). Theo báo cáo này, phát triển bền
vững được hiểu là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là quá
trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo, tôn trọng những quá trình
sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc
sống con người, động vật và thực vật. Càng về sau, bên cạnh các nội dung liên quan đến
môi trường tự nhiên, khái niệm phát triển bền vững càng được bổ sung thêm các khía
cạnh liên quan đến các vấn đề xã hội, nó bao chứa cả sự bình đẳng giữa những nước
giàu và những nước nghèo và giữa các thế hệ.
Kể từ khi khái niệm này xuất hiện nó đã gây được sự chú ý và thu hút sự quan tâm
của toàn nhân loại. Năm 1992, tại Rio de Janeiro,các đại biểu tham gia Hội nghị về môi
trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này. Năm 2002, Hội
nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (Hội nghị Rio +10 tại Cộng hòa Nam
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Phi) đã bổ sung và hoàn chỉnh khái niệm này. Phát triển bền vững được hình thành trong
sự hòa nhập, đan xen, thỏa hiệp nhau của 3 hệ thống tương tác lớn của thế giới: hệ tự
nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội. Trên cơ sở nội dung phát triển bền vững nói trên, nhiều lý
thuyết và mô hình phát triển bền vững được đưa ra và được bổ sung thêm các yếu tố khác
như văn hóa, tôn giáo, chính trị…. Tuy nhiên, yếu tố chính của phát triển bền vững là sự
phát triển hài hòa 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Về kinh tế: tăng trưởng và phát triển lành mạnh của tất cả các ngành kinh tế, đặc
biệt là các ngành liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tạo ra hàng hóa và dịch
vụ liên tục.
Về xã hội: phải đạt được sự công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch
vụ xã hội, bao gồm y tế, giáo dục, công bằng giới tính, sự tham gia và trách nhiệm chính
trị cho mọi người, đảm bảo sức khỏe, xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
Về môi trường: sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, duy trì nguồn lực ổn định,
tránh khai thác quá mức hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận động tiềm ẩn của môi
trường. Khai thác có giới hạn nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được. Duy trì đa
dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác, hạn chế ô nhiễm
môi trường, đồng thời cải thiện môi trường.
1.1.2.2. Quan niệm về phát triển bền vững các khu công nghiệp
a. Khái niệm phát triển bền vững KCN
Phát triển bền vững KCN là việc đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế ổn định theo thời
gian, có hiệu quả ngày càng cao, tăng trưởng dựa trên cơ sở tăng năng suất lao
động và hiệu quả nội tại KCN chứ không phải chỉ dựa trên sự gia tăng của các yếu
tố đầu vào; Sự tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với giải quyết hài hòa các vấn đề
xã hội, với bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường sống và khai thác hợp lý các
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên. Nói cách khácphát triển các KCN bền vững là
phát triển các KCN nhằm đạt được sự đồng bộ các mục tiêu về mặt kinh tế, giải
quyết các vấn đề xã hội và BVMT. Một KCN phát triển theo hướng bền vững
khi nó đạt được một số tiêu chuẩn sau:
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Phát triển bền vững thống nhất cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường trong một
khuôn khổ nhất định
- Nâng cao chất lượng cuộc sống con người
- Phát triển mà không để ảnh hưởng tới thế hệ sau
- Các KCN đều có quan hệ mật thiết với các vùng xung quanh
- Quy hoạch và quản lý thống nhất, đồng thuận ở mọi cấp
- Rủi ro về môi trường có thể chấp nhận được trong mục đích phát triển.
b. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu công nghiệp
Dựa vào khái niệm và nội dung phát triển bền vững KCN, các tiêu chí đánh giá phát
triển các KCN theo hướng bền vững được phân chia thành 2 nhóm như sau:
- Nhóm tiêu chí đánh giá tính bền vững nội tại các KCN.
- Nhóm tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của các KCN đến khu vực có KCN.
Tiêu chí đánh giá tính bền vững nội tại KCN:
Phát triển bền vững nội tại KCN là yêu cầu quan trọng hàng đầu vì nó đảm bảo
duy trì hoạt động “khỏe mạnh” của các khu này. Chính sự hoạt động “khỏe mạnh” của
bản thân KCN sẽ là cơ sở để gây tác động lan tỏa tích cực đối với địa phương nơi KCN
đóng và đối với toàn bộ nền kinh tế của đất nước.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững nội tại KCN gồm có:
* Các chỉ tiêu về kinh tế:
(1) Vị trí đặt của KCN: vị trí đặt của KCN là dấu hiệu đầu tiên dẫn đến sự thành
công của KCN. KCN được đặt ở vị trí thuận lợi hay khó khăn về CSHT kỹ thuật như
đường xá, cầu cống, bến cảng, nhà ga, sân bay, hệ thống viễn thông; điều kiện về nguồn
nhân lực dồi dào; khả năng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư về vị trí và điều kiện sinh hoạt.
Tất cả những dấu hiệu này phải được xem xét trên khía cạnh hiện tại và sự duy trì khả
năng ấy trong tương lai.
(2) Quy mô diện tích KCN và tính hợp lý của quy mô so với mục đích và tính chất
hoạt động của KCN. Quy mô KCN được xem xét trên hai khía cạnh:
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Thứ nhất, quy mô của KCN phụ thuộc vào mục tiêu hình thành KCN: Với KCN
được hình thành với mục tiêu thu hút vốn đầu tư nước ngoài thường có quy mô lớn hơn
KCN nhằm vào các mục tiêu chính là thu hút các nhà đầu tư trong địa phương, trong
vùng
- Thứ hai, quy mô KCN phụ thuộc vào tính chất và điều kiện hoạt động của KCN:
Nếu KCN được đặt ở địa phương có bến cảng và nguồn nguyên liệu quy mô lớn, hình
thành với tính chất chuyên môn hóa sản xuất ổn định một số sản phẩm hàng hóa công
nghiệp nặng thì quy mô lớn hơn các KCN nằm ở xa đô thị với các điều kiện xa bến cảng,
với tính chất hoạt động là tận dụng lao động
(3) Cơ cấu sử dụng đất KCN: Tiêu chí này có ý nghĩa quan trọng trong vệc đánh
giá hiệu quả sử dụng đất trong KCN và là cơ sở cho sự phát triển bền vững KCN. Tiêu
chí này do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định nhằm đảm bảo phát
triển bền vững của KCN. Theo quy định tại Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày
30/1/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng, cơ
cấu sử dụng đất trong KCN có các bộ phận như sau: Khu vực sản xuất công nghiệp
thường chiếm 55-62%; khu vực doanh nghiệp hỗ trợ chiếm 5-7%; khu vực doanh nghiệp
dịch vụ chiếm 3-5%; khu trung tâm điều hành, công trình công cộng, dịch vụ (nhà hàng,
khu giới thiệu sản phẩm, trưng bày hàng hóa, tổng kho trung chuyển, trạm xăng, bảo
dưỡng ô tô chiếm 3-5%; khu vực các công trình kết cấu hạ tầng (đường giao thông, các
công trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật) chiếm 21-34% so với tổng diện tích KCN. Tuy nhiên,
các tỷ lệ này thay đổi theo xu hướng phát triển của KCN.
(4) Tỷ lệ lấp đầy các KCN: Tỷ lệ lấp đầy đo bằng tỷ lệ diện tích KCN đã cho các
doanh nghiệp thuê so với tổng diện tích KCN. Tỷ lệ lấp đầy được đánh giá theo từng giai
đoạn. Giai đoạn đầu là thời kỳ thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng khoảng 4-5 năm, giai
đoạn sau là từng bước hoàn thiện chính sách và thủ tục với mục tiêu thu hút các nhà đầu
tư vào KCN để thu hồi chi phí xây dựng, tạo lập việc làm cho người lao động. Theo kinh
nghiệm thế giới, thời gian để thu hồi kinh phí đầu tư xây dựng có thể kéo dài khoảng 15-
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
20 năm, vì vậy nếu sau 10-15 năm mà “tỷ lệ khoảng trống” trong KCN vẫn còn cao thì
KCN này được xem như không có khả năng phát triển bền vững và gặp thất bại.
(5) Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong KCN: Đây là tiêu chí đánh giá
thực chất vấn đề về hiệu quả tài chính, kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp,
quyết định khả năng tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong KCN. Hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp gồm các chỉ tiêu: tổng doanh thu; tổng giá trị gia tăng; tổng lao
động thu hút; tổng vốn kinh doanh; tỷ lệ giá trị gia tăng so với tổng doanh thu; doanh thu
trên một đơn vị lao động. Các chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên quan điểm “động”, tức
là mức và tốc độ tăng trưởng của các con số đó. Điều đó cho phép kết luận về khả năng
duy trì bền bỉ và theo xu hướng ngày càng tăng lên của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
của doanh nghiệp.
(6) Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học công
nghệ vào sản xuất kinh doanh: Tiêu chí này phản ánh khả năng cạnh tranh công nghệ của các
doanh nghiệp trong nội bộ KCN, giữa KCN với các KCN khác trong nước. Tiêu chí này
cũng phản ánh khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp và
xu hướng hiện đại hóa, vận dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
Tiêu chí này thể hiện bằng các chỉ tiêu:
- Số lượng và cơ cấu máy móc thiết bị sử dụng trong KCN: tỷ lệ máy móc thiết bị
mới so với tổng số máy móc thiết bị đang sử dụng; độ tuổi trung bình của công nghệ hoạt
động trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn đầu tư trên 1 lao động.
- Tỷ lệ vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai trong tổng vốn đầu tư
của KCN, tỷ lệ doanh thu từ hoạt động nghiên cứu và triển khai so với tổng quy mô hoạt
động của doanh nghiệp và của toàn KCN
(7) Hệ số chuyên môn hóa liên kết kinh tế. Tiêu chí này phản ánh tính hiệu quả
trong hoạt động của toàn KCN, tính chất tiên tiến trong tổ chức sản xuất phù hợp với xu
thế phát triển của phân công lao động xã hội theo hướng hiện đại.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
(8) Mức độ thỏa mãn các nhu cầu cho nhà đầu tư. Tiêu chí này phản ánh độ hấp
dẫn của nội bộ KCN đối với quá trình thu hút các nhà đầu tư. Tiêu chí này gồm các chỉ
tiêu sau:
- Mức độ bảo đảm của hệ thống CSHT kỹ thuật của KCN: điện, nước, kho tang,
đường xá, phương tiện vận chuyển (chủng loại, quy mô, và chất lượng của hệ thống
CSHT kỹ thuật).
- Chủng loại, quy mô và chất lượng hoạt động của hệ thống CSHT kinh tế phục vụ
cho hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN như: bưu chính, thông tin, tài chính,
ngân hàng,…
* Các chỉ tiêu về xã hội:
(1) Thu nhập bình quân của người lao động. Chỉ tiêu quan trọng này là dấu hiệu có
tính chất quyết định khả năng thu hút lao động vào KCN và việc duy trì đội ngũ lao động
có tay nghề cao. Mức thu nhập thấp sẽ dẫn đến nguy cơ luân chuyển lao động không thể
kiểm soát được. Tiêu chí này được đo lường bằng mức thu nhập bình quân, tốc độ tăng
thu nhập bình quân và được xem xét trong sự so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành
nghề ở các KCN khác nhau.
(2) Khả năng đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động.
(3) Năng lực tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng lao động làm việc trong KCN
cả về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thể lực và tâm lực.
(4) Năng lực cải thiện điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần cho người lao
động.
* Các chỉ tiêu về môi trường:
(1) Việc áp dụng các công nghệ sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, tái sử dụng phế
thải trong quá trình sản xuất
(2) Năng lực hạn chế ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường tại nơi làm
việc cũng như trung tâm KCN.
Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững của khu vực có KCN – tác động lan tỏa.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Tiêu chí này phản ánh tác động lan tỏa của KCN đến các hoạt động kinh tế, xã hội
và môi trường của địa phương có KCN. Các KCN có tồn tại bền vững hay không cũng
chịu sự chi phối khá lớn bởi sự tác động của nó đến khu vực mà nó đóng và ngược lại,
khu vực, địa phương có KCN đóng sẽ có tác động thuận đến KCN, tạo cơ hội hỗ trợ cho
sự phát triển của các KCN. Tiêu chí này được chia thành 3 nhóm tiêu chí nhỏ sau đây:
Nhóm 1: Tiêu chí về kinh tế.
Ảnh hưởng của KCN đến lĩnh vực kinh tế đối với khu vực, địa phương có KCN,
được đo lường bằng các chỉ tiêu:
- Thu nhập bình quân trên đầu người tính cho toàn khu vực hoặc địa phương: thể
hiện tác động trực tiếp của KCN đến việc nâng cao mức sống dân cư.
- Cơ cấu kinh tế của địa phương có KCN: phản ánh sự thay đổi về chất nền kinh tế
của khu vực có KCN. Chỉ khi góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo
hướng tiến bộ (cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, trong
đó cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò quyết định) thì mới bảo đảm sự phát triển lâu dài,
vững chắc của các KCN. Tiêu chí phản ánh sự ảnh hưởng tích cực của KCN đến cơ cấu
ngành kinh tế của địa phương có KCN là sự tăng lên không ngừng của tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ, của tỷ trọng hàng hóa và dịch vụ được trao đổi với bên ngoài, trong đó
có xuất nhập khẩu.
- Đóng góp của KCN cho ngân sách địa phương. Tiêu thức này phản ánh ảnh
hưởng tích cực của KCN đến khả năng tự chủ tài chính, tự chủ ngân sách cho các địa
phương. Đóng góp bằng thuế của KCN vào ngân sách địa phương, một mặt phản ánh
hiệu quả của KCN trong sản xuất kinh doanh, vì mức thuế đóng góp càng nhiều chứng tỏ
doanh thu trong KCN càng lớn và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN càng
cao. Mặt khác đóng góp bằng thuế của KCN cho địa phương góp phần làm giàu cho địa
phương, nó sẽ tạo điều kiện để địa phương có khả năng đầu tư CSHT về kinh tế, xã hội
cho địa phương và ngược lại điều này có tác động tích cực cho KCN. Tiêu thức đóng góp
vào ngân sách địa phương được thể hiện bằng mức và tỷ lệ thu ngân sách của địa phương
do KCN đem lại, tốc độ tăng thu thuế từ các KCN. Khi các chỉ tiêu này càng cao và tốc
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
độ tăng các chỉ tiêu này cũng ngày càng cao thì chứng tỏ KCN đang hoạt động có hiệu
quả và có tác dụng rất tốt đến địa phương.
- Số lượng và chất lượng hệ thống CSHT kinh tế – xã hội của địa phương có
KCN. Tiêu thức này phản ánh tình hình xây dựng CSHT trong và ngoài hàng rào KCN,
đáng quan tâm hơn cả là hệ thống đường xá, cầu cống, hệ thống nhà ở, các công trình
điện, nước, hệ thống bưu điện, thông tin liên lạc ở địa phương có KCN. Tiêu chí này
phản ánh ảnh hưởng của KCN đến quá trình đô thị hóa của địa phương mà KCN đóng.
Tiêu thức này được xem xét trong trạng thái động, tức là đánh giá ở tốc độ tăng của số và
chất lượng của các yếu tố này. Các kết quả theo tiêu thức này khởi sắc thể hiện các KCN
đang có tác dụng tốt và hướng đi đúng.
- Đóng góp về kim ngạch xuất khẩu cho địa phương. Mục tiêu các KCN là thu hút
nguồn vốn của các nhà đầu tư nước ngoài, phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. Quy mô xuất
khẩu của các địa phương trông cậy chủ yếu vào các KCN. Quy mô xuất khẩu của các KCN
ngày càng cao làm cho tỷ lệ đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của các địa phương ngày
càng lớn và nó thể hiện KCN đang hoạt động có hiệu quả cao và có ảnh hưởng tích cực tới
địa phương mà nó đang hoạt động.
Nhóm 2: Tiêu chí phản ánh về xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh tế phải là tạo ra những hiệu ứng xã hội tốt.
Xét theo góc độ mức lan tỏa ra bên ngoài, KCN hoạt động bền vững thể hiện ở xu thế
thay đổi tích cực trong các vấn đề xã hội của địa phương có KCN mà trực tiếp là mang lại
lợi ích cho đối tượng hưởng lợi, đó là dân cư trên địa bàn có KCN. Ở góc độ kinh tế, ảnh
hưởng của KCN chính là sự gia tăng trong thu nhập dân cư và khả năng được tiếp cận
của dân cư đến các CSHT và dịch vụ xã hội. Ở góc độ xã hội, ảnh hưởng của KCN đến
dân cư là việc tạo ra môi trường xã hội lành mạnh. Sự lành mạnh của môi trường xã hội
phụ thuộc rất lớn vào khả năng giải quyết việc làm của KCN cho dân cư địa phương, nhất
là những người dân bị mất đất do sự hình thành KCN gây nên. Giải quyết việc làm cho
dân cư nhất là những người dân bị mất đất ở địa phương là điều mong đợi của chính
người dân cũng như chính quyền địa phương khi tiếp nhận KCN. Thực hiện được vấn đề
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
này cũng là một thành công của KCN khi đã tận dụng được yếu tố lợi thế so sánh của địa
phương và giải quyết được mục tiêu xã hội đặt ra.
Tiêu chí phản ánh tác động xã hội của KCN tập trung vào các chỉ tiêu phản ánh
khả năng giải quyết việc làm của KCN cho địa phương như sau:
- Sử dụng lao động địa phương: thể hiện ở quy mô và tỷ lệ lao động địa phương
so với tổng số lao động của KCN, quy mô và tỷ lệ lao động bị mất đất được làm việc
trong KCN so với tổng lao động bị mất đất do KCN đặt ở địa phương gây nên.
- Tỷ lệ hộ gia đình ( hoặc là số lao động) tham gia cung cấp sản phẩm – dịch vụ
cho KCN nhưng nằm ngoài KCN so với tổng số hộ của địa phương (hoặc so với tổng lao
động địa phương). Trong chỉ tiêu này cần nhấn mạnh khía cạnh lao động hoặc hộ bị mất
đất bằng chỉ tiêu số lượng và tỷ lệ hộ gia đình (lao động) mất đất tham gia cung cấp sản
phẩm – dịch vụ cho KCN nhưng nằm ngoài KCN so với tổng số hộ (hoặc lao động) bị
mất đất.
- Cơ cấu lao động của địa phương. Tiêu chí này phản ánh ảnh hưởng của KCN
đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn có KCN. Các chỉ tiêu về cơ cấu lao động
được tính theo các góc độ: theo ngành, theo thành thị - nông thôn và nhất là tính theo
trình độ lao động. Động thái thay đổi các chỉ tiêu này thể hiện rõ tác động của KCN đến
quá trình đô thị hóa và nâng cao trình độ người lao động.
Nhóm 3: Tiêu chí phản ánh môi trường.
Phát triển bền vững KCN cũng không vượt ra khỏi yêu cầu của phát triển bền vững
nói chung là quá trình đẩy nhanh hoạt động kinh tế phải đi đôi với việc bảo đảm và nâng cao
chất lượng của môi trường sống . Quá trình phát triển KCN phải gắn liền với vấn đề bảo đảm
và nâng cao chất lượng môi trường của địa phương nơi có KCN đóng. Để phát triển bền
vững thì bản thân các KCN phải có khả năng tổ chức xử lý tốt vấn đề ô nhiễm môi trường do
mình gây nên để không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống và sức khỏe con người,
BVMT sinh thái.
Tiêu thức đánh giá việc bảo đảm môi trường cho khu vực trong và ngoài KCN phải
được xây dựng dựa theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành ở trên các góc độ: mức độ ô
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nhiễm không khí, mức độ ô nhiễm nguồn nước, mức độ ô nhiễm tiếng ồn và mức độ ô nhiễm
rác thải. Tuy nhiên, các tiêu chí đánh giá về môi trường KCN cần được hướng vào ba yếu tố
thường được nhấn mạnh trong các văn bản chiến lược BVMT, Luật BVMT và Nghị quyết
của Bộ Chính trị về môi trường, đó là:
- Khả năng duy trì về đa dạng hóa sinh học: hình thành những khu vực, những
hình thức tạo môi trường phong phú cho KCN, có thể là trong hoặc bên cạnh KCN.
- Tiết kiệm tài nguyên: có kế hoạch cụ thể sử dụng tài nguyên trong suốt vòng đời
của KCN, khả năng tái sinh tài nguyên như thế nào?
- Phòng chống ô nhiễm môi trường: có phương án xử lý ô nhiễm, hệ thống kỹ thuật
chống ô nhiễm, các phương án phòng chống và giải quyết hệ quả ô nhiễm.
Ba nhóm tiêu chí trên là thực sự cần thiết cho việc đánh giá toàn diện sự phát triển các
KCN theo hướng bền vững nói chung. Việc vận dụng và sử dụng những tiêu chí nào là tùy
theo từng giai đoạn nhất định, phù hợp với những yêu cầu khác nhau đặt ra và khả năng quản
lý, tính toán cụ thể của các cấp quản lý KCN.
c. Sự cần thiết của phát triển bền vững các khu công nghiệp
Ổn định duy trì quan hệ đầu tư nước ngoài
Việc phát triển bền vững các KCN tạo điều kiện cho các công ty xuyên quốc gia
trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận,
tranh thủ thuế quan ưu đãi từ phía nước chủ nhà, khai thác thị trường rộng lớn ở
các nước đang phát triển. Vì thế nguồn vốn đầu tư vào các KCN không ngừng tăng
lên. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới, các dự án thực hiện trong KCN hầu
hết do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc do liên doanh với nước ngoài thực hiện.
KCN đã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Ví dụ, ở Malaysia và Đài Loan trong những năm đầu phát triển, KCN đã
thu hút khoảng 60% số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước.
KCN phát triển bền vững là cầu nối nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
tế quốc tế. KCN được coi là nơi thử nghiệm chính sách kinh tế mới tốt nhất, đặc
biệt là các chính sách kinh tế đối ngoại, và là nơi tiên phong cho sự phát triển và
hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Việc hình thành và phát triển các KCN bền vững có tác dụng thúc đẩy phát triển
kinh tế trong nước, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, là “sân chơi” quan trọng để
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy quá trình hội nhập giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Ngoài ra, KCN phát triển bền vững còn là nơi sản xuất
hàng hóa, xuất khẩu hướng ra thị trường thế giới, là cửa ngõ khai thông nền kinh tế
trong nước với thế giới bên ngoài, góp phần quan trọng đẩy nhanh quá trình tham
gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Ổn định nền kinh tế quốc dân
KCN phát triển bền vững còn thu hút được các nhà đầu tư trong nước bởi có
những thuận lợi về vị trí và ưu đãi về chính sách, cơ chế. Vốn đầu tư trong nước là
nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chưa được khai thác và sử dụng hiệu
quả. KCN là nơi tạo môi trường và cơ hội phát huy năng lực về vốn đối với các
nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước sẽ liên doanh, liên kết với các
doanh nghiệp nước ngoài. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước có điều
kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, điều hành, sử dụng trang thiết bị kỹ thuật và
công nghệ hiện đại của nước ngoài, bồi dưỡng nhân tài, thử các phương án cải
cách để tiến dần đến trình độ thế giới.
Ổn định xã hội
Việc phát triển các KCN bền vững sẽ ngày càng tạo ra nhiều việc làm với thu nhập
ngày càng cao cho lao động trong KCN cũng như ngoài KCN, đây là một trong
những mục tiêu của các nước đang phát triển. Các KCN tạo việc làm cho lao động
địa phương, tạo điều kiện giải quyết vấn đề thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho
lao động ở địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Các KCN được xây dựng
và phát triển bền vững sẽ kéo theo hình thành các khu dân cư, các khu đô thị mới,
và từ đó các dịch vụ đời sống cũng được hình thành như chợ, siêu thị, các dịch vụ
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
vận tải, bưu điện,… đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nên cũng tạo ra cơ hội
việc làm cho người lao động. Như vậy, việc hình thành và phát triển bền vững các
KCN không chỉ tạo việc làm cho riêng các lao động trong KCN mà còn tạo ra cơ
hội việc làm cho rất nhiều doanh nghiệp khác, người lao động khác hoạt động
ngoài KCN.
Bảo đảm sự phát triển ổn định tự nhiên
Việc các doanh nghiệp tập trung trong các KCN sẽ cho phép xây dựng các trung
tâm xử lý chất thải với chi phí ít tốn kém hơn, đồng bộ hơn, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho việc quản lý môi trường của các cơ quan chức năng. KCN
chính là nơi tập trung các cơ sở sản xuất nên có điều kiện thuận lợi trong việc
kiểm soát, xử lý chất thải và BVMT. Do đó, nó là địa điểm tốt để tiếp nhận các cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, từ các vùng dân cư, phục vụ cho mục tiêu
phát triển bền vững. Thực hiện mục tiêu phát triển các KCN bền vững, trong thiết
kế cũng như trong quá trình triển khai xây dựng và quá trình hoạt động của các
KCN luôn có sự chú ý đặc biệt đến việc xử lý nước thải, khí thải, rác thải công
nghiệp, xây dựng cơ sở xử lý, từ đó giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi
trường sống cho dân cư.
1.2. Khái niệm quản lý và sự cần thiết của việc quản lý phát triển bền vững các khu
công nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp
- Khái niệm về quản lý:
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm
tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra.
Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp cận khác
nhau. Nhìn chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở một mức độ nhất định.
Trong Từ điển tiếng Việt có nêu: Quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”. Khái niệm này tương đồng với các khái niệm chỉ đạo, điều
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
hành, điều khiển. Khái niệm quản lý ở đây là muốn nói đến quản lý con người, quản lý xã
hội và biểu hiện cụ thể nhất là ở quản lý nhà nước. Khái niệm chung nhất về quản lý nhà
nước được hiểu cô đọng ở việc “tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế – xã hội theo
pháp luật”.
- Về quản lý nhà nước đối với sự phát triển của các KCN
Quản lý phát triển các khu công nghiệp đã và đang được thực hiện theo Quy chế
các khu công nghiệp, khu chế xuất ban hành theo Nghị định 36/1997/NĐ-CP/. Trước tình
hình thực tế có nhiều thay đổi, Nghị định hiện đang được hiệu chỉnh trình Chính phủ
quyết định. Trong đó cần chú ý tới:
- Phân cấp hơn nữa cho Chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chính phủ chỉ trực tiếp quản lý những khu công nghiệp có vị trí, vai trò đặc biệt đối với
sự phát triển của toàn nền kinh tế, của vùng kinh tế lớn; những khu công nghiệp công
nghệ cao; các khu công nghiệp tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào việc đầu t­ư phát triển các khu công
nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm, những vùng thuận lợi trong thu hút đầu tư. Hạn
chế sử dụng vốn ngân sách cho phát triển hạ tầng các khu công nghiệp. Vốn ngân sách
chỉ được sử dụng cho phát triển hạ tầng các khu công nghiệp trong điều kiện đối với
những khu công nghiệp có ý nghĩa quyết định đến phát triển kinh tế xã hội cả nước, của
những vùng cần có sự hỗ trợ để tạo đà phát triển, đặc biệt là các khu công nghiệp quy mô
vừa và nhỏ.
Trên tinh thần như vậy, để có thể thực hiện thành công các mục tiêu của quy
hoạch, việc sớm thông qua và ban hành Nghị định sửa đổi là hết sức cần thiết nhằm làm
rõ mô hình tổ chức quản lý phát triển các khu công nghiệp và các thể chế chính sách đảm
bảo cho sự phát triển của các khu công nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp
KCN có thể do Chính phủ hoặc tư nhân sở hữu, nhưng dù ở bất cứ hình thức nào,
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
KCN đều là đối tượng quản lý của Nhà nước. Các chuyên gia kinh tế Nhật Bản cho rằng:
chìa khóa cho sự thành công của các KCN là vị trí, dịch vụ hạ tầng và đặc biệt là năng lực
quản lý. Trong thực tế hoạt động của các KCN cho thấy, nếu bộ máy quản lý năng động,
sâu sát, gọn nhẹ thì các KCN hình thành và phát triển tốt và ngược lại.
Bản chất của việc kinh doanh trong các doanh nghiệp là lợi nhuận, đôi khi đạo
đức, tác hại về môi trường, xã hội có thể bị bỏ qua. Vì vậy nếu Nhà nước không tạo được
1 cơ chế tốt, việc quản lý, giám sát chưa tốt sẽ dẫn tới những hậu quả khôn lường mà sâu
xa sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của KCN
1.2.3. Nội dung quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp ở địa phương
Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển khu công nghiệp.
- Yêu cầu: Khi xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển KCN, phải nghiên cứu
tổng thể các điều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế chung, phải
tạo được bước đi phù hợp với khả năng của đất nước về tài chính, thu hút đầu tư, phát
triển hạ tầng…; phải tính đến sự phân bổ lực lượng sản xuất trên lãnh thổ nhằm bảo đảm
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và bảo vệ môi trường, môi sinh; xem xét tính đến cân
đối trong phát triển khu vực, lãnh thổ và tính đến phát triển bền vững chung của cả nước;
cân nhắc, quyết định số lượng KCN cần xây dựng trong từng giai đoạn cụ thể.
- Nội dung: Căn cứ vào thực tế phát triển công nghiệp và dự báo nhu cầu phát
triển công nghiệp phục vụ CNH, HĐH đất nước, Nhà nước xây dựng quy hoạch tổng thể
phát triển KCN trong phạm vi cả nước phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ; quyết định kế hoạch phát triển KCN hàng năm và 5 năm. Bảo đảm
các yếu tố để thực hiện các cân đối lớn trong kế hoạch Nhà nước hàng năm và các giải
pháp về việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN,... bảo
đảm tính khả thi của KCN; trong quy hoạch phải công bố danh mục các KCN dự kiến
thành lập trong từng thời kỳ, quy mô, vị trí và dự kiến thời gian thành lập; cần làm rõ
hình thức để hình thành KCN (thành lập mới thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước;
thành lập trên cơ sở một số doanh nghiệp được thành lập từ trước nhằm tạo quy hoạch
thu hút thêm doanh nghiệp mới vào địa bàn...); cần nêu rõ các vấn đề về: quy hoạch phân
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
khu chức năng, quy hoạch ngành, nghề đầu tư vào khu, xử lý chất thải, hạ tầng kỹ thuật -
xã hội ở khu vực phát triển KCN. Quy hoạch ngành nghề theo quy hoạch chung và lợi thế
của từng khu vực, tránh trùng lặp ngành nghề dẫn đến sự phân bố không hợp lý, thậm chí
cạnh tranh không lành mạnh gây hậu quả tiêu cực. Sự phối hợp chặt chẽ của các địa
phương trong xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội bên ngoài KCN.
Hai là, xây dựng chính sách và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động khu công nghiệp.
- Yêu cầu: Hình thành hệ thống chính sách và pháp luật thích hợp cho hoạt động
của KCN. Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động KCN yêu cầu phải rõ ràng, đơn
giản, dễ hiểu và có tính ổn định lâu dài, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư được quy định
rõ, có tính ràng buộc về pháp lý, sự can thiệp của các cơ quan Nhà nước ở mức tối thiểu,
các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh và có hiệu quả; luật và chính sách về KCN phải
tính đến thông lệ quốc tế và môi trường pháp lý chung của các nước trong khu vực. Tính
hấp dẫn và tích cực của hệ thống pháp luật không đơn thuần là ưu đãi tài chính, mà còn ở
cơ chế quản lý, chính sách chung và sự phù hợp với luật chung của thế giới.
- Nội dung: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách có liên quan
đến việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý KCN, các dự án đầu tư ngoài KCN;
ban hành danh mục ngành ngề được khuyến khích, các ngành nghề cấm hoặc hạn chế đầu
tư vào từng KCN.
Ba là, quy hoạch và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý
hoạt động của khu công nghiệp.
Thành lập KCN và phê duyệt dự án phát triển hạ tầng KCN.
- Yêu cầu: Phải bảo đảm các tiêu chí phát triển KCN.
- Nội dung: Thẩm định, thẩm tra dự án phát triển KCN gồm: tư cách pháp nhân và
năng lực tài chính của chủ đầu tư; hiện trạng và phương án sử dụng đất; phương án đền
bù GPMB và tái định cư...; các lĩnh vực, ngành nghề dự kiến bố trí trong KCN; phương
án vận động thu hút đầu tư; phương án phát triển hạ tầng xã hội (nguồn cung cấp lao
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
động, cơ sở đào tạo nghề, nhà ở, bệnh viện…) đồng bộ với phát triển KCN; giải pháp về
vốn; phân tích hiệu quả đầu tư; sơ bộ đánh giá tác động đến môi trường...
Thẩm quyền phê duyệt dự án phát triển KCN và quyết định thành lập KCN: Đối
với các dự án phát triển hạ tầng KCN do các doanh nghiệp trong nước làm chủ đầu tư, Bộ
Kế hoạch và đầu tư tổ chức thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ xem xét. Sau khi được
phép thành lập và đầu tư, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh quyết định thành lập và phê
duyệt dự án phát triển KCN; đối với các dự án phát triển hạ tầng KCN do các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư, UBND cấp tỉnh xem xét để cấp giấy
phép đầu tư sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, giấy phép đầu tư đồng thời có giá
trị như quyết định thành lập KCN.
Xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động KCN.
- Yêu cầu: Quản lý xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo đúng quy hoạch,
thiết kế và tiến độ được duyệt. Đối với những KCN có quy mô lớn thì nên phân kỳ và
chia ra làm các giai đoạn. Bảo đảm nguyên tắc khi giai đoạn trước đã xây dựng xong và
đã được các nhà đầu tư thuê hết đất công nghiệp thì mới tiếp tục triển khai giai đoạn sau;
các công trình kết cấu hạ tầng KCN được duy tu, bảo dưỡng trong suốt thời gian hoạt
động của KCN; phải bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường trong
KCN; cơ chế hoạt động KCN đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Nội dung: Phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN tại các địa phương; ban hành Điều
lệ mẫu về quản lý KCN và điều lệ mẫu về quản lý xây dựng KCN để theo đó BQL KCN
cấp tỉnh tổ chức thực hiện; bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cho các BQL KCN
cấp tỉnh; các bộ ngành thực hiện QLNN đối với KCN và BQL KCN cấp tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, và trực tiếp chỉ đạo một số công việc
cụ thể như sau:
Bộ KH&ĐT tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ
và đột xuất (theo yêu cầu cụ thể) về việc xây dựng, phát triển và quản lý KCN. Bộ Công
nghiệp tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm và an toàn công nghiệp thuộc thẩm quyền
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
của bộ theo quy định của pháp luật và chỉ đạo các tổ chức kinh tế chuyên ngành công
nghiệp do bộ phụ trách tham gia phát triển KCN.
Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra việc xây dựng KCN theo đúng quy hoạch chi tiết
KCN đã được duyệt; chỉ đạo các tổ chức kinh tế chuyên ngành do bộ phụ trách tham gia
phát triển KCN.
Bộ Khoa học, Công nghệ thực hiện chức năng QLNN về khoa học công nghệ đối
với KCN.
Bộ Tài nguyên - Môi trường thực hiện chức năng QLNN về môi trường đối với
KCN.
Các cơ quan chuyên ngành Thương mại, Tài chính, Hải quan, Công an và các
chuyên ngành cần thiết khác đặt cơ quan đại diện đủ thẩm quyền giải quyết trực tiếp công
việc tại từng KCN hoặc cụm các KCN;
UBND cấp tỉnh nơi có KCN, có trách nhiệm quản lý và giải quyết các vướng mắc
thuộc thẩm quyền đối với KCN trên địa bàn. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì phối hợp với các cơ quan Chính phủ giải quyết; chủ trì lập phương án và tổ chức thực
hiện GPMB, tái định cư dân trong địa bàn cần giải tỏa, việc giao đất cho KCN và giao đất
cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN phụ vụ cho việc phát triển KCN;
phê duyệt Điều lệ quản lý KCN do BQL KCN cấp tỉnh trình theo Điều lệ mẫu do Bộ
KH&ĐT ban hành; đề xuất nhân sự đảm nhiệm trưởng BQL KCN cấp tỉnh để Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định. Quyết định các phó trưởng ban, các ủy viên và bộ máy
giúp việc của BQL KCN cấp tỉnh theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Bốn là, hỗ trợ, vận động và xúc tiến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp.
- Mục đích: Vận động đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hình
thành và phát triển của KCN. Nhằm giới thiệu môi trường đầu tư, hệ thống pháp luật, các
ưu đãi và các điều kiện đầu tư vào KCN.
- Nội dung: Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong nước vào KCN;
xây dựng danh mục thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào KCN; xây dựng các chương trình
xúc tiến đầu tư chuyên đề đầu tư vào KCN; cơ quan quản lý KCN có thể thành lập các cơ
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
quan đại diện ở nước ngoài để tiếp thị, tuyên truyền vận động đầu tư nhằm rút ngắn thời
gian tìm hiểu, đi lại của các nhà đầu tư dự kiến đầu tư vào KCN; đánh giá kết quả và hiệu
quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư vào KCN;
Năm là, cấp điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục
hành chính Nhà nước có liên quan.
Nội dung cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép thành lập doanh nghiệp
Việt Nam trong KCN, bao gồm:
+ Xét duyệt cấp giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài), giấy phép thành lập doanh nghiệp Việt Nam (đối với doanh nghiệp trong nước) là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cơ quan QLNN KCN. Nhằm thực hiện tốt những mục
tiêu kinh tế - xã hội đặt ra khi thành lập KCN như thu hút vốn đầu tư, xuất khẩu, giải
quyết việc làm, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành và lãnh thổ. Xét duyệt dự án
bao gồm môt số nội dung cơ bản như mục tiêu kinh tế, lĩnh vực sản xuất và quy mô của
dự án; tính phù hợp với quy hoạch thu hút đầu tư; mức độ thu hút lao động; nghĩa vụ đối
với nước chủ nhà; trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất; các biện pháp bảo vệ môi
trường. Những nội dung trên đây được thể hiện theo mẫu ban hành đơn giản, thuận lợi
cho các nhà đâu tư, bảo đảm việc xét duyệt được nhanh chóng hơn so với các dự án ngoài
KCN nhưng vẫn bảo đảm chất lượng và được xem xét theo một quy trình chặt chẽ;
+ Điều chỉnh giấy phép đầu tư giấy phép thành lập doanh nghiệp Việt Nam trong
các KCN: trong quá trình thực hiện, một số dự án đầu tư trong KCN có nhu cầu tăng
hoặc giảm quy mô sản xuất, cơ quan QLNN có trách nhiệm xem xét điều chỉnh giấy phép
đầu tư cho các dự án đó. Điều chỉnh giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận kinh doanh
được thể hiện theo mẫu đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư;
+ Thu hồi giấy phép đầu tư, giấy phép thành lập doanh nghiệp trong KCN: đối với
các dự án đầu tư trong KCN, vì lý do nào đó không triển khai được, cơ quan QLNN KCN
yêu cầu nhà đầu tư giải trình lý do và thời gian sẽ tiếp tục triển khai dự án. Trường hợp
nhà đầu tư cố tình không triển khai dự án đầu tư hoặc hoạt động không đúng với giấy
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty thì cơ quan QLNN đối
với các KCN kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư.
+ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ủy quyền BQL KCN cấp tỉnh xét duyệt
cấp giấy phép cho lao động là người nước ngoài làm việc trong KCN. Các cơ quan
QLNN khác như bộ Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và môi trường, Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước… xét duyệt và cấp các loại giấy phép do ngành mình quản lý.
+ UBND cấp tỉnh nơi có KCN chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật dự án nhóm B
(đầu tư nước ngoài), nhóm B và C (đầu tư trong nước) và cung cấp các văn bản do mình
ban hành và các tài liệu có liên quan đến KCN cho BQL KCN cấp tỉnh.
Sáu là, tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
- Thủ tướng quyết định bổ nhiệm trưởng BQL KCN cấp tỉnh sau khi có ý kiến
thẩm định của Bộ Nội vụ theo đề nghị của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bổ nhiệm
các phó ban, ủy viên và bộ máy giúp việc của BQL KCN cấp tỉnh theo quy định và
hướng dẫn chung của Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ ban hành quy định chung về chế độ tiền lương của công chức, viên
chức; tổ chức bộ máy; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; thủ tục bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo;
thủ tục xét duyệt biên chế hàng năm của BQL KCN cấp tỉnh.
Bảy là, kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của khu công nghiệp và giải
quyết các vấn đề phát sinh.
Sự thành công hay thất bại của các nhà đầu tư quyết định sự thành công hay thất
bại của KCN. Do vậy, việc BQL doanh nghiệp sau khi được cấp giấy phép là rất quan
trọng. Doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nên QLNN đối với
doanh nghiệp thực chất là quá trình giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo quy định của giấy phép và của pháp luật, nhưng không can thiệp trực tiếp vào quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
KCN nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN theo chức năng nhiệm vụ
của mình theo quy định.
Quản lý trực tiếp KCN là BQL KCN cấp tỉnh. Theo Quy chế KCN, KCX, KCNC,
BQL cấp tỉnh thực hiện quản lý hoạt động KCN theo nguyên tắc: “một cửa, tại chỗ”
thông qua cơ chế ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh.
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển bền vững các KCN.
1.3.1. Yếu tố thuộc về chính sách quản lý chung của Nhà nước đối với khu công nghiệp
Chế độ, chính sách chung của Nhà nước ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước
đối với KCN trên các mặt sau:
Chế độ chính sách phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng, ngành, địa phương,
lãnh thổ, loại hình DN… đều tác động đến mục tiêu, nội dung và phương thức quản lý
của Nhà nước đối với các KCN. Chế độ chính sách chung của Nhà nước rõ ràng, minh
bạch có độ nhất quán và ổn định cao thì tạo cơ sở pháp lý cho quản lý hiệu quả của Nhà
nước đối với KCN. Ngược lại chế độ, chính sách chung của Nhà nước thiếu minh bạch
không rõ ràng, thiếu tính nhất quán có thể cản trở các cơ quan của Nhà nước thực hiện
quản lý các KCN. Thậm chí nếu chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước có sai lầm thì
quản lý Nhà nước dễ thành lực cản sự phát triển của các KCN.
Thể chế hóa của Nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư, thương mại,
ngân sách, tiết kiệm… phù hợp hay không phù hợp với kinh tế thị trường cũng ảnh
hưởng đến quản lý Nhà nước đối với các KCN. Bởi vì, nếu thể chế, chính sách của Nhà
nước phù hợp với kinh tế thị trường thì sẽ hỗ trợ tốt cho việc quản lý của Nhà nước đối
với các KCN dễ dàng, đơn giản hơn, chi phí thấp mà hiệu quả lại cao hơn, điều này sẽ
khuyến khích các KCN phát triển hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu như thể chế chính sách
của Nhà nước không phù hợp với nền kinh tế thị trường thì sẽ làm cho công tác quản lý
Nhà nước đối với các KCN trở nên nặng nề, chậm chạp, thiếu tính linh hoạt, áp đặt hành
chính quan liêu, do đó chi phí quản lý cao mà lại không đem lại hiệu quả quản lý cao, các
cơ quan quản lý quá tải, kìm hãm sự phát triển của các KCN.
1.3.2. Yếu tố thuộc về trình độ, năng lực quản lý của chính quyền cấp tỉnh
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Các KCN thường gắn liền với việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, trong đó có nhiều nội
dung liên quan đến quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương. Vì vậy, năng lực
trình độ của cấp chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý Nhà
nước đối với các KCN.
- Ảnh hưởng của trình độ ban hành chính sách đối với khu công nghiệp của cấp
tỉnh. Khía cạnh ảnh hưởng ở đây là năng lực chủ trì xây dựng và điều chỉnh quy hoạch
phát triển các KCN trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước. Mặc dù
quy hoạch KCN ở địa phương phải phù hợp với quy hoạch chung của cả vùng và cả
nước, nhưng nội dung và chất lượng quy hoạch KCN của từng địa phương phụ thuộc rất
lớn vào sự quan tâm, tầm nhìn và quyết tâm chỉ đạo của chính quyền cấp tỉnh. Thực tế
cho thấy rằng tầm nhìn và trình độ năng lực của chính quyền địa phương nào đúng đắn
thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của các KCN. Ngược lại, ở địa phương nào mà chưa có tầm
nhìn chỉ đạo, trình độ năng lực còn hạn chế thì sự quản lý Nhà nước trở thành yếu tố cản
trở sự phát triển của KCN.
- Ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện chính sách đối với khu công nghiệp của
cấp tỉnh. Đó là ảnh hưởng của năng lực tài chính và sự chỉ đạo của cấp tỉnh đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong tổ chức xây dựng hệ thống các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN đồng bộ với hoạt động trong KCN. Địa phương
nào có tiềm lực tài chính mạnh và có quyết tâm phát triển KCN thì thường ưu tiên đầu tư
cho cơ sở hạ tầng ngoài KCN nhằm tạo điều kiện để phát triển KCN, do đó quản lý Nhà
nước đối với KCN của các ban ngành cũng thông thoáng hơn. Ngược lại, nếu địa phương
không có tiềm lực tài chính, cấp tỉnh thiếu quan tâm đến việc phát triển KCN thì quản lý
KCN của các ban ngành sẽ trở lên chặt chẽ hơn và gây khó khăn cho KCN. Ngoài ra, đọa
phương có tiềm lực tài chính cao còn có thể hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong
hàng rào KCN, tạo điều kiện hợp tác giữa cơ quan quản lý Nhà nước và đầu tư trong
KCN.
- Ảnh hưởng của trình độ kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với khu công nghiệp
của cấp tỉnh. Đó là năng lực của chính quyền cấp tỉnh trong việc ban hành và giám sát
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
thực hiện quy chế phối hợp giữa Ban quản lý KCN với các Sở ban ngành quyết định chất
lượng quản lý Nhà nước đối với các KCN. Nếu như sự phối hợp này không tốt thì dù có
quan tâm đến đâu thì công tác quản lý KCN cũng gặp trục trặc, khó khăn. Ngược lại, nếu
như sự phối hợp rõ ràng, hiệu quả phối hợp cao và tiến độ nhịp nhàng thì sẽ làm cho công
tác quản lý Nhà nước đối với các KCN đạt hiệu quả tốt hơn.
Năng lực cấp tỉnh còn ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với KCN ở khía cạnh
chỉ đạo thực hiện về xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an
ninh trật tự trong KCN… Chính quyền cấp tỉnh chính là cấp tổ chức và phối hợp với các
cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu cho KCN. Tỉnh cũng tiến hành
kiểm tra giám sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong thẩm quyền và thực hiện các
nghĩa vụ của Nhà nước đối với các chủ đầu tư và người lao động trong KCN… Chính vì
thế sự quan tâm và năng lực giải quyết các vấn đề này của cấp tỉnh ảnh hưởng sâu sắc
đến chất lượng và kết quản của quản lý Nhà nước đối với các KCN.
Ngoài ra, cấp tỉnh còn là đại diện cho nhiều quyền hạn quản lý Nhà nước khác về
KCN theo quy định của pháp luật, vì vậy trình độ năng lực của cấp tỉnh quyết định đến
chất lượng quản lý của cấp tỉnh đối với KCN.
1.3.3. Yếu tố thuộc về chủ đầu tư và trình độ phát triển của địa phương
Chủ đầu tư khu công nghiệp thường gắn liền với phát triển cơ sở hạ tầng xây dưng,
chính sách giá thuê đất và các dịch vụ hỗ trợ khu công nghiệp, vì vậy yếu tố chủ đầu tư
cũng có ảnh hướng đến công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN.
Việc lựa chọn chủ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KCN là việc làm nghiêm túc,
nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài ngoài nước đầu tư vốn vào KCN.
Năng lực của chủ đầu tư KCN cũng ảnh hướng đến các công tác tổ chức biên soạn tài liệu
xúc tiến đầu tư, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào KCN, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch xúc
tiến đầu tư giai đoạn 5 năm vào các KCN phù hợp với tình hình phát triển của từng địa
phương. Nếu như chủ đầu tư KCN có trình độ năng lực cao, tầm nhìn phát triển xa thì sẽ
hỗ trợ rất tốt cho công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN và sự phát triển của KCN.
Ngược lại, nếu như trình độ năng lực của các chủ đầu tư còn hạn chế, tầm nhìn quy hoạch
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
đầu tư còn thấp thì sẽ làm cho việc quản lý Nhà nước đối với KCN gặp khó khăn, công
tác quản lý KCN, thủ tục hành chính nặng nề, sẽ dẫn đến không thu hút được các nguồn
vốn đầu tư vào các KCN, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của KCN.
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi địa phương là đang ở vị trí nào (phát triển, đang
phát triển, kém phát triển) đều ảnh hướng trực tiếp đến công tác quản lý Nhà nước đối
với các KCN. Thực tế cho thấy, những tỉnh có trình độ phát triển kinh tế càng cao thì
công tác quản lý càng có xu hướng gọn nhẹ để đảm bảo sự linh hoạt, đạo điều kiện cho
sự phát triển của các KCN. Ngược lại , ở những tỉnh có trình độ phát triển kinh tế kém sẽ
dẫn đến bộ máy tổ chức, công tác quản lý nặng nề thủ tục hành chính, tạo rào cản cho sự
phát triển KCN.
1.3.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương
Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ thu hút hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là các ngồn vốn
đầu tư từ nước ngoài. Địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, sẽ tận dụng được lợi
thế của mình để phát triển các KCN và công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN sẽ
thuận lợi hơn trong việc đưa ra các chính sách thu hút đầu tư vào KCN. Đối với các địa
phương có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho phát triển KCN thì công tác quản lý
Nhà nước đối với KCN sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút đầu tư, và nhiều vướng
mắc phải tháo gỡ hơn.
Khi xây dựng KCN cần lựa chọn khu vực có diện tích đất tương đối lớn tại khu vực
không quá cách xa các trung tâm đô thị. Vị trí khu đất, công năng hiện hữu của khu đất
lựa chọn xây dựng KCN ảnh hưởng lớn đến chi phi đền bù giải tỏa. Vì ở khu vực này
cũng là địa điểm giãn dân trong nội thành với nhu cầu đất để xây dựng khu dân cư cũng
tương đối lớn, do đó chi phí đền bù giải tỏa ngày càng tăng. Do đó, các vùng đất nông
nghiệp kém màu mỡ, hiệu quả canh tác không cao sẽ có thuận lợi hơn trong việc xây
dựng các KCN.
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và giảm chi phí sản xuất, nâng
cao khả năng cạnh tranh, các yếu tố đầu vào nguyên liệu sản xuất đã được các nhà đầu tư
cân nhắc khi quyết định đầu tư vào một KCN. Vì vậy, các KCN phải đảm bảo gần nguồn
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
cung cấp nguyên liệu với giá cả thích hợp.
Quản lý Nhà nước đối với các KCN cần phải xây dựng những chính sách quản lý
phù hợp với địa hình và đặc điểm tự nhiên của mỗi địa phương, vùng, miền để mô hình
KCN thực sự là giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đẩy nhanh quá trình CNH,
HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3.5. Các yếu tố khác
a) Yếu tố nguồn nhân lực: Các KCN được bố trí gần các nguồn cung ứng nhân lực
sẽ giúp doanh nghiệp và chính quyền địa phương không bị áp lực về việc giải quyết nơi
ăn, ở và các dịch vụ phúc lợi khác. Bên cạnh số lượng lao động thì chất lượng lao động
cũng cần được chú ý tới.
b) Môi trường kinh doanh: Nhằm tạo điều kiện hấp dẫn các đầu tư vào KCN Nhà
nước cần cải thiện môi trường đầu tư đảm bảo thông thoáng, giải quyết các thủ tục hành
chính đơn giản từ khâu cấp giấy phép đầu tư, cấp giấy phép xây dựng đến các chính sách
về thuế, tín dụng, hải quan…Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng cơ chế “Một
cửa” để giảm thiểu tối đa các thủ tục cho nhà đầu tư. Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay,
yếu tố môi trường đầu tư đang trở thành yếu tố hàng đầu trong việc thu hút đầu tư vào
các KCN.
1.4. Một số kinh nghiệm và bài học cho tỉnh Ninh Bình trong quản lý phát triển các
khu công nghiệp
1.4.1. Một số kinh nghiệm trong quản lý và phát triển bền vững các khu công nghiệp
1.4.1.1.Kinh nghiệm quản lý và phát triển bền vững các KCN của Thái Lan
Đến năm 2014, Thái Lan có 56 KCN, trong đó 11 KCN do IEAT trực tiếp đầu tư
(The Induatrial Estate Authority of Thailand - BQL các KCN Thái Lan), một khu do
IEAT liên doanh với tư nhân đầu tư, 45 KCN khác do các tập đoàn lớn đầu tư.
Có 2 loại hình KCN phổ biến ở Thái Lan: KCN tổng hợp: tập trung thu hút các
nhà máy công nghiệp sản xuất hàng tiêu thụ nội địa hoặc/và hàng xuất khẩu. KCX: dành
cho những nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu.
* Những bài học kinh nghiệm về KCN của Thái Lan
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Kinh nghiệm 1: Thống nhất đầu mối quản lý nhà nước về KCN
Thống nhất quản lý nhà nước đối với các KCN. Các KCN của Thái Lan hoạt động
theo luật KCN, có tổ chức quản lý nhà nước về KCN là tổ chức IEAT.
IEAT được thành lập năm 1972, được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước thống nhất
và phát triển KCN Thái Lan, ngoài ra IEAT còn có chức năng kinh doanh.
IEAT được chính phủ Thái Lan giao cho chức năng như các bộ, ngành khác để có
đủ quyền hạn quản lý nhà nước về KCN chẳng hạn như:
Điều tra, thiết kế, xây dựng KCN.
Cấp Giấy phép đầu tư
Quy định ngành nghề và giao dự án được cấp phép vào KCN.
Quản lý các nhà đầu tư vào KCN từ sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, dịch vụ,
đến sử dụng đất, vệ sinh, y tế, môi trường, thực hiện chính sách lao động…
Quy định giá mua bán và cho thuê động sản, bất động sản
Phát hành các loại tín phiếu và ngân phiếu nhằm mục đích phục vụ đầu tư.
Trong IEAT có trung tâm dịch vụ hoàn chỉnh, trung tâm này có nhiệm vụ cung
cấp thông tin về các cơ hội đầu tư và các khu đất đang sẵn sàng chờ đầu tư của tất cả các
vùng công nghiệp trên toàn lãnh thổ Thái Lan.
Các nhà đầu tư có thể nhận được thông tin chi tiết và dịch vụ tư vấn chuyên
nghiệp về tất cả các thủ tục đầu tư, xây dựng, chính sách ưu đãi, các đặc quyền và mọi
khía cạnh của ngành công nghiệp liên quan.
Kinh nghiệm 2: Phải hoàn thiện hạ tầng cơ sở trước khi cho thuê đất đầu tư
Tất cả các KCN Thái Lan đều có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh bao gồm: nguồn cấp
nước, nguồn điện, điện thoại, đường, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống chống ngập
úng… Vấn đề đặt ra là Thái Lan đã thực hiện cơ chế có tính chất luật đó là: KCN có cơ
sở hạ tầng hoàn chỉnh mới được kinh doanh bán hoặc cho thuê.
Đây là bài học kinh nghiệm sâu sắc không chỉ các nhà quản lý ở tỉnh Ninh Bình
mà các nhà quản lý KCN cả nước ta cần chiêm nghiệm.
Kinh nghiệm 3: xây dựng các cao ốc xí nghiệp
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

More Related Content

Similar to Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (52)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (52)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (52)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (52)
Nguyễn Công Huy
 

Similar to Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (20)

nhap.docx
nhap.docxnhap.docx
nhap.docx
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (52)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (52)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (52)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (52)
 
Luận văn Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hoà.doc
Luận văn Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hoà.docLuận văn Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hoà.doc
Luận văn Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hoà.doc
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty sơn cường
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty sơn cườngBáo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty sơn cường
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty sơn cường
 
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂMBài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
 
Bài tiểu luận thực tế khu công nghiệp quang minh
Bài tiểu luận thực tế khu công nghiệp quang minhBài tiểu luận thực tế khu công nghiệp quang minh
Bài tiểu luận thực tế khu công nghiệp quang minh
 
Bài tiểu luận thực tế khu công nghiệp quang minh
Bài tiểu luận thực tế khu công nghiệp quang minhBài tiểu luận thực tế khu công nghiệp quang minh
Bài tiểu luận thực tế khu công nghiệp quang minh
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam.doc
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn Cường
 
QT170.doc
QT170.docQT170.doc
QT170.doc
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụn...
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụn...Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụn...
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụn...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Khu Công Nghiệp, Khu Chế...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Khu Công Nghiệp, Khu Chế...Khoá Luận Tốt Nghiệp Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Khu Công Nghiệp, Khu Chế...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Khu Công Nghiệp, Khu Chế...
 
hời.docx
hời.docxhời.docx
hời.docx
 
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
 
Đề tài: Tính toán hệ thống cung cấp điện cho tòa nhà 7 tầng, HOT
Đề tài: Tính toán hệ thống cung cấp điện cho tòa nhà 7 tầng, HOTĐề tài: Tính toán hệ thống cung cấp điện cho tòa nhà 7 tầng, HOT
Đề tài: Tính toán hệ thống cung cấp điện cho tòa nhà 7 tầng, HOT
 
Luận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Tổ Chức Và Hạch Toán Kế Toán Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Tổ Chức Và Hạch Toán Kế Toán Tại Công TyBáo Cáo Thực Tập Thực Trạng Tổ Chức Và Hạch Toán Kế Toán Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Tổ Chức Và Hạch Toán Kế Toán Tại Công Ty
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại chi nhánh công ty Cổ ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại chi nhánh công ty Cổ ...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại chi nhánh công ty Cổ ...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại chi nhánh công ty Cổ ...
 
Lên Kế Hoạch Thực Hiện Dự Án Kinh Doanh Phân Phối Các Thiết Bị Điện Tại Công Ty
Lên Kế Hoạch Thực Hiện Dự Án Kinh Doanh Phân Phối Các Thiết Bị Điện Tại Công TyLên Kế Hoạch Thực Hiện Dự Án Kinh Doanh Phân Phối Các Thiết Bị Điện Tại Công Ty
Lên Kế Hoạch Thực Hiện Dự Án Kinh Doanh Phân Phối Các Thiết Bị Điện Tại Công Ty
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
 
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe ChàmKhóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
 
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
Khóa luận tốt nghiệp  Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...Khóa luận tốt nghiệp  Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
 
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Khoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc
Khoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh PhúcKhoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc
Khoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc
 
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khóa luận Ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên ...
Khóa luận Ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên ...Khóa luận Ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên ...
Khóa luận Ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên ...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...
Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...
Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...
 
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...
 
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao ...
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao ...Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao ...
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao ...
 
Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm máy in của khách ...
Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm máy in của khách ...Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm máy in của khách ...
Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm máy in của khách ...
 
Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ...
Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ...Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ...
Khóa luận Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
 
Hoàn thiện công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính...
Hoàn thiện công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính...Hoàn thiện công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính...
Hoàn thiện công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính...
 
Khóa luận Nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệ...
Khóa luận Nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệ...Khóa luận Nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệ...
Khóa luận Nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệ...
 
Khóa luận Đánh giá công tác đào tạo nhân viên mới thuộc phòng kinh doanh gói ...
Khóa luận Đánh giá công tác đào tạo nhân viên mới thuộc phòng kinh doanh gói ...Khóa luận Đánh giá công tác đào tạo nhân viên mới thuộc phòng kinh doanh gói ...
Khóa luận Đánh giá công tác đào tạo nhân viên mới thuộc phòng kinh doanh gói ...
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...
Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...
Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua – người bán tại công ty ...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua – người bán tại công ty ...Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua – người bán tại công ty ...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua – người bán tại công ty ...
 
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CHO KHÁCH HÀNG CỦA...
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CHO KHÁCH HÀNG CỦA...KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CHO KHÁCH HÀNG CỦA...
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CHO KHÁCH HÀNG CỦA...
 

Thực trạng quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

  • 1. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý phát triển bền vững các KCN 1.1. Khu công nghiệp và phát triển bền vững khu công nghiệp 1.1.1. Khu công nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1.1. Khu chế xuất Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất, giới địa xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất nhập khẩu, được thành lập và hoạt động theo quy chế này. 1.1.1.1.2. Khu công nghiệp. Khu công nghiệp là khu tập trung chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất. Khu công nghiệp cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu - triển khai khoa học-công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất. Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ. Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp.
  • 2. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ trường hợp có quy định riêng cho từng loại ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ban quản lý trên địa bàn liên tỉnh hoặc ban quản lý khu công nghiệp (trường hợp các biệt) hoặc ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp sau đây:  Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.  Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1.1.1.2. Đặc trưng của khu công nghiệp Có thể thấy rằng khái niệm KCN là một khái niệm động, nó gắn liền với các điều kiện cụ thể của nơi nó hình thành và phát triển. Theo cách hiểu đó, có thể thấy KCN có những đặc trưng sau: - KCN là khu tập trung tương đối nhiều xí nghiệp trong một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng sản xuất. Vì vậy, các xí nghiệp này có điều kiện thuận lợi để tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. - Các xí nghiệp trong KCN thường được hưởng một quy chế riêng của nhà nước và địa phương sở tại. Các quy chế này thể hiện sự quan tâm, ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các xí nghiệp này phát triển. - KCN có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế quản lý thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi và hiệu suất tối đa cho các doanh nghiệp hoạt động. - Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp với nhau trong KCN tùy thuộc vào sự liên kết với nhau giữa chúng trong quá trình phát triển để đạt được hiệu quả cao.
  • 3. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - KCN thường có giới hạn địa lý hẹp, khoảng vài chục đến vài trăm ha và có thể được ngăn cách với xung quanh bởi hàng rào cứng. Không có dân cư trong KCN. - Hoạt động chính trong KCN là hoạt động sản xuất công nghiệp. 1.1.1.3. Các loại hình khu công nghiệp Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau a, Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu công nghiệp và khu chế xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên làm hàng xuất khẩu. b, Theo mức độ mới - cũ, khu công nghiệp chia làm 3 loại: - Các khu công nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi có chủ trương xây dựng khu chế xuất năm 1990) như khu công nghiệp Thượng Đình - Hà Nội, khu công nghiệp Việt Trì, khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên v.v... - Các khu công nghiệp cải tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp đang hoạt động. - Các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn mới (hiện có khoảng 20). c, Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhóm khu công nghiệp đã hoàn thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công trình bảo vệ môi trường như hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công trình cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước thải, chất thải rắn, bụi khói v.v... d, Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba nhóm có diện tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%. (Các tiêu thức 3 và 4 chỉ là tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ tất cả các công trình và cho thuê hết diện tích thì 2 tiêu thức đó không cần sử dụng nữa).
  • 4. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net e, Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công nghiệp lớn được thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu công nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn đầu hiện nay ta chú trọng xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả. f, Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt - Các khu công nghiệp bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều. - Các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v... làm đầu tàu cho sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội dài hạn. g, Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm: - Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước. - Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước và nước ngoài. - Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài. h, Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biêt 2 loại: - Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm, không có khu vực dân cư. - Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xã hay thành phố vệ tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp. i, Theo tính chất ngành công nghiệp có
  • 5. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như khu chế biến nông lâm hải sản, khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin học, khu công nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công nghiệp vật liệu xây dựng v.v... k, Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc, Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm); và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm cho kinh tế xã hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững. Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế kỷ 21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhân vật mới, tạo ra những đặc trưng mới cho bộ măt các khu công nghiệp. 1.1.1.4. Các tiêu chí của khu công nghiệp. - Thông qua khái niệm và đặc trưng của KCN, các tiêu chí để hình thành một KCN bao gồm: - KCN phải do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập - KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp có đủ cơ sở pháp lý, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. - KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống. - Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất, đó là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. 1.1.1.5. Vai trò của khu công nghiệp Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc hình thành các Khu công nghiệp đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về
  • 6. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển, cụ thể: - Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Với quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài; hơn nữa việc phát triển các KCN cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh của các tập đoàn, công ty đa quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh thủ ưu đãi thuế quan từ phía nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị trường mới ở các nước đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội và là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một trong những nhân tố quan trọng giúp quốc gia thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác sự hoạt động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đã tác động tích cực thúc đẩy sự lưu thông và hoạt động của đồng vốn trong nước. Việc khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước đầu tư vào KCN bằng nhiều hình thức, đa dạng sẽ thu hút được một nguồn vốn lớn trong nước tham gia đầu tư vào các KCN. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong xã hội chưa được khai thác và sử dụng hữu ích. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước tham gia xây dựng hạ tầng KCN và đầu tư sản xuất trong KCN sẽ tạo sự tin tưởng và là động lực thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN. Thực tế trong thời gian vừa qua, các KCN đã thu hút được khá nhiều các nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng.
  • 7. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng nguồn thu ngân sách Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa phương và của cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc này nguồn thu ngoại tệ của các KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ thu được để nhập khẩu công nghệ, dây chuyền, máy móc thiết bị … nhưng cái lợi thu được là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. Khi các doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc đó nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN. Ngoài ra, hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua việc cung ứng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong KCN và việc một số doanh nghiệp chế xuất tổ chức gia công một số chi tiết, phụ tùng, một số công đoạn tại các doanh nghiệp trong nước góp phần vào quá trình nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia - Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước trên thế giới cho thấy việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến của các nước đi trước là một trong những bí quyết để phát triển và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. Việc tiếp cận và vận dụng linh hoạt kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia là một trong những giải pháp mà các nước đang phát triển áp dụng nhằm rút ngắn thời gian của quá trình công nghiệp hóa. Cùng với sự hoạt động của các KCN một lượng không nhỏ các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện đại…đã được chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công nghiệp; Việc chuyển giao công nghệ của khu vực FDI tới các doanh nghiệp trong nước đã góp phần thúc đẩy vào việc tăng
  • 8. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công nghiệp. KCN thúc đẩy sự phát triển năng lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức sản xuất, kinh doanh mới… giúp cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH của quốc gia. KCN là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ chức sản xuất khoa học, trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các doanh nghiệp FDI, các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo và đào tạo lại về kinh nghiệm quản lý, phưong pháp làm việc với công nghệ hiện đại, tác phong công nghiệp …. Những kết quả này có ảnh hưởng gián tiếp và tác động mạnh đến các doanh nghiệp trong nước trong việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi phương pháp quản lý … để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Sự có mặt của các tập đoàn công nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty có uy tín trên thế giới trong các KCN cũng là một tác nhân thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ theo hướng liên doanh, liên kết. Thông qua đó cho phép các công ty trong nước có thể vươn lên trở thành các nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia - Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc tại các KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển KCN góp phần quan trọng trong việc phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động có trình độ và hàm lượng chất xám cao. Quan hệ cung cầu lao động ở thị trường này diễn ra gay gắt chính là động lực thúc đẩy người sử dụng lao động, người lao động phải rèn luyện và không ngừng học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Như vậy, KCN đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế và hình thành đội ngũ lao
  • 9. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net động của nền công nghiệp hiện đại thông qua việc xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm giữa các doanh nghiệp KCN với nhà trường. - Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị mới Xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi từng tỉnh, thành phố, vùng kinh tế và quốc gia là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN tại các địa phương, cụ thể: Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của các KCN được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua việc cải thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực; góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực; Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…; Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN
  • 10. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh đô thị góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa. 1.1.2. Phát triển bền vững và phát triển bền vững khu công nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu được các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”. Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các nội dung cơ bản sau: – Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước. – Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống dân cư. – Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng. Từ trước đến nay, có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về phát triển kinh tế, nhưng một cách chung nhất “phát triển kinh tế” được xem là tiến trình mà theo đó các
  • 11. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net nước tăng cường khả năng sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là phương thức duy nhất giúp cho tất cả các dân tộc trên khắp thế giới sống tốt hơn, đặc biệt là các nước có mức thu nhập thấp và trung bình. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế, dù muốn hay không muốn, tất cả các nước dù nghèo hay giàu đều phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường và những vấn đề này lại luôn liên quan chặt chẽ đến các nỗ lực nhằm xoá đói, giảm nghèo và cải thiện mức sống. Về khái niệm phát triển bền vững Khái niệm “Phát triển bền vững” chính thức xuất hiện lần đầu vào năm 1980 trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” được công bố bởi Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái”. Tuy nhiên, càng ngày khái niệm phát triển bền vững càng được mở rộng về mặt nội dung và chính thức được phổ biến rộng rãi trên thế giới từ sau báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Ủy ban quốc tế về môi trường và phát triển thế giới (WCED) của Liên Hiệp quốc (năm 1987). Theo báo cáo này, phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo, tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống con người, động vật và thực vật. Càng về sau, bên cạnh các nội dung liên quan đến môi trường tự nhiên, khái niệm phát triển bền vững càng được bổ sung thêm các khía cạnh liên quan đến các vấn đề xã hội, nó bao chứa cả sự bình đẳng giữa những nước giàu và những nước nghèo và giữa các thế hệ. Kể từ khi khái niệm này xuất hiện nó đã gây được sự chú ý và thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại. Năm 1992, tại Rio de Janeiro,các đại biểu tham gia Hội nghị về môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này. Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (Hội nghị Rio +10 tại Cộng hòa Nam
  • 12. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Phi) đã bổ sung và hoàn chỉnh khái niệm này. Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, đan xen, thỏa hiệp nhau của 3 hệ thống tương tác lớn của thế giới: hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội. Trên cơ sở nội dung phát triển bền vững nói trên, nhiều lý thuyết và mô hình phát triển bền vững được đưa ra và được bổ sung thêm các yếu tố khác như văn hóa, tôn giáo, chính trị…. Tuy nhiên, yếu tố chính của phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Về kinh tế: tăng trưởng và phát triển lành mạnh của tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tạo ra hàng hóa và dịch vụ liên tục. Về xã hội: phải đạt được sự công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội, bao gồm y tế, giáo dục, công bằng giới tính, sự tham gia và trách nhiệm chính trị cho mọi người, đảm bảo sức khỏe, xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu các tệ nạn xã hội. Về môi trường: sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, duy trì nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận động tiềm ẩn của môi trường. Khai thác có giới hạn nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được. Duy trì đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác, hạn chế ô nhiễm môi trường, đồng thời cải thiện môi trường. 1.1.2.2. Quan niệm về phát triển bền vững các khu công nghiệp a. Khái niệm phát triển bền vững KCN Phát triển bền vững KCN là việc đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế ổn định theo thời gian, có hiệu quả ngày càng cao, tăng trưởng dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động và hiệu quả nội tại KCN chứ không phải chỉ dựa trên sự gia tăng của các yếu tố đầu vào; Sự tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với giải quyết hài hòa các vấn đề xã hội, với bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường sống và khai thác hợp lý các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên. Nói cách khácphát triển các KCN bền vững là phát triển các KCN nhằm đạt được sự đồng bộ các mục tiêu về mặt kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và BVMT. Một KCN phát triển theo hướng bền vững khi nó đạt được một số tiêu chuẩn sau:
  • 13. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Phát triển bền vững thống nhất cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường trong một khuôn khổ nhất định - Nâng cao chất lượng cuộc sống con người - Phát triển mà không để ảnh hưởng tới thế hệ sau - Các KCN đều có quan hệ mật thiết với các vùng xung quanh - Quy hoạch và quản lý thống nhất, đồng thuận ở mọi cấp - Rủi ro về môi trường có thể chấp nhận được trong mục đích phát triển. b. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu công nghiệp Dựa vào khái niệm và nội dung phát triển bền vững KCN, các tiêu chí đánh giá phát triển các KCN theo hướng bền vững được phân chia thành 2 nhóm như sau: - Nhóm tiêu chí đánh giá tính bền vững nội tại các KCN. - Nhóm tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của các KCN đến khu vực có KCN. Tiêu chí đánh giá tính bền vững nội tại KCN: Phát triển bền vững nội tại KCN là yêu cầu quan trọng hàng đầu vì nó đảm bảo duy trì hoạt động “khỏe mạnh” của các khu này. Chính sự hoạt động “khỏe mạnh” của bản thân KCN sẽ là cơ sở để gây tác động lan tỏa tích cực đối với địa phương nơi KCN đóng và đối với toàn bộ nền kinh tế của đất nước. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững nội tại KCN gồm có: * Các chỉ tiêu về kinh tế: (1) Vị trí đặt của KCN: vị trí đặt của KCN là dấu hiệu đầu tiên dẫn đến sự thành công của KCN. KCN được đặt ở vị trí thuận lợi hay khó khăn về CSHT kỹ thuật như đường xá, cầu cống, bến cảng, nhà ga, sân bay, hệ thống viễn thông; điều kiện về nguồn nhân lực dồi dào; khả năng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư về vị trí và điều kiện sinh hoạt. Tất cả những dấu hiệu này phải được xem xét trên khía cạnh hiện tại và sự duy trì khả năng ấy trong tương lai. (2) Quy mô diện tích KCN và tính hợp lý của quy mô so với mục đích và tính chất hoạt động của KCN. Quy mô KCN được xem xét trên hai khía cạnh:
  • 14. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Thứ nhất, quy mô của KCN phụ thuộc vào mục tiêu hình thành KCN: Với KCN được hình thành với mục tiêu thu hút vốn đầu tư nước ngoài thường có quy mô lớn hơn KCN nhằm vào các mục tiêu chính là thu hút các nhà đầu tư trong địa phương, trong vùng - Thứ hai, quy mô KCN phụ thuộc vào tính chất và điều kiện hoạt động của KCN: Nếu KCN được đặt ở địa phương có bến cảng và nguồn nguyên liệu quy mô lớn, hình thành với tính chất chuyên môn hóa sản xuất ổn định một số sản phẩm hàng hóa công nghiệp nặng thì quy mô lớn hơn các KCN nằm ở xa đô thị với các điều kiện xa bến cảng, với tính chất hoạt động là tận dụng lao động (3) Cơ cấu sử dụng đất KCN: Tiêu chí này có ý nghĩa quan trọng trong vệc đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong KCN và là cơ sở cho sự phát triển bền vững KCN. Tiêu chí này do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định nhằm đảm bảo phát triển bền vững của KCN. Theo quy định tại Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng, cơ cấu sử dụng đất trong KCN có các bộ phận như sau: Khu vực sản xuất công nghiệp thường chiếm 55-62%; khu vực doanh nghiệp hỗ trợ chiếm 5-7%; khu vực doanh nghiệp dịch vụ chiếm 3-5%; khu trung tâm điều hành, công trình công cộng, dịch vụ (nhà hàng, khu giới thiệu sản phẩm, trưng bày hàng hóa, tổng kho trung chuyển, trạm xăng, bảo dưỡng ô tô chiếm 3-5%; khu vực các công trình kết cấu hạ tầng (đường giao thông, các công trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật) chiếm 21-34% so với tổng diện tích KCN. Tuy nhiên, các tỷ lệ này thay đổi theo xu hướng phát triển của KCN. (4) Tỷ lệ lấp đầy các KCN: Tỷ lệ lấp đầy đo bằng tỷ lệ diện tích KCN đã cho các doanh nghiệp thuê so với tổng diện tích KCN. Tỷ lệ lấp đầy được đánh giá theo từng giai đoạn. Giai đoạn đầu là thời kỳ thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng khoảng 4-5 năm, giai đoạn sau là từng bước hoàn thiện chính sách và thủ tục với mục tiêu thu hút các nhà đầu tư vào KCN để thu hồi chi phí xây dựng, tạo lập việc làm cho người lao động. Theo kinh nghiệm thế giới, thời gian để thu hồi kinh phí đầu tư xây dựng có thể kéo dài khoảng 15-
  • 15. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 20 năm, vì vậy nếu sau 10-15 năm mà “tỷ lệ khoảng trống” trong KCN vẫn còn cao thì KCN này được xem như không có khả năng phát triển bền vững và gặp thất bại. (5) Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong KCN: Đây là tiêu chí đánh giá thực chất vấn đề về hiệu quả tài chính, kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp, quyết định khả năng tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong KCN. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gồm các chỉ tiêu: tổng doanh thu; tổng giá trị gia tăng; tổng lao động thu hút; tổng vốn kinh doanh; tỷ lệ giá trị gia tăng so với tổng doanh thu; doanh thu trên một đơn vị lao động. Các chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên quan điểm “động”, tức là mức và tốc độ tăng trưởng của các con số đó. Điều đó cho phép kết luận về khả năng duy trì bền bỉ và theo xu hướng ngày càng tăng lên của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp. (6) Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh: Tiêu chí này phản ánh khả năng cạnh tranh công nghệ của các doanh nghiệp trong nội bộ KCN, giữa KCN với các KCN khác trong nước. Tiêu chí này cũng phản ánh khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp và xu hướng hiện đại hóa, vận dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Tiêu chí này thể hiện bằng các chỉ tiêu: - Số lượng và cơ cấu máy móc thiết bị sử dụng trong KCN: tỷ lệ máy móc thiết bị mới so với tổng số máy móc thiết bị đang sử dụng; độ tuổi trung bình của công nghệ hoạt động trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn đầu tư trên 1 lao động. - Tỷ lệ vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai trong tổng vốn đầu tư của KCN, tỷ lệ doanh thu từ hoạt động nghiên cứu và triển khai so với tổng quy mô hoạt động của doanh nghiệp và của toàn KCN (7) Hệ số chuyên môn hóa liên kết kinh tế. Tiêu chí này phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của toàn KCN, tính chất tiên tiến trong tổ chức sản xuất phù hợp với xu thế phát triển của phân công lao động xã hội theo hướng hiện đại.
  • 16. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net (8) Mức độ thỏa mãn các nhu cầu cho nhà đầu tư. Tiêu chí này phản ánh độ hấp dẫn của nội bộ KCN đối với quá trình thu hút các nhà đầu tư. Tiêu chí này gồm các chỉ tiêu sau: - Mức độ bảo đảm của hệ thống CSHT kỹ thuật của KCN: điện, nước, kho tang, đường xá, phương tiện vận chuyển (chủng loại, quy mô, và chất lượng của hệ thống CSHT kỹ thuật). - Chủng loại, quy mô và chất lượng hoạt động của hệ thống CSHT kinh tế phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN như: bưu chính, thông tin, tài chính, ngân hàng,… * Các chỉ tiêu về xã hội: (1) Thu nhập bình quân của người lao động. Chỉ tiêu quan trọng này là dấu hiệu có tính chất quyết định khả năng thu hút lao động vào KCN và việc duy trì đội ngũ lao động có tay nghề cao. Mức thu nhập thấp sẽ dẫn đến nguy cơ luân chuyển lao động không thể kiểm soát được. Tiêu chí này được đo lường bằng mức thu nhập bình quân, tốc độ tăng thu nhập bình quân và được xem xét trong sự so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề ở các KCN khác nhau. (2) Khả năng đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động. (3) Năng lực tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng lao động làm việc trong KCN cả về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thể lực và tâm lực. (4) Năng lực cải thiện điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần cho người lao động. * Các chỉ tiêu về môi trường: (1) Việc áp dụng các công nghệ sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, tái sử dụng phế thải trong quá trình sản xuất (2) Năng lực hạn chế ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường tại nơi làm việc cũng như trung tâm KCN. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững của khu vực có KCN – tác động lan tỏa.
  • 17. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Tiêu chí này phản ánh tác động lan tỏa của KCN đến các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương có KCN. Các KCN có tồn tại bền vững hay không cũng chịu sự chi phối khá lớn bởi sự tác động của nó đến khu vực mà nó đóng và ngược lại, khu vực, địa phương có KCN đóng sẽ có tác động thuận đến KCN, tạo cơ hội hỗ trợ cho sự phát triển của các KCN. Tiêu chí này được chia thành 3 nhóm tiêu chí nhỏ sau đây: Nhóm 1: Tiêu chí về kinh tế. Ảnh hưởng của KCN đến lĩnh vực kinh tế đối với khu vực, địa phương có KCN, được đo lường bằng các chỉ tiêu: - Thu nhập bình quân trên đầu người tính cho toàn khu vực hoặc địa phương: thể hiện tác động trực tiếp của KCN đến việc nâng cao mức sống dân cư. - Cơ cấu kinh tế của địa phương có KCN: phản ánh sự thay đổi về chất nền kinh tế của khu vực có KCN. Chỉ khi góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tiến bộ (cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, trong đó cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò quyết định) thì mới bảo đảm sự phát triển lâu dài, vững chắc của các KCN. Tiêu chí phản ánh sự ảnh hưởng tích cực của KCN đến cơ cấu ngành kinh tế của địa phương có KCN là sự tăng lên không ngừng của tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, của tỷ trọng hàng hóa và dịch vụ được trao đổi với bên ngoài, trong đó có xuất nhập khẩu. - Đóng góp của KCN cho ngân sách địa phương. Tiêu thức này phản ánh ảnh hưởng tích cực của KCN đến khả năng tự chủ tài chính, tự chủ ngân sách cho các địa phương. Đóng góp bằng thuế của KCN vào ngân sách địa phương, một mặt phản ánh hiệu quả của KCN trong sản xuất kinh doanh, vì mức thuế đóng góp càng nhiều chứng tỏ doanh thu trong KCN càng lớn và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN càng cao. Mặt khác đóng góp bằng thuế của KCN cho địa phương góp phần làm giàu cho địa phương, nó sẽ tạo điều kiện để địa phương có khả năng đầu tư CSHT về kinh tế, xã hội cho địa phương và ngược lại điều này có tác động tích cực cho KCN. Tiêu thức đóng góp vào ngân sách địa phương được thể hiện bằng mức và tỷ lệ thu ngân sách của địa phương do KCN đem lại, tốc độ tăng thu thuế từ các KCN. Khi các chỉ tiêu này càng cao và tốc
  • 18. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net độ tăng các chỉ tiêu này cũng ngày càng cao thì chứng tỏ KCN đang hoạt động có hiệu quả và có tác dụng rất tốt đến địa phương. - Số lượng và chất lượng hệ thống CSHT kinh tế – xã hội của địa phương có KCN. Tiêu thức này phản ánh tình hình xây dựng CSHT trong và ngoài hàng rào KCN, đáng quan tâm hơn cả là hệ thống đường xá, cầu cống, hệ thống nhà ở, các công trình điện, nước, hệ thống bưu điện, thông tin liên lạc ở địa phương có KCN. Tiêu chí này phản ánh ảnh hưởng của KCN đến quá trình đô thị hóa của địa phương mà KCN đóng. Tiêu thức này được xem xét trong trạng thái động, tức là đánh giá ở tốc độ tăng của số và chất lượng của các yếu tố này. Các kết quả theo tiêu thức này khởi sắc thể hiện các KCN đang có tác dụng tốt và hướng đi đúng. - Đóng góp về kim ngạch xuất khẩu cho địa phương. Mục tiêu các KCN là thu hút nguồn vốn của các nhà đầu tư nước ngoài, phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. Quy mô xuất khẩu của các địa phương trông cậy chủ yếu vào các KCN. Quy mô xuất khẩu của các KCN ngày càng cao làm cho tỷ lệ đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của các địa phương ngày càng lớn và nó thể hiện KCN đang hoạt động có hiệu quả cao và có ảnh hưởng tích cực tới địa phương mà nó đang hoạt động. Nhóm 2: Tiêu chí phản ánh về xã hội. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh tế phải là tạo ra những hiệu ứng xã hội tốt. Xét theo góc độ mức lan tỏa ra bên ngoài, KCN hoạt động bền vững thể hiện ở xu thế thay đổi tích cực trong các vấn đề xã hội của địa phương có KCN mà trực tiếp là mang lại lợi ích cho đối tượng hưởng lợi, đó là dân cư trên địa bàn có KCN. Ở góc độ kinh tế, ảnh hưởng của KCN chính là sự gia tăng trong thu nhập dân cư và khả năng được tiếp cận của dân cư đến các CSHT và dịch vụ xã hội. Ở góc độ xã hội, ảnh hưởng của KCN đến dân cư là việc tạo ra môi trường xã hội lành mạnh. Sự lành mạnh của môi trường xã hội phụ thuộc rất lớn vào khả năng giải quyết việc làm của KCN cho dân cư địa phương, nhất là những người dân bị mất đất do sự hình thành KCN gây nên. Giải quyết việc làm cho dân cư nhất là những người dân bị mất đất ở địa phương là điều mong đợi của chính người dân cũng như chính quyền địa phương khi tiếp nhận KCN. Thực hiện được vấn đề
  • 19. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net này cũng là một thành công của KCN khi đã tận dụng được yếu tố lợi thế so sánh của địa phương và giải quyết được mục tiêu xã hội đặt ra. Tiêu chí phản ánh tác động xã hội của KCN tập trung vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng giải quyết việc làm của KCN cho địa phương như sau: - Sử dụng lao động địa phương: thể hiện ở quy mô và tỷ lệ lao động địa phương so với tổng số lao động của KCN, quy mô và tỷ lệ lao động bị mất đất được làm việc trong KCN so với tổng lao động bị mất đất do KCN đặt ở địa phương gây nên. - Tỷ lệ hộ gia đình ( hoặc là số lao động) tham gia cung cấp sản phẩm – dịch vụ cho KCN nhưng nằm ngoài KCN so với tổng số hộ của địa phương (hoặc so với tổng lao động địa phương). Trong chỉ tiêu này cần nhấn mạnh khía cạnh lao động hoặc hộ bị mất đất bằng chỉ tiêu số lượng và tỷ lệ hộ gia đình (lao động) mất đất tham gia cung cấp sản phẩm – dịch vụ cho KCN nhưng nằm ngoài KCN so với tổng số hộ (hoặc lao động) bị mất đất. - Cơ cấu lao động của địa phương. Tiêu chí này phản ánh ảnh hưởng của KCN đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn có KCN. Các chỉ tiêu về cơ cấu lao động được tính theo các góc độ: theo ngành, theo thành thị - nông thôn và nhất là tính theo trình độ lao động. Động thái thay đổi các chỉ tiêu này thể hiện rõ tác động của KCN đến quá trình đô thị hóa và nâng cao trình độ người lao động. Nhóm 3: Tiêu chí phản ánh môi trường. Phát triển bền vững KCN cũng không vượt ra khỏi yêu cầu của phát triển bền vững nói chung là quá trình đẩy nhanh hoạt động kinh tế phải đi đôi với việc bảo đảm và nâng cao chất lượng của môi trường sống . Quá trình phát triển KCN phải gắn liền với vấn đề bảo đảm và nâng cao chất lượng môi trường của địa phương nơi có KCN đóng. Để phát triển bền vững thì bản thân các KCN phải có khả năng tổ chức xử lý tốt vấn đề ô nhiễm môi trường do mình gây nên để không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống và sức khỏe con người, BVMT sinh thái. Tiêu thức đánh giá việc bảo đảm môi trường cho khu vực trong và ngoài KCN phải được xây dựng dựa theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành ở trên các góc độ: mức độ ô
  • 20. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net nhiễm không khí, mức độ ô nhiễm nguồn nước, mức độ ô nhiễm tiếng ồn và mức độ ô nhiễm rác thải. Tuy nhiên, các tiêu chí đánh giá về môi trường KCN cần được hướng vào ba yếu tố thường được nhấn mạnh trong các văn bản chiến lược BVMT, Luật BVMT và Nghị quyết của Bộ Chính trị về môi trường, đó là: - Khả năng duy trì về đa dạng hóa sinh học: hình thành những khu vực, những hình thức tạo môi trường phong phú cho KCN, có thể là trong hoặc bên cạnh KCN. - Tiết kiệm tài nguyên: có kế hoạch cụ thể sử dụng tài nguyên trong suốt vòng đời của KCN, khả năng tái sinh tài nguyên như thế nào? - Phòng chống ô nhiễm môi trường: có phương án xử lý ô nhiễm, hệ thống kỹ thuật chống ô nhiễm, các phương án phòng chống và giải quyết hệ quả ô nhiễm. Ba nhóm tiêu chí trên là thực sự cần thiết cho việc đánh giá toàn diện sự phát triển các KCN theo hướng bền vững nói chung. Việc vận dụng và sử dụng những tiêu chí nào là tùy theo từng giai đoạn nhất định, phù hợp với những yêu cầu khác nhau đặt ra và khả năng quản lý, tính toán cụ thể của các cấp quản lý KCN. c. Sự cần thiết của phát triển bền vững các khu công nghiệp Ổn định duy trì quan hệ đầu tư nước ngoài Việc phát triển bền vững các KCN tạo điều kiện cho các công ty xuyên quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tranh thủ thuế quan ưu đãi từ phía nước chủ nhà, khai thác thị trường rộng lớn ở các nước đang phát triển. Vì thế nguồn vốn đầu tư vào các KCN không ngừng tăng lên. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới, các dự án thực hiện trong KCN hầu hết do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc do liên doanh với nước ngoài thực hiện. KCN đã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ví dụ, ở Malaysia và Đài Loan trong những năm đầu phát triển, KCN đã thu hút khoảng 60% số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. KCN phát triển bền vững là cầu nối nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh
  • 21. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net tế quốc tế. KCN được coi là nơi thử nghiệm chính sách kinh tế mới tốt nhất, đặc biệt là các chính sách kinh tế đối ngoại, và là nơi tiên phong cho sự phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việc hình thành và phát triển các KCN bền vững có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, là “sân chơi” quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy quá trình hội nhập giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ngoài ra, KCN phát triển bền vững còn là nơi sản xuất hàng hóa, xuất khẩu hướng ra thị trường thế giới, là cửa ngõ khai thông nền kinh tế trong nước với thế giới bên ngoài, góp phần quan trọng đẩy nhanh quá trình tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Ổn định nền kinh tế quốc dân KCN phát triển bền vững còn thu hút được các nhà đầu tư trong nước bởi có những thuận lợi về vị trí và ưu đãi về chính sách, cơ chế. Vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả. KCN là nơi tạo môi trường và cơ hội phát huy năng lực về vốn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước sẽ liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, điều hành, sử dụng trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nước ngoài, bồi dưỡng nhân tài, thử các phương án cải cách để tiến dần đến trình độ thế giới. Ổn định xã hội Việc phát triển các KCN bền vững sẽ ngày càng tạo ra nhiều việc làm với thu nhập ngày càng cao cho lao động trong KCN cũng như ngoài KCN, đây là một trong những mục tiêu của các nước đang phát triển. Các KCN tạo việc làm cho lao động địa phương, tạo điều kiện giải quyết vấn đề thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho lao động ở địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Các KCN được xây dựng và phát triển bền vững sẽ kéo theo hình thành các khu dân cư, các khu đô thị mới, và từ đó các dịch vụ đời sống cũng được hình thành như chợ, siêu thị, các dịch vụ
  • 22. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net vận tải, bưu điện,… đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nên cũng tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động. Như vậy, việc hình thành và phát triển bền vững các KCN không chỉ tạo việc làm cho riêng các lao động trong KCN mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho rất nhiều doanh nghiệp khác, người lao động khác hoạt động ngoài KCN. Bảo đảm sự phát triển ổn định tự nhiên Việc các doanh nghiệp tập trung trong các KCN sẽ cho phép xây dựng các trung tâm xử lý chất thải với chi phí ít tốn kém hơn, đồng bộ hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc quản lý môi trường của các cơ quan chức năng. KCN chính là nơi tập trung các cơ sở sản xuất nên có điều kiện thuận lợi trong việc kiểm soát, xử lý chất thải và BVMT. Do đó, nó là địa điểm tốt để tiếp nhận các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, từ các vùng dân cư, phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững. Thực hiện mục tiêu phát triển các KCN bền vững, trong thiết kế cũng như trong quá trình triển khai xây dựng và quá trình hoạt động của các KCN luôn có sự chú ý đặc biệt đến việc xử lý nước thải, khí thải, rác thải công nghiệp, xây dựng cơ sở xử lý, từ đó giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sống cho dân cư. 1.2. Khái niệm quản lý và sự cần thiết của việc quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp - Khái niệm về quản lý: Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra. Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở một mức độ nhất định. Trong Từ điển tiếng Việt có nêu: Quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Khái niệm này tương đồng với các khái niệm chỉ đạo, điều
  • 23. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net hành, điều khiển. Khái niệm quản lý ở đây là muốn nói đến quản lý con người, quản lý xã hội và biểu hiện cụ thể nhất là ở quản lý nhà nước. Khái niệm chung nhất về quản lý nhà nước được hiểu cô đọng ở việc “tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế – xã hội theo pháp luật”. - Về quản lý nhà nước đối với sự phát triển của các KCN Quản lý phát triển các khu công nghiệp đã và đang được thực hiện theo Quy chế các khu công nghiệp, khu chế xuất ban hành theo Nghị định 36/1997/NĐ-CP/. Trước tình hình thực tế có nhiều thay đổi, Nghị định hiện đang được hiệu chỉnh trình Chính phủ quyết định. Trong đó cần chú ý tới: - Phân cấp hơn nữa cho Chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chính phủ chỉ trực tiếp quản lý những khu công nghiệp có vị trí, vai trò đặc biệt đối với sự phát triển của toàn nền kinh tế, của vùng kinh tế lớn; những khu công nghiệp công nghệ cao; các khu công nghiệp tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. - Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào việc đầu t­ư phát triển các khu công nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm, những vùng thuận lợi trong thu hút đầu tư. Hạn chế sử dụng vốn ngân sách cho phát triển hạ tầng các khu công nghiệp. Vốn ngân sách chỉ được sử dụng cho phát triển hạ tầng các khu công nghiệp trong điều kiện đối với những khu công nghiệp có ý nghĩa quyết định đến phát triển kinh tế xã hội cả nước, của những vùng cần có sự hỗ trợ để tạo đà phát triển, đặc biệt là các khu công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Trên tinh thần như vậy, để có thể thực hiện thành công các mục tiêu của quy hoạch, việc sớm thông qua và ban hành Nghị định sửa đổi là hết sức cần thiết nhằm làm rõ mô hình tổ chức quản lý phát triển các khu công nghiệp và các thể chế chính sách đảm bảo cho sự phát triển của các khu công nghiệp. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp KCN có thể do Chính phủ hoặc tư nhân sở hữu, nhưng dù ở bất cứ hình thức nào,
  • 24. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net KCN đều là đối tượng quản lý của Nhà nước. Các chuyên gia kinh tế Nhật Bản cho rằng: chìa khóa cho sự thành công của các KCN là vị trí, dịch vụ hạ tầng và đặc biệt là năng lực quản lý. Trong thực tế hoạt động của các KCN cho thấy, nếu bộ máy quản lý năng động, sâu sát, gọn nhẹ thì các KCN hình thành và phát triển tốt và ngược lại. Bản chất của việc kinh doanh trong các doanh nghiệp là lợi nhuận, đôi khi đạo đức, tác hại về môi trường, xã hội có thể bị bỏ qua. Vì vậy nếu Nhà nước không tạo được 1 cơ chế tốt, việc quản lý, giám sát chưa tốt sẽ dẫn tới những hậu quả khôn lường mà sâu xa sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của KCN 1.2.3. Nội dung quản lý phát triển bền vững các khu công nghiệp ở địa phương Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển khu công nghiệp. - Yêu cầu: Khi xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển KCN, phải nghiên cứu tổng thể các điều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế chung, phải tạo được bước đi phù hợp với khả năng của đất nước về tài chính, thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng…; phải tính đến sự phân bổ lực lượng sản xuất trên lãnh thổ nhằm bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và bảo vệ môi trường, môi sinh; xem xét tính đến cân đối trong phát triển khu vực, lãnh thổ và tính đến phát triển bền vững chung của cả nước; cân nhắc, quyết định số lượng KCN cần xây dựng trong từng giai đoạn cụ thể. - Nội dung: Căn cứ vào thực tế phát triển công nghiệp và dự báo nhu cầu phát triển công nghiệp phục vụ CNH, HĐH đất nước, Nhà nước xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KCN trong phạm vi cả nước phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; quyết định kế hoạch phát triển KCN hàng năm và 5 năm. Bảo đảm các yếu tố để thực hiện các cân đối lớn trong kế hoạch Nhà nước hàng năm và các giải pháp về việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN,... bảo đảm tính khả thi của KCN; trong quy hoạch phải công bố danh mục các KCN dự kiến thành lập trong từng thời kỳ, quy mô, vị trí và dự kiến thời gian thành lập; cần làm rõ hình thức để hình thành KCN (thành lập mới thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước; thành lập trên cơ sở một số doanh nghiệp được thành lập từ trước nhằm tạo quy hoạch thu hút thêm doanh nghiệp mới vào địa bàn...); cần nêu rõ các vấn đề về: quy hoạch phân
  • 25. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net khu chức năng, quy hoạch ngành, nghề đầu tư vào khu, xử lý chất thải, hạ tầng kỹ thuật - xã hội ở khu vực phát triển KCN. Quy hoạch ngành nghề theo quy hoạch chung và lợi thế của từng khu vực, tránh trùng lặp ngành nghề dẫn đến sự phân bố không hợp lý, thậm chí cạnh tranh không lành mạnh gây hậu quả tiêu cực. Sự phối hợp chặt chẽ của các địa phương trong xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội bên ngoài KCN. Hai là, xây dựng chính sách và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khu công nghiệp. - Yêu cầu: Hình thành hệ thống chính sách và pháp luật thích hợp cho hoạt động của KCN. Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động KCN yêu cầu phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và có tính ổn định lâu dài, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư được quy định rõ, có tính ràng buộc về pháp lý, sự can thiệp của các cơ quan Nhà nước ở mức tối thiểu, các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh và có hiệu quả; luật và chính sách về KCN phải tính đến thông lệ quốc tế và môi trường pháp lý chung của các nước trong khu vực. Tính hấp dẫn và tích cực của hệ thống pháp luật không đơn thuần là ưu đãi tài chính, mà còn ở cơ chế quản lý, chính sách chung và sự phù hợp với luật chung của thế giới. - Nội dung: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách có liên quan đến việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý KCN, các dự án đầu tư ngoài KCN; ban hành danh mục ngành ngề được khuyến khích, các ngành nghề cấm hoặc hạn chế đầu tư vào từng KCN. Ba là, quy hoạch và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp. Thành lập KCN và phê duyệt dự án phát triển hạ tầng KCN. - Yêu cầu: Phải bảo đảm các tiêu chí phát triển KCN. - Nội dung: Thẩm định, thẩm tra dự án phát triển KCN gồm: tư cách pháp nhân và năng lực tài chính của chủ đầu tư; hiện trạng và phương án sử dụng đất; phương án đền bù GPMB và tái định cư...; các lĩnh vực, ngành nghề dự kiến bố trí trong KCN; phương án vận động thu hút đầu tư; phương án phát triển hạ tầng xã hội (nguồn cung cấp lao
  • 26. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net động, cơ sở đào tạo nghề, nhà ở, bệnh viện…) đồng bộ với phát triển KCN; giải pháp về vốn; phân tích hiệu quả đầu tư; sơ bộ đánh giá tác động đến môi trường... Thẩm quyền phê duyệt dự án phát triển KCN và quyết định thành lập KCN: Đối với các dự án phát triển hạ tầng KCN do các doanh nghiệp trong nước làm chủ đầu tư, Bộ Kế hoạch và đầu tư tổ chức thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ xem xét. Sau khi được phép thành lập và đầu tư, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh quyết định thành lập và phê duyệt dự án phát triển KCN; đối với các dự án phát triển hạ tầng KCN do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư, UBND cấp tỉnh xem xét để cấp giấy phép đầu tư sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, giấy phép đầu tư đồng thời có giá trị như quyết định thành lập KCN. Xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động KCN. - Yêu cầu: Quản lý xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo đúng quy hoạch, thiết kế và tiến độ được duyệt. Đối với những KCN có quy mô lớn thì nên phân kỳ và chia ra làm các giai đoạn. Bảo đảm nguyên tắc khi giai đoạn trước đã xây dựng xong và đã được các nhà đầu tư thuê hết đất công nghiệp thì mới tiếp tục triển khai giai đoạn sau; các công trình kết cấu hạ tầng KCN được duy tu, bảo dưỡng trong suốt thời gian hoạt động của KCN; phải bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường trong KCN; cơ chế hoạt động KCN đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư. - Nội dung: Phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN tại các địa phương; ban hành Điều lệ mẫu về quản lý KCN và điều lệ mẫu về quản lý xây dựng KCN để theo đó BQL KCN cấp tỉnh tổ chức thực hiện; bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cho các BQL KCN cấp tỉnh; các bộ ngành thực hiện QLNN đối với KCN và BQL KCN cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, và trực tiếp chỉ đạo một số công việc cụ thể như sau: Bộ KH&ĐT tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất (theo yêu cầu cụ thể) về việc xây dựng, phát triển và quản lý KCN. Bộ Công nghiệp tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm và an toàn công nghiệp thuộc thẩm quyền
  • 27. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net của bộ theo quy định của pháp luật và chỉ đạo các tổ chức kinh tế chuyên ngành công nghiệp do bộ phụ trách tham gia phát triển KCN. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra việc xây dựng KCN theo đúng quy hoạch chi tiết KCN đã được duyệt; chỉ đạo các tổ chức kinh tế chuyên ngành do bộ phụ trách tham gia phát triển KCN. Bộ Khoa học, Công nghệ thực hiện chức năng QLNN về khoa học công nghệ đối với KCN. Bộ Tài nguyên - Môi trường thực hiện chức năng QLNN về môi trường đối với KCN. Các cơ quan chuyên ngành Thương mại, Tài chính, Hải quan, Công an và các chuyên ngành cần thiết khác đặt cơ quan đại diện đủ thẩm quyền giải quyết trực tiếp công việc tại từng KCN hoặc cụm các KCN; UBND cấp tỉnh nơi có KCN, có trách nhiệm quản lý và giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với KCN trên địa bàn. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các cơ quan Chính phủ giải quyết; chủ trì lập phương án và tổ chức thực hiện GPMB, tái định cư dân trong địa bàn cần giải tỏa, việc giao đất cho KCN và giao đất cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN phụ vụ cho việc phát triển KCN; phê duyệt Điều lệ quản lý KCN do BQL KCN cấp tỉnh trình theo Điều lệ mẫu do Bộ KH&ĐT ban hành; đề xuất nhân sự đảm nhiệm trưởng BQL KCN cấp tỉnh để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Quyết định các phó trưởng ban, các ủy viên và bộ máy giúp việc của BQL KCN cấp tỉnh theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Bốn là, hỗ trợ, vận động và xúc tiến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp. - Mục đích: Vận động đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hình thành và phát triển của KCN. Nhằm giới thiệu môi trường đầu tư, hệ thống pháp luật, các ưu đãi và các điều kiện đầu tư vào KCN. - Nội dung: Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong nước vào KCN; xây dựng danh mục thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào KCN; xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư chuyên đề đầu tư vào KCN; cơ quan quản lý KCN có thể thành lập các cơ
  • 28. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net quan đại diện ở nước ngoài để tiếp thị, tuyên truyền vận động đầu tư nhằm rút ngắn thời gian tìm hiểu, đi lại của các nhà đầu tư dự kiến đầu tư vào KCN; đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư vào KCN; Năm là, cấp điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính Nhà nước có liên quan. Nội dung cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép thành lập doanh nghiệp Việt Nam trong KCN, bao gồm: + Xét duyệt cấp giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), giấy phép thành lập doanh nghiệp Việt Nam (đối với doanh nghiệp trong nước) là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cơ quan QLNN KCN. Nhằm thực hiện tốt những mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra khi thành lập KCN như thu hút vốn đầu tư, xuất khẩu, giải quyết việc làm, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành và lãnh thổ. Xét duyệt dự án bao gồm môt số nội dung cơ bản như mục tiêu kinh tế, lĩnh vực sản xuất và quy mô của dự án; tính phù hợp với quy hoạch thu hút đầu tư; mức độ thu hút lao động; nghĩa vụ đối với nước chủ nhà; trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất; các biện pháp bảo vệ môi trường. Những nội dung trên đây được thể hiện theo mẫu ban hành đơn giản, thuận lợi cho các nhà đâu tư, bảo đảm việc xét duyệt được nhanh chóng hơn so với các dự án ngoài KCN nhưng vẫn bảo đảm chất lượng và được xem xét theo một quy trình chặt chẽ; + Điều chỉnh giấy phép đầu tư giấy phép thành lập doanh nghiệp Việt Nam trong các KCN: trong quá trình thực hiện, một số dự án đầu tư trong KCN có nhu cầu tăng hoặc giảm quy mô sản xuất, cơ quan QLNN có trách nhiệm xem xét điều chỉnh giấy phép đầu tư cho các dự án đó. Điều chỉnh giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận kinh doanh được thể hiện theo mẫu đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư; + Thu hồi giấy phép đầu tư, giấy phép thành lập doanh nghiệp trong KCN: đối với các dự án đầu tư trong KCN, vì lý do nào đó không triển khai được, cơ quan QLNN KCN yêu cầu nhà đầu tư giải trình lý do và thời gian sẽ tiếp tục triển khai dự án. Trường hợp nhà đầu tư cố tình không triển khai dự án đầu tư hoặc hoạt động không đúng với giấy
  • 29. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty thì cơ quan QLNN đối với các KCN kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư. + Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ủy quyền BQL KCN cấp tỉnh xét duyệt cấp giấy phép cho lao động là người nước ngoài làm việc trong KCN. Các cơ quan QLNN khác như bộ Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và môi trường, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước… xét duyệt và cấp các loại giấy phép do ngành mình quản lý. + UBND cấp tỉnh nơi có KCN chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật dự án nhóm B (đầu tư nước ngoài), nhóm B và C (đầu tư trong nước) và cung cấp các văn bản do mình ban hành và các tài liệu có liên quan đến KCN cho BQL KCN cấp tỉnh. Sáu là, tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. - Thủ tướng quyết định bổ nhiệm trưởng BQL KCN cấp tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ theo đề nghị của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bổ nhiệm các phó ban, ủy viên và bộ máy giúp việc của BQL KCN cấp tỉnh theo quy định và hướng dẫn chung của Bộ Nội vụ; - Bộ Nội vụ ban hành quy định chung về chế độ tiền lương của công chức, viên chức; tổ chức bộ máy; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; thủ tục bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo; thủ tục xét duyệt biên chế hàng năm của BQL KCN cấp tỉnh. Bảy là, kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của khu công nghiệp và giải quyết các vấn đề phát sinh. Sự thành công hay thất bại của các nhà đầu tư quyết định sự thành công hay thất bại của KCN. Do vậy, việc BQL doanh nghiệp sau khi được cấp giấy phép là rất quan trọng. Doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nên QLNN đối với doanh nghiệp thực chất là quá trình giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của giấy phép và của pháp luật, nhưng không can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của
  • 30. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net KCN nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN theo chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định. Quản lý trực tiếp KCN là BQL KCN cấp tỉnh. Theo Quy chế KCN, KCX, KCNC, BQL cấp tỉnh thực hiện quản lý hoạt động KCN theo nguyên tắc: “một cửa, tại chỗ” thông qua cơ chế ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh. 1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển bền vững các KCN. 1.3.1. Yếu tố thuộc về chính sách quản lý chung của Nhà nước đối với khu công nghiệp Chế độ, chính sách chung của Nhà nước ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước đối với KCN trên các mặt sau: Chế độ chính sách phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng, ngành, địa phương, lãnh thổ, loại hình DN… đều tác động đến mục tiêu, nội dung và phương thức quản lý của Nhà nước đối với các KCN. Chế độ chính sách chung của Nhà nước rõ ràng, minh bạch có độ nhất quán và ổn định cao thì tạo cơ sở pháp lý cho quản lý hiệu quả của Nhà nước đối với KCN. Ngược lại chế độ, chính sách chung của Nhà nước thiếu minh bạch không rõ ràng, thiếu tính nhất quán có thể cản trở các cơ quan của Nhà nước thực hiện quản lý các KCN. Thậm chí nếu chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước có sai lầm thì quản lý Nhà nước dễ thành lực cản sự phát triển của các KCN. Thể chế hóa của Nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư, thương mại, ngân sách, tiết kiệm… phù hợp hay không phù hợp với kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với các KCN. Bởi vì, nếu thể chế, chính sách của Nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường thì sẽ hỗ trợ tốt cho việc quản lý của Nhà nước đối với các KCN dễ dàng, đơn giản hơn, chi phí thấp mà hiệu quả lại cao hơn, điều này sẽ khuyến khích các KCN phát triển hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu như thể chế chính sách của Nhà nước không phù hợp với nền kinh tế thị trường thì sẽ làm cho công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN trở nên nặng nề, chậm chạp, thiếu tính linh hoạt, áp đặt hành chính quan liêu, do đó chi phí quản lý cao mà lại không đem lại hiệu quả quản lý cao, các cơ quan quản lý quá tải, kìm hãm sự phát triển của các KCN. 1.3.2. Yếu tố thuộc về trình độ, năng lực quản lý của chính quyền cấp tỉnh
  • 31. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Các KCN thường gắn liền với việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, trong đó có nhiều nội dung liên quan đến quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương. Vì vậy, năng lực trình độ của cấp chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN. - Ảnh hưởng của trình độ ban hành chính sách đối với khu công nghiệp của cấp tỉnh. Khía cạnh ảnh hưởng ở đây là năng lực chủ trì xây dựng và điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước. Mặc dù quy hoạch KCN ở địa phương phải phù hợp với quy hoạch chung của cả vùng và cả nước, nhưng nội dung và chất lượng quy hoạch KCN của từng địa phương phụ thuộc rất lớn vào sự quan tâm, tầm nhìn và quyết tâm chỉ đạo của chính quyền cấp tỉnh. Thực tế cho thấy rằng tầm nhìn và trình độ năng lực của chính quyền địa phương nào đúng đắn thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của các KCN. Ngược lại, ở địa phương nào mà chưa có tầm nhìn chỉ đạo, trình độ năng lực còn hạn chế thì sự quản lý Nhà nước trở thành yếu tố cản trở sự phát triển của KCN. - Ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện chính sách đối với khu công nghiệp của cấp tỉnh. Đó là ảnh hưởng của năng lực tài chính và sự chỉ đạo của cấp tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong tổ chức xây dựng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN đồng bộ với hoạt động trong KCN. Địa phương nào có tiềm lực tài chính mạnh và có quyết tâm phát triển KCN thì thường ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng ngoài KCN nhằm tạo điều kiện để phát triển KCN, do đó quản lý Nhà nước đối với KCN của các ban ngành cũng thông thoáng hơn. Ngược lại, nếu địa phương không có tiềm lực tài chính, cấp tỉnh thiếu quan tâm đến việc phát triển KCN thì quản lý KCN của các ban ngành sẽ trở lên chặt chẽ hơn và gây khó khăn cho KCN. Ngoài ra, đọa phương có tiềm lực tài chính cao còn có thể hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào KCN, tạo điều kiện hợp tác giữa cơ quan quản lý Nhà nước và đầu tư trong KCN. - Ảnh hưởng của trình độ kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với khu công nghiệp của cấp tỉnh. Đó là năng lực của chính quyền cấp tỉnh trong việc ban hành và giám sát
  • 32. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net thực hiện quy chế phối hợp giữa Ban quản lý KCN với các Sở ban ngành quyết định chất lượng quản lý Nhà nước đối với các KCN. Nếu như sự phối hợp này không tốt thì dù có quan tâm đến đâu thì công tác quản lý KCN cũng gặp trục trặc, khó khăn. Ngược lại, nếu như sự phối hợp rõ ràng, hiệu quả phối hợp cao và tiến độ nhịp nhàng thì sẽ làm cho công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN đạt hiệu quả tốt hơn. Năng lực cấp tỉnh còn ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với KCN ở khía cạnh chỉ đạo thực hiện về xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong KCN… Chính quyền cấp tỉnh chính là cấp tổ chức và phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu cho KCN. Tỉnh cũng tiến hành kiểm tra giám sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong thẩm quyền và thực hiện các nghĩa vụ của Nhà nước đối với các chủ đầu tư và người lao động trong KCN… Chính vì thế sự quan tâm và năng lực giải quyết các vấn đề này của cấp tỉnh ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng và kết quản của quản lý Nhà nước đối với các KCN. Ngoài ra, cấp tỉnh còn là đại diện cho nhiều quyền hạn quản lý Nhà nước khác về KCN theo quy định của pháp luật, vì vậy trình độ năng lực của cấp tỉnh quyết định đến chất lượng quản lý của cấp tỉnh đối với KCN. 1.3.3. Yếu tố thuộc về chủ đầu tư và trình độ phát triển của địa phương Chủ đầu tư khu công nghiệp thường gắn liền với phát triển cơ sở hạ tầng xây dưng, chính sách giá thuê đất và các dịch vụ hỗ trợ khu công nghiệp, vì vậy yếu tố chủ đầu tư cũng có ảnh hướng đến công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN. Việc lựa chọn chủ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KCN là việc làm nghiêm túc, nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài ngoài nước đầu tư vốn vào KCN. Năng lực của chủ đầu tư KCN cũng ảnh hướng đến các công tác tổ chức biên soạn tài liệu xúc tiến đầu tư, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào KCN, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư giai đoạn 5 năm vào các KCN phù hợp với tình hình phát triển của từng địa phương. Nếu như chủ đầu tư KCN có trình độ năng lực cao, tầm nhìn phát triển xa thì sẽ hỗ trợ rất tốt cho công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN và sự phát triển của KCN. Ngược lại, nếu như trình độ năng lực của các chủ đầu tư còn hạn chế, tầm nhìn quy hoạch
  • 33. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net đầu tư còn thấp thì sẽ làm cho việc quản lý Nhà nước đối với KCN gặp khó khăn, công tác quản lý KCN, thủ tục hành chính nặng nề, sẽ dẫn đến không thu hút được các nguồn vốn đầu tư vào các KCN, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của KCN. Trình độ phát triển kinh tế của mỗi địa phương là đang ở vị trí nào (phát triển, đang phát triển, kém phát triển) đều ảnh hướng trực tiếp đến công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN. Thực tế cho thấy, những tỉnh có trình độ phát triển kinh tế càng cao thì công tác quản lý càng có xu hướng gọn nhẹ để đảm bảo sự linh hoạt, đạo điều kiện cho sự phát triển của các KCN. Ngược lại , ở những tỉnh có trình độ phát triển kinh tế kém sẽ dẫn đến bộ máy tổ chức, công tác quản lý nặng nề thủ tục hành chính, tạo rào cản cho sự phát triển KCN. 1.3.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ thu hút hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là các ngồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, sẽ tận dụng được lợi thế của mình để phát triển các KCN và công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN sẽ thuận lợi hơn trong việc đưa ra các chính sách thu hút đầu tư vào KCN. Đối với các địa phương có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho phát triển KCN thì công tác quản lý Nhà nước đối với KCN sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút đầu tư, và nhiều vướng mắc phải tháo gỡ hơn. Khi xây dựng KCN cần lựa chọn khu vực có diện tích đất tương đối lớn tại khu vực không quá cách xa các trung tâm đô thị. Vị trí khu đất, công năng hiện hữu của khu đất lựa chọn xây dựng KCN ảnh hưởng lớn đến chi phi đền bù giải tỏa. Vì ở khu vực này cũng là địa điểm giãn dân trong nội thành với nhu cầu đất để xây dựng khu dân cư cũng tương đối lớn, do đó chi phí đền bù giải tỏa ngày càng tăng. Do đó, các vùng đất nông nghiệp kém màu mỡ, hiệu quả canh tác không cao sẽ có thuận lợi hơn trong việc xây dựng các KCN. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh, các yếu tố đầu vào nguyên liệu sản xuất đã được các nhà đầu tư cân nhắc khi quyết định đầu tư vào một KCN. Vì vậy, các KCN phải đảm bảo gần nguồn
  • 34. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net cung cấp nguyên liệu với giá cả thích hợp. Quản lý Nhà nước đối với các KCN cần phải xây dựng những chính sách quản lý phù hợp với địa hình và đặc điểm tự nhiên của mỗi địa phương, vùng, miền để mô hình KCN thực sự là giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.3.5. Các yếu tố khác a) Yếu tố nguồn nhân lực: Các KCN được bố trí gần các nguồn cung ứng nhân lực sẽ giúp doanh nghiệp và chính quyền địa phương không bị áp lực về việc giải quyết nơi ăn, ở và các dịch vụ phúc lợi khác. Bên cạnh số lượng lao động thì chất lượng lao động cũng cần được chú ý tới. b) Môi trường kinh doanh: Nhằm tạo điều kiện hấp dẫn các đầu tư vào KCN Nhà nước cần cải thiện môi trường đầu tư đảm bảo thông thoáng, giải quyết các thủ tục hành chính đơn giản từ khâu cấp giấy phép đầu tư, cấp giấy phép xây dựng đến các chính sách về thuế, tín dụng, hải quan…Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng cơ chế “Một cửa” để giảm thiểu tối đa các thủ tục cho nhà đầu tư. Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, yếu tố môi trường đầu tư đang trở thành yếu tố hàng đầu trong việc thu hút đầu tư vào các KCN. 1.4. Một số kinh nghiệm và bài học cho tỉnh Ninh Bình trong quản lý phát triển các khu công nghiệp 1.4.1. Một số kinh nghiệm trong quản lý và phát triển bền vững các khu công nghiệp 1.4.1.1.Kinh nghiệm quản lý và phát triển bền vững các KCN của Thái Lan Đến năm 2014, Thái Lan có 56 KCN, trong đó 11 KCN do IEAT trực tiếp đầu tư (The Induatrial Estate Authority of Thailand - BQL các KCN Thái Lan), một khu do IEAT liên doanh với tư nhân đầu tư, 45 KCN khác do các tập đoàn lớn đầu tư. Có 2 loại hình KCN phổ biến ở Thái Lan: KCN tổng hợp: tập trung thu hút các nhà máy công nghiệp sản xuất hàng tiêu thụ nội địa hoặc/và hàng xuất khẩu. KCX: dành cho những nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu. * Những bài học kinh nghiệm về KCN của Thái Lan
  • 35. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Kinh nghiệm 1: Thống nhất đầu mối quản lý nhà nước về KCN Thống nhất quản lý nhà nước đối với các KCN. Các KCN của Thái Lan hoạt động theo luật KCN, có tổ chức quản lý nhà nước về KCN là tổ chức IEAT. IEAT được thành lập năm 1972, được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước thống nhất và phát triển KCN Thái Lan, ngoài ra IEAT còn có chức năng kinh doanh. IEAT được chính phủ Thái Lan giao cho chức năng như các bộ, ngành khác để có đủ quyền hạn quản lý nhà nước về KCN chẳng hạn như: Điều tra, thiết kế, xây dựng KCN. Cấp Giấy phép đầu tư Quy định ngành nghề và giao dự án được cấp phép vào KCN. Quản lý các nhà đầu tư vào KCN từ sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, dịch vụ, đến sử dụng đất, vệ sinh, y tế, môi trường, thực hiện chính sách lao động… Quy định giá mua bán và cho thuê động sản, bất động sản Phát hành các loại tín phiếu và ngân phiếu nhằm mục đích phục vụ đầu tư. Trong IEAT có trung tâm dịch vụ hoàn chỉnh, trung tâm này có nhiệm vụ cung cấp thông tin về các cơ hội đầu tư và các khu đất đang sẵn sàng chờ đầu tư của tất cả các vùng công nghiệp trên toàn lãnh thổ Thái Lan. Các nhà đầu tư có thể nhận được thông tin chi tiết và dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp về tất cả các thủ tục đầu tư, xây dựng, chính sách ưu đãi, các đặc quyền và mọi khía cạnh của ngành công nghiệp liên quan. Kinh nghiệm 2: Phải hoàn thiện hạ tầng cơ sở trước khi cho thuê đất đầu tư Tất cả các KCN Thái Lan đều có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh bao gồm: nguồn cấp nước, nguồn điện, điện thoại, đường, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống chống ngập úng… Vấn đề đặt ra là Thái Lan đã thực hiện cơ chế có tính chất luật đó là: KCN có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh mới được kinh doanh bán hoặc cho thuê. Đây là bài học kinh nghiệm sâu sắc không chỉ các nhà quản lý ở tỉnh Ninh Bình mà các nhà quản lý KCN cả nước ta cần chiêm nghiệm. Kinh nghiệm 3: xây dựng các cao ốc xí nghiệp