Cơ sở lý luận về ưu đãi đầu tư và pháp luật về ƣu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Theo nghĩa thông thường, KCN là khu vực có tính chất độc lập, tập trung nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, tùy điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau. Do vậy, ở các nước khác nhau có những quan niệm khác nhau về KCN và mô hình phát triển KCN khác nhau. Ở một số nước, KCN được hiểu là các công viên công nghiệp (Industrial Park) hoặc là các cụm công nghiệp (Industrial Clusters). Có những KCN hoạt động chuyên về sản xuất hàng xuất khẩu với quy chế miễn thuế nhập khẩu được gọi là Khu chế xuất (KCX) (Export Processing Zones) hoặc có những KCN là Khu công nghệ cao (Hight tech centres) hoặc khu công nghệ cao là một bộ phận của KCN. Ngoài ra, KCN còn có những hình thái biến tướng như khu công nghệ sinh học (Bio Technology Park), khu công nghệ sinh thái (Eco Industrial Park)….
Cơ sở lý luận về ưu đãi đầu tư và pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Để khái quát hóa được khái niệm về pháp luật ưu đãi đầu tư, tác giả xin dẫn chiếu từ bản chất của vấn đề. Câu hỏi được đặt ra, nhà đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư sẽ quan tâm đến vấn đề gì nhất, mục đích kinh doanh là gì? Câu trả lời là: Lợi nhuận. Nhà đầu tư sẽ tìm hiểu thị trường và xem xét các lĩnh vực, khu vực, địa bàn có thể đem lại lợi nhuận tối đa. Đây chính là bản chất mà pháp luật ưu đãi đầu tư đem đến cho các nhà đầu tư. Vai trò của Khu Công nghiệp là đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nhà nước sẽ đưa ra nhiều chính sách pháp luật cùng lúc đẩy mạnh vai trò này của Khu Công nghiệp.
Phân tích họat động marketing mix của itc đối với dầu nhờn eneos thuộc Nippon Oil Group (Nhật Bản). Phân tích họat động Marketing Mix đang áp dụng cho dầu nhờn ENEOS của Trung tâm thương mại quốc tế, nhận xét những ưu điểm và hạn chế từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mặt hàng dầu nhớt tại ITC.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Khu Công Nghiệp, Khu Chế Xuất Thực Trạng Và Giải Pháp Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn miễn phí, chẳng những thế còn hay nữa. Cho nên, nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé!
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Các Khu Công Nghiệp Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ sở lý luận về ưu đãi đầu tư và pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Để khái quát hóa được khái niệm về pháp luật ưu đãi đầu tư, tác giả xin dẫn chiếu từ bản chất của vấn đề. Câu hỏi được đặt ra, nhà đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư sẽ quan tâm đến vấn đề gì nhất, mục đích kinh doanh là gì? Câu trả lời là: Lợi nhuận. Nhà đầu tư sẽ tìm hiểu thị trường và xem xét các lĩnh vực, khu vực, địa bàn có thể đem lại lợi nhuận tối đa. Đây chính là bản chất mà pháp luật ưu đãi đầu tư đem đến cho các nhà đầu tư. Vai trò của Khu Công nghiệp là đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nhà nước sẽ đưa ra nhiều chính sách pháp luật cùng lúc đẩy mạnh vai trò này của Khu Công nghiệp.
Phân tích họat động marketing mix của itc đối với dầu nhờn eneos thuộc Nippon Oil Group (Nhật Bản). Phân tích họat động Marketing Mix đang áp dụng cho dầu nhờn ENEOS của Trung tâm thương mại quốc tế, nhận xét những ưu điểm và hạn chế từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mặt hàng dầu nhớt tại ITC.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Khu Công Nghiệp, Khu Chế Xuất Thực Trạng Và Giải Pháp Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn miễn phí, chẳng những thế còn hay nữa. Cho nên, nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé!
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Các Khu Công Nghiệp Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Luận văn Phát triển cụm công nghiệp Tây An trên địa bàn huyện Duy Xuyên.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Luận văn tốt nghiệp "Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật" cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/lv00026
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ, cho các bạn tham khảo
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện việt nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng liên kết kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm. Khái niệm liên kết kinh tế hiện đại ra đời vào những năm 1990 và lan truyền nhanh chóng trên thế giới và đã được các nhà hoạch định chính sách xem xét và áp dụng rộng rãi. Mặc dù có nhiều tranh cãi về hiệu quả áp dụng các liên kết kinh tế nhưng có nhiều bằng chứng, đặc biệt từ các nước thuộc OECD, cho thấy liên kết kinh tế hiện tại là công cụ trọng tâm để hoạch định chính sách quốc gia và vùng. Trong nhiều chính sách, mặc dù khái niệm liên kết kinh tế không được dùng nhưng bản chất vẫn là liên kết kinh tế. Các chương trình của chính phủ nhằm phát triển một lĩnh vực chuyên môn hóa nào đó trong vùng thường sử dụng liên kết kinh tế như là công cụ nhằm kết nối các bên liên quan giữa khu vực công và tư, chia sẻ và sử dụng tối ưu nguồn lực nhằm đạt được hiệu quả.
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các quy phạm pháp luật về ưu đãi đầu tư nói chung, trong đó tập trung cụ thể vào nghiên cứu chi tiết và toàn diện các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư, các biện pháp ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn triển khai các quy định này trên thực tế để từ đó đánh giá đúng hiệu quả và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư của Việt Nam nói chung và pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tại địa bàn đặc thù là các khu công nghiệp nói riêng.
Luận văn Đề Tài Phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường tại khu công nghiệp. Theo tác giả, KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
Báo cáo thực tập tại Công ty điện tử Foster Vietnam, 9 điểm. Kế toán tổng hợp có thể nói là công tác kế toán vất vả hơn so với các công tác kế toán khác, bởi người làm công tác kế toán phải tổng hợp tất cả các chứng từ phát sinh từ sổ sách kế toán, tổng hợp doanh thu, chi phí trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh để báo cáo lên kế toán trưởng. Do đó để hoàn thành tốt công việc, người làm công tác kế toán tổng hợp nên có những kiến thức kỹ năng cần thiết như: có năng lực chuyên môn cao để có thể xử lý tốt các tình huống có thể xảy ra, luôn luôn có tính cẩn thận bởi khi số liệu không chính xác ở một bộ phận này sẽ kéo theo sự sai sót ở bộ phận khác và làm ảnh hưởng đến toàn bộ báo cáo tài chính. Để có thể làm tốt công tác kế toán đòi hỏi người kế toán tổng hợp phải am hiểu pháp luật, cập nhật các thông tin sửa đổi bổ sung để tránh các xảy ra các trường hợp vi phạm pháp luật. Ngoài năng lực chuyên môn thì người làm công tác kế toán tổng hợp cũng nên có những kỹ năng giao tiếp ứng xử linh hoạt để có thể tạo được mối quan hệ tốt với mọi người, điều này thì cần thiết cả trong công việc và trong cuộc sống thường ngày. Trình độ ngoại ngữ cũng rất cần thiết cho kế toán tổng hợp, bởi đôi khi lãnh đạo công ty là người nước ngoài thì với một vốn ngoại ngữ tốt chúng ta có thể giao tiếp trực tiếp với lãnh đạo mà không cần thông qua phiên dịch viên, để tránh người phiên dịch không có chuyên môn về chuyên ngành kế toán có thể truyền đạt sai ý của kế toán đến lãnh đạo và ngược lại có thể truyền đạt sai ý của lãnh đạo đến kế toán.
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các Đặc Điểm Của Đầu Tư Phát Triển Trong Công Tác Quản Lý Đầu Tư Ở Việt Nam Hiện Nay. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua.Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Điểm Cao – Trọn Gói Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá Cụ Thể : 0909.232.620
Tải báo cáo thực tập ngành kế toán với đề tài: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình Đường thuỷ 2. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH. Qua quá trình nghiên cứu về cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty cùng với tình hình kinh tế bất ổn như hiện nay, lạm phát, thuế cùng với lãi suất ngân hàng luôn biến động không ngừng, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hiệu quả tổ chức, quản lý cũng như hoạt động kinh doanh của công ty như Nhà nước nên có các chính sách hỗ trợ tài chính, khuyến khích cho vay với lãi suất thấp; ổn định mức thuế trước bạ, thuế VAT, các khoản lệ phí có liên quan, hoàn thiện khung thuế trong hoạt động kinh doanh lữ hành, các chính sách hỗ trợ giúp doanh nghiệp dễ thích nghi với sự thay đổi của khung thuế cũng như quá trình hội nhập kinh tế giúp doanh nghiệp hoạt động lâu dài, đạt được lợi nhuận cao từ đó đời sống của người lao động cũng được đảm bảo.
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngDương Hà
Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: duonghakt68
Mail: duonghakt68@gmail.com
website:baocaoketoan.com hoặc http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về ưu đãi đầu tư và pháp luật về ƣu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.docx
Luận văn Phát triển cụm công nghiệp Tây An trên địa bàn huyện Duy Xuyên.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Luận văn tốt nghiệp "Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật" cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/lv00026
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ, cho các bạn tham khảo
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện việt nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng liên kết kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm. Khái niệm liên kết kinh tế hiện đại ra đời vào những năm 1990 và lan truyền nhanh chóng trên thế giới và đã được các nhà hoạch định chính sách xem xét và áp dụng rộng rãi. Mặc dù có nhiều tranh cãi về hiệu quả áp dụng các liên kết kinh tế nhưng có nhiều bằng chứng, đặc biệt từ các nước thuộc OECD, cho thấy liên kết kinh tế hiện tại là công cụ trọng tâm để hoạch định chính sách quốc gia và vùng. Trong nhiều chính sách, mặc dù khái niệm liên kết kinh tế không được dùng nhưng bản chất vẫn là liên kết kinh tế. Các chương trình của chính phủ nhằm phát triển một lĩnh vực chuyên môn hóa nào đó trong vùng thường sử dụng liên kết kinh tế như là công cụ nhằm kết nối các bên liên quan giữa khu vực công và tư, chia sẻ và sử dụng tối ưu nguồn lực nhằm đạt được hiệu quả.
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các quy phạm pháp luật về ưu đãi đầu tư nói chung, trong đó tập trung cụ thể vào nghiên cứu chi tiết và toàn diện các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư, các biện pháp ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn triển khai các quy định này trên thực tế để từ đó đánh giá đúng hiệu quả và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư của Việt Nam nói chung và pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tại địa bàn đặc thù là các khu công nghiệp nói riêng.
Luận văn Đề Tài Phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường tại khu công nghiệp. Theo tác giả, KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
Báo cáo thực tập tại Công ty điện tử Foster Vietnam, 9 điểm. Kế toán tổng hợp có thể nói là công tác kế toán vất vả hơn so với các công tác kế toán khác, bởi người làm công tác kế toán phải tổng hợp tất cả các chứng từ phát sinh từ sổ sách kế toán, tổng hợp doanh thu, chi phí trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh để báo cáo lên kế toán trưởng. Do đó để hoàn thành tốt công việc, người làm công tác kế toán tổng hợp nên có những kiến thức kỹ năng cần thiết như: có năng lực chuyên môn cao để có thể xử lý tốt các tình huống có thể xảy ra, luôn luôn có tính cẩn thận bởi khi số liệu không chính xác ở một bộ phận này sẽ kéo theo sự sai sót ở bộ phận khác và làm ảnh hưởng đến toàn bộ báo cáo tài chính. Để có thể làm tốt công tác kế toán đòi hỏi người kế toán tổng hợp phải am hiểu pháp luật, cập nhật các thông tin sửa đổi bổ sung để tránh các xảy ra các trường hợp vi phạm pháp luật. Ngoài năng lực chuyên môn thì người làm công tác kế toán tổng hợp cũng nên có những kỹ năng giao tiếp ứng xử linh hoạt để có thể tạo được mối quan hệ tốt với mọi người, điều này thì cần thiết cả trong công việc và trong cuộc sống thường ngày. Trình độ ngoại ngữ cũng rất cần thiết cho kế toán tổng hợp, bởi đôi khi lãnh đạo công ty là người nước ngoài thì với một vốn ngoại ngữ tốt chúng ta có thể giao tiếp trực tiếp với lãnh đạo mà không cần thông qua phiên dịch viên, để tránh người phiên dịch không có chuyên môn về chuyên ngành kế toán có thể truyền đạt sai ý của kế toán đến lãnh đạo và ngược lại có thể truyền đạt sai ý của lãnh đạo đến kế toán.
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các Đặc Điểm Của Đầu Tư Phát Triển Trong Công Tác Quản Lý Đầu Tư Ở Việt Nam Hiện Nay. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua.Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Điểm Cao – Trọn Gói Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá Cụ Thể : 0909.232.620
Tải báo cáo thực tập ngành kế toán với đề tài: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình Đường thuỷ 2. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH. Qua quá trình nghiên cứu về cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty cùng với tình hình kinh tế bất ổn như hiện nay, lạm phát, thuế cùng với lãi suất ngân hàng luôn biến động không ngừng, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hiệu quả tổ chức, quản lý cũng như hoạt động kinh doanh của công ty như Nhà nước nên có các chính sách hỗ trợ tài chính, khuyến khích cho vay với lãi suất thấp; ổn định mức thuế trước bạ, thuế VAT, các khoản lệ phí có liên quan, hoàn thiện khung thuế trong hoạt động kinh doanh lữ hành, các chính sách hỗ trợ giúp doanh nghiệp dễ thích nghi với sự thay đổi của khung thuế cũng như quá trình hội nhập kinh tế giúp doanh nghiệp hoạt động lâu dài, đạt được lợi nhuận cao từ đó đời sống của người lao động cũng được đảm bảo.
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền công ty Sơn CườngDương Hà
Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: duonghakt68
Mail: duonghakt68@gmail.com
website:baocaoketoan.com hoặc http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Similar to Cơ sở lý luận về ưu đãi đầu tư và pháp luật về ƣu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.docx (20)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
Cơ sở lý luận pháp luật nhà nước về công tác thanh niên. Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Song, Công ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới 18 tuổi.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Cơ sở lý luận về ưu đãi đầu tư và pháp luật về ƣu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƢU
ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Ngày nay, KCN xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mặc dù thuật
ngữ KCN được sử dụng khá phổ biến nhưng bản thân nó lại bao hàm nhiều hình thức
tổ chức và tính chất hoạt động khác nhau.
Theo nghĩa thông thường, KCN là khu vực có tính chất độc lập, tập trung nhiều
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, tùy điều kiện từng nước mà KCN có
những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau. Do vậy, ở các nước khác nhau có những
quan niệm khác nhau về KCN và mô hình phát triển KCN khác nhau. Ở một số nước,
KCN được hiểu là các công viên công nghiệp (Industrial Park) hoặc là các cụm công
nghiệp (Industrial Clusters). Có những KCN hoạt động chuyên về sản xuất hàng xuất
khẩu với quy chế miễn thuế nhập khẩu được gọi là Khu chế xuất (KCX) (Export
Processing Zones) hoặc có những KCN là Khu công nghệ cao (Hight tech centres)
hoặc khu công nghệ cao là một bộ phận của KCN. Ngoài ra, KCN còn có những hình
thái biến tướng như khu công nghệ sinh học (Bio Technology Park), khu công nghệ
sinh thái (Eco Industrial Park)….
Tuy nhiên, tựu chung lại, hiện nay, trên thế giới về cơ bản tồn tại hai mô hình
phát triển KCN:
Mô hình thứ nhất: KCN là khu vực lãnh thổ rộng tập trung nhiều hoạt động
kinh tế: sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại,
văn phòng, nhà ở... KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính - kinh
tế đặc biệt như KCN thương mại Indonesia, các công viên công nghiệp ở Đài Loan,
Thái Lan, Philippin và một số nước Tây Âu. Ở Thái Lan và Philippin, KCN được
quan niệm như một thành phố công nghiệp và thực tế nó là một cộng đồng tự túc và
7
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
độc lập. Ngoài việc cung cấp kết cấu hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích công cộng hoàn chỉnh
và xử lý chất thải, KCN cũng bao gồm khu thương mại, dịch vụ ngân hàng, trường học,
bệnh viện, các khu vui chơi giải trí, khu nhà ở cho công nhân… Các KCN
ở Thái Lan và Inđônêxia thường có 3 bộ phận chủ yếu: Khu sản xuất hàng tiêu thụ
nội địa, khu sản xuất hàng xuất khẩu và khu thương mại dịch vụ.
Mô hình thứ hai: “KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập
trung các doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư
sinh sống”. Theo quan điểm này, ở một số nước như Malaixia, Indonesia, Thái Lan,
Đài Loan đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau.
Hai mô hình trên, dẫn đến hai định nghĩa khác nhau về KCN. Tuy nhiên, ngoài
định nghĩa trên, cũng có quan niệm lại cho rằng, KCN là một khu vực phụ, không
nhất thiết phải có sự ngăn cách, biệt lập bởi trên thực tế có nhiều tập đoàn và tổ hợp
công nghiệp với một chuỗi đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau
trên một khu vực rộng lớn. Việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô lớn
như vậy hình thành một loại hình tổ chức mới của KCN mà không nhất thiết phải có
quy mô đặc thù.
Theo quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO)
trong tài liệu KCX ở các nước đang phát triển công bố năm 1990, thì KCN là khu vực
tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu
tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các ngành
công nghiệp này những điều kiện về đầu tư mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần
lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà.
Theo quan điểm của Hiệp hội thế giới về KCX (WEPZA) thì KCX là tất cả
các khu vực được chính phủ các nước cho phép thành lập và hoạt động như Cảng tự
do, Khu mậu dịch tự do, KCN tự do hay bất kỳ khu vực ngoại thương hoặc khu vực
khác được tổ chức này công nhận. Thực tế cho thấy, do nhu cầu phát triển của thương
mại và đầu tư quốc tế ngày càng được mở rộng xuất phát từ yêu cầu bức thiết của quá
trình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu của các nước đang phát triển nên khái niệm
trên đã được bổ sung thành những quan niệm mới như Khu kinh tế mở, Đặc khu kinh
tế, Thành phố mở….
8
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tuy những quan niệm trên có một số khác nhau về nội hàm KCN song về cơ
bản đều thống nhất ở những đặc trưng sau:
Một là, KCN là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục tiêu xác
định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà. KCN là nơi có môi trường kinh doanh đặc biệt
phù hợp, được hưởng những quy chế tự do, các chính sách ưu đãi kinh tế (đặc biệt là
thuế quan) so với các vùng khác ở nội địa. Chúng là nơi có vị trí thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất, thương mại, dịch vụ đầu tư trên cơ sở chính sách ưu đãi về kết
cấu hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chính
tiền tệ, môi trường đầu tư…
Hai là, KCN là bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời trong sự phát triển
kinh tế của một quốc gia. Nó thường là những khu vực có vị trí địa lý riêng biệt thích
hợp, có hàng rào xung quanh, giới hạn với các vùng lãnh thổ còn lại của nước sở tại và
được chính phủ nước đó cho phép hoặc rút phép xây dựng và phát triển.
Ba là, KCN là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách hướng
ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển các loại hình sản xuất
kinh doanh phục vụ xuất khẩu. Đây là mô hình thu nhỏ về chính sách KT - XH mở
cửa của một nước.
Như vậy, KCN là một thuật ngữ chỉ một vùng lãnh thổ quốc gia được xác định
ranh giới địa lý rõ ràng. Trong đó, các doanh nghiệp công nghiệp tập trung đầu tư,
hoạt động, phát triển do có kết cấu hạ tầng tốt, có môi trường kinh doanh tốt (ưu đãi
của nhà nước về đất đai, tài chính) và có thị trường tốt (thị trường đầu vào, đầu ra và
dịch vụ). Đây là kết quả của quá trình tích tụ, tập trung, chuyên môn hóa sản xuất
công nghiệp theo lãnh thổ, là hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp phù hợp với yêu
cầu của quá trình CNH, HĐH nền kinh tế.
Ở Việt Nam, Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam, Tập 2, Hà Nội, 2002. Thì:
"Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, do chính phủ thành lập hay cho phép thành lập" [34].
Khái niệm về KCN được quy định trong Khoản 20, Điều 1, Luật Đầu tư 2005
thì: "Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
9
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo quy định của Chính phủ" [44].
Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về KCN, KCX và khu kinh tế cũng đưa ra
khái niệm KCN như sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này” [10, Điều 2].
Với khái niệm như vậy, KCN của Việt Nam được hiểu là KCN tập trung, không
có dân cư sinh sống nhằm giải quyết tốt hơn vấn đề hạ tầng và ô nhiễm môi trường, có
phân biệt với các vùng công nghiệp (bao gồm nhiều KCN), với các khu kinh tế (có bộ
máy quản lý hành chính độc lập). Theo quan niệm của Việt Nam, các KCX (chuyên sản
xuất hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu), khu công nghệ
cao (tập trung các doanh nghiệp có công nghệ cao hoặc doanh nghiệp dịch vụ cho các
doanh nghiệp có công nghệ cao) chỉ là hình thái đặc thù của KCN. KCN có thể được
thành lập bởi cơ quan nhà nước ở Trung ương (theo quyết định của thủ tướng Chính phủ)
hoặc các KCN, cụm công nghiệp do chính quyền địa phương (UBND tỉnh) thành lập.
Trong phạm vi Luận văn này, tác giả chỉ đề cập tới vấn đề ưu đãi đầu tư của các KCN
được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.1.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp
Các KCN nói chung có thể có sự khác nhau về quy mô, địa điểm, thẩm quyền
thành lập và phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng nói chung các KCN có
những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không có dân cư (gọi
chung là doanh nghiệp KCN). KCN được thành lập theo quy hoạch và có ranh giới
riêng tách biệt với các khu vực lân cận khác. Đó là nơi xây dựng để thu hút các đơn
vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị doanh nghiệp dịch vụ gắn liền với
sản xuất công nghiệp.
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá; hệ thống
10
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
điện, nước, điện thoại... đạt các tiêu chuẩn quy định phục vụ trực tiếp cho hoạt động
của các doanh nghiệp trong KCN. Ở Việt Nam, thông thường việc phát triển cơ sở hạ
tầng trong KCN do là các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước thực hiện. Các Công ty phát triển cơ sở hạ tầng
KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng và sau đó được phép cho các doanh nghiệp
khác thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng để phát triển dự án đầu tư.
- Về tổ chức quản lý: Các Khu Công nghiệp thường được đặt dưới sự quản lý của
một cơ quan quản lý nhà nước chuyên biệt. Ví dụ như Trung Quốc: Luật doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Law of the People’s Republic of
China on Foreign-Capital Enterprise) đã phân cấp thẩm quyền quản lý các dự án đầu tư vào
KCN cho Ban quản lý KCN. Chính phủ Trung Quốc còn cho phép thành lập các Ban quản
lý riêng cho những KCN có diện tích lớn (trên 500 ha).
Ở Việt Nam, hầu hết các KCN đều thành lập hệ thống Ban quản lý KCN cấp
tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý
Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài ra tham gia vào
quản lý tại các KCN còn có nhiều cơ quan quản lý nhà nước như: Bộ kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Xây dựng...
1.1.1.3. Phân loại khu công nghiệp
Có nhiều cách phân loại KCN, nhưng tác giả đồng ý với các cách phân loại
như sau:
- Phân loại KCN theo tính chất ngành nghề: gồm 4 loại
+ KCN chuyên ngành: được hình thành từ các xí nghiệp công nghiệp cùng một
ngành hoặc một số ít ngành công nghiệp khác nhau nhưng cùng sản xuất ra một số
loại sản phẩm, chủ yếu hình thành từ các ngành chủ đạo như hoá chất-hoá dầu, điện
tử-tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí (gang thép Thái Nguyên, hoá
chất Việt trì, lọc dầu Dung Quất).
+ KCN đa ngành: gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp khác
nhau. KCN đa ngành cho phép thoả mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất công
nghiệp, song trong quy hoạch xây dựng cần lưu ý vấn đề môi trường nhằm hạn chế
tác động ảnh hưởng xấu giữa các xí nghiệp khác nhau, tiết kiệm đầu tư hạ tầng.
11
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ KCN sinh thái: là mô hình mang tính cộng sinh công nghiệp. Các ngành
công nghiệp được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ và
tương tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với mô hình này thì phế
liệu của nhà máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà máy kia, hoặc sản phẩm của
nhà máy này sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà máy kia.
+ KCN hỗn hợp: là KCN có đầy đủ các yếu tố của KCN đa ngành, trong đó
chia ra các khu chuyên ngành, khu có yêu cầu công nghệ cao, có tổ chức dịch vụ như
vui chơi, giải trí, bệnh viện, trường học… đảm bảo đời sống của người lao
động trong KCN và dân nhập cư.
- Phân loại theo quy mô diện tích phân làm các loại KCN nhỏ, trung bình, lớn
và rất lớn. Theo tiêu chí này phụ thuộc quan điểm của từng nước về kích cỡ KCN,
chủ yếu để nhằm phân biệt xếp hạng KCN.
- Phân loại theo đặc điểm quản lý thì có các loại:
+ KCN tập trung: Có thể là đa ngành, chuyên ngành, có quy mô diện tích
khác nhau, được hình thành với các điều kiện khác nhau.
+ KCX: Khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
+ KCNC: Là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các
đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu, triển
khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan.
+ CCN: Cụm công nghiệp là tên gọi chung cho các cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, thực chất là KCN tập trung nhưng có quy mô nhỏ do UBND cấp tỉnh quyết
định thành lập (hoặc phân cấp quyết định thành lập) theo quy hoạch phát triển công
nghiệp trên địa bàn để bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
ngành nghề truyền thống trong diện di dời khỏi nội thành, nội thị hoặc các khu dân cư
tập trung, và thu hút các dự án đầu tư mới với quy mô vừa và nhỏ.
1.1.2. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
KCN là khu vực tập trung các hoạt động sản xuất công nghiệp nên hình thức
đầu tư của các nhà đầu tư khi đầu tư vào KCN thường là thành lập các doanh nghiệp
12
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sản xuất. Mặt khác, KCN là địa bàn thu hút đầu tư không chỉ trong nước mà chủ yếu
là nguồn đầu tư nước ngoài nên xét theo quan hệ sở hữu vốn doanh nghiệp có thể
phân biệt các doanh nghiệp trong KCN thành hai nhóm là các doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ở tại Trung Quốc, để phân biệt với doanh nghiệp trong nước, pháp luật về
đầu tư nước ngoài còn đưa ra ba hình thức đầu tư cụ thể như sau:
- Liên doanh vốn (Equity Joint Venture)(“EJV”);
- Hợp tác liên doanh (Cooperative Joint Venture)(“CJV”);
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (wholly foreign-owned enterprise
(“WFOE”).
Ở Việt Nam, các KCN là khu vực tập trung thu hút rất nhiều doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức có thể là công ty 100% vốn
nước ngoài hoặc công ty liên doanh với liên doanh Việt Nam.
Như vậy, xét về nguồn vốn thì ở các KCN của Việt Nam đang tồn tại ba
nhóm doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
- Doanh nghiệp liên doanh giữa nhà ĐTTN và nhà ĐTNN;
- Doanh nghiệp trong nước.
Dù khác biệt về nguồn vốn đầu tư nhưng khi đầu tư vào KCN các doanh nghiệp
này đều được quản lý theo một quy chế chung, hưởng các tiện ích và điều kiện chung.
Những điều kiện này tạo ra sự khác biệt nhất định so với các doanh nghiệp ngoài địa
bàn KCN, cụ thể:
* Khác biệt giữa các doanh nghiệp trong KCN và doanh nghiệp ngoài KCN
Về cơ cấu ngành: Trong KCN có cả các ngành truyền thống mà trong nước có
lợi thế so sánh và cả các ngành công nghiệp mới như điện tử, công nghệ thông tin,
công nghệ lắp ráp v.v.. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp ngoài KCN, doanh nghiệp
trong các KCN thường có phạm vi hoạt động hẹp hơn. Nguyên nhân do mỗi khu công
nghiệp thường chuyên biệt về sản xuất trong một số lĩnh vực riêng được ghi nhận
trong điều lệ KCN đó. Việc quy hoạch chuyên biệt một hoặc một số điều
13
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
kiện cụ thể nhằm đảm bảo sự đáp ứng thống nhất về điều kiện hạ tầng, kiểm soát,
quản lý chất thải, bảo vệ môi trường và công tác quản lý…
Về điều kiện cơ sở vật chất: Các doanh nghiệp trong KCN sử dụng chung kết
cấu hạ tầng như hệ thống cung cấp điện, nước; chung hệ thống xử lý nước thải, khí
thải và các loại chất thải khác; chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ
liên quan. Đầu ra của các doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau như sản phẩm của
nhà máy này còn là linh kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên
liệu cho nhà máy kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ
giá thành của sản phẩm.
Các ưu đãi từ phía Chính phủ: Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng quy
chế riêng và ưu đãi riêng theo quy định của Chính phủ và cơ quan nhà nước tại địa
phương sở tại với chính sách kinh tế đặc thù hoặc các ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu
tư từ bên ngoài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi hấp dẫn cho phép các nhà đầu tư
trong và ngoài nước sử dụng những phạm vi đất đai nhất định trong KCN để thành
lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin
phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.
So sánh với KCX: KCX là khu vực thu hút các dự án đầu tư sản xuất hàng hóa
để xuất khẩu. Quan hệ giữa các doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa là quan
hệ ngoại thương cũng giống như quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài. KCX là khu thương mại tự do, bởi vì hàng hoá từ KCX ra nước ngoài và
từ nước ngoài vào KCX không phải chịu thuế xuất nhập khẩu và ít bị ràng buộc bởi
hàng rào phi thuế quan. Còn quan hệ giữa các doanh nghiệp KCN với thị trường nội
địa là quan hệ nội thương (trừ doanh nghiệp chế xuất trong KCN được hưởng ưu đãi
như doanh nghiệp trong KCX). Các nhà đầu tư nước ngoài thường quan tâm đến hình
thức KCN, nhằm tận dụng lợi thế về thị trường nội địa.
Về tổ chức quản lý: Khác với các doanh nghiệp bên ngoài KCN, hoạt động
quản lý nhà nước đối với các KCN thường được thực hiện bởi các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên biệt.
Ở Việt Nam, Ban quản lý KCN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
14
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công
tác và kinh phí hoạt động của UBND cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành.
Như vậy, doanh nghiệp trong KCN và doanh nghiệp ngoài KCN có những đặc
điểm khác nhau xuất phát từ sự khác nhau về mục đích, đối tượng tham gia hay mối
liên kết của chúng đối với nền kinh tế. KCN thường được nhận một sự ưu tiên nhất
định từ phía chính quyền địa phương và Chính phủ với vai trò thúc đẩy phát triển
kinh tế vùng (địa phương).
Hiện nay, ở nước ta đã xuất hiện hàng trăm các KCN vừa và nhỏ do Trung
ương thành lập và các cụm CN ở các địa phương của chính quyền địa phương (cấp
tỉnh, thành phố). Mặc dù có một số đặc điểm đặc thù như quy mô thường nhỏ hơn,
ảnh hưởng thường hẹp hơn nhưng về bản chất không có sự khác biệt so với các KCN
của Trung ương.
Nói tóm lại, sự ra đời của các KCN nhằm mục đích cung cấp các điều kiện về
kết cấu hạ tầng tốt nhất cho việc xây dựng và vận hành của các cơ sở sản xuất công
nghiệp đặc biệt là hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào nước sở tại sẽ có
được đầy đủ điều kiện mặt bằng, đường sá, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ thống
xử lý nước thải… để sản xuất kinh doanh mang lại lợi ích cho cả hai phía.
1.1.3. Vai trò điều chỉnh pháp luật về khu công nghiệp
Việc hình thành các KCN là một đòi hỏi tất yếu không chỉ đáp ứng mục tiêu
phát triển sản xuất công nghiệp nói chung mà xét về khía cạnh pháp lý, đặc biệt là
quản lý nhà nước, các quy định pháp luật về khu công nghiệp còn giữ vai trò quan
trọng, cụ thể:
Thứ nhất, góp phần tạo lập và duy trì khu kinh tế tập trung:
Các quy định pháp luật về khu công nghiệp là cơ sở để thiết lập và phát triển
một khu vực kinh tế đặc thù - tập hợp các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Trong
đó, việc thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào những khu vực riêng biệt với
những quy chế đặc thù, hình thức hoạt động khác biệt là một hoạt động cần thiết phục
vụ mục tiêu nhất định của quốc gia sở tại như phát triển sản xuất công
15
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp, bảo vệ môi trường… Như vậy, các quy định pháp luật về KCN góp phần thiết
lập và duy trì các KCN là khu vực được xác định không chỉ về ranh giới địa lý mà
còn có một ranh giới pháp lý rõ ràng. Tại các KCN, Nhà nước có thể áp dụng đồng
bộ một cơ chế quản lý hành chính đơn giản, thuận tiện, hiệu quả phù hợp với yêu cầu
quản lý nhà nước đối với hoạt động đặc thù của KCN.
Thứ hai, góp phần tạo ra sự liên kết giữa các doanh nghiệp:
KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và thường được
xây dựng tập trung theo chiều dọc (sản phẩm của nhà máy này là nguyên liệu của nhà
máy khác). Mô hình bố trí như vậy giúp các doanh nghiệp dễ dàng giải quyết đầu vào
và tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong KCN. Trên thực tế, nhiều khu
công nghiệp là tập hợp của một chuỗi liên hoàn các doanh nghiệp sản xuất để làm ra
ra một sản phẩm nhất định. Chuỗi doanh nghiệp này sẽ bao gồm một doanh nghiệp
sản xuất chính và các doanh nghiệp vệ tinh (chuyên sản xuất linh kiện và các thiết bị
phụ tùng cho sản phẩm chính).
Thứ ba, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội: Xây dựng các KCN
đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề một cách đồng bộ như: quy hoạch, xây dựng cơ
sở hạ tầng trong và ngoài KCN, sử dụng đất đai có hiệu quả, đào tạo và tuyển dụng
lao động, đảm bảo an ninh trật tự, cung cấp các dịch vụ, tổ chức đời sống văn hoá,
giáo dục, tác động đô thị hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn… giải quyết tốt
các mối quan hệ trên chính là tạo sự phát triển bền vững.
Thứ tư, góp phần giải quyết vấn đề về môi trường tại địa phương: Xây dựng
KCN không những thu hút đầu tư mới mà còn có điều kiện để di dời các sở sở công
nghiệp xây dựng ở các vị trí không thích hợp. Đó là các nghiệp công nghiệp được xây
dựng trước đây do không quy hoạch dài hạn, nên khi có nhu cầu đẩy mạnh phát triển
công nghiệp thì các doanh nghiệp này không có địa bàn mở rộng quy mô hoặc các
doanh nghiệp bố trí xen lẫn với khu dân cư, khu hành chính, trường học… gây ra tình
trạng ô nhiễm môi trường. Việc tập trung các doanh nghiệp sản xuất vào các KCN
vừa tạo điều kiện quản lý tập trung các doanh nghiệp sản xuất vừa tạo điều kiện kiểm
soát được tốt hơn mức độ ô nhiễm bằng các quy định pháp luật về vấn đề
16
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
xử lý môi trường ngay từ khâu quy hoạch. Hơn nữa việc quản lý và xử lý vấn đề về
môi trường ở một khu vực tập trung như KCN sẽ tích kiệm chi phí tốt nhất do có sự
liên kết xử lý ô nhiễm và sự hỗ trợ tập trung của nhà nước.
1.2. Khái quát về ƣu đãi đầu tƣ và pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ đối với các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của ưu đãi đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm ưu đãi đầu tư
Trước khi bỏ vốn để đầu tư một dự án thì nhà đầu tư phải tìm hiểu hiện tại:
Lĩnh vực nào được nhà nước ưu đãi?, địa bàn nào đang được ưu đãi ?, mức ưu đãi,
thời hạn ưu đãi quy định cụ thể ra sao? …để có thể lựa chọn và quyết định đầu tư một
cách có hiệu quả và mang lại lợi nhuận tối đa. Hầu hết các quốc gia đều sử dụng các
công cụ ưu đãi, khuyến khích đầu tư dưới hình thức này hay hình thức khác vì các
công cụ ưu đãi đầu tư đều có khả năng sử dụng rất đa dạng để thu hút sự quan tâm
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với nền kinh tế, kích thích nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư vào những lĩnh vực, khu vực nhất định. Một mặt khác, thực hiện ưu đãi
đầu tư cũng chính là hoạt động quản lý của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư. Vậy ưu
đãi đầu tư là gì?
Theo định nghĩa của Diễn đàn của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển
(UNCTAD) thì: Khuyến khích đầu tư hay còn gọi là ưu đãi đầu tư là các biện pháp được
Chính phủ sử dụng để thu hút đầu tư, hướng các dự án đầu tư vào các ngành các khu
vực cần thiết hoặc ảnh hưởng đến tính chất của đầu tư. Có thể hiểu ưu đãi đầu tư là tập
hợp của nhiều biện pháp xúc tác rất đa dạng và phong phú để thu hút đầu tư. Nhìn chung,
trên thế giới, ưu đãi đầu tư có thể quy về hai nhóm chính: chính sách thuế khóa (tax
policy) và chính sách khác không phải là thuế (non-tax policy) [4].
Ở Việt Nam, hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất và chính thức về “ưu
đãi đầu tư”. Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam còn tồn tại song song nhiều
thuật ngữ khác nhau như: “Ưu đãi đầu tư”, “hỗ trợ đầu tư” được sử dụng trong Luật
đầu tư 2005; “khuyến khích đầu tư” được sử dụng trong các văn bản pháp luật về
thuế… Tuy nhiên, những ưu đãi đầu tư đều được cụ thể hóa bằng
17
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
những quy định mang tính hiện thực và được xác định rõ trong các văn bản pháp luật
để nhà đầu tư xác định rõ, nắm bắt và thực hiện. Có thể thấy rằng, ưu đãi đầu tư mang
tính chất là một sự khẳng định đã được luật hóa, là những cam kết rõ ràng về việc các
nhà đầu tư sẽ được đối xử một cách ưu đãi khi bỏ vốn đầu tư vào một hoặc một số
lĩnh vực, khu vực nhất định. Từ đó, có thể hiểu một cách khái quát khái niệm về ưu
đãi đầu tư như sau: Ưu đãi đầu tư là những cam kết cụ thể của nhà nước dành cho
các nhà đầu tư khi đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời để được hưởng ưu đãi
đầu tư thì nhà đầu tư phải đáp ứng được một số điều kiện do pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư quy định.
Pháp luật về ưu đãi đầu tư là hệ thống những quy phạm pháp luật do nhà nước
ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, thương mại.
Mục đích của pháp luật ưu đãi đầu tư trước hết là nhằm thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn
của họ đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cụ thể. Việc hướng các quan hệ
trong lĩnh vực đầu tư theo một trật tự có định hướng, đảm bảo đầy đủ các quyền và
lợi ích cho nhà đầu tư là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước trong lĩnh vực
này. Nhà nước không chỉ quản lý hoạt động đầu tư bằng các nghị quyết, chủ trương,
đường lối mà cần phải cụ thể hoá các nghị quyết, chủ trương ấy thành pháp luật, đảm
bảo một hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư phát triển. Có làm được điều này,
Nhà nước mới có thể phát huy hết quyền lực và vai trò quản lý của mình trong lĩnh
vực đầu tư. Pháp luật về ưu đãi đầu tư có hợp lý và hiệu quả thì mới đảm bảo được
môi trường bình đẳng mà ở đó các nhà đầu tư có thể phát huy hết năng lực của mình.
1.2.1.2. Bản chất của ưu đãi đầu tư
Ưu đãi đầu tư phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước và nhà đầu tư:
Trong mối quan hệ này, Nhà nước là chủ thể quyết định các biện pháp ưu đãi; nhà
đầu tư là chủ thể nhận ưu đãi; khách thể của quan hệ này chính là các ưu đãi cụ thể
như các khoản lợi về thuế, tiền thuê đất… Mục đích của việc cấp ưu đãi là nhà nước
mong muốn chủ thể được nhận ưu đãi - các nhà đầu tư - đầu tư vào một số địa bàn và
lĩnh vực nhất định theo định hướng phát triển kinh tế.
18
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Dưới một góc độ khác, chúng ta có thể hiểu, ưu đãi đầu tư là các cam kết của
Nhà nước đối với nhà đầu tư: Các ưu đãi cụ thể đó có thể thay đổi theo từng thời kỳ
tùy theo tình hình kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể nhưng cam kết của Nhà nước là
không thay đổi bởi nó được đảm bảo bằng một bản “hợp đồng” được ký kết giữa Nhà
nước và nhà đầu tư, đó chính là các điều khoản quy định về ưu đãi tại Giấy chứng
nhận đầu tư mà Nhà nước cấp cho nhà đầu tư.
1.2.1.3. Vai trò của ưu đãi đầu tư
Việc soạn thảo, sử dụng và thực thi các chính sách ưu đãi đầu tư nhằm khuyến
khích, hỗ trợ, thu hút và định hướng các hoạt động kinh doanh hiện nay vẫn còn nhiều
tranh luận không có hồi kết về mục tiêu và hiệu quả thực sự của các chính sách ưu
đãi đầu tư.
Quan điểm ủng hộ việc sử dụng các chính sách và biện pháp ưu đãi đầu tư
khẳng định nhu cầu cần thiết của việc sử dụng những chính sách này để có thể cạnh
tranh một cách hiệu quả với các quốc gia khác và chính sách ưu đãi có thể sử dụng
để làm giảm thiểu những nhược điểm cơ bản của một số địa phương. Nói cách khác,
các chính sách ưu đãi có vai trò hỗ trợ để bù đắp và phần nào khắc phục những nhược
điểm của thị trường. Ví dụ, các chính sách ưu đãi đầu tư được sử dụng để khuyến
khích đầu tư ngoài quốc doanh vào những địa phương kém phát triển kinh tế (hoặc
để khuyến khích các doanh nghiệp di rời ra khỏi các khu vực có mật độ đầu tư quá
dày); một số hình thức kinh doanh đặc biệt mang lại lợi ích cho sự phát triển kinh tế
hoặc xã hội; các ngành công nghiệp chế tạo hướng về xuất khẩu; các ngành sản xuất
sử dụng nhiều lao động và tạo ra nhiều công ăn việc làm…[35, tr.5].
Quan điểm phê phán chính sách ưu đãi đầu tư hầu như đồng ý rằng trong
trường hợp tốt nhất, các chính sách ưu đãi đầu tư chỉ có vai trò như một giải pháp
mang tính ngắn hạn. Nhưng vì là các giải pháp mang tính tình thế cho nên các chính
sách đầu tư không thể giúp chính quyền giải quyết các nhược điểm cơ bản của địa
phương, thậm chí có thể làm sao nhãng việc giải quyết các nhược điểm này. Quan
điểm này cho rằng: Các chính sách đầu tư thường không đạt hiệu quả cao so với các
chi phí mà Nhà nước bỏ ra. Mặt khác, các nhân tố cơ bản chi phối các quyết định
19
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của nhà đầu tư để tối đa hóa lợi nhuận dự kiến bao gồm: Nguyên liệu đầu vào, nhu
cầu thị trường và các điều kiện về kinh tế - xã hội khác như lao động… Trong bối
cảnh đó, bản thân các chính sách ưu đãi đầu tư sẽ không bao giờ là nhân tố quyết định
các dự án đầu tư có được thực hiện hay không. Ngoài ra, đối với các nhà đầu tư, lên
kế hoạch cho dự án đầu tư dài hạn, họ thường nghi ngại là cơ chế khuyến khích đầu
tư ở nước nào cũng vậy, sẽ thay đổi sau vài năm áp dụng, và vì thế những chính sách
ưu đãi được áp dụng hiện nay không được đưa vào mô hình kinh doanh như là một
nhân tố tác động đến hiệu quả của dự án đầu tư. Kết quả là, những người phê phán
chính sách ưu đãi đầu tư cho rằng đây thực ra chỉ là loại chính sách “tốt hạng hai”
[35, tr.6].
Quan điểm phê phán chính sách ưu đãi đầu tư cho rằng tất cả các chính sách
ưu đãi đầu tư đều làm phát sinh chi phí, ví dụ như: giảm thu ngân sách trong trường
hợp sử dụng các ưu đãi về tài chính; hay là các chi phí hành chính phát sinh trong quá
trình triển khai thực hiện dự án. Ngoài ra, cơ chế ưu đãi đầu tư nếu không minh bạch
sẽ dẫn đến việc trục lợi của của doanh nghiệp hoặc các cá nhân có quyền.
Tuy nhiên, những quan điểm phê phán chính sách ưu đãi đầu tư trên vẫn không
phủ nhận được ảnh hưởng tích cực của các chính sách này đối với nền kinh tế và xã hội
của mỗi quốc gia và càng không phủ định được thành quả phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia công nghiệp đã sử dụng thành công những công cụ này cũng như quy mô
ngày càng phổ biến trong việc sử dụng các biện pháp ưu đãi đầu tư trên phạm vi toàn thế
giới như một trong những công cụ hữu hiệu để quản lý nền kinh tế.
Ở Việt Nam, trong mối quan hệ với chính sách khuyến khích đầu tư chung, bên cạnh
các chính sách về hỗ trợ và bảo đảm đầu tư cho các nhà đầu tư, trong nhiều năm qua
các chính sách về ưu đãi đầu tư cũng đã có tác động rất nhiều đến nền kinh tế. Điều
này đã được chứng minh qua các số liệu về sự gia tăng nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài vào Việt Nam và ý nghĩa của nó đối với nền kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Vai trò của các biện pháp ưu đãi đầu tư đối với nền kinh tế
Thứ nhất, ưu đãi đầu tư có vai trò to lớn trong việc thu hút vốn đầu tư trong
nước và nước ngoài: Mục đích của ưu đãi đầu tư trước hết là nhằm thu hút các dự
20
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
án đầu tư vốn vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cụ thể. Nhà nước ban hành các
quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư dựa trên các chủ trương, đường lối, chính sách về
hoạch định chiến lược phát triển kinh tế quốc gia theo từng giai đoạn, từ đó tạo thành
một hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư phát triển. Nhờ có các quy định về ưu
đãi mà dòng vốn sẽ tập trung vào địa bàn, lĩnh vực trọng yếu trong danh mục khuyến
khích đầu tư. Với vai trò này, ưu đãi đầu tư có ý nghĩa như một động lực thúc đẩy cải
thiện môi trường đầu tư, tạo sức hấp dẫn cho môi trường đầu tư, giúp Nhà nước huy
động được những nguồn vốn dồi dào trong và ngoài nước.
Thứ hai, ưu đãi đầu tư giúp Nhà nước hoạch định cơ cấu kinh tế và rút ngắn
khoảng cách vùng miền: Các quy định về ưu đãi đầu tư không áp dụng đồng đều cho
tất cả các địa bàn, ngành, lĩnh vực của nền kinh tế mà có những cấp bậc, mức độ
khuyến khích khác nhau. Tiêu chí cơ bản để phân chia mức độ ưu đãi ở các ngành
các lĩnh vực, địa bàn kinh tế chính là ngành nào, lĩnh vực nào, địa bàn nào cần thu
hút nhiều vốn thì có nhiều ưu đãi đầu tư hơn. Do vậy, thông qua chính sách ưu đãi
Nhà nước có thể khắc phục được những mặt hạn chế trong việc phát triển kinh tế cho
từng ngành, lĩnh vực, địa bàn cụ thể và chủ động cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng
thích hợp. Một mặt tạo ra những lợi ích nhất định cho nhà đầu tư, mặt khác giúp Nhà
nước chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và phát triển được các ngành nghề,
lĩnh vực, địa bàn cần tập trung đầu tư theo từng giai đoạn nhất định từ đó phát triển
đồng đều toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Thứ ba, ưu đãi đầu tư giúp giải quyết nhiều vấn đề xã hội của địa phương nói
riêng và cả nước nói chung: Ưu đãi đầu tư thu hút nguồn vốn và các dự án đầu tư vào
những khu vực địa lý nhất định. Việc hình thành các dự án đầu tư đó không chỉ thu
hút lao động mà còn kích thích các hoạt động dịch vụ phát triển và thu hút vào các
hoạt động này một số lớn lao động.Việc xây dựng các doanh nghiệp sản xuất cũng
thúc đẩy việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ và giải quyết được một số lượng lao động
khá lớn... Hơn nữa, để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của nhiều doanh nghiệp sẽ thúc
đẩy thành lập các cơ sở đào tạo nghề. Việc này, sẽ góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nói riêng, cho sự nghiệp
21
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CNH, HĐH đất nước nói chung. Ở các địa phương, việc thành lập doanh nghiệp sản
xuất sẽ giúp cho tỷ lệ thất nghiệp giảm rõ rệt. Điều đó có tác động tích cực đến việc
xoá đói, giảm nghèo và góp phần giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra.
Thứ tư, ưu đãi thu hút đầu tư giúp tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại
và phương pháp quản lý tiên tiến của các nước phát triển: Việc tiếp thu công nghệ
và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh chóng và hiệu quả không chỉ là nhiệm
vụ trước mắt mà còn là mục tiêu chiến lược. Ưu đãi đầu tư giúp thu hút các doanh
nghiệp nước ngoài từ đó chúng ta sẽ có điều kiện tiếp nhận những công nghệ tiên tiến,
hiện đại trên thế giới, tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được
khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước. Mặt khác, người lao động
của chúng ta làm việc tại các công ty nước ngoài sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ sung
để thích hợp và tiếp thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý hiện đại của
nước ngoài. Việc này sẽ dần tác động đến sự thay đổi công nghệ, trang thiết bị, chất
lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phương pháp quản lý của các doanh
nghiệp trong nước, thúc đẩy cho các doanh nghiệp này đổi mới để đạt hiệu quả kinh
tế cao.
Thứ năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và
hiệu quả: Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là một nội dung cơ bản trong quá trình CNH,
HĐH ở nước ta. Ưu đãi đầu tư giúp thu hút nguồn vốn đầu tư, chủ yếu là các doanh
nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghiệp một mặt góp phần nâng cao tỷ trọng ngành
công nghiệp trong tổng số GDP của các ngành kinh tế tạo ra trên cả nước. Mặt khác,
chúng ta thu hút được những dự án có hàm lượng vốn lớn, công nghệ cao góp phần phát
triển ngành nghề mới, đa dạng hoá ngành nghề công nghiệp.
- Khắc phục những hạn chế còn tồn tại của môi trường đầu tư
Các biện pháp ưu đãi đầu tư là cơ sở để tạo ra môi trường đầu tư tốt. Việc ban
hành các biện pháp ưu đãi đầu tư giúp nhà nước khắc phục những hạn chế của địa
phương tiếp nhận đầu tư như sự hạn chế về điều kiện kinh tế - xã hội để thu hút nguồn
vốn. Về mặt pháp luật, sự ổn định và mở rộng những ưu đãi đối với nhà đầu tư luôn
luôn tỉ lệ thuận với sức hấp dẫn của môi trường đầu tư. Mặt khác, qua quá
22
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trình quản lý các dự án đầu tư vào những khu vực, địa bàn ưu đãi đầu tư nhất định,
Nhà nước có thể điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi đầu tư
kịp thời. Những biện pháp mới này sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện tốt hơn dự án
của mình bởi nó sát với thực tế. Vì vậy, việc ban hành và triển khai các ưu đãi đầu tư
cũng giúp cho Nhà nước có điều kiện cải thiện các biện pháp ưu đãi đầu tư của mình
sao cho hiệu quả và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế.
- Đảm bảo đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư với thông lệ quốc tế
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hệ thống pháp luật đầu tư
nói chung cũng như các biện pháp ưu đãi đầu tư nói riêng có vai trò quan trọng, nó
không chỉ có ý nghĩa tạo ra những lợi thế về cạnh tranh để thu hút được nhiều vốn
đầu tư mà xét trên góc độ khác nó còn là những biện pháp cần, bắt buộc phải có. Việt
Nam là một nước mở rộng quan hệ đối ngoại nói chung và quan hệ hợp tác thương
mại nói riêng với rất nhiều quốc gia trên thế giới. Nhận thức được vai trò của đầu tư
trong phát triển kinh tế đất nước, chúng ta đã ký kết và tham gia nhiều Hiệp định có
liên quan đến lĩnh vực ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Điều này cũng tạo thuận lợi đáng kể cho
các nhà đầu tư Việt Nam khi đầu tư vào nước khác đồng thời cũng thu hút được nhiều
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tất cả những hiệp định này đều chứa
đựng những ràng buộc hoặc không ràng buộc Nhà nước Việt Nam trong việc ban
hành các biện pháp ưu đãi đầu tư. Việt Nam cũng tham gia vào các tổ chức thương
mại, các diễn đàn hợp tác kinh tế xuyên quốc gia, để được sự công nhận và tồn tại
trong cộng đồng ấy thì hệ thống pháp luật phải có sự tương đồng nhất định. Theo đó,
các quy định về ưu đãi đầu tư cũng phải được đặt ra và hoàn thiện nhằm tạo ra một
môi trường pháp lý lành mạnh cho đầu tư kinh doanh.
1.2.2. Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
1.2.2.1. Yêu cầu cụ thể hoá chính sách của Nhà nước về ưu đãi đầu tư vào khu
công nghiệp
Ở Việt Nam, KCN hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới,
mở cửa nền kinh tế được khởi xướng từ Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ VI (năm 1986).
23
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ thứ 20, trong bối cảnh nền kinh tế và đời sống xã
hội nước ta bị tác động mạnh mẽ bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sự sụp đổ
của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, Đại hội VII đã kịp thời và sáng
suốt đề ra những đường lối, chủ trương đổi mới mạnh mẽ và toàn diện nền kinh tế,
tiến hành CNH, HĐH đất nước, được cụ thể hoá bằng Chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội 1991-2000. Hàng loạt các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội được triển khai để thực hiện Nghị quyết của Đại hội VII, trong đó có chính sách
phát triển KCN, KCX với sự ra đời của KCX Tân Thuận tại Thành phố Hồ Chí Minh
(1991) và việc ban hành Quy chế KCX (Nghị định 322/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng ngày 18/10/1991) và Quy chế KCN (Nghị định 192/CP của Chính phủ ngày
28/12/1994).
Tiếp đó, định hướng chiến lược về quy hoạch phát triển và phân bố KCN, được
xác định cụ thể tại Nghị quyết Đại hội VIII (năm 1996):
Hình thành các KCN tập trung (bao gồm cả KCX và khu công nghệ
cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới.
Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị. Ở các thành phố, thị
xã, nâng cấp, cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có, đưa các cơ sở không
có khả năng xử lý ô nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế việc xây dựng các
KCN mới xen lẫn với khu dân cư [27].
Báo cáo Chính trị Đại hội IX (năm 2001) về Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2001-2010 tiếp tục khẳng định: “Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả
nước. Phát triển có hiệu quả các KCN, KCX, xây dựng một số khu công nghệ cao,
hình thành các cụm công nghiệp lớn và các khu kinh tế mở” [28]. Báo cáo chính trị
tại Đại hội X (năm 2006) một lần nữa khẳng định chủ trương “Phát triển một số khu
kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả các KCN, KCX” [29], đồng thời
nhấn mạnh chủ trương tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển bền vững, trong đó có
phát triển bền vững KCN.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng XI (năm 2011) và Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2011-2020 đã định hướng phát triển KCN bền vững và theo chiều
24
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sâu: “Bố trí hợp lý công nghiệp trên các vùng; phát huy hiệu quả các khu, cụm công
nghiệp hiện có và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản
phẩm, tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao” [30].
Như vậy, Các Nghị quyết của Đảng tại các kỳ Đại hội từ năm 1986 đến nay đã
hình thành hệ thống các quan điểm nhất quán của Đảng về phát triển KCN; khẳng
định vai trò của KCN là một trong những nền tảng quan trọng để thực hiện mục tiêu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại như
Nghị quyết Đại hội X và XI đã nêu rõ. Đồng thời, chủ trương của Đảng là cơ sở để
Chính phủ triển khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
KCN trong 20 năm qua và trong giai đoạn tới.
1.2.2.2. Cấu trúc pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong
KCN Pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong KCN
quy định ba nhóm vấn đề cơ bản sau:
Địa vị pháp lý của KCN: Xuất phát từ mục tiêu phát triển KCN nêu trên, Nhà
nước đã ban hành các văn bản pháp luật chuyên biệt để điều chỉnh hoạt động quản lý
nhà nước đối với địa bàn KCN mà hiện hành là Nghị định 29/2008/NĐ-CP về Khu
công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định
164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế. Theo đó, KCN là địa bàn ưu đãi đầu tư (Điều 16, NĐ 29/2008/NĐ-CP). Đây
là loại địa bàn sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư ở mức cao hơn so với các địa bàn khác
(Pháp luật đầu tư của Việt Nam - các địa bàn ưu đãi đầu tư được chia thành: Các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn; Khu công nghiệp; Khu chế xuất; Khu công nghệ cao, Khu kinh
tế). Thông qua việc quy định quy chế pháp lý riêng biệt và cho KCN hưởng ưu đãi áp
dụng đối với địa bàn ưu đãi đầu tư (được hưởng những ưu đãi ngang mức với địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn), Nhà nước một mặt thực hiện chính sách ưu
tiên phát triển KCN, mặt khác đã xác lập cơ chế quản lý riêng biệt và phù hợp để thu
hút đầu tư vào địa bàn đặc thù này.
25
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nội dung các ưu đãi đầu tư: Pháp luật về ưu đãi đầu tư quy định cụ thể về ưu
đãi áp dụng với KCN như: ưu đãi về tài chính, ưu đãi liên quan đến chính sách sử
dụng đất, mặt nước. Các ưu đãi về tài chính chủ yếu bao gồm các ưu đãi về thuế: thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu…Ngoài ra còn có các ưu đãi về tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp… Để tăng
cường hiệu quả thu hút đầu tư, pháp luật về ưu đãi đầu tư còn đưa ra các biện pháp
hỗ trợ đầu tư như hỗ trợ về thủ tục hành chính, pháp lý, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng… Đây
là những công cụ thể hiện rõ nét thái độ của Nhà nước đối với các nhà đầu tư và dự
án đầu tư vào KCN.
Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư: Đây là một nội dung quan trọng, không thể
thiếu trong quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư. Các quy định về đối tượng, điều kiện,
mức ưu đãi, lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi chỉ tồn tại một cách hình thức và không có
tính khả thi nếu không có các thủ tục về thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư. Để được
hưởng những ưu đãi, nhà đầu tư ngoài việc xác định các điều kiện để được hưởng ưu
đãi, còn phải làm thủ tục để hưởng các ưu đãi đó. Các quy định về thủ tục ưu đãi đầu
tư nêu rõ nhà đầu tư cần làm thủ tục như thế nào, làm ở đâu, cơ quan nào có thẩm
quyền, làm trong thời gian bao lâu đồng thời quy định rõ nhiệm vụ của các cơ quan
chức năng trong việc hướng dẫn, giải quyết, cấp, xác nhận ưu đãi cho nhà đầu tư.
* So sánh ưu đãi đầu tư giữa các doanh nghiệp trong KCN với doanh nghiệp
bên ngoài KCN
Các doanh nghiệp trong KCN và ngoài KCN đều được hưởng những ưu đãi
đầu tư chung theo quy định của Luật đầu tư. Tuy nhiên, ưu đãi đầu đối với các doanh
nghiệp trong KCN có sự khác biệt nhất định về nội dung các ưu đãi và thủ tục thực
hiện các ưu đãi so với các doanh nghiệp bên ngoài KCN, cụ thể:
- Về nội dung các ưu đãi đầu tư:
+ Trọng tâm các ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư vào KCN hướng vào
ưu đãi về thuế và ưu đãi về sử dụng đất. Trong các ưu đãi về thuế quan trọng nhất là
thuế TNDN. Đây là công cụ tài chính hiệu quả nhất trong việc thu hút các nhà đầu
26
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tư vì thuế TNDN tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư, lợi nhuận thu về của các dự
án đầu tư. Bên cạnh đó, ưu đãi về sử dụng đất cũng là quan tâm hàng đầu của các nhà
đầu tư vì địa bàn KCN là địa bàn đặc thù. Do những điều kiện về cơ sở hạ tầng và
tiện ích công cộng có sẵn nên nhà đầu tư thường phải bỏ chi phí về đất lớn hơn so với
dự án nếu đầu tư bên ngoài KCN. Việc ưu đãi về tiền sử dụng đất sẽ giảm đáng kể
chi phí đầu tư ban đầu bỏ ra cho dự án của các nhà đầu tư.
Ngoài ra, các biện pháp hỗ trợ đầu tư của địa phương cũng giữ vai trò quan
trọng. Các biện pháp hỗ trợ này được đưa ra bởi chính quyền ở các địa phương hoặc
các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. Nguồn kinh phí thực hiện
những hỗ trợ này chủ yếu xuất phát từ ngân sách tỉnh, một phần nhỏ là từ các doanh
nghiệp hạ tầng. Tuỳ điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương mà chính quyền
đề ra những hỗ trợ phù hợp để hấp dẫn các nhà đầu tư. Những hỗ trợ này ngày càng
quyết định tính cạnh tranh và hấp dẫn về môi trường đầu tư của từng địa phương.
+ Mức ưu đãi: Vì là địa bàn ưu đãi đầu tư nên các dự án đầu tư vào KCN được
hưởng các ưu đãi ở mức cao hơn so với các doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn khác không
được hưởng ưu đãi. Điều này sẽ được tác giả phân tích rõ hơn ở chương II của Luận
văn.
- Thủ tục thực hiện ưu đãi: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
trong KCN xác lập thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước chuyên biệt đối với các
KCN là các Ban quản lý KCN. Theo đó, nếu như các doanh nghiệp bên ngoài
KCN chịu sự quản lý của Bộ/Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục về
cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp ưu đãi đâu tư thì các doanh nghiệp trong KCN có những
nét đặc thù hơn về thủ tục cũng như thẩm quyền thực hiện các thủ tục này.
1.2.3. Quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong khu
công nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chính phủ đã ban hành những văn bản chuyên biệt để điều chỉnh hoạt động
đầu tư và quản lý nhà nước về đầu tư tại các KCN. Hiện nay, những ưu đãi đầu tư đối
với các doanh nghiệp trong KCN được điều chỉnh tại văn bản chuyên biệt đó là Nghị
định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 quy định về Khu công nghiệp, khu
27
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chết xuất và khu kinh tế, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Theo đó, tại
Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về ưu đãi đầu tư đối với KCN, KKT thì, các dự
án đầu tư vào KCN được hưởng ưu đãi như sau:
Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách
ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế – xã hội khó khăn. Khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được
hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn [10, Điều 16].
Như vậy, với tầm quan trọng đặc biệt của mình trong chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước, KCN đã trở thành địa bàn được Nhà nước đặc biệt quan
tâm về ưu đãi đầu tư. Có thể thấy các dự án đầu tư vào KCN đều được hưởng ưu đãi
cao hơn một bậc so với các doanh nghiệp khác không cùng địa bàn đầu tư. Theo quy
định của Nghị định 29/2008/NĐ-CP, ưu đãi đầu tư này được áp dụng cho đồng đều
tất cả các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào KCN, kể cả dự án đầu tư mở rộng, cụ thể:
- Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư được áp dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu
tư và dự án đầu tư sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng ưu đãi đối với dự án
đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện
tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Dự án đầu tư không thuộc quy định tại mục trên thì vẫn được áp dụng ưu
đãi theo nguyên tắc ưu đãi chung của KCN đã nêu ở trên.
28
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tuy nhiên, là một văn bản chuyên ngành mang tính chất điều chỉnh chung,
Nghị định này không quy định cụ thể về các loại ưu đãi, mức ưu đãi, thời gian hưởng
ưu đãi mà chỉ quy định ngắn ngọn về nguyên tắc chung áp dụng biện pháp ưu đãi.
Quy định tại Điều này chỉ mang tính chất định khung, các quy định cụ thể về ưu đãi
cần phải căn cứ vào quy định tại các văn bản chuyên ngành đang có hiệu lực để đối
chiếu.
Các dự án đầu tư vào KCN hiện nay chủ yếu được điều chỉnh bởi Luật đầu tư
2005, Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư và các văn bản chuyên ngành có liên quan như:
- Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13;
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được sửa đổi bổ sung bởi Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13;
- Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều luật thuế GTGT;
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 và Nghị định
87/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu;
- Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định cụ thể về chế
độ tài chính đối với đất đai như Nghi định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất,
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước;
- Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
- Và các văn bản có liên quan khác.
Các quy định hiện hành đã tạo dựng một khung pháp lý khá đầy đủ và đồng
bộ cho việc triển khai các chính sách về ưu đãi đầu tư của Nhà nước, tạo cơ sở ngày
càng thuận lợi, minh bạch để các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận được các nguồn
lực phục vụ cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh của mình.
29
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kết luận chƣơng 1
Phát triển các KCN là một phương thức quản lý công nghiệp tập trung, một
cách thức tạo ra các tiểu vùng kinh tế động lực rất phổ biến trong xu thế hiện nay.
Trong đó các KCN được thành lập là những khu vực chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định
và được thành lập theo cơ chế riêng. Đối với Việt Nam, mô hình KCN được chính
thức xây dựng từ năm 1991 trở lại đây. Việc xây dựng và phát triển KCN là một chủ
trương đúng đắn nhằm thúc đẩy quá trình CNH, HĐH đất nước.
Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ xu thế toàn cầu hóa và cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ, Đảng ta chủ trương tiến hành đẩy mạnh CNH, HĐH – đây cũng
là vấn đề có tính quy luật chung của những nước nông nghiệp. Một trong những nhiệm
vụ quan trọng đặt ra và xuyên suốt trong các kỳ đại hội Đảng từ Đại hội Đảng VI cho
đến nay là: Phát triển khu công nghiệp để tạo tiền đề cho sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Nhà nước đã xây dựng một hệ
thống các văn bản pháp luật điều chỉnh về KCN, bước đầu tạo ra một hành lang pháp
lý cho vận hành các KCN, đáp ứng yêu cầu cụ thể hóa chính sách của Đảng vào thực
tiễn. Trong đó, các quy định về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong KCN có
vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện mục tiêu nói trên.
Pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong KCN quy
định 3 nhóm vấn đề cơ bản: địa vị pháp lý của KCN, nội dung các ưu đãi đầu tư và
thủ tục thực hiện các ưu đãi đầu tư. Cùng với xu hướng chạy đua thu hút đầu tư của
các nước trong khu vực và trên thế giới, quy định pháp luật về các vấn đề nêu trên
đang dần được hoàn thiện nhằm xây dựng một hệ thống các quy định về ưu đãi đầu
tư vào KCN khoa học, dễ hiểu, minh bạch và mang tính thực thi cao. Các quy định
này và thực tiễn thi hành sẽ được tác giả trình bày chi tiết hơn tại Chương II của luận
văn: Thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong KCN ở
Việt Nam hiện nay.