SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_________________________
LÊ NGỌC THÙY NỮ
TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA CÁC
QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_________________________
LÊ NGỌC THÙY NỮ
TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA CÁC
QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2018
Lê Ngọc Thùy Nữ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN .................................................................................... 6
2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 6
2.1.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... 6
2.1.2. Dòng vốn viện trợ nước ngoài ............................................................... 8
2.1.3. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế .............................................. 9
2.1.4. Lý thuyết giải thích sự tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế .................................................................................................... 12
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.................................................. 14
2.2.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế............. 14
2.2.2. Dòng vốn viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế......................... 20
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 31
3.1. Quy trình chọn mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu................................... 31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 31
3.3. Mô tả biến nghiên cứu và kỳ vọng dấu....................................................... 33
3.3.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................. 34
3.3.2. Dòng vốn viện trợ nước ngoài ............................................................. 35
3.3.3. Lạm phát............................................................................................... 36
3.3.4. Tiết kiệm nội địa .................................................................................. 37
3.3.5. Đầu tư nội địa....................................................................................... 38
3.3.6. Độ mở thương mại ............................................................................... 39
3.3.7. Chi tiêu chính phủ ................................................................................ 40
3.3.8. Tăng trưởng dân số............................................................................... 42
3.4. Phương pháp hồi quy .................................................................................. 43
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 45
4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ...................................................... 45
4.2. Kiểm định phương pháp hồi phù hợp ......................................................... 50
4.3. Thảo luận kết quả........................................................................................ 51
4.3.1. Biến phụ thuộc GDPGR....................................................................... 51
4.3.2. Biến phụ thuộc GDPPCGR.................................................................. 59
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................ 68
5.1. Kết luận....................................................................................................... 68
5.2. Các hàm ý chính sách ................................................................................. 70
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo............................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
ODA (Official Development Assistance): Hỗ trợ phát triển chính thức.
GMM (General Method of Moments): Phương pháp Moments tổng quát.
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội.
GNP (Gross National Product): Tổng sản lượng quốc gia.
OLS (Ordinary Least Square): Phương pháp bình phương nhỏ nhất.
2SLS (Two-Stage Least Squares): Phương pháp hồi quy 2 giai đoạn.
OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan............................... 26
Bảng 3.1. Mô tả biến ................................................................................................ 33
Bảng 4.1. Mô tả thống kê các biến........................................................................... 45
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc................. 49
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi và tự tương quan ......................... 51
Bảng 4.4. Kết quả tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
GDPGR .................................................................................................................... 53
Bảng 4.5. Kết quả ảnh hưởng của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
GDPPCGR ............................................................................................................... 61
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT
Tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia
vẫn là vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu. Bên cạnh các quan điểm cho
rằng, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ nước ngoài có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia thì vẫn tồn tại nhiều quan
điểm cho rằng các dòng vốn nước ngoài này không có tác động tích cực hoặc thậm
chí có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia tiếp nhận.
Luận văn nghiên cứuc tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và
dòng vốn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát
triển ở Châu Á giai đoạn 1990 - 2016, sử dụng phương pháp hồi quy GMM, với dữ
liệu thu thập dựa trên bộ Chỉ số Phát triển Thế giới của Ngân hàng Thế giới (World
Bank).
Kết quả nghiên cứu phát hiện rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và
dòng vốn viện trợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia. Theo đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ nước
ngoài chỉ thật sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi quốc gia nhận đầu tư có vốn con
người tương đối cao (Bengoa và các cộng sự, 2003; Li và Liu, 2005), thực hiện
chính sách một cách hiệu quả (Gui-Diby, 2014; Iamsiraroj, 2016) và có chất lượng
thể chế đủ mạnh (Durham, 2004). Từ đó, kết quả nghiên cứu góp phần tạo cơ sở cho
các nhà hoạch định chính sách xây dựng các chính sách thu hút, quản lý và sử dụng
hiệu quả các dòng vốn nước ngoài, hạn chế gây ra sự lãng phí cũng như làm gia
tăng vấn đề tham nhũng, trục lợi, làm cản trở tăng trưởng kinh tế của các quốc gia
đang phát triển.
Từ khóa: Dòng vốn nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, các quốc gia đang phát
triển Châu Á, GMM.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Một trong những yếu tố then chốt trong quá trình toàn cầu hóa hay hội nhập
toàn cầu của nền kinh tế thế giới là dòng vốn nước ngoài (Chorn và Siek, 2017).
Theo đó, trước tình hình thiếu hụt nguồn vốn trong nước để tài trợ cho sự phát triển
trong dài hạn, hầu hết các quốc gia đang phát triển phụ thuộc đáng kể vào nguồn tài
chính bên ngoài. Điều này dẫn đến việc gia tăng nhu cầu vốn nước ngoài để bổ sung
cho các nguồn lực trong nước và được xem như là yếu tố quan trọng đối với sự phát
triển và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển (Chorn và Siek, 2017).
Trong đó, nguồn viện trợ nước ngoài và nguồn vốn đầu tư nước ngoài là các nguồn
vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế tại các quốc gia
đang phát triển.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong các nguồn vốn quan
trọng đối với việc tăng trưởng kinh tế của quốc gia bởi nguồn vốn này có khả năng
tạo ra sự thuận lợi khi thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ kỹ thuật, kiến
thức, kỹ năng và sự đổi mới của các quốc gia đã phát triển đến các quốc gia đang
phát triển, do đó có thể giúp các quốc gia nhận nguồn vốn này thúc đẩy tốc độ tăng
trưởng kinh tế cũng như mức độ phát triển kinh tế của quốc gia (Borensztein và các
cộng sự, 1998; Makki và Somwaru, 2004; Chowdhury và Mavrotas, 2005). Cũng
như Moreira (2005) đã lập luận rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không
chỉ lan truyền công nghệ, mà còn thúc đẩy sự hình thành vốn con người, góp phần
hội nhập kinh tế toàn cầu, tạo ra môi trường kinh tế cạnh tranh và tăng cường sự
phát triển của các doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà nghiên cứu khác cũng cho rằng
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thật sự quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế
của các quốc gia đang phát triển (Chorn và Siek, 2017) và có lẽ có tác động mạnh
hơn so với tác động của đầu tư nội địa đến tăng trưởng kinh tế (Bengoa và Sanchaez
– Robles, 2003; Hermes và Lensink, 2003; Li và Xiu, 2005; Alguacil và các cộng
sự, 2011).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Bên cạnh đó, nguồn viện trợ nước ngoài cũng thường được dịch chuyển từ
các quốc gia đã phát triển đến các quốc gia đang phát triển bằng cách trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các tổ chức nhằm mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
(Chorn và Siek, 2017). Do đó, viện trợ nước ngoài có thể đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng tiềm tàng của quốc gia nhận viện trợ. Hơn thế nữa, viện trợ nước ngoài có
thể cải thiện tốc độ tăng trưởng ổn định của quốc gia bằng cách mang lại sự chuyển
giao công nghệ kỹ thuật, kiến thức, khuyến khích cơ chế quản trị tốt hơn và nâng
cao tay nghề, kích thích đầu tư vào vốn vật chất và vốn con người (Morrissey, 2001;
Adamu, 2013). Easterly (2003) tin rằng nhiều quốc gia đang phát triển có môi
trường kinh doanh tương đối nguy hiểm đối với các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, và do đó nguồn viện trợ nước ngoài sẽ đóng vai trò quan trọng đối với việc
góp phần vào tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như phát triển kinh tế ở các quốc gia
đang phát triển. Hansen và Tarp (2001) cho thấy rằng viện trợ nước ngoài không chỉ
có thể làm gia tăng tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ đầu tư của quốc gia mà còn có tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mà thậm chí quốc gia đó bị cản trở
bởi một môi trường chính sách bất lợi. Moreira (2005), Karras (2006), Ndambendia
(2010) cũng đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng
chiều giữa nguồn viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang
phát triển, trong khi đó, Fambon (2013) lại cho thấy trong trường hợp ở Cameroon,
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự tác động tích cực và đáng kể tới tăng
trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, tuy nhiên, nguồn viện trợ nước ngoài thì
không có tác động đáng kể tới tăng trưởng kinh tế mặc dù ảnh hưởng này vẫn là ảnh
hưởng tích cực. Mặt khác, ngoài những ưu điểm mà nguồn viện trợ nước ngoài
mang đến cho các quốc gia đang phát triển, thì nguồn viện trợ nước ngoài lại có sự
tác động tiêu cực tới nền kinh tế của các quốc gia này bao gồm việc nhập khẩu các
công nghệ không phù hợp, bóp méo thu nhập quốc gia nhận đầu tư, và khuyến khích
chính phủ thực hiện các hành vi tham nhũng ở các quốc gia đang phát triển (Chorn
và Siek, 2017).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Từ đây có thể thấy rằng, dòng vốn nước ngoài bao gồm dòng viện trợ nước
ngoài và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự tác động đáng kể tới tăng
trưởng kinh tế tại các quốc gia và đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Cho nên,
học viên lựa chọn đề tài “Tác động của dòng vốn nƣớc ngoài đến tăng trƣởng
kinh tế của các quốc gia đang phát triển Châu Á” làm đề tài luận văn thạc sỹ với
mong muốn tìm hiểu rõ tác động của nguồn viện trợ nước ngoài và dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu
Á.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định tác động của dòng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài và nguồn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia đang phát triển ở Châu Á. Qua đó, bài nghiên cứu giúp các nhà hoạch
định có cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng của các dòng vốn quốc tế đến tăng
trưởng kinh tế,từ đó đưa ra những chính sách phù hợp để phát triển quốc gia một
cách bền vững.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn đề xuất các câu hỏi
nghiên cứu như sau:
- Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh tế tại
các quốc gia đang phát triển ở Châu Á hay không?
- Nếu dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh
tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á thì đó là tác động tích cực (+) hay tiêu
cực (-)?
- Dòng vốn viện trợ nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia đang phát triển ở Châu Á hay không?
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
- Nếu dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh
tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á thì đó là tác động tích cực (+) hay tiêu
cực (-)?
- Những chính sách gì được khuyếnh nghị để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á, cũng như thu hút và sử dụng hiệu quả
các dòng vốn nước ngoài?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu
Các đối tượng nghiên cứu trực tiếp
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, dòng
tế vĩ mô khác quyết định tăng trưởng kinh tế
trong luận văn là tăng trưởng kinh tế,
viện trợ nước ngoài và các yếu tố kinh
của quốc gia.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, dòng viện trợ nước ngoài và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác
quyết định tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển ở Châu Á trong giai
đoạn 1990 – 2016.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu ảnh hưởng của dòng vốn nước ngoài (bao gồm dòng vốn viện
trợ nước ngoài và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) đến tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia, luận văn áp dụng mô hình nghiên cứu của Alguacil và các cộng sự
(2011), Chorn và Siek (2017). Đồng thời, để giải quyết mục tiêu nghiên cứu và câu
hỏi nghiên cứu mà luận văn đã đề cập, luận văn sử dụng phương pháp GMM với ưu
điểm có thể giải quyết vấn đề nội sinh (do sự hiện diện của biến trễ của biến phụ
thuộc và mối tương quan hai chiều giữa dòng vốn nước ngoài và tăng trưởng kinh
tế), vấn đề tự tương quan và vấn đề phương sai thay đổi.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 05 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu đề tài
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem như là dòng vốn đầu tư của
một nhà đầu tư nước ngoài để có được quyền kiểm soát lâu dài đối với việc quản lý
doanh nghiệp, và phải chiếm ít nhất 10% cổ phần có quyền biểu quyết trong một
doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế không phải quốc gia của nhà đầu tư
đang kinh doanh. Theo đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là tổng vốn
cổ phần, và bao gồm các khoản tái đầu tư của lợi nhuận, vốn dài hạn khác, và vốn
ngắn hạn. Các thành phần này có thể theo dõi trong cán cân thanh toán của một
quốc gia (World Bank, 2013). Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể đo lường
dưới dạng cổ phiếu hoặc dòng vốn. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới dạng
cổ phiếu là dòng vốn tích lũy của nhà đầu tư có ở một quốc gia trong một khoảng
thời gian nhất định. Trong khi đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới dạng
dòng vốn thì là những gì mà nhà đầu tư tạo ra trong một năm cụ thể, do đó, ở dưới
dạng dòng vốn, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có khả năng chảy ra hoặc chảy
vào quốc gia trong một năm cụ thể.
Hơn thế nữa, theo Dunning và Lundan (2008), dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài thường bắt đầu với các động cơ, mục đích khác nhau của các công ty đa
quốc gia. Chẳng hạn như tìm kiếm thị trường tiềm năng mới, tìm kiếm nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tìm kiếm các kiến thức mới và tìm kiếm sự hiệu quả mới. Trong
đó, mục đích tìm kiếm thị trường mới có thể hiểu như là khi các công ty đa quốc gia
thực hiện đầu tư sang các thị trường mới để có được một thị trường kinh doanh lớn
hơn. Khi các công ty đa quốc gia thực hiện đầu tư ở các quốc gia với mục đích khai
thác tài nguyên thiên nhiên của các quốc gia nhận đầu tư như dầu mỏ, vàng, quặng
sắt…thì đây được xem như là mục đích tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
nếu các công ty đa quốc gia thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài để có thể cải thiện
kỹ năng thông qua việc nghiên cứu và phát triển cũng như có thể cải tiến công nghệ
sản xuất kinh doanh thì đây được xem như là tìm kiếm kiến thức. Cuối cùng, tìm
kiếm hiệu quả được xem như là động cơ chính mà các công ty đa quốc gia thực hiện
di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh đến những quốc gia đang phát triển nơi mà họ
có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tối thiểu hóa chi phí sản xuất do lực lượng lao
động giá rẻ ở các quốc gia đang phát triển.
* Vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các quốc gia tiếp
nhận
Đầu tiên, FDI là đóng vai trò quan trọng, được xem như nguồn vốn nhằm bù
đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực tăng trưởng và phát triển. Tiếp
nhận số lượng lớn vốn đầu tư từ nước ngoài đối với các nước đang phát triển không
chỉ tác động đến tổng cầu, mà còn tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Đối với
tổng cầu của nền kinh tế, khi có những biến đổi bất thường trong đầu tư sẽ có ảnh
hưởng khá lớn về sản lượng cũng như thu nhập trong ngắn hạn. Đối với tổng cung,
vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả, các năng lực mới đi vào hoạt động sẽ làm cho
tổng cung tăng lên, nhất là tổng cung trong dài hạn, dẫn đến tăng sản lượng tiềm
năng, từ đó, giảm giá sản phẩm. Khi tăng sản lượng và giảm giá góp phần thúc đẩy
tăng tiêu dùng, điều này kích thích phát triển sản xuất. Đây chính là động lực để
tăng tích lũy, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống xã hội.
Thứ hai, FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài sẽ tác động và thay đổi vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói tại các nước đang
phát triển, vì đó là nguyên nhân làm cho quy mô đầu tư bị hạn chế và kỹ thuật chậm
cải tiến trong thời kỳ khoa học - kỹ thuật trên thế giới cũng như lực lượng sản xuất
đang phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, để tận dụng được tối đa lợi thế, tiềm năng,
quốc gia cần phải mở cửa giao thương với các nước nhằm tậm dụng những cơ hội
phát huy và củng cố tiềm năng của quốc gia mình.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Thứ ba, FDI có thể làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài giúp giải quyết sự chênh lệch giữa các vùng, khu vực, lãnh thổ, góp phần hỗ
trợ các khu vực phát triển kém xóa đói, giảm nghèo. Thu hút đầu tư góp phần phát
huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị,… của các
vùng. Từ đó, thay đổi cơ cấu các ngành, cơ cấu lao động…, góp phần đáp ứng các
yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội tốt hơn.
Cuối cùng, FDI góp phần phát triển, chuyển giao khoa học công nghệ của
quốc gia. Các công ty đã thực hiện chuyển giao các công nghệ từ quốc gia của mình
hay từ quốc gia khác cho quốc gia tiếp nhận đầu tư thông qua FDI. Thông qua thu
hút đầu tư nước ngoài, các quốc gia nhận được vốn đầu tư nước ngoài sẽ nhận được
những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, đồng thời, nâng cao kỹ năng quản lý, chất
lượng lao động.
2.1.2. Dòng vốn viện trợ nƣớc ngoài
Dòng vốn viện trợ phát triển chính thức hay còn được gọi là dòng vốn viện
trợ nước ngoài là một trong các dòng vốn nước ngoài bên cạnh dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và dòng vốn kiều hối (Makori và các cộng sự, 2015). Dòng vốn
viện trợ phát triển chính thức chảy từ các quốc gia đã phát triển hoặc các tổ chức thế
giới đến các quốc gia đang phát triển dưới hình thức các khoản vay, các khoản ưu
đãi về tài chính và trợ cấp.
Dòng vốn viện trợ phát triển chính thức được chia làm hai loại chính: (1) các
khoản vay hoặc trợ cấp được cấp bởi một nhà tài trợ (viện trợ song phương) và (2)
các khoản vay hoặc trợ cấp được cấp bởi nhiều nhà tài trợ (viện trợ đa phương)
(Ekanayake và Chatrna, 2008). Trong đó, viện trợ song phương được các cơ quan
của các nước viện trợ thực hiện, chẳng hạn như Cơ quan hỗ trợ Phát triển chính thức
của New Zealand (NZODA), Cơ quan Phát triển Quốc tế của Mỹ (USAID) hoặc Cơ
quan Phát triển Quốc tế của Thụy Điển (SODA) và những quốc gia khác (Makori và
các cộng sự, 2015). Trong khi đó, viện trợ đa phương là nguồn tài trợ hoặc nguồn
vốn xuất phát từ các quốc gia phát triển nhưng được quản lý thông qua
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Liên Hiệp Quốc, Ngân hàng
Thế giới (WB) hoặc các tổ chức chuyên môn khác như Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp (FAO) hoặc Chương trình Lương thực Thế giới (WFP)… (Karras,
2006; OECD, 2012; Jayaraman và các cộng sự, 2016).
* Vai trò của dòng vốn viện trợ nước ngoài đối với các quốc gia nhận viện
trợ
Đầu tiên, ODA góp phần mang lại nguồn lực cho các quốc gia đang phát
triển. Do phần lớn các quốc gia này phần lớn thiếu vốn nên khi có dòng vốn viện trợ
vào quốc gia sẽ góp phần bổ sung thêm nguồn lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội. Bên cạnh đó, nguồn viện trợ chảy vào các quốc gia đang phát triển giúp
tăng vốn đầu tư và ngoại tệ, tạo điều kiện cho các quốc gia này tiếp cận thêm vốn từ
các tổ chức quốc tế khác và đủ khả năng trả các khoản nợ đến hạn.
Thứ hai, ODA cũng được xem là một trong các yếu tố hỗ trợ các quốc gia
đang đối mặt với việc đồng nội tệ bị phá giá có khả năng khôi phục giá trị đồng tiền
của quốc gia mình thông qua các khoản viện trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế.
Thứ ba, ODA hỗ trợ vốn cho các công ty nhỏ trong nước, giúp hoạt động sản
xuất kinh doanh được phát triển thông qua hiệu quả đầu tư các nguồn vốn, thúc đẩy
mở rộng quy mô của doanh nghiệp.
Cuối cùng, ODA giúp các quốc gia tiếp nhận viện trợ được nhập khẩu các
thiết bị, máy móc cần thiết từ các nước phát triển phục vụ cho quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, quốc gia tiếp nhận viện trợ có khả năng gia
nhập các tổ chức tài chính thế giới thông qua quốc gia viện trợ ODA, cũng như tạo
điều kiện nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính khác trên thế giới.
2.1.3. Một số quan điểm về tăng trƣởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hay tổng sản lượng quốc gia (GNP) hay quy mô sản lượng quốc gia bình quân trên
đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Tăng trưởng kinh tế được xét phụ thuộc 2 quá trình gồm: sự tích lũy tài sản
như vốn, lao động, đất đai và việc đầu tư vào các tài sản này có năng suất hơn.
Trong đó, trọng tâm là đầu tư và tiết kiệm, tuy nhiên, chỉ khi đầu tư có hiệu quả thì
mới có thể thúc đẩy tăng trưởng. Ngoài ra, các yếu tố có vai trò nhất định tác động
đến tăng trưởng kinh tế phải kể đến là các chính sách của chính phủ, thể chế, chính
trị ổn định, kinh tế bền vững, đặc điểm địa lý, trình độ giáo dục và y tế.
Đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa
quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế
kỳ trước, và tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng phần trăm (%).
Cụ thể như sau:
y = dY/Y × 100(%)
Trong đó, Y là quy mô của nền kinh tế và y là tốc độ tăng trưởng. Tốc độ
tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa được tính khi quy mô kinh tế được xác
định bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa. Tương tự, tốc độ tăng trưởng GDP (hay
GNP) thực tế khi quy mô kinh tế được xác định bằng GDP (hay GNP) thực tế.
Các nhà kinh tế học đã dùng các mô hình kinh tế nhằm giải thích nguồn gốc
tăng trưởng kinh tế, cụ thể:
Mô hình tăng trưởng cổ điển do David Ricardo (1772-1823) kế thừa và phát
triển trên cơ sở quan điểm của Adam Smith (1723 - 1790). Mô hình được đưa luận
điểm là đất sản xuất là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Ông cho rằng đất sản
xuất bị giới hạn nên cần phải sản xuất trên vùng đất xấu hơn để tăng diện tích, do
đó, lợi nhuận ngày càng giảm kéo theo chí phí sản xuất tăng cao, giá nông sản tăng,
tăng tiền lương danh nghĩa và giảm lợi nhuận. Trong khi đó, nguồn tích lũy để phát
triển sản xuất chính là lợi nhuận, từ đó thúc đẩy tăng trưởng. Điều này cho thấy
rằng, vì diện tích đất bị giới hạn nên kéo theo lợi nhuận của người nông dân cũng
như người công nhân bị giảm, làm cho tăng trưởng kinh tế bị ảnh trưởng. Tuy
nhiên, khi đạt mức tăng trưởng càng cao thì mô hình không còn giải thích được
nguồn gốc của tăng trưởng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Mô hình hai khu vực giải thích rằng tăng trưởng kinh tế chính là kết quả của
sự tăng trưởng ở cả khu vực nông nghiệp lẫn khu vực công nghiệp, trong đó, lao
động được xem là yếu tố chính, đầu tư làm tăng năng suất và khoa học - kỹ thuật
trên khu vực nông nghiệp và công nghiệp cũng là yếu tốt góp phần tăng trưởng kinh
tế. Đại diện cho mô hình này gồm có mô hình Lewis, mô hình tăng trưởng Tân cổ
điển và mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima.
Mô hình Harrod - Domar cho rằng khi tăng số lượng vốn đầu tư phát triển
sản xuất chính là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế.
Mô hình tăng trưởng của Robert Solow (1956) giải thích rằng khi vốn sản
xuất tăng lên, trong ngắn hạn sẽ làm ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế, còn trong
dài hạn lại không làm ảnh hưởng. Khi đó, tăng trưởng kinh tế sẽ đạt được trạng thái
dừng. Khi tỷ lệ tiết kiệm cao hơn, nền kinh tế có thể đạt mức sản lượng cao hơn
nhưng trong dài hạn sẽ không làm ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế.
Mô hình tăng trưởng Kaldor cho rằng khoa học - kỹ thuật phát triển hay công
nghệ phát triển sẽ làm tăng trưởng kinh tế, đồng thời, ngoài yếu tố vốn sản xuất,
tăng trưởng kinh tế còn tùy thuộc vào trình độ phát triển công nghệ.
Mô hình Tân cổ điển giải thích rằng nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc
vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu vào là vốn(K) và lao động (L).
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes, với mô hình Harrod - Domar tiêu
biểu.Theo đó, 2 giả thiết căn bản của mô hình là giá không biến động và nền kinh tế
có thể ở tình trạng toàn dụng lao động hoặc không. Tăng lượng vốn (K) đưa vào sản
xuất chính là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế của mô hình. Các nhà kinh tế học giải
thích rằng nền kinh tế sẽ ngày càng mất cân bằng khi chuyển từ trạng thái tăng
trưởng cân bằng sang trạng thái tăng trưởng mất cân bằng.
Bên cạnh đó, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển được hình thành trên nền tăng
giả thiết gồm giá cả linh hoạt và nền kinh tế đạt trạng thái toàn dụng lao động. CÁc
nhà kinh tế học sử dụng mô hình để cho thấy rằng nền kinh tế chỉ mất cân bằng tạm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
thời và sớm khôi phục trạng thái cân bằng khi đang từ trạng thái tăng trưởng cân
bằng chuyển sang trạng thái tăng trưởng mất cân bằng.
2.1.4. Lý thuyết giải thích sự tác động của dòng vốn nƣớc ngoài đến tăng
trƣởng kinh tế
Có hai lý thuyết chính để giải thích tại sao nguồn vốn nước ngoài có tác động
tích cực tới tăng trưởng kinh tế: lý thuyết tích lũy vốn và lý thuyết lan tỏa công
nghệ. Trong đó, lý thuyết tích lũy vốn cho rằng nguồn vốn nước ngoài được xem
như như là công cụ bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế nhận được nguồn vốn này.
Trong khi đó, lý thuyết lan toả công nghệ cho rằng nguồn vốn nước ngoài có thể tác
động đến tăng trưởng kinh tế qua kênh lan tỏa kiến thức/công nghệ kỹ thuật từ các
quốc gia đã phát triển sang các quốc gia đang phát triển.
Đầu tiên, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển được đề xuất bởi Solow (1956)
cho rằng sự gia tăng trong vốn khả dụng có thể giúp nền kinh tế gia tăng sản lượng,
và kết quả là sẽ làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Khi nguồn vốn
nước ngoài là một nguồn vốn vật chất cho nước nhận đầu tư, thì việc gia tăng nguồn
vốn nước ngoài sẽ làm gia tăng lượng vốn khả dụng cho quá trình sản xuất. Cho
nên, theo khung lý thuyết tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế, một sự gia tăng trong
nguồn vốn nước ngoài sẽ góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của quốc gia và
khi đó nguồn vốn nước ngoài sẽ đóng vai trò như một nguồn vốn bổ sung cho lượng
vốn khả dụng của quốc gia. Tuy nhiên, giả sử rằng lợi nhuận của vốn đầu tư giảm
dần theo thời gian, tác động tích cực của nguồn vốn nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế không ổn định trong dài hạn. Điều này hàm ý rằng, theo lý thuyết tăng
trưởng tân cổ điển thì nguồn vốn nước ngoài chỉ đóng vai trò làm động lực tăng
trưởng kinh tế trong ngắn hạn (Brems, 1970).
Bên cạnh đó, lý thuyết lan toả công nghệ cho rằng nguồn vốn nước ngoài có
thể tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh lan tỏa kiến thức/công nghệ kỹ
thuật từ các quốc gia đã phát triển sang các quốc gia đang phát triển. Khi đó, vai trò
của nguồn vốn nước ngoài như là một công cụ khuếch tán công nghệ hoặc kiến
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
thức, điều này ngụ ý rằng, nguồn vốn nước ngoài sẽ tác động trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế (Borensztein và các cộng sự, 1998), đặc biệt là trong khung lý thuyết
tăng trưởng kinh tế nội sinh được Romer (1986) đề xuất, lý thuyết này nhấn mạnh
sự tích lũy của kiến thức như là một động cơ đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của quốc
gia. Kinoshita (1999) đã cho rằng quá trình khuếch tán kiến thức/công nghệ từ các
quốc gia đã phát triển sang các quốc gia đang phát triển có thể thực hiện theo một
trong 04 dạng sau: hiệu ứng sao chép, hiệu ứng đào tạo, hiệu ứng liên kết và hiệu
ứng cạnh tranh. Khi công ty từ các quốc gia đã phát triển thành lập công ty con hoặc
nhà máy ở các quốc gia đang phát triển, các công ty có thể giới thiệu các công nghệ
kỹ thuật tiên tiến/hiệu quả đến thị trường nội địa. Thông qua việc tương tác trên thị
trường, các nhà sản xuất nội địa có thể sao chép các công nghệ kỹ thuật cao này và
tiến hành thực hiện sản xuất dựa trên các công nghệ này, điều này sẽ làm gia tăng
sản lượng thông qua việc sử dụng công nghệ kỹ thuật hiệu quả hơn từ các công ty
ngoài nước. Cơ chế này được gọi là hiệu ứng sao chép. Hiệu ứng đào tạo cho thấy
rằng các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tiến hành đào tạo lực lượng lao động ở quốc
gia nhận đầu tư để tận dụng tốt các công nghệ kỹ thuật tiên tiến mà họ đã giới thiệu
ở thị trường nội địa. Sự giáo dục mà người lao động nhận được sẽ tạo ra sự gia tăng
trong lượng kiến thức của quốc gia nhận đầu tư, điều này sẽ dẫn đến sản lượng cao
hơn và thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn.
Tiếp theo, hiệu ứng liên kết được thực hiện khi các công ty nội địa mua hàng
hóa trung gian từ các công ty nước ngoài. Nếu các nguyên liệu đầu vào này tiên tiến
hơn so với các nguyên liệu có sẵn cho các công ty nội địa ở trước đây, thì các doanh
nghiệp nước ngoài có thể gián tiếp nâng cấp công nghệ - kỹ thuật của các công ty
nội địa, điều này sẽ kéo sản lượng công ty gia tăng và kết quả là thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Cuối cùng, khi các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hiệu quả hơn, thì các
doanh nghiệp này có thể làm gia tăng tính cạnh tranh trong thị trường hoạt động,
đặc biệt là tại các thị trường mà các công ty nội địa đang hoạt động độc quyền trước
đây. Hiệu ứng cạnh tranh xảy ra khi sự gia tăng trong tính cạnh tranh của thị trường
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
bắt buộc các công ty nội địa phải hoạt động hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất
hoặc đầu tư nhiều nguồn lực hơn vào việc nâng cấp công nghệ kỹ thuật của công ty.
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
2.2.1. Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế
Borensztein và các cộng sự (1998) đã kiểm tra ảnh hưởng của dòng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển trong
giai đoạn 1970 - 1989. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ
liệu dạng bảng bảo gồm 69 quốc gia đang phát triển. Đồng thời, mô hình nghiên cứu
của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc
lập bao gồm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn con người, chi tiêu chính
phủ, lạm phát, chất lượng thể chế, độ sâu tài chính. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành
hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS và tìm
thấy rằng bản thân dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không có tác động đáng kể
đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Nhưng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của quốc gia thông qua việc
chuyển giao công nghệ. Cụ thể, tác giả cũng chỉ ra rằng hiệu ứng tích cực của dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế chỉ được tìm thấy ở những
quốc gia nhận đầu tư có đủ vốn con người. Các tác giả cũng lập luận rằng, dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của quốc gia
nhận đầu tư khi quốc gia có đủ năng lực hấp thụ được các công nghệ tiên tiến mà
các nhà đầu tư đưa vào các quốc gia này.
De Mello (1999) đã giải thích ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1970 –
1999. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao
gồm 32 quốc gia thuộc OECD và không thuộc OECD trên thế giới. Đồng thời, mô
hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc
và các biến độc lập bao gồm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư nội địa.
Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp hồi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
quy OLS, và các tác giả phát hiện rằng tác động tích cực của dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia phụ thuộc vào mức độ thay
thế và bổ sung giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư nội địa của các
quốc gia ở mức ý nghĩa 10%. Hơn thế nữa, nghiên cứu của tác giả cũng cho rằng
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
thông qua quá trình tích lũy vốn và chuyển giao công nghệ, mà còn có thể ảnh
hưởng đến tăng trưởng thông qua sự gia tăng kiến thức do đào tạo lao động và các
kỹ năng mềm. Mặt khác, nghiên cứu cũng xác định rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp
ngoài chỉ có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia thuộc
OECD và không có tác động đáng kể tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia không
thuộc OECD.
Benoga và Sanchez - Robles (2003) giải thích tác động của dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và tự do kinh tế tới tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở Mỹ
Latinh trong giai đoạn 1970 – 1999. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu
nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 19 quốc gia ở Mỹ Latinh. Đồng thời, mô
hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc
và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, vốn con người, chỉ số tự do kinh
tế, chi tiêu chính phủ, lạm phxát. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình
nghiên cứu bởi phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS và tìm thấy rằng dòng vốn
đầu tư trực tiếp có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc
gia trong mẫu nghiên cứu với mức ý nghĩa 10%. Điều này cho thấy rằng, các quốc
gia thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng nhiều càng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế tại các quốc gia sở tại. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy rằng vốn
con người, chỉ số tự do kinh tế có tương quan dương với tăng trưởng kinh tế tại các
quốc gia tại mức ý nghĩa 10%. Ngược lại, lạm phát và chi tiêu chính phủ lại cho
thấy mối tương quan âm với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở mức ý nghĩa
10%. Hơn thế nữa, các tác giả cũng cho rằng chỉ số tự do kinh tế, nợ công và lạm
phát có tác động đáng kể đến chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Makki và Somwaru (2004) đã kiểm tra ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và độ mở thương mại tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang
phát triển trong giai đoạn 1971 - 2001. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu
nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 66 quốc gia đang phát triển. Đồng thời, mô
hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc
và các biến độc lập bao gồm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương
mại, vốn con người, đầu tư nội địa, lạm phát, chi tiêu chính phủ và thuế. Sau đó,
nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp hồi quy
dường như không liên quan (SUR) và phương pháp hồi quy ba bước (3SLS) và tìm
thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực tới tăng trưởng
kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Điều này cho thấy rằng chính sách thu hút dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể giúp quốc gia cải thiện tăng trưởng kinh tế. Hơn
thế nữa, nghiên cứu này không tìm thấy bằng chứng cho thấy vai trò của vốn con
người đối với hiệu ứng tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế như Borensztein và các cộng sự (1998) đã tìm thấy trước đó. Nhưng
các tác giả lại phát hiện rằng, các quốc gia sở tại sẽ nhận được nhiều lợi ích hơn từ
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nếu độ mở thương mại quốc gia tương đối lớn.
Chowdhury và Mavrotas (2005) phân tích mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển trong
giai đoạn 1969 – 2000. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ
liệu dạng bảng bao gồm 03 quốc gia: Chile, Malaysia và Thái Lan. Đồng thời, các
tác giả dựa trên phương pháp kiểm định nhân quả của Toda – Yamamoto áp dụng
cho hai biến tăng trưởng kinh tế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Qua đó,
nghiên cứu tìm thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không có tác động
nhân quả đến tăng trưởng kinh tế của Chile nhưng tăng trưởng kinh tế lại có ảnh
hưởng nhân quả đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều này cho thấy rằng,
mặc dù việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở Chile nhưng khi nền kinh tế Chile càng tăng trưởng thì sẽ càng thu
hút được nhiều dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hơn thế nữa, ở Malaysia và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Thái Lan, nghiên cứu tìm thấy rằng cả dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế đều cho thấy mối quan hệ nhân quả với nhau ở mức ý nghĩa thống kê
5%. Cho thấy, khi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhận nhiều thì sẽ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của Malaysia và Thái Lan, khi tăng trưởng kinh tế ở 02
quốc gia này gia tăng thì sẽ thu hút được nhiều dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
hơn.
Li và Liu (2005) đã giải thích ảnh hưởng của FDI tới tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1970 – 1999. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện
thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 84 quốc gia đã phát triển và
đang phát triển trên thế giới. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng
trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư nội địa, tăng trưởng dân số, vốn con người,
cơ sở hạ tầng, lỗ hỏng công nghệ. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình
nghiên cứu bởi phương pháp hồi quy OLS với mô hình OLS gộp, mô hình ảnh
hưởng cố định và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên, qua đó, các tác giả tìm thấy rằng
bản thân dòng vốn FDI không có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia ở mức ý nghĩa 10%. Nhưng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua vốn con người. Từ đó thấy được,
các quốc gia có vốn con người cao thì khi thực hiện chính sách thu hút dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, các tác giả
cũng tìm thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ có tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế ở những quốc gia sở tại có lỗ hỏng công nghệ nhiều với quốc
gia của các nhà đầu tư.
Seetanah và Khadaroo (2007) đã phân tích ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển trong
giai đoạn 1980 – 2000. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ
liệu dạng bảng với 39 quốc gia đang phát triển ở Châu Phi. Đồng thời, mô hình
nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và
các biến độc lập bao gồm FDI, đầu tư nội địa, đầu tư công và lực lượng lao động.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp hồi
quy OLS và GMM, qua đó, các tác giả tìm thấy rằng FDI tác động tích cực tới tăng
trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Từ đó thấy được, chính sách thu hút FDI có thể
làm cho quốc gia thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng tìm
thấy bằng chứng cho thấy rằng các yếu tố khác như đầu tư nội địa, đầu tư công và
lực lượng lao động đều cho thấy ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở mức
ý nghĩa thống kê 10%. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy rằng hiệu ứng tích cực
của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dường như yếu hơn so với các loại hình
đầu tư khác.
Herzer (2010) đã giải thích ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1970 – 2005. Cụ thể, nghiên cứu thực
hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 44 quốc gia đang phát
triển. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem
như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm FDI, vốn con người, độ mở
thương mại, sự phát triển thị trường tài chính, sự can thiệp của chính phủ và mức độ
tự do kinh doanh. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi
phương pháp kỹ thuật đồng liên kết và tìm thấy rằng, trái ngược với các nghiên cứu
trước đây, FDI có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa thống kê
10%. Điều này cho thấy rằng, chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể làm cho quốc gia suy giảm tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, nghiên
cứu này không tìm thấy bằng chứng cho thấy vai trò của vốn con người, độ mở
thương mại, sự phát triển thị trường tài chính đối với mối quan hệ giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế như các nghiên cứu trước đây đã tìm thấy trước đó. Nhưng các tác
giả lại phát hiện rằng, FDI sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế khi quốc
gia sở tại có sự can thiệp chính phủ cao và độ tự do kinh doanh cao.
Hansen và Anis (2012) đã xem xét mối quan hệ giữa FDI đến tăng trưởng
kinh tế của Tunisia trong giai đoạn 1975 – 2009. Đồng thời, mô hình nghiên cứu
của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc
lập bao gồm FDI, vốn con người, độ mở thương mại, sự phát triển tài chính. Sau đó
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi mô hình Vector hiệu chỉnh
sai số (VECM) cũng như thực hiện kiểm định đồng liên kết Johansen, và các tác giả
thấy rằng FDI có quan hệ tích cực trong dài hạn với tăng trưởng kinh tế của Tunisia.
Điều này cho thấy rằng, trong dài hạn, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tunisia. Thêm nữa, nghiên cứu cũng tìm thấy bằng
chứng cho thấy rằng hiệu ứng tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế sẽ mạnh mẽ hơn khi vốn con người và sự phát triển tài chính của
Tunisia có sự gia tăng.
Gui-Diby (2014) đã giải thích tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở Châu Phi trong giai đoạn 1980 –
2009. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bảo
gồm 50 quốc gia ở Châu Phi. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng
trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu chính phủ, dân số, vốn con người, đầu tư
nội địa. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương
pháp ước lượng GMM hệ thống và tìm thấy rằng nhìn chung FDI có tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia nhận đầu tư ở mức ý nghĩa 10% trong
khoảng thời gian 1980 - 2009. Có nghĩa là, trong suốt thời gian nghiên cứu, các
quốc gia càng thực hiện tốt chính sách thu hút FDI càng có thể thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Nhưng tác giả cũng chỉ ra rằng trước năm 1995, FDI làm cản trở tăng
trưởng kinh tế của các nước ở Châu Phi, kể từ năm 1995, hiệu ứng tích cực của
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế mới xuất hiện.
Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả cũng cho rằng vốn con người không làm ảnh
hưởng đáng kể đến hiệu ứng của FDI đến tăng trưởng kinh tế.
Iamsiraroj (2016) đã xem xét quan hệ giữa FDI đến tăng trưởng kinh tế của
Tunisia trong giai đoạn 1971 – 2010. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu
nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 124 quốc gia đã phát triển và đang phát
triển. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem
như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm FDI, lực lượng lao động, vốn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
con người, đầu tư nội địa, độ mở thương mại, chi tiêu chính phủ, lạm phát, cơ sở hạ
tầng, tỷ giá hối đoái, lãi suất thực, chất lượng thể chế và chỉ số độ tự do kinh tế.
Tiếp đó, nghiên cứu đã thực hiện hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước
lượng OLS và tìm thấy rằng FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia nhận đầu tư ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho thấy rằng, các quốc
gia càng thực hiện tốt chính sách thu hút FDI sẽ càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của các quốc gia. Hơn thế nữa, đầu tư nội địa, độ mở thương mại, chỉ số tự do kinh
tế có tương quan dương với tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Ngược lại, chi
tiêu chính phủ, lạm phát có mối tương quan âm với tăng trưởng kinh tế ở mức ý
nghĩa 10%. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy rằng lực lượng lao động, độ mở
thương mại và chỉ số tự do kinh tế là các yếu tố then chốt trong việc thu hút dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó cải thiện tăng trưởng kinh tế của quốc gia
nhận được đầu tư.
2.2.2. Dòng vốn viện trợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế
Một số nhà nghiên cứu trước đây đã cho rằng dòng vốn viện trợ phát triển
chính thức ODA có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhận
viện trợ (Morrisey, 2001; Ekanayake Chatrna, 2008; Fatima, 2014). Tuy nhiên, các
kết quả thực nghiệm tìm thấy đối với mối quan hệ giữa dòng vốn viện trợ nước
ngoài và tăng trưởng kinh tế chưa thật sự nhất quán.
Papanek (1973) thực hiện phân tích tác động của các nguồn vốn đến tăng
trưởng kinh tế ở các quốc gia trên thế giới trong những năm đầu 1950 và 1960. Cụ
thể, tác giả đã xem xét mẫu nghiên cứu gồm 34 quốc gia trong những năm đầu 1950
và 51 quốc gia trong những năm đầu 1960. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác
giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao
gồm viện trợ nước ngoài, dòng vốn đầu tư nước ngoài và các dòng vốn khác, và tiết
kiệm trong nước. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi
phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS cổ điển và tìm thấy rằng viên trợ nước
ngoài có tác động tích cực và mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
trong mẫu nghiên cứu hơn so với các biến khác trong mô hình nghiên cứu. Điều này
cho thấy rằng, viện trợ nước ngoài có thể giúp quốc gia nhận viện trợ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế tốt hơn so với việc sử dụng các chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài cũng như tăng cường tiết kiệm nội địa. Tác giả lập luận cho phát hiện này như
là viện trợ nước ngoài không giống như tiết kiệm nội địa, viện trợ nước ngoài có thể
lắp đầy lỗ hỏng tỷ giá cũng như lỗ hỏng tiết kiệm. Hơn thế nữa, không như dòng
vốn đầu tư nước ngoài và các dòng vốn ngoại khác, viện trợ nước ngoài có thể được
xem là một công cụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn.
Fayissa và El – Kaissy (1999) tiến hành phân tích tác động của viện trợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1971
– 1990. Cụ thể, nghiên cứu này đã phân tích mẫu nghiên cứu bao gồm 77 quốc gia
đang phát triển và phân tách giai đoạn nghiên cứu thành các giai đoạn nghiên cứu
khác nhau bao gồm: (1) từ 1971 – 1980, (2), 1981 – 1990 và (3) từ 1971 – 1990.
Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là
biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, tiết kiệm nội địa,
vốn con người và xuất khẩu. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình
nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng OLS cổ điển và tìm thấy rằng viên trợ nước
ngoài có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa thống kê 10%.
Điều này cho thấy rằng, viện trợ nước ngoài có thể giúp quốc gia nhận viện trợ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, các yếu tố khác được các tác giả thêm vào mô
hình nghiên cứu cũng cho thấy tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Cụ thể,
tiết kiệm nội địa, vốn con người và xuất khẩu đều có thể cải thiện tăng trưởng kinh
tế của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu của các tác giả.
Burnside và Dollar (2000) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu
tố kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia có thu nhập trung bình và
thấp trên thế giới trong hai giai đoạn 1970 – 1973 và 1990 – 1993. Cụ thể, nghiên
cứu này đã phân tích mẫu nghiên cứu bao gồm 56 quốc gia đang phát triển có thu
nhập trung bình và thấp trên thế giới. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với
tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
viện trợ nước ngoài, chất lượng thể chế, cung tiền M2, chi tiêu chính phủ, thặng dư
ngân sách, lạm phát, độ mở thương mại. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy
mô hình nghiên cứu bởi phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS cổ điển và tìm
thấy rằng viện trợ nước ngoài chỉ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia có các chính sách phù hợp và ổn định ở mức ý nghĩa thống kê 10%.
Theo đó, viện trợ nước ngoài sẽ có lợi cho các quốc gia có các chính sách phù hợp
và ổn định bằng việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia này. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng tiết lộ rằng không tồn tại bằng chứng thực nghiệm đối với việc
viện trợ nước ngoài có thể khuyến khích các quốc gia áp dụng các chính sách phù
hợp và ổn định, do đó, cũng có thể thấy rằng nguồn viện trợ nước ngoài trở nên lãng
phí đối với các quốc gia không áp dụng các chính sách phù hợp và ổn định.
Hansen và Tarp (2001) tiến hành đánh giá tác động của nguồn vốn viện trợ
nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới ở hai giai đoạn
1974 – 1977 và 1990 - 1993. Cụ thể, nghiên cứu này đã phân tích mẫu nghiên cứu
bao gồm 56 quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp trên thế giới.
Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là
biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, chất lượng thể chế,
thặng dư ngân sách, lạm phát, độ mở thương mại, độ sâu tài chính. Sau đó, nghiên
cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng GMM và
tìm thấy bằng chứng thực nghiệm trái ngược với phát hiện mà Burnside và Dollar
(2000) đã tìm thấy trước đó. Theo đó, các tác giả cho rằng viện trợ nước ngoài có
tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở mức ý nghĩa thống kê
10% mà không phụ thuộc vào chất lượng chính sách của các quốc gia đang áp dụng.
Cụ thể, nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ hình chữ U ngược giữa dòng vốn viện trợ
nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, biến tương tác giữa viện trợ nước
ngoài và hiệu quả chính sách lại không có ý nghĩa thống kê.
Duc (2006) thực hiện nghiên cứu nhằm giải thích ảnh hưởng của dòng vốn
viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển từ năm
1975 đến năm 2000. Theo đó, nghiên cứu này đã phân tích dữ liệu của 39 quốc gia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
đang phát triển trên thế giới sau khi loại trừ các quốc gia không có sẵn số liệu trong
tổng số 119 quốc gia đang phát triển. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả
được hình thành dựa trên lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh được phát triển bởi
Barro (1991) với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến
độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, tiết kiệm nội địa, FDI, độ mở thương mại, dân
số, và vốn con người. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu
bởi phương pháp ước lượng OLS và tìm thấy rằng viện trợ nước ngoài có tác động
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia có trong mẫu nghiên cứu ở mức ý
nghĩa thống kê 10%. Cho thấy rằng, dòng vốn viện trợ nước ngoài gây cản trở tăng
trưởng kinh tế ở các quốc gia này. Kết quả này được tác giả lập luận rằng, ở những
nước mà môi trường thể chế bị bóp méo, dòng vốn viện trợ nước ngoài có thể sử
dụng để tài trợ cho tiêu dùng của chính phủ thay vì được đầu tư vào khu vực tư
nhân để kích thích tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, viện trợ nước ngoài có thể liên
quan đến sự gia tăng tham nhũng của quốc gia nhận đầu tư (Svensson, 1998). Viện
trợ nước ngoài làm giảm tích lũy vốn và nguồn cung lao động trong dài hạn (Gong
và Zou, 2001). Ngoài ra, tùy thuộc vào điều kiện viện trợ cũng như các vấn đề liên
quan đến xuất khẩu hàng hóa, viện trợ nước ngoài có thể cải thiện điều khoản
thương mại của các đối tác có viện trợ cho quốc gia nhận viện trợ, trong khi các
điều khoản này sẽ làm cho người nhận viện trợ gặp nhiều tổn thất (Krugman và
Obsfeld, 2003).
Karras (2006) nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng vốn viện trợ nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế được đại diện bởi GDP trên đầu người với dữ liệu từ năm 1970
đến năm 1997. Cụ thể, nghiên cứu này đã phân tích dữ liệu của 71 quốc gia đang
phát triển trên thế giới được thu thập từ Penn World Table. Đồng thời, mô hình
nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và
các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, tốc độ tăng dân số, mức độ đầu tư,
chi tiêu chính phủ. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi
phương pháp ước lượng OLS và tìm thấy rằng viện trợ nước ngoài được đại diện
bởi ODA/GDP và ODA/dân số đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho thẩy rằng, các quốc gia càng nhận nhiều viện trợ
nước ngoài có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Đồng thời, nghiên
cứu này cũng cho thấy rằng tác động tích cực này không phụ thuộc vào hiệu quả
chính sách của các quốc gia đang áp dụng.
Feeny và McGillivray (2008) phân tích mối quan hệ giữa viện trợ nước ngoài
và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới từ năm 1977 đến năm 2001.
Theo đó, nghiên cứu này đã phân tích dữ liệu của 113 quốc gia đã và đang phát triển
trên thế giới. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế
được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài,
chất lượng thể chế, cung tiền M2, thu nhập quốc gia. Sau đó, nghiên cứu đã tiến
hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng GMM và tìm thấy
bằng chứng thực nghiệm tương tự với phát hiện mà Hansen và Tarp (2001) đã tìm
thấy trước đó. Theo đó, các tác giả cho rằng viện trợ nước ngoài có tác động đáng
kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở mức ý nghĩa thống kê 10% mà không
liên quan đến hiệu quả chính sách của các quốc gia đang áp dụng. Cụ thể, nghiên
cứu tìm thấy mối quan hệ hình chữ U ngược giữa dòng vốn viện trợ nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại cho rằng khả năng viện trợ nước
ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia phụ thuộc vào khả năng hấp thụ
của các quốc gia nhận viện trợ. Theo đó, các tác giả lập luận rằng khả năng hấp thụ
các nguồn vốn bên ngoài phụ thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn như cơ sở hạ tầng
hiện có của quốc gia nhận viện trợ, lực lượng lao động có tay nghề cao và năng lực
thể chế và hành chính của quốc gia và địa phương của quốc gia nhận viện trợ. Đồng
thời, nguồn vốn viện trợ nước ngoài quá nhiều thì sẽ làm gia tăng các vấn đề có liên
quan đến việc hấp thụ nguồn vốn và do đó gây phản tác dụng.
Asteriou (2009) phân tích mối quan hệ dài hạn giữa dòng vốn viện trợ nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở khu vực Nam Á trong giai đoạn
1975 – 2002. Cụ thể, nghiên cứu này đã phân tích mẫu nghiên cứu bao gồm 05 quốc
gia đang phát triển ở Nam Á bao gồm Bangladesh, Nepal, Ấn Độ, Sri Lanka,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Pakistan. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được
xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, đầu tư
nội địa, tỷ lệ khấu hao của vốn. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình
nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng PMG và MG, qua đó tác giả tìm thấy rằng
viện trợ nước ngoài có mối quan hệ dài hạn với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia
trong mẫu nghiên cứu ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả rút ra, trong dài hạn, các quốc
gia càng nhận được nhiều viện trợ nước ngoài càng có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế của các quốc gia.
Amassoma (2014) tiến hành phân tích ảnh hưởng của ODA đến tăng trưởng
kinh tế của Nigeira trong giai đoạn 1981 – 2012. Nghiên cứu này thu thập số liệu
chuỗi thời gian từ Penn World Data, Ngân hàng Thế giới. Trong đó, mô hình nghiên
cứu của các tác giả sử dụng biến tăng trưởng kinh tế làm biến phụ thuộc và các biến
độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, đầu tư nội địa, xuất khẩu và nhập khẩu. Sau
khi thực hiện kiểm định tính dừng bởi ADF và Philips – Perron, và tiến hành hồi
quy mô hình Vector hiệu chỉnh sai số VECM, thì nghiên cứu tìm thấy dòng vốn
viện trợ và tăng trưởng kinh tế tồn tại mối quan hệ ngược chiều trong dài hạn. Điều
này cho thấy rằng, viện trợ nước ngoài sẽ làm cản trở tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia nhận đầu tư. Hơn thế nữa, các tác giả lập luận mối quan hệ ngược chiều
này như là kết quả của vấn đề tham nhũng của quốc gia tiếp nhận đầu tư gia tăng
(khi viện trợ nước ngoài không được sử dụng như mong muốn ban đầu của quốc gia
viện trợ).
Tang và Bundhoo (2017) nghiên cứu thực nghiệm nhằm hiểu rõ tác động của
dòng vốn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở Châu Phi
thời kỳ 1990 – 2012. Theo đó, nghiên cứu này đã phân tích dữ liệu của 10 quốc gia
đang phát triển ở Châu Phi. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng
trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện
trợ nước ngoài, đầu tư nội địa, lực lượng lao động, cung tiền M2, lạm phát, chi tiêu
chính phủ, độ mở thương mại. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình
nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng OLS và tìm thấy rằng bản thân viện trợ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
nước ngoài không có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%.
Nhưng khi kết hợp với biến chính sách hoặc chất lượng thể chế thì biến tương tác
giữa viện trợ và hiệu quả chính sách lại có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh
tế ở mức ý nghĩa 10%. Điều này cho thấy, các nước nhận viện trợ khi thực thi các
chính sách phù hợp và ổn định hoặc có chất lượng thể chế tốt thì dòng vốn viện trợ
nước ngoài càng tăng thì sẽ càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này.
Từ đây, đã phần nào hiểu được tại sao dòng vốn viện trợ không thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở các quốc gia ở Châu Phi bởi vì các quốc gia này có cơ chế quản trị
yếu kém.
Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Bài nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Phƣơng pháp Kết quả nghiên cứu
hồi quy
Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Borensztein và các 69 quốc gia đang OLS Hiệu ứng tích cực của dòng vốn
cộng sự (1998) phát triển trong đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
giai đoạn 1970 – tăng trưởng kinh tế chỉ được tìm
1989 thấy ở những quốc gia nhận đầu
tư có đủ vốn con người.
De Mello (1999) 32 quốc gia thuộc OLS FDI chỉ có tác động đáng kể
OECD và không đến tăng trưởng kinh tế của các
thuộc OECD trong quốc gia thuộc OECD.
giai đoạn 1970 –
1999
Benoga và 19 quốc gia ở Mỹ OLS Các quốc gia thu hút dòng vốn
Sanchez - Robles Latinh trong giai đầu tư trực tiếp nước ngoài càng
(2003) đoạn 1970 – 1999 nhiều càng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của các quốc gia sở tại.
Makki và 66 quốc gia đang Phương pháp Chính sách thu hút dòng vốn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Somwaru (2004) phát triển trong hồi quy đầu tư trực tiếp nước ngoài có
giai đoạn 1971 - dường như thể giúp quốc gia cải thiện tăng
2001 không liên trưởng kinh tế.
quan (SUR) Các quốc gia sở tại sẽ nhận
và phương được nhiều lợi ích hơn từ dòng
pháp hồi quy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ba bước nếu độ mở thương mại quốc gia
(3SLS) tương đối lớn.
Chowdhury và Chile, Malaysia, Phương pháp Ở Malaysia và Thái Lan, nghiên
Mavrotas (2005) và Thái Lan trong kiểm định cứu tìm thấy rằng cả FDI và
giai đoạn 1969 – nhân quả của tăng trưởng kinh tế đều cho thấy
2000 Toda – mối quan hệ nhân quả với nhau.
Yamamoto
Li và Liu (2005) 84 quốc gia đã và OLS FDI sẽ có tác động tích cực đến
đang phát triển tăng trưởng kinh tế thông qua
trên thế giới từ vốn con người.
năm 1970 đến FDI sẽ có tác động tiêu cực đến
năm 1999 tăng trưởng kinh tế ở những
quốc gia sở tại tồn tại lỗ hỏng
công nghệ nhiều với quốc gia
của các nhà đầu tư.
Seetanah và 39 quốc gia đang OLS và Chính sách thu hút FDI có thể
Khadaroo (2007) phát triển ở Châu GMM giúp quốc gia thúc đẩy tăng
Phi từ năm 1980 trưởng kinh tế.
đến năm 2000 Hiệu ứng tích cực của dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
dường như yếu hơn so với các
loại hình đầu tư khác.
Herzer (2010) 44 quốc gia đang Phương pháp Chính sách thu hút FDI có thể
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
phát triển từ năm kỹ thuật đồng gây ra suy giảm tăng trưởng
1970 đến năm liên kết kinh tế cho các quốc gia.
2005 FDI sẽ có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế khi quốc gia
sở tại có sự can thiệp chính phủ
cao và độ tự do kinh doanh cao.
Hansen và Anis Tunisia trong giai VECM Trong dài hạn, dòng vốn đầu tư
(2012) đoạn 1975 – 2009 trực tiếp nước ngoài có thể thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của
Tunisia.
Hiệu ứng tích cực của dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế sẽ mạnh mẽ
hơn khi vốn con người và sự
phát triển tài chính của Tunisia
có sự gia tăng.
Gui-Diby (2014) 50 quốc gia ở GMM Các quốc gia càng thực thi tốt
Châu Phi trong chính sách thu hút FDI càng có
giai đoạn 1980 – thể thúc đẩy tăng trưởng kinh
2009 tế.
Vốn con người không làm ảnh
hưởng đáng kể đến hiệu ứng
của dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế.
Iamsiraroj (2016) Tunisia trong giai OLS Các quốc gia càng thực thi tốt
đoạn 1971 – 2010 chính sách thu hút FDI sẽ càng
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Dòng viện trợ nƣớc ngoài
Papanek (1973) 34 quốc gia trong OLS Viện trợ nước ngoài có thể giúp
những năm đầu quốc gia nhận viện trợ thúc đẩy
1950 và 51 quốc tăng trưởng kinh tế tốt hơn việc
gia trong những sử dụng các chính sách thu hút
năm đầu 1960 vốn đầu tư nước ngoài cũng như
tăng cường tiết kiệm nội địa.
Fayissa và El – 77 quốc gia đang OLS Viện trợ nước ngoài có thể giúp
Kaissy (1999) phát triển trong quốc gia nhận viện trợ thúc đẩy
giai đoạn 1971 – tăng trưởng kinh tế.
1990
Burnside và 56 quốc gia đang OLS Viện trợ nước ngoài sẽ có lợi
Dollar (2000) phát triển có thu cho các quốc gia có các chính
nhập trung bình và sách phù hợp và ổn định bằng
thấp trong hai giai việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
đoạn 1970 – 1973 tế của các quốc gia này.
và 1990 – 1993
Hansen và Tarp 56 quốc gia đang GMM ODA có tác động đáng kể đến
(2001) phát triển có thu tăng trưởng kinh tế của các
nhập trung bình và quốc gia mà không liên quan
thấp ở hai giai đến hiệu quả chính sách của các
đoạn 1974 – 1977 quốc gia đang áp dụng.
và 1990 – 1993
Duc (2006) 39 quốc gia đang OLS ODA gây cản trở tăng trưởng
phát triển từ năm kinh tế ở các quốc gia này.
1975 đến năm
2000
Karras (2006) 71 quốc gia đang OLS Các quốc gia càng nhận nhiều
phát triển từ 1970 viện trợ nước ngoài có thể thúc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
– 1997 đẩy tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia.
Feeny và 113 quốc gia đang GMM Viện trợ nước ngoài có tác động
McGillivray phát triển và đã đáng kể đến tăng trưởng kinh tế
(2008) phát triển trong của các quốc gia mà không liên
giai đoạn 1977 – quan đến hiệu quả chính sách
2001 của các quốc gia đang áp dụng.
Khả năng viện trợ nước ngoài
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia phụ thuộc khả
năng hấp thụ của các quốc gia
nhận viện trợ.
Asteriou (2009) 05 quốc gia đang PMG và MG Trong dài hạn, các quốc gia
phát triển ở Nam càng nhận được nhiều viện trợ
Á từ năm 1975 nước ngoài càng có thể thúc đẩy
đến năm 2002 tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia.
Amassoma (2014) Nigeira trong giai VECM Viện trợ nước ngoài sẽ làm cản
đoạn 1981 – 2012 trở tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Tang và Bundhoo 10 quốc gia đang OLS Các quốc gia nhận viện trợ nếu
(2017) phát triển ở Châu thực hiện các chính sách phù
Phi thời kỳ 1990 – hợp và ổn định hoặc có chất
2012 lượng thể chế tốt thì dòng vốn
viện trợ nước ngoài càng tăng
thì sẽ càng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở các quốc gia này.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày cách thức trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã nêu ở
phần trên. Phương pháp chung để thực hiện nghiên cứu là phương pháp định lượng
và quy trình nghiên cứu tổng quát cụ thể như sau: (1) Quy trình chọn mẫu và thu
thập dữ liệu, (2) Mô hình nghiên cứu, (3) Kỳ vọng dấu và (4) Phương pháp hồi quy.
3.1. Quy trình chọn mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu
Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu luận văn đã đề cập
trong chương 01, luận văn thực hiện thu thập số liệu của các quốc gia đang phát
triển Châu Á trong giai đoạn 1990 – 2016 dựa trên bộ Chỉ số Phát triển Thế giới của
Ngân hàng Thế giới (World Bank). Nhưng do trong giai đoạn 1990 – 2016, xảy ra
cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 – 1998, nên luận văn quyết định nghiên
cứu mẫu số liệu từ năm 2000 đến năm 2016 để loại trừ các ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính Châu Á đối với các quốc gia đang phát triển ở Châu Á.
Hơn thế nữa, trong quá trình thu thập số liệu, luận văn thấy rằng có một số
quốc gia không có sẵn dữ liệu liên tục từ năm 2000 – 2016, do đó, luận văn loại trừ
các quốc gia này ra khỏi mẫu nghiên cứu để có thể thu được mẫu nghiên cứu dữ liệu
dạng bảng cân đối (Balanced Panel data). Mẫu nghiên cứu cuối cùng luận văn thu
được gồm 32 quốc gia đang phát triển Châu Á trong giai đoạn 2000 – 2016. Chi tiết
danh sách các quốc gia có trong mẫu nghiên cứu được luận văn trình bày trong phụ
lục 01 của luận văn.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đã đề
cập, luận văn tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu sau dựa trên phương pháp tiếp
cận của các nghiên cứu có liên quan trước đây khi phân tích tác động của dòng vốn
nước ngoài, bao gồm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
nước ngoài, đến tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia như Alguacil và các cộng sự
(2011), Chorn và Siek (2017). Cụ thể mô hình hồi quy được thể hiện như sau:
GROWTHit = α0 + α1*GROWTHit-1 + α2*FDIit + α3*AIDit + α4*INFit +
α5*SAVit + α6*INVit + α7*TRADEit + α8*GOVEXPit + α9*POPGRit + ɛit (1)
GROWTHit là tăng trưởng kinh tế được đại diện bởi: (1) phần trăm thay đổi
trong GDP ở năm t so với năm t – 1 (GDPGR) và (2) phần trăm thay đổi trong GDP
trên đầu người ở năm t và năm t – 1 (GDPPCGR).
GROWTHit-1 là tăng trưởng kinh tế ở năm trước.
FDIit là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được tính bởi tỷ lệ dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP.
AIDit là nguồn viện trợ nước ngoài được tính bởi tỷ lệ dòng vốn viện trợ
nước ngoài chính thức trên GDP.
INFit là lạm phát của quốc gia được tính bởi phần trăm thay đổi trong chỉ số
giá tiêu dùng của quốc gia.
SAVit là mức độ tiết kiệm của quốc gia được tính bởi tỷ lệ tiết kiệm nội địa
trên GDP.
INVit là đầu tư nội địa của quốc gia được đo lường bởi tỷ lệ đầu tư nội địa
trên GDP.
TRADEit là độ mở cửa thương mại của quốc gia được tính bởi tỷ lệ tổng xuất
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ trên GDP.
GOVEXPit là chi tiêu chính phủ được tính bởi tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên
GDP.
POPGRit là tốc độ tăng dân số được tính bởi phần trăm thay đổi trong dân số
ở năm t so với năm t – 1 .
ɛit là sai số mô hình.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
3.3. Mô tả biến nghiên cứu và kỳ vọng dấu
Bảng 3.1. Mô tả biến
Biến Ký hiệu Mô tả Nguồn
Biến phụ thuộc
Tốc độ tăng trưởng
GDPGR
Phần trăm thay đổi trong
World Bank
GDP GDP ở năm t và năm t – 1
Tốc độ tăng trưởng
Phần trăm thay đổi trong
GDPPCGR GDP trên đầu người ở năm World Bank
GDP trên đầu người
t và năm t – 1
Biến độc lập
Dòng vốn đầu tư trực
FDI
Tỷ lệ dòng vốn đầu tư trực
World Bank
tiếp nước ngoài tiếp nước ngoài trên GDP
Dòng vốn viện trợ
AID
Tỷ lệ dòng vốn viện trợ
World Bank
nước ngoài nước ngoài trên GDP
Phần trăm thay đổi trong
Lạm phát INF chỉ số giá tiêu dùng ở năm World Bank
t và năm t – 1
Tiết kiệm nội địa SAV
Tỷ lệ tiết kiệm nội địa trên
World Bank
GDP
Đầu tư nội địa INV
Tỷ lệ đầu tư nội địa trên
World Bank
GDP
Độ mở cửa thương
Tổng xuất khẩu và nhập
TRADE khẩu của quốc gia trên WorldBank
mại
GDP
Chi tiêu chính phủ GOVEXP
Tỷ lệ chi tiêu chính phủ
World Bank
trên GDP
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Tăng trưởng dân số POPGR
Phần trăm thay đổi trong
tổng dân số ở năm t và
năm t – 1
World Bank
3.3.1. Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Luận văn sử dụng dữ liệu dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ròng (net
FDI inflows) của World Bank. Theo IMF, dòng vốn FDI vào ròng được xem như là
dòng vốn đầu tư dài hạn của một cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài, trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành hoạt động (phải chiếm ít nhất 10% cổ phần có quyền biểu
quyết) của một doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế không phải quốc gia
của nhà đầu tư đang kinh doanh. Theo đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
thường bao gồm tổng của vốn đầu tư ban đầu cộng với lợi nhuận tái đầu tư và các
khoản nợ nội bộ trên cán cân thanh toán.
FDI là một trong các dòng vốn nước ngoài có tác động đáng kể đến tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia. Theo đó, có rất nhiều cách mà dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở cả góc
độ lý thuyết lẫn thực nghiệm. Cụ thể, ở góc độ lý thuyết, mô hình tăng trưởng kinh
tế tân cổ điển, hay còn được gọi là mô hình tăng trưởng kinh tế ngoại sinh, được đề
xuất bởi Solow (1956) đã cho rằng FDI có thể góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế bằng cách gia tăng vốn khả dụng của quốc gia. Bởi vì một sự gia tăng trong vốn
khả dụng có thể giúp nền kinh tế gia tăng sản lượng, và kết quả là sẽ làm gia tăng
tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Tương tự vậy, mô hình tăng trưởng kinh tế
nội sinh được đề xuất bởi Romer (1986) cũng cho rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài sẽ giúp quốc gia nhận đầu tư cải thiện tăng trưởng kinh tế nhờ vào hiệu
ứng lan tỏa công nghệ. Khi quốc gia nhận dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì
sẽ gián tiếp tiếp thu các kiến thức, công nghệ cao từ các quốc gia đã phát triển. Do
đó, sẽ có thể gia tăng năng suất sản xuất, sản lượng cao hơn và thúc đẩy tăng trưởng
trong dài hạn. Hiệu ứng tích cực này nhận được nhiều sự ủng hộ của các nghiên cứu
trước đây khi cung cấp các phát hiện cho thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc
Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc

More Related Content

Similar to Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc

Similar to Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc (13)

Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm.doc
Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm.docGiải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm.doc
Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm.doc
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.docLuận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.doc
 
Ảnh Hưởng Của Truyền Dẫn Tỷ Giá, Độ Mở Cửa Thương Mại Đến Tỷ Lệ Đánh Đổi Lạm ...
Ảnh Hưởng Của Truyền Dẫn Tỷ Giá, Độ Mở Cửa Thương Mại Đến Tỷ Lệ Đánh Đổi Lạm ...Ảnh Hưởng Của Truyền Dẫn Tỷ Giá, Độ Mở Cửa Thương Mại Đến Tỷ Lệ Đánh Đổi Lạm ...
Ảnh Hưởng Của Truyền Dẫn Tỷ Giá, Độ Mở Cửa Thương Mại Đến Tỷ Lệ Đánh Đổi Lạm ...
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán.docLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Giá Trị Hợp Lý Trong Kế Toán.doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Chia Sẻ Tri Thức Của Giảng Viên.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Chia Sẻ Tri Thức Của Giảng Viên.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Chia Sẻ Tri Thức Của Giảng Viên.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Chia Sẻ Tri Thức Của Giảng Viên.doc
 
Luận Văn Phát Triển Bảo Hiểm Y Tế Hộ Gia Đình Tại Thái Nguyên.doc
Luận Văn Phát Triển Bảo Hiểm Y Tế Hộ Gia Đình Tại Thái Nguyên.docLuận Văn Phát Triển Bảo Hiểm Y Tế Hộ Gia Đình Tại Thái Nguyên.doc
Luận Văn Phát Triển Bảo Hiểm Y Tế Hộ Gia Đình Tại Thái Nguyên.doc
 
Luận Văn Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển...
Luận Văn Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển...Luận Văn Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển...
Luận Văn Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.docLuận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
 
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.doc
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.docLuận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.doc
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp.doc
 
Luận Văn Quản Lý Quảng Cáo Ngoài Trời Trên Địa Bàn Thị Xã Phú Thọ.doc
Luận Văn Quản Lý Quảng Cáo Ngoài Trời Trên Địa Bàn Thị Xã Phú Thọ.docLuận Văn Quản Lý Quảng Cáo Ngoài Trời Trên Địa Bàn Thị Xã Phú Thọ.doc
Luận Văn Quản Lý Quảng Cáo Ngoài Trời Trên Địa Bàn Thị Xã Phú Thọ.doc
 

Recently uploaded

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Tác Động Của Dòng Vốn Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển Châu Á.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _________________________ LÊ NGỌC THÙY NỮ TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _________________________ LÊ NGỌC THÙY NỮ TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2018 Lê Ngọc Thùy Nữ
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN .................................................................................... 6 2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 6 2.1.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... 6 2.1.2. Dòng vốn viện trợ nước ngoài ............................................................... 8 2.1.3. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế .............................................. 9 2.1.4. Lý thuyết giải thích sự tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế .................................................................................................... 12 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.................................................. 14 2.2.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế............. 14 2.2.2. Dòng vốn viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế......................... 20 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 31 3.1. Quy trình chọn mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu................................... 31
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 31 3.3. Mô tả biến nghiên cứu và kỳ vọng dấu....................................................... 33 3.3.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................. 34 3.3.2. Dòng vốn viện trợ nước ngoài ............................................................. 35 3.3.3. Lạm phát............................................................................................... 36 3.3.4. Tiết kiệm nội địa .................................................................................. 37 3.3.5. Đầu tư nội địa....................................................................................... 38 3.3.6. Độ mở thương mại ............................................................................... 39 3.3.7. Chi tiêu chính phủ ................................................................................ 40 3.3.8. Tăng trưởng dân số............................................................................... 42 3.4. Phương pháp hồi quy .................................................................................. 43 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 45 4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ...................................................... 45 4.2. Kiểm định phương pháp hồi phù hợp ......................................................... 50 4.3. Thảo luận kết quả........................................................................................ 51 4.3.1. Biến phụ thuộc GDPGR....................................................................... 51 4.3.2. Biến phụ thuộc GDPPCGR.................................................................. 59 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................ 68 5.1. Kết luận....................................................................................................... 68 5.2. Các hàm ý chính sách ................................................................................. 70 5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo............................................ 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài. ODA (Official Development Assistance): Hỗ trợ phát triển chính thức. GMM (General Method of Moments): Phương pháp Moments tổng quát. GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội. GNP (Gross National Product): Tổng sản lượng quốc gia. OLS (Ordinary Least Square): Phương pháp bình phương nhỏ nhất. 2SLS (Two-Stage Least Squares): Phương pháp hồi quy 2 giai đoạn. OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế.
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan............................... 26 Bảng 3.1. Mô tả biến ................................................................................................ 33 Bảng 4.1. Mô tả thống kê các biến........................................................................... 45 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc................. 49 Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi và tự tương quan ......................... 51 Bảng 4.4. Kết quả tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế GDPGR .................................................................................................................... 53 Bảng 4.5. Kết quả ảnh hưởng của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế GDPPCGR ............................................................................................................... 61
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM TẮT Tác động của dòng vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia vẫn là vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu. Bên cạnh các quan điểm cho rằng, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ nước ngoài có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia thì vẫn tồn tại nhiều quan điểm cho rằng các dòng vốn nước ngoài này không có tác động tích cực hoặc thậm chí có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia tiếp nhận. Luận văn nghiên cứuc tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á giai đoạn 1990 - 2016, sử dụng phương pháp hồi quy GMM, với dữ liệu thu thập dựa trên bộ Chỉ số Phát triển Thế giới của Ngân hàng Thế giới (World Bank). Kết quả nghiên cứu phát hiện rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Theo đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ nước ngoài chỉ thật sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi quốc gia nhận đầu tư có vốn con người tương đối cao (Bengoa và các cộng sự, 2003; Li và Liu, 2005), thực hiện chính sách một cách hiệu quả (Gui-Diby, 2014; Iamsiraroj, 2016) và có chất lượng thể chế đủ mạnh (Durham, 2004). Từ đó, kết quả nghiên cứu góp phần tạo cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng các chính sách thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả các dòng vốn nước ngoài, hạn chế gây ra sự lãng phí cũng như làm gia tăng vấn đề tham nhũng, trục lợi, làm cản trở tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển. Từ khóa: Dòng vốn nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, các quốc gia đang phát triển Châu Á, GMM.
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Một trong những yếu tố then chốt trong quá trình toàn cầu hóa hay hội nhập toàn cầu của nền kinh tế thế giới là dòng vốn nước ngoài (Chorn và Siek, 2017). Theo đó, trước tình hình thiếu hụt nguồn vốn trong nước để tài trợ cho sự phát triển trong dài hạn, hầu hết các quốc gia đang phát triển phụ thuộc đáng kể vào nguồn tài chính bên ngoài. Điều này dẫn đến việc gia tăng nhu cầu vốn nước ngoài để bổ sung cho các nguồn lực trong nước và được xem như là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển (Chorn và Siek, 2017). Trong đó, nguồn viện trợ nước ngoài và nguồn vốn đầu tư nước ngoài là các nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế tại các quốc gia đang phát triển. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong các nguồn vốn quan trọng đối với việc tăng trưởng kinh tế của quốc gia bởi nguồn vốn này có khả năng tạo ra sự thuận lợi khi thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ kỹ thuật, kiến thức, kỹ năng và sự đổi mới của các quốc gia đã phát triển đến các quốc gia đang phát triển, do đó có thể giúp các quốc gia nhận nguồn vốn này thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như mức độ phát triển kinh tế của quốc gia (Borensztein và các cộng sự, 1998; Makki và Somwaru, 2004; Chowdhury và Mavrotas, 2005). Cũng như Moreira (2005) đã lập luận rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ lan truyền công nghệ, mà còn thúc đẩy sự hình thành vốn con người, góp phần hội nhập kinh tế toàn cầu, tạo ra môi trường kinh tế cạnh tranh và tăng cường sự phát triển của các doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà nghiên cứu khác cũng cho rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thật sự quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển (Chorn và Siek, 2017) và có lẽ có tác động mạnh hơn so với tác động của đầu tư nội địa đến tăng trưởng kinh tế (Bengoa và Sanchaez – Robles, 2003; Hermes và Lensink, 2003; Li và Xiu, 2005; Alguacil và các cộng sự, 2011).
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Bên cạnh đó, nguồn viện trợ nước ngoài cũng thường được dịch chuyển từ các quốc gia đã phát triển đến các quốc gia đang phát triển bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức nhằm mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội (Chorn và Siek, 2017). Do đó, viện trợ nước ngoài có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tiềm tàng của quốc gia nhận viện trợ. Hơn thế nữa, viện trợ nước ngoài có thể cải thiện tốc độ tăng trưởng ổn định của quốc gia bằng cách mang lại sự chuyển giao công nghệ kỹ thuật, kiến thức, khuyến khích cơ chế quản trị tốt hơn và nâng cao tay nghề, kích thích đầu tư vào vốn vật chất và vốn con người (Morrissey, 2001; Adamu, 2013). Easterly (2003) tin rằng nhiều quốc gia đang phát triển có môi trường kinh doanh tương đối nguy hiểm đối với các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, và do đó nguồn viện trợ nước ngoài sẽ đóng vai trò quan trọng đối với việc góp phần vào tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển. Hansen và Tarp (2001) cho thấy rằng viện trợ nước ngoài không chỉ có thể làm gia tăng tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ đầu tư của quốc gia mà còn có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia mà thậm chí quốc gia đó bị cản trở bởi một môi trường chính sách bất lợi. Moreira (2005), Karras (2006), Ndambendia (2010) cũng đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa nguồn viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển, trong khi đó, Fambon (2013) lại cho thấy trong trường hợp ở Cameroon, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự tác động tích cực và đáng kể tới tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, tuy nhiên, nguồn viện trợ nước ngoài thì không có tác động đáng kể tới tăng trưởng kinh tế mặc dù ảnh hưởng này vẫn là ảnh hưởng tích cực. Mặt khác, ngoài những ưu điểm mà nguồn viện trợ nước ngoài mang đến cho các quốc gia đang phát triển, thì nguồn viện trợ nước ngoài lại có sự tác động tiêu cực tới nền kinh tế của các quốc gia này bao gồm việc nhập khẩu các công nghệ không phù hợp, bóp méo thu nhập quốc gia nhận đầu tư, và khuyến khích chính phủ thực hiện các hành vi tham nhũng ở các quốc gia đang phát triển (Chorn và Siek, 2017).
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Từ đây có thể thấy rằng, dòng vốn nước ngoài bao gồm dòng viện trợ nước ngoài và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự tác động đáng kể tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia và đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Cho nên, học viên lựa chọn đề tài “Tác động của dòng vốn nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển Châu Á” làm đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn tìm hiểu rõ tác động của nguồn viện trợ nước ngoài và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á. Qua đó, bài nghiên cứu giúp các nhà hoạch định có cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng của các dòng vốn quốc tế đến tăng trưởng kinh tế,từ đó đưa ra những chính sách phù hợp để phát triển quốc gia một cách bền vững. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn đề xuất các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á hay không? - Nếu dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á thì đó là tác động tích cực (+) hay tiêu cực (-)? - Dòng vốn viện trợ nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á hay không?
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 - Nếu dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á thì đó là tác động tích cực (+) hay tiêu cực (-)? - Những chính sách gì được khuyếnh nghị để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á, cũng như thu hút và sử dụng hiệu quả các dòng vốn nước ngoài? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu Các đối tượng nghiên cứu trực tiếp dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, dòng tế vĩ mô khác quyết định tăng trưởng kinh tế trong luận văn là tăng trưởng kinh tế, viện trợ nước ngoài và các yếu tố kinh của quốc gia.  Phạm vi nghiên cứu  Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, dòng viện trợ nước ngoài và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác quyết định tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển ở Châu Á trong giai đoạn 1990 – 2016. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu ảnh hưởng của dòng vốn nước ngoài (bao gồm dòng vốn viện trợ nước ngoài và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, luận văn áp dụng mô hình nghiên cứu của Alguacil và các cộng sự (2011), Chorn và Siek (2017). Đồng thời, để giải quyết mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đã đề cập, luận văn sử dụng phương pháp GMM với ưu điểm có thể giải quyết vấn đề nội sinh (do sự hiện diện của biến trễ của biến phụ thuộc và mối tương quan hai chiều giữa dòng vốn nước ngoài và tăng trưởng kinh tế), vấn đề tự tương quan và vấn đề phương sai thay đổi.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 Cấu trúc luận văn Luận văn bao gồm 05 chương như sau: Chương 1. Giới thiệu đề tài Chương 2. Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu Chương 5. Kết luận
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem như là dòng vốn đầu tư của một nhà đầu tư nước ngoài để có được quyền kiểm soát lâu dài đối với việc quản lý doanh nghiệp, và phải chiếm ít nhất 10% cổ phần có quyền biểu quyết trong một doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế không phải quốc gia của nhà đầu tư đang kinh doanh. Theo đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là tổng vốn cổ phần, và bao gồm các khoản tái đầu tư của lợi nhuận, vốn dài hạn khác, và vốn ngắn hạn. Các thành phần này có thể theo dõi trong cán cân thanh toán của một quốc gia (World Bank, 2013). Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể đo lường dưới dạng cổ phiếu hoặc dòng vốn. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới dạng cổ phiếu là dòng vốn tích lũy của nhà đầu tư có ở một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới dạng dòng vốn thì là những gì mà nhà đầu tư tạo ra trong một năm cụ thể, do đó, ở dưới dạng dòng vốn, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có khả năng chảy ra hoặc chảy vào quốc gia trong một năm cụ thể. Hơn thế nữa, theo Dunning và Lundan (2008), dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường bắt đầu với các động cơ, mục đích khác nhau của các công ty đa quốc gia. Chẳng hạn như tìm kiếm thị trường tiềm năng mới, tìm kiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên, tìm kiếm các kiến thức mới và tìm kiếm sự hiệu quả mới. Trong đó, mục đích tìm kiếm thị trường mới có thể hiểu như là khi các công ty đa quốc gia thực hiện đầu tư sang các thị trường mới để có được một thị trường kinh doanh lớn hơn. Khi các công ty đa quốc gia thực hiện đầu tư ở các quốc gia với mục đích khai thác tài nguyên thiên nhiên của các quốc gia nhận đầu tư như dầu mỏ, vàng, quặng sắt…thì đây được xem như là mục đích tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời,
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 nếu các công ty đa quốc gia thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài để có thể cải thiện kỹ năng thông qua việc nghiên cứu và phát triển cũng như có thể cải tiến công nghệ sản xuất kinh doanh thì đây được xem như là tìm kiếm kiến thức. Cuối cùng, tìm kiếm hiệu quả được xem như là động cơ chính mà các công ty đa quốc gia thực hiện di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh đến những quốc gia đang phát triển nơi mà họ có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tối thiểu hóa chi phí sản xuất do lực lượng lao động giá rẻ ở các quốc gia đang phát triển. * Vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các quốc gia tiếp nhận Đầu tiên, FDI là đóng vai trò quan trọng, được xem như nguồn vốn nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực tăng trưởng và phát triển. Tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu tư từ nước ngoài đối với các nước đang phát triển không chỉ tác động đến tổng cầu, mà còn tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Đối với tổng cầu của nền kinh tế, khi có những biến đổi bất thường trong đầu tư sẽ có ảnh hưởng khá lớn về sản lượng cũng như thu nhập trong ngắn hạn. Đối với tổng cung, vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả, các năng lực mới đi vào hoạt động sẽ làm cho tổng cung tăng lên, nhất là tổng cung trong dài hạn, dẫn đến tăng sản lượng tiềm năng, từ đó, giảm giá sản phẩm. Khi tăng sản lượng và giảm giá góp phần thúc đẩy tăng tiêu dùng, điều này kích thích phát triển sản xuất. Đây chính là động lực để tăng tích lũy, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội. Thứ hai, FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ tác động và thay đổi vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói tại các nước đang phát triển, vì đó là nguyên nhân làm cho quy mô đầu tư bị hạn chế và kỹ thuật chậm cải tiến trong thời kỳ khoa học - kỹ thuật trên thế giới cũng như lực lượng sản xuất đang phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, để tận dụng được tối đa lợi thế, tiềm năng, quốc gia cần phải mở cửa giao thương với các nước nhằm tậm dụng những cơ hội phát huy và củng cố tiềm năng của quốc gia mình.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 Thứ ba, FDI có thể làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp giải quyết sự chênh lệch giữa các vùng, khu vực, lãnh thổ, góp phần hỗ trợ các khu vực phát triển kém xóa đói, giảm nghèo. Thu hút đầu tư góp phần phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị,… của các vùng. Từ đó, thay đổi cơ cấu các ngành, cơ cấu lao động…, góp phần đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội tốt hơn. Cuối cùng, FDI góp phần phát triển, chuyển giao khoa học công nghệ của quốc gia. Các công ty đã thực hiện chuyển giao các công nghệ từ quốc gia của mình hay từ quốc gia khác cho quốc gia tiếp nhận đầu tư thông qua FDI. Thông qua thu hút đầu tư nước ngoài, các quốc gia nhận được vốn đầu tư nước ngoài sẽ nhận được những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, đồng thời, nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng lao động. 2.1.2. Dòng vốn viện trợ nƣớc ngoài Dòng vốn viện trợ phát triển chính thức hay còn được gọi là dòng vốn viện trợ nước ngoài là một trong các dòng vốn nước ngoài bên cạnh dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn kiều hối (Makori và các cộng sự, 2015). Dòng vốn viện trợ phát triển chính thức chảy từ các quốc gia đã phát triển hoặc các tổ chức thế giới đến các quốc gia đang phát triển dưới hình thức các khoản vay, các khoản ưu đãi về tài chính và trợ cấp. Dòng vốn viện trợ phát triển chính thức được chia làm hai loại chính: (1) các khoản vay hoặc trợ cấp được cấp bởi một nhà tài trợ (viện trợ song phương) và (2) các khoản vay hoặc trợ cấp được cấp bởi nhiều nhà tài trợ (viện trợ đa phương) (Ekanayake và Chatrna, 2008). Trong đó, viện trợ song phương được các cơ quan của các nước viện trợ thực hiện, chẳng hạn như Cơ quan hỗ trợ Phát triển chính thức của New Zealand (NZODA), Cơ quan Phát triển Quốc tế của Mỹ (USAID) hoặc Cơ quan Phát triển Quốc tế của Thụy Điển (SODA) và những quốc gia khác (Makori và các cộng sự, 2015). Trong khi đó, viện trợ đa phương là nguồn tài trợ hoặc nguồn vốn xuất phát từ các quốc gia phát triển nhưng được quản lý thông qua
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Liên Hiệp Quốc, Ngân hàng Thế giới (WB) hoặc các tổ chức chuyên môn khác như Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) hoặc Chương trình Lương thực Thế giới (WFP)… (Karras, 2006; OECD, 2012; Jayaraman và các cộng sự, 2016). * Vai trò của dòng vốn viện trợ nước ngoài đối với các quốc gia nhận viện trợ Đầu tiên, ODA góp phần mang lại nguồn lực cho các quốc gia đang phát triển. Do phần lớn các quốc gia này phần lớn thiếu vốn nên khi có dòng vốn viện trợ vào quốc gia sẽ góp phần bổ sung thêm nguồn lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, nguồn viện trợ chảy vào các quốc gia đang phát triển giúp tăng vốn đầu tư và ngoại tệ, tạo điều kiện cho các quốc gia này tiếp cận thêm vốn từ các tổ chức quốc tế khác và đủ khả năng trả các khoản nợ đến hạn. Thứ hai, ODA cũng được xem là một trong các yếu tố hỗ trợ các quốc gia đang đối mặt với việc đồng nội tệ bị phá giá có khả năng khôi phục giá trị đồng tiền của quốc gia mình thông qua các khoản viện trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế. Thứ ba, ODA hỗ trợ vốn cho các công ty nhỏ trong nước, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển thông qua hiệu quả đầu tư các nguồn vốn, thúc đẩy mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Cuối cùng, ODA giúp các quốc gia tiếp nhận viện trợ được nhập khẩu các thiết bị, máy móc cần thiết từ các nước phát triển phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, quốc gia tiếp nhận viện trợ có khả năng gia nhập các tổ chức tài chính thế giới thông qua quốc gia viện trợ ODA, cũng như tạo điều kiện nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính khác trên thế giới. 2.1.3. Một số quan điểm về tăng trƣởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản lượng quốc gia (GNP) hay quy mô sản lượng quốc gia bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Tăng trưởng kinh tế được xét phụ thuộc 2 quá trình gồm: sự tích lũy tài sản như vốn, lao động, đất đai và việc đầu tư vào các tài sản này có năng suất hơn. Trong đó, trọng tâm là đầu tư và tiết kiệm, tuy nhiên, chỉ khi đầu tư có hiệu quả thì mới có thể thúc đẩy tăng trưởng. Ngoài ra, các yếu tố có vai trò nhất định tác động đến tăng trưởng kinh tế phải kể đến là các chính sách của chính phủ, thể chế, chính trị ổn định, kinh tế bền vững, đặc điểm địa lý, trình độ giáo dục và y tế. Đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước, và tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng phần trăm (%). Cụ thể như sau: y = dY/Y × 100(%) Trong đó, Y là quy mô của nền kinh tế và y là tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa được tính khi quy mô kinh tế được xác định bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa. Tương tự, tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế khi quy mô kinh tế được xác định bằng GDP (hay GNP) thực tế. Các nhà kinh tế học đã dùng các mô hình kinh tế nhằm giải thích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế, cụ thể: Mô hình tăng trưởng cổ điển do David Ricardo (1772-1823) kế thừa và phát triển trên cơ sở quan điểm của Adam Smith (1723 - 1790). Mô hình được đưa luận điểm là đất sản xuất là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Ông cho rằng đất sản xuất bị giới hạn nên cần phải sản xuất trên vùng đất xấu hơn để tăng diện tích, do đó, lợi nhuận ngày càng giảm kéo theo chí phí sản xuất tăng cao, giá nông sản tăng, tăng tiền lương danh nghĩa và giảm lợi nhuận. Trong khi đó, nguồn tích lũy để phát triển sản xuất chính là lợi nhuận, từ đó thúc đẩy tăng trưởng. Điều này cho thấy rằng, vì diện tích đất bị giới hạn nên kéo theo lợi nhuận của người nông dân cũng như người công nhân bị giảm, làm cho tăng trưởng kinh tế bị ảnh trưởng. Tuy nhiên, khi đạt mức tăng trưởng càng cao thì mô hình không còn giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 Mô hình hai khu vực giải thích rằng tăng trưởng kinh tế chính là kết quả của sự tăng trưởng ở cả khu vực nông nghiệp lẫn khu vực công nghiệp, trong đó, lao động được xem là yếu tố chính, đầu tư làm tăng năng suất và khoa học - kỹ thuật trên khu vực nông nghiệp và công nghiệp cũng là yếu tốt góp phần tăng trưởng kinh tế. Đại diện cho mô hình này gồm có mô hình Lewis, mô hình tăng trưởng Tân cổ điển và mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima. Mô hình Harrod - Domar cho rằng khi tăng số lượng vốn đầu tư phát triển sản xuất chính là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế. Mô hình tăng trưởng của Robert Solow (1956) giải thích rằng khi vốn sản xuất tăng lên, trong ngắn hạn sẽ làm ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế, còn trong dài hạn lại không làm ảnh hưởng. Khi đó, tăng trưởng kinh tế sẽ đạt được trạng thái dừng. Khi tỷ lệ tiết kiệm cao hơn, nền kinh tế có thể đạt mức sản lượng cao hơn nhưng trong dài hạn sẽ không làm ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Mô hình tăng trưởng Kaldor cho rằng khoa học - kỹ thuật phát triển hay công nghệ phát triển sẽ làm tăng trưởng kinh tế, đồng thời, ngoài yếu tố vốn sản xuất, tăng trưởng kinh tế còn tùy thuộc vào trình độ phát triển công nghệ. Mô hình Tân cổ điển giải thích rằng nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu vào là vốn(K) và lao động (L). Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes, với mô hình Harrod - Domar tiêu biểu.Theo đó, 2 giả thiết căn bản của mô hình là giá không biến động và nền kinh tế có thể ở tình trạng toàn dụng lao động hoặc không. Tăng lượng vốn (K) đưa vào sản xuất chính là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế của mô hình. Các nhà kinh tế học giải thích rằng nền kinh tế sẽ ngày càng mất cân bằng khi chuyển từ trạng thái tăng trưởng cân bằng sang trạng thái tăng trưởng mất cân bằng. Bên cạnh đó, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển được hình thành trên nền tăng giả thiết gồm giá cả linh hoạt và nền kinh tế đạt trạng thái toàn dụng lao động. CÁc nhà kinh tế học sử dụng mô hình để cho thấy rằng nền kinh tế chỉ mất cân bằng tạm
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 thời và sớm khôi phục trạng thái cân bằng khi đang từ trạng thái tăng trưởng cân bằng chuyển sang trạng thái tăng trưởng mất cân bằng. 2.1.4. Lý thuyết giải thích sự tác động của dòng vốn nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế Có hai lý thuyết chính để giải thích tại sao nguồn vốn nước ngoài có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế: lý thuyết tích lũy vốn và lý thuyết lan tỏa công nghệ. Trong đó, lý thuyết tích lũy vốn cho rằng nguồn vốn nước ngoài được xem như như là công cụ bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế nhận được nguồn vốn này. Trong khi đó, lý thuyết lan toả công nghệ cho rằng nguồn vốn nước ngoài có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế qua kênh lan tỏa kiến thức/công nghệ kỹ thuật từ các quốc gia đã phát triển sang các quốc gia đang phát triển. Đầu tiên, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển được đề xuất bởi Solow (1956) cho rằng sự gia tăng trong vốn khả dụng có thể giúp nền kinh tế gia tăng sản lượng, và kết quả là sẽ làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Khi nguồn vốn nước ngoài là một nguồn vốn vật chất cho nước nhận đầu tư, thì việc gia tăng nguồn vốn nước ngoài sẽ làm gia tăng lượng vốn khả dụng cho quá trình sản xuất. Cho nên, theo khung lý thuyết tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế, một sự gia tăng trong nguồn vốn nước ngoài sẽ góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của quốc gia và khi đó nguồn vốn nước ngoài sẽ đóng vai trò như một nguồn vốn bổ sung cho lượng vốn khả dụng của quốc gia. Tuy nhiên, giả sử rằng lợi nhuận của vốn đầu tư giảm dần theo thời gian, tác động tích cực của nguồn vốn nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế không ổn định trong dài hạn. Điều này hàm ý rằng, theo lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển thì nguồn vốn nước ngoài chỉ đóng vai trò làm động lực tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn (Brems, 1970). Bên cạnh đó, lý thuyết lan toả công nghệ cho rằng nguồn vốn nước ngoài có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh lan tỏa kiến thức/công nghệ kỹ thuật từ các quốc gia đã phát triển sang các quốc gia đang phát triển. Khi đó, vai trò của nguồn vốn nước ngoài như là một công cụ khuếch tán công nghệ hoặc kiến
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 thức, điều này ngụ ý rằng, nguồn vốn nước ngoài sẽ tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế (Borensztein và các cộng sự, 1998), đặc biệt là trong khung lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh được Romer (1986) đề xuất, lý thuyết này nhấn mạnh sự tích lũy của kiến thức như là một động cơ đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Kinoshita (1999) đã cho rằng quá trình khuếch tán kiến thức/công nghệ từ các quốc gia đã phát triển sang các quốc gia đang phát triển có thể thực hiện theo một trong 04 dạng sau: hiệu ứng sao chép, hiệu ứng đào tạo, hiệu ứng liên kết và hiệu ứng cạnh tranh. Khi công ty từ các quốc gia đã phát triển thành lập công ty con hoặc nhà máy ở các quốc gia đang phát triển, các công ty có thể giới thiệu các công nghệ kỹ thuật tiên tiến/hiệu quả đến thị trường nội địa. Thông qua việc tương tác trên thị trường, các nhà sản xuất nội địa có thể sao chép các công nghệ kỹ thuật cao này và tiến hành thực hiện sản xuất dựa trên các công nghệ này, điều này sẽ làm gia tăng sản lượng thông qua việc sử dụng công nghệ kỹ thuật hiệu quả hơn từ các công ty ngoài nước. Cơ chế này được gọi là hiệu ứng sao chép. Hiệu ứng đào tạo cho thấy rằng các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tiến hành đào tạo lực lượng lao động ở quốc gia nhận đầu tư để tận dụng tốt các công nghệ kỹ thuật tiên tiến mà họ đã giới thiệu ở thị trường nội địa. Sự giáo dục mà người lao động nhận được sẽ tạo ra sự gia tăng trong lượng kiến thức của quốc gia nhận đầu tư, điều này sẽ dẫn đến sản lượng cao hơn và thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn. Tiếp theo, hiệu ứng liên kết được thực hiện khi các công ty nội địa mua hàng hóa trung gian từ các công ty nước ngoài. Nếu các nguyên liệu đầu vào này tiên tiến hơn so với các nguyên liệu có sẵn cho các công ty nội địa ở trước đây, thì các doanh nghiệp nước ngoài có thể gián tiếp nâng cấp công nghệ - kỹ thuật của các công ty nội địa, điều này sẽ kéo sản lượng công ty gia tăng và kết quả là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cuối cùng, khi các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hiệu quả hơn, thì các doanh nghiệp này có thể làm gia tăng tính cạnh tranh trong thị trường hoạt động, đặc biệt là tại các thị trường mà các công ty nội địa đang hoạt động độc quyền trước đây. Hiệu ứng cạnh tranh xảy ra khi sự gia tăng trong tính cạnh tranh của thị trường
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 bắt buộc các công ty nội địa phải hoạt động hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất hoặc đầu tư nhiều nguồn lực hơn vào việc nâng cấp công nghệ kỹ thuật của công ty. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan 2.2.1. Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế Borensztein và các cộng sự (1998) đã kiểm tra ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1970 - 1989. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bảo gồm 69 quốc gia đang phát triển. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn con người, chi tiêu chính phủ, lạm phát, chất lượng thể chế, độ sâu tài chính. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS và tìm thấy rằng bản thân dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Nhưng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của quốc gia thông qua việc chuyển giao công nghệ. Cụ thể, tác giả cũng chỉ ra rằng hiệu ứng tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế chỉ được tìm thấy ở những quốc gia nhận đầu tư có đủ vốn con người. Các tác giả cũng lập luận rằng, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhận đầu tư khi quốc gia có đủ năng lực hấp thụ được các công nghệ tiên tiến mà các nhà đầu tư đưa vào các quốc gia này. De Mello (1999) đã giải thích ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1970 – 1999. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 32 quốc gia thuộc OECD và không thuộc OECD trên thế giới. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư nội địa. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp hồi
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 quy OLS, và các tác giả phát hiện rằng tác động tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia phụ thuộc vào mức độ thay thế và bổ sung giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư nội địa của các quốc gia ở mức ý nghĩa 10%. Hơn thế nữa, nghiên cứu của tác giả cũng cho rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thông qua quá trình tích lũy vốn và chuyển giao công nghệ, mà còn có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng thông qua sự gia tăng kiến thức do đào tạo lao động và các kỹ năng mềm. Mặt khác, nghiên cứu cũng xác định rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp ngoài chỉ có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia thuộc OECD và không có tác động đáng kể tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia không thuộc OECD. Benoga và Sanchez - Robles (2003) giải thích tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tự do kinh tế tới tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở Mỹ Latinh trong giai đoạn 1970 – 1999. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 19 quốc gia ở Mỹ Latinh. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, vốn con người, chỉ số tự do kinh tế, chi tiêu chính phủ, lạm phxát. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS và tìm thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong mẫu nghiên cứu với mức ý nghĩa 10%. Điều này cho thấy rằng, các quốc gia thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng nhiều càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia sở tại. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy rằng vốn con người, chỉ số tự do kinh tế có tương quan dương với tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia tại mức ý nghĩa 10%. Ngược lại, lạm phát và chi tiêu chính phủ lại cho thấy mối tương quan âm với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở mức ý nghĩa 10%. Hơn thế nữa, các tác giả cũng cho rằng chỉ số tự do kinh tế, nợ công và lạm phát có tác động đáng kể đến chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 Makki và Somwaru (2004) đã kiểm tra ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và độ mở thương mại tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1971 - 2001. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 66 quốc gia đang phát triển. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại, vốn con người, đầu tư nội địa, lạm phát, chi tiêu chính phủ và thuế. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp hồi quy dường như không liên quan (SUR) và phương pháp hồi quy ba bước (3SLS) và tìm thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Điều này cho thấy rằng chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể giúp quốc gia cải thiện tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, nghiên cứu này không tìm thấy bằng chứng cho thấy vai trò của vốn con người đối với hiệu ứng tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế như Borensztein và các cộng sự (1998) đã tìm thấy trước đó. Nhưng các tác giả lại phát hiện rằng, các quốc gia sở tại sẽ nhận được nhiều lợi ích hơn từ dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nếu độ mở thương mại quốc gia tương đối lớn. Chowdhury và Mavrotas (2005) phân tích mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1969 – 2000. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 03 quốc gia: Chile, Malaysia và Thái Lan. Đồng thời, các tác giả dựa trên phương pháp kiểm định nhân quả của Toda – Yamamoto áp dụng cho hai biến tăng trưởng kinh tế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Qua đó, nghiên cứu tìm thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không có tác động nhân quả đến tăng trưởng kinh tế của Chile nhưng tăng trưởng kinh tế lại có ảnh hưởng nhân quả đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều này cho thấy rằng, mặc dù việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Chile nhưng khi nền kinh tế Chile càng tăng trưởng thì sẽ càng thu hút được nhiều dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hơn thế nữa, ở Malaysia và
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 Thái Lan, nghiên cứu tìm thấy rằng cả dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế đều cho thấy mối quan hệ nhân quả với nhau ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Cho thấy, khi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhận nhiều thì sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Malaysia và Thái Lan, khi tăng trưởng kinh tế ở 02 quốc gia này gia tăng thì sẽ thu hút được nhiều dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn. Li và Liu (2005) đã giải thích ảnh hưởng của FDI tới tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1970 – 1999. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 84 quốc gia đã phát triển và đang phát triển trên thế giới. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư nội địa, tăng trưởng dân số, vốn con người, cơ sở hạ tầng, lỗ hỏng công nghệ. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp hồi quy OLS với mô hình OLS gộp, mô hình ảnh hưởng cố định và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên, qua đó, các tác giả tìm thấy rằng bản thân dòng vốn FDI không có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở mức ý nghĩa 10%. Nhưng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua vốn con người. Từ đó thấy được, các quốc gia có vốn con người cao thì khi thực hiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, các tác giả cũng tìm thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở những quốc gia sở tại có lỗ hỏng công nghệ nhiều với quốc gia của các nhà đầu tư. Seetanah và Khadaroo (2007) đã phân tích ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1980 – 2000. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng với 39 quốc gia đang phát triển ở Châu Phi. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm FDI, đầu tư nội địa, đầu tư công và lực lượng lao động.
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp hồi quy OLS và GMM, qua đó, các tác giả tìm thấy rằng FDI tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Từ đó thấy được, chính sách thu hút FDI có thể làm cho quốc gia thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng các yếu tố khác như đầu tư nội địa, đầu tư công và lực lượng lao động đều cho thấy ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy rằng hiệu ứng tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dường như yếu hơn so với các loại hình đầu tư khác. Herzer (2010) đã giải thích ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1970 – 2005. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 44 quốc gia đang phát triển. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm FDI, vốn con người, độ mở thương mại, sự phát triển thị trường tài chính, sự can thiệp của chính phủ và mức độ tự do kinh doanh. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp kỹ thuật đồng liên kết và tìm thấy rằng, trái ngược với các nghiên cứu trước đây, FDI có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này cho thấy rằng, chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm cho quốc gia suy giảm tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, nghiên cứu này không tìm thấy bằng chứng cho thấy vai trò của vốn con người, độ mở thương mại, sự phát triển thị trường tài chính đối với mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế như các nghiên cứu trước đây đã tìm thấy trước đó. Nhưng các tác giả lại phát hiện rằng, FDI sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế khi quốc gia sở tại có sự can thiệp chính phủ cao và độ tự do kinh doanh cao. Hansen và Anis (2012) đã xem xét mối quan hệ giữa FDI đến tăng trưởng kinh tế của Tunisia trong giai đoạn 1975 – 2009. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm FDI, vốn con người, độ mở thương mại, sự phát triển tài chính. Sau đó
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi mô hình Vector hiệu chỉnh sai số (VECM) cũng như thực hiện kiểm định đồng liên kết Johansen, và các tác giả thấy rằng FDI có quan hệ tích cực trong dài hạn với tăng trưởng kinh tế của Tunisia. Điều này cho thấy rằng, trong dài hạn, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tunisia. Thêm nữa, nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng hiệu ứng tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế sẽ mạnh mẽ hơn khi vốn con người và sự phát triển tài chính của Tunisia có sự gia tăng. Gui-Diby (2014) đã giải thích tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở Châu Phi trong giai đoạn 1980 – 2009. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bảo gồm 50 quốc gia ở Châu Phi. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu chính phủ, dân số, vốn con người, đầu tư nội địa. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng GMM hệ thống và tìm thấy rằng nhìn chung FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia nhận đầu tư ở mức ý nghĩa 10% trong khoảng thời gian 1980 - 2009. Có nghĩa là, trong suốt thời gian nghiên cứu, các quốc gia càng thực hiện tốt chính sách thu hút FDI càng có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhưng tác giả cũng chỉ ra rằng trước năm 1995, FDI làm cản trở tăng trưởng kinh tế của các nước ở Châu Phi, kể từ năm 1995, hiệu ứng tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế mới xuất hiện. Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả cũng cho rằng vốn con người không làm ảnh hưởng đáng kể đến hiệu ứng của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Iamsiraroj (2016) đã xem xét quan hệ giữa FDI đến tăng trưởng kinh tế của Tunisia trong giai đoạn 1971 – 2010. Cụ thể, nghiên cứu thực hiện thu thập mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng bao gồm 124 quốc gia đã phát triển và đang phát triển. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm FDI, lực lượng lao động, vốn
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 con người, đầu tư nội địa, độ mở thương mại, chi tiêu chính phủ, lạm phát, cơ sở hạ tầng, tỷ giá hối đoái, lãi suất thực, chất lượng thể chế và chỉ số độ tự do kinh tế. Tiếp đó, nghiên cứu đã thực hiện hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng OLS và tìm thấy rằng FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia nhận đầu tư ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho thấy rằng, các quốc gia càng thực hiện tốt chính sách thu hút FDI sẽ càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Hơn thế nữa, đầu tư nội địa, độ mở thương mại, chỉ số tự do kinh tế có tương quan dương với tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Ngược lại, chi tiêu chính phủ, lạm phát có mối tương quan âm với tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy rằng lực lượng lao động, độ mở thương mại và chỉ số tự do kinh tế là các yếu tố then chốt trong việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó cải thiện tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhận được đầu tư. 2.2.2. Dòng vốn viện trợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế Một số nhà nghiên cứu trước đây đã cho rằng dòng vốn viện trợ phát triển chính thức ODA có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhận viện trợ (Morrisey, 2001; Ekanayake Chatrna, 2008; Fatima, 2014). Tuy nhiên, các kết quả thực nghiệm tìm thấy đối với mối quan hệ giữa dòng vốn viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế chưa thật sự nhất quán. Papanek (1973) thực hiện phân tích tác động của các nguồn vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trên thế giới trong những năm đầu 1950 và 1960. Cụ thể, tác giả đã xem xét mẫu nghiên cứu gồm 34 quốc gia trong những năm đầu 1950 và 51 quốc gia trong những năm đầu 1960. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, dòng vốn đầu tư nước ngoài và các dòng vốn khác, và tiết kiệm trong nước. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS cổ điển và tìm thấy rằng viên trợ nước ngoài có tác động tích cực và mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia có
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 trong mẫu nghiên cứu hơn so với các biến khác trong mô hình nghiên cứu. Điều này cho thấy rằng, viện trợ nước ngoài có thể giúp quốc gia nhận viện trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tốt hơn so với việc sử dụng các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng cường tiết kiệm nội địa. Tác giả lập luận cho phát hiện này như là viện trợ nước ngoài không giống như tiết kiệm nội địa, viện trợ nước ngoài có thể lắp đầy lỗ hỏng tỷ giá cũng như lỗ hỏng tiết kiệm. Hơn thế nữa, không như dòng vốn đầu tư nước ngoài và các dòng vốn ngoại khác, viện trợ nước ngoài có thể được xem là một công cụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Fayissa và El – Kaissy (1999) tiến hành phân tích tác động của viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1971 – 1990. Cụ thể, nghiên cứu này đã phân tích mẫu nghiên cứu bao gồm 77 quốc gia đang phát triển và phân tách giai đoạn nghiên cứu thành các giai đoạn nghiên cứu khác nhau bao gồm: (1) từ 1971 – 1980, (2), 1981 – 1990 và (3) từ 1971 – 1990. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, tiết kiệm nội địa, vốn con người và xuất khẩu. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng OLS cổ điển và tìm thấy rằng viên trợ nước ngoài có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này cho thấy rằng, viện trợ nước ngoài có thể giúp quốc gia nhận viện trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, các yếu tố khác được các tác giả thêm vào mô hình nghiên cứu cũng cho thấy tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, tiết kiệm nội địa, vốn con người và xuất khẩu đều có thể cải thiện tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu của các tác giả. Burnside và Dollar (2000) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp trên thế giới trong hai giai đoạn 1970 – 1973 và 1990 – 1993. Cụ thể, nghiên cứu này đã phân tích mẫu nghiên cứu bao gồm 56 quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp trên thế giới. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 viện trợ nước ngoài, chất lượng thể chế, cung tiền M2, chi tiêu chính phủ, thặng dư ngân sách, lạm phát, độ mở thương mại. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS cổ điển và tìm thấy rằng viện trợ nước ngoài chỉ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia có các chính sách phù hợp và ổn định ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Theo đó, viện trợ nước ngoài sẽ có lợi cho các quốc gia có các chính sách phù hợp và ổn định bằng việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia này. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng tiết lộ rằng không tồn tại bằng chứng thực nghiệm đối với việc viện trợ nước ngoài có thể khuyến khích các quốc gia áp dụng các chính sách phù hợp và ổn định, do đó, cũng có thể thấy rằng nguồn viện trợ nước ngoài trở nên lãng phí đối với các quốc gia không áp dụng các chính sách phù hợp và ổn định. Hansen và Tarp (2001) tiến hành đánh giá tác động của nguồn vốn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới ở hai giai đoạn 1974 – 1977 và 1990 - 1993. Cụ thể, nghiên cứu này đã phân tích mẫu nghiên cứu bao gồm 56 quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp trên thế giới. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, chất lượng thể chế, thặng dư ngân sách, lạm phát, độ mở thương mại, độ sâu tài chính. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng GMM và tìm thấy bằng chứng thực nghiệm trái ngược với phát hiện mà Burnside và Dollar (2000) đã tìm thấy trước đó. Theo đó, các tác giả cho rằng viện trợ nước ngoài có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở mức ý nghĩa thống kê 10% mà không phụ thuộc vào chất lượng chính sách của các quốc gia đang áp dụng. Cụ thể, nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ hình chữ U ngược giữa dòng vốn viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, biến tương tác giữa viện trợ nước ngoài và hiệu quả chính sách lại không có ý nghĩa thống kê. Duc (2006) thực hiện nghiên cứu nhằm giải thích ảnh hưởng của dòng vốn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển từ năm 1975 đến năm 2000. Theo đó, nghiên cứu này đã phân tích dữ liệu của 39 quốc gia
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 đang phát triển trên thế giới sau khi loại trừ các quốc gia không có sẵn số liệu trong tổng số 119 quốc gia đang phát triển. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả được hình thành dựa trên lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh được phát triển bởi Barro (1991) với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, tiết kiệm nội địa, FDI, độ mở thương mại, dân số, và vốn con người. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng OLS và tìm thấy rằng viện trợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia có trong mẫu nghiên cứu ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Cho thấy rằng, dòng vốn viện trợ nước ngoài gây cản trở tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này. Kết quả này được tác giả lập luận rằng, ở những nước mà môi trường thể chế bị bóp méo, dòng vốn viện trợ nước ngoài có thể sử dụng để tài trợ cho tiêu dùng của chính phủ thay vì được đầu tư vào khu vực tư nhân để kích thích tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, viện trợ nước ngoài có thể liên quan đến sự gia tăng tham nhũng của quốc gia nhận đầu tư (Svensson, 1998). Viện trợ nước ngoài làm giảm tích lũy vốn và nguồn cung lao động trong dài hạn (Gong và Zou, 2001). Ngoài ra, tùy thuộc vào điều kiện viện trợ cũng như các vấn đề liên quan đến xuất khẩu hàng hóa, viện trợ nước ngoài có thể cải thiện điều khoản thương mại của các đối tác có viện trợ cho quốc gia nhận viện trợ, trong khi các điều khoản này sẽ làm cho người nhận viện trợ gặp nhiều tổn thất (Krugman và Obsfeld, 2003). Karras (2006) nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng vốn viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế được đại diện bởi GDP trên đầu người với dữ liệu từ năm 1970 đến năm 1997. Cụ thể, nghiên cứu này đã phân tích dữ liệu của 71 quốc gia đang phát triển trên thế giới được thu thập từ Penn World Table. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, tốc độ tăng dân số, mức độ đầu tư, chi tiêu chính phủ. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng OLS và tìm thấy rằng viện trợ nước ngoài được đại diện bởi ODA/GDP và ODA/dân số đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 mức ý nghĩa 10%. Kết quả này cho thẩy rằng, các quốc gia càng nhận nhiều viện trợ nước ngoài có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Đồng thời, nghiên cứu này cũng cho thấy rằng tác động tích cực này không phụ thuộc vào hiệu quả chính sách của các quốc gia đang áp dụng. Feeny và McGillivray (2008) phân tích mối quan hệ giữa viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới từ năm 1977 đến năm 2001. Theo đó, nghiên cứu này đã phân tích dữ liệu của 113 quốc gia đã và đang phát triển trên thế giới. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, chất lượng thể chế, cung tiền M2, thu nhập quốc gia. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng GMM và tìm thấy bằng chứng thực nghiệm tương tự với phát hiện mà Hansen và Tarp (2001) đã tìm thấy trước đó. Theo đó, các tác giả cho rằng viện trợ nước ngoài có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở mức ý nghĩa thống kê 10% mà không liên quan đến hiệu quả chính sách của các quốc gia đang áp dụng. Cụ thể, nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ hình chữ U ngược giữa dòng vốn viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại cho rằng khả năng viện trợ nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của các quốc gia nhận viện trợ. Theo đó, các tác giả lập luận rằng khả năng hấp thụ các nguồn vốn bên ngoài phụ thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn như cơ sở hạ tầng hiện có của quốc gia nhận viện trợ, lực lượng lao động có tay nghề cao và năng lực thể chế và hành chính của quốc gia và địa phương của quốc gia nhận viện trợ. Đồng thời, nguồn vốn viện trợ nước ngoài quá nhiều thì sẽ làm gia tăng các vấn đề có liên quan đến việc hấp thụ nguồn vốn và do đó gây phản tác dụng. Asteriou (2009) phân tích mối quan hệ dài hạn giữa dòng vốn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở khu vực Nam Á trong giai đoạn 1975 – 2002. Cụ thể, nghiên cứu này đã phân tích mẫu nghiên cứu bao gồm 05 quốc gia đang phát triển ở Nam Á bao gồm Bangladesh, Nepal, Ấn Độ, Sri Lanka,
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Pakistan. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, đầu tư nội địa, tỷ lệ khấu hao của vốn. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng PMG và MG, qua đó tác giả tìm thấy rằng viện trợ nước ngoài có mối quan hệ dài hạn với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả rút ra, trong dài hạn, các quốc gia càng nhận được nhiều viện trợ nước ngoài càng có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Amassoma (2014) tiến hành phân tích ảnh hưởng của ODA đến tăng trưởng kinh tế của Nigeira trong giai đoạn 1981 – 2012. Nghiên cứu này thu thập số liệu chuỗi thời gian từ Penn World Data, Ngân hàng Thế giới. Trong đó, mô hình nghiên cứu của các tác giả sử dụng biến tăng trưởng kinh tế làm biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, đầu tư nội địa, xuất khẩu và nhập khẩu. Sau khi thực hiện kiểm định tính dừng bởi ADF và Philips – Perron, và tiến hành hồi quy mô hình Vector hiệu chỉnh sai số VECM, thì nghiên cứu tìm thấy dòng vốn viện trợ và tăng trưởng kinh tế tồn tại mối quan hệ ngược chiều trong dài hạn. Điều này cho thấy rằng, viện trợ nước ngoài sẽ làm cản trở tăng trưởng kinh tế của các quốc gia nhận đầu tư. Hơn thế nữa, các tác giả lập luận mối quan hệ ngược chiều này như là kết quả của vấn đề tham nhũng của quốc gia tiếp nhận đầu tư gia tăng (khi viện trợ nước ngoài không được sử dụng như mong muốn ban đầu của quốc gia viện trợ). Tang và Bundhoo (2017) nghiên cứu thực nghiệm nhằm hiểu rõ tác động của dòng vốn viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở Châu Phi thời kỳ 1990 – 2012. Theo đó, nghiên cứu này đã phân tích dữ liệu của 10 quốc gia đang phát triển ở Châu Phi. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả với tăng trưởng kinh tế được xem như là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm viện trợ nước ngoài, đầu tư nội địa, lực lượng lao động, cung tiền M2, lạm phát, chi tiêu chính phủ, độ mở thương mại. Sau đó, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng OLS và tìm thấy rằng bản thân viện trợ
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 nước ngoài không có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Nhưng khi kết hợp với biến chính sách hoặc chất lượng thể chế thì biến tương tác giữa viện trợ và hiệu quả chính sách lại có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%. Điều này cho thấy, các nước nhận viện trợ khi thực thi các chính sách phù hợp và ổn định hoặc có chất lượng thể chế tốt thì dòng vốn viện trợ nước ngoài càng tăng thì sẽ càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này. Từ đây, đã phần nào hiểu được tại sao dòng vốn viện trợ không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia ở Châu Phi bởi vì các quốc gia này có cơ chế quản trị yếu kém. Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan Bài nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Phƣơng pháp Kết quả nghiên cứu hồi quy Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Borensztein và các 69 quốc gia đang OLS Hiệu ứng tích cực của dòng vốn cộng sự (1998) phát triển trong đầu tư trực tiếp nước ngoài đến giai đoạn 1970 – tăng trưởng kinh tế chỉ được tìm 1989 thấy ở những quốc gia nhận đầu tư có đủ vốn con người. De Mello (1999) 32 quốc gia thuộc OLS FDI chỉ có tác động đáng kể OECD và không đến tăng trưởng kinh tế của các thuộc OECD trong quốc gia thuộc OECD. giai đoạn 1970 – 1999 Benoga và 19 quốc gia ở Mỹ OLS Các quốc gia thu hút dòng vốn Sanchez - Robles Latinh trong giai đầu tư trực tiếp nước ngoài càng (2003) đoạn 1970 – 1999 nhiều càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia sở tại. Makki và 66 quốc gia đang Phương pháp Chính sách thu hút dòng vốn
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Somwaru (2004) phát triển trong hồi quy đầu tư trực tiếp nước ngoài có giai đoạn 1971 - dường như thể giúp quốc gia cải thiện tăng 2001 không liên trưởng kinh tế. quan (SUR) Các quốc gia sở tại sẽ nhận và phương được nhiều lợi ích hơn từ dòng pháp hồi quy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ba bước nếu độ mở thương mại quốc gia (3SLS) tương đối lớn. Chowdhury và Chile, Malaysia, Phương pháp Ở Malaysia và Thái Lan, nghiên Mavrotas (2005) và Thái Lan trong kiểm định cứu tìm thấy rằng cả FDI và giai đoạn 1969 – nhân quả của tăng trưởng kinh tế đều cho thấy 2000 Toda – mối quan hệ nhân quả với nhau. Yamamoto Li và Liu (2005) 84 quốc gia đã và OLS FDI sẽ có tác động tích cực đến đang phát triển tăng trưởng kinh tế thông qua trên thế giới từ vốn con người. năm 1970 đến FDI sẽ có tác động tiêu cực đến năm 1999 tăng trưởng kinh tế ở những quốc gia sở tại tồn tại lỗ hỏng công nghệ nhiều với quốc gia của các nhà đầu tư. Seetanah và 39 quốc gia đang OLS và Chính sách thu hút FDI có thể Khadaroo (2007) phát triển ở Châu GMM giúp quốc gia thúc đẩy tăng Phi từ năm 1980 trưởng kinh tế. đến năm 2000 Hiệu ứng tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dường như yếu hơn so với các loại hình đầu tư khác. Herzer (2010) 44 quốc gia đang Phương pháp Chính sách thu hút FDI có thể
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 phát triển từ năm kỹ thuật đồng gây ra suy giảm tăng trưởng 1970 đến năm liên kết kinh tế cho các quốc gia. 2005 FDI sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế khi quốc gia sở tại có sự can thiệp chính phủ cao và độ tự do kinh doanh cao. Hansen và Anis Tunisia trong giai VECM Trong dài hạn, dòng vốn đầu tư (2012) đoạn 1975 – 2009 trực tiếp nước ngoài có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tunisia. Hiệu ứng tích cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế sẽ mạnh mẽ hơn khi vốn con người và sự phát triển tài chính của Tunisia có sự gia tăng. Gui-Diby (2014) 50 quốc gia ở GMM Các quốc gia càng thực thi tốt Châu Phi trong chính sách thu hút FDI càng có giai đoạn 1980 – thể thúc đẩy tăng trưởng kinh 2009 tế. Vốn con người không làm ảnh hưởng đáng kể đến hiệu ứng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Iamsiraroj (2016) Tunisia trong giai OLS Các quốc gia càng thực thi tốt đoạn 1971 – 2010 chính sách thu hút FDI sẽ càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Dòng viện trợ nƣớc ngoài Papanek (1973) 34 quốc gia trong OLS Viện trợ nước ngoài có thể giúp những năm đầu quốc gia nhận viện trợ thúc đẩy 1950 và 51 quốc tăng trưởng kinh tế tốt hơn việc gia trong những sử dụng các chính sách thu hút năm đầu 1960 vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng cường tiết kiệm nội địa. Fayissa và El – 77 quốc gia đang OLS Viện trợ nước ngoài có thể giúp Kaissy (1999) phát triển trong quốc gia nhận viện trợ thúc đẩy giai đoạn 1971 – tăng trưởng kinh tế. 1990 Burnside và 56 quốc gia đang OLS Viện trợ nước ngoài sẽ có lợi Dollar (2000) phát triển có thu cho các quốc gia có các chính nhập trung bình và sách phù hợp và ổn định bằng thấp trong hai giai việc thúc đẩy tăng trưởng kinh đoạn 1970 – 1973 tế của các quốc gia này. và 1990 – 1993 Hansen và Tarp 56 quốc gia đang GMM ODA có tác động đáng kể đến (2001) phát triển có thu tăng trưởng kinh tế của các nhập trung bình và quốc gia mà không liên quan thấp ở hai giai đến hiệu quả chính sách của các đoạn 1974 – 1977 quốc gia đang áp dụng. và 1990 – 1993 Duc (2006) 39 quốc gia đang OLS ODA gây cản trở tăng trưởng phát triển từ năm kinh tế ở các quốc gia này. 1975 đến năm 2000 Karras (2006) 71 quốc gia đang OLS Các quốc gia càng nhận nhiều phát triển từ 1970 viện trợ nước ngoài có thể thúc
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 – 1997 đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Feeny và 113 quốc gia đang GMM Viện trợ nước ngoài có tác động McGillivray phát triển và đã đáng kể đến tăng trưởng kinh tế (2008) phát triển trong của các quốc gia mà không liên giai đoạn 1977 – quan đến hiệu quả chính sách 2001 của các quốc gia đang áp dụng. Khả năng viện trợ nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia phụ thuộc khả năng hấp thụ của các quốc gia nhận viện trợ. Asteriou (2009) 05 quốc gia đang PMG và MG Trong dài hạn, các quốc gia phát triển ở Nam càng nhận được nhiều viện trợ Á từ năm 1975 nước ngoài càng có thể thúc đẩy đến năm 2002 tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Amassoma (2014) Nigeira trong giai VECM Viện trợ nước ngoài sẽ làm cản đoạn 1981 – 2012 trở tăng trưởng kinh tế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Tang và Bundhoo 10 quốc gia đang OLS Các quốc gia nhận viện trợ nếu (2017) phát triển ở Châu thực hiện các chính sách phù Phi thời kỳ 1990 – hợp và ổn định hoặc có chất 2012 lượng thể chế tốt thì dòng vốn viện trợ nước ngoài càng tăng thì sẽ càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương này trình bày cách thức trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã nêu ở phần trên. Phương pháp chung để thực hiện nghiên cứu là phương pháp định lượng và quy trình nghiên cứu tổng quát cụ thể như sau: (1) Quy trình chọn mẫu và thu thập dữ liệu, (2) Mô hình nghiên cứu, (3) Kỳ vọng dấu và (4) Phương pháp hồi quy. 3.1. Quy trình chọn mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu luận văn đã đề cập trong chương 01, luận văn thực hiện thu thập số liệu của các quốc gia đang phát triển Châu Á trong giai đoạn 1990 – 2016 dựa trên bộ Chỉ số Phát triển Thế giới của Ngân hàng Thế giới (World Bank). Nhưng do trong giai đoạn 1990 – 2016, xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 – 1998, nên luận văn quyết định nghiên cứu mẫu số liệu từ năm 2000 đến năm 2016 để loại trừ các ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á đối với các quốc gia đang phát triển ở Châu Á. Hơn thế nữa, trong quá trình thu thập số liệu, luận văn thấy rằng có một số quốc gia không có sẵn dữ liệu liên tục từ năm 2000 – 2016, do đó, luận văn loại trừ các quốc gia này ra khỏi mẫu nghiên cứu để có thể thu được mẫu nghiên cứu dữ liệu dạng bảng cân đối (Balanced Panel data). Mẫu nghiên cứu cuối cùng luận văn thu được gồm 32 quốc gia đang phát triển Châu Á trong giai đoạn 2000 – 2016. Chi tiết danh sách các quốc gia có trong mẫu nghiên cứu được luận văn trình bày trong phụ lục 01 của luận văn. 3.2. Mô hình nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đã đề cập, luận văn tiến hành hồi quy mô hình nghiên cứu sau dựa trên phương pháp tiếp cận của các nghiên cứu có liên quan trước đây khi phân tích tác động của dòng vốn nước ngoài, bao gồm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và dòng vốn viện trợ
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 nước ngoài, đến tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia như Alguacil và các cộng sự (2011), Chorn và Siek (2017). Cụ thể mô hình hồi quy được thể hiện như sau: GROWTHit = α0 + α1*GROWTHit-1 + α2*FDIit + α3*AIDit + α4*INFit + α5*SAVit + α6*INVit + α7*TRADEit + α8*GOVEXPit + α9*POPGRit + ɛit (1) GROWTHit là tăng trưởng kinh tế được đại diện bởi: (1) phần trăm thay đổi trong GDP ở năm t so với năm t – 1 (GDPGR) và (2) phần trăm thay đổi trong GDP trên đầu người ở năm t và năm t – 1 (GDPPCGR). GROWTHit-1 là tăng trưởng kinh tế ở năm trước. FDIit là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được tính bởi tỷ lệ dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP. AIDit là nguồn viện trợ nước ngoài được tính bởi tỷ lệ dòng vốn viện trợ nước ngoài chính thức trên GDP. INFit là lạm phát của quốc gia được tính bởi phần trăm thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng của quốc gia. SAVit là mức độ tiết kiệm của quốc gia được tính bởi tỷ lệ tiết kiệm nội địa trên GDP. INVit là đầu tư nội địa của quốc gia được đo lường bởi tỷ lệ đầu tư nội địa trên GDP. TRADEit là độ mở cửa thương mại của quốc gia được tính bởi tỷ lệ tổng xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ trên GDP. GOVEXPit là chi tiêu chính phủ được tính bởi tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP. POPGRit là tốc độ tăng dân số được tính bởi phần trăm thay đổi trong dân số ở năm t so với năm t – 1 . ɛit là sai số mô hình. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 3.3. Mô tả biến nghiên cứu và kỳ vọng dấu Bảng 3.1. Mô tả biến Biến Ký hiệu Mô tả Nguồn Biến phụ thuộc Tốc độ tăng trưởng GDPGR Phần trăm thay đổi trong World Bank GDP GDP ở năm t và năm t – 1 Tốc độ tăng trưởng Phần trăm thay đổi trong GDPPCGR GDP trên đầu người ở năm World Bank GDP trên đầu người t và năm t – 1 Biến độc lập Dòng vốn đầu tư trực FDI Tỷ lệ dòng vốn đầu tư trực World Bank tiếp nước ngoài tiếp nước ngoài trên GDP Dòng vốn viện trợ AID Tỷ lệ dòng vốn viện trợ World Bank nước ngoài nước ngoài trên GDP Phần trăm thay đổi trong Lạm phát INF chỉ số giá tiêu dùng ở năm World Bank t và năm t – 1 Tiết kiệm nội địa SAV Tỷ lệ tiết kiệm nội địa trên World Bank GDP Đầu tư nội địa INV Tỷ lệ đầu tư nội địa trên World Bank GDP Độ mở cửa thương Tổng xuất khẩu và nhập TRADE khẩu của quốc gia trên WorldBank mại GDP Chi tiêu chính phủ GOVEXP Tỷ lệ chi tiêu chính phủ World Bank trên GDP
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 Tăng trưởng dân số POPGR Phần trăm thay đổi trong tổng dân số ở năm t và năm t – 1 World Bank 3.3.1. Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Luận văn sử dụng dữ liệu dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ròng (net FDI inflows) của World Bank. Theo IMF, dòng vốn FDI vào ròng được xem như là dòng vốn đầu tư dài hạn của một cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài, trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động (phải chiếm ít nhất 10% cổ phần có quyền biểu quyết) của một doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế không phải quốc gia của nhà đầu tư đang kinh doanh. Theo đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường bao gồm tổng của vốn đầu tư ban đầu cộng với lợi nhuận tái đầu tư và các khoản nợ nội bộ trên cán cân thanh toán. FDI là một trong các dòng vốn nước ngoài có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Theo đó, có rất nhiều cách mà dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở cả góc độ lý thuyết lẫn thực nghiệm. Cụ thể, ở góc độ lý thuyết, mô hình tăng trưởng kinh tế tân cổ điển, hay còn được gọi là mô hình tăng trưởng kinh tế ngoại sinh, được đề xuất bởi Solow (1956) đã cho rằng FDI có thể góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bằng cách gia tăng vốn khả dụng của quốc gia. Bởi vì một sự gia tăng trong vốn khả dụng có thể giúp nền kinh tế gia tăng sản lượng, và kết quả là sẽ làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Tương tự vậy, mô hình tăng trưởng kinh tế nội sinh được đề xuất bởi Romer (1986) cũng cho rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ giúp quốc gia nhận đầu tư cải thiện tăng trưởng kinh tế nhờ vào hiệu ứng lan tỏa công nghệ. Khi quốc gia nhận dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sẽ gián tiếp tiếp thu các kiến thức, công nghệ cao từ các quốc gia đã phát triển. Do đó, sẽ có thể gia tăng năng suất sản xuất, sản lượng cao hơn và thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn. Hiệu ứng tích cực này nhận được nhiều sự ủng hộ của các nghiên cứu trước đây khi cung cấp các phát hiện cho thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước