SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------/-----------------
BỘ NỘI VỤ
-------/---------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ MINH KHÁNH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. Hồ Chí Minh - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ QUANG THANH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------/-----------------
BỘ NỘI VỤ
-------/---------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ MINH KHÁNH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TP. Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Quang Thanh
Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là xác thực có nguồn góc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Minh Khánh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn của mình,
lời đầu tiên tôi xin chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng Khoa học thuộc
Học viện hành chính quốc gia, các thầy giáo, cô giáo, đã trang bị những kiến thức
quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Hà Quang
Thanh người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng và sâu
sắc cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Luận văn này được hoàn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nhưng
do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báo của quý thầy, cô và các bạn học để giúp tôi hoàn thành hơn công trình
nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Minh Khánh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................... 7
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn............................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ............................................... 9
1.1. Những vấn đề chung về thị trƣờng khoa học và công nghệ ............ 9
1.1.1. Hệ thống khái niệm công cụ ........................................................... 9
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường khoa học và công nghệ ................12
1.1.3. Các loại thị trường khoa học và công nghệ....................................20
1.1.4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ ……………………..23
1.2. Chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ..............25
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................25
1.2.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................26
1.2.3. Nội dung chính sách......................................................................28
1.3. Kinh nghiệm về chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công
nghệ......................................................................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương điển hình...................................32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm được đúc kết.................................................37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..........................................................................39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH......... .................................................................................................40
2.1. Tình hình phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................................40
2.1.1. Tình hình phát triển cầu hàng hóa khoa học và công nghệ.............40
2.1.2. Tình hình phát triển cung hàng hóa khoa học và công nghệ...........41
2.1.3. Tình hình phát triển các tổ chức trung gian hỗ trợ thị trường khoa
học và công nghệ ..............................................................................................42
2.1.4. Một số nhận xét về tình hình phát triển thị trường khoa học và công
nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.........................................................42
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và
công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh...............................................44
2.2.1. Cơ chế chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sở
hữu trí tuệ..........................................................................................................44
2.2.2. Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ và tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ......................................................................................47
2.2.3. Hỗ trợ thành lập các tổ chức định giá công nghệ ...........................49
2.2.4. Xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo và phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ ..........................................................................51
2.2.5. Hình thành tổ chức công ích cung cấp tư vấn miễn phí cho các
doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ .....................................56
2.2.6. Hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ .............................................57
2.3. Đánh giá chung.................................................................................58
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................58
2.3.2. Hạn chế .........................................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................72
3.1. Một số định hƣớng hoàn thiện chính sách phát triển thị trƣờng
khoa học và công nghệ........................................................................................72
3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về thị trường khoa học và công nghệ.................................................................72
3.1.2. Thúc đẩy hoạt động dịch vụ thị trường khoa học và công nghệ .....72
3.1.3. Thúc đẩy nhu cầu công nghệ và nâng cao năng lực chuyển giao
công nghệ..........................................................................................................73
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thị trƣờng khoa
học và công nghệ.................................................................................................74
3.2.1. Nhóm giải pháp về thế chế ............................................................74
3.2.2. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường ........................................78
3.2.3. Nhóm giải pháp về điều kiện kỹ thuật ...........................................88
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................92
KẾT LUẬN..............................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................94
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường là tập hợp các thỏa thuận giữa người bán và người mua thông qua việc
tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Khoa học và công nghệ (KH&CN) như
là một loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, cũng được mua, bán, trao đổi, lưu thông trên thị
trường tương tự như các loại hàng hóa, dịch vụ khác. Thị trường KH&CN có vai trò then
chốt trong việc tạo môi trường thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ; nâng cao
năng lực KH&CN quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thị trường KH&CN là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các sản phẩm KH&CN
(công nghệ, bản quyền, paten, bí quyết, sáng kiến và các dịch vụ liên quan đến hoạt động
KH&CN). Thị trường KH&CN có 5 yếu tố cơ bản để hình thành bao gồm: Khung pháp lý
cho các giao dịch trên thị trường, bên mua, bên bán, cơ sở hình thành giá cả và các hoạt
động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và người bán.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng và phát triển thị
trường KH&CN. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông
qua tại Đại hội lần thứ XI của Đảng năm 2011 đã chỉ rõ: “Phát triển mạnh thị trường khoa
học và công nghệ… chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ sang cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm. Phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các quỹ đổi
mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm”. Một số tiền đề, điều kiện cho thị trường KH&CN
vận hành đã được hình thành. Các quy định pháp lý cho hoạt động chuyển giao công nghệ,
nhất là công nghệ chuyển giao từ nước ngoài đã được thành lập. Các qui định về bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp cũng được điều chỉnh tương đối phù hợp với những qui định
trong luật pháp quốc tế. Hình thức hợp đồng về trao đổi sản phẩm và dịch vụ KH&CN giữa
các cơ quan nghiên cứu khoa học với các tổ chức khác và với doanh nghiệp đã được công
nhận ngay từ những năm 1980 và hiện nay đã trở thành phổ biến.
Tuy nhiên, những yếu tố để tạo nên một thị trường KH&CN sôi động vẫn chưa được
hình thành đầy đủ ở nước ta. Khung pháp luật thúc đẩy cho thị trường KH&CN phát triển
và tính thực thi của nó chưa cao. Số lượng bên mua trên thị trường còn chưa lớn, lượng
cung trong nước chưa nhiều và cơ chế kết hợp cung cầu trên thị trường còn nhiều bất cập:
2
Thứ nhất, khung pháp luật cho thị trường KH&CN chưa được hình thành đầy đủ nhất
là đối với các hoạt động triển khai, thử nghiệm ứng dụng các công nghệ do các cơ quan
khoa học trong nước sáng chế. Chưa có qui định rõ ràng về quyền sử hữu các sản phẩm
khoa học, nhất là sản phẩm do ngân sách Nhà nước cấp. Hiệu lực thực thi pháp luật trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp còn chưa cao. Quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt là năng lực
để thực thi các quyền sở hữu chưa tốt. Khung pháp luật về sở hữu công nghiệp chưa đầy đủ
và chưa có tính hiệu lực cao.
Thứ hai, doanh nghiệp Việt Nam chưa được thông tin đầy đủ về những công nghệ
trong nước hiện có, trong khi đó lại rất “sính” nhập các công nghệ nước ngoài. Chúng ta
chưa có một môi trường cạnh tranh thực sự để buộc doanh nghiệp phải chú trọng đến đổi
mới công nghệ. Mặt khác, doanh nghiệp Việt Nam còn đang chập chững trong cơ chế thị
trường và trình độ phát triển còn thấp. Hầu hết các doanh nghiệp bị hạn chế về vốn đầu tư
và trình độ khi nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới.
Thứ ba, hoạt động chuyển giao công nghệ (từ các cơ quan nghiên cứu, các viện,
trường chuyển giao cho các doanh nghiệp trên cơ sở hoàn thiện công nghệ mới) hiện nay
còn rất ít, còn nhiều rào cản. Các cơ quan nghiên cứu cũng chưa có “lực đẩy” để gắn kết
hơn các công trình nghiên cứu với hoạt động của doanh nghiệp.
Các cơ chế, chính sách về cơ bản đã tạo lập được những định hướng chính và một số
khung pháp lý cơ bản, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy giao dịch trong thị trường
KH&CN, giúp cho quá trình đổi mới công nghệ thời gian qua có bước phát triển về lượng
và chất. Tuy nhiên, các cơ chế chính sách còn có những hạn chế:
Một là, chủ trương, đường lối về phát triển thị trường KH&CN chậm được cụ thể hóa
thành cơ chế, chính sách, vì vậy phần nào đã hạn chế tính tác dụng các chủ trương, đường
lối đó.
Hai là, các cơ chế, chính sách về phát triển thị trường KH&CN mang tính chất tình
thế và phạm vi tác động hẹp, chưa có tầm ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài.
Trong những năm qua TP.HCM đã chủ động xúc tiến những hoạt động cụ thể nhằm
tạo môi trường hỗ trợ phát triển thị trường KH&CN như: Hoạt động giới thiệu công nghệ
mới; hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong nước và từ nước ngoài vào Việt Nam; Đa dạng
hóa hoạt động ươm tạo doanh nghiệp dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học và phát
3
triển công nghệ mới. Đặc biệt, TP.HCM đã tổ chức được một sàn giao dịch công nghệ,..
tạo ra một thị trường công nghệ thật sự (thị trường cứng) đã góp phần thúc đẩy hoạt động
sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN và các cá nhân trên địa
bàn thành phố.
Tuy nhiên, trong thời gian qua chính sách phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn
TP.HCM còn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể: Hệ thống các cơ chế chính sách khuyến khích,
hỗ trợ, ưu đãi về thuế, nguồn vốn đầu tư, thuế đất, ươm tạo công nghệ không đồng bộ và
chưa được hoàn thiện, trong khi đây là công cụ đặc biệt quan trọng nhằm tạo động lực thúc
đẩy các chính sách phát triển thị trường KH&CN; Sản phẩm hàng hóa cho thị trường
KH&CN từ nguồn trong nước chỉ đáp ứng được 30% cho đối tượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ, và cũng chưa có các chính sách tăng nguồn cung cho thị trường KH&CN; Đối với
doanh nghiệp được xác định là trung tâm đổi mới công nghệ, một thành tố quan trọng tham
gia vào thị trường KH&CN lại đứng trước nhiều khó khăn như: thiếu vốn, thiếu kỹ năng
quản trị, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề; thiếu khả năng tiếp cận với các chính sách
hỗ trợ của nhà nước, vì vậy rất cần có những chính sách để tác động đến nguồn vốn, nguồn
nhân lực của doanh nghiệp; Hệ thống các dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ (môi giới,
đánh giá khoa học và định giá công nghệ) còn chậm phát triển…
Những hạn chế nêu trên được xác định bởi nhiều nguyên nhân, nhưng tập trung quan
trọng nhất cần khẳng định sự chưa hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ để có thể phát triển thị
trường quan trọng này.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển thị
trường KH&CN từ thực tiễn TP.HCM” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
chương trình thạc sĩ Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề khoa học và công nghệ nói chung, phát triển thị trường KH&CN nói riêng đã
được nhiều tác giả nghiên cứu trên các phương diện khác nhau. Có thể khái lược như sau:
Thứ nhất, nhóm luận án tiến sĩ:
Trần Văn Minh (2012), Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế công nghiệp thực hiện tại Trường Đại
học Mỏ - Địa chất. Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản
4
liên quan đến thị trường công nghệ. Sau khi phân tích các vấn đề của thị trường công nghệ
dưới góc độ lý luận, tác giả tiếp tục phân tích thực trạng phát triển thị trường công nghệ
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên năm nội dung: Hàng hóa công nghệ; Người bán hàng
hóa công nghệ; Người mua hàng hóa công nghệ; Người hoạt động xúc tác thị trường công
nghệ; Các thể chế hỗ trợ thị trường công nghệ. Trên cơ sở những phân tích của mình, tác
giả đề xuất bảy giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Đây là công trình có giá trị tham khảo đáng kể đối với đề tài luận văn của
chúng tôi, đặc biệt là các vấn đề lý luận về thị trường công nghệ.
Hoàng Minh Huệ (2014), Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về KH&CN ở
Bộ Công an, Luận án tiến sĩ quân sự chuyên ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật thực hiện tại
Học viện Kỹ thuật quân sự. Công trình này một số nội dung có giá trị tham khảo tương đối
cao, bao gồm việc phân tích khái niệm khoa học và khái niệm công nghệ; phân tích các mô
hình quản lý nhà nước phổ biến hiện nay trên thế giới đối với lĩnh vực KH&CN.
Thứ hai, nhóm luận văn thạc sĩ:
Đào Thị Thanh Vân (2014), Đánh giá vai trò hoạt động của Techmart (Chợ công
nghệ và thiết bị) trong việc phát triển thị trường công nghệ ở nước ta, Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành quản lý khoa học và công nghệ thực hiện tại Trường Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là công trình có nhiều giá trị tham khảo
đối với mô hình Techmart (Chợ công nghệ và thiết bị), một mô hình đang được quan tâm
phát triển trong những năm gần đây ở Việt Nam.
Thứ ba, nhóm sách chuyên khảo:
Đinh Văn Ân và Vũ Xuân Nguyệt Hồng (chủ biên - 2004), Phát triển thị trường
KH&CN ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu kinh tế trung ương. Trong công trình này, tập thể
các tác giả đã tập trung phân tích cơ sở lý luận về phát triển thị trường KH&CN ở Việt
Nam, phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN Việt Nam giai đoạn trước năm
2004 và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển thị trường KH&CN Việt Nam trong
thời gian tới. Đây là công trình có nhiều giá trị tham khảo về mặt lý luận. Tuy nhiên, vì
được thực hiện đã lâu (năm 2004), do đó, nhiều vấn đề mà các tác giả nêu ra đã trở nên
không còn phù hợp trong bối cảnh các quy định của pháp luật liên quan đến thị trường
KH&CN đã có nhiều thay đổi trong hơn mười năm qua.
5
Vũ Anh Tuấn (2006), Phát triển thị trường KH&CN ở TP.HCM”, Nxb. Thống kê.
Cuốn sách chuyên khảo này được xuất bản trên cơ sở đề tài trọng điểm cấp Bộ: Phát triển
thị trường KH&CN ở TP.HCM, mã số: B2004-22-77TĐ, nghiệm thu ngày 16/11/2005.
Trong công trình này tác giả cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển thị trường
KH&CN, phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN tại TP.HCM giai đoạn trước
năm 2006, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường
KH&CN trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. Công trình có nhiều giá trị tham khảo cả
về lý luận và thực tiễn phát triển thị trường KH&CN tại TP.HCM. Tuy nhiên, cũng giống
như công trình trên, công trình này đã được thực hiện trong một thời gian tương đối lâu
(năm 2006), do đó, nhiều phân tích của tác giả đã trở nên không còn phù hợp với bổi cảnh
hiện nay trong sự phát triển của thị trường KH&CN tại TP.HCM.
Thứ tư, nhóm các báo cáo khoa học:
Bùi Văn Quyền - Cục Công tác phía Nam (Bộ KH&CN - 2014), Báo cáo tổng hợp
kết quả KH&CN đề tài hợp tác nghiên cứu với Sàn giao dịch công nghệ Thượng Hải để
xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tại TP.HCM (Đề tài độc lập cấp Nhà nước), Nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trong báo
cáo dày hơn 600 trang này, các tác giả đã phân tích một cách chuyên sâu và toàn diện các
vấn đề có liên quan đến kinh nghiệm xây dựng Sản giao dịch công nghệ của thành phố
Thượng Hải (Trung Quốc). Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một loạt các vấn đề mang
tính kỹ thuật nhằm xây dựng Sản giao dịch công nghệ tại TP.HCM. Đây là một báo cáo
công phu và có giá trị tham khảo bổ ích đối với các vấn đề liên quan đến sàn giao dịch
công nghệ.
Cục Công tác phía Nam (Bộ KH&CN) - Sở KH&CN TP.HCM (2016), Báo cáo Hội
thảo khoa học phát triển thị trường KH&CN khu vực phía Nam từ thực tiễn TP.HCM, Hội
thảo được tổ chức vào ngày 22/12/2016 tại TP.HCM. Báo cáo tập trung 05 bài tham luận
của một số nhà khoa học. Các bài tham luận chủ yếu xoay quanh các vấn đề về phát triển
thị trường KH&CN dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Đáng chú ý là bài tham luận về thị
trường KH&CN tại TP.HCM - Hiện trạng và giải pháp của Sở KH&CN TP.HCM đã cung
cấp một bức tranh toàn cảnh về thị trường KH&CN TP.HCM trong giai đoạn 2011 - 2016.
6
Những thông tin và số liệu được nêu trong bài tham luận này có giá trị tham khảo đáng kể
cho đề tài luận văn của chúng tôi.
Thứ năm, nhóm các bài báo khoa học:
Phạm Văn Dũng (2008), Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường khoa
học - công nghệ ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật 24
(2008) 35 - 48. Như tên gọi của bài báo, tác giả đề xuất 05 giải pháp nhằm phát triển thị
trường KH&CN Việt Nam trong thời gian tới, gồm: Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ
cán bộ KH&CN; Chuyển các cơ sở nghiên cứu KH&CN sang hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp; Hoàn thiện các thể chế hỗ trợ thị trường KH&CN; Tiếp tục đổi mới kinh tế
theo hướng kinh tế thị trường, hội nhập; Phát triển kinh tế tri thức, thực hiện công nghiệp
hóa rút ngắn. Các giải pháp mà tác giả nêu ra mang tính định hướng là chủ yếu, tác giả
chưa phân tích sâu và chỉ rõ luận cứ cho các giải pháp này, vì vậy để có thể áp dụng được
các giải pháp này đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để chứng minh tính khả thi và khả năng
có thể áp dụng của chúng trên thực tế. Tuy vậy, một số phân tích của tác giả có tính gợi mở
cho chúng tôi trong việc đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các yếu tố cấu thành thị trường
KH&CN.
Như vậy, qua nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến đề tài cho thấy,
các công trình tuy đề cập toàn diện hay chuyên sâu về thị trường khoa học và công
nghệ.Tuy vậy, nghiên cứu về chính sách phát triển thị trường này một cách có hệ thống thì đây
là vấn đề cần được làm sáng tỏ. Do đó, đề tài: “Chính sách phát triển thị trường KH&CN từ
thực tiễn TP.HCM” bảo đảm tính mới và không trùng lắp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý chính sách phát triển thị trường khoa học và
công nghệ nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện thị trường KH&CN tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về chính sách phát triển thị trường
KH&CN.
7
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách phát triển thị trường KH&CN từ
thực tiễn TP.HCM.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển thị trường
KH&CN tại TP.HCM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách phát triển thị trường KH&CN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Địa bàn TP.HCM.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn lấy Chủ nghĩa Mác Lê Nin, phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan
điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, pháp luật làm cơ sở phương pháp
luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
Phương pháp hệ thống: Được sử dụng khi nghiên cứu hệ thống các chính sách cụ thể
của nhà nước trong xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng
trong việc tổng hợp, phân tích các chính sách phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam
nói chung và trên địa bàn TP.HCM nói riêng thông qua hệ thống tài liệu.
Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê các số
liệu liên quan đến thực trạng phát triển của thị trường KH&CN trên địa bàn TP.HCM qua
các giai đoạn phát triển.
6. Đóng góp của luận văn
Nếu luân văn được bảo vệ thành công và nội dung của nó được các nhà khoa học,
quản lý góp ý hoàn chỉnh thì hoàn toàn có cơ sở cho việc triển trong thực tế về những giải
pháp được đề xuất. Đồng thời luận văn là nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu các
vấn đề có liên quan đến KH&CN nói chung và thị trường KH&CN nói riêng.
8
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế
thành 03 chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở khoa học về chính sách phát triển thị trường KH&CN;
Chương 2. Thực trạng chính sách phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh;
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thị trường KH&CN.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Những vấn đề chung về thị trƣờng khoa học và công nghệ
1.1.1. Hệ thống khái niệm công cụ
1.1.1.1. Khoa học
Khoa học là một khái niệm phức tạp và có thể tiếp cận từ nhiều phương diện khác
nhau như [15]: Khoa học là một hệ thống tri thức; hoặc Khoa học là một hình thái ý thức
xã hội; hoặc Khoa học là một hoạt động xã hội. Chúng tôi tiếp cận khái niệm khoa học theo
các phương diện đã nêu thì khoa học là một hệ thống tri thức, và là một hoạt động xã hội
theo đó:
Khoa học là một hệ thống tri thức: Nội hàm này phản ánh về bản chất, quy luật tồn
tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy [5, Đ.3]. Hệ thống tri thức
ở đây tức là hệ thống tri thức khoa học và khoa học trong trường hợp này được hiểu như
một hệ thống tĩnh tại các tri thức, khoa học được xem như một sản phẩm trí tuệ được tích lũy
trong quá trình hoạt động tìm tòi và sáng tạo của con người.
Khoa học là một hoạt động xã hội: tư cách là một hoạt động, hoạt động khoa học
hướng tới ít nhất 02 mục đích sau: Phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức về thế
giới khách quan; Sáng tạo các sự vật mới, phát triển các phương tiện cải tạo thế giới khách
quan. Cùng với hoạt động khoa học, một loại khái niệm khác cũng nảy sinh, chẳng hạn
khái niệm nhà khoa học, tổ chức khoa học, nghiên cứu khoa học (NCKH)... Khi tiếp cận
khoa học là một hoạt động xã hội thì hoạt động NCKH được xem là hoạt động quan trọng
nhất trong số các nội dung của hoạt động khoa học.
Với những luận giải trên khái niệm khoa học trong luận văn này được hiểu theo nghĩa
sau: Khoa học là hệ thống các tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; Khoa học là hoạt động nghiên cứu khoa học, bao
gồm hoạt động nghiên cứu cơ bản và hoạt động nghiên cứu ứng dụng.
1.1.1.2. Công nghệ
Tương tự khái niệm khoa học thì công nghệ cũng đang tồn tại nhiều định nghĩa gồm:
10
 Theo pháp luật Việt Nam, công nghệ là “giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật
có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành
sản phẩm”[5, Đ.3].
 Theo tác giả F.R.Root, công nghệ là “dạng kiến thức có thể áp dụng được vào
việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới”.
 Hoặc Theo tác giả J.Baranson, công nghệ là: “tập hợp các kiến thức về một quy
trình hoặc kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm
hoàn chỉnh”.
 Công nghệ là: “sự áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng những
nghiên cứu và cách xử lý một cách có hệ thống và có phương pháp”. (Theo tác giả P.Strunk)
 Tác giả Naware Sharif thì lại cho rằng, công nghệ là: “bao gồm khả năng sáng
tạo, đổi mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối ưu
vào tập hợp các yếu tố gồm: Môi trường vật chất, xã hội và văn hóa”. Theo đó, công nghệ
gồm 04 thành tố (components): Phần kỹ thuật (technoware); Phần thông tin (infoware);
Phần con người (humanware); Phần tổ chức (orgaware). Trong đó, phần kỹ thuật bao gồm
máy móc, phương tiện, thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật...; phần thông tin bao gồm tri
thức kỹ thuật, quy trình, bí quyết, kinh nghiệm...; phần con người bao gồm nhân lực, kiến
thức, sự khéo tay; phần tổ chức bao gồm các sắp đặt hệ thống thiết bị...
Dựa vào các định nghĩa nêu trên của khái niệm công nghệ được hiểu là bất cứ đối
tượng nào thỏa mãn các đặc điểm sau:
Tính lặp lại chu kỳ: Tính lặp lại chu kỳ một thao tác đã chuẩn hóa giúp cho công
nghệ tạo ra các sản phẩm cùng loại, cùng phẩm cấp và giống hệt nhau;
Tính tin cậy của quá trình: Quá trình công nghệ là quá trình không được phép có rủi
ro, bởi rủi ro trong công nghệ sẽ dẫn đến phế phẩm, phá vỡ mục tiêu của hoạt động sản
xuất;
Tính xác định của sản phẩm: Sản phẩm công nghệ đã được biết trước từ khi đầu tư
vào hoạt động sản xuất. Tính năng của sản phẩm cũng đã được biết trước từ trước khi sản
xuất;
Một công nghệ hoàn chỉnh thường gồm 04 thành phần: Phần kỹ thuật (máy móc,
phương tiện, dây chuyền, thiết bị...), phần thông tin (tri thức về kỹ thuật, quy trình, bí
11
quyết...), phần con người (trình độ nhân lực, sự khéo tay...), phần tổ chức (cách thức sắp
xếp vận hành máy móc, thiết bị hoặc sắp xếp nhân lực...).
Để giúp nhận diện rõ hơn khái niệm công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ
(CGCN) năm 2006 có quy định một số đối tượng cụ thể của công nghệ như sau [2, Đ.7]:
Bí quyết kỹ thuật là: Thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu,
sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng
cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ [2, Đ.3];
Kiến thức kỹ thuật: Là kiến thức về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương
án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản
vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;
Giải pháp ký thuật: Là giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ. Liên quan
đến khái niệm công nghệ, là khái niệm công nghệ cao (CNC).
Theo Luật CNC [3, Đ.3], CNC được hiểu là công nghệ có hàm lượng cao về NCKH
và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu KH&CN hiện đại; tạo ra sản phẩm có
chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan
trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất,
dịch vụ hiện có.
a. Thị trường khoa học và công nghệ
Về khái niệm thị trường. Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt, thị trường được hiểu
là: “1. Lĩnh vực lưu thông hàng hóa, tổng thể nói chung những hoạt động mua bán; 2. Nơi
thường xuyên tiêu thụ hàng hóa” [27]. Như vậy, điều kiện tiên quyết để tồn tại thị trường là
phải có hàng hóa để mua bán, nếu không có hàng hóa thì không tồn tại thị trường. Về
nguyên tắc, thị trường bao gồm 04 yếu tố cơ bản: Có hàng hóa (có thể tồn tại ở dạng hữu
hình - công cụ, phương tiện hoặc ở dạng vô hình - tài sản trí tuệ); Người bán (bên cung
hàng hóa); Người mua (bên cầu hàng hóa); Tập hợp các quy định điều chỉnh hoạt động
mua, bán.
Theo quy định của Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng
Bộ KH&CN quy định quản lý chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020
thì khái niệm về Thị trường KH&CN được hiểu như sau: “Thị trường KH&CN được hiểu
là môi trường pháp lý, đầu tư và thương mại thúc đẩy quan hệ giao dịch, trao đổi, mua
12
bán các sản phẩm, dịch vụ KH&CN được vận hành có sự định hướng, điều tiết và hỗ trợ
của Nhà nước”.
Trong luận văn, khái niệm thị trường KH&CN được hiểu như quy định nêu trên của
Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trƣờng khoa học và công nghệ
Tương tự các loại thị trường khác, thị trường KH&CN có 5 yếu tố cơ bản để hình
thành bao gồm: Khung pháp lý cho các giao dịch trên thị trường; Bên mua; Bên bán; Hàng
hóa và cơ sở hình thành giá cả; Các hoạt động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và
người bán. Tuy nhiên, nội dung của các yếu tố này trong thị trường KH&CN có những đặc
điểm khác biệt so với các yếu tố tương đương trong các loại thị trường khác. Cụ thể:
1.1.2.1. Khung pháp lý cho các giao dịch trên thị trường
Các quy tắc liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa KH&CN, gồm: Pháp luật về
sở hữu trí tuệ (SHTT); Pháp luật về chuyển giao công nghệ (CGCN); Pháp luật về cạnh
tranh. Ngoài ra, còn một số văn bản QPPL (dưới luật) khác nhằm đảm bảo cho các giao
dịch thị trường KH&CN.
Pháp luật về SHTT: Pháp luật về SHTT hiện có 02 loại, đó là pháp luật quốc gia và
pháp luật quốc tế. Tại mỗi quốc gia đều có các quy định riêng về SHTT. Đối với pháp luật
quốc tế về SHTT, nguồn của chúng chủ yếu nằm trong các điều ước quốc tế đa biên hoặc
đa phương. Chẳng hạn, Hiệp định về liên quan đến quyền thương mại của quyền SHTT
(Hiệp định TRIPS), được ký kết năm 1994, có hiệu lực đối với tất cả các thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO); Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp, được ký
kết ngày 20/3/1883, hiện có 174 quốc gia là thành viên...
Về cơ bản pháp luật của các quốc gia, cũng như pháp luật quốc tế hiện đều bảo hộ
SHTT đối với hầu hết các sản phẩm KH&CN. Chẳng hạn, theo Hiệp định TRIPS các đối
tượng SHTT được bảo hộ gồm: Bản quyền (Copyright) đối với các tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học, bao gồm cả chương trình máy tính và cơ sở dữ liệu; Quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa bao hồm nhãn hiệu dịch vụ, chỉ dẫn địa lý bao gồm tên
gọi xuất xứ hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế và bố trí mạch tích hợp,
chống cạnh tranh bất chính, bí quyết kỹ thuật và bí quyết thương mại; Quyền liên quan đối
với quyền của người biểu diễn; Giống cây trồng.
13
Việc bảo hộ quyền SHTT có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của thị trường
KH&CN, như sau:
Thứ nhất, với việc được cấp văn bằng bảo hộ (patent) có thể là: Sáng chế; Giải pháp
hữu ích; Kiểu dáng công nghiệp. Như vậy, các cá nhân hay tập thể được cấp văn bằng bảo
hộ này họ có thể khẳng định được quyền về SHTT đối với sản phẩm của họ, không phải lo
đối phó với nguy cơ sản phẩm của mình bị người khác xâm phạm, nhờ đó họ có thể yên
tâm khai thác nó [11], hoặc là sản xuất, hoặc là chuyển nhượng, điều này sẽ làm tăng cung
hàng hóa KH&CN trên thị trường;
Thứ hai, muốn được cấp bằng sáng chế, hay giải pháp hữu ích công nghệ phải đồng
thời thỏa mãn các tiêu chuẩn về tính mới so với tình trạng kỹ thuật của thế giới, phải có
trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng trong thực tiễn nên người mua có thể yên tâm về
công nghệ, điều đó làm gia tăng cầu đối với công nghệ;
Thứ ba, với mỗi paten được cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp patent sẽ công bố các
thông tin về tình trạng pháp lý và bản chất kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích. Đây là
nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho thị trường KH&CN.
Pháp luật về cạnh tranh: Khi Nhà nước xác lập quyền SHTT thì cũng có nghĩa Nhà
nước xác lập vị thế độc quyền cho chủ sở hữu đối tượng SHTT trên thị trường KH&CN.
Điều này trong nhiều trường hợp có nguy cơ dẫn đến hành vi lạm dụng quyền SHTT để
chống cạnh tranh, gây tổn thất cho phúc lợi chung của xã hội. Do đó, cùng với việc thiết
lập quyền SHTT, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xây dựng và vận hành các quy định
của pháp luật về cạnh tranh.
Pháp luật về CGCN: CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một
phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ [2, Đ.3].
Vấn đề trung tâm của thị trường KH&CN là vấn đề chuyển giao sản phẩm KH&CN, trong
đó chủ yếu là các sản phẩm công nghệ. Vì tính chất phức tạp của hàng hóa KH&CN là đối
tượng SHTTcần thiết lập ra các quy tắc nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động
chuyển giao các sản phẩm KH&CN.
1.1.2.2. Bên mua
Tham gia vào thị trường có các chủ thể chính sau đây có nhu cầu lớn đối với sản
phẩm KH&CN:
14
Doanh nghiệp có nhu cầu về sản phẩm KH&CN chủ yếu liên quan đến hoạt động đối
mới, bao gồm cả hoạt động KH&CN. Đó là các hoạt động xuất phát từ động cơ lợi nhuận
và cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường của doanh nghiệp. Vì vậy, cầu về sản phẩm
KH&CN chủ yếu và trước hết là của các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh.
Cầu về sản phẩm KH&CN là cầu dẫn xuất của cầu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Khi xã
hội đòi hỏi những sản phẩm, dịch vụ mới thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đổi mới công nghệ
sản xuất, từ đó làm xuất hiện cầu về sản phẩm KH&CN.
Chính phủ là chủ thể có nhu cầu cao về sản phẩm KH&CN. Chính phủ cần các sản
phẩm KH&CN để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm cung cấp các hàng hóa
công cộng, chẳng hạn như hệ thống năng lượng, giao thông, quân sự... và kể cả trang bị cơ
sở vật chất cho các tổ chức KH&CN thuộc sở hữu nhà nước. Chính phủ cũng cần sản phẩm
KH&CN để phục vụ cho nhu cầu hoạt động và đổi mới của chính bộ máy nhà nước, đặc biệt là
việc xây dựng chính phủ điện tử.
Nông dân là chủ thể cần các sản phẩm KH&CN, đặc biệt là trong bối cảnh sản xuất
hàng hóa phục vụ nền kinh tế thị trường. Hiện nay, quỹ đất đai dành cho nông nghiệp ngày
càng thu hẹp, nhưng quy mô dân số và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng đã tạo
sức ép đối với năng suất và chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp. Điều đó đòi hỏi
người nông dân phải thường xuyên ứng dụng các tiến bộ của KH&CN vào hoạt động sản
xuất của mình.
Ngoài 03 nhóm chủ thể nêu trên, các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội cũng là các
chủ thể có nhu cầu (tuy không thường xuyên) đối với sản phẩm KH&CN.
1.1.2.3. Bên bán
Người cung ứng các sản phẩm KH&CN về cơ bản gồm 02 nhóm sau: (i) Tổ chức
KH&CN; (ii) Cá nhân hoạt động KH&CN.
Tổ chức KH&CN: Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật KH&CN 2013 thì tổ chức
KH&CN là tổ chức có chức năng chủ yếu là NCKH, nghiên cứu triển khai và phát triển
công nghệ, hoạt động dịch vụ KH&CN, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy
định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật KH&CN 2013, tổ chức
KH&CN gồm có các hình thức sau: Tổ chức NCKH, tổ chức NCKH và phát triển công
nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm
15
nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ KH&CN
quy định; Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học; Tổ
chức dịch vụ KH&CN được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử
nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định. Cần lưu ý rằng, tổ chức
KH&CN có thể thuộc sở hữu của Nhà nước, hoặc thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân
khác bao gồm các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Cá nhân hoạt động KH&CN: Luật KH&CN 2013 tại khoản 12 Điều 3 xác định cá
nhân hoạt động KH&CN là người thực hiện hoạt động KH&CN (gồm hoạt động NCKH,
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ
KH&CN, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển KH&CN). Cá
nhân hoạt động KH&CN có thể thuộc một trong các chức danh được quy định tại Điều 19
Luật KH&CN 2013. Theo đó, có 02 loại chức danh, gồm: Chức danh NCKH; Chức danh
công nghệ. Trong đó, chức danh NCKH gồm: Trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu
viên chính, nghiên cứu viên cao cấp. Chức danh công nghệ gồm: Kỹ thuật viên và tương
đương, kỹ sư và tương đương, kỹ sư chính và tương đương, kỹ sư cao cấp và tương đương.
Ngoài 02 nhóm chủ thể cơ bản trên, người cung sản phẩm KH&CN còn có các nhà
sáng chế độc lập. Cần lưu ý rằng, hiện nay trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nguồn cung
sản phẩm KH&CN không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà có thể xuất xứ từ rất nhiều
quốc gia khác nhau trên thế giới.
1.1.2.4. Hàng hóa và cơ sở hình thành giá cả
Hàng hóa KH&CN bao gồm: Sản phầm KH&CN; Dịch vụ KH&CN.
Sản phầm KH&CN là kết quả hoạt động của bộ óc con người thu được qua quá trình
nghiên cứu, sáng tạo KH&CN và có một giá trị sử dụng nhất định. Sản phẩm KH&CN
được thể hiện dưới dạng các đối tượng sở hữu trí tuệ (SHTT). Theo quy định tại Điều 3
Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì đối tượng SHTT gồm: Đối tượng quyền
tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến
quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao
gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh
doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý; Đối tượng quyền đối với giống cây
16
trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Ngoài 03 nhóm đối tượng nêu trên, theo
quy định tại khoản 5 Điều 64 Luật KH&CN 2013 thì máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư
cũng được xem là hàng hóa KH&CN. Ngoài ra, theo quy định của Luật CGCN 2006 tại
Điều 7 thì Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng
phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ
thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý
hoá sản xuất, đổi mới công nghệ cũng được xem là hàng hóa KH&CN.
Dịch vụ KH&CN theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật KH&CN 2013 là hoạt động
phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động
liên quan đến SHTT, CGCN, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin,
tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội. Như vậy, về cơ bản có những loại dịch vụ KH&CN sau: Các dịch vụ
kiểm tra chất lượng sản phẩm và giám định kỹ thuật; Dịch vụ môi giới và cung cấp thông tin
về thị trường KH&CN; Dịch vụ kỹ thuật và tư vấn kỹ thuật; Dịch vụ về SHTT và tư vấn pháp
luật về mua bán sản phẩm KH&CN trên thị trường.
Qua nghiên cứu cho thấy hàng hóa KH&CN có nhiều đặc điểm khác với các hàng hóa
thông thường khác, điều đó được thể hiện qua một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, nhiều hàng hóa KH&CN là những sản phẩm vô hình, chúng chỉ được vật
hóa khi con người sử dụng chúng.
Thứ hai, nhiều loại hàng hóa KH&CN mang tính chất của hàng hóa công cộng. Đó
chính là tính không cạnh tranh trong tiêu dùng. Một sản phẩm KH&CN khi được sáng tạo
ra có thể cùng một lúc được nhiều người sử dụng mà không hề làm tăng thêm chi phí.
Thậm chí, một số sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin như internet càng có nhiều
người sử dụng thì giá trị của chúng càng tăng, trong khi chi phí hầu như không tăng thêm.
Do đó, xét trên góc độ kinh tế, giá bán của các sản phẩm KH&CN phải ở mức rất thấp
(ngoại trừ các thiết bị, máy móc kèm theo). Ngoài ra, sản phẩm KH&CN có thể bị bắt
chước, bởi khi nó đã bộc lộ ra ngoài xã hội thì người đã sáng tạo ra chúng rất khó trong
việc ngăn cản người khác tiêu dùng chúng. Vì vậy, người đáng sáng tạo có thể bị thiệt hại
17
rất lớn cho những chi phí vật chất và kể cả trí tuệ mà mình đã bỏ ra. Đặc trưng này nếu
không được điều chỉnh sẽ kìm hãm động lực sáng tạo và không đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ ba, xét về mặt giá trị, rất khó để có thể định giá cụ thể cho các sản phẩm
KH&CN. Có điều này là vì: Chi phí để tạo ra sản phẩm đầu tiên là chi phí cá biệt và rất
lớn, để tạo ra sản phẩm KH&CN đòi hỏi phải là loại lao động sáng tạo, loại lao động này
có đặc thù riêng với công cụ lao động là bộ não của con người mà giá trị của nó hiện vẫn
chưa được xác định rõ; Để tạo ra các sản phẩm KH&CN, người sáng tạo phải dựa trên một
nền tảng vật chất xã hội đã được xây dựng từ trước đó và kế thừa hệ thống tri thức mà con
người đã tích lũy được qua bao thế hệ.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, đồng thời khuyến khích các chủ thể tham gia sáng
tạo các sản phẩm KH&CN, trong phạm vi các quốc gia, cũng như trên thế giới đã thiết lập
quyền SHTT cho sản phầm KH&CN trong một khoảng thời gian nhất. Trong thời gian
được bảo hộ, người đã sáng tạo ra sản phẩm KH&CN có thể thu hồi được chi phí đã tạo ra
sản phẩm và lợi nhuận từ việc khai thác quyền sở hữu của mình do vị trí độc quyền về sản
phẩm trên thị trường.
Thứ tư, giá cả của sản phẩm KH&CN phụ thuộc rất lớn vào các giai đoạn cụ thể trong
vòng đời sản phẩm. Tại các giai đoạn cụ thể trong vòng đời sản phẩm, điều kiện khai thác
thương mại và giá cả của nó rất khác nhau. Thông thường vòng đời buôn bán quốc tế của
sản phẩm KH&CN trải qua 04 giai đoạn sau: Giai đoạn sáng tạo và phát triển sản phẩm
KH&CN ở nước phát minh ra nó. Đây được gọi là công nghệ nguồn và chỉ những nước có
điều kiện về vốn, trình độ KH&CN cao mới có thể nghiên cứu, phát minh, sáng chế được.
Sau khi tạo ra sản phẩm, nước này sẽ bắt đầu xuất khẩu. Vì giai đoạn này sản phẩm vẫn
đang được bảo hỗ SHTT và đây là công nghệ hoàn tới mới (công nghệ nguồn) nên giá của
sản phẩm thường rất cao; Trên thế giới thường chỉ những nước có tiềm lực KH&CN mạnh
mới có thể nhập khẩu công nghệ nguồn và sau một thời gian những nước này sẽ giảm nhập
khẩu từ nước có công nghệ nguồn vì họ đã bắt đầu làm chủ được công nghệ nguồn và sáng
tạo ra công nghệ của riêng mình. Vào thời điểm này một số quốc gia có tiềm lực KH&CN
trung bình có thể bắt đầu nhập khẩu sản phẩm KH&CN; Các nước nhập khẩu công nghệ
ban đầu giờ đây bắt đầu xuất khẩu chính công nghệ của mình (công nghệ thế hệ 2) và giá
của công nghệ này đã giảm đi rất nhiều so với công nghệ nguồn; Một số quốc gia bắt đầu
18
xuất khẩu công nghệ thế hệ 3 có giá cả giảm rất nhiều so với công nghệ thế hệ 2 và lúc này
những nước như Việt Nam có thể nhập khẩu công nghệ loại này.
Thứ năm, khác với các loại hàng hóa thông thường khác, hàng hóa KH&CN có thể
mang lại lợi nhuận rất lớn cho người mua. Vì khi khai thác nó, người mua có thể tạo ra các
sản phẩm mới có chất lượng cao, giá thành thấp, từ đó có cơ hội thực hiện đa dạng hóa sản
phẩm, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng, từ đó tăng doanh thu, gia tăng
lợi nhuận.
Thứ sáu, việc khai thác các sản phẩm KH&CN, nhất là các sản phẩm mới thâm nhập
thị trường thường có độ rủi ro rất cao.
Thứ bảy, hàng hóa KH&CN mang đặc trưng của loại hàng hóa bất cân xứng về thông
tin. Người bán thường nắm rất rõ đặc điểm, chất lượng của hàng hóa, còn người mua biết
rất ít về thông tin về hàng hóa mình muốn mua (ngoại trừ những công nghệ hoàn chỉnh đã
được tiêu chuẩn hóa cao). Với đặc điểm này, các giao dịch mua bán có thể gặp thất bại vì
chi phí giao dịch quá cao.
Thứ tám, hàng hóa KH&CN thường mang tính độc quyền trong một khoảng thời gian
vì nó được bảo hộ SHTT.
Tương tự các hàng hóa thông thường khác, việc xác định giá của hàng hóa KH&CN
dựa vào quan hệ cung - cầu. Tuy nhiên, với những đặc trưng riêng của hàng hóa KH&CN,
khi xác định giá cả của loại hàng hóa này cần phải tính đến một số nhân tố sau:
Thứ nhất, chi phí tạo ra sản phẩm là chi phí cá biệt của người sáng tạo. Đây là sản
phẩm mang tính chất đơn chiếc chứ không phải hàng loạt.
Thứ hai, đối với từng giai đoạn cụ thể trong vòng đời của sản phẩm KH&CN giá cả
của chúng rất khác nhau. Các sản phẩm là công nghệ nguồn trong giai đoạn bảo hộ SHTT
có số lượng sản xuất ít và thường bán với giá rất cao.
Thứ ba, cung hàng hóa KH&CN sẽ tăng lên khi các sản phẩm KH&CN được bảo hộ
bằng SHTT. Vì kho đó, người chủ sở hữu không sợ bị “mất cắp” công nghệ khi nó được sử
dụng rộng rãi. Do đó, giá cả công nghệ sẽ thấp hơn so với khi sản phẩm KH&CN không
được bảo hộ SHTT.
Thứ tư, cầu về sản phẩm KH&CN càng cao thì giá hàng KH&CN càng thấp.
19
Thứ năm, cầu về hàng hóa KH&CN phụ thuộc vào năng lực khai thác của người mua
hàng hóa KH&CN.
Thứ sáu, cầu về hàng hóa KH&CN xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp,
nếu hiệu quả của việc ứng dụng KH&CN tăng thì giá cả của hàng hóa KH&CN sẽ tăng.
Thứ bảy, thông tin về sản phẩm KH&CN trên thị trường có ảnh hưởng đến nguồn
cung và cầu của sản phẩm KH&CN, do đó chúng tác động đến giá cả của hàng hóa
KH&CN.
1.1.2.5. Các hoạt động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và người bán
Hoạt động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và người bán chính là các dịch vụ
môi giới trên thị trường KH&CN. Để có các dịch vụ này cần phải có các nhà cung cấp dịch
vụ này bởi hàng hóa KH&CN có những đặc trưng mà từ đó đã làm cản trở các hành vi mua
bán hàng hóa KH&CN. Cụ thể đó chính là các trở lực sau: Bất bình đẳng về thông tin hàng
hóa KH&CN, trong đó người mua hiểu biết rất ít về chất lượng và giá cả của hàng hóa;
Cầu về hàng hóa KH&CN phụ thuộc rất nhiều vào năng lực ứng dụng KH&CN của người
mua; Người mua và người bán có thể biết rất ít thông tin liên quan đến cung - cầu hàng hóa
trên thị trường KH&CN; Hợp đồng CGCN rất phức tạp mà các chủ thể tự mình hầu như
không giải quyết được.
Để loại bỏ các trở lực này trên thị trường KH&CN cần có những người cung cấp dịch
vụ môi giới. Môi giới theo cách hiểu thông thường là người làm trung gian để cho hai bên
tiếp xúc, giao thiệp với nhau [27]. Môi giới CGCN được hiểu là hoạt động hỗ trợ bên có
công nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng CGCN [2, Đ.3].
Theo quy định của Luật CGCN 2006 của Việt Nam thì dịch vụ hỗ trợ CGCN không chỉ có
dịch vụ môi giới CGCN, mà còn có dịch vụ tư vấn CGCN, dịch vụ đánh giá công nghệ,
dịch vụ định giá công nghệ, dịch vụ giám định công nghệ và dịch vụ xúc tiến CGCN.
Thông qua các dịch vụ này sẽ giúp: Chi phí giao dịch trên thị trường KH&CN giảm đáng
kể so với trường hợp không có các dịch vụ hỗ trợ, môi giới; Giúp các sản phẩm KH&CN
được mua bán trên thị trường. Ngoài các dịch vụ nêu trên, các dịch vụ tư vấn pháp luật
cũng rất quan trọng, các dịch vụ này do các tổ chức luật sư chuyên nghiệp cung cấp liên
quan đến bảo hộ quyền SHTT và các hợp đồng CGCN, đặc biệt là các hợp đồng li xăng...
20
1.1.3. Các loại thị trƣờng khoa học và công nghệ
1.1.3.1. Chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sử hữu hoặc quyền sử dụng một phần
hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ bao gồm các
hoạt động sau: Hoạt động CGCN bao gồm CGCN và dịch vụ CGCN;
Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam: Là việc CGCN giữa các tổ chức cá nhân hoạt
động trong lãnh thổ Việt Nam;
Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam: Là việc tổ chức, cá nhân hoạt
động ở nước ngoài CGCN cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam;
Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài: Là việc tổ chức, cá nhân trong
lãnh thổ Việt Nam CGCN cho tổ chức cá nhân hoạt động ở nước ngoài;
Dịch vụ chuyển giao công nghệ: Là hoạt động hỗ trợ, tìm kiếm, giao kết và thực hiện
hợp đồng CGCN;
Môi giới chuyển giao công nghệ: Là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ (bên cung) và
bên cần công nghệ (bên cầu) trong việc tìm kiếm đối tác ký hợp đồng CGCN;
Tư vấn chuyển giao công nghệ: Là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công
nghệ, đàm phán công nghệ, ký kết thực hiện hợp đồng CGCN.
Luật CGCN năm 2006 đã quy định về việc cách thức lập hợp đồng, công bố các công
nghệ khuyến khích, hạn chế hoặc cấm chuyển giao, đồng thời vai trò của nhà nước cũng
được thể hiện một phần trong quy định xác lập hợp đồng CGCN. Ngoài ra, trong Luật cũng
đã đưa ra các cơ chế hỗ trợ đối với vấn đề phát triển thị trường khoa học và công nghệ; cụ
thể hoá quy định về các cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao, đổi mới công nghệ,
đặc biệt là các quy định về ưu đãi đối với việc CGCN về các vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn và đặc biệt khó khăn, quy định về việc thành lập quỹ đổi mới công nghệ quốc gia,
chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ quốc gia, giao quyền chủ sở hữu kết quả nghiên cứu
bằng ngân sách nhà nước cho tổ chức khoa học công nghệ chủ trì thực hiện nhiệm vụ đó.
Trong Luật CGCN đã đưa ra quan điểm các vấn đề và cac chính sách của Nhà nước
đối với hoạt động CGCN như: Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; phát
triển nguồn nhân lực công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ; chương trình đổi
mới công nghệ quốc gia nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hiệu quả hoạt động
21
CGCN; Phục vụ chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia. Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế công nghệ lạc hậu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, làm
chủ công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam; Tăng cường nguồn lực công
nghệ tại vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, luật CGCN qui định các ưu đãi về
chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động CGCN tạo tiền đề cho việc đổi mới công nghệ. Mặt
khác, Luật đã khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ sẽ được trích một
phần lợi nhuận trước thuế hằng năm lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tiến hành
hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ.
1.1.3.2. Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart)
Hội chợ là những hoạt động xúc tiến thương mại quan trọng đối với mọi loại hàng
hóa, với công nghệ và thiết bị công nghiệp nó đòi hỏi những nghiệp vụ đặc thù. Tại các
phiên chợ, nhà cung cấp có thể trưng bày, giới thiệu trực tiếp những công nghệ, thiết bị
hoàn chỉnh hoặc trưng bày những mẫu mã bằng hình ảnh mang tính triển lãm để giúp
khách hàng có thể hình dung được về công nghệ. Đặc biệt quan trọng trong các phiên chợ
là sự tiếp xúc trực tiếp giữa các bên.
Trong những năm qua, để tạo lập và phát triển thị trường KH&CN, Bộ Khoa học và
Công nghệ đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức nhiều kỳ Techmart quy mô
vùng, quy mô quốc gia và quốc tế. Đây là hoạt động quan trọng trong quá trình tạo lập và
phát triển thị trường khoa học và công nghệ của Việt Nam. Mục đích của Chợ công nghệ
và thiết bị là tăng cường gắn kết giữa nghiên cứu, đào tạo với sản xuất, kinh doanh, xúc
tiến thương mại hóa sản phẩm KH&CN; đẩy mạnh giao dịch mua bán công nghệ tiên tiến,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát huy hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội.
Ngoài ra mô hình Techmart online hay còn gọi là (chợ ảo) đã được xuất hiện khá lâu
tại các nước phát triển, trong những năm gần đây đã được phát triển khá nhanh ở Việt nam.
Mô hình chợ này có nhiều lợi thế, không cần địa điểm, mặt bằng lớn để trưng bày sản
phầm; hoạt động 24/24 giờ, có thể kết nối rộng rãi các chủ thể cả phía cung và phía cầu
tham gia. Tuy nhiên, mô hình này cần phải có sự đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
(phần cứng và phần mềm), đầu tư sự quản trị vận hành Techmart online chuyên nghiệp. Do
22
đó hiện nay chỉ có một số các tỉnh, thành phố lớn như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng, Đồng Nai mới được hình thành và duy trì phát triển. Techmart online là mô hình
hoạt động phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng đến nay vẫn
đang ở tình trạng tự phát ở từng địa phương, chưa có chỉ đạo và quản lý thống nhất về đầu
tư phát triển và chuyên môn nghiệp vụ.
1.1.3.3. Kết nối cung cầu (Techdemo)
Là hoạt động thường niên của Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN), qua 6 năm tổ
chức, Chương trình kết nối cung - cầu công nghệ đã tạo ra một sân chơi lành mạnh cho các
nhà nghiên cứu công nghệ, có tác động tích cực đối với các nhà nghiên cứu Việt Nam trong
việc tự đổi mới, hoàn thiện mình để hội nhập. Chương trình “Trình diễn và kết nối cung -
cầu công nghệ năm 2016” có gần 1.000 đại biểu tham dự, gồm 8 nội dung: Lễ khai mạc
Trình diễn và kết nối - cung cầu công nghệ năm 2016; Hội thảo “Phát triển ứng dụng công
nghệ cao nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp khu vực Trung du miền núi phía
Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế”; Diễn đàn xúc tiến hợp tác đầu tư, chuyển giao công
nghệ năm 2016; Hội thảo quốc tế “Kết nối cung cầu công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp
phụ trợ, cơ hội hợp tác đầu tư Việt Nam - Hàn Quốc”; Giới thiệu công nghệ thiết bị sản
phẩm; Hoạt động tư vấn cải tiến quy trình kỹ thuật và hoạt động kết nối tài chính...
Đối với Khu trình diễn công nghệ, thiết bị, sản phẩm công nghệ gồm khoảng hơn
100 gian hàng giới thiệu công nghệ, thiết bị, sản phẩm công nghệ của các tổ chức trong
nước và ngoài nước gồm: các doanh nghiệp; viện nghiên cứu, trường đại học; tổ chức
KH&CN tiềm năng; nhà khoa học, nhà sáng chế không chuyên; nhóm nghiên cứu tiềm
năng; trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ địa phương; Hiệp hội doanh
nghiệp, Hiệp hội ngành nghề; các tổ chức, Doanh nghiệp nước ngoài có nguồn cung công
nghệ (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Sec, Mỹ...). Ngoài ra, các đại biểu cũng sẽ được
thăm quan một số mô hình về ứng dụng, chuyển giao công nghệ của tỉnh Thái Nguyên.
1.1.3.4. Ngày hội khởi nghiệp (Techfest)
Đây là một trong những sự kiện thường niên lớn nhất dành cho cộng đồng khởi
nghiệp do Bộ KH&CN tổ chức. Ngoài hoạt động triển lãm, giới thiệu các sản phẩm, dịch
vụ tiêu biểu của các doanh nghiệp khởi nghiệp tiềm năng, điểm nhấn của Techfest là có sự
kết nối đầu tư giữa 100 nhà đầu tư, quỹ đầu tư trong nước, quốc tế với 100 doanh nghiệp
23
khởi nghiệp start up. Mục đích của Techfest chính là trở thành một sân chơi cho tất cả tổ
chức, cá nhân đam mê công nghệ. Đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp, đây là cơ hội để
được gặp gỡ với các nhà đầu tư, các quỹ đầu tư một cách trực tiếp.
Techfest cũng là nơi các nhóm khởi nghiệp có thể học hỏi kinh nghiệm, nghe tư vấn
từ những chuyên gia hỗ trợ khởi nghiệp nổi tiếng trên thế giới; nơi các doanh nghiệp công
nghệ chia s về xu hướng công nghệ nổi bật trong năm, thông qua những buổi toạ đàm
như: “Kinh nghiệm xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp ở khu vực châu Á, châu Âu” hay
“Xu hướng công nghệ trong khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở các lĩnh vực giáo dục, nông
nghiệp, ngân hàng, thương mại điện tử”. Bộ KH&CN kỳ vọng, hoạt động Techfest sẽ góp
phần phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
1.1.3.5. Sàn giao dịch công nghệ
Về phát triển thị trường KH&CN, theo nghị quyết số 20 của Đảng đã chỉ rõ một trong
những giải pháp quan trọng là “Đầu tư xây dựng các Sàn giao dịch công nghệ Quốc gia”
tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP.HCM liên thông với hệ thống trung tâm ứng dụng và chuyển
giao công nghệ của các tỉnh, thành phố, kết nối với Sàn GDCN khu vực và thế giới; trong
đó phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ kỹ thuật KH&CN, môi giới chuyển giao công
nghệ, tư vấn đánh giá và định giá công nghệ.
Với mục tiêu trên, năm 2014 Bộ KH&CN đã giao cho Cục Công tác phía Nam và Sở
KH&CN TP.HCM thực hiện nhiệm vụ: “Hợp tác nghiên cứu với Sàn giao dịch Công nghệ
Thượng Hải để xây dựng Sàn giao dịch Công nghệ Quốc gia tại TP. HCM”. Đây là Sàn
giao dịch Công nghệ Quốc gia đầu tiên. Về mô hình khu cơ bản đã nghiên cứu hoàn thành
ở giai đoạn 1; Hạ tầng đã được xây dựng xong với diện tích trên 1.000m2
sàn tọa lạc tại địa
chỉ 1196 đường 3/2 quận 11, TP. HCM. Dự kiến, Sàn giao dịch công nghệ Quốc gia sẽ đi
vào hoạt động vào năm 2018.
1.1.4. Phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ
Phát triển thị trường KH&CN là phát triển cung, cầu đối với sản phẩm khoa học và
công nghệ bởi vì:
Phát triển thị trường KH&CN chính là việc làm tăng cung và tăng cầu trên thị trường
KH&CN. Thông qua công cụ chính sách của mình, chẳng hạn các chính sách ưu đãi về
thuế, hoặc chính sách hỗ trợ về tài chính đối với các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng
24
công nghệ, Nhà nước có thể tác động mạnh đến cung, cầu hàng hóa KH&CN trên thị
trường. Theo đó, Nhà nước có thể ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích
các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, hoặc chính Nhà nước chi ngân sách để mua công
nghệ nhằm phục vụ cho các dự án đầu tư công của mình, điều này làm tăng cầu trên thị
trường KH&CN. Từ việc tăng cầu sẽ kích thích việc tăng cung hàng hóa KH&CN theo quy
luật của nền kinh tế thị trường. Để hỗ trợ nhằm đẩy mạnh việc tăng cung, Nhà nước có thể
ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực KH&CN tăng cường cung ứng sản phẩm KH&CN ra thị trường.
Thông qua việc đầu tư vào hoạt động nghiên cứu cơ bản, Nhà nước đã tạo điều kiện
và tiền đề cho các chủ thể khác đầu tư vào hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai
công nghệ. Thông thường, đối với những ngành công nghệ mới phải gánh chịu rủi ro rất
lớn, để giải quyết vấn đề này, Nhà nước có thể là chủ thể đi tiên phong trong việc ứng dụng
công nghệ trước khi nó được đưa ra thị trường, hoặc Nhà nước cùng chia s hoặc gánh chịu
rủi ro đối với các doanh nghiệp đầu tiên ứng dụng công nghệ này. Nhà nước cũng là chủ
thể đặc biệt quan trọng trong việc tạo lập và hỗ trợ cho quá trình vận hành của các công
viên khoa học, nơi cung cấp các điều kiện và môi trường lý tưởng cho hoạt động sáng tạo
và nghiên cứu, phát triển KH&CN.
Để thị trường KH&CN có thể vận hành và phát triển một cách ổn định cần có các quy
định của pháp luật liên quan đến: (i) Quyền SHTT; (ii) Chống độc quyền và hành vi cạnh
tranh không lành mạnh xuất phát từ quyền SHTT; (iii) Chuyển giao công nghệ. Trong bối
cảnh thị trường là không hoàn hảo, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam,
Nhà nước không chỉ phải xây dựng hệ thống pháp luật, mà còn phải tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật nhằm tạo lập và thúc đẩy sự phát triển của thị trường KH&CN.
Trên thị trường KH&CN, Nhà nước cần phải: (i) Bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể
sáng tạo, nhưng đồng thời phải hạn chế được hành vi lạm dụng vị trí độc quyền để chống
cạnh tranh trên thị trường; (ii) Khuyến khích hoạt động CGCN từ nước ngoài, nhưng ngăn
cản việc nhập khẩu các công nghệ “lỗi thời”, tránh biến quốc gia thành “bãi rác công
nghệ”. Tính 02 mặt của quyền SHTT đã khiến cho bên cạnh pháp luật về SHTT, các quốc
gia phải xây dựng và tổ chức thực thi pháp luật về cạnh tranh. Đây là 02 hoạt động phải
được tiến hành đồng thời với nhau nhằm đảm bảo cho xã hội không bị tổn thất phúc lợi cho
25
hành vi độc quyền gây ra, nhưng cũng không triệt tiêu động lực sáng tạo của các chủ thể
trong xã hội. Rõ ràng để thực hiện điều này là không dễ dàng, nhưng chúng cần sự nỗ lực
thường xuyên và liên tục từ phía Nhà nước.
Bên cạnh việc thiết lập quy tắc vận hành cho thị trường KH&CN, Nhà nước cũng
phải đóng vai trò chính, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển trong việc khai sinh ra các
tổ chức giao dịch thị trường. Cần lưu ý rằng, hoạt động môi giới trên thị trường KH&CN
đòi hỏi tính chuyên nghiệp rất cao, trong một thời gian ngắn khu vực tư nhân hầu như
không thể đáp ứng được yêu cầu này. Chỉ Nhà nước, với vị trí, vai trò và tiềm lực của mình
mới có thể đứng ra khởi xướng việc xây dựng các tổ chức đóng vai trò trung gian môi giới,
tư vấn cho các chủ thể khác khi tham gia thị trường KH&CN.
1.2. Chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ
1.2.1. Khái niệm
Về khái niệm chính sách, hiện có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dưới góc độ của
khoa học quản lý thì chính sách có thể được hiểu là những hành vi ứng xử của chủ thể quản
lý với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động và phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất
định [21]. Hoặc chính sách cũng có thể được hiểu là quan điểm, tư tưởng phát triển, những
mục tiêu tổng quát, các giải pháp và công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên
các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định của hệ thống theo định
hướng mục tiêu tổng thể [21]. Như vậy, chủ thể ban hành chính sách nói chung là rất rộng,
đó có thể là Nhà nước và cũng có thể là các chủ thể không phải Nhà nước. Hiện nay, trong
khoa học quản lý có sự phân biệt giữa chính sách công (do Nhà nước ban hành) và chính sách
tư (không do Nhà nước ban hành). Phù hợp với đối tượng nghiên cứu của luận văn, chúng tôi
chỉ tìm hiểu về khái niệm chính sách công.
Về cơ bản, chính sách công là một công cụ quan trọng trong hoạt động QLNN. Thông
qua việc ban hành chính sách và thực hiện chính sách, những mục tiêu do Nhà nước đặt ra
có thể trở thành hiện thực. Chính sách công được hiểu là những định hướng hành động do
Nhà nước lựa chọn phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ để thực hiện những lợi
ích chung của đời sống cộng đồng [18]. Hoặc chính sách công cũng có thể được hiểu là
những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng,
được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định
26
hướng chung [17]. Như vậy, có thể hiểu chính sách công là chính sách do Nhà nước ban
hành, là những hành động ứng xử của Nhà nước đối với các vấn đề phát sinh trong đời
sống cộng đồng và được thực thi chủ yếu thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm thúc đẩy hoặc điều chỉnh xã hội phát triển theo những định hướng hoặc mục tiêu
mong muốn của Nhà nước.
Khái niệm phát triển, theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt, phát triển là biến đổi
hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp
[27]. Như vậy, phát triển là một khái niệm có ngoại diện rộng, nó chỉ bất cứ sự tăng trưởng
nào về số lượng của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, phát triển không chỉ đơn
thuần là sự tăng lên về số lượng. Thay vào đó, bên cạnh sự tăng lên về số lượng là sự nâng
cao về chất lượng của sự vật, hiện tượng. Do đó, bên cạnh khái niệm phát triển, còn xuất
hiện khái niệm phát triển bền vững. Theo đó, phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển
về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự phát triển trong tương lai xa.
Trên cơ sở cách hiểu về 03 khái niệm có liên quan có thể hiểu chính sách phát triển
thị trường KH&CN là: Chính sách do các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước ban hành nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động
trao đổi, mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ của hoạt động KH&CN nhằm làm cho các hoạt
động này tăng lên về số lượng và nâng cao về chất lượng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Văn kiện Đại hội XI của Đảng (năm 2011) đã khẳng định phát triển thị trường
KH&CN là một phần không thể thiếu trong thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Nghị quyết Trung ương 6, khóa XI (năm 2012) cũng vạch ra những quan điểm,
đường lối và tầm nhìn dài hạn về phát triển thị trường KH&CN, coi đây là một trong
những giải pháp quan trọng nhất thúc đẩy phát triển KH&CN đất nước. Trên cơ sở các
quan điểm của Đảng, môi trường chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển thị
trường KH&CN cũng đã có những đổi mới mạnh mẽ. Luật KH&CN năm 2013 ra đời, thay
thế cho đạo luật năm 2000, cùng hệ thống đồng bộ các văn bản dưới Luật liên quan đến
phát triển thị trường KH&CN sớm được ban hành đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho
nhiệm vụ trên. Có thể kể đến các văn bản pháp luật đã được ban hành sau đây:
27
- Luật CGCN năm 2006 qui định về hoạt động CGCN tại Việt Nam, từ Việt Nam ra
nước ngoài, từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Luật KH&CN năm 2013 đã cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về phát triển thị trường KH&CN thành các chế định pháp luật để triển khai thi hành
trong thực tiễn;
- Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định 2075/QĐ-TTg ngày 8/11/2013 phê duyệt Chương trình phát triển thị
trường KH&CN đến năm 2020;
- Quyết định số 844/2016/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025;
- Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KH&CN.
- Thông tư số 15/2014/TT-BKHCNngày 13/6/2014 quy định trình tự, thủ tục giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả NCKH và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước.
- Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/ 2014 quy định về điều kiện thành lập,
hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường
- Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC quy định việc định giá kết quả
NCKH và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 quy định việc đánh giá và thẩm
định kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước;
- Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN qui định về quản lý chương trình phát triển thị
trường KH&CN đến năm 2020;
- Thông tư liên tịch số 59/2015/TTLT/BKHCN-BTC hướng dẫn quản lý tài chính
thực hiện chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020.
28
Ngoài ra, một số luật và các đề án có liên quan ảnh hưởng không nhỏ đến các chính
sách phát triển thị trường KH&CN như: Luật Đầu tư; Luật Doanh nghiệp; Luật quản lý sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đề án
phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN của một số địa phương.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua Lãnh đạo Thành phố đã rất quan
tâm đến thị trường quan trọng này, cụ thể đã ban hành các quyết định liên quan đến phát
triển thị trường KH&CN như:
- Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của UBND Thành phố Hồ Chí
Minh về ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 46/NQ-CP ngày
29/3/2013 của Chính phủ về Phát triển Khoa học và Công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện thị trường định hướng XHCN và hội nhập Quốc
tế.
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND Thành phố về kế hoạc chỉ
đạo điều hành phát triển kinh tế - Văn hóa – Xã hội, ngân sách thành phố năm 2016.
- Quyết định số 1519/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND thành phố về phê duyệt
Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
- Quyết định số 2954/QĐ-UBND ngày 7/6/2016 của UBND thành phố về phê duyệt
“Chương trình thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2016 – 2020”.
1.2.3. Nội dung chính sách
Từ những cơ sở pháp lý nêu trên, căn cứ vào định hướng chương trình phát triển thị
trường KH&CN đến năm 2020 với quan điểm phát triển như sau:
Một là, khẳng định thị trường KH&CN là một bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN, có vai trò thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực KH&CN Quốc gia phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Hai là, Thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường KH&CN; tập trung phát triểnđồng bộ hệ thống hạ
tầng, nguồn lực và các thiết chế trung gian của thị trường KH&CN nhằm nâng cao hiệu
29
quả ứng dụng, chuyển giao công nghệ; thúc đẩy quan hệ cung cầu đối với sản phẩm và
dịch vụ KH&CN.
Ba là, đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy vai trò chủ thể trung tâm của doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp KH&CN.
Chính vì những mục tiêu nêu trên, về chính sách phát triển thị trường KH&CN có thể
được khái quát thành các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xây dựng cơ chế chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí
tuệ.
Tài sản trí tuệ được hiểu là tất cả các sản phẩm của hoạt động trí tuệ: các ý tưởng, các
tác phẩm sáng tạo, các công trình khoa học, các sáng chế,… phần mềm máy tính… Tài sản
trí tuệ là một dạng tài sản vô hình. Như vậy, để chuyển hóa những tài sản vô hình này
thanh hữu hình việc định giá những tài sản này là hết sức cần thiết. Mặt khác, việc xây
dựng cơ chế chuyển nhượng, góp vốn bằng tài sản trí tuệ chính là làm tăng nguồn cung cho
thị trường khoa học và công nghệ.
Thứ hai, đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại Hà Nội, TP. HCM
và Đà Nẵng với mạng lưới tổ chức dịch vị KH&CN đi kèm.
Nhiệm vụ chính của Sàn giao dịch công nghệ là tổ chức, môi giới chuyển giao công
nghệ, tài sản trí tuệ; đề xuất, xây dựng các chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ; hướng
dẫn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về chuyển giao công nghệ.
Đối tác của Sàn giao dịch công nghệ là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, trường
đại học, viện nghiên cứu, vườn ươm công nghệ, các tổ chức dịch vụ tài chính… quỹ phát
triển KH&CN trong và ngoài nước.
Đây cũng là nơi mà các tổ chức, cá nhân có công nghệ, thiêt bị ký gửi, chào bán. Bên
bán công nghệ, thông qua Sàn sẽ được hỗ trợ để hoàn thiện cho cả gia đoạn trước và sau
khi chuyển giao; Bên mua công nghệ thông qua Sàn, sẽ tìm kiếm được công nghệ phù hợp,
có chất lượng tốt và sẽ được các chuyên gia tư vấn để được hưởng những chính sách ưu đãi
của nhà nước về đầu tư đổi mới công nghệ.
Đây là một trong những chính sách cự kỳ quan trong trong chuỗi phát triển của thị
trường Khoa học và công nghệ.
30
Thứ ba, hỗ trợ thành lập các tổ chức định giá công nghệ, xuất nhập khẩu công nghệ,
tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu; khuyến khích,
hỗ trợ phát triển tổ chức thuộc khu vực tư nhân thực hiện dịch vụ kỹ thuật, môi giới, tư
vấn, đánh giá, định giá, giám định công nghệ.
Việc định giá công nghệ được xem là yếu tố quan trọng để khai thác, thương mại hóa
và chuyển giao công nghệ. Việc xác định và định giá được công nghệ là căn cứ quan trọng
cho cả bên giao công nghệ (Bên giao: có thể là cơ quan quản lý nhà nước sở hữu công
nghệ; các viện nghiên cứu, trường đại học; doanh nghiệp hay cá nhân) lẫn bên nhận công
nghệ. Tuy nhiên, cho đến nay thực hiện các quy định hiện hành cho việc định giá công
nghệ còn nhiều khó khăn trong thực tế như sau:
Một là, hoạt động định giá nói chung, trong đó có định giá công nghệ phải tuân thủ
các quy định của Luật giá, tại điều 21 khoản 2 quy định: a) Bộ Tài chính quy đinh phương
pháp định giá hàng hóa, dịch vụ; b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn phương pháp
định giá đối với hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền của mình. Như vậy, đối với hàng hóa
KH&CN thuộc thẩm quyền của Bộ KH&CN hướng dẫn và quy định. Thông tư liên tịch số
39/2014/TTLT-BKHCN-BTC đã tạo hành lang pháp lý cho việc đánh giá công nghệ, định
giá công nghệ và môi giới chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, hiện nay chuyên gia đánh
giá công nghệ định giá công nghệ còn rất hạn chế.
Hai là, hiện tại các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ định giá theo Luật giá đều đăng
ký định giá công nghệ, tuy nhiên trong thực tế, hầu hết các tổ chức này đều chưa thực hiện
các dịch vụ định giá công nghệ.
Ba là, về phía Bộ Khoa học có một số đơn vị như Viện Đánh giá khoa học và định giá
công nghệ và Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ đã đưa định giá công nghệ vào điều lệ hoạt
động, nhưng dịch vụ này hiện vẫn chưa được triển khai mà mới dừng lại ở nghiên cứu và
định giá thí điểm.
Vì vậy, cần có những chính sách để phát triển các tổ chức định giá công nghệ là hếst
sức cần thiết.
Thứ tư, xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN; Khuyến
khích hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và hoạt động tại các cơ sở ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp CNC.
31
Ươm tạo doanh nghiệp, công nghệ là nơi giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp dựa trên
các kết quả nghiên cứu công nghệ. Tại Việt Nam, hoạt động này đang hình thành và có
những kết quả bước đầu. Hệ thống các chính sách cũng đang dần được hoàn thiện. Hiện đã
có khoảng 50 cơ sở ươm tạo tập trung tại một số trường Đại học tại Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Tuy nhiên, hầu hết các vườn ươm đang trong giai đọan đầu phát triển với thời gian
hoạt động từ 1 -5 năm, hiện còn khá nhiều vấn đề cần phải giải quyết từ phía cơ chế chính
sách của nhà nước cũng như cách thức hoạt động của các vườn ươm để tạo thu hút thực sự
đối với các doanh nghiệp KH&CN.
Thứ năm, hình thành một số tổ chức công ích cung cấp tư vấn miễn phí cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa; cho người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài đầu tư thành lập
các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN tại Việt Nam.
Hiện nay, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành thông tư số 16/2014/TT-BKHCN
ngày 13/6/2014 về điểu kiện thành lập các tổ chức trung gian. Như vậy có thể nói hoạt
động dịch vụ công đã được nhà nước quan tâm, hành lang pháp lý và quản lý đã có, nhưng
cho đến nay, trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh vẫn chưa có tổ chức nào được thành lập. Rõ
ràng là chính sách để phát triển các tổ chức này vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn.
Thứ sáu, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KH&CN đăng ký bảo hộ tài
sản trí tuệ; tăng nhanh số lượng tài sản trí tuệ được đăng ký bảo hộ; khai thác có hiệu quả
nguồn tài sản trí tuệ.
Ngày 14 tháng 06 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1062/QĐ-
TTg phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 – 2020.
Tuy nhiên, hiện nay cả nước có nhiều sản phẩm là đặc sản của các vùng miền được
bảo hộ chỉ dẫn địa lý nhưng không phải nơi nào cũng biết khai thác hết các giá trị từ việc
bảo hộ chỉ dẫn địa lý mang lại. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều địa phương chưa
xây dựng được tổ chức tập thể mạnh, chưa phát triển được các kênh thương mại ổn định và
có biện pháp bảo vệ hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ của mình. Công tác tuyên truyền, quảng
bá,…còn chưa được triển khai rộng rãi. Do đó chưa thực sự khai thác hết các giá trị từ việc
bảo hộ chỉ dẫn địa lý mang lại.
Để tài sản trí tuệ địa phương được phát triển theo hướng bền vững, các địa phương
cần có chính sách, kế hoạch rõ ràng về vấn đề này. Chính quyền các cấp cần quan tâm, tạo
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ

More Related Content

What's hot

MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...KhoTi1
 
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoTrọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linhluanvantrust
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...NOT
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
 
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoTrọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOTLuận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
Luận văn: Giải pháp tạo động lực cho người lao động, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía namTiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Tiểu luận phát triển kinh tế bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măngLuận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng
 
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đLuận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
 

Similar to Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ

Một số giải pháp phát triển thị trường gạch bê tông khí chưng áp của công ty...
Một số giải pháp phát triển thị trường gạch bê tông khí chưng áp  của công ty...Một số giải pháp phát triển thị trường gạch bê tông khí chưng áp  của công ty...
Một số giải pháp phát triển thị trường gạch bê tông khí chưng áp của công ty...luanvantrust
 
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...luanvantrust
 
bctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfbctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfLuanvan84
 
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...luanvantrust
 
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương MạiGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương MạiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại h...
Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại h...Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại h...
Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại h...hieu anh
 
Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại ...
 Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại ... Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại ...
Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại ...hieu anh
 
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt NhậtChiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhậtluanvantrust
 
Quan tri cong_nghe
Quan tri cong_ngheQuan tri cong_nghe
Quan tri cong_nghePham Tigon
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...nataliej4
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ (20)

Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừaĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Một số giải pháp phát triển thị trường gạch bê tông khí chưng áp của công ty...
Một số giải pháp phát triển thị trường gạch bê tông khí chưng áp  của công ty...Một số giải pháp phát triển thị trường gạch bê tông khí chưng áp  của công ty...
Một số giải pháp phát triển thị trường gạch bê tông khí chưng áp của công ty...
 
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
 
bctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfbctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdf
 
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần ...
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...
 
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương MạiGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
 
Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại h...
Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại h...Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại h...
Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại h...
 
Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại ...
 Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại ... Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại ...
Giải pháp phát triển nguồn lao động nông thôn Hà Nội trong thời kỳ hiện đại ...
 
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt NhậtChiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
 
Quan tri cong_nghe
Quan tri cong_ngheQuan tri cong_nghe
Quan tri cong_nghe
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ...
 
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệpLuận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---------------/----------------- BỘ NỘI VỤ -------/--------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH KHÁNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. Hồ Chí Minh - 2018
  • 2. LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ QUANG THANH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---------------/----------------- BỘ NỘI VỤ -------/--------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH KHÁNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TP. Hồ Chí Minh - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Quang Thanh Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là xác thực có nguồn góc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Minh Khánh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn của mình, lời đầu tiên tôi xin chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng Khoa học thuộc Học viện hành chính quốc gia, các thầy giáo, cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt tôi xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Hà Quang Thanh người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng và sâu sắc cho tôi trong quá trình làm luận văn. Luận văn này được hoàn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nhưng do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báo của quý thầy, cô và các bạn học để giúp tôi hoàn thành hơn công trình nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Minh Khánh
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................... 7 6. Đóng góp của luận văn ........................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn............................................................................... 8 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ............................................... 9 1.1. Những vấn đề chung về thị trƣờng khoa học và công nghệ ............ 9 1.1.1. Hệ thống khái niệm công cụ ........................................................... 9 1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường khoa học và công nghệ ................12 1.1.3. Các loại thị trường khoa học và công nghệ....................................20 1.1.4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ ……………………..23 1.2. Chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ..............25 1.2.1. Khái niệm ......................................................................................25 1.2.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................26 1.2.3. Nội dung chính sách......................................................................28 1.3. Kinh nghiệm về chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ......................................................................................................................32 1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương điển hình...................................32 1.3.2. Bài học kinh nghiệm được đúc kết.................................................37 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..........................................................................39
  • 6. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......... .................................................................................................40 2.1. Tình hình phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................................40 2.1.1. Tình hình phát triển cầu hàng hóa khoa học và công nghệ.............40 2.1.2. Tình hình phát triển cung hàng hóa khoa học và công nghệ...........41 2.1.3. Tình hình phát triển các tổ chức trung gian hỗ trợ thị trường khoa học và công nghệ ..............................................................................................42 2.1.4. Một số nhận xét về tình hình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.........................................................42 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh...............................................44 2.2.1. Cơ chế chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ..........................................................................................................44 2.2.2. Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ và tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ......................................................................................47 2.2.3. Hỗ trợ thành lập các tổ chức định giá công nghệ ...........................49 2.2.4. Xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ ..........................................................................51 2.2.5. Hình thành tổ chức công ích cung cấp tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ .....................................56 2.2.6. Hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ .............................................57 2.3. Đánh giá chung.................................................................................58 2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................58 2.3.2. Hạn chế .........................................................................................60 2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................60
  • 7. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................67 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................72 3.1. Một số định hƣớng hoàn thiện chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ........................................................................................72 3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thị trường khoa học và công nghệ.................................................................72 3.1.2. Thúc đẩy hoạt động dịch vụ thị trường khoa học và công nghệ .....72 3.1.3. Thúc đẩy nhu cầu công nghệ và nâng cao năng lực chuyển giao công nghệ..........................................................................................................73 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ.................................................................................................74 3.2.1. Nhóm giải pháp về thế chế ............................................................74 3.2.2. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường ........................................78 3.2.3. Nhóm giải pháp về điều kiện kỹ thuật ...........................................88 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................92 KẾT LUẬN..............................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................94
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thị trường là tập hợp các thỏa thuận giữa người bán và người mua thông qua việc tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Khoa học và công nghệ (KH&CN) như là một loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, cũng được mua, bán, trao đổi, lưu thông trên thị trường tương tự như các loại hàng hóa, dịch vụ khác. Thị trường KH&CN có vai trò then chốt trong việc tạo môi trường thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực KH&CN quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thị trường KH&CN là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các sản phẩm KH&CN (công nghệ, bản quyền, paten, bí quyết, sáng kiến và các dịch vụ liên quan đến hoạt động KH&CN). Thị trường KH&CN có 5 yếu tố cơ bản để hình thành bao gồm: Khung pháp lý cho các giao dịch trên thị trường, bên mua, bên bán, cơ sở hình thành giá cả và các hoạt động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và người bán. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng và phát triển thị trường KH&CN. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội lần thứ XI của Đảng năm 2011 đã chỉ rõ: “Phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ… chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm”. Một số tiền đề, điều kiện cho thị trường KH&CN vận hành đã được hình thành. Các quy định pháp lý cho hoạt động chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ chuyển giao từ nước ngoài đã được thành lập. Các qui định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng được điều chỉnh tương đối phù hợp với những qui định trong luật pháp quốc tế. Hình thức hợp đồng về trao đổi sản phẩm và dịch vụ KH&CN giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học với các tổ chức khác và với doanh nghiệp đã được công nhận ngay từ những năm 1980 và hiện nay đã trở thành phổ biến. Tuy nhiên, những yếu tố để tạo nên một thị trường KH&CN sôi động vẫn chưa được hình thành đầy đủ ở nước ta. Khung pháp luật thúc đẩy cho thị trường KH&CN phát triển và tính thực thi của nó chưa cao. Số lượng bên mua trên thị trường còn chưa lớn, lượng cung trong nước chưa nhiều và cơ chế kết hợp cung cầu trên thị trường còn nhiều bất cập:
  • 9. 2 Thứ nhất, khung pháp luật cho thị trường KH&CN chưa được hình thành đầy đủ nhất là đối với các hoạt động triển khai, thử nghiệm ứng dụng các công nghệ do các cơ quan khoa học trong nước sáng chế. Chưa có qui định rõ ràng về quyền sử hữu các sản phẩm khoa học, nhất là sản phẩm do ngân sách Nhà nước cấp. Hiệu lực thực thi pháp luật trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp còn chưa cao. Quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt là năng lực để thực thi các quyền sở hữu chưa tốt. Khung pháp luật về sở hữu công nghiệp chưa đầy đủ và chưa có tính hiệu lực cao. Thứ hai, doanh nghiệp Việt Nam chưa được thông tin đầy đủ về những công nghệ trong nước hiện có, trong khi đó lại rất “sính” nhập các công nghệ nước ngoài. Chúng ta chưa có một môi trường cạnh tranh thực sự để buộc doanh nghiệp phải chú trọng đến đổi mới công nghệ. Mặt khác, doanh nghiệp Việt Nam còn đang chập chững trong cơ chế thị trường và trình độ phát triển còn thấp. Hầu hết các doanh nghiệp bị hạn chế về vốn đầu tư và trình độ khi nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới. Thứ ba, hoạt động chuyển giao công nghệ (từ các cơ quan nghiên cứu, các viện, trường chuyển giao cho các doanh nghiệp trên cơ sở hoàn thiện công nghệ mới) hiện nay còn rất ít, còn nhiều rào cản. Các cơ quan nghiên cứu cũng chưa có “lực đẩy” để gắn kết hơn các công trình nghiên cứu với hoạt động của doanh nghiệp. Các cơ chế, chính sách về cơ bản đã tạo lập được những định hướng chính và một số khung pháp lý cơ bản, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy giao dịch trong thị trường KH&CN, giúp cho quá trình đổi mới công nghệ thời gian qua có bước phát triển về lượng và chất. Tuy nhiên, các cơ chế chính sách còn có những hạn chế: Một là, chủ trương, đường lối về phát triển thị trường KH&CN chậm được cụ thể hóa thành cơ chế, chính sách, vì vậy phần nào đã hạn chế tính tác dụng các chủ trương, đường lối đó. Hai là, các cơ chế, chính sách về phát triển thị trường KH&CN mang tính chất tình thế và phạm vi tác động hẹp, chưa có tầm ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài. Trong những năm qua TP.HCM đã chủ động xúc tiến những hoạt động cụ thể nhằm tạo môi trường hỗ trợ phát triển thị trường KH&CN như: Hoạt động giới thiệu công nghệ mới; hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong nước và từ nước ngoài vào Việt Nam; Đa dạng hóa hoạt động ươm tạo doanh nghiệp dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học và phát
  • 10. 3 triển công nghệ mới. Đặc biệt, TP.HCM đã tổ chức được một sàn giao dịch công nghệ,.. tạo ra một thị trường công nghệ thật sự (thị trường cứng) đã góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN và các cá nhân trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, trong thời gian qua chính sách phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn TP.HCM còn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể: Hệ thống các cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi về thuế, nguồn vốn đầu tư, thuế đất, ươm tạo công nghệ không đồng bộ và chưa được hoàn thiện, trong khi đây là công cụ đặc biệt quan trọng nhằm tạo động lực thúc đẩy các chính sách phát triển thị trường KH&CN; Sản phẩm hàng hóa cho thị trường KH&CN từ nguồn trong nước chỉ đáp ứng được 30% cho đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và cũng chưa có các chính sách tăng nguồn cung cho thị trường KH&CN; Đối với doanh nghiệp được xác định là trung tâm đổi mới công nghệ, một thành tố quan trọng tham gia vào thị trường KH&CN lại đứng trước nhiều khó khăn như: thiếu vốn, thiếu kỹ năng quản trị, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề; thiếu khả năng tiếp cận với các chính sách hỗ trợ của nhà nước, vì vậy rất cần có những chính sách để tác động đến nguồn vốn, nguồn nhân lực của doanh nghiệp; Hệ thống các dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ (môi giới, đánh giá khoa học và định giá công nghệ) còn chậm phát triển… Những hạn chế nêu trên được xác định bởi nhiều nguyên nhân, nhưng tập trung quan trọng nhất cần khẳng định sự chưa hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ để có thể phát triển thị trường quan trọng này. Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển thị trường KH&CN từ thực tiễn TP.HCM” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề khoa học và công nghệ nói chung, phát triển thị trường KH&CN nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu trên các phương diện khác nhau. Có thể khái lược như sau: Thứ nhất, nhóm luận án tiến sĩ: Trần Văn Minh (2012), Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế công nghiệp thực hiện tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản
  • 11. 4 liên quan đến thị trường công nghệ. Sau khi phân tích các vấn đề của thị trường công nghệ dưới góc độ lý luận, tác giả tiếp tục phân tích thực trạng phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên năm nội dung: Hàng hóa công nghệ; Người bán hàng hóa công nghệ; Người mua hàng hóa công nghệ; Người hoạt động xúc tác thị trường công nghệ; Các thể chế hỗ trợ thị trường công nghệ. Trên cơ sở những phân tích của mình, tác giả đề xuất bảy giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đây là công trình có giá trị tham khảo đáng kể đối với đề tài luận văn của chúng tôi, đặc biệt là các vấn đề lý luận về thị trường công nghệ. Hoàng Minh Huệ (2014), Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về KH&CN ở Bộ Công an, Luận án tiến sĩ quân sự chuyên ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật thực hiện tại Học viện Kỹ thuật quân sự. Công trình này một số nội dung có giá trị tham khảo tương đối cao, bao gồm việc phân tích khái niệm khoa học và khái niệm công nghệ; phân tích các mô hình quản lý nhà nước phổ biến hiện nay trên thế giới đối với lĩnh vực KH&CN. Thứ hai, nhóm luận văn thạc sĩ: Đào Thị Thanh Vân (2014), Đánh giá vai trò hoạt động của Techmart (Chợ công nghệ và thiết bị) trong việc phát triển thị trường công nghệ ở nước ta, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý khoa học và công nghệ thực hiện tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là công trình có nhiều giá trị tham khảo đối với mô hình Techmart (Chợ công nghệ và thiết bị), một mô hình đang được quan tâm phát triển trong những năm gần đây ở Việt Nam. Thứ ba, nhóm sách chuyên khảo: Đinh Văn Ân và Vũ Xuân Nguyệt Hồng (chủ biên - 2004), Phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu kinh tế trung ương. Trong công trình này, tập thể các tác giả đã tập trung phân tích cơ sở lý luận về phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam, phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN Việt Nam giai đoạn trước năm 2004 và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển thị trường KH&CN Việt Nam trong thời gian tới. Đây là công trình có nhiều giá trị tham khảo về mặt lý luận. Tuy nhiên, vì được thực hiện đã lâu (năm 2004), do đó, nhiều vấn đề mà các tác giả nêu ra đã trở nên không còn phù hợp trong bối cảnh các quy định của pháp luật liên quan đến thị trường KH&CN đã có nhiều thay đổi trong hơn mười năm qua.
  • 12. 5 Vũ Anh Tuấn (2006), Phát triển thị trường KH&CN ở TP.HCM”, Nxb. Thống kê. Cuốn sách chuyên khảo này được xuất bản trên cơ sở đề tài trọng điểm cấp Bộ: Phát triển thị trường KH&CN ở TP.HCM, mã số: B2004-22-77TĐ, nghiệm thu ngày 16/11/2005. Trong công trình này tác giả cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển thị trường KH&CN, phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN tại TP.HCM giai đoạn trước năm 2006, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. Công trình có nhiều giá trị tham khảo cả về lý luận và thực tiễn phát triển thị trường KH&CN tại TP.HCM. Tuy nhiên, cũng giống như công trình trên, công trình này đã được thực hiện trong một thời gian tương đối lâu (năm 2006), do đó, nhiều phân tích của tác giả đã trở nên không còn phù hợp với bổi cảnh hiện nay trong sự phát triển của thị trường KH&CN tại TP.HCM. Thứ tư, nhóm các báo cáo khoa học: Bùi Văn Quyền - Cục Công tác phía Nam (Bộ KH&CN - 2014), Báo cáo tổng hợp kết quả KH&CN đề tài hợp tác nghiên cứu với Sàn giao dịch công nghệ Thượng Hải để xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tại TP.HCM (Đề tài độc lập cấp Nhà nước), Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trong báo cáo dày hơn 600 trang này, các tác giả đã phân tích một cách chuyên sâu và toàn diện các vấn đề có liên quan đến kinh nghiệm xây dựng Sản giao dịch công nghệ của thành phố Thượng Hải (Trung Quốc). Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một loạt các vấn đề mang tính kỹ thuật nhằm xây dựng Sản giao dịch công nghệ tại TP.HCM. Đây là một báo cáo công phu và có giá trị tham khảo bổ ích đối với các vấn đề liên quan đến sàn giao dịch công nghệ. Cục Công tác phía Nam (Bộ KH&CN) - Sở KH&CN TP.HCM (2016), Báo cáo Hội thảo khoa học phát triển thị trường KH&CN khu vực phía Nam từ thực tiễn TP.HCM, Hội thảo được tổ chức vào ngày 22/12/2016 tại TP.HCM. Báo cáo tập trung 05 bài tham luận của một số nhà khoa học. Các bài tham luận chủ yếu xoay quanh các vấn đề về phát triển thị trường KH&CN dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Đáng chú ý là bài tham luận về thị trường KH&CN tại TP.HCM - Hiện trạng và giải pháp của Sở KH&CN TP.HCM đã cung cấp một bức tranh toàn cảnh về thị trường KH&CN TP.HCM trong giai đoạn 2011 - 2016.
  • 13. 6 Những thông tin và số liệu được nêu trong bài tham luận này có giá trị tham khảo đáng kể cho đề tài luận văn của chúng tôi. Thứ năm, nhóm các bài báo khoa học: Phạm Văn Dũng (2008), Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật 24 (2008) 35 - 48. Như tên gọi của bài báo, tác giả đề xuất 05 giải pháp nhằm phát triển thị trường KH&CN Việt Nam trong thời gian tới, gồm: Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ KH&CN; Chuyển các cơ sở nghiên cứu KH&CN sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; Hoàn thiện các thể chế hỗ trợ thị trường KH&CN; Tiếp tục đổi mới kinh tế theo hướng kinh tế thị trường, hội nhập; Phát triển kinh tế tri thức, thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn. Các giải pháp mà tác giả nêu ra mang tính định hướng là chủ yếu, tác giả chưa phân tích sâu và chỉ rõ luận cứ cho các giải pháp này, vì vậy để có thể áp dụng được các giải pháp này đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để chứng minh tính khả thi và khả năng có thể áp dụng của chúng trên thực tế. Tuy vậy, một số phân tích của tác giả có tính gợi mở cho chúng tôi trong việc đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các yếu tố cấu thành thị trường KH&CN. Như vậy, qua nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến đề tài cho thấy, các công trình tuy đề cập toàn diện hay chuyên sâu về thị trường khoa học và công nghệ.Tuy vậy, nghiên cứu về chính sách phát triển thị trường này một cách có hệ thống thì đây là vấn đề cần được làm sáng tỏ. Do đó, đề tài: “Chính sách phát triển thị trường KH&CN từ thực tiễn TP.HCM” bảo đảm tính mới và không trùng lắp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện thị trường KH&CN tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về chính sách phát triển thị trường KH&CN.
  • 14. 7 Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách phát triển thị trường KH&CN từ thực tiễn TP.HCM. Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển thị trường KH&CN tại TP.HCM. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách phát triển thị trường KH&CN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Địa bàn TP.HCM. Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn lấy Chủ nghĩa Mác Lê Nin, phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, pháp luật làm cơ sở phương pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp hệ thống: Được sử dụng khi nghiên cứu hệ thống các chính sách cụ thể của nhà nước trong xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích các chính sách phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn TP.HCM nói riêng thông qua hệ thống tài liệu. Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê các số liệu liên quan đến thực trạng phát triển của thị trường KH&CN trên địa bàn TP.HCM qua các giai đoạn phát triển. 6. Đóng góp của luận văn Nếu luân văn được bảo vệ thành công và nội dung của nó được các nhà khoa học, quản lý góp ý hoàn chỉnh thì hoàn toàn có cơ sở cho việc triển trong thực tế về những giải pháp được đề xuất. Đồng thời luận văn là nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến KH&CN nói chung và thị trường KH&CN nói riêng.
  • 15. 8 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế thành 03 chương sau đây: Chương 1. Cơ sở khoa học về chính sách phát triển thị trường KH&CN; Chương 2. Thực trạng chính sách phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thị trường KH&CN.
  • 16. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Những vấn đề chung về thị trƣờng khoa học và công nghệ 1.1.1. Hệ thống khái niệm công cụ 1.1.1.1. Khoa học Khoa học là một khái niệm phức tạp và có thể tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau như [15]: Khoa học là một hệ thống tri thức; hoặc Khoa học là một hình thái ý thức xã hội; hoặc Khoa học là một hoạt động xã hội. Chúng tôi tiếp cận khái niệm khoa học theo các phương diện đã nêu thì khoa học là một hệ thống tri thức, và là một hoạt động xã hội theo đó: Khoa học là một hệ thống tri thức: Nội hàm này phản ánh về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy [5, Đ.3]. Hệ thống tri thức ở đây tức là hệ thống tri thức khoa học và khoa học trong trường hợp này được hiểu như một hệ thống tĩnh tại các tri thức, khoa học được xem như một sản phẩm trí tuệ được tích lũy trong quá trình hoạt động tìm tòi và sáng tạo của con người. Khoa học là một hoạt động xã hội: tư cách là một hoạt động, hoạt động khoa học hướng tới ít nhất 02 mục đích sau: Phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức về thế giới khách quan; Sáng tạo các sự vật mới, phát triển các phương tiện cải tạo thế giới khách quan. Cùng với hoạt động khoa học, một loại khái niệm khác cũng nảy sinh, chẳng hạn khái niệm nhà khoa học, tổ chức khoa học, nghiên cứu khoa học (NCKH)... Khi tiếp cận khoa học là một hoạt động xã hội thì hoạt động NCKH được xem là hoạt động quan trọng nhất trong số các nội dung của hoạt động khoa học. Với những luận giải trên khái niệm khoa học trong luận văn này được hiểu theo nghĩa sau: Khoa học là hệ thống các tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; Khoa học là hoạt động nghiên cứu khoa học, bao gồm hoạt động nghiên cứu cơ bản và hoạt động nghiên cứu ứng dụng. 1.1.1.2. Công nghệ Tương tự khái niệm khoa học thì công nghệ cũng đang tồn tại nhiều định nghĩa gồm:
  • 17. 10  Theo pháp luật Việt Nam, công nghệ là “giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”[5, Đ.3].  Theo tác giả F.R.Root, công nghệ là “dạng kiến thức có thể áp dụng được vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới”.  Hoặc Theo tác giả J.Baranson, công nghệ là: “tập hợp các kiến thức về một quy trình hoặc kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm hoàn chỉnh”.  Công nghệ là: “sự áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một cách có hệ thống và có phương pháp”. (Theo tác giả P.Strunk)  Tác giả Naware Sharif thì lại cho rằng, công nghệ là: “bao gồm khả năng sáng tạo, đổi mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối ưu vào tập hợp các yếu tố gồm: Môi trường vật chất, xã hội và văn hóa”. Theo đó, công nghệ gồm 04 thành tố (components): Phần kỹ thuật (technoware); Phần thông tin (infoware); Phần con người (humanware); Phần tổ chức (orgaware). Trong đó, phần kỹ thuật bao gồm máy móc, phương tiện, thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật...; phần thông tin bao gồm tri thức kỹ thuật, quy trình, bí quyết, kinh nghiệm...; phần con người bao gồm nhân lực, kiến thức, sự khéo tay; phần tổ chức bao gồm các sắp đặt hệ thống thiết bị... Dựa vào các định nghĩa nêu trên của khái niệm công nghệ được hiểu là bất cứ đối tượng nào thỏa mãn các đặc điểm sau: Tính lặp lại chu kỳ: Tính lặp lại chu kỳ một thao tác đã chuẩn hóa giúp cho công nghệ tạo ra các sản phẩm cùng loại, cùng phẩm cấp và giống hệt nhau; Tính tin cậy của quá trình: Quá trình công nghệ là quá trình không được phép có rủi ro, bởi rủi ro trong công nghệ sẽ dẫn đến phế phẩm, phá vỡ mục tiêu của hoạt động sản xuất; Tính xác định của sản phẩm: Sản phẩm công nghệ đã được biết trước từ khi đầu tư vào hoạt động sản xuất. Tính năng của sản phẩm cũng đã được biết trước từ trước khi sản xuất; Một công nghệ hoàn chỉnh thường gồm 04 thành phần: Phần kỹ thuật (máy móc, phương tiện, dây chuyền, thiết bị...), phần thông tin (tri thức về kỹ thuật, quy trình, bí
  • 18. 11 quyết...), phần con người (trình độ nhân lực, sự khéo tay...), phần tổ chức (cách thức sắp xếp vận hành máy móc, thiết bị hoặc sắp xếp nhân lực...). Để giúp nhận diện rõ hơn khái niệm công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ (CGCN) năm 2006 có quy định một số đối tượng cụ thể của công nghệ như sau [2, Đ.7]: Bí quyết kỹ thuật là: Thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ [2, Đ.3]; Kiến thức kỹ thuật: Là kiến thức về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp ký thuật: Là giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ. Liên quan đến khái niệm công nghệ, là khái niệm công nghệ cao (CNC). Theo Luật CNC [3, Đ.3], CNC được hiểu là công nghệ có hàm lượng cao về NCKH và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu KH&CN hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. a. Thị trường khoa học và công nghệ Về khái niệm thị trường. Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt, thị trường được hiểu là: “1. Lĩnh vực lưu thông hàng hóa, tổng thể nói chung những hoạt động mua bán; 2. Nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hóa” [27]. Như vậy, điều kiện tiên quyết để tồn tại thị trường là phải có hàng hóa để mua bán, nếu không có hàng hóa thì không tồn tại thị trường. Về nguyên tắc, thị trường bao gồm 04 yếu tố cơ bản: Có hàng hóa (có thể tồn tại ở dạng hữu hình - công cụ, phương tiện hoặc ở dạng vô hình - tài sản trí tuệ); Người bán (bên cung hàng hóa); Người mua (bên cầu hàng hóa); Tập hợp các quy định điều chỉnh hoạt động mua, bán. Theo quy định của Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định quản lý chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020 thì khái niệm về Thị trường KH&CN được hiểu như sau: “Thị trường KH&CN được hiểu là môi trường pháp lý, đầu tư và thương mại thúc đẩy quan hệ giao dịch, trao đổi, mua
  • 19. 12 bán các sản phẩm, dịch vụ KH&CN được vận hành có sự định hướng, điều tiết và hỗ trợ của Nhà nước”. Trong luận văn, khái niệm thị trường KH&CN được hiểu như quy định nêu trên của Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trƣờng khoa học và công nghệ Tương tự các loại thị trường khác, thị trường KH&CN có 5 yếu tố cơ bản để hình thành bao gồm: Khung pháp lý cho các giao dịch trên thị trường; Bên mua; Bên bán; Hàng hóa và cơ sở hình thành giá cả; Các hoạt động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và người bán. Tuy nhiên, nội dung của các yếu tố này trong thị trường KH&CN có những đặc điểm khác biệt so với các yếu tố tương đương trong các loại thị trường khác. Cụ thể: 1.1.2.1. Khung pháp lý cho các giao dịch trên thị trường Các quy tắc liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa KH&CN, gồm: Pháp luật về sở hữu trí tuệ (SHTT); Pháp luật về chuyển giao công nghệ (CGCN); Pháp luật về cạnh tranh. Ngoài ra, còn một số văn bản QPPL (dưới luật) khác nhằm đảm bảo cho các giao dịch thị trường KH&CN. Pháp luật về SHTT: Pháp luật về SHTT hiện có 02 loại, đó là pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế. Tại mỗi quốc gia đều có các quy định riêng về SHTT. Đối với pháp luật quốc tế về SHTT, nguồn của chúng chủ yếu nằm trong các điều ước quốc tế đa biên hoặc đa phương. Chẳng hạn, Hiệp định về liên quan đến quyền thương mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPS), được ký kết năm 1994, có hiệu lực đối với tất cả các thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO); Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp, được ký kết ngày 20/3/1883, hiện có 174 quốc gia là thành viên... Về cơ bản pháp luật của các quốc gia, cũng như pháp luật quốc tế hiện đều bảo hộ SHTT đối với hầu hết các sản phẩm KH&CN. Chẳng hạn, theo Hiệp định TRIPS các đối tượng SHTT được bảo hộ gồm: Bản quyền (Copyright) đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, bao gồm cả chương trình máy tính và cơ sở dữ liệu; Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa bao hồm nhãn hiệu dịch vụ, chỉ dẫn địa lý bao gồm tên gọi xuất xứ hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế và bố trí mạch tích hợp, chống cạnh tranh bất chính, bí quyết kỹ thuật và bí quyết thương mại; Quyền liên quan đối với quyền của người biểu diễn; Giống cây trồng.
  • 20. 13 Việc bảo hộ quyền SHTT có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của thị trường KH&CN, như sau: Thứ nhất, với việc được cấp văn bằng bảo hộ (patent) có thể là: Sáng chế; Giải pháp hữu ích; Kiểu dáng công nghiệp. Như vậy, các cá nhân hay tập thể được cấp văn bằng bảo hộ này họ có thể khẳng định được quyền về SHTT đối với sản phẩm của họ, không phải lo đối phó với nguy cơ sản phẩm của mình bị người khác xâm phạm, nhờ đó họ có thể yên tâm khai thác nó [11], hoặc là sản xuất, hoặc là chuyển nhượng, điều này sẽ làm tăng cung hàng hóa KH&CN trên thị trường; Thứ hai, muốn được cấp bằng sáng chế, hay giải pháp hữu ích công nghệ phải đồng thời thỏa mãn các tiêu chuẩn về tính mới so với tình trạng kỹ thuật của thế giới, phải có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng trong thực tiễn nên người mua có thể yên tâm về công nghệ, điều đó làm gia tăng cầu đối với công nghệ; Thứ ba, với mỗi paten được cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp patent sẽ công bố các thông tin về tình trạng pháp lý và bản chất kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích. Đây là nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho thị trường KH&CN. Pháp luật về cạnh tranh: Khi Nhà nước xác lập quyền SHTT thì cũng có nghĩa Nhà nước xác lập vị thế độc quyền cho chủ sở hữu đối tượng SHTT trên thị trường KH&CN. Điều này trong nhiều trường hợp có nguy cơ dẫn đến hành vi lạm dụng quyền SHTT để chống cạnh tranh, gây tổn thất cho phúc lợi chung của xã hội. Do đó, cùng với việc thiết lập quyền SHTT, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xây dựng và vận hành các quy định của pháp luật về cạnh tranh. Pháp luật về CGCN: CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ [2, Đ.3]. Vấn đề trung tâm của thị trường KH&CN là vấn đề chuyển giao sản phẩm KH&CN, trong đó chủ yếu là các sản phẩm công nghệ. Vì tính chất phức tạp của hàng hóa KH&CN là đối tượng SHTTcần thiết lập ra các quy tắc nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động chuyển giao các sản phẩm KH&CN. 1.1.2.2. Bên mua Tham gia vào thị trường có các chủ thể chính sau đây có nhu cầu lớn đối với sản phẩm KH&CN:
  • 21. 14 Doanh nghiệp có nhu cầu về sản phẩm KH&CN chủ yếu liên quan đến hoạt động đối mới, bao gồm cả hoạt động KH&CN. Đó là các hoạt động xuất phát từ động cơ lợi nhuận và cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường của doanh nghiệp. Vì vậy, cầu về sản phẩm KH&CN chủ yếu và trước hết là của các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh. Cầu về sản phẩm KH&CN là cầu dẫn xuất của cầu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Khi xã hội đòi hỏi những sản phẩm, dịch vụ mới thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đổi mới công nghệ sản xuất, từ đó làm xuất hiện cầu về sản phẩm KH&CN. Chính phủ là chủ thể có nhu cầu cao về sản phẩm KH&CN. Chính phủ cần các sản phẩm KH&CN để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm cung cấp các hàng hóa công cộng, chẳng hạn như hệ thống năng lượng, giao thông, quân sự... và kể cả trang bị cơ sở vật chất cho các tổ chức KH&CN thuộc sở hữu nhà nước. Chính phủ cũng cần sản phẩm KH&CN để phục vụ cho nhu cầu hoạt động và đổi mới của chính bộ máy nhà nước, đặc biệt là việc xây dựng chính phủ điện tử. Nông dân là chủ thể cần các sản phẩm KH&CN, đặc biệt là trong bối cảnh sản xuất hàng hóa phục vụ nền kinh tế thị trường. Hiện nay, quỹ đất đai dành cho nông nghiệp ngày càng thu hẹp, nhưng quy mô dân số và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng đã tạo sức ép đối với năng suất và chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp. Điều đó đòi hỏi người nông dân phải thường xuyên ứng dụng các tiến bộ của KH&CN vào hoạt động sản xuất của mình. Ngoài 03 nhóm chủ thể nêu trên, các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội cũng là các chủ thể có nhu cầu (tuy không thường xuyên) đối với sản phẩm KH&CN. 1.1.2.3. Bên bán Người cung ứng các sản phẩm KH&CN về cơ bản gồm 02 nhóm sau: (i) Tổ chức KH&CN; (ii) Cá nhân hoạt động KH&CN. Tổ chức KH&CN: Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật KH&CN 2013 thì tổ chức KH&CN là tổ chức có chức năng chủ yếu là NCKH, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ KH&CN, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật KH&CN 2013, tổ chức KH&CN gồm có các hình thức sau: Tổ chức NCKH, tổ chức NCKH và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm
  • 22. 15 nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định; Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học; Tổ chức dịch vụ KH&CN được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định. Cần lưu ý rằng, tổ chức KH&CN có thể thuộc sở hữu của Nhà nước, hoặc thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân khác bao gồm các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Cá nhân hoạt động KH&CN: Luật KH&CN 2013 tại khoản 12 Điều 3 xác định cá nhân hoạt động KH&CN là người thực hiện hoạt động KH&CN (gồm hoạt động NCKH, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ KH&CN, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển KH&CN). Cá nhân hoạt động KH&CN có thể thuộc một trong các chức danh được quy định tại Điều 19 Luật KH&CN 2013. Theo đó, có 02 loại chức danh, gồm: Chức danh NCKH; Chức danh công nghệ. Trong đó, chức danh NCKH gồm: Trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cao cấp. Chức danh công nghệ gồm: Kỹ thuật viên và tương đương, kỹ sư và tương đương, kỹ sư chính và tương đương, kỹ sư cao cấp và tương đương. Ngoài 02 nhóm chủ thể cơ bản trên, người cung sản phẩm KH&CN còn có các nhà sáng chế độc lập. Cần lưu ý rằng, hiện nay trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nguồn cung sản phẩm KH&CN không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà có thể xuất xứ từ rất nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. 1.1.2.4. Hàng hóa và cơ sở hình thành giá cả Hàng hóa KH&CN bao gồm: Sản phầm KH&CN; Dịch vụ KH&CN. Sản phầm KH&CN là kết quả hoạt động của bộ óc con người thu được qua quá trình nghiên cứu, sáng tạo KH&CN và có một giá trị sử dụng nhất định. Sản phẩm KH&CN được thể hiện dưới dạng các đối tượng sở hữu trí tuệ (SHTT). Theo quy định tại Điều 3 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì đối tượng SHTT gồm: Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý; Đối tượng quyền đối với giống cây
  • 23. 16 trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Ngoài 03 nhóm đối tượng nêu trên, theo quy định tại khoản 5 Điều 64 Luật KH&CN 2013 thì máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư cũng được xem là hàng hóa KH&CN. Ngoài ra, theo quy định của Luật CGCN 2006 tại Điều 7 thì Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ cũng được xem là hàng hóa KH&CN. Dịch vụ KH&CN theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật KH&CN 2013 là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến SHTT, CGCN, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Như vậy, về cơ bản có những loại dịch vụ KH&CN sau: Các dịch vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và giám định kỹ thuật; Dịch vụ môi giới và cung cấp thông tin về thị trường KH&CN; Dịch vụ kỹ thuật và tư vấn kỹ thuật; Dịch vụ về SHTT và tư vấn pháp luật về mua bán sản phẩm KH&CN trên thị trường. Qua nghiên cứu cho thấy hàng hóa KH&CN có nhiều đặc điểm khác với các hàng hóa thông thường khác, điều đó được thể hiện qua một số đặc trưng sau: Thứ nhất, nhiều hàng hóa KH&CN là những sản phẩm vô hình, chúng chỉ được vật hóa khi con người sử dụng chúng. Thứ hai, nhiều loại hàng hóa KH&CN mang tính chất của hàng hóa công cộng. Đó chính là tính không cạnh tranh trong tiêu dùng. Một sản phẩm KH&CN khi được sáng tạo ra có thể cùng một lúc được nhiều người sử dụng mà không hề làm tăng thêm chi phí. Thậm chí, một số sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin như internet càng có nhiều người sử dụng thì giá trị của chúng càng tăng, trong khi chi phí hầu như không tăng thêm. Do đó, xét trên góc độ kinh tế, giá bán của các sản phẩm KH&CN phải ở mức rất thấp (ngoại trừ các thiết bị, máy móc kèm theo). Ngoài ra, sản phẩm KH&CN có thể bị bắt chước, bởi khi nó đã bộc lộ ra ngoài xã hội thì người đã sáng tạo ra chúng rất khó trong việc ngăn cản người khác tiêu dùng chúng. Vì vậy, người đáng sáng tạo có thể bị thiệt hại
  • 24. 17 rất lớn cho những chi phí vật chất và kể cả trí tuệ mà mình đã bỏ ra. Đặc trưng này nếu không được điều chỉnh sẽ kìm hãm động lực sáng tạo và không đảm bảo công bằng xã hội. Thứ ba, xét về mặt giá trị, rất khó để có thể định giá cụ thể cho các sản phẩm KH&CN. Có điều này là vì: Chi phí để tạo ra sản phẩm đầu tiên là chi phí cá biệt và rất lớn, để tạo ra sản phẩm KH&CN đòi hỏi phải là loại lao động sáng tạo, loại lao động này có đặc thù riêng với công cụ lao động là bộ não của con người mà giá trị của nó hiện vẫn chưa được xác định rõ; Để tạo ra các sản phẩm KH&CN, người sáng tạo phải dựa trên một nền tảng vật chất xã hội đã được xây dựng từ trước đó và kế thừa hệ thống tri thức mà con người đã tích lũy được qua bao thế hệ. Để giải quyết các vấn đề nêu trên, đồng thời khuyến khích các chủ thể tham gia sáng tạo các sản phẩm KH&CN, trong phạm vi các quốc gia, cũng như trên thế giới đã thiết lập quyền SHTT cho sản phầm KH&CN trong một khoảng thời gian nhất. Trong thời gian được bảo hộ, người đã sáng tạo ra sản phẩm KH&CN có thể thu hồi được chi phí đã tạo ra sản phẩm và lợi nhuận từ việc khai thác quyền sở hữu của mình do vị trí độc quyền về sản phẩm trên thị trường. Thứ tư, giá cả của sản phẩm KH&CN phụ thuộc rất lớn vào các giai đoạn cụ thể trong vòng đời sản phẩm. Tại các giai đoạn cụ thể trong vòng đời sản phẩm, điều kiện khai thác thương mại và giá cả của nó rất khác nhau. Thông thường vòng đời buôn bán quốc tế của sản phẩm KH&CN trải qua 04 giai đoạn sau: Giai đoạn sáng tạo và phát triển sản phẩm KH&CN ở nước phát minh ra nó. Đây được gọi là công nghệ nguồn và chỉ những nước có điều kiện về vốn, trình độ KH&CN cao mới có thể nghiên cứu, phát minh, sáng chế được. Sau khi tạo ra sản phẩm, nước này sẽ bắt đầu xuất khẩu. Vì giai đoạn này sản phẩm vẫn đang được bảo hỗ SHTT và đây là công nghệ hoàn tới mới (công nghệ nguồn) nên giá của sản phẩm thường rất cao; Trên thế giới thường chỉ những nước có tiềm lực KH&CN mạnh mới có thể nhập khẩu công nghệ nguồn và sau một thời gian những nước này sẽ giảm nhập khẩu từ nước có công nghệ nguồn vì họ đã bắt đầu làm chủ được công nghệ nguồn và sáng tạo ra công nghệ của riêng mình. Vào thời điểm này một số quốc gia có tiềm lực KH&CN trung bình có thể bắt đầu nhập khẩu sản phẩm KH&CN; Các nước nhập khẩu công nghệ ban đầu giờ đây bắt đầu xuất khẩu chính công nghệ của mình (công nghệ thế hệ 2) và giá của công nghệ này đã giảm đi rất nhiều so với công nghệ nguồn; Một số quốc gia bắt đầu
  • 25. 18 xuất khẩu công nghệ thế hệ 3 có giá cả giảm rất nhiều so với công nghệ thế hệ 2 và lúc này những nước như Việt Nam có thể nhập khẩu công nghệ loại này. Thứ năm, khác với các loại hàng hóa thông thường khác, hàng hóa KH&CN có thể mang lại lợi nhuận rất lớn cho người mua. Vì khi khai thác nó, người mua có thể tạo ra các sản phẩm mới có chất lượng cao, giá thành thấp, từ đó có cơ hội thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng, từ đó tăng doanh thu, gia tăng lợi nhuận. Thứ sáu, việc khai thác các sản phẩm KH&CN, nhất là các sản phẩm mới thâm nhập thị trường thường có độ rủi ro rất cao. Thứ bảy, hàng hóa KH&CN mang đặc trưng của loại hàng hóa bất cân xứng về thông tin. Người bán thường nắm rất rõ đặc điểm, chất lượng của hàng hóa, còn người mua biết rất ít về thông tin về hàng hóa mình muốn mua (ngoại trừ những công nghệ hoàn chỉnh đã được tiêu chuẩn hóa cao). Với đặc điểm này, các giao dịch mua bán có thể gặp thất bại vì chi phí giao dịch quá cao. Thứ tám, hàng hóa KH&CN thường mang tính độc quyền trong một khoảng thời gian vì nó được bảo hộ SHTT. Tương tự các hàng hóa thông thường khác, việc xác định giá của hàng hóa KH&CN dựa vào quan hệ cung - cầu. Tuy nhiên, với những đặc trưng riêng của hàng hóa KH&CN, khi xác định giá cả của loại hàng hóa này cần phải tính đến một số nhân tố sau: Thứ nhất, chi phí tạo ra sản phẩm là chi phí cá biệt của người sáng tạo. Đây là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc chứ không phải hàng loạt. Thứ hai, đối với từng giai đoạn cụ thể trong vòng đời của sản phẩm KH&CN giá cả của chúng rất khác nhau. Các sản phẩm là công nghệ nguồn trong giai đoạn bảo hộ SHTT có số lượng sản xuất ít và thường bán với giá rất cao. Thứ ba, cung hàng hóa KH&CN sẽ tăng lên khi các sản phẩm KH&CN được bảo hộ bằng SHTT. Vì kho đó, người chủ sở hữu không sợ bị “mất cắp” công nghệ khi nó được sử dụng rộng rãi. Do đó, giá cả công nghệ sẽ thấp hơn so với khi sản phẩm KH&CN không được bảo hộ SHTT. Thứ tư, cầu về sản phẩm KH&CN càng cao thì giá hàng KH&CN càng thấp.
  • 26. 19 Thứ năm, cầu về hàng hóa KH&CN phụ thuộc vào năng lực khai thác của người mua hàng hóa KH&CN. Thứ sáu, cầu về hàng hóa KH&CN xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu hiệu quả của việc ứng dụng KH&CN tăng thì giá cả của hàng hóa KH&CN sẽ tăng. Thứ bảy, thông tin về sản phẩm KH&CN trên thị trường có ảnh hưởng đến nguồn cung và cầu của sản phẩm KH&CN, do đó chúng tác động đến giá cả của hàng hóa KH&CN. 1.1.2.5. Các hoạt động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và người bán Hoạt động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và người bán chính là các dịch vụ môi giới trên thị trường KH&CN. Để có các dịch vụ này cần phải có các nhà cung cấp dịch vụ này bởi hàng hóa KH&CN có những đặc trưng mà từ đó đã làm cản trở các hành vi mua bán hàng hóa KH&CN. Cụ thể đó chính là các trở lực sau: Bất bình đẳng về thông tin hàng hóa KH&CN, trong đó người mua hiểu biết rất ít về chất lượng và giá cả của hàng hóa; Cầu về hàng hóa KH&CN phụ thuộc rất nhiều vào năng lực ứng dụng KH&CN của người mua; Người mua và người bán có thể biết rất ít thông tin liên quan đến cung - cầu hàng hóa trên thị trường KH&CN; Hợp đồng CGCN rất phức tạp mà các chủ thể tự mình hầu như không giải quyết được. Để loại bỏ các trở lực này trên thị trường KH&CN cần có những người cung cấp dịch vụ môi giới. Môi giới theo cách hiểu thông thường là người làm trung gian để cho hai bên tiếp xúc, giao thiệp với nhau [27]. Môi giới CGCN được hiểu là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng CGCN [2, Đ.3]. Theo quy định của Luật CGCN 2006 của Việt Nam thì dịch vụ hỗ trợ CGCN không chỉ có dịch vụ môi giới CGCN, mà còn có dịch vụ tư vấn CGCN, dịch vụ đánh giá công nghệ, dịch vụ định giá công nghệ, dịch vụ giám định công nghệ và dịch vụ xúc tiến CGCN. Thông qua các dịch vụ này sẽ giúp: Chi phí giao dịch trên thị trường KH&CN giảm đáng kể so với trường hợp không có các dịch vụ hỗ trợ, môi giới; Giúp các sản phẩm KH&CN được mua bán trên thị trường. Ngoài các dịch vụ nêu trên, các dịch vụ tư vấn pháp luật cũng rất quan trọng, các dịch vụ này do các tổ chức luật sư chuyên nghiệp cung cấp liên quan đến bảo hộ quyền SHTT và các hợp đồng CGCN, đặc biệt là các hợp đồng li xăng...
  • 27. 20 1.1.3. Các loại thị trƣờng khoa học và công nghệ 1.1.3.1. Chuyển giao công nghệ Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sử hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ bao gồm các hoạt động sau: Hoạt động CGCN bao gồm CGCN và dịch vụ CGCN; Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam: Là việc CGCN giữa các tổ chức cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam; Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam: Là việc tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài CGCN cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam; Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài: Là việc tổ chức, cá nhân trong lãnh thổ Việt Nam CGCN cho tổ chức cá nhân hoạt động ở nước ngoài; Dịch vụ chuyển giao công nghệ: Là hoạt động hỗ trợ, tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng CGCN; Môi giới chuyển giao công nghệ: Là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ (bên cung) và bên cần công nghệ (bên cầu) trong việc tìm kiếm đối tác ký hợp đồng CGCN; Tư vấn chuyển giao công nghệ: Là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ, đàm phán công nghệ, ký kết thực hiện hợp đồng CGCN. Luật CGCN năm 2006 đã quy định về việc cách thức lập hợp đồng, công bố các công nghệ khuyến khích, hạn chế hoặc cấm chuyển giao, đồng thời vai trò của nhà nước cũng được thể hiện một phần trong quy định xác lập hợp đồng CGCN. Ngoài ra, trong Luật cũng đã đưa ra các cơ chế hỗ trợ đối với vấn đề phát triển thị trường khoa học và công nghệ; cụ thể hoá quy định về các cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao, đổi mới công nghệ, đặc biệt là các quy định về ưu đãi đối với việc CGCN về các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn, quy định về việc thành lập quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ quốc gia, giao quyền chủ sở hữu kết quả nghiên cứu bằng ngân sách nhà nước cho tổ chức khoa học công nghệ chủ trì thực hiện nhiệm vụ đó. Trong Luật CGCN đã đưa ra quan điểm các vấn đề và cac chính sách của Nhà nước đối với hoạt động CGCN như: Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; phát triển nguồn nhân lực công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ; chương trình đổi mới công nghệ quốc gia nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hiệu quả hoạt động
  • 28. 21 CGCN; Phục vụ chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế công nghệ lạc hậu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, làm chủ công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam; Tăng cường nguồn lực công nghệ tại vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, luật CGCN qui định các ưu đãi về chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động CGCN tạo tiền đề cho việc đổi mới công nghệ. Mặt khác, Luật đã khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ sẽ được trích một phần lợi nhuận trước thuế hằng năm lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tiến hành hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. 1.1.3.2. Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) Hội chợ là những hoạt động xúc tiến thương mại quan trọng đối với mọi loại hàng hóa, với công nghệ và thiết bị công nghiệp nó đòi hỏi những nghiệp vụ đặc thù. Tại các phiên chợ, nhà cung cấp có thể trưng bày, giới thiệu trực tiếp những công nghệ, thiết bị hoàn chỉnh hoặc trưng bày những mẫu mã bằng hình ảnh mang tính triển lãm để giúp khách hàng có thể hình dung được về công nghệ. Đặc biệt quan trọng trong các phiên chợ là sự tiếp xúc trực tiếp giữa các bên. Trong những năm qua, để tạo lập và phát triển thị trường KH&CN, Bộ Khoa học và Công nghệ đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức nhiều kỳ Techmart quy mô vùng, quy mô quốc gia và quốc tế. Đây là hoạt động quan trọng trong quá trình tạo lập và phát triển thị trường khoa học và công nghệ của Việt Nam. Mục đích của Chợ công nghệ và thiết bị là tăng cường gắn kết giữa nghiên cứu, đào tạo với sản xuất, kinh doanh, xúc tiến thương mại hóa sản phẩm KH&CN; đẩy mạnh giao dịch mua bán công nghệ tiên tiến, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát huy hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội. Ngoài ra mô hình Techmart online hay còn gọi là (chợ ảo) đã được xuất hiện khá lâu tại các nước phát triển, trong những năm gần đây đã được phát triển khá nhanh ở Việt nam. Mô hình chợ này có nhiều lợi thế, không cần địa điểm, mặt bằng lớn để trưng bày sản phầm; hoạt động 24/24 giờ, có thể kết nối rộng rãi các chủ thể cả phía cung và phía cầu tham gia. Tuy nhiên, mô hình này cần phải có sự đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (phần cứng và phần mềm), đầu tư sự quản trị vận hành Techmart online chuyên nghiệp. Do
  • 29. 22 đó hiện nay chỉ có một số các tỉnh, thành phố lớn như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai mới được hình thành và duy trì phát triển. Techmart online là mô hình hoạt động phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng đến nay vẫn đang ở tình trạng tự phát ở từng địa phương, chưa có chỉ đạo và quản lý thống nhất về đầu tư phát triển và chuyên môn nghiệp vụ. 1.1.3.3. Kết nối cung cầu (Techdemo) Là hoạt động thường niên của Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN), qua 6 năm tổ chức, Chương trình kết nối cung - cầu công nghệ đã tạo ra một sân chơi lành mạnh cho các nhà nghiên cứu công nghệ, có tác động tích cực đối với các nhà nghiên cứu Việt Nam trong việc tự đổi mới, hoàn thiện mình để hội nhập. Chương trình “Trình diễn và kết nối cung - cầu công nghệ năm 2016” có gần 1.000 đại biểu tham dự, gồm 8 nội dung: Lễ khai mạc Trình diễn và kết nối - cung cầu công nghệ năm 2016; Hội thảo “Phát triển ứng dụng công nghệ cao nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp khu vực Trung du miền núi phía Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế”; Diễn đàn xúc tiến hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ năm 2016; Hội thảo quốc tế “Kết nối cung cầu công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, cơ hội hợp tác đầu tư Việt Nam - Hàn Quốc”; Giới thiệu công nghệ thiết bị sản phẩm; Hoạt động tư vấn cải tiến quy trình kỹ thuật và hoạt động kết nối tài chính... Đối với Khu trình diễn công nghệ, thiết bị, sản phẩm công nghệ gồm khoảng hơn 100 gian hàng giới thiệu công nghệ, thiết bị, sản phẩm công nghệ của các tổ chức trong nước và ngoài nước gồm: các doanh nghiệp; viện nghiên cứu, trường đại học; tổ chức KH&CN tiềm năng; nhà khoa học, nhà sáng chế không chuyên; nhóm nghiên cứu tiềm năng; trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành nghề; các tổ chức, Doanh nghiệp nước ngoài có nguồn cung công nghệ (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Sec, Mỹ...). Ngoài ra, các đại biểu cũng sẽ được thăm quan một số mô hình về ứng dụng, chuyển giao công nghệ của tỉnh Thái Nguyên. 1.1.3.4. Ngày hội khởi nghiệp (Techfest) Đây là một trong những sự kiện thường niên lớn nhất dành cho cộng đồng khởi nghiệp do Bộ KH&CN tổ chức. Ngoài hoạt động triển lãm, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu của các doanh nghiệp khởi nghiệp tiềm năng, điểm nhấn của Techfest là có sự kết nối đầu tư giữa 100 nhà đầu tư, quỹ đầu tư trong nước, quốc tế với 100 doanh nghiệp
  • 30. 23 khởi nghiệp start up. Mục đích của Techfest chính là trở thành một sân chơi cho tất cả tổ chức, cá nhân đam mê công nghệ. Đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp, đây là cơ hội để được gặp gỡ với các nhà đầu tư, các quỹ đầu tư một cách trực tiếp. Techfest cũng là nơi các nhóm khởi nghiệp có thể học hỏi kinh nghiệm, nghe tư vấn từ những chuyên gia hỗ trợ khởi nghiệp nổi tiếng trên thế giới; nơi các doanh nghiệp công nghệ chia s về xu hướng công nghệ nổi bật trong năm, thông qua những buổi toạ đàm như: “Kinh nghiệm xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp ở khu vực châu Á, châu Âu” hay “Xu hướng công nghệ trong khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở các lĩnh vực giáo dục, nông nghiệp, ngân hàng, thương mại điện tử”. Bộ KH&CN kỳ vọng, hoạt động Techfest sẽ góp phần phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. 1.1.3.5. Sàn giao dịch công nghệ Về phát triển thị trường KH&CN, theo nghị quyết số 20 của Đảng đã chỉ rõ một trong những giải pháp quan trọng là “Đầu tư xây dựng các Sàn giao dịch công nghệ Quốc gia” tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP.HCM liên thông với hệ thống trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố, kết nối với Sàn GDCN khu vực và thế giới; trong đó phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ kỹ thuật KH&CN, môi giới chuyển giao công nghệ, tư vấn đánh giá và định giá công nghệ. Với mục tiêu trên, năm 2014 Bộ KH&CN đã giao cho Cục Công tác phía Nam và Sở KH&CN TP.HCM thực hiện nhiệm vụ: “Hợp tác nghiên cứu với Sàn giao dịch Công nghệ Thượng Hải để xây dựng Sàn giao dịch Công nghệ Quốc gia tại TP. HCM”. Đây là Sàn giao dịch Công nghệ Quốc gia đầu tiên. Về mô hình khu cơ bản đã nghiên cứu hoàn thành ở giai đoạn 1; Hạ tầng đã được xây dựng xong với diện tích trên 1.000m2 sàn tọa lạc tại địa chỉ 1196 đường 3/2 quận 11, TP. HCM. Dự kiến, Sàn giao dịch công nghệ Quốc gia sẽ đi vào hoạt động vào năm 2018. 1.1.4. Phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ Phát triển thị trường KH&CN là phát triển cung, cầu đối với sản phẩm khoa học và công nghệ bởi vì: Phát triển thị trường KH&CN chính là việc làm tăng cung và tăng cầu trên thị trường KH&CN. Thông qua công cụ chính sách của mình, chẳng hạn các chính sách ưu đãi về thuế, hoặc chính sách hỗ trợ về tài chính đối với các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng
  • 31. 24 công nghệ, Nhà nước có thể tác động mạnh đến cung, cầu hàng hóa KH&CN trên thị trường. Theo đó, Nhà nước có thể ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, hoặc chính Nhà nước chi ngân sách để mua công nghệ nhằm phục vụ cho các dự án đầu tư công của mình, điều này làm tăng cầu trên thị trường KH&CN. Từ việc tăng cầu sẽ kích thích việc tăng cung hàng hóa KH&CN theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Để hỗ trợ nhằm đẩy mạnh việc tăng cung, Nhà nước có thể ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực KH&CN tăng cường cung ứng sản phẩm KH&CN ra thị trường. Thông qua việc đầu tư vào hoạt động nghiên cứu cơ bản, Nhà nước đã tạo điều kiện và tiền đề cho các chủ thể khác đầu tư vào hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ. Thông thường, đối với những ngành công nghệ mới phải gánh chịu rủi ro rất lớn, để giải quyết vấn đề này, Nhà nước có thể là chủ thể đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ trước khi nó được đưa ra thị trường, hoặc Nhà nước cùng chia s hoặc gánh chịu rủi ro đối với các doanh nghiệp đầu tiên ứng dụng công nghệ này. Nhà nước cũng là chủ thể đặc biệt quan trọng trong việc tạo lập và hỗ trợ cho quá trình vận hành của các công viên khoa học, nơi cung cấp các điều kiện và môi trường lý tưởng cho hoạt động sáng tạo và nghiên cứu, phát triển KH&CN. Để thị trường KH&CN có thể vận hành và phát triển một cách ổn định cần có các quy định của pháp luật liên quan đến: (i) Quyền SHTT; (ii) Chống độc quyền và hành vi cạnh tranh không lành mạnh xuất phát từ quyền SHTT; (iii) Chuyển giao công nghệ. Trong bối cảnh thị trường là không hoàn hảo, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam, Nhà nước không chỉ phải xây dựng hệ thống pháp luật, mà còn phải tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật nhằm tạo lập và thúc đẩy sự phát triển của thị trường KH&CN. Trên thị trường KH&CN, Nhà nước cần phải: (i) Bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể sáng tạo, nhưng đồng thời phải hạn chế được hành vi lạm dụng vị trí độc quyền để chống cạnh tranh trên thị trường; (ii) Khuyến khích hoạt động CGCN từ nước ngoài, nhưng ngăn cản việc nhập khẩu các công nghệ “lỗi thời”, tránh biến quốc gia thành “bãi rác công nghệ”. Tính 02 mặt của quyền SHTT đã khiến cho bên cạnh pháp luật về SHTT, các quốc gia phải xây dựng và tổ chức thực thi pháp luật về cạnh tranh. Đây là 02 hoạt động phải được tiến hành đồng thời với nhau nhằm đảm bảo cho xã hội không bị tổn thất phúc lợi cho
  • 32. 25 hành vi độc quyền gây ra, nhưng cũng không triệt tiêu động lực sáng tạo của các chủ thể trong xã hội. Rõ ràng để thực hiện điều này là không dễ dàng, nhưng chúng cần sự nỗ lực thường xuyên và liên tục từ phía Nhà nước. Bên cạnh việc thiết lập quy tắc vận hành cho thị trường KH&CN, Nhà nước cũng phải đóng vai trò chính, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển trong việc khai sinh ra các tổ chức giao dịch thị trường. Cần lưu ý rằng, hoạt động môi giới trên thị trường KH&CN đòi hỏi tính chuyên nghiệp rất cao, trong một thời gian ngắn khu vực tư nhân hầu như không thể đáp ứng được yêu cầu này. Chỉ Nhà nước, với vị trí, vai trò và tiềm lực của mình mới có thể đứng ra khởi xướng việc xây dựng các tổ chức đóng vai trò trung gian môi giới, tư vấn cho các chủ thể khác khi tham gia thị trường KH&CN. 1.2. Chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ 1.2.1. Khái niệm Về khái niệm chính sách, hiện có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dưới góc độ của khoa học quản lý thì chính sách có thể được hiểu là những hành vi ứng xử của chủ thể quản lý với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động và phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định [21]. Hoặc chính sách cũng có thể được hiểu là quan điểm, tư tưởng phát triển, những mục tiêu tổng quát, các giải pháp và công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định của hệ thống theo định hướng mục tiêu tổng thể [21]. Như vậy, chủ thể ban hành chính sách nói chung là rất rộng, đó có thể là Nhà nước và cũng có thể là các chủ thể không phải Nhà nước. Hiện nay, trong khoa học quản lý có sự phân biệt giữa chính sách công (do Nhà nước ban hành) và chính sách tư (không do Nhà nước ban hành). Phù hợp với đối tượng nghiên cứu của luận văn, chúng tôi chỉ tìm hiểu về khái niệm chính sách công. Về cơ bản, chính sách công là một công cụ quan trọng trong hoạt động QLNN. Thông qua việc ban hành chính sách và thực hiện chính sách, những mục tiêu do Nhà nước đặt ra có thể trở thành hiện thực. Chính sách công được hiểu là những định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ để thực hiện những lợi ích chung của đời sống cộng đồng [18]. Hoặc chính sách công cũng có thể được hiểu là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định
  • 33. 26 hướng chung [17]. Như vậy, có thể hiểu chính sách công là chính sách do Nhà nước ban hành, là những hành động ứng xử của Nhà nước đối với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng và được thực thi chủ yếu thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm thúc đẩy hoặc điều chỉnh xã hội phát triển theo những định hướng hoặc mục tiêu mong muốn của Nhà nước. Khái niệm phát triển, theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt, phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp [27]. Như vậy, phát triển là một khái niệm có ngoại diện rộng, nó chỉ bất cứ sự tăng trưởng nào về số lượng của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, phát triển không chỉ đơn thuần là sự tăng lên về số lượng. Thay vào đó, bên cạnh sự tăng lên về số lượng là sự nâng cao về chất lượng của sự vật, hiện tượng. Do đó, bên cạnh khái niệm phát triển, còn xuất hiện khái niệm phát triển bền vững. Theo đó, phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự phát triển trong tương lai xa. Trên cơ sở cách hiểu về 03 khái niệm có liên quan có thể hiểu chính sách phát triển thị trường KH&CN là: Chính sách do các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ban hành nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ của hoạt động KH&CN nhằm làm cho các hoạt động này tăng lên về số lượng và nâng cao về chất lượng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. 1.2.2. Cơ sở pháp lý Văn kiện Đại hội XI của Đảng (năm 2011) đã khẳng định phát triển thị trường KH&CN là một phần không thể thiếu trong thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Trung ương 6, khóa XI (năm 2012) cũng vạch ra những quan điểm, đường lối và tầm nhìn dài hạn về phát triển thị trường KH&CN, coi đây là một trong những giải pháp quan trọng nhất thúc đẩy phát triển KH&CN đất nước. Trên cơ sở các quan điểm của Đảng, môi trường chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển thị trường KH&CN cũng đã có những đổi mới mạnh mẽ. Luật KH&CN năm 2013 ra đời, thay thế cho đạo luật năm 2000, cùng hệ thống đồng bộ các văn bản dưới Luật liên quan đến phát triển thị trường KH&CN sớm được ban hành đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho nhiệm vụ trên. Có thể kể đến các văn bản pháp luật đã được ban hành sau đây:
  • 34. 27 - Luật CGCN năm 2006 qui định về hoạt động CGCN tại Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài, từ nước ngoài vào Việt Nam; - Luật KH&CN năm 2013 đã cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển thị trường KH&CN thành các chế định pháp luật để triển khai thi hành trong thực tiễn; - Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; - Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020; - Quyết định 2075/QĐ-TTg ngày 8/11/2013 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020; - Quyết định số 844/2016/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025; - Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KH&CN. - Thông tư số 15/2014/TT-BKHCNngày 13/6/2014 quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả NCKH và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. - Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/ 2014 quy định về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường - Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC quy định việc định giá kết quả NCKH và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước. - Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước; - Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN qui định về quản lý chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020; - Thông tư liên tịch số 59/2015/TTLT/BKHCN-BTC hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020.
  • 35. 28 Ngoài ra, một số luật và các đề án có liên quan ảnh hưởng không nhỏ đến các chính sách phát triển thị trường KH&CN như: Luật Đầu tư; Luật Doanh nghiệp; Luật quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đề án phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN của một số địa phương. Tại Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua Lãnh đạo Thành phố đã rất quan tâm đến thị trường quan trọng này, cụ thể đã ban hành các quyết định liên quan đến phát triển thị trường KH&CN như: - Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về Phát triển Khoa học và Công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện thị trường định hướng XHCN và hội nhập Quốc tế. - Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND Thành phố về kế hoạc chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - Văn hóa – Xã hội, ngân sách thành phố năm 2016. - Quyết định số 1519/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND thành phố về phê duyệt Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Quyết định số 2954/QĐ-UBND ngày 7/6/2016 của UBND thành phố về phê duyệt “Chương trình thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2020”. 1.2.3. Nội dung chính sách Từ những cơ sở pháp lý nêu trên, căn cứ vào định hướng chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020 với quan điểm phát triển như sau: Một là, khẳng định thị trường KH&CN là một bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, có vai trò thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực KH&CN Quốc gia phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Hai là, Thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường KH&CN; tập trung phát triểnđồng bộ hệ thống hạ tầng, nguồn lực và các thiết chế trung gian của thị trường KH&CN nhằm nâng cao hiệu
  • 36. 29 quả ứng dụng, chuyển giao công nghệ; thúc đẩy quan hệ cung cầu đối với sản phẩm và dịch vụ KH&CN. Ba là, đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy vai trò chủ thể trung tâm của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp KH&CN. Chính vì những mục tiêu nêu trên, về chính sách phát triển thị trường KH&CN có thể được khái quát thành các nội dung cơ bản sau đây: Thứ nhất, xây dựng cơ chế chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ được hiểu là tất cả các sản phẩm của hoạt động trí tuệ: các ý tưởng, các tác phẩm sáng tạo, các công trình khoa học, các sáng chế,… phần mềm máy tính… Tài sản trí tuệ là một dạng tài sản vô hình. Như vậy, để chuyển hóa những tài sản vô hình này thanh hữu hình việc định giá những tài sản này là hết sức cần thiết. Mặt khác, việc xây dựng cơ chế chuyển nhượng, góp vốn bằng tài sản trí tuệ chính là làm tăng nguồn cung cho thị trường khoa học và công nghệ. Thứ hai, đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại Hà Nội, TP. HCM và Đà Nẵng với mạng lưới tổ chức dịch vị KH&CN đi kèm. Nhiệm vụ chính của Sàn giao dịch công nghệ là tổ chức, môi giới chuyển giao công nghệ, tài sản trí tuệ; đề xuất, xây dựng các chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ; hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về chuyển giao công nghệ. Đối tác của Sàn giao dịch công nghệ là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, trường đại học, viện nghiên cứu, vườn ươm công nghệ, các tổ chức dịch vụ tài chính… quỹ phát triển KH&CN trong và ngoài nước. Đây cũng là nơi mà các tổ chức, cá nhân có công nghệ, thiêt bị ký gửi, chào bán. Bên bán công nghệ, thông qua Sàn sẽ được hỗ trợ để hoàn thiện cho cả gia đoạn trước và sau khi chuyển giao; Bên mua công nghệ thông qua Sàn, sẽ tìm kiếm được công nghệ phù hợp, có chất lượng tốt và sẽ được các chuyên gia tư vấn để được hưởng những chính sách ưu đãi của nhà nước về đầu tư đổi mới công nghệ. Đây là một trong những chính sách cự kỳ quan trong trong chuỗi phát triển của thị trường Khoa học và công nghệ.
  • 37. 30 Thứ ba, hỗ trợ thành lập các tổ chức định giá công nghệ, xuất nhập khẩu công nghệ, tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu; khuyến khích, hỗ trợ phát triển tổ chức thuộc khu vực tư nhân thực hiện dịch vụ kỹ thuật, môi giới, tư vấn, đánh giá, định giá, giám định công nghệ. Việc định giá công nghệ được xem là yếu tố quan trọng để khai thác, thương mại hóa và chuyển giao công nghệ. Việc xác định và định giá được công nghệ là căn cứ quan trọng cho cả bên giao công nghệ (Bên giao: có thể là cơ quan quản lý nhà nước sở hữu công nghệ; các viện nghiên cứu, trường đại học; doanh nghiệp hay cá nhân) lẫn bên nhận công nghệ. Tuy nhiên, cho đến nay thực hiện các quy định hiện hành cho việc định giá công nghệ còn nhiều khó khăn trong thực tế như sau: Một là, hoạt động định giá nói chung, trong đó có định giá công nghệ phải tuân thủ các quy định của Luật giá, tại điều 21 khoản 2 quy định: a) Bộ Tài chính quy đinh phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ; b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn phương pháp định giá đối với hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền của mình. Như vậy, đối với hàng hóa KH&CN thuộc thẩm quyền của Bộ KH&CN hướng dẫn và quy định. Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC đã tạo hành lang pháp lý cho việc đánh giá công nghệ, định giá công nghệ và môi giới chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, hiện nay chuyên gia đánh giá công nghệ định giá công nghệ còn rất hạn chế. Hai là, hiện tại các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ định giá theo Luật giá đều đăng ký định giá công nghệ, tuy nhiên trong thực tế, hầu hết các tổ chức này đều chưa thực hiện các dịch vụ định giá công nghệ. Ba là, về phía Bộ Khoa học có một số đơn vị như Viện Đánh giá khoa học và định giá công nghệ và Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ đã đưa định giá công nghệ vào điều lệ hoạt động, nhưng dịch vụ này hiện vẫn chưa được triển khai mà mới dừng lại ở nghiên cứu và định giá thí điểm. Vì vậy, cần có những chính sách để phát triển các tổ chức định giá công nghệ là hếst sức cần thiết. Thứ tư, xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN; Khuyến khích hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và hoạt động tại các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp CNC.
  • 38. 31 Ươm tạo doanh nghiệp, công nghệ là nơi giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp dựa trên các kết quả nghiên cứu công nghệ. Tại Việt Nam, hoạt động này đang hình thành và có những kết quả bước đầu. Hệ thống các chính sách cũng đang dần được hoàn thiện. Hiện đã có khoảng 50 cơ sở ươm tạo tập trung tại một số trường Đại học tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hầu hết các vườn ươm đang trong giai đọan đầu phát triển với thời gian hoạt động từ 1 -5 năm, hiện còn khá nhiều vấn đề cần phải giải quyết từ phía cơ chế chính sách của nhà nước cũng như cách thức hoạt động của các vườn ươm để tạo thu hút thực sự đối với các doanh nghiệp KH&CN. Thứ năm, hình thành một số tổ chức công ích cung cấp tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; cho người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài đầu tư thành lập các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN tại Việt Nam. Hiện nay, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 về điểu kiện thành lập các tổ chức trung gian. Như vậy có thể nói hoạt động dịch vụ công đã được nhà nước quan tâm, hành lang pháp lý và quản lý đã có, nhưng cho đến nay, trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh vẫn chưa có tổ chức nào được thành lập. Rõ ràng là chính sách để phát triển các tổ chức này vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn. Thứ sáu, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KH&CN đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ; tăng nhanh số lượng tài sản trí tuệ được đăng ký bảo hộ; khai thác có hiệu quả nguồn tài sản trí tuệ. Ngày 14 tháng 06 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1062/QĐ- TTg phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 – 2020. Tuy nhiên, hiện nay cả nước có nhiều sản phẩm là đặc sản của các vùng miền được bảo hộ chỉ dẫn địa lý nhưng không phải nơi nào cũng biết khai thác hết các giá trị từ việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý mang lại. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều địa phương chưa xây dựng được tổ chức tập thể mạnh, chưa phát triển được các kênh thương mại ổn định và có biện pháp bảo vệ hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ của mình. Công tác tuyên truyền, quảng bá,…còn chưa được triển khai rộng rãi. Do đó chưa thực sự khai thác hết các giá trị từ việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý mang lại. Để tài sản trí tuệ địa phương được phát triển theo hướng bền vững, các địa phương cần có chính sách, kế hoạch rõ ràng về vấn đề này. Chính quyền các cấp cần quan tâm, tạo