SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI XÍ NGHIỆP 9 - CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 319
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ DUNG
MÃ SINH VIÊN : A22178
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI XÍ NGHIỆP 9 - CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 319
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Dung
Mã sinh viên : A22178
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới giáo viên hướng dẫn của em – ThS. Chu Thị Thu Thủy. Cô chính là người
đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng
Long, những người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể
hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người
bạn của em đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là tự do bản thân thực hiên có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chéo các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thị Dung
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP................................................................... 1
1.1. Chi phí sản xuất.....................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................1
1.1.2. Phân loại..............................................................................................................1
1.1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế: .......................................................................1
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích công dụng:.................................................................2
1.1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc,
lao vụ:..............................................................................................................................3
1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí:....................................................4
1.2. Quản lý chi phí sản xuất .......................................................................................5
1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất....................................................................5
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất......................................................................5
1.2.2.1. Ước tính chi phí sản xuất: .................................................................................5
1.2.2.2. Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận ........................................................8
1.2.2.3. Xác định ngân sách..........................................................................................20
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp..............22
1.2.3.1. Mức giảm sản xuất dư thừa.............................................................................22
1.2.3.2. Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm ..................................................................24
1.2.3.3. Dự trữ tồn kho..................................................................................................25
1.2.3.4. Thời gian sản xuất:...........................................................................................26
1.2.3.5. Mức giảm giá thành..........................................................................................27
1.2.3.6. Một số chỉ tiêu khác.........................................................................................27
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi phí sản xuất.......................................28
1.3.1. Nhân tố khách quan..........................................................................................28
1.3.2. Nhân tố chủ quan..............................................................................................28
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ
NGHIỆP 9 ..........................................................................................................30
2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp 9 .................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp..........................................30
2.1.1.1...Giới thiệu một vài nét về doanh nghiệp...........................................................30
2.1.1.2...Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp...........................................................................31
2.1.2.1...Sơ đồ cơ cấu tổ chức........................................................................................31
2.1.2.2...Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận..........................................................32
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh và quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh..........33
2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp............................................................33
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ................33
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 9 các năm 2012, năm 2013 và
năm 2014.......................................................................................................................35
2.1.4.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận các năm 2012, năm 2013 và năm
2014 của Xí nghiệp 9.....................................................................................................35
2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2013 và năm 2014 của Xí nghiệp 9.......37
2.2. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9........................................38
2.2.1. Phân tích thực trạng biến động chi phí sản xuất.............................................38
2.2.1.1. Về chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:...............................................................39
2.2.1.2. Về chi phí nhân công trực tiếp..........................................................................43
2.2.1.3. Về chi phí máy thi công ...................................................................................47
2.2.1.4. Về chi phí sản xuất chung................................................................................50
2.2.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận ......................................................53
2.2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn ...................................................................................56
2.2.2.2...Phân tích độ nhạy ............................................................................................57
2.2.3. Phân tích kết cấu chi phí sản xuất ...................................................................59
2.2.3.1. Kết cấu chi phí sản xuất khi phân loại chi phí theo mục đích công dụng ........59
2.2.3.2. Kết cấu chi phí sản xuất khi phân loại chi phí thành biến phí và định phí .....60
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 ........................64
2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất ...........................64
2.2.5.1. Mức giảm sản xuất dư thừa.............................................................................64
2.2.5.2. Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm ..................................................................66
Thang Long University Library
2.2.5.3. Dự trữ tồn kho..................................................................................................66
2.2.5.4. Một số chỉ tiêu khác.........................................................................................66
2.2.5.5. Mức giảm giá thành.........................................................................................67
2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi phí sản xuất......................................68
2.2.6.1. Nhân tố khách quan:........................................................................................68
2.2.6.2. Nhân tố chủ quan: ...........................................................................................68
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9.......................................................................70
3.1. Đánh giá chung về tình hình quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 ..........70
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9.......71
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý chi phí sản xuất................................71
3.2.2. Hoàn thiện nội dung quản lý chi phí sản xuất ................................................73
3.2.3. Giải pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................73
3.2.4. Giải pháp quản lý chi phí nhân công trực tiếp ................................................75
3.2.5. Giải pháp quản lý chi phí máy thi công............................................................76
3.2.6. Giải pháp quản lý chi phí sản xuất chung .......................................................76
3.3. Những hiệu quả dự kiến .....................................................................................77
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................81
4.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ...............................................................................81
4.2. Kiến nghị ..............................................................................................................81
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
SXKD Sản xuất kinh doanh
CPSX Chi phí sản xuất
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
XN Xí nghiệp
GTTL Giao thông thủy lợi
VND
SDĐP
MTC
Việt Nam đồng
Số dư đảm phí
Máy thi công
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2012 – 2014)................35
Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn (2012 – 2014) .............................................37
Bảng 2.3. Tình hình biến động CPSX của Xí nghiệp giai đoạn 2012-2014 .................39
Bảng 2.4. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( 2012 – 2014) ..........................40
Bảng 2.5. Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................................42
Bảng 2.6. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (2012 – 2014) ...................................44
Bảng 2.7. Các biến động của chi phí nhân công trực tiếp.............................................46
Bảng 2.8. Tổng hợp chi phí máy thi công (2012 – 2014) .............................................47
Bảng 2.9. Tổng hợp chi phí sản xuất chung (2012 – 2014) ..........................................51
Bảng 2.10. Biến động chi phí sản xuất chung ...............................................................52
Bảng 2.11. Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích CVP .........................................................54
Bảng 2.12. Kết cấu chi phí sản xuất của Xí nghiệp qua ba năm (2012 – 2014) ...........59
Bảng 2.13. Kết cấu chi phí sản xuất giai đoạn 2012 – 2014 .........................................61
Bảng 2.14. Bảng phân tích ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến lợi nhuận ....................62
Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất.......................................65
Bảng 2.16. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành .......................................................67
Bảng 3.1. Kết quả SXKD kế hoạch 2015 trước khi thực hiện giải pháp ......................78
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp CPSX đơn vị kế hoạch 2015 ................................................79
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá quản lý CPSX kế hoạch 2015.............80
Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất ........................21
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 9 ...................................................................31
Sơ đồ 2.2. Quy trình SXKD chung................................................................................34
Sơ đồ 3.1. Quy trình quản lý chi phí sản xuất ...............................................................71
Đồ thị 1.1. Đường biểu diễn của định phí ...................................................................... 3
Đồ thị 1.2. Đường biểu diễn của biến phí tỷ lệ (trái) và cấp bậc (phải)..........................4
Đồ thị 1.3. Đồ thị chi phí - sản lượng - lợi nhuận .........................................................13
Đồ thị 1.4. Đồ thị sản lượng – lợi nhuận.......................................................................13
Đồ thị 1.5. Đồ thị mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động...............18
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường ở nước ta đang có những bước
phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng vì thế cũng phát triển nhanh chóng
làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối
lượng công việc ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu tư vào
xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả
tránh trình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp
trải qua trong thời gian dài và nhiều giai đoạn khác nhau. Để làm được điều đó, điều
đầu tiên cũng như quan trọng nhất là phải quản lý tốt chi phí sản xuất.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian
học tập ở trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp 9 – Chi nhánh Tổng
công ty 319 – Bộ Quốc Phòng, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Quản lý chi phí
sản xuất tại Xí nghiệp 9 – Chi nhánh Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng”. Nội dung
Khóa luận được chia làm bốn chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9
Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại xí
nghiệp 9
Chương IV: Kết luận và kiến nghị
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu…, hao mòn (khấu hao) máy móc thiết bị, trả lương… Đó là các chi phí
doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về chi phí trên những góc nhìn khác nhau, quan
điểm khác nhau. Hanson & Mowen định nghĩa: “Chi phí là sự hao phí vật phẩm hoặc
dịch vụ liên quan đến việc tạo ra kết quả và đánh giá được” [7, pg.69]. Trong từ điển
kinh tế có định nghĩa: “Mọi sự tiêu phí tính bằng tiền của một doanh nghiệp được gọi
là chi phí”. Theo kế toán tài chính, cụ thể là trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01
(VAS 01) – Chuẩn mực chung, chi phí được định nghĩa tương đối rõ ràng: “Chi phí:
Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở
hữu” [1]. Theo quan điểm kế toán quản trị, “chi phí là giá trị của một nguồn lực bị tiêu
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào
đó” [2, tr.36]. Nhìn chung chi phí là sự hao phí được thể hiện bằng tiền trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Từ đó, có thể hiểu như sau: “Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải tiêu dùng để
sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định; các chi phí này phát sinh có tính chất
thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm” [4, tr.86].
1.1.2. Phân loại
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán
được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra
và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất
được phân thành các loại như sau:
Phân loại theo nội dung kinh tế:1.1.2.1.
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung
kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này không
2
phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục đích của cách
phân loại này để biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào, số
lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ... mà doanh nghiệp
đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất.
Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, các khoản phụ
cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của công trình, viên chức trong
doanh nghiệp theo tỷ lệ lần lượt là 18%, 3%, 1%, 2%).
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các
tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, tiền trả hoa hồng đại lý, uỷ
thác và môi giới xuất - nhập khẩu, quảng cáo... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên như chi phí tiếp
khách, hội họp, hội nghị.
Tùy theo yêu cầu quản lý, các chi phí có thể được phân loại chi tiết hơn như chi
phí vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí năng lượng...
Phân loại theo mục đích công dụng:1.1.2.2.
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất và
phương pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích giá thành theo
khoản mục chi phí. Mục đích của cách phân loại này để tìm ra nguyên nhân làm thay
đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật liệu
sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các
khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp lương, tiền
ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được tính vào khoản mục này.
Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử
dụng máy để xây dựng hoặc lắp đặt công trình, bao gồm: chi phí về vật liệu trong máy
thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy (chỉ có tiền lao động chính không bao gồm
Thang Long University Library
3
tiền lương phụ và các khoản trích theo lương), chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các khoản chi phí máy thi công khác.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất
ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như: chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất (lương
chính, lương phụ và các khoản tính theo lương); chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật
liệu dùng để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ.. ở đội
xây lắp; chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất; chi
phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý
ở đội xây lắp; các chi phí bằng tiền khác…
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc,1.1.2.3.
lao vụ:
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt đông, chi phí được
chia thành:
Chi phí cố định (định phí) là các khoản chi phí thường không thay đổi trong
phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt
động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động.
Chi phí
0 Mức hoạt động
Đồ thị 1.1. Đường biểu diễn của định phí
Chi phí biến đổi (biến phí – Variable costs) là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận
với số lượng sản phẩm sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy… thuộc chi phí biến đổi. Dù sản lượng sản phẩm sản xuất
thay đổi nhưng chi phí biến đổi cho một sản phẩm vẫn mang tính ổn định. Biến phí chỉ
phát sinh khi có hoạt động, khi khối lượng hoạt động bằng 0, biến phí cũng bằng bằng
0. Xét về tính chất tác động, biến phí được chia làm hai loại: biến phí tỷ lệ và biến phí
cấp bậc.
Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng của nó biến động tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến động của mức hoạt động căn cứ, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy…
Biến phí cấp bậc (biến phí bậc thang): là loại biến phí mà tổng của nó chỉ biến
động khi mức hoạt động biến động nhiều và rõ ràng. Biến phí cấp bậc không đổi khi
4
mức hoạt động căn cứ thay đổi ít. Biến phí bậc thang bao gồm chi phí nhân công gián
tiếp, chi phí bảo trì máy móc…
Chiến lược của nhà quản trị khi ứng phó với biến phí bậc thang là phải nắm
được toàn bộ khả năng cung ứng của từng bậc, để tránh khuynh hướng huy động quá
nhiều so với nhu cầu vì điều này sẽ gây lãng phí khi nhu cầu sau đó lại giảm đi.
Chi phí Chi phí
Mức hoạt động Mức hoạt động
Đồ thị 1.2. Đường biểu diễn của biến phí tỷ lệ (trái) và cấp bậc (phải)
Chi phí hỗn hợp
Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai trò quan
trọng trong phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc kinh doanh của nhà quản trị
doanh nghiệp.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí:1.1.2.4.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản
phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn
có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đó.
Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc
lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối
tượng bằng cách phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, trường hợp
có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn
tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng
đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì
vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức
Thang Long University Library
5
phân bổ chi phí nếu muốn có thông tin chuẩn mực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng
loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động doanh nghiệp.
Ngoài các cách phân loại chi phí trên, người ta còn phân loại chi phí sản xuất
theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là tuỳ
thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu quản lý.
1.2. Quản lý chi phí sản xuất
1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất
Theo các thuyết về quản trị hiện đại, “quản trị là quá trình làm việc với và thông
qua người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến
động” [5, tr.8]. Hoạt động quản trị trong doanh nghiệp được tiến hành trên tất cả các
lĩnh vực hoạt động SXKD của doanh nghiệp như quản trij nhân sự, quản trị sản xuất,
quản trị tài chính…Trong đó, quản trị chi phí là hoạt động quản trị trong lĩnh vực tài
chính, “là phân tích các thông tin cần thiết cho công việc quản trị. Các thông tin này
bao gồm các thông tin tài chính (chi phí và doanh thu) lẫn các thông tin phí tài chính
(năng suất, chất lượng và các yếu tố khác của doanh nghiệp)” [6, tr.194]. Theo từ điển
bách khoa toàn thư Techopedia, “quản trị chi phí là quá trình thu thập, phân tích,
đánh giá và báo cáo về chi phí phục vụ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí”.
Từ đó, có thể hiểu một cách đơn giản, quản lý chi phí sản xuất là tổng hợp, phân
tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng chi phí sản xuất, từ đó đưa ra những quyết
định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn cho doanh nghiệp. Quản lý chi phí là
công cụ chủ yếu cung cấp các thông tin kinh tế bên trong doanh nghiệp cho bộ máy
quản lý doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý chi phí là thành phần
không thể thiếu và tất yếu của doanh nghiệp. Nếu chi phí không hợp lý, không đúng
với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất
Ước tính chi phí sản xuất:1.2.2.1.
Ước tính chi phí sản xuất là xác định chính xác mối quan hệ giữa một đối tượng
nhận chi phí và các tác nhân tạo chi phí của nó nhằm mục đích dự báo chi phí.
Để ước tính chính xác chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần thực hiện 5 bước cơ
bản như sau:
Bƣớc 1: là xác định đối tượng nhận chi phí được ước tính. Ở bước này, các nhà
quản trị chi phí phải thận trọng trong việc xác định đối tượng nhận chi phí. Đó là sản
phẩm, dịch vụ, nhưng cũng có thể là khách hàng, doanh nghiệp khác hoặc thậm chí là
nhà nước.
6
Bƣớc 2: Xác định các tác nhân tạo chi phí. Các tác nhân tạo chi phí là những
nhân tố được sử dụng để ước tính. Tác nhân thường được chọn là số giờ máy, số giờ
lao động trực tiếp, chi phí lao động. Trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động,
tác nhân thích hợp thường là số giờ lao động hay các chi phí liên quan đến lao động.
Ngược lại, trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều máy móc, thiết bị thì số giờ máy lại
thích hợp hơn. Ngoại trừ phương pháp ước lượng trực tiếp thì đối với các phương
pháp còn lại, đây là một bước vô cùng quan trọng và khổng thể thiếu khi ước tính.
Bƣớc 3: Thu thập dữ liệu với yêu cầu: thích hợp - có cùng cơ sở dữ liệu với bộ
phận kế toán và chính xác - phải bảo đảm để việc ước tính đạt mức chính xác. Độ
chính xác của dữ liệu tùy thuộc vào nguồn cung cấp, thường thì dữ liệu ngay trong nội
bộ doanh nghiệp có độ tin cậy cao nhất. Để ước tính chi phí sản xuất, các dữ liệu cần
thiết có thể lấy từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tổng hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm…
Bƣớc 4: Lựa chọn phương pháp ước tính
Có 4 phương pháp được sử dụng để ước tính chi phí, đó là: phân loại chi phí, ước
lượng trực tiếp, phương pháp cao – thấp, và phân tích hồi quy.
Bƣớc 5: Đánh giá mức chính xác của chi phí ước tính
Đây là bước xem xét khả năng sai sót đối với chi phí được ước tính. Việc ước
tính sẽ đạt độ chính xác cao nếu các bước trước đó được chuẩn bị tốt.
1.2.2.1.1. Một số phương pháp ước tính chi phí sản xuất:
Có 4 phương pháp được sử dụng để ước tính chi phí, đó là: phân loại chi phí, ước
lượng trực tiếp, phương pháp cao – thấp, và phân tích hồi quy.
a) Phƣơng pháp phân loại chi phí:
Phương pháp này yêu cầu phải phân loại chi phí thuộc dạng định phí hay biến
phí. Tổng chi phí ước tính là tổng chung của định phí và biến phí đó. Phương pháp này
đơn giản, dễ làm nhưng mang tính chủ quan khi phân loại.
b) Phƣơng pháp ƣớc lƣợng trực tiếp:
Theo phương pháp này, các nhà quản trị chi phí phải xem xét dữ liệu của những
năm trước dưới dạng số liệu hay biểu đồ, từ đó ước tính mức chi phí. Phương pháp này
có ưu điểm là nhanh, dễ thực hiện. Tuy nhiên, có hạn chế là nếu kích thước dữ liệu
tương đối nhỏ thì sẽ khó thấy được xu hướng sắp tới của chi phí, do đó có thể làm sai
lệch kết quả ước tính.
Để thực hiện được phương pháp này, ta sử dụng phân tích xu hướng hay dự báo
trong Microsoft Excel theo một trong ba cách sau:
Cách 1: Dùng phương trình trên đồ thị.
Thang Long University Library
7
Ở cách này, doanh nghiệp cần thiết lập đồ thị có đường xu hướng (Trendline)
với dữ liệu về chi phí theo các mốc thời gian. Nhìn vào biểu đồ doanh nghiệp có thể
thấy được giá trị ước tính cho chi phí ở kỳ tiếp theo. Để biết được chính xác kết quả,
doanh nghiệp cần tính toán dựa trên phương trình thể hiện xu hướng với giá trị R-
squared (R2
). Giá trị R2
càng gần đến 1, thì đường dự báo càng khớp với dữ liệu.
Cách 2: Dùng hàm FORECAST để dự báo
Chi tiết hàm FORECAST(x, known_y’s, known_x’s)
Trong đó: x là thời điểm cần dự báo
known_y’s là chi phí của các kỳ trước kỳ cần dự báo
known_x’s là các kỳ trước kỳ cần dự báo
Cách 3: Sử dụng hàm TREND để tính toán chi phí trong tương lai
Chi tiết hàm {TREND(known_y’s, known_x’s, new_x’s)} với new_x’s là
khoảng thời gian cần dự báo.
Với hàm TREND ta có thể dự báo được chi phí cho một khoảng thời gian trong
khi hàm FORECAST chỉ dự báo được một thời điểm.
c) Phƣơng pháp cao – thấp
Phương pháp này sử dụng các tính toán đại số để xác định một ước tính duy nhất
giữa hai điểm cao và thấp trong dữ liệu. Vì vậy chính xác hơn hai phương pháp trên.
Sử dụng phương pháp cao – thấp, nhà quản trị lựa chọn hai điểm từ chuỗi dữ liệu
một cho điểm cao và một cho điểm thấp. Thông thường thì đó là điểm cao nhất và
điểm thấp nhất. Tuy nhiên, nếu hai điểm này có khoảng cách bất thường đối với các
điểm còn lại thì có thể dẫn đến sai lệch trong ước tính.
Phương pháp này được tính toán dựa trên phương trình:
Y = aX + b
Trong đó: Y = giá trị của chi phí ước tính
X = tác nhân tạo chi phí
b = giá trị của Y khi X = 0
a = biến phí đơn vị
a =
Từ kết quả của a, ta tính được giá trị b = Y – aX. Khi đó, thay giá trị ước tính của
X vào phương trình trên ta sẽ tính được giá trị của Y.
Phương pháp cao – thấp cung cấp một phương trình tính toán chi tiết nên có thể
tránh được tính chủ quan so với hai phương pháp trước. Tuy nhiên, do chỉ sử dụng hai
trong một chuỗi dữ liệu nên độ chính xác còn hạn chế. Ngày nay, khi đã có phương
pháp hồi quy thì người ta ít sử dụng phương pháp này trong ước tính chi phí.
d) Phƣơng pháp phân tích hồi quy
8
Đây là một phương pháp thống kê được sử dụng để nhằm xây dựng một phương
trình tính toán với một tập hợp các dữ liệu nghiên cứu. Trong phương trình hồi quy có
hai biến số:
– Biến phụ thuộc: đó là chi phí được ước tính
– Biến độc lập: là tác nhân tạo chi phí được sử dụng để ước tính khối lượng của
biến phụ thuộc.
Ta có phương trình hồi quy đơn giản:
Y = aX + b
Trong đó: Y = giá trị của chi phí ước tính
X = tác nhân tạo chi phí
b = giá trị của Y khi X = 0
a = biến phí đơn vị
Trong phương pháp này, ta sẽ sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông
thường (OLS) để ước lượng giá trị cho a và b. Ta có:
a =
b =
Trong đó: n là số quan sát
Sau khi ước lượng được mô hình hồi quy, ta sẽ tính được giá trị của Y theo X dự
kiến tương ứng. Qua đó, ta thấy phân tích hồi quy cung cấp cho nhà quản trị một
phương pháp với sai sót ít nhất để ước tính chi phí.
1.2.2.1.2. Vai trò của ước tính chi phí sản xuất:
Công tác ước tính chi phí đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc quản lý chi
phí. Thông qua việc ước tính chính xác các chi phí, doanh nghiệp có cơ sở để dự trù
kinh phí cũng như có kế hoạch sử dụng và phân bổ vốn một cách rõ ràng, hiệu quả.
Ngoài ra, ước tính chi phí làm cho việc quản trị chiến lược được dễ dàng do: thứ nhất,
giúp nhà quản trị dự báo được chi phí trong tương lai dựa trên các tác nhân như hoạt
động, sản lượng, hay các tác nhân chi phí khác. Thứ hai, ước tính chi phí giúp nhà
quản trị xác định các tác nhân tạo chi phí chủ chốt của một đối tượng nhận chi phí.
Điều này rất quan trọng trong hệ thống tính toán chi phí theo phân tích các hoạt động
(ABC).
Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận1.2.2.2.
Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận (gọi tắt là phân tích CVP Cost -
Volume - Profit analysis) là một kỹ thuật được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của
những thay đổi về chi phí, giá bán và sản lượng đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
9
Chi phí sử dụng trong nội dung phân tích này cần được phân loại theo biến phí và
định phí. Theo đó, phần định phí (bao gồm cả định phí sản xuất chung trong các doanh
nghiệp sản xuất) được xem là chi phí thời kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Việc
phân loại chi phí theo cách ứng xử giúp nhà quản trị có thể ra các quyết định nhanh
trên cơ sở các độ nhạy cảm khác nhau của thị trường. Đây là một lợi thế mà các cách
phân loại chi phí khác không đáp ứng được.
Sản lượng là chỉ tiêu phản ánh mức bán hàng của doanh nghiệp. Sản lượng có thể
đo lường bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Trong
nội dung phân tích này, lợi nhuận có thể phản ánh qua chỉ tiêu: số dư đảm phí, lợi
nhuận thuần, hoặc lợi nhuận kinh doanh.
Trước khi phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận (CVP), cần quan
tâm đến 4 giả thuyết chủ yếu sau:
Giả thuyết thứ nhất là năng suất lao động và giá bán đơn vị sản phẩm hoặc
dịch vụ không thay đổi khi khối lượng hoạt động thay đổi.
Giả thuyết thứ hai là tất cả chi phí cần phải được phân ra thành định phí và
biến phí một cách chính xác vì để thấy rõ được mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng,
chi phí cần phải được phân loại theo cách ứng xử của chúng. Trong đó, chi phí biến
đổi sẽ thay đổi tỷ lệ với sản lượng tiêu thụ còn định phí không đổi trong phạm vi hoạt
động.
Giả thuyết thứ ba là khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, kết cấu
sản phẩm giả định không thay đổi ở các mức doanh thu khác nhau
Giả thuyết thứ tư là trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính giá trực tiếp. Nếu áp dụng phương pháp tính giá toàn bộ thì cần giả định là số
lượng sản phẩm sản xuất bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Nội dung của phân tích CVP bao gồm:
1.2.2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn bao gồm 4 nội dung chính sau:
Phân tích điểm hòa vốn
Xác định điểm hòa vốn
Xác định công suất hòa vốn, thời gian hòa vốn
và doanh thu an toàn
Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với
giá bán
Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với
kết cấu hàng bán
10
Xác định điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn
(không lỗ, không lãi). Phân tích điểm hòa vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về
lượng sản phẩm cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu
hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, để xác
định quy mô đầu tư, quy mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuân mong muốn. Để xác
định điểm hòa vốn, chi phí cần được phân loại thành chi phí cố định (chi phí bất biến)
và chi phí biến đổi (chi phí khả biến).
Gọi P là đơn giá bán
VC là biến phí đơn vị
TFC là tổng chi phí cố định
Q là sản lượng tiêu thụ, QBE là sản lượng hòa vốn
S là doanh thu bán hàng, SBE là doanh thu hòa vốn
C là tổng chi phí trong kỳ
Có ba cách tiếp cận để xác định điểm hòa vốn, đó là thông qua phương trình hòa
vốn, xác định điểm hòa vốn theo số dư đảm phí và xác định điểm hòa vốn bằng đồ thị.
Theo cách thứ nhất, điểm hòa vốn có thể xác định qua chỉ tiêu số lƣợng sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ bằng phƣơng trình hòa vốn.
Công thức tính sản lượng hòa vốn như sau:

Q được xác định theo công thức (1) chính là sản lượng hòa vốn trong kỳ.
Từ công thức (1), doanh thu hòa vốn được xác định theo công thức sau:

Cách thứ hai là xác định điểm hòa vốn theo số dƣ đảm phí:
Số dư đảm phí là phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Số dư đảm phí có
thể tính cho tất cả các sản phẩm, một sản phẩm, một đơn vị sản phẩm.
Xét cho đơn vị sản phẩm, số dư đảm phí đơn vị là chênh lệch giữa đơn giá bán và
biến phí đơn vị. Cụ thể:
Số dư đảm phí = Doanh thu - Tổng biến phí
Số dư đảm phí đơn vị = Đơn giá bán - Biến phí đơn vị
Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau:
QBE = (1)
SBE = (2)
Thang Long University Library
11
Doanh thu Tổng số Đơn vị
P*Q P
Chi phí khả biến VC*Q VC
Số dư đảm phí (P – VC)*Q P – VC
Chi phí bất biến TFC
Lợi nhuận (P – VC)*Q – TFC
Từ báo cáo thu nhập trên ta xét các trường hợp sau:
Khi Q = 0 thì lợi nhuận LN = -TFC, nghĩa là công ty lỗ bằng chi phí bất biến
Tại sản lượng QBE (sản lượng hòa vốn) mà ở đó số dư đảm phí bằng chi phí
bất biến thì LN = 0, nghĩa là công ty đạt điểm hòa vốn.
Tại sản lượng Q1>QBE thì lợi nhuận LN1 = (P – VC)*Q1 – TFC
Tại sản lượng Q2>Q1>QBE thì lợi nhuận LN2 = (P – VC)*Q2 – TFC
Như vậy khi sản lượng tăng một lượng là Q = Q1 - Q2 thì lợi nhuận tăng một
lượng là LN = LN1 - LN2 = (P – VC)*(Q1 – Q2)
Vậy LN = (P – VC)*(Q1 – Q2)
Thông qua khái niệm số dư đảm phí ta biết được mối quan hệ giữa sản lượng và
lợi nhuận. Nghĩa là khi sản lượng tăng lên một lượng thì số dư đảm phí tăng lên một
lượng bằng sản lượng tăng lên nhân với số dư đảm phí đơn vị. Nếu định phí được bù
đắp hết thì phần số dư đảm phí tăng thêm đó chính là lợi nhuận tăng thêm. Như vậy
qua số dư đảm phí ta nhanh chóng xác định được lợi nhuận.
Tỉ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu biểu hiện bằng tỉ lệ giữa tổng số dư đảm phí với
doanh thu, hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với đơn giá bán.
Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100 %
Hoặc Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100% = x 100%
Tại sản lượng Q1 thì doanh thu = P*Q1, lợi nhuận LN1 = (P – VC)*Q1 – TFC
Tại sản lượng Q2>Q1 thì doanh thu = P*Q2, lợi nhuận LN2=(P – VC)*Q2–TFC
Như vậy khi doanh thu tăng một lượng P*(Q2 - Q1) thì lợi nhuận tăng một
lượng là LN = LN1 - LN2 = (P – VC)*(Q1 – Q2)
(P – VC)
P
Từ khái niệm về tỷ lệ số dư đảm phí ta rút ra được mối quan hệ giữa doanh thu
và lợi nhuận. Khi doanh thu tăng lên một lượng thì lợi nhuận tăng lên một lượng bằng
lượng doanh thu tăng lên nhân với tỷ lệ số dư đảm phí. Như vậy, tỷ lệ số dư đảm phí
càng lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.
Vậy LN = x (Q1 – Q2) x P
12
Xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đảm phí thực chất dựa trên ý tưởng về
cận biên. Khi doanh nghiệp gia tăng thêm một sản phẩm tiêu thụ thì lợi nhuận sẽ tăng
thêm một khoản là chênh lệch giữa đơn giá bán và biến phí đơn vị. Phần lợi nhuận này
sẽ càng tăng khi doanh nghiệp càng tăng sản lượng bán đến một mức mà toàn bộ lợi
nhuận đảm phí bù đắp hết chi phí cố định trong kỳ. Sản lượng tại mức họat động đó
chính là sản lượng hòa vốn.
Xác định sản lượng hay doanh thu hòa vốn theo phương pháp đảm phí thể hiện
qua hai phương trình sau:
Sản lượng hòa vốn =
Doanh thu hòa vốn =
Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp thường sản xuất và kinh doanh nhiều
mặt hàng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực để giảm thiểu rủi ro. Việc phân tích điểm hòa
vốn trong những tổ chức như vậy thường phức tạp hơn, đặc biệt là liên quan đến chi
phí cố định, tính không tương đương về cách ứng xử chi phí và đơn vị đo lường của
các sản phẩm và dịch vụ. Do vậy, phân tích hòa vốn trong trường hợp kinh doanh
nhiều sản phẩm cần mở rộng thêm giả thuyết phân tích. Có thể quy về hai trường hợp:
Trường hợp 1: chuyển từ phân tích hòa vốn trong trường hợp kinh doanh nhiều
loại sản phẩm thành phân tích hòa vốn như trong trường hợp kinh doanh một loại sản
phẩm. Trường hợp này được áp dụng nếu mỗi sản phẩm, hoạt động, dịch vụ được
doanh nghiệp tổ chức kinh doanh riêng. Do vậy, các chi phí cố định là những chi phí
chỉ gắn trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ, hoạt động đó. Phần chi phí ở văn phòng công
ty, liên quan đến nhiều hoạt động không phân bổ và coi như không đáng kể trong phân
tích. Phân tích hòa vốn trong trường hợp này vì vậy chưa xem xét toàn diện toàn bộ
hoạt động của đơn vị, đặt biệt là trong trường hợp chi phí chung có tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí.
Trường hợp 2: xem xét toàn bộ hoạt động của đơn vị. Giả thuyết bổ sung trong
phân tích hòa vốn là kết cấu sản phẩm tiêu thụ ổn định tại các mức doanh số khác
nhau. Ở góc độ toàn bộ sản phẩm, cách ứng xử chi phí thường được xác định trong
quan hệ với doanh thu hơn là sản lượng để có thể tính chung biến phí trên một trăm
đồng doanh thu cho toàn bộ các loại sản phẩm, dịch vụ và họat động. Cách xác định
này sẽ loại trừ sự khác nhau về đơn vị đo lường của các hoạt động.
Trên cơ sở kết cấu sản phẩm tiêu thụ, tính tỉ lệ số dư đảm phí bình quân để xác
định doanh thu hòa vốn toàn đơn vị theo công thức:
SBE =
Thang Long University Library
13
Lãi
Lỗ
Tỷ lệ SDĐP bình quân = spi * kết cấu spi
Vì kết cấu doanh thu như nhau tại các mức doanh số nên tại mức doanh thu hòa
vốn chung toàn đơn vị, có thể xác định doanh số hòa vốn cho từng sản phẩm như sau:
SBE sản phẩm i = SBE * kết cấu spi
Nếu kết cấu theo sản lượng thì công thức tính sản lượng hòa vốn như sau:
QBE =
SDĐP đơn vị bình quân = đơn vịspi * kết cấu spi
QBE sản phẩm i = QBE * kết cấu spi
Ngoài phƣơng pháp số dƣ đảm phí, điểm hòa vốn còn có thể xác định bằng
phƣơng pháp đồ thị.
Có hai cách sử dụng đồ thị để xác định điểm hòa vốn: đồ thị chi phí - sản lượng -
lợi nhuận; và đồ thị sản lượng - lợi nhuận.
Lãi
Lỗ
Q
Đồ thị 1.3. Đồ thị chi phí - sản lượng - lợi nhuận
Nếu đồ thị chi phí - sản lượng - lợi nhuận cung cấp thông tin cả về 3 chỉ tiêu trên
thì đồ thị sản lượng và lợi nhuận chỉ thể hiện chỉ tiêu sản lượng và lợi nhuận của đơn
vị. Trên đồ thị này, trục tung biểu diễn lợi nhuận của doanh nghiệp và trục hoành biểu
diễn sản lượng hay doanh thu tiêu thụ. Như vậy, đường thẳng biểu diễn trên đồ thị có
dạng: Lợi nhuận = Số dư đảm phí đơn vị * Q – Tổng định phí
Đồ thị 1.4. Đồ thị sản lượng – lợi nhuận
Doanh thu
và chi phí
Doanh thu
Tổng chi phí
Biến phí
Định phí
SBE
QBE
Lợi nhuận
Sản lượng
Điểm
hòa vốn
14
Đồ thị sản lượng - lợi nhuận cho thấy, khi doanh nghiệp không tiêu thụ sản phẩm
nào thì doanh nghiệp vẫn chịu lỗ: đó chính là chi phí cố định của doanh nghiệp. Việc
tăng sản lượng tiêu thụ qua đồ thị cho thấy phần lỗ về định phí của doanh nghiệp sẽ
giảm dần đến điểm hòa vốn. Khi vượt qua điểm hòa vốn thì toàn bộ chi phí cố định đã
bù đắp và phần còn lại chính là lợi nhuận để lại doanh nghiệp. Điểm hạn chế của đồ thị
này là không phản ánh được chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định công xuất hòa vốn, thời gian hòa vốn và doanh thu an toàn:
Phân tích hòa vốn có thể cung cấp thông tin bổ sung cho nhà quản trị về công
suất hòa vốn và thời gian hòa vốn.
Công suất hòa vốn là mức năng lực sản xuất cần huy động để đạt điểm hòa vốn.
Tại điểm hòa vốn với công suất là h%, ta có:
h% = x 100%
Hay h% =
Thông qua h% người quản lý có thể đánh giá được doanh nghiệp có thể đạt điểm
hòa vốn trong kỳ hay không.
Nếu h% càng nhỏ hơn 100% càng thể hiện năng lượng sản xuất của doanh nghiệp
rất dồi dào, hiệu suất đầu tư cố định cao, cho phép doanh nghiệp có thể khai thác công
suất trên mức hòa vốn lớn; do đó, khả năng đem lại lợi nhuận cao. Ngược lại, nếu h%
càng tiến gần đến 100% càng thể hiện tình trạng bất ổn trong trang bị và đầu tư cố
định, thể hiện sự bất cập về quy mô và tình trạng lạc hậu của tài sản cố định, hiệu suất
đầu tư cố định thấp. Nếu h% lớn hơn 100%, công suất thiết kế không cho phép doanh
nghiệp đạt đến điểm hòa vốn. Như vậy, thông qua công suất hòa vốn có thể đánh giá
doanh nghiệp có thể đạt được điểm hòa vốn trong kỳ hay không. Có thể tóm tắt mối
quan hệ giữa công suất hòa vốn và điểm hòa vốn như sau:
Nếu h > 100%, doanh nghiệp không đạt được điểm hòa vốn trong kỳ hay nói
cách khác là doanh nghiệp bị lỗ vì để đạt được điểm hòa vốn doanh nghiệp phải huy
động công suất lớn hơn công suất hiện có tối đa của doanh nghiệp.
Nếu h < 100%, doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn mà không cần huy động tối
đa công suất hiện có. Nếu h càng nhỏ thì khả năng đạt được điểm hòa vốn càng cao và
khoảng chênh lệch giữa công suất tối đa và công suất hòa vốn (1 – h%) được gọi là
khoảng cách an toàn về công suất.
Nếu h% = 100%, doanh nghiệp phải huy động tối đa năng lực sản xuất để có thể
đạt được điểm hòa vốn.
Thang Long University Library
15
Với công suất được huy động tối đa, thời gian hòa vốn là thời gian có mức doanh
thu vừa đủ bù đắp chi phí sản xuất. Gọi n (tháng) là thời gian để doanh nghiệp đạt
được điểm hòa vốn (n < 12 tháng). Chỉ tiêu này có thể xác định như sau:
= x 12 tháng =
Hay = x 12 tháng
Như vậy, thời gian hòa vốn và công suất hòa vốn có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
nhau vì n = h% x 12. Khi h% càng gần đến 100% thì thời gian cần sản xuất để hòa vốn
càng tiến gần đến 12 tháng. Nói cách khác, khi sản lượng hòa vốn càng tiến gần đến
sản lượng công suất thì doanh nghiệp càng mất nhiều thòi gian hơn để hòa vốn.
Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán:
Trong trường hợp thay đổi giá bán thì điểm hòa vốn sẽ bị ảnh hưởng. Cụ thể là
khi giá bán tăng sản lượng hòa vốn giảm và ngược lại, giá bán giảm thì sản lượng hòa
vốn tăng. Trong trường hợp thay đổi giá bán thì doanh nghiệp cần phải tính toán tăng
sản lượng lên bao nhiêu để đạt được mức lãi mong muốn.
Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán
Sự ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận và doanh thu hòa vốn được thể
hiện thông qua tỷ lệ số dư đảm phí của các mặt hàng khác nhau. Lợi nhuận sẽ nhiều
hơn nếu các sản phẩm có số dư đảm phí cao, chiếm tỷ trọng cao trong doanh số và lợi
nhuận sẽ ít đi nếu các sản phẩm có số dư đảm phí thấp.
1.2.2.2.2. Phân tích kết cấu chi phí
Mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận được thể hiện qua kết cấu chi
phí. Kết cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng của từng loại chi phí kế hoạch khả biến, chi
phí bất biến chiếm trong tổng chi phí. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa
các ngành khác nhau có kết cấu chi phí sản xuất khác nhau. Những doanh nghiệp có
chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí kế hoạch khả biến nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm
phí lớn, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) nhiều hơn. Những doanh
nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là những doanh nghiệp có mức đầu tư
lớn nên nếu doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm nhanh và ngược lại. Có nhiều nhân
tố ảnh hưởng đến kết cấu chi phí sản xuất, trong đó những nhân tố chủ yếu là: Đặc
điểm sản xuất của từng loại doanh nghiệp, các giai đoạn sản xuất khác nhau, trình độ
kỹ thuật, trang thiết bị; loại hình và quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, công tác tổ
chức, quản lý…
Bên cạnh đó, việc xem xét kết cấu chi phí sản xuất để xác định tỷ trọng và xu
hướng thay đổi trong mỗi loại chi phí sản xuất còn đóng vai trò quan trọng, giúp cho
doanh nghiệp có thể quản lý chi phí một cách hiệu quả.
n
n
16
Định phí +
1.2.2.2.3. Hoạch định doanh thu – chi phí
Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định, lựa chọn mục tiêu của tổ
chức và vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu.
Việc hoạch định doanh thu – chi phí cũng chính là quá trình xác định lợi nhuận
mục tiêu (bằng cách xác định mức doanh thu cần thiết) và đề ra các chiến lược nhằm
thực hiện được mức lợi nhuận đó. Kế hoạch lợi nhuận có thể biểu hiện dưới hình thức
tổng mức lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Kế hoạch lợi nhuận cũng còn
chú ý đến ảnh hưởng của nhân tố thuế suất thu nhập doanh nghiệp để phân tích đúng
đắn mức doanh thu cần thiết để đạt mức lãi mong muốn.
Trường hợp không quan tâm đến thuế suất thu nhập doanh nghiệp, với mức
lãi mong muốn, doanh thu cần thiết phải đạt được có thể tính như sau:
=
Hoặc =
Trường hợp có tính đến ảnh hưởng của thuế suất thu nhập doanh nghiệp,
công thức xác định doanh thu cần thiết để đạt mức lợi nhuận sau thuế mong muốn như
sau :
=
Trong đó: Lợi nhuận sau thuế / (1 – Thuế suất) = Lợi nhuận trước thuế
Trường hợp tính chỉ tiêu doanh thu thì doanh thu cần thiết như sau:
=
1.2.2.2.4. Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là phân tích biến động của lợi nhuận khi chi phí, giá bán và sản
lượng thay đổi. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh
nào cho phù hợp.
Trƣớc hết, ta xem xét sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh thu thay đổi
thông qua hai chỉ số đo lƣờng là biên độ an toàn và đòn bẩy hoạt động:
Tỷ lệ số dư đảm phí đơn vị
Số dư đảm phí đơn vị
Tỷ lệ số dư đảm phí đơn vị
Số dư đảm phí đơn vị
Định phí + Mức lãi mong muốnSố lượng sản phẩm
tiêu thụ cần thiết
Doanh thu tiêu thụ
cần thiết
Định phí + Mức lãi mong muốn
Số lượng sản phẩm
tiêu thụ cần thiết
Định phí +
Doanh thu
tiêu thụ
cần thiết
Thang Long University Library
17
Tỷ lệ phần trăm thay
đổi của lợi nhuận
Tỷ lệ phần trăm thay
đổi của doanh số
Biên độ an toàn là chênh lệch giữa doanh thu đạt được so với doanh thu
hoà vốn. Chỉ số này đo lường tác động tiềm năng của các rủi ro làm cho doanh thu
không đạt được mức như hoạch định.
Biên độ an toàn = Doanh thu – Doanh thu hòa vốn
Sản phẩm có biên độ an toàn thấp là sản phẩm có nhiều rủi ro. Vậy nếu vẫn có kế
hoạch sản xuất kinh doanh thì nhà quản trị cần có chú ý nhiều hơn.
Độ bẩy hoạt động
Ngoài ra, để dự kiến lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà quản trị có thể sử dụng chỉ
tiêu mức độ đòn bẩy hoạt động.
Đòn bẩy hoạt động (Operating Leverage) là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố
định của công ty. Như vậy, khái niệm đòn bẩy kinh doanh có liên quan đến định phí và
biến phí. Đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn ở các doanh nghiệp có tỉ lệ định phí cao hơn biến
phí trong tổng chi phí và nhỏ ở các doanh nghiệp có kết cấu chi phí ngược lại. Trong
một doanh nghiệp có độ lớn đòn bẩy kinh doanh cao thì một sự thay đổi nhỏ của
doanh thu cũng gây ra sự biến động lớn về lợi nhuận. Khái niệm đòn bẩy kinh doanh
cũng là cơ sở để đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp các
yếu tố khác cố định, độ lớn đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp càng cao thì rủi ro
kinh doanh đối với doanh nghiệp càng lớn.
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =
Mức độ đòn bẩy hoạt động (Degree of Operating Leverage – DOL) là chỉ tiêu đo
lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận hoạt động; nói cách khác
DOL phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ thay đổi của lợi nhuận với tốc độ thay đổi
doanh thu (hoặc sản lượng). Mức độ đòn bẩy hoạt động được xác định như sau:
DOL =
=
= =
Do vậy, công thức tính DOL được viết lại như sau:
DOL = =
Hay DOL =
18
Khi viết DOLQ tức là chỉ mức độ đòn bẩy hoạt động tại điểm Q, trong đó Q là số
lượng sản phẩm tiêu thụ. Cũng tương tự ta có thể ký hiệu DOLS, trong đó S là doanh
thu và S = P*Q. Khi đó ta có:
DOLQ =
DOLS =
Hay DOL =
Chỉ tiêu đòn bẩy hoạt động cho ta biết khi sản lượng hay doanh số tiêu thụ thay
đổi 1% thì lợi nhuận hoạt động thay đổi bao nhiêu %.
Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động DOL và điểm hòa vốn, ta xét
đồ thị sau:
DOL
Q
Đồ thị 1.5. Đồ thị mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động
Từ đồ thị trên, ta rút ra một vài nhận xét như sau: Độ bẩy hoạt động DOL tiếm
đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn. Nếu sản lượng
càng vượt xa điểm hòa vốn thì DOL càng tiến gần đến 1 tức là lợi nhuận hoạt động sẽ
lãi (lỗ) càng cao. Do đó, nhìn chung các doanh nghiệp không thích hoạt động dưới
điều kiện độ bẩy hoạt động cao bởi vì sự giảm nhẹ của doanh thu cũng dẫn đến lỗ
trong hoạt động.
Ảnh hƣởng của sản lƣợng tiêu thụ đến lợi nhuận:
Khi sản lượng tiêu thụ vượt quá sản lượng hòa vốn thì một sản phẩm tiêu thụ gia
tăng sẽ làm gia tăng mức lợi tức bằng số dư đảm phí đơn vị. Đây chính là ý niệm về
biên tế trong kinh tế học tân cổ điển của Marshall. Ảnh hưởng của thay đổi sản lượng
tiêu thụ đến thu nhập thể hiện như sau:
= x x
Thay đổi về
lợi nhuận
Thay đổi
sản lượng
tiêu thụ
SDĐP
đơn vị (1 – thuế suất)
Thang Long University Library
19
SDĐP phương án
mới do thay đổi
biến phí, sản lượng
(X1)
Mức tăng SDĐP
phương án mới
do thay đổi sản lượng
(X1)
SDĐP phương án
mới do thay đổi
biến phí, sản lượng
(X1)
Tiếp theo, ta xem xét ảnh hƣởng của sự thay đổi biến phí và sản lƣợng tiêu
thụ đến lợi nhuận doanh nghiệp:
Khi có sự thay đổi giá cả các yếu tố đầu vào, hoặc doanh nghiệp có chiến lược
khuyến mãi…thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ, ảnh hưởng đến doanh
thu và tác động đến lợi nhuận. Biến phí và doanh thu thay đổi làm cho số dư đảm phí
thay đổi. Trong trường hợp này ta có mô hình tổng quát lựa chọn phương án kinh
doanh khi có sự thay đổi biến phí và sản lượng còn các nhân tố khác không đổi như
sau:
= x x
Gọi X0 là SDĐP phương án cũ
Nếu X1 > X0 nên tiến hành phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu X1 X0 không nên tiến hành phương án mới vì lợi nhuận
không gia tăng và bị giảm một lượng X1 – X0.
Sau đó là ảnh hƣởng của sự thay đổi định phí và sản lƣợng tiêu thụ
Để tăng sản lượng bán ra doanh nghiệp có thể tăng chi phí quản cáo sản phẩm,
hoặc mua sắm thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng, thay đổi phương pháp trả lương…sẽ
làm cho định phí thay đổi. Sự gia tăng lợi nhuận của phương án chính là sự chênh lệch
sự gia tăng SDĐP với sự gia tăng định phí. Ta có:
= x x
Gọi X0 là mức tăng định phí phương án mới
Nếu X1 > X0 nên tiến hành phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu X1 X0 không nên tiến hành phương án mới vì lợi nhuận
không gia tăng và bị giảm một lượng X1 – X0.
Cuối cùng là ảnh hƣởng của sự thay đổi biến phí, định phí và sản lƣợng tiêu
thụ:
Doanh nghiệp tăng chi phí nhân công, chi phí hoa hồng bán hàng, thay đổi chế độ
trả lương cố định sang hình thức trả lương theo sản phẩm…làm cho sản lượng tiêu thụ
thay đổi, SDĐP thay đổi và lợi nhuận thay đổi. Trong trường hợp này ta có:
= x x
Sản lượng
tiêu thụ
phương án cũ
SDĐP mới
của một sản
phẩm
[100% + Tỷ
lệ tăng sản
lượng]
Doanh thu
phương án cũ
Tỷ lệ tăng
sản lượng
tiêu thụ
Tỷ lệ SDĐP
phương án cũ
Sản lượng
tiêu thụ
phương án cũ
SDĐP mới
của một sản
phẩm
[100% + Tỷ
lệ tăng sản
lượng]
20
Tổng tăng giảm định phí
phương án mới ( B)
Tổng tăng, giảm định phí ở các
khâu sản xuất, tiêu thụ, quản lý
Gọi X0 là SDĐP phương án cũ
=
Nếu [(X1 - X0) - ] > 0 nên tiến hành phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu [(X1 - X0) - ] 0 không nên tiến hành phương án mới
vì lợi nhuận không gia tăng và bị giảm một lượng X1 - X0 - B.
Xác định ngân sách1.2.2.3.
Để đảm bảo có đủ tiền đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mỗi doanh nghiệp cần phải lập
kế hoạch và kiểm soát việc thu chi, tức là cần phải lập một bản kế hoạch dự báo dòng
tiền thu và chi cho mục tiêu cụ thể. Bản kế hoạch này được gọi là ngân sách. Có thể
định nghĩa, ngân sách là một kế hoạch hành động được lượng hoá và được chuẩn bị
cho một thời gian cụ thể nhằm để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Từ định nghĩa ngân
sách cần xem xét các đặc điểm:
Ngân sách phải được lượng hoá: điều này có nghĩa là ngân sách phải được biểu
thị bằng các con số, thực tế thường là một số tiền
Ngân sách phải được chuẩn bị từ trước: Bảng ngân sách phải được lập trước thời
gian dự định thực hiện ngân sách đó. Các số liệu trong hoặc sau thời gian thực hiện
ngân sách có thể cũng quan trọng, nhưng không phải là một phần trong bảng ngân
sách.
Ngân sách phải được áp dụng cho một khoảng thời gian cụ thể. Một kế hoạch tài
chính mở cho tương lai (không có điểm kết thúc), không được coi là bảng ngân sách.
Ngân sách phải là một bảng kế hoạch hành động: đây là điểm quan trọng nhất,
ngân sách không phải là một bảng bao gồm các số liệu thực tế vì nó liên quan đến
những sự việc chưa hề xảy ra. Tình hình có thể thay đổi trong khoảng thời gian thực
hiện ngân sách, có nghĩa là khi đó, ngân sách sẽ không còn chính xác. Giống như các
kế hoạch khác, ngân sách rất ít khi dự báo hoàn toàn chính xác về tương lai. Tuy
nhiên, ngay cả trong trường hợp như vậy, nó vẫn đóng vai trò định hướng cho những
người thực hiện.
Dự toán tiêu thụ sản phẩm: Việc soạn thảo dự toán ngân sách được bắt đầu
bằng dự toán tiêu thụ sản phẩm. Dự thảo tiêu thụ sản phẩm trình bày chi tiết dự kiến
việc tiêu thụ sản phẩm trong các kỳ sắp tới. Khi dự báo về khả năng tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp phải xem xét nhiều nhân tố ảnh hưởng như: khối lượng sản phẩm tiêu
thụ của các kỳ trước, chính sách giá trong tương lai, cạnh tranh trên thị trường,… Các
kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm của những năm trước được sử dụng như điểm khởi
đầu của việc soạn thảo các dự báo về tiêu thụ sản phẩm. Dự toán tiêu thụ sản phẩm
Thang Long University Library
21
được lập bằng cách nhân số lượng tiêu thụ dự kiến với giá bán. Để thực hiện được
bước này, ta có thể sử dụng các phương pháp ước tính như trong phần ước tính chi phí.
Trình tự xác định ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất:
Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất
(Nguồn: Hiệu chỉnh từ Hilton, 1991)
Dự toán sản xuất: Sau khi bảng dự toán về tiêu thụ sản phẩm đã được soạn thảo,
các yêu cầu của sản xuất cho kỳ dự toán sắp đến có thể được quyết định và tập hợp
thành bảng dự toán về sản xuất. Khối lượng sản phẩm phải đủ để sẵn sàng thỏa mãn
yêu cầu của tiêu thụ, đồng thời cho yêu cầu tồn kho cuối kỳ. Nhu cầu phải sản xuất
được xác định bằng cách cộng số lượng tiêu thụ dự kiến với yêu cầu tồn kho cuối kỳ
(cả bằng số lượng và giá trị), trừ cho số lượng tồn kho đầu kỳ.
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp: Dự toán nguyên liệu trực tiếp được soạn
thảo để chỉ ra nhu cầu nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất theo dự toán sản
xuất đã lập ở bước trên. Việc lập dự toán nguyên liệu nhằm mục đích đảm bảo đầy đủ
nguyên liệu phục vụ sản xuất và nhu cầu tồn kho nguyên liệu cuối kỳ. Một phần của
nhu cầu nguyên liệu này đã được đáp ứng bởi nguyên liệu tồn kho đầu kỳ, số còn lại
phải được mua thêm trong kỳ.
Dự toán lao động trực tiếp: Dự toán lao động trực tiếp được soạn thảo dựa trên
dự toán sản xuất. Nhu cầu lao động trực tiếp cần được tính toán để doanh nghiệp biết
được lực lượng lao động có đáp ứng được nhau cầu sản xuất hay không. Nhu cầu về
lao động trực tiếp được tính toán dựa trên tổng số lượng sản phẩm cần sản xuất ra
trong kỳ và định mức thời gian lao động trực tiếp cần thiết cho một đơn vị sản phẩm.
Nếu có nhiều loại lao động khác nhau gắn với quá trình sản xuất thì việc tính toán phải
dựa theo nhu cầu từng loại lao động. Lượng thời gian lao động trực tiếp dự kiến đem
Dự toán tiêu thụ
Dự toán
tồn kho
Dự toán
sản xuất
Dự toán chi phí
quản lý và bán hàng
Dự toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí
sản xuất chung
Dự toán kết quả hoạt
động kinh doanh
Dự toán tiền mặt
Dự toán bảng cân
đối kế toán
Dự toán chi phí
nhân công trực tiếp
22
nhân với đơn giá của một giờ lao động trực tiếp để có được số liệu về chi phí lao động
trực tiếp dự kiến.
Dự toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được lập dự toán theo
định phí và biến phí sản xuất chung, dựa trên đơn giá phân bổ và tiêu thức được lựa
chọn để phân bổ. Dự toán chi phí sản xuất chung cũng được sử dụng để xây dựng dự
toán vốn bằng tiền. Điều cần lưu ý là chi phí khấu hao tài sản cố định là một khoản chi
phí không thanh toán bằng tiền, do vậy chi phí này phải được loại trừ ra khỏi tổng chi
bằng tiền trong chi phí sản xuất chung.
Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ: Sau khi hoàn tất các dự toán trên, kế
toán tập hợp số liệu dự toán về các chi phí sản xuất để tính giá thành đơn vị dự kiến.
Việc tính toán này rất cần thiết vì hai lý do: Một là để tính toán giá vốn hàng bán trong
dự toán báo cáo thu nhập và hai là để xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Trị
giá của thành phẩm tồn kho dự kiến được gọi là dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Dự toán vốn bằng tiền: Dự toán vốn bằng tiền được thiết lập dựa trên số liệu
của các dự toán đã trình bày ở trên. Nó được cấu tạo gồm 4 phần như sau:
Phần thu: Bao gồm số dư vốn bằng tiền đầu kỳ cộng với số tiền dự kiến thu
được trong kỳ từ việc tiêu thụ sản phẩm.
Phần chi: Bao gồm tất cả các khoản chi bằng tiền đã được lập dự toán. Những
khoản chi này bao gồm chi tiền mua nguyên vật liệu, chi cho lao động trực tiếp, chi
cho sản xuất chung, v.v…Ngoài ra, còn có các khoản chi bằng tiền khác như chi nộp
thuế, chi cho việc mua sắm tài sản, chi trả lãi vay ngân hàng, chi để chia lãi cho cổ
động,…
Phần cân đối thu chi: Phần này tính toán số chênh lệch giữa tổng thu và tổng
chi. Nếu tổng chi lớn hơn tổng thu, công ty phải có kế hoạch vay mượn thêm vốn ở
ngân hàng. Ngược lại, nếu tổng thu vào lớn hơn tổng chi thì công ty có thể trả bớt nợ
vay của các kỳ trước hoặc đem đầu tư ngắn hạn.
Phần tài chính: Cung cấp số liệu một cách chi tiết cho việc dự kiến số tiền cần
đi vay và hoàn trả vốn và lãi vay trong kỳ dự toán. Dự toán nhu cầu vốn tiền phải được
lập cho từng kỳ, thời gian càng ngắn càng tiện lợi. Nhiều doanh nghiệp dự toán tiền
mặt hàng tuần và các doanh nghiệp có quy mô lớn thì lập dự toán hàng ngày. Nhưng
phổ biến, dự toán vốn bằng tiền được lập hàng tháng hoặc hàng quý.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Mức giảm sản xuất dư thừa1.2.3.1.
Sản xuất dư thừa là loại lãng phí nguy hiểm nhất trong nhóm 7 loại lãng phí cực
kỳ nguy hiểm (Seven Deadly Waste). Nó ngược lại với sản xuất không tồn kho.
Thang Long University Library
23
Sản xuất dư thừa có nghĩa là tạo ra cái gì đó mà không cần thiết, hay vào lúc
chưa cần thiết, và với số lượng không cần thiết, hay dùng loại vật liệu hơn mức chất
lượng nhưng hoàn toàn không cần thiết đối với khách hàng. Điều này xảy ra khi doanh
nghiệp sản xuất những loại sản phẩm không có đơn đặt hàng trước.
Tỷ lệ số lượng sản xuất/số lượng tiêu thụ:
Số lượng tiêu thụ là toàn bộ khối lượng sản phẩm doanh nghiệp đã tiêu thụ trong
kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này được biểu hiện trên hai mặt:
Về mặt giá trị: S = QTT x P
Trong đó: S : doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
P : Giá bán sản phẩm
QTT: khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Về mặt hiện vật: QTT = QĐK + QSX – QCK
Trong đó: QTT: là khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
QĐK: là khối lượng sản phẩm đầu kỳ
QSX: là khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
QCK: là khối lượng sản phẩm còn lại cuối kỳ
Ta có tỷ lệ giữa số lượng sản xuất và số lượng tiêu thụ:
Tỷ lệ =
Tỷ lệ này cho ta biết doanh nghiệp sản xuất thừa hay thiếu so với nhu cầu tiêu thụ
trong kỳ. Nếu tỷ lệ này < 1 thì doanh nghiệp đang sản xuất thiếu và để có đủ sản phẩm
cho các đơn hàng doanh nghiệp sẽ phải đi mua lại sản phẩm của một đơn vị khác hoặc
hủy đơn hàng. Điều này không những ảnh hưởng đến uy tín mà còn làm tăng chi phí
của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tỷ lệ này > 1, doanh nghiệp đang sản xuất dư thừa,
gây lãng phí và tăng chi phí lưu kho.
Số lượng sản xuất sai chủng loại sản phẩm
QSCL = QSCL1 – QSCL0
= x 100%
Trong đó: QSCL0 là số lượng sai chủng loại sản phẩm năm trước
QSCL1 là số lượng sai chủng loại sản phẩm năm sau
QSCL là mức tăng (giảm) số lượng sản xuất sai chủng loại sản phẩm
tQscl là tốc độ tăng (giảm) số lượng sản xuất sai chủng loại sản phẩm
Số lượng sản phẩm giảm giá
QGG = QGG1 – QGG0
24
= x 100%
Trong đó: Qgg0 là số lượng sản phẩm giảm giá năm trước
Qgg1 là số lượng sản phẩm giảm giá năm sau
Qgg là mức tăng (giảm) số lượng sản phẩm giảm giá
tQgg là tốc độ tăng (giảm) số lượng sản phẩm giảm giá
Số lượng sản phẩm hỏng:
Qsph = Qsph1 – Qsph0
= x 100%
Trong đó: Qsph0 là số lượng sản phẩm hỏng năm trước
Qsph1 là số lượng sản phẩm hỏng năm sau
Qsph là mức tăng (giảm) số lượng sản phẩm hỏng
tQsph là tốc độ tăng (giảm) số lượng sản phẩm hỏng
Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm1.2.3.2.
Số lượng tiêu hao chi phí
Qthcp = Qthcp1 – Qthcp0
= x 100%
Trong đó: Qthcp0 là số lượng tiêu hao chi phí năm trước
Qthcp1 là số lượng tiêu hao chi phí năm sau
Qthcp là mức tăng (giảm) số lượng tiêu hao chi phí
tQthcp là tốc độ tăng (giảm) số lượng tiêu hao chi phí
Số lượng phế liệu
QPL = QPL1 – QPL0
= x 100%
Trong đó: QPL0 là số lượng phế liệu năm trước
QPL1 là số lượng phế liệu năm sau
QPL là mức tăng (giảm) số lượng phế liệu
tQpl là tốc độ tăng (giảm) số lượng phế liệu
Tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm
Thang Long University Library
25
Tỷ lệ khiếm
khuyết sản phẩm
Tkksp = Tkksp1 – Tkksp0
= x 100%
Trong đó: Tkksp0 là tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm năm trước
Tkksp1 là tỷ lệ khiếm khuyêt sản phẩm năm sau
Tkksp là mức tăng (giảm) tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm
là tốc độ tăng (giảm) tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm
Dự trữ tồn kho1.2.3.3.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, việc tồn tại vật tư
hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường
của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Mức dự trữ (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm)
Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành sản
xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dữ trữ. Nguyên vật liệu
dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn
sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm trong từng công
đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp
được chia ra nhiều công đoạn, do vậy giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại
những bán thành phẩm. Đây là bước đệm nhỏ để cho quá trình sản xuất được liên tục.
Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho
trong quá trình sản xuất cũng càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong, hầu như các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết này
được, phần vì do có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần vì do phải có
đủ lô hàng mới xuất được…Những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và có quy
trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì tồn kho thành phẩm sẽ lớn.
DTTK = DTTK1 – DTTK0
= x 100%
26
Trong đó: DTTK0 là mức dự trữ tồn kho năm trước
DTTK1 là mức dự trữ tồn kho năm sau
DTTK là mức tăng (giảm) dự trữ tồn kho
tDTTK là tốc độ tăng (giảm) dự trữ tồn kho
Chi phí lưu kho (chi phí bảo quản):
CPLK = CPLK1 – CPLK0
= x 100%
Trong đó: CPLK0 là chi phí lưu kho năm trước
CPLK1 là chi phí lưu kho năm sau
CPLK là mức tăng (giảm) chi phí lưu kho
tCPLK là tốc độ tăng (giảm) chi phí lưu kho
Thời gian sản xuất:1.2.3.4.
Thời gian sản xuất bao gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động, thời
gian dự trữ sản xuất.
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho
đến khi chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho thành phẩm.
Chu kỳ sản xuất có thể tính cho từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, hay sản phẩm
hoàn chỉnh. Nội dung của chu kỳ sản xuất bao gồm: thời gian hoàn thành các công
việc trong quá trình công nghệ; thời gian vận chuyển; thời gian kiểm tra kỹ thuật; thời
gian các sản phẩm dở dang dừng lại tại các nơi làm việc, các kho trung gian. Ngoài ra
chu kỳ sản xuất đôi khi còn bao gồm cả thời gian của các quá trình tự nhiên.
Chu kỳ sản xuất là một chỉ tiêu khá quan trọng cần được xác định. Chu kỳ sản
xuất làm cơ sở cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoạch tiến độ;
là biểu hiện cho trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất. Chu kỳ sản xuất càng ngắn
biểu hiện trình độ sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, diện tích sản xuất. Chu kỳ
sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
khâu sản xuất.
Từ công thức xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang khâu sản xuất, chu kỳ sản
xuất được tính như sau:
CK =
Trong đó: CK là chu kỳ sản xuất sản phẩm
Vdd là nhu cầu vốn sản phẩm dở dang năm kế hoạch
H là hệ số chế tạo sản phẩm
Mdd là mức chi phí sản xuất bình quân một ngày
Thang Long University Library
27
1i * Zi0)
Mức giảm giá thành1.2.3.5.
Giá thành sản xuất biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu
thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định (giá thành là chi phí sản xuất
gắn liền với kết quả sản xuất); còn chi phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ trong một thời kỳ nhất định. Do đó, giá thành
là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là một căn cứ để xác định hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Hạ giá thành sản phẩm là việc tiết kiệm các chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm
mà không làm giảm chất lượng của sản phẩm sản xuất. Các chỉ tiêu về mức giảm giá
thành còn cho thấy hiệu quả quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Mức giảm giá thành: là chỉ tiêu về số tuyệt đối biểu hiện mức giảm giá thành
năm nay so với năm trước. Nó đánh giá khả năng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Gọi Mz : là mức giảm giá thành của sản phẩm so sánh được
Q1i : là Số lượng sản phẩm so sánh được loại i kỳ báo cáo
Zi1 : là giá thành sản phẩm loại i kỳ báo cáo
Zi0 : là giá thành sản phẩm loại i kỳ gốc
i : là loại sản phẩm so sánh được
Ta có: Mz = 1i (Zi1 – Zi0)
Tỷ lệ hạ giá thành: là chỉ tiêu về số tương đối biểu hiện kết quả giảm giá
thành năm nay so với năm trước. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm giá thành nhanh
hay chậm.
Mz
Trong đó: TZ: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được
Một số chỉ tiêu khác1.2.3.6.
Mức tăng, giảm điểm hòa vốn:
ĐHV = ĐHV1 – ĐHV0
Trong đó: ĐHV0 là điểm hòa vốn năm trước
ĐHV1 là điểm hòa vốn năm sau
ĐHV là mức tăng (giảm) điểm hòa vốn
Mức tăng, giảm thời gian hòa vốn:
TGHV = TGHV1 – TGHV0
Trong đó: TGHV0 là thời gian hòa vốn năm trước
TGHV1 là thời gian hòa vốn năm sau
TGHV là mức tăng (giảm) thời gian hòa vốn
Tz = x 100
28
Mức tăng, giảm độ bẩy hoạt động
DOL = DOL1 – DOL0
Trong đó: DOL0 là độ bẩy hoạt động năm trước
DOL1 là độ bẩy hoạt động năm sau
DOL là mức tăng (giảm) độ bẩy hoạt động
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi phí sản xuất
1.3.1. Nhân tố khách quan
Là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh, có tác động trực tiếp hay gián tiếp
đến chi phí sản xuất, mà bản thân doanh nghiệp không thể tự điều chỉnh thay đổi được:
Điều kiện tự nhiên: có tác động rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt
là đối với các doanh nghiệp xâu dựng cơ bản do hầu hết các công trình xây dựng đều
nằm ở ngoài trời nên để tránh sự cố xảy ra phải trích lập dự phòng, mua bảo hiểm đảm
bảo an toàn hay thời tiết xấu gây chậm tiến độ thi công,…chính những điều này cũng
làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc về thị trường:
Giá cả thị trường: Việc biến động giá cả đầu vào của nguyên vật liệu trên
thị trường tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất.
Nhu cầu thị trường: việc có được thị trường trong sản xuất kinh doanh giải
quyết được yếu tố đầu ra của sản phẩm dịch vụ. Nhu cầu càng nhiều, doanh nghiệp sản
xuất với số lượng hàng hóa dịch vụ càng lớn sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất (cụ thể
là chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm giảm).
Thị trường lao động: các nhân tố như khả năng cung cấp số lượng và chất
lượng lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến đơn giá nhân công và từ đó tác động trực
tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Ngoài ra, ta cũng cần phải xem xét các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, chính
sách pháp luật của nhà nước…
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Là các nhân tố thuộc phía doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến chi phí sản
xuất, mà bản thân doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh thay thế được, các nhân tố này
bao gồm:
Công nghệ sản xuất: đây là nhân tố tác động lớn đến chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Lựa chọn cộng nghệ sản xuất tức là lựa chọn cách thức sản xuất, thiết bị
sử dụng, từ đó quyết định đến năng suất lao động và chi phí sử dụng nguyên vật liệu,
nhân công,…Việc lựa chọn công nghệ phù hợp, tiên tiến là điều kiện tiên quyết cho sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
29
Tổ chức lao động khoa học và chiến lược sử dụng con người: Doanh nghiệp
có đội ngũ người lao động có trình độ, tuân thủ kỷ luật tốt; có chính sách đào tạo, phúc
lợi phù hợp sẽ khuyến khích người lao động tăng năng suất, thực hiện tiết kiệm chi
phí.
Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: có được sự sắp xếp công việc tốt sẽ tạo
sự nhịp nhàng trong sản xuất, giảm thiểu những khâu dư thừa trong dây chuyền sản
xuất, góp phần làm giảm chi phí.
Chính sách quản lý tài chính: cơ chế quản lý chi phí phù hợp, được đảm bảo,
thống nhất từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến phối hợp quản lý sẽ giúp việc
theo dõi, phát hiện và xử lý phát sinh kịp thời; đồng thời kiểm tra, phân tích, đánh giá
thường xuyên và đề xuất giải pháp quản lý tối ưu nhằm tiết kiệm mức tiêu hao chi phí.
30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI XÍ NGHIỆP 9
2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp 9
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Giới thiệu một vài nét về doanh nghiệp2.1.1.1.
Tên đơn vị: Xí nghiệp 9 - Chi nhánh Tổng Công ty 319 Bộ Quốc Phòng.
Trụ sở: Số 145/154, đường Ngọc Lâm, Phường Ngọc Lâm, Quận Long Biên,
Hà Nội
Người đại diện: Ông Vũ Tiến Đức – Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại: 04.3873 1857
Fax: 04.3873 3396.
Mã số thuế: 0100108984-001
Đăng ký kinh doanh số 30585, do Ủy Ban Kế Hoạch Thành Phố Hà Nội cấp
ngày 25 tháng 10 năm 1996.
Số tài khoản: 15010000008779 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Hà
Nội
Lịch sử hình thành và phát triển2.1.1.2.
Xí nghiệp 9 – Tổng công ty 319 BQP ra đời và gắn liền với sự phát triển của
Tổng công ty 319 - BQP. Trước đây xí nghiệp là một đơn vị trực thuộc Sư đoàn 319
Quân khu 3. Có nhiệm vụ Huấn luyện quân sự. Đến năm 1996 thực hiện nghị quyết
06/NQTW ngày 10/01/1996 của Đảng uỷ quân sự Trung ương về việc sắp xếp lại các
đơn vị trong quân đội làm kinh tế theo Quyết định 564/QĐ-QP ngày 22/04/1996, Xí
nghiệp 9 Thành một Xí nghiệp thành viên của Công ty xây dựng 319, Hạch toán độc
lập. Xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo định hướng của Tổng Công ty.
Trong những năm gần đây, Xí nghiệp không những có chỗ đứng vững chắc trên
thị trường mà Xí nghiệp còn mở rộng địa bàn hoạt động từ Bắc đến Nam như các tỉnh:
Bắc Giang, Hà Giang , Lào Cai, Lai Châu, Nam Định, Cà Mau, Cần Thơ, Bạc Liêu,
Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng…
Hiện nay Xí nghiệp có nhiều thuận lợi do là một trong những đơn vị mạnh của
Tổng công ty 319, có đủ điều kiện và năng lực để mở rộng thị trường trên cả nước. Xí
nghiệp đã thi công hàng trăm công trình tầm cỡ quốc gia như: công trình BOT Hà Nội
– Bắc Giang, Viện kiểm sát Quân sự Trung Ương, Dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ
27… Và một số công trình dân dụng khác như: Nhà máy Z133, Z129, Z113 Công ty
Ninh Xá - Bắc Ninh, UBND huyện Gia Lương Hà Bắc, UBND huyện Kỳ Sơn. Ngoài
ra Xí nghiệp còn thi công những công trình liên doanh với nước ngoài như: Công ty
Thang Long University Library
31
Sumi - Hanel, Liên doanh thép Việt Úc, Dự án Todo - Hà Giang, Đường quốc lộ 18,
quốc lộ 2, và một số công trình phá bom mìn…
Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, Xí nghiệp đã đạt được nhiều
thành tích đáng khích lệ, được Đảng và Nhà nước, Quân đội khen thưởng nhiều Huân-
Huy chương và nhiều năm đạt danh hiệu "Đơn vị quyết thắng" được tặng nhiều bằng
khen, cờ thưởng luân lưu. Hàng trăm cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp đạt được
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua”. Mỗi năm Xí nghiệp đạt mức tăng trưởng khá cao.
Những năm trước đây giá trị sản lượng hàng năm chỉ vài con số nay đã đạt hàng chục
tỷ đồng. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt,
thường xuyên xây dựng kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy điều
hành đối với quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động. Vì vậy đã thi công hàng
chục công trình với tầm cỡ quốc gia với quy mô nhiều ngành nghề ở nhiều địa điểm
khác nhau có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt kiến trúc thẩm mỹ chất lượng và
tiến bộ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức2.1.2.1.
Xí nghiệp 9 là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, bộ máy quản lý được tổ
chức gọn nhẹ, ban lãnh đạo của xí nghiệp là những người có năng lực, trình độ trong
quản lý điều hành. Xí nghiệp gồm: 05 ban, 07 đội xây dựng, các đội xây dựng đảm
nhận thi công các công trình do Xí nghiệp giao.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 9
(Nguồn: Ban Chính trị)
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH – KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
CHÍNH TRỊ
BAN
KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
BAN
TÀI CHÍNH
BAN
VẬT TƯ
BAN
CHÍNH TRỊ
BAN
HÀNH
CHÍNH
ĐỘI
91
ĐỘI
92
ĐỘI
93
ĐỘI
94
ĐỘI
95
ĐỘI
96
ĐỘI
97
32
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận2.1.2.2.
2.1.2.2.1. Giám đốc Xí nghiệp:
Là người điều hành cao nhất trong xí nghiệp và là người chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, quyết định quản lý điều hành sản xuất của
toàn xí nghiệp.
2.1.2.2.2. Phó giám đốc Kế hoạch - kỹ thuật:
Phụ trách trực tiếp Ban Kế hoạch - Kỹ thuật và Ban vật tư, là người hỗ trợ cho
Giám đốc trong công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, cùng
với giám đốc tìm kiếm việc làm và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng pháp luật.
2.1.2.2.3. Phó giám đốc Chính trị kiêm Bí thư Đảng uỷ:
Phụ trách trực tiếp Ban chính trị và Ban hành chính. Là người hỗ trợ cho Giám
đốc trong công tác Đảng, công tác chính trị, tư tưởng cán bộ - công nhân viên trong
toàn Xí nghiệp.
2.1.2.2.4. Ban Kế hoạch - Kỹ thuật:
Ban Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của
công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, tính toán giá trị dự toán và nhận
thầu xây lắp các công trình hoàn thành bàn giao, lập báo cáo kế hoạch và thực hiện
hoạch với công ty.
2.1.2.2.5. Ban Tài chính:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác
nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt
động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.
2.1.2.2.6. Ban chính trị tổ chức lao động tiền lương:
Tham mưu cho cấp uỷ mà trực tiếp là Phó giám đốc chính trị trong công tác
Đảng, công tác chính trị, quần chúng như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ,...
quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao động hợp lý; nghiên cứu
và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, BHXH đảm bảo đúng
nguyên tắc và chế độ hiện hành.
2.1.2.2.7. Ban vật tư:
Có nhiệm vụ quản lý vật tư, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vật tư sao cho có
hiệu quả nhất, đảm bảo nguồn cung ứng vật tư thi công các công trình lớn theo đúng
tiến độ.
Thang Long University Library
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319
Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319

More Related Content

What's hot

What's hot (17)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhựa Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinhNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại namNâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề, HAY
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính XácHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...
Khóa luận Phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP thương mại và dịch vụ...
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...
 
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Đấu Thầu Xây Dựng Của Công Ty Cổ Phần Công...
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Đấu Thầu Xây Dựng Của Công Ty Cổ Phần Công...Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Đấu Thầu Xây Dựng Của Công Ty Cổ Phần Công...
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Đấu Thầu Xây Dựng Của Công Ty Cổ Phần Công...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngânGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dị...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dị...Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dị...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dị...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
 

Similar to Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319

Similar to Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319 (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAYNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đChi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất nhựa, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất nhựa, 9đLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất nhựa, 9đ
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất nhựa, 9đ
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
 
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty xây dựng Vĩnh Phúc
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty xây dựng Vĩnh PhúcKế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty xây dựng Vĩnh Phúc
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty xây dựng Vĩnh Phúc
 
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Tnhh Mtv In T...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Tnhh Mtv In T...Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Tnhh Mtv In T...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Tnhh Mtv In T...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
 
Luận văn: Chi phí sản xuất xây lắp tại công ty xây dựng Phục Hưng
Luận văn: Chi phí sản xuất xây lắp tại công ty xây dựng Phục HưngLuận văn: Chi phí sản xuất xây lắp tại công ty xây dựng Phục Hưng
Luận văn: Chi phí sản xuất xây lắp tại công ty xây dựng Phục Hưng
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 

Quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 chi nhánh tổng công ty 319

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9 - CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 319 SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ DUNG MÃ SINH VIÊN : A22178 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9 - CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY 319 Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Dung Mã sinh viên : A22178 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn của em – ThS. Chu Thị Thu Thủy. Cô chính là người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người bạn của em đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là tự do bản thân thực hiên có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chéo các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Đỗ Thị Dung Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP................................................................... 1 1.1. Chi phí sản xuất.....................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................1 1.1.2. Phân loại..............................................................................................................1 1.1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế: .......................................................................1 1.1.2.2. Phân loại theo mục đích công dụng:.................................................................2 1.1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ:..............................................................................................................................3 1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí:....................................................4 1.2. Quản lý chi phí sản xuất .......................................................................................5 1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất....................................................................5 1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất......................................................................5 1.2.2.1. Ước tính chi phí sản xuất: .................................................................................5 1.2.2.2. Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận ........................................................8 1.2.2.3. Xác định ngân sách..........................................................................................20 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp..............22 1.2.3.1. Mức giảm sản xuất dư thừa.............................................................................22 1.2.3.2. Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm ..................................................................24 1.2.3.3. Dự trữ tồn kho..................................................................................................25 1.2.3.4. Thời gian sản xuất:...........................................................................................26 1.2.3.5. Mức giảm giá thành..........................................................................................27 1.2.3.6. Một số chỉ tiêu khác.........................................................................................27 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi phí sản xuất.......................................28 1.3.1. Nhân tố khách quan..........................................................................................28 1.3.2. Nhân tố chủ quan..............................................................................................28 CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9 ..........................................................................................................30
  • 6. 2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp 9 .................................................30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp..........................................30 2.1.1.1...Giới thiệu một vài nét về doanh nghiệp...........................................................30 2.1.1.2...Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................30 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp...........................................................................31 2.1.2.1...Sơ đồ cơ cấu tổ chức........................................................................................31 2.1.2.2...Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận..........................................................32 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh và quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh..........33 2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp............................................................33 2.1.3.2. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ................33 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 9 các năm 2012, năm 2013 và năm 2014.......................................................................................................................35 2.1.4.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận các năm 2012, năm 2013 và năm 2014 của Xí nghiệp 9.....................................................................................................35 2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2013 và năm 2014 của Xí nghiệp 9.......37 2.2. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9........................................38 2.2.1. Phân tích thực trạng biến động chi phí sản xuất.............................................38 2.2.1.1. Về chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:...............................................................39 2.2.1.2. Về chi phí nhân công trực tiếp..........................................................................43 2.2.1.3. Về chi phí máy thi công ...................................................................................47 2.2.1.4. Về chi phí sản xuất chung................................................................................50 2.2.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận ......................................................53 2.2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn ...................................................................................56 2.2.2.2...Phân tích độ nhạy ............................................................................................57 2.2.3. Phân tích kết cấu chi phí sản xuất ...................................................................59 2.2.3.1. Kết cấu chi phí sản xuất khi phân loại chi phí theo mục đích công dụng ........59 2.2.3.2. Kết cấu chi phí sản xuất khi phân loại chi phí thành biến phí và định phí .....60 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 ........................64 2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất ...........................64 2.2.5.1. Mức giảm sản xuất dư thừa.............................................................................64 2.2.5.2. Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm ..................................................................66 Thang Long University Library
  • 7. 2.2.5.3. Dự trữ tồn kho..................................................................................................66 2.2.5.4. Một số chỉ tiêu khác.........................................................................................66 2.2.5.5. Mức giảm giá thành.........................................................................................67 2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi phí sản xuất......................................68 2.2.6.1. Nhân tố khách quan:........................................................................................68 2.2.6.2. Nhân tố chủ quan: ...........................................................................................68 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9.......................................................................70 3.1. Đánh giá chung về tình hình quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 ..........70 3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9.......71 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý chi phí sản xuất................................71 3.2.2. Hoàn thiện nội dung quản lý chi phí sản xuất ................................................73 3.2.3. Giải pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................73 3.2.4. Giải pháp quản lý chi phí nhân công trực tiếp ................................................75 3.2.5. Giải pháp quản lý chi phí máy thi công............................................................76 3.2.6. Giải pháp quản lý chi phí sản xuất chung .......................................................76 3.3. Những hiệu quả dự kiến .....................................................................................77 CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................81 4.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ...............................................................................81 4.2. Kiến nghị ..............................................................................................................81
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ SXKD Sản xuất kinh doanh CPSX Chi phí sản xuất BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn XN Xí nghiệp GTTL Giao thông thủy lợi VND SDĐP MTC Việt Nam đồng Số dư đảm phí Máy thi công Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Bảng 2.1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2012 – 2014)................35 Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn (2012 – 2014) .............................................37 Bảng 2.3. Tình hình biến động CPSX của Xí nghiệp giai đoạn 2012-2014 .................39 Bảng 2.4. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( 2012 – 2014) ..........................40 Bảng 2.5. Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................................42 Bảng 2.6. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (2012 – 2014) ...................................44 Bảng 2.7. Các biến động của chi phí nhân công trực tiếp.............................................46 Bảng 2.8. Tổng hợp chi phí máy thi công (2012 – 2014) .............................................47 Bảng 2.9. Tổng hợp chi phí sản xuất chung (2012 – 2014) ..........................................51 Bảng 2.10. Biến động chi phí sản xuất chung ...............................................................52 Bảng 2.11. Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích CVP .........................................................54 Bảng 2.12. Kết cấu chi phí sản xuất của Xí nghiệp qua ba năm (2012 – 2014) ...........59 Bảng 2.13. Kết cấu chi phí sản xuất giai đoạn 2012 – 2014 .........................................61 Bảng 2.14. Bảng phân tích ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến lợi nhuận ....................62 Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất.......................................65 Bảng 2.16. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành .......................................................67 Bảng 3.1. Kết quả SXKD kế hoạch 2015 trước khi thực hiện giải pháp ......................78 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp CPSX đơn vị kế hoạch 2015 ................................................79 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá quản lý CPSX kế hoạch 2015.............80 Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất ........................21 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 9 ...................................................................31 Sơ đồ 2.2. Quy trình SXKD chung................................................................................34 Sơ đồ 3.1. Quy trình quản lý chi phí sản xuất ...............................................................71 Đồ thị 1.1. Đường biểu diễn của định phí ...................................................................... 3 Đồ thị 1.2. Đường biểu diễn của biến phí tỷ lệ (trái) và cấp bậc (phải)..........................4 Đồ thị 1.3. Đồ thị chi phí - sản lượng - lợi nhuận .........................................................13 Đồ thị 1.4. Đồ thị sản lượng – lợi nhuận.......................................................................13 Đồ thị 1.5. Đồ thị mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động...............18
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường ở nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng vì thế cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lượng công việc ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả tránh trình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp trải qua trong thời gian dài và nhiều giai đoạn khác nhau. Để làm được điều đó, điều đầu tiên cũng như quan trọng nhất là phải quản lý tốt chi phí sản xuất. Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập ở trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp 9 – Chi nhánh Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 – Chi nhánh Tổng công ty 319 – Bộ Quốc Phòng”. Nội dung Khóa luận được chia làm bốn chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận chung về quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 9 Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại xí nghiệp 9 Chương IV: Kết luận và kiến nghị Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu…, hao mòn (khấu hao) máy móc thiết bị, trả lương… Đó là các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về chi phí trên những góc nhìn khác nhau, quan điểm khác nhau. Hanson & Mowen định nghĩa: “Chi phí là sự hao phí vật phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến việc tạo ra kết quả và đánh giá được” [7, pg.69]. Trong từ điển kinh tế có định nghĩa: “Mọi sự tiêu phí tính bằng tiền của một doanh nghiệp được gọi là chi phí”. Theo kế toán tài chính, cụ thể là trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung, chi phí được định nghĩa tương đối rõ ràng: “Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” [1]. Theo quan điểm kế toán quản trị, “chi phí là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó” [2, tr.36]. Nhìn chung chi phí là sự hao phí được thể hiện bằng tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, có thể hiểu như sau: “Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải tiêu dùng để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định; các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm” [4, tr.86]. 1.1.2. Phân loại Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được phân thành các loại như sau: Phân loại theo nội dung kinh tế:1.1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này không
  • 12. 2 phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục đích của cách phân loại này để biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ... mà doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất. Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, các khoản phụ cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của công trình, viên chức trong doanh nghiệp theo tỷ lệ lần lượt là 18%, 3%, 1%, 2%). Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, tiền trả hoa hồng đại lý, uỷ thác và môi giới xuất - nhập khẩu, quảng cáo... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị. Tùy theo yêu cầu quản lý, các chi phí có thể được phân loại chi tiết hơn như chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí năng lượng... Phân loại theo mục đích công dụng:1.1.2.2. Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích giá thành theo khoản mục chi phí. Mục đích của cách phân loại này để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được tính vào khoản mục này. Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để xây dựng hoặc lắp đặt công trình, bao gồm: chi phí về vật liệu trong máy thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy (chỉ có tiền lao động chính không bao gồm Thang Long University Library
  • 13. 3 tiền lương phụ và các khoản trích theo lương), chi phí khấu hao máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các khoản chi phí máy thi công khác. Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như: chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất (lương chính, lương phụ và các khoản tính theo lương); chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ.. ở đội xây lắp; chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở đội xây lắp; các chi phí bằng tiền khác… Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc,1.1.2.3. lao vụ: Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt đông, chi phí được chia thành: Chi phí cố định (định phí) là các khoản chi phí thường không thay đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí 0 Mức hoạt động Đồ thị 1.1. Đường biểu diễn của định phí Chi phí biến đổi (biến phí – Variable costs) là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy… thuộc chi phí biến đổi. Dù sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi nhưng chi phí biến đổi cho một sản phẩm vẫn mang tính ổn định. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động, khi khối lượng hoạt động bằng 0, biến phí cũng bằng bằng 0. Xét về tính chất tác động, biến phí được chia làm hai loại: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc. Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng của nó biến động tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động căn cứ, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy… Biến phí cấp bậc (biến phí bậc thang): là loại biến phí mà tổng của nó chỉ biến động khi mức hoạt động biến động nhiều và rõ ràng. Biến phí cấp bậc không đổi khi
  • 14. 4 mức hoạt động căn cứ thay đổi ít. Biến phí bậc thang bao gồm chi phí nhân công gián tiếp, chi phí bảo trì máy móc… Chiến lược của nhà quản trị khi ứng phó với biến phí bậc thang là phải nắm được toàn bộ khả năng cung ứng của từng bậc, để tránh khuynh hướng huy động quá nhiều so với nhu cầu vì điều này sẽ gây lãng phí khi nhu cầu sau đó lại giảm đi. Chi phí Chi phí Mức hoạt động Mức hoạt động Đồ thị 1.2. Đường biểu diễn của biến phí tỷ lệ (trái) và cấp bậc (phải) Chi phí hỗn hợp Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai trò quan trọng trong phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí:1.1.2.4. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đó. Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng cách phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức Thang Long University Library
  • 15. 5 phân bổ chi phí nếu muốn có thông tin chuẩn mực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động doanh nghiệp. Ngoài các cách phân loại chi phí trên, người ta còn phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là tuỳ thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu quản lý. 1.2. Quản lý chi phí sản xuất 1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất Theo các thuyết về quản trị hiện đại, “quản trị là quá trình làm việc với và thông qua người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động” [5, tr.8]. Hoạt động quản trị trong doanh nghiệp được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực hoạt động SXKD của doanh nghiệp như quản trij nhân sự, quản trị sản xuất, quản trị tài chính…Trong đó, quản trị chi phí là hoạt động quản trị trong lĩnh vực tài chính, “là phân tích các thông tin cần thiết cho công việc quản trị. Các thông tin này bao gồm các thông tin tài chính (chi phí và doanh thu) lẫn các thông tin phí tài chính (năng suất, chất lượng và các yếu tố khác của doanh nghiệp)” [6, tr.194]. Theo từ điển bách khoa toàn thư Techopedia, “quản trị chi phí là quá trình thu thập, phân tích, đánh giá và báo cáo về chi phí phục vụ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí”. Từ đó, có thể hiểu một cách đơn giản, quản lý chi phí sản xuất là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng chi phí sản xuất, từ đó đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn cho doanh nghiệp. Quản lý chi phí là công cụ chủ yếu cung cấp các thông tin kinh tế bên trong doanh nghiệp cho bộ máy quản lý doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý chi phí là thành phần không thể thiếu và tất yếu của doanh nghiệp. Nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất Ước tính chi phí sản xuất:1.2.2.1. Ước tính chi phí sản xuất là xác định chính xác mối quan hệ giữa một đối tượng nhận chi phí và các tác nhân tạo chi phí của nó nhằm mục đích dự báo chi phí. Để ước tính chính xác chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần thực hiện 5 bước cơ bản như sau: Bƣớc 1: là xác định đối tượng nhận chi phí được ước tính. Ở bước này, các nhà quản trị chi phí phải thận trọng trong việc xác định đối tượng nhận chi phí. Đó là sản phẩm, dịch vụ, nhưng cũng có thể là khách hàng, doanh nghiệp khác hoặc thậm chí là nhà nước.
  • 16. 6 Bƣớc 2: Xác định các tác nhân tạo chi phí. Các tác nhân tạo chi phí là những nhân tố được sử dụng để ước tính. Tác nhân thường được chọn là số giờ máy, số giờ lao động trực tiếp, chi phí lao động. Trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, tác nhân thích hợp thường là số giờ lao động hay các chi phí liên quan đến lao động. Ngược lại, trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều máy móc, thiết bị thì số giờ máy lại thích hợp hơn. Ngoại trừ phương pháp ước lượng trực tiếp thì đối với các phương pháp còn lại, đây là một bước vô cùng quan trọng và khổng thể thiếu khi ước tính. Bƣớc 3: Thu thập dữ liệu với yêu cầu: thích hợp - có cùng cơ sở dữ liệu với bộ phận kế toán và chính xác - phải bảo đảm để việc ước tính đạt mức chính xác. Độ chính xác của dữ liệu tùy thuộc vào nguồn cung cấp, thường thì dữ liệu ngay trong nội bộ doanh nghiệp có độ tin cậy cao nhất. Để ước tính chi phí sản xuất, các dữ liệu cần thiết có thể lấy từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm… Bƣớc 4: Lựa chọn phương pháp ước tính Có 4 phương pháp được sử dụng để ước tính chi phí, đó là: phân loại chi phí, ước lượng trực tiếp, phương pháp cao – thấp, và phân tích hồi quy. Bƣớc 5: Đánh giá mức chính xác của chi phí ước tính Đây là bước xem xét khả năng sai sót đối với chi phí được ước tính. Việc ước tính sẽ đạt độ chính xác cao nếu các bước trước đó được chuẩn bị tốt. 1.2.2.1.1. Một số phương pháp ước tính chi phí sản xuất: Có 4 phương pháp được sử dụng để ước tính chi phí, đó là: phân loại chi phí, ước lượng trực tiếp, phương pháp cao – thấp, và phân tích hồi quy. a) Phƣơng pháp phân loại chi phí: Phương pháp này yêu cầu phải phân loại chi phí thuộc dạng định phí hay biến phí. Tổng chi phí ước tính là tổng chung của định phí và biến phí đó. Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng mang tính chủ quan khi phân loại. b) Phƣơng pháp ƣớc lƣợng trực tiếp: Theo phương pháp này, các nhà quản trị chi phí phải xem xét dữ liệu của những năm trước dưới dạng số liệu hay biểu đồ, từ đó ước tính mức chi phí. Phương pháp này có ưu điểm là nhanh, dễ thực hiện. Tuy nhiên, có hạn chế là nếu kích thước dữ liệu tương đối nhỏ thì sẽ khó thấy được xu hướng sắp tới của chi phí, do đó có thể làm sai lệch kết quả ước tính. Để thực hiện được phương pháp này, ta sử dụng phân tích xu hướng hay dự báo trong Microsoft Excel theo một trong ba cách sau: Cách 1: Dùng phương trình trên đồ thị. Thang Long University Library
  • 17. 7 Ở cách này, doanh nghiệp cần thiết lập đồ thị có đường xu hướng (Trendline) với dữ liệu về chi phí theo các mốc thời gian. Nhìn vào biểu đồ doanh nghiệp có thể thấy được giá trị ước tính cho chi phí ở kỳ tiếp theo. Để biết được chính xác kết quả, doanh nghiệp cần tính toán dựa trên phương trình thể hiện xu hướng với giá trị R- squared (R2 ). Giá trị R2 càng gần đến 1, thì đường dự báo càng khớp với dữ liệu. Cách 2: Dùng hàm FORECAST để dự báo Chi tiết hàm FORECAST(x, known_y’s, known_x’s) Trong đó: x là thời điểm cần dự báo known_y’s là chi phí của các kỳ trước kỳ cần dự báo known_x’s là các kỳ trước kỳ cần dự báo Cách 3: Sử dụng hàm TREND để tính toán chi phí trong tương lai Chi tiết hàm {TREND(known_y’s, known_x’s, new_x’s)} với new_x’s là khoảng thời gian cần dự báo. Với hàm TREND ta có thể dự báo được chi phí cho một khoảng thời gian trong khi hàm FORECAST chỉ dự báo được một thời điểm. c) Phƣơng pháp cao – thấp Phương pháp này sử dụng các tính toán đại số để xác định một ước tính duy nhất giữa hai điểm cao và thấp trong dữ liệu. Vì vậy chính xác hơn hai phương pháp trên. Sử dụng phương pháp cao – thấp, nhà quản trị lựa chọn hai điểm từ chuỗi dữ liệu một cho điểm cao và một cho điểm thấp. Thông thường thì đó là điểm cao nhất và điểm thấp nhất. Tuy nhiên, nếu hai điểm này có khoảng cách bất thường đối với các điểm còn lại thì có thể dẫn đến sai lệch trong ước tính. Phương pháp này được tính toán dựa trên phương trình: Y = aX + b Trong đó: Y = giá trị của chi phí ước tính X = tác nhân tạo chi phí b = giá trị của Y khi X = 0 a = biến phí đơn vị a = Từ kết quả của a, ta tính được giá trị b = Y – aX. Khi đó, thay giá trị ước tính của X vào phương trình trên ta sẽ tính được giá trị của Y. Phương pháp cao – thấp cung cấp một phương trình tính toán chi tiết nên có thể tránh được tính chủ quan so với hai phương pháp trước. Tuy nhiên, do chỉ sử dụng hai trong một chuỗi dữ liệu nên độ chính xác còn hạn chế. Ngày nay, khi đã có phương pháp hồi quy thì người ta ít sử dụng phương pháp này trong ước tính chi phí. d) Phƣơng pháp phân tích hồi quy
  • 18. 8 Đây là một phương pháp thống kê được sử dụng để nhằm xây dựng một phương trình tính toán với một tập hợp các dữ liệu nghiên cứu. Trong phương trình hồi quy có hai biến số: – Biến phụ thuộc: đó là chi phí được ước tính – Biến độc lập: là tác nhân tạo chi phí được sử dụng để ước tính khối lượng của biến phụ thuộc. Ta có phương trình hồi quy đơn giản: Y = aX + b Trong đó: Y = giá trị của chi phí ước tính X = tác nhân tạo chi phí b = giá trị của Y khi X = 0 a = biến phí đơn vị Trong phương pháp này, ta sẽ sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để ước lượng giá trị cho a và b. Ta có: a = b = Trong đó: n là số quan sát Sau khi ước lượng được mô hình hồi quy, ta sẽ tính được giá trị của Y theo X dự kiến tương ứng. Qua đó, ta thấy phân tích hồi quy cung cấp cho nhà quản trị một phương pháp với sai sót ít nhất để ước tính chi phí. 1.2.2.1.2. Vai trò của ước tính chi phí sản xuất: Công tác ước tính chi phí đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc quản lý chi phí. Thông qua việc ước tính chính xác các chi phí, doanh nghiệp có cơ sở để dự trù kinh phí cũng như có kế hoạch sử dụng và phân bổ vốn một cách rõ ràng, hiệu quả. Ngoài ra, ước tính chi phí làm cho việc quản trị chiến lược được dễ dàng do: thứ nhất, giúp nhà quản trị dự báo được chi phí trong tương lai dựa trên các tác nhân như hoạt động, sản lượng, hay các tác nhân chi phí khác. Thứ hai, ước tính chi phí giúp nhà quản trị xác định các tác nhân tạo chi phí chủ chốt của một đối tượng nhận chi phí. Điều này rất quan trọng trong hệ thống tính toán chi phí theo phân tích các hoạt động (ABC). Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận1.2.2.2. Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận (gọi tắt là phân tích CVP Cost - Volume - Profit analysis) là một kỹ thuật được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi về chi phí, giá bán và sản lượng đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 19. 9 Chi phí sử dụng trong nội dung phân tích này cần được phân loại theo biến phí và định phí. Theo đó, phần định phí (bao gồm cả định phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp sản xuất) được xem là chi phí thời kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử giúp nhà quản trị có thể ra các quyết định nhanh trên cơ sở các độ nhạy cảm khác nhau của thị trường. Đây là một lợi thế mà các cách phân loại chi phí khác không đáp ứng được. Sản lượng là chỉ tiêu phản ánh mức bán hàng của doanh nghiệp. Sản lượng có thể đo lường bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Trong nội dung phân tích này, lợi nhuận có thể phản ánh qua chỉ tiêu: số dư đảm phí, lợi nhuận thuần, hoặc lợi nhuận kinh doanh. Trước khi phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận (CVP), cần quan tâm đến 4 giả thuyết chủ yếu sau: Giả thuyết thứ nhất là năng suất lao động và giá bán đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ không thay đổi khi khối lượng hoạt động thay đổi. Giả thuyết thứ hai là tất cả chi phí cần phải được phân ra thành định phí và biến phí một cách chính xác vì để thấy rõ được mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng, chi phí cần phải được phân loại theo cách ứng xử của chúng. Trong đó, chi phí biến đổi sẽ thay đổi tỷ lệ với sản lượng tiêu thụ còn định phí không đổi trong phạm vi hoạt động. Giả thuyết thứ ba là khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, kết cấu sản phẩm giả định không thay đổi ở các mức doanh thu khác nhau Giả thuyết thứ tư là trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp. Nếu áp dụng phương pháp tính giá toàn bộ thì cần giả định là số lượng sản phẩm sản xuất bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Nội dung của phân tích CVP bao gồm: 1.2.2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn Phân tích điểm hòa vốn bao gồm 4 nội dung chính sau: Phân tích điểm hòa vốn Xác định điểm hòa vốn Xác định công suất hòa vốn, thời gian hòa vốn và doanh thu an toàn Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán
  • 20. 10 Xác định điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn (không lỗ, không lãi). Phân tích điểm hòa vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về lượng sản phẩm cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, để xác định quy mô đầu tư, quy mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuân mong muốn. Để xác định điểm hòa vốn, chi phí cần được phân loại thành chi phí cố định (chi phí bất biến) và chi phí biến đổi (chi phí khả biến). Gọi P là đơn giá bán VC là biến phí đơn vị TFC là tổng chi phí cố định Q là sản lượng tiêu thụ, QBE là sản lượng hòa vốn S là doanh thu bán hàng, SBE là doanh thu hòa vốn C là tổng chi phí trong kỳ Có ba cách tiếp cận để xác định điểm hòa vốn, đó là thông qua phương trình hòa vốn, xác định điểm hòa vốn theo số dư đảm phí và xác định điểm hòa vốn bằng đồ thị. Theo cách thứ nhất, điểm hòa vốn có thể xác định qua chỉ tiêu số lƣợng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ bằng phƣơng trình hòa vốn. Công thức tính sản lượng hòa vốn như sau:  Q được xác định theo công thức (1) chính là sản lượng hòa vốn trong kỳ. Từ công thức (1), doanh thu hòa vốn được xác định theo công thức sau:  Cách thứ hai là xác định điểm hòa vốn theo số dƣ đảm phí: Số dư đảm phí là phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các sản phẩm, một sản phẩm, một đơn vị sản phẩm. Xét cho đơn vị sản phẩm, số dư đảm phí đơn vị là chênh lệch giữa đơn giá bán và biến phí đơn vị. Cụ thể: Số dư đảm phí = Doanh thu - Tổng biến phí Số dư đảm phí đơn vị = Đơn giá bán - Biến phí đơn vị Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau: QBE = (1) SBE = (2) Thang Long University Library
  • 21. 11 Doanh thu Tổng số Đơn vị P*Q P Chi phí khả biến VC*Q VC Số dư đảm phí (P – VC)*Q P – VC Chi phí bất biến TFC Lợi nhuận (P – VC)*Q – TFC Từ báo cáo thu nhập trên ta xét các trường hợp sau: Khi Q = 0 thì lợi nhuận LN = -TFC, nghĩa là công ty lỗ bằng chi phí bất biến Tại sản lượng QBE (sản lượng hòa vốn) mà ở đó số dư đảm phí bằng chi phí bất biến thì LN = 0, nghĩa là công ty đạt điểm hòa vốn. Tại sản lượng Q1>QBE thì lợi nhuận LN1 = (P – VC)*Q1 – TFC Tại sản lượng Q2>Q1>QBE thì lợi nhuận LN2 = (P – VC)*Q2 – TFC Như vậy khi sản lượng tăng một lượng là Q = Q1 - Q2 thì lợi nhuận tăng một lượng là LN = LN1 - LN2 = (P – VC)*(Q1 – Q2) Vậy LN = (P – VC)*(Q1 – Q2) Thông qua khái niệm số dư đảm phí ta biết được mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận. Nghĩa là khi sản lượng tăng lên một lượng thì số dư đảm phí tăng lên một lượng bằng sản lượng tăng lên nhân với số dư đảm phí đơn vị. Nếu định phí được bù đắp hết thì phần số dư đảm phí tăng thêm đó chính là lợi nhuận tăng thêm. Như vậy qua số dư đảm phí ta nhanh chóng xác định được lợi nhuận. Tỉ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu biểu hiện bằng tỉ lệ giữa tổng số dư đảm phí với doanh thu, hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với đơn giá bán. Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100 % Hoặc Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100% = x 100% Tại sản lượng Q1 thì doanh thu = P*Q1, lợi nhuận LN1 = (P – VC)*Q1 – TFC Tại sản lượng Q2>Q1 thì doanh thu = P*Q2, lợi nhuận LN2=(P – VC)*Q2–TFC Như vậy khi doanh thu tăng một lượng P*(Q2 - Q1) thì lợi nhuận tăng một lượng là LN = LN1 - LN2 = (P – VC)*(Q1 – Q2) (P – VC) P Từ khái niệm về tỷ lệ số dư đảm phí ta rút ra được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Khi doanh thu tăng lên một lượng thì lợi nhuận tăng lên một lượng bằng lượng doanh thu tăng lên nhân với tỷ lệ số dư đảm phí. Như vậy, tỷ lệ số dư đảm phí càng lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều. Vậy LN = x (Q1 – Q2) x P
  • 22. 12 Xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đảm phí thực chất dựa trên ý tưởng về cận biên. Khi doanh nghiệp gia tăng thêm một sản phẩm tiêu thụ thì lợi nhuận sẽ tăng thêm một khoản là chênh lệch giữa đơn giá bán và biến phí đơn vị. Phần lợi nhuận này sẽ càng tăng khi doanh nghiệp càng tăng sản lượng bán đến một mức mà toàn bộ lợi nhuận đảm phí bù đắp hết chi phí cố định trong kỳ. Sản lượng tại mức họat động đó chính là sản lượng hòa vốn. Xác định sản lượng hay doanh thu hòa vốn theo phương pháp đảm phí thể hiện qua hai phương trình sau: Sản lượng hòa vốn = Doanh thu hòa vốn = Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp thường sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực để giảm thiểu rủi ro. Việc phân tích điểm hòa vốn trong những tổ chức như vậy thường phức tạp hơn, đặc biệt là liên quan đến chi phí cố định, tính không tương đương về cách ứng xử chi phí và đơn vị đo lường của các sản phẩm và dịch vụ. Do vậy, phân tích hòa vốn trong trường hợp kinh doanh nhiều sản phẩm cần mở rộng thêm giả thuyết phân tích. Có thể quy về hai trường hợp: Trường hợp 1: chuyển từ phân tích hòa vốn trong trường hợp kinh doanh nhiều loại sản phẩm thành phân tích hòa vốn như trong trường hợp kinh doanh một loại sản phẩm. Trường hợp này được áp dụng nếu mỗi sản phẩm, hoạt động, dịch vụ được doanh nghiệp tổ chức kinh doanh riêng. Do vậy, các chi phí cố định là những chi phí chỉ gắn trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ, hoạt động đó. Phần chi phí ở văn phòng công ty, liên quan đến nhiều hoạt động không phân bổ và coi như không đáng kể trong phân tích. Phân tích hòa vốn trong trường hợp này vì vậy chưa xem xét toàn diện toàn bộ hoạt động của đơn vị, đặt biệt là trong trường hợp chi phí chung có tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Trường hợp 2: xem xét toàn bộ hoạt động của đơn vị. Giả thuyết bổ sung trong phân tích hòa vốn là kết cấu sản phẩm tiêu thụ ổn định tại các mức doanh số khác nhau. Ở góc độ toàn bộ sản phẩm, cách ứng xử chi phí thường được xác định trong quan hệ với doanh thu hơn là sản lượng để có thể tính chung biến phí trên một trăm đồng doanh thu cho toàn bộ các loại sản phẩm, dịch vụ và họat động. Cách xác định này sẽ loại trừ sự khác nhau về đơn vị đo lường của các hoạt động. Trên cơ sở kết cấu sản phẩm tiêu thụ, tính tỉ lệ số dư đảm phí bình quân để xác định doanh thu hòa vốn toàn đơn vị theo công thức: SBE = Thang Long University Library
  • 23. 13 Lãi Lỗ Tỷ lệ SDĐP bình quân = spi * kết cấu spi Vì kết cấu doanh thu như nhau tại các mức doanh số nên tại mức doanh thu hòa vốn chung toàn đơn vị, có thể xác định doanh số hòa vốn cho từng sản phẩm như sau: SBE sản phẩm i = SBE * kết cấu spi Nếu kết cấu theo sản lượng thì công thức tính sản lượng hòa vốn như sau: QBE = SDĐP đơn vị bình quân = đơn vịspi * kết cấu spi QBE sản phẩm i = QBE * kết cấu spi Ngoài phƣơng pháp số dƣ đảm phí, điểm hòa vốn còn có thể xác định bằng phƣơng pháp đồ thị. Có hai cách sử dụng đồ thị để xác định điểm hòa vốn: đồ thị chi phí - sản lượng - lợi nhuận; và đồ thị sản lượng - lợi nhuận. Lãi Lỗ Q Đồ thị 1.3. Đồ thị chi phí - sản lượng - lợi nhuận Nếu đồ thị chi phí - sản lượng - lợi nhuận cung cấp thông tin cả về 3 chỉ tiêu trên thì đồ thị sản lượng và lợi nhuận chỉ thể hiện chỉ tiêu sản lượng và lợi nhuận của đơn vị. Trên đồ thị này, trục tung biểu diễn lợi nhuận của doanh nghiệp và trục hoành biểu diễn sản lượng hay doanh thu tiêu thụ. Như vậy, đường thẳng biểu diễn trên đồ thị có dạng: Lợi nhuận = Số dư đảm phí đơn vị * Q – Tổng định phí Đồ thị 1.4. Đồ thị sản lượng – lợi nhuận Doanh thu và chi phí Doanh thu Tổng chi phí Biến phí Định phí SBE QBE Lợi nhuận Sản lượng Điểm hòa vốn
  • 24. 14 Đồ thị sản lượng - lợi nhuận cho thấy, khi doanh nghiệp không tiêu thụ sản phẩm nào thì doanh nghiệp vẫn chịu lỗ: đó chính là chi phí cố định của doanh nghiệp. Việc tăng sản lượng tiêu thụ qua đồ thị cho thấy phần lỗ về định phí của doanh nghiệp sẽ giảm dần đến điểm hòa vốn. Khi vượt qua điểm hòa vốn thì toàn bộ chi phí cố định đã bù đắp và phần còn lại chính là lợi nhuận để lại doanh nghiệp. Điểm hạn chế của đồ thị này là không phản ánh được chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định công xuất hòa vốn, thời gian hòa vốn và doanh thu an toàn: Phân tích hòa vốn có thể cung cấp thông tin bổ sung cho nhà quản trị về công suất hòa vốn và thời gian hòa vốn. Công suất hòa vốn là mức năng lực sản xuất cần huy động để đạt điểm hòa vốn. Tại điểm hòa vốn với công suất là h%, ta có: h% = x 100% Hay h% = Thông qua h% người quản lý có thể đánh giá được doanh nghiệp có thể đạt điểm hòa vốn trong kỳ hay không. Nếu h% càng nhỏ hơn 100% càng thể hiện năng lượng sản xuất của doanh nghiệp rất dồi dào, hiệu suất đầu tư cố định cao, cho phép doanh nghiệp có thể khai thác công suất trên mức hòa vốn lớn; do đó, khả năng đem lại lợi nhuận cao. Ngược lại, nếu h% càng tiến gần đến 100% càng thể hiện tình trạng bất ổn trong trang bị và đầu tư cố định, thể hiện sự bất cập về quy mô và tình trạng lạc hậu của tài sản cố định, hiệu suất đầu tư cố định thấp. Nếu h% lớn hơn 100%, công suất thiết kế không cho phép doanh nghiệp đạt đến điểm hòa vốn. Như vậy, thông qua công suất hòa vốn có thể đánh giá doanh nghiệp có thể đạt được điểm hòa vốn trong kỳ hay không. Có thể tóm tắt mối quan hệ giữa công suất hòa vốn và điểm hòa vốn như sau: Nếu h > 100%, doanh nghiệp không đạt được điểm hòa vốn trong kỳ hay nói cách khác là doanh nghiệp bị lỗ vì để đạt được điểm hòa vốn doanh nghiệp phải huy động công suất lớn hơn công suất hiện có tối đa của doanh nghiệp. Nếu h < 100%, doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn mà không cần huy động tối đa công suất hiện có. Nếu h càng nhỏ thì khả năng đạt được điểm hòa vốn càng cao và khoảng chênh lệch giữa công suất tối đa và công suất hòa vốn (1 – h%) được gọi là khoảng cách an toàn về công suất. Nếu h% = 100%, doanh nghiệp phải huy động tối đa năng lực sản xuất để có thể đạt được điểm hòa vốn. Thang Long University Library
  • 25. 15 Với công suất được huy động tối đa, thời gian hòa vốn là thời gian có mức doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí sản xuất. Gọi n (tháng) là thời gian để doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn (n < 12 tháng). Chỉ tiêu này có thể xác định như sau: = x 12 tháng = Hay = x 12 tháng Như vậy, thời gian hòa vốn và công suất hòa vốn có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau vì n = h% x 12. Khi h% càng gần đến 100% thì thời gian cần sản xuất để hòa vốn càng tiến gần đến 12 tháng. Nói cách khác, khi sản lượng hòa vốn càng tiến gần đến sản lượng công suất thì doanh nghiệp càng mất nhiều thòi gian hơn để hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán: Trong trường hợp thay đổi giá bán thì điểm hòa vốn sẽ bị ảnh hưởng. Cụ thể là khi giá bán tăng sản lượng hòa vốn giảm và ngược lại, giá bán giảm thì sản lượng hòa vốn tăng. Trong trường hợp thay đổi giá bán thì doanh nghiệp cần phải tính toán tăng sản lượng lên bao nhiêu để đạt được mức lãi mong muốn. Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán Sự ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận và doanh thu hòa vốn được thể hiện thông qua tỷ lệ số dư đảm phí của các mặt hàng khác nhau. Lợi nhuận sẽ nhiều hơn nếu các sản phẩm có số dư đảm phí cao, chiếm tỷ trọng cao trong doanh số và lợi nhuận sẽ ít đi nếu các sản phẩm có số dư đảm phí thấp. 1.2.2.2.2. Phân tích kết cấu chi phí Mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận được thể hiện qua kết cấu chi phí. Kết cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng của từng loại chi phí kế hoạch khả biến, chi phí bất biến chiếm trong tổng chi phí. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành khác nhau có kết cấu chi phí sản xuất khác nhau. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí kế hoạch khả biến nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) nhiều hơn. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn nên nếu doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm nhanh và ngược lại. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu chi phí sản xuất, trong đó những nhân tố chủ yếu là: Đặc điểm sản xuất của từng loại doanh nghiệp, các giai đoạn sản xuất khác nhau, trình độ kỹ thuật, trang thiết bị; loại hình và quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, công tác tổ chức, quản lý… Bên cạnh đó, việc xem xét kết cấu chi phí sản xuất để xác định tỷ trọng và xu hướng thay đổi trong mỗi loại chi phí sản xuất còn đóng vai trò quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý chi phí một cách hiệu quả. n n
  • 26. 16 Định phí + 1.2.2.2.3. Hoạch định doanh thu – chi phí Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định, lựa chọn mục tiêu của tổ chức và vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu. Việc hoạch định doanh thu – chi phí cũng chính là quá trình xác định lợi nhuận mục tiêu (bằng cách xác định mức doanh thu cần thiết) và đề ra các chiến lược nhằm thực hiện được mức lợi nhuận đó. Kế hoạch lợi nhuận có thể biểu hiện dưới hình thức tổng mức lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Kế hoạch lợi nhuận cũng còn chú ý đến ảnh hưởng của nhân tố thuế suất thu nhập doanh nghiệp để phân tích đúng đắn mức doanh thu cần thiết để đạt mức lãi mong muốn. Trường hợp không quan tâm đến thuế suất thu nhập doanh nghiệp, với mức lãi mong muốn, doanh thu cần thiết phải đạt được có thể tính như sau: = Hoặc = Trường hợp có tính đến ảnh hưởng của thuế suất thu nhập doanh nghiệp, công thức xác định doanh thu cần thiết để đạt mức lợi nhuận sau thuế mong muốn như sau : = Trong đó: Lợi nhuận sau thuế / (1 – Thuế suất) = Lợi nhuận trước thuế Trường hợp tính chỉ tiêu doanh thu thì doanh thu cần thiết như sau: = 1.2.2.2.4. Phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là phân tích biến động của lợi nhuận khi chi phí, giá bán và sản lượng thay đổi. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh nào cho phù hợp. Trƣớc hết, ta xem xét sự thay đổi của lợi nhuận khi doanh thu thay đổi thông qua hai chỉ số đo lƣờng là biên độ an toàn và đòn bẩy hoạt động: Tỷ lệ số dư đảm phí đơn vị Số dư đảm phí đơn vị Tỷ lệ số dư đảm phí đơn vị Số dư đảm phí đơn vị Định phí + Mức lãi mong muốnSố lượng sản phẩm tiêu thụ cần thiết Doanh thu tiêu thụ cần thiết Định phí + Mức lãi mong muốn Số lượng sản phẩm tiêu thụ cần thiết Định phí + Doanh thu tiêu thụ cần thiết Thang Long University Library
  • 27. 17 Tỷ lệ phần trăm thay đổi của lợi nhuận Tỷ lệ phần trăm thay đổi của doanh số Biên độ an toàn là chênh lệch giữa doanh thu đạt được so với doanh thu hoà vốn. Chỉ số này đo lường tác động tiềm năng của các rủi ro làm cho doanh thu không đạt được mức như hoạch định. Biên độ an toàn = Doanh thu – Doanh thu hòa vốn Sản phẩm có biên độ an toàn thấp là sản phẩm có nhiều rủi ro. Vậy nếu vẫn có kế hoạch sản xuất kinh doanh thì nhà quản trị cần có chú ý nhiều hơn. Độ bẩy hoạt động Ngoài ra, để dự kiến lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà quản trị có thể sử dụng chỉ tiêu mức độ đòn bẩy hoạt động. Đòn bẩy hoạt động (Operating Leverage) là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty. Như vậy, khái niệm đòn bẩy kinh doanh có liên quan đến định phí và biến phí. Đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn ở các doanh nghiệp có tỉ lệ định phí cao hơn biến phí trong tổng chi phí và nhỏ ở các doanh nghiệp có kết cấu chi phí ngược lại. Trong một doanh nghiệp có độ lớn đòn bẩy kinh doanh cao thì một sự thay đổi nhỏ của doanh thu cũng gây ra sự biến động lớn về lợi nhuận. Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cũng là cơ sở để đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp các yếu tố khác cố định, độ lớn đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp càng cao thì rủi ro kinh doanh đối với doanh nghiệp càng lớn. Độ lớn đòn bẩy kinh doanh = Mức độ đòn bẩy hoạt động (Degree of Operating Leverage – DOL) là chỉ tiêu đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận hoạt động; nói cách khác DOL phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ thay đổi của lợi nhuận với tốc độ thay đổi doanh thu (hoặc sản lượng). Mức độ đòn bẩy hoạt động được xác định như sau: DOL = = = = Do vậy, công thức tính DOL được viết lại như sau: DOL = = Hay DOL =
  • 28. 18 Khi viết DOLQ tức là chỉ mức độ đòn bẩy hoạt động tại điểm Q, trong đó Q là số lượng sản phẩm tiêu thụ. Cũng tương tự ta có thể ký hiệu DOLS, trong đó S là doanh thu và S = P*Q. Khi đó ta có: DOLQ = DOLS = Hay DOL = Chỉ tiêu đòn bẩy hoạt động cho ta biết khi sản lượng hay doanh số tiêu thụ thay đổi 1% thì lợi nhuận hoạt động thay đổi bao nhiêu %. Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động DOL và điểm hòa vốn, ta xét đồ thị sau: DOL Q Đồ thị 1.5. Đồ thị mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động Từ đồ thị trên, ta rút ra một vài nhận xét như sau: Độ bẩy hoạt động DOL tiếm đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn. Nếu sản lượng càng vượt xa điểm hòa vốn thì DOL càng tiến gần đến 1 tức là lợi nhuận hoạt động sẽ lãi (lỗ) càng cao. Do đó, nhìn chung các doanh nghiệp không thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao bởi vì sự giảm nhẹ của doanh thu cũng dẫn đến lỗ trong hoạt động. Ảnh hƣởng của sản lƣợng tiêu thụ đến lợi nhuận: Khi sản lượng tiêu thụ vượt quá sản lượng hòa vốn thì một sản phẩm tiêu thụ gia tăng sẽ làm gia tăng mức lợi tức bằng số dư đảm phí đơn vị. Đây chính là ý niệm về biên tế trong kinh tế học tân cổ điển của Marshall. Ảnh hưởng của thay đổi sản lượng tiêu thụ đến thu nhập thể hiện như sau: = x x Thay đổi về lợi nhuận Thay đổi sản lượng tiêu thụ SDĐP đơn vị (1 – thuế suất) Thang Long University Library
  • 29. 19 SDĐP phương án mới do thay đổi biến phí, sản lượng (X1) Mức tăng SDĐP phương án mới do thay đổi sản lượng (X1) SDĐP phương án mới do thay đổi biến phí, sản lượng (X1) Tiếp theo, ta xem xét ảnh hƣởng của sự thay đổi biến phí và sản lƣợng tiêu thụ đến lợi nhuận doanh nghiệp: Khi có sự thay đổi giá cả các yếu tố đầu vào, hoặc doanh nghiệp có chiến lược khuyến mãi…thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ, ảnh hưởng đến doanh thu và tác động đến lợi nhuận. Biến phí và doanh thu thay đổi làm cho số dư đảm phí thay đổi. Trong trường hợp này ta có mô hình tổng quát lựa chọn phương án kinh doanh khi có sự thay đổi biến phí và sản lượng còn các nhân tố khác không đổi như sau: = x x Gọi X0 là SDĐP phương án cũ Nếu X1 > X0 nên tiến hành phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu X1 X0 không nên tiến hành phương án mới vì lợi nhuận không gia tăng và bị giảm một lượng X1 – X0. Sau đó là ảnh hƣởng của sự thay đổi định phí và sản lƣợng tiêu thụ Để tăng sản lượng bán ra doanh nghiệp có thể tăng chi phí quản cáo sản phẩm, hoặc mua sắm thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng, thay đổi phương pháp trả lương…sẽ làm cho định phí thay đổi. Sự gia tăng lợi nhuận của phương án chính là sự chênh lệch sự gia tăng SDĐP với sự gia tăng định phí. Ta có: = x x Gọi X0 là mức tăng định phí phương án mới Nếu X1 > X0 nên tiến hành phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu X1 X0 không nên tiến hành phương án mới vì lợi nhuận không gia tăng và bị giảm một lượng X1 – X0. Cuối cùng là ảnh hƣởng của sự thay đổi biến phí, định phí và sản lƣợng tiêu thụ: Doanh nghiệp tăng chi phí nhân công, chi phí hoa hồng bán hàng, thay đổi chế độ trả lương cố định sang hình thức trả lương theo sản phẩm…làm cho sản lượng tiêu thụ thay đổi, SDĐP thay đổi và lợi nhuận thay đổi. Trong trường hợp này ta có: = x x Sản lượng tiêu thụ phương án cũ SDĐP mới của một sản phẩm [100% + Tỷ lệ tăng sản lượng] Doanh thu phương án cũ Tỷ lệ tăng sản lượng tiêu thụ Tỷ lệ SDĐP phương án cũ Sản lượng tiêu thụ phương án cũ SDĐP mới của một sản phẩm [100% + Tỷ lệ tăng sản lượng]
  • 30. 20 Tổng tăng giảm định phí phương án mới ( B) Tổng tăng, giảm định phí ở các khâu sản xuất, tiêu thụ, quản lý Gọi X0 là SDĐP phương án cũ = Nếu [(X1 - X0) - ] > 0 nên tiến hành phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu [(X1 - X0) - ] 0 không nên tiến hành phương án mới vì lợi nhuận không gia tăng và bị giảm một lượng X1 - X0 - B. Xác định ngân sách1.2.2.3. Để đảm bảo có đủ tiền đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mỗi doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch và kiểm soát việc thu chi, tức là cần phải lập một bản kế hoạch dự báo dòng tiền thu và chi cho mục tiêu cụ thể. Bản kế hoạch này được gọi là ngân sách. Có thể định nghĩa, ngân sách là một kế hoạch hành động được lượng hoá và được chuẩn bị cho một thời gian cụ thể nhằm để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Từ định nghĩa ngân sách cần xem xét các đặc điểm: Ngân sách phải được lượng hoá: điều này có nghĩa là ngân sách phải được biểu thị bằng các con số, thực tế thường là một số tiền Ngân sách phải được chuẩn bị từ trước: Bảng ngân sách phải được lập trước thời gian dự định thực hiện ngân sách đó. Các số liệu trong hoặc sau thời gian thực hiện ngân sách có thể cũng quan trọng, nhưng không phải là một phần trong bảng ngân sách. Ngân sách phải được áp dụng cho một khoảng thời gian cụ thể. Một kế hoạch tài chính mở cho tương lai (không có điểm kết thúc), không được coi là bảng ngân sách. Ngân sách phải là một bảng kế hoạch hành động: đây là điểm quan trọng nhất, ngân sách không phải là một bảng bao gồm các số liệu thực tế vì nó liên quan đến những sự việc chưa hề xảy ra. Tình hình có thể thay đổi trong khoảng thời gian thực hiện ngân sách, có nghĩa là khi đó, ngân sách sẽ không còn chính xác. Giống như các kế hoạch khác, ngân sách rất ít khi dự báo hoàn toàn chính xác về tương lai. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp như vậy, nó vẫn đóng vai trò định hướng cho những người thực hiện. Dự toán tiêu thụ sản phẩm: Việc soạn thảo dự toán ngân sách được bắt đầu bằng dự toán tiêu thụ sản phẩm. Dự thảo tiêu thụ sản phẩm trình bày chi tiết dự kiến việc tiêu thụ sản phẩm trong các kỳ sắp tới. Khi dự báo về khả năng tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải xem xét nhiều nhân tố ảnh hưởng như: khối lượng sản phẩm tiêu thụ của các kỳ trước, chính sách giá trong tương lai, cạnh tranh trên thị trường,… Các kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm của những năm trước được sử dụng như điểm khởi đầu của việc soạn thảo các dự báo về tiêu thụ sản phẩm. Dự toán tiêu thụ sản phẩm Thang Long University Library
  • 31. 21 được lập bằng cách nhân số lượng tiêu thụ dự kiến với giá bán. Để thực hiện được bước này, ta có thể sử dụng các phương pháp ước tính như trong phần ước tính chi phí. Trình tự xác định ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất: Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất (Nguồn: Hiệu chỉnh từ Hilton, 1991) Dự toán sản xuất: Sau khi bảng dự toán về tiêu thụ sản phẩm đã được soạn thảo, các yêu cầu của sản xuất cho kỳ dự toán sắp đến có thể được quyết định và tập hợp thành bảng dự toán về sản xuất. Khối lượng sản phẩm phải đủ để sẵn sàng thỏa mãn yêu cầu của tiêu thụ, đồng thời cho yêu cầu tồn kho cuối kỳ. Nhu cầu phải sản xuất được xác định bằng cách cộng số lượng tiêu thụ dự kiến với yêu cầu tồn kho cuối kỳ (cả bằng số lượng và giá trị), trừ cho số lượng tồn kho đầu kỳ. Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp: Dự toán nguyên liệu trực tiếp được soạn thảo để chỉ ra nhu cầu nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất theo dự toán sản xuất đã lập ở bước trên. Việc lập dự toán nguyên liệu nhằm mục đích đảm bảo đầy đủ nguyên liệu phục vụ sản xuất và nhu cầu tồn kho nguyên liệu cuối kỳ. Một phần của nhu cầu nguyên liệu này đã được đáp ứng bởi nguyên liệu tồn kho đầu kỳ, số còn lại phải được mua thêm trong kỳ. Dự toán lao động trực tiếp: Dự toán lao động trực tiếp được soạn thảo dựa trên dự toán sản xuất. Nhu cầu lao động trực tiếp cần được tính toán để doanh nghiệp biết được lực lượng lao động có đáp ứng được nhau cầu sản xuất hay không. Nhu cầu về lao động trực tiếp được tính toán dựa trên tổng số lượng sản phẩm cần sản xuất ra trong kỳ và định mức thời gian lao động trực tiếp cần thiết cho một đơn vị sản phẩm. Nếu có nhiều loại lao động khác nhau gắn với quá trình sản xuất thì việc tính toán phải dựa theo nhu cầu từng loại lao động. Lượng thời gian lao động trực tiếp dự kiến đem Dự toán tiêu thụ Dự toán tồn kho Dự toán sản xuất Dự toán chi phí quản lý và bán hàng Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dự toán chi phí sản xuất chung Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh Dự toán tiền mặt Dự toán bảng cân đối kế toán Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
  • 32. 22 nhân với đơn giá của một giờ lao động trực tiếp để có được số liệu về chi phí lao động trực tiếp dự kiến. Dự toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được lập dự toán theo định phí và biến phí sản xuất chung, dựa trên đơn giá phân bổ và tiêu thức được lựa chọn để phân bổ. Dự toán chi phí sản xuất chung cũng được sử dụng để xây dựng dự toán vốn bằng tiền. Điều cần lưu ý là chi phí khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí không thanh toán bằng tiền, do vậy chi phí này phải được loại trừ ra khỏi tổng chi bằng tiền trong chi phí sản xuất chung. Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ: Sau khi hoàn tất các dự toán trên, kế toán tập hợp số liệu dự toán về các chi phí sản xuất để tính giá thành đơn vị dự kiến. Việc tính toán này rất cần thiết vì hai lý do: Một là để tính toán giá vốn hàng bán trong dự toán báo cáo thu nhập và hai là để xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Trị giá của thành phẩm tồn kho dự kiến được gọi là dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Dự toán vốn bằng tiền: Dự toán vốn bằng tiền được thiết lập dựa trên số liệu của các dự toán đã trình bày ở trên. Nó được cấu tạo gồm 4 phần như sau: Phần thu: Bao gồm số dư vốn bằng tiền đầu kỳ cộng với số tiền dự kiến thu được trong kỳ từ việc tiêu thụ sản phẩm. Phần chi: Bao gồm tất cả các khoản chi bằng tiền đã được lập dự toán. Những khoản chi này bao gồm chi tiền mua nguyên vật liệu, chi cho lao động trực tiếp, chi cho sản xuất chung, v.v…Ngoài ra, còn có các khoản chi bằng tiền khác như chi nộp thuế, chi cho việc mua sắm tài sản, chi trả lãi vay ngân hàng, chi để chia lãi cho cổ động,… Phần cân đối thu chi: Phần này tính toán số chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi. Nếu tổng chi lớn hơn tổng thu, công ty phải có kế hoạch vay mượn thêm vốn ở ngân hàng. Ngược lại, nếu tổng thu vào lớn hơn tổng chi thì công ty có thể trả bớt nợ vay của các kỳ trước hoặc đem đầu tư ngắn hạn. Phần tài chính: Cung cấp số liệu một cách chi tiết cho việc dự kiến số tiền cần đi vay và hoàn trả vốn và lãi vay trong kỳ dự toán. Dự toán nhu cầu vốn tiền phải được lập cho từng kỳ, thời gian càng ngắn càng tiện lợi. Nhiều doanh nghiệp dự toán tiền mặt hàng tuần và các doanh nghiệp có quy mô lớn thì lập dự toán hàng ngày. Nhưng phổ biến, dự toán vốn bằng tiền được lập hàng tháng hoặc hàng quý. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Mức giảm sản xuất dư thừa1.2.3.1. Sản xuất dư thừa là loại lãng phí nguy hiểm nhất trong nhóm 7 loại lãng phí cực kỳ nguy hiểm (Seven Deadly Waste). Nó ngược lại với sản xuất không tồn kho. Thang Long University Library
  • 33. 23 Sản xuất dư thừa có nghĩa là tạo ra cái gì đó mà không cần thiết, hay vào lúc chưa cần thiết, và với số lượng không cần thiết, hay dùng loại vật liệu hơn mức chất lượng nhưng hoàn toàn không cần thiết đối với khách hàng. Điều này xảy ra khi doanh nghiệp sản xuất những loại sản phẩm không có đơn đặt hàng trước. Tỷ lệ số lượng sản xuất/số lượng tiêu thụ: Số lượng tiêu thụ là toàn bộ khối lượng sản phẩm doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này được biểu hiện trên hai mặt: Về mặt giá trị: S = QTT x P Trong đó: S : doanh thu tiêu thụ trong kỳ. P : Giá bán sản phẩm QTT: khối lượng sản phẩm tiêu thụ Về mặt hiện vật: QTT = QĐK + QSX – QCK Trong đó: QTT: là khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ QĐK: là khối lượng sản phẩm đầu kỳ QSX: là khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ QCK: là khối lượng sản phẩm còn lại cuối kỳ Ta có tỷ lệ giữa số lượng sản xuất và số lượng tiêu thụ: Tỷ lệ = Tỷ lệ này cho ta biết doanh nghiệp sản xuất thừa hay thiếu so với nhu cầu tiêu thụ trong kỳ. Nếu tỷ lệ này < 1 thì doanh nghiệp đang sản xuất thiếu và để có đủ sản phẩm cho các đơn hàng doanh nghiệp sẽ phải đi mua lại sản phẩm của một đơn vị khác hoặc hủy đơn hàng. Điều này không những ảnh hưởng đến uy tín mà còn làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tỷ lệ này > 1, doanh nghiệp đang sản xuất dư thừa, gây lãng phí và tăng chi phí lưu kho. Số lượng sản xuất sai chủng loại sản phẩm QSCL = QSCL1 – QSCL0 = x 100% Trong đó: QSCL0 là số lượng sai chủng loại sản phẩm năm trước QSCL1 là số lượng sai chủng loại sản phẩm năm sau QSCL là mức tăng (giảm) số lượng sản xuất sai chủng loại sản phẩm tQscl là tốc độ tăng (giảm) số lượng sản xuất sai chủng loại sản phẩm Số lượng sản phẩm giảm giá QGG = QGG1 – QGG0
  • 34. 24 = x 100% Trong đó: Qgg0 là số lượng sản phẩm giảm giá năm trước Qgg1 là số lượng sản phẩm giảm giá năm sau Qgg là mức tăng (giảm) số lượng sản phẩm giảm giá tQgg là tốc độ tăng (giảm) số lượng sản phẩm giảm giá Số lượng sản phẩm hỏng: Qsph = Qsph1 – Qsph0 = x 100% Trong đó: Qsph0 là số lượng sản phẩm hỏng năm trước Qsph1 là số lượng sản phẩm hỏng năm sau Qsph là mức tăng (giảm) số lượng sản phẩm hỏng tQsph là tốc độ tăng (giảm) số lượng sản phẩm hỏng Mức giảm khiếm khuyết sản phẩm1.2.3.2. Số lượng tiêu hao chi phí Qthcp = Qthcp1 – Qthcp0 = x 100% Trong đó: Qthcp0 là số lượng tiêu hao chi phí năm trước Qthcp1 là số lượng tiêu hao chi phí năm sau Qthcp là mức tăng (giảm) số lượng tiêu hao chi phí tQthcp là tốc độ tăng (giảm) số lượng tiêu hao chi phí Số lượng phế liệu QPL = QPL1 – QPL0 = x 100% Trong đó: QPL0 là số lượng phế liệu năm trước QPL1 là số lượng phế liệu năm sau QPL là mức tăng (giảm) số lượng phế liệu tQpl là tốc độ tăng (giảm) số lượng phế liệu Tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm Thang Long University Library
  • 35. 25 Tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm Tkksp = Tkksp1 – Tkksp0 = x 100% Trong đó: Tkksp0 là tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm năm trước Tkksp1 là tỷ lệ khiếm khuyêt sản phẩm năm sau Tkksp là mức tăng (giảm) tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm là tốc độ tăng (giảm) tỷ lệ khiếm khuyết sản phẩm Dự trữ tồn kho1.2.3.3. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Mức dự trữ (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm) Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dữ trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm trong từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được chia ra nhiều công đoạn, do vậy giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm. Đây là bước đệm nhỏ để cho quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất cũng càng lớn. Khi tiến hành sản xuất xong, hầu như các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết này được, phần vì do có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần vì do phải có đủ lô hàng mới xuất được…Những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì tồn kho thành phẩm sẽ lớn. DTTK = DTTK1 – DTTK0 = x 100%
  • 36. 26 Trong đó: DTTK0 là mức dự trữ tồn kho năm trước DTTK1 là mức dự trữ tồn kho năm sau DTTK là mức tăng (giảm) dự trữ tồn kho tDTTK là tốc độ tăng (giảm) dự trữ tồn kho Chi phí lưu kho (chi phí bảo quản): CPLK = CPLK1 – CPLK0 = x 100% Trong đó: CPLK0 là chi phí lưu kho năm trước CPLK1 là chi phí lưu kho năm sau CPLK là mức tăng (giảm) chi phí lưu kho tCPLK là tốc độ tăng (giảm) chi phí lưu kho Thời gian sản xuất:1.2.3.4. Thời gian sản xuất bao gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động, thời gian dự trữ sản xuất. Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho thành phẩm. Chu kỳ sản xuất có thể tính cho từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, hay sản phẩm hoàn chỉnh. Nội dung của chu kỳ sản xuất bao gồm: thời gian hoàn thành các công việc trong quá trình công nghệ; thời gian vận chuyển; thời gian kiểm tra kỹ thuật; thời gian các sản phẩm dở dang dừng lại tại các nơi làm việc, các kho trung gian. Ngoài ra chu kỳ sản xuất đôi khi còn bao gồm cả thời gian của các quá trình tự nhiên. Chu kỳ sản xuất là một chỉ tiêu khá quan trọng cần được xác định. Chu kỳ sản xuất làm cơ sở cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoạch tiến độ; là biểu hiện cho trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất. Chu kỳ sản xuất càng ngắn biểu hiện trình độ sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, diện tích sản xuất. Chu kỳ sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu sản xuất. Từ công thức xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang khâu sản xuất, chu kỳ sản xuất được tính như sau: CK = Trong đó: CK là chu kỳ sản xuất sản phẩm Vdd là nhu cầu vốn sản phẩm dở dang năm kế hoạch H là hệ số chế tạo sản phẩm Mdd là mức chi phí sản xuất bình quân một ngày Thang Long University Library
  • 37. 27 1i * Zi0) Mức giảm giá thành1.2.3.5. Giá thành sản xuất biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định (giá thành là chi phí sản xuất gắn liền với kết quả sản xuất); còn chi phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ trong một thời kỳ nhất định. Do đó, giá thành là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là một căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hạ giá thành sản phẩm là việc tiết kiệm các chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm mà không làm giảm chất lượng của sản phẩm sản xuất. Các chỉ tiêu về mức giảm giá thành còn cho thấy hiệu quả quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Mức giảm giá thành: là chỉ tiêu về số tuyệt đối biểu hiện mức giảm giá thành năm nay so với năm trước. Nó đánh giá khả năng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Gọi Mz : là mức giảm giá thành của sản phẩm so sánh được Q1i : là Số lượng sản phẩm so sánh được loại i kỳ báo cáo Zi1 : là giá thành sản phẩm loại i kỳ báo cáo Zi0 : là giá thành sản phẩm loại i kỳ gốc i : là loại sản phẩm so sánh được Ta có: Mz = 1i (Zi1 – Zi0) Tỷ lệ hạ giá thành: là chỉ tiêu về số tương đối biểu hiện kết quả giảm giá thành năm nay so với năm trước. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm giá thành nhanh hay chậm. Mz Trong đó: TZ: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được Một số chỉ tiêu khác1.2.3.6. Mức tăng, giảm điểm hòa vốn: ĐHV = ĐHV1 – ĐHV0 Trong đó: ĐHV0 là điểm hòa vốn năm trước ĐHV1 là điểm hòa vốn năm sau ĐHV là mức tăng (giảm) điểm hòa vốn Mức tăng, giảm thời gian hòa vốn: TGHV = TGHV1 – TGHV0 Trong đó: TGHV0 là thời gian hòa vốn năm trước TGHV1 là thời gian hòa vốn năm sau TGHV là mức tăng (giảm) thời gian hòa vốn Tz = x 100
  • 38. 28 Mức tăng, giảm độ bẩy hoạt động DOL = DOL1 – DOL0 Trong đó: DOL0 là độ bẩy hoạt động năm trước DOL1 là độ bẩy hoạt động năm sau DOL là mức tăng (giảm) độ bẩy hoạt động 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi phí sản xuất 1.3.1. Nhân tố khách quan Là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh, có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chi phí sản xuất, mà bản thân doanh nghiệp không thể tự điều chỉnh thay đổi được: Điều kiện tự nhiên: có tác động rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xâu dựng cơ bản do hầu hết các công trình xây dựng đều nằm ở ngoài trời nên để tránh sự cố xảy ra phải trích lập dự phòng, mua bảo hiểm đảm bảo an toàn hay thời tiết xấu gây chậm tiến độ thi công,…chính những điều này cũng làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc về thị trường: Giá cả thị trường: Việc biến động giá cả đầu vào của nguyên vật liệu trên thị trường tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất. Nhu cầu thị trường: việc có được thị trường trong sản xuất kinh doanh giải quyết được yếu tố đầu ra của sản phẩm dịch vụ. Nhu cầu càng nhiều, doanh nghiệp sản xuất với số lượng hàng hóa dịch vụ càng lớn sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất (cụ thể là chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm giảm). Thị trường lao động: các nhân tố như khả năng cung cấp số lượng và chất lượng lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến đơn giá nhân công và từ đó tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra, ta cũng cần phải xem xét các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, chính sách pháp luật của nhà nước… 1.3.2. Nhân tố chủ quan Là các nhân tố thuộc phía doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất, mà bản thân doanh nghiệp có thể tự điều chỉnh thay thế được, các nhân tố này bao gồm: Công nghệ sản xuất: đây là nhân tố tác động lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Lựa chọn cộng nghệ sản xuất tức là lựa chọn cách thức sản xuất, thiết bị sử dụng, từ đó quyết định đến năng suất lao động và chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhân công,…Việc lựa chọn công nghệ phù hợp, tiên tiến là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 39. 29 Tổ chức lao động khoa học và chiến lược sử dụng con người: Doanh nghiệp có đội ngũ người lao động có trình độ, tuân thủ kỷ luật tốt; có chính sách đào tạo, phúc lợi phù hợp sẽ khuyến khích người lao động tăng năng suất, thực hiện tiết kiệm chi phí. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: có được sự sắp xếp công việc tốt sẽ tạo sự nhịp nhàng trong sản xuất, giảm thiểu những khâu dư thừa trong dây chuyền sản xuất, góp phần làm giảm chi phí. Chính sách quản lý tài chính: cơ chế quản lý chi phí phù hợp, được đảm bảo, thống nhất từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến phối hợp quản lý sẽ giúp việc theo dõi, phát hiện và xử lý phát sinh kịp thời; đồng thời kiểm tra, phân tích, đánh giá thường xuyên và đề xuất giải pháp quản lý tối ưu nhằm tiết kiệm mức tiêu hao chi phí.
  • 40. 30 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 9 2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp 9 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Giới thiệu một vài nét về doanh nghiệp2.1.1.1. Tên đơn vị: Xí nghiệp 9 - Chi nhánh Tổng Công ty 319 Bộ Quốc Phòng. Trụ sở: Số 145/154, đường Ngọc Lâm, Phường Ngọc Lâm, Quận Long Biên, Hà Nội Người đại diện: Ông Vũ Tiến Đức – Chức vụ: Giám đốc Điện thoại: 04.3873 1857 Fax: 04.3873 3396. Mã số thuế: 0100108984-001 Đăng ký kinh doanh số 30585, do Ủy Ban Kế Hoạch Thành Phố Hà Nội cấp ngày 25 tháng 10 năm 1996. Số tài khoản: 15010000008779 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội Lịch sử hình thành và phát triển2.1.1.2. Xí nghiệp 9 – Tổng công ty 319 BQP ra đời và gắn liền với sự phát triển của Tổng công ty 319 - BQP. Trước đây xí nghiệp là một đơn vị trực thuộc Sư đoàn 319 Quân khu 3. Có nhiệm vụ Huấn luyện quân sự. Đến năm 1996 thực hiện nghị quyết 06/NQTW ngày 10/01/1996 của Đảng uỷ quân sự Trung ương về việc sắp xếp lại các đơn vị trong quân đội làm kinh tế theo Quyết định 564/QĐ-QP ngày 22/04/1996, Xí nghiệp 9 Thành một Xí nghiệp thành viên của Công ty xây dựng 319, Hạch toán độc lập. Xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo định hướng của Tổng Công ty. Trong những năm gần đây, Xí nghiệp không những có chỗ đứng vững chắc trên thị trường mà Xí nghiệp còn mở rộng địa bàn hoạt động từ Bắc đến Nam như các tỉnh: Bắc Giang, Hà Giang , Lào Cai, Lai Châu, Nam Định, Cà Mau, Cần Thơ, Bạc Liêu, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng… Hiện nay Xí nghiệp có nhiều thuận lợi do là một trong những đơn vị mạnh của Tổng công ty 319, có đủ điều kiện và năng lực để mở rộng thị trường trên cả nước. Xí nghiệp đã thi công hàng trăm công trình tầm cỡ quốc gia như: công trình BOT Hà Nội – Bắc Giang, Viện kiểm sát Quân sự Trung Ương, Dự án nâng cấp, cải tạo quốc lộ 27… Và một số công trình dân dụng khác như: Nhà máy Z133, Z129, Z113 Công ty Ninh Xá - Bắc Ninh, UBND huyện Gia Lương Hà Bắc, UBND huyện Kỳ Sơn. Ngoài ra Xí nghiệp còn thi công những công trình liên doanh với nước ngoài như: Công ty Thang Long University Library
  • 41. 31 Sumi - Hanel, Liên doanh thép Việt Úc, Dự án Todo - Hà Giang, Đường quốc lộ 18, quốc lộ 2, và một số công trình phá bom mìn… Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, Xí nghiệp đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, được Đảng và Nhà nước, Quân đội khen thưởng nhiều Huân- Huy chương và nhiều năm đạt danh hiệu "Đơn vị quyết thắng" được tặng nhiều bằng khen, cờ thưởng luân lưu. Hàng trăm cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp đạt được danh hiệu “Chiến sỹ thi đua”. Mỗi năm Xí nghiệp đạt mức tăng trưởng khá cao. Những năm trước đây giá trị sản lượng hàng năm chỉ vài con số nay đã đạt hàng chục tỷ đồng. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy điều hành đối với quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động. Vì vậy đã thi công hàng chục công trình với tầm cỡ quốc gia với quy mô nhiều ngành nghề ở nhiều địa điểm khác nhau có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt kiến trúc thẩm mỹ chất lượng và tiến bộ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Sơ đồ cơ cấu tổ chức2.1.2.1. Xí nghiệp 9 là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, ban lãnh đạo của xí nghiệp là những người có năng lực, trình độ trong quản lý điều hành. Xí nghiệp gồm: 05 ban, 07 đội xây dựng, các đội xây dựng đảm nhận thi công các công trình do Xí nghiệp giao. Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 9 (Nguồn: Ban Chính trị) GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH – KỸ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐC CHÍNH TRỊ BAN KẾ HOẠCH KỸ THUẬT BAN TÀI CHÍNH BAN VẬT TƯ BAN CHÍNH TRỊ BAN HÀNH CHÍNH ĐỘI 91 ĐỘI 92 ĐỘI 93 ĐỘI 94 ĐỘI 95 ĐỘI 96 ĐỘI 97
  • 42. 32 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận2.1.2.2. 2.1.2.2.1. Giám đốc Xí nghiệp: Là người điều hành cao nhất trong xí nghiệp và là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, quyết định quản lý điều hành sản xuất của toàn xí nghiệp. 2.1.2.2.2. Phó giám đốc Kế hoạch - kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp Ban Kế hoạch - Kỹ thuật và Ban vật tư, là người hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, cùng với giám đốc tìm kiếm việc làm và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng pháp luật. 2.1.2.2.3. Phó giám đốc Chính trị kiêm Bí thư Đảng uỷ: Phụ trách trực tiếp Ban chính trị và Ban hành chính. Là người hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác Đảng, công tác chính trị, tư tưởng cán bộ - công nhân viên trong toàn Xí nghiệp. 2.1.2.2.4. Ban Kế hoạch - Kỹ thuật: Ban Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, tính toán giá trị dự toán và nhận thầu xây lắp các công trình hoàn thành bàn giao, lập báo cáo kế hoạch và thực hiện hoạch với công ty. 2.1.2.2.5. Ban Tài chính: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích. 2.1.2.2.6. Ban chính trị tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu cho cấp uỷ mà trực tiếp là Phó giám đốc chính trị trong công tác Đảng, công tác chính trị, quần chúng như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ,... quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao động hợp lý; nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, BHXH đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành. 2.1.2.2.7. Ban vật tư: Có nhiệm vụ quản lý vật tư, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vật tư sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo nguồn cung ứng vật tư thi công các công trình lớn theo đúng tiến độ. Thang Long University Library