Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k/ 5 lượt tải liên hệ page để mua https://www.facebook.com/garmentspace
Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú
Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành vật lí với đề tài: Nghiên cứu hiệu ứng Stark quang học trong chấm lượng tử InN/GaN
50000434
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k/ 5 lượt tải liên hệ page để mua https://www.facebook.com/garmentspace
Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú
Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành vật lí với đề tài: Nghiên cứu hiệu ứng Stark quang học trong chấm lượng tử InN/GaN
50000434
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Với 10k bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Với 10k bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Với 10k bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Với 10k bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Năng lượng và Lực Casimir trong trường vô hướng phứcnguyenthamhn
Trong luận văn này tôi đã nghiên cứu về năng lượng Casimir trong trường vô hướng phức với điều kiện biên tuần hoàn khi một chiều không gian được rút gọn, tính được thế hiệu dụng Ω trong gần đúng trường trung bình, khảo sát được sự phụ thuộc của năng lượng Casimir và lực Casimir vào chiều dài rút gọn L và nhiệt độ T
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Giải thích kết quả nghiên cứu dựa trên những lý thuyết cơ bản của các vật liệu từ áp dụng cho những hợp chất Perovskite, cho các bạn tham khảo
Tuy en tap-de-thi-olympic-vat-ly-quoc-teNguyễn Hải
Tuyển tập các đề thi học olympic vật lý quốc tến mà mình sưu tầm được hy vọng sẻ có ích cho các bạn HOẶC LINK TRỰC TIẾP http://www.xn--tiliuminph123-pdb8rk518b4a.vn/2013/11/tuyen-tap-e-thi-olympic-vat-ly-quoc-te.html
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
On the fine structure of hydrogen
1. 1
VỀ CẤU TRÚC TINH TẾ CỦA NGUYÊN TỬ HYDRO
ON THE FINE – STRUCTURE OF HYDROGEN ATOM
Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
Tóm tắt
Cấu trúc năng lượng của nguyên tử hydro là một cấu trúc rất phức tạp. Tùy theo độ
chính xác trong việc đo đạc quang phổ vạch, các cấu trúc bên trong có thể quan sát
được: cấu trúc tinh tế, dịch chuyển Lamb, cấu trúc siêu tinh tế. Mỗi cấu trúc quan sát
được tương ứng với các lí thuyết nhằm giải thích các cấu trúc này. Trong bài báo
này, chúng tôi thảo luận về một vài lí thuyết về cấu trúc phổ năng lượng của nguyên
tử hydro bao gồm các lí thuyết lượng tử bán cổ điển: lí thuyết của Bohr [1], lí thuyết
của Sommerfeld [19] và các lí thuyết lượng tử: lí thuyết của Schrodinger [18], lí
thuyết nhiễu loạn của Darwin [3], lí thuyết Dirac của Gordon [4]. Ngoài ra, chúng
tôi cũng thảo luận về một số kết quả thực nghiệm về cấu trúc tinh tế của nguyên tử
hydro .
Abstract
Energy structure of hydrogen is a very- complicated-structure. Its internal structures:
fine-structure, Lamb shift, hyperfine-structure can be observed depends on the
accuracy of the measurement of spectral lines. Each observed structure can be
explained by approriate theory of hydrogen ‘s energy structure. In this review article,
we discuss about some theories of hydrogen ‘s energy structure include quantum
semiclassical theories like Bohr’s theory [1], Sommerfeld ‘s theory [19] and
quantum theories like Schrodinger ‘s theory [18], Darwin ‘s pertubation theory [3],
Gordon ‘s Dirac theory [4]. In addition, we also discuss a little about some
experiment result of hydrogen ‘s fine-structure.
1 Cấu trúc phổ năng lượng của nguyên tử hydro theo các lí thuyết lượng
tử bán cổ điển và các lí thuyết lượng tử
Năm 1911, dựa vào kết quả thu được từ thí nghiệm tán xạ hạt trên lá vàng (thực
hiện bởi Geiger và Marsden dưới sự hướng dẫn của Rutherford vào năm 1909), Ernest
Rutherford đã đề xuất mô hình về cấu trúc của nguyên tử được mô tả như sau: hạt
nhân rất nặng (mang hầu hết khối lượng của nguyên tử) mang điện tích dương Ze
2. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
2
đứng yên và các electron (rất nhẹ so với hạt nhân) mang điện tích âm e chuyển động
xung quanh hạt nhân theo tương tác Coulomb [17]
Z
V r c
r
. (1.1.1)
Nguyên tử có cấu trúc đơn giản nhất là nguyên tử hydro, do đó, bài toán nguyên tử
hydro (và các ion dạng hydro) được các nhà vật lí khảo sát đầu tiên.
Năm 1913, dựa vào mẫu nguyên tử Rutherford, Niels Bohr đã đưa ra lí thuyết nhằm
giải thích quang phổ vạch của nguyên tử hydro [1]. Mẫu nguyên tử hydro của Bohr
bao gồm một hạt nhân rất nặng mang điện tích dương Ze đứng yên và một electron)
mang điện tích âm e chuyển động tròn xung quanh hạt nhân theo tương tác
Coulomb (1.1.1). Tuy nhiên, electron không chuyển động trên quĩ đạo tùy ý mà phải
chuyển động trên các quĩ đạo dừng xác định tại đó nó không hấp thụ hay phát xạ bức
xạ điện từ (tiên đề 1 của Bohr); để electron chuyển từ các trạng thái dừng này sang
trạng thái dừng khác thì nó phải hấp thụ hay phát xạ các bức xạ điện từ có năng lượng
đúng bằng hiệu giữa hai mức năng lượng của hai trạng thái dừng trên (tiên đề 2 của
Bohr) [1]. Lí thuyết của Bohr tuy thành công khi giải thích được quang phổ vạch của
nguyên tử hydro nhưng không giải thích được các hiệu ứng tách vạch trong điện từ
trường do Stark và Zeeman lần lượt tìm ra, cũng như không giải thích được cấu trúc
tinh tế của nguyên tử hydro.
Năm 1916, Arnold Sommerfeld đã mở rộng lí thuyết của Bohr bằng cách xét thêm
các quĩ đạo dừng khác (elip) và tính thêm hiệu ứng tương đối tính [19]. Lí thuyết của
Sommerfeld giải thích được định tính cả các hiệu ứng tách vạch lẫn cấu trúc tinh tế
của nguyên tử hydro, tuy nhiên, vẫn chưa tính toán định lượng một cách chính xác (do
chưa tính đến spin).
Năm 1926, Erwin Schrodinger đưa ra phương trình Schrodinger – phương trình cơ
bản nhất của cơ học lượng tử. Ngay lập tức, ông đưa ra lời giải của phương trình
Schrodinger của bài toán nguyên tử hydro [18]. Phổ năng lượng theo lí thuyết của
Schrodinger trùng với phổ năng lượng trong lí thuyết của Bohr.
3. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
3
Năm 1928, Paul Dirac đưa ra phương trình cơ bản của cơ học lượng tử tương đối
tính áp dụng cho các hạt fermion (có spin bán nguyên) – phương trình Dirac. Ngay
trong năm đó, Charles Galton Darwin (cháu nội của nhà sinh học Charles Darwin) đã
đưa ra lời giải gần đúng phương trình Dirac của bài toán nguyên tử hydro. Lí thuyết
của Darwin tương đương với việc áp dụng lí thuyết nhiễu loạn trong đó có 3 thế nhiễu
loạn: hiệu chỉnh tương đối tính, tương tác giữa spin và moment quĩ đạo, thế nhiễu loạn
Darwin. Lí thuyết của Darwin đã chỉ ra được cấu trúc tinh tế của phổ năng lượng của
nguyên tử hydro [3].
Sau Darwin không lâu, Walter Gordon đã giải chính xác phương trình Dirac của bài
toán hydro. Phổ năng lượng theo lí thuyết lượng tử tương đối tính Dirac mà Gordon
đưa ra về mặt hình thức giống với phổ năng lượng theo lí thuyết của Sommerfeld
nhưng khác lí thuyết của Sommerfeld do có tính đến spin của electron [4]. Cấu trúc
phổ năng lượng của bài toán nguyên tử hydro đã được đưa ra một cách khá trọn vẹn.
Chúng tôi sẽ điểm lại những kết quả cơ bản nhất từ những lí thuyết trên. Những lí
thuyết phổ năng lượng nguyên tử hydro sau lí thuyết Dirac sẽ được tiếp tục thảo luận
ở phần 2.
Để thuận tiện cho việc biểu diễn, chúng tôi sử dụng một số hằng số sau [16]
Hằng số cấu trúc tinh tế:
2
0
1
4 137,035999074 44
e
c
,
Bán kính Bohr: 10
0 0,52917721092 17 10 m
e
a
m c
,
Năng lượng Hatree: 2 2
27,21138505 60 eVHatree eE m c ,
bởi vì khi làm việc với hệ đơn vị nguyên tử 1ec m e thì bán kính Bohr và
năng lượng Hatree chính là đơn vị của chiều dài và năng lượng 0 1Hatreea E và
hằng số cấu trúc tinh tế xuất hiện trong cường độ tương tác tĩnh điện (do không có
thứ nguyên).
4. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
4
1.1 Cấu trúc phổ năng lượng của nguyên tử hydro theo lí thuyết của Bohr
1.1.1 Mô hình bài toán
Một electron điện tích e chuyển động tròn với bán kính r xung quanh hạt nhân
Ze , tương tác giữa electron và hạt nhân là tương tác Coulomb (1.1.1). Theo các tiên
đề của Bohr, electron chuyển động trên các quĩ đạo dừng bán kính nr thỏa mãn điều
kiện lượng tử hóa Bohr [1]
nL n , (1.1.2)
với 1,2,3...n
1.1.2 Lời giải bài toán
Quĩ đạo dừng thứ n có bán kính
2
0n
n
r a
Z
, (1.1.3)
và năng lượng
2
2
2
n Hatree
Z
E E
n
. (1.1.4)
1.2 Cấu trúc phổ năng lượng của nguyên tử hydro theo lí thuyết của
Sommerfeld
1.2.1 Mô hình bài toán
Một electron điện tích e chuyển động trên các elip r r xung quanh hạt nhân
Ze , tương tác giữa electron và hạt nhân là tương tác Coulomb (1.1.1). Theo
Sommerfeld, electron chuyển động trên các quĩ đạo dừng bán kính nr thỏa mãn điều
kiện lượng tử hóa Wilson – Sommerfeld [19]
2i i i
T
p dq n , (1.2.1)
với 0,1,2,3...in ứng với tọa độ suy rộng iq và động lượng suy rộng ip .
5. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
5
1.2.2 Lời giải bài toán
Mỗi trạng thái dừng phụ thuộc vào 3 số lượng tử , ,n k m thỏa [19]
1,2,3,...
1,2,3,...,
, 1,...,0,..., 1,
n
k n
m k k k k
. (1.2.2)
Quĩ đạo dừng thứ n có phương trình quĩ đạo [19]
, ,
, ,
2 2
, , 2
1 cos 1
n k m
n k m
n k m
a
r
Z
k
, (1.2.3)
trong đó,
2 2
2 2 2 0
, , 2
2 2 2
1n k m
aZ
a k Z
Zn k k Z
, (1.2.4)
và
2 2 2
, , 2
2 2 2
1n k m
k Z
n k k Z
. (1.2.5)
Năng lượng tương ứng với trạng thái đó là [19]
, , 2 2 2
2
2 2 2
1 1
1
1
n k m HatreeE E
Z
n k k Z
. (1.2.6)
6. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
6
1.3 Cấu trúc phổ năng lượng của nguyên tử hydro theo lí thuyết lượng tử
Schrödinger
1.3.1 Mô hình bài toán
Một electron điện tích e chuyển động xung quanh hạt nhân Ze , tương tác giữa
electron và hạt nhân là tương tác Coulomb (1.1.1). Hamiltonian của bài toán [18]
2
ˆˆ
2 e
p Z
H c
m r
, (1.3.1)
và phương trình Schrödinger dừng của bài toán
ˆ , , , ,H r E r . (1.3.2)
1.3.2 Lời giải bài toán
Mỗi trạng thái dừng phụ thuộc vào 4 số lượng tử , , , jn l j m (có tính đến spin của
electron
1
2
s ) là các số nguyên thỏa [2]
1,2,3,...
0,1,2,..., 1
1
2
1
, 1,...,0,..., 1,
2
j l
n
l n
j l
m m j j j j
. (1.3.3)
Hàm sóng ở trạng thái dừng , , , jn l j m là [2]
,
, , , , ,, , ,j l
j
m m
n l j m n j j lr R r Y . (1.3.4)
Năng lượng ở trạng thái dừng , , , jn l j m là [2]
2
, , , 2
2jn l j m Hatree
Z
E E
n
, (1.3.5)
chỉ phụ thuộc vào số lượng tử chính n và trùng với kết quả của mẫu Bohr. Ở đây có
hiện tượng suy biến các mức năng lượng nE với bậc suy biến [2]
7. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
7
2
2ng n . (1.3.6)
1.4 Cấu trúc phổ năng lượng của nguyên tử hydro theo lí thuyết nhiễu loạn của
Darwin
1.4.1 Mô hình bài toán
Một electron điện tích e chuyển động xung quanh hạt nhân Ze , tương tác giữa
electron và hạt nhân là tương tác Coulomb (1.1.1) có tính đến nhiễu loạn do hiệu ứng
tương đối tính và do tương tác spin – quỹ đạo (tiến động Thomas). Ngoài ra, trong thế
nhiễu loạn còn tính đến nhiễu loạn Darwin. Hamiltonian của bài toán [3]
0
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ
rc spin orbit DarwinH H H H H , (1.4.1)
với Hamiltonian của nguyên tử hydro
2
0
ˆˆ
2 e
p Z
H c
m r
, (1.4.2)
và hiệu chỉnh tương đối tính
2
2
2
ˆ1ˆ
2 2
rc
e e
p
H
m c m
, (1.4.3)
cùng với tương tác spin – quỹ đạo của electron
2 3
ˆˆ ˆ
2
spin orbit
e
Z
H
m c r
L S , (1.4.4)
và thế nhiễu loạn Darwin
3
3
2
ˆ
2
Darwin
e
H Z
m c
r . (1.4.5)
Hai thành phần đầu tiên trong thế nhiễu loạn có thể dễ dàng được giải thích như sau.
Hiệu chỉnh tương đối tính (1.4.3) chính là khai triển toán tử động năng
2 2 2 4 2ˆ ˆ e eT p c m c m c đến gần đúng bậc 2. Hiệu ứng tương đối tính là rất nhỏ bởi
8. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
8
vì trung bình 1
e
p
m c
. Thành phần tương tác giữa spin và momemt động lượng
quĩ đạo của electron (1.4.4) chính là tương tác Larmor do electron chuyển động sẽ tạo
ra từ trường tương tác với chính moment từ do spin của nó tạo ra [14]. Tuy nhiên, do
hiệu ứng tương đối tính của electron chuyển động có xét đến spin làm xuất hiện tiến
động Thomas [21] đúng bằng một nửa tương tác Larmor nên thành phần tương tác
Larmor bị giảm đi một nửa. Hiệu ứng này vẫn còn được gọi là giảm nửa do tiến động
Thomas. Thành phần thứ ba trong thế nhiễu loạn được đặt là thế nhiễu loạn Darwin,
nó xuất hiện do thực chất Darwin khai triển phương trình Dirac chứ không từ bất cứ
tương tác vật lí nào. Thế nhiễu loạn Darwin chỉ tương tác với orbital 0s l [3].
Phương trình Schrödinger dừng của bài toán
ˆ , , , ,H r E r . (1.4.6)
1.4.2 Lời giải bài toán
Ở mẫu nguyên tử Bohr, ta thấy hàm sóng chưa nhiễu loạn ở trạng thái dừng
, , , jn l j m là
,0
, , , , ,, , ,j l
j
m m
n l j m n j j lr R r Y , (1.4.7)
năng lượng chưa nhiễu loạn ở trạng thái dừng , , , jn l j m là
2
0
, , , 2
2jn l j m Hatree
Z
E E
n
. (1.4.8)
Năng lượng của nguyên tử hydro khi có tính đến bổ chính bậc 1 là [3]
2
, 2 2
1 3
1
2 1 2 4
n j Hatree
n
E E
n n j
. (1.4.9)
9. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
9
1.5 Cấu trúc phổ năng lượng của nguyên tử hydro theo lí thuyết lượng tử tương
đối tính Dirac
1.5.1 Mô hình bài toán
Một electron điện tích e chuyển động xung quanh hạt nhân Ze , tương tác giữa
electron và hạt nhân là tương tác Coulomb (1.1.1) ở giới hạn cơ học lượng tử tương
đối tính. Phương trình Dirac của nguyên tử hydro [4]
1 2 32
1 2 3
, , ,
ˆ , , ,e
x x x tc
c m c x x x t i
r t
p , (1.5.1)
trong đó, hàm sóng lưỡng spinor của nguyên tử hydro có dạng
0
1
2
3
, (1.5.2)
và các ma trận
2
2
00
, ,
00
I
I
(1.5.3)
với 1 2 3, , là các ma trận Pauli và 2I là ma trận đơn vị 2 2 .
1.5.2 Lời giải bài toán
Mỗi trạng thái dừng phụ thuộc vào 4 số lượng tử , , , jn l j m (gián tiếp thông qua số
lượng tử k ) là các số nguyên thỏa [4]
1,2,3,...
0,1,2,..., 1
1
2
1
, 1,...,0,..., 1,
2
j l
n
l n
j l
m m j j j j
, (1.5.4)
10. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
10
và
1 2 khi 1 2
1 2 khi 1 2
j j l
k
j j l
.
Năng lượng ở trạng thái dừng , , , jn l j m là [4]
, , , 2 2 2
2
2 2 2
1 1
1
1
jn l j m HatreeE E
Z
n k k Z
1
, (1.5.5)
khai triển kết quả (1.5.5) sẽ nhận được (1.4.9).
1.6 Một vài kết quả bằng số
1.6.1 Năng lượng của nguyên tử hydro ở một vài mức
Dựa vào các phổ năng lượng tương ứng với các lí thuyết khác nhau, chúng tôi xác
định năng lượng của nguyên tử hydro ở các mức năng lượng thấp sau đây:
1 2 1 2 1 2 3 2 1 2 1 2 3 2 3 2 5 21 ,2 ,2 ,2 ,3 ,3 ,3 ,3 ,3s s p p s p p d d . Kết quả tính toán được chúng tôi
trình bày ở bảng sau
LT Bohr LT Sommerfeld LT Schrodinger LT Darwin LT Dirac
1s1/2 -13,60569253 eV -13,60587366 eV -13,60569253 eV -13,60587366 eV -13,60587366 eV
2s1/2
-03,40142313 eV
-03,40147974 eV
-03,40142313 eV
-03,40147974 eV -03,40147974 eV
2p1/2
-03,40143445 eV
2p3/2 -03,40143445 eV -03,40143445 eV
3s1/2
-01,51174361 eV
-01,51176374 eV
-01,51174361 eV
-01,51176374 eV -01,51176374 eV
3p1/2
-01,51175032 eV
3p3/2
-01,51175032 eV -01,51175032 eV
3d3/2
-01,51174585 eV
3d5/2 -01,51174585 eV -01,51174585 eV
1
Về hình thức, kết quả này giống với tính toán của Sommerfeld. Tuy nhiêu, k trong công thức của Gordon có
tính đến hiệu ứng do spin electron nên có bản chất khác với k trong công thức của Sommerfeld. Cụ thể: đối với
Sommerfeld k = l + 1 còn đối với Gordon k =l 1.
11. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
11
Từ các số liệu trên, chúng tôi vẽ giản đồ năng lượng mô tả sự tách mức ở các lí
thuyết khác nhau
Trong khi các mức có cùng j theo lí thuyết Darwin và lí thuyết Dirac có cùng
năng lượng thì theo lí thuyết Sommerfeld, mức nào có l cao hơn thì nằm cao hơn, ví
dụ như ở hai mức 1 22s và 1 22p . Ngoài ra, chúng tôi còn thấy có một nhận xét thú vị:
những trạng thái thỏa
1
2
j l như 1 2 3 2 5 2, ,s p d thì các tính toán của Sommerfeld
rất khớp với kết quả theo lí thuyết Darwin và lí thuyết Dirac. Sự trùng nhau giữa các
kết quả gần đúng Darwin và chính xác Dirac cho thấy lí thuyết Darwin là đủ để giải
thích cấu trúc tinh tế của nguyên tử hydro với độ chính xác nhỏ hơn 8
10 eV
.
1.6.2 Về vạch H của nguyên tử hydro
Vạch H của nguyên tử hydro là 1 trong 4 vạch nhìn thấy được của nguyên tử hydro.
Nguyên tử hydro chuyển từ mức 3 về mức 2 sẽ phát ra vạch H . Từ lí thuyết Darwin
và lí thuyết Dirac, kết hợp với qui tắc lọc lựa 0, 1;0l 0 , dễ dàng nhận ra rằng
có 2 vạch H kí hiệu là H1
và H2
. Đây chính là cấu trúc tinh tế của vạch H . Ở phần
2, chúng tôi sẽ bàn về kết quả thực nghiệm cấu trúc tinh tế của vạch H.
12. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
12
2 Thực nghiệm về cấu trúc năng lượng của nguyên tử hydro
2.1 Thực nghiệm về vạch H của nguyên tử hydro
2
Hình trên đây mô tả kết quả thực nghiệm về cấu trúc tinh tế của vạch H quan sát
được năm 1935 bởi giao thoa kết Perot – Fabry [20].
Người đầu tiên quan sát được cấu trúc tinh tế của vạch đỏ hydro (chính là vạch H)
chính là Michelson và Morley. Hai ông đã sử dụng giao thoa kế rất chính xác để kiểm
tra giả thuyết ether của Maxwell, và đồng thời hai ông cũng ghi nhận: “Nó có thể được
ghi nhận, đó là trường hợp của vạch đỏ hydro, hiện tượng giao thoa không xuất hiện
ở bước sóng 15000, và một lần nữa ở bước sóng 45000: vì thế vạch đỏ hidro phải là
vạch đôi với khoảng cách 1/60 tương tự như những vạch natri” [15]. Như vậy, cấu
trúc tinh tế của nguyên tử hydro đã được tìm ra từ rất sớm và được các nhà quang phổ
học nghiên cứu để tìm hiểu cấu trúc phổ năng lượng của nguyên tử hydro.
2.2 Thực nghiệm về cấu trúc giữa hai mức 2s1/2 và 2p1/2
Phổ nguyên tử hidro cáo cấu trúc tinh tế theo phương trình Dirac cho 1e chuyển
động trong trường Coulomb là do những hiệu ứng kết hợp giữa sự biến thiên tương
đối tính của khối lượng với vận tốc và spin – orbit. Nó được xem là chiến thắng tuyệt
vời của lí thuyết Dirac vì nó đã đưa ra cấu trúc tinh tế đúng của các mức năng lượng
2
Spedding, F. H. and Shane, C. D. and Grace, N. S. (1935) “The Fine Structure of Hα”, Physical Review,
47(38), pp. 38 -44.
13. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
13
[5]. Theo lí thuyết Dirac, trạng thái 1 22s cùng năng lượng với trạng thái 1 22p (là trạng
thái thấp hơn trong 2 trạng thái 2p ).
Tuy nhiên, năm 1947, Wilis Eugene Lamb và Robert Retherford đã phát hiện ra
mức 1 22s có năng lượng lớn hơn mức 1 22p bằng phương pháp sử dụng vi sóng. Dịch
chuyển giữa hai mức 1 22s và mức 1 22p được gọi là dịch chuyển Lamb. Sau đó, Lamb
và các cộng sự liên tục nghiên cứu về sự dịch chuyển này đến năm 1953 [5, 6, 7, 8, 9,
10, 11]. Năm 1955, Lamb được nhận giải Nobel vật lí “cho những khám phá về cấu
trúc tinh tế của nguyên tử hydro”. Năm 1948, Thedore Allen Welton đã sử dụng điện
động lực học lượng tử (QED) để giải thích dịch chuyển Lamb [14]. Dịch chuyển
Lamb đánh dấu sự thành công của Điện động lực học lượng tử.
Sự tách mức được tính toán giữa mức 1 2 1 22 ,2s p với 3 22p là 1
0,365cm
tương ứng
với bước sóng là2,74cm . Trong khi đó, thành tựu trong thời chiến (1939 – 1945) tốt
nhất trong công nghệ vi sóng là bước sóng lân cận 3cm . Do đó, vào thời của Lamb,
các nhà thực nghiệm chỉ có thể nghiên cứu cấu trúc tinh tế của nguyên tử hydro ở
trạng thái 2n . Mà trạng thái s nếu ko có điện trường là trạng thái giả bền bởi sự
chuyển dời bức xạ xuống trạng thái cơ bản 1 21s bị cấm vì qui tắc lọc lựa. Do đó, ta
không thể nhận biết chính xác mức 1 22s và cũng không thể kiểm chứng chính xác
rằng hai trạng thái 1 22s và 1 22p có cùng mức năng lượng hay không. Do đó, Lamb sử
dụng thêm các điện trường và từ trường nhiễu loạn để khảo sát hai trạng thái trên [5].
Mô hình thí nghiệm Lamb và Retherford sử dụng [13]:
với hình ảnh mặt cắt của các bộ phận chính [13]
14. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
14
3
Có thể tóm tắt thí nghiệm của Lamb như sau: tách phân tử hydro trong một lò, có
khoảng một phần trăm triệu trong số đó được kích thích đến trạng thái giả bền 1 22s .
Những nguyên tử giả bền di chuyển ra khỏi vùng bắn phá và được phát hiện bởi quá
trình phóng điện tử từ kim loại. Dòng electron được đo bởi ống electrometer FP – 54
và 1 điện kế. Sau đó, ông cho các nguyên tử hydro này vào một từ trường nhiễu loạn
để xem xét hiệu ứng tách vạch, từ đó suy ngược ra chênh lệch giữa hai mức 1 22s và
1 22p . Sử dụng ngoại suy, ông tính được chênh lệch giữa hai mức 1 22s và 1 22p . Kết
quả cho thấy: mức 1 22s cao hơn 1 22p khoảng 1
0,033cm
. Ngoài ra, ông cũng quan
sát được sự chuyển mức từ 1 22s xuống 1 22p (càng khẳng định hơn nữa mức 1 22s
nằm trên cao) [5].
4
Đồ thị trên có cho thấy chênh lệch giữa 1 22s và 1 22p khi có và không có từ trường.
3
Lamb, W. E. (1955), Nobel Lecture, Nobel Organization, Stockholm – Sweden.
4
Lamb, W.E. and Retherford, R.C. (1947), “Fine Structure of the Hydrogen Atom by a Microwave Method”,
Physical Review, 72 (3), pp. 241 – 243.
15. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
15
3 Kết luận
Chúng tôi đã sơ lược khảo sát một vài lí thuyết về cấu trúc phổ năng lượng của
nguyên tử hydro bao gồm các lí thuyết lượng tử bán cổ điển: lí thuyết của Bohr [1], lí
thuyết của Sommerfeld [19] và các lí thuyết lượng tử: lí thuyết của Schrodinger [18],
lí thuyết nhiễu loạn của Darwin [3], lí thuyết Dirac của Gordon [4].
Ngoài ra, chúng tôi cũng tóm lược lại một vài thành tựu về thực nghiệm cấu trúc
phổ năng lượng của nguyên tử hydro: vạch đôi H1
và H2
và dịch chuyển Lamb.
4 Phụ lục
4.1 Các bổ chính bậc 1 của Darwin
Các hệ thức sử dụng trong quá trình tính toán
2 3
2 2 3 2 3 3 3
0 0 0
1 1 1
; ;
1 2 1 1 2
Z Z Z
r n a r n a l r a n l l l
. (4.1.1)
Hiệu chỉnh tương đối tính
2
4 2 2
3 2 3 2 2
2 2 4
2 2 2
2 2 2 2 2
0 0
1 1 1ˆ ˆˆ ˆ ˆ
8 8 2
1 1 1 1ˆ ˆ2
2 2 2 16
rc
e e e
n
n n n
e e
H p p p E V
m c m c m c
Ze E Z e
E E V V E
m c m c r r
,
suy ra
2 2
2
4ˆ 3
4 1 2
rc n
Z n
H E
n l
. (4.1.2)
Tương tác spin – quĩ đạo
3
2 3 2 3
3 1ˆˆ ˆ 1 1
2 4 4
spin orbit
e e
Z Z
H j j l l
m c r m c r
L S ,
suy ra
16. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
16
2 2
0 khi 0,
ˆ 1 1 3 4
khi 0.
2 1 1 2
spin orbit
n
l
H Z j j l l
E l
nl l l
(4.1.3)
Nhiễu loạn Darwin
3 3
3 †
2 2
ˆ
2 2
Darwin
e e
Z Z
H
m c m c
0 0r ,
suy ra
2
khi 0,ˆ
0 khi 0.
n
Darwin
E
l
H n
l
(4.1.4)
Phổ năng lượng của nguyên tử hydro tính đến bổ chính bậc 1
,
ˆ ˆ ˆ
n j n rc spin orbit DarwinE E H H H , (4.1.5)
thu được công thức (1.4.9).
4.2 Khai triển trị riêng của Gordon
Từ công thức (1.5.5), khai triển theo Z
2 4 2 4 2
2
, , , 2 3 4
3
2 2 1 2 8jn l j m Hatree
Z Z Z
E E
n n j n
, (4.1.6)
ta thu được (1.4.9).
Tài liệu tham khảo
[1] Bohr, N. (1913), “On the constitution of atoms and molecules”, Philosophical
Magazine, 26 (151), pp. 1-25.
[2] Bethe, H. A. and Salpeter, E. E. (1957), Quantum mechanics of one- and two-
electron atoms, Springer, New York Academic Press.
[3] Darwin, C. G. (1928), “The wave equations of the electron”, Proc. R. Soc. Lond. A,
118, pp. 654 – 680.
17. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
17
[4] Gordon, W. (1928), “Die Energieniveaus des Wasserstoffatoms nach der
Diracschen Quantentheorie des Elektrons”, Zeitschrift für Physik A Hadrons and
Nuclei, 48 (1-2), pp. 11 – 14.
[5] Lamb, W.E. and Retherford, R.C. (1947), “Fine Structure of the Hydrogen Atom
by a Microwave Method”, Physical Review, 72 (3), pp. 241 – 243.
[6] Lamb, W.E. and Retherford, R.C. (1950), “Fine Structure of the Hydrogen Atom
Part I”, Physical Review, 79 (4), pp. 549 – 572.
[7] Lamb, W.E. and Retherford, R.C. (1951), “Fine Structure of the Hydrogen Atom
Part II”, Physical Review, 81 (2), pp. 222 – 232.
[8] Lamb, W.E. (1952), “Fine Structure of the Hydrogen Atom III”, Physical Review,
85 (2), pp. 259 – 276.
[9] Lamb, W.E. and Retherford, R.C. (1952), “Fine Structure of the Hydrogen Atom
IV”, Physical Review, 86 (6), pp. 1014 – 1022.
[10] Triebwasser, S. and Dayhoff , E. S. and Lamb, W.E. (1953), “Fine Structure of
the Hydrogen Atom V”, Physical Review, 89 (1), pp. 98 – 106.
[11] Dayhoff, E. S. and Triebwasser, S. and Lamb, W.E. (1953), “Fine Structure of
the Hydrogen Atom VI”, Physical Review, 89 (1), pp. 106– 115.
[12] Lamb, W.E. (1953), “Fine Structure of the Hydrogen Atom VI”, Physica, 19 (1),
pp. 832 – 832.
[13] Lamb, W. E. (1955), Nobel Lecture, Nobel Organization, Stockholm – Sweden.
[14] Lifshitz, E. M. and Berestetskii, V. B. and Pitaevskii, L. P. (1979), Quantum
electrodynamics (translated into English), Pergamon Press, London.
[15] Michelson, A. A. and Morley, E. W. (1887), “On a method of making the wave-
length of sodium light the actual and practical standard of length”, Philosophical
Magazine Series 5, 24 (151), pp. 427 – 430.
[16] Mohr, P. J. and Taylor, B. N. and Newell D. B. (2012), “CODATA
recommended values of the fundamental physical constants: 2010”, Reviews of
Modern Physics, 84, pp. 1527 – 1605.
18. Đặng Thị Xuân Diễm, Lê Đại Nam
18
[17] Rutherford, E. (1911), “The Scattering of α and β Particles by Matter and the
Structure of the Atom”, Philosophical Magazine, 21, pp. 669-688.
[18] Schrödinger, E. (1926), “Quantisierung als Eigenwertproblem”, Annalen der
Physik, 385 (13), pp. 437 – 490.
[19] Sommerfeld, A. (1916), “Zur Quantentheorie der Spektrallinien”, Annalen der
Physik, 356 (17), pp. 1 – 94.
[20] Spedding, F. H. and Shane, C. D. and Grace, N. S. (1935) “The Fine Structure of
Hα”, Physical Review, 47(38), pp. 38 -44.
[21] Thomas, L. H. (1926), “The motion of the spinning electron”, Nature, 117 (2945),
pp. 514 – 514.