SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH BẮC NINH
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện : Lƣu Thị Huế
Mã sinh viên : A20080
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế -
Quản lí nói chung và các thầy, cô giáo đang giảng dạy chuyên ngành Tài chính – Ngân
hàng nói riêng. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo
viên hướng dẫn của em là ThS. Ngô Khánh Huyền – người đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn em trong suốt thời gian hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
(Chữ ký)
Lưu Thị Huế
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Chữ ký)
Lưu Thị Huế
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..............1
1.1. Những vấn đề chung về làng nghề ..................................................................1
1.1.1. Nguồn gốc hình thành và khái niệm làng nghề........................................1
1.1.2. Đặc điểm của phát triển làng nghề ............................................................2
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề ................................3
1.2. Những vấn đề chung về hộ kinh doanh làng nghề ........................................5
1.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh làng nghề..........................................................5
1.2.2. Đặc điểm hộ kinh doanh làng nghề...........................................................6
1.2.2.1. Tư cách pháp nhân...............................................................................6
1.2.2.2. Quy mô kinh doanh ..............................................................................6
1.2.2.3. Trách nhiệm đối với các khoản nợ.......................................................6
1.2.2.4. Tuổi tác và trình độ học vấn ................................................................7
1.2.3. Vai trò của hộ kinh doanh làng nghề trong nền kinh tế...........................7
1.3. Cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại.......9
1.3.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại....................................9
1.3.2. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh làng nghề ...........................................10
1.3.3. Các hình thức cho vay của đối với hộ kinh doanh làng nghề ................11
1.3.3.1. Căn cứ theo thời gian.........................................................................11
1.3.3.2. Căn cứ theo phương thức cho vay .....................................................11
1.3.3.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của hộ kinh doanh làng nghề............12
1.3.3.4. Căn cứ theo phương thức trả nợ........................................................13
1.4. Mở rộng cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại...13
1.4.1. Khái niệm về mở rộng cho vay .................................................................13
1.4.2. Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề.....13
1.4.2.1. Đối với ngân hàng..............................................................................13
1.4.2.2. Đối với hộ kinh doanh làng nghề.......................................................14
1.4.2.3. Đối với nền kinh tế .............................................................................15
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng
nghề ...........................................................................................................15
Thang Long University Library
1.4.3.1. Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng..........................................15
1.4.3.2. Các nhân tố khách quan.....................................................................17
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay hộ kinh doanh làng nghề.........19
1.4.4.1. Các chỉ tiêu định tính.........................................................................19
1.4.4.2. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
LÀNG NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN
VIỆT CHI NHÁNH BẮC NINH................................................................................26
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt
chi nhánh Bắc Ninh ........................................................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh................................................26
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt.........................26
2.1.1.2. Chi nhánh Bắc Ninh...........................................................................27
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh .................................................................28
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ cơ bản của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ........................................................30
2.1.3.1. Đối với khách hàng cá nhân ..............................................................30
2.1.3.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp .....................................................31
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu
Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ........................31
2.2.1. Hoạt động huy động vốn...........................................................................31
2.2.2. Hoạt động cho vay.....................................................................................34
2.2.3. Hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân quỹ.............................................36
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................37
2.3. Các làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh......................................................................38
2.3.1. Giới thiệu các làng nghề chủ yếu ở tỉnh Bắc Ninh.................................38
2.3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh làng nghề Bắc
Ninh giai đoạn 2011 – 2013......................................................................38
2.4. Tình hình cho vay của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt
chi nhánh Bắc Ninh đối với hộ kinh doanh làng nghề giai đoạn 2011 –
2013 ..................................................................................................................39
2.4.1. Một số quy định chung về cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân
hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh....39
2.4.1.1. Nguyên tắc cho vay ............................................................................40
2.4.1.2. Điều kiện cho vay...............................................................................40
2.4.2. Các sản phẩm dịch vụ cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của
ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc
Ninh ...........................................................................................................40
2.4.3. Quy trình cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh .............42
2.5. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh.........43
2.5.1. Các chỉ tiêu định tính................................................................................43
2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................45
2.5.2.1. Tình hình doanh số cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề ..........45
2.5.2.2. Tình hình dư nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề............................48
2.5.2.3. Tình hình doanh số thu nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề ...........54
2.5.2.4. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn hộ kinh doanh làng nghề ...................57
2.5.2.5. Tình hình chi phí, lợi nhuận...............................................................59
2.6. Đánh giá hoạt động cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ..................60
2.6.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................60
2.6.2. Những tồn tại ............................................................................................62
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại ..............................................................65
2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng ........................................65
2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan...................................................................66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH LÀNG
NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH BẮC NINH...........................................................................................69
3.1. Định hƣớng hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên
Việt chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014 – 2016 ..........................................69
Thang Long University Library
3.1.1. Định hướng chung....................................................................................69
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề ...........69
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh.........71
3.2.1. Tăng cường hoạt động marketing............................................................71
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm .............................................................................74
3.2.3. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt.............................................................77
3.2.4. Cải tiến quy trình, thủ tục, thời gian xét duyệt vốn.................................78
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định...............................................................79
3.2.6. Nâng cao biện pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn .......................................80
3.2.7. Tổ chức đào tạo lại cán bộ tín dụng trong đó tập trung và trình độ của
các bộ tín dụng ..........................................................................................81
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCKQKD Báo cáo kết quat kinh doanh
CBTD Cán bộ tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
HĐTD Hợp đồng tín dụng
KDLN Kinh doanh làng nghề
KHCN Khoa học công nghệ
LVP Bank Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NVL Nguyên vật liệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của LVP Bank Bắc Ninh...................................... 32
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ cho vay tại LVP Bank Bắc Ninh....................................... 34
Bảng 2.3. Thu dịch vụ và ngân quỹ tại LVP Bank Bắc Ninh ...................................... 36
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh LVP Bank Bắc Ninh................................... 37
Bảng 2.5. Doanh số cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh......... 45
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề theo kì hạn .................................. 48
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề theo sản phẩm cho vay.... 51
Bảng 2.8. Doanh số thu nợ hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh ........... 54
Bảng 2.9. Số lượng hộ kinh doanh làng nghề vay vốn tại LVP Bank Bắc Ninh ......... 56
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh . 57
Bảng 2.11. Tình hình nợ xấu của hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh.. 58
Bảng 2.12. Tình hình chi phí, lợi nhuận cho vay hộ kinh doanh làng nghề................. 59
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của LVP Bank Bắc Ninh................................................... 28
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nền kinh tế Việt Nam vẫn luôn
chịu ảnh hưởng tiêu cực từ tình hình kinh tế thế giới. Khó khăn biểu hiện ở mọi ngóc
ngách của nền kinh tế, lạm phát kéo dài, tăng trưởng chậm lại, thất nghiệp tăng cao, cơ
cấu đầu tư chưa hợp lý... gây ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Làm thế nào để vượt qua những khó khăn này, ổn định và phát triển kinh tế đang là
vấn đề cấp thiết đặt ra cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó có các ngân
hàng thương mại.
Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiệp, từ xa xưa đã hình thành những truyền
thống văn hóa đặc sắc và làng nghề là một trong những nét văn hóa ấy. Trong nền kinh
tế nước ta hiện nay, kinh tế hộ sản xuất, hộ kinh doanh chiếm vị trí vô cùng quan
trọng. Làng nghề không chỉ là nơi sản xuất hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế mà
còn là cái nôi của văn hóa Việt. Phát triển làng nghề đang là sự quan tâm lớn không
chỉ của Đảng, Nhà nước mà còn của nhiều cơ quan, ban ngành nhằm gìn giữ nét đặc
sắc của làng nghề. Để mở rộng quy mô và phát triển làng nghề nói chung và hộ kinh
doanh làng nghề nói riêng đều cần vốn, và hoạt động cho vay của ngân hàng chính là
nguồn cung dồi dào cho nhu cầu ấy.
Là một ngân hàng thương mại còn non trẻ, ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
Điện Liên Việt (LVP Bank) nói chung và chi nhánh Bắc Ninh nói riêng đã và đang
từng bước hoàn thành tốt vai trò thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế. Nằm trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh với rất nhiều làng nghề, ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên
Việt đã có những đóng góp không nhỏ trong phát triển làng nghề, tích cực cung ứng
vốn cho các hộ kinh doanh làng nghề để mở rộng sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do mới thành lập chưa lâu nên ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh vẫn tồn tại một số hạn
chế trong hoạt động cho vay với các hộ kinh doanh làng nghề.
Qua quá trình nghiên cứu và học tập tìm hiểu về hoạt động cho vay của ngân
hàng, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng
nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích cơ sở lí luận về mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của
ngân hàng thương mại.
Thang Long University Library
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh làng
nghề của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh từ
năm 2011 – 2013. Từ đó rút ra những thành tựu đạt được, những mặt còn hạn chế, các
nguyên nhân tồn tại của các hạn chế.
Trên cơ sở hoạt động nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối
với hộ kinh doanh làng nghề, khóa luận xin đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và
phát triển cho vay đối với đối tượng này tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cho vay hộ kinh doanh làng nghề.
Phạm vi nghiên cứu: Cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thương mại
cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp thu thập
thông tin, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lí
luận và thực tiễn về mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng
thương mại.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, lời kết, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu khóa luận bao gồm 03 phần:
Chƣơng 1: Lí luận chung về mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng
nghề của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề
tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh
Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh
1
CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về làng nghề
1.1.1. Nguồn gốc hình thành và khái niệm làng nghề
Nguồn gốc hình thành các làng nghề bắt nguồn từ những nghề được coi là nghề
phụ. Bởi vì, ban đầu nghề phụ được cư dân tranh thủ làm lúc nông nhàn, rảnh rỗi. Đó
là thời điểm những người nông dân không phải bận rộn với công việc đồng áng trong
mùa vụ chính. Bởi vì thực tế trước đây kinh tế của người Việt cổ chủ yếu sống dựa vào
trồng lúa nước mà nghề làm lúa nước không phải lúc nào cũng có việc. Từ đó nhiều
người đã bắt đầu tìm kiếm thêm công việc phụ để làm nhằm mục đích ban đầu là cải
thiện bữa ăn và tăng thêm thu nhập.
Theo thời gian, nhiều nghề phụ ban đầu đã thể hiện được vai trò to lớn của nó,
mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân. Nghề phụ từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu riêng đã
trở thành hàng hóa để trao đổi, mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho người dân vốn trước
đây chỉ trông chờ vào các vụ lúa. Dần dần nhiều gia đình khác trong làng cũng học
theo, nghề từ đó mà lan rộng ra cả làng hay nhiều làng gần nhau.
Và cũng chính nhờ những lợi ích khác nhau do các nghề thủ công đem lại mà
trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hóa. Nghề đem lại lợi ích nhiều thì phát triển mạnh
dần, ngược lại những nghề hiệu quả thấp hay không phù hợp với làng thì dần dần bị
mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng nghề chuyên sâu về một nghề duy
nhất như làng gốm, làng làm chiếu, làng làm đồ gỗ mĩ nghệ, làng làm tranh,…
Theo GS. Trần Quốc Vượng (2003), Văn hoá Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, nhà
xuất bản Văn học, trang 375 đã đưa ra khái niệm về làng nghề như sau: “Theo chúng
tôi hiểu gọi là một làng nghề (như làng gốm Bát Tràng, Thổ Hà, Phù Lãng, Hương
Canh...; làng đồng Bưởi, Vó, Hè Nôm, Thiệu Lý, Phước Kiều...; làng giấy vùng
Bưởi, Dương Ổ...; làng rèn sắt Canh Diễn, Phù Dực, Đa Hội…) là làng ấy, tuy vẫn
có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ (lợn, gà...) cũng có một số nghề
phụ khác (đan lát, làm tương, làm đậu phụ...) song đã nổi trội một nghề cổ truyền,
tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có
phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông phó cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã
chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định, “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất
nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề và sản xuất ra các mặt
hàng thủ công; những mặt hàng này có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng
Thang Long University Library
2
hoá có quan hệ tiếp thị (marketing) với một thị trường là vùng rộng xung quanh và
với thị trường đô thị, thủ đô (Kẻ Chợ, Huế, Sài Gòn,...) và tiến tới mở rộng ra cả
nước rồi xuất khẩu ra nước ngoài”.
1.1.2. Đặc điểm của phát triển làng nghề
1.1.2.1. Sự phân bố
Việt Nam là một nước có rất nhiều các làng nghề. Các làng nghề ở nước ta trải
dọc theo chiều dài Bắc – Trung – Nam. Số lượng làng nghề phân bố rộng rãi trên cả
nước nhưng mật độ phân bố không đồng đều.
Theo tác giả Từ Minh Đức (04/11/2011), “Thực trạng và một số giải pháp phát
triển ngành nghề nông thôn, (www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn) có viết:
“Theo tổng hợp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đến nay cả nước có
4.575 làng nghề với khoảng 900.000 hộ dân tham gia hoạt động và trên 22.000 doanh
nghiệp, trong đó có 1.324 làng nghề và làng nghề truyền thống được công nhận. Số
lượng làng nghề tập trung chủ yếu ở khu vực miền Bắc, trong đó 5 tỉnh có số lượng
làng nghề nhiều nhất lần lượt là Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Dương và Thái
Bình, chiếm 60% tổng số làng có nghề của cả nước”.
1.1.2.2. Sản phẩm
Sản phẩm làng nghề có 5 đặc điểm chính đó là: tính mỹ thuật, tính đơn chiếc,
tính đa dạng, tính thủ công và mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Sản phẩm của làng
nghề không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị nghệ thuật vì nó mang dấu ấn bàn
tay tài hoa của người thợ và phong vị độc đáo của một miền quê nào đó. Nhiều loại
sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, cơ
quan nhà nước,... Ví dụ như sản phẩm đồ gỗ mĩ nghệ của làng nghề Phù Khê tại thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh được đục đẽo bằng tay rất tỉ mỉ, cẩn thận với những hoa văn
truyền thống như: rồng, hoa cúc, hoa mai,… vừa dùng để làm bàn ghế, giường, tủ,…
vừa dùng để trang trí nội thất.
1.1.2.3. Công nghệ và kỹ thuật sản xuất
Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là các làng
nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là chủ yếu.
Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công nghệ sản xuất
mang tính đơn chiếc. Phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công,
nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay và đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của
người thợ và các nghệ nhân.
3
Trước kia, hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công. Ngày
nay, việc ứng dụng KHCN vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã giảm
bớt được lượng lao động thủ công. Tuy nhiên, một số loại sản phẩm còn có một số
công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ công tinh
xảo.
1.1.2.4. Nguyên vật liệu
Từ xưa, NVL phục vụ sản xuất thường lấy ở trong làng hoặc các khu vực lân cận.
Ngày nay do nhu cầu ngày càng lớn, thị trường NVL tại chỗ không đáp ứng đủ nên
việc cung ứng NVL đã được bổ sung từ các địa phương khác. Cùng với đó là việc xuất
hiện những hộ chuyên cung cấp NVL ngay tại địa phương.
1.1.2.5. Nguồn vốn
Ban đầu, việc sản xuất còn mang tính cá thể, nhỏ lẻ nên vốn tự có chiếm phần
nhiều, tuy nhiên do sự phát triển ngày càng lớn, nhu cầu vốn vì thế mà tăng. Vì thế,
vay vốn ngân hàng là rất cần thiết để đáp ứng một phần khá lớn cho nhu cầu SXKD.
1.1.2.6. Hình thức kinh doanh
Hình thức tổ chức kinh doanh bao gồm: hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,… Tuy nhiên, hình thức chủ yếu vẫn là hộ kinh
doanh cá thể và công ty tư nhân với quy mô vừa và nhỏ.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề
1.1.3.1. Đặc điểm địa lí
Vị trí địa lí đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành, duy trì và
phát triển các làng nghề. Từ xa xưa, khi cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn chế, thì
thuận lợi về địa lí lại càng thể hiện ưu thế rõ ràng. Đó là lí do lí giải tại sao hầu hết các
làng nghề trước kia được hình thành trên đất nước ta đều ở những vùng gần NVL sản
xuất. Ngày nay, với sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải thì việc gần khu
NVL sản xuất không còn là ưu thế mạnh nhất. Tuy nhiên để phát triển làng nghề thì
yêu cầu cơ sở hạ tầng giao thông phải thuận lợi. Vì vậy, hiện nay dù có rất nhiều làng
nghề mới được hình thành nhưng các làng nghề vẫn phân bố chủ yếu ở vùng đồng
bằng có địa hình bằng phẳng, giao thông đi lại thuận lợi, gần các cung đường lớn,
thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, sản phẩm và các NVL đầu vào bằng cả
đường bộ lẫn đường thủy.
1.1.3.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực hiện nay của làng nghề đang ngày một gia tăng nhanh chóng,
không chỉ bao gồm những lao động tại địa phương mà còn bao gồm rất nhiều lao động
Thang Long University Library
4
đến từ những tỉnh thành khác lân cận. Theo tác giả Từ Minh Đức (04/11/2011), “ Thực
trạng và một số giải pháp phát triển ngàng nghề nông thôn”,
(www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn): “Hoạt động tại làng nghề đã tạo ra việc
làm cho hơn 11 triệu lao động, thu hút khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn”.
Vấn đề đào tạo nâng cao trình độ kĩ thuật còn nhiều hạn chế, chất lượng nguồn lao
động chưa cao, trình độ chuyên môn và văn hóa thấp, nhất là đối với các chủ hộ. Điều
này là một cản trở không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu cao của thị trường trong
nước cũng như quốc tế.
1.1.3.3. Khoa học công nghệ vào sản xuất
Trong nền kinh tế hiện đại, với sự nở rộ của KHCN tạo nên phong trào ứng dụng
KHCN vào SXKD của tất cả loại ngành nghề đã thúc đẩy việc ứng dụng KHCN vào
làng nghề. Các sản phẩm làng nghề truyền thống đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt
về năng suất, chất lượng và giá cả. Trong tương lai tới, dự đoán việc áp dụng KHCN
vào làng nghề sẽ còn mạnh mẽ hơn nữa nhằm mục đích hiện đại hóa quy trình sản
xuất, giảm bớt công việc tay chân cho con người, tăng năng suất lao động và chất
lượng cho sản phẩm.
1.1.3.4. Nguồn vốn
Nguồn vốn là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố ảnh
hưởng tới sự phát triển làng nghề. Bởi không có một hoạt động SXKD nào có thể diễn
ra nếu như không có vốn. Trước đây trong nền kinh tế tự cung tự cấp, vốn phục vụ cho
hộ KDLN thường nhỏ, chủ yếu là vốn tự có hoặc vốn huy động từ người thân trong gia
đình, bạn bè,... Ngày nay, để đáp ứng với nền sản xuất quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu
cao của nền kinh tế thị trường thì lượng vốn cần lớn hơn để đầu tư đổi mới công nghệ,
đưa thiết bị, máy móc vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
1.1.3.5. Thị trường đầu vào
Thị trường đầu vào là một nhân tố quyết định rất nhiều đến kết quả SXKD của
làng nghề. Vì thị trường đầu vào chi phối khối lượng, chất lượng, chủng loại và có ảnh
hưởng tới giá thành sản phẩm. Thị trường các NVL đầu vào của các làng nghề nước ta
hiện nay chủ yếu lấy từ thị trường trong nước nên rất thuận lợi cho các hộ KDLN. Tuy
nhiên, do khai thác bừa bãi, không có kế hoạch,… nên các NVL đầu vào phục vụ cho
các làng nghề từ môi trường tự nhiên như gỗ, quặng,… ngày càng suy giảm và có
nguy cơ cạn kiệt gây khó khăn cho SXKD. Chính vì vậy, đặt ra yêu cầu khai thác và
sử dụng các nguồn NVL đầu vào trong nước cho các làng nghề một cách hợp lí nhất
để vừa có thể phát triển làng nghề lâu dài lại vừa có thể bảo vệ môi trường tự nhiên.
5
1.1.3.6. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ làng nghề bao gồm cả thị trường trong nước và nước ngoài.
Theo TS Dương Đình Giám – Viện trưởng Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách
Công nghiệp thuộc Bộ Công thương (2012), hội thảo “Tìm đầu ra cho sản phẩm tiểu
thủ công nghiệp miền Trung - Tây Nguyên”, Đà Lạt, ngày 05/10/2012: “Nhiều mặt
hàng của các làng nghề Việt Nam như: sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng,
đồ gỗ mỹ nghệ,… đã xuất sang 100 quốc gia, vùng lãnh thổ. Trong đó, có các thị
trường truyền thống (Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore) và các thị trường khó tính
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, EU…”
Đặc điểm của thị trường trong nước và thị trường nước ngoài là không giống
nhau. Bên cạnh đó, nhu cầu về sản phẩm của các làng nghề luôn biến động trên cả thị
trường trong và ngoài nước. Chính vì vậy, làng nghề nói chung và các hộ KDLN nói
riêng phải đưa ra những sản phẩm thật sự phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của từng
loại thị trường khác nhau để đáp ứng sự đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.
1.1.3.7. Chính sách kinh tế - xã hội
Để phát huy hết nội lực tại các làng nghề, Đảng, Nhà nước và các cơ quan có
thẩm quyền Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách khuyến khích làng nghề phát triển
như: Nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn; Nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12/04/2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số
2636/QĐ – BNN – CB ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
về việc phê duyệt chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề…
1.2. Những vấn đề chung về hộ kinh doanh làng nghề
1.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh làng nghề
Trước khi Nghị định số 88/2006/NĐ – CP của Chính phủ ngày 29/08/2006 về
đăng kí hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh còn được gọi là hộ kinh doanh cá thể. Tên gọi
hộ kinh doanh cá thể được ghi nhận tại Nghị định số 02/2000/NĐ – CP của Chính phủ
ngày 03/02/2000 và Nghị định số 109/2004/NĐ – CP của Chính phủ ngày 02/04/2004.
Theo khoản 1, Điều 36, Nghị định 88/2006/NĐ – CP của Chính phủ ngày
29/08/2006 về đăng kí kinh doanh đã đưa ra khái niệm về hộ kinh doanh như sau: “Hộ
kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh”.
Thang Long University Library
6
Cho đến nay, chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm về hộ KDLN.
Chính vì vậy, từ khái niệm làng nghề và hộ kinh doanh đã nêu ở trên, ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt đã đưa ra khái niệm hộ KDLN như sau để thuận tiện cho
việc xác định đối tượng cho vay: “Hộ kinh doanh làng nghề là hộ kinh doanh do
một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công của làng nghề, buôn bán nguyên vật
liệu chính để tạo ra các sản phẩm làng nghề, hoặc buôn bán các sản phẩm làng
nghề có địa điểm kinh doanh tại chính làng nghề đó. Hộ kinh doanh làng nghề chỉ
được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con
dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh”.
1.2.2. Đặc điểm hộ kinh doanh làng nghề
1.2.2.1. Tư cách pháp nhân
Hộ KDLN do một cá nhân thành lập có bản chất là cá nhân kinh doanh, do đó hộ
không thể là pháp nhân, không có con dấu đại diện. Nó không giống với các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động SXKD các sản phẩm thủ công. Bởi vì,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên SXKD các sản phẩm thủ công là một thực
thể tách biệt so với chủ sở hữu của nó. Trong khi đó, hộ KDLN không phải là một thực
thể tách biệt với người thành lập nên nó. Có nghĩa là tất cả tài sản trong hộ KDLN,
toàn bộ lợi nhuận từ hoạt động SXKD và mọi trách nhiệm, hậu quả, nghĩa vụ khi có
rủi ro xảy ra đều thuộc sở hữu và nghĩa vụ của người thành lập ra nó. Nếu hộ KDLN
do hộ gia đình làm chủ thì có bản chất là hộ gia đình kinh doanh.
Tóm lại, hộ KDLN được tạo lập bởi một nhóm người không có tư cách pháp
nhân. Đây là một đặc điểm các NHTM rất lưu ý và quan tâm khi cho vay hộ KDLN
nhằm xác định trách nhiệm và nghĩa vụ tài chính thuộc về ai để giải quyết khi có tranh
chấp xảy ra giữa hai bên.
1.2.2.2. Quy mô kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm nhu cầu về vốn của hộ KDLN, các NHTM nhận thấy hộ
KDLN có quy mô SXKD nhỏ. Quy mô SXKD của các hộ không chỉ nhỏ về mặt diện
tích, nhỏ về mặt bằng, nhỏ về năng suất tạo ra sản phẩm, nhỏ về số lượng lao động mà
còn nhỏ về giá trị khoản vay với ngân hàng.
1.2.2.3. Trách nhiệm đối với các khoản nợ
Các NHTM nhận thấy hộ KDLN không phải là một thực thể độc lập, tách biệt
với người thành lập ra nó. Nên về nguyên tắc khi vay vốn với ngân hàng hay với bất kì
thành phần kinh tế nào thì chủ nhân của hộ KDLN phải chịu trách nhiệm vô hạn đối
7
với khoản nợ, điều này có nghĩa là chủ nhân của hộ phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đưa vào SXKD.
1.2.2.4. Tuổi tác và trình độ học vấn
Trong quá trình tiếp xúc và làm việc với các hộ KDLN, NHTM nhận thấy hầu
hết chủ hộ KDLN đều là ông bà, bố mẹ, những người đã có tuổi. Chính vì vậy, họ
thiếu hiểu biết về KHCN, kĩ thuật, thiếu kiến thức về thị trường, trình độ quản lí còn
hạn chế. Việc đổi mới cách thức SXKD theo hướng hiện đại sẽ gặp khó khăn.
1.2.3. Vai trò của hộ kinh doanh làng nghề trong nền kinh tế
Làng nghề nói chung và các hộ KDLN nói riêng chính là một tiềm năng vô cùng
mạnh mẽ của nước ta. Với những thế mạnh của mình, làng nghề cũng như hộ KDLN
hiện nay đã góp một phần lớn vào việc phát triển đất nước.
Thứ nhất, vai trò chính và cũng là vai trò quan trọng nhất của hộ KDLN là
góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn và xóa
đói giảm nghèo. Các làng nghề nói chung và các hộ KDLN hiện nay đang thu hút một
lướng lớn các lao động tham gia, không chỉ là các lao động tại địa phương mà còn cả
những lao động ở các địa phương khác. Theo (www.langnghecham.com)(02/12/2012),
“Những giá trị to lớn của làng nghề trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội ngày nay”
có viết: “Các làng nghề trong cả nước đã thu hút trên 11 triệu lao động làm việc
thường xuyên, ngoài ra, còn tận dụng được số lao động trên và dưới độ tuổi. Cộng với
số lao động chưa đủ việc làm trong thời gian nông nhàn (còn đến 35% thời gian lao
động của nông dân), số lao động không còn việc làm khi ruộng đất đã chuyển đổi mục
đích sử dụng (phát triển công nghiệp và đô thị)... Hiện nay, nhiều làng nghề đã thu hút
trên 70% lao động của làng vào các nghề thủ công, đem lại giá trị sản xuất tiểu thủ
công vượt trội so với nông nghiệp”
Theo ThS. Trịnh Xuân Thắng (02/08/2014), “Bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống một cách bền vững”, (www.tapchicongsan.org.vn) viết về vai trò gia tăng
thu nhập và phát triển đất nước của làng nghề cũng như hộ KDLN: “Làng nghề truyền
thống cũng đem lại nguồn thu nhập cao hơn là sản xuất nông nghiệp thuần túy, đặc
biệt là khi kết hợp cả sản xuất nông nghiệp và tham gia hoạt động sản xuất của làng
nghề thì thu nhập của họ cao hơn hẳn so với chỉ làm nông nghiệp. Thu nhập của người
lao động ở làng nghề hiện phổ biến khoảng 600.000 - 1.500.000 đồng, cao hơn nhiều
so với thu nhập từ làm ruộng. Tỉ lệ hộ nghèo ở khu vực có làng nghề cũng thấp hơn
mức chung của cả nước, chỉ chiếm 3,7% trong khi mức bình quân cả nước là 10,4%”.
Thêm vào đó, việc các làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng phát triển
cũng là cơ hội để cho các dịch vụ khác phục vụ lao động tại làng nghề phát triển. Từ
Thang Long University Library
8
đó, vừa tạo ra thêm thu nhập cho người lao động ở nông thôn vừa tạo ra thêm các công
ăn việc làm khác không phải là lao động làng nghề.
Thứ hai, hộ KDLN phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông
thôn, đa dạng hóa kinh tế ở nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Thúc đẩy phát
triển các hộ KDLN ở nông thôn là tiền đề quan trọng cho những người lao động vẫn
đang sản xuất nông nghiệp chuyển hẳn sang làm nghề. Góp phần làm giảm tỉ trọng
nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tại địa phương nói riêng và cả nước
nói chung. Thúc đẩy quá trình đô thị hóa nhanh hơn, hạn chế việc di dân ồ ạt ra các
thành phố lớn. Hồng Liên (04/11/2013), “Chung tay đẩy lùi ô nhiễm làng nghề”,
(www.hoinongdan.org.vn) có viết: “Thống kê tại một số làng có nghề cho thấy, tỉ
trọng công nghiệp và dịch vụ đạt 60% – 80%; nông nghiệp chiếm 20% – 40%”.
Thứ ba, hộ KDLN làm tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế.
Ngày nay, các sản phẩm làng nghề đang chiếm lĩnh một phần không nhỏ thị trường
tiêu dùng. Các sản phẩm làng nghề không chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong
nước mà còn được xuất khẩu ra nước ngoài. Các sản phẩm thủ công như: đồ gỗ mỹ
nghệ, sản phẩm gò đồng,… ngày càng được ưa chuộng hơn tại thị trường nước ngoài.
Theo ThS. Trịnh Xuân Thắng (02/08/2014), “Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống một cách bền vững”, (www.tapchicongsan.org.vn) có đoạn nói về vai trò này
của làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng: “Các làng nghề truyền thống còn đem
lại một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng
này. Nếu như năm 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ mới đạt 274
triệu USD, thì năm 2006 đã đạt khoảng 650 triệu USD, năm 2007 có 714 triệu USD là
xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của làng nghề truyền thống. Năm 2013, kim ngạch xuất
khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ của nước ta đạt từ 1,5 - 1,6 tỷ USD, trong đó chủ
yếu được đóng góp từ các làng nghề truyền thống”.
Cuối cùng, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc chính là vai trò mang tính
nhân văn cao cả nhất của hộ KDLN nói riêng và làng nghề nói chung. Giá trị văn
hóa được thể hiện rõ nét nhất trong các sản phẩm làng nghề. Các sản phẩm thủ công
gắn với trí tuệ thông minh, khả năng tưởng tượng phong phú, bàn tay khéo léo và kỹ
thuật tinh xảo của các nghệ nhân được lưu truyền từ hàng trăm năm nay. Mỗi sản
phẩm làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng không đơn thuần chỉ là một hàng
hóa thông thường mà hơn nữa nó còn là nơi người nghệ nhân gửi gắm tâm hồn, tài
năng, thể hiện khiếu thẩm mỹ, sự thông minh, sáng tạo, tinh thần lao động. Để bảo tồn
các nét văn hóa ấy hiện nay hoạt động truyền và dạy nghề tại các hộ KDLN được diễn
9
ra rất thường xuyên và với quy mô rộng lớn, không có các điều kiện khắt khe như thời
phong kiến.
1.3. Cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại
Theo GS. TS Nguyễn Văn Tiến (2012), Quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất
bản Thống Kê, lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gồm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 – thời kì sơ khai hay còn được gọi là thời kì của các ngân hàng kim hoàn,
ngân hàng của các thợ vàng; giai đoạn 2 – thời kì phát triển các nghiệp vụ ngân hàng
và giai đoạn 3 – thời kì hình thành ngân hàng phát hành và ngân hàng trung ương.
Tại khoản 3, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010 của Quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo khoản 16, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010 của Quốc hội đưa ra khái niệm mới nhất về cho vay: “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy có thể thấy, cho vay là một trong những hoạt động chính của các
NHTM. Cho vay một mặt đem lại thu nhập chính cho ngân hàng, mặt khác nó cũng
chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Nếu ngân hàng cho vay hiệu quả thì sẽ bù đắp được
chi phí huy động vốn và tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, nó sẽ ảnh hưởng tới khả năng
thanh khoản và tính chất an toàn của cả hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, đòi hỏi
ngân hàng phải xây dựng, thực hiện và tuân thủ các chính sách đúng đắn và không
ngừng đa dạng hóa các hình thức, sản phẩm cho vay.
Từ khái niệm trên cho thấy cho vay là một loại giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc điểm như:
Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay là hình thức cho vay bằng tiền. Tiền
vay đối với ngân hàng là một loại tài sản nhưng đối với bên đi vay lại là một món nợ
mà họ phải có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc là lãi.
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả do đó khi ngân hàng bàn giao tài sản cho
khách hàng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn. Để đánh
giá được khả năng trả nợ của khách hàng, trước khi cho vay ngân hàng phải tìm hiểu,
thu thập được các thông tin tin cậy liên quan đến thu nhập, tư cách đạo đức,… của
Thang Long University Library
10
khách hàng để có thể chọn ra những đối tượng đi vay có triển vọng tốt. Bên cạnh đó,
sau khi giải ngân cho khách hàng thì ngân hàng cũng phải thực hiện các hoạt động
kiểm tra, giám sát đối tượng cho vay thường xuyên để đảm bảo tiền vay được sử dụng
đúng mục đích cũng như nắm bắt được tình hình SXKD của khách hàng giảm thiểu
được rủi ro cho ngân hàng.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị cho vay. Hay nói cách khác
khách hàng phải hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. Có như vậy, ngân hàng
mới hoạt động có hiệu quả và có thể tồn tại và phát triển.
Trong quan hệ tín dụng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện. Có
nghĩa là khách hàng không được phép từ chối trả gốc và lãi cho ngân hàng. Không
những thế gốc và lãi phải được hoàn trả đúng hạn và đầy đủ theo thời hạn đã quy định
trong HĐTD đã được kí kết giữa ngân hàng và khách hàng.
1.3.2. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh làng nghề
Cho vay hộ KDLN phải gắn bó mật thiết với đặc điểm SXKD của từng loại hộ
KDLN khác nhau. Bởi mỗi một nghề khác nhau lại có những đặc điểm liên quan đến
hoạt động SXKD khác nhau. Còn chưa kể đến mỗi hộ lại có những đặc điểm riêng. Vì
thế, đòi hỏi ngân hàng phải đa dạng hóa các hình thức cho vay, sản phẩm cho vay sao
cho phù hợp với chu kì SXKD của các loại hộ KDLN. Làm được điều này, ngân hàng
sẽ tạo ra cho hộ nhiều lựa chọn hơn từ đó thu hút được thêm nhiều hộ KDLN. Đồng
thời, các hộ KDLN cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn vì thực tế có một số hộ
KDLN do đặc thù của NVL đầu vào chỉ SXKD được trong một thời gian nhất định
trong năm.
Số lượng các khoản vay của hộ KDLN rất lớn tuy nhiên giá trị mỗi khoản vay
không cao. Đây là đặc trưng không chỉ do đặc điểm SXKD làng nghề quy định mà
còn do các văn bản pháp luật hiện nay của nước ta hạn chế trong việc mở rộng SXKD
đối với các hộ KDLN. Số lao động tối đa không quá 10 người.
Cho vay hộ KDLN chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Do đặc trưng của SXKD làng
nghề là quay vòng vốn nhanh. Nên đa số các hộ chỉ cần vay vốn ngắn hạn để bù đắp
vốn thiếu hụt trong hoạt động SXKD như: mua NVL đầu vào, trả lương lao động,...
Thời gian gần đây cho vay trung và dài hạn hộ KDLN đã bắt đầu phát triển. Vì
hộ KDLN muốn đổi mới trang thiết bị sản xuất mà giá trị của máy móc thiết bị thường
cao nên ngân hàng tài trợ vốn cho hộ vay trung và dài hạn. Điều này rất quan trọng đặc
biệt trong thời kì phát triển hiện nay với kế hoạch mở rộng phát triển các khu, cụm
công nghiệp làng nghề của tỉnh Bắc Ninh.
11
Cuối cùng, cho vay đối hộ KDLN thường là bên đi vay có trình độ học vấn thấp,
không hiểu biết về pháp luật, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và quy trình cho
vay. Chính vì vậy, các ngân hàng cần tăng cường hoạt động tư vấn, giúp đỡ các hộ
trong quá trình cho vay. Làm được điều này, sẽ tạo ra sự hài lòng cho hộ đồng thời
cũng giúp ngân hàng mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ
KDLN.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản về hộ KDLN, có thể thấy rõ vai trò then chốt
trong việc cung cấp nguồn vốn đầu vào cho các hộ KDLN của các NHTM.
1.3.3. Các hình thức cho vay của đối với hộ kinh doanh làng nghề
1.3.3.1. Căn cứ theo thời gian
Cho vay hộ KDLN bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài
hạn. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng cao nhất do đặc điểm về nhu cầu SXKD
của làng nghề quy định. Cho vay trung hạn ít hơn chủ yếu là để tài trợ máy móc thiết
bị. Cho vay dài hạn rất ít nếu có thì thường là tài trợ cho bất động sản, loại cho vay này
rủi ro rất cao nên ngân hàng thường yêu cầu các điều kiện chặt chẽ và lãi suất cao.
1.3.3.2. Căn cứ theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần
Hình thức này áp dụng đối với hộ KDLN có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng
lần, vay vốn không thường xuyên hoặc hộ KDLN mà ngân hàng xét thấy phải áp dụng
vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi
lần vay vốn, hộ và ngân hàng phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký HĐTD. Mỗi
HĐTD có thể phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng
vốn thực tế của hộ. Ngân hàng phải quản lý chặt DSCV, đảm bảo tổng số tiền trên các
giấy tờ nhận nợ do hộ KDLN lập không vượt quá số tiền đã ký trong HĐTD.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là một phương pháp cho vay ngắn hạn được áp
dụng rộng rãi và phổ biến ở các NHTM hiện nay. Cho vay theo hạn mức tín dụng là
việc ngân hàng cho hộ KDLN vay căn cứ vào dự án, kế hoạch SXKD để tính toán và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
SXKD. Hộ KDLN được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép căn cứ vào
nhu cầu vốn của phương án SXKD và chỉ xuất trình những thủ tục đơn giản. Cho vay
theo hạn mức tín dụng đối với hộ KDLN thường áp dụng với những hộ có nhu cầu vay
vốn thường xuyên, tình hình SXKD ổn định, có uy tín trong quan hệ với ngân hàng.
Thang Long University Library
12
Cho vay theo dự án đầu tƣ
Cho vay theo dự án đầu tư đối với hộ KDLN chủ yếu là cho vay đối với các dự
án đầu tư vào máy móc thiết bị. Thực tế, cho vay theo dự án là các công trình thì hầu
như không tồn tại. Bởi vì các hộ KDLN có quy mô nhỏ nên họ thường SXKD trên các
cơ sở vật chất hạ tầng sẵn có của mình như: lán, xưởng…
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là một kĩ thuật cấp tín dụng cho hộ KDLN theo đó ngân hàng cho phép hộ chi
vượt số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện các giao dịch kịp
thời cho nhu cầu SXKD. NHTM mại áp dụng cho vay thấu chi đối với hộ KDLN trong
trường hợp hộ có nhu cầu thanh toán tiền NVL cho người bán, thanh toán lương cho
các nhân công, trả nợ,... nhưng trên tài khoản thanh toán không đủ số dư.
Cho vay ủy thác
Do tầm quan trọng của việc phát triển làng nghề nên chính phủ, các tổ chức, cá
nhân có thể ủy thác cho ngân hàng để cho vay đối với làng nghề nói chung và hộ
KDLN nói riêng với lãi suất ưu đãi. Khi ngân hàng nhận được một khoản tiền nhất
định từ bên ủy thác sẽ tiến hành cho vay và hưởng phí ủy thác trên cơ sở đảm bảo bù
đắp chi phí, rủi ro và có lãi.
Cho vay trực tiếp
Các khoản cho vay của ngân hàng đối với hộ KDLN chủ yếu là cho vay trực tiếp.
Đây là các khoản cho vay hộ KDLN trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân
hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho hộ sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên
thoả thuận. Khi hộ KDLN có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông
qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng.
Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức ngân hàng cho hộ KDLN vay thông qua các tổ
chức trung gian tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến
binh, hội phụ nữ,... Ngân hàng cho hộ KDLN vay gián tiếp vì thị trường này có nhiều
món vay giá trị không lớn, số lượng người vay nhiều nhưng phân tán. Trong trường
hợp như vậy cho vay trung gian có thể giúp cho ngân hàng tiết kiệm chi phí cho vay
như chi phí phân tích, chi phí giám sát và chi phí thu nợ.
1.3.3.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của hộ kinh doanh làng nghề
Cho vay hộ KDLN bao gồm cho vay có TSĐB và cho vay không có TSĐB. Cho
vay có TSĐB đối với hộ thường chiếm tỉ trọng lớn hơn để ngân hàng đảm bảo an toàn
cho hoạt động kinh doanh. TSĐB cho vay hộ KDLN thường là bất động sản và động
13
sản. Cho vay không có TSĐB còn gọi là cho vay tín chấp dựa trên sự tin tưởng vào tư
cách, năng lực, hoạt động SXKD của hộ hoặc thông qua môt bên thứ ba là cá nhân hay
tổ chức cam kết trả nợ cho hộ KDLN.
1.3.3.4. Căn cứ theo phương thức trả nợ
Cho vay hộ KDLN bao gồm: Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn, cho vay có
nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp.
1.4. Mở rộng cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại
1.4.1. Khái niệm về mở rộng cho vay
Mở rộng cho vay đối với hộ KDLN phản ánh sự gia tăng hoạt động cho vay với
khách hàng là hộ KDLN bao gồm cả về chiều rộng và chiều sâu nhằm mục đích gia
tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Mở rộng cho vay hộ KDLN về chiều rộng bao gồm việc gia tăng số lượng các hộ
KDLN vay vốn tại ngân hàng, gia tăng DSCV và DNCV, gia tăng giá trị các khoản
vay, mở rộng địa bàn cho vay, ngành nghề cho vay,… Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải
đảm bảo an toàn cho các khoản vay.
Mở rộng cho vay hộ KDLN về chiều sâu là gia tăng chất lượng cho vay hộ
KDLN, tăng cường các hoạt động chăm sóc hộ KDLN, phát triển thêm các sản phẩm
cho vay đối với hộ KDLN,…
1.4.2. Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề
1.4.2.1. Đối với ngân hàng
Đầu tiên, mở rộng cho vay đối với hộ KDLN giúp ngân hàng gia tăng lợi
nhuận. Hộ KDLN là một nhóm khách hàng có số lượng không nhỏ với nhu cầu vay
vốn cao. Vì vậy, nếu khai thác có hiệu quả, đây sẽ là nhóm khách hàng mang lại nguồn
doanh thu và lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng.
Thêm và đó, mở rộng cho vay đối với hộ KDLN còn giúp ngân hàng nâng cao
uy tín. Vì khi mở rộng cho vay đối với đối tượng này hiệu quả thì ngân hàng sẽ thu hút
được nhiều nhóm khách hàng hơn, tạo được ấn tượng tốt đẹp và sự tin cậy đối với các
khách hàng là tiền để để ngân hàng có thể nâng cao uy tín của mình.
Ngoài ra, mở rộng cho vay hộ KDLNN giúp ngân hàng đa dạng hóa sản
phẩm. Nếu ngân hàng thực hiện mở rộng cho vay hiệu quả mang lại sự hài lòng cho
khách hàng thì ngân hàng không chỉ đa dạng hóa được các loại hình cho vay, sản phẩm
cho vay mà từ đó còn có thể đa dạng hóa được các sản phẩm đi kèm hỗ trợ cho vay đối
với hộ KDLN như: sản phẩm thẻ, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, gửi tiền…
Thang Long University Library
14
Cuối cùng, mở rộng cho vay hộ KDLN giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Thông
qua việc đánh giá những nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến hoạt động
cho vay hộ KDLN và một số nhân tố khác ngân hàng có thể rút ra được những kinh
nghiệm trong việc phân tích tín dụng đối với hộ KDLN để từ đó có thể đưa ra mức lãi
suất phù hợp, phương thức cho vay, hạn mức cho vay hợp lí. Từ đó, ngày càng hoàn
thiện công tác mở rộng cho vay.
1.4.2.2. Đối với hộ kinh doanh làng nghề
Mở rộng cho vay của các NHTM đã đáp ứng nhu cầu vốn của hộ KDLN để
đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất. Các hộ KDLN muốn tồn tại, hoạt động SXKD
bình thường và phát triển thì phải có vốn đầu tư. Tuy nhiên, việc đầu tư từ vốn ngân
sách cho phát triển làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng còn hạn chế bởi khả
năng tài chính của Nhà nước ta còn thấp, bên cạnh đó khả năng tự đầu tư của hộ
KDLN cũng là thấp. Chính sự hỗ trợ vốn của các ngân hàng đã giúp các hộ KDLN có
vốn để mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay
của ngân hàng cũng giúp các hộ KDLN quay vòng vốn nhanh hơn, sản xuất ngày càng
nhiều, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân.
Ngoài ra, mở rộng cho vay đối với hộ KDLN của NHTM góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của làng nghề. Các hộ KDLN khi vay vốn của ngân hàng đều
phải thực hiện nghĩa vụ trả đầy đủ cả gốc và lãi theo thời gian quy định trong HĐTD.
Vì thế, họ bị thúc ép về nghĩa vụ tài chính nên phải tính toán cẩn thận để SXKD không
lãng phí, có hiệu quả. Doanh thu thu được phải bảo đảm bù đắp đủ chi phí SXKD, lãi
ngân hàng, thuế,… mà vẫn có lợi nhuận. Do vậy qua hoạt động cho vay, ngân hàng
gián tiếp thúc đẩy khu vực, đối tượng vay vốn cụ thể là hộ KDLN phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn thông qua hiệu quả SXKD.
Cuối cùng, mở rộng cho vay đối với hộ KDLN cũng trực tiếp tham gia vào
quá trình hình thành một số làng nghề mới và thúc đẩy làng nghề hiện tại phát
triển mạnh mẽ hơn. Hiện nay, các làng nghề phục vụ cho các nhu cầu trong nước xuất
hiện ngày một nhiều, tuy nhiên mới ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Để có thể
trở thành làng nghề cần có sự mạnh dạn đầu tư về vốn, trang thiết bị, công nghệ cũng
như có sự hỗ trợ của Chính phủ. Các chính sách cho vay của ngân hàng tác động vào
nhu cầu về vốn sẽ giúp cho các làng nghề này có khả năng phát triển thành các làng
nghề mới. Với các làng nghề đang tồn tại thì cho vay của ngân hàng tiếp tục cung ứng
vốn để duy trì và mở rộng hoạt động SXKD, qua đó giúp các làng nghề ngày một phát
triển hơn nữa. Từ đó góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
15
1.4.2.3. Đối với nền kinh tế
Việc mở rộng cho vay đối với hộ KDLN góp phần luân chuyển hiệu quả luồng
vốn đến những nơi thực sự khát vốn, thúc đẩy sự phát triển SXKD, chuyển dịch cơ cấu
đầu tư từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua
việc nộp thuế và các nghĩa vụ khác. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng đời sống cho
người dân.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề
1.4.3.1. Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng
Về chính sách cho vay
Chính sách cho vay đối với hộ KDLN là tổng thể các quy định của ngân hàng về
hoạt động cho vay nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn cho hộ KDLN và CBTD
trong quá trình cho vay. Nếu ngân hàng có chính sách cho vay mở rộng thì hộ KDLN
sẽ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng có
chính sách cho vay thắt chặt, như vậy các điều kiện cho vay sẽ khắt khe hơn, khả năng
tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của hộ KDLN sẽ suy giảm.
Về quy trình cho vay
Quy trình cho vay hộ KDLN cho vay bao gồm những quy định phải thực hiện
trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn vay. Nó được bắt đầu thực
hiện từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của hộ KDLN đến khi ngân hàng ra quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lí HĐTD. Do hộ KDLN là những đối tượng có trình độ
văn hóa chưa cao, bên cạnh đó cũng không có nhiều thời gian nhàn rỗi do vậy nếu
ngân hàng xây dựng quy trình cho vay với các quy định thủ tục đơn giản, linh hoạt,
đồng thời đẩy mạnh các khâu tư vấn, giúp đỡ hộ trong các bước thực hiện quy trình để
hộ có thể hiểu và giảm thiểu thời gian, chi phí đi lại thì sẽ thu hút được một lượng
không nhỏ hộ KDLN và tạo ấn tượng tốt đẹp với hộ. Nếu quy trình cho vay của ngân
hàng rờm ra, phức tạp, thì nó là một rào cản đối với mở rộng cho vay của ngân hàng.
Về trình độ nghiệp vụ, đạo dức của nhân viên ngân hàng
Cán bộ tín dụng là những người phân tích phương án vay vốn, tình hình tài chính
của các hộ KDLN, kiểm tra việc sử dụng vốn vay… Họ trực tiếp thay mặt ngân hàng
quản lí và giám sát hộ KDLN từ khi giải ngân cho đến khi kết thúc HĐTĐ. Chính vì
vậy, sự thành công trong mở rộng cho vay đối với hộ KDLN phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực, trách nhiệm của người CBTD. Nếu CBTD có trình độ chuyên môn tốt, trình
độ giao tiếp, giữ mối quan hệ tốt và làm hài lòng hộ KDLN thì sẽ góp phần giữ chân
hộ KDLN ở lại với ngân hàng, hơn nữa có thể tận dụng mối quan hệ với các hộ KDLN
Thang Long University Library
16
cũ để tiếp cận thêm với các hộ KDLN mới qua đó gia tăng số lượng hộ vay vốn tại
ngân hàng. Nếu CBTD có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa tốt, bên cạnh đó khả
năng giao tiếp kém, không tạo được mối quan hệ thân thiết với các hộ KDLN thì rủi ro
mất khách hàng là hộ KDLN sẽ xảy ra dẫn đến thu hẹp cho vay hộ KDLN.
Bên cạnh đó, CBTD có đạo đức không tốt, vì lợi ích của cá nhân mà thiếu trung
thực trong việc đánh giá hộ KDLN gây ra nợ xấu, nợ quá hạn sẽ làm suy giảm khả
năng mở rộng cho vay hộ KDLN của ngân hàng. Làng nghề đang ngày càng mở rộng
và phát triển, việc nâng cao năng lực, trách nhiệm và đạo đức CBTD là rất cần thiết để
hạn chế rủi ro trong mở rộng cho vay đối với hộ KDLN.
Về thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng về hộ KDLN là những thông tin liên quan đến hộ KDLN như:
thu nhập, tình hình hoạt động SXKD, tuổi tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ tay
nghề, tư cách đạo đức,... Thông tin tín dụng có vai trò to lớn trong quản lý các khoản
cho vay hộ KDLN. Nhờ có thông tin tín dụng người quản lý có thể đưa ra những quyết
định liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay đối với hộ KDLN.
Số lượng và chất lượng của thông tin về làng nghề nói chung và hộ KDLN nói
riêng có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích tình hình hộ KDLN để
kịp thời đưa ra quyết định phù hợp. Do đó, nếu thông tin về hộ KDLN nói riêng và
làng nghề nói chung càng đầy đủ chính xác, kịp thời thì khả năng mở rộng cho vay đối
với hộ càng lớn. Ngược lại, nếu thông tin về hộ KDLN của ngân hàng bị hạn chế, mức
độ chính xác không cao sẽ làm cho ngân hàng có những quyết định không phù hợp và
chính xác đối với hộ KDLN. Điều này cũng có ảnh hưởng tới mở rộng cho vay của
ngân hàng. Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nguồn sẵn có của hộ KDLN cung
cấp, từ trung tâm thông tin tín dụng, hoặc từ các nguồn khác.
Về các trang thiết bị ngân hàng phục vụ cho việc cho vay
Nếu một ngân hàng được trang bị đầy đủ thiết bị công nghệ hiện đại phù hợp với
khả năng tài chính, phạm vi, quy mô hoạt động sẽ giúp ngân hàng mở rộng cho vay tốt
hơn cũng như hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
Về chính sách cho vay của đối thủ cạnh tranh
Trong môi trường kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt, ngày càng nhiều ngân hàng
tham gia đặc biệt là các ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài, bên cạnh đó còn có
các quỹ tín dụng nhân dân, công ty cho thuê tài chính cũng tham gia sôi nổi vào thị
trường cho vay hộ KDLN. Do vậy, nếu đối thủ cạnh tranh của ngân hàng dành cho hộ
KDLN nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, giá trị khoản vay,… hơn
ngân hàng thì hộ KDLN sẽ chọn những ngân hàng đó để vay vốn. Điều này sẽ gây khó
17
khăn đối với mở rộng cho vay của ngân hàng. Nếu chính sách cho vay của ngân hàng
cạnh tranh hơn đối thủ thì ngân hàng càng có khả năng mở rộng cho vay đối với hộ
KDLN cao hơn đối thủ. Chính vì vậy, ngân hàng muốn mở rộng cho vay hộ KDLN
cần xem xét cẩn thận và kĩ lưỡng chính sách cho vay của đối thủ cạnh tranh đối với đối
tượng này trong từng thời kì như thế nào để có những chiến lược, chiến thuật kinh
doanh phù hợp nhất.
1.4.3.2. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan từ phía hộ KDLN
Ngân hàng sẽ cho vay nếu nhận thấy khả năng tài chính của hộ KDLN là lành
mạnh và có thể phát triển. Khi cho vay các ngân hàng sẽ xem xét các yếu tố sau:
Về khả năng trả nợ
Khả nảng trả nợ của hộ KDLN được thể hiện trong hồ sơ hoạt động SXKD của
hộ KDLN trước đây như thu nhập bình quân, phương án SXKD. Trong đó, phương án
SXKD là quan trọng nhất. Bởi vì nó phản ánh khả năng trả nợ của hộ dựa trên cơ sở
dự toán trước các luồng tiền ra vào trong tương lai. Do đó, nếu hộ KDLN có thu nhập
bình quân cao, các phương án SXKD hiệu quả, hợp lí dẫn tới khả năng trả nợ của hộ
cho ngân hàng tốt thì sẽ giúp ngân hàng mở rộng cho vay hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu
hộ có thu nhập thấp, không ổn định, phương án SXKD không hiệu quả sẽ ảnh hưởng
xấu tới mở rộng cho vay đối với hộ KDLN.
Về tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là công cụ hữu ích nhất để hạn chế rủi ro. TSĐB phải dễ xác
định giá trị, dễ mua bán, có thể chuyển nhượng, thuộc sở hữu hợp pháp của hộ KDLN.
Các hộ KDLN khi vay vốn thường đảm bảo bằng đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị.
Đây là những tài sản có mức độ biến động mạnh theo thị trường và công nghệ nên gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá giá trị thực tại thời điểm kí kết HĐTD do
đó làm ảnh hưởng tới mở rộng cho vay hộ KDLN.
Ngoài cho vay hộ KDLN có TSĐB để giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh
doanh thì ngân hàng cũng cho hộ KDLN vay không có TSĐB. Hộ KDLN có thể vay
tín chấp khi hộ đáp ứng được các nhu cầu sau: Tư cách và năng lực tài chính tốt hoặc
là khách hàng có quan hệ lâu dài thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng. Tuy nhiên,
thực tế cho vay không có TSĐB với hộ KDLN vẫn chưa phổ biến. Bởi vì nguyên nhân
chính là do hoạt động SXKD của hộ KDLN chứa nhiều rủi ro do thị trường tiêu thụ và
NVL biến động thường xuyên.
Thang Long University Library
18
Về tư cách đạo đức, trình độ quản lý của các hộ KDLN
Kinh nghiệm của nhiều CBTD cho thấy tư cách đạo đức, tính cách và năng lực
quản lý của hộ KDLN quyết định rất nhiều đến nhu cầu vay vốn, mục đích vay vốn
của họ cũng như mức độ thành công của món vay. Nếu hộ có tư cách đạo đức tốt, trình
độ quản lí cao thì hoạt động SXKD của hộ sẽ tốt hơn qua đó nâng cao khả năng trả nợ
đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng và giúp cho ngân hàng có thể thực hiện mục tiêu
mở rộng cho vay của mình. Nếu hộ có tư cách đạo đức không tốt sẽ dẫn tới sử dụng
vốn vay sai mục đích hoặc không có thái độ tích cực trong việc trả nợ. Thêm vào đó,
trình độ quản lí của hộ còn nhiều hạn chế thì khi hoạt động SXKD gặp khó khăn hộ sẽ
không đưa ra được những phương án để vực dậy gây rủi ro từ đó làm suy giảm khả
năng trả nợ và ảnh hưởng tiêu cực tới mở rộng cho vay hộ KDLN của ngân hàng.
Các nhân tố khách quan từ môi trƣờng vĩ mô
Môi trường pháp lí
Để tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thì Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra chủ trương khôi phục và phát triển các làng nghề để khai thác tối
đa nguồn lực nông thôn. Chính vì vậy có rất nhiều các nghị định, nghị quyết, quyết
định… liên quan đến việc khuyến khích và hỗ trợ làng nghề như: Nghị định số
66/2006/NĐ – CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn, Quyết định số 1956/QĐ – TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt dự án: “Đào tạo nghề lao động cho nông thôn”,… Chính những chính
sách của Nhà nước về việc phục hồi và phát triển nông thôn đã tạo điều kiện cho các
ngân hàng có cơ hội mở rộng cho vay đối với hộ KDLN. Tuy nhiên, môi trường pháp
lí nước ta hiện nay chưa đồng bộ, vẫn còn nhiều hạn chế, quy định chưa rõ ràng cụ thể
cũng gây khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và mục tiêu
mở rộng cho vay hộ KDLN nói riêng.
Môi trường kinh tế
Các điều kiện kinh tế thể hiện ở sự tăng trưởng hay sự trì trệ của nền kinh tế.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có dấu hiệu phục hồi và phát triển đã thúc
đẩy hộ KDLN kiên trì hoạt động, mở rộng sản xuất. Môi trường kinh tế là một trong
những môi trường vĩ mô có sự ảnh hưởng mạnh mẽ tới mở rộng cho vay nói chung và
mở rộng cho vay hộ KDLN nói riêng của các NHTM. Môi trường kinh tế ảnh hưởng
tới chính sách cho vay hộ KDLN của ngân hàng. Nền kinh tế đang có sự tăng trưởng
thì dễ dàng cho phép các ngân hàng mở rộng cho vay nói chung và mở rộng cho vay
hộ KDLN. Ngược lại, nền kinh tế trì trệ thì mở rộng cho vay hộ KDLN sẽ bị thu hẹp
bởi yếu tố lạm pháp, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng cho vay của ngân hàng, khả
19
năng trả nợ của hộ KDLN biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi
cho vay của ngân hàng.
Môi trường chính trị xã hội
Một nền kinh tế có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo tâm lí yên tâm để các hộ
KDLN hoạt động SXKD. Đồng thời cũng tạo tâm lí thoải mái, tin tưởng hơn cho chính
bản thân ngân hàng để mở rộng cho vay đối với hộ KDLN.
Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa là tập hợp của những thói quen, quan niệm, phong tục tập
quán của người dân Việt Nam nói chung và hộ KDLN nói riêng. Nếu hộ KDLN có
quan niệm tốt về việc vay vốn ngân hàng cũng như có thói quen vay vốn ngân hàng để
hoạt động SXKD thì ngân hàng sẽ dễ dàng thực hiện mở rộng cho vay hơn. Nếu hộ
KDLN có cái nhìn không tốt về việc vay vốn ngân hàng và cũng chưa có thói quen vay
vốn ngân hàng thì đây sẽ là một cản trở không nhỏ đối với mục tiêu mở rộng cho vay
của ngân hàng. Vì thực tế chỉ ra rằng, những quan niệm, thói quen là điều rất khó thay
đổi trong đổi trong ngắn hạn.
Ngoài các yếu tố trên còn có các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay như:
đạo đức xã hội, liên quan đến rủi ro tín dụng, trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo,
hoặc do trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết dẫn tới ứ đọng vốn vay hoặc sử dụng
vốn vay không đúng mục đích hoặc SXKD kém hiệu quả… dẫn đến ngân hàng không
thu được nợ.
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay hộ kinh doanh làng nghề
1.4.4.1. Các chỉ tiêu định tính
Trên quan điểm của ngân hàng, các chỉ tiêu định tính đánh giá mở rộng cho vay
đối với hộ KDLN được thể hiện trên hai phương diện:
Một mặt, mở rộng cho vay hộ KDLN có hiệu quả hay không thể hiện ở khả
năng đáp ứng tốt nhu cầu hộ KDLN của ngân hàng. Cụ thể đối với hộ KDLN đầu
tiên là ở việc ngân hàng có thái độ tiếp đón lịch sự; phong cách phục vụ tận tình chu
đáo. Ngoài ra, mở rộng cho vay có hiệu quả còn thể hiện ở các trang thiết bị hiện đại
phục vụ cho hoạt động cho vay; thủ tục cho vay đối với hộ đơn giản, dễ hiểu; quy trình
cho vay thuận tiện, ít tốn kém thời gian. Các sản phẩm cho vay ngân hàng cung cấp
cho hộ KDLN đa dạng và đáp ứng được nhu cầu vay vốn của hộ. Thứ hai, ngân hàng
đảm bảo cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời an toàn cho hộ KDLN trong thời gian đã
quy định; đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền cho hộ theo HĐTD; HĐTD phù
hợp với nhu cầu vay của hộ về số lượng, thời hạn, kì hạn trả nợ, lãi suất,… Thứ ba,
Thang Long University Library
20
trong thời buổi cạnh tranh, ngân hàng phải năng động, sáng tạo hơn nữa thì mở rộng
cho vay mới thật sự hiệu quả. Chẳng hạn như trong quá trình xét duyệt vay vốn, nếu
thấy phương án SXKD của hộ không khả thi thì ngân hàng có thể gợi ý và tư vấn cho
hộ thay đổi phương án SXKD sao cho phù hợp để hộ KDLN có cơ hội vay vốn tại
ngân hàng thay vì từ chối.
Mặt khác, mở rộng cho vay hộ KDLN có hiệu quả thì bản thân hộ KDLN phải
đáp ứng được mức độ khả năng và nhu cầu của ngân hàng. Điều này thể hiện ở việc
cho vay hộ KDLN đáp ứng được yêu cầu về các nguyên tắc cho vay và điều kiện cho
vay, chính sách cho vay của ngân hàng. Về nguyên tắc cho vay, hộ KDLN phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích đã kí kết trong HĐTD và hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
cho ngân hàng. Về điều kiện cho vay, hộ phải có đủ năng lực pháp lí, có hoạt động
SXKD ổn định, có khả năng tài chính lành mạnh, HĐTD được kí kết đúng đắn, hợp lệ.
1.4.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu tăng trƣởng
Doanh số cho vay đối với hộ KDLN: Cho biết quy mô cho vay của ngân hàng
đối với hộ KDLN trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). Mở
rộng cho vay đối với hộ KDLN khi tốc độ tăng trưởng DSCV dương và ngược lại.
Giá trị tăng trưởng DSCV tuyệt đối = DSCV năm (t) – DSCV năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết DSCV đối với hộ KDLN năm (t) tăng hay giảm so với
DSCV năm (t-1) về tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà
ngân hàng giải ngân cho hộ KDLN tăng lên, chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng cho vay
hộ KDLN và ngược lại.
Tốc độ tăng trưởng DSCV =
Giá trị tăng trưởng DSCV tuyệt đối
x 100%
DSCV năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng DSCV hộ KDLN năm (t) tăng hay giảm
với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên chứng tỏ DSCV hộ KDLN qua các năm của
ngân hàng tăng lên về tương đối.
Tỉ trọng DSCV hộ KDLN =
DSCV hộ KDLN
x 100%
Tổng DSCV
Chỉ tiêu này thể hiện toàn bộ các khoản vay mà ngân hàng đã giải ngân cho hộ
KDLN không tính đến việc món vay đã thu hồi được hay chưa. Bên cạnh đó chỉ tiêu
này cũng phản ánh quy mô mở rộng cho vay đối với nhóm hộ KDLN trong kì.
21
Dư nợ cho vay đối với hộ KDLN: Là tổng số tiền cho vay đối với hộ KDLN tại
một ngân hàng bất kì tại một thời điểm nhất định.
Giá trị tăng trưởng DNCV tuyệt đối = DNCV năm (t) – DNCV năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết DNCV đối với hộ KDLN năm (t) so với năm (t-1). Nếu chỉ
tiêu này tăng, chứng tỏ quy mô cho vay của ngân hàng đối với đối tượng này đã được
mở rộng và ngược lại.
Tốc độ tăng trưởng DNCV =
Giá trị tăng trưởng DNCV tuyệt đối
x 100%
DNCV năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết, về tương đối DNCV hộ KDLN năm (t) tăng hay giảm bao
nhiêu % so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó chứng tỏ mở rộng cho vay
hộ KDLN càng hiệu quả.
Tỉ trọng DNCV hộ KDLN =
DNCV hộ KDLN
x 100%
Tổng DNCV
Chỉ tiêu này phản ánh tỉ trọng DNCV đối với hộ KDLN so với tổng DNCV của
ngân hàng. Nó thể hiện mức độ tập trung trong cho vay đối với hộ. Đây cũng là một
chỉ tiêu để đánh giá uy tín của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao, chứng tỏ ngân hàng
tạo được uy tín đối với khách hàng, có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng.
Ngược lại, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng với hộ KDLN
chưa tốt.
Doanh số thu nợ cho vay đối với hộ KDLN: Là tổng số tiền gốc ngân hàng thu
được từ các khoản giải ngân cho hộ sau một năm tài chính.
Giá trị tăng trưởng DSTN tuyệt đối = DSTN năm (t) – DSTN năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết DNTN của ngân hàng đối với hộ KDLN năm (t) tăng hay
giảm so với năm (t-1) về tuyệt đối. DSTN tăng chứng tỏ số tiền ngân hàng thu về từ hộ
KDLN năm (t) nhiều hơn so với năm (t-1), như vậy chất lượng các khoản vay đối với
hộ KDLN năm (t) tốt hơn so với năm (t-1).
Tốc độ tăng trưởng DSTN =
Giá trị tăng trưởng DSTN tuyệt đối
x 100%
DSTN năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết DSTN năm (t) so với năm (t-1) về tương đối là bao nhiêu.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ thu hồi vốn của ngân hàng càng lớn, khả năng
trả nợ của hộ KDLN ngày càng tốt hơn.
Thang Long University Library
22
Tỉ trọng DSTN cho vay hộ KDLN =
DSTN hộ KDLN
x 100%
Tổng DSTN
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là trong 100 đồng tổng DSTN có bao nhiêu đồng nợ
được ngân hàng thu hồi từ các hộ KDLN. Chính vì vậy, chỉ tiêu này càng cao càng
được đánh giá tốt. Một mặt nó phản ánh hiệu quả trong công tác thu hồi vốn của ngân
hàng, mặt khác nó phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng có chất lượng tốt, khả
năng trả nợ của hộ ổn định, rủi ro trong cho vay của ngân hàng giảm đi.
Số lượng hộ KDLN: Là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ mở rộng cho
vay hộ KDLN. Nếu ngày càng có nhiều hộ KDLN tìm đến ngân hàng vay vốn thì
chứng tỏ hoạt động cho vay đối với đối tượng này ngày càng được mở rộng và uy tín
cho vay hộ KDLN của ngân hàng được nâng cao.
Tỉ lệ hộ KDLN vay vốn =
Số lượng hộ KDLN vay vốn
x 100%
Tổng số hộ KDLN trên địa bàn
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 khách hàng là hộ KDLN tại địa bàn thì có bao nhiêu
hộ KDLN vay vốn tại ngân hàng. Do đó, nó phản ánh quy mô cho vay hiện tại đối với
hộ KDLN của ngân hàng.
Lợi nhuận từ cho vay hộ KDLN: Mở rộng cho vay KDLN làng nghề không chỉ
là gia tăng DSCV, DNCV, gia tăng số lượng hộ vay vốn mà hơn nữa còn phải đảm bảo
các khoản vay mang lại lợi nhuận, tăng tỉ lệ lợi nhuận cho ngân hàng.
Tỉ lệ lợi nhuận cho vay hộ KDLN =
Lợi nhuận từ cho vay hộ KDLN
x 100%
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận từ cho vay hộ KDLN. Tỉ trọng này cao cũng
phản ánh quy mô, hiệu quả và khả năng phát triển cho vay hộ KDLN.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
Nợ quá hạn của hộ KDLN: Là một phần hay toàn bộ dư nợ (cả gốc và lãi) của
hộ KDLN đã đến thời hạn thanh toán với ngân hàng nhưng hộ không thanh toán được
và vẫn chưa được ngân hàng điều chỉnh kì hạn nợ, xóa nợ…
Theo khoản 1, Điều 6, Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014
của NHNN về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
23
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, tổ chức tín
dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản
nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi quá hạn, thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày; các khoản nợ điều chỉnh kì hạn nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp
tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy
đủ cả gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu).
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kì hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo Khoản này; các khoản nợ được miễn
giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo HĐTD.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181ngày đến 360
ngày; các khoản nợ co cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ
khoanh nợ chờ xử lí.
Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay hộ KDLN =
Số dư nợ quá hạn hộ KDLN
x 100%
Tổng DNCV hộ KDLN
Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay hộ KDLN phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà
chưa thu hồi được. Tỉ lệ trên cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu
đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng cho vay của ngân hàng
đối với hộ KDLN. Tỉ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng cho vay thấp và ngược lại
tỉ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng cho vay cao.
Tỉ lệ hộ KDLN có nợ quá hạn =
Tổng số hộ KDLN có nợ quá hạn
x 100%
Tổng số hộ KDLN có dư nợ
Thang Long University Library
24
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 hộ KDLN vay vốn thì có bao nhiêu hộ đã quá hạn.
Nếu tỉ lệ này cao, phản ánh chính sách cho vay của ngân hàng là không hiệu quả. Và
ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ chính sách cho vay của ngân hàng có hiệu quả.
Nợ xấu đối với hộ KDLN: Theo khoản 6, Điều 2, Văn bản hợp nhất số
22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng của NHNN, nợ xấu “là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều
6 Quy định này ”. Điều 6 của quy định này người viết đã đề cập đến ở phần phân loại
nợ phía trên.
Tỉ lệ nợ xấu đối với hộ KDLN =
Nợ xấu đối với hộ KDLN
x 100%
Tổng DNCV đối với hộ KDLN
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng hộ KDLN nợ ngân hàng có bao nhiêu đồng
là nợ xấu. Tỉ lệ nợ xấu thấp chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cao, chất
lượng của các khoản cho vay tốt. Các ngân hàng luôn nỗ lực để tìm cách giảm tỉ lệ
này, hướng tới mục tiêu tỉ lệ này bằng 0.
25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Toàn bộ chương 1 là những cơ sở lí luận về mở rộng cho vay hộ KDLN của
NHTM. Chương 1 của khóa luận bao gồm những kiến thức về làng nghề, cho vay nói
chung và cho vay hộ KDLN nói riêng và các kiến thức khác về mở rộng cho vay, sự
cần thiết của mở rộng cho vay hộ KDLN cũng như đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá
mở rộng cho vay đối với hộ KDLN của NHTM. Đây là những cơ sở lí thuyết cần thiết
làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ KDLN ở chương 2 của
khóa luận.
Thang Long University Library
26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
LÀNG NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH BẮC NINH
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi
nhánh Bắc Ninh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt
Tiền thân của ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LVP Bank) là ngân hàng
TMCP Liên Việt (LienViet Bank) có trụ sở chính đặt tại 32 Nguyễn Công Trứ,
phường 1, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
Ngày 28/03/2008, ngân hàng Liên Việt được thành lập theo Giấy phép thành lập
và hoạt động số 91/GP-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam. Khi mới thành lập
năm 2008, vốn điều lệ của ngân hàng Liên Việt là khoảng 3.300 tỷ đồng.
Đến năm 2010, ngân hàng Liên Việt đã có vốn điều lệ 6.010 tỷ đồng (tăng gần
hai lần so với năm đầu), tổng tài sản đạt trên 51.000 tỷ đồng, tổng lợi nhuận lũy kế đạt
trên 2.500 tỷ trong cùng thời gian.
Cũng trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2010, mạng lưới ngân hàng Liên Việt
đã mở rộng một cách nhanh chóng từ 7 điểm giao dịch ban đầu đến năm 2010 con số
này đã lên tới 50 điểm giao dịch. Số lượng nhân sự năm 2008 chỉ là 500 người nhưng
đến năm 2010 đã là 1.500 người, tăng gấp ba lần so với khi mới thành lập.
Ngày 21/02/2011, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại công văn số 224/TTg-
ĐMDN chấp thuận cho để Tổng công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào ngân hàng
Liên Việt bằng giá trị của một công ty thành viên là Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu
Điện và bằng tiền mặt.
Ngày 01/07/2011, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và ngân hàng Liên Việt đã
ký một loạt các văn bản thực hiện quá trình. Như vậy, ngân hàng Liên Việt đã được
Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép đổi tên thành ngân
hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính
Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank.
Ngày 29/07/2011, lễ ra mắt ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt.
Tính đến 31/12/2013, tình hình hoạt động kinh doanh tại LVP Bank như sau:
Tổng tài sản 79.594 tỷ đồng
27
Vốn chủ sở hữu 7.271 tỷ đồng,
Vốn điều lệ 6.460 tỷ đồng,
Nhân sự 2.861 người
LVP Bank đã có mặt tại 37 tỉnh thành, thành phố với khoảng 80 chi nhánh,
phòng giao dịch trực thuộc và quyền khai thác hơn 10.000 phòng giao dịch
bưu điện .
( Nguồn: Báo cáo thường niên LVP Bank năm 2013)
Sự hợp tác giữa Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và ngân hàng Liên Việt đã
tạo ra mô hình ngân hàng bưu điện đầu tiên tại Việt Nam và là một cú hích mạnh giúp
cho ngân hàng này có bước tiến dài, đi tắt đón đầu tới cả 100 năm. Ở Việt Nam ngoài
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) thì chưa có ngân hàng nào
có mạng lưới rộng như vậy.
2.1.1.2. Chi nhánh Bắc Ninh
Ngày 05/07/2010, n bấy giờ hay chính là ngân hàng TMCP
Bưu Điện Liên Việt hiện nay
nay là chi nhánh ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt
, t .
Khi mới thành lập, chi nhánh Bắc Ninh hoạt động độc lập và chưa có các phòng,
điểm giao dịch trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, kể từ khi Liên Việt và Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam hợp tác, ngân hàng Liên Việt chính thức đổi tên thành ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt thì mạng lưới hoạt động của LVP Bank đã được mở rộng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tới các huyện, xã, phường thông qua quyền khai thác các
phòng giao dịch bưu điện.
Tính đến nay, toàn tỉnh có 1 chi nhánh, và quyền khai thác hơn 17 phòng giao
dịch là các bưu điện: thành phố Bắc Ninh (3 phòng giao dịch), thị xã Từ Sơn (3 phòng
giao dịch), huyện Yên Phong (1 phòng giao dịch), huyện Quế Võ (2 phòng giao dịch),
huyện Tiên Du (2 phòng giao dịch), huyện Thuận Thành (2 phòng giao dịch), huyện
Gia Bình (2 phòng giao dịch), huyện Lương Tài (2 phòng giao dịch).
Sau gần 5 năm được hình thành và phát triển (từ năm 2010 đến năm 2014), LVP
Bank Bắc Ninh đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình bằng việc giúp đỡ các
người dân trên địa bàn phát triển ngành nghề, ổn định và nâng cao đời sống,… qua các
hình thức tín dụng khác nhau.
Thang Long University Library
28
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt
chi nhánh Bắc Ninh
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp LVP Bank Bắc Ninh)
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của LVP Bank Bắc Ninh
Giám Đốc
Phó giám đốc
nghiệp vụ
Phó giám đốc
giao dịch
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kế hoạch
tổng hợp
Phòng
tín dụng
khách
hàng
Phòng
kiểm tra
– kiểm
soát nội
bộ
Phòng
điện toán
Phòng
hành
chính
tổng hợp
17 phòng giao dịch Bưu Điện
Thành
phố
Bắc
Ninh
Thị
xã Từ
Sơn
Huyện
Yên
Phong
Huyện
Quế
Võ
Huyện
Tiên
Du
Huyện
Thuận
Thành
Huyện
Gia
Bình
Huyện
Lương
Tài
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT
Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT

More Related Content

What's hot

NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
vietlod.com
 

What's hot (19)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng MHB -Chợ Lớn, HAY!
Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng MHB -Chợ Lớn, HAY!Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng MHB -Chợ Lớn, HAY!
Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng MHB -Chợ Lớn, HAY!
 
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi Nhánh 3/2 – PGD Q...
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi Nhánh 3/2 – PGD Q...Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi Nhánh 3/2 – PGD Q...
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi Nhánh 3/2 – PGD Q...
 
Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...
Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...
Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân h...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Luận án: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV, HAY
Luận án: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV, HAYLuận án: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV, HAY
Luận án: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV, HAY
 
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
 
PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ...
PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ...PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ...
PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng t...
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng t...Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng t...
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng t...
 
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMPHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
 
Thực tập ngân hàng
Thực tập ngân hàngThực tập ngân hàng
Thực tập ngân hàng
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàngLuận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
 
Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...
Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...
Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀ...
 
Luận văn: Hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại AGRIBANK, HAY
Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại AGRIBANK, HAYĐề tài: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại AGRIBANK, HAY
Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại AGRIBANK, HAY
 

Similar to Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT

Similar to Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT (20)

Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
 
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
 
Đề tài chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất, HAY 2018
Đề tài chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất, HAY 2018Đề tài chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất, HAY 2018
Đề tài chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất, HAY 2018
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Khoá luận tốt nghiệp rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Khoá luận tốt nghiệp rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI...
 
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
 
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
 
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
 
Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...
Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...
Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...
 
Đề tài chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Đề tài chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệpĐề tài chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Đề tài chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 

Đề tài cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng Liên Việt, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH BẮC NINH Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Ngô Khánh Huyền Sinh viên thực hiện : Lƣu Thị Huế Mã sinh viên : A20080 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – NĂM 2014
  • 2. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản lí nói chung và các thầy, cô giáo đang giảng dạy chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng nói riêng. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn của em là ThS. Ngô Khánh Huyền – người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên (Chữ ký) Lưu Thị Huế Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên (Chữ ký) Lưu Thị Huế
  • 4. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..............1 1.1. Những vấn đề chung về làng nghề ..................................................................1 1.1.1. Nguồn gốc hình thành và khái niệm làng nghề........................................1 1.1.2. Đặc điểm của phát triển làng nghề ............................................................2 1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề ................................3 1.2. Những vấn đề chung về hộ kinh doanh làng nghề ........................................5 1.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh làng nghề..........................................................5 1.2.2. Đặc điểm hộ kinh doanh làng nghề...........................................................6 1.2.2.1. Tư cách pháp nhân...............................................................................6 1.2.2.2. Quy mô kinh doanh ..............................................................................6 1.2.2.3. Trách nhiệm đối với các khoản nợ.......................................................6 1.2.2.4. Tuổi tác và trình độ học vấn ................................................................7 1.2.3. Vai trò của hộ kinh doanh làng nghề trong nền kinh tế...........................7 1.3. Cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại.......9 1.3.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại....................................9 1.3.2. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh làng nghề ...........................................10 1.3.3. Các hình thức cho vay của đối với hộ kinh doanh làng nghề ................11 1.3.3.1. Căn cứ theo thời gian.........................................................................11 1.3.3.2. Căn cứ theo phương thức cho vay .....................................................11 1.3.3.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của hộ kinh doanh làng nghề............12 1.3.3.4. Căn cứ theo phương thức trả nợ........................................................13 1.4. Mở rộng cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại...13 1.4.1. Khái niệm về mở rộng cho vay .................................................................13 1.4.2. Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề.....13 1.4.2.1. Đối với ngân hàng..............................................................................13 1.4.2.2. Đối với hộ kinh doanh làng nghề.......................................................14 1.4.2.3. Đối với nền kinh tế .............................................................................15 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề ...........................................................................................................15 Thang Long University Library
  • 5. 1.4.3.1. Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng..........................................15 1.4.3.2. Các nhân tố khách quan.....................................................................17 1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay hộ kinh doanh làng nghề.........19 1.4.4.1. Các chỉ tiêu định tính.........................................................................19 1.4.4.2. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH BẮC NINH................................................................................26 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ........................................................................................26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh................................................26 2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt.........................26 2.1.1.2. Chi nhánh Bắc Ninh...........................................................................27 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh .................................................................28 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ cơ bản của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ........................................................30 2.1.3.1. Đối với khách hàng cá nhân ..............................................................30 2.1.3.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp .....................................................31 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ........................31 2.2.1. Hoạt động huy động vốn...........................................................................31 2.2.2. Hoạt động cho vay.....................................................................................34 2.2.3. Hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân quỹ.............................................36 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................37 2.3. Các làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh......................................................................38 2.3.1. Giới thiệu các làng nghề chủ yếu ở tỉnh Bắc Ninh.................................38 2.3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh làng nghề Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013......................................................................38
  • 6. 2.4. Tình hình cho vay của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh đối với hộ kinh doanh làng nghề giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................................................................................39 2.4.1. Một số quy định chung về cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh....39 2.4.1.1. Nguyên tắc cho vay ............................................................................40 2.4.1.2. Điều kiện cho vay...............................................................................40 2.4.2. Các sản phẩm dịch vụ cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ...........................................................................................................40 2.4.3. Quy trình cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh .............42 2.5. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh.........43 2.5.1. Các chỉ tiêu định tính................................................................................43 2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................45 2.5.2.1. Tình hình doanh số cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề ..........45 2.5.2.2. Tình hình dư nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề............................48 2.5.2.3. Tình hình doanh số thu nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề ...........54 2.5.2.4. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn hộ kinh doanh làng nghề ...................57 2.5.2.5. Tình hình chi phí, lợi nhuận...............................................................59 2.6. Đánh giá hoạt động cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ..................60 2.6.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................60 2.6.2. Những tồn tại ............................................................................................62 2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại ..............................................................65 2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng ........................................65 2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan...................................................................66 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH BẮC NINH...........................................................................................69 3.1. Định hƣớng hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014 – 2016 ..........................................69 Thang Long University Library
  • 7. 3.1.1. Định hướng chung....................................................................................69 3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề ...........69 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh.........71 3.2.1. Tăng cường hoạt động marketing............................................................71 3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm .............................................................................74 3.2.3. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt.............................................................77 3.2.4. Cải tiến quy trình, thủ tục, thời gian xét duyệt vốn.................................78 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định...............................................................79 3.2.6. Nâng cao biện pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn .......................................80 3.2.7. Tổ chức đào tạo lại cán bộ tín dụng trong đó tập trung và trình độ của các bộ tín dụng ..........................................................................................81
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCKQKD Báo cáo kết quat kinh doanh CBTD Cán bộ tín dụng DPRR Dự phòng rủi ro DSCV Doanh số cho vay DSTN Doanh số thu nợ HĐTD Hợp đồng tín dụng KDLN Kinh doanh làng nghề KHCN Khoa học công nghệ LVP Bank Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NVL Nguyên vật liệu SXKD Sản xuất kinh doanh TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của LVP Bank Bắc Ninh...................................... 32 Bảng 2.2. Tình hình dư nợ cho vay tại LVP Bank Bắc Ninh....................................... 34 Bảng 2.3. Thu dịch vụ và ngân quỹ tại LVP Bank Bắc Ninh ...................................... 36 Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh LVP Bank Bắc Ninh................................... 37 Bảng 2.5. Doanh số cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh......... 45 Bảng 2.6. Dư nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề theo kì hạn .................................. 48 Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề theo sản phẩm cho vay.... 51 Bảng 2.8. Doanh số thu nợ hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh ........... 54 Bảng 2.9. Số lượng hộ kinh doanh làng nghề vay vốn tại LVP Bank Bắc Ninh ......... 56 Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh . 57 Bảng 2.11. Tình hình nợ xấu của hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh.. 58 Bảng 2.12. Tình hình chi phí, lợi nhuận cho vay hộ kinh doanh làng nghề................. 59 Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của LVP Bank Bắc Ninh................................................... 28
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nền kinh tế Việt Nam vẫn luôn chịu ảnh hưởng tiêu cực từ tình hình kinh tế thế giới. Khó khăn biểu hiện ở mọi ngóc ngách của nền kinh tế, lạm phát kéo dài, tăng trưởng chậm lại, thất nghiệp tăng cao, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý... gây ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của đời sống xã hội. Làm thế nào để vượt qua những khó khăn này, ổn định và phát triển kinh tế đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó có các ngân hàng thương mại. Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiệp, từ xa xưa đã hình thành những truyền thống văn hóa đặc sắc và làng nghề là một trong những nét văn hóa ấy. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, kinh tế hộ sản xuất, hộ kinh doanh chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Làng nghề không chỉ là nơi sản xuất hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế mà còn là cái nôi của văn hóa Việt. Phát triển làng nghề đang là sự quan tâm lớn không chỉ của Đảng, Nhà nước mà còn của nhiều cơ quan, ban ngành nhằm gìn giữ nét đặc sắc của làng nghề. Để mở rộng quy mô và phát triển làng nghề nói chung và hộ kinh doanh làng nghề nói riêng đều cần vốn, và hoạt động cho vay của ngân hàng chính là nguồn cung dồi dào cho nhu cầu ấy. Là một ngân hàng thương mại còn non trẻ, ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt (LVP Bank) nói chung và chi nhánh Bắc Ninh nói riêng đã và đang từng bước hoàn thành tốt vai trò thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế. Nằm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với rất nhiều làng nghề, ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt đã có những đóng góp không nhỏ trong phát triển làng nghề, tích cực cung ứng vốn cho các hộ kinh doanh làng nghề để mở rộng sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do mới thành lập chưa lâu nên ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh vẫn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động cho vay với các hộ kinh doanh làng nghề. Qua quá trình nghiên cứu và học tập tìm hiểu về hoạt động cho vay của ngân hàng, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích cơ sở lí luận về mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thương mại. Thang Long University Library
  • 11. Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2011 – 2013. Từ đó rút ra những thành tựu đạt được, những mặt còn hạn chế, các nguyên nhân tồn tại của các hạn chế. Trên cơ sở hoạt động nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề, khóa luận xin đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển cho vay đối với đối tượng này tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cho vay hộ kinh doanh làng nghề. Phạm vi nghiên cứu: Cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn 2011 – 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp thu thập thông tin, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn về mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thương mại. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, lời kết, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận bao gồm 03 phần: Chƣơng 1: Lí luận chung về mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung về làng nghề 1.1.1. Nguồn gốc hình thành và khái niệm làng nghề Nguồn gốc hình thành các làng nghề bắt nguồn từ những nghề được coi là nghề phụ. Bởi vì, ban đầu nghề phụ được cư dân tranh thủ làm lúc nông nhàn, rảnh rỗi. Đó là thời điểm những người nông dân không phải bận rộn với công việc đồng áng trong mùa vụ chính. Bởi vì thực tế trước đây kinh tế của người Việt cổ chủ yếu sống dựa vào trồng lúa nước mà nghề làm lúa nước không phải lúc nào cũng có việc. Từ đó nhiều người đã bắt đầu tìm kiếm thêm công việc phụ để làm nhằm mục đích ban đầu là cải thiện bữa ăn và tăng thêm thu nhập. Theo thời gian, nhiều nghề phụ ban đầu đã thể hiện được vai trò to lớn của nó, mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân. Nghề phụ từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu riêng đã trở thành hàng hóa để trao đổi, mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho người dân vốn trước đây chỉ trông chờ vào các vụ lúa. Dần dần nhiều gia đình khác trong làng cũng học theo, nghề từ đó mà lan rộng ra cả làng hay nhiều làng gần nhau. Và cũng chính nhờ những lợi ích khác nhau do các nghề thủ công đem lại mà trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hóa. Nghề đem lại lợi ích nhiều thì phát triển mạnh dần, ngược lại những nghề hiệu quả thấp hay không phù hợp với làng thì dần dần bị mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng nghề chuyên sâu về một nghề duy nhất như làng gốm, làng làm chiếu, làng làm đồ gỗ mĩ nghệ, làng làm tranh,… Theo GS. Trần Quốc Vượng (2003), Văn hoá Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, nhà xuất bản Văn học, trang 375 đã đưa ra khái niệm về làng nghề như sau: “Theo chúng tôi hiểu gọi là một làng nghề (như làng gốm Bát Tràng, Thổ Hà, Phù Lãng, Hương Canh...; làng đồng Bưởi, Vó, Hè Nôm, Thiệu Lý, Phước Kiều...; làng giấy vùng Bưởi, Dương Ổ...; làng rèn sắt Canh Diễn, Phù Dực, Đa Hội…) là làng ấy, tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ (lợn, gà...) cũng có một số nghề phụ khác (đan lát, làm tương, làm đậu phụ...) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông phó cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định, “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề và sản xuất ra các mặt hàng thủ công; những mặt hàng này có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng Thang Long University Library
  • 13. 2 hoá có quan hệ tiếp thị (marketing) với một thị trường là vùng rộng xung quanh và với thị trường đô thị, thủ đô (Kẻ Chợ, Huế, Sài Gòn,...) và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi xuất khẩu ra nước ngoài”. 1.1.2. Đặc điểm của phát triển làng nghề 1.1.2.1. Sự phân bố Việt Nam là một nước có rất nhiều các làng nghề. Các làng nghề ở nước ta trải dọc theo chiều dài Bắc – Trung – Nam. Số lượng làng nghề phân bố rộng rãi trên cả nước nhưng mật độ phân bố không đồng đều. Theo tác giả Từ Minh Đức (04/11/2011), “Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn, (www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn) có viết: “Theo tổng hợp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đến nay cả nước có 4.575 làng nghề với khoảng 900.000 hộ dân tham gia hoạt động và trên 22.000 doanh nghiệp, trong đó có 1.324 làng nghề và làng nghề truyền thống được công nhận. Số lượng làng nghề tập trung chủ yếu ở khu vực miền Bắc, trong đó 5 tỉnh có số lượng làng nghề nhiều nhất lần lượt là Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Dương và Thái Bình, chiếm 60% tổng số làng có nghề của cả nước”. 1.1.2.2. Sản phẩm Sản phẩm làng nghề có 5 đặc điểm chính đó là: tính mỹ thuật, tính đơn chiếc, tính đa dạng, tính thủ công và mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Sản phẩm của làng nghề không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị nghệ thuật vì nó mang dấu ấn bàn tay tài hoa của người thợ và phong vị độc đáo của một miền quê nào đó. Nhiều loại sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, cơ quan nhà nước,... Ví dụ như sản phẩm đồ gỗ mĩ nghệ của làng nghề Phù Khê tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh được đục đẽo bằng tay rất tỉ mỉ, cẩn thận với những hoa văn truyền thống như: rồng, hoa cúc, hoa mai,… vừa dùng để làm bàn ghế, giường, tủ,… vừa dùng để trang trí nội thất. 1.1.2.3. Công nghệ và kỹ thuật sản xuất Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là chủ yếu. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc. Phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay và đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ và các nghệ nhân.
  • 14. 3 Trước kia, hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công. Ngày nay, việc ứng dụng KHCN vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã giảm bớt được lượng lao động thủ công. Tuy nhiên, một số loại sản phẩm còn có một số công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ công tinh xảo. 1.1.2.4. Nguyên vật liệu Từ xưa, NVL phục vụ sản xuất thường lấy ở trong làng hoặc các khu vực lân cận. Ngày nay do nhu cầu ngày càng lớn, thị trường NVL tại chỗ không đáp ứng đủ nên việc cung ứng NVL đã được bổ sung từ các địa phương khác. Cùng với đó là việc xuất hiện những hộ chuyên cung cấp NVL ngay tại địa phương. 1.1.2.5. Nguồn vốn Ban đầu, việc sản xuất còn mang tính cá thể, nhỏ lẻ nên vốn tự có chiếm phần nhiều, tuy nhiên do sự phát triển ngày càng lớn, nhu cầu vốn vì thế mà tăng. Vì thế, vay vốn ngân hàng là rất cần thiết để đáp ứng một phần khá lớn cho nhu cầu SXKD. 1.1.2.6. Hình thức kinh doanh Hình thức tổ chức kinh doanh bao gồm: hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,… Tuy nhiên, hình thức chủ yếu vẫn là hộ kinh doanh cá thể và công ty tư nhân với quy mô vừa và nhỏ. 1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề 1.1.3.1. Đặc điểm địa lí Vị trí địa lí đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành, duy trì và phát triển các làng nghề. Từ xa xưa, khi cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn chế, thì thuận lợi về địa lí lại càng thể hiện ưu thế rõ ràng. Đó là lí do lí giải tại sao hầu hết các làng nghề trước kia được hình thành trên đất nước ta đều ở những vùng gần NVL sản xuất. Ngày nay, với sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải thì việc gần khu NVL sản xuất không còn là ưu thế mạnh nhất. Tuy nhiên để phát triển làng nghề thì yêu cầu cơ sở hạ tầng giao thông phải thuận lợi. Vì vậy, hiện nay dù có rất nhiều làng nghề mới được hình thành nhưng các làng nghề vẫn phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng có địa hình bằng phẳng, giao thông đi lại thuận lợi, gần các cung đường lớn, thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, sản phẩm và các NVL đầu vào bằng cả đường bộ lẫn đường thủy. 1.1.3.2. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực hiện nay của làng nghề đang ngày một gia tăng nhanh chóng, không chỉ bao gồm những lao động tại địa phương mà còn bao gồm rất nhiều lao động Thang Long University Library
  • 15. 4 đến từ những tỉnh thành khác lân cận. Theo tác giả Từ Minh Đức (04/11/2011), “ Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngàng nghề nông thôn”, (www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn): “Hoạt động tại làng nghề đã tạo ra việc làm cho hơn 11 triệu lao động, thu hút khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn”. Vấn đề đào tạo nâng cao trình độ kĩ thuật còn nhiều hạn chế, chất lượng nguồn lao động chưa cao, trình độ chuyên môn và văn hóa thấp, nhất là đối với các chủ hộ. Điều này là một cản trở không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu cao của thị trường trong nước cũng như quốc tế. 1.1.3.3. Khoa học công nghệ vào sản xuất Trong nền kinh tế hiện đại, với sự nở rộ của KHCN tạo nên phong trào ứng dụng KHCN vào SXKD của tất cả loại ngành nghề đã thúc đẩy việc ứng dụng KHCN vào làng nghề. Các sản phẩm làng nghề truyền thống đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt về năng suất, chất lượng và giá cả. Trong tương lai tới, dự đoán việc áp dụng KHCN vào làng nghề sẽ còn mạnh mẽ hơn nữa nhằm mục đích hiện đại hóa quy trình sản xuất, giảm bớt công việc tay chân cho con người, tăng năng suất lao động và chất lượng cho sản phẩm. 1.1.3.4. Nguồn vốn Nguồn vốn là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển làng nghề. Bởi không có một hoạt động SXKD nào có thể diễn ra nếu như không có vốn. Trước đây trong nền kinh tế tự cung tự cấp, vốn phục vụ cho hộ KDLN thường nhỏ, chủ yếu là vốn tự có hoặc vốn huy động từ người thân trong gia đình, bạn bè,... Ngày nay, để đáp ứng với nền sản xuất quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu cao của nền kinh tế thị trường thì lượng vốn cần lớn hơn để đầu tư đổi mới công nghệ, đưa thiết bị, máy móc vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. 1.1.3.5. Thị trường đầu vào Thị trường đầu vào là một nhân tố quyết định rất nhiều đến kết quả SXKD của làng nghề. Vì thị trường đầu vào chi phối khối lượng, chất lượng, chủng loại và có ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Thị trường các NVL đầu vào của các làng nghề nước ta hiện nay chủ yếu lấy từ thị trường trong nước nên rất thuận lợi cho các hộ KDLN. Tuy nhiên, do khai thác bừa bãi, không có kế hoạch,… nên các NVL đầu vào phục vụ cho các làng nghề từ môi trường tự nhiên như gỗ, quặng,… ngày càng suy giảm và có nguy cơ cạn kiệt gây khó khăn cho SXKD. Chính vì vậy, đặt ra yêu cầu khai thác và sử dụng các nguồn NVL đầu vào trong nước cho các làng nghề một cách hợp lí nhất để vừa có thể phát triển làng nghề lâu dài lại vừa có thể bảo vệ môi trường tự nhiên.
  • 16. 5 1.1.3.6. Thị trường tiêu thụ Thị trường tiêu thụ làng nghề bao gồm cả thị trường trong nước và nước ngoài. Theo TS Dương Đình Giám – Viện trưởng Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách Công nghiệp thuộc Bộ Công thương (2012), hội thảo “Tìm đầu ra cho sản phẩm tiểu thủ công nghiệp miền Trung - Tây Nguyên”, Đà Lạt, ngày 05/10/2012: “Nhiều mặt hàng của các làng nghề Việt Nam như: sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng, đồ gỗ mỹ nghệ,… đã xuất sang 100 quốc gia, vùng lãnh thổ. Trong đó, có các thị trường truyền thống (Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore) và các thị trường khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, EU…” Đặc điểm của thị trường trong nước và thị trường nước ngoài là không giống nhau. Bên cạnh đó, nhu cầu về sản phẩm của các làng nghề luôn biến động trên cả thị trường trong và ngoài nước. Chính vì vậy, làng nghề nói chung và các hộ KDLN nói riêng phải đưa ra những sản phẩm thật sự phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của từng loại thị trường khác nhau để đáp ứng sự đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng. 1.1.3.7. Chính sách kinh tế - xã hội Để phát huy hết nội lực tại các làng nghề, Đảng, Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách khuyến khích làng nghề phát triển như: Nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 2636/QĐ – BNN – CB ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc phê duyệt chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề… 1.2. Những vấn đề chung về hộ kinh doanh làng nghề 1.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh làng nghề Trước khi Nghị định số 88/2006/NĐ – CP của Chính phủ ngày 29/08/2006 về đăng kí hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh còn được gọi là hộ kinh doanh cá thể. Tên gọi hộ kinh doanh cá thể được ghi nhận tại Nghị định số 02/2000/NĐ – CP của Chính phủ ngày 03/02/2000 và Nghị định số 109/2004/NĐ – CP của Chính phủ ngày 02/04/2004. Theo khoản 1, Điều 36, Nghị định 88/2006/NĐ – CP của Chính phủ ngày 29/08/2006 về đăng kí kinh doanh đã đưa ra khái niệm về hộ kinh doanh như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”. Thang Long University Library
  • 17. 6 Cho đến nay, chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm về hộ KDLN. Chính vì vậy, từ khái niệm làng nghề và hộ kinh doanh đã nêu ở trên, ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt đã đưa ra khái niệm hộ KDLN như sau để thuận tiện cho việc xác định đối tượng cho vay: “Hộ kinh doanh làng nghề là hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công của làng nghề, buôn bán nguyên vật liệu chính để tạo ra các sản phẩm làng nghề, hoặc buôn bán các sản phẩm làng nghề có địa điểm kinh doanh tại chính làng nghề đó. Hộ kinh doanh làng nghề chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh”. 1.2.2. Đặc điểm hộ kinh doanh làng nghề 1.2.2.1. Tư cách pháp nhân Hộ KDLN do một cá nhân thành lập có bản chất là cá nhân kinh doanh, do đó hộ không thể là pháp nhân, không có con dấu đại diện. Nó không giống với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động SXKD các sản phẩm thủ công. Bởi vì, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên SXKD các sản phẩm thủ công là một thực thể tách biệt so với chủ sở hữu của nó. Trong khi đó, hộ KDLN không phải là một thực thể tách biệt với người thành lập nên nó. Có nghĩa là tất cả tài sản trong hộ KDLN, toàn bộ lợi nhuận từ hoạt động SXKD và mọi trách nhiệm, hậu quả, nghĩa vụ khi có rủi ro xảy ra đều thuộc sở hữu và nghĩa vụ của người thành lập ra nó. Nếu hộ KDLN do hộ gia đình làm chủ thì có bản chất là hộ gia đình kinh doanh. Tóm lại, hộ KDLN được tạo lập bởi một nhóm người không có tư cách pháp nhân. Đây là một đặc điểm các NHTM rất lưu ý và quan tâm khi cho vay hộ KDLN nhằm xác định trách nhiệm và nghĩa vụ tài chính thuộc về ai để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra giữa hai bên. 1.2.2.2. Quy mô kinh doanh Căn cứ vào đặc điểm nhu cầu về vốn của hộ KDLN, các NHTM nhận thấy hộ KDLN có quy mô SXKD nhỏ. Quy mô SXKD của các hộ không chỉ nhỏ về mặt diện tích, nhỏ về mặt bằng, nhỏ về năng suất tạo ra sản phẩm, nhỏ về số lượng lao động mà còn nhỏ về giá trị khoản vay với ngân hàng. 1.2.2.3. Trách nhiệm đối với các khoản nợ Các NHTM nhận thấy hộ KDLN không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với người thành lập ra nó. Nên về nguyên tắc khi vay vốn với ngân hàng hay với bất kì thành phần kinh tế nào thì chủ nhân của hộ KDLN phải chịu trách nhiệm vô hạn đối
  • 18. 7 với khoản nợ, điều này có nghĩa là chủ nhân của hộ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đưa vào SXKD. 1.2.2.4. Tuổi tác và trình độ học vấn Trong quá trình tiếp xúc và làm việc với các hộ KDLN, NHTM nhận thấy hầu hết chủ hộ KDLN đều là ông bà, bố mẹ, những người đã có tuổi. Chính vì vậy, họ thiếu hiểu biết về KHCN, kĩ thuật, thiếu kiến thức về thị trường, trình độ quản lí còn hạn chế. Việc đổi mới cách thức SXKD theo hướng hiện đại sẽ gặp khó khăn. 1.2.3. Vai trò của hộ kinh doanh làng nghề trong nền kinh tế Làng nghề nói chung và các hộ KDLN nói riêng chính là một tiềm năng vô cùng mạnh mẽ của nước ta. Với những thế mạnh của mình, làng nghề cũng như hộ KDLN hiện nay đã góp một phần lớn vào việc phát triển đất nước. Thứ nhất, vai trò chính và cũng là vai trò quan trọng nhất của hộ KDLN là góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn và xóa đói giảm nghèo. Các làng nghề nói chung và các hộ KDLN hiện nay đang thu hút một lướng lớn các lao động tham gia, không chỉ là các lao động tại địa phương mà còn cả những lao động ở các địa phương khác. Theo (www.langnghecham.com)(02/12/2012), “Những giá trị to lớn của làng nghề trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội ngày nay” có viết: “Các làng nghề trong cả nước đã thu hút trên 11 triệu lao động làm việc thường xuyên, ngoài ra, còn tận dụng được số lao động trên và dưới độ tuổi. Cộng với số lao động chưa đủ việc làm trong thời gian nông nhàn (còn đến 35% thời gian lao động của nông dân), số lao động không còn việc làm khi ruộng đất đã chuyển đổi mục đích sử dụng (phát triển công nghiệp và đô thị)... Hiện nay, nhiều làng nghề đã thu hút trên 70% lao động của làng vào các nghề thủ công, đem lại giá trị sản xuất tiểu thủ công vượt trội so với nông nghiệp” Theo ThS. Trịnh Xuân Thắng (02/08/2014), “Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống một cách bền vững”, (www.tapchicongsan.org.vn) viết về vai trò gia tăng thu nhập và phát triển đất nước của làng nghề cũng như hộ KDLN: “Làng nghề truyền thống cũng đem lại nguồn thu nhập cao hơn là sản xuất nông nghiệp thuần túy, đặc biệt là khi kết hợp cả sản xuất nông nghiệp và tham gia hoạt động sản xuất của làng nghề thì thu nhập của họ cao hơn hẳn so với chỉ làm nông nghiệp. Thu nhập của người lao động ở làng nghề hiện phổ biến khoảng 600.000 - 1.500.000 đồng, cao hơn nhiều so với thu nhập từ làm ruộng. Tỉ lệ hộ nghèo ở khu vực có làng nghề cũng thấp hơn mức chung của cả nước, chỉ chiếm 3,7% trong khi mức bình quân cả nước là 10,4%”. Thêm vào đó, việc các làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng phát triển cũng là cơ hội để cho các dịch vụ khác phục vụ lao động tại làng nghề phát triển. Từ Thang Long University Library
  • 19. 8 đó, vừa tạo ra thêm thu nhập cho người lao động ở nông thôn vừa tạo ra thêm các công ăn việc làm khác không phải là lao động làng nghề. Thứ hai, hộ KDLN phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, đa dạng hóa kinh tế ở nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Thúc đẩy phát triển các hộ KDLN ở nông thôn là tiền đề quan trọng cho những người lao động vẫn đang sản xuất nông nghiệp chuyển hẳn sang làm nghề. Góp phần làm giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Thúc đẩy quá trình đô thị hóa nhanh hơn, hạn chế việc di dân ồ ạt ra các thành phố lớn. Hồng Liên (04/11/2013), “Chung tay đẩy lùi ô nhiễm làng nghề”, (www.hoinongdan.org.vn) có viết: “Thống kê tại một số làng có nghề cho thấy, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ đạt 60% – 80%; nông nghiệp chiếm 20% – 40%”. Thứ ba, hộ KDLN làm tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế. Ngày nay, các sản phẩm làng nghề đang chiếm lĩnh một phần không nhỏ thị trường tiêu dùng. Các sản phẩm làng nghề không chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn được xuất khẩu ra nước ngoài. Các sản phẩm thủ công như: đồ gỗ mỹ nghệ, sản phẩm gò đồng,… ngày càng được ưa chuộng hơn tại thị trường nước ngoài. Theo ThS. Trịnh Xuân Thắng (02/08/2014), “Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống một cách bền vững”, (www.tapchicongsan.org.vn) có đoạn nói về vai trò này của làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng: “Các làng nghề truyền thống còn đem lại một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng này. Nếu như năm 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ mới đạt 274 triệu USD, thì năm 2006 đã đạt khoảng 650 triệu USD, năm 2007 có 714 triệu USD là xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của làng nghề truyền thống. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ của nước ta đạt từ 1,5 - 1,6 tỷ USD, trong đó chủ yếu được đóng góp từ các làng nghề truyền thống”. Cuối cùng, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc chính là vai trò mang tính nhân văn cao cả nhất của hộ KDLN nói riêng và làng nghề nói chung. Giá trị văn hóa được thể hiện rõ nét nhất trong các sản phẩm làng nghề. Các sản phẩm thủ công gắn với trí tuệ thông minh, khả năng tưởng tượng phong phú, bàn tay khéo léo và kỹ thuật tinh xảo của các nghệ nhân được lưu truyền từ hàng trăm năm nay. Mỗi sản phẩm làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng không đơn thuần chỉ là một hàng hóa thông thường mà hơn nữa nó còn là nơi người nghệ nhân gửi gắm tâm hồn, tài năng, thể hiện khiếu thẩm mỹ, sự thông minh, sáng tạo, tinh thần lao động. Để bảo tồn các nét văn hóa ấy hiện nay hoạt động truyền và dạy nghề tại các hộ KDLN được diễn
  • 20. 9 ra rất thường xuyên và với quy mô rộng lớn, không có các điều kiện khắt khe như thời phong kiến. 1.3. Cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại Theo GS. TS Nguyễn Văn Tiến (2012), Quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản Thống Kê, lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gồm 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1 – thời kì sơ khai hay còn được gọi là thời kì của các ngân hàng kim hoàn, ngân hàng của các thợ vàng; giai đoạn 2 – thời kì phát triển các nghiệp vụ ngân hàng và giai đoạn 3 – thời kì hình thành ngân hàng phát hành và ngân hàng trung ương. Tại khoản 3, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Theo khoản 16, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội đưa ra khái niệm mới nhất về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Như vậy có thể thấy, cho vay là một trong những hoạt động chính của các NHTM. Cho vay một mặt đem lại thu nhập chính cho ngân hàng, mặt khác nó cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Nếu ngân hàng cho vay hiệu quả thì sẽ bù đắp được chi phí huy động vốn và tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, nó sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản và tính chất an toàn của cả hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng, thực hiện và tuân thủ các chính sách đúng đắn và không ngừng đa dạng hóa các hình thức, sản phẩm cho vay. Từ khái niệm trên cho thấy cho vay là một loại giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc điểm như: Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay là hình thức cho vay bằng tiền. Tiền vay đối với ngân hàng là một loại tài sản nhưng đối với bên đi vay lại là một món nợ mà họ phải có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc là lãi. Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả do đó khi ngân hàng bàn giao tài sản cho khách hàng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn. Để đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng, trước khi cho vay ngân hàng phải tìm hiểu, thu thập được các thông tin tin cậy liên quan đến thu nhập, tư cách đạo đức,… của Thang Long University Library
  • 21. 10 khách hàng để có thể chọn ra những đối tượng đi vay có triển vọng tốt. Bên cạnh đó, sau khi giải ngân cho khách hàng thì ngân hàng cũng phải thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát đối tượng cho vay thường xuyên để đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích cũng như nắm bắt được tình hình SXKD của khách hàng giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị cho vay. Hay nói cách khác khách hàng phải hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. Có như vậy, ngân hàng mới hoạt động có hiệu quả và có thể tồn tại và phát triển. Trong quan hệ tín dụng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện. Có nghĩa là khách hàng không được phép từ chối trả gốc và lãi cho ngân hàng. Không những thế gốc và lãi phải được hoàn trả đúng hạn và đầy đủ theo thời hạn đã quy định trong HĐTD đã được kí kết giữa ngân hàng và khách hàng. 1.3.2. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh làng nghề Cho vay hộ KDLN phải gắn bó mật thiết với đặc điểm SXKD của từng loại hộ KDLN khác nhau. Bởi mỗi một nghề khác nhau lại có những đặc điểm liên quan đến hoạt động SXKD khác nhau. Còn chưa kể đến mỗi hộ lại có những đặc điểm riêng. Vì thế, đòi hỏi ngân hàng phải đa dạng hóa các hình thức cho vay, sản phẩm cho vay sao cho phù hợp với chu kì SXKD của các loại hộ KDLN. Làm được điều này, ngân hàng sẽ tạo ra cho hộ nhiều lựa chọn hơn từ đó thu hút được thêm nhiều hộ KDLN. Đồng thời, các hộ KDLN cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn vì thực tế có một số hộ KDLN do đặc thù của NVL đầu vào chỉ SXKD được trong một thời gian nhất định trong năm. Số lượng các khoản vay của hộ KDLN rất lớn tuy nhiên giá trị mỗi khoản vay không cao. Đây là đặc trưng không chỉ do đặc điểm SXKD làng nghề quy định mà còn do các văn bản pháp luật hiện nay của nước ta hạn chế trong việc mở rộng SXKD đối với các hộ KDLN. Số lao động tối đa không quá 10 người. Cho vay hộ KDLN chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Do đặc trưng của SXKD làng nghề là quay vòng vốn nhanh. Nên đa số các hộ chỉ cần vay vốn ngắn hạn để bù đắp vốn thiếu hụt trong hoạt động SXKD như: mua NVL đầu vào, trả lương lao động,... Thời gian gần đây cho vay trung và dài hạn hộ KDLN đã bắt đầu phát triển. Vì hộ KDLN muốn đổi mới trang thiết bị sản xuất mà giá trị của máy móc thiết bị thường cao nên ngân hàng tài trợ vốn cho hộ vay trung và dài hạn. Điều này rất quan trọng đặc biệt trong thời kì phát triển hiện nay với kế hoạch mở rộng phát triển các khu, cụm công nghiệp làng nghề của tỉnh Bắc Ninh.
  • 22. 11 Cuối cùng, cho vay đối hộ KDLN thường là bên đi vay có trình độ học vấn thấp, không hiểu biết về pháp luật, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và quy trình cho vay. Chính vì vậy, các ngân hàng cần tăng cường hoạt động tư vấn, giúp đỡ các hộ trong quá trình cho vay. Làm được điều này, sẽ tạo ra sự hài lòng cho hộ đồng thời cũng giúp ngân hàng mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ KDLN. Trên đây là những đặc điểm cơ bản về hộ KDLN, có thể thấy rõ vai trò then chốt trong việc cung cấp nguồn vốn đầu vào cho các hộ KDLN của các NHTM. 1.3.3. Các hình thức cho vay của đối với hộ kinh doanh làng nghề 1.3.3.1. Căn cứ theo thời gian Cho vay hộ KDLN bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng cao nhất do đặc điểm về nhu cầu SXKD của làng nghề quy định. Cho vay trung hạn ít hơn chủ yếu là để tài trợ máy móc thiết bị. Cho vay dài hạn rất ít nếu có thì thường là tài trợ cho bất động sản, loại cho vay này rủi ro rất cao nên ngân hàng thường yêu cầu các điều kiện chặt chẽ và lãi suất cao. 1.3.3.2. Căn cứ theo phương thức cho vay Cho vay từng lần Hình thức này áp dụng đối với hộ KDLN có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, vay vốn không thường xuyên hoặc hộ KDLN mà ngân hàng xét thấy phải áp dụng vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn, hộ và ngân hàng phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký HĐTD. Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của hộ. Ngân hàng phải quản lý chặt DSCV, đảm bảo tổng số tiền trên các giấy tờ nhận nợ do hộ KDLN lập không vượt quá số tiền đã ký trong HĐTD. Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng là một phương pháp cho vay ngắn hạn được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở các NHTM hiện nay. Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc ngân hàng cho hộ KDLN vay căn cứ vào dự án, kế hoạch SXKD để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ SXKD. Hộ KDLN được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án SXKD và chỉ xuất trình những thủ tục đơn giản. Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ KDLN thường áp dụng với những hộ có nhu cầu vay vốn thường xuyên, tình hình SXKD ổn định, có uy tín trong quan hệ với ngân hàng. Thang Long University Library
  • 23. 12 Cho vay theo dự án đầu tƣ Cho vay theo dự án đầu tư đối với hộ KDLN chủ yếu là cho vay đối với các dự án đầu tư vào máy móc thiết bị. Thực tế, cho vay theo dự án là các công trình thì hầu như không tồn tại. Bởi vì các hộ KDLN có quy mô nhỏ nên họ thường SXKD trên các cơ sở vật chất hạ tầng sẵn có của mình như: lán, xưởng… Cho vay theo hạn mức thấu chi Là một kĩ thuật cấp tín dụng cho hộ KDLN theo đó ngân hàng cho phép hộ chi vượt số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện các giao dịch kịp thời cho nhu cầu SXKD. NHTM mại áp dụng cho vay thấu chi đối với hộ KDLN trong trường hợp hộ có nhu cầu thanh toán tiền NVL cho người bán, thanh toán lương cho các nhân công, trả nợ,... nhưng trên tài khoản thanh toán không đủ số dư. Cho vay ủy thác Do tầm quan trọng của việc phát triển làng nghề nên chính phủ, các tổ chức, cá nhân có thể ủy thác cho ngân hàng để cho vay đối với làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng với lãi suất ưu đãi. Khi ngân hàng nhận được một khoản tiền nhất định từ bên ủy thác sẽ tiến hành cho vay và hưởng phí ủy thác trên cơ sở đảm bảo bù đắp chi phí, rủi ro và có lãi. Cho vay trực tiếp Các khoản cho vay của ngân hàng đối với hộ KDLN chủ yếu là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay hộ KDLN trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho hộ sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Khi hộ KDLN có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng. Cho vay gián tiếp Cho vay gián tiếp là hình thức ngân hàng cho hộ KDLN vay thông qua các tổ chức trung gian tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ,... Ngân hàng cho hộ KDLN vay gián tiếp vì thị trường này có nhiều món vay giá trị không lớn, số lượng người vay nhiều nhưng phân tán. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian có thể giúp cho ngân hàng tiết kiệm chi phí cho vay như chi phí phân tích, chi phí giám sát và chi phí thu nợ. 1.3.3.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của hộ kinh doanh làng nghề Cho vay hộ KDLN bao gồm cho vay có TSĐB và cho vay không có TSĐB. Cho vay có TSĐB đối với hộ thường chiếm tỉ trọng lớn hơn để ngân hàng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. TSĐB cho vay hộ KDLN thường là bất động sản và động
  • 24. 13 sản. Cho vay không có TSĐB còn gọi là cho vay tín chấp dựa trên sự tin tưởng vào tư cách, năng lực, hoạt động SXKD của hộ hoặc thông qua môt bên thứ ba là cá nhân hay tổ chức cam kết trả nợ cho hộ KDLN. 1.3.3.4. Căn cứ theo phương thức trả nợ Cho vay hộ KDLN bao gồm: Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp. 1.4. Mở rộng cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại 1.4.1. Khái niệm về mở rộng cho vay Mở rộng cho vay đối với hộ KDLN phản ánh sự gia tăng hoạt động cho vay với khách hàng là hộ KDLN bao gồm cả về chiều rộng và chiều sâu nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Mở rộng cho vay hộ KDLN về chiều rộng bao gồm việc gia tăng số lượng các hộ KDLN vay vốn tại ngân hàng, gia tăng DSCV và DNCV, gia tăng giá trị các khoản vay, mở rộng địa bàn cho vay, ngành nghề cho vay,… Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải đảm bảo an toàn cho các khoản vay. Mở rộng cho vay hộ KDLN về chiều sâu là gia tăng chất lượng cho vay hộ KDLN, tăng cường các hoạt động chăm sóc hộ KDLN, phát triển thêm các sản phẩm cho vay đối với hộ KDLN,… 1.4.2. Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề 1.4.2.1. Đối với ngân hàng Đầu tiên, mở rộng cho vay đối với hộ KDLN giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận. Hộ KDLN là một nhóm khách hàng có số lượng không nhỏ với nhu cầu vay vốn cao. Vì vậy, nếu khai thác có hiệu quả, đây sẽ là nhóm khách hàng mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng. Thêm và đó, mở rộng cho vay đối với hộ KDLN còn giúp ngân hàng nâng cao uy tín. Vì khi mở rộng cho vay đối với đối tượng này hiệu quả thì ngân hàng sẽ thu hút được nhiều nhóm khách hàng hơn, tạo được ấn tượng tốt đẹp và sự tin cậy đối với các khách hàng là tiền để để ngân hàng có thể nâng cao uy tín của mình. Ngoài ra, mở rộng cho vay hộ KDLNN giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm. Nếu ngân hàng thực hiện mở rộng cho vay hiệu quả mang lại sự hài lòng cho khách hàng thì ngân hàng không chỉ đa dạng hóa được các loại hình cho vay, sản phẩm cho vay mà từ đó còn có thể đa dạng hóa được các sản phẩm đi kèm hỗ trợ cho vay đối với hộ KDLN như: sản phẩm thẻ, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, gửi tiền… Thang Long University Library
  • 25. 14 Cuối cùng, mở rộng cho vay hộ KDLN giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Thông qua việc đánh giá những nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến hoạt động cho vay hộ KDLN và một số nhân tố khác ngân hàng có thể rút ra được những kinh nghiệm trong việc phân tích tín dụng đối với hộ KDLN để từ đó có thể đưa ra mức lãi suất phù hợp, phương thức cho vay, hạn mức cho vay hợp lí. Từ đó, ngày càng hoàn thiện công tác mở rộng cho vay. 1.4.2.2. Đối với hộ kinh doanh làng nghề Mở rộng cho vay của các NHTM đã đáp ứng nhu cầu vốn của hộ KDLN để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất. Các hộ KDLN muốn tồn tại, hoạt động SXKD bình thường và phát triển thì phải có vốn đầu tư. Tuy nhiên, việc đầu tư từ vốn ngân sách cho phát triển làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng còn hạn chế bởi khả năng tài chính của Nhà nước ta còn thấp, bên cạnh đó khả năng tự đầu tư của hộ KDLN cũng là thấp. Chính sự hỗ trợ vốn của các ngân hàng đã giúp các hộ KDLN có vốn để mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay của ngân hàng cũng giúp các hộ KDLN quay vòng vốn nhanh hơn, sản xuất ngày càng nhiều, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân. Ngoài ra, mở rộng cho vay đối với hộ KDLN của NHTM góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của làng nghề. Các hộ KDLN khi vay vốn của ngân hàng đều phải thực hiện nghĩa vụ trả đầy đủ cả gốc và lãi theo thời gian quy định trong HĐTD. Vì thế, họ bị thúc ép về nghĩa vụ tài chính nên phải tính toán cẩn thận để SXKD không lãng phí, có hiệu quả. Doanh thu thu được phải bảo đảm bù đắp đủ chi phí SXKD, lãi ngân hàng, thuế,… mà vẫn có lợi nhuận. Do vậy qua hoạt động cho vay, ngân hàng gián tiếp thúc đẩy khu vực, đối tượng vay vốn cụ thể là hộ KDLN phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua hiệu quả SXKD. Cuối cùng, mở rộng cho vay đối với hộ KDLN cũng trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành một số làng nghề mới và thúc đẩy làng nghề hiện tại phát triển mạnh mẽ hơn. Hiện nay, các làng nghề phục vụ cho các nhu cầu trong nước xuất hiện ngày một nhiều, tuy nhiên mới ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Để có thể trở thành làng nghề cần có sự mạnh dạn đầu tư về vốn, trang thiết bị, công nghệ cũng như có sự hỗ trợ của Chính phủ. Các chính sách cho vay của ngân hàng tác động vào nhu cầu về vốn sẽ giúp cho các làng nghề này có khả năng phát triển thành các làng nghề mới. Với các làng nghề đang tồn tại thì cho vay của ngân hàng tiếp tục cung ứng vốn để duy trì và mở rộng hoạt động SXKD, qua đó giúp các làng nghề ngày một phát triển hơn nữa. Từ đó góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
  • 26. 15 1.4.2.3. Đối với nền kinh tế Việc mở rộng cho vay đối với hộ KDLN góp phần luân chuyển hiệu quả luồng vốn đến những nơi thực sự khát vốn, thúc đẩy sự phát triển SXKD, chuyển dịch cơ cấu đầu tư từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế và các nghĩa vụ khác. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng đời sống cho người dân. 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề 1.4.3.1. Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng Về chính sách cho vay Chính sách cho vay đối với hộ KDLN là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động cho vay nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn cho hộ KDLN và CBTD trong quá trình cho vay. Nếu ngân hàng có chính sách cho vay mở rộng thì hộ KDLN sẽ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng có chính sách cho vay thắt chặt, như vậy các điều kiện cho vay sẽ khắt khe hơn, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của hộ KDLN sẽ suy giảm. Về quy trình cho vay Quy trình cho vay hộ KDLN cho vay bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn vay. Nó được bắt đầu thực hiện từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của hộ KDLN đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lí HĐTD. Do hộ KDLN là những đối tượng có trình độ văn hóa chưa cao, bên cạnh đó cũng không có nhiều thời gian nhàn rỗi do vậy nếu ngân hàng xây dựng quy trình cho vay với các quy định thủ tục đơn giản, linh hoạt, đồng thời đẩy mạnh các khâu tư vấn, giúp đỡ hộ trong các bước thực hiện quy trình để hộ có thể hiểu và giảm thiểu thời gian, chi phí đi lại thì sẽ thu hút được một lượng không nhỏ hộ KDLN và tạo ấn tượng tốt đẹp với hộ. Nếu quy trình cho vay của ngân hàng rờm ra, phức tạp, thì nó là một rào cản đối với mở rộng cho vay của ngân hàng. Về trình độ nghiệp vụ, đạo dức của nhân viên ngân hàng Cán bộ tín dụng là những người phân tích phương án vay vốn, tình hình tài chính của các hộ KDLN, kiểm tra việc sử dụng vốn vay… Họ trực tiếp thay mặt ngân hàng quản lí và giám sát hộ KDLN từ khi giải ngân cho đến khi kết thúc HĐTĐ. Chính vì vậy, sự thành công trong mở rộng cho vay đối với hộ KDLN phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trách nhiệm của người CBTD. Nếu CBTD có trình độ chuyên môn tốt, trình độ giao tiếp, giữ mối quan hệ tốt và làm hài lòng hộ KDLN thì sẽ góp phần giữ chân hộ KDLN ở lại với ngân hàng, hơn nữa có thể tận dụng mối quan hệ với các hộ KDLN Thang Long University Library
  • 27. 16 cũ để tiếp cận thêm với các hộ KDLN mới qua đó gia tăng số lượng hộ vay vốn tại ngân hàng. Nếu CBTD có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa tốt, bên cạnh đó khả năng giao tiếp kém, không tạo được mối quan hệ thân thiết với các hộ KDLN thì rủi ro mất khách hàng là hộ KDLN sẽ xảy ra dẫn đến thu hẹp cho vay hộ KDLN. Bên cạnh đó, CBTD có đạo đức không tốt, vì lợi ích của cá nhân mà thiếu trung thực trong việc đánh giá hộ KDLN gây ra nợ xấu, nợ quá hạn sẽ làm suy giảm khả năng mở rộng cho vay hộ KDLN của ngân hàng. Làng nghề đang ngày càng mở rộng và phát triển, việc nâng cao năng lực, trách nhiệm và đạo đức CBTD là rất cần thiết để hạn chế rủi ro trong mở rộng cho vay đối với hộ KDLN. Về thông tin tín dụng Thông tin tín dụng về hộ KDLN là những thông tin liên quan đến hộ KDLN như: thu nhập, tình hình hoạt động SXKD, tuổi tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ tay nghề, tư cách đạo đức,... Thông tin tín dụng có vai trò to lớn trong quản lý các khoản cho vay hộ KDLN. Nhờ có thông tin tín dụng người quản lý có thể đưa ra những quyết định liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay đối với hộ KDLN. Số lượng và chất lượng của thông tin về làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích tình hình hộ KDLN để kịp thời đưa ra quyết định phù hợp. Do đó, nếu thông tin về hộ KDLN nói riêng và làng nghề nói chung càng đầy đủ chính xác, kịp thời thì khả năng mở rộng cho vay đối với hộ càng lớn. Ngược lại, nếu thông tin về hộ KDLN của ngân hàng bị hạn chế, mức độ chính xác không cao sẽ làm cho ngân hàng có những quyết định không phù hợp và chính xác đối với hộ KDLN. Điều này cũng có ảnh hưởng tới mở rộng cho vay của ngân hàng. Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nguồn sẵn có của hộ KDLN cung cấp, từ trung tâm thông tin tín dụng, hoặc từ các nguồn khác. Về các trang thiết bị ngân hàng phục vụ cho việc cho vay Nếu một ngân hàng được trang bị đầy đủ thiết bị công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, quy mô hoạt động sẽ giúp ngân hàng mở rộng cho vay tốt hơn cũng như hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Về chính sách cho vay của đối thủ cạnh tranh Trong môi trường kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt, ngày càng nhiều ngân hàng tham gia đặc biệt là các ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài, bên cạnh đó còn có các quỹ tín dụng nhân dân, công ty cho thuê tài chính cũng tham gia sôi nổi vào thị trường cho vay hộ KDLN. Do vậy, nếu đối thủ cạnh tranh của ngân hàng dành cho hộ KDLN nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, giá trị khoản vay,… hơn ngân hàng thì hộ KDLN sẽ chọn những ngân hàng đó để vay vốn. Điều này sẽ gây khó
  • 28. 17 khăn đối với mở rộng cho vay của ngân hàng. Nếu chính sách cho vay của ngân hàng cạnh tranh hơn đối thủ thì ngân hàng càng có khả năng mở rộng cho vay đối với hộ KDLN cao hơn đối thủ. Chính vì vậy, ngân hàng muốn mở rộng cho vay hộ KDLN cần xem xét cẩn thận và kĩ lưỡng chính sách cho vay của đối thủ cạnh tranh đối với đối tượng này trong từng thời kì như thế nào để có những chiến lược, chiến thuật kinh doanh phù hợp nhất. 1.4.3.2. Các nhân tố khách quan Nhân tố khách quan từ phía hộ KDLN Ngân hàng sẽ cho vay nếu nhận thấy khả năng tài chính của hộ KDLN là lành mạnh và có thể phát triển. Khi cho vay các ngân hàng sẽ xem xét các yếu tố sau: Về khả năng trả nợ Khả nảng trả nợ của hộ KDLN được thể hiện trong hồ sơ hoạt động SXKD của hộ KDLN trước đây như thu nhập bình quân, phương án SXKD. Trong đó, phương án SXKD là quan trọng nhất. Bởi vì nó phản ánh khả năng trả nợ của hộ dựa trên cơ sở dự toán trước các luồng tiền ra vào trong tương lai. Do đó, nếu hộ KDLN có thu nhập bình quân cao, các phương án SXKD hiệu quả, hợp lí dẫn tới khả năng trả nợ của hộ cho ngân hàng tốt thì sẽ giúp ngân hàng mở rộng cho vay hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu hộ có thu nhập thấp, không ổn định, phương án SXKD không hiệu quả sẽ ảnh hưởng xấu tới mở rộng cho vay đối với hộ KDLN. Về tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là công cụ hữu ích nhất để hạn chế rủi ro. TSĐB phải dễ xác định giá trị, dễ mua bán, có thể chuyển nhượng, thuộc sở hữu hợp pháp của hộ KDLN. Các hộ KDLN khi vay vốn thường đảm bảo bằng đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị. Đây là những tài sản có mức độ biến động mạnh theo thị trường và công nghệ nên gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá giá trị thực tại thời điểm kí kết HĐTD do đó làm ảnh hưởng tới mở rộng cho vay hộ KDLN. Ngoài cho vay hộ KDLN có TSĐB để giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh thì ngân hàng cũng cho hộ KDLN vay không có TSĐB. Hộ KDLN có thể vay tín chấp khi hộ đáp ứng được các nhu cầu sau: Tư cách và năng lực tài chính tốt hoặc là khách hàng có quan hệ lâu dài thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế cho vay không có TSĐB với hộ KDLN vẫn chưa phổ biến. Bởi vì nguyên nhân chính là do hoạt động SXKD của hộ KDLN chứa nhiều rủi ro do thị trường tiêu thụ và NVL biến động thường xuyên. Thang Long University Library
  • 29. 18 Về tư cách đạo đức, trình độ quản lý của các hộ KDLN Kinh nghiệm của nhiều CBTD cho thấy tư cách đạo đức, tính cách và năng lực quản lý của hộ KDLN quyết định rất nhiều đến nhu cầu vay vốn, mục đích vay vốn của họ cũng như mức độ thành công của món vay. Nếu hộ có tư cách đạo đức tốt, trình độ quản lí cao thì hoạt động SXKD của hộ sẽ tốt hơn qua đó nâng cao khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng và giúp cho ngân hàng có thể thực hiện mục tiêu mở rộng cho vay của mình. Nếu hộ có tư cách đạo đức không tốt sẽ dẫn tới sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không có thái độ tích cực trong việc trả nợ. Thêm vào đó, trình độ quản lí của hộ còn nhiều hạn chế thì khi hoạt động SXKD gặp khó khăn hộ sẽ không đưa ra được những phương án để vực dậy gây rủi ro từ đó làm suy giảm khả năng trả nợ và ảnh hưởng tiêu cực tới mở rộng cho vay hộ KDLN của ngân hàng. Các nhân tố khách quan từ môi trƣờng vĩ mô Môi trường pháp lí Để tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thì Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương khôi phục và phát triển các làng nghề để khai thác tối đa nguồn lực nông thôn. Chính vì vậy có rất nhiều các nghị định, nghị quyết, quyết định… liên quan đến việc khuyến khích và hỗ trợ làng nghề như: Nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, Quyết định số 1956/QĐ – TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án: “Đào tạo nghề lao động cho nông thôn”,… Chính những chính sách của Nhà nước về việc phục hồi và phát triển nông thôn đã tạo điều kiện cho các ngân hàng có cơ hội mở rộng cho vay đối với hộ KDLN. Tuy nhiên, môi trường pháp lí nước ta hiện nay chưa đồng bộ, vẫn còn nhiều hạn chế, quy định chưa rõ ràng cụ thể cũng gây khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và mục tiêu mở rộng cho vay hộ KDLN nói riêng. Môi trường kinh tế Các điều kiện kinh tế thể hiện ở sự tăng trưởng hay sự trì trệ của nền kinh tế. Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có dấu hiệu phục hồi và phát triển đã thúc đẩy hộ KDLN kiên trì hoạt động, mở rộng sản xuất. Môi trường kinh tế là một trong những môi trường vĩ mô có sự ảnh hưởng mạnh mẽ tới mở rộng cho vay nói chung và mở rộng cho vay hộ KDLN nói riêng của các NHTM. Môi trường kinh tế ảnh hưởng tới chính sách cho vay hộ KDLN của ngân hàng. Nền kinh tế đang có sự tăng trưởng thì dễ dàng cho phép các ngân hàng mở rộng cho vay nói chung và mở rộng cho vay hộ KDLN. Ngược lại, nền kinh tế trì trệ thì mở rộng cho vay hộ KDLN sẽ bị thu hẹp bởi yếu tố lạm pháp, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng cho vay của ngân hàng, khả
  • 30. 19 năng trả nợ của hộ KDLN biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của ngân hàng. Môi trường chính trị xã hội Một nền kinh tế có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo tâm lí yên tâm để các hộ KDLN hoạt động SXKD. Đồng thời cũng tạo tâm lí thoải mái, tin tưởng hơn cho chính bản thân ngân hàng để mở rộng cho vay đối với hộ KDLN. Môi trường văn hóa Môi trường văn hóa là tập hợp của những thói quen, quan niệm, phong tục tập quán của người dân Việt Nam nói chung và hộ KDLN nói riêng. Nếu hộ KDLN có quan niệm tốt về việc vay vốn ngân hàng cũng như có thói quen vay vốn ngân hàng để hoạt động SXKD thì ngân hàng sẽ dễ dàng thực hiện mở rộng cho vay hơn. Nếu hộ KDLN có cái nhìn không tốt về việc vay vốn ngân hàng và cũng chưa có thói quen vay vốn ngân hàng thì đây sẽ là một cản trở không nhỏ đối với mục tiêu mở rộng cho vay của ngân hàng. Vì thực tế chỉ ra rằng, những quan niệm, thói quen là điều rất khó thay đổi trong đổi trong ngắn hạn. Ngoài các yếu tố trên còn có các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay như: đạo đức xã hội, liên quan đến rủi ro tín dụng, trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo, hoặc do trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết dẫn tới ứ đọng vốn vay hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc SXKD kém hiệu quả… dẫn đến ngân hàng không thu được nợ. 1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay hộ kinh doanh làng nghề 1.4.4.1. Các chỉ tiêu định tính Trên quan điểm của ngân hàng, các chỉ tiêu định tính đánh giá mở rộng cho vay đối với hộ KDLN được thể hiện trên hai phương diện: Một mặt, mở rộng cho vay hộ KDLN có hiệu quả hay không thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu hộ KDLN của ngân hàng. Cụ thể đối với hộ KDLN đầu tiên là ở việc ngân hàng có thái độ tiếp đón lịch sự; phong cách phục vụ tận tình chu đáo. Ngoài ra, mở rộng cho vay có hiệu quả còn thể hiện ở các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động cho vay; thủ tục cho vay đối với hộ đơn giản, dễ hiểu; quy trình cho vay thuận tiện, ít tốn kém thời gian. Các sản phẩm cho vay ngân hàng cung cấp cho hộ KDLN đa dạng và đáp ứng được nhu cầu vay vốn của hộ. Thứ hai, ngân hàng đảm bảo cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời an toàn cho hộ KDLN trong thời gian đã quy định; đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền cho hộ theo HĐTD; HĐTD phù hợp với nhu cầu vay của hộ về số lượng, thời hạn, kì hạn trả nợ, lãi suất,… Thứ ba, Thang Long University Library
  • 31. 20 trong thời buổi cạnh tranh, ngân hàng phải năng động, sáng tạo hơn nữa thì mở rộng cho vay mới thật sự hiệu quả. Chẳng hạn như trong quá trình xét duyệt vay vốn, nếu thấy phương án SXKD của hộ không khả thi thì ngân hàng có thể gợi ý và tư vấn cho hộ thay đổi phương án SXKD sao cho phù hợp để hộ KDLN có cơ hội vay vốn tại ngân hàng thay vì từ chối. Mặt khác, mở rộng cho vay hộ KDLN có hiệu quả thì bản thân hộ KDLN phải đáp ứng được mức độ khả năng và nhu cầu của ngân hàng. Điều này thể hiện ở việc cho vay hộ KDLN đáp ứng được yêu cầu về các nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay, chính sách cho vay của ngân hàng. Về nguyên tắc cho vay, hộ KDLN phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã kí kết trong HĐTD và hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Về điều kiện cho vay, hộ phải có đủ năng lực pháp lí, có hoạt động SXKD ổn định, có khả năng tài chính lành mạnh, HĐTD được kí kết đúng đắn, hợp lệ. 1.4.4.2. Các chỉ tiêu định lượng Nhóm chỉ tiêu tăng trƣởng Doanh số cho vay đối với hộ KDLN: Cho biết quy mô cho vay của ngân hàng đối với hộ KDLN trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). Mở rộng cho vay đối với hộ KDLN khi tốc độ tăng trưởng DSCV dương và ngược lại. Giá trị tăng trưởng DSCV tuyệt đối = DSCV năm (t) – DSCV năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết DSCV đối với hộ KDLN năm (t) tăng hay giảm so với DSCV năm (t-1) về tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà ngân hàng giải ngân cho hộ KDLN tăng lên, chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng cho vay hộ KDLN và ngược lại. Tốc độ tăng trưởng DSCV = Giá trị tăng trưởng DSCV tuyệt đối x 100% DSCV năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng DSCV hộ KDLN năm (t) tăng hay giảm với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên chứng tỏ DSCV hộ KDLN qua các năm của ngân hàng tăng lên về tương đối. Tỉ trọng DSCV hộ KDLN = DSCV hộ KDLN x 100% Tổng DSCV Chỉ tiêu này thể hiện toàn bộ các khoản vay mà ngân hàng đã giải ngân cho hộ KDLN không tính đến việc món vay đã thu hồi được hay chưa. Bên cạnh đó chỉ tiêu này cũng phản ánh quy mô mở rộng cho vay đối với nhóm hộ KDLN trong kì.
  • 32. 21 Dư nợ cho vay đối với hộ KDLN: Là tổng số tiền cho vay đối với hộ KDLN tại một ngân hàng bất kì tại một thời điểm nhất định. Giá trị tăng trưởng DNCV tuyệt đối = DNCV năm (t) – DNCV năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết DNCV đối với hộ KDLN năm (t) so với năm (t-1). Nếu chỉ tiêu này tăng, chứng tỏ quy mô cho vay của ngân hàng đối với đối tượng này đã được mở rộng và ngược lại. Tốc độ tăng trưởng DNCV = Giá trị tăng trưởng DNCV tuyệt đối x 100% DNCV năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết, về tương đối DNCV hộ KDLN năm (t) tăng hay giảm bao nhiêu % so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó chứng tỏ mở rộng cho vay hộ KDLN càng hiệu quả. Tỉ trọng DNCV hộ KDLN = DNCV hộ KDLN x 100% Tổng DNCV Chỉ tiêu này phản ánh tỉ trọng DNCV đối với hộ KDLN so với tổng DNCV của ngân hàng. Nó thể hiện mức độ tập trung trong cho vay đối với hộ. Đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá uy tín của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao, chứng tỏ ngân hàng tạo được uy tín đối với khách hàng, có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng với hộ KDLN chưa tốt. Doanh số thu nợ cho vay đối với hộ KDLN: Là tổng số tiền gốc ngân hàng thu được từ các khoản giải ngân cho hộ sau một năm tài chính. Giá trị tăng trưởng DSTN tuyệt đối = DSTN năm (t) – DSTN năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết DNTN của ngân hàng đối với hộ KDLN năm (t) tăng hay giảm so với năm (t-1) về tuyệt đối. DSTN tăng chứng tỏ số tiền ngân hàng thu về từ hộ KDLN năm (t) nhiều hơn so với năm (t-1), như vậy chất lượng các khoản vay đối với hộ KDLN năm (t) tốt hơn so với năm (t-1). Tốc độ tăng trưởng DSTN = Giá trị tăng trưởng DSTN tuyệt đối x 100% DSTN năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết DSTN năm (t) so với năm (t-1) về tương đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ thu hồi vốn của ngân hàng càng lớn, khả năng trả nợ của hộ KDLN ngày càng tốt hơn. Thang Long University Library
  • 33. 22 Tỉ trọng DSTN cho vay hộ KDLN = DSTN hộ KDLN x 100% Tổng DSTN Ý nghĩa của chỉ tiêu này là trong 100 đồng tổng DSTN có bao nhiêu đồng nợ được ngân hàng thu hồi từ các hộ KDLN. Chính vì vậy, chỉ tiêu này càng cao càng được đánh giá tốt. Một mặt nó phản ánh hiệu quả trong công tác thu hồi vốn của ngân hàng, mặt khác nó phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng có chất lượng tốt, khả năng trả nợ của hộ ổn định, rủi ro trong cho vay của ngân hàng giảm đi. Số lượng hộ KDLN: Là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ mở rộng cho vay hộ KDLN. Nếu ngày càng có nhiều hộ KDLN tìm đến ngân hàng vay vốn thì chứng tỏ hoạt động cho vay đối với đối tượng này ngày càng được mở rộng và uy tín cho vay hộ KDLN của ngân hàng được nâng cao. Tỉ lệ hộ KDLN vay vốn = Số lượng hộ KDLN vay vốn x 100% Tổng số hộ KDLN trên địa bàn Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 khách hàng là hộ KDLN tại địa bàn thì có bao nhiêu hộ KDLN vay vốn tại ngân hàng. Do đó, nó phản ánh quy mô cho vay hiện tại đối với hộ KDLN của ngân hàng. Lợi nhuận từ cho vay hộ KDLN: Mở rộng cho vay KDLN làng nghề không chỉ là gia tăng DSCV, DNCV, gia tăng số lượng hộ vay vốn mà hơn nữa còn phải đảm bảo các khoản vay mang lại lợi nhuận, tăng tỉ lệ lợi nhuận cho ngân hàng. Tỉ lệ lợi nhuận cho vay hộ KDLN = Lợi nhuận từ cho vay hộ KDLN x 100% Tổng lợi nhuận Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận từ cho vay hộ KDLN. Tỉ trọng này cao cũng phản ánh quy mô, hiệu quả và khả năng phát triển cho vay hộ KDLN. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn Nợ quá hạn của hộ KDLN: Là một phần hay toàn bộ dư nợ (cả gốc và lãi) của hộ KDLN đã đến thời hạn thanh toán với ngân hàng nhưng hộ không thanh toán được và vẫn chưa được ngân hàng điều chỉnh kì hạn nợ, xóa nợ… Theo khoản 1, Điều 6, Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 của NHNN về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
  • 34. 23 để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau: Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi quá hạn, thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kì hạn nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu). Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo Khoản này; các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo HĐTD. Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181ngày đến 360 ngày; các khoản nợ co cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh nợ chờ xử lí. Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay hộ KDLN = Số dư nợ quá hạn hộ KDLN x 100% Tổng DNCV hộ KDLN Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay hộ KDLN phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Tỉ lệ trên cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ KDLN. Tỉ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng cho vay thấp và ngược lại tỉ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng cho vay cao. Tỉ lệ hộ KDLN có nợ quá hạn = Tổng số hộ KDLN có nợ quá hạn x 100% Tổng số hộ KDLN có dư nợ Thang Long University Library
  • 35. 24 Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 hộ KDLN vay vốn thì có bao nhiêu hộ đã quá hạn. Nếu tỉ lệ này cao, phản ánh chính sách cho vay của ngân hàng là không hiệu quả. Và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ chính sách cho vay của ngân hàng có hiệu quả. Nợ xấu đối với hộ KDLN: Theo khoản 6, Điều 2, Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng của NHNN, nợ xấu “là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 Quy định này ”. Điều 6 của quy định này người viết đã đề cập đến ở phần phân loại nợ phía trên. Tỉ lệ nợ xấu đối với hộ KDLN = Nợ xấu đối với hộ KDLN x 100% Tổng DNCV đối với hộ KDLN Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng hộ KDLN nợ ngân hàng có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỉ lệ nợ xấu thấp chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cao, chất lượng của các khoản cho vay tốt. Các ngân hàng luôn nỗ lực để tìm cách giảm tỉ lệ này, hướng tới mục tiêu tỉ lệ này bằng 0.
  • 36. 25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Toàn bộ chương 1 là những cơ sở lí luận về mở rộng cho vay hộ KDLN của NHTM. Chương 1 của khóa luận bao gồm những kiến thức về làng nghề, cho vay nói chung và cho vay hộ KDLN nói riêng và các kiến thức khác về mở rộng cho vay, sự cần thiết của mở rộng cho vay hộ KDLN cũng như đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá mở rộng cho vay đối với hộ KDLN của NHTM. Đây là những cơ sở lí thuyết cần thiết làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ KDLN ở chương 2 của khóa luận. Thang Long University Library
  • 37. 26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH BẮC NINH 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh 2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt Tiền thân của ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LVP Bank) là ngân hàng TMCP Liên Việt (LienViet Bank) có trụ sở chính đặt tại 32 Nguyễn Công Trứ, phường 1, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Ngày 28/03/2008, ngân hàng Liên Việt được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam. Khi mới thành lập năm 2008, vốn điều lệ của ngân hàng Liên Việt là khoảng 3.300 tỷ đồng. Đến năm 2010, ngân hàng Liên Việt đã có vốn điều lệ 6.010 tỷ đồng (tăng gần hai lần so với năm đầu), tổng tài sản đạt trên 51.000 tỷ đồng, tổng lợi nhuận lũy kế đạt trên 2.500 tỷ trong cùng thời gian. Cũng trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2010, mạng lưới ngân hàng Liên Việt đã mở rộng một cách nhanh chóng từ 7 điểm giao dịch ban đầu đến năm 2010 con số này đã lên tới 50 điểm giao dịch. Số lượng nhân sự năm 2008 chỉ là 500 người nhưng đến năm 2010 đã là 1.500 người, tăng gấp ba lần so với khi mới thành lập. Ngày 21/02/2011, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại công văn số 224/TTg- ĐMDN chấp thuận cho để Tổng công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào ngân hàng Liên Việt bằng giá trị của một công ty thành viên là Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện và bằng tiền mặt. Ngày 01/07/2011, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và ngân hàng Liên Việt đã ký một loạt các văn bản thực hiện quá trình. Như vậy, ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép đổi tên thành ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank. Ngày 29/07/2011, lễ ra mắt ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt. Tính đến 31/12/2013, tình hình hoạt động kinh doanh tại LVP Bank như sau: Tổng tài sản 79.594 tỷ đồng
  • 38. 27 Vốn chủ sở hữu 7.271 tỷ đồng, Vốn điều lệ 6.460 tỷ đồng, Nhân sự 2.861 người LVP Bank đã có mặt tại 37 tỉnh thành, thành phố với khoảng 80 chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc và quyền khai thác hơn 10.000 phòng giao dịch bưu điện . ( Nguồn: Báo cáo thường niên LVP Bank năm 2013) Sự hợp tác giữa Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và ngân hàng Liên Việt đã tạo ra mô hình ngân hàng bưu điện đầu tiên tại Việt Nam và là một cú hích mạnh giúp cho ngân hàng này có bước tiến dài, đi tắt đón đầu tới cả 100 năm. Ở Việt Nam ngoài ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) thì chưa có ngân hàng nào có mạng lưới rộng như vậy. 2.1.1.2. Chi nhánh Bắc Ninh Ngày 05/07/2010, n bấy giờ hay chính là ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt hiện nay nay là chi nhánh ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt , t . Khi mới thành lập, chi nhánh Bắc Ninh hoạt động độc lập và chưa có các phòng, điểm giao dịch trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, kể từ khi Liên Việt và Tổng công ty Bưu chính Việt Nam hợp tác, ngân hàng Liên Việt chính thức đổi tên thành ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt thì mạng lưới hoạt động của LVP Bank đã được mở rộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tới các huyện, xã, phường thông qua quyền khai thác các phòng giao dịch bưu điện. Tính đến nay, toàn tỉnh có 1 chi nhánh, và quyền khai thác hơn 17 phòng giao dịch là các bưu điện: thành phố Bắc Ninh (3 phòng giao dịch), thị xã Từ Sơn (3 phòng giao dịch), huyện Yên Phong (1 phòng giao dịch), huyện Quế Võ (2 phòng giao dịch), huyện Tiên Du (2 phòng giao dịch), huyện Thuận Thành (2 phòng giao dịch), huyện Gia Bình (2 phòng giao dịch), huyện Lương Tài (2 phòng giao dịch). Sau gần 5 năm được hình thành và phát triển (từ năm 2010 đến năm 2014), LVP Bank Bắc Ninh đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình bằng việc giúp đỡ các người dân trên địa bàn phát triển ngành nghề, ổn định và nâng cao đời sống,… qua các hình thức tín dụng khác nhau. Thang Long University Library
  • 39. 28 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp LVP Bank Bắc Ninh) Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của LVP Bank Bắc Ninh Giám Đốc Phó giám đốc nghiệp vụ Phó giám đốc giao dịch Phó giám đốc kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng tín dụng khách hàng Phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ Phòng điện toán Phòng hành chính tổng hợp 17 phòng giao dịch Bưu Điện Thành phố Bắc Ninh Thị xã Từ Sơn Huyện Yên Phong Huyện Quế Võ Huyện Tiên Du Huyện Thuận Thành Huyện Gia Bình Huyện Lương Tài