Khoá luận Quản lý đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Thành ...
Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long
1. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………….......……..3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………………..…..……7
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………..7
1.1.1 Khái niệm chung…………………………………………………………….................7
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………….9
1.1.3 Các phương thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………………...12
1.2 Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM..........................16
1.2.1 Khái niệm mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM……16
1.2.2 Sự cần thiết mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM.................17
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM…….18
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay DNNVV của NHTM................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI, CN THĂNG LONG………..31
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long...31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………………………….31
2.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức tại SHB Thăng Long…………….32
2.1.3 Tình hình hoạt động chủ yếu của SHB Thăng Long trong thời gian qua...........35
2.2. Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SHB Thăng
Long……………………………………………………………………………………48
2.2.1 Số lượng DNVVN vay vốn tại ngân hàng………………………………………….48
2.2.2 Quy mô cho vay DNVVN…………………………………………………………....48
2.2.3 Cơ cấu cho vay DNNVV…………………………………………………................52
2.2.4 Chất lượng cho vay DNNVV………………………………………………………..56
2.2.5 Tỷ lệ thu nhập lãi cho vay DNNVV………………………………………………...57
2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SHB Chi
nhánh Thăng Long……………………………………………………………………58
2. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
2.3.1 Những kết quả đạt được…………………………………………………………..…..58
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân…………………………………………………………..….60
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY VỐN VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG………………………………….64
3.1 Định hướng phát triển định hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
thời gian tới……………………………………………………………………………64
3.1.1 Định hướng chung……………………………………………………………………..64
3.1.2 Định hướng cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh Thăng Long………...……65
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh
Thăng Long……………………………………………………………………….......66
3.2.1 Xây dựng chính sách ưu đãi đối với DNNVV…………………..………..............66
3.2.2 Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng là các
DNNVV…………………………………………………………...…………………..………67
3.2.3 Đổi mới quy trình, thủ tục cho vay đối với DNNVV………………………….….67
3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng…………………………………..….69
3.2.5 Cải tiến công nghệ, đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại cho ngân hàng…..69
3.2.6 Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ cho các DNNVV………………………......70
3.2.7 Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức của đội ngũ cán bộ………..……….70
3.3 Một số kiến nghị……………………………………………………………….....71
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ, cán bộ, ngành liên quan………………………………..71
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước………………………………………………...75
3.3.3 Kiến nghị với doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………………….78
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………...80
3. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là loại hình doanh nghiệp không
những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà
còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta
trước đây, việc phát triển các DNNVV cũng đã được quan tâm, xong chỉ từ khi
có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các
doanh nghiệp này mới thực sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Các DNNVV được đánh giá là bộ phận năng động, hoạt động có hiệu quả
của nền kinh tế. Điều này xuất phát từ lợi thế quy mô nhỏ gọn nên việc chuyển
hướng hoạt động kinh doanh trong các DNNVVdễ dàng hơn trong các doanh
nghiệp lớn. Quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ của
DNNVV giữ một vai trò cốt yếu trong nền kinh tế, đặc biệt trong quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Thúc đẩy phát triển DNNVV ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt
những khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan tới nhiều vấn
đề. Trong đó khó khăn lớn nhất và phổ biến nhất đó là thiếu vốn đầu tư sản xuất
kinh doanh nên không có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất cũng như có chiến lược
kinh doanh dài hạn. Vì vậy phải giải quyết khó khăn về vốn cho các DNNVV đã
và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp,
các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết.
4. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Để giải quyết được nhu cầu thiếu hụt vốn huy động của mình, các DNNVV
có thể tiếp cận được với vốn vay từ các NHTM. Các NHTM có thể cung cấp cho
các doanh nghiệp một lượng vốn lớn, rẻ và quan trọng là họ có thể đáp ứng ngay
khi các doanh nghiệp có yêu cầu và đủ điều kiện vay vốn. Tuy nhiên, thực tế
hiện này cho thấy nguồn vốn vay ngân hàng đầu tư cho phát triển DNNVV còn
chưa đạt được những hiệu quả như kỳ vọng. Vì thế, việc tìm ra giải pháp mở
rộng cho vay nhằm phát triển DNNVV đang là một vấn đề cấp thiết hiện nay của
các NHTM cũng như của các cơ quan có trách nhiệm.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, qua khảo sát tình hình thực tế tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long - là một ngân hàng
đang hướng tới phân khúc khách hàng là các DNNVV trong lĩnh vực công
nghiệp, thương nghiệp - để phát triển nghiệp vụ cho vay, mở rộng hoạt động cho
vay đối với DNNVV, em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là:
“Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về vấn đề tín dụng ngân hàng và hoạt động mở
rộng cho vay đối với DNNVV tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long.
- Đề xuất các giải pháp, và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối
với DNNVV, tạo cơ sở cho việc thực hiện tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
5. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Đối tượng nghiên cứu: Mở rộng cho vay đối với DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2014 -
2016.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long trên cơ sở tình hình thực tế của
chi nhánh giai đoạn 2014 - 2016 để từ đó tìm ra nguyên nhân, giải pháp nhằm
mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn :
+ Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế: phân tích các hoạt động cho
vay, tình hình cho vay và một số hoạt động khác của ngân hàng để làm rõ thực
trạng mở rộng hoạt động cho vay DNNVV tại SHB Chi nhánh Thăng Long.
+ Phương pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp các số liệu của ngân hàng liên
quan đến tình hình cho vay DNNVV tại Chi nhánh để thống kể lại qua các bảng
biểu, từ đó có thể thấy được rõ nét tình hình cũng như thực trạng cho vay
DNNVV tại chi nhánh.
+ Mô hình hóa bằng biểu đồ: từ các con số tổng hợp, thống kê được sẽ được
mô hình hóa qua biểu đồ để thấy rõ sự tăng trưởng hay suy giảm của tình hình
cho vay DNNVV qua các năm.
Và một số phương pháp khác như: phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp điều tra, phương pháp so sánh, phương pháp,…
5. Kết cấu của đề tài:
6. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long
7. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm chung
- Ngân hàng thương mại
Theo Luật các TCTD năm 2010: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/06/2009
thay thế cho Nghị định 90/2001/NĐ-CP về việc trợ giúp phát triển DNNVV thì:
DNNVV là cơ sở đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN)
8. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như
sau:
Bảng 1.1 : Tiêu thức xác định DNNVV theo quy định của Việt Nam sau
năm 2009
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I.Nông, lâm
nghiệp và thuỷ
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II.Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 10
người đến
200 người
III.Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
( Nguồn: Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV)
Theo thông tư số 16/2013/TT-BTC, ban hành ngày 08/02/2013 thì DNNVV
được nhận dạng như sau: Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, bao gồm cả chi
nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập, hợp tác xã; sử dụng dưới 200
lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ
đồng thì được gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
- Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và Thông tư số 39/2016/TT-
NHNN của TNHNN ban hành ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay
9. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng thì cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khách hàng như các cá
nhân, các DN,… Tuy nhiên, tùy theo đối tượng vay vốn, khái niệm cho vay có
thể được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối tượng
khách hàng của NHTM thì DNVVN là đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng
nhất. Ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn về số lượng
mà còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập dân cư.
Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng: Cho vay DNNVV là hình thức cấp tín
dụng dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau mà bên cho vay là NHTM, bên đi
vay là DNNVV. NHTM giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho DNNVV để
sử dụng vào mục đích phục vụ hoạt động SXKD theo cam kết trong hợp đồng tín
dụng. DNNVV có nghĩa vụ phải hoàn trả cả gốc và lãi cho NHTM theo đúng thời
hạn cam kết.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, cho vay DNNVV là một trong những mục tiêu mở rộng tín dụng
của các ngân hàng hiện nay.
Không chỉ ở các nước đang phát triển như nước ta mà ở các nước phát triển
thì các DNNVV cũng là một đối tượng khách hàng cần chú ý vì đây là một thị
trường rất nhiều tiềm năng khi các công ty lớn có uy tín trên thị trường chuyển
hướng huy động vốn qua thị trường chứng khoán.
10. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay DNNVV có đầy đủ các
phương thức cho vay, tuy nhiên nó sẽ có thể chặt chẽ hơn về quy trình nghiệp vụ
cũng như giám sát.
Thứ hai, cho vay đối với DNNVV có tính rủi ro cao.
Thông thường cho vay DNNVV có chứa đựng nhiều rủi ro vì tính không ổn
định của loại hình doanh nghiệp này, đồng thời hầu hết các DNNVV đều thiếu
tài sản thế chấp. Chính vì vậy nên các ngân hàng chưa thực sự mặn mà với đối
tượng khách hàng này.
Tuy nhiên các món vay này thường nhỏ hơn các món vay của DN lớn hay
các dự án đầu tư dài hạn nên nó phần nào giúp cho các ngân hàng phân tán được
rủi ro.
1.1.2.2 Vai trò của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay của NHTM trong việc
phát triển của DNNVV, ta xét một số vai trò của cho vay DNNVV như sau:
Thứ nhất, hoạt động cho vay đóng vai trò đòn bẩy kinh tế, góp phần đảm
bảo cho hoạt động của các DNNVV được liên tục.
Trên thực tế không một DN nào có thể đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu
SXKD. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các DN đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh , từ đó
góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục.
Thứ hai, hoạt động cho vay DNNVV góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của DNNVV.
Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, các DN phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều
11. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
khoản của hợp đồng cho dù DN có làm ăn hiệu quả hay không. Do đó, đòi hỏi
các DN muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi.
Không chỉ thu hồi đủ vốn mà còn tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh
chóng vòng quay vốn,đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng
thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay, do ngân hàng
thực hiện kiểm soát trước, trong và sau giải ngân buộc DN phải sử dụng vốn
đúng mục đích và có hiệu quả.
Thứ ba, cho vay DNNVV góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNNVV.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường , muốn tồn tại
và đứng vững thì đòi hỏi các DN phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt, đối
với các DNNVV, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong
cạnh tranh trước các DN lớn trong nước và ngoài nước là một vấn đề khó khăn.
Xu hướng hiện nay của các DN này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung
vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng cường sức
cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong
khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất nhiều năm mới
thực hiện được, và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy, để có
thể đáp ứng kịp thời, các DNNVV chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng, nhằm
giúp DN thực hiện được mục tiêu mở rộng SXKD. Hơn nữa,cùng với việc cung
cấp tín dụng ngân hàng cho các DN một cách có hiệu quả, ngân hàng cũng đồng
thời đóng góp vào việc thực hiện thành công của chính sách kinh tế xã hội của
Nhà nước.
12. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Thứ tư, cho vay DNNVV góp phần thu hút vốn nước ngoài phục vụ cho
hoạt động và phát triển các DNNVV.
Hiện nay, có rất nhiều nhà đầu tư nhận thấy được tiềm năng từ các đất nước
đang phát triển, điển hình như Việt Nam. Chính vì vậy, các DNNVV, bộ phận
chiếm đại đa số trong các thành phần kinh tế Việt Nam, cùng với ngành nghề
kinh doanh phong phú, đa dạng, chính là mục tiêu hướng đến các nhà đầu tư
nước ngoài. Tín dụng ngân hàng chính là một bộ phận quan trọng giúp các
DNNVV mở rộng quy mô SXKD và nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm thu hút
liên tục vốn đầu tư từ bên ngoài.
1.1.3 Các phương thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay DNVVN có đầy đủ các
phương thức cho vay. Cụ thể như sau:
1.1.3.1 Phân loại theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn:
Theo quy định hiện hành, cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay tối đa 01 năm. Các hình thức cho vay ngắn hạn được áp dụng là cho vay
từng lần hay cho vay theo hạn mức, cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho
vay có bảo đảm hoặc cho vay không cần bảo đảm, cho vay thấu chi hoặc luân
chuyển. Khách hàng sẽ làm đơn và trình bày với ngân hàng kế hoạch sử dụng
vốn vay. Từ đó ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng, tính toán hiệu quả sử
dụng vốn, xem xét rủi ro, các nguồn trả nợ.
- Cho vay trung dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 năm
và tối đa là 05 năm, tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện vận tải, trang
thiết bị chóng hao mòn. Bên cạnh đầu tư tài sản cố định, cho vay trung hạn còn
13. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các DN đặc biệt là những
DN mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vaytrên 05 năm, tài trợ
cho công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá
trị lớn và có thời gian sử dụng dài. Cho vay dài hạn thường gắn với kế hoạch đầu
tư của DN, của từng ngành, từng địa phương và trong một số trường hợp được
nhà nước chỉ định nguồn vốn có lãi suất ưu đãi.
1.1.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay trực tiếp từng lần: được sử dụng tương đối phổ biến khi ngân
hàng cho vay khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng khi mở rộng SXKD, nếu số vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại không đủ tài trợ thì khách hàng sẽ vay thêm
ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể
kiểm soát từng món vay tách biệt và đảm bảo khả năng tương đối an toàn do tiền
vay dựa vào tài sản đảm bảo, ngân hàng luôn kiểm tra mục đích và hiệu quả sử
dụng vốn vay của khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được
cấp trên cơ sở kế hoạch SXKD, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Khách hàng có thể thực
hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Hình
thức này áp dụng cho khách hàng có quan hệ vay mượn thường xuyên, vốn vay
thường tham gia vào quá trình SXKD. Do vậy, hình thức này thuận lợi cho
khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Nhưng lại gây khó khăn
14. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
cho ngân hàng vì các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên
ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng của từng lần vay.
- Cho vay luân chuyển: đây là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng
hóa. Ngân hàng sẽ cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán được
hàng hóa. Cho vay luân chuyển dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả ngân hàng
và DN đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân
quỹ trong thời gian tới. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các DN
thương nghiệp hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay
trả thường xuyên với ngân hàng.
- Cho vay trả góp: theo hình thức này, khách hàng được phép trả gốc làm
nhiều lần trong thời gian cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp mang tính chất
là khoản tín dụng trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Hình
thức này thường được áp dụng đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định. Hình thức này gặp rủi ro cao vì tài sản thế chấp lại chính là hàng hóa mua
trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Do vậy,
lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong các loại cho vay của ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: nhằm đa dạng hóa các hình thức cho vay, ngân hàng
phát triển hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua tổ
chức trung gian như là tổ, đội, hội, nhóm,… Ngân hàng có thể chuyển một vài
khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như phát tiền vay hay
thu nợ…Khi người vay không có hoặc không có đủ tài sản đảm bảo thì các tổ
chức trung gian này đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành
viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay vốn.
15. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
- Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là mức thấu chi.
Đây là hình thức ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm
bảo. Hình thức này có thể cấp cho DN và cá nhân trong vài ngày hoặc vài tháng
trong năm nhưng chỉ sử dụng cho khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn và kỳ thu nhập ngắn.
- Các loại hình cho vay theo các phương thức khác: tùy theo nhu cầu của
từng DNVVN và thực tế phát sinh, ngân hàng sẽ xem xét cho vay theo các
phương thức khác, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng cũng như DN
trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
1.1.3.3 Phân loại theo đảm bảo tín dụng đối với khoản vay
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là hình thức hạn chế tổn thất
cho ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro. Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có
tài sản đảm bảo thế chấp khi muốn ngân hàng cấp tín dụng. Trên cơ sở đó, ngân
hàng sẽ kiểm tra, đánh giá, thẩm định tài sản và sẽ quyết định cho vay. Thông
thường thì giá trị khoản vay tối đa = 80% giá trị tài sản đảm bảo và tùy từng loại
tài sản thế chấp, ngân hàng sẽ cho vay với các tỷ lệ tương ứng. Đồng thời ngân
hàng sẽ giám sát việc sử dụng hoăc khả năng bảo đảm tài sản.
- Cho vay không cần tài sản đảm bảo: Hình thức này thường áp dụng đối
với khách hàng quen thuộc, có uy tín, có tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra
tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Đôi khi
ngân hàng cho vay theo chỉ thị của Chính phủ thì không cần tài sản đảm bảo bởi
có sự bảo lãnh của Chính phủ. Đối với các công ty lớn, hoặc những khoản vay
16. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
ngắn hạn mà ngân hàng có khả năng giám sát tốt thì cũng có thể không cần tài
sản đảm bảo.
1.2 Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại
1.2.1 Khái niệm mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng thương mại
Mở rộng được hiểu một cách khái quát là việc làm cho quy mô và phạm vi
của một lĩnh vực hoạt động nào đó rộng lớn hơn trước. Tuy nhiên tùy theo đối
tượng khác nhau, trong các lĩnh vực khác nhau thì khái niệm mở rộng sẽ khác
nhau.
Xét trong lĩnh vực ngân hàng, mở rộng cho vay đối với các DNNVV là đáp
ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng về khối lượng vốn vay. Nói
cách khác làm tăng quy mô cũng như tỷ trọng cho vay trong tổng số tài sản có
của NHTM. Mở rộng cho vay dựa trên cơ sở đa dạng hóa khách hàng, các loại
hình dịch vụ cũng như đối tượng cho vay. Mở rộng cho vay các DNNVV tạo
điều kiện cho các DN này phát triển, mở rộng SXKD.
Tiếp cận vốn NHTM luôn là mối quan tâm hàng đầu của các DNNVV, nhu
cầu vốn tín dụng cho hoạt động SXKD của các DNNVV ngày càng gia tăng theo
tốc độ phát triển của nền kinh tế. Việc mở rộng cho vay của các NHTM đối với
các DN này dường như là một xu thế khách quan. Về phía mình, các NHTM đều
nhìn nhận đây là một trong những đối tượng khách hàng tiềm năng để khai
thác,chính vì vậy nhu cầu của các NHTM trong việc tiếp cận đối tượng khách
hàng này ngày càng gia tăng. Vấn đề ở đây là các DNNVV sẽ chủ động tiếp cận
17. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
nguồn vốn này ra sao và các NHTM sẽ sử dụng chính sách gì để khai thác
đối tượng khách hàng này.
Thực tế hiện nay cho thấy chính sách cho vay của các NHTM đã trở
linh hoạt hơn, điều này đã giúp đỡ rất nhiều cho các DNNVV trong thời kỳ
đầu bước vào hoạt động SXKD đang cần vốn cũng như tạo mối quan hệ tin
tưởng lâu dài giữa các NHTM và các DNNVV.
1.2.2 Sự cần thiết mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại
Thứ nhất, DNNVV ngày càng gia tăng về số lượng trong sự phát triển của
nển kinh tế. Hiện nay vẫn chưa có con số chính thức về số lượng DNNVV tại
Việt Nam, tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy DNNVV chiếm khoảng 97% tổng
số DN tại Việt Nam. Số DN mới thành lập mỗi năm đều tăng trong suốt 10 năm
qua. Trong năm 2016, có khoảng 110.100 DN mới thành lập, và con số này gấp
khoảng 7 lần trong năm 2010. Đến tháng 12/2016, tổng số DN tại Việt Nam
khoảng 520.000 DN. Theo thông tin mới nhất từ bộ Tài chính, cả nước hiện nay
có trên 500.000 DNNVV, chiếm tới 98% số lượng DN.
Thứ hai, các DNNVV đã bước đầu tạo dựng được thế và lực trong kinh
doanh nội địa, từng bước tham gia vào thị trường quốc tế, thu hút đầu tư vốn và
công nghệ của nước ngoài. Gần đây, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có môi
trường kinh doanh an toàn nhất ở châu Á - đây là cơ hội rất lớn cho các DNNVV
của Việt Nam hoạt động hợp tác với nước ngoài. Thực tiễn đang đòi hỏi các
DNNVV của Việt Nam phải có những bước tiến mới để có thể hội nhập và phải
triển cùng với các DNNVV trong khu vực và thế giới.
18. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Thứ ba, xuất phát từ chính xu hướng của hệ thống ngân hàng hiện nay.
Nhìn nhận lại tình hình của nền kinh tế trong thời gian vừa qua có thể thấy rằng,
trong điều kiện lạm phát cao, các cơn “bão giá”, “bão lãi suất” diễn ra đã làm
cho tình hình thị trường tài chính, tiền tệ trong nước bất ổn, gây những ảnh
hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng
nói riêng. Cơ cấu lại danh mục tín dụng theo hướng đảm bảo sự cân đối giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn để hạn chế rủi ro kỳ hạn vốn, đa dạng hóa các danh
mục tín dụng để phân tán rủi ro, ưu tiên vốn tín dụng cho các ngành, lĩnh vực ít
nhạy cảm, có khả năng chống đỡ biến động giá cả.
Chính vì vậy, mở rộng cho vay DNNVV trở thành một trong những xu
hướng của toàn ngành ngân hàng để tạo điều kiện cho các NHTM phân tán rủi ro
và nâng cao chất lượng khoản vay, hạn chế tối đa các rủi ro mang tính hiệu ứng
lớn do các khoản vay lớn tác động.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng thương mại
+ Chỉ tiêu về mở rộng số lượng khách hàng DNNVV
Với sự gia tăng của số lượng DNNVV về quy mô cũng như ngành nghề
kinh tế theo từng năm như hiện nay, ngân hàng cần mở rộng tín dụng DNNVV
bằng cách tiếp cận các khách hàng mới, tăng phạm vi không gian cung cấp tín
dụng đến từng địa bàn, khu vực dân cư góp phần vào sự phát triển đồng đều đa
dạng của nền kinh tế. Đồng thời, so sánh tỉ lệ này với cơ bản DN tại địa phương
và trong xã hội để nhận xét định hướng đúng đắn trong hoạt động mở rộng cho
vay DNNVV của ngân hàng.
- Chỉ tiêu tỷ lệ tăng số lượng khách hàng DNVVN
19. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Tốc độ tăng
số lượng
DNNVV
=
Số lượng DNNVV năm t - Số lượng DNNVV năm (t-1)
Số lượng DNNVV năm (t-1)
* 100%
Chỉ tiêu này cho biết mỗi năm số lượng khách hàng DNNVV tăng lên
bao nhiêu phần trăm. Nếu chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là số lượng DNNVV
vay vốn ngân hàng càng tăng. Nếu chỉ này càng âm chứng tỏ số lượng
DNNVV vay vốn ngân hàng giảm.
- Chỉ tiêu tỷ trọng khách hàng DNNVV
Tỷ trọng khách hàng DNNVV =
Số khách hàng DNNVV năm (t)
Tổng số khách hàng năm (t)
* 100%
Chỉ tiêu này cho biết DNNVV chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số
khách hàng đang được ngân hàng cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng
tỏ lượng khách hàng DNNVV trong tổng số khách hàng của ngân hàng càng
lớn, tức là ngân hàng mở rộng cho vay. Chỉ tiêu này càng nhỏ nghĩa là ngân
hàng đang thu hẹp cho vay đốivới đối tượng khách hàng này.
+ Chỉ tiêu về mở rộng tín dụng đối với khách hàng DNNVV
Sau một thời gian đi vào hoạt động, các ngân hàng đã tạo dựng được quan
hệ tín dụng với một số lượng khách hàng DNNVV nhất định. Tuy nhiên, ngân
hàng chưa thực sự đáp ứng được tối đa nhu cầu về vốn cho khách hàng DNNVV
hiện tại của mình, trong khi nhu cầu về vốn của các DNNVV cũng đang ngày
càng gia tăng trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay. Chính vì vậy, mở rộng
tín dụng là hoạt động cung cấp cho khách hàng DNNVV khối lượng tín dụng lớn
hơn so với giai đoạn trước đó.
20. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
- Dư nợ cho vay DNNVV và tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV: Dư nợ cho
vay DNNVV phản ánh số tiền mà DNNVV vay ngân hàng tại một thời điểm xác
định. Tổng dư nợ tăng phản ánh quy mô tín dụng đối với DNVVN tăng.
+ Chỉ tiêu mức tăng dư nợ cho vay DNNVV
Mức tăng dư nợ cho
vay DNNVV
= Dư nợ cho vay DNNVV năm t – Dư nợ cho vay
DNVV năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết mức chênh lệch về dư nợ cho vay DNNVV trong năm
sau so với năm trước. Chỉ tiêu này càng dương chứng tỏ dư nợ cho vay DNNVV
tăng và ngược lại chỉ tiêu này âm thì dư nợ cho vay DNNVV giảm.
+ Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV trên tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ cho
vay DNNVV
=
Dư nợ cho vay DNNVV năm t
Tổng dư nợ cho vay năm t
* 100%
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay DNNVV chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ tỷ
trọng dư nợ cho vay DNNVV trong tổng dư nợ là cao, ngược lại chỉ tiêu này
càng nhỏ chứng tỏ tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV trong tổng dư nợ của ngân
hàng là thấp.
+ Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV
Tốc độ
tăng dư nợ
cho vay
DNNVV
=
Dư nợ cho vay DNNVV (t) - Dư nợ cho vay DNNVV(t-1)
Dư nợ cho vay DNNVV (t-1)
* 100%
21. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Chỉ tiêu này đánh giá năng lực mở rộng hoạt động tín dụng mang lại nguồn
thu nhập trong hiện tại và tương lai của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
năng lực mở rộng tín dụng càng lớn, ngân hàng có uy tín đối với các DN.
- Doanh số cho vay DNNVV và tăng trưởng doanh số cho vay
DNNVV: Doanh số cho vay DNNVV là tổng số tiền mà ngân hàng cho
khách hàng DNNVV vay trong một thời kỳ. Doanh số này càng lớn thể hiện
quy mô tín dụng càng lớn.
+ Chỉ tiêu mức tăng doanh số cho vay DNNVV
Mức tăng DSCV
DNNVV
= DSCV DNNVV năm t – DSCV DNVV năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết mức chênh lệch về DSCV DNNVV trong năm
sau so với DSCV DNNVV của năm trước đó. Chỉ tiêu này càng dương thì
càng chứng tỏ DSCV DNNVV tăng, ngược lại chỉ tiêu này càng âm thì
DSCV DNNVV lại giảm.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ tăng doanh số cho vay DNVVN
Tỷ lệ tăng
DSCV
DNNVV
=
DSCV DNNVV (t) - DSCV DNNVV (t-1)
DSCV DNNVV (t-1)
* 100%
Chỉ tiêu này cho biết mức tăng tương đối của DSCV DNNVV trong năm
sau so với năm trước. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ tốc độ tăng trưởng DSCV
DNNVV qua từng năm là cao.
+ Chỉ tiêu về mở rộng kỳ hạn cho vay
Mở rộng kỳ hạn cho vay có nghĩa là đa dạng hóa các loại kỳ hạn cho vay,
linh động trong việc xác định kỳ hạn cho vay đáp ứng mợi yêu cầu của khách
22. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
hàng. Việc mở rộng kỳ hạn cho vay giúp cho khách hàng có thêm nhiều sự lựa
chọn giúp Ngân hàng có thêm nhiều sản phẩm vay vốn đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách, tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp với nhu cầu
sử dụng vốn của mình.
- Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay ngắn hạn
Tỷ trọng cho vay
ngắn hạn DNNVV
=
Dư nợ cho vay ngắn hạn DNNVV năm t
Tổng dư nợ cho vay DNNVV năm t
* 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng dư nợ cho vay thì có bao nhiêu đồng
dư nợ là cho vay ngắn hạn.
- Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay trung dài hạn
Tỷ trọng cho vay
trung dài hạn
DNNVV
=
Dư nợ cho vay trung dài hạn DNNVV năm t
Tổng dư nợ cho vay DNNVV năm t
* 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng dư nợ cho vay thì có bao nhiêu đồng
dư nợ là cho vay trung dài hạn.
+ Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNNVV
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN được NHNN ban hành ngày
21/01/2013, các khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay DNNVV
=
Dư nợ quá hạn DNNVV năm t
Tổng dư nợ cho vay DNNVV năm t
* 100%
23. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân
hàng phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá được phần nào chất
lượng tín hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này quá cao, ngân hàng
sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Tuy nhiên, nợ quá hạn là một vấn
đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó điều quan trọng là
ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận được.
- Chỉ tiêu tỷ trọng nợ xấu khách hàng DNNVV
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN được NHNN ban hành ngày
21/01/2013 thì nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, và tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa
nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu cho
vay DNNVV
=
Dư nợ xấu DNNVV năm t
Tổng dư nợ cho vay DNNVV năm t
* 100%
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ độ an toàn tín dụng của ngân hàng
cao. Đối với trường hợp DN có nhiều hơn một khoản nợ với TCTD mà có bất kỳ
khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì TCTD bắt buộc phải phân
loại các khoản nợ còn lại của DN đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng
với mức độ rủi ro. Ngoài ra, nếu các khoản nợ của khách hàng mà ngân hàng
đánh giá khả năng trả nợ kém, cũng có thể xếp vào nhóm nợ cao hơn.
+ Chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro tín dụng DNNVV
Theo quy định hiện hành thì Dự phòng rủi ro (DPRR) là khoản tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ
24. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. DPRR được tính theo dư
nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. DPRR bao gồm:
Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.
Do đó các ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng nhằm bù đắp các khoản nợ quá
hạn của DNNVV khi rủi ro xảy ra để không làm ảnh hưởng đến lợi ích của ngân
hàng.
Tỷ lệ trích DPRR
cho vay DNNVV
=
DPRR tín dụng DNNVV năm t
Dư nợ DNNVV năm t
* 100%
Tỷ lệ trích lập DPRR DNNVV cho biết DPRR trong cho vay DNNVV được
trích so với dư nợ cho vay DNNVV là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
chất lượng cho vay DNNVV chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều.
+ Chỉ tiêu thu lãi từ DNNVV
Tỷ lệ thu
nhập lãi
=
Thu nhập từ lãi cho vay DNNVV năm t
Tổng thu nhập lãi năm t
* 100%
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cho vay DNNVV sau khi trừ đi
chi phí huy động và các chi phí liên quan. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi
nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay DNNVV càng lớn. Nguyên
nhân có thể do ngân hàng thực hiện tốt, hiệu quả trong công tác quản trị nguồn
vốn và tài sản của ngân hàng, và ngân hàng thu hút, có uy tín với nhiều DN.
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
của NHTM
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
Tình hình kinh tế - xã hội:
25. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Trình độ phát
triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động cũng như sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế, trong đó có DNNVV. Trình độ càng cao thì giới hạn tiêu
thức phân loại ngày càng được nâng lên. Điều đó có nghĩa là các DNNVV sẽ có
điều kiện phát triển nhiều hơn, có sự liên kết chặt chẽ hơn không chỉ với chính
các DNNVV mà còn với cả các DN lớn. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các DN
cũng trở nên gay gắt hơn. Nhưng chính điều đó tạo động lực buộc các DNNVV
phải tự đổi mới mình, phải nâng cao năng lực hoạt động về mọi mặt. Từ đó, các
DNNVV sẽ phát triển ổn định hơn, có phương hướng rõ ràng hơn, vững bền hơn.
Đây là yếu tố quan trọng để các DNNVV tiếp cận với nguồn tín dụng ngân hàng
dễ dàng hơn. Các DNNVV có thể đáp ứng đầy đủ điều kiện cho vay của ngân
hàng cũng như chứng minh được năng lực tài chính của mình – đây là yếu tố
quan trọng hàng đầu để ngân hàng xét duyệt cho vay.
Mặt khác, khi nền kinh tế tăng trưởng, ngân hàng và các tổ chức tài chính
cũng phát triển lớn mạnh hơn, cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng
lên. Điều đó khiến các ngân hàng phải không ngừng mở rộng thị trường và đối
tượng khách hàng nhằm gia tăng lợi nhuận. Trong khi đó, các DNNVV lại đang
là thị trường đầy tiềm năng khiến các ngân hàng không thể bỏ qua đoạn thị
trường này. Từ đó, các ngân hàng tăng cường mở rộng cho vay đối với đối tượng
khách hàng này. Các điều kiện cho vay của ngân hàng cũng được nới lỏng hơn
bởi ngân hàng kỳ vọng vào hiệu quả kinh doanh của DN trong điều kiện các DN
phát triển ổn định và bền vững.
Môi trường pháp lý:
26. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các
DNNVV. Một môi trường pháp lý thuận lợi sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho
DNNVV phát triển. Những chính sách và cơ chế quản lý ảnh hưởng trực tiếp tới
sự tồn tại và khả năng phát triển của DNNVV cũng như việc mở rộng cho vay
đối với các DN này. Những ưu tiên về vốn tín dụng, lãi suất, chế độ thuế, sử
dụng công nghệ, chính sách đất đai, đào tạo… là tiền đề quan trọng hỗ trợ và
định hướng cho các DNNVV thực hiện được những nhiệm vụ kinh tế- xã hội
được đặt ra với khu vực kinh tế này. Từ đó ảnh hưởng tới quyết định tài trợ của
ngân hàng đối với các DN này.
Ngoài ra, những quy định liên quan đến hoạt động ngân hàng cũng gây
nhiều khó khăn cho các DNNVV. Chẳng hạn như những quy định về bảo đảm
tiền vay chủ yếu hỗ trợ các DN lớn hơn là hỗ trợ các DN có quy mô nhỏ. Trong
khi đó những DN lớn, thường là những DN Nhà nước, đều có các cơ quan chủ
quản hoặc Nhà nước bảo lãnh vay vốn mà không cần tài sản thế chấp. Điều này
ngược lại với các DNNVV, đã khó vay vốn lại phải có tài sản bảo đảm.
Hiện nay, thị trường chứng khoán đã có những bước phát triển hơn, thu hút
được nhiều vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Số lượng DN được niêm
yết ngày một nhiều hơn, huy động được nhiều vốn hơn, tăng tính minh bạch và
khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lượng DNNVV tham
gia thị trường này còn rất hạn chế. Những điều kiện và quy định liên quan để
được niêm yết còn gây nhiều khó khăn cho các DN này. Vì vậy, thị trường
chứng khoán không phải là kênh thu hút vốn hiệu quả và phổ biến đối với các
DNNVV. Mà nguồn vốn chủ lực vẫn là đi vay ngân hàng.
27. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Tóm lại, để đảm bảo cho các DNNVV phát triển, môi trường pháp lý cần
được hoàn thiện đồng bộ và tăng cường tập trung khuyến khích DNNVV hơn
nữa.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố thuộc về DNVVN
Hầu hết các DNNVV đều đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn cần
thiết cho hoạt động, đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh cũng như
năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế. Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của các DN là rất
lớn, trong khi vốn tồn đọng còn nhiều trong các nguồn và việc huy động vốn
trong dân cư vào đầu tư SXKD chưa được cải thiện. Các DN lớn thì được ưu đãi
hơn về mọi mặt, trong khi đó các DNNVV thì phải đối mặt với nhiều khó khăn.
Đặc biệt là việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, điều này
cũng xuất phát từ chính bản thân DNNVV.
Thứ nhất, cơ cấu nguồn vốn của các DNNVV chưa hợp lý. Trong tổng số
nguồn vốn thì chiếm phần lớn vẫn là vốn đi vay từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu rất
nhỏ. Đặc biệt, vốn vay từ ngân hàng trong tổng nguồn vốn kinh doanh còn rất
cao. Điều đó dẫn đến các DN bị quá phụ thuộc vào nguồn vốn huy động, chủ yếu
là từ các ngân hàng và TCTD. Vì vậy, khi thiếu vốn, DN sẽ gặp khó khăn ngay
lập tức. Do đó, các DN cần phải điều chỉnh lại cơ cấu vốn hợp lý, và nguồn huy
động chỉ đóng vai trò bổ sung cho nhu cầu thường xuyên hoặc nhu cầu tức thì.
Hơn nữa, thông thường, các DN chỉ được phép cho vay trong một hạn mức nhất
định. Nếu DN vay nợ quá nhiều thì khó có thể vay thêm vốn nữa.
28. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Thứ hai, các DN chưa thực sự hợp tác với ngân hàng. Khi đi vay lần đầu
hoặc chưa có sự tin tưởng của ngân hàng, mức độ minh bạch của các báo cáo tài
chính là cơ sở để ngân hàng xét duyệt cho vay. Nhưng trong thực tế hiện nay,
các DN đi vay đã không muốn bộc bạch hết với ngân hàng, không muốn giải
trình hay trao đổi kỹ lưỡng về phương án vay vốn, không muốn đưa tài sản cho
ngân hàng tạm giữ. Do vậy, ngân hàng chỉ duyệt vay với số tiền nhỏ nhằm tránh
rủi ro có thể gặp phải.
Thứ ba, vấn đề thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trên lý thuyết, điều kiện cho
vay là sử dụng vốn có mục đích, hoàn trả cả hoặc ngân hàng cũng chỉ chấp nhận
tối đa 70% giá trị tài sản để làm thế chấp cho khoản vay. Mặt khác, các DNNVV
cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý các thủ tục như: đăng ký quyền sở
hữu tài sản, khó khăn trong việc xác định giá trị của tài sản thế chấp là bất động
sản…
Thứ tư, trình độ quản trị kinh doanh của DNNVV còn yếu kém. Với đội
ngũ nhà lãnh đạo còn thiếu kiến thức về quản trị kinh doanh thì việc xây dựng
các phương án khả thi chưa có sức thuyết phục với ngân hàng. Do vậy, các
DNNVV sẽ không được ưu tiên vay vốn. Mà nếu có được vay thì chi phí mà các
DN phải bỏ ra để vay vốn cộng với lãi suất phải trả đôi khi cao hơn khả năng
sinh lời của phương án. Chính điều này làm các DNNVV có ý định vay vốn nản
lòng.
Thứ năm, nhiều DN lập ra nhưng chỉ trên danh nghĩa mà không hoạt động
kinh doanh. Các DN này có thể chiếm dụng vốn ngân hàng, lừa đảo cán bộ tín
dụng để vay vốn. Thực tế đây chính là những DN ma. Việc cho vay đối với
những DN này sẽ mang rủi ro đến cho ngân hàng.
29. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Các nhân tố thuộc về NHTM
Thứ nhất là chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng phản
ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ
tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân
tích tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm:
- Chính sách khách hàng: Đối tượng cho vay của ngân hàng rất phong phú
và đa dạng bao gồm tất cả các chủ thể kinh doanh hợp pháp trong nền kinh tế.
Ngân hàng thường phân loại khách hàng ví dụ như khách hàng truyền thống,
khách hàng quan trọng, khách hàng mới,… để đưa ra các chính sách tín dụng
khác nhau sao cho phù hợp. Đối với các DNNVV, chính sách khách hàng ảnh
hưởng không nhỏ tới khả năng vay vốn và các chính sách ưu đãi đi kèm.
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Dựa trên nhu cầu vay vốn và phù
hợp với các điều luật cũng như tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời,
ngân hàng sẽ cam kết tài trợ cho khách hàng một hạn mức nhất định. Giới hạn
tín dụng cấp cho mỗi khách hàng khác nhau, phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở
hữu và tình hình vay nợ của khách hàng. Ngoài ra, mỗi một ngân hàng lại có quy
định riêng về quy mô và các giới hạn như quy mô tín dụng của các cấp, của hội
sở chính. Chính sách này tác động trực tiếp tới khả năng vay vốn của DNNVV.
Vì ngân hàng sẽ thẩm định khách hàng dựa trên các tiêu chí đã định để quyết
định mức cho vay.
- Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất và phí suất tín dụng là
nguồn thu nhập của ngân hàng, bù đắp chi phí cho ngân hàng. Mức lãi suất khác
nhau tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng, tuỳ theo thời hạn vay. Khi
xác định lãi suất, ngân hàng phải tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh
30. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
tranh trên thị trường. Thông thường, các DN lớn được ưu đãi hơn về lãi suất cho
vay. Đối với các DNNVV do mức độ rủi ro của món vay cao nên ngân hàng đưa
ra mức lãi suất cao nhằm bù đắp rủi ro có thể xảy ra. Các DNNVV thường vay
ngắn hạn và các món vay nhỏ lẻ nên lãi suất ngân hàng thu được không đáng kể.
- Chính sách thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ: Các giới hạn về thời gian luôn
được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản
và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh của người vay. Chính sách kỳ
hạn phải giải quyết mối quan hệ giữa thời hạn nguồn và thời hạn cho vay.
- Chính sách các khoản đảm bảo: Quy định các trường hợp tài trợ cần đảm
bảo bằng tài sản, các loại bảo đảm cho mỗi loại hình tín dụng, tỷ lệ phần trăm
cho vay dựa trên tài sản bảo đảm. Đó là chính sách đối với các khoản nợ có vấn
đề, nợ quá hạn, nợ xấu, các tài sản có biểu hiện nghi ngờ với các DNNVV thông
thường ngân hàng vẫn yêu cầu phải có tài sản thế chấp khi vay vốn.
Thứ hai, quy trình phân tích tín dụng. Đó là việc cán bộ tín dụng thực hiện
các bước nhằm phân tích tín dụng trước, trong và sau khi cho vay. Mà ở đây, ảnh
hưởng đến mở rộng cho vay DNNVV là trình độ của cán bộ tín dụng còn non
yếu, không đủ khả năng phân biệt phương án khả thi hay không. Cán bộ tín dụng
thiều khả năng phán đoán và có cách nhìn toàn diện cũng như hiệu quả thực tế.
Đôi khi, cán bộ tín dụng quá cứng nhắc, thực hiện theo đúng thủ tục mà không
có sự linh hoạt như tư vấn hoặc là xem xét kỹ phương án vay vốn của khách
hàng.
Nhìn chung, các ngân hàng vẫn còn e ngại khi cho DNNVV vay vốn. Nhiều
ngân hàng và DN chưa tìm được tiếng nói chung. Nhu cầu vốn vay của các
31. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
DNNVV ngày một gia tăng buộc các ngân hàng phải quan tâm hơn đến việc mở
rộng cho vay khu vực này.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH THĂNG
LONG
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi Nhánh Thăng
Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
SHB Thăng Long là một thành viên trong gia đình SHB tại khu vực thành
phố Hà Nội. Chi nhánh ra đời trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói
chung và của Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội nói riêng, sự cần thiết quảng bá
thương hiệu cũng mở rộng địa bàn hoạt động, đáp ứng nhu cầu vay và cho vay
của khách hàng tại khu vực Đống Đa.
Ngày 04/08/2010, theo quyết định về việc mở chi nhánh SHB Thăng Long
của Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội chính thức có hiệu lực. Chi nhánh có tên gọi và
địa chỉ chính thức như sau:
Tên gọi: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Thăng Long.
Địa chỉ: Tòa nhà M5, Số 91 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội khai trương Chi nhánh Thăng Long
nhân dịp cả nước đang chào đón Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội,
SHB Thăng Long nói riêng và hơn 20 PGD tại thời điểm đó trên địa bàn Hà Nội
32. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
nói chung sẽ cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng đáp ứng nhu
cầu phong phú của khách hàng trên địa bàn.
Đến năm 2011, để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, SHB Thăng Long nhận
thêm 6 PGD từ SHB chi nhánh Hà Nội cũ là: PGD Đống Đa, PGD Kim Mã,
PGD Từ Liêm, PGD Cầu Giấy, PGD Tây Sơn và PGD Nguyễn Huệ.
Năm 2012, nhờ kết quả kinh doanh tốt, SHB Thăng Long đã mở rộng mạng
lưới hoạt động của mình bằng việc khai trương thêm 3 PGD mới là: PGD Hồ
Gươm, PGD Thanh Xuân và PGD Lạc Long Quân.
Trách nhiệm của SHB Thăng Long là:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các thành phần kinh tế
và dân cư dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu
có mục đích sau khi được NHNN cho phép. Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và
phát triển của tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước khi được NHNN cho
phép.
- Vay vốn NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tùy theo tính chất và khả năng của nguồn vốn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
- Góp vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành.
- Thực hiện thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện các hoạt động ngoại hối theo Quyết định số 1946/QĐ-NHNN
của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 09/10/2006.
2.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức tại SHB Thăng Long
2.1.2.1 Đặc điểm nguồn nhân lực
33. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định của mọi DN và góp phần quan trọng
vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. Hiểu rõ điều này, Chi nhánh đã
và đang không ngừng nâng cao chất lượng nhân lực để có thể đáp ứng được công
việc hàng ngày.
Đặc điểm tuyển nhân viên của SHB là ngân hàng thường tuyển sinh viên
mới ra trường - đây là lực lượng lao động trẻ có năng lực và nhiệt huyết với công
việc. Bên cạnh đó, CN liên tục đầu tư đào tạo chuyên môn, lớp trước hướng dẫn
lớp sau, đội ngũ trưởng thành qua thực tiễn, do vậy trình độ của các nhân viên
trong chi nhánh giữ được ở mức khá cao và luôn luôn ổn định với tỷ lệ 9% trình
độ trên đại học, 80% đại học và còn lại là cao đẳng.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực SHB Thăng Long
STT Chỉ tiêu
2014 2015 2016
Số
lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Số
lượng Tỷ lệ
1 Tổng số LĐ 125 100% 140 100% 155 100%
2
Giới tính
Nam:
Nữ:
50
75
40%
60%
63
77
45%
55%
70
85
45%
55%
3
Trình độ
Thạc sỹ:
Đại học:
Cao đẳng:
10
23
9
8%
84.8%
7.2%
13
39
16
9.3%
79.3%
11.4%
15
122
18
9.7%
78.7%
11.6%
(Nguồn: Phòng Kế toán Hành chính)
34. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Chi nhánh SHB Thăng Long có một môi trường làm việc nghiêm túc, tuân
thủ theo đúng các chuẩn mực và quy tắc làm việc đã đề ra. Tuy nhiên không khí
hoạt động kinh doanh ở đây lại rất trẻ trung, năng động, đoàn kết và thoải mái.
Từ cấp lãnh đạo đến từng cá nhân tạo thành một khối thống nhất, liên kết chặt
chẽ. Mọi người trong chi nhánh đều có tiếng nói riêng của mình khiến họ tự tin
phát huy năng lực sáng tạo, nhiệt tình hết mình vì chi nhánh Thăng Long. Đây có
thể nói là một môi trường rất lành mạnh để chi nhánh phát triển mạnh mẽ toàn
diện.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức tại SHB Thăng Long
SHB Thăng Long là chi nhánh trực thuộc SHB, có con dấu riêng, thực hiện
các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại cổ phần bằng đồng Việt Nam
(nghiệp vụ đối ngoại theo Giấy phép riêng); kinh doanh vàng bạc, dịch vụ cầm
cố theo quy định của pháp luật và của SHB.
Cơ cấu ban đầu của SHB Thăng Long gồm có: Ban Giám đốc, Phòng Hành
chính - Quản trị, Phòng Khách hàng cá nhân, Phòng Khách hàng Doanh nghiệp,
Phòng Hỗ trợ tín dụng, Phòng Thanh toán quốc tế, Phòng Công nghệ thông tin,
Phòng Thẩm định, Phòng Kế toán hành chính, Phòng Dịch vụ khách hàng,
Phòng Ngân Quỹ, Phòng Xử lý nợ.
Ngoài ra, SHB Thăng Long hiện đang quản lý 9 phòng giao dịch trên địa
bàn TP.Hà Nội là: PGD Cầu Giấy, PGD Đống Đa, PGD Nguyễn Huệ, PGD Đào
Tấn, PGD Tây Sơn, PGD Lạc Long Quân, PGD Lê Đức Thọ, PGD Thanh Xuân
và PGD Hồ Gươm.
35. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của SHB Thăng Long
(Nguồn: Phòng Kế toán Hành chính)
Ban
giám
đốc
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Hành chính Quản trị
Phòng Kế toán
Phòng Khách hàng doanh
nghiệp
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Hỗ trợ tín dụng
Phòng Thẩm định
Phòng Dịch vụ Khách hàng
Phòng Ngân quỹ
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Xử lí nợ
Các phòng giao dịch
36. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
2.1.3 Tình hình hoạt động chủ yếu của SHB Thăng Long trong thời gian qua
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng đối với
bất kỳ ngân hàng nào. Đặc biệt, đây là hoạt động sinh lời, do đó các ngân hàng
luôn tìm mọi cách để huy động khối lượng tiền lớn từ ngoài xã hội. Do SHB
Thăng Long có vị trí kinh doanh ở nơi gần 100 tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước hoạt động nên chịu được sự cạnh tranh khốc liệt, mặt khác khi đi vào hoạt
động cũng gặp khó khăn về tổng nguồn vốn, tài sản còn ít, cán bộ còn nhiều
thiếu sót, khách hàng ít. Nhưng chỉ sau vài năm hoạt động ngân hàng đã có biện
pháp và phương hướng hợp lý để huy động vốn từ các thành phần kinh tế.
Quy mô của lượng vốn huy động được thể hiện như sau:
Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch năm
2016 so với 2015
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
VNĐ 9,283,089 95.60 10,349,830 93.00 9,411,853 92.00 (937,977) -9.06
KKH 1,021,243 11.00 1,521,242 14.70 1,422,124 15.11 (99,118) -6.52
Có KH 8,261,846 89.00 8,828,588 85.30 7,989,729 84.89 (838,859) -9.50
< 12
tháng
6,362,662 77.01 6,356,583 72.00 5,672,708 71.00 (683,875) -10.76
37. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
≥ 12
tháng
1,899,184 22.99 2,472,005 28.00 2,317,021 29.00 (154,984) -6.27
Ngoại
tệ
427,256 4.40 779,020 7.00 818,422 8.00 39,402 5.06
KKH 102,342 23.95 116,853 15.00 128,345 15.68 11,492 9.83
Có KH 324,914 76.05 662,167 85.00 690,077 84.32 27,910 4.21
< 12
tháng
275,347 84.74 473,449 71.50 483,002 69.99 9,553 2.02
≥ 12
tháng
49,567 15.26 188,718 28.50 207,075 30.01 18,357 9.73
Tổng
cộng
9,710,345 100 11,128,850 100 10,230,275 100 (898,575) -8.07
Cá
nhân
8,824,762 90.88 10,012,626 89.97 9,309,550 91.00 (703,076) -7.02
TCKT 720,507 7.42 917,018 8.24 731,389 7.15 (185,629) -20.24
TCTD 165,076 1.70 199,206 1.79 189,336 1.85 (9,870) -4.95
(Nguồn: Báo cáo hoạt động Huy động vốn SHB Thăng Long)
Theo bảng số liệu ta thấy tổng vốn huy động trong năm 2016 giảm 8.07%
so với năm 2015 ứng mới mức giảm 898,575 triệu đồng.
Nguyên nhân là do: huy động vốn nội tệ trong năm 2016 giảm 9.06% so với
năm 2015 ứng với mức tăng là 937,977 triệu đồng. Trong đó đáng kể nhất là tiền
gửi có kì hạn ≥ 12 tháng giảm 10.76% so với năm 2015 tương ứng với mức
giảm là 683,875 triệu đồng. Trong khi tiền gửi nội tệ giảm thì tiền gửi ngoại tệ
trong năm 2016 lại có xu hướng gia tăng 5.06% so với năm 2015, mức giảm
tương ứng với 39,042 triệu đồng.
38. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Tuy nhiên, xét về cơ cấu huy động vốn theo loại tiền thì tiền gửi nội tệ vẫn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động, nguyên nhân là từ tình hình kinh tế
có nhiều biến động không lường nên ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng. Hơn nữa
lãi suất tiền gửi bằng nội tệ cao hơn lãi suất tiền gửi ngoại tệ nên khách hàng có
xu hướng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ cao hơn.
Xét về cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng thì tiền gửi cá nhân vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, và dao động
trong khoảng 90% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2016 tiền gửi từ cá nhân là
9,309,550 triệu đồng, giảm 703,076 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng với
mức giảm 7.02%. Điều này có thể là do cuối năm 2016 hàng loạt các ngân hàng
giảm lãi suất huy động theo Chỉ thị số 04/CT-NHNN ngày 27/5/2016 về tiết
giảm chi phí để phấn đấu cắt giảm lãi suất cho vay qua đó hỗ trợ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế, điều này dẫn đến các chỉ tiêu
huy động của ngân hàng giảm so với năm 2015.
2.1.3.2 Hoạt động cho vay
Trong tất cả mọi hoạt động của NHTM thì hoạt động cho vay được xem như
hoạt động kinh doanh truyền thống quan trọng nhất, đem lại nguồn thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng.
Tình hình hoạt động cho vay và cơ cấu hoạt động cho vay được thể hiện
như sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tại SHB Thăng Long giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: triệu đồng
39. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2014
Tỷ
trọng
(%)
Năm
2015
Tỷ
trọng
(%)
Năm
2016
Tỷ
trọng
(%)
Theo chất
lượng
3,575,212 100% 3,950,462 100% 4,300,525 100%
Nhóm 1 3,359,749 93.97% 3,715,005 94.04% 4,093,246 95.18%
Nhóm 2 123,175 3.45% 99,536 2.52% 109,234 2.54%
Nhóm 3 35,231 0.99% 44,979 1.14% 59,241 1.38%
Nhóm 4 11,462 0.32% 12,834 0.32% 19,321 0.45%
Nhóm 5 45,595 1.28% 78,108 1.98% 19,483 0.45%
Theo đối
tượng
3,575,212 100% 3,950,462 100% 4,300,525 100%
Cá nhân 675,231 18.89% 683,248 17.30% 701,246 16.31%
Doanh nghiệp 2,899,981 81.11% 3,267,214 82.70% 3,599,279 83.69%
Theo thời
hạn
3,575,212 100% 3,950,462 100% 4,300,525 100%
Ngắn hạn 2,252,312 63.00% 2,479,342 62.76% 2,645,684 61.52%
Trung,dài hạn 1,322,900 37.00% 1,471,120 37.24% 1,654,841 38.48%
Tỷ trọng so
với toàn hệ
thống
7,92% 10,48% 9,92%
Tỷ trọng cho
vay so với
huy động
38.51% 36.25% 45.69%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động Huy động vốn SHB Thăng Long)
Từ bảng trên cho thấy, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh đến 31/12/2016 là
4,300,525 triệu đồng, tăng 8.86% so với năm 2015, tương ứng với mức tăng
350,063 triệu đồng. Có thể thấy tỷ trọng cho vay so với huy động của chi nhánh
40. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Thăng Long qua các năm luôn giữ trong khoảng 35% ~ 50%, sở dĩ là do hiện
nay SHB đang sử dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, các chi nhánh trở thành các
đơn vị kinh doanh thực hiện mua bán vốn với hội sở chính. Hội sở chính sẽ mua
toàn bộ tài sản nợ của từng chi nhánh và bán vốn để chi nhánh sử dụng cho tài
sản có. Từ đó, thu nhập và chi phí của chi nhánh được xác định thông qua chênh
lệch mua bán vốn với hội sở chính. SHB Thăng Long là một trong những chi
nhánh có hoạt động huy động vốn khá tốt so với toàn hệ thống. Bên cạnh đó,
hoạt động cho vay trong những năm vừa qua của Chi nhánh tuy có tăng nhưng
vẫn còn ở mức thấp. Chính vì vậy, ban lãnh đạo cần có những biện pháp đẩy
mạnh hoạt động cho vay của Chi nhánh trong thời gian tới.
Xét về đối tượng khách hàng, cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng không có
sự biến động nhiều. Cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao và dao dộng
trong khoảng 75% ~ 85% tổng nguồn vốn cho vay của Chi nhánh, đây cũng là
nhóm khách hàng mang lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng.
Trong khi nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn khó khăn đã tác động xấu
đến các doanh nghiệp khiến các ngân hàng trong nước phải đối mặt với sự gia
tăng nhanh chóng nợ xấu trong hoạt động tín dụng, SHB đã kiểm soát tỷ lệ nợ
xấu cuối năm 2016 dưới mức 2.5% tổng dư nợ tín dụng.
Tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn cao được duy trì trong nhiều năm. Thường chiếm
trên 90% tổng dư nợ của ngân hàng, tuy nhiên năm 2015 là một năm khó khăn
cho toàn ngành ngân hàng, vì thế tỷ trọng nợ đủ tiêu chuẩn tính đến cuối năm
2015 giảm xuống còn 94.04%, đến năm 2016 nợ đủ tiêu chuẩn tăng lên 95.18%.
Các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 được hạn chế ở mức thấp.
2.1.3.3 Hoạt động khác
41. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
- Hoạt động kiều hối
SHB Thăng Long cũng là một trong những chi nhánh được giao chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh kiều hối năm 2016 tương đối cao. Hà Nội là địa bàn đông dân
cư và có tiềm năng phát triển kiều hổi.
Tính đến thời điểm tháng 10/2016, kết quả kinh doanh hoạt động kiều kiều
hốicủa Chi nhánh không mấy khả quan và mới chỉ đạt khoảng 906 nghìn USD,
tương ứng 2.83% kế hoạch đề ra.
Các ĐVKD đều có mức doanh số chi trả kiều hối rất thấp, mức trung bình
toàn chi nhánh là 2.59%.
Hoạt động kiều hối của Chi nhánh được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch kiều hối năm 2016
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
Đơn vị KD
Doanh số kiều
hối tính đến
tháng 10/2016
Kế hoạch
phát triển
doanh số
kiều hối 2016
Thực hiện/ Kế
hoạch
PGD Đống Đa 160.00 1,650 9.70%
PGD Từ Liêm 209.63 1,650 12.70%
PGD Cầu Giấy 38.59 1,350 2.86%
PGD Kim Mã 44.40 1,650 2.69%
42. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
PGD Tây Sơn 152.10 1,650 9.22%
PGD Nguyễn Huệ 4.97 1,650 0.30%
CN Thăng Long 191.11 2,150 8.89%
PGD Lạc Long Quân 35.69 1,650 2.16%
PGD Thanh Xuân 13.24 1,650 0.80%
PGD Hồ Gươm 56.55 2,450 2.31%
TỔNG 906.28 18,000 5.03%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động phi tín dụng SHB Thăng Long 31/10/2016)
- Hoạt động ngân hàng điện tử
Tính đến tháng 10/2016, chi nhánh SHB Thăng Long tăng thêm 6,986
khách hàng cá nhân sử dụng sản phẩm ngân hàng điện tử – tương ứng đạt
104.27% so với chỉ tiêu kế hoạch. Đây là vẫn luôn lĩnh vực Chi nhánh Thăng
Long đã có nhiều bước phát triển trong những năm qua. Trong đó phải kể đến
các trụ sở chính chi nhánh Thăng Long đạt đến 3,723 khách hàng, vượt 86.15%
so với kế hoạch được giao và PGD Cầu Giấy vượt 1.40% chỉ tiêu được giao.
Ngoài ra một số phòng giao dịch có số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
ebanking cao như PGD Từ Liêm (88.33%), PGD Nguyễn Huệ (84.67%)…
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KHCN sử dụng dịch
vụ eBanking năm 2016
Đơn vị tính: khách hàng
43. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Chỉ tiêu
ĐVKD
KHCN sử dụng
dịch vụ ebanking
phát sinh trong
10 tháng 2016
Kế hoạch phát triển
KHCN sử dụng dv
ebanking mới trong
năm 2016
Tỷ lệ hoàn
thành kế
hoạch năm
2016
PGD Đống Đa 343 500 68.60%
PGD Từ Liêm 530 600 88.33%
PGD Cầu Giấy 507 500 101.40%
PGD Kim Mã 321 500 64.20%
PGD Tây Sơn 368 500 73.60%
PGD Nguyễn Huệ 508 600 84.67%
CN Thăng Long 3,723 2,000 186.15%
PGD Lạc Long Quân 243 500 48.60%
PGD Thanh Xuân 254 500 50.80%
PGD Hồ Gươm 189 500 37.80%
TỔNG 6,986 6,700 104.27%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động phi tín dụng SHB Thăng Long 31/10/2016)
Nhìn chung toàn chi nhánh đạt mức phát triển tốt nhưng vẫn có một số
ĐVKD có tỷ lệ thực hiện chưa đạt yêu cầu, cụ thể PGD PGD Hồ Gươm chỉ đạt
37.80%, đây là con số tương đối thấp so với tỷ lệ trung bình là 81.85%.
Tỷ lệ phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử đạt mức cao
chứng tỏ các ĐVKD đã biết tận dụng các khách hàng mở tài khoản và tư vấn bán
chéo sản phẩm tốt và phát huy hơn nữa việc phát triển bán chéo sản phẩm như
đối với Ngân hàng điện tử để đẩy mạnh các chỉ tiêu về kiều hối và mở tài khoản.
44. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
- Hoạt động phát hành thẻ Solid và thẻ Sporting
Chi nhánh được giao chỉ tiêu phát hành thẻ trong năm 2016 là 3,200 thẻ,
bao gồm cả thẻ Solid và thẻ Sporting. Tuy vậy đến thời điểm 31/10/2016, các
ĐVKD hầu như chưa đáp ứng được kế hoạch được giao.
Cụ thể theo bảng sau:
Bảng 2.6: Hoạt động phát hành thẻ Solid và thẻ Sporting
Đơn vị tính: thẻ
Chỉ tiêu
ĐVKD
Thẻ
Sporting
Thẻ
Solid
Tổng
Kế
hoạch
Tỷ lệ
CN Thăng Long 4 3,273 3,277 2,000 163.85%
PGD Đống Đa 5 51 56 150 37.33%
PGD Từ Liêm 3 66 69 150 46.00%
PGD Cầu Giấy 6 123 129 150 86.00%
PGD Kim Mã 5 43 48 150 32.00%
PGD Tây Sơn 2 56 58 150 38.67%
PGD Nguyễn Huệ 9 34 43 150 28.67%
PGD Lạc Long Quân 3 123 126 150 84.00%
PGD Thanh Xuân 7 75 82 150 54.67%
Tổng 44 3,844 3,888 3,200 121.50%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động phi tín dụng SHB Thăng Long 31/10/2016)
Ngoại trừ trụ sở chính CN Thăng Long đạt vượt mức kế hoạch, các ĐVKD
khác đều chưa đạt kế hoạch được giao. Các ĐVKD có kết quả tương đối tốt so
45. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
với mặt bằng chung là Trụ sở Chi nhánh đạt 163.85%, PGD Cầu Giấy đạt 86%,
PGD Lạc Long Quân đạt 84%. Bên cạnh đó, một số ĐVKD có kết quả còn thấp
như PGD Kim Mã 32%, PGD Nguyễn Huệ 28.67%, PGD Đống Đa 37.33%...
Nhìn chung, hầu như các ĐVKD chưa tận dụng được thị phần khách hàng
sử dụng thẻ Sporting - là loại thẻ có nhiều ưu đãi đối với các khách hàng hoạt
động trong lĩnh vực thể thao.
- Hoạt động phát triển tài khoản cá nhân
Với mục tiêu đặt ra trong kế hoạch năm 2016 là phát triển thêm 5,150 tài
khoản khách hàng cá nhân active (*), chi nhánh Thăng Long đến hết tháng
10/2016 chỉ đạt 28% kế hoạch đặt ra (tương ứng 1,427 tài khoản active).
(*) Tài khoản active là tài khoản thỏa mãn các điều kiện sau:
- Số dư bình quân tháng tối thiểu 50,000 đ
- Có tối thiểu 1 hoạt động giao dịch/1 năm tính đến thời điểm báo cáo
Chỉ tính các tài khoản active phát sinh mới trong tháng và hiện vẫn đang
hoạt động (không đóng)
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch phát triển tài khoản
active cá nhân
Đơn vị tính: tài khoản
46. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Chỉ tiêu
ĐVKD
TKCN active
phát sinh trong
10 tháng 2016
Kế hoạch TKCN
active phát triển
thêm trong 2016
Thực
hiện/Kế
hoạch
PGD Đống Đa 98 450 22%
PGD Từ Liêm 35 450 8%
PGD Cầu Giấy 89 450 20%
PGD Kim Mã 78 450 17%
PGD Tây Sơn 56 450 12%
PGD Nguyễn Huệ 77 450 17%
CN Thăng Long 660 1,000 66%
PGD Lạc Long Quân 91 500 18%
PGD Thanh Xuân 154 500 31%
PGD Hồ Gươm 89 450 20%
TỔNG 1,427 5,150 28%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động phi tín dụng SHB Thăng Long 31/10/2016)
Các ĐVKD đều có tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch phát triển tài khoản cá
nhân ở mức thấp. Trong đó có một số ĐVKD có tỷ lệ thực hiện thấp hơn nhiều
so với mức trung bình của toàn chi nhánh (15%), đó là PGD Từ Liêm (8%),
PGD Tây Sơn (12%). Bên cạnh đó trụ sở chi nhánh có tỷ lệ thực hiện kế hoạch là
cao so với mặt bằng chung là 66%.
Số lượng tài khoản mở nhưng chưa active còn nhiều, chất lượng tài khoản
còn thấp, nên cần phải có kế hoạch đầy mạnh phát triển tài khoản bằng cách lôi
kéo dòng tiền của khách hàng giao dịch qua tài khoản, tránh gây lãng phí tài
nguyên của Ngân hàng.
2.1.3.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Những năm qua, số vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định,
đầu tư vào khoa học, công nghệ thông tin, đầu tư cho việc phát triển nhân lực và
47. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
marketing liên tục tăng nhanh đặc biệt từ năm 2015 đến năm 2016. Điều đó đã
đóng góp to lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của SHB chi nhánh Thăng
Long. Chi nhánh đã không ngừng phát triển về quy mô hoạt động và tăng trưởng
trong hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.
Điều đó được thể hiện rất rõ qua tăng trưởng tổng tài sản, khách hàng cũng
như lợi nhuận trước thuế và sau thuế mà chi nhánh đã đạt được, cụ thể như sau:
Bảng 2.8: Hiệu quả hoạt động kinh doanh SHB Thăng Long
Đơn vị tính: triệu đồng
Đơn vị kinh
doanh
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
Tổng tài sản 3,962,190 100% 5,619,234 100% 6,538,421 100%
Lợi nhuận
thuần từ
HĐKD
99,879 2.52% 129,934 2.31% 169,998 2.60%
Chi phí dự
phòng rủi ro
tín dụng
21,579 0.54% 36,334 0.65% 45,768 0.70%
Tổng lợi
nhuận sau
thuế
77,457 1.95% 99,768 1.78% 124,235 1.90%
(Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh SHB Thăng Long)
Theo bảng ta có thể thấy: Tính đến năm 2015, giá trị tổng tài sản của ngân
hàng đã đạt 5,619,234 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 99,768 triệu đồng, tăng
so với năm 2014. Sang năm 2016, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo
SHB, lãi từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có chuyển biến tích cực, tiếp
48. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
tục tăng so với năm 2015. Năm 2016 lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh là
124,235 triệu đồng, tăng 25% so với năm 2015.
Nhìn chung qua các năm, kết quả kinh doanh của SHB ngày càng tăng
trưởng mạnh, ngân hàng ngày càng làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho khách
hàng.
2.2. Thực trạng mở rộng cho vay DNVVN tại SHB CN Thăng Long
2.2.1. Số lượng DNVVN vay vốn tại ngân hàng
Bảng 2.9: Số lượng và tốc độ tăng trưởng số lượng DNNVV vay vốn
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số lượng KHDN 312 345 359
Số lượng DNVVN 298 329 347
Tỷ trọng DNVVN/KHDN 95.51% 95.36% 96.66%
Mức tăng tuyệt đối DNVVN - 31 18
Tốc độ tăng tương đối - 10.40% 5.47%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh Thăng Long)
Để có thể đánh giá được hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh
Thăng Long, đây là một tiêu chí xác định mức độ mở rộng tín dụng đối với
DNNVN.
Qua bảng trên ta thấy, DNNVV chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số
KHDN, dao động trong khoảng 95% tổng KHDN và không có biến động lớn qua
các năm từ 2014 - 2016. Năm 2015, số lượng khách hàng là DNNVV là 329 DN,
tăng 31 DN so với năm 2014 tương ứng với mức tăng 10.40%. Đến năm 2016,
số lượng DNNVV tiếp tục tăng đến 347 DN, tốc độ tăng 18 khách hàng giảm so
49. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
với tốc độ tăng của giai đoạn 2014 - 2015. Nhưng nhìn chung, nhóm khách hàng
DNNVV của Chi nhánh đang có xu hướng gia tăng, ngày một mở rộng hơn.
2.2.2. Quy mô cho vay DNVVN
Quy mô cho vay đối với DNNVV có sự tăng trưởng qua các năm. Trong cơ
cấu cho vay, DNNVV là khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất về dư nợ cho vay,
doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ cho vay. Điều này chứng tỏ, đây vẫn
luôn là đối tượng khách hàng chủ yếu của Chi nhánh. Cụ thể như sau:
Bảng 2.10: Quy mô cho vay tại Chi nhánh Thăng Long
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số
tiền
Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Dư nợ cho vay 3,575 100% 3,950 100% 4,300 100%
Dư nợ cho vay DNVVN 1,825 51.05% 1,998 50.58% 2,543 59.14%
Doanh số cho vay 4,375 100% 4,967 100% 5,125 100%
Doanh số cho vay
DNVVN
2,325 53.14% 2,618 52.71% 3,125 60.98%
Doanh số thu nợ cho
vay
4,323 100% 4,592 100% 4,775 100%
Doanh số thu nợ cho
vay DNVVN
2,312 53.48% 2,445 53.24% 2,580 54.03%
Chênh lệch
Năm 2015 so với
năm 2014
Năm 2016 so với
năm 2015
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tốc độ tăng dư nợ cho
vay DNVVN
- - 173 9.48% 545 27.28%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh Thăng Long)
50. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Dư nợ cho vay DNNVV năm 2014 đạt 1,825 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
51.95% tổng số dư nợ cho vay chung của toàn Chi nhánh, đến năm 2015 dư nợ
cho vay DNNVV tiếp tục tăng đạt 1,998 tỷ đồng, chiếm 50.58% tổng dư nợ cho
vay chung, và tăng thêm 173 tỷ đồng so với năm 2014 tương ứng với mức tăng
9.48%. Sang đến năm 2016, dư nợ cho vay DNNVV tăng lên 4,300 tỷ đồng, tăng
thêm 545 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 27.28%.
Hình 2.2: Quy mô cho vay DNNVV giai đoạn 2014-2016
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh Thăng Long)
Doanh số cho vay DNNVV năm 2015 đạt 2,618 tỷ đồng, chiếm 52.71% so
với tổng doanh số cho vay chung của Chi nhánh. Đến năm 2016, doanh số cho
vay DNNVV tiếp tục tăng đạt 3,125 tỷ đồng, gia tăng tỷ trọng so với doanh số
cho vay của Chi nhánh là 60.98%.
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
1,825 1,998
2,543
2,325
2,618
3,125
2,312
2,445
2,580
Doanh số thu nợ cho vay
Doanh số cho vay
Dư nợ cho vay
51. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Học Viên: Lê Ngọc Tiến Lớp CH TCNH K1
Về doanh số thu nợ cho vay DNNVV cũng tăng tương ứng qua các năm,
đến 2016 doanh số thu nợ cho vay đạt 3,213 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 54.74%
doanh số thu nợ cho vay của Chi nhánh, điều này chứng tỏ chất lượng các khoản
vay nhìn chung là tốt hơn và tăng trưởng qua các năm.
Cụ thể sự tăng trưởng tín dụng năm 2016 của Chi nhánh được biểu diễn như
sau:
Hình 2.3: Diễn biến tăng trưởng cho vay DNNVV tại SHB Thăng
Long
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh Thăng Long)
Năm 2015 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế khi Việt Nam đã hoàn tất đàm phán các hiệp định thương mại do thế hệ
mới. Kết quả này đã củng cố thêm nhiều cơ hội và động lực cho việc phát triển
kinh tế trong năm 2015 nói chung, dẫn đến các chỉ tiêu dư nợ cho vay cũng gia
15.21%
9.47%
27.27%
10.02%
12.60%
19.36%
5.21%
5.75%
5.52%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Doanh số thu nợ cho vay
Doanh số cho vay
Dư nợ cho vay