SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN
THỰC TIỄN XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ninh Thuận, tháng 12 năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN
THỰC TIỄN XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã ngành: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ
Ninh Thuận, tháng 12 năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực tiễn xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích, rút ra một cách trung thực, khách quan và có
liên hệ với tình hình thực tiễn của Ninh Thuận. Các kết quả này chưa từng được
công bố trong bất kỳ các luận văn, luận án nào khác.
Ninh Thuận, ngày tháng 12 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hồng Duyên
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................................2
5. Câu hỏi nghiên cứu:..........................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
7. Bố cục của Luận văn.........................................................................................5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI....6
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ......................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội............................................6
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm xã
hội tại Việt Nam ...............................................................................................10
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội....................................................................13
1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM 15
1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề bảo hiểm xã
hội 15
1.2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội.............................................................17
1.2.3. Nội dung cơ bản của quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội áp dụng đối
với doanh nghiệp ..............................................................................................18
iii
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội
đối với doanh nghiệp: .......................................................................................20
1.3. QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT
BẢO HIỂM XÃ HỘI. .........................................................................................22
1.3.1. Trách nhiệm dân sự của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã
hội 26
1.3.2. Trách nhiệm hành chính của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội. ......................................................................................................27
1.3.3. Trách nhiệm hình sự của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội ................................................................................................................30
1.4. CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐIỂN HÌNH VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP......................................................................31
Kết luận Chương 1..............................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN ....................................................................................................................33
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN...........................33
2.1.1 Tổng quan tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận...........33
2.1.2. Tình hình đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.......................................................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ......................42
2.2.1. Thực trạng xử phạt hành chính...............................................................43
2.2.2. Thực trạng khởi kiện dân sự..................................................................45
2.2.3. Thực trạng xử lý hình sự .......................................................................48
2.3. NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP PHÁT SINH TRONG QUÁ
TRÌNH ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
iv
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN............................................................50
2.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM BẢO HIỂM XÃ HỘI ...............59
2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện pháp luật
về bảo hiểm xã hội............................................................................................59
2.4.2. Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp ...............................................................................................................62
2.4.3. Các giải pháp tổ chức thực thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc 63
Kết luận Chương 2..............................................................................................66
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH : An sinh xã hội
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHTNLĐ : Bảo hiểm tai nạn lao động
BNN : Bệnh nghề nghiệp
NLĐ : Người lao động
NSDLĐ : Người sử dụng lao động.
QĐXPVPHC : Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
VPHC : Vi phạm hành chính
XPVPHC : Xử phạt vi phạm hành chính
vi
TÓM TẮT
Xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) về kinh
tế góp phần nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức và thực hiện các chính sách
BHXH, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật nhằm
tiến tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người lao động đều được
hưởng chính sách an sinh xã hội (ASXH), được chăm sóc sức khỏe, có thu nhập
thay thế trong lúc rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(BNN), được hưởng lương hưu khi đã hết tuổi lao động. Tuy nhiên pháp luật quy
định về xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH hiện hành vẫn còn có
những bất cập nhất định nên hiệu lực, hiệu quả của các biện pháp xử lý đối với
doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH chưa cao, còn nhiều vướng mắc, bất cập
trong lý luận và thực tiễn áp dụng. Nghiên cứu, phân tích, so sánh biện pháp xử lý
doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH để đưa ra những đề xuất trong việc hoàn
thiện pháp luật BHXH, pháp luật trong xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp, các giải pháp về tổ chức và thực hiện pháp luật về thu BHXH, phương pháp
xử lý hiệu quả, hợp lý để đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
lực áp dụng pháp luật trong việc xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH.
Từ khoá: Vi phạm bảo hiểm xã hội; Doanh nghiệp vi phạm bảo hiểm xã
hội; Xử lý doanh nghiệp vi phạm bảo hiểm xã hội.
vii
contributes to efficiently improve in the implementation of policies of social
insurance, effective state management, ensuring the rule of legislation
to policies of social security, health care, income replacement while they
disease, and people who are entitled to a pension when they retire.However
social insurance also have lots of shortcoming. The effective measures helps
high and there are many obstaclesand gaps in the theoretical and practical
enterprises violating the law on social insurance make suggestions to improve
violating the law on economic social insurance on the collection of social
and improve the effective applications of the law in dealing with micro-
ABSTRACT
Processing enterprises violating the law on economic social insurance
towards an equitable society, democracy, civilization, all workers are entitled
have risks such as illness, maternity, labor accidents and occupational
the law provisions on processing enterprises violating the law on economic
to deal witth the enterprises that violate the law on social insurance is not
applications. Through researching , analyzing and comparisoning l
the law of social insurance. The law provisions on processing enterprises
insurance, treatment efficiency, reasonable give solutions to improve the law
enterprises violating the law on social insurance.
Keywords: processing enterprises violating the law on social insurance
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là trụ cột chính của hệ thống ASXH luôn được
Đảng và nhà nước ta quan tâm. Với ý nghĩa đảm bảo cân bằng cuộc sống của người
lao động, ổn định xã hội, thể hiện bản sắc đoàn kết tương thân tương ái sâu sắc của
dân tộc ta. Đây là một trong các tiêu chí đánh giá tốc độ phát triển của một quốc gia.
Đặc biệt Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, để hướng đến một
nền kinh tế phát triển, một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, việc đảm bảo
ASXH cho người lao động là một trong các tiêu chí cơ bản cần được quan tâm. Bên
cạnh sự tăng trưởng và hiệu quả kinh tế mang lại của doanh nghiệp cũng phát sinh
các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người
lao động.
Mặc dù quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ về BHXH ngày càng hoàn
thiện, cơ bản chặt chẽ, đa phần có nội dung đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trong quá trình thực hiện
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Tình trạng trốn đóng, chiếm dụng, nợ tiền BHXH
ngày một tăng cao ảnh hưởng đến an toàn quỹ BHXH và quyền lợi của người lao
động vẫn còn diễn ra. Nhiều bất cập, hạn chế trong việc áp dụng các biện pháp xử
lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH như công tác khởi kiện doanh nghiệp
nợ BHXH ra Tòa án của Tổ chức Công đoàn hiện nay vẫn chưa thực hiện được, còn
khó khăn, vướng mắc; tình trạng chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan BHXH
còn hạn chế…Đó là những nguyên nhân nhiều doanh nghiệp coi thường pháp luật,
cố tình chây ì, nợ đọng, nợ chậm đóng BHXH gây ảnh hưởng đến quyền lợi của
người lao động. Với mong muốn góp phần hoàn hiện pháp luật BHXH, về xử lý vi
phạm pháp luật về BHXH của doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất tình trạng vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực BHXH tại địa phương công tác là tỉnh Ninh Thuận, Tác giả
đã quyết định chọn đề tài: “Thực tiễn xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về
BHXH trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” để làm Luận văn thạc sĩ luật học cho mình.
2
2.Mục tiêu nghiên cứu
Bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận,
các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trên cơ sở đó làm rõ nguyên nhân, đề xuất giải
pháp để hoàn thiện pháp luật về xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng và toàn quốc nói chung.
3.Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề xử lý doanh nghiệp vi
phạm pháp luật về BHXH đối với doanh nghiệp qua thực tiễn áp dụng trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận.
- Thời gian: Từ khi Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 cho đến tháng 6 năm 2019.
4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tác giả nhận thấy BHXH đang là vấn
đề ngày càng được xã hội quan tâm nghiên cứu rộng rãi trong các công trình nghiên
cứu. Có rất nhiều đề tài nghiên cứu quản lý, chuyên gia trong và ngoài ngành ở
nhiều góc độ khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau qua cách phân tích, đánh
giá quy định pháp luật về BHXH để thấy được những mặt tồn tại nhằm hoàn thiện
pháp luật về BHXH. Các công trình nghiên cứu gồm:
Các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học như:
“Những vấn đề lớn của bảo hiểm xã hội”, (2010), Phạm Nhẫn, Cộng sản
(132); Bài viết nêu lên các nội dung cơ bản của BHXH và những giải pháp đẩy
mạnh hoạt động BHXH.
Vụ BHXH (2010), “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã
hội bắt buộc giai đoạn đến 2020”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ; Nghiên cứu chỉ ra
những vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc, các quy định pháp luật về BHXH bắt
buộc, thực trạng pháp luật về BHXH bắt buộc và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
BHXH bắt buộc.
3
Các luận văn, luận án nghiên cứu về thực trạng và giải pháp góp phần hoàn
thiện BHXH như:
Đề tài luận án Tiến sĩ của tác giả Đỗ Văn Sinh (2009), đề tài Hoàn thiện
quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án
hệ thống hóa cơ sở lý luận, khảo sát, tổng kết thực tiễn đề xuất những giải pháp góp
phần hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam.
Đề tài luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Sen (2017), đề tài “Hoàn
thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại tỉnh Kon tum”, Trường Đại học kinh
tế Đại học Đà Nẵng. Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về BHXH tại tỉnh
Kon Tum để góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động này trên địa bàn
tỉnh Kon tum.
Đề tài luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Quý Thanh (2017), đề tài “Quản
lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại thành phố Đà Nẵng”, Trường Đại học kinh tế
Đại học Đà Nẵng, bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về BHXH. Việc thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về BHXH hội sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi
chính đáng của người tham gia, bảo tồn được quỹ bảo hiểm, góp phần vào sự
nghiệp ASXH của nước ta.
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Khoa Trường (2019), đề tài “Quản
lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Ngọc Hồi”, tỉnh Kon Tum, Trường Đại
học kinh tế Đại học Đà Nẵng Hoạt động quản lý công tác thu BHXH ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai.
Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về BHXH góp phần hoàn thiện quản lý
quỹ BHXH, quản lý công tác thu BHXH.
Như vậy, hầu hết nội dung các đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số cơ sở lý
luận và chỉ ra một số vấn đề thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật BHXH. Đây là
những nội dung luận văn sẽ kế thừa để nghiên cứu.
4
Bên cạnh đó, Luận văn phát triển và nghiên cứu sâu hơn qua việc phân tích
cơ sở pháp lý, phân tích các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH của doanh nghiệp,
các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về BHXH đối với doanh nghiệp, làm rõ ưu
điểm, hạn chế và đề xuất những biện pháp xử lý, góp phần hoàn thiện pháp Luật
BHXH để tổ chức và thực hiện có hiệu lực hiệu quả trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
nói riêng và cả nước nói chung. Chính vì vậy, luận văn không trùng lặp các công
trình nghiên cứu trên.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu đề tài: Thực tiễn xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật
về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm hướng đến việc trả lời cho 2
câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Pháp luật hiện hành có những quy định gì về xử lý doanh nghiệp
vi phạm về BHXH? Hành vi nào được gọi là hành vi vi phạm pháp luật về BHXH
mà doanh nghiệp thường mắc phải?
Câu hỏi 2: Việc áp dụng pháp luật và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thời gian qua đã đạt được những kết quả
gì? Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội và nâng
cao hiệu quả xử lý doanh nghiệp vi phạm bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau để hoàn thành
công trình nghiên cứu:
- Để trả lời câu hỏi thứ nhất của luận văn tác giả sử dụng phương pháp phân
tích, so sánh, thống kê, tổng hợp để làm rõ vấn đề lý luận liên quan đến BHXH và
pháp luật về xử lý vi phạm của doanh nghiệp trong lĩnh vực.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng để phân tích thực
trạng vi phạm pháp luật về BHXH của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá được sử dụng để đưa ra những
giải pháp hoàn thiện vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác xử lý doanh nghiệp
vi phạm pháp luật về BHXH.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn thành 2 chương như sau:
Chương 1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội và xử lý vi phạm của doanh
nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
6
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội
Trong bất cứ một xã hội nào con người muốn tồn tại thì phải có nhu cầu ăn,
ở, mặc. Để thỏa mãn nhu cầu thiết yếu đó, con người phải lao động. Tuy nhiên,
trong cuộc sống, trong quá trình lao động con người cũng phụ thuộc rất nhiều vào
tự nhiên, môi trường, điều kiện lao động khác. Con người khó có thể lường trước
những rủi ro ngoài ý muốn mà mình gặp phải và làm cho cuộc sống của họ mất
thăng bằng như hạn chế khả năng thu nhập… Vì vậy, bất kỳ ai trong chúng ta cũng
mong muốn cuộc sống của mình và gia đình người thân lúc nào cũng ổn định, an
bình. Và để khắc phục rủi ro đó, con người tự tìm đến những hình thức tương thân,
tương ái từ cộng đồng. Trải qua thời gian dài, sự tương trợ đùm bọc đó phát triển
rộng rãi bởi ý nghĩa, mục đích cao cả đó và hình thành dưới nhiều hình thức khác
nhau. BHXH cũng là một trong những hình thức ra đời từ ý nghĩa cao cả đó. Sự
xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan trong đời sống con người, đặc biệt
trong điều kiện kinh tế thị trường, khi mà những công nhân trong ngành công
nghiệp, cuộc sống chủ yếu của họ chỉ trông vào đồng lương tháng, nếu xảy ra rủi ro
không có sự chi trả thay thế như những khoản trợ cấp tai nạn lao động, BNN, trợ
cấp ốm đau thai sản, hưu trí… thì cuộc sống của người lao động dễ đi vào con
đường bế tắc.Với ý nghĩa cao đẹp mà BHXH đã mang lại, cho đến nay, hầu hết các
nước trên thế giới đều thực thi chính sách BHXH và xem đó là một trong những
chính sách ASXH quan trọng của quốc gia, trong đó có Việt Nam.
BHXH là một bộ phận của hệ thống ASXH, có nội hàm rất rộng, có tính chất
phức tạp và đa dạng, mặc dù đã hình thành từ lâu nhưng còn có những nhận thức
khác nhau ở những góc độ tiếp cận ở các góc độ khác nhau về khái niệm này.
Tiếp cận theo Luật BHXH hiện hành thì khái niệm BHXH được hiểu là “sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
7
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”1
.
Về kiến thức bách khoa, BHXH được khái niệm như là sự thay thế hay bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập trong
một số hoàn cảnh như ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,
tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống
cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội2
.
Xét về góc độ tài chính, BHXH được khái niệm là quá trình thành lập và sử
dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những người lao động, có sự bảo trợ của Nhà
nước, để san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho người lao động và gia đình họ trong
những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế định pháp lý quy định đối tượng, điều
kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ người lao động và
gia đình họ trong các trường hợp bảo hiểm được nhà nước xác định.
Như vậy, tuy được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song BHXH đều
được xem xét xuất phát là một hình thức bảo hiểm nhưng nó mang tính xã hội, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận và có sự bảo hộ của nhà nước, với mục đích đảm
bảo thu nhập cho người lao động và an toàn xã hội. Đây là sự tổ chức, phân phối lại,
sự bù đắp, đền bù thu nhập cho người lao động khi họ gặp những rủi ro xã hội làm
mất hoặc giảm thu nhập trong trường hợp thất nghiệp, ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao
động và bệnh tật, già yếu, chết…góp phần bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao
động và gia đình của người lao động, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội
trên cơ sở đóng quỹ BHXH của người tham gia góp phần đảm bảo ổn định đời sống
cho người lao động và an toàn xã hội.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của BHXH
như sau:
1
Luật BHXH 2014, NXB lao động 2014, tr 5.
2
Tài liệu bồi dưỡng viên chức ngành BHXH năm 2019, Trường đào tạo nghiệp vụ BHXH Việt Nam.
8
Thứ nhất, đối tượng tham gia BHXH chủ yếu là người lao động và NSDLĐ.
Người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH. Tuy
nhiên, để quyền này được thực hiện thì người lao động phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đóng BHXH theo luật định.
Thứ hai, hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ công không nhằm mục đích
lợi nhuận mà đó là một dịch vụ công, mang tính an sinh. BHXH là cơ quan thuộc
Chính phủ có chức năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT, quản lý quỹ
BHXH theo quy định của pháp luật, hỗ trợ các quyền lợi cho người tham gia một
cách tốt nhất. Cơ quan BHXH được nhà nước giao thực hiện chức năng đảm bảo
ASXH, thực hiện chức năng ASXH, chỉ duy nhất do nhà nước quản lý, thực hiện.
Thứ ba, đối tượng bảo hiểm của BHXH chủ yếu là thu nhập của người lao
động, là khoản thu nhập thay thế cho việc không hoặc giảm hưởng lương khi người
lao động bị giảm hoặc không còn khả năng lao động như ốm đau, TNLĐ, BNN, thai
sản, mất việc làm, già yếu, chết xảy ra. BHXH chính là sự bù đắp, thay thế một
phần thu nhập cho người lao động, hỗ trợ kịp thời để nguồn thu nhập của người lao
động, giúp họ ổn định cuộc sống, không bị ảnh hưởng nhiều về kinh tế trong cuộc
sống.
Thứ tư, nguồn hình thành quỹ BHXH là một loại quỹ tiền tệ tập trung được
hình thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia do người lao
động và NSDLĐ và của cả nhà nước trong một số trường hợp, và nguồn phát sinh
từ hoạt động đầu tư sinh lời đó là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của
quỹ và từ các khoản thu hợp pháp khác.
Thứ năm, quan hệ BHXH thường tồn tại lâu dài, khi đã tham gia vào hệ
thống BHXH, người lao động được bảo hiểm từ lúc tham gia như ốm đau thai sản,
thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí cho đến lúc mất đi. Đây là quan hệ lâu dài,
khác với các loại hình BHXH khác. Đây được xem là đặc trưng riêng của BHXH
mà không một loại hình bảo hiểm nào có được hình thức bảo hiểm như vậy.
Thứ sáu, chính sách BHXH có mối quan hệ hữu cơ và chịu tác động của hệ
thống các chính sách kinh tế - xã hội khác mà trước hết là các chính sách xã hội.
9
Mỗi sự thay đổi của chính sách xã hội đều dẫn đến chính sách BHXH sẽ được thay
đổi theo. Biểu hiện rõ nhất là các chính sách BHXH có mối quan hệ chặt chẽ với
các chính sách khác trong hệ thống pháp luật, mà trước hết là chính sách chung về
ASXH. Chính sách BHXH chịu ảnh hưởng tác động qua lại bởi các chính sách xã
hội khác như chính sách chăm sóc sức khỏe dân cư tốt góp phần làm tăng tuổi thọ
của người dân thì chính sách BHXH phải điều chỉnh cho phù hợp như tăng thời gian
đóng BHXH, tăng tuổi nghỉ hưu, khi chính sách lao động quan tâm các quyền lợi
của người lao động, người lao động có công ăn việc làm đồng nghĩa với tỷ lệ tham
gia BHXH đông đảo và tỷ lệ thất nghiệp thấp. Chính sách chăm sóc sức khỏe dân
cư có mối quan hệ tác động đặc biệt tới chính sách BHXH. Khi người dân nói
chung và người lao động nói riêng được chăm sóc sức khỏe tốt, ít bị ốm đau thì chi
phí từ BHXH cho các trợ cấp ốm đau sẽ giảm đi. Ngược lại, khi tỷ lệ ốm đau của
người lao động lớn, số tiền chi cho BHYT và trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH sẽ tăng
nhiều lên. … Bên cạnh đó, chính sách BHXH còn có mối quan hệ mật thiết với các
chính sách kinh tế - xã hội khác như chính sách tài chính quốc gia, chính sách xóa
đói - giảm nghèo; chính sách tiền lương; chính sách phát triển doanh nghiệp.
Thứ bảy, hoạt động BHXH có sự tham gia của cơ chế ba bên, chịu sự quản lý
của nhà nước và được nhà nước bảo hộ. Ngoài tư cách là người tham gia BHXH,
Nhà nước còn tham gia BHXH với tư cách chủ thể quản lý, định ra những chế độ,
chính sách, định hướng cho các hoạt động BHXH. Hoạt động BHXH có sự giám
sát, kiểm tra của cơ quan chức năng do nhà nước quy định để đảm bảo sự minh
bạch và công bằng. Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp
luật, các chế độ BHXH cũng do luật định, các chế độ đóng, hưởng BHXH cũng do
nhà nước quy định thông qua các quy định pháp luật. BHXH còn chịu sự giám sát
chặt chẽ của người lao động (thông qua tổ chức công đoàn) và NSDLĐ theo cơ chế
ba bên.
10
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo
hiểm xã hội tại Việt Nam.
1.1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960
BHXH và pháp luật về BHXH tại Việt Nam ra đời là một yếu tố khách quan,
gắn liền với các giai đoạn lịch sử. Là một quốc gia có truyền thống đoàn kết, tương
thân, tương ái, đùm bọc lẫn nhau cùng giúp nhau vượt qua khó khăn. Truyền thống
đó được thể hiện rõ khi đất nước ta còn khó khăn, ứng phó với thù trong giặc ngoài,
chưa có tổ chức BHXH, thì người dân đã tự lập ra các tổ chức, các quỹ hỗ trợ để
giúp đỡ người khó khăn.
Trong những năm kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc
lệnh số 54-SL ấn định các điều kiện cho công chức về hưu trí quy định: “Kể từ ngày
01/10/1945, những công chức thuộc tất cả các ngạch trong nước Việt Nam, tại chức
hay đương nghỉ việc bất cứ ở vào trong trường hợp nào, đều phải về hưu mỗi khi có
đủ 01 trong 02 điều kiện: hoặc đã làm việc được 30 năm, hoặc đã đến 55 tuổi”3
.
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, trên cơ sở Hiến pháp đầu tiên của nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các Sắc lệnh về chế
độ trợ cấp ốm đau, tai nạn hưu trí cho công nhân viên chức nhà nước của nước
ta quy định về quyền cơ bản của công dân quy định: “Công dân già cả hoặc tàn tật
không làm được việc thì được giúp đỡ, trẻ con được chăm sóc về mặt giáo dưỡng4
”.
Sắc lệnh số 170/SL ngày 27/8/1946 điều chỉnh mức lương hưu; Sắc lệnh số 29/SL
ngày 12/3/1947 quy định về phụ cấp gia đình, phụ cấp thâm niên và thủ tục trả phụ
cấp, chế độ nghỉ đẻ và cho con bú của phụ nữ, chế độ nghỉ ốm đau cho công nhân
và trách nhiệm của chủ, chế độ tai nạn lao động, hình thức xử phạt đối với chủ có
hành vi vi phạm các quy định trên. Sắc lệnh số 188/SL ngày 29/5/1948 có quy định
về phụ cấp gia đình, phụ cấp khí hậu xấu, phụ cấp khu vực tiền tuyến; chế độ thai
sản cho công chức nữ. Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 về quy chế công chức
Việt Nam trong đó quy định công chức có quyền hưu bổng, được chăm sóc sức
3
Sắc lệnh 54 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời ngày 01 tháng 11 năm 1945 ấn định những điều kiện cho
công chức về hưu.
4
Hiến pháp 1946.
11
khỏe và trợ cấp khi bị tai nạn trong giai đoạn này chế độ BHXH hầu như thực hiện
theo nguyên tắc trợ cấp.
Đến khi Hiến pháp năm 1959 ra đời trên cơ sở hoàn thiện Hiến pháp 1946
được công nhận quyền BHXH của viên chức thông qua các Nghị định như Nghị
định 980/TTg ngày 27/7/1956 kèm theo Điều lệ ưu đãi thương binh, quân nhân du
kích, thanh niên xung phong bị thương tật và Điều lệ ưu đãi gia đình liệt sĩ; Nghị
định số 594/TTg ngày 11/12/1957 về chế độ mất sức lao động đối với công nhân
viên chức; Nghị định số 523/TTg ngày 06 /12/1958 về chế độ trợ cấp dài hạn cho
quân nhân tình nguyện đã phục viên từ ngày hòa bình lập lại mang bệnh kinh niên
tái phát, yếu ốm, không còn khả năng lao động, được Hội đồng Y khoa xác định; trợ
cấp do ngân sách đài thọ ….
1.1.2.2. Giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2000
Trong giai đoạn này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 218/CP ngày
27/12/1961 và kèm theo Điều lệ tạm thời về BHXH áp dụng đối với công nhân viên
chức nhà nước. Đây là Nghị định quy định khá chi tiết và đầy đủ các chế độ BHXH
cũng như cơ chế quản lý nhà nước về BHXH.
Tiếp đó là Nghị định số 161/CP ngày 30/10/1964 kèm theo Điều lệ tạm thời
chế độ đãi ngộ quân nhân, thanh niên xung phong, dân quân, du kích tự vệ. Đây là
Điều lệ đầu tiên quy định đầy đủ 6 chế độ BHXH, các chế độ này chủ yếu dựa trên
nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm khuyến khích mọi người tăng cường kỷ
luật lao động, đẩy mạnh sản xuất và góp phần ổn định lực lượng lao động. Tuy
nhiên, trong giai đọạn này Việt Nam vẫn còn cơ chế bao cấp giải quyết chế độ
BHXH theo cơ chế cào bằng giai đoạn này quỹ BHXH vẫn thuộc ngân sách nhà
nước.
Năm 1986, Việt Nam tíến hành cải cách kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường. Xác định: Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với
công chức nhà nước và người làm công ăn lương, khuyến kích phát triển các hình
12
thức BHXH khác đối với người lao động5
. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo điều
kiện và tiền đề cho sự đổi mới hệ thống chính sách BHXH ở Việt Nam.
Cũng trong giai đoạn này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/CP ngày
22/6/1993 cải cách một số nội dung không còn phù hợp, xóa bỏ tư duy bao cấp
trong BHXH, mở rộng thêm loại hình BHXH đó là BHXH tự nguyện. Thực hiện cơ
chế đóng góp phí BHXH đối với người tham gia BHXH, thống nhất tổ chức quản lý
BHXH toàn quốc, quy định lại chế độ BHXH như tỷ lệ tham gia BHXH, tỷ lệ trích
nộp BHXH, cách tính thời gian tham gia đóng, điều kiện hưởng trợ cấp… Đặc biệt,
Nghị định 43/CP nêu trên đã xóa bỏ các chế độ không còn phù hợp như chế độ trợ
cấp mất sức lao động, khởi đầu cho sự cải cách thực hiện hệ thống BHXH ở Việt
Nam.
Trong giai đoạn này gắn với sự ra đời Hiến pháp 1992 và Bộ luật lao động
1994 và một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng khác có các quy định liên
quan đến BHXH như Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc
ban hành Điều lệ BHXH, quy định thực hiện BHXH đối với công chức, công nhân
viên chức nhà nước và mọi người lao động theo loại hình BHXH bắt buộc, Nghị
định số 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ về việc thành lập BHXH Việt Nam
quy định vị trí pháp lý của BHXH Việt Nam.
1.1.2.3. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay
Sự ra đời của Luật BHXH năm 2006 đã đánh dấu bước phát triển mới của
pháp luật về BHXH ở Việt Nam trong việc điều chỉnh quan hệ BHXH giữa người
lao động và NSDLĐ thể hiện ở việc mở rộng loại hình BHXH, mở rộng phạm vi
tham gia và thụ hưởng BHXH của người lao động.
Tại Kỳ họp Quốc hội lần thứ VIII Khóa XIII, các đại biểu Quốc hội đã biểu
quyết thông qua Luật BHXH sửa đổi, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, cũng
tại Luật BHXH sửa đổi này có nhiều điểm mới hơn so với Luật BHXH 2006 về đối
tượng tham gia, cách tính lương hưu của người lao động… theo hướng đảm bảo tốt
hơn quyền lợi của người lao động nhưng có tính đến yếu tố cân đối quỹ.
5
Hiến pháp 1992.
13
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Cuộc sống của con người nói chung và người lao động nói riêng không thể
biết trước được những rủi ro đến với mình khi nào. Họ luôn mơ ước lúc nào cuộc
sống cũng bình an, hạnh phúc và có cuộc sống ổn định. Để phòng ngừa những rủi ro
xảy ra đến với mình, để ổn định cuộc sống cho người lao động đó là mục tiêu mà
BHXH luôn hướng đến. Những vai trò cơ bản của BHXH được thể hiện như sau:
Đối với người lao động: BHXH góp phần ổn định đời sống của người tham
gia BHXH, BHXH bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi
họ bị rủi ro làm hạn chế hoặc mất thu nhập trong các trường hợp ốm đau, thai sản,
TNLĐ, BNN Trong những lúc khó khăn đó, người lao động và gia đình họ cần sự
hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giữ thăng bằng cuộc sống. Lúc này quỹ BHXH có
chức năng thay thế hoặc bù đắp thu nhập cho người lao động thông qua các chính
sách trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp TNLĐ, BNN… để giúp người lao
động vượt qua khó khăn ổn định cuộc sống, cụ thể: Người lao động sẽ nhận trợ cấp
ốm đau trong trường hợp bị ốm đau bằng những khoản tiền để họ chạy chữa kịp
thời để vượt qua lúc bệnh tật sớm có sức khỏe để ổn định cuộc sống từ quỹ BHXH.
- Trong 06 tháng người lao động nữ sinh nở và nuôi con bằng sữa mẹ, họ
không thể ra bên ngoài làm việc như những lao động khác thì trợ cấp thai sản là một
phần quan trọng để NLĐ an tâm ở nhà nuôi con nhỏ đảm bảo sức khỏe, tạo nguồn
lao động tương lai được khỏe mạnh và duy trì sức khỏe của người lao động.
- Chế độ tai nạn lao động là động lực cho người lao động an tâm làm việc,
đóng vai trò quan trọng trong quá trình lao động gắn với sức khỏe và tính ổn định
cuộc sống thường ngày của người lao động.
- Chi trả trợ cấp thất nghiệp kịp thời trong khoản thời gian người lao động
mất việc làm là yếu tố giữ thăng bằng trong cuộc sống của người lao động và gia
đình họ. Trong đó đáng chú ý là sự kết hợp giữa dịch vụ việc làm và đào tạo nghề
để người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được định hướng học
nghề và tìm việc làm mới.
14
- Chế độ hưu trí là chế độ BHXH thay thế thu nhập từ lương khi người lao
động hết tuổi lao động theo quy định pháp luật.
- Đối với NSDLĐ: BHXH tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa người lao động
và NSDLĐ, giữa người lao động với nhà nước và xã hội. Khi tham gia BHXH cho
người lao động đồng nghĩa với việc NSDLĐ đã xác định được mối quan hệ lâu dài
với người lao động, gắn kết người lao động lâu dài với NSDLĐ, không chỉ khi trực
tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời họ. Đối với doanh nghiệp với tư cách
là NSDLĐ, khi có đội ngũ lao động ổn định, tinh thần hăng hái tham gia lao động
tạo cho họ sự an tâm đầu tư trong việc mua sắm tư liệu sản xuất, máy móc giúp họ
chủ động trong dự toán chi của đơn vị. Khi người lao động được tham gia BHXH
tạo cho họ tâm lý yên tâm được coi trọng và họ ra hết cống hiến tập trung vào sản
xuất tăng năng suất lao động làm cho chất lượng công việc đạt hiệu quả cao. Xét về
tổng thể thì doanh nghiệp chỉ tham gia một phần từ giá trị từ thu nhập thặng dư do
người lao động làm ra để tham gia BHXH cho người lao động, nhưng khi rủi ro xảy
ra đối với người lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh tật thì BHXH
thay thế doanh nghiệp ổn định đời sống cho người lao động, doanh nghiệp chỉ
chuyên tâm tập trung sản xuất. Trong trường hợp này, BHXH giúp người lao động
nhanh chóng ổn định cuộc sống để tham gia tập trung vào lao động sản xuất góp
phần đem lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế và xã hội: BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội,
có sự phân phối thu nhập giữa những người thu nhập cao và người có thu nhập thấp,
giữa những người ốm đau và người khỏe mạnh, lấy số đông hỗ trợ số ít bị ốm đau.
BHXH thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, việc thực hiện chính
sách BHXH của một quốc gia thể hiện tính an sinh nền văn hóa của quốc gia đó.
Quỹ BHXH tách rời độc lập ngân sách nhà nước, vì vậy, tạo sự đầu tư quỹ nhàn rỗi
để tăng trưởng kinh tế. BHXH là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng
hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội.
BHXH còn thu hút một lực lượng lao động đáng kể và tạo thêm công ăn việc làm
cho họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Mặt khác, BHXH còn góp phần vào việc
15
huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát
triển. BHXH góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ có sự tham gia
BHXH tạo sự gắn bó với người lao động, họ tự nhận thấy phải có trách nhiệm hơn
và cố gắng lao động để tăng năng suất lao động. Trong khi có NSDLĐ ban tâm đầu
tư máy móc để phát triển doanh thu kể cả khi xảy ra rủi ro cũng không giải quyết
chế độ cho người lao động mà đã có BHXH.
1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề bảo
hiểm xã hội
Xuất phát từ bản chất, ý nghĩa, vai trò của BHXH cho thấy BHXH đã tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước góp phần ổn định trật
tự xã hội, là bộ phận quan trọng trong hệ thống ASXH, mang ý nghĩa kinh tế, xã
hội, góp phần rất quan trọng đối trong việc ổn định đời sống người lao động trong
lúc rủi ro. Hoạt động BHXH là hoạt động có tính chất đặc thù đòi hỏi nhà nước phải
có sự tổ chức, quản lý thông qua công cụ quản lý của mình là pháp luật, vì mỗi
chính sách chế độ không chỉ ảnh hưởng đến từng đối tượng mà liên quan đến một
nhóm lợi ích. Hơn nữa BHXH là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
ta, luôn được ghi nhận trong các Văn kiện của Đảng và Hiến pháp qua các thời kỳ.
Do vậy, quản lý BHXH bằng pháp luật là hình thức cụ thể hóa các quy định của
Hiến pháp về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong việc thực
hiện chính sách BHXH cho người lao động, đồng thời hoàn thiện thêm một bước
quy định về quyền của người lao động.
BHXH góp phần phát triển quan hệ ba bên giữa người lao động, doanh
nghiệp và nhà nước, đảm bảo và bảo vệ quyền của người lao động trong việc tham
gia BHXH. Điều 56 Hiến pháp 1992 quy định: Nhà nước quy định thời gian lao
động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ BHXH đối với viên chức nhà
nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức
BHXH khác đối với người lao động được quy định tại Điều 35 Hiến pháp 2013,
theo đó, người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng,
16
an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. Nhờ có sự quản lý bằng pháp luật mà
các quan hệ về BHXH giữa các chủ thể ở nước ta trong thời gian qua mới có thể tồn
tại và phát triển một cách thuận lợi và bền vững.
Thực tế, hệ thống an sinh BHXH của các nước tiên tiến trên thế giới như
Anh, Pháp, Mỹ đều có sự quản lý bằng pháp luật. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập
của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam đầu tư và
doanh nghiệp cần phải có những quy định về BHXH tương thích với thông lệ quốc
tế để thúc đẩy lưu thông trong quan hệ thương mại với các nước trên thế giới. Vì
vậy, để tổ chức thực hiện chính sách BHXH, Nhà nước ta cần phải ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động về BHXH, thực thi các quy
định về chế độ, chính sách BHXH đối với người lao động là việc làm cần thiết, nhất
là trong điều kiện kinh tế thị trường.
Thực tế cho thấy việc điều chỉnh pháp luật thời gian qua tại Việt Nam đối
với vấn đề BHXH là cần thiết và mang lại một số kết quả sau:
Thứ nhất, đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng đến người lao
động thuộc các thành phần kinh tế từ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH
tự nguyện. Nếu không có sự can thiệp của nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật để
điều chỉnh, không có sự quản lý vĩ mô bằng pháp luật quan hệ giữa người lao động
và NSDLĐ sẽ không được duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị
phá vỡ6
. Bằng chứng là số lượng người tham gia BHXH ngày càng tăng qua các
năm: Năm 1996 mới có 3,2 triệu người lao động tham gia BHXH thì đến 2018 đã
lên tới 14,7 triệu người7
tham gia BHXH, tăng gần 6 lần so với năm 1996, điều đó
cho thấy sự quản lý BHXH bằng pháp luật thực sự phát huy hiệu quả thông qua tỷ
lệ bao phủ của hệ thống BHXH đến lực lượng người lao động.
6
Giáo trình bảo hiểm, NXB thống kê Hà Nội năm 2000, chủ biên PGS-TS Hồ Sĩ Sà. Tài liệu do PJICO cung
cấp, https://toc.123doc.org/document/1884494-giao-trinh-bao-hiem-nha-xuat-ban-thong-ke-ha-noi-2000-chu-
bien-PGS-TS-ho-sy-sa-tai-lieu-do-pjico-cung-cap-9-website.htm (truy cập ngày 24/7/2019).
7
Báo cáo kết quả nhiệm vụ năm 2018, phương hướng năm 2019 tại hội nghị cung cấp thông tin định kỳ ngày
14/01/2019 của BHXH Việt Nam.
17
Thứ hai, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của NSDLĐ
(15% tổng quỹ lương) và người lao động (5% tiền lương, tiền công tháng) đã được
bảo toàn và phát triển độc lập với ngân sách nhà nước. BHXH hoạt động theo
nguyên tắc hạch toán, cân đối thu chi, và được quản lý, sử dụng theo luật định.
Thứ ba, các chế độ BHXH đã góp phần ổn định đời sống của người lao động
trong quá trình lao động và nghỉ hưu, giải quyết hợp lý hơn mối quan hệ giữa đóng
và hưởng.
Thứ tư, việc quản lý nhà nước về BHXH đã được thực hiện thống nhất trên
cơ sở phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp
của BHXH.
1.2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội
Trong bất cứ ngành khoa học hay một lĩnh vực pháp luật nào đều phải hoạt
động dựa trên những nguyên tắc chung thống nhất, đó là kim chỉ nam xuyên suốt
quá trình thực hiện và là những điều cơ bản nhất cần phải tuân theo. Các nguyên tắc
của BHXH cũng phải bắt nguồn từ cơ sở khoa học. Để tổ chức, thực hiện tốt hoạt
động BHXH cần có những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt, đảm bảo mục tiêu ASXH,
phát triển kinh tế đất nước. Do đó, BHXH phải tuân theo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Đây là nguyên tắc đặc
trưng cơ bản chi phối toàn bộ nội dung của BHXH, là cơ sở để xác định chế độ
BHXH. Sau năm 1995, giải quyết chính sách BHXH cho người lao động thực hiện
cơ bản theo nguyên tắc đóng - hưởng. Đây là điểm tiến bộ của chính sách BHXH
thể hiện sự công bằng đảm bảo hợp lý giữa sự đóng góp và hưởng thụ, phù hợp với
tình hình phát triển của nền kinh tế xã hội đất nước phù hợp với xu thế thế giới. Đối
với những trường hợp đối tượng khó khăn nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ đóng
BHXH nhưng khi giải quyết chế độ BHXH mọi người trước hết căn cứ vào mức
đóng để tính hưởng cho người lao động. Đây là nguyên tắc vừa mang tính kinh tế
vừa mang tính xã hội, vừa là sự phân phối thu nhập cho người lao động vừa tính
toán đến việc chia sẻ rủi ro, lấy số đông bù số ít.
18
Thứ hai, mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của người lao động8
, còn mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu
nhập tháng do người lao động lựa chọn. Đây là nội dung nhằm đảm bảo tốt hơn
quyền lợi của người lao động, tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm mức lương,
phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tuân thủ nguyên tắc này Luật BHXH số
58/2014/QH 13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 thực hiện từ năm 2018 là: tiền lương
tháng đóng BHXH sẽ bao gồm cả “các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp
luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động, trong khi trước đó từ 01/01/2016 đến
ngày 31/12/2017 thì tiền lương tháng đóng BHXH chỉ bao gồm mức lương và phụ
cấp lương.
Thứ ba, người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời
gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở
thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một
lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.
Thứ tư, quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch
dưới sự quản lý của nhà nước; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc
lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định.
Thứ năm, việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời đảm bảo cho tất cả người dân đều tham gia BHXH, đảm bảo đầy đủ quyền
lợi của người tham gia BHXH.
1.2.3. Nội dung cơ bản của quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội áp
dụng đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh
nghiệp bao gồm các loại hình cụ thể như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, một thành viên và công ty cổ phần. Doanh nghiệp là
8
Quyết định 595/QĐ-BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN,
quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, ngày 14/4/2017
19
chủ thể thuê mướn lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nhằm mục đích sinh
lời. Vì vậy, với những đặc điểm trên, doanh nghiệp tham gia BHXH với tư cách là
NSDLĐ, là chủ thể tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động và thực hiện đầy
đủ các chế độ cho người lao động theo luật định. Ngoài việc chấp hành các quy định
trong hoạt động, doanh nghiệp với vai trò là NSDLĐ còn phải chịu sự điều chỉnh
của các quy định pháp luật về BHXH. Cụ thể:
Thứ nhất, doanh nghiệp là đối tượng tham gia BHXH cho mình (người quản
lý doanh nghiệp) và cho người lao động thuộc trường hợp lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng,
người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (
áp dụng từ 01/01/2018), kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa NSDLĐ với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về
lao động được quy định tại khoản 1, Điều 2 Luật BHXH năm 2014.
Thứ hai, doanh nghiệp phối hợp với cơ quan BHXH giải quyết chế độ cho
người lao động của đơn vị mình, khi tham gia BHXH cho người lao động, được yêu
cầu cơ quan BHXH giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động trong các
trường hợp ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hưu trí và tử tuất theo quy định về đối
tượng thụ hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng và thời hạn được hưởng trợ cấp
được quy định tại luật BHXH.
Thứ ba, quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp cuả người lao động và
doanh nghiệp với vai trò là NSDLĐ và nhà nước, đây là loại quỹ tiêu dùng, đồng
thời là loại quỹ dự phòng nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội và là cơ
sở vật chất quan trọng đảm bảo cho toàn hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Thứ tư, doanh nghiệp có nghĩa vụ tham gia BHXH cho người lao động đúng
đối tượng, đúng mức lương, đúng phương thức đã đăng ký đóng theo quy định,
doanh nghiệp phải đảm bảo mức đóng, phương thức đóng, đối tượng đóng cho mình
và người lao động theo quy định tại Điều 85, 86, 88, 89 Luật BHXH năm 2014.
20
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã
hội đối với doanh nghiệp:
Pháp luật BHXH được hiểu là tổng thể những nguyên tắc xử sự về hoạt động
BHXH có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của
nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục,
cưỡng chế. Việc chấp hành pháp luật diễn ra hàng ngày trong thực tế cuộc sống các
chủ thể đón nhận một cách khác nhau nên kết quả cũng như mục đích diễn ra ở mức
độ khác nhau. Vì vậy, việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động BHXH đối
với doanh nghiệp là rất cần thiết cụ thể:
Thứ nhất, chất lượng của hệ thống pháp luật BHXH là cơ sở để đảm bảo việc
thực hiện pháp luật về BHXH, nếu chất lượng thấp thì tính khả thi kém, thậm chí
còn không thể thực hiện được và ngược lại. Thực tế cho thấy, Luật BHXH 2014 có
hiệu lực từ ngày 01/01/2016 cũng không là ngoại lệ và phải điều chỉnh lại cho phù
hợp ngay từ giai đoạn đầu. Vì vậy, để doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật BHXH
cần rất nhiều yếu tố, trước hết đó là hệ thống pháp luật BHXH phải đáp ứng đủ điều
kiện về hình thức đó là phải đảm bảo tính toàn diện, tính đồng bộ cụ thể hê thống
pháp luật BHXH phải có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu điều chỉnh pháp luật về
BHXH, các bộ phận hợp thành của Luật BHXH phải thống nhất nội tại với nhau
không chồng chéo mâu thuẫn lẫn nhau. Nội dung của hệ thống pháp luật BHXH
phải phù hợp với điều kiện phát triển chính trị, kinh tế xã hội, phù hợp với đường lố
chính sách của Đảng và nhà nước
Thứ hai, điều kiện và môi trường thực hiện pháp luật BHXH: Ý thức doanh
nghiệp là điều kiện cần thiết về chủ thể áp dụng pháp luật BHXH, nhận thức của
doanh nghiệp có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc thực hiện pháp luật về
BHXH thực tế trong công tác tại địa phương cũng chứng minh ý thức của doanh
nghiệp tác động tích cực đến việc thực hiện pháp luật BHXH một cách rõ rệt. Ngoài
ra ý thức của doanh nghiệp cũng tác động trở lại đến việc hoàn thiện pháp luật.
Trong quá trình thực hiện tại doanh nghiệp có nhìn nhận những bất cập, những
21
khiếm khuyết của luật BHXH doanh nghiệp có những phản hồi tích cực để hoàn
thiện hệ thống BHXH.
Thứ ba, phong tục tập quán: đó là những thói quen ứng xử của doanh nghiệp
hình thành một cách tự phát được thực hiện trong thời gian dài đôi khi trở thành
hiển nhiên, cho nên phong tục tập quán phù hợp góp phần thực hiện pháp luật một
cách nghiêm chỉnh tự giác dựa vào lòng tin của con người, nếu phong tục tập quán
không phù hợp sẽ cản trở việc thực hiện pháp luật không đúng định hướng mong
muốn của nhà làm luật vì vậy nó có tác động rất lớn đến hoạt động pháp luật.
Thứ tư, đạo đức, lối sống là những chuẩn mực phân biệt giữa cái đúng và cái
không đúng trong đời sống xã hội, khi pháp luật không được phát huy tác dụng
chính đạo đức là cái thôi thúc con người phải sống thực hiện đúng đạo đức chính vì
vậy đạo đức là nhân tố tốt trong mỗi con người để kêu gọi vực dậy con người phải
thực hiện lối sống đúng chuẩn mực và đó là pháp luật. Thể hiện ở việc doanh
nghiệp không tham gia BHXH để cho người lao động mất thăng bằng trong cuộc
sống khi gặp những rủi ro thì đó là việc làm trái với đạo đức, chính đạo đức thôi
thúc doanh nghiệp phải tham gia BHXH để người lao động và gia đình họ ổn định
đời sống. Ở đây nói đến là tính tự giác, đạo đức của doanh nghiệp.
Thứ năm, kỹ năng thực hiện pháp luật của doanh nghiệp được thể hiện ở khả
năng áp dụng quyền và nghĩa vụ do pháp luật BHXH quy định, nếu doanh nghiệp
nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình khi đó sẽ thực hiện pháp luật một cách
nghiêm chỉnh không để vi phạm pháp luật. Thực tế cho thấy ở những nơi có mặt
bằng dân trí cao như thành phố Phan Rang Tháp Chàm sẽ thực hiện pháp luật về
BHXH nghiêm hơn đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa.
Thứ sáu, điều kiện vật chất cần thiết để đảm bảo thực hiện pháp luật: đó là
những chi phí, tiền của, công sức để đưa pháp luật vào cuộc sống. Đây là điều kiện
cần thiết để thực hiện pháp luật về BHXH một cách hiệu quả, điều kiện này phụ
thuộc vào tiềm lực kinh tế của nhà nước. Mặt khác điều kiện kinh tế vật chất này
cũng rất cần thiết đối với đối tượng áp dụng là doanh nghiệp trong việc thực hiện
pháp luật về BHXH.
22
1.3.VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐIỂN HÌNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP.
Có rất nhiều hành vi của doanh nghiệp được xác định vi phạm pháp luật về
BHXH, được thể hiện ở việc hành động hoặc không hành động một việc mà pháp
luật yêu cầu doanh nghiệp đó phải thực hiện hoặc không thực hiện. Trong phạm vi
nghiên cứu, Luận văn chỉ nêu một số hành vi vi phạm pháp luật tiêu biểu về BHXH
của doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, hành vi trốn đóng BHXH cho người lao động thuộc đối tượng
tham gia BHXH, gửi đóng cho đối tượng không thuộc đối tượng tham gia BHXH.
Đây là hành vi của doanh nghiệp với vai trò là NSDLĐ không tham gia
BHXH theo quy định của pháp luật cho tất cả người lao động thuộc diện phải tham
gia BHXH kể từ khi đơn vị thành lập và đi vào hoạt động cho đến khi bị phát hiện,
gây thiệt hại cho các quỹ BHXH cũng như cho quyền lợi của người lao động. Như
vậy, theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH 2014 thì doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng
BHXH cho người lao động, nhưng doanh nghiệp không đóng mà có hành vi gian
dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng BHXH cho người lao động thuộc đối
tượng phải tham gia BHXH gây thiệt hại quỹ BHXH, ảnh hưởng đến quyền lợi của
người lao động. Đây là hành vi vi phạm trật tự quản lý BHXH bằng việc không tuân
thủ nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động của doanh nghiệp gây ảnh hưởng đến
quỹ BHXH. Đây là hành vi cố ý của doanh nghiệp vì doanh nghiệp biết việc không
tham gia BHXH cho người lao động là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố tình dùng
các thủ đoạn gian dối để không đóng BHXH. Để phát hiện và xử lý hành vi này
hiện nay BHXH đã ký kết quy chế phối hợp với cơ quan Thuế xuất dữ liệu người
lao động có mã số thuế nhưng chưa tham gia BHXH, thông qua quyết toán thuế
hàng năm của doanh nghiệp, BHXH để buộc doanh nghiệp tham gia BHXH cho
người lao động.
Ngược lại, doanh nghiệp tham gia đóng BHXH cho đối tượng mà theo quy
định tại Điều 2 Luật BHXH 2014 nhưng lại tham gia cho người không thuộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc hoặc đối tượng đó không phải người lao động do
23
mình ký kết hợp đồng lao động mà từ nơi khác gửi đến. Như vậy, người lao động
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đáp ứng điều kiện theo quy định
pháp luật về BHXH nếu doanh nghiệp không tham gia đóng BHXH cho người lao
động hoặc tham gia đóng không đúng đối tượng đều được xem là vi phạm pháp luật
về BHXH.
Hành vi này được thể hiện trước hết là không nộp hồ sơ tham gia BHXH,
BHYT, BHTN cho người lao động với cơ quan BHXH. Hành vi này được thể hiện
dưới dạng không hành động bằng việc không thực hiện nghĩa vụ pháp lý bắt buộc là
tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Cần phân biệt hành vi này với
hành vi không đóng BHXH, BHYT, BHTN cho đủ số người lao động chỉ khác nhau
là không đóng cho toàn bộ hay không đóng cho một bộ phận người lao động trong
đơn vị.
Thứ hai, hành vi không đóng BHXH theo quy định
Doanh nghiệp có tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng đóng không
đủ số người thuộc diện tham gia, đóng không đúng mức tham gia, đóng không đúng
thời gian quy định, đóng không đúng mức quy định. Đây là hành vi của đơn vị sử
dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng BHXH, BHTN đối với người lao
động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các
khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu
nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan
BHXH theo quy định. Hành vi đóng không đúng mức tiền lương tham gia BHXH
của người lao động được diễn ra khá phổ biến, cán bộ chuyên quản về BHXH của
doanh nghiệp biết rõ doanh nghiệp kê khai đăng ký BHXH cho người lao động thấp
hơn mức lương nhưng vẫn không có cơ sở kiểm soát thực trạng này. Thực tế cho
thấy đa số doanh nghiệp kê khai mức tham gia cho người lao động đảm bảo ở mức
tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
ngày 16 tháng 11 năm 2018. Để khắc phục tình trạng này, hiện nay cơ quan BHXH
đã phối hợp cơ quan Thuế trong việc cung cấp dữ liệu quyết toán thế đối với doanh
nghiệp để có cơ sở khai thác đối tượng tham gia BHXH đúng đối tượng và đúng
24
mức tiền lương tham gia cho người lao động theo Văn bản số 3045/BHXH - BT
ngày 20 tháng 8 năm 2019 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn rà soát điều tra
khai thác đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Hành vi không đóng BHXH cũng được hiểu là không đóng đủ mức BHXH
số lượng người lao động, hoặc không đóng đủ số tiền thực tế tham gia BHXH cho
người lao động, đóng theo mức thấp hơn mức thực tế phải đóng bằng thủ đoạn gian
dối khác nhau thể hiện bằng việc NSDLĐ đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng
bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh
nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan BHXH
theo quy định. Theo quy định tại Điều 19 Luật BHXH 2014, NSDLĐ có trách
nhiệm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động và người lao động cũng có trách
nhiệm đóng BHXH cho chính mình. Chủ thể của hành vi vi phạm về trốn đóng
BHXH thực tế là NSDLĐ. Nghĩa vụ của NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc là
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân
có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động trong phạm vi luận văn tác
giả chỉ giới hạn chủ thể là doanh nghiệp. Như vậy, chủ thể của hành vi trốn đóng
BHXH theo quy định có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có thuê mướn, sử dụng và
trả công cho người lao động.
Thứ ba, hành vi trục lợi BHXH
Trục lợi BHXH là hành vi cố tình gian đối của doanh nghiệp có chủ ý ngay
từ khi tham gia BHXH hoặc phát sinh sau những rủi ro cho đối tượng người lao
động tham gia BHXH nhằm chiếm đoạt số tiền từ quỹ BHXH lẽ ra doanh nghiệp
không được hưởng. Trục lợi BHXH còn được xem là hành vi gian lận trong BHXH.
Hành vi trục lợi được thể hiện cụ thể đó là việc doanh nghiệp không có ý
thức chốt sổ và trả sổ cho người lao động và người lao động khi nghỉ việc. Thực tế
đa số người lao động ít quan tâm đến việc nhận lại sổ BHXH vì vậy tạo cơ hội cho
doanh nghiệp thông đồng với nhau thu gom, mua sổ BHXH, sau đó làm giả, lập
khống hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần nhằm chiếm đoạt tiền BHXH. Hoặc
hành vi khác như tham gia BHXH cho người lao động gần đến tuổi nghỉ hưu hay
25
sắp được hưởng chế độ BHXH với mức tham gia tăng gấp nhiều lần một cách bất
thường không có cơ sở nhằm giải quyết chế độ BHXH cao lên. Hoặc trường hợp
doanh nghiệp thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động trong 6 tháng liên tục để đủ điều
kiện giải quyết chế độ thai sản, tham gia BHXH cho các đối tượng này nhằm hưởng
lợi giải quyết chế độ thai sản từ quỹ BHXH. Thực tế cho thấy cơ quan BHXH vẫn
chưa kiểm soát được tình trạng trục lợi BHXH, hoặc hành vi khác thực tế hay xảy ra
trong các doanh nghiệp là việc doanh nghiệp lợi dụng các chính sách chế độ của
người lao động như ốm đau, nghỉ dưỡng sức.. đã khai khống hồ sơ và hưởng lợi từ
các chế độ trên. Nói chung, hành vi trục lợi BHXH là hành vi rất đa dạng, rất khó
phát hiện từ cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, cần có sự phối hợp chặt chẽ từ cơ
quan quản lý, người lao động và các cơ quan. Sự nắm bắt sâu sát người người làm
công tác chuyên quản đối với từng đơn vị.
Thứ tư, hành vi chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động
Đây là hành vi của NSDLĐ lẽ ra phải chuyển phần trích lại từ lương của
người lao động vào quỹ BHXH nhưng doanh nghiệp không chuyển mà sử dụng vào
mục đích khác. Hành vi này thể hiện ở việc không chuyển hoặc chuyển chậm số
tiền trích lại của người lao động vào tài khoản cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp
đăng ký đóng BHXH. Xác định hành vi này rất quan trọng vì đây là cơ sở xác định
trách nhiệm của người lao động hay NSDLĐ và cũng là cơ sở giải quyết chế độ
BHXH cho người lao động vì theo quy định nghĩa vụ tham gia BHXH là nghĩa vụ
của cả người lao động và NSDLĐ, nếu chứng minh được người lao động đã thực
hiện đóng BHXH thông qua việc trích từ tiền lương của mình nhưng NSDLĐ không
chuyển cho cơ quan BHXH thuộc trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động.
1.4. QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT
BẢO HIỂM XÃ HỘI.
BHXH là một bộ phận của chính sách an sinh, góp phần quan trọng vào việc
ổn định cuộc sống của người lao động, với mục tiêu cân bằng ổn định cuộc sống,
giảm thiểu rủi ro cho người lao động. Doanh nghiệp với tư cách là NSDLĐ phải
góp phần chủ yếu đạt được mục tiêu trên. Cùng với đó, pháp luật cũng xây dựng
26
những quy định xử lý doanh nghiệp vi phạm trong lĩnh vực BHXH, tùy theo tính
chất mức độ vi phạm doanh nghiệp sẽ bị xử lý VPHC, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo luật định.
1.4.1. Trách nhiệm dân sự của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội
Trách nhiệm dân sự của những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH là
những hậu quả pháp lý bất lợi mà doanh nghiệp phải gánh chịu khi doanh nghiệp vi
phạm pháp luật về BHXH. Theo quy định tại Luật BHXH năm 2014 thì Tổ chức
Công đoàn có quyền khởi kiện ra tòa đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH
gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao
động9
. Trong trường hợp này chủ thể có thể khởi kiện dân sự doanh nghiệp là người
lao động. Song, người lao động đa phần chưa nắm vững các quy định pháp luật về
quyền lợi của mình trong việc tham gia BHXH, hạn chế về thông tin đăng ký tham
gia BHXH cho mình và cơ quan công đoàn là chủ thể khởi kiện do nắm rõ hơn.
Hơn nữa, mối quan hệ giữa Tổ chức Công đoàn và chủ doanh nghiệp rất chặt chẽ
trong công tác bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Như vậy, so với quy định tại Luật BHXH 2006 thì theo quy định tại Luật
BHXH 2014 cơ quan BHXH không còn chức năng khởi kiện doanh nghiệp nợ
BHXH mà quyền khởi kiện thuộc về Tổ chức Công đoàn. Đối với doanh nghiệp vi
phạm, BHXH chỉ có vai trò là người bị hại được yêu cầu doanh nghiệp bồi thường
thiệt hại khi chứng minh được thiệt hại đó là do hành vi vi phạm pháp luật về
BHXH gây ra, được yêu cầu Tòa án mở thủ tục tuyên bố phá sản khi chứng minh có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về BHXH trong trường hợp doanh nghiệp liên tiếp trong
nhiều tháng không thực hiện nghĩa vụ trích đóng cho người lao động10
.
9
khoản 8 Điều 10 Luật Công đoàn năm 2012
10
Luật phá sản 2014
27
1.4.2. Trách nhiệm hành chính của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
Doanh nghiệp được xem là VPHC khi doanh nghiệp đó được xác định là có
lỗi do cá nhân, tổ chức của doanh nghiệp thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật
về BHXH mà không phải là tội phạm mà theo quy định của pháp luật về BHXH
phải bị xử phạt VPHC11
.
Đây là một loại vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm của nó thấp hơn tội
phạm hình sự, nhưng là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích
của nhà nước của tập thể, lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của toàn xã
hội, xâm hại trật tự kỷ cương trong lĩnh vực quản lý nhà nước về BHXH. Việc xử lý
vi phạm hành chính của doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH được thực hiện theo
quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
Doanh nghiệp bị xử phạt hành chính khi có hành vi VPHC trong lĩnh vực
BHXH. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cơ quan nào cũng có thẩm quyền xử phạt
hành chính mà chủ yếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về BHXH như
Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực BHXH ở địa phương thuộc phạm vi địa phương
mình, Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội xử phạt VPHC trong lĩnh vực
BHXH đối với các hành vi VPHC theo luật định. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH Việt
Nam, BHXH cấp tỉnh và BHXH cấp huyện, Tòa án có thẩm quyền xử phạt VPHC
đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH trong một số trường hợp. QĐXPVPHC
là mệnh lệnh hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật và được đảm bảo thi hành bằng biện pháp
cưỡng chế hành chính bởi các cơ quan chuyên môn; Việc xử phạt VPHC đối với
doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH được áp dụng theo trình tự thủ tục hành chính
do các quy phạm hành chính quy định. Mối quan hệ giữa người có thẩm quyền thực
hiện xử phạt VPHC và chủ thể VPHC không có quan hệ phụ thuộc với nhau, mối
quan hệ này là giữa cơ quan quản lý nhà nước và chủ thể VPHC.
11
Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012.
28
Về quy trình xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp có 02 loại thủ tục áp dụng để xử phạt, đó là thủ tục xử phạt hành chính
không lập biên bản và thủ tục xử phạt hành chính có lập biên bản.
Thủ tục xử phạt VPHC không lập biên bản: sau khi phát hiện hành vi VPHC người
có thẩm quyền buộc chấm dứt hành vi VPHC, thủ tục này thực hiện bằng lời nói,
văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. Thủ tục này được áp dụng
trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đối với cá nhân,
500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra QĐXPVPHC
tại chỗ12
.
Xử phạt VPHC đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH có lập biên bản
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Về chủ thể: tổ chức, cá nhân của doanh nghiệp có hành vi cố ý hoặc vô ý vi
phạm các quy định của pháp luật về BHXH mà không phải là tội phạm thì bị xử
phạt theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định trên thì
chủ thể bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH đối với doanh nghiệp được
hiểu bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi cố ý hoặc vô ý VPHC về
pháp luật BHXH trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam cũng bị xử phạt hành chính, trừ
trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp
dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực BHXH đối với doanh nghiệp là thẩm
quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực BHXH,
đối với tổ chức vi phạm mức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Mức
xử phạt được xác định có thể bằng mức tiền cụ thể, hoặc tỷ lệ phần trăm số tiền vi
phạm trong lĩnh vực BHXH. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải
đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (không quá 75.000.000 đồng) đối với
NSDLĐ có một trong các hành vi chậm đóng, đóng không đúng mức quy định,
đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN. Thực tế cho
12
Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012.
29
thấy đối với doanh nghiệp tham gia BHXH khi đã vi phạm thì hay dễ xảy ra trường
hợp vi phạm cả 3 trường hợp trên đó là đóng không đúng, không đủ, không kịp thời
theo quy định về tham gia BHXH và trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ bị tổng
hợp hình phạt theo quy định. Số tiền vi phạm của doanh nghiệp được xác định tại
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
Việc xử lý VPHC đối với doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH phải
theo trình tự như sau:
Thứ nhất, lập biên bản VPHC do người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt,
công chức viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ lập; Nội dung biên bản
VPHC phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản, họ tên, chức vụ của
người lập biên bản, họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm, hoặc tên địa chỉ
của tổ chức vi phạm, giờ, ngày tháng, năm địa chỉ xảy ra vi phạm, hành vi vi phạm,
biện pháp ngăn chặn VPHC và bảo đảm việc xử lý.
Thứ hai, xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính: Trong
trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các
tình tiết vụ việc VPHC để xác thực: Có hay không có vi phạm hành chính, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi VPHC lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, tính chất ức độ thiệt hại do VPHC gây ra, trường hợp
không ra QĐXPVPHC theo quy định của luật xử lý vi phạm hành chính; các tình
tiết có ý nghĩa của việc xem xét đố với quyết định xử phạt.
Thứ ba, xác định giá trị tang vật, phương tiện VPHC làm căn cứ xác định
khung phạt tiền và thẩm quyền xử phạt: trong những trường hợp mức phạt tiền và
thẩm quyền xử phạt phụ thuôc vào giá trị tang vật VPHC thì người có thẩm quyền
đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về
giá trị tang vật đó. Và để đảm bảo quyền giải trình cho người vi phạm, người có
thẩm quyền xử lý cần phải giải thích cho người vi phạm biết quyền của họ. Cá nhân
tổ chức vi phạm có quyền gỉải trình trực tiếp hoặc giải trình bằng văn bản theo thời
hạn luật định
30
Thứ tư, ra quyết định xử phạt: trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản
VPHC người có thẩm quyền xử phạt VPHC phải ra QĐXPVPHC Đối với vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp, hoặc vụ việc thuộc trường hợp giải trình thỉ thời hạn ra
quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
1.4.3. Trách nhiệm hình sự của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội
Trước thực trạng nợ, trốn đóng và gian lận về BHXH tại các doanh nghiệp
ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi
của người lao động, trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định bổ sung 3 tội
danh là tội gian lận BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); tội gian lận BHYT; tội
trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (NLĐ) tại các Điều 214, Điều
215 và Điều 216 Bộ Luật Hình sự 2015.
Việc hình sự hóa các hành vi trên đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của thực
tiễn công tác đấu tranh phòng, chống các tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, ngày 15 tháng 8 năm 2019, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao ban hành Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTPTANDTC về việc hướng dẫn áp dụng
Điều 214 về tội gian lận BHXH, Điều 215 về tội gian lận BHYT và Điều 216 về tội
trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Nghị quyết này đã chi tiết
hóa một số hành vi định tội, định khung hình phạt, xác định thiệt hại truy cứu trách
nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể. Đặc biệt tại Nghị quyết
05/2019/NQ-HĐTPTANDTC còn quy định rõ địa vị pháp lý của cơ quan BHXH là
người bị hại vì vậy khi xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp liên quan đến
BHXH, cơ quan BHXH có quyền tố giác bằng cách gửi văn bản bản kiến nghị khởi
tố kèm theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng. Ngoài ra, tại Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTPTANDTC cũng khái niệm rõ một
số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng trong các điều 214, 215 và 216
của Bộ luật Hình sự 2015 các hành vi phạm trong lĩnh vực BHXH như trốn đóng
BHXH theo Điều 216 của Bộ Luật hình sự 2015, lập hồ sơ giả, gian dối để không
đóng, không đóng đầy đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN. Theo quy định Bộ luật Hình
31
sự 2015 doanh nghiệp chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội danh được
quy định tại Điều 214, 215, 216 của Bộ luật Hình sự và các hành vi đó thực hiện
trong thời gian sau 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm 2018 những hành vi vi phạm trước
0 giờ ngày 01/01/2018 không truy cứu trách nhiệm hình sự mà doanh nghiệp sẽ
chịu trách nhiệm khác. Một doanh nghiệp bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
hành vi vi phạm luật BHXH phải đáp ứng các yếu tố cấu thành tội phạm, phải
chứng minh được hành vi vi phạm đó của doanh nghiệp có tính nguy hiểm cho xã
hội, xác định tính có lỗi của doanh nghiệp, tính trái pháp luật, phải chịu hình phạt
theo quy định của Bộ Luật hình sự năm 2015.
Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự là pháp nhân, cá nhân đối với từng hành vi
cụ thể. Hình phạt áp dụng cho hành vi vi phạm pháp luật BHXH của doanh nghiệp
được quy định tại Điều 214 Bộ Luật hình sự 2015.
Đối với tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động được quy
định tại Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 quy định. Theo đó, đối với hành vi gian dối
bằng các thủ đoạn khác nhau đối với trường hợp chủ thể đó có nghĩa vụ đóng
BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để
không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một
trong những trường quy định tại Điều 216 Bộ luật hình sự 2015.
Kết luận Chương 1
Nội dung chương 1 của Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH, khái
quát được những nội dung cơ bản về BHXH như khái niệm và vai trò của BHXH,
sự hình thành và phát triển của pháp luật về BHXH qua các giai đọan lịch sử của đất
nước cũng như những nội dung cơ bản của quy định pháp luật về BHXH đối với
doanh nghiệp tại Việt Nam, nêu ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp
luật về BHXH đối với doanh nghiệp, quy định của pháp luật về xử lý doanh nghiệp
vi phạm pháp luật về BHXH, những trách nhiệm pháp lý doanh nghiệp phải chịu
trước pháp luật khi vi phạm luật BHXH.
Ngoài ra, nội dung Chương 1 cũng nêu khái quát những trách nhiệm pháp lý
doanh nghiệp phải chịu khi vi phạm pháp luật BHXH, đó là trách nhiệm hình sự,
32
trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính, trình tự thủ tục xử lý doanh nghiệp khi
vi phạm pháp luật về BHXH; những chế tài dân sự, hành chính, hình sự quy định
đối với doanh nghiệp khi vi phạm pháp luật về BHXH, Trong phạm vi Chương 1,
Luận văn cũng nêu những hành vi vi phạm pháp luật BHXH tiêu biểu của doanh
nghiệp, phân tích tính chất, mức độ của từng hành vi, từ đó làm cơ sở lý luận cho
việc phân tích thực trạng vi phạm pháp luật về BHXH đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận tại Chương 2 của Luận văn.
33
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
2.1.1 Tổng quan tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, phía bắc giáp tỉnh Khánh
Hòa, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía đông
giáp biển Đông với diện tích tự nhiên 3.358 km2. Địa giới hành chính Ninh Thuận
chia thành 6 huyện và 1 thành phố, là cửa ngõ nối vùng kinh tế trọng điểm Đông,
Nam bộ với các tỉnh Nam Trung bộ và Tây nguyên, là tỉnh ven biển có đặc thù
riêng so với cả nước, với bờ biển dài hơn 105 km2 vùng lãnh hải 18 nghìn km2 là
trung tâm vùng nước trồi, một trong những ngư trường trọng điểm của cả nước, có
nhiều vịnh, bãi biển đẹp như Bình Tiên, Vĩnh Huy, …tỉnh Ninh Thuận có vị trí
chiến lược về quốc phòng, an ninh của khu vực và cả nước trong việc bảo vệ an
ninh quốc gia vùng ven biển và trên biển. Mặt khác, Ninh Thuận có lợi thế trong
việc trong việc trồng trọt một số cây trồng đặc thù có giá trị kinh tế cao như nho,
thuốc lá, cây lúa chuyên canh có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Bên cạnh
điều kiện tự nhiên xã hội thuận lợi, cùng với chính sách thu hút đầu tư, các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương chỉ đạo làm tốt công tác phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Ninh Thuận. Nhờ vậy, nền kinh tế của tỉnh được duy trì và tăng trưởng ổn định,
số lượng doanh nghiệp tăng trưởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước cả về
số lượng và vốn đầu tư. Cụ thể nếu như năm 2015 số lượng doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh chỉ với 3.494 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 19.891.989 đồng, đến
năm tháng 09/2019 số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng đến 6.473 doanh nghiệp
với tổng số vốn đăng ký 51.758.65713 đồng14
, đời sống nhân dân trong tỉnh từng
bước được cải thiện đáng kể, các chính sách ASXH được triển khai đầy đủ, kịp thời.
13
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận, 2019, báo cáo tổng kết 9 tháng đầu năm 2019, phương hướng,
nhiệm vụ những tháng cuối năm 2019.
14
Sở kế hoạch và Đầu tư,2019, báo cáo số liệu thống kê doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến tháng 9/2019.
34
Đây là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế tỉnh nhà. Bằng việc huy
động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, cải thiện mức sống của người dân, đóng góp vào nguồn ngân sách
nhà nước, đóng góp vào sự hình thành và phát triển ổn định của quỹ BHXH, ổn
định chính trị, là nhân tố góp phần đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định
chính trị trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ
quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định
và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp góp phần
tăng trưởng kinh tế xã hội tỉnh nhà.
2.1.2. Tình hình đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận
Doanh nghiệp là chủ thể quan trọng trong việc đóng góp kinh tế cho nền kinh
tế quốc dân cũng như tạo việc làm cho xã hội. Ngoài việc kinh doanh tạo ra lợi
nhuận để được tồn tại trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cũng là một trong
những đối tượng tham gia BHXH bắt buộc với tư cách là chủ sử dụng lao động
tham gia BHXH cho người lao động. Khi nhìn từ một phía đơn thuần nhận thấy
quan hệ BHXH giữa doanh nghiệp và người lao động là quan hệ đối lập về quyền
lợi, doanh nghiệp chỉ có tham gia cho người lao động theo tỷ lệ pháp luật quy định,
nếu không tham gia phải chịu trách nhiệm theo quy định mà không được hưởng
quyền lợi từ BHXH nhưng xét về phương diện tổng thể việc doanh nghiệp tham gia
BHXH cho người lao động ngoài việc thực hiện trách nhiệm xã hội của mình đối
với cộng đồng xã hội mà còn thực hiện trách nhiệm cho chính doanh nghiệp. Điều
này có ý nghĩa trong việc khẳng định vị thế, năng lực doanh nghiệp với nhà nước,
khách hàng nhằm nâng cao hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp; Tạo cơ hội
cho doanh nghiệp có điều kiện tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, rút ngắn
khoảng cách các nước tiến bộ trên thế giới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;
Giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, gắn kết người lao
động với doanh nghiệp, chuyển tải rủi ro xảy ra nếu có cho cơ quan nhà nước thay
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ
Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ

More Related Content

Similar to Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ

Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân DânPháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân DânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nộiHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nộinataliej4
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)Nguyễn Công Huy
 

Similar to Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ (20)

Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOTLuận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
 
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân DânPháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nộiHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luậtLuận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, HAY
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, HAYXử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, HAY
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOTĐề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
 
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.docThực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
 
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Bình Dương
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Bình DươngLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Bình Dương
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động tại Bình Dương
 
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAYLuận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
Luận án: Quản lý pháp luật các cơ sở khám chữa bệnh tư, HAY
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Đề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Đề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYĐề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Đề tài: Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)
 
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đLuận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Recently uploaded

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxPhimngn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfThoNguyn989738
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 

Luận Văn Thực Tiễn Xử Lý Doanh Nghiệp Vi Phạm Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hộ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN THỰC TIỄN XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ninh Thuận, tháng 12 năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN THỰC TIỄN XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã ngành: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ Ninh Thuận, tháng 12 năm 2022
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Thực tiễn xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích, rút ra một cách trung thực, khách quan và có liên hệ với tình hình thực tiễn của Ninh Thuận. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ các luận văn, luận án nào khác. Ninh Thuận, ngày tháng 12 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Hồng Duyên
  • 4. ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................1 2.Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2 3.Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2 4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................................2 5. Câu hỏi nghiên cứu:..........................................................................................4 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4 7. Bố cục của Luận văn.........................................................................................5 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI....6 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ......................................6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội............................................6 1.1.2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm xã hội tại Việt Nam ...............................................................................................10 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội....................................................................13 1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM 15 1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề bảo hiểm xã hội 15 1.2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội.............................................................17 1.2.3. Nội dung cơ bản của quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội áp dụng đối với doanh nghiệp ..............................................................................................18
  • 5. iii 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp: .......................................................................................20 1.3. QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI. .........................................................................................22 1.3.1. Trách nhiệm dân sự của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội 26 1.3.2. Trách nhiệm hành chính của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. ......................................................................................................27 1.3.3. Trách nhiệm hình sự của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội ................................................................................................................30 1.4. CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐIỂN HÌNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP......................................................................31 Kết luận Chương 1..............................................................................................31 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ....................................................................................................................33 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN...........................33 2.1.1 Tổng quan tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận...........33 2.1.2. Tình hình đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.......................................................................................................34 2.2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ......................42 2.2.1. Thực trạng xử phạt hành chính...............................................................43 2.2.2. Thực trạng khởi kiện dân sự..................................................................45 2.2.3. Thực trạng xử lý hình sự .......................................................................48 2.3. NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
  • 6. iv TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN............................................................50 2.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM BẢO HIỂM XÃ HỘI ...............59 2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội............................................................................................59 2.4.2. Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ...............................................................................................................62 2.4.3. Các giải pháp tổ chức thực thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 63 Kết luận Chương 2..............................................................................................66 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
  • 7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASXH : An sinh xã hội BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHTNLĐ : Bảo hiểm tai nạn lao động BNN : Bệnh nghề nghiệp NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động. QĐXPVPHC : Quyết định xử phạt vi phạm hành chính VPHC : Vi phạm hành chính XPVPHC : Xử phạt vi phạm hành chính
  • 8. vi TÓM TẮT Xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) về kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức và thực hiện các chính sách BHXH, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật nhằm tiến tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người lao động đều được hưởng chính sách an sinh xã hội (ASXH), được chăm sóc sức khỏe, có thu nhập thay thế trong lúc rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BNN), được hưởng lương hưu khi đã hết tuổi lao động. Tuy nhiên pháp luật quy định về xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH hiện hành vẫn còn có những bất cập nhất định nên hiệu lực, hiệu quả của các biện pháp xử lý đối với doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH chưa cao, còn nhiều vướng mắc, bất cập trong lý luận và thực tiễn áp dụng. Nghiên cứu, phân tích, so sánh biện pháp xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH để đưa ra những đề xuất trong việc hoàn thiện pháp luật BHXH, pháp luật trong xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, các giải pháp về tổ chức và thực hiện pháp luật về thu BHXH, phương pháp xử lý hiệu quả, hợp lý để đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu lực áp dụng pháp luật trong việc xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH. Từ khoá: Vi phạm bảo hiểm xã hội; Doanh nghiệp vi phạm bảo hiểm xã hội; Xử lý doanh nghiệp vi phạm bảo hiểm xã hội.
  • 9. vii contributes to efficiently improve in the implementation of policies of social insurance, effective state management, ensuring the rule of legislation to policies of social security, health care, income replacement while they disease, and people who are entitled to a pension when they retire.However social insurance also have lots of shortcoming. The effective measures helps high and there are many obstaclesand gaps in the theoretical and practical enterprises violating the law on social insurance make suggestions to improve violating the law on economic social insurance on the collection of social and improve the effective applications of the law in dealing with micro- ABSTRACT Processing enterprises violating the law on economic social insurance towards an equitable society, democracy, civilization, all workers are entitled have risks such as illness, maternity, labor accidents and occupational the law provisions on processing enterprises violating the law on economic to deal witth the enterprises that violate the law on social insurance is not applications. Through researching , analyzing and comparisoning l the law of social insurance. The law provisions on processing enterprises insurance, treatment efficiency, reasonable give solutions to improve the law enterprises violating the law on social insurance. Keywords: processing enterprises violating the law on social insurance
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) là trụ cột chính của hệ thống ASXH luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Với ý nghĩa đảm bảo cân bằng cuộc sống của người lao động, ổn định xã hội, thể hiện bản sắc đoàn kết tương thân tương ái sâu sắc của dân tộc ta. Đây là một trong các tiêu chí đánh giá tốc độ phát triển của một quốc gia. Đặc biệt Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, để hướng đến một nền kinh tế phát triển, một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, việc đảm bảo ASXH cho người lao động là một trong các tiêu chí cơ bản cần được quan tâm. Bên cạnh sự tăng trưởng và hiệu quả kinh tế mang lại của doanh nghiệp cũng phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Mặc dù quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ về BHXH ngày càng hoàn thiện, cơ bản chặt chẽ, đa phần có nội dung đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Tình trạng trốn đóng, chiếm dụng, nợ tiền BHXH ngày một tăng cao ảnh hưởng đến an toàn quỹ BHXH và quyền lợi của người lao động vẫn còn diễn ra. Nhiều bất cập, hạn chế trong việc áp dụng các biện pháp xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH như công tác khởi kiện doanh nghiệp nợ BHXH ra Tòa án của Tổ chức Công đoàn hiện nay vẫn chưa thực hiện được, còn khó khăn, vướng mắc; tình trạng chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan BHXH còn hạn chế…Đó là những nguyên nhân nhiều doanh nghiệp coi thường pháp luật, cố tình chây ì, nợ đọng, nợ chậm đóng BHXH gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Với mong muốn góp phần hoàn hiện pháp luật BHXH, về xử lý vi phạm pháp luật về BHXH của doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH tại địa phương công tác là tỉnh Ninh Thuận, Tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Thực tiễn xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” để làm Luận văn thạc sĩ luật học cho mình.
  • 11. 2 2.Mục tiêu nghiên cứu Bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận, các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trên cơ sở đó làm rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp để hoàn thiện pháp luật về xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng và toàn quốc nói chung. 3.Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH đối với doanh nghiệp qua thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. - Thời gian: Từ khi Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 cho đến tháng 6 năm 2019. 4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tác giả nhận thấy BHXH đang là vấn đề ngày càng được xã hội quan tâm nghiên cứu rộng rãi trong các công trình nghiên cứu. Có rất nhiều đề tài nghiên cứu quản lý, chuyên gia trong và ngoài ngành ở nhiều góc độ khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau qua cách phân tích, đánh giá quy định pháp luật về BHXH để thấy được những mặt tồn tại nhằm hoàn thiện pháp luật về BHXH. Các công trình nghiên cứu gồm: Các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học như: “Những vấn đề lớn của bảo hiểm xã hội”, (2010), Phạm Nhẫn, Cộng sản (132); Bài viết nêu lên các nội dung cơ bản của BHXH và những giải pháp đẩy mạnh hoạt động BHXH. Vụ BHXH (2010), “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn đến 2020”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ; Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc, các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc, thực trạng pháp luật về BHXH bắt buộc và giải pháp hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc.
  • 12. 3 Các luận văn, luận án nghiên cứu về thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện BHXH như: Đề tài luận án Tiến sĩ của tác giả Đỗ Văn Sinh (2009), đề tài Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận, khảo sát, tổng kết thực tiễn đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam. Đề tài luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Sen (2017), đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại tỉnh Kon tum”, Trường Đại học kinh tế Đại học Đà Nẵng. Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về BHXH tại tỉnh Kon Tum để góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động này trên địa bàn tỉnh Kon tum. Đề tài luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Quý Thanh (2017), đề tài “Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại thành phố Đà Nẵng”, Trường Đại học kinh tế Đại học Đà Nẵng, bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về BHXH. Việc thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về BHXH hội sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tham gia, bảo tồn được quỹ bảo hiểm, góp phần vào sự nghiệp ASXH của nước ta. Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Khoa Trường (2019), đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Ngọc Hồi”, tỉnh Kon Tum, Trường Đại học kinh tế Đại học Đà Nẵng Hoạt động quản lý công tác thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về BHXH góp phần hoàn thiện quản lý quỹ BHXH, quản lý công tác thu BHXH. Như vậy, hầu hết nội dung các đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số cơ sở lý luận và chỉ ra một số vấn đề thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật BHXH. Đây là những nội dung luận văn sẽ kế thừa để nghiên cứu.
  • 13. 4 Bên cạnh đó, Luận văn phát triển và nghiên cứu sâu hơn qua việc phân tích cơ sở pháp lý, phân tích các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH của doanh nghiệp, các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về BHXH đối với doanh nghiệp, làm rõ ưu điểm, hạn chế và đề xuất những biện pháp xử lý, góp phần hoàn thiện pháp Luật BHXH để tổ chức và thực hiện có hiệu lực hiệu quả trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng và cả nước nói chung. Chính vì vậy, luận văn không trùng lặp các công trình nghiên cứu trên. 5. Câu hỏi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đề tài: Thực tiễn xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm hướng đến việc trả lời cho 2 câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: Pháp luật hiện hành có những quy định gì về xử lý doanh nghiệp vi phạm về BHXH? Hành vi nào được gọi là hành vi vi phạm pháp luật về BHXH mà doanh nghiệp thường mắc phải? Câu hỏi 2: Việc áp dụng pháp luật và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thời gian qua đã đạt được những kết quả gì? Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội và nâng cao hiệu quả xử lý doanh nghiệp vi phạm bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau để hoàn thành công trình nghiên cứu: - Để trả lời câu hỏi thứ nhất của luận văn tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp để làm rõ vấn đề lý luận liên quan đến BHXH và pháp luật về xử lý vi phạm của doanh nghiệp trong lĩnh vực. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng để phân tích thực trạng vi phạm pháp luật về BHXH của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
  • 14. 5 - Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá được sử dụng để đưa ra những giải pháp hoàn thiện vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn thành 2 chương như sau: Chương 1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội và xử lý vi phạm của doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
  • 15. 6 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội Trong bất cứ một xã hội nào con người muốn tồn tại thì phải có nhu cầu ăn, ở, mặc. Để thỏa mãn nhu cầu thiết yếu đó, con người phải lao động. Tuy nhiên, trong cuộc sống, trong quá trình lao động con người cũng phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, môi trường, điều kiện lao động khác. Con người khó có thể lường trước những rủi ro ngoài ý muốn mà mình gặp phải và làm cho cuộc sống của họ mất thăng bằng như hạn chế khả năng thu nhập… Vì vậy, bất kỳ ai trong chúng ta cũng mong muốn cuộc sống của mình và gia đình người thân lúc nào cũng ổn định, an bình. Và để khắc phục rủi ro đó, con người tự tìm đến những hình thức tương thân, tương ái từ cộng đồng. Trải qua thời gian dài, sự tương trợ đùm bọc đó phát triển rộng rãi bởi ý nghĩa, mục đích cao cả đó và hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau. BHXH cũng là một trong những hình thức ra đời từ ý nghĩa cao cả đó. Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan trong đời sống con người, đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường, khi mà những công nhân trong ngành công nghiệp, cuộc sống chủ yếu của họ chỉ trông vào đồng lương tháng, nếu xảy ra rủi ro không có sự chi trả thay thế như những khoản trợ cấp tai nạn lao động, BNN, trợ cấp ốm đau thai sản, hưu trí… thì cuộc sống của người lao động dễ đi vào con đường bế tắc.Với ý nghĩa cao đẹp mà BHXH đã mang lại, cho đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thực thi chính sách BHXH và xem đó là một trong những chính sách ASXH quan trọng của quốc gia, trong đó có Việt Nam. BHXH là một bộ phận của hệ thống ASXH, có nội hàm rất rộng, có tính chất phức tạp và đa dạng, mặc dù đã hình thành từ lâu nhưng còn có những nhận thức khác nhau ở những góc độ tiếp cận ở các góc độ khác nhau về khái niệm này. Tiếp cận theo Luật BHXH hiện hành thì khái niệm BHXH được hiểu là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
  • 16. 7 hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”1 . Về kiến thức bách khoa, BHXH được khái niệm như là sự thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập trong một số hoàn cảnh như ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội2 . Xét về góc độ tài chính, BHXH được khái niệm là quá trình thành lập và sử dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những người lao động, có sự bảo trợ của Nhà nước, để san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho người lao động và gia đình họ trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật. Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế định pháp lý quy định đối tượng, điều kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ người lao động và gia đình họ trong các trường hợp bảo hiểm được nhà nước xác định. Như vậy, tuy được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song BHXH đều được xem xét xuất phát là một hình thức bảo hiểm nhưng nó mang tính xã hội, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và có sự bảo hộ của nhà nước, với mục đích đảm bảo thu nhập cho người lao động và an toàn xã hội. Đây là sự tổ chức, phân phối lại, sự bù đắp, đền bù thu nhập cho người lao động khi họ gặp những rủi ro xã hội làm mất hoặc giảm thu nhập trong trường hợp thất nghiệp, ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh tật, già yếu, chết…góp phần bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình của người lao động, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội trên cơ sở đóng quỹ BHXH của người tham gia góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và an toàn xã hội. Từ những khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của BHXH như sau: 1 Luật BHXH 2014, NXB lao động 2014, tr 5. 2 Tài liệu bồi dưỡng viên chức ngành BHXH năm 2019, Trường đào tạo nghiệp vụ BHXH Việt Nam.
  • 17. 8 Thứ nhất, đối tượng tham gia BHXH chủ yếu là người lao động và NSDLĐ. Người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH. Tuy nhiên, để quyền này được thực hiện thì người lao động phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH theo luật định. Thứ hai, hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ công không nhằm mục đích lợi nhuận mà đó là một dịch vụ công, mang tính an sinh. BHXH là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT, quản lý quỹ BHXH theo quy định của pháp luật, hỗ trợ các quyền lợi cho người tham gia một cách tốt nhất. Cơ quan BHXH được nhà nước giao thực hiện chức năng đảm bảo ASXH, thực hiện chức năng ASXH, chỉ duy nhất do nhà nước quản lý, thực hiện. Thứ ba, đối tượng bảo hiểm của BHXH chủ yếu là thu nhập của người lao động, là khoản thu nhập thay thế cho việc không hoặc giảm hưởng lương khi người lao động bị giảm hoặc không còn khả năng lao động như ốm đau, TNLĐ, BNN, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết xảy ra. BHXH chính là sự bù đắp, thay thế một phần thu nhập cho người lao động, hỗ trợ kịp thời để nguồn thu nhập của người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống, không bị ảnh hưởng nhiều về kinh tế trong cuộc sống. Thứ tư, nguồn hình thành quỹ BHXH là một loại quỹ tiền tệ tập trung được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia do người lao động và NSDLĐ và của cả nhà nước trong một số trường hợp, và nguồn phát sinh từ hoạt động đầu tư sinh lời đó là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ và từ các khoản thu hợp pháp khác. Thứ năm, quan hệ BHXH thường tồn tại lâu dài, khi đã tham gia vào hệ thống BHXH, người lao động được bảo hiểm từ lúc tham gia như ốm đau thai sản, thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí cho đến lúc mất đi. Đây là quan hệ lâu dài, khác với các loại hình BHXH khác. Đây được xem là đặc trưng riêng của BHXH mà không một loại hình bảo hiểm nào có được hình thức bảo hiểm như vậy. Thứ sáu, chính sách BHXH có mối quan hệ hữu cơ và chịu tác động của hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội khác mà trước hết là các chính sách xã hội.
  • 18. 9 Mỗi sự thay đổi của chính sách xã hội đều dẫn đến chính sách BHXH sẽ được thay đổi theo. Biểu hiện rõ nhất là các chính sách BHXH có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách khác trong hệ thống pháp luật, mà trước hết là chính sách chung về ASXH. Chính sách BHXH chịu ảnh hưởng tác động qua lại bởi các chính sách xã hội khác như chính sách chăm sóc sức khỏe dân cư tốt góp phần làm tăng tuổi thọ của người dân thì chính sách BHXH phải điều chỉnh cho phù hợp như tăng thời gian đóng BHXH, tăng tuổi nghỉ hưu, khi chính sách lao động quan tâm các quyền lợi của người lao động, người lao động có công ăn việc làm đồng nghĩa với tỷ lệ tham gia BHXH đông đảo và tỷ lệ thất nghiệp thấp. Chính sách chăm sóc sức khỏe dân cư có mối quan hệ tác động đặc biệt tới chính sách BHXH. Khi người dân nói chung và người lao động nói riêng được chăm sóc sức khỏe tốt, ít bị ốm đau thì chi phí từ BHXH cho các trợ cấp ốm đau sẽ giảm đi. Ngược lại, khi tỷ lệ ốm đau của người lao động lớn, số tiền chi cho BHYT và trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH sẽ tăng nhiều lên. … Bên cạnh đó, chính sách BHXH còn có mối quan hệ mật thiết với các chính sách kinh tế - xã hội khác như chính sách tài chính quốc gia, chính sách xóa đói - giảm nghèo; chính sách tiền lương; chính sách phát triển doanh nghiệp. Thứ bảy, hoạt động BHXH có sự tham gia của cơ chế ba bên, chịu sự quản lý của nhà nước và được nhà nước bảo hộ. Ngoài tư cách là người tham gia BHXH, Nhà nước còn tham gia BHXH với tư cách chủ thể quản lý, định ra những chế độ, chính sách, định hướng cho các hoạt động BHXH. Hoạt động BHXH có sự giám sát, kiểm tra của cơ quan chức năng do nhà nước quy định để đảm bảo sự minh bạch và công bằng. Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH cũng do luật định, các chế độ đóng, hưởng BHXH cũng do nhà nước quy định thông qua các quy định pháp luật. BHXH còn chịu sự giám sát chặt chẽ của người lao động (thông qua tổ chức công đoàn) và NSDLĐ theo cơ chế ba bên.
  • 19. 10 1.1.2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm xã hội tại Việt Nam. 1.1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960 BHXH và pháp luật về BHXH tại Việt Nam ra đời là một yếu tố khách quan, gắn liền với các giai đoạn lịch sử. Là một quốc gia có truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, đùm bọc lẫn nhau cùng giúp nhau vượt qua khó khăn. Truyền thống đó được thể hiện rõ khi đất nước ta còn khó khăn, ứng phó với thù trong giặc ngoài, chưa có tổ chức BHXH, thì người dân đã tự lập ra các tổ chức, các quỹ hỗ trợ để giúp đỡ người khó khăn. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 54-SL ấn định các điều kiện cho công chức về hưu trí quy định: “Kể từ ngày 01/10/1945, những công chức thuộc tất cả các ngạch trong nước Việt Nam, tại chức hay đương nghỉ việc bất cứ ở vào trong trường hợp nào, đều phải về hưu mỗi khi có đủ 01 trong 02 điều kiện: hoặc đã làm việc được 30 năm, hoặc đã đến 55 tuổi”3 . Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, trên cơ sở Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các Sắc lệnh về chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn hưu trí cho công nhân viên chức nhà nước của nước ta quy định về quyền cơ bản của công dân quy định: “Công dân già cả hoặc tàn tật không làm được việc thì được giúp đỡ, trẻ con được chăm sóc về mặt giáo dưỡng4 ”. Sắc lệnh số 170/SL ngày 27/8/1946 điều chỉnh mức lương hưu; Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 quy định về phụ cấp gia đình, phụ cấp thâm niên và thủ tục trả phụ cấp, chế độ nghỉ đẻ và cho con bú của phụ nữ, chế độ nghỉ ốm đau cho công nhân và trách nhiệm của chủ, chế độ tai nạn lao động, hình thức xử phạt đối với chủ có hành vi vi phạm các quy định trên. Sắc lệnh số 188/SL ngày 29/5/1948 có quy định về phụ cấp gia đình, phụ cấp khí hậu xấu, phụ cấp khu vực tiền tuyến; chế độ thai sản cho công chức nữ. Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 về quy chế công chức Việt Nam trong đó quy định công chức có quyền hưu bổng, được chăm sóc sức 3 Sắc lệnh 54 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời ngày 01 tháng 11 năm 1945 ấn định những điều kiện cho công chức về hưu. 4 Hiến pháp 1946.
  • 20. 11 khỏe và trợ cấp khi bị tai nạn trong giai đoạn này chế độ BHXH hầu như thực hiện theo nguyên tắc trợ cấp. Đến khi Hiến pháp năm 1959 ra đời trên cơ sở hoàn thiện Hiến pháp 1946 được công nhận quyền BHXH của viên chức thông qua các Nghị định như Nghị định 980/TTg ngày 27/7/1956 kèm theo Điều lệ ưu đãi thương binh, quân nhân du kích, thanh niên xung phong bị thương tật và Điều lệ ưu đãi gia đình liệt sĩ; Nghị định số 594/TTg ngày 11/12/1957 về chế độ mất sức lao động đối với công nhân viên chức; Nghị định số 523/TTg ngày 06 /12/1958 về chế độ trợ cấp dài hạn cho quân nhân tình nguyện đã phục viên từ ngày hòa bình lập lại mang bệnh kinh niên tái phát, yếu ốm, không còn khả năng lao động, được Hội đồng Y khoa xác định; trợ cấp do ngân sách đài thọ …. 1.1.2.2. Giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2000 Trong giai đoạn này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 218/CP ngày 27/12/1961 và kèm theo Điều lệ tạm thời về BHXH áp dụng đối với công nhân viên chức nhà nước. Đây là Nghị định quy định khá chi tiết và đầy đủ các chế độ BHXH cũng như cơ chế quản lý nhà nước về BHXH. Tiếp đó là Nghị định số 161/CP ngày 30/10/1964 kèm theo Điều lệ tạm thời chế độ đãi ngộ quân nhân, thanh niên xung phong, dân quân, du kích tự vệ. Đây là Điều lệ đầu tiên quy định đầy đủ 6 chế độ BHXH, các chế độ này chủ yếu dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm khuyến khích mọi người tăng cường kỷ luật lao động, đẩy mạnh sản xuất và góp phần ổn định lực lượng lao động. Tuy nhiên, trong giai đọạn này Việt Nam vẫn còn cơ chế bao cấp giải quyết chế độ BHXH theo cơ chế cào bằng giai đoạn này quỹ BHXH vẫn thuộc ngân sách nhà nước. Năm 1986, Việt Nam tíến hành cải cách kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Xác định: Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức nhà nước và người làm công ăn lương, khuyến kích phát triển các hình
  • 21. 12 thức BHXH khác đối với người lao động5 . Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo điều kiện và tiền đề cho sự đổi mới hệ thống chính sách BHXH ở Việt Nam. Cũng trong giai đoạn này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 cải cách một số nội dung không còn phù hợp, xóa bỏ tư duy bao cấp trong BHXH, mở rộng thêm loại hình BHXH đó là BHXH tự nguyện. Thực hiện cơ chế đóng góp phí BHXH đối với người tham gia BHXH, thống nhất tổ chức quản lý BHXH toàn quốc, quy định lại chế độ BHXH như tỷ lệ tham gia BHXH, tỷ lệ trích nộp BHXH, cách tính thời gian tham gia đóng, điều kiện hưởng trợ cấp… Đặc biệt, Nghị định 43/CP nêu trên đã xóa bỏ các chế độ không còn phù hợp như chế độ trợ cấp mất sức lao động, khởi đầu cho sự cải cách thực hiện hệ thống BHXH ở Việt Nam. Trong giai đoạn này gắn với sự ra đời Hiến pháp 1992 và Bộ luật lao động 1994 và một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng khác có các quy định liên quan đến BHXH như Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ BHXH, quy định thực hiện BHXH đối với công chức, công nhân viên chức nhà nước và mọi người lao động theo loại hình BHXH bắt buộc, Nghị định số 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ về việc thành lập BHXH Việt Nam quy định vị trí pháp lý của BHXH Việt Nam. 1.1.2.3. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay Sự ra đời của Luật BHXH năm 2006 đã đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật về BHXH ở Việt Nam trong việc điều chỉnh quan hệ BHXH giữa người lao động và NSDLĐ thể hiện ở việc mở rộng loại hình BHXH, mở rộng phạm vi tham gia và thụ hưởng BHXH của người lao động. Tại Kỳ họp Quốc hội lần thứ VIII Khóa XIII, các đại biểu Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật BHXH sửa đổi, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, cũng tại Luật BHXH sửa đổi này có nhiều điểm mới hơn so với Luật BHXH 2006 về đối tượng tham gia, cách tính lương hưu của người lao động… theo hướng đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người lao động nhưng có tính đến yếu tố cân đối quỹ. 5 Hiến pháp 1992.
  • 22. 13 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội Cuộc sống của con người nói chung và người lao động nói riêng không thể biết trước được những rủi ro đến với mình khi nào. Họ luôn mơ ước lúc nào cuộc sống cũng bình an, hạnh phúc và có cuộc sống ổn định. Để phòng ngừa những rủi ro xảy ra đến với mình, để ổn định cuộc sống cho người lao động đó là mục tiêu mà BHXH luôn hướng đến. Những vai trò cơ bản của BHXH được thể hiện như sau: Đối với người lao động: BHXH góp phần ổn định đời sống của người tham gia BHXH, BHXH bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị rủi ro làm hạn chế hoặc mất thu nhập trong các trường hợp ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN Trong những lúc khó khăn đó, người lao động và gia đình họ cần sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giữ thăng bằng cuộc sống. Lúc này quỹ BHXH có chức năng thay thế hoặc bù đắp thu nhập cho người lao động thông qua các chính sách trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp TNLĐ, BNN… để giúp người lao động vượt qua khó khăn ổn định cuộc sống, cụ thể: Người lao động sẽ nhận trợ cấp ốm đau trong trường hợp bị ốm đau bằng những khoản tiền để họ chạy chữa kịp thời để vượt qua lúc bệnh tật sớm có sức khỏe để ổn định cuộc sống từ quỹ BHXH. - Trong 06 tháng người lao động nữ sinh nở và nuôi con bằng sữa mẹ, họ không thể ra bên ngoài làm việc như những lao động khác thì trợ cấp thai sản là một phần quan trọng để NLĐ an tâm ở nhà nuôi con nhỏ đảm bảo sức khỏe, tạo nguồn lao động tương lai được khỏe mạnh và duy trì sức khỏe của người lao động. - Chế độ tai nạn lao động là động lực cho người lao động an tâm làm việc, đóng vai trò quan trọng trong quá trình lao động gắn với sức khỏe và tính ổn định cuộc sống thường ngày của người lao động. - Chi trả trợ cấp thất nghiệp kịp thời trong khoản thời gian người lao động mất việc làm là yếu tố giữ thăng bằng trong cuộc sống của người lao động và gia đình họ. Trong đó đáng chú ý là sự kết hợp giữa dịch vụ việc làm và đào tạo nghề để người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được định hướng học nghề và tìm việc làm mới.
  • 23. 14 - Chế độ hưu trí là chế độ BHXH thay thế thu nhập từ lương khi người lao động hết tuổi lao động theo quy định pháp luật. - Đối với NSDLĐ: BHXH tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa người lao động và NSDLĐ, giữa người lao động với nhà nước và xã hội. Khi tham gia BHXH cho người lao động đồng nghĩa với việc NSDLĐ đã xác định được mối quan hệ lâu dài với người lao động, gắn kết người lao động lâu dài với NSDLĐ, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời họ. Đối với doanh nghiệp với tư cách là NSDLĐ, khi có đội ngũ lao động ổn định, tinh thần hăng hái tham gia lao động tạo cho họ sự an tâm đầu tư trong việc mua sắm tư liệu sản xuất, máy móc giúp họ chủ động trong dự toán chi của đơn vị. Khi người lao động được tham gia BHXH tạo cho họ tâm lý yên tâm được coi trọng và họ ra hết cống hiến tập trung vào sản xuất tăng năng suất lao động làm cho chất lượng công việc đạt hiệu quả cao. Xét về tổng thể thì doanh nghiệp chỉ tham gia một phần từ giá trị từ thu nhập thặng dư do người lao động làm ra để tham gia BHXH cho người lao động, nhưng khi rủi ro xảy ra đối với người lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh tật thì BHXH thay thế doanh nghiệp ổn định đời sống cho người lao động, doanh nghiệp chỉ chuyên tâm tập trung sản xuất. Trong trường hợp này, BHXH giúp người lao động nhanh chóng ổn định cuộc sống để tham gia tập trung vào lao động sản xuất góp phần đem lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế và xã hội: BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, có sự phân phối thu nhập giữa những người thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa những người ốm đau và người khỏe mạnh, lấy số đông hỗ trợ số ít bị ốm đau. BHXH thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, việc thực hiện chính sách BHXH của một quốc gia thể hiện tính an sinh nền văn hóa của quốc gia đó. Quỹ BHXH tách rời độc lập ngân sách nhà nước, vì vậy, tạo sự đầu tư quỹ nhàn rỗi để tăng trưởng kinh tế. BHXH là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội. BHXH còn thu hút một lực lượng lao động đáng kể và tạo thêm công ăn việc làm cho họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Mặt khác, BHXH còn góp phần vào việc
  • 24. 15 huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển. BHXH góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ có sự tham gia BHXH tạo sự gắn bó với người lao động, họ tự nhận thấy phải có trách nhiệm hơn và cố gắng lao động để tăng năng suất lao động. Trong khi có NSDLĐ ban tâm đầu tư máy móc để phát triển doanh thu kể cả khi xảy ra rủi ro cũng không giải quyết chế độ cho người lao động mà đã có BHXH. 1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM 1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề bảo hiểm xã hội Xuất phát từ bản chất, ý nghĩa, vai trò của BHXH cho thấy BHXH đã tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước góp phần ổn định trật tự xã hội, là bộ phận quan trọng trong hệ thống ASXH, mang ý nghĩa kinh tế, xã hội, góp phần rất quan trọng đối trong việc ổn định đời sống người lao động trong lúc rủi ro. Hoạt động BHXH là hoạt động có tính chất đặc thù đòi hỏi nhà nước phải có sự tổ chức, quản lý thông qua công cụ quản lý của mình là pháp luật, vì mỗi chính sách chế độ không chỉ ảnh hưởng đến từng đối tượng mà liên quan đến một nhóm lợi ích. Hơn nữa BHXH là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, luôn được ghi nhận trong các Văn kiện của Đảng và Hiến pháp qua các thời kỳ. Do vậy, quản lý BHXH bằng pháp luật là hình thức cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong việc thực hiện chính sách BHXH cho người lao động, đồng thời hoàn thiện thêm một bước quy định về quyền của người lao động. BHXH góp phần phát triển quan hệ ba bên giữa người lao động, doanh nghiệp và nhà nước, đảm bảo và bảo vệ quyền của người lao động trong việc tham gia BHXH. Điều 56 Hiến pháp 1992 quy định: Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ BHXH đối với viên chức nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với người lao động được quy định tại Điều 35 Hiến pháp 2013, theo đó, người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng,
  • 25. 16 an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. Nhờ có sự quản lý bằng pháp luật mà các quan hệ về BHXH giữa các chủ thể ở nước ta trong thời gian qua mới có thể tồn tại và phát triển một cách thuận lợi và bền vững. Thực tế, hệ thống an sinh BHXH của các nước tiên tiến trên thế giới như Anh, Pháp, Mỹ đều có sự quản lý bằng pháp luật. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam đầu tư và doanh nghiệp cần phải có những quy định về BHXH tương thích với thông lệ quốc tế để thúc đẩy lưu thông trong quan hệ thương mại với các nước trên thế giới. Vì vậy, để tổ chức thực hiện chính sách BHXH, Nhà nước ta cần phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động về BHXH, thực thi các quy định về chế độ, chính sách BHXH đối với người lao động là việc làm cần thiết, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường. Thực tế cho thấy việc điều chỉnh pháp luật thời gian qua tại Việt Nam đối với vấn đề BHXH là cần thiết và mang lại một số kết quả sau: Thứ nhất, đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng đến người lao động thuộc các thành phần kinh tế từ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Nếu không có sự can thiệp của nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật để điều chỉnh, không có sự quản lý vĩ mô bằng pháp luật quan hệ giữa người lao động và NSDLĐ sẽ không được duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ6 . Bằng chứng là số lượng người tham gia BHXH ngày càng tăng qua các năm: Năm 1996 mới có 3,2 triệu người lao động tham gia BHXH thì đến 2018 đã lên tới 14,7 triệu người7 tham gia BHXH, tăng gần 6 lần so với năm 1996, điều đó cho thấy sự quản lý BHXH bằng pháp luật thực sự phát huy hiệu quả thông qua tỷ lệ bao phủ của hệ thống BHXH đến lực lượng người lao động. 6 Giáo trình bảo hiểm, NXB thống kê Hà Nội năm 2000, chủ biên PGS-TS Hồ Sĩ Sà. Tài liệu do PJICO cung cấp, https://toc.123doc.org/document/1884494-giao-trinh-bao-hiem-nha-xuat-ban-thong-ke-ha-noi-2000-chu- bien-PGS-TS-ho-sy-sa-tai-lieu-do-pjico-cung-cap-9-website.htm (truy cập ngày 24/7/2019). 7 Báo cáo kết quả nhiệm vụ năm 2018, phương hướng năm 2019 tại hội nghị cung cấp thông tin định kỳ ngày 14/01/2019 của BHXH Việt Nam.
  • 26. 17 Thứ hai, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của NSDLĐ (15% tổng quỹ lương) và người lao động (5% tiền lương, tiền công tháng) đã được bảo toàn và phát triển độc lập với ngân sách nhà nước. BHXH hoạt động theo nguyên tắc hạch toán, cân đối thu chi, và được quản lý, sử dụng theo luật định. Thứ ba, các chế độ BHXH đã góp phần ổn định đời sống của người lao động trong quá trình lao động và nghỉ hưu, giải quyết hợp lý hơn mối quan hệ giữa đóng và hưởng. Thứ tư, việc quản lý nhà nước về BHXH đã được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp của BHXH. 1.2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội Trong bất cứ ngành khoa học hay một lĩnh vực pháp luật nào đều phải hoạt động dựa trên những nguyên tắc chung thống nhất, đó là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình thực hiện và là những điều cơ bản nhất cần phải tuân theo. Các nguyên tắc của BHXH cũng phải bắt nguồn từ cơ sở khoa học. Để tổ chức, thực hiện tốt hoạt động BHXH cần có những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt, đảm bảo mục tiêu ASXH, phát triển kinh tế đất nước. Do đó, BHXH phải tuân theo những nguyên tắc sau: Thứ nhất, mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Đây là nguyên tắc đặc trưng cơ bản chi phối toàn bộ nội dung của BHXH, là cơ sở để xác định chế độ BHXH. Sau năm 1995, giải quyết chính sách BHXH cho người lao động thực hiện cơ bản theo nguyên tắc đóng - hưởng. Đây là điểm tiến bộ của chính sách BHXH thể hiện sự công bằng đảm bảo hợp lý giữa sự đóng góp và hưởng thụ, phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế xã hội đất nước phù hợp với xu thế thế giới. Đối với những trường hợp đối tượng khó khăn nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ đóng BHXH nhưng khi giải quyết chế độ BHXH mọi người trước hết căn cứ vào mức đóng để tính hưởng cho người lao động. Đây là nguyên tắc vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, vừa là sự phân phối thu nhập cho người lao động vừa tính toán đến việc chia sẻ rủi ro, lấy số đông bù số ít.
  • 27. 18 Thứ hai, mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động8 , còn mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn. Đây là nội dung nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người lao động, tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tuân thủ nguyên tắc này Luật BHXH số 58/2014/QH 13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 thực hiện từ năm 2018 là: tiền lương tháng đóng BHXH sẽ bao gồm cả “các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động, trong khi trước đó từ 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017 thì tiền lương tháng đóng BHXH chỉ bao gồm mức lương và phụ cấp lương. Thứ ba, người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH. Thứ tư, quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch dưới sự quản lý của nhà nước; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định. Thứ năm, việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời đảm bảo cho tất cả người dân đều tham gia BHXH, đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH. 1.2.3. Nội dung cơ bản của quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội áp dụng đối với doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp bao gồm các loại hình cụ thể như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, một thành viên và công ty cổ phần. Doanh nghiệp là 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, ngày 14/4/2017
  • 28. 19 chủ thể thuê mướn lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nhằm mục đích sinh lời. Vì vậy, với những đặc điểm trên, doanh nghiệp tham gia BHXH với tư cách là NSDLĐ, là chủ thể tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động và thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động theo luật định. Ngoài việc chấp hành các quy định trong hoạt động, doanh nghiệp với vai trò là NSDLĐ còn phải chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật về BHXH. Cụ thể: Thứ nhất, doanh nghiệp là đối tượng tham gia BHXH cho mình (người quản lý doanh nghiệp) và cho người lao động thuộc trường hợp lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng ( áp dụng từ 01/01/2018), kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động được quy định tại khoản 1, Điều 2 Luật BHXH năm 2014. Thứ hai, doanh nghiệp phối hợp với cơ quan BHXH giải quyết chế độ cho người lao động của đơn vị mình, khi tham gia BHXH cho người lao động, được yêu cầu cơ quan BHXH giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động trong các trường hợp ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hưu trí và tử tuất theo quy định về đối tượng thụ hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng và thời hạn được hưởng trợ cấp được quy định tại luật BHXH. Thứ ba, quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp cuả người lao động và doanh nghiệp với vai trò là NSDLĐ và nhà nước, đây là loại quỹ tiêu dùng, đồng thời là loại quỹ dự phòng nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội và là cơ sở vật chất quan trọng đảm bảo cho toàn hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Thứ tư, doanh nghiệp có nghĩa vụ tham gia BHXH cho người lao động đúng đối tượng, đúng mức lương, đúng phương thức đã đăng ký đóng theo quy định, doanh nghiệp phải đảm bảo mức đóng, phương thức đóng, đối tượng đóng cho mình và người lao động theo quy định tại Điều 85, 86, 88, 89 Luật BHXH năm 2014.
  • 29. 20 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp: Pháp luật BHXH được hiểu là tổng thể những nguyên tắc xử sự về hoạt động BHXH có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế. Việc chấp hành pháp luật diễn ra hàng ngày trong thực tế cuộc sống các chủ thể đón nhận một cách khác nhau nên kết quả cũng như mục đích diễn ra ở mức độ khác nhau. Vì vậy, việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động BHXH đối với doanh nghiệp là rất cần thiết cụ thể: Thứ nhất, chất lượng của hệ thống pháp luật BHXH là cơ sở để đảm bảo việc thực hiện pháp luật về BHXH, nếu chất lượng thấp thì tính khả thi kém, thậm chí còn không thể thực hiện được và ngược lại. Thực tế cho thấy, Luật BHXH 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 cũng không là ngoại lệ và phải điều chỉnh lại cho phù hợp ngay từ giai đoạn đầu. Vì vậy, để doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật BHXH cần rất nhiều yếu tố, trước hết đó là hệ thống pháp luật BHXH phải đáp ứng đủ điều kiện về hình thức đó là phải đảm bảo tính toàn diện, tính đồng bộ cụ thể hê thống pháp luật BHXH phải có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu điều chỉnh pháp luật về BHXH, các bộ phận hợp thành của Luật BHXH phải thống nhất nội tại với nhau không chồng chéo mâu thuẫn lẫn nhau. Nội dung của hệ thống pháp luật BHXH phải phù hợp với điều kiện phát triển chính trị, kinh tế xã hội, phù hợp với đường lố chính sách của Đảng và nhà nước Thứ hai, điều kiện và môi trường thực hiện pháp luật BHXH: Ý thức doanh nghiệp là điều kiện cần thiết về chủ thể áp dụng pháp luật BHXH, nhận thức của doanh nghiệp có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc thực hiện pháp luật về BHXH thực tế trong công tác tại địa phương cũng chứng minh ý thức của doanh nghiệp tác động tích cực đến việc thực hiện pháp luật BHXH một cách rõ rệt. Ngoài ra ý thức của doanh nghiệp cũng tác động trở lại đến việc hoàn thiện pháp luật. Trong quá trình thực hiện tại doanh nghiệp có nhìn nhận những bất cập, những
  • 30. 21 khiếm khuyết của luật BHXH doanh nghiệp có những phản hồi tích cực để hoàn thiện hệ thống BHXH. Thứ ba, phong tục tập quán: đó là những thói quen ứng xử của doanh nghiệp hình thành một cách tự phát được thực hiện trong thời gian dài đôi khi trở thành hiển nhiên, cho nên phong tục tập quán phù hợp góp phần thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh tự giác dựa vào lòng tin của con người, nếu phong tục tập quán không phù hợp sẽ cản trở việc thực hiện pháp luật không đúng định hướng mong muốn của nhà làm luật vì vậy nó có tác động rất lớn đến hoạt động pháp luật. Thứ tư, đạo đức, lối sống là những chuẩn mực phân biệt giữa cái đúng và cái không đúng trong đời sống xã hội, khi pháp luật không được phát huy tác dụng chính đạo đức là cái thôi thúc con người phải sống thực hiện đúng đạo đức chính vì vậy đạo đức là nhân tố tốt trong mỗi con người để kêu gọi vực dậy con người phải thực hiện lối sống đúng chuẩn mực và đó là pháp luật. Thể hiện ở việc doanh nghiệp không tham gia BHXH để cho người lao động mất thăng bằng trong cuộc sống khi gặp những rủi ro thì đó là việc làm trái với đạo đức, chính đạo đức thôi thúc doanh nghiệp phải tham gia BHXH để người lao động và gia đình họ ổn định đời sống. Ở đây nói đến là tính tự giác, đạo đức của doanh nghiệp. Thứ năm, kỹ năng thực hiện pháp luật của doanh nghiệp được thể hiện ở khả năng áp dụng quyền và nghĩa vụ do pháp luật BHXH quy định, nếu doanh nghiệp nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình khi đó sẽ thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh không để vi phạm pháp luật. Thực tế cho thấy ở những nơi có mặt bằng dân trí cao như thành phố Phan Rang Tháp Chàm sẽ thực hiện pháp luật về BHXH nghiêm hơn đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa. Thứ sáu, điều kiện vật chất cần thiết để đảm bảo thực hiện pháp luật: đó là những chi phí, tiền của, công sức để đưa pháp luật vào cuộc sống. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện pháp luật về BHXH một cách hiệu quả, điều kiện này phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế của nhà nước. Mặt khác điều kiện kinh tế vật chất này cũng rất cần thiết đối với đối tượng áp dụng là doanh nghiệp trong việc thực hiện pháp luật về BHXH.
  • 31. 22 1.3.VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐIỂN HÌNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP. Có rất nhiều hành vi của doanh nghiệp được xác định vi phạm pháp luật về BHXH, được thể hiện ở việc hành động hoặc không hành động một việc mà pháp luật yêu cầu doanh nghiệp đó phải thực hiện hoặc không thực hiện. Trong phạm vi nghiên cứu, Luận văn chỉ nêu một số hành vi vi phạm pháp luật tiêu biểu về BHXH của doanh nghiệp như sau: Thứ nhất, hành vi trốn đóng BHXH cho người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH, gửi đóng cho đối tượng không thuộc đối tượng tham gia BHXH. Đây là hành vi của doanh nghiệp với vai trò là NSDLĐ không tham gia BHXH theo quy định của pháp luật cho tất cả người lao động thuộc diện phải tham gia BHXH kể từ khi đơn vị thành lập và đi vào hoạt động cho đến khi bị phát hiện, gây thiệt hại cho các quỹ BHXH cũng như cho quyền lợi của người lao động. Như vậy, theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH 2014 thì doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động, nhưng doanh nghiệp không đóng mà có hành vi gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng BHXH cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH gây thiệt hại quỹ BHXH, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Đây là hành vi vi phạm trật tự quản lý BHXH bằng việc không tuân thủ nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động của doanh nghiệp gây ảnh hưởng đến quỹ BHXH. Đây là hành vi cố ý của doanh nghiệp vì doanh nghiệp biết việc không tham gia BHXH cho người lao động là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố tình dùng các thủ đoạn gian dối để không đóng BHXH. Để phát hiện và xử lý hành vi này hiện nay BHXH đã ký kết quy chế phối hợp với cơ quan Thuế xuất dữ liệu người lao động có mã số thuế nhưng chưa tham gia BHXH, thông qua quyết toán thuế hàng năm của doanh nghiệp, BHXH để buộc doanh nghiệp tham gia BHXH cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp tham gia đóng BHXH cho đối tượng mà theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH 2014 nhưng lại tham gia cho người không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hoặc đối tượng đó không phải người lao động do
  • 32. 23 mình ký kết hợp đồng lao động mà từ nơi khác gửi đến. Như vậy, người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật về BHXH nếu doanh nghiệp không tham gia đóng BHXH cho người lao động hoặc tham gia đóng không đúng đối tượng đều được xem là vi phạm pháp luật về BHXH. Hành vi này được thể hiện trước hết là không nộp hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động với cơ quan BHXH. Hành vi này được thể hiện dưới dạng không hành động bằng việc không thực hiện nghĩa vụ pháp lý bắt buộc là tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Cần phân biệt hành vi này với hành vi không đóng BHXH, BHYT, BHTN cho đủ số người lao động chỉ khác nhau là không đóng cho toàn bộ hay không đóng cho một bộ phận người lao động trong đơn vị. Thứ hai, hành vi không đóng BHXH theo quy định Doanh nghiệp có tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng đóng không đủ số người thuộc diện tham gia, đóng không đúng mức tham gia, đóng không đúng thời gian quy định, đóng không đúng mức quy định. Đây là hành vi của đơn vị sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng BHXH, BHTN đối với người lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan BHXH theo quy định. Hành vi đóng không đúng mức tiền lương tham gia BHXH của người lao động được diễn ra khá phổ biến, cán bộ chuyên quản về BHXH của doanh nghiệp biết rõ doanh nghiệp kê khai đăng ký BHXH cho người lao động thấp hơn mức lương nhưng vẫn không có cơ sở kiểm soát thực trạng này. Thực tế cho thấy đa số doanh nghiệp kê khai mức tham gia cho người lao động đảm bảo ở mức tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2018. Để khắc phục tình trạng này, hiện nay cơ quan BHXH đã phối hợp cơ quan Thuế trong việc cung cấp dữ liệu quyết toán thế đối với doanh nghiệp để có cơ sở khai thác đối tượng tham gia BHXH đúng đối tượng và đúng
  • 33. 24 mức tiền lương tham gia cho người lao động theo Văn bản số 3045/BHXH - BT ngày 20 tháng 8 năm 2019 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn rà soát điều tra khai thác đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Hành vi không đóng BHXH cũng được hiểu là không đóng đủ mức BHXH số lượng người lao động, hoặc không đóng đủ số tiền thực tế tham gia BHXH cho người lao động, đóng theo mức thấp hơn mức thực tế phải đóng bằng thủ đoạn gian dối khác nhau thể hiện bằng việc NSDLĐ đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan BHXH theo quy định. Theo quy định tại Điều 19 Luật BHXH 2014, NSDLĐ có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động và người lao động cũng có trách nhiệm đóng BHXH cho chính mình. Chủ thể của hành vi vi phạm về trốn đóng BHXH thực tế là NSDLĐ. Nghĩa vụ của NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động trong phạm vi luận văn tác giả chỉ giới hạn chủ thể là doanh nghiệp. Như vậy, chủ thể của hành vi trốn đóng BHXH theo quy định có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động. Thứ ba, hành vi trục lợi BHXH Trục lợi BHXH là hành vi cố tình gian đối của doanh nghiệp có chủ ý ngay từ khi tham gia BHXH hoặc phát sinh sau những rủi ro cho đối tượng người lao động tham gia BHXH nhằm chiếm đoạt số tiền từ quỹ BHXH lẽ ra doanh nghiệp không được hưởng. Trục lợi BHXH còn được xem là hành vi gian lận trong BHXH. Hành vi trục lợi được thể hiện cụ thể đó là việc doanh nghiệp không có ý thức chốt sổ và trả sổ cho người lao động và người lao động khi nghỉ việc. Thực tế đa số người lao động ít quan tâm đến việc nhận lại sổ BHXH vì vậy tạo cơ hội cho doanh nghiệp thông đồng với nhau thu gom, mua sổ BHXH, sau đó làm giả, lập khống hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần nhằm chiếm đoạt tiền BHXH. Hoặc hành vi khác như tham gia BHXH cho người lao động gần đến tuổi nghỉ hưu hay
  • 34. 25 sắp được hưởng chế độ BHXH với mức tham gia tăng gấp nhiều lần một cách bất thường không có cơ sở nhằm giải quyết chế độ BHXH cao lên. Hoặc trường hợp doanh nghiệp thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động trong 6 tháng liên tục để đủ điều kiện giải quyết chế độ thai sản, tham gia BHXH cho các đối tượng này nhằm hưởng lợi giải quyết chế độ thai sản từ quỹ BHXH. Thực tế cho thấy cơ quan BHXH vẫn chưa kiểm soát được tình trạng trục lợi BHXH, hoặc hành vi khác thực tế hay xảy ra trong các doanh nghiệp là việc doanh nghiệp lợi dụng các chính sách chế độ của người lao động như ốm đau, nghỉ dưỡng sức.. đã khai khống hồ sơ và hưởng lợi từ các chế độ trên. Nói chung, hành vi trục lợi BHXH là hành vi rất đa dạng, rất khó phát hiện từ cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, cần có sự phối hợp chặt chẽ từ cơ quan quản lý, người lao động và các cơ quan. Sự nắm bắt sâu sát người người làm công tác chuyên quản đối với từng đơn vị. Thứ tư, hành vi chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động Đây là hành vi của NSDLĐ lẽ ra phải chuyển phần trích lại từ lương của người lao động vào quỹ BHXH nhưng doanh nghiệp không chuyển mà sử dụng vào mục đích khác. Hành vi này thể hiện ở việc không chuyển hoặc chuyển chậm số tiền trích lại của người lao động vào tài khoản cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp đăng ký đóng BHXH. Xác định hành vi này rất quan trọng vì đây là cơ sở xác định trách nhiệm của người lao động hay NSDLĐ và cũng là cơ sở giải quyết chế độ BHXH cho người lao động vì theo quy định nghĩa vụ tham gia BHXH là nghĩa vụ của cả người lao động và NSDLĐ, nếu chứng minh được người lao động đã thực hiện đóng BHXH thông qua việc trích từ tiền lương của mình nhưng NSDLĐ không chuyển cho cơ quan BHXH thuộc trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động. 1.4. QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI. BHXH là một bộ phận của chính sách an sinh, góp phần quan trọng vào việc ổn định cuộc sống của người lao động, với mục tiêu cân bằng ổn định cuộc sống, giảm thiểu rủi ro cho người lao động. Doanh nghiệp với tư cách là NSDLĐ phải góp phần chủ yếu đạt được mục tiêu trên. Cùng với đó, pháp luật cũng xây dựng
  • 35. 26 những quy định xử lý doanh nghiệp vi phạm trong lĩnh vực BHXH, tùy theo tính chất mức độ vi phạm doanh nghiệp sẽ bị xử lý VPHC, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo luật định. 1.4.1. Trách nhiệm dân sự của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội Trách nhiệm dân sự của những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH là những hậu quả pháp lý bất lợi mà doanh nghiệp phải gánh chịu khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH. Theo quy định tại Luật BHXH năm 2014 thì Tổ chức Công đoàn có quyền khởi kiện ra tòa đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động9 . Trong trường hợp này chủ thể có thể khởi kiện dân sự doanh nghiệp là người lao động. Song, người lao động đa phần chưa nắm vững các quy định pháp luật về quyền lợi của mình trong việc tham gia BHXH, hạn chế về thông tin đăng ký tham gia BHXH cho mình và cơ quan công đoàn là chủ thể khởi kiện do nắm rõ hơn. Hơn nữa, mối quan hệ giữa Tổ chức Công đoàn và chủ doanh nghiệp rất chặt chẽ trong công tác bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Như vậy, so với quy định tại Luật BHXH 2006 thì theo quy định tại Luật BHXH 2014 cơ quan BHXH không còn chức năng khởi kiện doanh nghiệp nợ BHXH mà quyền khởi kiện thuộc về Tổ chức Công đoàn. Đối với doanh nghiệp vi phạm, BHXH chỉ có vai trò là người bị hại được yêu cầu doanh nghiệp bồi thường thiệt hại khi chứng minh được thiệt hại đó là do hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ra, được yêu cầu Tòa án mở thủ tục tuyên bố phá sản khi chứng minh có dấu hiệu vi phạm pháp luật về BHXH trong trường hợp doanh nghiệp liên tiếp trong nhiều tháng không thực hiện nghĩa vụ trích đóng cho người lao động10 . 9 khoản 8 Điều 10 Luật Công đoàn năm 2012 10 Luật phá sản 2014
  • 36. 27 1.4.2. Trách nhiệm hành chính của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. Doanh nghiệp được xem là VPHC khi doanh nghiệp đó được xác định là có lỗi do cá nhân, tổ chức của doanh nghiệp thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về BHXH mà không phải là tội phạm mà theo quy định của pháp luật về BHXH phải bị xử phạt VPHC11 . Đây là một loại vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm của nó thấp hơn tội phạm hình sự, nhưng là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước của tập thể, lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của toàn xã hội, xâm hại trật tự kỷ cương trong lĩnh vực quản lý nhà nước về BHXH. Việc xử lý vi phạm hành chính của doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH được thực hiện theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định 88/2015/NĐ-CP. Doanh nghiệp bị xử phạt hành chính khi có hành vi VPHC trong lĩnh vực BHXH. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cơ quan nào cũng có thẩm quyền xử phạt hành chính mà chủ yếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về BHXH như Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực BHXH ở địa phương thuộc phạm vi địa phương mình, Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội xử phạt VPHC trong lĩnh vực BHXH đối với các hành vi VPHC theo luật định. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH cấp tỉnh và BHXH cấp huyện, Tòa án có thẩm quyền xử phạt VPHC đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH trong một số trường hợp. QĐXPVPHC là mệnh lệnh hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật và được đảm bảo thi hành bằng biện pháp cưỡng chế hành chính bởi các cơ quan chuyên môn; Việc xử phạt VPHC đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH được áp dụng theo trình tự thủ tục hành chính do các quy phạm hành chính quy định. Mối quan hệ giữa người có thẩm quyền thực hiện xử phạt VPHC và chủ thể VPHC không có quan hệ phụ thuộc với nhau, mối quan hệ này là giữa cơ quan quản lý nhà nước và chủ thể VPHC. 11 Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012.
  • 37. 28 Về quy trình xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp có 02 loại thủ tục áp dụng để xử phạt, đó là thủ tục xử phạt hành chính không lập biên bản và thủ tục xử phạt hành chính có lập biên bản. Thủ tục xử phạt VPHC không lập biên bản: sau khi phát hiện hành vi VPHC người có thẩm quyền buộc chấm dứt hành vi VPHC, thủ tục này thực hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. Thủ tục này được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra QĐXPVPHC tại chỗ12 . Xử phạt VPHC đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH có lập biên bản phải đảm bảo các yêu cầu sau: Về chủ thể: tổ chức, cá nhân của doanh nghiệp có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về BHXH mà không phải là tội phạm thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Như vậy, theo quy định trên thì chủ thể bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH đối với doanh nghiệp được hiểu bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi cố ý hoặc vô ý VPHC về pháp luật BHXH trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam cũng bị xử phạt hành chính, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó. Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực BHXH đối với doanh nghiệp là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực BHXH, đối với tổ chức vi phạm mức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Mức xử phạt được xác định có thể bằng mức tiền cụ thể, hoặc tỷ lệ phần trăm số tiền vi phạm trong lĩnh vực BHXH. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (không quá 75.000.000 đồng) đối với NSDLĐ có một trong các hành vi chậm đóng, đóng không đúng mức quy định, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN. Thực tế cho 12 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012.
  • 38. 29 thấy đối với doanh nghiệp tham gia BHXH khi đã vi phạm thì hay dễ xảy ra trường hợp vi phạm cả 3 trường hợp trên đó là đóng không đúng, không đủ, không kịp thời theo quy định về tham gia BHXH và trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ bị tổng hợp hình phạt theo quy định. Số tiền vi phạm của doanh nghiệp được xác định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Việc xử lý VPHC đối với doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH phải theo trình tự như sau: Thứ nhất, lập biên bản VPHC do người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, công chức viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ lập; Nội dung biên bản VPHC phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản, họ tên, chức vụ của người lập biên bản, họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm, hoặc tên địa chỉ của tổ chức vi phạm, giờ, ngày tháng, năm địa chỉ xảy ra vi phạm, hành vi vi phạm, biện pháp ngăn chặn VPHC và bảo đảm việc xử lý. Thứ hai, xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính: Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết vụ việc VPHC để xác thực: Có hay không có vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi VPHC lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính; tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, tính chất ức độ thiệt hại do VPHC gây ra, trường hợp không ra QĐXPVPHC theo quy định của luật xử lý vi phạm hành chính; các tình tiết có ý nghĩa của việc xem xét đố với quyết định xử phạt. Thứ ba, xác định giá trị tang vật, phương tiện VPHC làm căn cứ xác định khung phạt tiền và thẩm quyền xử phạt: trong những trường hợp mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt phụ thuôc vào giá trị tang vật VPHC thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về giá trị tang vật đó. Và để đảm bảo quyền giải trình cho người vi phạm, người có thẩm quyền xử lý cần phải giải thích cho người vi phạm biết quyền của họ. Cá nhân tổ chức vi phạm có quyền gỉải trình trực tiếp hoặc giải trình bằng văn bản theo thời hạn luật định
  • 39. 30 Thứ tư, ra quyết định xử phạt: trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản VPHC người có thẩm quyền xử phạt VPHC phải ra QĐXPVPHC Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, hoặc vụ việc thuộc trường hợp giải trình thỉ thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. 1.4.3. Trách nhiệm hình sự của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội Trước thực trạng nợ, trốn đóng và gian lận về BHXH tại các doanh nghiệp ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động, trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định bổ sung 3 tội danh là tội gian lận BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); tội gian lận BHYT; tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (NLĐ) tại các Điều 214, Điều 215 và Điều 216 Bộ Luật Hình sự 2015. Việc hình sự hóa các hành vi trên đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống các tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, ngày 15 tháng 8 năm 2019, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTPTANDTC về việc hướng dẫn áp dụng Điều 214 về tội gian lận BHXH, Điều 215 về tội gian lận BHYT và Điều 216 về tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Nghị quyết này đã chi tiết hóa một số hành vi định tội, định khung hình phạt, xác định thiệt hại truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể. Đặc biệt tại Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTPTANDTC còn quy định rõ địa vị pháp lý của cơ quan BHXH là người bị hại vì vậy khi xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp liên quan đến BHXH, cơ quan BHXH có quyền tố giác bằng cách gửi văn bản bản kiến nghị khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Ngoài ra, tại Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTPTANDTC cũng khái niệm rõ một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng trong các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự 2015 các hành vi phạm trong lĩnh vực BHXH như trốn đóng BHXH theo Điều 216 của Bộ Luật hình sự 2015, lập hồ sơ giả, gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN. Theo quy định Bộ luật Hình
  • 40. 31 sự 2015 doanh nghiệp chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội danh được quy định tại Điều 214, 215, 216 của Bộ luật Hình sự và các hành vi đó thực hiện trong thời gian sau 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm 2018 những hành vi vi phạm trước 0 giờ ngày 01/01/2018 không truy cứu trách nhiệm hình sự mà doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm khác. Một doanh nghiệp bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm luật BHXH phải đáp ứng các yếu tố cấu thành tội phạm, phải chứng minh được hành vi vi phạm đó của doanh nghiệp có tính nguy hiểm cho xã hội, xác định tính có lỗi của doanh nghiệp, tính trái pháp luật, phải chịu hình phạt theo quy định của Bộ Luật hình sự năm 2015. Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự là pháp nhân, cá nhân đối với từng hành vi cụ thể. Hình phạt áp dụng cho hành vi vi phạm pháp luật BHXH của doanh nghiệp được quy định tại Điều 214 Bộ Luật hình sự 2015. Đối với tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động được quy định tại Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 quy định. Theo đó, đối với hành vi gian dối bằng các thủ đoạn khác nhau đối với trường hợp chủ thể đó có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường quy định tại Điều 216 Bộ luật hình sự 2015. Kết luận Chương 1 Nội dung chương 1 của Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH, khái quát được những nội dung cơ bản về BHXH như khái niệm và vai trò của BHXH, sự hình thành và phát triển của pháp luật về BHXH qua các giai đọan lịch sử của đất nước cũng như những nội dung cơ bản của quy định pháp luật về BHXH đối với doanh nghiệp tại Việt Nam, nêu ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về BHXH đối với doanh nghiệp, quy định của pháp luật về xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH, những trách nhiệm pháp lý doanh nghiệp phải chịu trước pháp luật khi vi phạm luật BHXH. Ngoài ra, nội dung Chương 1 cũng nêu khái quát những trách nhiệm pháp lý doanh nghiệp phải chịu khi vi phạm pháp luật BHXH, đó là trách nhiệm hình sự,
  • 41. 32 trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính, trình tự thủ tục xử lý doanh nghiệp khi vi phạm pháp luật về BHXH; những chế tài dân sự, hành chính, hình sự quy định đối với doanh nghiệp khi vi phạm pháp luật về BHXH, Trong phạm vi Chương 1, Luận văn cũng nêu những hành vi vi phạm pháp luật BHXH tiêu biểu của doanh nghiệp, phân tích tính chất, mức độ của từng hành vi, từ đó làm cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng vi phạm pháp luật về BHXH đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tại Chương 2 của Luận văn.
  • 42. 33 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN 2.1.1 Tổng quan tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, phía bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía đông giáp biển Đông với diện tích tự nhiên 3.358 km2. Địa giới hành chính Ninh Thuận chia thành 6 huyện và 1 thành phố, là cửa ngõ nối vùng kinh tế trọng điểm Đông, Nam bộ với các tỉnh Nam Trung bộ và Tây nguyên, là tỉnh ven biển có đặc thù riêng so với cả nước, với bờ biển dài hơn 105 km2 vùng lãnh hải 18 nghìn km2 là trung tâm vùng nước trồi, một trong những ngư trường trọng điểm của cả nước, có nhiều vịnh, bãi biển đẹp như Bình Tiên, Vĩnh Huy, …tỉnh Ninh Thuận có vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của khu vực và cả nước trong việc bảo vệ an ninh quốc gia vùng ven biển và trên biển. Mặt khác, Ninh Thuận có lợi thế trong việc trong việc trồng trọt một số cây trồng đặc thù có giá trị kinh tế cao như nho, thuốc lá, cây lúa chuyên canh có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Bên cạnh điều kiện tự nhiên xã hội thuận lợi, cùng với chính sách thu hút đầu tư, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chỉ đạo làm tốt công tác phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận. Nhờ vậy, nền kinh tế của tỉnh được duy trì và tăng trưởng ổn định, số lượng doanh nghiệp tăng trưởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước cả về số lượng và vốn đầu tư. Cụ thể nếu như năm 2015 số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chỉ với 3.494 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 19.891.989 đồng, đến năm tháng 09/2019 số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng đến 6.473 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 51.758.65713 đồng14 , đời sống nhân dân trong tỉnh từng bước được cải thiện đáng kể, các chính sách ASXH được triển khai đầy đủ, kịp thời. 13 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận, 2019, báo cáo tổng kết 9 tháng đầu năm 2019, phương hướng, nhiệm vụ những tháng cuối năm 2019. 14 Sở kế hoạch và Đầu tư,2019, báo cáo số liệu thống kê doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến tháng 9/2019.
  • 43. 34 Đây là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế tỉnh nhà. Bằng việc huy động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện mức sống của người dân, đóng góp vào nguồn ngân sách nhà nước, đóng góp vào sự hình thành và phát triển ổn định của quỹ BHXH, ổn định chính trị, là nhân tố góp phần đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định chính trị trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội tỉnh nhà. 2.1.2. Tình hình đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Doanh nghiệp là chủ thể quan trọng trong việc đóng góp kinh tế cho nền kinh tế quốc dân cũng như tạo việc làm cho xã hội. Ngoài việc kinh doanh tạo ra lợi nhuận để được tồn tại trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cũng là một trong những đối tượng tham gia BHXH bắt buộc với tư cách là chủ sử dụng lao động tham gia BHXH cho người lao động. Khi nhìn từ một phía đơn thuần nhận thấy quan hệ BHXH giữa doanh nghiệp và người lao động là quan hệ đối lập về quyền lợi, doanh nghiệp chỉ có tham gia cho người lao động theo tỷ lệ pháp luật quy định, nếu không tham gia phải chịu trách nhiệm theo quy định mà không được hưởng quyền lợi từ BHXH nhưng xét về phương diện tổng thể việc doanh nghiệp tham gia BHXH cho người lao động ngoài việc thực hiện trách nhiệm xã hội của mình đối với cộng đồng xã hội mà còn thực hiện trách nhiệm cho chính doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa trong việc khẳng định vị thế, năng lực doanh nghiệp với nhà nước, khách hàng nhằm nâng cao hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp; Tạo cơ hội cho doanh nghiệp có điều kiện tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, rút ngắn khoảng cách các nước tiến bộ trên thế giới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, gắn kết người lao động với doanh nghiệp, chuyển tải rủi ro xảy ra nếu có cho cơ quan nhà nước thay