SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THANH HÒA
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc TrongLực Lượng
Công An Nhân Dân Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Công An
Tỉnh Ninh Thuận
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ninh Thuận – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THANH HÒA
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG
LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN QUA THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Vân Long
Ninh Thuận – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong
lực lƣợng Công an nhân dân qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh
Thuận” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các tư liệu, thông tin được
sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn khách quan, trung thực và có trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Ninh Thuận, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thanh Hòa
MỤC LỤC
TRANG PHỤ LỤC BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT - ABSTRACT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................4
4. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu.......................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................5
6. Bố cục của luận văn...............................................................................................6
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN............................7
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................................7
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................................9
1.2. Quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng
Công an nhân dân ...................................................................................................11
1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................................11
1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................................................12
1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................................21
1.2.4. Hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc......22
CHƢƠNG 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TẠI CÔNG
AN TỈNH NINH THUẬN.......................................................................................27
2.1. Giới thiệu chung về Công an tỉnh Ninh Thuận .............................................27
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng
Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận.................................................29
2.2.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc...................................30
2.2.2. Về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................32
2.2.3. Về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc...........................................................43
2.2.4. Về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.48
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TẠI CÔNG AN TỈNH
NINH THUẬN.........................................................................................................54
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.........................54
3.1.1. Phù hợp, bám sát chính sách và định hướng phát triển bảo hiểm xã hội
bắt buộc của Đảng và Nhà nước ...............................................................................54
3.1.2. Đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền lợi người thụ hưởng bảo hiểm xã
hội bắt buộc...............................................................................................................56
3.1.3. Đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội nhập quốc tế, bảo đảm tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới................................................57
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong
lực lƣợng Công an nhân dân..................................................................................57
3.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả pháp luật về bảo hiểm xã hội
bắt buộc trong lực lƣợng Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận .....66
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BNN : Bệnh nghề nghiệp
CAND : Công an nhân dân
CBCS : Cán bộ, chiến sỹ
LĐHĐ : Lao động hợp đồng
NLĐ : Người lao động
NSDLĐ : Người sử dụng lao động
TNLĐ : Tai nạn lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND
Bảng 1.2. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng
Bảng 1.3. Mức hưởng chế độ hưu trí hằng tháng đối với nam kể từ 01/01/2018
Bảng 1.4. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp mai táng
Bảng 1.5. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Bảng 1.6. Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau, thai sản
Bảng 1.7. Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Bảng 1.8. Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí
Bảng 1.9. Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Bảng 2.2. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2017
Bảng 2.3. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2018
Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc 06 tháng đầu năm 2019
Bảng 2.5. Tình hình cấp sổ BHXH tại Công an tỉnh Ninh Thuận
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong CAND
Hình 2.1. Tổng hợp thu, chi trả BHXH bắt buộc qua các năm
TÓM TẮT
Việc thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an
nhân dân vẫn còn hạn chế và khó khăn nhất định. Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm
rõ thực tiễn thực hiện tại Công an tỉnh Ninh Thuận, từ đó có kiến nghị nhằm hoàn
thiện và thực hiện có hiệu quả.
Đề tài nghiên cứu chủ đề pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực
lượng Công an nhân dân qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận để chỉ
rõ những hạn chế và khó khăn trong quá trình thực hiện.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp
nghiên cứu lý luận, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử cụ thể,… để làm
rõ những quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng
Công an nhân dân, đối chiếu với thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận.
Đề tài đã tìm thấy những hạn chế và khó khăn trong thực hiện các quy định
pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và những kiến nghị để thực hiện có hiệu quả
tại Công an tỉnh Ninh Thuận.
Kết quả nghiên cứu đề tài có ý nghĩa trong việc thực hiện chế độ, chính sách
về bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cán bộ, chiến sỹ trong toàn lực lượng Công an
nhân dân nói chung và Công an tỉnh Ninh Thuận nói riêng.
Từ khóa: Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
ABSTRACT
The enforcement of the law on compulsory social insurance among the
People’s Police forces is still limited and difficult. The research of the topic aims to
clarify the reality of implementation in the Police Department of Ninh Thuan
Province, from which there are recommendations to improve and implement
effectively.
The study of compulsory social insurance law topics in the People’s Police
force through practical application at the Police Department of Ninh Thuan
Province to show the limitations and difficulties in the implementation process.
The thesis uses scientific research methods such as: Methods of theoretical
research, comparison, analysis, synthesis, statistics, specific history,... to clarify the
current legal provisions on protection. Compulsory social insurance in the People’s
Public Security Forces, compared with the practice applied in the Police
Department of Ninh Thuan Province.
The thesis found limitations and difficulties in implementing the law on
compulsory social insurance and recommendations for effective implementation at
the Police Department of Ninh Thuan Province.
The research results have significant implications for the implementation of
compulsory social insurance regimes and policies for cadres and soldiers in the
entire People’s Public Security Forces in general and the Ninh Thuan Provincial
Police in particular.
Keywords: Compulsory social insurance.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống con người luôn phải đối mặt với những rủi ro không lường
trước được như: ốm đau, tai nạn lao động, thất nghiệp, già yếu… nên cần phải có
những biện pháp để đảm bảo an toàn khi gặp phải các rủi ro, một trong các biện
pháp đó chính là tham gia BHXH. Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình
bảo hiểm ra đời khá sớm, xuất hiện lần đầu tiên tại nước Đức vào khoảng giữa thế
kỷ XIX khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ với một số chế
độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Sau đó, BHXH được lan rộng ra các nước châu Âu và
các nước khác1
.
Ở nước ta, qua quá trình hình thành và phát triển, chính sách BHXH luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm, xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn của đất nước, đáp ứng được đông đảo nguyện vọng của NLĐ, đảm bảo an
sinh xã hội và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật về BHXH luôn
được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhằm tạo khung pháp lý vững chắc trong
thực hiện chính sách BHXH. Trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội nói chung và
BHXH nói riêng thì pháp luật về BHXH bắt buộc là một bộ phận đặc biệt quan
trọng. Mới nhất, Luật BHXH số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 thông qua ngày 20/11/2014 là một bước phát triển
quan trọng của pháp luật về BHXH nước ta với những quy định mới tiến bộ hơn,
góp phần quan trọng vào việc chăm lo đời sống NLĐ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Để triển khai thực hiện Luật BHXH năm 2014 đối với các ngành nghề đặc thù trong
lực lượng Quân đội nhân dân, CAND; Chính phủ và các Bộ cũng đã ban hành Nghị
định, Thông tư, văn hướng dẫn như: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH
về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng
1
Mạc Văn Tiến. Vai trò của bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội.
<http://bhxhbqp.vn/?act=nctd_detail&idnctd=149&date=1385139600>. [Ngày truy cập: 14 tháng 8
năm 2019].
2
lương như đối với quân nhân; Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-
BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật BHXH và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP; Công văn số 14843/X11-X33 ngày
12/12/2016 của Tổng cục Chính trị CAND (cũ) về việc sao gửi văn bản và hướng
dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và Công văn
số 1003/BCA-X11 ngày 08/5/2018 của Bộ Công an về việc thực hiện chế độ bảo
hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc trong CAND,… Tuy nhiên, việc thực thi pháp luật về
BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an các tỉnh, thành phố nói chung
cũng như tại Công an tỉnh Ninh Thuận nói riêng vẫn còn có hạn chế, vướng mắc và
khó khăn nhất định, như: Hệ thống các văn bản hướng dẫn của Bộ Công an chưa
hoàn thiện, cụ thể trong quá trình thực hiện chỉ có 05 chế độ BHXH bắt buộc: Ốm
đau, thai sản; TNLĐ, BNN; hưu trí và tử tuất nhưng trong CAND lại thực hiện
hướng dẫn áp dụng theo 03 văn bản khác nhau: Thông tư liên tịch số
105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016; Công văn số 14843/X11-
X33 ngày 12/12/2016 và Công văn số 1003/BCA-X11 ngày 08/5/2018 gây rườm rà
về thủ tục, dễ nhầm lẫn trong quá trình thực thi, không đáp ứng được yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính. Mỗi văn bản áp dụng cho các đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc khác nhau, chưa bao hàm đầy đủ các đối tượng; quy định NSDLD còn sơ
hở, thiếu đối tượng Công an các đơn vị, địa phương thuộc Công an các tỉnh, thành
phố theo quy định phân cấp quản lý và sử dụng hiện hành trong Bộ Công an. Ngoài
ra, Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an quy định về hồ
sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH trong CAND đã hết hiệu lực nhưng
hiện nay vẫn được tiếp tục áp dụng. Bên cạnh đó, việc giải quyết các chế độ BHXH
bắt buộc cho CBCS tại Công an tỉnh Ninh Thuận vẫn chưa kịp thời, còn sơ hở; theo
số liệu thống kê từ năm 2017 đến nay của Công an tỉnh cho thấy: 12 trường hợp
phải trả lại hồ sơ để bổ sung thủ tục giải quyết chế độ BHXH bắt buộc theo quy
định, 63 trường hợp chưa được cấp sổ BHXH; đội ngũ cán bộ làm công tác chính
sách và bảo hiểm chưa có nhiều kinh nghiệm và còn thiếu, hiện nay chỉ có 03 cán
3
bộ; việc thực hiện chế độ, chính sách về BHXH bắt buộc còn có lúc có nơi chưa kịp
thời, có 05 trường hợp kiến nghị, thắc mắc2
. Do đó, để tìm hiểu, nghiên cứu rõ hơn
những khía cạnh của pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND, đặc biệt
là quá trình thực hiện những quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực
lượng CAND trên thực tế tại Công an tỉnh Ninh Thuận, từ đó có kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc trong
lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận. Xuất phát từ những lý do trên, tác
giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực
lượng Công an nhân dân qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận”
làm luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, bài tạp
chí viết về vấn đề BHXH bắt buộc. Ở phạm vi và mức độ khác nhau, các công trình
nghiên cứu, bài viết đã đề cập đến các quy định về BHXH bắt buộc nói chung và
các chế độ của BHXH bắt buộc nói riêng, điển hình như:
- Vụ bảo hiểm xã hội, 2010. Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ bảo
hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn đến năm 2020. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
Bài viết đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận về BHXH bắt buộc, trên cơ sở
đó đánh giá thực tiễn thực hiện và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ
BHXH bắt buộc giai đoạn đến 2020.
- PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim Ngân, 2015. Một số bình
luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Tạp chí Luật
học, số 6/2015. Bài viết đưa ra một số ý kiến bình luận, phân tích, đánh giá dưới
nhiều góc độ khác nhau nhằm tìm ra bản chất pháp lí và mối tương quan liên quan
đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014.
2
Công an tỉnh Ninh Thuận. Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết công tác tổ chức cán bộ năm 2017, 2018
và Báo cáo kết quả công tác tổ chức cán bộ 6 tháng đầu năm 2019 và chương trình công tác 6 tháng
cuối năm 2019.
4
- TS. Nguyễn Hiền Phương, 2015. Những điểm mới về chế độ bảo hiểm xã
hội theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Tạp chí Luật học, số 10/2015. Bài viết
sáng tỏ những điểm mới của Luật BHXH năm 2014 về các chế độ bảo hiểm so với
Luật BHXH năm 2006, đồng thời kiến nghị đảm bảo khả thi các quy định của Luật
BHXH năm 2014.
- Lường Thanh Huyền, 2016. Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thực
hiện tại tỉnh Sơn La. Luận văn Thạc sĩ Luật học. Trường Đại học Luật Hà Nội. Bài
viết tác giả đã trình bày khái quát về lý luận BHXH bắt buộc, đánh giá thực trạng
thi hành các chế độ BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Sơn La. Từ đó, đề xuất một số
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật
về BHXH bắt buộc.
- Ths. Nguyễn Thị Nga, 2019. Một số thay đổi về đóng Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2019”, Thông tin Báo cáo viên, Số 6/2019. Bài viết
tác giả tập trung hướng dẫn làm rõ mức đóng BHXH bắt buộc, Bảo hiểm y tế từ
ngày 01/7/2019 cho nhóm đối tượng được tăng lương cơ sở và khẳng định đầu tư
cho tiền lương là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số vấn đề cơ
bản về pháp luật BHXH nói chung trong đó có BHXH bắt buộc cũng như thực tiễn
thực hiện. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về việc thực hiện
pháp luật BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận. Vì
vậy, đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về BHXH bắt buộc trong lực
lượng CAND qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận và cũng có sự kế
thừa lý luận từ những tư liệu, bài viết của các tác giả, các nhà khoa học đi trước.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật hiện
hành về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND và thực tiễn áp dụng tại Công an
tỉnh Ninh Thuận.
5
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tập trung vào các quy định
pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc, bao gồm Luật BHXH năm 2014 và các văn
bản, hướng dẫn thi hành trong lực lượng CAND.
+ Không gian: Tại Công an tỉnh Ninh Thuận.
+ Thời gian: Từ năm 2017 đến hết tháng 6 năm 2019.
4. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu: Luận văn đi vào nghiên cứu và trả lời một số câu hỏi
như sau:
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì ? Pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc
trong lực lượng CAND gồm những nội dung gì, quy định như thế nào ?
+ Thực tiễn thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND
tại Công an tỉnh Ninh Thuận ra sao ?
+ Cần có những kiến nghị gì để hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện có
hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh
Thuận ?
- Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc và
những quy định hiện hành về pháp luật BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND,
thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng
CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận, từ đó kiến nghị để hoàn thiện pháp luật và
thực hiện có hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công
an tỉnh Ninh Thuận.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp luận của triết học Mác–Lênin, quan
điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các phương pháp nghiên cứu khoa học
cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu lý luận, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê,
lịch sử cụ thể,… nhằm minh chứng cho những lập luận, những nhận xét đánh giá,
kết luận khoa học của luận văn. Các phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong
luận văn để làm rõ những quy định pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc trong
6
lực lượng CAND, đồng thời đối chiếu với thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh
Thuận.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm ba chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và quy định
pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân.
Chƣơng 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong
lực lượng Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu
quả pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân tại
Công an tỉnh Ninh Thuận.
7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trong cuộc sống sinh tồn và phát triển của mỗi con người, con người phải
lao động để tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân
của bản thân như: Ăn, mặc, ở, sinh hoạt… nhưng trong thực tế, không phải khi nào
con người cũng gặp thuận lợi mà nhiều khi gặp những khó khăn, bất lợi làm cho họ
bị giảm, mất thu nhập hoặc một số điều kiện khác như bị ốm đau, tai nạn, nghỉ việc,
tuổi già, tử vong… đều làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của bản
thân, người thân và gia đình của họ. Để khắc phục khó khăn, rủi ro, từ lâu con
người đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa khắc phục hậu quả khác nhau. Một
trong các biện pháp hữu hiệu nhất là cùng tính toán và đóng góp tiền vào một quỹ
chung. Quỹ này còn có thể được bổ sung từ ngân sách Nhà nước, được Nhà nước
bảo hộ nhằm đảm bảo khi NLĐ gặp những biến cố. NSDLĐ cũng nhờ đó mà đảm
bảo được hoạt động của mình không bị xáo trộn, rơi vào khó khăn. Những hoạt
động, quan hệ ràng buộc chặt chẽ liên quan đến quỹ này được thế giới quan niệm là
BHXH đối với NLĐ. BHXH là công cụ quan trọng và có hiệu quả nhất để khắc
phục hậu quả tổn thất khi xảy ra rủi ro.
Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật BHXH trên thế giới cho thấy,
BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng là vấn đề của mỗi quốc gia, nó đã
xuất hiện từ rất lâu và đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính
sách BHXH, đặc biệt là BHXH bắt buộc và coi đó là một trong những chính sách xã
hội quan trọng nhất trong hệ thống an sinh xã hội. Hiện nay, BHXH là đối tượng
nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý... Do đó,
8
còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về BHXH, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu
của các nhà khoa học. Có quan điểm “BHXH là quá trình tổ chức và sử dụng một
quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần do sự đóng góp của NSDLĐ, NLĐ dưới sự
điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo phần thu nhập thoả mãn những nhu cầu thiết
yếu của NLĐ và gia đình họ khi gặp những biến cố làm giảm hay bị mất thu nhập
theo lao động”3
.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì BHXH là “sự bảo đảm những quyền lợi vật
chất cho công nhân viên chức khi không làm việc vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị tai
nạn lao động”4
.
Theo Từ điển Luật học, BHXH là chế định pháp luật lao động, gồm các quy
phạm pháp luật quy định về chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ
trợ cấp TNLĐ; BNN; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất nhằm từng bước mở rộng và
nâng cao việc bảo đảm vật chất, chăm sóc, phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời
sống cho NLĐ và gia đình họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, hết tuổi lao động, chết, bị TNLĐ, BNN, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác5
.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình thông
qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để trợ cấp trong các
trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn định đời sống của thành viên và đảm
bảo an toàn của xã hội”6
.
Bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 là: “sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
3
Trường Đại học Lao động – Xã hội, 2010. Giáo trình Bảo hiểm xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội, Hà Nội. Trang 52.
4
Nguyễn Như Ý, 1999. Đại từ điển Tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin. Trang
39.
5
Viện khoa học pháp lý, 2006. Từ điển Luật học. Hà Nội: Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa và Tư
pháp. Trang 40.
6
BHXH tỉnh Ninh Thuận. Khái quát về sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội.
<http://bhxhninhthuan.gov.vn/content.aspx?c=5&sc=1>. [Ngày truy cập: 14 tháng 8 năm 2019].
9
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, qua việc tìm hiểu các quan điểm trên, có thể hiểu BHXH là một
hình thức bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho NLĐ trong trường hợp bị giảm
hoặc mất khả năng lao động, nhằm bảo đảm thỏa mãn những nhu cầu sinh sống
thiết yếu của họ. BHXH bao gồm 2 hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện. BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2014
là “loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia”.
Như vậy, có thể thấy BHXH bắt buộc là loại hình BHXH có tính chất bắt
buộc áp dụng đối với một số đối tượng là NLĐ và NSDLĐ. Những đối tượng này
dù muốn hay không muốn cũng bắt buộc phải tham gia hay nói cách khác việc tham
gia BHXH là nghĩa vụ bắt buộc của NLĐ và NSDLĐ, họ không có quyền từ chối
hay thỏa thuận.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về BHXH bắt
buộc là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ
gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở nghĩa vụ bắt buộc tham gia của NLĐ và
NSDLĐ”. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là cả NLĐ và NSDLĐ và cùng có
nghĩa vụ phải đóng góp vào quỹ BHXH. Nói cách khác, các đối tượng không có
quyền lựa chọn tham gia hay không tham gia mà họ phải tham gia hình thức BHXH
bắt buộc này khi thuộc các trường hợp pháp luật đã quy định.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có vai trò rất quan trọng đối với con người và xã
hội, nó vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm
cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội thông qua bảo vệ lực lượng lao
động – lực lượng chính cho nền sản xuất, xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
Vai trò của BHXH bắt buộc được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng trực
tiếp và rõ nhất là đối với NLĐ, NSDLĐ, đối với Nhà nước và sự ổn định xã hội.
10
- Đối với người lao động
Mục đích chính của BHXH bắt buộc là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia
đình họ khi họ gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập.
BHXH bắt buộc sẽ góp phần hỗ trợ cho cá nhân NLĐ khi gặp phải những rủi ro
như: Ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết,… bằng cách tạo
ra cho họ thêm một phần thu nhập, những điều kiện lao động thuận lợi. Đó không
chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn giúp họ ổn
định lại cuộc sống, nhanh chóng có điều kiện phục hồi sức khỏe để có thể tiếp tục
tham gia quá trình lao động, cống hiến cho sự phát triển chung của xã hội.
- Đối với người sử dụng lao động
Bảo hiểm xã hội bắt buộc giúp cho các tổ chức sử dụng lao động nói chung
hay các doanh nghiệp nói riêng ổn định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh
thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Khi NLĐ gặp phải
những rủi ro như: Ốm đau, tai nạn… đời sống của họ bị ảnh hưởng, dẫn đến chất
lượng hiệu quả không cao. Từ việc tham gia BHXH bắt buộc, NSDLĐ sẽ giảm bớt
được gánh nặng tài chính khi phải trực tiếp bù đắp cho NLĐ gặp biến cố, rủi ro
trong lao động; góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản
xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả, các bên trong quan hệ lao động cũng gắn
bó với nhau hơn.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc tạo điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với
NLĐ, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ, khiến
cho BHXH bắt buộc có tính nhân văn sâu sắc hơn. Bảo hiểm xã hội bắt buộc đã gián
tiếp làm tăng kết quả lao động, sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị lên một cách
đáng kể.
- Đối với Nhà nước và xã hội
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một trong những chính sách xã hội quan trọng
không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội, là tiền đề
thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.
11
Thông qua các quy định về BHXH bắt buộc đối với NLĐ và NSDLĐ, Nhà nước
thực hiện việc phân phối thu nhập, điều tiết quyền và lợi ích của các bên, đảm bảo
sự công bằng trong việc giải quyết hậu quả của rủi ro, bất lợi xảy ra.
Trên cơ sở thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”, việc tham
gia BHXH bắt buộc, một người sẽ được chia sẻ cho nhiều người trong cộng đồng,
thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ BHXH do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Qua đó, góp
phần nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố tình đoàn kết và gắn bó giữa các
thành viên trong xã hội. Ngoài ra, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội,
giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo. Bên cạnh đó, hoạt động BHXH cũng góp
phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh
tế - xã hội phát triển.
1.2. Quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực
lƣợng Công an nhân dân
1.2.1. Đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND là người có
trách nhiệm đóng phí bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH (BHXH CAND) theo
quy định của Nhà nước, Bộ Công an. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND bao gồm NLĐ và NSDLĐ7
(xem bảng 1.1).
Bảng 1.1. Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND
Ngƣời lao động
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật CAND.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND; học viên CAND
đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
7
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật BHXH về BHXH bắt buộc, Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân
nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
12
Công nhân công an; công dân được tạm tuyển trước
khi chính thức được tuyển chọn vào CAND; LĐHĐ
không xác định thời hạn; LĐHĐ có thời hạn từ đủ 03
tháng trở lên; LĐHĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng; người làm việc theo hợp đồng lao động
được ký kết giữa Công an đơn vị, địa phương với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi
theo quy định của pháp luật về lao động.
Ngƣời sử dụng lao
động
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an.
Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
Công an.
Nguồn: Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ
Như vậy, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND được
quy định rất cụ thể, rõ ràng nhằm khẳng định vai trò quan trọng của Nhà nước trong
việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với lực lượng CAND, đảm bảo quyền
tham gia và thụ hưởng BHXH.
1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.2.1. Chế độ ốm đau
- Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau: Cán bộ, chiến sỹ là sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND được
hưởng chế độ ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ hoặc điều trị thương tật, bệnh
tật tái phát do TNLĐ, BNN phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an và Bộ Y tế.
+ Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
+ CBCS nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong
hai trường hợp nêu trên.
13
Ngoài ra, theo quy định không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường
hợp: Tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu, hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma
túy; nghỉ việc điều trị lần đầu do bị TNLĐ, BNN; bị ốm đau, tai nạn trong thời gian
đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định
của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật
về BHXH8
.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau: Căn cứ vào thời gian điều trị của CBCS
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Đối với trường hợp nghỉ chăm con
ốm đầu thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được
tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là
15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định.
- Mức hưởng chế độ ốm đau: Trong thời gian CBCS nghỉ việc hưởng chế
độ ốm đau thì hưởng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc. Đây là chế độ đãi ngộ đặc biệt của Nhà nước dành cho người hoạt động
trong lĩnh vực đặc thù. Bên cạnh việc động viên về tinh thần, thì những ưu ái trong
chế độ BHXH cũng là động lực để khuyến khích lực lượng yên tâm công tác. Mức
hưởng khi CBCS nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì mức hưởng được tính bằng
75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Về chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe: CBCS đã hưởng chế độ ốm đau
từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc
mà sức khỏe CBCS chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ
05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Mức hưởng dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Số ngày nghỉ
8
Theo Khoản 2 Điều 3, Điều 6 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày
30/6/2016 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật BHXH và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày
10/5/2016 của Chính phủ về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
14
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do Thủ trưởng đơn vị cấp Cục thuộc Bộ; Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học
viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan y tế, cơ quan tổ chức.
1.2.2.2. Chế độ thai sản
- Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản: Đối tượng áp dụng thai sản
là tất cả NLĐ tham gia BHXH bắt buộc trong CAND (trừ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa
vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí). Điều kiện hưởng chế độ thai
sản được quy định cụ thể, tùy từng trường hợp mà yêu cầu NLĐ phải đóng BHXH
từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi hoặc từ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con9
;
- Thời gian hưởng chế độ thai sản: Thời gian hưởng chế độ thai sản được
pháp luật quy định cụ thể cho các trường hợp: Nghỉ khi khám thai; nghỉ khi sẩy
thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ khi sinh con; nghỉ khi
nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh
thai10
.
- Mức hưởng chế độ thai sản: Bao gồm mức hưởng một tháng, mức hưởng
một ngày và mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Mức hưởng một tháng được áp dụng đối với các đối tượng được hưởng chế
độ thai sản, được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của
06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
+ Mức hưởng một ngày áp dụng đối với trường hợp khi khám thai và lao
động nam có vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia
cho 24 ngày.
+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo
mức trợ cấp tháng, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp hưởng chế độ khi sẩy
9
Theo Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH năm 2014.
10
Xem Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 36 và Điều 37 Luật BHXH năm 2014.
15
thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện các biện pháp
tránh thai thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho
30 ngày.
Đối với nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thì mức hưởng chế
độ một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
1.2.2.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Đối tượng và điều kiện hưởng: Đối tượng áp dụng là tất cả NLĐ tham gia
BHXH bắt buộc trong CAND theo quy định của pháp luật. Điều kiện CBCS được
hưởng chế độ TNLĐ là CBCS bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai
nạn thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ TNLĐ:
+ Bị tai nạn trong thực hiện nhiệm vụ, trong huấn luyện, trong học tập, công
tác, lao động sản xuất, luyện tập thể dục, thể thao theo chế độ quy định.
+ Bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc gắn liền với thực hiện công
việc, nhiệm vụ hoặc trong thời gian ngừng việc giữa giờ do thực hiện các nhu cầu
sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà chế độ và nội quy
của đơn vị cho phép, bao gồm: Nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm
vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
+ Bị tai nạn tại nơi làm việc hoặc ngoài nơi làm việc, trong giờ làm việc hoặc
ngoài giờ làm việc, khi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị (công
việc phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ được phân công); bị tai nạn trên
đường đi công tác và trở về sau chuyến đi công tác.
+ Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc, trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý
Điều kiện CBCS được hưởng chế độ BNN thực hiện theo quy định tại Điều
46 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, trong đó BNN là các bệnh nằm trong
danh mục BNN được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày
15/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về BNN được hưởng BHXH.
16
- Chế độ hưởng
Theo quy định, CBCS đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ, BNN sẽ được
hưởng quyền lợi bao gồm:
+ Trợ cấp một lần áp dụng đối với CBCS bị TNLĐ, BNN suy giảm khả năng
lao động từ 5% đến 30%11
.
+ Trợ cấp hằng tháng được áp dụng cho CBCS bị TNLĐ, BNN suy giảm khả
năng lao động từ 31% trở lên12
.
Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng CBCS điều trị ổn định xong, ra
viện hoặc tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không
điều trị nội trú.
Sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ hoặc bệnh tật do BNN, trong
thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì CBCS được
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị TNLĐ,
BNN. Mức hưởng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Số ngày nghỉ và thẩm
quyền giải quyết trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe CBCS sau TNLĐ, BNN do
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quản lý CBCS quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ
quan y tế và cơ quan tổ chức cán bộ.
1.2.2.4. Chế độ hƣu trí
- Chế độ hưu trí hằng tháng
+ Đối tượng và điều kiện hưởng: Pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể đối
tượng, điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng; trong bài viết tác giả xin trình
bày một số đối tượng chủ yếu, mang tính chất đặc thù trong lực lượng CAND khi
thực hiện chế độ hưu trí13
(xem bảng 1.2).
11
Xem Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
12
Xem Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
13
Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân.
17
Bảng 1.2. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng
Đối tƣợng
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật CAND.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND; học viên CAND đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí.
Điều kiện
Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
Đã đóng
BHXH đủ
20 năm trở
lên
Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi
đến đủ 50 tuổi, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ
15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ
0,7 trở lên.
Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền
giao, không phụ thuộc vào tuổi đời.
Nam có đủ 25 năm trở lên, nữ có đủ 20 năm trở lên
công tác trong CAND, trong đó có ít nhất 05 năm
được tính thâm niên nghề CAND mà CAND không
còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được
hoặc tự nguyện xin nghỉ.
Nguồn: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ
+ Thời điểm hưởng: Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm được ghi trong
quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH của Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền
có hiệu lực thi hành, khi CBCS đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của
pháp luật.
+ Mức hưởng: Mức lương hưu hằng tháng của CBCS được tính bằng tỷ lệ
phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng
đóng BHXH.
Từ ngày 01/01/2016 đến hết 31/12/2017, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm
đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
18
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45%
mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng
BHXH như sau: CBCS nữ nghỉ hưu là 15 năm. CBCS nam nghỉ hưu thì tỷ lệ tính
bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH theo bảng 1.3, sau đó cứ thêm mỗi
năm đóng BHXH thì tính thêm 2% mức tối đa là 75%.
Bảng 1.3. Mức hưởng chế độ hưu trí hằng tháng đối với nam kể từ 01/01/2018
Năm bắt đầu hƣởng
lƣơng hƣu
Thời gian đóng BHXH tƣơng ứng với tỷ lệ hƣởng
lƣơng hƣu bằng 45%
2018 16 năm
2019 17 năm
2020 18 năm
2021 19 năm
Từ 2022 trở đi 20 năm
Nguồn: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ
- Bảo hiểm xã hội một lần
+ Đối tượng và điều kiện áp dụng: Đối tượng áp dụng tương tự như đối
tượng hưởng chế độ hưu trí hằng tháng. CBCS khi xuất ngũ, thôi việc mà có yêu
cầu thì được hưởng BHXH một lần trong các trường hợp sau: (1) Không đủ điều
kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định và không tiếp tục tham gia BHXH
tự nguyện; (2) Đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định nhưng ra
nước ngoài để định cư hoặc đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính
mạng hư ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã
chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế14
.
14
Điều 10 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân.
19
+ Mức hưởng BHXH một lần: Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số
năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng BHXH trước năm 2014 được tính bằng 1,5
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và cứ mỗi năm đóng từ năm
2014 trở đi tính bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Thời
gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng BHXH được tính bằng 22% của
các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH đã được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá
tiêu dùng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội: CBCS nếu không đủ điều kiện
nghỉ hưu theo quy định hoặc nghỉ việc mà không hưởng BHXH một lần thì được
BHXH CAND hoặc BHXH cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận,
bảo lưu thời gian và mức đóng BHXH theo quy định.
1.2.2.5. Chế độ tử tuất
- Trợ cấp mai táng: Pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể, chi tiết về điều
kiện và mức hưởng đối người lo mai táng trong lực lượng CAND15
(xem bảng 1.4).
Bảng 1.4. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp mai táng
Điều
kiện
CBCS chết mà có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở
lên.
CBCS chết mà có tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc với thời gian
đã đóng BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên.
CBCS chết do TNLĐ, BNN hoặc chết trong thời gian điều trị do TNLĐ,
BNN.
CBCS chết mà đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN
hằng tháng đã nghỉ việc.
Mức
hƣởng
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà CBCS chết.
Nguồn: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ
15
Theo Khoản 2 và 3 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân
nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân.
20
- Trợ cấp tuất hằng tháng: Theo Điều 67 Luật BHXH năm 2014 và các văn
bản hướng dẫn thi hành đã quy định cụ thể đối với CBCS thuộc một trong các
trường hợp tại bảng 1.5 khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng.
Bảng 1.5. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Điều
kiện
Đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
Chết do TNLĐ, BNN hoặc chết trong thời gian điều trị do TNLĐ, BNN.
Đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng với mức suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên.
Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc
từ đủ 15 năm trở lên.
Mức
hƣởng
Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức
lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi
dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Nguồn: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ
- Trợ cấp tuất một lần: Theo quy định của pháp luật hiện hành và các văn
bản hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH bắt buộc trong CAND16
thì các trường hợp
sau đây khi CBCS chết thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần: (1) CBCS
chết không thuộc quy định hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc thuộc nhưng không
có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định; (2) Thân nhân thuộc diện hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một
lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên.
Mức trợ cấp tuất một lần: Đối với thân nhân của CBCS đang tham gia
BHXH hoặc CBCS đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đóng
BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân
16
Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND
và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
21
tiền lương tháng đóng BHXH từ năm 2014 trở đi. Mức thấp nhất bằng 03 tháng
mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Đối với thân nhân của người đang
hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong
02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu
chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp
giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quỹ BHXH bắt buộc là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách nhà nước, được hình thành tự việc đóng góp của các bên tham gia và các
nguồn thu khác, được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH bắt buộc. Theo quy định
tại Điều 82 Luật BHXH năm 2014 thì quỹ BHXH bắt buộc được hình thành từ
nguồn đóng góp khác nhau. Một trong những nguồn cơ bản là đóng góp của các bên
tham gia BHXH (gọi là phí BHXH) cụ thể gồm đóng góp của NLĐ và NSDLĐ.
Theo quy định mức đóng và phương thức đóng BHXH bắt buộc trong CAND vào
quỹ BHXH bắt buộc như sau17
:
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
CAND hằng tháng đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Các cơ quan, đơn vị quản lý CBCS (kể cả cơ quan, đơn vị quản lý Hạ sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên công an nhân dân đang theo học
được hưởng sinh hoạt phí) hằng tháng đóng BHXH bắt buộc 22.5% trên mức lương
cơ sở (0.5% vào quỹ TNLĐ, BNN; 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất).
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được xác định như sau: Tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc của CBCS là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch,
bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do
17
Điều 14 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về BHXH bắt buộc đối với
quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân và Nghị định
số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ quy định mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ
bảo hiểm TNLĐ, BNN.
22
Chính phủ quy định ở từng giai đoạn. Hằng tháng, BHXH CAND có trách nhiệm
chuyển toàn bộ số thu nêu trên vào quỹ BHXH do BHXH Việt Nam thống nhất
quản lý.
Theo Điều 83 Luật BHXH năm 2014, quỹ BHXH được chia thành các quỹ
thành phần bao gồm: Quỹ ốm đau và thai sản; Quỹ TNLĐ, BNN; Quỹ hưu trí và tử
tuất. Việc quản lý, sử dụng quỹ BHXH trong CAND được thực hiện theo Điều 18
Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ, cụ thể: Phần quỹ
BHXH do BHXH Việt Nam quản lý, chuyển cho BHXH CAND sử dụng để chi trả
các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm: Chế độ ốm đau, chế độ thai sản; Chế độ
TNLĐ, BNN; Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và trợ cấp BHXH một lần; Mai táng phí
và trợ cấp tuất một lần; Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
đối với trường hợp không do NSDLĐ giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả
năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH; Đóng bảo
hiểm y tế cho NLĐ đang tham gia BHXH nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm
đau đối với NLĐ bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y
tế ban hành.
1.2.4. Hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.4.1. Hồ sơ giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hồ sơ giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND được
quy định cụ thể, chi tiết tại Luật BHXH năm 2014; Luật An toàn, vệ sinh lao động
năm 2015 và các văn bản ban hành quy định về hồ sơ giải quyết chế độ BHXH bắt
buộc trong CAND18
. Tùy từng loại chế độ BHXH bắt buộc khác nhau mà yêu cầu
CBCS, NLĐ và Công an các đơn vị, địa phương phải hoàn tất các thủ tục và nộp
đầy đủ các loại giấy tờ, biểu mẫu, hồ sơ theo quy định hiện hành để giải quyết chế
độ, chính sách cho CBCS (xem bảng 1.6 đến bảng 1.9).
18
Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an quy định về hồ sơ và quy trình
giải quyết hưởng chế độ BHXH trong CAND; Công văn số 1003/BCA-X11 ngày 08/5/2018 của Bộ
Công an về việc hướng dân chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc trong CAND.
23
Bảng 1.6. Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau, thai sản
Chế độ Loại giấy tờ, biểu mẫu
Ốm đau,
thai sản
Sổ BHXH.
Giấy ra viện, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu
C65-HD), Giấy xác nhận nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau
(mẫu 05B-HSB) hoặc Giấy chứng sinh, giấy tờ khám chữa
bệnh, Sổ khám chữa bệnh, Bệnh án.
Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục
hồi sức khỏe (mẫu C70a-HD).
Nguồn: Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an
Bảng 1.7. Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chế độ Loại giấy tờ, biểu mẫu
Tai nạn lao
động, bệnh
nghề nghiệp
Sổ BHXH.
Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy khám bệnh
nghề nghiệp.
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội
đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm
HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ.
Nguồn: Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN tại bảng 1.7 được Bộ Công an
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành19
; nhằm đảm bảo sự hướng
dẫn thống nhất và thực hiện đồng bộ trong công tác giải quyết chế độ, chính sách
BHXH bắt buộc đối với NLĐ nói chung và CBCS nói riêng.
19
Điều 57, 58 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ
sinh lao động về bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc và Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày
20/9/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ
bảo hiểm TNLĐ, BNN.
24
Bảng 1.8. Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí
Chế độ Loại giấy tờ, biểu mẫu
Sổ BHXH.
Quyết định nghỉ công tác để hưởng chế độ hưu trí hoặc quyết định
xuất ngũ.
Hƣởng
lƣơng hƣu
hằng tháng,
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội
đồng giám định y khoa (nếu có).
hƣởng bảo
hiểm xã hội
một lần
Đăng ký địa chỉ nơi nhận lương hưu và cơ sở khám chữa bệnh ban
đầu của người hưởng chế độ hưu trí (mẫu 13-HSB).
Đơn đề nghị đóng BHXH một lần để hưởng hưu trí.
Đề nghị giải quyết hưởng hưởng chế độ BHXH một lần (mẫu 14-
HSB).
Nguồn: Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an
Bảng 1.9. Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất
Chế độ Loại giấy tờ, biểu mẫu
Công văn đề nghị của Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương.
Sổ BHXH.
Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử hoặc Quyết định của tòa án tuyên
bố là đã chết (bản sao).
Tử tuất Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân (mẫu 09A-HSB).
hằng tháng,
tử tuất một Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học đối với trường hợp
lần con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học.
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội
đồng Giám định y khoa.
Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu 03-ĐTTN).
Đơn đề nghị đóng BHXH một lần để hưởng hưu trí.
Nguồn: Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an
25
Công an cấp huyện, cấp phòng nơi quản lý
Cán bộ, chiến sỹ; học viên,
ngƣời lao động và thân nhân
Như vậy, hồ sơ giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong lực lượng
CAND được quy định rất cụ thể, chi tiết, đơn giản, thuận tiện, đúng quy định của
pháp luật về BHXH, hướng dẫn của BHXH Việt Nam; đảm bảo cho CBCS, NLĐ
dễ dàng biết và thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
1.2.4.2. Quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quy trình giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND
được quy định cụ thể, chi tiết trong các văn bản tương tự như quy định về hồ sơ giải
quyết. Trong quy trình đã quy định rất rõ thời gian mà cơ quan BHXH CAND phải
có trách nhiệm giải quyết kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định nhằm đảm bảo
tính trợ cấp kịp thời theo quy định, nếu các trường hợp không đủ điều kiện giải
quyết yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đồng thời, pháp luật hiện
hành cũng gắn trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trước pháp
luật về việc cung cấp, kê khai, xác nhận, lập hồ sơ giải quyết chế độ BHXH bắt
buộc trong lực lượng CAND (xem hình 1.1).
45 ngày nộp hồ sơ đối với chế độ
ốm đau, thai sản
Chế độ TNLĐ, BNN
Trong thời hạn 90 ngày đối với chế độ Tử tuất
Trong thời hạn 30
ngày
đối với chế độ Hưu trí
Trong thời gian 10 ngày
Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
15 ngày 10 ngày 20 ngày
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong CAND
Nguồn: Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an
Hồ sơ hưu trí
Hồ sơ BHXH một lần
và hồ sơ tuất
Chi trả chế độ
TNLĐ, BNN
Công an các tỉnh, thành phố
Chi trả chế độ ốm đau, thai sản
26
Kết luận Chƣơng 1
BHXH bắt buộc được coi là bộ phận lớn nhất trong hệ thống an sinh xã hội,
là trụ cột cơ bản của an sinh xã hội. Phát triển BHXH bắt buộc sẽ là tiền đề và điều
kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Như vậy, chương 1 tác giả đã nêu một cách tổng quát các vấn đề
cơ bản về BHXH bắt buộc như: khái niệm, vai trò của BHXH bắt buộc. Đồng thời,
trình bày chi tiết, cụ thể những quy định của pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc
trong lực lượng CAND.
Từ khi Luật BHXH năm 2014 và các văn bản pháp luật hướng dẫn về BHXH
bắt buộc trong lực lượng CAND ra đời đã đánh dấu một bước quan trọng trong việc
phát triển cơ sở pháp lý về BHXH bắt buộc; chế độ, chính sách nói chung và chế
độ, chính sách về BHXH bắt buộc nói riêng trong lực lượng CAND ngày càng được
hoàn thiện phù hợp với xu hướng, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và yêu cầu hội nhập quốc tế; qua đó nâng cao hiệu quả thực thi và bảo vệ tốt quyền,
lợi ích của CBCS, NLĐ khi tham gia BHXH bắt buộc.
27
CHƢƠNG 2
THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
TẠI CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN
2.1. Giới thiệu chung về Công an tỉnh Ninh Thuận
Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có địa giới chung với các
tỉnh Khánh Hòa ở phía Bắc, Bình Thuận ở phía Nam, Lâm Đồng ở phía Tây, phía
Đông là Biển Đông. Với diện tích tự nhiên là 3.358 km2
và dân số là 590.469 người,
xếp thứ 59/63 tỉnh, thành trong cả nước20
. Tuy nhiên, Ninh Thuận lại nằm trong
vùng khô hạn nhất nước, có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng
là khô nóng, gió nhiều. Ngược lại, Ninh Thuận có rất nhiều lợi thế về tiềm năng
kinh tế, nhất là tiềm năng về du lịch, với chiều dài bờ biển 105 km có nhiều bãi tắm
đẹp, nổi tiếng từ lâu như: Bãi tắm Ninh Chử, Cà Ná, một số bãi biển đang thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tư và khách du lịch như: Vĩnh Hy, Bình Tiên, Mũi Dinh,
Nam Cương, Cà Ná… Hiện nay, có rất nhiều dự án thu hút nhà đầu tư về nguồn
năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời) sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
phát triển điện, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, góp phần bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, với những nét đẹp về du lịch văn hóa – lịch sử ở Ninh Thuận cũng
đang thu hút sự quan tâm của khách du lịch với những công trình kiến trúc tháp
Chăm gắn với lễ hội của người Chăm như: Tháp Hòa Lai xây dựng từ thế kỷ thứ IX,
tháp Pô Klông Garai xây dựng từ thế kỷ thứ XIII và tháp Pô Rômê xây dựng thế kỷ
thứ XVI, được Nhà nước xếp hạng di tích quốc gia.
Ngày 01/4/1992, Tỉnh Ninh Thuận được tái lập, lực lượng Công an tỉnh Ninh
Thuận ra đời, thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng CAND, có trách nhiệm tham
mưu cho Bộ Công an, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Ninh Thuận về nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; chủ trì và thực hiện thống nhất quản lý
20
Kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
28
nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh; trực tiếp đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch,
các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội. Tổ chức xây dựng lực lượng Công an trong sạch vững mạnh, tiến lên chính quy
và từng bước hiện đại. Trải qua thực tiễn công tác, chiến đấu, đội ngũ CBCS Công
an tỉnh Ninh Thuận ngày càng vững vàng về nhận thức chính trị; kiến thức nghiệp
vụ, pháp luật, năng lực chỉ đạo, điều hành được nâng lên rõ rệt; phẩm chất đạo đức
trong sáng, lối sống giản dị, lành mạnh. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chỉ huy đã được
trẻ hóa một bước, đủ về số lượng, không ngừng nâng cao về chất lượng, cơ bản đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao. Cụ thể:
Công an tỉnh Ninh Thuận đã chủ động nắm chắc tình hình, đấu tranh kịp thời
và có hiệu quả với hoạt động của các loại đối tượng làm thất bại âm mưu móc nối
trong ngoài của các thế lực thù địch nhằm xuyên tạc đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước ta; kích động vấn đề “dân chủ, nhân quyền” hoạt động gây rối, phá
hoại, nhất là chính sách đại đoàn kết toàn dân và sự nghiệp cách mạng của Nhân
dân ta; góp phần đảm bảo An ninh chính trị.
Trật tự an toàn xã hội có nhiều chuyển biến tích cực trên nhiều mặt; đã tập
trung đẩy mạnh các biện pháp nghiệp vụ cơ bản gắn với phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc; coi trọng các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ gắn với phòng
ngừa xã hội trong đấu tranh phòng chống tội phạm. Đã tích cực tham mưu và làm
nồng cốt trong việc triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Kế
hoạch của Đảng, Chính phủ và ngành về an ninh, trật tự có hiệu quả. Chủ động phối
hợp và tập trung lực lượng liên tục mở nhiều điểm tấn công trấn áp tội phạm trên
các tuyến, địa bàn trọng điểm, tập trung đấu tranh triệt phá các băng ổ, nhóm, đặc
biệt là tội phạm có tổ chức, lưu manh chuyên nghiệp, côn đồ hung hãn, tội phạm
xâm hại trẻ em, tội phạm về kinh tế, ma túy vì vậy đã kiềm chế được sự gia tăng của
các loại tội phạm.
29
Tính đến hết tháng 6/2019, Công an tỉnh Ninh Thuận có hệ thống tổ chức bộ
máy gồm có: Ban Giám đốc, các Phòng nghiệp vụ An ninh, các Phòng nghiệp vụ
Cảnh sát, các Phòng thuộc khối Xây dựng lực lượng, hậu cần trực thuộc và có 07
đơn vị Công an các huyện, thành phố. Công an tỉnh Ninh Thuận có hơn 2000
CBCS, trong đó có 52 lao động hợp đồng và 175 chiến sỹ nghĩa vụ, không có công
nhân công an và các đơn vị, sự nghiệp công lập21
.
Với những thành tích và cống hiến đã đạt được, Công an Ninh Thuận đã
được Đảng, Nhà nước tặng những phần thưởng cáo quý như : 01 Huân chương Hồ
Chí Minh, 02 đơn vị được tuyên dương Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, 01
cờ luân lưu của Chủ tịch Hồ Chí Minh, 01 cờ luân lưu của Hội đồng Bộ trưởng, 02
lẵng hoa của Bác Tôn, hơn 1000 Huân, Huy chương các loại và hàng ngàn bằng
khen của Đảng và Nhà nước. Những phần thưởng cao quý này đã góp phần động
viên toàn thể CBCS Công an tỉnh Ninh Thuận tiếp tục phấn đấu lập nhiều chiến
công mới, góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa22
.
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực
lƣợng Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận
Công an tỉnh Ninh Thuận từ ngày đầu thành lập còn gặp nhiều khó khăn, thử
thách như: Cơ sở vật chất phục vụ công tác còn thiếu thốn; tổ chức và đội ngũ cán
bộ làm công tác chính sách, bảo hiểm chưa ổn định, năng lực và trình độ chuyên
môn còn hạn chế; nhận thức về BHXH bắt buộc của các cơ quan, đơn vị trong Công
an tỉnh còn hạn chế... Thế nhưng, những năm gần đây, nhận được sự quan tâm, chỉ
đạo của Bộ Công an, BHXH CAND và Ban Thường vụ Đảng ủy – Lãnh đạo Công
an tỉnh cùng với sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể CBCS làm công tác chính sách, bảo
hiểm của Công an tỉnh đã tạo nguồn lực cho Công an tỉnh Ninh Thuận vượt qua khó
21
Phòng Tổ chức cán bộ, 2019. Báo cáo kết quả công tác tổ chức cán bộ 6 tháng đầu năm 2019 và
chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2019.
22
Công an tỉnh Ninh Thuận. Tóm tắt lịch sử 70 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành Công an
tỉnh Ninh Thuận. <http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen/congan/Pages/Lich-su-CANT.aspx>.
[Ngày truy cập: 05 tháng 9 năm 2019].
30
khăn; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách nói chung và các chế độ
BHXH bắt buộc nói riêng cho CBCS trong Công an tỉnh.
2.2.1. Về đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
trong CAND bao gồm NLĐ và NSDLĐ23
:
1. NLĐ thuộc diện hưởng lương tham gia BHXH bắt buộc quy định tại Điểm
đ Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, bao gồm:
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
CAND;
2. NLĐ thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí tham gia
BHXH bắt buộc quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, bao
gồm:
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND; học viên CAND đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
5. NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật
BHXH năm 2014, bao gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an;
c) Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an.
Thực tế, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại Công an tỉnh Ninh Thuận
còn có LĐHĐ không xác định thời hạn, lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định; Công an tỉnh không có Công nhân Công an, học viên CAND theo
học hưởng sinh hoạt phí và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và thực tiễn từ
năm 2017 đến nay, không có đối tượng là công dân được tạm tuyển trước khi chính
thức được tuyển chọn vào CAND theo quy định, do đó, ở bài nghiên cứu này tác giả
không đề cập sâu đến những đối tượng này.
23
Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về BHXH bắt buộc đối với
quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
31
Từ khi Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành trong
CAND ra đời, Công an tỉnh đã triển khai kịp thời những quy định mới nhằm đảm
bảo công tác tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, nhất là chú trọng thực hiện tốt các
quy định của pháp luật về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND nhằm
đảm bảo quyền lợi cho toàn thể CBCS trong Công an tỉnh (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Năm NSDLĐ NLĐ
2017 01 1.886
2018 01 1.953
Sáu tháng đầu năm 2019 01 2.065
Nguồn: Công an tỉnh Ninh Thuận, Phòng Hậu cần
Thực tiễn thực hiện tại Công an tỉnh Ninh Thuận cho thấy tình hình tham gia
BHXH bắt buộc qua các năm có sự biến động, cụ thể NLĐ đều tăng qua các năm,
tính đến hết tháng 6 năm 2019, toàn Công an tỉnh đã có 2.065 NLĐ tham gia
BHXH bắt buộc, tăng 5,5% (tương ứng với 112 người) so với năm 2018 và tăng
8,7% (tương ứng với 179 người) so với năm 2017. Sự gia tăng này là do sự quan
tâm của Bộ Công an trong việc điều động tăng cường biên chế cho Công an tỉnh,
chủ yếu điều động số lượng học viên tốt nghiệp các trường CAND và CBCS xin
chuyển vùng công tác được Bộ Công an điều động về công tác tại Công an tỉnh
Ninh Thuận. Đối với NSDLĐ, theo quy định pháp luật chỉ Công an tỉnh Ninh
Thuận mới là NSDLĐ.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn một số vướng mắc, khó khăn nhất
định về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND như:
Một là, hệ thống các văn bản hướng dẫn về BHXH bắt buộc trong CAND
của Chính phủ, Bộ Công an vẫn chưa hoàn thiện, cụ thể tại Điều 2 Thông tư liên
tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của liên Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ quy định đối tượng
32
sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND; học viên CAND đang theo học được hưởng
sinh hoạt phí là người tham gia BHXH bắt buộc. Nhưng thực tế, đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc trong CAND mà Công an các tỉnh, thành phố nói chung và Công
an tỉnh Ninh Thuận nói riêng thực hiện còn có đối tượng: LĐHĐ không xác định
thời hạn; lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định do Công an các
đơn vị, địa phương ký kết; công nhân công an theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH
năm 2014. Như vậy, việc hướng dẫn thực hiện trong CAND vẫn chưa đầy đủ đối
tượng theo quy định của Luật BHXH năm 2014; cần phải sửa đổi, bổ sung để việc
cụ thể hóa Luật và thực hiện có hiệu quả, đồng bộ và thống nhất trong CAND.
Hai là, việc quy định các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an mới là NSDLĐ
theo quy định Điểm a Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày
10/5/2016 của Chính phủ là chưa phù hợp với thực tiễn hiện nay. Thực tế tại Công
an các tỉnh, thành phố nói chung và Công an tỉnh Ninh Thuận nói riêng đối với số
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định do Công an các đơn vị, địa
phương thuộc Công an các tỉnh, thành phố theo phân cấp hiện hành ký kết hợp đồng
lao động với NLĐ phục vụ cho đơn vị nhưng Công an các đơn vị, địa phương thuộc
Công an tỉnh không phải là đối tượng NSDLĐ mà theo quy định Công an tỉnh mới
là đối tượng NSDLĐ. Như vậy, cần phải có văn bản hướng dẫn trong CAND là mở
rộng đối tượng NSDLĐ còn có thêm Công an các đơn vị, địa phương thuộc Công
an các tỉnh, thành phố nhằm phù hợp theo quy định phân cấp quản lý và sử dụng
hiện hành trong Bộ Công an.
2.2.2. Về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tại Công an tỉnh Ninh Thuận, hiện chế độ BHXH bắt buộc được thực hiện
với 05 chế độ là: Ốm đau, thai sản; TNLĐ, BNN; hưu trí và tử tuất. Tính từ năm
2017 đến tháng 6/2019, Công an tỉnh chủ yếu tập trung chi trả các chế độ thai sản,
TNLĐ, hưu trí và tử tuất nên trong bài viết tác giả sẽ đi sâu và phân tích kỹ những
trường hợp này, đối với các chế độ khác tác giả chỉ đề cập thống kê số lượng. Với
33
Thi hành Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn về bảo hiểm TNLĐ, BNN24
, Bộ Công an và Công an tỉnh đã tổ chức
quán triệt và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách về bảo hiểm TNLĐ, BNN đối
CBCS và NLĐ tại các văn bản hướng dẫn. Đồng thời để thống nhất thực hiện trong
lực lượng CAND, Bộ Công an đã ban hành Công căn số 1003/BCA-X11 ngày
08/5/2018 về việc thực hiện chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc trong CAND,
chủ yếu tập trung hướng dẫn và làm rõ một số nội dung. Trong đó, quy định CBCS
được hưởng chế độ TNLĐ phải bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
chế độ thai sản đối với CBCS nữ sinh con và CBCS nam hưởng chế độ trợ cấp một
lần khi người vợ không đóng BHXH sinh con. Điều kiện được hưởng các chế độ
thai sản:
1. CBCS nữ sinh con và CBCS nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải
đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi.
2. CBCS nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang
thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng
trước khi sinh con.
Đối với chế độ trợ cấp một lần:
Lao động nữ sinh con hoặc trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia
BHXH thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở
Theo quy định của pháp luật hiện hành25
, đối với việc thực hiện chế độ hưu
trí, Công an tỉnh chủ yếu thực hiện chi trả chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và
24
Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc; Thông tư
số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/9/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và
hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN.
25
Điều 58, Điều 60 Luật BHXH năm 2014.
34
thực hiện chế độ BHXH một lần cho CBCS. Cụ thể về điều kiện và mức hưởng đối
với từng chế độ được quy định:
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
1. CBCS có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ
hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp
một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm
tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính
bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
BHXH một lần:
1. CBCS mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54
của Luật BHXH năm 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.
d) Trường hợp CBCS khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều
kiện để hưởng lương hưu.
Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, để được hưởng trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu trong lực lượng CAND được quy định và hướng dẫn cụ thể về điều
kiện số năm đóng BHXH26
:
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 58 Luật BHXH năm 2014,
được thực hiện trong CAND như sau:
1. CBCS nghỉ việc bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 mà có thời
26
Điều 15 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của liên
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật BHXH và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của
Chính phủ về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân.
35
gian đóng BHXH từ trên 30 năm đối với nam và từ trên 25 năm đối với nữ thì được
hưởng trợ cấp một lần.
2. CBCS nữ nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 trở đi mà có thời gian đóng BHXH từ trên 30 năm thì được hưởng trợ cấp một
lần.
3. CBCS nam nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng vào năm 2018 phải
có trên 31 năm đóng BHXH, năm 2019 phải có trên 32 năm, năm 2020 phải có trên
33 năm, năm 2021 phải có trên 34 năm, từ năm 2022 trở đi phải có trên 35 năm
đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp một lần.
Thực tiễn tại Công an tỉnh, trường hợp Đồng chí Trung tá V.T.H.N, sinh
ngày 15 tháng 3 năm 1966, nghỉ việc hưởng lương hưu từ tháng 3 năm 2018 (đủ 53
tuổi), có 28 năm đóng BHXH. Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật BHXH năm
2014 thì CBCS nữ nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi
mà có thời gian đóng BHXH từ trên 30 năm thì được hưởng trợ cấp một lần. Như
vậy, đồng chí N mới có 28 năm đóng BHXH nên không được hưởng trợ cấp một
lần. Tuy nhiên, đồng chí N có nguyện vọng nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ (trước
01 năm), theo quy định của Bộ Công an thì đồng chí N sẽ được giải quyết nghỉ hưu
từ 3/2017 theo diện tinh giản biên chế. Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật
BHXH năm 2014 thì CBCS nữ nghỉ việc bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng
trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2017 mà có thời
gian đóng BHXH từ trên 25 năm thì được hưởng trợ cấp một lần. Như vậy, ngoài
việc được hưởng mức tối đa là 75% cho 25 năm đóng BHXH, đồng chí N còn nhận
được khoản trợ cấp một lần cho 3 năm đóng dư còn lại. Cụ thể: 03 năm x 0,5 = 1,5
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH27
.
Tóm lại, việc quy định thời gian hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với
CBCS nữ tại Điều 15 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH
27
Công an tỉnh Ninh Thuận, Phòng Tổ chức cán bộ, 2017. Báo cáo về việc CBCS xin nghỉ hưu
trước hạn tuổi phục vụ.
36
ngày 30/6/2016 chưa hợp lý; cụ thể việc quy định CBCS nữ nghỉ việc bắt đầu
hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016 đến hết
ngày 31/12/2017 mà có thời gian đóng BHXH từ trên 25 năm thì được hưởng trợ
cấp một lần. Nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi mà
có thời gian đóng BHXH từ trên 30 năm thì được hưởng trợ cấp một lần. Điều này,
đã dẫn đến thực tiễn tại Công an tỉnh xuất hiện nhiều CBCS nữ, nhất là người có
dưới 30 năm đóng BHXH xin nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ trong năm 2017 để
được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trong khi đó đến năm 2018 mới đủ tuổi
nghỉ hưu. Đồng thời, số CBCS nữ nghỉ hưu năm 2018 sẽ có tỉ lệ lương hưu thấp
hơn hẳn so với người có cùng thời gian đóng BHXH nghỉ hưu năm 2017. Như vậy,
cần phải có lộ trình thay đổi từng năm hưởng của nữ trong vòng 5 năm như của nam
theo quy định.
Với loại hình tử tuất, là chế độ BHXH đối với người thân của người đang
tham gia BHXH hoặc đã tham gia BHXH tính đến nay đang được hưởng bảo hiểm,
hoặc đang chờ hưởng bảo hiểm mà bị chết.
Chế độ, loại hình này nhằm hỗ trợ một phần chi phí lễ tang và góp phần ổn
định đời sống kinh tế, giảm bớt sự khó khăn, mất mác cho thân nhân của người chết.
Điều kiện được hưởng chế độ tử tuất28
:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp
mai táng:
a) CBCS có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu.
Với chế độ trợ cấp tuất một lần: CBCS đang đóng BHXH, NLĐ đang bảo
lưu thời gian đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân
được hưởng trợ cấp tuất một lần.
28
Điều 80, Điều 81 Luật BHXH năm 2014.
37
Thực tiễn, tại Công an tỉnh, từ năm 2017 đến hết tháng 6/2019 đã giải quyết
07 trường hợp đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần.
Bảng 2.2. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2017
Chế độ Số CBCS (ngƣời) Số tiền chi trả (đồng)
Ốm đau và Thai sản 42 559.539.490
TNLĐ 26 277.888.373
Hƣu trí và tử tuất 94 3.557.315.553
Tổng 162 4.394.743.416
Nguồn: Công an tỉnh Ninh Thuận, Phòng Tổ chức cán bộ 2017
Bảng 2.3. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2018
Chế độ Số CBCS (ngƣời) Số tiền chi trả (đồng)
Ốm đau và Thai sản 54 1.309.596.920
TNLĐ 31 422.141.831
Hƣu trí và tử tuất 116 4.716.884.140
Tổng 201 6.448.622.891
Nguồn: Công an tỉnh Ninh Thuận, Phòng Tổ chức cán bộ 2018
Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc 06 tháng đầu năm 2019
Chế độ Số CBCS (ngƣời) Số tiền chi trả (đồng)
Thai sản 38 786.194.460
TNLĐ 06 66.922.363
Hƣu trí 85 731.653.865
Tổng 129 1.584.770.688
Nguồn: Công an tỉnh Ninh Thuận, Phòng Tổ chức cán bộ 2019
38
Từ thực tiễn thực hiện tại Công an tỉnh Ninh Thuận có thể thấy tổng mức chi
trả chế độ BHXH bắt buộc của Công an tỉnh hầu hết đều có xu hướng tăng qua các
năm và tập trung chi trả một số chế độ như: Ốm đau, thai sản, TNLĐ, chế độ trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần, trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất một lần có
hiệu quả và theo đúng nội dung quy định về chế độ, chính sách BHXH bắt buộc
trong CAND đối với CBCS. Những điểm thuận lợi đối với những người hoạt động
trong lĩnh vực đặc thù như CAND, pháp luật về BHXH hiện hành29
cũng đã có sự
ưu tiên, đây là chế độ đãi ngộ đặc biệt của Nhà nước để động viên về tinh thần,
cũng là động lực để khuyến khích lực lượng CAND yên tâm công tác. Cụ thể:
Mức hưởng
chế độ ốm
đau
=
Tiền lương tháng đóng BHXH
của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc x 100% x
Số ngày nghỉ
việc được
hưởng
chế độ ốm
đau
24 ngày
Ví dụ 1: Thực tiễn tại Công an tỉnh, Đồng chí Trung úy N.T.H, có hệ số
lương 4,20; phụ cấp thâm niên nghề là 5%; ngày 08 tháng 11 năm 2018 đồng chí H
bị ốm đau phải nghỉ việc đến ngày 14 tháng 11 năm 2018 bằng 05 ngày (trừ 02
ngày nghỉ hằng tuần là ngày Thứ bảy, Chủ nhật); do đó, đồng chí H được hưởng trợ
cấp ốm đau từ nguồn quỹ BHXH là 05 ngày, mức hưởng được tính như sau30
:
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 10 năm 2018 của đồng chí H (bao
gồm hệ số lương, phụ cấp thâm niên, lương cơ bản hiện hành là 1.390.000 đồng):
6.129.900 đồng, nên mức hưởng chế độ khi nghỉ việc do ốm đau của đồng chí H là:
Mức hưởng chế
độ ốm đau
6.129.900 đồng x 100% x 05 (ngày) = 1.277.062,5
đồng.
=
24 ngày
29
Khoản 3 Điều 28 Luật BHXH năm 2014.
30
Phòng Tổ chức cán bộ - Công an tỉnh Ninh Thuận, 2018. Báo cáo đề xuất giải quyết chế độ
BHXH bắt buộc đối với đồng chí Trung úy N.T.H, cán bộ Công an phường.
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân

More Related Content

Similar to Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân

Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đLuận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.docBảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.docThực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOTLuận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hotLuan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị
Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị
Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị
hieu anh
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOTĐề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọLuận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Những quy định mới của luật xử lý vi phạm hành chính với việc bảo đảm...
Đề tài: Những quy định mới của luật xử lý vi phạm hành chính với việc bảo đảm...Đề tài: Những quy định mới của luật xử lý vi phạm hành chính với việc bảo đảm...
Đề tài: Những quy định mới của luật xử lý vi phạm hành chính với việc bảo đảm...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOTLuận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo HiểmLuận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 

Similar to Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân (20)

Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
 
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đLuận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
 
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động, 9đ
 
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.docBảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
 
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.docThực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
Thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOTLuận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
Luận văn: Hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc, HOT
 
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hotLuan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
Luan van ap dung phap luat ve giao duc va dao tao, hot
 
Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị
Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị
Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOTĐề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
 
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọLuận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
 
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
 
Đề tài: Những quy định mới của luật xử lý vi phạm hành chính với việc bảo đảm...
Đề tài: Những quy định mới của luật xử lý vi phạm hành chính với việc bảo đảm...Đề tài: Những quy định mới của luật xử lý vi phạm hành chính với việc bảo đảm...
Đề tài: Những quy định mới của luật xử lý vi phạm hành chính với việc bảo đảm...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
 
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOTLuận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, HOT
 
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo HiểmLuận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
thanhluan21
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
huynhanhthu082007
 
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúngTừ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
MinhSangPhmHunh
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 

Recently uploaded (19)

YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
 
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúngTừ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 

Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THANH HÒA Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc TrongLực Lượng Công An Nhân Dân Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Công An Tỉnh Ninh Thuận Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ninh Thuận – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THANH HÒA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Vân Long Ninh Thuận – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng Công an nhân dân qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các tư liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn khách quan, trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Ninh Thuận, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thanh Hòa
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ LỤC BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT - ABSTRACT MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................3 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................4 4. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu.......................................................5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................5 6. Bố cục của luận văn...............................................................................................6 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN............................7 1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................7 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................................7 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................................9 1.2. Quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng Công an nhân dân ...................................................................................................11 1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................................11 1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................................................12 1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................................21 1.2.4. Hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc......22
  • 5. CHƢƠNG 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TẠI CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN.......................................................................................27 2.1. Giới thiệu chung về Công an tỉnh Ninh Thuận .............................................27 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận.................................................29 2.2.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc...................................30 2.2.2. Về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................32 2.2.3. Về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc...........................................................43 2.2.4. Về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.48 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TẠI CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN.........................................................................................................54 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.........................54 3.1.1. Phù hợp, bám sát chính sách và định hướng phát triển bảo hiểm xã hội bắt buộc của Đảng và Nhà nước ...............................................................................54 3.1.2. Đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền lợi người thụ hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc...............................................................................................................56 3.1.3. Đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội nhập quốc tế, bảo đảm tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới................................................57 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng Công an nhân dân..................................................................................57 3.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận .....66 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BNN : Bệnh nghề nghiệp CAND : Công an nhân dân CBCS : Cán bộ, chiến sỹ LĐHĐ : Lao động hợp đồng NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động TNLĐ : Tai nạn lao động
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND Bảng 1.2. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng Bảng 1.3. Mức hưởng chế độ hưu trí hằng tháng đối với nam kể từ 01/01/2018 Bảng 1.4. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp mai táng Bảng 1.5. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng Bảng 1.6. Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau, thai sản Bảng 1.7. Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Bảng 1.8. Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí Bảng 1.9. Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Bảng 2.2. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2017 Bảng 2.3. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2018 Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc 06 tháng đầu năm 2019 Bảng 2.5. Tình hình cấp sổ BHXH tại Công an tỉnh Ninh Thuận
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Sơ đồ quy trình giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong CAND Hình 2.1. Tổng hợp thu, chi trả BHXH bắt buộc qua các năm
  • 9. TÓM TẮT Việc thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân vẫn còn hạn chế và khó khăn nhất định. Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ thực tiễn thực hiện tại Công an tỉnh Ninh Thuận, từ đó có kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả. Đề tài nghiên cứu chủ đề pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận để chỉ rõ những hạn chế và khó khăn trong quá trình thực hiện. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp nghiên cứu lý luận, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử cụ thể,… để làm rõ những quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân, đối chiếu với thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận. Đề tài đã tìm thấy những hạn chế và khó khăn trong thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và những kiến nghị để thực hiện có hiệu quả tại Công an tỉnh Ninh Thuận. Kết quả nghiên cứu đề tài có ý nghĩa trong việc thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cán bộ, chiến sỹ trong toàn lực lượng Công an nhân dân nói chung và Công an tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Từ khóa: Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
  • 10. ABSTRACT The enforcement of the law on compulsory social insurance among the People’s Police forces is still limited and difficult. The research of the topic aims to clarify the reality of implementation in the Police Department of Ninh Thuan Province, from which there are recommendations to improve and implement effectively. The study of compulsory social insurance law topics in the People’s Police force through practical application at the Police Department of Ninh Thuan Province to show the limitations and difficulties in the implementation process. The thesis uses scientific research methods such as: Methods of theoretical research, comparison, analysis, synthesis, statistics, specific history,... to clarify the current legal provisions on protection. Compulsory social insurance in the People’s Public Security Forces, compared with the practice applied in the Police Department of Ninh Thuan Province. The thesis found limitations and difficulties in implementing the law on compulsory social insurance and recommendations for effective implementation at the Police Department of Ninh Thuan Province. The research results have significant implications for the implementation of compulsory social insurance regimes and policies for cadres and soldiers in the entire People’s Public Security Forces in general and the Ninh Thuan Provincial Police in particular. Keywords: Compulsory social insurance.
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cuộc sống con người luôn phải đối mặt với những rủi ro không lường trước được như: ốm đau, tai nạn lao động, thất nghiệp, già yếu… nên cần phải có những biện pháp để đảm bảo an toàn khi gặp phải các rủi ro, một trong các biện pháp đó chính là tham gia BHXH. Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm, xuất hiện lần đầu tiên tại nước Đức vào khoảng giữa thế kỷ XIX khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ với một số chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Sau đó, BHXH được lan rộng ra các nước châu Âu và các nước khác1 . Ở nước ta, qua quá trình hình thành và phát triển, chính sách BHXH luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đất nước, đáp ứng được đông đảo nguyện vọng của NLĐ, đảm bảo an sinh xã hội và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật về BHXH luôn được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhằm tạo khung pháp lý vững chắc trong thực hiện chính sách BHXH. Trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội nói chung và BHXH nói riêng thì pháp luật về BHXH bắt buộc là một bộ phận đặc biệt quan trọng. Mới nhất, Luật BHXH số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 thông qua ngày 20/11/2014 là một bước phát triển quan trọng của pháp luật về BHXH nước ta với những quy định mới tiến bộ hơn, góp phần quan trọng vào việc chăm lo đời sống NLĐ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Để triển khai thực hiện Luật BHXH năm 2014 đối với các ngành nghề đặc thù trong lực lượng Quân đội nhân dân, CAND; Chính phủ và các Bộ cũng đã ban hành Nghị định, Thông tư, văn hướng dẫn như: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng 1 Mạc Văn Tiến. Vai trò của bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội. <http://bhxhbqp.vn/?act=nctd_detail&idnctd=149&date=1385139600>. [Ngày truy cập: 14 tháng 8 năm 2019].
  • 12. 2 lương như đối với quân nhân; Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA- BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật BHXH và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP; Công văn số 14843/X11-X33 ngày 12/12/2016 của Tổng cục Chính trị CAND (cũ) về việc sao gửi văn bản và hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và Công văn số 1003/BCA-X11 ngày 08/5/2018 của Bộ Công an về việc thực hiện chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc trong CAND,… Tuy nhiên, việc thực thi pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an các tỉnh, thành phố nói chung cũng như tại Công an tỉnh Ninh Thuận nói riêng vẫn còn có hạn chế, vướng mắc và khó khăn nhất định, như: Hệ thống các văn bản hướng dẫn của Bộ Công an chưa hoàn thiện, cụ thể trong quá trình thực hiện chỉ có 05 chế độ BHXH bắt buộc: Ốm đau, thai sản; TNLĐ, BNN; hưu trí và tử tuất nhưng trong CAND lại thực hiện hướng dẫn áp dụng theo 03 văn bản khác nhau: Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016; Công văn số 14843/X11- X33 ngày 12/12/2016 và Công văn số 1003/BCA-X11 ngày 08/5/2018 gây rườm rà về thủ tục, dễ nhầm lẫn trong quá trình thực thi, không đáp ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. Mỗi văn bản áp dụng cho các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khác nhau, chưa bao hàm đầy đủ các đối tượng; quy định NSDLD còn sơ hở, thiếu đối tượng Công an các đơn vị, địa phương thuộc Công an các tỉnh, thành phố theo quy định phân cấp quản lý và sử dụng hiện hành trong Bộ Công an. Ngoài ra, Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH trong CAND đã hết hiệu lực nhưng hiện nay vẫn được tiếp tục áp dụng. Bên cạnh đó, việc giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc cho CBCS tại Công an tỉnh Ninh Thuận vẫn chưa kịp thời, còn sơ hở; theo số liệu thống kê từ năm 2017 đến nay của Công an tỉnh cho thấy: 12 trường hợp phải trả lại hồ sơ để bổ sung thủ tục giải quyết chế độ BHXH bắt buộc theo quy định, 63 trường hợp chưa được cấp sổ BHXH; đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách và bảo hiểm chưa có nhiều kinh nghiệm và còn thiếu, hiện nay chỉ có 03 cán
  • 13. 3 bộ; việc thực hiện chế độ, chính sách về BHXH bắt buộc còn có lúc có nơi chưa kịp thời, có 05 trường hợp kiến nghị, thắc mắc2 . Do đó, để tìm hiểu, nghiên cứu rõ hơn những khía cạnh của pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND, đặc biệt là quá trình thực hiện những quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND trên thực tế tại Công an tỉnh Ninh Thuận, từ đó có kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận” làm luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, bài tạp chí viết về vấn đề BHXH bắt buộc. Ở phạm vi và mức độ khác nhau, các công trình nghiên cứu, bài viết đã đề cập đến các quy định về BHXH bắt buộc nói chung và các chế độ của BHXH bắt buộc nói riêng, điển hình như: - Vụ bảo hiểm xã hội, 2010. Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn đến năm 2020. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Bài viết đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận về BHXH bắt buộc, trên cơ sở đó đánh giá thực tiễn thực hiện và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ BHXH bắt buộc giai đoạn đến 2020. - PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim Ngân, 2015. Một số bình luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Tạp chí Luật học, số 6/2015. Bài viết đưa ra một số ý kiến bình luận, phân tích, đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm tìm ra bản chất pháp lí và mối tương quan liên quan đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014. 2 Công an tỉnh Ninh Thuận. Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết công tác tổ chức cán bộ năm 2017, 2018 và Báo cáo kết quả công tác tổ chức cán bộ 6 tháng đầu năm 2019 và chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2019.
  • 14. 4 - TS. Nguyễn Hiền Phương, 2015. Những điểm mới về chế độ bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Tạp chí Luật học, số 10/2015. Bài viết sáng tỏ những điểm mới của Luật BHXH năm 2014 về các chế độ bảo hiểm so với Luật BHXH năm 2006, đồng thời kiến nghị đảm bảo khả thi các quy định của Luật BHXH năm 2014. - Lường Thanh Huyền, 2016. Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La. Luận văn Thạc sĩ Luật học. Trường Đại học Luật Hà Nội. Bài viết tác giả đã trình bày khái quát về lý luận BHXH bắt buộc, đánh giá thực trạng thi hành các chế độ BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Sơn La. Từ đó, đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc. - Ths. Nguyễn Thị Nga, 2019. Một số thay đổi về đóng Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2019”, Thông tin Báo cáo viên, Số 6/2019. Bài viết tác giả tập trung hướng dẫn làm rõ mức đóng BHXH bắt buộc, Bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2019 cho nhóm đối tượng được tăng lương cơ sở và khẳng định đầu tư cho tiền lương là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về pháp luật BHXH nói chung trong đó có BHXH bắt buộc cũng như thực tiễn thực hiện. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về việc thực hiện pháp luật BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy, đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND qua thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận và cũng có sự kế thừa lý luận từ những tư liệu, bài viết của các tác giả, các nhà khoa học đi trước. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND và thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận.
  • 15. 5 - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc, bao gồm Luật BHXH năm 2014 và các văn bản, hướng dẫn thi hành trong lực lượng CAND. + Không gian: Tại Công an tỉnh Ninh Thuận. + Thời gian: Từ năm 2017 đến hết tháng 6 năm 2019. 4. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu: Luận văn đi vào nghiên cứu và trả lời một số câu hỏi như sau: + Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì ? Pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND gồm những nội dung gì, quy định như thế nào ? + Thực tiễn thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận ra sao ? + Cần có những kiến nghị gì để hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận ? - Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc và những quy định hiện hành về pháp luật BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND, thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận, từ đó kiến nghị để hoàn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu quả pháp luật về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND tại Công an tỉnh Ninh Thuận. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp luận của triết học Mác–Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu lý luận, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử cụ thể,… nhằm minh chứng cho những lập luận, những nhận xét đánh giá, kết luận khoa học của luận văn. Các phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong luận văn để làm rõ những quy định pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc trong
  • 16. 6 lực lượng CAND, đồng thời đối chiếu với thực tiễn áp dụng tại Công an tỉnh Ninh Thuận. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm ba chương: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân. Chƣơng 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận. Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu quả pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lượng Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận.
  • 17. 7 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN 1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc Trong cuộc sống sinh tồn và phát triển của mỗi con người, con người phải lao động để tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân của bản thân như: Ăn, mặc, ở, sinh hoạt… nhưng trong thực tế, không phải khi nào con người cũng gặp thuận lợi mà nhiều khi gặp những khó khăn, bất lợi làm cho họ bị giảm, mất thu nhập hoặc một số điều kiện khác như bị ốm đau, tai nạn, nghỉ việc, tuổi già, tử vong… đều làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của bản thân, người thân và gia đình của họ. Để khắc phục khó khăn, rủi ro, từ lâu con người đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa khắc phục hậu quả khác nhau. Một trong các biện pháp hữu hiệu nhất là cùng tính toán và đóng góp tiền vào một quỹ chung. Quỹ này còn có thể được bổ sung từ ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ nhằm đảm bảo khi NLĐ gặp những biến cố. NSDLĐ cũng nhờ đó mà đảm bảo được hoạt động của mình không bị xáo trộn, rơi vào khó khăn. Những hoạt động, quan hệ ràng buộc chặt chẽ liên quan đến quỹ này được thế giới quan niệm là BHXH đối với NLĐ. BHXH là công cụ quan trọng và có hiệu quả nhất để khắc phục hậu quả tổn thất khi xảy ra rủi ro. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật BHXH trên thế giới cho thấy, BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng là vấn đề của mỗi quốc gia, nó đã xuất hiện từ rất lâu và đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH, đặc biệt là BHXH bắt buộc và coi đó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống an sinh xã hội. Hiện nay, BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý... Do đó,
  • 18. 8 còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về BHXH, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học. Có quan điểm “BHXH là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần do sự đóng góp của NSDLĐ, NLĐ dưới sự điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo phần thu nhập thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của NLĐ và gia đình họ khi gặp những biến cố làm giảm hay bị mất thu nhập theo lao động”3 . Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì BHXH là “sự bảo đảm những quyền lợi vật chất cho công nhân viên chức khi không làm việc vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị tai nạn lao động”4 . Theo Từ điển Luật học, BHXH là chế định pháp luật lao động, gồm các quy phạm pháp luật quy định về chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp TNLĐ; BNN; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, chăm sóc, phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị TNLĐ, BNN, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác5 . Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn của xã hội”6 . Bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 là: “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu 3 Trường Đại học Lao động – Xã hội, 2010. Giáo trình Bảo hiểm xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. Trang 52. 4 Nguyễn Như Ý, 1999. Đại từ điển Tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin. Trang 39. 5 Viện khoa học pháp lý, 2006. Từ điển Luật học. Hà Nội: Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa và Tư pháp. Trang 40. 6 BHXH tỉnh Ninh Thuận. Khái quát về sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội. <http://bhxhninhthuan.gov.vn/content.aspx?c=5&sc=1>. [Ngày truy cập: 14 tháng 8 năm 2019].
  • 19. 9 nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Như vậy, qua việc tìm hiểu các quan điểm trên, có thể hiểu BHXH là một hình thức bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động, nhằm bảo đảm thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ. BHXH bao gồm 2 hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 là “loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia”. Như vậy, có thể thấy BHXH bắt buộc là loại hình BHXH có tính chất bắt buộc áp dụng đối với một số đối tượng là NLĐ và NSDLĐ. Những đối tượng này dù muốn hay không muốn cũng bắt buộc phải tham gia hay nói cách khác việc tham gia BHXH là nghĩa vụ bắt buộc của NLĐ và NSDLĐ, họ không có quyền từ chối hay thỏa thuận. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về BHXH bắt buộc là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở nghĩa vụ bắt buộc tham gia của NLĐ và NSDLĐ”. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là cả NLĐ và NSDLĐ và cùng có nghĩa vụ phải đóng góp vào quỹ BHXH. Nói cách khác, các đối tượng không có quyền lựa chọn tham gia hay không tham gia mà họ phải tham gia hình thức BHXH bắt buộc này khi thuộc các trường hợp pháp luật đã quy định. 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc Bảo hiểm xã hội bắt buộc có vai trò rất quan trọng đối với con người và xã hội, nó vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội thông qua bảo vệ lực lượng lao động – lực lượng chính cho nền sản xuất, xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Vai trò của BHXH bắt buộc được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng trực tiếp và rõ nhất là đối với NLĐ, NSDLĐ, đối với Nhà nước và sự ổn định xã hội.
  • 20. 10 - Đối với người lao động Mục đích chính của BHXH bắt buộc là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi họ gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập. BHXH bắt buộc sẽ góp phần hỗ trợ cho cá nhân NLĐ khi gặp phải những rủi ro như: Ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết,… bằng cách tạo ra cho họ thêm một phần thu nhập, những điều kiện lao động thuận lợi. Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn giúp họ ổn định lại cuộc sống, nhanh chóng có điều kiện phục hồi sức khỏe để có thể tiếp tục tham gia quá trình lao động, cống hiến cho sự phát triển chung của xã hội. - Đối với người sử dụng lao động Bảo hiểm xã hội bắt buộc giúp cho các tổ chức sử dụng lao động nói chung hay các doanh nghiệp nói riêng ổn định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Khi NLĐ gặp phải những rủi ro như: Ốm đau, tai nạn… đời sống của họ bị ảnh hưởng, dẫn đến chất lượng hiệu quả không cao. Từ việc tham gia BHXH bắt buộc, NSDLĐ sẽ giảm bớt được gánh nặng tài chính khi phải trực tiếp bù đắp cho NLĐ gặp biến cố, rủi ro trong lao động; góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả, các bên trong quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn. Bảo hiểm xã hội bắt buộc tạo điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ, khiến cho BHXH bắt buộc có tính nhân văn sâu sắc hơn. Bảo hiểm xã hội bắt buộc đã gián tiếp làm tăng kết quả lao động, sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị lên một cách đáng kể. - Đối với Nhà nước và xã hội Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội, là tiền đề thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.
  • 21. 11 Thông qua các quy định về BHXH bắt buộc đối với NLĐ và NSDLĐ, Nhà nước thực hiện việc phân phối thu nhập, điều tiết quyền và lợi ích của các bên, đảm bảo sự công bằng trong việc giải quyết hậu quả của rủi ro, bất lợi xảy ra. Trên cơ sở thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”, việc tham gia BHXH bắt buộc, một người sẽ được chia sẻ cho nhiều người trong cộng đồng, thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ BHXH do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Qua đó, góp phần nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố tình đoàn kết và gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Ngoài ra, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo. Bên cạnh đó, hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế - xã hội phát triển. 1.2. Quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng Công an nhân dân 1.2.1. Đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND là người có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH (BHXH CAND) theo quy định của Nhà nước, Bộ Công an. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND bao gồm NLĐ và NSDLĐ7 (xem bảng 1.1). Bảng 1.1. Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND Ngƣời lao động Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND; học viên CAND đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
  • 22. 12 Công nhân công an; công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào CAND; LĐHĐ không xác định thời hạn; LĐHĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên; LĐHĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; người làm việc theo hợp đồng lao động được ký kết giữa Công an đơn vị, địa phương với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động. Ngƣời sử dụng lao động Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an. Nguồn: Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ Như vậy, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND được quy định rất cụ thể, rõ ràng nhằm khẳng định vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với lực lượng CAND, đảm bảo quyền tham gia và thụ hưởng BHXH. 1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.2.2.1. Chế độ ốm đau - Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau: Cán bộ, chiến sỹ là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND được hưởng chế độ ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau: + Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do TNLĐ, BNN phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công an và Bộ Y tế. + Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. + CBCS nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp nêu trên.
  • 23. 13 Ngoài ra, theo quy định không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp: Tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu, hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy; nghỉ việc điều trị lần đầu do bị TNLĐ, BNN; bị ốm đau, tai nạn trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH8 . - Thời gian hưởng chế độ ốm đau: Căn cứ vào thời gian điều trị của CBCS tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Đối với trường hợp nghỉ chăm con ốm đầu thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. - Mức hưởng chế độ ốm đau: Trong thời gian CBCS nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau thì hưởng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Đây là chế độ đãi ngộ đặc biệt của Nhà nước dành cho người hoạt động trong lĩnh vực đặc thù. Bên cạnh việc động viên về tinh thần, thì những ưu ái trong chế độ BHXH cũng là động lực để khuyến khích lực lượng yên tâm công tác. Mức hưởng khi CBCS nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì mức hưởng được tính bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Về chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe: CBCS đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe CBCS chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Số ngày nghỉ 8 Theo Khoản 2 Điều 3, Điều 6 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật BHXH và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
  • 24. 14 dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do Thủ trưởng đơn vị cấp Cục thuộc Bộ; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan y tế, cơ quan tổ chức. 1.2.2.2. Chế độ thai sản - Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản: Đối tượng áp dụng thai sản là tất cả NLĐ tham gia BHXH bắt buộc trong CAND (trừ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí). Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định cụ thể, tùy từng trường hợp mà yêu cầu NLĐ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc từ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con9 ; - Thời gian hưởng chế độ thai sản: Thời gian hưởng chế độ thai sản được pháp luật quy định cụ thể cho các trường hợp: Nghỉ khi khám thai; nghỉ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ khi sinh con; nghỉ khi nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh thai10 . - Mức hưởng chế độ thai sản: Bao gồm mức hưởng một tháng, mức hưởng một ngày và mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. + Mức hưởng một tháng được áp dụng đối với các đối tượng được hưởng chế độ thai sản, được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. + Mức hưởng một ngày áp dụng đối với trường hợp khi khám thai và lao động nam có vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. + Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp hưởng chế độ khi sẩy 9 Theo Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH năm 2014. 10 Xem Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 36 và Điều 37 Luật BHXH năm 2014.
  • 25. 15 thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. Đối với nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thì mức hưởng chế độ một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. 1.2.2.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Đối tượng và điều kiện hưởng: Đối tượng áp dụng là tất cả NLĐ tham gia BHXH bắt buộc trong CAND theo quy định của pháp luật. Điều kiện CBCS được hưởng chế độ TNLĐ là CBCS bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ TNLĐ: + Bị tai nạn trong thực hiện nhiệm vụ, trong huấn luyện, trong học tập, công tác, lao động sản xuất, luyện tập thể dục, thể thao theo chế độ quy định. + Bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc gắn liền với thực hiện công việc, nhiệm vụ hoặc trong thời gian ngừng việc giữa giờ do thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà chế độ và nội quy của đơn vị cho phép, bao gồm: Nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh. + Bị tai nạn tại nơi làm việc hoặc ngoài nơi làm việc, trong giờ làm việc hoặc ngoài giờ làm việc, khi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị (công việc phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ được phân công); bị tai nạn trên đường đi công tác và trở về sau chuyến đi công tác. + Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc, trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý Điều kiện CBCS được hưởng chế độ BNN thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, trong đó BNN là các bệnh nằm trong danh mục BNN được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về BNN được hưởng BHXH.
  • 26. 16 - Chế độ hưởng Theo quy định, CBCS đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ, BNN sẽ được hưởng quyền lợi bao gồm: + Trợ cấp một lần áp dụng đối với CBCS bị TNLĐ, BNN suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%11 . + Trợ cấp hằng tháng được áp dụng cho CBCS bị TNLĐ, BNN suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên12 . Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng CBCS điều trị ổn định xong, ra viện hoặc tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú. Sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ hoặc bệnh tật do BNN, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì CBCS được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị TNLĐ, BNN. Mức hưởng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Số ngày nghỉ và thẩm quyền giải quyết trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe CBCS sau TNLĐ, BNN do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quản lý CBCS quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan y tế và cơ quan tổ chức cán bộ. 1.2.2.4. Chế độ hƣu trí - Chế độ hưu trí hằng tháng + Đối tượng và điều kiện hưởng: Pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể đối tượng, điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng; trong bài viết tác giả xin trình bày một số đối tượng chủ yếu, mang tính chất đặc thù trong lực lượng CAND khi thực hiện chế độ hưu trí13 (xem bảng 1.2). 11 Xem Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. 12 Xem Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. 13 Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân.
  • 27. 17 Bảng 1.2. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng Đối tƣợng Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND; học viên CAND đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. Điều kiện Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi. Đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên. Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, không phụ thuộc vào tuổi đời. Nam có đủ 25 năm trở lên, nữ có đủ 20 năm trở lên công tác trong CAND, trong đó có ít nhất 05 năm được tính thâm niên nghề CAND mà CAND không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Nguồn: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ + Thời điểm hưởng: Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm được ghi trong quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH của Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, khi CBCS đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. + Mức hưởng: Mức lương hưu hằng tháng của CBCS được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Từ ngày 01/01/2016 đến hết 31/12/2017, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
  • 28. 18 Từ ngày 01/01/2018 trở đi, mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau: CBCS nữ nghỉ hưu là 15 năm. CBCS nam nghỉ hưu thì tỷ lệ tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH theo bảng 1.3, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% mức tối đa là 75%. Bảng 1.3. Mức hưởng chế độ hưu trí hằng tháng đối với nam kể từ 01/01/2018 Năm bắt đầu hƣởng lƣơng hƣu Thời gian đóng BHXH tƣơng ứng với tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu bằng 45% 2018 16 năm 2019 17 năm 2020 18 năm 2021 19 năm Từ 2022 trở đi 20 năm Nguồn: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ - Bảo hiểm xã hội một lần + Đối tượng và điều kiện áp dụng: Đối tượng áp dụng tương tự như đối tượng hưởng chế độ hưu trí hằng tháng. CBCS khi xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần trong các trường hợp sau: (1) Không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện; (2) Đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định nhưng ra nước ngoài để định cư hoặc đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng hư ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế14 . 14 Điều 10 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân.
  • 29. 19 + Mức hưởng BHXH một lần: Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng BHXH trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và cứ mỗi năm đóng từ năm 2014 trở đi tính bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng BHXH được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH đã được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. - Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội: CBCS nếu không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định hoặc nghỉ việc mà không hưởng BHXH một lần thì được BHXH CAND hoặc BHXH cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận, bảo lưu thời gian và mức đóng BHXH theo quy định. 1.2.2.5. Chế độ tử tuất - Trợ cấp mai táng: Pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể, chi tiết về điều kiện và mức hưởng đối người lo mai táng trong lực lượng CAND15 (xem bảng 1.4). Bảng 1.4. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp mai táng Điều kiện CBCS chết mà có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên. CBCS chết mà có tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc với thời gian đã đóng BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên. CBCS chết do TNLĐ, BNN hoặc chết trong thời gian điều trị do TNLĐ, BNN. CBCS chết mà đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng đã nghỉ việc. Mức hƣởng Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà CBCS chết. Nguồn: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ 15 Theo Khoản 2 và 3 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân.
  • 30. 20 - Trợ cấp tuất hằng tháng: Theo Điều 67 Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định cụ thể đối với CBCS thuộc một trong các trường hợp tại bảng 1.5 khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng. Bảng 1.5. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng Điều kiện Đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên. Chết do TNLĐ, BNN hoặc chết trong thời gian điều trị do TNLĐ, BNN. Đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên. Mức hƣởng Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở. Nguồn: Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ - Trợ cấp tuất một lần: Theo quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH bắt buộc trong CAND16 thì các trường hợp sau đây khi CBCS chết thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần: (1) CBCS chết không thuộc quy định hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc thuộc nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định; (2) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Mức trợ cấp tuất một lần: Đối với thân nhân của CBCS đang tham gia BHXH hoặc CBCS đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân 16 Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
  • 31. 21 tiền lương tháng đóng BHXH từ năm 2014 trở đi. Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng. 1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc Quỹ BHXH bắt buộc là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nước, được hình thành tự việc đóng góp của các bên tham gia và các nguồn thu khác, được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH bắt buộc. Theo quy định tại Điều 82 Luật BHXH năm 2014 thì quỹ BHXH bắt buộc được hình thành từ nguồn đóng góp khác nhau. Một trong những nguồn cơ bản là đóng góp của các bên tham gia BHXH (gọi là phí BHXH) cụ thể gồm đóng góp của NLĐ và NSDLĐ. Theo quy định mức đóng và phương thức đóng BHXH bắt buộc trong CAND vào quỹ BHXH bắt buộc như sau17 : - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND hằng tháng đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Các cơ quan, đơn vị quản lý CBCS (kể cả cơ quan, đơn vị quản lý Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên công an nhân dân đang theo học được hưởng sinh hoạt phí) hằng tháng đóng BHXH bắt buộc 22.5% trên mức lương cơ sở (0.5% vào quỹ TNLĐ, BNN; 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất). Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được xác định như sau: Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của CBCS là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do 17 Điều 14 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân và Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ quy định mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN.
  • 32. 22 Chính phủ quy định ở từng giai đoạn. Hằng tháng, BHXH CAND có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu nêu trên vào quỹ BHXH do BHXH Việt Nam thống nhất quản lý. Theo Điều 83 Luật BHXH năm 2014, quỹ BHXH được chia thành các quỹ thành phần bao gồm: Quỹ ốm đau và thai sản; Quỹ TNLĐ, BNN; Quỹ hưu trí và tử tuất. Việc quản lý, sử dụng quỹ BHXH trong CAND được thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ, cụ thể: Phần quỹ BHXH do BHXH Việt Nam quản lý, chuyển cho BHXH CAND sử dụng để chi trả các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm: Chế độ ốm đau, chế độ thai sản; Chế độ TNLĐ, BNN; Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và trợ cấp BHXH một lần; Mai táng phí và trợ cấp tuất một lần; Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do NSDLĐ giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH; Đóng bảo hiểm y tế cho NLĐ đang tham gia BHXH nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. 1.2.4. Hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.2.4.1. Hồ sơ giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc Hồ sơ giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND được quy định cụ thể, chi tiết tại Luật BHXH năm 2014; Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và các văn bản ban hành quy định về hồ sơ giải quyết chế độ BHXH bắt buộc trong CAND18 . Tùy từng loại chế độ BHXH bắt buộc khác nhau mà yêu cầu CBCS, NLĐ và Công an các đơn vị, địa phương phải hoàn tất các thủ tục và nộp đầy đủ các loại giấy tờ, biểu mẫu, hồ sơ theo quy định hiện hành để giải quyết chế độ, chính sách cho CBCS (xem bảng 1.6 đến bảng 1.9). 18 Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH trong CAND; Công văn số 1003/BCA-X11 ngày 08/5/2018 của Bộ Công an về việc hướng dân chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc trong CAND.
  • 33. 23 Bảng 1.6. Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau, thai sản Chế độ Loại giấy tờ, biểu mẫu Ốm đau, thai sản Sổ BHXH. Giấy ra viện, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu C65-HD), Giấy xác nhận nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau (mẫu 05B-HSB) hoặc Giấy chứng sinh, giấy tờ khám chữa bệnh, Sổ khám chữa bệnh, Bệnh án. Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu C70a-HD). Nguồn: Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an Bảng 1.7. Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Chế độ Loại giấy tờ, biểu mẫu Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Sổ BHXH. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy khám bệnh nghề nghiệp. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ. Nguồn: Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN tại bảng 1.7 được Bộ Công an thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành19 ; nhằm đảm bảo sự hướng dẫn thống nhất và thực hiện đồng bộ trong công tác giải quyết chế độ, chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ nói chung và CBCS nói riêng. 19 Điều 57, 58 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015; Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc và Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/9/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN.
  • 34. 24 Bảng 1.8. Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí Chế độ Loại giấy tờ, biểu mẫu Sổ BHXH. Quyết định nghỉ công tác để hưởng chế độ hưu trí hoặc quyết định xuất ngũ. Hƣởng lƣơng hƣu hằng tháng, Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (nếu có). hƣởng bảo hiểm xã hội một lần Đăng ký địa chỉ nơi nhận lương hưu và cơ sở khám chữa bệnh ban đầu của người hưởng chế độ hưu trí (mẫu 13-HSB). Đơn đề nghị đóng BHXH một lần để hưởng hưu trí. Đề nghị giải quyết hưởng hưởng chế độ BHXH một lần (mẫu 14- HSB). Nguồn: Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an Bảng 1.9. Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất Chế độ Loại giấy tờ, biểu mẫu Công văn đề nghị của Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương. Sổ BHXH. Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử hoặc Quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết (bản sao). Tử tuất Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân (mẫu 09A-HSB). hằng tháng, tử tuất một Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học đối với trường hợp lần con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa. Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu 03-ĐTTN). Đơn đề nghị đóng BHXH một lần để hưởng hưu trí. Nguồn: Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an
  • 35. 25 Công an cấp huyện, cấp phòng nơi quản lý Cán bộ, chiến sỹ; học viên, ngƣời lao động và thân nhân Như vậy, hồ sơ giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND được quy định rất cụ thể, chi tiết, đơn giản, thuận tiện, đúng quy định của pháp luật về BHXH, hướng dẫn của BHXH Việt Nam; đảm bảo cho CBCS, NLĐ dễ dàng biết và thực hiện theo đúng quy định pháp luật. 1.2.4.2. Quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc Quy trình giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND được quy định cụ thể, chi tiết trong các văn bản tương tự như quy định về hồ sơ giải quyết. Trong quy trình đã quy định rất rõ thời gian mà cơ quan BHXH CAND phải có trách nhiệm giải quyết kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định nhằm đảm bảo tính trợ cấp kịp thời theo quy định, nếu các trường hợp không đủ điều kiện giải quyết yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đồng thời, pháp luật hiện hành cũng gắn trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trước pháp luật về việc cung cấp, kê khai, xác nhận, lập hồ sơ giải quyết chế độ BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND (xem hình 1.1). 45 ngày nộp hồ sơ đối với chế độ ốm đau, thai sản Chế độ TNLĐ, BNN Trong thời hạn 90 ngày đối với chế độ Tử tuất Trong thời hạn 30 ngày đối với chế độ Hưu trí Trong thời gian 10 ngày Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân 15 ngày 10 ngày 20 ngày Hình 1.1. Sơ đồ quy trình giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc trong CAND Nguồn: Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ Công an Hồ sơ hưu trí Hồ sơ BHXH một lần và hồ sơ tuất Chi trả chế độ TNLĐ, BNN Công an các tỉnh, thành phố Chi trả chế độ ốm đau, thai sản
  • 36. 26 Kết luận Chƣơng 1 BHXH bắt buộc được coi là bộ phận lớn nhất trong hệ thống an sinh xã hội, là trụ cột cơ bản của an sinh xã hội. Phát triển BHXH bắt buộc sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy, chương 1 tác giả đã nêu một cách tổng quát các vấn đề cơ bản về BHXH bắt buộc như: khái niệm, vai trò của BHXH bắt buộc. Đồng thời, trình bày chi tiết, cụ thể những quy định của pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND. Từ khi Luật BHXH năm 2014 và các văn bản pháp luật hướng dẫn về BHXH bắt buộc trong lực lượng CAND ra đời đã đánh dấu một bước quan trọng trong việc phát triển cơ sở pháp lý về BHXH bắt buộc; chế độ, chính sách nói chung và chế độ, chính sách về BHXH bắt buộc nói riêng trong lực lượng CAND ngày càng được hoàn thiện phù hợp với xu hướng, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu hội nhập quốc tế; qua đó nâng cao hiệu quả thực thi và bảo vệ tốt quyền, lợi ích của CBCS, NLĐ khi tham gia BHXH bắt buộc.
  • 37. 27 CHƢƠNG 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN TẠI CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN 2.1. Giới thiệu chung về Công an tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có địa giới chung với các tỉnh Khánh Hòa ở phía Bắc, Bình Thuận ở phía Nam, Lâm Đồng ở phía Tây, phía Đông là Biển Đông. Với diện tích tự nhiên là 3.358 km2 và dân số là 590.469 người, xếp thứ 59/63 tỉnh, thành trong cả nước20 . Tuy nhiên, Ninh Thuận lại nằm trong vùng khô hạn nhất nước, có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng là khô nóng, gió nhiều. Ngược lại, Ninh Thuận có rất nhiều lợi thế về tiềm năng kinh tế, nhất là tiềm năng về du lịch, với chiều dài bờ biển 105 km có nhiều bãi tắm đẹp, nổi tiếng từ lâu như: Bãi tắm Ninh Chử, Cà Ná, một số bãi biển đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và khách du lịch như: Vĩnh Hy, Bình Tiên, Mũi Dinh, Nam Cương, Cà Ná… Hiện nay, có rất nhiều dự án thu hút nhà đầu tư về nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời) sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống phát triển điện, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, góp phần bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, với những nét đẹp về du lịch văn hóa – lịch sử ở Ninh Thuận cũng đang thu hút sự quan tâm của khách du lịch với những công trình kiến trúc tháp Chăm gắn với lễ hội của người Chăm như: Tháp Hòa Lai xây dựng từ thế kỷ thứ IX, tháp Pô Klông Garai xây dựng từ thế kỷ thứ XIII và tháp Pô Rômê xây dựng thế kỷ thứ XVI, được Nhà nước xếp hạng di tích quốc gia. Ngày 01/4/1992, Tỉnh Ninh Thuận được tái lập, lực lượng Công an tỉnh Ninh Thuận ra đời, thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng CAND, có trách nhiệm tham mưu cho Bộ Công an, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Ninh Thuận về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; chủ trì và thực hiện thống nhất quản lý 20 Kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
  • 38. 28 nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; trực tiếp đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tổ chức xây dựng lực lượng Công an trong sạch vững mạnh, tiến lên chính quy và từng bước hiện đại. Trải qua thực tiễn công tác, chiến đấu, đội ngũ CBCS Công an tỉnh Ninh Thuận ngày càng vững vàng về nhận thức chính trị; kiến thức nghiệp vụ, pháp luật, năng lực chỉ đạo, điều hành được nâng lên rõ rệt; phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống giản dị, lành mạnh. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chỉ huy đã được trẻ hóa một bước, đủ về số lượng, không ngừng nâng cao về chất lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao. Cụ thể: Công an tỉnh Ninh Thuận đã chủ động nắm chắc tình hình, đấu tranh kịp thời và có hiệu quả với hoạt động của các loại đối tượng làm thất bại âm mưu móc nối trong ngoài của các thế lực thù địch nhằm xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta; kích động vấn đề “dân chủ, nhân quyền” hoạt động gây rối, phá hoại, nhất là chính sách đại đoàn kết toàn dân và sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta; góp phần đảm bảo An ninh chính trị. Trật tự an toàn xã hội có nhiều chuyển biến tích cực trên nhiều mặt; đã tập trung đẩy mạnh các biện pháp nghiệp vụ cơ bản gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; coi trọng các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ gắn với phòng ngừa xã hội trong đấu tranh phòng chống tội phạm. Đã tích cực tham mưu và làm nồng cốt trong việc triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Đảng, Chính phủ và ngành về an ninh, trật tự có hiệu quả. Chủ động phối hợp và tập trung lực lượng liên tục mở nhiều điểm tấn công trấn áp tội phạm trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, tập trung đấu tranh triệt phá các băng ổ, nhóm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức, lưu manh chuyên nghiệp, côn đồ hung hãn, tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm về kinh tế, ma túy vì vậy đã kiềm chế được sự gia tăng của các loại tội phạm.
  • 39. 29 Tính đến hết tháng 6/2019, Công an tỉnh Ninh Thuận có hệ thống tổ chức bộ máy gồm có: Ban Giám đốc, các Phòng nghiệp vụ An ninh, các Phòng nghiệp vụ Cảnh sát, các Phòng thuộc khối Xây dựng lực lượng, hậu cần trực thuộc và có 07 đơn vị Công an các huyện, thành phố. Công an tỉnh Ninh Thuận có hơn 2000 CBCS, trong đó có 52 lao động hợp đồng và 175 chiến sỹ nghĩa vụ, không có công nhân công an và các đơn vị, sự nghiệp công lập21 . Với những thành tích và cống hiến đã đạt được, Công an Ninh Thuận đã được Đảng, Nhà nước tặng những phần thưởng cáo quý như : 01 Huân chương Hồ Chí Minh, 02 đơn vị được tuyên dương Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, 01 cờ luân lưu của Chủ tịch Hồ Chí Minh, 01 cờ luân lưu của Hội đồng Bộ trưởng, 02 lẵng hoa của Bác Tôn, hơn 1000 Huân, Huy chương các loại và hàng ngàn bằng khen của Đảng và Nhà nước. Những phần thưởng cao quý này đã góp phần động viên toàn thể CBCS Công an tỉnh Ninh Thuận tiếp tục phấn đấu lập nhiều chiến công mới, góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa22 . 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong lực lƣợng Công an nhân dân tại Công an tỉnh Ninh Thuận Công an tỉnh Ninh Thuận từ ngày đầu thành lập còn gặp nhiều khó khăn, thử thách như: Cơ sở vật chất phục vụ công tác còn thiếu thốn; tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách, bảo hiểm chưa ổn định, năng lực và trình độ chuyên môn còn hạn chế; nhận thức về BHXH bắt buộc của các cơ quan, đơn vị trong Công an tỉnh còn hạn chế... Thế nhưng, những năm gần đây, nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ Công an, BHXH CAND và Ban Thường vụ Đảng ủy – Lãnh đạo Công an tỉnh cùng với sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể CBCS làm công tác chính sách, bảo hiểm của Công an tỉnh đã tạo nguồn lực cho Công an tỉnh Ninh Thuận vượt qua khó 21 Phòng Tổ chức cán bộ, 2019. Báo cáo kết quả công tác tổ chức cán bộ 6 tháng đầu năm 2019 và chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2019. 22 Công an tỉnh Ninh Thuận. Tóm tắt lịch sử 70 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành Công an tỉnh Ninh Thuận. <http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen/congan/Pages/Lich-su-CANT.aspx>. [Ngày truy cập: 05 tháng 9 năm 2019].
  • 40. 30 khăn; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách nói chung và các chế độ BHXH bắt buộc nói riêng cho CBCS trong Công an tỉnh. 2.2.1. Về đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND bao gồm NLĐ và NSDLĐ23 : 1. NLĐ thuộc diện hưởng lương tham gia BHXH bắt buộc quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, bao gồm: b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; 2. NLĐ thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí tham gia BHXH bắt buộc quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, bao gồm: b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND; học viên CAND đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; 5. NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, bao gồm: a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an; c) Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an. Thực tế, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại Công an tỉnh Ninh Thuận còn có LĐHĐ không xác định thời hạn, lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định; Công an tỉnh không có Công nhân Công an, học viên CAND theo học hưởng sinh hoạt phí và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và thực tiễn từ năm 2017 đến nay, không có đối tượng là công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào CAND theo quy định, do đó, ở bài nghiên cứu này tác giả không đề cập sâu đến những đối tượng này. 23 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
  • 41. 31 Từ khi Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành trong CAND ra đời, Công an tỉnh đã triển khai kịp thời những quy định mới nhằm đảm bảo công tác tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, nhất là chú trọng thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND nhằm đảm bảo quyền lợi cho toàn thể CBCS trong Công an tỉnh (xem bảng 2.1). Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Năm NSDLĐ NLĐ 2017 01 1.886 2018 01 1.953 Sáu tháng đầu năm 2019 01 2.065 Nguồn: Công an tỉnh Ninh Thuận, Phòng Hậu cần Thực tiễn thực hiện tại Công an tỉnh Ninh Thuận cho thấy tình hình tham gia BHXH bắt buộc qua các năm có sự biến động, cụ thể NLĐ đều tăng qua các năm, tính đến hết tháng 6 năm 2019, toàn Công an tỉnh đã có 2.065 NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, tăng 5,5% (tương ứng với 112 người) so với năm 2018 và tăng 8,7% (tương ứng với 179 người) so với năm 2017. Sự gia tăng này là do sự quan tâm của Bộ Công an trong việc điều động tăng cường biên chế cho Công an tỉnh, chủ yếu điều động số lượng học viên tốt nghiệp các trường CAND và CBCS xin chuyển vùng công tác được Bộ Công an điều động về công tác tại Công an tỉnh Ninh Thuận. Đối với NSDLĐ, theo quy định pháp luật chỉ Công an tỉnh Ninh Thuận mới là NSDLĐ. Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn một số vướng mắc, khó khăn nhất định về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND như: Một là, hệ thống các văn bản hướng dẫn về BHXH bắt buộc trong CAND của Chính phủ, Bộ Công an vẫn chưa hoàn thiện, cụ thể tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ quy định đối tượng
  • 42. 32 sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND; học viên CAND đang theo học được hưởng sinh hoạt phí là người tham gia BHXH bắt buộc. Nhưng thực tế, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong CAND mà Công an các tỉnh, thành phố nói chung và Công an tỉnh Ninh Thuận nói riêng thực hiện còn có đối tượng: LĐHĐ không xác định thời hạn; lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định do Công an các đơn vị, địa phương ký kết; công nhân công an theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH năm 2014. Như vậy, việc hướng dẫn thực hiện trong CAND vẫn chưa đầy đủ đối tượng theo quy định của Luật BHXH năm 2014; cần phải sửa đổi, bổ sung để việc cụ thể hóa Luật và thực hiện có hiệu quả, đồng bộ và thống nhất trong CAND. Hai là, việc quy định các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an mới là NSDLĐ theo quy định Điểm a Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ là chưa phù hợp với thực tiễn hiện nay. Thực tế tại Công an các tỉnh, thành phố nói chung và Công an tỉnh Ninh Thuận nói riêng đối với số lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định do Công an các đơn vị, địa phương thuộc Công an các tỉnh, thành phố theo phân cấp hiện hành ký kết hợp đồng lao động với NLĐ phục vụ cho đơn vị nhưng Công an các đơn vị, địa phương thuộc Công an tỉnh không phải là đối tượng NSDLĐ mà theo quy định Công an tỉnh mới là đối tượng NSDLĐ. Như vậy, cần phải có văn bản hướng dẫn trong CAND là mở rộng đối tượng NSDLĐ còn có thêm Công an các đơn vị, địa phương thuộc Công an các tỉnh, thành phố nhằm phù hợp theo quy định phân cấp quản lý và sử dụng hiện hành trong Bộ Công an. 2.2.2. Về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc Tại Công an tỉnh Ninh Thuận, hiện chế độ BHXH bắt buộc được thực hiện với 05 chế độ là: Ốm đau, thai sản; TNLĐ, BNN; hưu trí và tử tuất. Tính từ năm 2017 đến tháng 6/2019, Công an tỉnh chủ yếu tập trung chi trả các chế độ thai sản, TNLĐ, hưu trí và tử tuất nên trong bài viết tác giả sẽ đi sâu và phân tích kỹ những trường hợp này, đối với các chế độ khác tác giả chỉ đề cập thống kê số lượng. Với
  • 43. 33 Thi hành Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về bảo hiểm TNLĐ, BNN24 , Bộ Công an và Công an tỉnh đã tổ chức quán triệt và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách về bảo hiểm TNLĐ, BNN đối CBCS và NLĐ tại các văn bản hướng dẫn. Đồng thời để thống nhất thực hiện trong lực lượng CAND, Bộ Công an đã ban hành Công căn số 1003/BCA-X11 ngày 08/5/2018 về việc thực hiện chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc trong CAND, chủ yếu tập trung hướng dẫn và làm rõ một số nội dung. Trong đó, quy định CBCS được hưởng chế độ TNLĐ phải bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên. chế độ thai sản đối với CBCS nữ sinh con và CBCS nam hưởng chế độ trợ cấp một lần khi người vợ không đóng BHXH sinh con. Điều kiện được hưởng các chế độ thai sản: 1. CBCS nữ sinh con và CBCS nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 2. CBCS nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đối với chế độ trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở Theo quy định của pháp luật hiện hành25 , đối với việc thực hiện chế độ hưu trí, Công an tỉnh chủ yếu thực hiện chi trả chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và 24 Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc; Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/9/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN. 25 Điều 58, Điều 60 Luật BHXH năm 2014.
  • 44. 34 thực hiện chế độ BHXH một lần cho CBCS. Cụ thể về điều kiện và mức hưởng đối với từng chế độ được quy định: Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: 1. CBCS có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. 2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. BHXH một lần: 1. CBCS mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH năm 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. d) Trường hợp CBCS khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu. Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, để được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong lực lượng CAND được quy định và hướng dẫn cụ thể về điều kiện số năm đóng BHXH26 : Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 58 Luật BHXH năm 2014, được thực hiện trong CAND như sau: 1. CBCS nghỉ việc bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 mà có thời 26 Điều 15 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật BHXH và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
  • 45. 35 gian đóng BHXH từ trên 30 năm đối với nam và từ trên 25 năm đối với nữ thì được hưởng trợ cấp một lần. 2. CBCS nữ nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi mà có thời gian đóng BHXH từ trên 30 năm thì được hưởng trợ cấp một lần. 3. CBCS nam nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng vào năm 2018 phải có trên 31 năm đóng BHXH, năm 2019 phải có trên 32 năm, năm 2020 phải có trên 33 năm, năm 2021 phải có trên 34 năm, từ năm 2022 trở đi phải có trên 35 năm đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp một lần. Thực tiễn tại Công an tỉnh, trường hợp Đồng chí Trung tá V.T.H.N, sinh ngày 15 tháng 3 năm 1966, nghỉ việc hưởng lương hưu từ tháng 3 năm 2018 (đủ 53 tuổi), có 28 năm đóng BHXH. Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật BHXH năm 2014 thì CBCS nữ nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi mà có thời gian đóng BHXH từ trên 30 năm thì được hưởng trợ cấp một lần. Như vậy, đồng chí N mới có 28 năm đóng BHXH nên không được hưởng trợ cấp một lần. Tuy nhiên, đồng chí N có nguyện vọng nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ (trước 01 năm), theo quy định của Bộ Công an thì đồng chí N sẽ được giải quyết nghỉ hưu từ 3/2017 theo diện tinh giản biên chế. Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật BHXH năm 2014 thì CBCS nữ nghỉ việc bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2017 mà có thời gian đóng BHXH từ trên 25 năm thì được hưởng trợ cấp một lần. Như vậy, ngoài việc được hưởng mức tối đa là 75% cho 25 năm đóng BHXH, đồng chí N còn nhận được khoản trợ cấp một lần cho 3 năm đóng dư còn lại. Cụ thể: 03 năm x 0,5 = 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH27 . Tóm lại, việc quy định thời gian hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với CBCS nữ tại Điều 15 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH 27 Công an tỉnh Ninh Thuận, Phòng Tổ chức cán bộ, 2017. Báo cáo về việc CBCS xin nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ.
  • 46. 36 ngày 30/6/2016 chưa hợp lý; cụ thể việc quy định CBCS nữ nghỉ việc bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2017 mà có thời gian đóng BHXH từ trên 25 năm thì được hưởng trợ cấp một lần. Nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi mà có thời gian đóng BHXH từ trên 30 năm thì được hưởng trợ cấp một lần. Điều này, đã dẫn đến thực tiễn tại Công an tỉnh xuất hiện nhiều CBCS nữ, nhất là người có dưới 30 năm đóng BHXH xin nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ trong năm 2017 để được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trong khi đó đến năm 2018 mới đủ tuổi nghỉ hưu. Đồng thời, số CBCS nữ nghỉ hưu năm 2018 sẽ có tỉ lệ lương hưu thấp hơn hẳn so với người có cùng thời gian đóng BHXH nghỉ hưu năm 2017. Như vậy, cần phải có lộ trình thay đổi từng năm hưởng của nữ trong vòng 5 năm như của nam theo quy định. Với loại hình tử tuất, là chế độ BHXH đối với người thân của người đang tham gia BHXH hoặc đã tham gia BHXH tính đến nay đang được hưởng bảo hiểm, hoặc đang chờ hưởng bảo hiểm mà bị chết. Chế độ, loại hình này nhằm hỗ trợ một phần chi phí lễ tang và góp phần ổn định đời sống kinh tế, giảm bớt sự khó khăn, mất mác cho thân nhân của người chết. Điều kiện được hưởng chế độ tử tuất28 : 1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: a) CBCS có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên; b) Người đang hưởng lương hưu. Với chế độ trợ cấp tuất một lần: CBCS đang đóng BHXH, NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần. 28 Điều 80, Điều 81 Luật BHXH năm 2014.
  • 47. 37 Thực tiễn, tại Công an tỉnh, từ năm 2017 đến hết tháng 6/2019 đã giải quyết 07 trường hợp đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần. Bảng 2.2. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2017 Chế độ Số CBCS (ngƣời) Số tiền chi trả (đồng) Ốm đau và Thai sản 42 559.539.490 TNLĐ 26 277.888.373 Hƣu trí và tử tuất 94 3.557.315.553 Tổng 162 4.394.743.416 Nguồn: Công an tỉnh Ninh Thuận, Phòng Tổ chức cán bộ 2017 Bảng 2.3. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc năm 2018 Chế độ Số CBCS (ngƣời) Số tiền chi trả (đồng) Ốm đau và Thai sản 54 1.309.596.920 TNLĐ 31 422.141.831 Hƣu trí và tử tuất 116 4.716.884.140 Tổng 201 6.448.622.891 Nguồn: Công an tỉnh Ninh Thuận, Phòng Tổ chức cán bộ 2018 Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc 06 tháng đầu năm 2019 Chế độ Số CBCS (ngƣời) Số tiền chi trả (đồng) Thai sản 38 786.194.460 TNLĐ 06 66.922.363 Hƣu trí 85 731.653.865 Tổng 129 1.584.770.688 Nguồn: Công an tỉnh Ninh Thuận, Phòng Tổ chức cán bộ 2019
  • 48. 38 Từ thực tiễn thực hiện tại Công an tỉnh Ninh Thuận có thể thấy tổng mức chi trả chế độ BHXH bắt buộc của Công an tỉnh hầu hết đều có xu hướng tăng qua các năm và tập trung chi trả một số chế độ như: Ốm đau, thai sản, TNLĐ, chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần, trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất một lần có hiệu quả và theo đúng nội dung quy định về chế độ, chính sách BHXH bắt buộc trong CAND đối với CBCS. Những điểm thuận lợi đối với những người hoạt động trong lĩnh vực đặc thù như CAND, pháp luật về BHXH hiện hành29 cũng đã có sự ưu tiên, đây là chế độ đãi ngộ đặc biệt của Nhà nước để động viên về tinh thần, cũng là động lực để khuyến khích lực lượng CAND yên tâm công tác. Cụ thể: Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 100% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau 24 ngày Ví dụ 1: Thực tiễn tại Công an tỉnh, Đồng chí Trung úy N.T.H, có hệ số lương 4,20; phụ cấp thâm niên nghề là 5%; ngày 08 tháng 11 năm 2018 đồng chí H bị ốm đau phải nghỉ việc đến ngày 14 tháng 11 năm 2018 bằng 05 ngày (trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Thứ bảy, Chủ nhật); do đó, đồng chí H được hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ BHXH là 05 ngày, mức hưởng được tính như sau30 : Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 10 năm 2018 của đồng chí H (bao gồm hệ số lương, phụ cấp thâm niên, lương cơ bản hiện hành là 1.390.000 đồng): 6.129.900 đồng, nên mức hưởng chế độ khi nghỉ việc do ốm đau của đồng chí H là: Mức hưởng chế độ ốm đau 6.129.900 đồng x 100% x 05 (ngày) = 1.277.062,5 đồng. = 24 ngày 29 Khoản 3 Điều 28 Luật BHXH năm 2014. 30 Phòng Tổ chức cán bộ - Công an tỉnh Ninh Thuận, 2018. Báo cáo đề xuất giải quyết chế độ BHXH bắt buộc đối với đồng chí Trung úy N.T.H, cán bộ Công an phường.