SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HỒNG HUỆ
VAI TRÒ CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT
VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Đào Trí Úc
HÀ NỘI - 2014
M,
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Các khuyến nghị khoa học được rút ra từ
quá trình nghiên cứu đề tài, không có sự sao chép từ các công trình
nghiên cứu khác.
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Hồng Huệ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI THỰC HIỆN PHÁP LUẬT.....................................................13
1.1. KHÁI NIỆM Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ CẤU TRÚC CỦA Ý
THỨC PHÁP LUẬT...................................................................................13
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ý thức pháp luật ..............................................13
1.1.2. Cấu trúc và hình thức của ý thức pháp luật.................................................18
1.2. KHÁI NIỆM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC HÌNH THỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ........................................................................21
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật ....................................................................21
1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật...............................................................22
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI Ý THỨC PHÁP LUẬT Ở
NƢỚC TA ...................................................................................................23
1.3.1. Ảnh hƣởng của lệ làng truyền thống...........................................................24
1.3.2. Ảnh hƣởng của những yếu tố lịch sử ..........................................................30
1.3.3. Ảnh hƣởng của chiến tranh .........................................................................38
1.3.4. Ảnh hƣởng của cơ chế hành chính tập trung, quan liêu, bao cấp ...............41
1.3.5. Công cuộc đổi mới và sự thay đổi của ý thức pháp luật .............................44
1.4. TÁC ĐỘNG CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI VIỆC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT Ở NƢỚC TA..............................................................47
Kết luận Chƣơng 1 ....................................................................................................58
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA SỰ TÁC ĐỘNG Ý
THỨC PHÁP LUẬT LÊN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT........................59
2.1. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG PHÁP LUẬT.............................59
2.2. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TUÂN THEO PHÁP LUẬT ..............................64
2.3. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THI HÀNH PHÁP LUẬT..................................68
2.4. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ...................................75
Kết luận Chƣơng 2 ....................................................................................................83
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO Ý
THỨC PHÁP LUẬT, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP
QUYỀN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY..........................................................84
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT, ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY................84
3.2. GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT, ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .............87
3.2.1. Giải pháp chung ..........................................................................................87
3.2.2. Các giải pháp cụ thể ....................................................................................88
Kết luận Chƣơng 3 ..................................................................................................101
KẾT LUẬN............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
HĐND: Hội đồng nhân dân
STT: Số thứ tự
TBCN: Tƣ bản chủ nghĩa
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1: Khảo sát tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
của công dân 73
2 Bảng 2.2: Khảo sát tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo vệ tài sản của nhà nƣớc, của cộng cộng 74
3 Bảng 2.3: Khảo sát vai trò của kiến thức pháp luật của đối
tƣợng cán bộ, công chức 76
4 Bảng 2.4: Khảo sát kiến thức pháp luật của đối tƣợng cán
bộ, công chức 77
5 Bảng 2.5: Khảo sát trình độ pháp luật của đối tƣợng cán bộ,
công chức 79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền XHCN
ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình thực
hiện pháp luật, trong đó ý thức pháp luật là yếu tố rất quan trọng.
Ý thức pháp luật đƣợc xem là yếu tố quan trọng, là tiền đề tƣ tƣởng trực
tiếp cho việc thực hiện pháp luật, xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống
pháp luật; là cơ sở hình thành văn hoá pháp lý của các chủ thể pháp luật, tạo
cho chủ thể có khả năng và kỹ năng sử dụng có hiệu quả cơ chế điều chỉnh
pháp luật để bảo vệ lợi ích chính đáng cho bản thân mình, cho nhà nƣớc và cho
xã hội, đồng thời có những xử sự đúng đắn, phù hợp với pháp luật. Ý thức pháp
luật có ảnh hƣởng rất lớn tới việc thực hiện hành vi pháp luật hợp pháp của chủ
thể và góp phần nâng cao phẩm chất, nhân cách con ngƣời, từ đó hình thành
trách nhiệm của mỗi ngƣời với bản thân, với gia đình và với xã hội.
Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy: trong xã hội ta nhà nƣớc là của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân còn “pháp luật là thể chế hoá đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân...” nên cả nhà nƣớc và nhân
dân cùng quan tâm tới việc thực hiện pháp luật nghiêm minh. Mặc dù vậy,
thái độ bất tuân pháp luật đã trở thành thói quen, đã ăn sâu trong ý thức của
một bộ phận ngƣời dân, do vậy trong họ luôn tiềm ẩn khuynh hƣớng tìm mọi
cách để lẩn tránh luật pháp, tìm cách “lách luật”, tìm ra những kẽ hở, những
hạn chế của pháp luật để hễ có cơ hội thì vụ lợi.
Trong nhiều hoạt động nhà nƣớc ở nƣớc ta vẫn còn biểu hiện của tâm
lý cửa quyền, quan liêu, hách dịch, sách nhiễu nhân dân. Tình trạng nhân
nhƣợng, nể nang của một số cơ quan chức năng và cán bộ, công chức nhà
nƣớc trong việc bảo vệ pháp luật, duy trì trật tự pháp luật chính là những yếu
2
tố góp phần tạo ra tâm lý chây ỳ, thách thức chính quyền, coi thƣờng pháp
luật của một số kẻ bất tuân pháp luật.
Đồng thời ngƣời dân do không hiểu biết đầy đủ về pháp luật đã dẫn đến
tâm lý thiếu tự tin trong các hoạt động. Điều này, một mặt làm giảm khả năng
của ngƣời dân trong việc tự bảo vệ quyền lợi của mình khi bị xâm hại, mặt khác
có thể góp phần làm tăng khả năng khiếu kiện bừa bãi, không đủ căn cứ, không
đúng thủ tục... dẫn tới bất ổn định xã hội. Tình trạng kém hiểu biết về pháp luật
cũng dễ tạo nên tâm lý thờ ơ, lãnh đạm, thậm chí coi thƣờng pháp luật, dẫn đến
ngƣời dân có những hành vi xử sự không đúng với quy định của pháp luật.
Tình trạng này có nguyên nhân từ ý thức pháp luật thấp kém, pháp luật
chƣa thực sự đi vào cuộc sống, chƣa trở thành cái không thể thiếu khi điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Ý thức pháp luật của ngƣời dân còn nhiều hạn chế
và bản thân hệ thống pháp luật chƣa theo kịp sự phát triển của xã hội, mặt
bằng dân trí thấp, trình độ văn hóa pháp lý còn thấp kém.
Do vậy, trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện
nay vai trò của ý thức pháp luật có sự tác động vô cùng quan trọng đến việc
thực hiện pháp luật. Bởi nếu ý thức pháp luật thấp thì khó có thể xây dựng
và hoàn thiện đƣợc một hệ thống pháp luật khoa học, phù hợp, đồng thời với
ý thức pháp luật thấp thì các chủ thể cũng khó có thể nhận thức, thực hiện và
áp dụng pháp luật chính xác, có hiệu quả cao đƣợc. Để xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Vấn đề thực hiện pháp luật
nghiêm minh là trách nhiệm không những chỉ ở phía Nhà nƣớc, mà còn ở cả
phía nhân dân, trong đó ý thức pháp luật đóng vai trò quan trọng hàng đầu
không thể thiếu.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Vai trò của ý thức pháp luật
với việc thực hiện pháp luật” làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật học, chuyên
ngành Lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật.
3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Những nội dung liên quan đến lĩnh vực ý thức pháp luật, thời gian qua
đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây ở những
góc độ khác nhau, các tác giả đã cho ra mắt bạn đọc các công trình nghiên
cứu của mình, dƣới các hình thức nhƣ đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ, sách, các bài viết trên các tạp chí, các báo... Chẳng hạn, một số
công trình sau đây:
2.1.1. Đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước
- Cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật,
chƣơng trình khoa học công nghệ cấp Nhà nƣớc KX-07, đề tài KX-07-17
(1995), do GS.TSKH Đào Trí Úc làm chủ nhiệm.
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công
cuộc đổi mới, Đề tài khoa học cấp bộ năm 1995 của Bộ Tƣ pháp.
2.1.2. Luận án Tiến sĩ
- Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ hành chính Nhà nƣớc ở
nƣớc ta hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, tác giả Lê Đình Khiên, năm 1996.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở Việt
Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, tác giả Đào Duy Tấn, năm 2000.
- Sự hình thành và phát triển ý thức pháp luật của nhân dân đồng bằng
sông Cửu Long trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ
luật học, tác giả Hồ Việt Hiệp, năm 2000.
- Logic khách quan của quá trình hình thành và phát triển ý thức pháp luật
ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Triết học, tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân, năm 2001.
2.1.3. Sách, báo, tạp chí
- Chính sách pháp luật và ý thức pháp luật Việt Nam, Tạp chí Nhà nƣớc
và pháp luật, số 4/1993, của tác giả Nguyễn Nhƣ Phát.
4
- Bàn về ý thức pháp luật. Tạp chí Luật học, số 1/2003, của TS. Hoàng
Thị Kim Quế.
- Vai trò của Ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật. Tạp chí
Luật học, số 3/2011, của Ths. Nguyễn Văn Năm.
- Vai trò của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng và thực hiện
pháp luật. Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 8/ 2005, của Ths. Trần Thị Nguyệt.
Công trình nghiên cứu này đã có những đóng góp nhất định, chủ yếu
tập trung luận giải về bản chất và vai trò của ý thức pháp luật ở hai phƣơng
diện: xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật.
- Bài viết: Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt
Nam. Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp Luật, của GS.TSKH Đào Trí Úc…
Bài viết này đã có những đóng góp đáng kể, chủ yếu bàn về các vấn đề
sau: Bản chất, vị trí và vai trò của thực hiện pháp luật trong hệ thống pháp
luật; các hình thức thực hiện pháp luật; cơ chế thực hiện pháp luật và những
điều kiện bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật.
Theo Ths.Trần Thị Nguyệt, ý thức pháp luật dù đƣợc thể hiện ở dạng
thức nào, thang bậc nào,ở hệ tƣ tƣởng pháp luật hay tâm lý pháp luật thì
cũng đều giữ vai trò là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng và ban hành
pháp luật. Ý thức pháp luật cao cho phép đánh giá đúng đắn tầm quan trọng
pháp lý của các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, bảo đảm cho hoạt động soạn
thảo, thảo luận, thông qua các văn bản pháp luật có chất lƣợng cao. Xu
hƣớng vận động và sự thể hiện vai trò của ý thức pháp luật ngày càng đa
dạng, càng có thêm nhiều yếu tố mới cả trên hai phƣơng diện hệ tƣ tƣởng
pháp luật và tâm lý pháp luật, nó có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng và
nội dung của văn bản pháp luật và đó cũng chính là một trong những biểu
hiện của xã hội công dân trong điều kiện nhà nƣớc pháp quyền, tôn trọng, đề
cao giá trị của dân chủ thực sự.
5
Trong qúa trình thực hiện pháp luật, ý thức pháp luật có một vai trò và
ý nghĩa quan trọng. Nó thuộc nhân tố chủ quan, gắn liền với tƣ duy, tình cảm
và hành vi của cá nhân. Quyết định chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động thực
hiện pháp luật trên nhiều góc độ và ở nhiều phƣơng diện. Ý thức pháp luật tốt
sẽ là tiền đề quan trọng bảo đảm thực hiện pháp luật tốt. Trong đó, mối quan
hệ hữu cơ giữa tâm lý pháp luật và hệ tƣ tƣởng pháp luật cũng thể hiện vai trò
thúc đẩy hoặc kìm hãm các hành vi tuân thủ, thi hành, vận dụng và áp dụng
pháp luật. Theo tác giả, chúng ta phải coi giáo dục, hình thành và nâng cao ý
thức pháp luật cho toàn xã hội là một quá trình liên tục, thƣờng xuyên, nhất
quán chứ không phải là hoạt động mang tính phong trào. Bên cạnh đó còn
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhƣ mở rộng và bảo vệ dân chủ; công
khai hóa các hoạt động lập pháp; chú ý hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ, chấp hành pháp luật ở mọi lúc, mọi nơi, mọi đối tƣợng; tạo điều
kiện cho nhân dân tiếp cận và tiếp cận đƣợc một cách dễ dàng.
Hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
chính là các phƣơng thức chủ yếu nhất của cơ chế điều chỉnh pháp luật, mà ở
đó ý thức pháp luật có vai trò to lớn trong việc hình thành thái độ ứng xử,
hình thành động cơ, mục đích bên trong của các hành vi pháp luật. Nó có khả
năng biến cải và thôi thúc quá trình thực hiện hành vi xử sự của con ngƣời.
Tổng thể những yếu tố đó trở thành cơ sở khoa học cho việc hình thành lối
sống tuân thủ pháp luật ở nƣớc ta trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền XHCN hiện nay.
Theo GS.TSKH Đào Trí Úc, bản chất của việc thực hiện pháp luật là sự
chuyển hóa các yêu cầu chung đƣợc xác định trong các nguyên tắc và quy
phạm pháp luật vào trong các hành vi cụ thể của các chủ thể. Nói thực hiện
pháp luật là nói đến một kết quả tích cực của quá trình điều chỉnh pháp luật,
mà điều chỉnh pháp luật thì hƣớng tới hai yêu cầu: thực hiện hành vi hợp pháp
6
hoặc không thực hiện hành vi trái pháp luật. Bên cạnh đó, quá trình và kết quả
của việc thực hiện pháp luật là thƣớc đo hiệu quả điều chỉnh pháp luật. Với
những yếu tố thuộc về nội dung và hình thức của quá trình thực hiện pháp luật
cũng nhƣ các yếu tố mang tính tác nhân của quá trình đó, có thể thấy rõ vị trí
và tầm quan trọng của thực hiện pháp luật trong hệ thống pháp lý. Bởi lẽ, thứ
nhất, thực hiện pháp luật là một phạm vi độc lập với những hình thức gắn với
hoạt động của các chủ thể tƣơng ứng và theo đó là những nguyên tắc, những
phạm vi thẩm quyền nội dung phƣơng pháp và trình tự, thủ tục thực hiện pháp
luật tƣơng ứng và thích hợp. Thứ hai, thực hiện pháp luật là tổng thể những
hoạt động và hành vi hết sức đa dạng ở những cấp độ khác nhau, từ hành vi
của cá nhân công dân trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ thể
pháp lý của mình, việc thực hiện các điều kiện tổ chức và hoạt động của một
pháp nhân, thực hiện các thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan công
quyền… cho đến hoạt động lập pháp của Quốc hội. Thực hiện pháp luật dù
hiểu theo nghĩa là một quá trình hay theo nghĩa là kết quả của quá trình đó
đều đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành ý thức pháp luật và văn
hóa pháp luật. Nhƣ vậy, ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật với tính cách là
những tác nhân thúc đẩy hiệu quả thực hiện pháp luật cũng chịu sự tác động
mà chính quá trình và kết quả của việc thực hiện pháp luật tạo ra.
Theo tác giả Đào Trí Úc, việc sử dụng pháp luật thông qua việc sử
dụng các thẩm quyền luật định cũng không thể là một sự tùy tiện mà ngƣợc
lại cần phải đƣợc cân nhắc kỹ lƣỡng, thận trọng. Hoạt động áp dụng pháp luật
cũng góp phần bổ sung pháp luật, làm phong phú các nguồn sáng kiến pháp
luật, gắn bó chặt chẽ với nhu cầu giải thích pháp luật, có tiềm năng đối với
việc bổ sung sửa đổi pháp luật hoặc ban hành pháp luật mới.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đƣa ra vấn đề cơ chế thực hiện pháp luật và
những điều kiện bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật. Trong đó, thực hiện
7
pháp luật là hành vi và hoạt động của con ngƣời, dù họ là cá nhân công dân
hay là công chức của bộ máy công quyền. Đối tƣợng của việc thực hiện pháp
luật cũng không có gì khác ngoài con ngƣời. Nhận thức về pháp luật, mức độ
chia sẻ những giá trị và đòi hỏi của các quy định pháp luật cần đƣợc thực hiện
cũng là tiền đề quan trọng và có mối liên hệ mật thiết với thực hiện pháp luật.
Nhƣ vậy, ý thức pháp luật có vai trò quan trọng và có mối liên hệ mật thiết
với thực hiện pháp luật. Do đó, không thể bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp
luật nếu không có những bảo đảm về ý thức và văn hóa pháp luật của cá nhân,
của xã hội. Đồng thời, cơ chế thực hiện pháp luật vận hành thông qua các
hình thức thực hiện pháp luật và đƣợc cụ thể bởi các hình thức đó. Để vận
hành cơ chế thực hiện pháp luật trong các hình thức mà công dân là chủ thể
thì các điều kiện cần thiết là thủ tục thực hiện pháp luật, hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, tƣ vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý – tức là toàn bộ
những hoạt động hƣớng vào mục đích tiếp cận thông tin, tiếp cận pháp luật.
Trong khi đó, đối với việc thi hành và áp dụng pháp luật của các thiết chế
công quyền thì điều kiện đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật là kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng quyền con
ngƣời, quyền công dân và ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức bộ máy công
quyền. Có thể thấy rằng, bài viết đã có những đóng góp đáng kể trong việc
thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt Nam.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ý thức pháp luật là vấn đề cơ bản của lý luận pháp luật, đã nhận
đƣợc rất nhiều sự nghiên cứu ở những góc độ, bình diện khác nhau. Ở bình
diện nghiên cứu của tác giả ngoài nƣớc, trong phạm vi khả năng, tác giả
luận văn đã chọn 03 văn bản, công trình nghiên cứu cơ bản sau về chủ đề ý
thức pháp luật.
8
- Tƣ tƣởng về ý thức pháp luật của phái Pháp gia (Trung Hoa cổ đại).
Đây có thể coi là tƣ tƣởng sớm nhất đề cập tới nội dung của ý thức pháp luật
trên thế giới nói chung và ở phƣơng Đông nói riêng (trên bình diện thời gian
và sự ảnh hƣởng). Những ngƣời đề xuất và phát triển tƣ tƣởng này không phải
là các nhà nghiên cứu luật học, mà là các tƣớng lĩnh, quan chức của nhà nƣớc
phong kiến ở Trung Quốc, tiêu biểu là Quản Trọng, Thƣơng Ƣởng, Hàn Phi
Tử, Lý Tƣ (thời chiến quốc), với tác phẩm tiêu biểu là Hàn Phi Tử (đã đƣợc
dịch sang tiếng Việt).
Nội dung cơ bản của tƣ tƣởng về ý thức pháp luật (nghĩa chung nhất)
trong tƣ tƣởng của phái Pháp gia là quan điểm pháp trị (dùng pháp luật để cai
trị). Theo đó, pháp trị đòi hỏi phải rạch ròi về luật, lệnh, về hình, về chính.
Luật phải minh bạch, phải hợp lý đối với đời sống nhân dân theo nguyên tắc:
thiên thời, địa lợi, nhân hòa; muốn thi hành pháp luật thì phải chuẩn bị cho
dân trƣớc pháp luật rồi mới áp dụng; pháp luật ban ra phải đƣợc cân nhắc kỹ,
không đƣợc nay sửa mai đổi; việc xử án phải chí công vô tƣ, không khoan
dung ngƣời mình yêu, không khắc nghiệt với ngƣời mình ghét.
Quan điểm pháp trị của phái Pháp gia đối lập với quan điểm đức trị của
phái Nho gia. Đây là hai quan điểm đối lập tồn tại dai dẳng trong xã hội
phƣơng Đông. Hiện nay, quan điểm pháp trị vẫn chứa đựng những giá trị hợp
lý cần đƣợc vận dụng, phát triển.
- Nghiên cứu về ý thức pháp luật trong tác phẩm Triết học pháp luật
của tác giả Raymond Wacks (Phạm Kiều Tùng dịch, Nxb Tri thức, Hà Nội,
2011). Tác phẩm thể hiện kết quả nghiên cứu về ý thức pháp luật ở góc độ
nhận thức khoa học về pháp luật dƣới góc nhìn của triết học. Đây đƣợc xem là
tác phẩm căn bản, nền tảng khi nghiên cứu luật học hiện đại (trên bình diện lý
luận chung). Tác giả đã góp phần trả lời câu hỏi: “luật pháp là gì?” bằng luận
giải về thuyết luật tự nhiên, thuyết thực chứng, thuyết phê phán. Tác phẩm
9
cũng trình bày rõ tƣ tƣởng của nhiều tác giả, cùng với những tác phẩm tiêu
biểu của mình cho mỗi thuyết về pháp luật. Việc nghiên cứu pháp luật nói
chung, nội dung ý thức pháp luật nói riêng không thể ở bên ngoài những lý
thuyết nghiên cứu này.
- Nghiên cứu về ý thức pháp luật của học giả Liên Xô qua tác phẩm Ý
thức pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của tác giả E.A
LuKaSeva (viết năm 1980, bản dịch của Viện thông tin Khoa học xã hội Việt
Nam năm 1997) (trên bình diện một hệ tƣ tƣởng cụ thể: hệ tƣ tƣởng Nga –
Xô). Tác giả nghiên cứu ý thức pháp luật ở mức độ cụ thể, bao gồm các nội
dung: 1, Khái niệm và bản chất ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa (XHCN); 2,
cơ cấu ý thức pháp luật XHCN; 3, ý thức pháp luật XHCN và việc làm luật; 4,
ý thức pháp luật XHCN và việc thực hiện pháp luật; 5, giáo dục pháp luật và
văn hóa pháp lý.
Tác phẩm ra đời trong bối cảnh Đảng cộng sản Liên Xô đẩy mạnh giáo
dục pháp luật cho nhân dân lao động, nên nó thể hiện rõ nét tƣ tƣởng chính trị -
pháp lý nổi trội giai đoạn này. Trên thực tế, khoa học pháp lý của Liên Xô đã
có ảnh hƣởng sâu sắc tới khoa học pháp lý ở Việt Nam. Hiện nay, nghiên cứu
cụ thể về ý thức pháp luật ở Việt Nam cũng theo các nội dung cơ bản nêu trên.
Trên đây là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá để tác giả tham khảo
và hoàn thành luận văn của mình. Tuy nhiên, cho tới nay chƣa có một công
trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về vấn đề: “ vai trò của ý
thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật ”. Đó chính là vấn đề tác giả quan
tâm và giải quyết trong đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Làm rõ mối liên hệ giữa ý thức pháp luật và thực hiện pháp luật. Chỉ ra
thực trạng chung của ý thức pháp luật ảnh hƣởng tới việc thực hiện pháp luật;
10
- Từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp giúp nâng cao ý thức pháp
luật đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật trong quá trình xây dựng Nhà Nƣớc
Pháp Quyền ở nƣớc ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Làm rõ mối liên hệ giữa ý thức pháp luật và thực hiện pháp luật. Từ
đó chỉ ra thực trạng chung của vấn đề ý thức pháp luật ảnh hƣởng tới việc
thực hiện pháp luật;
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp giúp nâng cao ý thức pháp luật cho
công dân, đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật trong quá trình xây dựng nhà
nƣớc Pháp quyền ở Việt nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu vai trò của ý thức pháp luật đối với
việc thực hiện pháp luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Luận văn tập trung nghiên cứu các mối liên hệ đa chiều giữa ý thức
pháp luật và thực hiện pháp luật;
+ Thực trạng chung của ý thức pháp luật và ảnh hƣởng đối với việc
thực hiện pháp luật;
+ Các giải pháp giúp nâng cao ý thức pháp luật đáp ứng yêu cầu thực
hiện pháp luật trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta
hiện nay.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
Để hoàn thành luận văn, tôi đã sử dụng nguồn tài liệu: Giáo trình lý luận
11
chung về Nhà nƣớc và pháp luật, các văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản
Việt Nam có liên quan; Các sách, báo, tạp chí viết về ý thức pháp luật và thực
hiện pháp luật; Cuốn giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Đây là nguồn tƣ
liệu cơ bản để thực hiện đề tài và những tƣ liệu đó đƣợc khai thác bằng nhiều
nguồn khác nhau nhƣng chủ yếu là tại Thƣ viện Đại học Quốc Gia,…
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các công trình khoa học, các chuyên
luận, chuyên khảo, các luận văn, luận án, các bài nói, bài viết của các
GS,TS Luật học xung quanh vấn đề vai trò của ý thức pháp luật với việc
thực hiện pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống của nghiên
cứu luật học bao gồm: Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp,
phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic; ngoài ra trong một số trƣờng hợp
luận văn còn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nhƣ thống kê, so sánh, điều
tra xã hội học, mô tả, ...
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Việc thực hiện nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ những nhân tố ảnh
hƣởng tới ý thức pháp luật, tác động của ý thức pháp luật đối với việc thực
hiện pháp luật ở nƣớc ta.
- Khẳng định sự ảnh hƣởng của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện
pháp luật ở các hoạt động thi hành, tuân theo, sử dụng và áp dụng pháp luật.
- Đề tài đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải pháp giúp nâng cao ý thức
pháp luật đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật trong quá trình xây dựng nhà
nƣớc Pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay.
- Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các học viên khác, ngoài ra
còn phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy môn giáo dục pháp luật tại các
trƣờng Trung cấp, Cao đẳng và Đại học.
12
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của ý thức pháp đối với thực hiện
pháp luật.
- Chương 2: Thực trạng về vai trò của sự tác động ý thức pháp luật lên
thực hiện pháp luật.
- Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp giúp nâng cao ý thức pháp luật
đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật trong quá trình xây dựng nhà nƣớc Pháp
quyền ở nƣớc ta hiện nay.
13
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1.1. KHÁI NIỆM Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ CẤU TRÚC CỦA Ý
THỨC PHÁP LUẬT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật là một trong những bộ phận tạo thành nên đời sống
pháp luật bên cạnh các lĩnh vực xây dựng và thực hiện pháp luật. Trong xã
hội hiện nay, ý thức pháp luật giữ vai trò hết sức quan trọng đối với việc hình
thành nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử của con ngƣời. Do vậy các hoạt
động của con ngƣời đều phải dựa vào ý thức của mình. Các hành vi pháp luật,
các mối quan hệ pháp luật của con ngƣời đều đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở
tâm lý pháp luật, tƣ tƣởng pháp luật và quan điểm, quan niệm về pháp luật
của con ngƣời thông qua các thời kỳ khác nhau. Vì vậy, việc thực hiện pháp
luật của con ngƣời trong xã hội có liên quan chặt chẽ đến yếu tố tâm lý pháp
luật và tƣ tƣởng pháp luật.
Ý thức pháp luật là tổng thể những quan điểm, quan niệm về pháp luật,
là tình cảm và tâm trạng của con ngƣời đối với pháp luật. Do vậy, ý thức pháp
luật đƣợc hình thông qua những quan điểm, quan niệm của con ngƣời từ sự
cần thiết phải có các quy tắc xử sự phù hợp.
Ý thức pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển về từ nhu cầu khách quan
của đời sống xã hội, khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định (đó là
giai đoạn bắt đầu có sự phân chia về giai cấp), đó là khi các phƣơng tiện điều
chỉnh xã hội nhƣ: đạo đức, tôn giáo, tập quán, niềm tin… không còn phù hợp
nữa, nó không còn đủ khả năng để quản lý xã hội có hiệu quả. Lúc này cần
phải có một công cụ mới ra đời, đó là pháp luật, để thiết lập ra một trật tự xã
14
hội mới ổn định, kỷ cƣơng. Từ nhu cầu khách quan này của đời sống xã hội,
con ngƣời đã nhận thức đƣợc xã hội (đã phản ánh đƣợc tồn tại xã hội) và đã
tạo nên ở họ những tƣ tƣởng, quan điểm, quan niệm về sự cần thiết phải điều
chỉnh các quan hệ trong xã hội bằng pháp luật, một phƣơng tiện điều chỉnh
hữu hiệu nhất.
Về mặt Triết học, ý thức pháp luật là một trong những hình thái ý thức
xã hội, nó thuộc thƣợng tầng kiến trúc xã hội, nó chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế. Tuy nhiên, ý thức pháp luật còn chịu sự ảnh hƣởng của các hình thái ý
thức xã hội khác ở những mức độ khác nhau. Nhƣ vậy, ý thức pháp luật là sự
phản ánh những điều kiện xã hội (vật chất, chính trị, lịch sử…), đó là những
điều kiện cần phải đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật, thông qua những quan
điểm, quan niệm, tƣ tƣởng, học thuyết, tình cảm, tâm trạng và niềm tin pháp lý.
Từ sự phân tích nhƣ trên, thì ý thức pháp luật có thể định nghĩa nhƣ sau:
Ý thức pháp luật là tổng thể những tƣ tƣởng, học thuyết, quan điểm,
thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con ngƣời về pháp luật trên các phƣơng
diện, tiêu chí cơ bản nhƣ: Về sự cần thiết (hay không cần thiết), về vai trò,
chức năng của pháp luật, về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn
hay không đúng đắn của các quy định pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua
trong quá khứ, pháp luật cần phải có. Về tính hợp pháp hay không hợp pháp
trong hành vi của các cá nhân, nhà nƣớc, các tổ chức xã hội[49, tr.430].
Là một hình thái của ý thức xã hội, ý thức pháp luật cũng có đầy đủ
những đặc điểm của ý thức xã hội sau đây:
*. Ý thức pháp luật chịu sự quyết định của tồn tại xã hội.
Nhƣ vậy ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội, nó chịu sự quy
định của tồn tại xã hội. Vào các thời kỳ khác nhau thì thái độ, nhận thức, tình
cảm, quan niệm, quan điểm của con ngƣời về pháp luật là do những điều kiện
khách quan của các thời kỳ đó quy định. Các Mác đã khẳng định: “ Không
15
phải ý thức của con ngƣời quyết định sự tồn tại của họ, trái lại chính sự tồn tại
xã hội của họ, quyết định ý thức của họ” [3, tr.15]. Tuy nhiên, tồn tại xã hội
và ý thức pháp luật luôn có mối quan hệ biện chứng không thể tách rời nhau.
Ý thức pháp luật chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã hội có vai trò chi
phối, quyết định ý thức pháp luật. Do đó khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức
pháp luật cũng thay đổi theo. Tồn tại xã hội nhƣ thế nào thì ý thức xã hội nhƣ
thế ấy. Ví dụ, ý thức pháp luật của ngƣời dân trong thời kỳ phong kiến chịu sự
quyết định và chi phối của các điều kiện nhƣ kinh tế, tập quán, đạo đức… hà
khắc, bóc lột nhân dân nên ngƣời dân ở vào thời kỳ này họ thƣờng có tâm lý
“Phép Vua thua lệ làng”, thờ ơ đối với pháp luật, chống đối và coi thƣờng
pháp luật. Tuy nhiên trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc Pháp quyền XHCN
nhƣ ở Việt Nam hiện nay, là “Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân”, với một
nền kinh tế thị trƣờng mở, quyền con ngƣời đƣợc đề cao đã có tác động mạnh
đến ý thức pháp luật của mỗi công dân. Để đảm bảo quyền lợi cho mỗi công
dân và để hội nhập thành công thì ý thức pháp luật của mỗi công dân đang
ngày càng đƣợc nâng cao.
*. Ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội
Ý thức pháp luật luôn chịu sự chi phối của tồn tại xã hội, tuy nhiên nó
luôn có tính độc lập tƣơng đối so với tồn tại xã hội, tính độc lập tƣơng đối này
đƣợc thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Ý thức pháp luật thƣờng lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Ý thức pháp
luật là sự phản ánh tồn tại xã hội, nên tồn tại xã hội luôn là cái có trƣớc ý thức
pháp luật. Do vậy, lịch sử đã cho thấy khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi nhƣng ý
thức xã hội (trong đó có ý thức pháp luật cũ) do nó sản sinh ra vẫn còn tồn tại
dai dẳng trong một thời gian khá dài. Nhiều tƣ tƣởng, tâm lý, quan điểm, quan
niệm và thói quen của quá khứ vẫn tồn tại trong nếp sống, suy nghĩ và hành
động của nhiều ngƣời dân trong xã hội. Ví dụ nhƣ tƣ duy “ tham gia giao
16
thông đi xe gắn máy công dân phải đội mũ bảo hiểm”, nhiều ngƣời dân hiện
nay vẫn luôn có tƣ tƣởng cho rằng đội mũ bảo hiểm là để không bị công an xử
phạt. Họ không cho rằng đội mũ bảo hiểm là tuân thủ pháp luật, là bảo vệ
mình và ngƣời khác.Thái độ coi thƣờng, không tôn trọng pháp luật vẫn còn
tồn tại. Hay hiện nay có nhiều ý kiến của nhân dân và dƣ luận cho rằng: việc
phát hiện và xử lý các hành vi phạm pháp luật về chức vụ và tham nhũng
chƣa tốt, trong đó chỉ có những ngƣời có chức vụ, quyền hạn mới có hành vi
vi phạm này. Vậy phải chăng họ nghĩ rằng đối với những ngƣời này thì cần
nƣơng tay. Tỷ lệ các bị cáo trong lĩnh vực này đƣợc Tòa án tuyên cho hƣởng
án treo còn nhiều, dẫn đến sự hoài nghi của quần chúng nhân dân và dƣ luận
xã hội về tính nghiêm minh của pháp luật.
Ý thức pháp luật trong những điều kiện nhất định có thể vƣợt trƣớc tồn
tại xã hội. Trong những điều kiện xã hội nhất định, ý thức pháp luật có thể tồn
tại cả những quan điểm, quan niệm về pháp luật vƣợt lên trƣớc sự phát triển
của tồn tại xã hội và nó có tính chất định hƣớng cho sự phát triển của xã hội
sau này. Ví dụ nhƣ quan điểm của các nhà tƣ tƣởng lớn trên thế giới Các Mác
- Ăng ghen về các vấn đề triết học, chính trị, pháp lý những tƣ tƣởng này đến
ngày nay vẫn còn nguyên giá trị về thời đại.
Tính kế thừa của ý thức pháp luật trong quá trình phát triển. Trong quá
trình phát triển của mình, ý thức pháp luật luôn giữ lại những tƣ tƣởng, quan
điểm pháp lý của các thời kỳ trƣớc. Đặc biệt nếu là những tƣ tƣởng, quan
điểm tiến bộ thì nó sẽ tạo điều kiện cho xã hội phát triển, cho nền chính trị,
pháp lý đƣợc hoàn thiện và ngƣợc lại sẽ cản trở những nhân tố tích cực trong
xã hội phát triển. Ví dụ nhƣ tƣ tƣởng “phân chia quyền lực” của Arixtôt từ
thời cổ đại là một trong những tƣ tƣởng tiến bộ và nó có sự ảnh hƣởng sâu sắc
tới tƣ tƣởng chính trị, pháp lý ngày nay.
Sự tác động trở lại của ý thức pháp luật đối với tồn tại xã hội và tác
động qua lại đối với các hình thái ý thức xã hội khác.
17
Ý thức pháp luật có sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội theo hai
hƣớng tích cực và tiêu cực, nó có sự tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời
sống xã hội. Nếu chúng ta có sự nhận thức đúng đắn, có tình cảm, niềm tin và
tôn trọng pháp luật sẽ giúp hạn chế đƣợc tình trạng vi phạm pháp luật, tạo ra
một trật tự xã hội ổn định và phát triển, giúp cho xã hội phát triển toàn diện về
mọi mặt (kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học…). Ngƣợc lại, nếu chúng ta
nhận thức không đúng về pháp luật, coi thƣờng pháp luật, không tin tƣởng
vào pháp luật sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật, trật tự xã hội sẽ rơi vào tình trạng
bất ổn, đồng thời ảnh hƣởng đến mọi mặt của đời sống chính trị, pháp lý.
Ý thức pháp luật cũng có tác động qua lại đối với các hình thái ý thức
xã hội khác, bao gồm ý thức chính trị, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức
văn hóa… Sự tác động này có thể là tích cực hoặc tác động tiêu cực tùy thuộc
vào từng lĩnh vực và giai đoạn cụ thể.
Thể chế chính trị của mỗi quốc gia là khác nhau vì vậy ở mỗi quốc gia
chỉ tồn tại một hệ thống pháp luật duy nhất. Những quốc gia theo chế độ
Phong kiến thì có hệ thống pháp luật Phong kiến, còn những quốc gia theo
chế độ xã hội chủ nghĩa thì có hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên
trong mỗi quốc gia đó lại cùng tồn tại rất nhiều hệ thống ý thức pháp luật
khác nhau, nhƣ ý thức pháp luật của các giai cấp (giai cấp thống trị, giai cấp
bị trị), các bộ phận, tầng lớp khác nhau trong xã hội. Do đó các giai cấp khác
nhau thì có ý thức pháp luật khác nhau. Mặc dù vậy, nhƣng chỉ có ý thức pháp
luật của giai cấp thống trị mới đƣợc phản ánh trong pháp luật và trở thành ý
thức pháp luật thống trị của mỗi quốc gia. Nội dung của ý thức pháp luật phản
ánh những nhu cầu về chính trị, thể hiện mối quan hệ của các lực lƣợng đối
với các quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp đến đời sống kinh tế,
chính trị - xã hội. Chẳng hạn, những quan điểm về hình thức nhà nƣớc, chế độ
bầu cử và quyền bầu cử, nguyên tắc làm việc của bộ máy nhà nƣớc…, ý thức
18
pháp luật cũng thể hiện những nhu cầu về kinh tế, đạo đức văn hóa của giai
cấp thống trị và của cả xã hội [19, tr.18].
1.1.2. Cấu trúc và hình thức của ý thức pháp luật
1.1.2.1 Tâm lý pháp luật
Là tổng thể những cảm xúc, tâm trạng, thái độ, tình cảm của con ngƣời
đối với pháp luật và các hiện tƣợng pháp lý khác.
Tâm lý pháp luật đƣợc hình thành ở từng cá nhân, từng nhóm ngƣời,
từng giai cấp từ sự ảnh hƣởng của pháp luật, của quá trình điều chỉnh xã hội
bằng pháp luật, của quá trình áp dụng pháp luật, thực hiện pháp luật. Biểu
hiện của tâm lý pháp luật bao gồm tâm trạng, cảm xúc, tình cảm (yêu, ghét,
quan tâm hay thờ ơ, tôn trọng hay coi thƣờng, tin tƣởng hay không tin tƣởng
…) đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có. Do
vây, nếu chủ thể có thái độ đúng đắn đối với pháp luật, tin tƣởng vào pháp
luật thì họ sẽ luôn có ý thức tôn trọng pháp luật, tự giác chấp hành pháp luật
và ngƣợc lại.
Tâm lý pháp luật là một bộ phận của tâm lý con ngƣời, cho nên nó cũng
có những đặc điểm chung giống với tâm lý con ngƣời. Nó đƣợc hình thành
một cách tự phát qua quá trình con ngƣời tham gia vào các quan hệ pháp luật
mà nhà nƣớc đặt ra, nó chịu sự tác động mạnh mẽ từ các yếu tố chủ quan và
khách quan nhƣ môi trƣờng sống, từ văn hóa, từ gia đình, từ nhà trƣờng…, nó
có tính lan truyền từ ngƣời này sang ngƣời khác, đồng thời nó thƣờng thiếu
tính ổn định (nay thích, mai ghét).
1.1.2.2 Hệ tư tưởng pháp luật
Là tổng thể các tƣ tƣởng, học thuyết, trƣờng phái lý luận, quan điểm
khoa học về pháp luật. Nội dung phản ánh, luận giải trong tƣ tƣởng pháp luật
bao quát hầu hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống nhà nƣớc và pháp luật: Vai
trò, giá trị, chức năng của pháp luật; cách thức xây dựng, kỹ thuật xây dựng
19
pháp luật và áp dụng pháp luật; quan điểm về các loại nguồn pháp luật; các
quyền và nghĩa vụ pháp lý; hoạt động đào tạo, giáo dục pháp luật… Tƣ tƣởng
pháp luật của nhân loại đã có bề dày lịch sử và thƣờng xuyên có sự kế thừa,
bổ sung hoàn thiện phù hợp với sự tiến bộ xã hội [49, tr.440]. Tƣ tƣởng pháp
luật đƣợc biểu hiện thông qua hệ thống các khái niệm, định nghĩa, các lý
thuyết, học thuyết về pháp luật nhƣ: học thuyết về nhà nƣớc pháp quyền, về
quyền con ngƣời, quyền công dân, thuyết phân chia quyền lực… của một số
các nhà tƣ tƣởng lớn trong lịch sử nhƣ: Arixtôt, Monteskiơ, Hêghen, Khổng
Tử, Hàn Phi Tử… Hệ tƣ tƣởng pháp luật thƣờng đƣợc hình thành một cách tự
giác thông qua con đƣờng nghiên cứu, học tập, tìm tòi. Nó mang tính ổn định,
bền vững, mang tính khoa học và có hệ thống. Hệ tƣ tƣởng pháp luật thực
chất đó là nhận thức, đó là sự hiểu biết của con ngƣời về pháp luật.
Giữa tâm lý pháp luật và tƣ tƣởng pháp luật có mối quan hệ biện
chứng, tác động lẫn nhau. Đây là mối quan hệ giữa tình cảm với nhận thức,
thông thƣờng nếu tâm lý pháp luật đúng đắn sẽ là cơ sở, tiền đề để thúc đẩy
việc nghiên cứu pháp luật, qua đó nâng cao trình độ hệ tƣ tƣởng pháp luật, tức
là nâng cao nhận thức về pháp luật của con ngƣời. Đồng thời nếu có một hệ tƣ
tƣởng pháp luật đúng đắn sẽ là cơ sở về mặt nhận thức để định hƣớng cho
việc hình thành tâm lý pháp luật, tức là nếu có nhận thức đúng sẽ có tình cảm
tốt đối với pháp luật. Do đó, trong việc nâng cao ý thức pháp luật, chúng ta
phải chú trọng nâng cao cả tâm lý pháp luật và hệ tƣ tƣởng pháp luật.
Các hình thức cơ bản của ý thức pháp luật
Theo tiêu chí về mức độ, trình độ và phạm vi nhận thức pháp luật, có
thể chia thành ba loại ý thức pháp luật sau:
Ý thức pháp luật thông thƣờng: Là những quan niệm, nhận thức, tri
thức; tình cảm, thái độ của con ngƣời, hình thành một cách trực tiếp trong
hoạt động thực tiễn hàng ngày, chƣa đƣợc hệ thống hóa, khái quát hóa. Ý thức
20
pháp luật thông thƣờng nhìn chung mới chỉ phản ánh những hiện tƣợng pháp
lý – xã hội bên ngoài, chƣa đi sâu vào bản chất, nội dung bên trong của các
hiện tƣợng pháp luật [49, tr.442].
Ý thức pháp luật mang tính lý luận: Tồn tại dƣới dạng các quan điểm,
học thuyết, trƣờng phái khác nhau về pháp luật. Phản ánh những mối quan hệ
bên trong, bản chất của pháp luật. Ý thức pháp luật lý luận thể hiện sự nhận
thức về pháp luật và các hiện tƣợng pháp lý một cách sâu sắc, toàn diện cả về
bản chất, nội dung và hình thức [19, tr.30]. Nó có tính ổn định, khoa học và
hệ thống hơn ý thức pháp luật thông thƣờng.
Ý thức pháp luật nghề nghiệp: là ý thức pháp luật của một bộ phận
chuyên sâu về pháp luật nhƣ luật sƣ, kiểm sát viên, thẩm phán… Đó là ý thức
của những ngƣời hoạt động có liên quan trực tiếp đến pháp luật trong các lĩnh
vực xây dựng pháp luật, giải thích pháp luật, áp dụng pháp luật… Là loại ý
thức pháp luật có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, nó mang tính
chuyên sâu về một lĩnh vực pháp lý nhất định.
Theo tiêu chí về chủ thể mang ý thức pháp luật, có thể chia ý thức pháp
luật thành ba loại sau:
Ý thức pháp luật cá nhân: Là những quan điểm, quan niệm, thái độ,
tình cảm, hiểu biết pháp luật của mỗi cá nhân [49, tr.444]. Nhƣ vậy mỗi cá
nhân đều có ý thức pháp luật khác nhau, đều có những quan điểm, thái độ,
tình cảm khác nhau dành cho pháp luật. Ý thức pháp luật cá nhân đƣợc hình
thành và phát triển trên cơ sở các yếu tố nhƣ điều kiện sống, kinh tế, chính trị,
văn hóa, giáo dục… Ý thức pháp luật cá nhân là sự hiểu biết, là thái độ về
pháp luật của mỗi cá nhân. Do vậy, ngƣời có ý thức pháp luật đúng đắn, tích
cực sẽ là cơ sở giúp ngƣời đó thực hiện pháp luật tốt. Ngƣợc lại những ngƣời
coi thƣờng pháp luật, không tôn trọng pháp luật sẽ dễ dẫn tới các hành vi tiêu
cực vi phạm pháp luật. Hiện nay, hầu hết các quan hệ xã hội (trong đó có cả
các quan hệ pháp luật) đều đƣợc thực hiện thông qua hành vi của các cá nhân,
21
cho nên ý thức pháp luật của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm
bảo cho các quan xã hội đƣợc thực hiện có hiệu quả.
Ý thức pháp luật nhóm: Nhóm đƣợc hiểu đó là tập hợp những ngƣời có
cùng mục đích, nhu cầu và lợi ích… họ có cùng ý chí, cùng thái độ, cùng
quan điểm với nhau. Do vậy, ý thức pháp luật nhóm chỉ phản ánh những quan
điểm, tƣ tƣởng, thái độ của một nhóm ngƣời nhất định đối với pháp luật. Các
nhóm xã hội khác nhau thì có ý thức pháp luật khác nhau, nhƣ ý thức pháp
luật của nhóm học sinh khác với ý thức pháp luật của nhóm sinh viên.
Ý thức pháp luật xã hội: Là ý thức pháp luật của bộ phận tiên tiến đại
diện cho xã hội. Nội dung của ý thức pháp luật xã hội thể hiện các tƣ tƣởng,
quan điểm, tƣ duy khoa học về pháp luật trên tất cả các hiện tƣợng pháp lý. Ý
thức xã hội luôn vận động theo xu hƣớng phát triển của xã hội, thể hiện cơ sở
lý luận, khoa học, tính đại diện, chính thức hóa cho toàn xã hội[49, tr.445].
Nhƣ vậy, ý thức pháp luật xã hội chứa đựng toàn bộ những tƣ tƣởng, quan
điểm pháp lý về những vấn đề cơ bản nhất của pháp luật. Nó có tính khái quát
cao và có sự ảnh hƣởng rộng nên nó giữ vai trò định hƣớng và quyết định đối
với ý thức pháp luật cá nhân và ý thức pháp luật nhóm.
Các loại ý thức pháp luật trên đều có những vai trò nhất định đối với
từng đối tƣợng trong việc đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Ý
thức pháp luật cao của nhân dân sẽ trở thành một trong những động lực mạnh
mẽ, thúc đẩy tiến bộ xã hội, là cơ sở đảm bảo thi hành pháp luật nghiêm túc,
tăng cƣờng và phát triển nền pháp chế xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho
việc hội nhập thành công.
1.2. KHÁI NIỆM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC HÌNH THỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Xét trong quy trình điều chỉnh pháp luật, thì thực hiện pháp luật là sự
tiếp nối của quá trình xây dựng pháp luật. Trong những năm qua, nhà nƣớc ta
22
đã rất quan tâm tới việc hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh các quan
hệ xã hội có hiệu quả, song nếu chỉ chú trọng tới việc ban hành nhiều các loại
văn bản pháp luật thì chƣa đủ, bên cạnh đó chúng ta cần phải tổ chức việc
thực hiện pháp luật, phải đƣa những yêu cầu, quy định của pháp luật đi vào
thực hiện trong đời sống, làm cho những yêu cầu và những quy định đó trở
thành hiện thực. Nhƣ vậy, thực hiện pháp luật là phải đƣa pháp luật vào thực
hiện trong đời sống và làm cho nó pháp huy đƣợc vai trò là phƣơng tiện điều
chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng nhất. Thực hiện pháp luật là hành vi
không phải của riêng cá nhân mà nó bao gồm cả hoạt động của mọi chủ thể
trong xã hội (bao gồm: hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc,các tổ chức kinh
tế - xã hội và các đoàn thể…). Nó là một hoạt động có mục đích, đƣợc thực
hiện một cách tự giác bởi các chủ thể có đủ năng lực chủ thể. Từ sự phân tích
trên, có thể đƣa ra khái niệm thực hiện pháp luật nhƣ sau:
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực
tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [49, tr.494].
1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật
Để hoạt động thực hiện pháp luật đạt hiệu quả, thì các hình thức thực
hiện pháp luật, nhằm đƣa những quy định của pháp luật vào thực hiện trong
đời sống cũng phải rất đa dạng và phong phú. Căn cứ vào tính chất và đặc
điểm của hoạt động thực hiện pháp luật thì có các hình thức thực hiện pháp
luật sau đây:
Tuân theo (tuân thủ) pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt đ-ộng
mà pháp luật ngăn cấm.
Thi hành (chấp hành) pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành
23
động tích cực. Những quy phạm pháp luật bắt buộc (những quy phạm quy
định nghĩa vụ phải thực hiện những hành vi tích cực nhất định) đƣợc thực
hiện ở hình thức này.
Sử dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi
mà pháp luật cho phép). Những quy phạm pháp luật quy định các quyền và tự
do dân chủ của công dân đƣợc thực hiện ở hình thức này. Hình thức sử dụng
pháp luật khác với hình thức chấp hành pháp luật ở chỗ chủ thể pháp luật có
thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền đƣợc pháp luật cho phép theo ý chí
của mình, chứ không bị bắt buộc phải thực hiện.
Áp dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật. Trong đó
Nhà nƣớc thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức
cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự
mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh,
thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong
trƣờng hợp này, các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật có
sự can thiệp của Nhà nƣớc [49, tr.496].
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật quan trọng, vì
luôn có sự tham gia của Nhà nƣớc, thông qua các tổ chức hoặc chủ thể đƣợc
Nhà nƣớc trao quyền.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI Ý THỨC PHÁP LUẬT
Ở NƢỚC TA
Ý thức pháp luật là sản phẩm của quá trình phát triển xã hội chịu ảnh
hƣởng sâu sắc của các hệ tƣ tƣởng và quan niệm trong xã hội. Khi xét đến các
nhân tố ảnh hƣởng tới ý thức pháp luật chúng ta phải xét một cách đầy đủ qua
các thời kỳ lịch sử, để thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của từng nhân tố tới việc hình
thành ý thức pháp ở nƣớc ta hiện nay. Ý thức pháp luật là biểu hiện trình độ
24
pháp lý của các tầng lớp nhân dân trong xã hội, nó đƣợc tạo thành bở-i hai bộ
phận: tâm lý pháp luật và hệ tƣ tƣởng pháp luật.
Ở Việt Nam, quá trình hình thành ý thức pháp luật không chỉ tuân thủ
theo quy luật chung mà còn mang đặc điểm riêng của quá trình dựng nƣớc và
giữ nƣớc. Việt Nam với nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, liên tục phải đối
đầu với nhiều cuộc chiến tranh xâm lƣợc. Sự hình thành ý thức pháp luật ở
Việt Nam không chỉ đƣợc quy định bởi điều kiện kinh tế - xã hội và sự tác
động qua lại của các hình thái ý thức xã hội khác nhƣ đạo đức, chính trị, văn
hóa, nghệ thuật mà còn chịu ảnh hƣởng của các hệ tƣ tƣởng ý thức pháp luật
nƣớc ngoài. Do Việt Nam phải đƣơng đầu với các cuộc chiến tranh xâm lƣợc
của các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Pháp, Mỹ. Nên việc chịu ảnh hƣởng của các
hệ tƣ tƣởng ý thức pháp luật của nƣớc ngoài là không tránh khỏi.
1.3.1. Ảnh hƣởng của lệ làng truyền thống
Lệ làng vốn đƣợc xem là công cụ quản lý xã hội trong các làng xã
truyền thống. Bên cạnh giá trị tích cực trong việc điều chỉnh mối quan hệ xã
hội trên quy mô nhỏ hẹp của làng xã, nhìn chung, lệ làng còn có nhiều yếu tố
ảnh hƣởng tiêu cực tới việc hình thành ý thức pháp luật của mọi tầng lớp nhân
dân trong xã hội. Đó là những cản trở đáng kể cho việc thiết định trong thực
tế nguyên tắc sống và làm việc theo pháp luật, một chuẩn mực của xã hội dân
chủ văn minh, hiện đại.
Lệ làng truyền thống là toàn bộ những quy định, lề lối, phép tắc, những
phong tục tập quán đƣợc hình thành trong các hoạt động của dân làng
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội văn hóa tín ngƣỡng của từng
làng. Lệ làng truyền thống quy định điều chỉnh hành vi, ứng xử của con
ngƣời trong các hoạt động đó. Trƣớc Cách mạng Tháng Tám, ở các làng
xã ngƣời Việt đều có những lệ làng thành văn với những tên gọi riêng
nhƣ: Hƣơng ƣớc, Hƣơng biên, Khoán ƣớc, Hƣơng khoán, Hƣơng lệ, Điều lệ
25
v.v... Nhƣng dù gọi tên gì chăng nữa thì những văn bản đó đều bao gồm
những quy ƣớc liên quan đến các lĩnh vực đời sống của từng làng, từng cộng
đồng dân cƣ, mà ngƣời ta quen gọi bằng tên phổ biến nhất là Hƣơng ƣớc, tức
là các điều quy ƣớc của làng.
Vào thời kỳ này ngƣời dân chỉ có thói quen thực hiện theo phong tục,
tập quán, lệ làng. Tuy còn tản mạn nhƣng đã bƣớc đầu hình thành hệ tƣ tƣởng
bao gồm những quan điểm, quan niệm pháp luật chủ yếu liên quan tới việc
phải tập hợp các lực lƣợng để xây dựng nên một Nhà nƣớc độc lập, tự chủ
nhằm chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nƣớc, phát triển kinh tế xã hội của
các làng xã thời kỳ đó.
Lệ làng truyền thống có sự ảnh hƣởng không nhỏ tới ý thức pháp luật
của các tầng lớp nhân dân trong xã hội, đặc biệt là ở yếu tố tâm lý pháp luật.
Dân tộc Việt nam ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành của nền
văn minh sông Hồng với đặc trƣng của nền kinh tế nông nghiệp và canh tác
lúa nƣớc là chủ yếu. Tâm lý duy tình đã ăn sâu vào nếp sống, nếp nghĩ và tƣ
tƣởng của con ngƣời Việt Nam. Do sống quần cƣ với nhau trong các đơn vị
làng xã với quan hệ “phi nội tắc ngoại” cho nên có mối liên hệ gắn bó khá
mật thiết trên cơ sở của sự gần gũi về huyết thống. Quan hệ giữa các thành
viên xảy ra trong một phạm vi hẹp và chủ yếu diễn ra trong từng làng, họ
sống gắn bó, gần gũi và hết sức quan tâm lẫn nhau nhƣng cũng rất dễ can
thiệp vào đời tƣ của nhau. Nhƣng thiết chế làng xã này tạo ra sự độc lập rất
cao với các cộng đồng dân cƣ khác, giữa làng nọ với làng kia có sự độc lập,
có sự tách biệt riêng rẽ. Truyền thống đoàn kết cộng đồng đã giúp cho cộng
đồng ngƣời Việt nam giữ gìn đƣợc bản sắc của mình, bảo vệ đƣợc mình
trƣớc sự xâm lƣợc và nguy cơ bị đồng hoá bởi các thế lực ngoại bang. Tuy
nhiên việc tạo ra cố kết bền chặt đó lại tạo nên tính bảo thủ, trì trệ của con
ngƣời vì những lý do [46] :
26
Thứ nhất, sự cố kết cộng đồng đó làm cho con ngƣời trở nên -lệ thuộc
vào nhau, lệ thuộc vào tập thể, ít có sự độc lập. Điều này làm cho con ngƣời
trở nên thụ động trong các quan hệ, ít dám làm và cũng không dám chịu trách
nhiệm trƣớc tập thể và cá nhân. Do vậy dẫn tới sự trì trệ, thiếu tính sáng tạo
và cũng dễ nảy sinh tâm lý ỷ lại, né tránh, không dám đối mặt với thử thách,
với những cái mới, với những sự thay đổi cần phải thích nghi. Yếu tố cá nhân
càng ngày càng mờ nhạt, không đƣợc quan tâm. Cũng chính vì vậy mà ý thức
về cộng đồng của con ngƣời thì rất cao (do tâm lý e ngại dè dặt, sợ dƣ luận
nên luôn phải để ý xung quanh) nhƣng ý thức về lợi ích cá nhân lại rất thấp.
Đây là hai mặt đối lập của một thể thống nhất. Ví dụ nhƣ trong quan hệ một
gia đình, một dòng tộc, con ngƣời ràng buộc nhau bằng gia quy, gia pháp vì sĩ
diện với các dòng họ khác, với làng, với xã nên cá nhân trong gia đình hay
dòng họ ấy phải tự khép kín, ai về phận nấy với bổn phận của con cái hay của
một thành viên. Nhƣng thực ra ngƣời ta không thực sự quan tâm đến cộng
đồng mà làm nhƣ vậy cốt để yên thân và khỏi bị ai động đến. Đây là nguyên
nhân dẫn đến tâm lý thờ ơ, lẩn tránh pháp luật. Rõ ràng, đối với việc hình
thành ý thức pháp luật (mà cụ thể ở đây là yếu tố tâm lý pháp luật), thì đây là
một yếu tố tiêu cực làm hạn chế sự chủ động của con ngƣời khi tham gia vào
các quan hệ pháp luật. Còn nếu có tham gia vào các quan hệ pháp luật thì
cũng là do a dua mà theo nhau một cách tự phát thiếu ý thức, không hiểu gì về
những hành vi mà mình đang tham gia. Họ dƣờng nhƣ không biết đến những
hậu quả xấu có thể xảy ra nhƣ những hành vi “đánh hội đồng” hoặc tham gia
với thái độ tò mò, hiếu kỳ mà không có sự xét đoán độc lập để có thể tách
mình ra khỏi cộng đồng để nhìn nhận vấn đề một cách khách qu-an. Đây
chính là lý do chủ yếu hình thành nên quan niệm trọng lệ hơn luật. Lệ chỉ là
cái có tính chất cục bộ trong phạm vi hẹp, trong khi đó xã hội càng văn minh
thì luật càng có ý nghĩa quan trọng [46].
27
Thứ hai, ngƣời ta dễ chấp nhận tha thứ, bỏ qua cho nhau những lỗi lầm
có thể gây ra sự thiệt hại cho cả cộng đồng, thậm chí cho bản thân. Với tâm lý
“dĩ hoà vi quý”. Con ngƣời ta vì sợ tai tiếng, sợ đụng chạm mà ngại đấu tranh
với những hiện tƣợng tiêu cực xảy ra với chính mình và với cộng đồng vì sợ
cộng đồng lên án, sợ bị trả thù. Câu tục ngữ “một điều nhịn, chín điều lành” là
một minh chứng cho điều này. Về tính tích cực, có thể nói đây là nhân tố thể
hiện sự ổn định, đoàn kết của tập thể. Nhiều khi ngƣời ta chấp nhận một lời
xin lỗi, coi trọng lời xin lỗi hơn là việc bồi thƣờng thiệt hại. Hẳn nhiên điều
này đã đƣợc các nhà lập pháp quan tâm để có quy định bắt buộc trong tố tụng
dân sự là thủ tục hoà giải. Nhƣng xét về tính tiêu cực, thực ra con ngƣời làm
nhƣ vậy vì sợ và cũng ngại các thủ tục pháp lý rắc rối khi phải “đáo tụng
đình” đặc biệt là tâm lý “đƣợc vạ thì má cũng sƣng”. Mặt khác, ngƣời ta làm
nhƣ thế cũng vì muốn bấu víu vào cộng đồng nhƣ một chỗ dựa chắc chắn với
tâm lý “xấu chàng hổ ai?” nên không muốn “vạch áo cho ngƣời xem lƣng”.
Tâm lý này không chỉ xảy ra ở trong các cộng đồng dân cƣ mà còn xảy ra đối
với cả các quan chức khi giải quyết các tranh chấp phát sinh trong xã hội kéo
theo việc nghi ngờ các kết quả giải quyết khi cho rằng “con kiến mà kiện củ
khoai” nên ngƣời ta càng không ý thức về việc phải sử dụng pháp luật nhƣ
một biện pháp để bảo vệ mình [46].
Thứ ba, tính bảo thủ, trì trệ làm cho ngƣời ta nghi ngờ tất cả những gì
đến từ bên ngoài, trong đó có cả những những yếu tố tích cực và từ đó sẽ có
tâm lý chống đối những gì không phải là của mình, của cộng đồng mình. Từ
chỗ nghi ngờ các giá trị đến từ bên ngoài, ngƣời ta có thái độ chống đối,bảo
thủ, không thừa nhận sự tiến bộ từ bên ngoài, không tiếp nhận hoặc chỉ tiếp
nhận khi bị cƣỡng bức, cái gì của mình cũng là nhất nên có chuyện “ta về ta
tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn”. Ví dụ về phƣơng diện pháp luật,
chính sách của các triều đình phong kiến nhiều khi cũng có những mặt tích
28
cực nhƣng đã không đƣợc tiếp nhận bởi các làng xã nên “p-hép vua” phải
“thua lệ làng” bởi nói chung quan niệm của các nhà cầm quyền là dùng pháp
luật để cai trị, còn ngƣời dân Việt nam cũng nhƣ một số dân tộc phƣơng Đông
khác coi pháp luật là hình phạt. Một minh chứng cho điều này là các bộ luật
lớn của các nhà nƣớc phong kiến Việt nam đều đƣợc gọi là “Quốc triều hình
luật” Từ đó con ngƣời Việt Nam trở nên bảo thủ, trì trệ và không chịu đổi
mới. Tâm lý truyền thống này chắc chắn sẽ trở thành lực cản để cho văn hoá
pháp lý Việt nam có thể đến với và tiếp nhận những thành tựu khoa học pháp
lý hiện đại của các nƣớc tiên tiến trong thời kỳ hội nhập. Việc xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền với yêu cầu ngày càng cao về việc các quan hệ xã hội phải
đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật phải gắn liền với việc hình thành một nền văn
hoá pháp lý hiện đại đó, đặc biệt trong quá trình hội nhập nhƣ hiện nay [46].
Thứ tƣ, truyền thống này không khuyến khích ngƣời ta sáng tạo ra
những giá trị mới. Sáng tạo là chìa khoá của thành công không chỉ đối với các
cá nhân mà còn đối với cả một cộng đồng hay nhân loại. Các bộ luật lớn tồn
tại trong lịch sử của Việt nam có rất ít tính chất độc lập nhƣ một sản phẩm
thuần tuý do dân tộc Việt nam sáng tạo trừ Bộ luật Hồng Đức có một số phần
tƣơng đối độc lập và phản ánh tinh thần dân tộc. Bộ luật Gia long gần nhƣ là
sự sao chép nguyên xi luật nhà Thanh. Vì mối quan hệ họ hàng, anh em, làng
xóm nên con ngƣời sống theo tình cảm hơn lý trí, vì ngƣời ta coi “một trăm
cái lý không bằng một tý cái tình” cho nên ngay trong hoạt động của các cơ
quan công quyền cũng rơi vào tình trạng cả nể, từ đó mà sinh ra tâm lý coi
thƣờng pháp luật [46].
Do lối sống giản đơn cùng với đặc điểm ƣa sống hoà bình, không thích
tranh chấp, cho nên pháp luật cũng không đòi hỏi ở mức độ quá phức tạp do
đó không hình thành một nền văn hoá pháp lý có mức độ phát triển cao nhƣ ở
các dân tộc hay quốc gia mà các điều kiện kinh tế có sự phát triển phức tạp.
29
Cùng với tƣ tƣởng độc lập dân tộc càng làm cho mức độ nghi ngờ đối với tƣ
tƣởng pháp luật đến từ bên ngoài tăng lên. Từ tâm lý này, ngƣời Việt nam trở
nên co cụm lại trong một phạm vi hẹp để tự vệ và cũng từ đó mà hình thành
nên phƣơng thức sản xuất, sinh hoạt có tính chất manh mún nhỏ lẻ và hình
thành nên tình trạng cục bộ địa phƣơng.
Thứ năm, với xuất phát điểm thấp, là một nƣớc thuần nông nghiệp, con
ngƣời chƣa có thói quen sống và làm việc theo pháp luật. Sự thiếu kỷ luật của
con ngƣời Việt nam đƣợc thể hiện ở thói quen sinh hoạt tuỳ tiện, ít chịu tuân
thủ những gì là quy tắc, ràng buộc con ngƣời, nhƣ không tuân thủ giờ giấc
sinh hoạt trong các cuộc họp... Ngƣời Việt nam chỉ thực sự tuân thủ các quy
tắc sống khi có sự cƣỡng bức. Ví dụ khi tham ra giao thông, nếu có cảnh sát
giao thông mọi ngƣời chấp hành pháp luật rất nghiêm túc, nhƣng nếu không
có cảnh sát giao thông, mọi ngƣời sẵn sàng vƣợt đèn đỏ [46].
Về việc xây dựng một nền văn hoá pháp lý, không thể không nói tới
một sự định hƣớng cơ bản bằng các chính sách, bằng những quan điểm và ở
mức độ cao hơn là một hệ tƣ tƣởng và cũng không thể thiếu một nền dân trí
tƣơng đối đồng đều đƣợc hình thành từ một nền giáo dục quốc dân căn bản.
Văn hoá pháp lý không nên và không chỉ đƣợc xây dựng trên cơ sở của tâm lý
pháp lý vì tính chất không hệ thống, thiếu ổn định nhƣng lại có tính chất bảo
thủ. Nó không tạo ra đƣợc sự thống nhất trên phƣơng diện xã hội cho văn hoá
pháp lý của đất nƣớc. Những hạn chế trong tâm lý của ngƣời Việt nhƣ phân
tích ở trên càng không phải là nguyên liệu tốt cho việc xây dựng một nền
vănhoá pháp lý hiện đại. Hiện nay, có một sự thuận lợi là sự hội nhập của
Việt nam với thế giới ngày càng sâu rộng. Yếu tố tâm lý cũng đã có nhiều sự
thay đổi theo xu hƣớng tích cực. Sự truyền bá các giá trị phổ biến, tốt đẹp của
thế giới và có sự kiểm nghiệm ở Việt nam, trong đó có giá trị của pháp luật
nhƣ giá trị công bằng, giá trị nhân đạo và giá trị nhân văn mà hầu nhƣ cả thế
30
giới đã thừa nhận ngày càng nhiều và thuận lợi hơn. Với Việt n-am, các giá trị
đạo đức cũng có nhiều điều khá gần gũi với những giá trị đó nhƣ các mục
đích phấn đấu của loài ngƣời là chân, thiện, mỹ. Do vậy, việc xây dựng văn
hoá pháp lý phải có sự dung nạp các yếu tố ngoại lai, qua đó mà làm hình
thành nên một “thƣơng hiệu” cho văn hoá pháp lý Việt nam nhƣ niềm tự hào
của ngƣời Đức về tính kỷ luật, ngƣời Nhật về tính cẩn thận, cần cù… để Việt
nam hội nhập thêm toàn diện hơn và ngƣời Việt nam cũng trở thành một dân
tộc đáng đƣợc kính trọng hơn trong quá trình hội nhập [46].
Từ những phân tích trên có thể thấy, tuy còn những mặt hạn chế, nhƣng
thực tế lệ làng, văn hóa truyền thống cũng đã có vai trò nhất định góp phần
quản lí xã hội. Những mặt tích cực và hạn chế của lệ làng, văn hóa truyền
thống đã có ảnh hƣởng không nhỏ tới việc hình thành ý pháp luật. Việt Nam
là một quốc gia sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp truyền thống, mang tính
chất tự cấp, tự túc. Tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN, do đó, hiển
nhiên đặt ra cho chúng ta nhiều khó khăn, thách thức. Từ điểm xuất phát thấp
về kinh tế xã hội, ngƣời dân với truyền thống "phép vua thua lệ làng" và
những quan hệ anh em, họ hàng, làng xóm, nên chƣa có thói quen sống và
làm việc theo pháp luật đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi tầng lớp nhân dân.
Để xây dựng thành công nhà nƣớc Pháp quyền XHCN, thực hiện công
cuộc đổi mới vì mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Bởi vậy, cùng với việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho mọi tầng lớp nhân dân, chúng ta phải tìm cách làm thay đổi nếp sống,
thói quen, ý nghĩ và những thành kiến hàng ngàn năm lịch sử đ-ể xây dựng và
nâng cao ý thức và năng lực thực hành pháp luật cho họ. Đây là một tất yếu
khách quan và cũng là một yêu cầu cấp bách cần đặt ra.
1.3.2. Ảnh hƣởng của những yếu tố lịch sử
Việt Nam trải qua hơn một nghìn năm Bắc thuộc, dƣới ách đô hộ của
31
các triều đại phong kiến Trung Quốc, cùng với âm mƣu đồng hóa dân tộc Việt
Nam. Nền văn hóa Trung Hoa là một nền văn hóa lớn trên thế giới, nó có sự
ảnh hƣởng tới nhiều nƣớc trong đó Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng
còn tùy thuộc vào bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc Việt Nam, nhờ có bản sắc
và sức sống mạnh mẽ của văn hóa dân tộc, đã ngăn cản sự xâm nhập, đồng
hóa của tƣ tƣởng pháp luật Trung Quốc, cho nên tuy có bị ảnh hƣởng bởi tƣ
tƣởng phong kiến Trung Quốc nhƣng chúng ta không bị đồng hóa và tƣ tƣởng
ngoại bang đó cũng chỉ ảnh hƣởng ở một mức độ nhất định, tới các tầng lớp
dân cƣ nhất định chứ không phải tất cả. Chính vì vậy, ngƣời dân Việt Nam
khi bắt đầu tiếp xúc với pháp luật, hiểu biết sơ khai về pháp luật thì cũng xuất
hiện tƣ tƣởng, tâm lý chống lại pháp luật của nhà nƣớc đ’ô hộ. Nhƣ vậy tƣ
tƣởng pháp luật của ngƣời Việt Nam đã có từ thời kỳ Nhà nƣớc sơ khai và
nhận thức, hiểu biết về pháp luật chính thức ra đời vào thời kỳ nhà nƣớc bị
giai cấp phong kiến Trung Quốc đô hộ. Ngƣời Việt Nam với đặc điểm yêu
nƣớc, tính từ cƣờng dân tộc cao nên đã tìm mọi cách chống lại tƣ tƣởng pháp
luật của Trung Quốc.
Với chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938 đã giúp Việt Nam
trở thành một quốc gia phong kiến độc lập. Giai đoạn đầu của chế độ phong
kiến độc lập thì Phật giáo lúc này đƣợc coi là quốc giáo, đến khoảng thế kỷ
XV, hệ tƣ tƣởng chính thống của giai cấp thống trị là Nho giáo. Có thể khẳng
định rằng tƣ tƣởng phong kiến Trung Quốc đã có sự ảnh hƣởng đậm nét đến
sự hình thành ý thức pháp luật trong lịch sử Việt Nam, chủ yếu là hai hệ tƣ
tƣởng “đức trị” và “pháp trị”.
Đức trị là tƣ tƣởng của phái Nho gia là tƣ tƣởng triết học Trung Hoa
(cổ đại), với nội dung lấy đức để cai trị đất nƣớc, ngƣời trị nƣớc phải học
đạo đức và phải có đạo đức. Đại biểu của phái Nho gia là Khổng Tử, ông
chủ trƣơng dùng đạo đức làm công cụ trị nƣớc. Tƣ tƣởng đạo đức đó đã
32
ảnh hƣởng không nhỏ tới sự hình thành ý thức pháp luật trong xã hội phong
kiến Việt Nam.
Ở Việt Nam giai đoạn đầu xây dựng nền độc lập quốc gia tƣ tƣởng
“đức trị” thời nhà Lý mang màu sắc Phật giáo, thể hiện: Trọng tu thân, giúp
dân, thƣơng yêu và chăm lo cho dân, ý dân là chỗ dựa của vƣơng triều. Sang
đến đời Trần, tƣ tƣởng “đức trị” mang màu sắc Nho giáo, tƣ- tƣởng “khoan
thƣ sức dân” của Trần Hƣng Đạo là phƣơng châm trị nƣớc. Chính tƣ tƣởng
Nho giáo đã ảnh hƣởng rất lớn đến thời kỳ này. Nội dung cơ bản của Nho
giáo là lấy đức để cai trị đất nƣớc, do vậy tƣ tƣởng đức trị đƣợc thể hiện qua ý
thức pháp luật đƣơng thời.
Sang đời nhà Lê, xuất hiện tƣ tƣởng của Nguyễn Trãi là dùng “nhân
nghĩa” để trị nƣớc với nội dung là trọng dụng nhân tài, khoan dung sức dân,
sự gƣơng mẫu của ngƣời cầm quyền… Bên cạnh đó tƣ tƣởng coi trọng tập
quán, luật tục địa phƣơng vẫn tồn tại và ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi.
Đây là những nét rất đặc thù so với các dân tộc khác, là ý thức luôn coi lệ làng
hơn phép nƣớc [27].
Pháp trị là một hệ tƣ tƣởng lớn của triết học Trung Hoa cổ đại và Hàn
Phi là đại diện của phái Pháp gia (pháp trị). Nội dung của tƣ tƣởng pháp trị là
dùng hình phạt nặng nề để trị nƣớc và chu chƣơng dùng pháp luật nghiêm.
Trên cơ sở đó lấy pháp luật làm tiêu chí để phân biệt đúng sai, phải coi trọng
pháp luật, pháp luật là công cụ quan trọng nhất để trị nƣớc [27].
Tƣ tƣởng pháp trị đã ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình hình thành ý thức
pháp luật ở các triều đại phong kiến Việt Nam. Trần Thủ Độ thời nhà Trần đã
có tƣ tƣởng dùng pháp luật để cai trị đất nƣớc, ông chủ chƣơng bảo đảm tính
nghiêm minh, công bằng, bình đẳng trong pháp luật. Hồ Quý Ly thời nhà Hồ
coi pháp luật là công cụ hàng đầu để trị nƣớc, pháp luật triều đại này mang
tính nghiêm khắc, nặng nề hơn so với các triều đại khác trong xã hội phong
33
kiến Việt Nam. Đến thời kỳ Minh Mạng rất coi trọng tính nghiêm minh của
pháp luật, kiên quyết và công bằng trong việc xử phạt. Ông đề cao vai trò của
pháp luật trong việc trị nƣớc, song ông cũng quan tâm đến việc khoan dung,
độ lƣợng trong xử phạt, tƣ tƣởng của ông là “quân pháp bất vị thân”. Đến Lê
Thánh Tông thời nhà Lê, phƣơng châm cai trị đất nƣớc là kết hợp cả hai tƣ
tƣởng “đức trị” và “pháp trị”. Bộ Luật Hồng Đức ra đời là bộ luật đầu tiên có
các quy phạm pháp luật, đặc biệt là quy phạm pháp luật về hình sự. Các quy
định của bộ luật này tƣơng đối chặt chẽ, rõ ràng, kết cấu điều luật hầu nhƣ có
đủ cả ba yếu tố cấu thành đó là giả định, quy định và chế tài. Bộ luật này các
hình phạt rất nghiêm khắc nhƣng toát lên một số quy định mang tính chất
nhân đạo nhƣ việc xác định quyền và địa vị pháp lý của trẻ em gái, ngƣời già
bệnh tật và góa phụ. Đây là bộ luật phù hợp và tiến bộ nhất thời bấy giờ [27].
Cùng với sự biến đổi của xã hội từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ
phong kiến, tƣ tƣởng pháp luật phong kiến một mặt kế thừa quan điểm thời cổ
đại, mặt khác hình thành dƣới ảnh hƣởng sâu sắc của giáo lý và thần quyền.
Tƣ tƣởng phong kiến bảo vệ một cách triệt để chế độ đẳng cấp đặc quyền
phong kiến với những hình phạt tàn bạo đối với hành vi xâm phạm trật tự xã
hội. Dƣới thời kỳ của chúa Nguyễn thế kỷ XVI đến XVIII có nhà nƣớc, có
pháp luật nhƣng lối sống theo pháp luật còn manh nha, nhận thức pháp luật và
tình cảm đối với pháp luật còn nhiều hạn chế. Các thành viên trong cộng đồng
hầu nhƣ không quan tâm tới pháp luật, phần lớn là tự quản theo phong tục, tập
quán, lệ làng và cũng ít đƣợc học hành nên ngƣời nông dân am hiểu pháp luật
không nhiều. Pháp luật chỉ đến với các quan viên làng xã, giai cấp địa chủ
phong kiến và pháp luật ấy ủng hộ, bảo vệ lợi ích cho các tầng lớp quan chức
phong kiến, giai cấp địa chủ. Sang thế kỷ XIX thời nhà Nguyễn, mâu thuẫn
giữa giai cấp nông dân với chính quyền phong kiến và giai cấp địa chủ ngày
càng trở nên quyết liệt. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự phản kháng của ngƣời
34
nông dân chống lại chế độ phong kiến cùng với pháp luật của nó. Dƣới thời
kỳ nhà Nguyễn, Nhà nƣớc và pháp luật ngày càng chặt chẽ hơn, do bản chất
của pháp luật luôn chống lại đa số lợi ích của ngƣời nông dân, nên sự phản
ứng, chống đối của nông dân ngày một dâng cao, đặc biệt có hàng loạt các
cuộc nổi dậy. Vì vậy, ý thức pháp luật thời kỳ này là ý thức phản kháng,
chống đối pháp luật, chống đối chế độ phong kiến suy đồi, pháp luật chủ yếu
tác động vào ý thức của tầng lớp bên trên, tầng lớp có lợi ích gắn bó với chế
độ phong kiến. Còn tầng lớp bên dƣới, đa số ngƣời lao động là nông dân, họ
vừa chấp nhận, vừa chống đối quyết liệt ý thức hệ phong kiến, pháp luật
phong kiến. Tình cảm của ngƣời dân đối với nhà Nguyễn là sợ hãi, thiếu niềm
tin. Càng về sau pháp luật nhà Nguyễn càng mang tính phản động, hà khắc, dã
man, mở rộng hình sự và hình phạt, thi hành pháp luật một cách tùy tiện.
Nhƣ vậy, dƣới thời các chúa Nguyễn và nhà Nguyễn ngƣời dân chƣa có
thói quen sống theo pháp luật. Chính sự tàn khốc về hình phạt đã làm xuất
hiện trong ngƣời dân tâm lý, ý thức sợ hãi pháp luật, né tránh pháp luật.
Ngƣời dân không vi phạm pháp luật là vì họ sợ hãi pháp luật chứ không phải
vì họ ý thức đƣợc quyền và nghĩa vụ trong việc tuân thủ pháp luật. Do đó, ý
thức tuân thủ pháp luật xuất hiện trong giai đoạn này một phần cũng do ngƣời
dân quá sợ hãi với những hình phạt của pháp luật.
Tóm lại, tƣ tƣởng pháp luật Trung Quốc nói chung, tƣ tƣởng “đức trị”
và “pháp trị” nói riêng đã ảnh hƣởng lớn đến quá trình hình thành ý thức pháp
luật trong xã hội phong kiến Việt nam. Tƣ tƣởng “đức trị” và “pháp trị” đều
có những ƣu điểm và những hạn chế lịch sử, phƣơng trâm trị nƣớc chung của
các triều đại phong kiến Việt Nam là kết hợp cả hai tƣ tƣởng “đức trị” và
“pháp trị”. Song, xét trên tổng thể thì tƣ tƣởng “đức trị” thƣờng đƣợc đón
nhận nhiều hơn và áp dụng nó vào công việc trị nƣớc thành công hơn “pháp
trị”. Cũng có lẽ tƣ tƣởng “đức trị” phù hợp với truyền thống, tập quán phong
tục, lệ làng… và tâm lý ngƣời Việt Nam hơn là tƣ tƣởng “pháp trị”.
35
Sự phân tích trên cho thấy, tƣ tƣởng pháp luật phong kiến Trung Quốc
ảnh hƣởng đến sự hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam, tiêu biểu là tƣ
tƣởng coi trọng “ hình” mà coi nhẹ “luật”, dùng hình phạt hà khắc, tàn bạo để
răn đe, chứ không quan tâm tới việc giáo dục qua hình phạt đối với nhân dân,
việc xử án cũng không theo luật mà theo thị hiếu và theo mức độ lễ lạt rất tùy
tiện, không nghiêm minh. Những việc làm ấy ảnh hƣởng tiêu cực đối với sự
hình thành ý thức tuân thủ pháp luật, tình cảm đối với pháp luật của nhân dân
ta. Đồng thời nó còn ảnh hƣởng khá nặng nề đến sự hình thành ý thức pháp
luật ở Việt Nam hiện nay. Nếu gạt bỏ đƣợc những hạn chế trong tƣ tƣởng
“đức trị” và “pháp trị”, đồng thời kế thừa những tiến bộ của nó thì tƣ tƣởng đó
lại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá trình hình thành ý thức pháp luật.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tâm gƣơng tiêu biểu cho việc làm này, trên cơ sở thế
giới quan và phƣơng pháp luận mác – xít, Ngƣời đã tiếp thu có chọn lọc
những nội dung tiến bộ trong tƣ tƣởng “đức trị” và “pháp trị” và vận dụng
một cách tài tình vào công cuộc lãnh đạo cách mạng Việt Nam nói chung, xây
dựng, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật và đạo đức cho cán bộ,
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và quản lý đất nƣớc nói riêng.
Ngày 1- 9 - 1958 thực dân Pháp nổ súng tấn công vào bán đảo Sơn Trà
(Đà Nẵng), mở đầu cuộc xâm lƣợc của Pháp vào Việt Nam. Vua quan nhà
Nguyễn nhu nhƣợc đã để cho thực dân Pháp thống trị nƣớc ta ở Đông Nam
Kỳ, Tây Nam Kỳ đến 25 - 8 - 1883 nhà Nguyễn ký hiệp ƣớc thừa nhận sự
thống trị của Pháp trên toàn đất nƣớc Việt Nam. Với chính sách cai trị bằng
thủ đoạn “chia để trị”. Thời kỳ đầu chúng áp dụng cả hai hệ thống pháp luật:
Pháp luật nhà nƣớc Phong Kiến Việt Nam (của nhà Nguyễn) và pháp luật của
thực dân Pháp áp đặt, cả hai đều giống nhau về bản chất, đều là công cụ để nô
dịch và bóc lột ngƣời dân Việt Nam. Nhƣng trên thực tế, chỉ sau một thời gian
(đến khoảng 1887) thì pháp luật nhà Nguyễn không còn hiệu lực trên đất nƣớc
36
Việt Nam, chỉ còn pháp luật của thực dân Pháp. Lúc này “lệ làng” vẫn tồn tại
nhƣng đã bị thực dân Pháp bắt sửa đổi cho phù hợp với ý chí của chúng.
Pháp luật của thực dân Pháp áp đặt ở Việt Nam là ý chí của bọn thống
trị xâm lƣợc, là công cụ củng cố nền thống trị của thực dân Pháp và là công
cụ đàn áp nhân dân Việt Nam, nhằm bảo vệ quyền lợi cho các tập đoàn tƣ bản
thực dân và bọn phong kiến, tay sai của chúng ở Việt Nam trong suốt thời
gian gần một thế kỷ. Đó không phải là ý chí của nhân dân, không phải là công
cụ bảo vệ và thực hiện quyền dân chủ của nhân dân Việt Nam. Thực dân Pháp
áp dụng quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa vào Việt Nam, làm cho kinh tế -
xã hội nƣớc ta có nhiều thay đổi và chuyển biến lớn. Muốn duy trì đƣợc một
nền kinh tế đảm bảo tối đa siêu lợi nhuận cho chúng, thì hệ thống pháp luật
đòi hỏi ngày càng hoàn thiện. Chính vì vậy ngƣời dân phải tiếp xúc với pháp
luật nhiều hơn và ý thức pháp luật của họ cũng đƣợc nâng lên rõ rệt. Về mặt
lý thuyết pháp luật của thực dân Pháp là thể hiện tƣ duy tôn trọng tính tối cao
của pháp luật, bảo vệ tự do bình đẳng cho con ngƣời, công dân, bảo vệ nền
dân chủ tƣ sản. Nhƣng trên thực tế khi áp dụng vào Việt Nam, pháp luật đó đã
đi ngƣợc lại các giá trị dân chủ. Thời kỳ thực dân Pháp xâm lƣợc, hệ tƣ tƣởng
pháp luật cũng có nhiều thay đổi: cùng với tƣ tƣởng mới về Nhà nƣớc và pháp
luật theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin xuất hiện vào đầu thế kỷ XX
đƣợc lãnh tụ Nguyễn ái Quốc tiếp thu và truyền bá cho công nhân và nhân
dân lao động, còn có các tƣ tƣởng dân chủ tƣ sản tiến bộ du nhập vào Việt
Nam. Trên cơ sở đó và hòa đồng với truyền thống yêu nƣớc của dân tộc làm
cho tâm lý pháp luật thời kỳ này cũng biến chuyển quan trọng, ngƣời dân có ý
thức chống lại pháp luật, không tuân thủ pháp luật của thực dân Pháp trong
những điều kiện nhất định, do tiếp xúc nhiều với pháp luật tƣ sản, (có tiến bộ
ở nội dung pháp luật và thực thi pháp luật mặc dù bản chất có phản động),
nên nhận thức về pháp luật đƣợc nâng lên, ý thức tuân thủ pháp luật đƣợc
37
nâng lên rõ rệt. Ảnh hƣởng của tƣ tƣởng pháp luật của thực dân đối với sự
hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam, tuy có những mặt tích cực và tiêu
cực nhƣng mặt tiêu cực là nặng nề hơn. Mặt tiêu cực đã góp phần hình thành
thói quen, lối sống và làm việc không theo pháp luật mà thƣờng có thái độ thờ
ơ, căm ghét pháp luật, xem thƣờng pháp luật ngoại bang và chính quyền tay
sai. Còn mặt tích cực là nó phát huy tinh thần dân tộc, yêu nƣớc chống ngoại
xâm. Trong xã hội đƣơng thời tƣ tƣởng chống đối tƣ tƣởng pháp luật của thực
dân Pháp có tính chọn lọc, không nhƣ thời bắc thuộc đem đối lập hoàn toàn
pháp luật của ngƣời Việt với pháp luật của giai cấp phong kiến Trung Quốc
và sự đối lập này diễn ra quyết liệt. Còn đối với pháp luật của thực dân Pháp
áp đặt vào Việt Nam thì ngƣời dân chỉ chống lại những quy định pháp luật trái
với lợi ích hợp pháp của nhân dân, của cả đất nƣớc, họ tiếp thu và tán thành
những tƣ tƣởng pháp lý tiến bộ phù hợp lợi ích của đất nƣớc mình. Nhƣ vậy
những tƣ tƣởng pháp luật thời kỳ này có nhiều tiến triển làm tiền đề cho
những tƣ tƣởng pháp luật trong những giai đoạn tiếp theo.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng, ý thức pháp luật của ngƣời dân dƣới thời
Pháp thuộc nhìn chung là ý thức chống đối, phản kháng pháp luật của thực
dân. Một mặt chống lại những quy định pháp luật phản động, đi ngƣợc lại lợi
ích của nhân dân, mặc khác ủng hộ đối với những đạo luật cơ bản tiến bộ và
biết sử dụng nó, lợi dụng nó để đấu tranh cho lợi ích của dân tộc. So với thời
phong kiến nhà Nguyễn thì ý thức pháp luật giai đoạn này có nhiều điểm mới.
Trong chế độ phong kiến, ý thức pháp luật là ý thức chống đối pháp luật
chuyên chế, hà khắc, chà đạp lên quyền tự do dân chủ và nhân phẩm của con
ngƣời. Ngƣời dân thƣờng có tâm lý sợ hãi pháp luật bởi vì họ đồng nhất pháp
luật với hình phạt, nhƣng dƣới thời Pháp thuộc thì ngƣời dân lại tiếp xúc
nhiều với pháp luật tƣ sản, tuy về bản chất có tính phản động, song có tiến bộ
ở kỹ thuật lập pháp, ở nội dung pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật, chính
38
vì vậy nhận thức pháp luật đƣợc nâng lên, tƣ tƣởng pháp luật cùng tâm lý
pháp luật của họ có sự tiến bộ hơn. Bên cạnh đó phong tục, tập quán, lệ làng,
lối sống bên lề pháp luật vẫn khá phổ biến.
1.3.3. Ảnh hƣởng của chiến tranh
Sau sự kiện cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, đánh dấu sự ra
đời của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đã đập tan bộ máy thống trị
của thực dân Pháp trên đất nƣớc ta, lật đổ chế độ Phong Kiến và thiệt lập nên
một Nhà nƣớc kiểu mới. Thời kỳ đầu đất nƣớc ta còn gặp nhiều khó khăn.
Nhà nƣớc xác định nhiệm vụ cấp bách hàng đầu là phải “cứu đói” cho dân,
khôi phục lại nền kinh tế. Lúc này, chính trị xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp,
bọn phản động trong nƣớc và ngoài nƣớc đƣợc sự giúp đỡ của phát xít Nhật
đang cấu kết chặt chẽ với nhau để phá hoại đất nƣớc ta và bọn đế quốc Pháp
tuy bị thất bại nhƣng vẫn đang âm mƣu tìm mọi cách lật đổ chính quyền non
trẻ của nƣớc ta. Trƣớc tình hình đó, để quản lý và điều chỉnh các vấn đề phát
sinh trong xã hội Nhà nƣớc ta đã nhanh chóng soạn thảo và ban hành một số
các văn bản pháp luật quan trọng nhƣ Hiến pháp năm 1946, là bản Hiến pháp
dân chủ đầu tiên của nƣớc ta. Từ năm 1945 đến năm 1954 nhà nƣớc đã ban
hành rất nhiều các nghị quyết, nghị định, thông tƣ… điều chỉnh mọi lĩnh vực
trong đời sống xã hội của đất nƣớc. Các văn bản pháp luật trên đã xác định
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, nguyên tắc tự do dân chủ mà Nhà nƣớc
phải thực hiện với công dân, đồng thời quy định nghĩa vụ của công dân đối
với Nhà nƣớc… điều đó chứng tỏ tƣ tƣởng pháp luật đã đi trƣớc một bƣớc so
với tồn tại xã hội. Từ năm 1945, khi giành đƣợc chính quyền, tƣ tƣởng về
Nhà nƣớc và pháp luật của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
từng bƣớc trở thành hệ tƣ tƣởng chính thống, dẫn đầu thay thế tƣ tƣởng pháp
luật của chế độ thực dân phong kiến. Ý thức pháp luật của nƣớc ta trong giai
đoạn này có thể nói là ý thức pháp luật tinh hoa của Hồ Chí Minh đƣợc
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sựLuận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAYLuận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình ĐịnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di ChúcKhoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAYĐề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOTĐề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOTLuận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 

Similar to Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật

Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.docÝ thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...hanhha12
 
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...hieu anh
 
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luật
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luậtTiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luật
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luậtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt NamVai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Namhieu anh
 

Similar to Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật (20)

Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoáTính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
 
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOTLuận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.docÝ thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
 
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
 
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...
 
Luận án: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật, HAY
Luận án: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật, HAYLuận án: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật, HAY
Luận án: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Quyền tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Quyền tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Quyền tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Quyền tiếp cận công lý ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn Tây
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn TâyTuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn Tây
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn Tây
 
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
 
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luật
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luậtTiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luật
Tiểu luận pháp luật đại cương Nguồn gốc bản chất vai trò của pháp luật
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đLuận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOT
Luận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOTLuận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOT
Luận văn: Thi hành án dân sự liên quan đến Phật giáo, HOT
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
Luận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia LaiLuận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOTLuận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Vai trò của tư pháp trong bảo vệ quyền con người, HOT
 
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt NamVai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Vai trò của tư pháp trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOTLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG HUỆ VAI TRÒ CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Đào Trí Úc HÀ NỘI - 2014
  • 2. M, LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Các khuyến nghị khoa học được rút ra từ quá trình nghiên cứu đề tài, không có sự sao chép từ các công trình nghiên cứu khác. NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hồng Huệ
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THỰC HIỆN PHÁP LUẬT.....................................................13 1.1. KHÁI NIỆM Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ CẤU TRÚC CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT...................................................................................13 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ý thức pháp luật ..............................................13 1.1.2. Cấu trúc và hình thức của ý thức pháp luật.................................................18 1.2. KHÁI NIỆM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ........................................................................21 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật ....................................................................21 1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật...............................................................22 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI Ý THỨC PHÁP LUẬT Ở NƢỚC TA ...................................................................................................23 1.3.1. Ảnh hƣởng của lệ làng truyền thống...........................................................24 1.3.2. Ảnh hƣởng của những yếu tố lịch sử ..........................................................30 1.3.3. Ảnh hƣởng của chiến tranh .........................................................................38 1.3.4. Ảnh hƣởng của cơ chế hành chính tập trung, quan liêu, bao cấp ...............41 1.3.5. Công cuộc đổi mới và sự thay đổi của ý thức pháp luật .............................44 1.4. TÁC ĐỘNG CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở NƢỚC TA..............................................................47 Kết luận Chƣơng 1 ....................................................................................................58
  • 4. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA SỰ TÁC ĐỘNG Ý THỨC PHÁP LUẬT LÊN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT........................59 2.1. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG PHÁP LUẬT.............................59 2.2. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TUÂN THEO PHÁP LUẬT ..............................64 2.3. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THI HÀNH PHÁP LUẬT..................................68 2.4. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ...................................75 Kết luận Chƣơng 2 ....................................................................................................83 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY..........................................................84 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY................84 3.2. GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .............87 3.2.1. Giải pháp chung ..........................................................................................87 3.2.2. Các giải pháp cụ thể ....................................................................................88 Kết luận Chƣơng 3 ..................................................................................................101 KẾT LUẬN............................................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
  • 5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội CNXH: Chủ nghĩa xã hội HĐND: Hội đồng nhân dân STT: Số thứ tự TBCN: Tƣ bản chủ nghĩa UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1: Khảo sát tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân 73 2 Bảng 2.2: Khảo sát tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài sản của nhà nƣớc, của cộng cộng 74 3 Bảng 2.3: Khảo sát vai trò của kiến thức pháp luật của đối tƣợng cán bộ, công chức 76 4 Bảng 2.4: Khảo sát kiến thức pháp luật của đối tƣợng cán bộ, công chức 77 5 Bảng 2.5: Khảo sát trình độ pháp luật của đối tƣợng cán bộ, công chức 79
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình thực hiện pháp luật, trong đó ý thức pháp luật là yếu tố rất quan trọng. Ý thức pháp luật đƣợc xem là yếu tố quan trọng, là tiền đề tƣ tƣởng trực tiếp cho việc thực hiện pháp luật, xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật; là cơ sở hình thành văn hoá pháp lý của các chủ thể pháp luật, tạo cho chủ thể có khả năng và kỹ năng sử dụng có hiệu quả cơ chế điều chỉnh pháp luật để bảo vệ lợi ích chính đáng cho bản thân mình, cho nhà nƣớc và cho xã hội, đồng thời có những xử sự đúng đắn, phù hợp với pháp luật. Ý thức pháp luật có ảnh hƣởng rất lớn tới việc thực hiện hành vi pháp luật hợp pháp của chủ thể và góp phần nâng cao phẩm chất, nhân cách con ngƣời, từ đó hình thành trách nhiệm của mỗi ngƣời với bản thân, với gia đình và với xã hội. Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy: trong xã hội ta nhà nƣớc là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân còn “pháp luật là thể chế hoá đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân...” nên cả nhà nƣớc và nhân dân cùng quan tâm tới việc thực hiện pháp luật nghiêm minh. Mặc dù vậy, thái độ bất tuân pháp luật đã trở thành thói quen, đã ăn sâu trong ý thức của một bộ phận ngƣời dân, do vậy trong họ luôn tiềm ẩn khuynh hƣớng tìm mọi cách để lẩn tránh luật pháp, tìm cách “lách luật”, tìm ra những kẽ hở, những hạn chế của pháp luật để hễ có cơ hội thì vụ lợi. Trong nhiều hoạt động nhà nƣớc ở nƣớc ta vẫn còn biểu hiện của tâm lý cửa quyền, quan liêu, hách dịch, sách nhiễu nhân dân. Tình trạng nhân nhƣợng, nể nang của một số cơ quan chức năng và cán bộ, công chức nhà nƣớc trong việc bảo vệ pháp luật, duy trì trật tự pháp luật chính là những yếu
  • 8. 2 tố góp phần tạo ra tâm lý chây ỳ, thách thức chính quyền, coi thƣờng pháp luật của một số kẻ bất tuân pháp luật. Đồng thời ngƣời dân do không hiểu biết đầy đủ về pháp luật đã dẫn đến tâm lý thiếu tự tin trong các hoạt động. Điều này, một mặt làm giảm khả năng của ngƣời dân trong việc tự bảo vệ quyền lợi của mình khi bị xâm hại, mặt khác có thể góp phần làm tăng khả năng khiếu kiện bừa bãi, không đủ căn cứ, không đúng thủ tục... dẫn tới bất ổn định xã hội. Tình trạng kém hiểu biết về pháp luật cũng dễ tạo nên tâm lý thờ ơ, lãnh đạm, thậm chí coi thƣờng pháp luật, dẫn đến ngƣời dân có những hành vi xử sự không đúng với quy định của pháp luật. Tình trạng này có nguyên nhân từ ý thức pháp luật thấp kém, pháp luật chƣa thực sự đi vào cuộc sống, chƣa trở thành cái không thể thiếu khi điều chỉnh các quan hệ xã hội. Ý thức pháp luật của ngƣời dân còn nhiều hạn chế và bản thân hệ thống pháp luật chƣa theo kịp sự phát triển của xã hội, mặt bằng dân trí thấp, trình độ văn hóa pháp lý còn thấp kém. Do vậy, trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay vai trò của ý thức pháp luật có sự tác động vô cùng quan trọng đến việc thực hiện pháp luật. Bởi nếu ý thức pháp luật thấp thì khó có thể xây dựng và hoàn thiện đƣợc một hệ thống pháp luật khoa học, phù hợp, đồng thời với ý thức pháp luật thấp thì các chủ thể cũng khó có thể nhận thức, thực hiện và áp dụng pháp luật chính xác, có hiệu quả cao đƣợc. Để xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Vấn đề thực hiện pháp luật nghiêm minh là trách nhiệm không những chỉ ở phía Nhà nƣớc, mà còn ở cả phía nhân dân, trong đó ý thức pháp luật đóng vai trò quan trọng hàng đầu không thể thiếu. Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật” làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật học, chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nƣớc và pháp luật.
  • 9. 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Những nội dung liên quan đến lĩnh vực ý thức pháp luật, thời gian qua đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây ở những góc độ khác nhau, các tác giả đã cho ra mắt bạn đọc các công trình nghiên cứu của mình, dƣới các hình thức nhƣ đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, sách, các bài viết trên các tạp chí, các báo... Chẳng hạn, một số công trình sau đây: 2.1.1. Đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước - Cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật, chƣơng trình khoa học công nghệ cấp Nhà nƣớc KX-07, đề tài KX-07-17 (1995), do GS.TSKH Đào Trí Úc làm chủ nhiệm. - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới, Đề tài khoa học cấp bộ năm 1995 của Bộ Tƣ pháp. 2.1.2. Luận án Tiến sĩ - Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ hành chính Nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, tác giả Lê Đình Khiên, năm 1996. - Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, tác giả Đào Duy Tấn, năm 2000. - Sự hình thành và phát triển ý thức pháp luật của nhân dân đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, tác giả Hồ Việt Hiệp, năm 2000. - Logic khách quan của quá trình hình thành và phát triển ý thức pháp luật ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Triết học, tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân, năm 2001. 2.1.3. Sách, báo, tạp chí - Chính sách pháp luật và ý thức pháp luật Việt Nam, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 4/1993, của tác giả Nguyễn Nhƣ Phát.
  • 10. 4 - Bàn về ý thức pháp luật. Tạp chí Luật học, số 1/2003, của TS. Hoàng Thị Kim Quế. - Vai trò của Ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật. Tạp chí Luật học, số 3/2011, của Ths. Nguyễn Văn Năm. - Vai trò của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật. Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 8/ 2005, của Ths. Trần Thị Nguyệt. Công trình nghiên cứu này đã có những đóng góp nhất định, chủ yếu tập trung luận giải về bản chất và vai trò của ý thức pháp luật ở hai phƣơng diện: xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật. - Bài viết: Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt Nam. Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp Luật, của GS.TSKH Đào Trí Úc… Bài viết này đã có những đóng góp đáng kể, chủ yếu bàn về các vấn đề sau: Bản chất, vị trí và vai trò của thực hiện pháp luật trong hệ thống pháp luật; các hình thức thực hiện pháp luật; cơ chế thực hiện pháp luật và những điều kiện bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật. Theo Ths.Trần Thị Nguyệt, ý thức pháp luật dù đƣợc thể hiện ở dạng thức nào, thang bậc nào,ở hệ tƣ tƣởng pháp luật hay tâm lý pháp luật thì cũng đều giữ vai trò là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng và ban hành pháp luật. Ý thức pháp luật cao cho phép đánh giá đúng đắn tầm quan trọng pháp lý của các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, bảo đảm cho hoạt động soạn thảo, thảo luận, thông qua các văn bản pháp luật có chất lƣợng cao. Xu hƣớng vận động và sự thể hiện vai trò của ý thức pháp luật ngày càng đa dạng, càng có thêm nhiều yếu tố mới cả trên hai phƣơng diện hệ tƣ tƣởng pháp luật và tâm lý pháp luật, nó có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng và nội dung của văn bản pháp luật và đó cũng chính là một trong những biểu hiện của xã hội công dân trong điều kiện nhà nƣớc pháp quyền, tôn trọng, đề cao giá trị của dân chủ thực sự.
  • 11. 5 Trong qúa trình thực hiện pháp luật, ý thức pháp luật có một vai trò và ý nghĩa quan trọng. Nó thuộc nhân tố chủ quan, gắn liền với tƣ duy, tình cảm và hành vi của cá nhân. Quyết định chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật trên nhiều góc độ và ở nhiều phƣơng diện. Ý thức pháp luật tốt sẽ là tiền đề quan trọng bảo đảm thực hiện pháp luật tốt. Trong đó, mối quan hệ hữu cơ giữa tâm lý pháp luật và hệ tƣ tƣởng pháp luật cũng thể hiện vai trò thúc đẩy hoặc kìm hãm các hành vi tuân thủ, thi hành, vận dụng và áp dụng pháp luật. Theo tác giả, chúng ta phải coi giáo dục, hình thành và nâng cao ý thức pháp luật cho toàn xã hội là một quá trình liên tục, thƣờng xuyên, nhất quán chứ không phải là hoạt động mang tính phong trào. Bên cạnh đó còn phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhƣ mở rộng và bảo vệ dân chủ; công khai hóa các hoạt động lập pháp; chú ý hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ, chấp hành pháp luật ở mọi lúc, mọi nơi, mọi đối tƣợng; tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận và tiếp cận đƣợc một cách dễ dàng. Hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật chính là các phƣơng thức chủ yếu nhất của cơ chế điều chỉnh pháp luật, mà ở đó ý thức pháp luật có vai trò to lớn trong việc hình thành thái độ ứng xử, hình thành động cơ, mục đích bên trong của các hành vi pháp luật. Nó có khả năng biến cải và thôi thúc quá trình thực hiện hành vi xử sự của con ngƣời. Tổng thể những yếu tố đó trở thành cơ sở khoa học cho việc hình thành lối sống tuân thủ pháp luật ở nƣớc ta trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN hiện nay. Theo GS.TSKH Đào Trí Úc, bản chất của việc thực hiện pháp luật là sự chuyển hóa các yêu cầu chung đƣợc xác định trong các nguyên tắc và quy phạm pháp luật vào trong các hành vi cụ thể của các chủ thể. Nói thực hiện pháp luật là nói đến một kết quả tích cực của quá trình điều chỉnh pháp luật, mà điều chỉnh pháp luật thì hƣớng tới hai yêu cầu: thực hiện hành vi hợp pháp
  • 12. 6 hoặc không thực hiện hành vi trái pháp luật. Bên cạnh đó, quá trình và kết quả của việc thực hiện pháp luật là thƣớc đo hiệu quả điều chỉnh pháp luật. Với những yếu tố thuộc về nội dung và hình thức của quá trình thực hiện pháp luật cũng nhƣ các yếu tố mang tính tác nhân của quá trình đó, có thể thấy rõ vị trí và tầm quan trọng của thực hiện pháp luật trong hệ thống pháp lý. Bởi lẽ, thứ nhất, thực hiện pháp luật là một phạm vi độc lập với những hình thức gắn với hoạt động của các chủ thể tƣơng ứng và theo đó là những nguyên tắc, những phạm vi thẩm quyền nội dung phƣơng pháp và trình tự, thủ tục thực hiện pháp luật tƣơng ứng và thích hợp. Thứ hai, thực hiện pháp luật là tổng thể những hoạt động và hành vi hết sức đa dạng ở những cấp độ khác nhau, từ hành vi của cá nhân công dân trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ thể pháp lý của mình, việc thực hiện các điều kiện tổ chức và hoạt động của một pháp nhân, thực hiện các thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan công quyền… cho đến hoạt động lập pháp của Quốc hội. Thực hiện pháp luật dù hiểu theo nghĩa là một quá trình hay theo nghĩa là kết quả của quá trình đó đều đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành ý thức pháp luật và văn hóa pháp luật. Nhƣ vậy, ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật với tính cách là những tác nhân thúc đẩy hiệu quả thực hiện pháp luật cũng chịu sự tác động mà chính quá trình và kết quả của việc thực hiện pháp luật tạo ra. Theo tác giả Đào Trí Úc, việc sử dụng pháp luật thông qua việc sử dụng các thẩm quyền luật định cũng không thể là một sự tùy tiện mà ngƣợc lại cần phải đƣợc cân nhắc kỹ lƣỡng, thận trọng. Hoạt động áp dụng pháp luật cũng góp phần bổ sung pháp luật, làm phong phú các nguồn sáng kiến pháp luật, gắn bó chặt chẽ với nhu cầu giải thích pháp luật, có tiềm năng đối với việc bổ sung sửa đổi pháp luật hoặc ban hành pháp luật mới. Bên cạnh đó, tác giả cũng đƣa ra vấn đề cơ chế thực hiện pháp luật và những điều kiện bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật. Trong đó, thực hiện
  • 13. 7 pháp luật là hành vi và hoạt động của con ngƣời, dù họ là cá nhân công dân hay là công chức của bộ máy công quyền. Đối tƣợng của việc thực hiện pháp luật cũng không có gì khác ngoài con ngƣời. Nhận thức về pháp luật, mức độ chia sẻ những giá trị và đòi hỏi của các quy định pháp luật cần đƣợc thực hiện cũng là tiền đề quan trọng và có mối liên hệ mật thiết với thực hiện pháp luật. Nhƣ vậy, ý thức pháp luật có vai trò quan trọng và có mối liên hệ mật thiết với thực hiện pháp luật. Do đó, không thể bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật nếu không có những bảo đảm về ý thức và văn hóa pháp luật của cá nhân, của xã hội. Đồng thời, cơ chế thực hiện pháp luật vận hành thông qua các hình thức thực hiện pháp luật và đƣợc cụ thể bởi các hình thức đó. Để vận hành cơ chế thực hiện pháp luật trong các hình thức mà công dân là chủ thể thì các điều kiện cần thiết là thủ tục thực hiện pháp luật, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tƣ vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý – tức là toàn bộ những hoạt động hƣớng vào mục đích tiếp cận thông tin, tiếp cận pháp luật. Trong khi đó, đối với việc thi hành và áp dụng pháp luật của các thiết chế công quyền thì điều kiện đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật là kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng quyền con ngƣời, quyền công dân và ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức bộ máy công quyền. Có thể thấy rằng, bài viết đã có những đóng góp đáng kể trong việc thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt Nam. 2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Ý thức pháp luật là vấn đề cơ bản của lý luận pháp luật, đã nhận đƣợc rất nhiều sự nghiên cứu ở những góc độ, bình diện khác nhau. Ở bình diện nghiên cứu của tác giả ngoài nƣớc, trong phạm vi khả năng, tác giả luận văn đã chọn 03 văn bản, công trình nghiên cứu cơ bản sau về chủ đề ý thức pháp luật.
  • 14. 8 - Tƣ tƣởng về ý thức pháp luật của phái Pháp gia (Trung Hoa cổ đại). Đây có thể coi là tƣ tƣởng sớm nhất đề cập tới nội dung của ý thức pháp luật trên thế giới nói chung và ở phƣơng Đông nói riêng (trên bình diện thời gian và sự ảnh hƣởng). Những ngƣời đề xuất và phát triển tƣ tƣởng này không phải là các nhà nghiên cứu luật học, mà là các tƣớng lĩnh, quan chức của nhà nƣớc phong kiến ở Trung Quốc, tiêu biểu là Quản Trọng, Thƣơng Ƣởng, Hàn Phi Tử, Lý Tƣ (thời chiến quốc), với tác phẩm tiêu biểu là Hàn Phi Tử (đã đƣợc dịch sang tiếng Việt). Nội dung cơ bản của tƣ tƣởng về ý thức pháp luật (nghĩa chung nhất) trong tƣ tƣởng của phái Pháp gia là quan điểm pháp trị (dùng pháp luật để cai trị). Theo đó, pháp trị đòi hỏi phải rạch ròi về luật, lệnh, về hình, về chính. Luật phải minh bạch, phải hợp lý đối với đời sống nhân dân theo nguyên tắc: thiên thời, địa lợi, nhân hòa; muốn thi hành pháp luật thì phải chuẩn bị cho dân trƣớc pháp luật rồi mới áp dụng; pháp luật ban ra phải đƣợc cân nhắc kỹ, không đƣợc nay sửa mai đổi; việc xử án phải chí công vô tƣ, không khoan dung ngƣời mình yêu, không khắc nghiệt với ngƣời mình ghét. Quan điểm pháp trị của phái Pháp gia đối lập với quan điểm đức trị của phái Nho gia. Đây là hai quan điểm đối lập tồn tại dai dẳng trong xã hội phƣơng Đông. Hiện nay, quan điểm pháp trị vẫn chứa đựng những giá trị hợp lý cần đƣợc vận dụng, phát triển. - Nghiên cứu về ý thức pháp luật trong tác phẩm Triết học pháp luật của tác giả Raymond Wacks (Phạm Kiều Tùng dịch, Nxb Tri thức, Hà Nội, 2011). Tác phẩm thể hiện kết quả nghiên cứu về ý thức pháp luật ở góc độ nhận thức khoa học về pháp luật dƣới góc nhìn của triết học. Đây đƣợc xem là tác phẩm căn bản, nền tảng khi nghiên cứu luật học hiện đại (trên bình diện lý luận chung). Tác giả đã góp phần trả lời câu hỏi: “luật pháp là gì?” bằng luận giải về thuyết luật tự nhiên, thuyết thực chứng, thuyết phê phán. Tác phẩm
  • 15. 9 cũng trình bày rõ tƣ tƣởng của nhiều tác giả, cùng với những tác phẩm tiêu biểu của mình cho mỗi thuyết về pháp luật. Việc nghiên cứu pháp luật nói chung, nội dung ý thức pháp luật nói riêng không thể ở bên ngoài những lý thuyết nghiên cứu này. - Nghiên cứu về ý thức pháp luật của học giả Liên Xô qua tác phẩm Ý thức pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của tác giả E.A LuKaSeva (viết năm 1980, bản dịch của Viện thông tin Khoa học xã hội Việt Nam năm 1997) (trên bình diện một hệ tƣ tƣởng cụ thể: hệ tƣ tƣởng Nga – Xô). Tác giả nghiên cứu ý thức pháp luật ở mức độ cụ thể, bao gồm các nội dung: 1, Khái niệm và bản chất ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa (XHCN); 2, cơ cấu ý thức pháp luật XHCN; 3, ý thức pháp luật XHCN và việc làm luật; 4, ý thức pháp luật XHCN và việc thực hiện pháp luật; 5, giáo dục pháp luật và văn hóa pháp lý. Tác phẩm ra đời trong bối cảnh Đảng cộng sản Liên Xô đẩy mạnh giáo dục pháp luật cho nhân dân lao động, nên nó thể hiện rõ nét tƣ tƣởng chính trị - pháp lý nổi trội giai đoạn này. Trên thực tế, khoa học pháp lý của Liên Xô đã có ảnh hƣởng sâu sắc tới khoa học pháp lý ở Việt Nam. Hiện nay, nghiên cứu cụ thể về ý thức pháp luật ở Việt Nam cũng theo các nội dung cơ bản nêu trên. Trên đây là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá để tác giả tham khảo và hoàn thành luận văn của mình. Tuy nhiên, cho tới nay chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về vấn đề: “ vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật ”. Đó chính là vấn đề tác giả quan tâm và giải quyết trong đề tài nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích - Làm rõ mối liên hệ giữa ý thức pháp luật và thực hiện pháp luật. Chỉ ra thực trạng chung của ý thức pháp luật ảnh hƣởng tới việc thực hiện pháp luật;
  • 16. 10 - Từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp giúp nâng cao ý thức pháp luật đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật trong quá trình xây dựng Nhà Nƣớc Pháp Quyền ở nƣớc ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Làm rõ mối liên hệ giữa ý thức pháp luật và thực hiện pháp luật. Từ đó chỉ ra thực trạng chung của vấn đề ý thức pháp luật ảnh hƣởng tới việc thực hiện pháp luật; - Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp giúp nâng cao ý thức pháp luật cho công dân, đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật trong quá trình xây dựng nhà nƣớc Pháp quyền ở Việt nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu vào nghiên cứu vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Luận văn tập trung nghiên cứu các mối liên hệ đa chiều giữa ý thức pháp luật và thực hiện pháp luật; + Thực trạng chung của ý thức pháp luật và ảnh hƣởng đối với việc thực hiện pháp luật; + Các giải pháp giúp nâng cao ý thức pháp luật đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay. 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tài liệu Để hoàn thành luận văn, tôi đã sử dụng nguồn tài liệu: Giáo trình lý luận
  • 17. 11 chung về Nhà nƣớc và pháp luật, các văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan; Các sách, báo, tạp chí viết về ý thức pháp luật và thực hiện pháp luật; Cuốn giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Đây là nguồn tƣ liệu cơ bản để thực hiện đề tài và những tƣ liệu đó đƣợc khai thác bằng nhiều nguồn khác nhau nhƣng chủ yếu là tại Thƣ viện Đại học Quốc Gia,… Ngoài ra luận văn còn sử dụng các công trình khoa học, các chuyên luận, chuyên khảo, các luận văn, luận án, các bài nói, bài viết của các GS,TS Luật học xung quanh vấn đề vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống của nghiên cứu luật học bao gồm: Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic; ngoài ra trong một số trƣờng hợp luận văn còn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nhƣ thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, mô tả, ... 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn - Việc thực hiện nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ những nhân tố ảnh hƣởng tới ý thức pháp luật, tác động của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật ở nƣớc ta. - Khẳng định sự ảnh hƣởng của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật ở các hoạt động thi hành, tuân theo, sử dụng và áp dụng pháp luật. - Đề tài đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải pháp giúp nâng cao ý thức pháp luật đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật trong quá trình xây dựng nhà nƣớc Pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay. - Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các học viên khác, ngoài ra còn phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy môn giáo dục pháp luật tại các trƣờng Trung cấp, Cao đẳng và Đại học.
  • 18. 12 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng: - Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của ý thức pháp đối với thực hiện pháp luật. - Chương 2: Thực trạng về vai trò của sự tác động ý thức pháp luật lên thực hiện pháp luật. - Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp giúp nâng cao ý thức pháp luật đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật trong quá trình xây dựng nhà nƣớc Pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay.
  • 19. 13 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THỰC HIỆN PHÁP LUẬT 1.1. KHÁI NIỆM Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ CẤU TRÚC CỦA Ý THỨC PHÁP LUẬT 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ý thức pháp luật Ý thức pháp luật là một trong những bộ phận tạo thành nên đời sống pháp luật bên cạnh các lĩnh vực xây dựng và thực hiện pháp luật. Trong xã hội hiện nay, ý thức pháp luật giữ vai trò hết sức quan trọng đối với việc hình thành nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử của con ngƣời. Do vậy các hoạt động của con ngƣời đều phải dựa vào ý thức của mình. Các hành vi pháp luật, các mối quan hệ pháp luật của con ngƣời đều đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở tâm lý pháp luật, tƣ tƣởng pháp luật và quan điểm, quan niệm về pháp luật của con ngƣời thông qua các thời kỳ khác nhau. Vì vậy, việc thực hiện pháp luật của con ngƣời trong xã hội có liên quan chặt chẽ đến yếu tố tâm lý pháp luật và tƣ tƣởng pháp luật. Ý thức pháp luật là tổng thể những quan điểm, quan niệm về pháp luật, là tình cảm và tâm trạng của con ngƣời đối với pháp luật. Do vậy, ý thức pháp luật đƣợc hình thông qua những quan điểm, quan niệm của con ngƣời từ sự cần thiết phải có các quy tắc xử sự phù hợp. Ý thức pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển về từ nhu cầu khách quan của đời sống xã hội, khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định (đó là giai đoạn bắt đầu có sự phân chia về giai cấp), đó là khi các phƣơng tiện điều chỉnh xã hội nhƣ: đạo đức, tôn giáo, tập quán, niềm tin… không còn phù hợp nữa, nó không còn đủ khả năng để quản lý xã hội có hiệu quả. Lúc này cần phải có một công cụ mới ra đời, đó là pháp luật, để thiết lập ra một trật tự xã
  • 20. 14 hội mới ổn định, kỷ cƣơng. Từ nhu cầu khách quan này của đời sống xã hội, con ngƣời đã nhận thức đƣợc xã hội (đã phản ánh đƣợc tồn tại xã hội) và đã tạo nên ở họ những tƣ tƣởng, quan điểm, quan niệm về sự cần thiết phải điều chỉnh các quan hệ trong xã hội bằng pháp luật, một phƣơng tiện điều chỉnh hữu hiệu nhất. Về mặt Triết học, ý thức pháp luật là một trong những hình thái ý thức xã hội, nó thuộc thƣợng tầng kiến trúc xã hội, nó chịu sự quy định của cơ sở kinh tế. Tuy nhiên, ý thức pháp luật còn chịu sự ảnh hƣởng của các hình thái ý thức xã hội khác ở những mức độ khác nhau. Nhƣ vậy, ý thức pháp luật là sự phản ánh những điều kiện xã hội (vật chất, chính trị, lịch sử…), đó là những điều kiện cần phải đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật, thông qua những quan điểm, quan niệm, tƣ tƣởng, học thuyết, tình cảm, tâm trạng và niềm tin pháp lý. Từ sự phân tích nhƣ trên, thì ý thức pháp luật có thể định nghĩa nhƣ sau: Ý thức pháp luật là tổng thể những tƣ tƣởng, học thuyết, quan điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con ngƣời về pháp luật trên các phƣơng diện, tiêu chí cơ bản nhƣ: Về sự cần thiết (hay không cần thiết), về vai trò, chức năng của pháp luật, về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của các quy định pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có. Về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi của các cá nhân, nhà nƣớc, các tổ chức xã hội[49, tr.430]. Là một hình thái của ý thức xã hội, ý thức pháp luật cũng có đầy đủ những đặc điểm của ý thức xã hội sau đây: *. Ý thức pháp luật chịu sự quyết định của tồn tại xã hội. Nhƣ vậy ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội, nó chịu sự quy định của tồn tại xã hội. Vào các thời kỳ khác nhau thì thái độ, nhận thức, tình cảm, quan niệm, quan điểm của con ngƣời về pháp luật là do những điều kiện khách quan của các thời kỳ đó quy định. Các Mác đã khẳng định: “ Không
  • 21. 15 phải ý thức của con ngƣời quyết định sự tồn tại của họ, trái lại chính sự tồn tại xã hội của họ, quyết định ý thức của họ” [3, tr.15]. Tuy nhiên, tồn tại xã hội và ý thức pháp luật luôn có mối quan hệ biện chứng không thể tách rời nhau. Ý thức pháp luật chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã hội có vai trò chi phối, quyết định ý thức pháp luật. Do đó khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức pháp luật cũng thay đổi theo. Tồn tại xã hội nhƣ thế nào thì ý thức xã hội nhƣ thế ấy. Ví dụ, ý thức pháp luật của ngƣời dân trong thời kỳ phong kiến chịu sự quyết định và chi phối của các điều kiện nhƣ kinh tế, tập quán, đạo đức… hà khắc, bóc lột nhân dân nên ngƣời dân ở vào thời kỳ này họ thƣờng có tâm lý “Phép Vua thua lệ làng”, thờ ơ đối với pháp luật, chống đối và coi thƣờng pháp luật. Tuy nhiên trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc Pháp quyền XHCN nhƣ ở Việt Nam hiện nay, là “Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân”, với một nền kinh tế thị trƣờng mở, quyền con ngƣời đƣợc đề cao đã có tác động mạnh đến ý thức pháp luật của mỗi công dân. Để đảm bảo quyền lợi cho mỗi công dân và để hội nhập thành công thì ý thức pháp luật của mỗi công dân đang ngày càng đƣợc nâng cao. *. Ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội Ý thức pháp luật luôn chịu sự chi phối của tồn tại xã hội, tuy nhiên nó luôn có tính độc lập tƣơng đối so với tồn tại xã hội, tính độc lập tƣơng đối này đƣợc thể hiện ở một số khía cạnh sau: Ý thức pháp luật thƣờng lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Ý thức pháp luật là sự phản ánh tồn tại xã hội, nên tồn tại xã hội luôn là cái có trƣớc ý thức pháp luật. Do vậy, lịch sử đã cho thấy khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi nhƣng ý thức xã hội (trong đó có ý thức pháp luật cũ) do nó sản sinh ra vẫn còn tồn tại dai dẳng trong một thời gian khá dài. Nhiều tƣ tƣởng, tâm lý, quan điểm, quan niệm và thói quen của quá khứ vẫn tồn tại trong nếp sống, suy nghĩ và hành động của nhiều ngƣời dân trong xã hội. Ví dụ nhƣ tƣ duy “ tham gia giao
  • 22. 16 thông đi xe gắn máy công dân phải đội mũ bảo hiểm”, nhiều ngƣời dân hiện nay vẫn luôn có tƣ tƣởng cho rằng đội mũ bảo hiểm là để không bị công an xử phạt. Họ không cho rằng đội mũ bảo hiểm là tuân thủ pháp luật, là bảo vệ mình và ngƣời khác.Thái độ coi thƣờng, không tôn trọng pháp luật vẫn còn tồn tại. Hay hiện nay có nhiều ý kiến của nhân dân và dƣ luận cho rằng: việc phát hiện và xử lý các hành vi phạm pháp luật về chức vụ và tham nhũng chƣa tốt, trong đó chỉ có những ngƣời có chức vụ, quyền hạn mới có hành vi vi phạm này. Vậy phải chăng họ nghĩ rằng đối với những ngƣời này thì cần nƣơng tay. Tỷ lệ các bị cáo trong lĩnh vực này đƣợc Tòa án tuyên cho hƣởng án treo còn nhiều, dẫn đến sự hoài nghi của quần chúng nhân dân và dƣ luận xã hội về tính nghiêm minh của pháp luật. Ý thức pháp luật trong những điều kiện nhất định có thể vƣợt trƣớc tồn tại xã hội. Trong những điều kiện xã hội nhất định, ý thức pháp luật có thể tồn tại cả những quan điểm, quan niệm về pháp luật vƣợt lên trƣớc sự phát triển của tồn tại xã hội và nó có tính chất định hƣớng cho sự phát triển của xã hội sau này. Ví dụ nhƣ quan điểm của các nhà tƣ tƣởng lớn trên thế giới Các Mác - Ăng ghen về các vấn đề triết học, chính trị, pháp lý những tƣ tƣởng này đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị về thời đại. Tính kế thừa của ý thức pháp luật trong quá trình phát triển. Trong quá trình phát triển của mình, ý thức pháp luật luôn giữ lại những tƣ tƣởng, quan điểm pháp lý của các thời kỳ trƣớc. Đặc biệt nếu là những tƣ tƣởng, quan điểm tiến bộ thì nó sẽ tạo điều kiện cho xã hội phát triển, cho nền chính trị, pháp lý đƣợc hoàn thiện và ngƣợc lại sẽ cản trở những nhân tố tích cực trong xã hội phát triển. Ví dụ nhƣ tƣ tƣởng “phân chia quyền lực” của Arixtôt từ thời cổ đại là một trong những tƣ tƣởng tiến bộ và nó có sự ảnh hƣởng sâu sắc tới tƣ tƣởng chính trị, pháp lý ngày nay. Sự tác động trở lại của ý thức pháp luật đối với tồn tại xã hội và tác động qua lại đối với các hình thái ý thức xã hội khác.
  • 23. 17 Ý thức pháp luật có sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội theo hai hƣớng tích cực và tiêu cực, nó có sự tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội. Nếu chúng ta có sự nhận thức đúng đắn, có tình cảm, niềm tin và tôn trọng pháp luật sẽ giúp hạn chế đƣợc tình trạng vi phạm pháp luật, tạo ra một trật tự xã hội ổn định và phát triển, giúp cho xã hội phát triển toàn diện về mọi mặt (kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học…). Ngƣợc lại, nếu chúng ta nhận thức không đúng về pháp luật, coi thƣờng pháp luật, không tin tƣởng vào pháp luật sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật, trật tự xã hội sẽ rơi vào tình trạng bất ổn, đồng thời ảnh hƣởng đến mọi mặt của đời sống chính trị, pháp lý. Ý thức pháp luật cũng có tác động qua lại đối với các hình thái ý thức xã hội khác, bao gồm ý thức chính trị, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức văn hóa… Sự tác động này có thể là tích cực hoặc tác động tiêu cực tùy thuộc vào từng lĩnh vực và giai đoạn cụ thể. Thể chế chính trị của mỗi quốc gia là khác nhau vì vậy ở mỗi quốc gia chỉ tồn tại một hệ thống pháp luật duy nhất. Những quốc gia theo chế độ Phong kiến thì có hệ thống pháp luật Phong kiến, còn những quốc gia theo chế độ xã hội chủ nghĩa thì có hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên trong mỗi quốc gia đó lại cùng tồn tại rất nhiều hệ thống ý thức pháp luật khác nhau, nhƣ ý thức pháp luật của các giai cấp (giai cấp thống trị, giai cấp bị trị), các bộ phận, tầng lớp khác nhau trong xã hội. Do đó các giai cấp khác nhau thì có ý thức pháp luật khác nhau. Mặc dù vậy, nhƣng chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp thống trị mới đƣợc phản ánh trong pháp luật và trở thành ý thức pháp luật thống trị của mỗi quốc gia. Nội dung của ý thức pháp luật phản ánh những nhu cầu về chính trị, thể hiện mối quan hệ của các lực lƣợng đối với các quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp đến đời sống kinh tế, chính trị - xã hội. Chẳng hạn, những quan điểm về hình thức nhà nƣớc, chế độ bầu cử và quyền bầu cử, nguyên tắc làm việc của bộ máy nhà nƣớc…, ý thức
  • 24. 18 pháp luật cũng thể hiện những nhu cầu về kinh tế, đạo đức văn hóa của giai cấp thống trị và của cả xã hội [19, tr.18]. 1.1.2. Cấu trúc và hình thức của ý thức pháp luật 1.1.2.1 Tâm lý pháp luật Là tổng thể những cảm xúc, tâm trạng, thái độ, tình cảm của con ngƣời đối với pháp luật và các hiện tƣợng pháp lý khác. Tâm lý pháp luật đƣợc hình thành ở từng cá nhân, từng nhóm ngƣời, từng giai cấp từ sự ảnh hƣởng của pháp luật, của quá trình điều chỉnh xã hội bằng pháp luật, của quá trình áp dụng pháp luật, thực hiện pháp luật. Biểu hiện của tâm lý pháp luật bao gồm tâm trạng, cảm xúc, tình cảm (yêu, ghét, quan tâm hay thờ ơ, tôn trọng hay coi thƣờng, tin tƣởng hay không tin tƣởng …) đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có. Do vây, nếu chủ thể có thái độ đúng đắn đối với pháp luật, tin tƣởng vào pháp luật thì họ sẽ luôn có ý thức tôn trọng pháp luật, tự giác chấp hành pháp luật và ngƣợc lại. Tâm lý pháp luật là một bộ phận của tâm lý con ngƣời, cho nên nó cũng có những đặc điểm chung giống với tâm lý con ngƣời. Nó đƣợc hình thành một cách tự phát qua quá trình con ngƣời tham gia vào các quan hệ pháp luật mà nhà nƣớc đặt ra, nó chịu sự tác động mạnh mẽ từ các yếu tố chủ quan và khách quan nhƣ môi trƣờng sống, từ văn hóa, từ gia đình, từ nhà trƣờng…, nó có tính lan truyền từ ngƣời này sang ngƣời khác, đồng thời nó thƣờng thiếu tính ổn định (nay thích, mai ghét). 1.1.2.2 Hệ tư tưởng pháp luật Là tổng thể các tƣ tƣởng, học thuyết, trƣờng phái lý luận, quan điểm khoa học về pháp luật. Nội dung phản ánh, luận giải trong tƣ tƣởng pháp luật bao quát hầu hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống nhà nƣớc và pháp luật: Vai trò, giá trị, chức năng của pháp luật; cách thức xây dựng, kỹ thuật xây dựng
  • 25. 19 pháp luật và áp dụng pháp luật; quan điểm về các loại nguồn pháp luật; các quyền và nghĩa vụ pháp lý; hoạt động đào tạo, giáo dục pháp luật… Tƣ tƣởng pháp luật của nhân loại đã có bề dày lịch sử và thƣờng xuyên có sự kế thừa, bổ sung hoàn thiện phù hợp với sự tiến bộ xã hội [49, tr.440]. Tƣ tƣởng pháp luật đƣợc biểu hiện thông qua hệ thống các khái niệm, định nghĩa, các lý thuyết, học thuyết về pháp luật nhƣ: học thuyết về nhà nƣớc pháp quyền, về quyền con ngƣời, quyền công dân, thuyết phân chia quyền lực… của một số các nhà tƣ tƣởng lớn trong lịch sử nhƣ: Arixtôt, Monteskiơ, Hêghen, Khổng Tử, Hàn Phi Tử… Hệ tƣ tƣởng pháp luật thƣờng đƣợc hình thành một cách tự giác thông qua con đƣờng nghiên cứu, học tập, tìm tòi. Nó mang tính ổn định, bền vững, mang tính khoa học và có hệ thống. Hệ tƣ tƣởng pháp luật thực chất đó là nhận thức, đó là sự hiểu biết của con ngƣời về pháp luật. Giữa tâm lý pháp luật và tƣ tƣởng pháp luật có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau. Đây là mối quan hệ giữa tình cảm với nhận thức, thông thƣờng nếu tâm lý pháp luật đúng đắn sẽ là cơ sở, tiền đề để thúc đẩy việc nghiên cứu pháp luật, qua đó nâng cao trình độ hệ tƣ tƣởng pháp luật, tức là nâng cao nhận thức về pháp luật của con ngƣời. Đồng thời nếu có một hệ tƣ tƣởng pháp luật đúng đắn sẽ là cơ sở về mặt nhận thức để định hƣớng cho việc hình thành tâm lý pháp luật, tức là nếu có nhận thức đúng sẽ có tình cảm tốt đối với pháp luật. Do đó, trong việc nâng cao ý thức pháp luật, chúng ta phải chú trọng nâng cao cả tâm lý pháp luật và hệ tƣ tƣởng pháp luật. Các hình thức cơ bản của ý thức pháp luật Theo tiêu chí về mức độ, trình độ và phạm vi nhận thức pháp luật, có thể chia thành ba loại ý thức pháp luật sau: Ý thức pháp luật thông thƣờng: Là những quan niệm, nhận thức, tri thức; tình cảm, thái độ của con ngƣời, hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chƣa đƣợc hệ thống hóa, khái quát hóa. Ý thức
  • 26. 20 pháp luật thông thƣờng nhìn chung mới chỉ phản ánh những hiện tƣợng pháp lý – xã hội bên ngoài, chƣa đi sâu vào bản chất, nội dung bên trong của các hiện tƣợng pháp luật [49, tr.442]. Ý thức pháp luật mang tính lý luận: Tồn tại dƣới dạng các quan điểm, học thuyết, trƣờng phái khác nhau về pháp luật. Phản ánh những mối quan hệ bên trong, bản chất của pháp luật. Ý thức pháp luật lý luận thể hiện sự nhận thức về pháp luật và các hiện tƣợng pháp lý một cách sâu sắc, toàn diện cả về bản chất, nội dung và hình thức [19, tr.30]. Nó có tính ổn định, khoa học và hệ thống hơn ý thức pháp luật thông thƣờng. Ý thức pháp luật nghề nghiệp: là ý thức pháp luật của một bộ phận chuyên sâu về pháp luật nhƣ luật sƣ, kiểm sát viên, thẩm phán… Đó là ý thức của những ngƣời hoạt động có liên quan trực tiếp đến pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng pháp luật, giải thích pháp luật, áp dụng pháp luật… Là loại ý thức pháp luật có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, nó mang tính chuyên sâu về một lĩnh vực pháp lý nhất định. Theo tiêu chí về chủ thể mang ý thức pháp luật, có thể chia ý thức pháp luật thành ba loại sau: Ý thức pháp luật cá nhân: Là những quan điểm, quan niệm, thái độ, tình cảm, hiểu biết pháp luật của mỗi cá nhân [49, tr.444]. Nhƣ vậy mỗi cá nhân đều có ý thức pháp luật khác nhau, đều có những quan điểm, thái độ, tình cảm khác nhau dành cho pháp luật. Ý thức pháp luật cá nhân đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở các yếu tố nhƣ điều kiện sống, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục… Ý thức pháp luật cá nhân là sự hiểu biết, là thái độ về pháp luật của mỗi cá nhân. Do vậy, ngƣời có ý thức pháp luật đúng đắn, tích cực sẽ là cơ sở giúp ngƣời đó thực hiện pháp luật tốt. Ngƣợc lại những ngƣời coi thƣờng pháp luật, không tôn trọng pháp luật sẽ dễ dẫn tới các hành vi tiêu cực vi phạm pháp luật. Hiện nay, hầu hết các quan hệ xã hội (trong đó có cả các quan hệ pháp luật) đều đƣợc thực hiện thông qua hành vi của các cá nhân,
  • 27. 21 cho nên ý thức pháp luật của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho các quan xã hội đƣợc thực hiện có hiệu quả. Ý thức pháp luật nhóm: Nhóm đƣợc hiểu đó là tập hợp những ngƣời có cùng mục đích, nhu cầu và lợi ích… họ có cùng ý chí, cùng thái độ, cùng quan điểm với nhau. Do vậy, ý thức pháp luật nhóm chỉ phản ánh những quan điểm, tƣ tƣởng, thái độ của một nhóm ngƣời nhất định đối với pháp luật. Các nhóm xã hội khác nhau thì có ý thức pháp luật khác nhau, nhƣ ý thức pháp luật của nhóm học sinh khác với ý thức pháp luật của nhóm sinh viên. Ý thức pháp luật xã hội: Là ý thức pháp luật của bộ phận tiên tiến đại diện cho xã hội. Nội dung của ý thức pháp luật xã hội thể hiện các tƣ tƣởng, quan điểm, tƣ duy khoa học về pháp luật trên tất cả các hiện tƣợng pháp lý. Ý thức xã hội luôn vận động theo xu hƣớng phát triển của xã hội, thể hiện cơ sở lý luận, khoa học, tính đại diện, chính thức hóa cho toàn xã hội[49, tr.445]. Nhƣ vậy, ý thức pháp luật xã hội chứa đựng toàn bộ những tƣ tƣởng, quan điểm pháp lý về những vấn đề cơ bản nhất của pháp luật. Nó có tính khái quát cao và có sự ảnh hƣởng rộng nên nó giữ vai trò định hƣớng và quyết định đối với ý thức pháp luật cá nhân và ý thức pháp luật nhóm. Các loại ý thức pháp luật trên đều có những vai trò nhất định đối với từng đối tƣợng trong việc đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Ý thức pháp luật cao của nhân dân sẽ trở thành một trong những động lực mạnh mẽ, thúc đẩy tiến bộ xã hội, là cơ sở đảm bảo thi hành pháp luật nghiêm túc, tăng cƣờng và phát triển nền pháp chế xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho việc hội nhập thành công. 1.2. KHÁI NIỆM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật Xét trong quy trình điều chỉnh pháp luật, thì thực hiện pháp luật là sự tiếp nối của quá trình xây dựng pháp luật. Trong những năm qua, nhà nƣớc ta
  • 28. 22 đã rất quan tâm tới việc hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội có hiệu quả, song nếu chỉ chú trọng tới việc ban hành nhiều các loại văn bản pháp luật thì chƣa đủ, bên cạnh đó chúng ta cần phải tổ chức việc thực hiện pháp luật, phải đƣa những yêu cầu, quy định của pháp luật đi vào thực hiện trong đời sống, làm cho những yêu cầu và những quy định đó trở thành hiện thực. Nhƣ vậy, thực hiện pháp luật là phải đƣa pháp luật vào thực hiện trong đời sống và làm cho nó pháp huy đƣợc vai trò là phƣơng tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng nhất. Thực hiện pháp luật là hành vi không phải của riêng cá nhân mà nó bao gồm cả hoạt động của mọi chủ thể trong xã hội (bao gồm: hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc,các tổ chức kinh tế - xã hội và các đoàn thể…). Nó là một hoạt động có mục đích, đƣợc thực hiện một cách tự giác bởi các chủ thể có đủ năng lực chủ thể. Từ sự phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm thực hiện pháp luật nhƣ sau: Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [49, tr.494]. 1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật Để hoạt động thực hiện pháp luật đạt hiệu quả, thì các hình thức thực hiện pháp luật, nhằm đƣa những quy định của pháp luật vào thực hiện trong đời sống cũng phải rất đa dạng và phong phú. Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của hoạt động thực hiện pháp luật thì có các hình thức thực hiện pháp luật sau đây: Tuân theo (tuân thủ) pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt đ-ộng mà pháp luật ngăn cấm. Thi hành (chấp hành) pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành
  • 29. 23 động tích cực. Những quy phạm pháp luật bắt buộc (những quy phạm quy định nghĩa vụ phải thực hiện những hành vi tích cực nhất định) đƣợc thực hiện ở hình thức này. Sử dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). Những quy phạm pháp luật quy định các quyền và tự do dân chủ của công dân đƣợc thực hiện ở hình thức này. Hình thức sử dụng pháp luật khác với hình thức chấp hành pháp luật ở chỗ chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền đƣợc pháp luật cho phép theo ý chí của mình, chứ không bị bắt buộc phải thực hiện. Áp dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật. Trong đó Nhà nƣớc thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trƣờng hợp này, các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của Nhà nƣớc [49, tr.496]. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật quan trọng, vì luôn có sự tham gia của Nhà nƣớc, thông qua các tổ chức hoặc chủ thể đƣợc Nhà nƣớc trao quyền. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI Ý THỨC PHÁP LUẬT Ở NƢỚC TA Ý thức pháp luật là sản phẩm của quá trình phát triển xã hội chịu ảnh hƣởng sâu sắc của các hệ tƣ tƣởng và quan niệm trong xã hội. Khi xét đến các nhân tố ảnh hƣởng tới ý thức pháp luật chúng ta phải xét một cách đầy đủ qua các thời kỳ lịch sử, để thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của từng nhân tố tới việc hình thành ý thức pháp ở nƣớc ta hiện nay. Ý thức pháp luật là biểu hiện trình độ
  • 30. 24 pháp lý của các tầng lớp nhân dân trong xã hội, nó đƣợc tạo thành bở-i hai bộ phận: tâm lý pháp luật và hệ tƣ tƣởng pháp luật. Ở Việt Nam, quá trình hình thành ý thức pháp luật không chỉ tuân thủ theo quy luật chung mà còn mang đặc điểm riêng của quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc. Việt Nam với nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, liên tục phải đối đầu với nhiều cuộc chiến tranh xâm lƣợc. Sự hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam không chỉ đƣợc quy định bởi điều kiện kinh tế - xã hội và sự tác động qua lại của các hình thái ý thức xã hội khác nhƣ đạo đức, chính trị, văn hóa, nghệ thuật mà còn chịu ảnh hƣởng của các hệ tƣ tƣởng ý thức pháp luật nƣớc ngoài. Do Việt Nam phải đƣơng đầu với các cuộc chiến tranh xâm lƣợc của các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Pháp, Mỹ. Nên việc chịu ảnh hƣởng của các hệ tƣ tƣởng ý thức pháp luật của nƣớc ngoài là không tránh khỏi. 1.3.1. Ảnh hƣởng của lệ làng truyền thống Lệ làng vốn đƣợc xem là công cụ quản lý xã hội trong các làng xã truyền thống. Bên cạnh giá trị tích cực trong việc điều chỉnh mối quan hệ xã hội trên quy mô nhỏ hẹp của làng xã, nhìn chung, lệ làng còn có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tiêu cực tới việc hình thành ý thức pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Đó là những cản trở đáng kể cho việc thiết định trong thực tế nguyên tắc sống và làm việc theo pháp luật, một chuẩn mực của xã hội dân chủ văn minh, hiện đại. Lệ làng truyền thống là toàn bộ những quy định, lề lối, phép tắc, những phong tục tập quán đƣợc hình thành trong các hoạt động của dân làng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội văn hóa tín ngƣỡng của từng làng. Lệ làng truyền thống quy định điều chỉnh hành vi, ứng xử của con ngƣời trong các hoạt động đó. Trƣớc Cách mạng Tháng Tám, ở các làng xã ngƣời Việt đều có những lệ làng thành văn với những tên gọi riêng nhƣ: Hƣơng ƣớc, Hƣơng biên, Khoán ƣớc, Hƣơng khoán, Hƣơng lệ, Điều lệ
  • 31. 25 v.v... Nhƣng dù gọi tên gì chăng nữa thì những văn bản đó đều bao gồm những quy ƣớc liên quan đến các lĩnh vực đời sống của từng làng, từng cộng đồng dân cƣ, mà ngƣời ta quen gọi bằng tên phổ biến nhất là Hƣơng ƣớc, tức là các điều quy ƣớc của làng. Vào thời kỳ này ngƣời dân chỉ có thói quen thực hiện theo phong tục, tập quán, lệ làng. Tuy còn tản mạn nhƣng đã bƣớc đầu hình thành hệ tƣ tƣởng bao gồm những quan điểm, quan niệm pháp luật chủ yếu liên quan tới việc phải tập hợp các lực lƣợng để xây dựng nên một Nhà nƣớc độc lập, tự chủ nhằm chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nƣớc, phát triển kinh tế xã hội của các làng xã thời kỳ đó. Lệ làng truyền thống có sự ảnh hƣởng không nhỏ tới ý thức pháp luật của các tầng lớp nhân dân trong xã hội, đặc biệt là ở yếu tố tâm lý pháp luật. Dân tộc Việt nam ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành của nền văn minh sông Hồng với đặc trƣng của nền kinh tế nông nghiệp và canh tác lúa nƣớc là chủ yếu. Tâm lý duy tình đã ăn sâu vào nếp sống, nếp nghĩ và tƣ tƣởng của con ngƣời Việt Nam. Do sống quần cƣ với nhau trong các đơn vị làng xã với quan hệ “phi nội tắc ngoại” cho nên có mối liên hệ gắn bó khá mật thiết trên cơ sở của sự gần gũi về huyết thống. Quan hệ giữa các thành viên xảy ra trong một phạm vi hẹp và chủ yếu diễn ra trong từng làng, họ sống gắn bó, gần gũi và hết sức quan tâm lẫn nhau nhƣng cũng rất dễ can thiệp vào đời tƣ của nhau. Nhƣng thiết chế làng xã này tạo ra sự độc lập rất cao với các cộng đồng dân cƣ khác, giữa làng nọ với làng kia có sự độc lập, có sự tách biệt riêng rẽ. Truyền thống đoàn kết cộng đồng đã giúp cho cộng đồng ngƣời Việt nam giữ gìn đƣợc bản sắc của mình, bảo vệ đƣợc mình trƣớc sự xâm lƣợc và nguy cơ bị đồng hoá bởi các thế lực ngoại bang. Tuy nhiên việc tạo ra cố kết bền chặt đó lại tạo nên tính bảo thủ, trì trệ của con ngƣời vì những lý do [46] :
  • 32. 26 Thứ nhất, sự cố kết cộng đồng đó làm cho con ngƣời trở nên -lệ thuộc vào nhau, lệ thuộc vào tập thể, ít có sự độc lập. Điều này làm cho con ngƣời trở nên thụ động trong các quan hệ, ít dám làm và cũng không dám chịu trách nhiệm trƣớc tập thể và cá nhân. Do vậy dẫn tới sự trì trệ, thiếu tính sáng tạo và cũng dễ nảy sinh tâm lý ỷ lại, né tránh, không dám đối mặt với thử thách, với những cái mới, với những sự thay đổi cần phải thích nghi. Yếu tố cá nhân càng ngày càng mờ nhạt, không đƣợc quan tâm. Cũng chính vì vậy mà ý thức về cộng đồng của con ngƣời thì rất cao (do tâm lý e ngại dè dặt, sợ dƣ luận nên luôn phải để ý xung quanh) nhƣng ý thức về lợi ích cá nhân lại rất thấp. Đây là hai mặt đối lập của một thể thống nhất. Ví dụ nhƣ trong quan hệ một gia đình, một dòng tộc, con ngƣời ràng buộc nhau bằng gia quy, gia pháp vì sĩ diện với các dòng họ khác, với làng, với xã nên cá nhân trong gia đình hay dòng họ ấy phải tự khép kín, ai về phận nấy với bổn phận của con cái hay của một thành viên. Nhƣng thực ra ngƣời ta không thực sự quan tâm đến cộng đồng mà làm nhƣ vậy cốt để yên thân và khỏi bị ai động đến. Đây là nguyên nhân dẫn đến tâm lý thờ ơ, lẩn tránh pháp luật. Rõ ràng, đối với việc hình thành ý thức pháp luật (mà cụ thể ở đây là yếu tố tâm lý pháp luật), thì đây là một yếu tố tiêu cực làm hạn chế sự chủ động của con ngƣời khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. Còn nếu có tham gia vào các quan hệ pháp luật thì cũng là do a dua mà theo nhau một cách tự phát thiếu ý thức, không hiểu gì về những hành vi mà mình đang tham gia. Họ dƣờng nhƣ không biết đến những hậu quả xấu có thể xảy ra nhƣ những hành vi “đánh hội đồng” hoặc tham gia với thái độ tò mò, hiếu kỳ mà không có sự xét đoán độc lập để có thể tách mình ra khỏi cộng đồng để nhìn nhận vấn đề một cách khách qu-an. Đây chính là lý do chủ yếu hình thành nên quan niệm trọng lệ hơn luật. Lệ chỉ là cái có tính chất cục bộ trong phạm vi hẹp, trong khi đó xã hội càng văn minh thì luật càng có ý nghĩa quan trọng [46].
  • 33. 27 Thứ hai, ngƣời ta dễ chấp nhận tha thứ, bỏ qua cho nhau những lỗi lầm có thể gây ra sự thiệt hại cho cả cộng đồng, thậm chí cho bản thân. Với tâm lý “dĩ hoà vi quý”. Con ngƣời ta vì sợ tai tiếng, sợ đụng chạm mà ngại đấu tranh với những hiện tƣợng tiêu cực xảy ra với chính mình và với cộng đồng vì sợ cộng đồng lên án, sợ bị trả thù. Câu tục ngữ “một điều nhịn, chín điều lành” là một minh chứng cho điều này. Về tính tích cực, có thể nói đây là nhân tố thể hiện sự ổn định, đoàn kết của tập thể. Nhiều khi ngƣời ta chấp nhận một lời xin lỗi, coi trọng lời xin lỗi hơn là việc bồi thƣờng thiệt hại. Hẳn nhiên điều này đã đƣợc các nhà lập pháp quan tâm để có quy định bắt buộc trong tố tụng dân sự là thủ tục hoà giải. Nhƣng xét về tính tiêu cực, thực ra con ngƣời làm nhƣ vậy vì sợ và cũng ngại các thủ tục pháp lý rắc rối khi phải “đáo tụng đình” đặc biệt là tâm lý “đƣợc vạ thì má cũng sƣng”. Mặt khác, ngƣời ta làm nhƣ thế cũng vì muốn bấu víu vào cộng đồng nhƣ một chỗ dựa chắc chắn với tâm lý “xấu chàng hổ ai?” nên không muốn “vạch áo cho ngƣời xem lƣng”. Tâm lý này không chỉ xảy ra ở trong các cộng đồng dân cƣ mà còn xảy ra đối với cả các quan chức khi giải quyết các tranh chấp phát sinh trong xã hội kéo theo việc nghi ngờ các kết quả giải quyết khi cho rằng “con kiến mà kiện củ khoai” nên ngƣời ta càng không ý thức về việc phải sử dụng pháp luật nhƣ một biện pháp để bảo vệ mình [46]. Thứ ba, tính bảo thủ, trì trệ làm cho ngƣời ta nghi ngờ tất cả những gì đến từ bên ngoài, trong đó có cả những những yếu tố tích cực và từ đó sẽ có tâm lý chống đối những gì không phải là của mình, của cộng đồng mình. Từ chỗ nghi ngờ các giá trị đến từ bên ngoài, ngƣời ta có thái độ chống đối,bảo thủ, không thừa nhận sự tiến bộ từ bên ngoài, không tiếp nhận hoặc chỉ tiếp nhận khi bị cƣỡng bức, cái gì của mình cũng là nhất nên có chuyện “ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn”. Ví dụ về phƣơng diện pháp luật, chính sách của các triều đình phong kiến nhiều khi cũng có những mặt tích
  • 34. 28 cực nhƣng đã không đƣợc tiếp nhận bởi các làng xã nên “p-hép vua” phải “thua lệ làng” bởi nói chung quan niệm của các nhà cầm quyền là dùng pháp luật để cai trị, còn ngƣời dân Việt nam cũng nhƣ một số dân tộc phƣơng Đông khác coi pháp luật là hình phạt. Một minh chứng cho điều này là các bộ luật lớn của các nhà nƣớc phong kiến Việt nam đều đƣợc gọi là “Quốc triều hình luật” Từ đó con ngƣời Việt Nam trở nên bảo thủ, trì trệ và không chịu đổi mới. Tâm lý truyền thống này chắc chắn sẽ trở thành lực cản để cho văn hoá pháp lý Việt nam có thể đến với và tiếp nhận những thành tựu khoa học pháp lý hiện đại của các nƣớc tiên tiến trong thời kỳ hội nhập. Việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền với yêu cầu ngày càng cao về việc các quan hệ xã hội phải đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật phải gắn liền với việc hình thành một nền văn hoá pháp lý hiện đại đó, đặc biệt trong quá trình hội nhập nhƣ hiện nay [46]. Thứ tƣ, truyền thống này không khuyến khích ngƣời ta sáng tạo ra những giá trị mới. Sáng tạo là chìa khoá của thành công không chỉ đối với các cá nhân mà còn đối với cả một cộng đồng hay nhân loại. Các bộ luật lớn tồn tại trong lịch sử của Việt nam có rất ít tính chất độc lập nhƣ một sản phẩm thuần tuý do dân tộc Việt nam sáng tạo trừ Bộ luật Hồng Đức có một số phần tƣơng đối độc lập và phản ánh tinh thần dân tộc. Bộ luật Gia long gần nhƣ là sự sao chép nguyên xi luật nhà Thanh. Vì mối quan hệ họ hàng, anh em, làng xóm nên con ngƣời sống theo tình cảm hơn lý trí, vì ngƣời ta coi “một trăm cái lý không bằng một tý cái tình” cho nên ngay trong hoạt động của các cơ quan công quyền cũng rơi vào tình trạng cả nể, từ đó mà sinh ra tâm lý coi thƣờng pháp luật [46]. Do lối sống giản đơn cùng với đặc điểm ƣa sống hoà bình, không thích tranh chấp, cho nên pháp luật cũng không đòi hỏi ở mức độ quá phức tạp do đó không hình thành một nền văn hoá pháp lý có mức độ phát triển cao nhƣ ở các dân tộc hay quốc gia mà các điều kiện kinh tế có sự phát triển phức tạp.
  • 35. 29 Cùng với tƣ tƣởng độc lập dân tộc càng làm cho mức độ nghi ngờ đối với tƣ tƣởng pháp luật đến từ bên ngoài tăng lên. Từ tâm lý này, ngƣời Việt nam trở nên co cụm lại trong một phạm vi hẹp để tự vệ và cũng từ đó mà hình thành nên phƣơng thức sản xuất, sinh hoạt có tính chất manh mún nhỏ lẻ và hình thành nên tình trạng cục bộ địa phƣơng. Thứ năm, với xuất phát điểm thấp, là một nƣớc thuần nông nghiệp, con ngƣời chƣa có thói quen sống và làm việc theo pháp luật. Sự thiếu kỷ luật của con ngƣời Việt nam đƣợc thể hiện ở thói quen sinh hoạt tuỳ tiện, ít chịu tuân thủ những gì là quy tắc, ràng buộc con ngƣời, nhƣ không tuân thủ giờ giấc sinh hoạt trong các cuộc họp... Ngƣời Việt nam chỉ thực sự tuân thủ các quy tắc sống khi có sự cƣỡng bức. Ví dụ khi tham ra giao thông, nếu có cảnh sát giao thông mọi ngƣời chấp hành pháp luật rất nghiêm túc, nhƣng nếu không có cảnh sát giao thông, mọi ngƣời sẵn sàng vƣợt đèn đỏ [46]. Về việc xây dựng một nền văn hoá pháp lý, không thể không nói tới một sự định hƣớng cơ bản bằng các chính sách, bằng những quan điểm và ở mức độ cao hơn là một hệ tƣ tƣởng và cũng không thể thiếu một nền dân trí tƣơng đối đồng đều đƣợc hình thành từ một nền giáo dục quốc dân căn bản. Văn hoá pháp lý không nên và không chỉ đƣợc xây dựng trên cơ sở của tâm lý pháp lý vì tính chất không hệ thống, thiếu ổn định nhƣng lại có tính chất bảo thủ. Nó không tạo ra đƣợc sự thống nhất trên phƣơng diện xã hội cho văn hoá pháp lý của đất nƣớc. Những hạn chế trong tâm lý của ngƣời Việt nhƣ phân tích ở trên càng không phải là nguyên liệu tốt cho việc xây dựng một nền vănhoá pháp lý hiện đại. Hiện nay, có một sự thuận lợi là sự hội nhập của Việt nam với thế giới ngày càng sâu rộng. Yếu tố tâm lý cũng đã có nhiều sự thay đổi theo xu hƣớng tích cực. Sự truyền bá các giá trị phổ biến, tốt đẹp của thế giới và có sự kiểm nghiệm ở Việt nam, trong đó có giá trị của pháp luật nhƣ giá trị công bằng, giá trị nhân đạo và giá trị nhân văn mà hầu nhƣ cả thế
  • 36. 30 giới đã thừa nhận ngày càng nhiều và thuận lợi hơn. Với Việt n-am, các giá trị đạo đức cũng có nhiều điều khá gần gũi với những giá trị đó nhƣ các mục đích phấn đấu của loài ngƣời là chân, thiện, mỹ. Do vậy, việc xây dựng văn hoá pháp lý phải có sự dung nạp các yếu tố ngoại lai, qua đó mà làm hình thành nên một “thƣơng hiệu” cho văn hoá pháp lý Việt nam nhƣ niềm tự hào của ngƣời Đức về tính kỷ luật, ngƣời Nhật về tính cẩn thận, cần cù… để Việt nam hội nhập thêm toàn diện hơn và ngƣời Việt nam cũng trở thành một dân tộc đáng đƣợc kính trọng hơn trong quá trình hội nhập [46]. Từ những phân tích trên có thể thấy, tuy còn những mặt hạn chế, nhƣng thực tế lệ làng, văn hóa truyền thống cũng đã có vai trò nhất định góp phần quản lí xã hội. Những mặt tích cực và hạn chế của lệ làng, văn hóa truyền thống đã có ảnh hƣởng không nhỏ tới việc hình thành ý pháp luật. Việt Nam là một quốc gia sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp truyền thống, mang tính chất tự cấp, tự túc. Tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN, do đó, hiển nhiên đặt ra cho chúng ta nhiều khó khăn, thách thức. Từ điểm xuất phát thấp về kinh tế xã hội, ngƣời dân với truyền thống "phép vua thua lệ làng" và những quan hệ anh em, họ hàng, làng xóm, nên chƣa có thói quen sống và làm việc theo pháp luật đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi tầng lớp nhân dân. Để xây dựng thành công nhà nƣớc Pháp quyền XHCN, thực hiện công cuộc đổi mới vì mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bởi vậy, cùng với việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho mọi tầng lớp nhân dân, chúng ta phải tìm cách làm thay đổi nếp sống, thói quen, ý nghĩ và những thành kiến hàng ngàn năm lịch sử đ-ể xây dựng và nâng cao ý thức và năng lực thực hành pháp luật cho họ. Đây là một tất yếu khách quan và cũng là một yêu cầu cấp bách cần đặt ra. 1.3.2. Ảnh hƣởng của những yếu tố lịch sử Việt Nam trải qua hơn một nghìn năm Bắc thuộc, dƣới ách đô hộ của
  • 37. 31 các triều đại phong kiến Trung Quốc, cùng với âm mƣu đồng hóa dân tộc Việt Nam. Nền văn hóa Trung Hoa là một nền văn hóa lớn trên thế giới, nó có sự ảnh hƣởng tới nhiều nƣớc trong đó Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng còn tùy thuộc vào bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc Việt Nam, nhờ có bản sắc và sức sống mạnh mẽ của văn hóa dân tộc, đã ngăn cản sự xâm nhập, đồng hóa của tƣ tƣởng pháp luật Trung Quốc, cho nên tuy có bị ảnh hƣởng bởi tƣ tƣởng phong kiến Trung Quốc nhƣng chúng ta không bị đồng hóa và tƣ tƣởng ngoại bang đó cũng chỉ ảnh hƣởng ở một mức độ nhất định, tới các tầng lớp dân cƣ nhất định chứ không phải tất cả. Chính vì vậy, ngƣời dân Việt Nam khi bắt đầu tiếp xúc với pháp luật, hiểu biết sơ khai về pháp luật thì cũng xuất hiện tƣ tƣởng, tâm lý chống lại pháp luật của nhà nƣớc đ’ô hộ. Nhƣ vậy tƣ tƣởng pháp luật của ngƣời Việt Nam đã có từ thời kỳ Nhà nƣớc sơ khai và nhận thức, hiểu biết về pháp luật chính thức ra đời vào thời kỳ nhà nƣớc bị giai cấp phong kiến Trung Quốc đô hộ. Ngƣời Việt Nam với đặc điểm yêu nƣớc, tính từ cƣờng dân tộc cao nên đã tìm mọi cách chống lại tƣ tƣởng pháp luật của Trung Quốc. Với chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938 đã giúp Việt Nam trở thành một quốc gia phong kiến độc lập. Giai đoạn đầu của chế độ phong kiến độc lập thì Phật giáo lúc này đƣợc coi là quốc giáo, đến khoảng thế kỷ XV, hệ tƣ tƣởng chính thống của giai cấp thống trị là Nho giáo. Có thể khẳng định rằng tƣ tƣởng phong kiến Trung Quốc đã có sự ảnh hƣởng đậm nét đến sự hình thành ý thức pháp luật trong lịch sử Việt Nam, chủ yếu là hai hệ tƣ tƣởng “đức trị” và “pháp trị”. Đức trị là tƣ tƣởng của phái Nho gia là tƣ tƣởng triết học Trung Hoa (cổ đại), với nội dung lấy đức để cai trị đất nƣớc, ngƣời trị nƣớc phải học đạo đức và phải có đạo đức. Đại biểu của phái Nho gia là Khổng Tử, ông chủ trƣơng dùng đạo đức làm công cụ trị nƣớc. Tƣ tƣởng đạo đức đó đã
  • 38. 32 ảnh hƣởng không nhỏ tới sự hình thành ý thức pháp luật trong xã hội phong kiến Việt Nam. Ở Việt Nam giai đoạn đầu xây dựng nền độc lập quốc gia tƣ tƣởng “đức trị” thời nhà Lý mang màu sắc Phật giáo, thể hiện: Trọng tu thân, giúp dân, thƣơng yêu và chăm lo cho dân, ý dân là chỗ dựa của vƣơng triều. Sang đến đời Trần, tƣ tƣởng “đức trị” mang màu sắc Nho giáo, tƣ- tƣởng “khoan thƣ sức dân” của Trần Hƣng Đạo là phƣơng châm trị nƣớc. Chính tƣ tƣởng Nho giáo đã ảnh hƣởng rất lớn đến thời kỳ này. Nội dung cơ bản của Nho giáo là lấy đức để cai trị đất nƣớc, do vậy tƣ tƣởng đức trị đƣợc thể hiện qua ý thức pháp luật đƣơng thời. Sang đời nhà Lê, xuất hiện tƣ tƣởng của Nguyễn Trãi là dùng “nhân nghĩa” để trị nƣớc với nội dung là trọng dụng nhân tài, khoan dung sức dân, sự gƣơng mẫu của ngƣời cầm quyền… Bên cạnh đó tƣ tƣởng coi trọng tập quán, luật tục địa phƣơng vẫn tồn tại và ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi. Đây là những nét rất đặc thù so với các dân tộc khác, là ý thức luôn coi lệ làng hơn phép nƣớc [27]. Pháp trị là một hệ tƣ tƣởng lớn của triết học Trung Hoa cổ đại và Hàn Phi là đại diện của phái Pháp gia (pháp trị). Nội dung của tƣ tƣởng pháp trị là dùng hình phạt nặng nề để trị nƣớc và chu chƣơng dùng pháp luật nghiêm. Trên cơ sở đó lấy pháp luật làm tiêu chí để phân biệt đúng sai, phải coi trọng pháp luật, pháp luật là công cụ quan trọng nhất để trị nƣớc [27]. Tƣ tƣởng pháp trị đã ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình hình thành ý thức pháp luật ở các triều đại phong kiến Việt Nam. Trần Thủ Độ thời nhà Trần đã có tƣ tƣởng dùng pháp luật để cai trị đất nƣớc, ông chủ chƣơng bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng, bình đẳng trong pháp luật. Hồ Quý Ly thời nhà Hồ coi pháp luật là công cụ hàng đầu để trị nƣớc, pháp luật triều đại này mang tính nghiêm khắc, nặng nề hơn so với các triều đại khác trong xã hội phong
  • 39. 33 kiến Việt Nam. Đến thời kỳ Minh Mạng rất coi trọng tính nghiêm minh của pháp luật, kiên quyết và công bằng trong việc xử phạt. Ông đề cao vai trò của pháp luật trong việc trị nƣớc, song ông cũng quan tâm đến việc khoan dung, độ lƣợng trong xử phạt, tƣ tƣởng của ông là “quân pháp bất vị thân”. Đến Lê Thánh Tông thời nhà Lê, phƣơng châm cai trị đất nƣớc là kết hợp cả hai tƣ tƣởng “đức trị” và “pháp trị”. Bộ Luật Hồng Đức ra đời là bộ luật đầu tiên có các quy phạm pháp luật, đặc biệt là quy phạm pháp luật về hình sự. Các quy định của bộ luật này tƣơng đối chặt chẽ, rõ ràng, kết cấu điều luật hầu nhƣ có đủ cả ba yếu tố cấu thành đó là giả định, quy định và chế tài. Bộ luật này các hình phạt rất nghiêm khắc nhƣng toát lên một số quy định mang tính chất nhân đạo nhƣ việc xác định quyền và địa vị pháp lý của trẻ em gái, ngƣời già bệnh tật và góa phụ. Đây là bộ luật phù hợp và tiến bộ nhất thời bấy giờ [27]. Cùng với sự biến đổi của xã hội từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến, tƣ tƣởng pháp luật phong kiến một mặt kế thừa quan điểm thời cổ đại, mặt khác hình thành dƣới ảnh hƣởng sâu sắc của giáo lý và thần quyền. Tƣ tƣởng phong kiến bảo vệ một cách triệt để chế độ đẳng cấp đặc quyền phong kiến với những hình phạt tàn bạo đối với hành vi xâm phạm trật tự xã hội. Dƣới thời kỳ của chúa Nguyễn thế kỷ XVI đến XVIII có nhà nƣớc, có pháp luật nhƣng lối sống theo pháp luật còn manh nha, nhận thức pháp luật và tình cảm đối với pháp luật còn nhiều hạn chế. Các thành viên trong cộng đồng hầu nhƣ không quan tâm tới pháp luật, phần lớn là tự quản theo phong tục, tập quán, lệ làng và cũng ít đƣợc học hành nên ngƣời nông dân am hiểu pháp luật không nhiều. Pháp luật chỉ đến với các quan viên làng xã, giai cấp địa chủ phong kiến và pháp luật ấy ủng hộ, bảo vệ lợi ích cho các tầng lớp quan chức phong kiến, giai cấp địa chủ. Sang thế kỷ XIX thời nhà Nguyễn, mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với chính quyền phong kiến và giai cấp địa chủ ngày càng trở nên quyết liệt. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự phản kháng của ngƣời
  • 40. 34 nông dân chống lại chế độ phong kiến cùng với pháp luật của nó. Dƣới thời kỳ nhà Nguyễn, Nhà nƣớc và pháp luật ngày càng chặt chẽ hơn, do bản chất của pháp luật luôn chống lại đa số lợi ích của ngƣời nông dân, nên sự phản ứng, chống đối của nông dân ngày một dâng cao, đặc biệt có hàng loạt các cuộc nổi dậy. Vì vậy, ý thức pháp luật thời kỳ này là ý thức phản kháng, chống đối pháp luật, chống đối chế độ phong kiến suy đồi, pháp luật chủ yếu tác động vào ý thức của tầng lớp bên trên, tầng lớp có lợi ích gắn bó với chế độ phong kiến. Còn tầng lớp bên dƣới, đa số ngƣời lao động là nông dân, họ vừa chấp nhận, vừa chống đối quyết liệt ý thức hệ phong kiến, pháp luật phong kiến. Tình cảm của ngƣời dân đối với nhà Nguyễn là sợ hãi, thiếu niềm tin. Càng về sau pháp luật nhà Nguyễn càng mang tính phản động, hà khắc, dã man, mở rộng hình sự và hình phạt, thi hành pháp luật một cách tùy tiện. Nhƣ vậy, dƣới thời các chúa Nguyễn và nhà Nguyễn ngƣời dân chƣa có thói quen sống theo pháp luật. Chính sự tàn khốc về hình phạt đã làm xuất hiện trong ngƣời dân tâm lý, ý thức sợ hãi pháp luật, né tránh pháp luật. Ngƣời dân không vi phạm pháp luật là vì họ sợ hãi pháp luật chứ không phải vì họ ý thức đƣợc quyền và nghĩa vụ trong việc tuân thủ pháp luật. Do đó, ý thức tuân thủ pháp luật xuất hiện trong giai đoạn này một phần cũng do ngƣời dân quá sợ hãi với những hình phạt của pháp luật. Tóm lại, tƣ tƣởng pháp luật Trung Quốc nói chung, tƣ tƣởng “đức trị” và “pháp trị” nói riêng đã ảnh hƣởng lớn đến quá trình hình thành ý thức pháp luật trong xã hội phong kiến Việt nam. Tƣ tƣởng “đức trị” và “pháp trị” đều có những ƣu điểm và những hạn chế lịch sử, phƣơng trâm trị nƣớc chung của các triều đại phong kiến Việt Nam là kết hợp cả hai tƣ tƣởng “đức trị” và “pháp trị”. Song, xét trên tổng thể thì tƣ tƣởng “đức trị” thƣờng đƣợc đón nhận nhiều hơn và áp dụng nó vào công việc trị nƣớc thành công hơn “pháp trị”. Cũng có lẽ tƣ tƣởng “đức trị” phù hợp với truyền thống, tập quán phong tục, lệ làng… và tâm lý ngƣời Việt Nam hơn là tƣ tƣởng “pháp trị”.
  • 41. 35 Sự phân tích trên cho thấy, tƣ tƣởng pháp luật phong kiến Trung Quốc ảnh hƣởng đến sự hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam, tiêu biểu là tƣ tƣởng coi trọng “ hình” mà coi nhẹ “luật”, dùng hình phạt hà khắc, tàn bạo để răn đe, chứ không quan tâm tới việc giáo dục qua hình phạt đối với nhân dân, việc xử án cũng không theo luật mà theo thị hiếu và theo mức độ lễ lạt rất tùy tiện, không nghiêm minh. Những việc làm ấy ảnh hƣởng tiêu cực đối với sự hình thành ý thức tuân thủ pháp luật, tình cảm đối với pháp luật của nhân dân ta. Đồng thời nó còn ảnh hƣởng khá nặng nề đến sự hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Nếu gạt bỏ đƣợc những hạn chế trong tƣ tƣởng “đức trị” và “pháp trị”, đồng thời kế thừa những tiến bộ của nó thì tƣ tƣởng đó lại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá trình hình thành ý thức pháp luật. Chủ tịch Hồ Chí Minh là tâm gƣơng tiêu biểu cho việc làm này, trên cơ sở thế giới quan và phƣơng pháp luận mác – xít, Ngƣời đã tiếp thu có chọn lọc những nội dung tiến bộ trong tƣ tƣởng “đức trị” và “pháp trị” và vận dụng một cách tài tình vào công cuộc lãnh đạo cách mạng Việt Nam nói chung, xây dựng, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật và đạo đức cho cán bộ, nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và quản lý đất nƣớc nói riêng. Ngày 1- 9 - 1958 thực dân Pháp nổ súng tấn công vào bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), mở đầu cuộc xâm lƣợc của Pháp vào Việt Nam. Vua quan nhà Nguyễn nhu nhƣợc đã để cho thực dân Pháp thống trị nƣớc ta ở Đông Nam Kỳ, Tây Nam Kỳ đến 25 - 8 - 1883 nhà Nguyễn ký hiệp ƣớc thừa nhận sự thống trị của Pháp trên toàn đất nƣớc Việt Nam. Với chính sách cai trị bằng thủ đoạn “chia để trị”. Thời kỳ đầu chúng áp dụng cả hai hệ thống pháp luật: Pháp luật nhà nƣớc Phong Kiến Việt Nam (của nhà Nguyễn) và pháp luật của thực dân Pháp áp đặt, cả hai đều giống nhau về bản chất, đều là công cụ để nô dịch và bóc lột ngƣời dân Việt Nam. Nhƣng trên thực tế, chỉ sau một thời gian (đến khoảng 1887) thì pháp luật nhà Nguyễn không còn hiệu lực trên đất nƣớc
  • 42. 36 Việt Nam, chỉ còn pháp luật của thực dân Pháp. Lúc này “lệ làng” vẫn tồn tại nhƣng đã bị thực dân Pháp bắt sửa đổi cho phù hợp với ý chí của chúng. Pháp luật của thực dân Pháp áp đặt ở Việt Nam là ý chí của bọn thống trị xâm lƣợc, là công cụ củng cố nền thống trị của thực dân Pháp và là công cụ đàn áp nhân dân Việt Nam, nhằm bảo vệ quyền lợi cho các tập đoàn tƣ bản thực dân và bọn phong kiến, tay sai của chúng ở Việt Nam trong suốt thời gian gần một thế kỷ. Đó không phải là ý chí của nhân dân, không phải là công cụ bảo vệ và thực hiện quyền dân chủ của nhân dân Việt Nam. Thực dân Pháp áp dụng quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa vào Việt Nam, làm cho kinh tế - xã hội nƣớc ta có nhiều thay đổi và chuyển biến lớn. Muốn duy trì đƣợc một nền kinh tế đảm bảo tối đa siêu lợi nhuận cho chúng, thì hệ thống pháp luật đòi hỏi ngày càng hoàn thiện. Chính vì vậy ngƣời dân phải tiếp xúc với pháp luật nhiều hơn và ý thức pháp luật của họ cũng đƣợc nâng lên rõ rệt. Về mặt lý thuyết pháp luật của thực dân Pháp là thể hiện tƣ duy tôn trọng tính tối cao của pháp luật, bảo vệ tự do bình đẳng cho con ngƣời, công dân, bảo vệ nền dân chủ tƣ sản. Nhƣng trên thực tế khi áp dụng vào Việt Nam, pháp luật đó đã đi ngƣợc lại các giá trị dân chủ. Thời kỳ thực dân Pháp xâm lƣợc, hệ tƣ tƣởng pháp luật cũng có nhiều thay đổi: cùng với tƣ tƣởng mới về Nhà nƣớc và pháp luật theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin xuất hiện vào đầu thế kỷ XX đƣợc lãnh tụ Nguyễn ái Quốc tiếp thu và truyền bá cho công nhân và nhân dân lao động, còn có các tƣ tƣởng dân chủ tƣ sản tiến bộ du nhập vào Việt Nam. Trên cơ sở đó và hòa đồng với truyền thống yêu nƣớc của dân tộc làm cho tâm lý pháp luật thời kỳ này cũng biến chuyển quan trọng, ngƣời dân có ý thức chống lại pháp luật, không tuân thủ pháp luật của thực dân Pháp trong những điều kiện nhất định, do tiếp xúc nhiều với pháp luật tƣ sản, (có tiến bộ ở nội dung pháp luật và thực thi pháp luật mặc dù bản chất có phản động), nên nhận thức về pháp luật đƣợc nâng lên, ý thức tuân thủ pháp luật đƣợc
  • 43. 37 nâng lên rõ rệt. Ảnh hƣởng của tƣ tƣởng pháp luật của thực dân đối với sự hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam, tuy có những mặt tích cực và tiêu cực nhƣng mặt tiêu cực là nặng nề hơn. Mặt tiêu cực đã góp phần hình thành thói quen, lối sống và làm việc không theo pháp luật mà thƣờng có thái độ thờ ơ, căm ghét pháp luật, xem thƣờng pháp luật ngoại bang và chính quyền tay sai. Còn mặt tích cực là nó phát huy tinh thần dân tộc, yêu nƣớc chống ngoại xâm. Trong xã hội đƣơng thời tƣ tƣởng chống đối tƣ tƣởng pháp luật của thực dân Pháp có tính chọn lọc, không nhƣ thời bắc thuộc đem đối lập hoàn toàn pháp luật của ngƣời Việt với pháp luật của giai cấp phong kiến Trung Quốc và sự đối lập này diễn ra quyết liệt. Còn đối với pháp luật của thực dân Pháp áp đặt vào Việt Nam thì ngƣời dân chỉ chống lại những quy định pháp luật trái với lợi ích hợp pháp của nhân dân, của cả đất nƣớc, họ tiếp thu và tán thành những tƣ tƣởng pháp lý tiến bộ phù hợp lợi ích của đất nƣớc mình. Nhƣ vậy những tƣ tƣởng pháp luật thời kỳ này có nhiều tiến triển làm tiền đề cho những tƣ tƣởng pháp luật trong những giai đoạn tiếp theo. Nhƣ vậy có thể thấy rằng, ý thức pháp luật của ngƣời dân dƣới thời Pháp thuộc nhìn chung là ý thức chống đối, phản kháng pháp luật của thực dân. Một mặt chống lại những quy định pháp luật phản động, đi ngƣợc lại lợi ích của nhân dân, mặc khác ủng hộ đối với những đạo luật cơ bản tiến bộ và biết sử dụng nó, lợi dụng nó để đấu tranh cho lợi ích của dân tộc. So với thời phong kiến nhà Nguyễn thì ý thức pháp luật giai đoạn này có nhiều điểm mới. Trong chế độ phong kiến, ý thức pháp luật là ý thức chống đối pháp luật chuyên chế, hà khắc, chà đạp lên quyền tự do dân chủ và nhân phẩm của con ngƣời. Ngƣời dân thƣờng có tâm lý sợ hãi pháp luật bởi vì họ đồng nhất pháp luật với hình phạt, nhƣng dƣới thời Pháp thuộc thì ngƣời dân lại tiếp xúc nhiều với pháp luật tƣ sản, tuy về bản chất có tính phản động, song có tiến bộ ở kỹ thuật lập pháp, ở nội dung pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật, chính
  • 44. 38 vì vậy nhận thức pháp luật đƣợc nâng lên, tƣ tƣởng pháp luật cùng tâm lý pháp luật của họ có sự tiến bộ hơn. Bên cạnh đó phong tục, tập quán, lệ làng, lối sống bên lề pháp luật vẫn khá phổ biến. 1.3.3. Ảnh hƣởng của chiến tranh Sau sự kiện cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, đánh dấu sự ra đời của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đã đập tan bộ máy thống trị của thực dân Pháp trên đất nƣớc ta, lật đổ chế độ Phong Kiến và thiệt lập nên một Nhà nƣớc kiểu mới. Thời kỳ đầu đất nƣớc ta còn gặp nhiều khó khăn. Nhà nƣớc xác định nhiệm vụ cấp bách hàng đầu là phải “cứu đói” cho dân, khôi phục lại nền kinh tế. Lúc này, chính trị xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp, bọn phản động trong nƣớc và ngoài nƣớc đƣợc sự giúp đỡ của phát xít Nhật đang cấu kết chặt chẽ với nhau để phá hoại đất nƣớc ta và bọn đế quốc Pháp tuy bị thất bại nhƣng vẫn đang âm mƣu tìm mọi cách lật đổ chính quyền non trẻ của nƣớc ta. Trƣớc tình hình đó, để quản lý và điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong xã hội Nhà nƣớc ta đã nhanh chóng soạn thảo và ban hành một số các văn bản pháp luật quan trọng nhƣ Hiến pháp năm 1946, là bản Hiến pháp dân chủ đầu tiên của nƣớc ta. Từ năm 1945 đến năm 1954 nhà nƣớc đã ban hành rất nhiều các nghị quyết, nghị định, thông tƣ… điều chỉnh mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội của đất nƣớc. Các văn bản pháp luật trên đã xác định quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, nguyên tắc tự do dân chủ mà Nhà nƣớc phải thực hiện với công dân, đồng thời quy định nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nƣớc… điều đó chứng tỏ tƣ tƣởng pháp luật đã đi trƣớc một bƣớc so với tồn tại xã hội. Từ năm 1945, khi giành đƣợc chính quyền, tƣ tƣởng về Nhà nƣớc và pháp luật của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh từng bƣớc trở thành hệ tƣ tƣởng chính thống, dẫn đầu thay thế tƣ tƣởng pháp luật của chế độ thực dân phong kiến. Ý thức pháp luật của nƣớc ta trong giai đoạn này có thể nói là ý thức pháp luật tinh hoa của Hồ Chí Minh đƣợc