SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ KHÁNH
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HOÀ NHẬP
TRẺ KHUYẾT TẬT CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAKRÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS PHÙNG ĐÌNH MẪN
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nguyên cứu của riêng tôi, có số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Lê Khánh
iii
Lời Cảm Ơn
Với sự trân trọng và tình cảm chân thành và lòng biết ơn, tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu, các thầy cô khoa Tâm lý – Giáo dục, phòng Đào tạo Sau đại
học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
- Các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và hỗ trợ cho lớp Cao học Quản
lý giáo dục tại tỉnh Quảng Trị
- Phó Giáo sư – Tiến sĩ Phùng Đình Mẫn, người hướng dẫn khoa học đã hết
lòng chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn
- Cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo, và các trường mầm non của
huyện Đakrông
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, tuy nhiên do trình độ hiểu biết và thời
gian nghiên cứu có hạn, nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế và khiếm
khuyết. Tác giả mong muốn nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy cô và đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn
Huế, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Lê Khánh
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................5
A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................................8
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................9
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................9
8. Cấu trúc luận văn.................................................................................................9
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................11
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA
NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT BẬC MẦM NON....................................................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................11
1.2. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................12
1.2.1. Quản lý.......................................................................................................................12
1.2.2. Quản lý giáo dục........................................................................................................13
1.2.3. Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật................................................14
1.2.3.1. Trẻ khuyết tật .....................................................................................14
1.2.3.2Giáo dục hòa nhập ...............................................................................17
1.2.3.3. Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ..........................................18
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ......19
1.3.1.Trẻ khuyết tật và các loại hình cơ bản giáo dục trẻ khuyết tật...............................19
1.3.1.1. Giáo dục chuyên biệt .........................................................................19
1.3.1.2. Giáo dục hội nhập ..............................................................................21
1.3.1.3. Giáo dục hòa nhập .............................................................................22
1.3.2. Giáo dục trẻ khuyết tật ở trường mầm non.............................................................25
1.3.2.1. Trường Mầm non...............................................................................25
2
1.3.2.2. Mục đích và ý nghĩa của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm
non...................................................................................................................25
1.3.2.3. Nội dung của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non...........26
1.3.2.4. Phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ...........27
1.3.2.5. Hình thức tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non....27
1.3.3. Yêu cầu của trường mầm non trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật................28
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở bậc mầm non...29
1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục hòa nhập bậc mầm non...............................................29
1.4.2. Nguyên tắc quản lý giáo dục hòa nhập...................................................................29
1.4.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính tư tưởng trong quản lý..................29
1.4.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ ............................................................29
1.4.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn................................30
1.4.2.4. Kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể xã hội...........30
1.4.2.5. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng
lãnh thỗ............................................................................................................30
1.4.2.6. Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế................................................31
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non.......32
1.4.3.1. Quản lý cơ sở vật chất........................................................................32
1.4.3.2. Quản lý chuyên môn ..........................................................................33
1.4.3.3. Quản lý nhân sự .................................................................................33
1.4.4. Chu trình quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non.......................34
1.4.4.1. Kế hoạch công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non...34
1.4.4.2. Tổ chức thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm
non...................................................................................................................35
1.4.4.3. Chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm
non...................................................................................................................36
1.4.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm
non...................................................................................................................36
Tiểu kết chƣơng I ....................................................................................................37
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA
NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN
ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ..........................................................................38
3
2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội và Giáo dục – Đào tạo huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị........................................................................................38
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội .........................................................................................38
2.1.2. Tình hình giáo dục - đào tạo....................................................................................39
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng.....................................................43
2.2.1. Mục đích khảo sát.....................................................................................................43
2.2.2. Nội dung khảo sát......................................................................................................43
2.2.3. Phương pháp khảo sát...............................................................................................43
2.2.4. Đối tượng khảo sát....................................................................................................43
2.3. Thực trạng về công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật của huyện Đakrông,
tỉnh Quảng Trị........................................................................................................44
2.3.1. Về việc nhận thức của các đối tượng về GDHN TKT ở các trường mầm non..44
2.3.2. Thực trạng về nội dung chương trình, hình thức tổ chức GDHN TKT ở các
trường mầm non ..................................................................................................................47
2.3.3. Thực trạng về CSVC – thiết bị phục vụ GDHN TKT tại các trường mầm non 50
2.4. Thực trạng quản lý công tác GDHN TKT bậc mầm non huyện Đakrông......54
2.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật ở bậc mầm non của hiệu trưởng .......................................................................61
2.5.1. Ưu điểm......................................................................................................................61
2.5.2. Hạn chế.......................................................................................................................62
2.5.3 Nguyên nhân..............................................................................................................63
Tiểu kết.....................................................................................................................63
CHƢƠNG III BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HÒA NHẬP
TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ..........................................................64
3.1. Cở sở xác lâp các biện pháp ...........................................................................64
3.1.1. Những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về tăng cường công tác
giáo dục hòa nhập................................................................................................................64
3.1.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp...........................................................................65
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non trên địa
bàn huyện Đakrông................................................................................................66
4
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho các đối tượng tham gia công tác giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non.......................................................................................66
3.2.2. Biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ thực hiện công tác giáo dục hòa
nhập.......................................................................................................................................68
3.2.3. Biện pháp cải thiện môi trường dạy và học thân thiện với giáo dục hòa nhập và
cơ sở vật chất phù hợp phục vụ công tác dạytrẻ khuyết tật............................................74
3.2.4. Biện pháp xâydựng kế hoạch phát triển cá nhân cho trẻ khuyết tật....................76
3.2.5. Biện pháp quản lý sự phối hợp với các lực lượng tham gia công tác giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật................................................................................................................83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.....................................................................85
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp đề xuất ...86
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................89
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................90
1. Kết luận..............................................................................................................90
1.1. Về lý luận........................................................................................................90
1.2. Về thực tiễn.....................................................................................................90
2. Khuyến nghị.......................................................................................................91
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng trị .............................................91
2.2. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Đakrông......................................92
2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Đakrông........92
2.4. Đối với chính quyền địa phương, các cấp, các ngành và các tổ chức xã hội
trên địa bàn huyện Đakrông...................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................94
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn của Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non tại
huyện Đakrông..........................................................................................................41
Bảng 2.2: Số trường mầm non có trẻ khuyết tật đang theo học trên địa bàn huyện
Đakrông.....................................................................................................................44
Bảng 2. 3: Ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về vấn đề giáo dục hòa nhập cho
trẻ khuyết tật..............................................................................................................46
Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung, chương
trình tổ chức giáo dục hòa nhập ở trường mầm non .................................................48
Bảng 2.5. Khả năng tham gia của 22 trẻ khuyết tật ..................................................49
vào các hoạt động của lớp học mầm non ..................................................................49
Bảng 2.6: Hình thức tổ chức giảng dạy của giáo viên ..............................................50
Bảng 2.7: Ý kiến của giáo viên năng lục và CSVC thiết bị phục vụ GDHN TKT...50
Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về điều kiện của các lớp học
hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non.........................................................52
Bảng 2.9: Cách thức giám sát thực hiện của cán bộ quản lý ....................................53
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ cần thiết các hình thức và nội dung và phương pháp
trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non...............................54
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức, nội dung và phương pháp
trong giáo dục hòa nhập tại trường mầm non ...........................................................55
Bảng 2.13: Đánh giá về sự phù hợp của chính sách hỗ trợ cho giáo viên dạy hòa
nhập trẻ khuyết tật.....................................................................................................57
Bảng 2.14: Đánh giá về việc chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật ở các trường mầm non..............................................................................58
Bảng 2.15: Sự phối hợp với các lực lượng trong quản lý giáo dục hòa nhập của hiệu
trưởng trường mầm non ............................................................................................60
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp .........................................................86
Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp............................................................88
6
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh và toàn diện của đất nước, giáo dục cũng đã có
những bước phát triển vượt bậc về chất lượng, qui mô và các hình thức tổ chức.
Giáo dục đã và đang thể hiện vai trò về nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao, phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định: “ Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
Xu thế phát triển giáo dục của thế giới cũng như của Việt Nam là thực hiện
công bằng trong giáo dục, tạo điều kiện cho mọi trẻ có cơ hội được tiếp cận một nền
giáo dục có chất lượng, cũng như dạy học dựa trên khả năng nhu cầu của người học,
tạo điều kiện cho các em có cơ hội phát triển tối đa năng lực của mình. Đó cũng
chính là quan điểm của Giáo dục hòa nhập. Giáo dục hòa nhập cũng đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo xác định là định hướng chủ yếu nhằm đảm bảo sự bình đẳng,
công bằng trong giáo dục cho mọi trẻ nói chung và trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt
nói riêng.
Tại nước ta, trong tổng số 32 triệu trẻ, trẻ khuyết tật chiếm khoảng 1,1 triệu
em, chiếm 3,4% so với trẻ trong cùng độ tuổi. Hiện nay mới chỉ có khoảng hơn 450
nghìn em , chiếm 41% trong số trẻ khuyết tật được đi học ở các loại hình trường
lớp. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 đề ra mục tiêu đến 2020 có 70% trẻ
khuyết tật được đi học (1)
Đakrông là một huyện nghèo của tỉnh Quảng Trị, số lượng trẻ khuyết tật
trên địa bàn toàn huyện khá cao do hậu quả của cuộc chiến tranh, đời sống của
người dân địa phương tương đối thấp, đang còn thiếu hiểu biết về chăm sóc và nuôi
dạy trẻ. Trẻ khuyết tật trên địa bàn huyện được học hòa nhập tương đối thấp, phần
lớn trẻ khuyết tật đang theo học tại các trường mầm non là những trẻ khuyết tật bị
7
bại liệt hoặc bị chậm phát triển trí tuệ ở dạng nhẹ. Trong những năm qua, công tác
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại huyện Đakrông đã được triển khai nhưng chưa
mang lại hiệu quả cao, chất lượng giáo dục hòa nhập còn thấp do điều kiện dạy và
học còn hạn chế như thiếu các phương tiện bỗ trợ, giáo viên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc giảng dạy trẻ khuyết tật, công tác quản lý và chỉ đạo còn hạn chế,
nhất là trong khâu tổ chức thực hiện, nhận thức của cộng đồng về giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật chưa cao. Thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là một
trong những mục tiêu có ý nghĩa quan trọng, là nhu cầu thiết thực và cấp thiết nhằm
giúp cho trẻ khuyết tật được học tập, được phát huy được hết khả năng của mình và
hòa nhập với xã hội giống như những trẻ bình thường khác.
Hơn nữa, tìm hiểu những nguyên nhân, chúng tôi thấy một số vấn đề cơ bản
sau: Nhận thức của đội ngũ cán bộ giáo viên về khả năng, nhu cầu giáo dục và khả
năng phát triển của trẻ khuyết tật chưa phù hợp; Đội ngũ giáo viên chưa được đào
tạo, bồi dưỡng về kiến thức, phương pháp và kỹ năng dạy trẻ khuyết tật; Công tác tổ
chức thực hiện và giám sát thực hiện giáo dục hòa nhập còn nhiều bất cập; chưa có
sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội. Trên thực tế,
phần lớn cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ở các trường phổ thông đều không
muốn tiếp nhận trẻ khuyết tật vào học hòa nhập với hai lý do cơ bản: Phòng học
chưa đảm bảo và phù hợp cho trẻ khuyết tật và giáo viên chưa được đào tạo bồi
dưỡng về chuyên môn dạy trẻ khuyết tật. Vì thế, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
cần nhận được thêm nhiều sự quan tâm của các ban ngành liên quan và được nghiên
cứu cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật. Tuy nhiên, cho đến nay, tại huyện Đakrông, vẫn chưa có công
trình nghiên cứu khoa học về vấn đề quản lý công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật ở mầm non trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non trên địa bàn
huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị”
8
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng của vấn đề nghiên cứu,
chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các
trường Mầm non huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường Mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật của Hiệu trưởng ở các
trường Mầm non tại huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý giáo học hòa nhập trẻ khuyết tật trong các trường mầm non
trên địa bàn huyện Đakrông tuy đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy
nhiện vẫn còn một số hạn chế cơ bản, chưa phát huy hết nội lực của cán bộ quản lý
trong công tác huy động cũng như chỉ đạo việc giảng dạy cho trẻ khuyết tật học hòa
nhâp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn.
Nếu nghiên cu đề xuất được các biện pháp quản lý, sẽ góp phần nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại bậc mầm non trên địa
bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở
trường Mầm non
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở
các trường mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các
trường Mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
9
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận,
văn bản có liên quan đến vấn đề GDHN, QL GDHN nhằm hệ thống hóa cơ sở lý
luận về công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc Mầm non
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra:
Sử dụng bộ phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin về giáo dục trẻ khuyết tật:
Nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, khả năng và nhu cầu giáo dục
của trẻ khuyết tật; số lượng, chất lượng giáo dục của trẻ khuyết tật, nghiệp vụ quản
lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật của cán bộ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn của
giáo viên; công tác quản lý hồ sơ, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và công tác kiếm
tra, đánh giá giáo dục trẻ khuyết tật…
Phương pháp phỏng vấn:
Nhằm thu thập thêm các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Phương pháp quan sát sư phạm:
Quan sát thực tiễn công tác tổ chức và thực hiện giáo dục trẻ khuyết tật của
các trường hòa nhập.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả nghiên cứu
6.4. Phương pháp chuyên gia: Khảo nghiệm nhận thức của các chuyên gia, cán bộ
quản lý, giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật về các biện pháp đề xuất
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại 14
trường Mầm non trên địa bàn huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 03 phần: 1) Mỡ đầu, 2) Nội dung nghiên cứu và 3) Kết luận
+ Mở đầu
+ Nội dung nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật bậc mầm non
10
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
bậc mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
- Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
bậc mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
+ Kết luận và khuyến nghị
+ Tài liệu tham khảo
+ Phụ lục
11
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT BẬC MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục hòa nhập là “Hỗ trợ mọi trẻ, trong đó trẻ khuyết tật, cơ hội bình
đẳng tiếp cận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại
trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy
đủ của xã hội”.
Ý tưởng về giáo dục hòa nhập dựa trên tư tưởng tất cả các trẻ em đều có
quyền được hưởng một nền giáo dục phổ thông nhằm phát triển nhân cách, kiến
thức, kỹ năng, tài năng của mình. Ý tưởng này cũng phù hợp với hàng loạt những
tuyên bố, quy định, công ước, luật pháp quốc tế và Việt Nam.
Tại Việt Nam, giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam ra đời muộn hơn nhiều so
với giáo dục trẻ khuyết tật trên thế giới. Hơn nữa cũng không có nhiều tài liệu
khẳng định một cách tương đối đầy đủ và chi tiết về vấn đề này. Tuy nhiên, tương
tự như lịch sử giáo dục trẻ khuyết tật trên thế giới, các trường hợp, cơ sở giáo dục
trẻ khiếm thính và khiếm thị được ra đời sớm hơn so với các cơ sở giáo dục trẻ
chậm phát triển trí tuệ, trẻ khuyết tật vận động, trẻ khuyết tật ngôn ngữ…
Năm 1896, trường điếc đầu tiên ra đời ở Bình Dương: trường điếc Lái Thiêu
do một linh mục người Pháp tên là Azetmat thành lập với 5 trẻ khiếm thính. Đến
năm 1902, trường có tới 20 trẻ khiếm thính tham gia học. Trẻ bắt đầu được dạy văn
hóa và các kỹ năng giao tiếp.
Năm 1937, số lượng trẻ lên đên khoảng 30 em. Đến thời kỳ này, trẻ được học
văn hóa, học nghề theo chương trình do các giáo viên tự biên soạn. Các nữ sinh được
học nghề cắt may. Trường sử dụng ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ (minique) để dạy các trẻ.
Trường dành cho trẻ khiếm thị đầu tiên được ra đời đặt tại bệnh viện Chợ
Rẫy, Sài Gòn do ông Nguyễn Văn Chí, một người khiếm thính từ Pháp trở về, thành
12
lập năm 1903. Đến năm 1927, trường được xây dựng tại 182 đường Nguyễn Chí
Thanh (bây giờ là trường Nguyễn Đình Chiểu, TP.Hồ Chí Minh). Nội dung dạy học
chủ yếu là dạy nghề. Từ năm 1970 đến 1990, nhiều trường chuyên biệt dành cho trẻ
khiếm thính, khiếm thị và chậm phát triển trí tuệ được thành lập tại các tỉnh thành
trong cả nước.
Tuy nhiên, sự quan tâm đến hoạt động này ở các cơ sở giáo dục còn hạn chế.
Chính vì vậy, nghiên cứu, xác định tầm quan trọng của việc quản lý giáo dục hòa
nhập nhằm giúp đổi mới quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đang là vấn
đề được quan tâm. Xung quanh vấn đề này đã có một số công trình nghiên cứu như:
- Lê Thị Thúy Hằng (2001), Một số biện pháp tổ chức giáo dục hòa nhập
cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo
dục: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ
chức GDHN tại một số huyện, tác giả đã đưa ra một số giải pháp tổ chức GDHN
cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non.
- Huỳnh Ngọc Trà (2006), Các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật bậc mầm non tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục: Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội. Tác giả đề cập đến các vấn đề về quản lý, quản lý GDHN cho trẻ
khuyết tật ở cấp mầm non trên địa bàn tỉnh. Từ đó, đề xuất sáu biện pháp để nâng cao
chất lượng, hiệu quả GDHN trẻ khuyết tật cấp mầm non tại tỉnh Quảng Nam
- Nguyễn Thanh Bình (2007), Một số giải pháp quản lý việc thực hiện giáo dục
hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non tại huyện Lương Sơn, Hòa Bình, Luận
văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục: Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục Hà Nội. Tác
giả đã đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật trong trường mầm non tại Huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo F.W Taylor, "Quản lý là nghệ thuật, biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và cái đó làm bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất" [38; 28].
Harold Koontz cho rằng: "Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà
13
trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ
và mục tiêu đã định" [17; 32].
Các Mác đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [15; 1].
Quản lý xuất hiện từ khi loài người xuất hiện và tồn tại như một tất yếu
khách quan của loài người. Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu
quả nhất, quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là
con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những
thành công to lớn.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu
một sự quản lý nào đó.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc thông qua sự nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành
động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, nhưng khác các lĩnh vực xã hội khác, là
hiện tượng xã hội đặc biệt. Vấn đề quản lý trong giáo dục luôn là vấn đề thời sự,
cấp bách vì giáo dục có ảnh hưởng sâu sắc trực tiếp tới toàn xã hội, tới mọi gia đình.
Khái niệm về quản lý giáo dục cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Khuđôminxki. P.V cho rằng: " Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau để tất cả các khâu
của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [37].
Theo Phạm Viết Vượng: "Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức
14
quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng
động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội" [41; 206].
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động công tác giáo dục. Nói cách khác, quản
lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu
cầu phát triển xã hội.
Giáo dục là một hệ thống xã hội, do vậy, quản lý giáo dục cũng chịu sự chi
phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội.
Theo phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại quản lý giáo dục:
- Quản lý hệ thống giáo dục: quản lý giáo dục được diễn ra ở tầm vĩ mô
trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thỗ địa phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: quản lý giáo dục ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn
vị, một cơ sở giáo dục.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo dục) nhằm làm
cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh
liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trường.
1.2.3. Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
1.2.3.1. Trẻ khuyết tật
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trẻ khuyết tật. Qua mỗi thời kì, mỗi
ngành, trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ trọng tâm, lại có những định nghĩa về trẻ
khuyết tật phục vụ cho mục tiêu hoạt động trong lĩnh vực đó. Trong phạm vi luận văn
này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về trẻ khuyết tật dựa trên những văn bản do Bộ
GD&ĐT ban hành, như Qui định 23/2006 về giáo dục hòa nhập trẻ tàn tật, khuyết tật,
Thông tư có 39/2009 về giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn…
15
Trẻ khuyết tật là những trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc, hoặc các chức năng
cơ thể hoạt động không bình thường dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong hoạt
động cá nhân, tập thể, xã hội và không thể học tập theo chương trình giáo dục phổ
thông nếu không được hỗ trợ đặc biệt về phương pháp giáo dục – dạy học và những
trang thiết bị trợ giúp cần thiết.
Các dạng trẻ khuyết tật
Trên cơ sở nêu trên, trẻ có các dạng khuyết tật chính sau:
Khiếm thính
Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở những mức độ khác
nhau dẫn tới khó khăn về ngôn ngữ và giao tiếp, ảnh hưởng đến quá trình nhận
thức, và các chức năng tâm lý khác.
Khiếm thị.
Trẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có KT về thị giác, sau khi đã có các phương tiện
trợ giúp vẫn gặp khó khăn trong các hoạt động học tập và sinh hoạt cần sử dụng mắt.
Phụ thuộc vào sự ảnh hưởng của KT thị giác, trẻ khiếm thị được phân ra làm
2 loại: mù và nhìn kém.
Khuyết tật trí tuệ: Là những trẻ có các biểu hiện sau:
1. Khó tiếp thu được chương trình phổ thông;
2. Chậm hiểu, chóng quên (thường xuyên);
3. Ngôn ngữ kém phát triển, vốn từ nghèo, phát âm thường sai, nắm quy tắc
ngữ pháp kém;
4. Khó thiết lập mối tương quan giữa các sự vật, hiện tượng;
5. Kém hoặc thiếu một số kỹ năng sống đơn giản; kỹ năng tự phục vụ, kỹ
năng sống ở gia đình...
6. Khó kiểm soát được hành vi của bản thân;
7. Một số trẻ có hình dáng tầm vóc không bình thường.
Khuyết tật ngôn ngữ-giao tiếp.
Trẻ KT ngôn ngữ là trẻ có biểu hiện thiếu hụt hay mất ít nhiều những yếu tố
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp (so với ngôn ngữ chuẩn). Dẫn đến trong học tập và giao
tiếp hàng ngày, các em gặp khó khăn cần trợ giúp.
16
Có hai mức độ KT ngôn ngữ:
Khuyết tật ngôn ngữ nặng là những trường hợp khiếm khuyết ngôn ngữ gây
ảnh hưởng trầm trọng hoặc làm mất khả năng giao tiếp ở trẻ. Đó thường là những
trường hợp trẻ bị mất ngôn ngữ, không có ngôn ngữ hoặc nói khó.
Khuyết tật ngôn ngữ nhẹ là những trường hợp trẻ chỉ khó khăn trong giao
tiếp nhưng vẫn còn khả năng giao tiếp.
Khuyết tật vận động
Là những trẻ có sự tổn thất các chức năng vận động làm cản trở đến việc di
chuyển, sinh hoạt và học tập...
Trẻ KT vận động có thể phân ra làm hai dạng:
Trẻ bị hội chứng não nặng dẫn đến KT vận động.
Trẻ KT vận động do chấn thương hay do bệnh bại liệt gây ra làm cụt, khoèo,
liệt chân tay...nhưng não bộ của trẻ vẫn bình thường, trẻ vẫn học tập tốt, chỉ cần
giúp trẻ các phương tiện tới trường. Trẻ cần được luyện tập và phát triển các chức
năng vận động ngay từ lúc còn nhỏ, vẫn cho kết quả hồi phục nhanh chóng.
Đa tật
Là những trẻ có từ 2 KT trở lên. Ví dụ như vừa khiếm thính, vừa khiếm thị
hay vừa chậm phát triển trí tuệ, vừa KT vận động...
Về mức độ tật của trẻ hiện nay theo các tiêu chí của Bộ GD&ĐT và các
ngành khác có liên quan khi thống kê về trẻ KT gồm có trẻ KT nặng và nhẹ, nhưng
cũng chưa đưa ra những tiêu chí để xác định. Trong phạm vi nghiên cứu của mình,
chúng tôi thống nhất sử dụng: trẻ KT nặng là trẻ cần được chăm sóc giáo dục đặc
biệt, còn trẻ KT nhẹ là trẻ có nhu cầu chăm sóc giáo dục đặc biệt.
Nguyên nhân gây KT cho trẻ em có thể do những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân bẩm sinh: do di truyền; do sự đột biến về nhiễm sắc thể; nhiễm
độc thai nhi; do các bệnh xã hội của người mẹ; trẻ đẻ non thiếu tháng; chấn thương
thai nhi...
Nguyên nhân mắc phải: hậu quả của một số bệnh; sử dụng thuốc sai không
đúng chỉ định; hậu quả của chiến tranh, tai nạn; điều kiện sống, ô nhiễm môi
trường; thiên tai...
17
Các nguyên nhân khác: tai biến khi sinh, quan niệm lạc hậu, dân trí thấp...
1.2.3.2Giáo dục hòa nhập
Thuật ngữ giáo dục hoà nhập được xuất phát từ Canada và được hiểu là
những trẻ ngoại lệ được hoà nhập, quy thuộc vào trường hoà nhập. Giáo dục hoà
nhập là phương thức giáo dục mọi trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật, trong lớp học
bình thường của trường phổ thông. Giáo dục hoà nhập là “Hỗ trợ mọi trẻ, trong đó
có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần
thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị
trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội; trẻ khuyết tật được giáo dục trong
môi trường giáo dục phổ thông theo chương trình chung được điều chỉnh, bảo đảm
điều kiện cần thiết để phát triển đến mức cao nhất khả năng của trẻ” (Quy định
giáo dục hoà nhập cho người khuyết tật, tàn tật ban hành theo Quyết định số
23/2006/QĐ- BGD&ĐT ngày 25/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoà nhập không có nghĩa là “xếp chỗ” cho trẻ khuyết tật trong trường phổ
thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ tương đương nhau trong mục
tiêu giáo dục. Giáo dục hoà nhập đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi trẻ phát triển hết
khả năng của mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiện trong việc điều chỉnh
chương trình, mục tiêu, nội dung giáo dục; các đồ dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc
biệt, các kĩ năng giảng dạy đặc thù,….Trường hoà nhập là “Tổ chức giải quyết vấn
đề đa dạng nhằm chú trọng đến việc học của mọi trẻ. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân
viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau tạo ra và duy trì môi trường đầm ấm
có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho mọi trẻ được chia sẻ”.
Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận, đánh giá
đúng trẻ khuyết tật. Nguyên nhân gây ra khuyết tật không phải chỉ do khiếm khuyết
của bản thân cá thể mà còn là do môi trường xã hội. Môi trường xã hội đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật về vận động (như
liệt) sẽ mất khả năng di chuyển nếu không có các phương tiện đi lại, không được
tham gia vào hoạt động xã hội và sẽ trở thành tàn phế nếu không ai chăm sóc, giúp
đỡ. Nhưng cũng trẻ đó, nếu được hỗ trợ, có phương tiện đi lại và xã hội có những cơ
18
sở vật chất thích ứng không tạo ra các khó khăn (như có các đường lên xuống dễ
dàng cho xe đẩy, xe lăn) và cùng được tham gia vào các hoạt động, trẻ sẽ có được
bình đẳng và phát triển như mọi trẻ khác.
Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm tích cực về trẻ khuyết tật. Mọi trẻ
khuyết tật đều có những năng lực nhất định, chính từ sự đánh giá đó mà trẻ khuyết
tật được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá trình tiếp
nhận các tác động giáo dục. Từ đó, người ta tập trung quan tâm, tìm kiếm những cái
mà trẻ khuyết tật có thể làm được. Các em sẽ làm tốt những việc phù hợp với nhu
cầu và năng lực của mình. Trong giáo dục, gia đình, cộng đồng, xã hội cần tạo ra sự
hợp tác và hoà nhập với các em trong mọi hoạt động. Vì thế, các em phải được học
ngay ở trường học gần nhất, nơi các em sinh ra và lớn lên. Các em luôn luôn được
gần gũi gia đình, luôn được sưởi ấm bằng tình yêu của cha, mẹ, anh, chị mình và
được cả cộng đồng đùm bọc, giúp đỡ. Trẻ khuyết tật sẽ được học cùng một chương
trình, cùng lớp, cùng truờng với các bạn trẻ bình thường. Cũng như mọi trẻ khác, trẻ
khuyết tật là trung tâm của quá trình giáo dục. Các em được tham gia đầy đủ và
bình đẳng mọi công việc trong nhà trường và cộng đồng để thực hiện lí tưởng”
trường học cho mọi trẻ em, trong một xã hội cho mọi người”. Chính lí tưởng đó tạo
cho trẻ khuyết tật niềm tin, lòng tự trọng, ý chí vươn lên để đạt mức cao nhất mà
năng lực của mình cho phép. Đó là giáo dục hoà nhập.
1.2.3.3. Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Quản lý giáo dục hòa nhập là một bộ phận của quản lý nhà trường nói chung.
Vì vậy, quản lý giáo dục hòa nhập cũng có chức năng, nhiệm vụ như quản lý giáo
dục, nhưng tập trung chủ yếu vào hoạt động giáo dục cụ thể là giáo dục trẻ khuyết
tật. Quản lý giáo dục hòa nhập chính là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí dựa theo những yêu cầu có tính
chất khách quan về lí luận và thực tiễn giáo dục hoà nhập nhằm đạt được các mục
tiêu quản lí đã đề ra.
Khái niệm quản lí giáo dục hoà nhập trên đề cập đến các yếu tố cơ bản sau
19
- Chủ thể quản lí: Là tổ chức, cá nhân hay bộ máy quản lí giáo dục các cấp
từ trung ương đến đơn vị trường học ở các cấp học, bậc học khác nhau.
- Đối tượng quản lí: Là hệ thống quản lí giáo dục hoà nhập của ngành từ
trung ương cho đến đơn vị trường học ở các cấp học, bậc học khác nhau.
- Quan hệ quản lí: Thể hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể quản lí và
đối tượng quản lí theo các phân hệ quản lí và nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập.
- Mục tiêu quản lí: Là hiệu quả cần đạt được trong quản lí giáo dục hoà nhập.
Hiệu quả này được đánh giá ở hiệu quả trong và hiệu quả ngoài theo góc độ cá nhân
(kết quả giáo dục của người học) và góc độ xã hội (qui mô, chất lượng, uy tín trong
cộng đồng của nhà trường).
Như vậy, quản lí giáo dục hoà nhập được coi là một nhiệm vụ được lồng
ghép phối hợp chung trong hoạt động quản lí giáo dục nói chung và quản lí nhà
trường nói riêng, mang tính tổng thể quản lí giáo dục.
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
1.3.1.Trẻ khuyết tật và các loại hình cơ bản giáo dục trẻ khuyết tật
Trên thế giới đã xuất hiện nhiều cách thức chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật.
Trải qua hằng trăm năm hình thành và phát triển đã có những cách chăm sóc khác
nhau cho trẻ khuyết tật tùy thuộc vào quan điểm khác nhau về trẻ khuyết tật. Hiện
nay có ba mô hình chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật
1.3.1.1. Giáo dục chuyên biệt
Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em có các dạng
tách biệt khác nhau và cơ sở giáo dục riêng. Đây là mô hình phát hiện sớm nhất
trong lịch sử giáo dục trẻ khuyết tật, nó được thực hiện từ năm đầu của thế kỉ XI các
nước, Pháp, Đức, Tây Ban Nha và một số châu Âu khác. Đầu tiên một số tu sĩ tập
trung những trẻ mù, trẻ câm điếc vào các lớp học trong nhà thờ để dạy. Dần dần
cách tập trung những trẻ khuyết tật để dạy được phát triển ở nhiều nước và trở thành
hệ thống các trường chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật. Mỗi loại trẻ khuyết tật (điếc
câm, người mù, chậm pháy triển trí tuệ,…) lại được chia thành những loại nặng, nhẹ
khác nhau (điếc, nghễnh ngãng, mù, loà chậm phát triển trí tuệ loại nhẹ, vừa và
20
nặng, ngu,…) được dạy trong những lớp họ, những trường riêng. Ở đây trẻ được
dạy theo chương trình riêng cho những phương pháp riêng, tách biệt với hệ thống
quốc dân.
Theo quan niệm thời bấy giờ, trẻ em chia làm hai loại: trẻ lành và trẻ khuyết
tật. Trẻ khuyết tật được coi như những bệnh nhân, những con bệnh cần phải được
chữa trị để lành. Ví dụ trẻ điếc câm cần phải được dạy nói, trẻ mù cần phải được
dạy định hướng không gian để trẻ có thể đi lại…
Quan điểm giáo dục chuyên biệt: trẻ khuyết tật là đối tượng giáo dục được
huấn luyện để trở thành "bình thường". Chính vì vậy, người ta nói rằng, mô hình
giáo dục chuyên biệt là "mô hình y tế".
Một tồn tại cơ bản của giáo dục chuyên biệt là quan điểm đánh giá trẻ khuyết
tật: coi trẻ khuyết tật là những trẻ thấp kém, không có khả năng sống và học tập như
những trẻ khác. Người ta chỉ nhìn thấy những khiếm khuyết của trẻ. Trẻ không nghe
được, không nói được, trẻ không nhìn được, trẻ không nhận thức được, trẻ chậm
hiểu… không nhìn thấy được những mặt tích cực - những cái trẻ có thể làm được.
Điều này dẫn tới cách tổ chức giáo dục: tách trẻ ra khỏi cộng đồng, phương pháp
giáo dục đặc biệt: gây nên những hạn chế trong quá trình nhận thức.
Sự giáo dục tách biệt sẽ mang lại cho trẻ những mặc cảm, tự ti là những cản
trở to lớn nhất làm cho trẻ không thể phát triển hết khả năng của mình. Hơn nữ, sự
tách biệt này tạo tiền đề cho sự tách biệt khỏi cộng động. Từ nhỏ, trẻ đã không được
hưởng quyền bình đẳng về học tập thì lớn lên, khi trưởng thành, họ không thể trở
thành những thành viên bình đẳng ngoài xã hội.
Môi trường giáo dục chuyên biệt là môi trường rất hạn chế về mọi mặt. Môi
trường này không mở ra cơ hội để trẻ khuyết tật phát triển hết những tiềm năng của
mình. Ví dụ một trẻ bị điếc học trong trường chuyên biệt sẽ không có cơ hội tốt hơn
để phát triển ngôn ngữ như ở phổ thông, ngoài xã hội. Người ta sử dụng trong
trường chuyên biệt những chương trình riêng, phương pháp riêng - những cái đã
được hạn chế theo dạng khuyết tật và đồng thời cũng hạn chế luôn điều điện để trẻ
21
tự phát triển. Chính vì vậy, hiệu quả giáo dục trong các trường chuyên biệt rất thấp.
Nhiều trẻ sau khi tốt nghiệp lại phải bắt đầu lại từ đầu để tái hòa nhập xã hội.
Ngoài ra, mô hình giáo dục chuyên biệt rất tốn kém: chi phí cao cho việc xây
dựng cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên riêng, cách làm này sẽ không huy
động được lực lượng xã hội tham gia giáo dục. Thực hiện mô hình giáo dục chuyên
biệt sẽ làm cho phần lớn trẻ khuyết tật bị thất học.
1.3.1.2. Giáo dục hội nhập
Ý tưởng giáo dục trẻ khuyết tật trong trường phổ thông cùng với trẻ lành
được xuất hiện ở Mĩ từ những năm 1770, nhưng không được mọi người thừa nhận.
Mãi đến sau năm 1950, giáo dục chuyên biệt của nhiều nước đã có những thực
nghiệm đưa trẻ khuyết tật nhẹ ra học tại các trường lớp phổ thông như: Philipin tiến
hành dạy trẻ điếc cùng trẻ lành trong trường phổ thông từ năm 1956, Anh đã tiến
hành cho trẻ mù từ năm 1945…
Giáo dục hội nhập, về bản chất vẫn dựa vào mô hình y tế - Mô hình phục hồi
chức năng. Trẻ được phân.loại quan các trắc nghiệm về y tế, tâm lí, xã hội.v.v… và
được xếp vào các nhóm, mức độ tật khác nhau. Trẻ được tiến hành phục hồi chức
năng để có thể tiệm cận đến sự phát triển như trẻ lành trong các trường, trung tâm
chuyên biệt hoặc được học tại các lớp chuyên biệt trong trường phổ thông. Sau khi
"xét thấy" đã có sự phát triển gắn với trẻ lành, trẻ được đưa vào học trong trường
phổ thông ở một số tiết học hoặc tham gia vào một số các hoạt động cùng trẻ lành.
Theo đó, trẻ chậm phát triển tinh thần và các khuyết tật khác được vào học
tại các trường phổ thông. Trong nhiều trường phổ thông có các phòng phục hồi
chức năng và các lớp chuyên biệt. Trẻ có khó khăn đặc biệt được học trong các lớp
chuyên biệt đó, hàng tuần trẻ được tham gia chung vào một số các hoạt động cùng
trẻ lành; một số khá hơn được tham gia vào một số các tiết học văn hóa. Trong
trường phổ thông kiểu này, luôn tồn tại hai loại giáo viên, giáo viên phổ thông và
giáo viên được đào tạo về dạy trẻ khuyết tật. Giáo viên phổ thông chỉ chú ý đến trẻ
"lành" và thực hiện đúng chương trình mà nhà nước quy định; còn giáo viên chuyên
22
biệt chịu trách nhiệm kèm cặp trẻ khuyết tật trong giờ học chung và phụ đạo trong
lớp chuyên biệt của mình.
Kết quả sau nhiều năm tiến hành cho thấy, với phương thức này, nhiều trẻ đã
có những tiến bộ về mặt xã hội, có thêm nhiều bạn bè hơn, ít "lớ ngớ" trong cuộc
sống hàng ngày hơn. Tuy nhiên, mô hình hội nhập đã bộc lộ những hạn chế sau:
- Trẻ khuyết tật chưa thực sự được hòa nhập với trẻ lành.
- Việc học tập của trẻ trong các lớp chuyên biệt theo một chương trình riêng
không trùng lặp với các lớp khác nên trẻ không thích ứng được.
1.3.1.3. Giáo dục hòa nhập
Mô hình này lần đầu tiên xuất hiện ở một số nước Châu Âu như: Thụy Điển,
Nauy…; ở Bắc Mỹ, New Zealand với ý tưởng tôn trọng giá trị bình đẳng cho mọi
người. Với mục tiêu giú trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng, tư tưởng giáo dục sớm
được cộng đồng quốc tế ủng hộ. Giáo dục hòa nhập đã tạo cơ hội cho một số lượng
lớn trẻ khuyết tật có cơ hội phát triển và khằng định mình.
Mô hình giáo dục hòa nhập tôn trọng tính đa dạng, nhu cầu và khả năng của
mỗi trẻ khuyết tật. Trẻ được theo học trong các trường phố thông ngay tại nơi sinh
sống. Nội dung chương trình và phương pháp dạy học được điều chỉnh nhằm phát
huy tối đa những khả năng của trẻ. Bên cạnh đó, trẻ luôn được gần gửi bạn bè,
người thân, hàng xóm…Sống trong môi trường như vậy, các em sẽ luôn có niềm tin
về sự an toàn , những tình cảm, cảm xúc sẽ diễn ra một cách bình thường, ổn định
và hài hòa như mọi trẻ khác.
Trẻ được hỗ trợ để phát triển, được tạo cơ hội để khẳng định mình và hơn cả
là trẻ được hòa nhập. cùng học tập, cùng vui chơi với các bạn đồng trang lứa. Chính
điều này tạo cho trẻ sự tin tưởng, sự tự tin và nghị lực vươn lên trong cuộc sống.
Trẻ được học một chương trình giáo dục bình đẳng như mọi trẻ em bình
thường. Bên cạnh đó, các em cũng được sự hỗ trợ trong việc học bằng phương pháp
phù hợp. Điều này sẽ đưa trẻ đến kết quả cao và các em sẽ có cơ hội phát triển hết
khả năng của mình.
23
Môi trường hòa nhập cũng coi trọng sự cân đối giữa kiến thức và kỹ năng xã
hội. Môi trường giáo dục thay đổi, các em được tự do giao lưu, giúp đở nhau. Điều này
làm cho các em phát triển toàn diện hơn và thích ứng tốt hơn trong môi trường xã hội.
Giáo dục hòa nhập là cơ sở lý luận vững chắc về đánh giá con người, về mối
quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, các giải pháp trong tổ chức cũng như cách thức
tiến hành giáo dục.
Mô hình này còn áp dụng lý luận dạy học hiện đại, lấy người học làm trung
tâm, chương trình học được điều chỉnh, phương pháp được đổi mới phù hợp với
mọi trẻ.
Đây là mô hình giáo dục kinh tế nhất, mang tính nhân văn nhất. Nó mang lại
cơ hội cho các em khuyết tật được đến trường, cơ hội được thất rõ quyền lợi và
trách nhiệm của mình. Mô hình này đem mọi người lại gần nhau hơn. Điều này thể
hiện rõ giáo dục hòa nhập là một xu thế, một sự tất yếu của thời đại, bởi vì:
Thư nhất: Giáo dục hòa nhập đáp ứng được mục tiêu giáo dục
UNESCO đã đề ra 4 mục tiêu giáo dục con người như sau: học để làm người,
học để biết, học để làm và học để cùng chung sống. Trong giáo dục hòa nhập, cả 4
mục tiêu trên đều được đặt ra đối với mỗi đứa trẻ. Trẻ được học tập, được sự giúp
đở của mọi người trong quá trình tiếp nhận thông tin, lĩnh hội kiến thức, rèn luyện
kỹ năng để tiến tới làm việc độc lập, sáng tạo. Trẻ được hòa nhập, được hợp tác và
cốt lỏi và trẻ có thẻ tương tác lẫ nhau một cách tích cực. Trẻ có kiến thức, kỹ năng,
tự lập, tự chủ, sáng tạo có cống hiến. Để đạt được điều đó, chương trình, phương
pháp, hình thức tổ chức được thiết kế, điều chỉnh phù hợp với trẻ (tăng cường hợp
tác nhóm, trẻ em là chủ thể của quá trình lĩnh hội tri thức, học tập một cách tích cực,
chú trọng kỹ năng giao tiếp và kỹ năng sống…)
Thứ hai: Giáo dục hòa nhập làm thay đổi quan điểm giáo dục
Xu thế giáo dục đa trình độ, đa phương pháp và phát huy tính độc lập hay
tham gia tích cực của trẻ đã trở nên phỗ biến. Sự đổi mới phương pháp lấy người
học làm trung tâm đã được thực hiện và đem lại nhiều hiệu quả cho các em. Đây là
xu thế mà giáo dục hòa nhập hướng đến
24
Thứ ba: giáo dục hòa nhập đảm bảo tính hiệu quả
Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục sớm hình thành cho trẻ kỹ năng
xã hội ngay từ nhỏ trẻ được sống là chính mình trong môi trường xã hội. Điều này
tạo cho trẻ cơ hội tự khằng định mình. Mặt khác, việc điều chỉnh nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học, nâng cao hiệu quả chung của quá trình dạy học.
Sản phẩm của giáo dục hòa nhập là trẻ em khi ra đời không bị bỡ ngỡ, mặc cảm mà
tự tin, độc lập và sáng tạo.
Kinh nghiệm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho trẻ khuyết tật đã cho thấy
tính hiệu quả đối với từng đối tượng cụ thể như sau:
Đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ: thông qua việc giao lưu cùng bạn bè sẽ
giúp xóa bỏ những mặc cảm, tự ti, trẻ phát triển nhanh kỹ năng giao tiếp, phát triển
tính độc lập và trẻ học được nhiều hơn, đặc biệt là từ bạn đồng trang lứa
Đối với trẻ khiếm thị: Do đi học gần nhà nên bớt khó khăn trong việc đi lại,
trẻ có nhiều bạn hơn, hội nhập dễ dàng và có cơ hội tìm kiếm việc làm dễ hơn.
Đối với trẻ khiếm thính: thông qua quan hệ bạn bè, trẻ có nhiều cơ hội để
hiểu và giao tiếp tốt hơn với người khác, phát triển kỹ năng tu duy.
Đối với trẻ khó khăn vận về vận động: được hoc tập để phát triển tài năng,
được bạn bè giúp đỡ và dần xóa bỏ lệ thuộc vào người khác
Thứ tư: Giáo dục hòa nhập phù hợp với cơ sở pháp lý
Vấn đề bình đẳng trong cơ hội học tập và nhiều quyền khác của trẻ khuyết tật
đã được nêu trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em, công ước về giáo dục cho
mọi người và tuyên ngôn về giáo dục đặc biệt Salamance (Tây Ban Nha, 1994) đã
khẳng định: “ Tất cả mọi trẻ em có nhu cầu đặc biệt phải được đến trường. Các
trường phổ thông bình thường phải tạo mọi cơ hội, điều kiện tiếp nhận các em
khuyết tật vào học như mọi trẻ em khác”. “ Giáo dục trẻ khuyết tật theo hướng hòa
nhập là phương thức tốt nhất để xóa bỏ thái độ phân biệt, tạo ra những cộng đồng
thân ái, xây dựng một xã hội cho con người”.
Ở Việt Nam, vấn đề trẻ khuyết tật có quyền như mọi trẻ em khác đã được đề
cập trong Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Luật
25
phỗ cập giáo dục Mầm non năm 1991, Luật chăm sóc bà mẹ, trẻ em năm 1991,
Pháp lệnh về người tàn tật, Luật giáo dục năm 1998 và chiến lược phát triển giáo
dục năm 2001 – 2010, 2010 2015. Nhà nước phải tạo mọi ưu tiên để thực hiện các
quyền đó.
Thứ năm: Giáo dục hòa nhập góp phần giải quyết vấn đề sự gia tăng dân
số và trẻ khuyết tật
Sự gia tăng dân số kéo theo sự gia tăng về số lượng trẻ khuyết tật. Theo số
liệu của Tổ chức Y tế Thế giới WHO khi nên văn minh nhân loại càng phát triển thì
tỷ lệ trẻ khuyết tật càng tăng.
Thứ 6: Mô hình giáo dục hòa nhập đảm bảo tính kinh tế
Mô hình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là mô hinh có hiệu quả kinh tế
nhất, chi phí đỡ tốn kém và nhiều trẻ khuyết tật được theo học.
1.3.2. Giáo dục trẻ khuyết tật ở trường mầm non
1.3.2.1. Trường Mầm non
Trường mầm non là cơ sở giáo dục của giáo dục mầm non trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ nhằm giúp các
em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho các em vào lớp 1
Trường mầm non hòa nhập là cơ sở giáo dục chung cho trẻ khuyết tật và trẻ
bình thường học ở bậc mầm non. Trường mầm non hòa nhập cũng có chức năng nhiệm
vụ như mọi trường mầm non nhưng đồng thời phải phát triển khả năng giao tiếp xã hội,
khả năng học tập, xóa bỏ mặc cảm, giúp trẻ từng bước hòa nhập cộng đồng
1.3.2.2. Mục đích và ý nghĩa của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Giáo dục hòa nhập là giúp trẻ khuyết tật được học tại nơi trẻ sinh sống cùng
gia đình không có sự tách biệt trong môi trường sống vì trường mầm non hòa nhập
có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ trẻ địa phương nơi trường đóng, không kể trẻ
khuyết tật hay trẻ bình thường vào học.
Giáo dục hòa nhập là cơ hội để trẻ bình thường và trẻ khuyết tật hiểu đúng
giá trị của nhau, xóa bỏ những mặc cảm, tự ti, xa lánh để trẻ có trách nhiệm với
nhau, hỗ trợ nhau trong học tập.
26
Thông qua các lớp học hòa nhập giúp trẻ khuyết tật được phát triển toàn diện
về thể chất, tình cảm, trí tuệ… hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách.
Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non còn đóng vai trò
trong việc can thiệp sớm và hỗ trợ gia đình trẻ trong công tác can thiệp sớm. Bên
cạnh đó, việc tổ chức các hoạt động chăm sóc trẻ trong môi trường giáo dục bình
thường, tạo cơ hội cho việc chăm sóc và giáo dục bình đẳng cho tất cả mọi trẻ, kể
các trẻ khuyết tật.
1.3.2.3. Nội dung của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Nội dung giáo dục mầm non bảo đảm sự hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý trẻ em, giúp trẻ em phát triển cơ
thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, biết kính trọng yêu mến, lễ phép…
Nội dung giáo dục mầm non được xây dựng theo các lĩnh vực phát triển của
trẻ, đó là: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển
tình cảm xã hội và phát triển thẩm mỹ.
Tất cả các nội dung chương trình của bậc học mầm non đều có thể áp dụng
vào việc dạy trẻ khuyết tật, tuy nhiên, cần có sự điều chỉnh nhất định để phù hơp
với từng mục tiêu của bài dạy. Các nội dung dạy trẻ khuyết tật tập trung vào dạy các
kỹ năng học đường chức năng ( định hướng không gian, chú ý, vận động
thô/tinh…), dạy các kỹ năng xã hội (đợi đến lượt mình, cùng phối hợp với trẻ khác,
giao tiếp hiệu quả…) và dạy các kỹ năng sống (tự phục vụ bản thân, sử dụng các
tiện ích công cộng…)
Việc điều chỉnh nội dung phải đảm bảo sao cho trẻ khuyết tật có thể học
được nhưng không ảnh hưởng đến mục tiêu chung của các học sinh bình thường
trong lớp. Vì vây, điều chỉnh mục tiêu nên dựa vào những cơ sở thực tế và khoa
học, cụ thể như: mục tiêu phải phù hợp với khả năng của trẻ khuyết tật, phù hợp với
những nhu cầu đặc biệt, những điểm hạn chế và điểm mạnh của trẻ, phù hợp với
mục tiêu của cấp học mà trẻ hòa nhập, phù hợp với những điều kiện hỗ trợ thực hiện
giáo dục trẻ như môi trường giáo dục, khả năng tài chính…
27
1.3.2.4. Phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Phương pháp chủ yếu trong giáo dục hòa nhập bận mầm non là phương pháp
tổ chức các hoạt động chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện, chú trọng việc nêu
gương, động viên, khích lệ. Các hoạt động của cô và trẻ có thể được tiến hành trong
lớp học hoặc ngoài trời, quy tụ cả lớp hoặc hình thức nhóm nhỏ và cá nhân. Đặc biệt,
cần kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhó nhỏ với giáo dục cá nhân vì đây là
phương pháp phù hợp hơn đối với đặc điểm tâm lý của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo.
Mỗi hoạt động của cô và trẻ không được xác định thời gian cụ thể như trong
các tiết học phổ thông mà tùy vào mức độ hứng thú của trẻ để cô giáo có thể linh
hoạt điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với khả năng của trẻ trong lớp.
Tại các tiết học chung, trẻ khuyết tật nên được xếp ngồi gần giáo viên hoặc ở
vị trí mà giáo viên dễ quan sát nhưng tránh đặt trẻ ở vị trí tâm điểm của cả lớp, ảnh
hưởng đến các trẻ khác
Ngoài các tiết dạy chung theo chương trình cho cả lớp, giáo viên dành thời
gian thực hiện dạy tiết cá nhân cho trẻ tại lớp hòa nhập cần có sự phối hợp giữa giáo
viên chính và giáo viên phụ. Đồng thời, tăng cường sự phối hợp giữa trường mầm
non và gia đình trong giáo dục trẻ tại gia đình và nhà trường.
Giáo viên cần động viên, khích lệ trẻ khuyết tật cho từng tiến bộ nhỏ của trẻ,
xây dựng lòng tin và sự tin tưởng, lạc quan cho trẻ
Tiết học cá nhân được giáo viên thực hiện với tùng trẻ khuyết tật theo đặc
điểm của từng dạng tật và tại địa điểm riêng của lớp. Tùy theo mức độ tật của trẻ
mà giáo viên có phương pháp giáo dục khác nhau.
1.3.2.5. Hình thức tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Các hình thức tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật được phân chia tùy
thuộc vào mục đích, nội dung giáo dục, vị trí, không gian và số lượng trẻ:
 Theo mục đích và nội dung giáo dục
- Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên theo ý thích của trẻ
- Tổ chức lễ, hội
 Theo vị trí, không gian, có các hình thức:
28
- Tổ chức các hoạt động trong phòng lớp
- Tổ chức các hoạt động ngoài trời
 Theo số lượng trẻ
- Tổ chức các hoạt động cá nhân
- Tổ chức các hoạt động theo nhóm
- Tổ chức các hoạt động cả lớp
1.3.3. Yêu cầu của trường mầm non trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Trường mầm non được yêu cầu:
- Tiếp nhận trẻ mầm non vào học đến khi đến tuổi kể cả trẻ bình thường và
trẻ khuyết tật trên địa bàn dân cư nơi địa bàn nhà trường đóng và nơi trẻ sinh sống
mà nhà trường chịu trách nhiệm quản lý giáo dục mầm non. Phát hiện sớm trẻ
khuyết tật trong số trẻ học mầm non.
- Quản lý số trẻ khuyết tật được phát hiện, thiết lập chương trình can thiệp
về giáo dục.
- Tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong môi trường giáo dục
bình thường, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật được tham gia học cùng trẻ
bình thường ở các lớp mầm non
- Tạo cho mọi trẻ mầm non bao gồm trẻ khuyết tật và trẻ bình thường có cơ
hội chăm sóc và giáo dục bình đẳng
- Trường mầm non giáo dục hòa nhập là nơi giúp trẻ khuyết tật được can
thiệp sơm.
- Tạo được sự cộng tác giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc và
giáo dục trẻ.
- Nhà trường có trách nhiệm tạo điều kiện và cơ hội học tập về giáo dục đặc
biệt cho giáo viên mầm non dạy trẻ khuyết tật hòa nhập. Giúp giáo viên có kiến
thức, khẳ năng và phương pháp, kỹ năng tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc trẻ tại
trường mầm non hòa nhập
- Nhà trường có trách nhiệm đề xuất tăng cường sự hỗ trợ của gia đình và xã
hội về điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng học tập cho trẻ khuyết tật.
29
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở bậc
mầm non
1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục hòa nhập bậc mầm non
Nhằm giúp mọi trẻ, trong đó kể cả trẻ mầm non bình thường và trẻ mầm non
khuyết tật được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, tạo được
môi trường sống, học tập và hòa nhập tốt nhất
1.4.2. Nguyên tắc quản lý giáo dục hòa nhập
Quản lý giáo dục hòa nhập là một bộ phận quản lý giáo dục, do đó, cần tuân
theo các nguyên tắc quản lý giáo dục, bao gồm:
1.4.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính tư tưởng trong quản lý
Nguyên tắc này giúp cho công tác quản lý chỉ đạo tốt việc thực hiện mục tiêu giáo
dục theo đúng đường lối, chủ trương và chính sách giáo dục của Đảng và nhà nước
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tác động, biện pháp và ảnh hưởng của hiệu
trường phải hướng vào việc chỉ đạo tập thể sư phạm thực hiện có hiệu quả, có mục
đích những mục tiêu giáo dục mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Trong quản lý giáo dục hòa nhập, hiệu trưởng phải có quan điểm nhìn nhận
đúng về hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật. Đây không phải là vấn đề
nhân đạo mà là thực hiện chế độ, chính sách và đảm bảo quyền bình đẳng của trẻ
em theo quan điểm chỉ đạo chung của Đảng và nhà nước ta. Thực hiện giáo dục hòa
nhập cũng là một trong những nhiệm vụ của trường mầm non
1.4.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Việc thực hiện nguyên tắc này đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đồng bộ của
toàn ngành học ở từng địa phương. Nó phát huy được thế mạnh của các tổ chức xã
hội và nhân dân trong công tác giáo dục trẻ. Bên cạnh đó, nguyên tắc này phản ánh
sự kết hợp lãnh đạo tập trung với phát triển tối đa sáng kiến của đông đảo quần
chúng lao động nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra.
Trong quản lý công tác giáo dục hòa nhập, mọi quyết định được đưa ra đều
được thông qua trong nhó chỉ đạo. Do đó, tính tập trung và dân chủ cần được quán
30
triệt và thực hiện tốt. Tức là mọi thành viên phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của
người khác đồng thời phải thống nhất quan điểm của tất cả các thành viên tham gia
để đi đến quyết định cuối cùng trong công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
1.4.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn
Xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng những yêu cầu, đòi hỏi của
xã hội về giáo dục ngày càng cao. Để có thể theo kịp những đòi hỏi của xã hội,
chúng ta không thể rập khuôn, máy móc trong công tác quản lý giáo dục nói chung
và quản lý giáo dục hòa nhập nói riêng. Trong công tác quản lý giáo dục hòa nhập
đòi hỏi hiệu trưởng phải bám sát thực tiễn. Tính thực tiễn trong quản lý giáo dục
hòa nhập thể hiện ở chỗ hiệu trưởng phải nắm vững những lợi thế của địa phương
để tận dụng trong công tác giáo dục và chuẩn bị cho quá trình hội nhập vào xã hội
của trẻ khuyết tật sau này.
Hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật là một hoạt động khoa học do
vậy công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật đồi hỏi tính khoa học và thực
tiễn rất cao
1.4.2.4. Kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể xã hội
Thực chất của nguyên tắc này là hướng hoạt động tích cực của cá nhân vào lợi
ích tập thể - xã hội trên cơ sở bảo đảm lợi ích trước mắt và lâu dài của mỗi cá nhân.
Trong quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, nhiệm vụ chăm sóc và giáo
dục trẻ khuyết tật là một nhiệm vụ khó khăn và đòi hỏi sự quyết tâm, nỗ lực của đội
ngũ trực tiếp làm việc với trẻ. Vì vậy, phải có những chế độ, chính sách động viên,
khích lệ đội ngũ này có thể thực hiện tốt nhiệm vụ.
1.4.2.5. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thỗ
Thực chất của nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dưới,
từ trung ương đến địa phương, vừa phù hợp với điều kiện thực tế và phát huy thế
mạnh của địa phương.
Chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật ở trường mầm non được
quy định một cách thống nhất trong cả nước về mục tiêu và nội dung cần đạt được
để phát triển các mặt thể chất và nhân cách của trẻ. Do đó, trong quá trình tổ chức
31
thực hiện, hiệu trưởng cần phải chú trọng và bám sát mục tiêu thống nhất này để chỉ
đạo đội ngũ giáo viên thực hiện.
Công tác quản lý giáo dục hòa nhập cũng phải dựa trên điều kiện cụ thể của
từng địa phương, từng đơn vị để tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp. Để làm
được điều này, một mặt hiệu trưởng cần phải nghiên cứu kỹ những chủ trương,
đường lối giáo dục nói chung và mục tiêu ngành nói riêng, mặt khác phải biết khai
thác, tận dụng những điều kiện có sẵn, những lợi thế của đơn vị mình trong quá
trình giáo dục trẻ khuyết tật.
1.4.2.6. Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế
Trong công tác giáo dục nói chung thì hiệu quả kinh tế được đo bằng chất
lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó là những chi
phí vật chất cho giáo dục, đội ngũ giáo viên và quan trong hơn hết là việc sắp xếp
và tổ chức hợp lý đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật tại các trường. Bên cạnh đó, hiệu quả kinh tế còn thể hiện ở chỗ là hiệu
trưởng biết tận dụng tối đa sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội khác trong công tác
giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật. Mỗi nguyên tắc trên quy định rõ những tiêu
chuẩn hành vi mà hiệu trưởng phải tuân theo. Do vậy, trong công tác quản lý giáo
dục hòa nhập, cần phải sử dụng một cách nhuần nhuyễn các nguyên tắc này mới
đem lại hiệu quả.
Do đặc thù của công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nên bên
cạnh những nguyên tắc chung đã đề cập ở trên, còn có những nguyên tắc riêng sau:
Vì lợi ích trẻ
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý giáo dục hòa nhập là tất cả
cho trẻ. Nguyên tắc này đòi hỏi hiệu trưởng, nhà trường và giáo viên cũng như các
lực lượng giáo dục khác phải luôn đặt lợi ích của trẻ để đưa ra các quyết định quản
lý của trẻ, đảm bảo trẻ được phát triển đầy đủ cả về thể chất lẫn trí tuệ, tinh thần.
Nguyên tắc này nhấn mạnh đến việc các hiệu trưởng luôn lấy những lợi ích
nhất của trẻ làm cơ sở, nền tảng cho việc quản lý hoạt động. Vì vậy, nguyên tắc này
32
có ý nghĩa bao trùm, bảo đảm cho việc thực hiện các nguyên tắc khác trong quản lý
giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật.
Tôn trọng tính đa dạng của trẻ
Mỗi cá nhân trẻ khuyết tật có những nét đặc thù riêng, không ai giống ai về khả
năng, đặc điểm khuyết tật, hoàn cảnh sống… Điều này đòi hỏi nội dung chương trình
phải được thiết kế và thực hiện phù hợp với tính đa dạng và nhu cầu của cá nhân.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi đưa ra các quyết định thì hiệu trưởng phải tính
đến việc phù hợp với quy luật về sự đa dạng của mọi trẻ. Đồng thời việc tổ chức các
hoạt động giáo dục và dạy học trẻ khuyết tật cần phải điều chỉnh nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và cách đánh giá kết quả phù hợp với khả
năng của trẻ.
Dựa vào nhà trường
Nguyên tắc quản lý giáo dục hòa nhập dựa vào nhà trường là chính là nhằm
thúc đẩy vai trò to lớn nhằm thực hiện mọi yêu cầu khách quan của xã hội về giáo
dục và đào tạo nói chung và đối với việc thực hiện đáp ứng quyền, nhu cầu và lợi
ích cơ bản của trẻ khuyết tật nói riêng
Dựa vào cộng đồng
Nguyên tắc này chỉ rõ, quản lý giáo dục hòa nhập cần coi trọng lực lượng
cồng đồng, chính quyền địa phương và gia đình trẻ là một mắt xích quan trọng
trong toàn bộ quá trình giáo dục của nhà trường. Quản lý giáo dục hòa nhập cần dựa
vào cộng đồng nhằm đảm bảo tính xã hội hóa cao cũng như đảm bảo sự cam kết của
tất cả các thành viên nhằm phục vụ những lợi ích tốt nhất của trẻ em nói chung và
trẻ khuyết tật nói riêng.
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non
1.4.3.1. Quản lý cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất (CSVC) là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục,
góp phần quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường
Quản lý cơ sở vật chất bao gồm: quản lý việc sử dụng CSVC, trang thiết bị,
quản lý hoạt động tài chính, hoạt động gây quỹ, phát triển chuyên môn. Những quy
33
định nhằm điều chỉnh kinh phí một cách phù hợp giữa các môn học trong toàn bộ
chương trình.
Hiệu quả của cơ sở vật chất trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ bình
thường cũng như trẻ khuyết tật phụ thuộc nhiều vào khả năng khai thác và sử dụng
nó của giáo viên trong các hoạt động giáo dục, vào các phương hướng chỉ đạo của
hiệu trưởng.
Trong quản lý, cần thường xuyên kiểm tra lại nguồn kinh phí, báo cáo ngân
quỹ, hóa đơn, báo cáo chi tiêu.
1.4.3.2. Quản lý chuyên môn
Quản lý chuyên môn ở hệ thống cấp trường chủ động trong việc định hướng
chương trình đào tạo. Mỗi trường có thể xây dựng kế hoạch giảng dạy theo riêng của
mình để đạt được mục tiêu giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Ở mỗi giai đọan khác nhau trong năm học, nhà trường tự hoạch định kế hoạch thực
hiện các mục tiêu cụ thể. Cán bộ quản lý giáo dục cấp Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo
có nhiệm vụ kiểm tra và chỉ đạo về việc phát triển chuyên môn ở cấp trường.
Phát triển chuyên môn là hoạt động trung tâm nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo cho tất cả trẻ. Hoạt động quản lý chuyên môn giáo dục hòa nhập trong nhà
trường tập trung vào yếu tố sau:
- Xây dựng nhà trường trở thành đơn vị phát triển giáo dục hòa nhập vững mạnh.
Quản lý tốt việc thực hiện giáo dục và chăm sóc cho trẻ khuyết tật tại nhà
trường thông qua việc quản lý hồ sơ trẻ, các kế hoạch giáo dục cá nhân, giờ lên lớp
và phối kết hợp với các lực lượng tham gia.
Tổ chức thao giảng, dự giờ để có thể trao đổi, bồi dưỡng chuyên môn
Quản lý việc đánh giá, báo cáo về sự phát triển của trẻ dựa trên các thang
đánh giá phù hợp với dạng tật, lưu giữ hồ sơ và kết quả học tập của trẻ một cách có
hiệu quả.
1.4.3.3. Quản lý nhân sự
Việc xây dựng đội ngũ nhân sự là một yếu tố quan trọng để thực hiện Giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Trong các trường mầm non hòa nhập, hiệu trưởng phải
34
xây dựng nhóm giáo viên trực tiếp thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại nhà
trường. Và lựa chọn đội ngũ thực hiện giáo dục hòa nhập nên dựa vào tiêu chí chuyên
môn và có tâm huyết lựa làm việc với trẻ khuyết tật. Đây sẽ là nhóm giáo viên tham
gia xây dựng, giám sát và triển khai kế hoạch giáo dục cá nhân của trẻ khuyết tật tại
các trường mầm non. Chất lượng giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào
trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên và sự phối hợp chặt chẽ giữa các giáo viên
trong trường, giữa giáo viên với người quản lý, giữa giáo viên với cán bộ, nhân viên
tham gia vào công tác giáo dục trẻ khuyết tật. Vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật, nhà trường cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ cán
bộ, giáo viên, chú trọng đến việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
1.4.4. Chu trình quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Kế hoạch quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là một loại kế
hoạch trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục chung, đồng
thời, đảm bảo cho quá trình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật của nhà trường đạt
hiệu quả mong muốn.
Muốn xây dựng được một kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập ngắn hạn hay
dài hạn trước hết, hiệu trưởng phải phân tích kỹ tình hình giáo dục của đơn vị mình
(những đặc điểm tình hình, những thành tựu cũng như những tồn tại trong công tác
giáo dục hòa nhập, những thuận lợi và khó khăn gì của địa phương trong giáo dục
hòa nhập), tiếp đến là xác định mục tiêu (trạng thái mong muốn đạt được sau khi
giải quyết các vấn đề còn tồn tại đã xác định ở phần phân tích tình hình) và xây
dựng các chương trình hành động, triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá, tổng
kết việc thực hiện mục tiêu.
1.4.4.1. Kế hoạch công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Đây là quá trình triển khai kế hoạch đã được xây dựng, hoạt động này được
tiến hành bằng cách sắp xêp, bố trí các nguồn lực, phân công, bố trí công việc, quy
định trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận và thành viên
Tổ chức thực hiện công tác giáo dục hòa nhập ở trường mầm non bao gồm tổ
chức công tác giáo dục trẻ bình thường của các thành viên trong hội đồng sư phạm
35
theo mục tiêu của Bồ Giáo dục và Đào tạo quy định về chăm sóc và giáo dục trẻ.
Ngoài ra, bộ máy tổ chức trong hội đồng sư phạm đó phải thực hiện hoạt động giáo
dục trẻ khuyết tật theo kế hoạch đã được đề ra của đơn vị mình.
Công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là một hoạt động mang tính đặc
thù do đối tượng là người khuyết tật rất đa dạng với những đặc điểm rất cá nhân.
1.4.4.2. Tổ chức thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Đây là quá trình triển khai kế hoạch đã được xây dựng, hoạt động này được
tiến hành bằng cách sắp xếp, bố trí các nguồn lực, phân công bố trí các công việc,
quy định trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận, thành viên.
Tổ chức thực hiện công tác Giáo dục hòa nhập ở trường Mầm non bao gồm
tổ chức công tác giáo dục trẻ bình thường của các thành viên trong hội đồng sư
phạm theo mục tiêu của Bộ giáo dục và Đào tạo quy định về chắm sóc và giáo dục
trẻ. Ngoài ra, bộ máy tổ chức trong hội đồng sư phạm đó phải thực hiện hoạt động
giáo dục trẻ khuyết tật theo kế hoạch đã đề ra của đơn vị mình
Công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là một hoạt động mang tính đặc
thù do đối tượng là người khuyết tật rất đa dạng với những đặc điểm rất cá nhân.
Chính những đặc điểm về nhận thức, những khó khăn do các khuyết tật gây
ra…Chính vì vậy, để công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật có hiệu quả cần phải
có những điềm chính từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp, cá điều kiện giảng
dạy, phù hợp thì mới mang lại hiệu quả. Do đó, vấn đề xây dựng và phát triển đội
ngũ quản lý cũng như giáo viên trực tiếp giảng dạy là hết sức cần thiết và phải được
quan tâm đúng mức.
Để làm tốt công tác giáo dục hòa nhập, bên cạnh những năng lực chuyên
môn tốt, nghiệp vụ sư phạm vững vàng, yêu cầu đội ngũ phải có lòng yêu nghề, yêu
trẻ. Bởi lẽ, giảng dạy trẻ khuyết tật ngoài trách nhiệm, đòi hỏi người giáo viên phải
có tấm lòng nhân hậu, có tình thương khi đó mới toàn tâm, toàn ý cho công việc
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
36
1.4.4.3. Chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Chỉ đạo là quá trình điều khiển, dẫn dắt, tác động và gây ảnh hưởng tích cực
đến các bộ phận, các thành viên trong đó tổ chức thực hiện kế hoạch theo sự phân
công để từng bước đi đến mục tiêu.
Từ những đặc thù riêng của quản lý giáo dục hòa nhập, công tác chỉ đạo
cũng phải tiến hành một cách cụ thể. Trên cơ sở những văn bản hướng dẫn thực
hiện giáo dục hòa nhập bâc mầm non và đặc biệt từ kế hoạch mà đơn vị đã xây
dựng trong phát triển giáo dục hòa nhập, hiệu trưởng phải truyền đạt và giải thích rõ
các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cho từng thành viên và
bộ phận, đồng thời phải tổ chức, tập hợp, liên kết, động viên họ thực hiện kế hoạch
và hiện thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình chỉ đạo công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các
trường mầm non, hiệu trưởng vừa phải chỉ huy, lãnh đạo và hướng dẫn các tổ chức,
bộ phận, các thành viên triển khai các nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, phải
thường xuyên đôn đốc, động viên và khuyến khích các tổ chức, bộ phận và thành
viên nỗ lực hoạt động đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát để có thể sữa
chữa, thúc đẩy các hoạt động phát triển đúng mục đích đề ra.
1.4.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Đánh giá trong quản lý giáo dục hòa nhập bao gồm tất cả các hoạt động mà
hiệu trưởng và người thực hiện đã thực hiện để thu thập thông tin và các hoạt động
của giáo dục hòa nhập. Đây được xem là một khâu quan trọng, vì nó giúp hiệu
trưởng xác định được hệ thống quản lý của mình đang trong tình trạng nào để có
giải pháp điều chỉnh phù hợp. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra đánh giá còn giúp
hiệu trưởng xác nhận hiệu quả, động viên, khích lệ các đơn vị, tổ chức thành viên
thực hiện nhiệm vụ một cách kịp thời. Vì vậy, công tác kiểm tra đánh giá trong giáo
dục hòa nhập phải được thực hiện thường xuyên, dưới nhiều hình thức thông qua
các hoạt động như: dự giờ, kết quả giáo dục hòa nhập của trẻ khuyết tật, kiểm tra kế
hoạch giáo dục cá nhân, giáo án, tổ chức các hội thi…Vì vậy, công tác kiểm tra,
37
đánh giá đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức khac nhau. Tất
cả các điều trên đều làm cho hoạt động quản lý đạt được mục tiêu một cách tốt nhất.
Tiểu kết chƣơng I
Giáo dục hòa nhập là mô hình giáo dục hoàn thiện và mang tính nhân văn
nhất trong các mô hình giáo dục trẻ khuyết tật, vì nó tạo ra môi trường, cơ hội để trẻ
khuyết tật phát triển tốt nhất khả năng của mình. Vì thế, để quản lý có hiệu quả hoạt
động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non, đòi hỏi người quản
lý phải có năng lực về xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra quá trình
giáo dục sao cho đạt được hiệu quả và mục tiêu đề ra.
Trên địa bàn tình Quảng trị đã có một số nghiên cứu về vấn đề học tập của
trẻ khuyết tật, tuy vậy việc nghiên cứu về trẻ khuyết tật học hòa nhập ở các trường
mầm non vẫn chưa được nghiên cứu
Đề tài đã xác định được môt số khái niệm cơ bản để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý giáo dục hòa nhập
của hiệu trưởng tại các trường mầm non. Đây là cơ sở quan trọng để khảo sát, phân
tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu ở các chương tiếp theo.
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non

More Related Content

What's hot

Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4 – ...
Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4 – ...Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4 – ...
Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4 – ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...KhoTi1
 
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019hanhha12
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947jackjohn45
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...nataliej4
 
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lựcLuận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lựcDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
 
Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4 – ...
Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4 – ...Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4 – ...
Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4 – ...
 
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà MauLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
 
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT_10212012052019
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
 
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghềLuận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
 
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
đáNh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai 6795947
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
 
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lựcLuận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
 

Similar to Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non

Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm...
Luận văn: Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm...Luận văn: Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm...
Luận văn: Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non (20)

Luận văn: Công tác quy hoạch xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn h...
Luận văn: Công tác quy hoạch xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn h...Luận văn: Công tác quy hoạch xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn h...
Luận văn: Công tác quy hoạch xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn h...
 
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCSLuận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
 
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCSLuận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
 
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
 
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan PhượngPhát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
 
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu họcLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
 
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAYLuận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
 
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc BìnhTạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ  CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CẢNH QUAN SƯ PHẠM...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống ...
 
Phát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbon
Phát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbonPhát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbon
Phát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbon
 
Luận văn: Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm...
Luận văn: Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm...Luận văn: Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm...
Luận văn: Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
 
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long XuyênQuản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
 
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
Luận văn: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim lớp 1...
 
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kimỨng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ KHÁNH QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAKRÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS PHÙNG ĐÌNH MẪN THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2016
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nguyên cứu của riêng tôi, có số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Lê Khánh
  • 3. iii Lời Cảm Ơn Với sự trân trọng và tình cảm chân thành và lòng biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến: - Ban giám hiệu, các thầy cô khoa Tâm lý – Giáo dục, phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế - Các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và hỗ trợ cho lớp Cao học Quản lý giáo dục tại tỉnh Quảng Trị - Phó Giáo sư – Tiến sĩ Phùng Đình Mẫn, người hướng dẫn khoa học đã hết lòng chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn - Cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo, và các trường mầm non của huyện Đakrông Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, tuy nhiên do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết. Tác giả mong muốn nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn Huế, tháng 10 năm 2016 Tác giả Lê Khánh
  • 4. 1 MỤC LỤC MỤC LỤC..................................................................................................................1 DANH MỤC BẢNG..................................................................................................5 A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................6 2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................8 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................................8 4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................8 5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................8 6. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................9 7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................9 8. Cấu trúc luận văn.................................................................................................9 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................11 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT BẬC MẦM NON....................................................11 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................11 1.2. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................12 1.2.1. Quản lý.......................................................................................................................12 1.2.2. Quản lý giáo dục........................................................................................................13 1.2.3. Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật................................................14 1.2.3.1. Trẻ khuyết tật .....................................................................................14 1.2.3.2Giáo dục hòa nhập ...............................................................................17 1.2.3.3. Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ..........................................18 1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ......19 1.3.1.Trẻ khuyết tật và các loại hình cơ bản giáo dục trẻ khuyết tật...............................19 1.3.1.1. Giáo dục chuyên biệt .........................................................................19 1.3.1.2. Giáo dục hội nhập ..............................................................................21 1.3.1.3. Giáo dục hòa nhập .............................................................................22 1.3.2. Giáo dục trẻ khuyết tật ở trường mầm non.............................................................25 1.3.2.1. Trường Mầm non...............................................................................25
  • 5. 2 1.3.2.2. Mục đích và ý nghĩa của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non...................................................................................................................25 1.3.2.3. Nội dung của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non...........26 1.3.2.4. Phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ...........27 1.3.2.5. Hình thức tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non....27 1.3.3. Yêu cầu của trường mầm non trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật................28 1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở bậc mầm non...29 1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục hòa nhập bậc mầm non...............................................29 1.4.2. Nguyên tắc quản lý giáo dục hòa nhập...................................................................29 1.4.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính tư tưởng trong quản lý..................29 1.4.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ ............................................................29 1.4.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn................................30 1.4.2.4. Kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể xã hội...........30 1.4.2.5. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thỗ............................................................................................................30 1.4.2.6. Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế................................................31 1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non.......32 1.4.3.1. Quản lý cơ sở vật chất........................................................................32 1.4.3.2. Quản lý chuyên môn ..........................................................................33 1.4.3.3. Quản lý nhân sự .................................................................................33 1.4.4. Chu trình quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non.......................34 1.4.4.1. Kế hoạch công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non...34 1.4.4.2. Tổ chức thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non...................................................................................................................35 1.4.4.3. Chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non...................................................................................................................36 1.4.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non...................................................................................................................36 Tiểu kết chƣơng I ....................................................................................................37 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ..........................................................................38
  • 6. 3 2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội và Giáo dục – Đào tạo huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị........................................................................................38 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội .........................................................................................38 2.1.2. Tình hình giáo dục - đào tạo....................................................................................39 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng.....................................................43 2.2.1. Mục đích khảo sát.....................................................................................................43 2.2.2. Nội dung khảo sát......................................................................................................43 2.2.3. Phương pháp khảo sát...............................................................................................43 2.2.4. Đối tượng khảo sát....................................................................................................43 2.3. Thực trạng về công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật của huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị........................................................................................................44 2.3.1. Về việc nhận thức của các đối tượng về GDHN TKT ở các trường mầm non..44 2.3.2. Thực trạng về nội dung chương trình, hình thức tổ chức GDHN TKT ở các trường mầm non ..................................................................................................................47 2.3.3. Thực trạng về CSVC – thiết bị phục vụ GDHN TKT tại các trường mầm non 50 2.4. Thực trạng quản lý công tác GDHN TKT bậc mầm non huyện Đakrông......54 2.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở bậc mầm non của hiệu trưởng .......................................................................61 2.5.1. Ưu điểm......................................................................................................................61 2.5.2. Hạn chế.......................................................................................................................62 2.5.3 Nguyên nhân..............................................................................................................63 Tiểu kết.....................................................................................................................63 CHƢƠNG III BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ..........................................................64 3.1. Cở sở xác lâp các biện pháp ...........................................................................64 3.1.1. Những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về tăng cường công tác giáo dục hòa nhập................................................................................................................64 3.1.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp...........................................................................65 3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non trên địa bàn huyện Đakrông................................................................................................66
  • 7. 4 3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho các đối tượng tham gia công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non.......................................................................................66 3.2.2. Biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ thực hiện công tác giáo dục hòa nhập.......................................................................................................................................68 3.2.3. Biện pháp cải thiện môi trường dạy và học thân thiện với giáo dục hòa nhập và cơ sở vật chất phù hợp phục vụ công tác dạytrẻ khuyết tật............................................74 3.2.4. Biện pháp xâydựng kế hoạch phát triển cá nhân cho trẻ khuyết tật....................76 3.2.5. Biện pháp quản lý sự phối hợp với các lực lượng tham gia công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật................................................................................................................83 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.....................................................................85 3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp đề xuất ...86 Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................89 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................90 1. Kết luận..............................................................................................................90 1.1. Về lý luận........................................................................................................90 1.2. Về thực tiễn.....................................................................................................90 2. Khuyến nghị.......................................................................................................91 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng trị .............................................91 2.2. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Đakrông......................................92 2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Đakrông........92 2.4. Đối với chính quyền địa phương, các cấp, các ngành và các tổ chức xã hội trên địa bàn huyện Đakrông...................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................94
  • 8. 5 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn của Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non tại huyện Đakrông..........................................................................................................41 Bảng 2.2: Số trường mầm non có trẻ khuyết tật đang theo học trên địa bàn huyện Đakrông.....................................................................................................................44 Bảng 2. 3: Ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về vấn đề giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật..............................................................................................................46 Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung, chương trình tổ chức giáo dục hòa nhập ở trường mầm non .................................................48 Bảng 2.5. Khả năng tham gia của 22 trẻ khuyết tật ..................................................49 vào các hoạt động của lớp học mầm non ..................................................................49 Bảng 2.6: Hình thức tổ chức giảng dạy của giáo viên ..............................................50 Bảng 2.7: Ý kiến của giáo viên năng lục và CSVC thiết bị phục vụ GDHN TKT...50 Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về điều kiện của các lớp học hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non.........................................................52 Bảng 2.9: Cách thức giám sát thực hiện của cán bộ quản lý ....................................53 Bảng 2.10: Đánh giá mức độ cần thiết các hình thức và nội dung và phương pháp trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non...............................54 Bảng 2.11: Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức, nội dung và phương pháp trong giáo dục hòa nhập tại trường mầm non ...........................................................55 Bảng 2.13: Đánh giá về sự phù hợp của chính sách hỗ trợ cho giáo viên dạy hòa nhập trẻ khuyết tật.....................................................................................................57 Bảng 2.14: Đánh giá về việc chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non..............................................................................58 Bảng 2.15: Sự phối hợp với các lực lượng trong quản lý giáo dục hòa nhập của hiệu trưởng trường mầm non ............................................................................................60 Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp .........................................................86 Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp............................................................88
  • 9. 6 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển nhanh và toàn diện của đất nước, giáo dục cũng đã có những bước phát triển vượt bậc về chất lượng, qui mô và các hình thức tổ chức. Giáo dục đã và đang thể hiện vai trò về nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” Xu thế phát triển giáo dục của thế giới cũng như của Việt Nam là thực hiện công bằng trong giáo dục, tạo điều kiện cho mọi trẻ có cơ hội được tiếp cận một nền giáo dục có chất lượng, cũng như dạy học dựa trên khả năng nhu cầu của người học, tạo điều kiện cho các em có cơ hội phát triển tối đa năng lực của mình. Đó cũng chính là quan điểm của Giáo dục hòa nhập. Giáo dục hòa nhập cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là định hướng chủ yếu nhằm đảm bảo sự bình đẳng, công bằng trong giáo dục cho mọi trẻ nói chung và trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt nói riêng. Tại nước ta, trong tổng số 32 triệu trẻ, trẻ khuyết tật chiếm khoảng 1,1 triệu em, chiếm 3,4% so với trẻ trong cùng độ tuổi. Hiện nay mới chỉ có khoảng hơn 450 nghìn em , chiếm 41% trong số trẻ khuyết tật được đi học ở các loại hình trường lớp. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 đề ra mục tiêu đến 2020 có 70% trẻ khuyết tật được đi học (1) Đakrông là một huyện nghèo của tỉnh Quảng Trị, số lượng trẻ khuyết tật trên địa bàn toàn huyện khá cao do hậu quả của cuộc chiến tranh, đời sống của người dân địa phương tương đối thấp, đang còn thiếu hiểu biết về chăm sóc và nuôi dạy trẻ. Trẻ khuyết tật trên địa bàn huyện được học hòa nhập tương đối thấp, phần lớn trẻ khuyết tật đang theo học tại các trường mầm non là những trẻ khuyết tật bị
  • 10. 7 bại liệt hoặc bị chậm phát triển trí tuệ ở dạng nhẹ. Trong những năm qua, công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại huyện Đakrông đã được triển khai nhưng chưa mang lại hiệu quả cao, chất lượng giáo dục hòa nhập còn thấp do điều kiện dạy và học còn hạn chế như thiếu các phương tiện bỗ trợ, giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy trẻ khuyết tật, công tác quản lý và chỉ đạo còn hạn chế, nhất là trong khâu tổ chức thực hiện, nhận thức của cộng đồng về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật chưa cao. Thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là một trong những mục tiêu có ý nghĩa quan trọng, là nhu cầu thiết thực và cấp thiết nhằm giúp cho trẻ khuyết tật được học tập, được phát huy được hết khả năng của mình và hòa nhập với xã hội giống như những trẻ bình thường khác. Hơn nữa, tìm hiểu những nguyên nhân, chúng tôi thấy một số vấn đề cơ bản sau: Nhận thức của đội ngũ cán bộ giáo viên về khả năng, nhu cầu giáo dục và khả năng phát triển của trẻ khuyết tật chưa phù hợp; Đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, phương pháp và kỹ năng dạy trẻ khuyết tật; Công tác tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện giáo dục hòa nhập còn nhiều bất cập; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội. Trên thực tế, phần lớn cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ở các trường phổ thông đều không muốn tiếp nhận trẻ khuyết tật vào học hòa nhập với hai lý do cơ bản: Phòng học chưa đảm bảo và phù hợp cho trẻ khuyết tật và giáo viên chưa được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn dạy trẻ khuyết tật. Vì thế, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cần nhận được thêm nhiều sự quan tâm của các ban ngành liên quan và được nghiên cứu cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Tuy nhiên, cho đến nay, tại huyện Đakrông, vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề quản lý công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở mầm non trên địa bàn huyện. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non trên địa bàn huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị”
  • 11. 8 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng của vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường Mầm non huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường Mầm non 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật của Hiệu trưởng ở các trường Mầm non tại huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý giáo học hòa nhập trẻ khuyết tật trong các trường mầm non trên địa bàn huyện Đakrông tuy đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiện vẫn còn một số hạn chế cơ bản, chưa phát huy hết nội lực của cán bộ quản lý trong công tác huy động cũng như chỉ đạo việc giảng dạy cho trẻ khuyết tật học hòa nhâp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn. Nếu nghiên cu đề xuất được các biện pháp quản lý, sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại bậc mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Khái quát cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường Mầm non 5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường Mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
  • 12. 9 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận, văn bản có liên quan đến vấn đề GDHN, QL GDHN nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc Mầm non 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra: Sử dụng bộ phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin về giáo dục trẻ khuyết tật: Nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, khả năng và nhu cầu giáo dục của trẻ khuyết tật; số lượng, chất lượng giáo dục của trẻ khuyết tật, nghiệp vụ quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật của cán bộ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn của giáo viên; công tác quản lý hồ sơ, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và công tác kiếm tra, đánh giá giáo dục trẻ khuyết tật… Phương pháp phỏng vấn: Nhằm thu thập thêm các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thực tiễn công tác tổ chức và thực hiện giáo dục trẻ khuyết tật của các trường hòa nhập. 6.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả nghiên cứu 6.4. Phương pháp chuyên gia: Khảo nghiệm nhận thức của các chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật về các biện pháp đề xuất 7. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại 14 trường Mầm non trên địa bàn huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị. 8. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm có 03 phần: 1) Mỡ đầu, 2) Nội dung nghiên cứu và 3) Kết luận + Mở đầu + Nội dung nghiên cứu - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
  • 13. 10 - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị - Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị + Kết luận và khuyến nghị + Tài liệu tham khảo + Phụ lục
  • 14. 11 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT BẬC MẦM NON 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề Giáo dục hòa nhập là “Hỗ trợ mọi trẻ, trong đó trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp cận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội”. Ý tưởng về giáo dục hòa nhập dựa trên tư tưởng tất cả các trẻ em đều có quyền được hưởng một nền giáo dục phổ thông nhằm phát triển nhân cách, kiến thức, kỹ năng, tài năng của mình. Ý tưởng này cũng phù hợp với hàng loạt những tuyên bố, quy định, công ước, luật pháp quốc tế và Việt Nam. Tại Việt Nam, giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam ra đời muộn hơn nhiều so với giáo dục trẻ khuyết tật trên thế giới. Hơn nữa cũng không có nhiều tài liệu khẳng định một cách tương đối đầy đủ và chi tiết về vấn đề này. Tuy nhiên, tương tự như lịch sử giáo dục trẻ khuyết tật trên thế giới, các trường hợp, cơ sở giáo dục trẻ khiếm thính và khiếm thị được ra đời sớm hơn so với các cơ sở giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ, trẻ khuyết tật vận động, trẻ khuyết tật ngôn ngữ… Năm 1896, trường điếc đầu tiên ra đời ở Bình Dương: trường điếc Lái Thiêu do một linh mục người Pháp tên là Azetmat thành lập với 5 trẻ khiếm thính. Đến năm 1902, trường có tới 20 trẻ khiếm thính tham gia học. Trẻ bắt đầu được dạy văn hóa và các kỹ năng giao tiếp. Năm 1937, số lượng trẻ lên đên khoảng 30 em. Đến thời kỳ này, trẻ được học văn hóa, học nghề theo chương trình do các giáo viên tự biên soạn. Các nữ sinh được học nghề cắt may. Trường sử dụng ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ (minique) để dạy các trẻ. Trường dành cho trẻ khiếm thị đầu tiên được ra đời đặt tại bệnh viện Chợ Rẫy, Sài Gòn do ông Nguyễn Văn Chí, một người khiếm thính từ Pháp trở về, thành
  • 15. 12 lập năm 1903. Đến năm 1927, trường được xây dựng tại 182 đường Nguyễn Chí Thanh (bây giờ là trường Nguyễn Đình Chiểu, TP.Hồ Chí Minh). Nội dung dạy học chủ yếu là dạy nghề. Từ năm 1970 đến 1990, nhiều trường chuyên biệt dành cho trẻ khiếm thính, khiếm thị và chậm phát triển trí tuệ được thành lập tại các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên, sự quan tâm đến hoạt động này ở các cơ sở giáo dục còn hạn chế. Chính vì vậy, nghiên cứu, xác định tầm quan trọng của việc quản lý giáo dục hòa nhập nhằm giúp đổi mới quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đang là vấn đề được quan tâm. Xung quanh vấn đề này đã có một số công trình nghiên cứu như: - Lê Thị Thúy Hằng (2001), Một số biện pháp tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ chức GDHN tại một số huyện, tác giả đã đưa ra một số giải pháp tổ chức GDHN cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non. - Huỳnh Ngọc Trà (2006), Các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả đề cập đến các vấn đề về quản lý, quản lý GDHN cho trẻ khuyết tật ở cấp mầm non trên địa bàn tỉnh. Từ đó, đề xuất sáu biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả GDHN trẻ khuyết tật cấp mầm non tại tỉnh Quảng Nam - Nguyễn Thanh Bình (2007), Một số giải pháp quản lý việc thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non tại huyện Lương Sơn, Hòa Bình, Luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục: Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục Hà Nội. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non tại Huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Theo F.W Taylor, "Quản lý là nghệ thuật, biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và cái đó làm bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất" [38; 28]. Harold Koontz cho rằng: "Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà
  • 16. 13 trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định" [17; 32]. Các Mác đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [15; 1]. Quản lý xuất hiện từ khi loài người xuất hiện và tồn tại như một tất yếu khách quan của loài người. Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó. Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.2.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội, nhưng khác các lĩnh vực xã hội khác, là hiện tượng xã hội đặc biệt. Vấn đề quản lý trong giáo dục luôn là vấn đề thời sự, cấp bách vì giáo dục có ảnh hưởng sâu sắc trực tiếp tới toàn xã hội, tới mọi gia đình. Khái niệm về quản lý giáo dục cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Khuđôminxki. P.V cho rằng: " Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau để tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [37]. Theo Phạm Viết Vượng: "Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức
  • 17. 14 quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội" [41; 206]. Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động công tác giáo dục. Nói cách khác, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. Giáo dục là một hệ thống xã hội, do vậy, quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Theo phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại quản lý giáo dục: - Quản lý hệ thống giáo dục: quản lý giáo dục được diễn ra ở tầm vĩ mô trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thỗ địa phương (tỉnh, thành phố). - Quản lý nhà trường: quản lý giáo dục ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị, một cơ sở giáo dục. Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo dục) nhằm làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trường. 1.2.3. Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật 1.2.3.1. Trẻ khuyết tật Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trẻ khuyết tật. Qua mỗi thời kì, mỗi ngành, trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ trọng tâm, lại có những định nghĩa về trẻ khuyết tật phục vụ cho mục tiêu hoạt động trong lĩnh vực đó. Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về trẻ khuyết tật dựa trên những văn bản do Bộ GD&ĐT ban hành, như Qui định 23/2006 về giáo dục hòa nhập trẻ tàn tật, khuyết tật, Thông tư có 39/2009 về giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn…
  • 18. 15 Trẻ khuyết tật là những trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc, hoặc các chức năng cơ thể hoạt động không bình thường dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong hoạt động cá nhân, tập thể, xã hội và không thể học tập theo chương trình giáo dục phổ thông nếu không được hỗ trợ đặc biệt về phương pháp giáo dục – dạy học và những trang thiết bị trợ giúp cần thiết. Các dạng trẻ khuyết tật Trên cơ sở nêu trên, trẻ có các dạng khuyết tật chính sau: Khiếm thính Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở những mức độ khác nhau dẫn tới khó khăn về ngôn ngữ và giao tiếp, ảnh hưởng đến quá trình nhận thức, và các chức năng tâm lý khác. Khiếm thị. Trẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có KT về thị giác, sau khi đã có các phương tiện trợ giúp vẫn gặp khó khăn trong các hoạt động học tập và sinh hoạt cần sử dụng mắt. Phụ thuộc vào sự ảnh hưởng của KT thị giác, trẻ khiếm thị được phân ra làm 2 loại: mù và nhìn kém. Khuyết tật trí tuệ: Là những trẻ có các biểu hiện sau: 1. Khó tiếp thu được chương trình phổ thông; 2. Chậm hiểu, chóng quên (thường xuyên); 3. Ngôn ngữ kém phát triển, vốn từ nghèo, phát âm thường sai, nắm quy tắc ngữ pháp kém; 4. Khó thiết lập mối tương quan giữa các sự vật, hiện tượng; 5. Kém hoặc thiếu một số kỹ năng sống đơn giản; kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng sống ở gia đình... 6. Khó kiểm soát được hành vi của bản thân; 7. Một số trẻ có hình dáng tầm vóc không bình thường. Khuyết tật ngôn ngữ-giao tiếp. Trẻ KT ngôn ngữ là trẻ có biểu hiện thiếu hụt hay mất ít nhiều những yếu tố ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp (so với ngôn ngữ chuẩn). Dẫn đến trong học tập và giao tiếp hàng ngày, các em gặp khó khăn cần trợ giúp.
  • 19. 16 Có hai mức độ KT ngôn ngữ: Khuyết tật ngôn ngữ nặng là những trường hợp khiếm khuyết ngôn ngữ gây ảnh hưởng trầm trọng hoặc làm mất khả năng giao tiếp ở trẻ. Đó thường là những trường hợp trẻ bị mất ngôn ngữ, không có ngôn ngữ hoặc nói khó. Khuyết tật ngôn ngữ nhẹ là những trường hợp trẻ chỉ khó khăn trong giao tiếp nhưng vẫn còn khả năng giao tiếp. Khuyết tật vận động Là những trẻ có sự tổn thất các chức năng vận động làm cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt và học tập... Trẻ KT vận động có thể phân ra làm hai dạng: Trẻ bị hội chứng não nặng dẫn đến KT vận động. Trẻ KT vận động do chấn thương hay do bệnh bại liệt gây ra làm cụt, khoèo, liệt chân tay...nhưng não bộ của trẻ vẫn bình thường, trẻ vẫn học tập tốt, chỉ cần giúp trẻ các phương tiện tới trường. Trẻ cần được luyện tập và phát triển các chức năng vận động ngay từ lúc còn nhỏ, vẫn cho kết quả hồi phục nhanh chóng. Đa tật Là những trẻ có từ 2 KT trở lên. Ví dụ như vừa khiếm thính, vừa khiếm thị hay vừa chậm phát triển trí tuệ, vừa KT vận động... Về mức độ tật của trẻ hiện nay theo các tiêu chí của Bộ GD&ĐT và các ngành khác có liên quan khi thống kê về trẻ KT gồm có trẻ KT nặng và nhẹ, nhưng cũng chưa đưa ra những tiêu chí để xác định. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, chúng tôi thống nhất sử dụng: trẻ KT nặng là trẻ cần được chăm sóc giáo dục đặc biệt, còn trẻ KT nhẹ là trẻ có nhu cầu chăm sóc giáo dục đặc biệt. Nguyên nhân gây KT cho trẻ em có thể do những nguyên nhân sau: Nguyên nhân bẩm sinh: do di truyền; do sự đột biến về nhiễm sắc thể; nhiễm độc thai nhi; do các bệnh xã hội của người mẹ; trẻ đẻ non thiếu tháng; chấn thương thai nhi... Nguyên nhân mắc phải: hậu quả của một số bệnh; sử dụng thuốc sai không đúng chỉ định; hậu quả của chiến tranh, tai nạn; điều kiện sống, ô nhiễm môi trường; thiên tai...
  • 20. 17 Các nguyên nhân khác: tai biến khi sinh, quan niệm lạc hậu, dân trí thấp... 1.2.3.2Giáo dục hòa nhập Thuật ngữ giáo dục hoà nhập được xuất phát từ Canada và được hiểu là những trẻ ngoại lệ được hoà nhập, quy thuộc vào trường hoà nhập. Giáo dục hoà nhập là phương thức giáo dục mọi trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật, trong lớp học bình thường của trường phổ thông. Giáo dục hoà nhập là “Hỗ trợ mọi trẻ, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội; trẻ khuyết tật được giáo dục trong môi trường giáo dục phổ thông theo chương trình chung được điều chỉnh, bảo đảm điều kiện cần thiết để phát triển đến mức cao nhất khả năng của trẻ” (Quy định giáo dục hoà nhập cho người khuyết tật, tàn tật ban hành theo Quyết định số 23/2006/QĐ- BGD&ĐT ngày 25/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoà nhập không có nghĩa là “xếp chỗ” cho trẻ khuyết tật trong trường phổ thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ tương đương nhau trong mục tiêu giáo dục. Giáo dục hoà nhập đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi trẻ phát triển hết khả năng của mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiện trong việc điều chỉnh chương trình, mục tiêu, nội dung giáo dục; các đồ dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kĩ năng giảng dạy đặc thù,….Trường hoà nhập là “Tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng nhằm chú trọng đến việc học của mọi trẻ. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau tạo ra và duy trì môi trường đầm ấm có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho mọi trẻ được chia sẻ”. Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận, đánh giá đúng trẻ khuyết tật. Nguyên nhân gây ra khuyết tật không phải chỉ do khiếm khuyết của bản thân cá thể mà còn là do môi trường xã hội. Môi trường xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật về vận động (như liệt) sẽ mất khả năng di chuyển nếu không có các phương tiện đi lại, không được tham gia vào hoạt động xã hội và sẽ trở thành tàn phế nếu không ai chăm sóc, giúp đỡ. Nhưng cũng trẻ đó, nếu được hỗ trợ, có phương tiện đi lại và xã hội có những cơ
  • 21. 18 sở vật chất thích ứng không tạo ra các khó khăn (như có các đường lên xuống dễ dàng cho xe đẩy, xe lăn) và cùng được tham gia vào các hoạt động, trẻ sẽ có được bình đẳng và phát triển như mọi trẻ khác. Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm tích cực về trẻ khuyết tật. Mọi trẻ khuyết tật đều có những năng lực nhất định, chính từ sự đánh giá đó mà trẻ khuyết tật được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá trình tiếp nhận các tác động giáo dục. Từ đó, người ta tập trung quan tâm, tìm kiếm những cái mà trẻ khuyết tật có thể làm được. Các em sẽ làm tốt những việc phù hợp với nhu cầu và năng lực của mình. Trong giáo dục, gia đình, cộng đồng, xã hội cần tạo ra sự hợp tác và hoà nhập với các em trong mọi hoạt động. Vì thế, các em phải được học ngay ở trường học gần nhất, nơi các em sinh ra và lớn lên. Các em luôn luôn được gần gũi gia đình, luôn được sưởi ấm bằng tình yêu của cha, mẹ, anh, chị mình và được cả cộng đồng đùm bọc, giúp đỡ. Trẻ khuyết tật sẽ được học cùng một chương trình, cùng lớp, cùng truờng với các bạn trẻ bình thường. Cũng như mọi trẻ khác, trẻ khuyết tật là trung tâm của quá trình giáo dục. Các em được tham gia đầy đủ và bình đẳng mọi công việc trong nhà trường và cộng đồng để thực hiện lí tưởng” trường học cho mọi trẻ em, trong một xã hội cho mọi người”. Chính lí tưởng đó tạo cho trẻ khuyết tật niềm tin, lòng tự trọng, ý chí vươn lên để đạt mức cao nhất mà năng lực của mình cho phép. Đó là giáo dục hoà nhập. 1.2.3.3. Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Quản lý giáo dục hòa nhập là một bộ phận của quản lý nhà trường nói chung. Vì vậy, quản lý giáo dục hòa nhập cũng có chức năng, nhiệm vụ như quản lý giáo dục, nhưng tập trung chủ yếu vào hoạt động giáo dục cụ thể là giáo dục trẻ khuyết tật. Quản lý giáo dục hòa nhập chính là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí dựa theo những yêu cầu có tính chất khách quan về lí luận và thực tiễn giáo dục hoà nhập nhằm đạt được các mục tiêu quản lí đã đề ra. Khái niệm quản lí giáo dục hoà nhập trên đề cập đến các yếu tố cơ bản sau
  • 22. 19 - Chủ thể quản lí: Là tổ chức, cá nhân hay bộ máy quản lí giáo dục các cấp từ trung ương đến đơn vị trường học ở các cấp học, bậc học khác nhau. - Đối tượng quản lí: Là hệ thống quản lí giáo dục hoà nhập của ngành từ trung ương cho đến đơn vị trường học ở các cấp học, bậc học khác nhau. - Quan hệ quản lí: Thể hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí theo các phân hệ quản lí và nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập. - Mục tiêu quản lí: Là hiệu quả cần đạt được trong quản lí giáo dục hoà nhập. Hiệu quả này được đánh giá ở hiệu quả trong và hiệu quả ngoài theo góc độ cá nhân (kết quả giáo dục của người học) và góc độ xã hội (qui mô, chất lượng, uy tín trong cộng đồng của nhà trường). Như vậy, quản lí giáo dục hoà nhập được coi là một nhiệm vụ được lồng ghép phối hợp chung trong hoạt động quản lí giáo dục nói chung và quản lí nhà trường nói riêng, mang tính tổng thể quản lí giáo dục. 1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non 1.3.1.Trẻ khuyết tật và các loại hình cơ bản giáo dục trẻ khuyết tật Trên thế giới đã xuất hiện nhiều cách thức chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật. Trải qua hằng trăm năm hình thành và phát triển đã có những cách chăm sóc khác nhau cho trẻ khuyết tật tùy thuộc vào quan điểm khác nhau về trẻ khuyết tật. Hiện nay có ba mô hình chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật 1.3.1.1. Giáo dục chuyên biệt Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em có các dạng tách biệt khác nhau và cơ sở giáo dục riêng. Đây là mô hình phát hiện sớm nhất trong lịch sử giáo dục trẻ khuyết tật, nó được thực hiện từ năm đầu của thế kỉ XI các nước, Pháp, Đức, Tây Ban Nha và một số châu Âu khác. Đầu tiên một số tu sĩ tập trung những trẻ mù, trẻ câm điếc vào các lớp học trong nhà thờ để dạy. Dần dần cách tập trung những trẻ khuyết tật để dạy được phát triển ở nhiều nước và trở thành hệ thống các trường chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật. Mỗi loại trẻ khuyết tật (điếc câm, người mù, chậm pháy triển trí tuệ,…) lại được chia thành những loại nặng, nhẹ khác nhau (điếc, nghễnh ngãng, mù, loà chậm phát triển trí tuệ loại nhẹ, vừa và
  • 23. 20 nặng, ngu,…) được dạy trong những lớp họ, những trường riêng. Ở đây trẻ được dạy theo chương trình riêng cho những phương pháp riêng, tách biệt với hệ thống quốc dân. Theo quan niệm thời bấy giờ, trẻ em chia làm hai loại: trẻ lành và trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật được coi như những bệnh nhân, những con bệnh cần phải được chữa trị để lành. Ví dụ trẻ điếc câm cần phải được dạy nói, trẻ mù cần phải được dạy định hướng không gian để trẻ có thể đi lại… Quan điểm giáo dục chuyên biệt: trẻ khuyết tật là đối tượng giáo dục được huấn luyện để trở thành "bình thường". Chính vì vậy, người ta nói rằng, mô hình giáo dục chuyên biệt là "mô hình y tế". Một tồn tại cơ bản của giáo dục chuyên biệt là quan điểm đánh giá trẻ khuyết tật: coi trẻ khuyết tật là những trẻ thấp kém, không có khả năng sống và học tập như những trẻ khác. Người ta chỉ nhìn thấy những khiếm khuyết của trẻ. Trẻ không nghe được, không nói được, trẻ không nhìn được, trẻ không nhận thức được, trẻ chậm hiểu… không nhìn thấy được những mặt tích cực - những cái trẻ có thể làm được. Điều này dẫn tới cách tổ chức giáo dục: tách trẻ ra khỏi cộng đồng, phương pháp giáo dục đặc biệt: gây nên những hạn chế trong quá trình nhận thức. Sự giáo dục tách biệt sẽ mang lại cho trẻ những mặc cảm, tự ti là những cản trở to lớn nhất làm cho trẻ không thể phát triển hết khả năng của mình. Hơn nữ, sự tách biệt này tạo tiền đề cho sự tách biệt khỏi cộng động. Từ nhỏ, trẻ đã không được hưởng quyền bình đẳng về học tập thì lớn lên, khi trưởng thành, họ không thể trở thành những thành viên bình đẳng ngoài xã hội. Môi trường giáo dục chuyên biệt là môi trường rất hạn chế về mọi mặt. Môi trường này không mở ra cơ hội để trẻ khuyết tật phát triển hết những tiềm năng của mình. Ví dụ một trẻ bị điếc học trong trường chuyên biệt sẽ không có cơ hội tốt hơn để phát triển ngôn ngữ như ở phổ thông, ngoài xã hội. Người ta sử dụng trong trường chuyên biệt những chương trình riêng, phương pháp riêng - những cái đã được hạn chế theo dạng khuyết tật và đồng thời cũng hạn chế luôn điều điện để trẻ
  • 24. 21 tự phát triển. Chính vì vậy, hiệu quả giáo dục trong các trường chuyên biệt rất thấp. Nhiều trẻ sau khi tốt nghiệp lại phải bắt đầu lại từ đầu để tái hòa nhập xã hội. Ngoài ra, mô hình giáo dục chuyên biệt rất tốn kém: chi phí cao cho việc xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên riêng, cách làm này sẽ không huy động được lực lượng xã hội tham gia giáo dục. Thực hiện mô hình giáo dục chuyên biệt sẽ làm cho phần lớn trẻ khuyết tật bị thất học. 1.3.1.2. Giáo dục hội nhập Ý tưởng giáo dục trẻ khuyết tật trong trường phổ thông cùng với trẻ lành được xuất hiện ở Mĩ từ những năm 1770, nhưng không được mọi người thừa nhận. Mãi đến sau năm 1950, giáo dục chuyên biệt của nhiều nước đã có những thực nghiệm đưa trẻ khuyết tật nhẹ ra học tại các trường lớp phổ thông như: Philipin tiến hành dạy trẻ điếc cùng trẻ lành trong trường phổ thông từ năm 1956, Anh đã tiến hành cho trẻ mù từ năm 1945… Giáo dục hội nhập, về bản chất vẫn dựa vào mô hình y tế - Mô hình phục hồi chức năng. Trẻ được phân.loại quan các trắc nghiệm về y tế, tâm lí, xã hội.v.v… và được xếp vào các nhóm, mức độ tật khác nhau. Trẻ được tiến hành phục hồi chức năng để có thể tiệm cận đến sự phát triển như trẻ lành trong các trường, trung tâm chuyên biệt hoặc được học tại các lớp chuyên biệt trong trường phổ thông. Sau khi "xét thấy" đã có sự phát triển gắn với trẻ lành, trẻ được đưa vào học trong trường phổ thông ở một số tiết học hoặc tham gia vào một số các hoạt động cùng trẻ lành. Theo đó, trẻ chậm phát triển tinh thần và các khuyết tật khác được vào học tại các trường phổ thông. Trong nhiều trường phổ thông có các phòng phục hồi chức năng và các lớp chuyên biệt. Trẻ có khó khăn đặc biệt được học trong các lớp chuyên biệt đó, hàng tuần trẻ được tham gia chung vào một số các hoạt động cùng trẻ lành; một số khá hơn được tham gia vào một số các tiết học văn hóa. Trong trường phổ thông kiểu này, luôn tồn tại hai loại giáo viên, giáo viên phổ thông và giáo viên được đào tạo về dạy trẻ khuyết tật. Giáo viên phổ thông chỉ chú ý đến trẻ "lành" và thực hiện đúng chương trình mà nhà nước quy định; còn giáo viên chuyên
  • 25. 22 biệt chịu trách nhiệm kèm cặp trẻ khuyết tật trong giờ học chung và phụ đạo trong lớp chuyên biệt của mình. Kết quả sau nhiều năm tiến hành cho thấy, với phương thức này, nhiều trẻ đã có những tiến bộ về mặt xã hội, có thêm nhiều bạn bè hơn, ít "lớ ngớ" trong cuộc sống hàng ngày hơn. Tuy nhiên, mô hình hội nhập đã bộc lộ những hạn chế sau: - Trẻ khuyết tật chưa thực sự được hòa nhập với trẻ lành. - Việc học tập của trẻ trong các lớp chuyên biệt theo một chương trình riêng không trùng lặp với các lớp khác nên trẻ không thích ứng được. 1.3.1.3. Giáo dục hòa nhập Mô hình này lần đầu tiên xuất hiện ở một số nước Châu Âu như: Thụy Điển, Nauy…; ở Bắc Mỹ, New Zealand với ý tưởng tôn trọng giá trị bình đẳng cho mọi người. Với mục tiêu giú trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng, tư tưởng giáo dục sớm được cộng đồng quốc tế ủng hộ. Giáo dục hòa nhập đã tạo cơ hội cho một số lượng lớn trẻ khuyết tật có cơ hội phát triển và khằng định mình. Mô hình giáo dục hòa nhập tôn trọng tính đa dạng, nhu cầu và khả năng của mỗi trẻ khuyết tật. Trẻ được theo học trong các trường phố thông ngay tại nơi sinh sống. Nội dung chương trình và phương pháp dạy học được điều chỉnh nhằm phát huy tối đa những khả năng của trẻ. Bên cạnh đó, trẻ luôn được gần gửi bạn bè, người thân, hàng xóm…Sống trong môi trường như vậy, các em sẽ luôn có niềm tin về sự an toàn , những tình cảm, cảm xúc sẽ diễn ra một cách bình thường, ổn định và hài hòa như mọi trẻ khác. Trẻ được hỗ trợ để phát triển, được tạo cơ hội để khẳng định mình và hơn cả là trẻ được hòa nhập. cùng học tập, cùng vui chơi với các bạn đồng trang lứa. Chính điều này tạo cho trẻ sự tin tưởng, sự tự tin và nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Trẻ được học một chương trình giáo dục bình đẳng như mọi trẻ em bình thường. Bên cạnh đó, các em cũng được sự hỗ trợ trong việc học bằng phương pháp phù hợp. Điều này sẽ đưa trẻ đến kết quả cao và các em sẽ có cơ hội phát triển hết khả năng của mình.
  • 26. 23 Môi trường hòa nhập cũng coi trọng sự cân đối giữa kiến thức và kỹ năng xã hội. Môi trường giáo dục thay đổi, các em được tự do giao lưu, giúp đở nhau. Điều này làm cho các em phát triển toàn diện hơn và thích ứng tốt hơn trong môi trường xã hội. Giáo dục hòa nhập là cơ sở lý luận vững chắc về đánh giá con người, về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, các giải pháp trong tổ chức cũng như cách thức tiến hành giáo dục. Mô hình này còn áp dụng lý luận dạy học hiện đại, lấy người học làm trung tâm, chương trình học được điều chỉnh, phương pháp được đổi mới phù hợp với mọi trẻ. Đây là mô hình giáo dục kinh tế nhất, mang tính nhân văn nhất. Nó mang lại cơ hội cho các em khuyết tật được đến trường, cơ hội được thất rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình. Mô hình này đem mọi người lại gần nhau hơn. Điều này thể hiện rõ giáo dục hòa nhập là một xu thế, một sự tất yếu của thời đại, bởi vì: Thư nhất: Giáo dục hòa nhập đáp ứng được mục tiêu giáo dục UNESCO đã đề ra 4 mục tiêu giáo dục con người như sau: học để làm người, học để biết, học để làm và học để cùng chung sống. Trong giáo dục hòa nhập, cả 4 mục tiêu trên đều được đặt ra đối với mỗi đứa trẻ. Trẻ được học tập, được sự giúp đở của mọi người trong quá trình tiếp nhận thông tin, lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng để tiến tới làm việc độc lập, sáng tạo. Trẻ được hòa nhập, được hợp tác và cốt lỏi và trẻ có thẻ tương tác lẫ nhau một cách tích cực. Trẻ có kiến thức, kỹ năng, tự lập, tự chủ, sáng tạo có cống hiến. Để đạt được điều đó, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức được thiết kế, điều chỉnh phù hợp với trẻ (tăng cường hợp tác nhóm, trẻ em là chủ thể của quá trình lĩnh hội tri thức, học tập một cách tích cực, chú trọng kỹ năng giao tiếp và kỹ năng sống…) Thứ hai: Giáo dục hòa nhập làm thay đổi quan điểm giáo dục Xu thế giáo dục đa trình độ, đa phương pháp và phát huy tính độc lập hay tham gia tích cực của trẻ đã trở nên phỗ biến. Sự đổi mới phương pháp lấy người học làm trung tâm đã được thực hiện và đem lại nhiều hiệu quả cho các em. Đây là xu thế mà giáo dục hòa nhập hướng đến
  • 27. 24 Thứ ba: giáo dục hòa nhập đảm bảo tính hiệu quả Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục sớm hình thành cho trẻ kỹ năng xã hội ngay từ nhỏ trẻ được sống là chính mình trong môi trường xã hội. Điều này tạo cho trẻ cơ hội tự khằng định mình. Mặt khác, việc điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, nâng cao hiệu quả chung của quá trình dạy học. Sản phẩm của giáo dục hòa nhập là trẻ em khi ra đời không bị bỡ ngỡ, mặc cảm mà tự tin, độc lập và sáng tạo. Kinh nghiệm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho trẻ khuyết tật đã cho thấy tính hiệu quả đối với từng đối tượng cụ thể như sau: Đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ: thông qua việc giao lưu cùng bạn bè sẽ giúp xóa bỏ những mặc cảm, tự ti, trẻ phát triển nhanh kỹ năng giao tiếp, phát triển tính độc lập và trẻ học được nhiều hơn, đặc biệt là từ bạn đồng trang lứa Đối với trẻ khiếm thị: Do đi học gần nhà nên bớt khó khăn trong việc đi lại, trẻ có nhiều bạn hơn, hội nhập dễ dàng và có cơ hội tìm kiếm việc làm dễ hơn. Đối với trẻ khiếm thính: thông qua quan hệ bạn bè, trẻ có nhiều cơ hội để hiểu và giao tiếp tốt hơn với người khác, phát triển kỹ năng tu duy. Đối với trẻ khó khăn vận về vận động: được hoc tập để phát triển tài năng, được bạn bè giúp đỡ và dần xóa bỏ lệ thuộc vào người khác Thứ tư: Giáo dục hòa nhập phù hợp với cơ sở pháp lý Vấn đề bình đẳng trong cơ hội học tập và nhiều quyền khác của trẻ khuyết tật đã được nêu trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em, công ước về giáo dục cho mọi người và tuyên ngôn về giáo dục đặc biệt Salamance (Tây Ban Nha, 1994) đã khẳng định: “ Tất cả mọi trẻ em có nhu cầu đặc biệt phải được đến trường. Các trường phổ thông bình thường phải tạo mọi cơ hội, điều kiện tiếp nhận các em khuyết tật vào học như mọi trẻ em khác”. “ Giáo dục trẻ khuyết tật theo hướng hòa nhập là phương thức tốt nhất để xóa bỏ thái độ phân biệt, tạo ra những cộng đồng thân ái, xây dựng một xã hội cho con người”. Ở Việt Nam, vấn đề trẻ khuyết tật có quyền như mọi trẻ em khác đã được đề cập trong Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Luật
  • 28. 25 phỗ cập giáo dục Mầm non năm 1991, Luật chăm sóc bà mẹ, trẻ em năm 1991, Pháp lệnh về người tàn tật, Luật giáo dục năm 1998 và chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 – 2010, 2010 2015. Nhà nước phải tạo mọi ưu tiên để thực hiện các quyền đó. Thứ năm: Giáo dục hòa nhập góp phần giải quyết vấn đề sự gia tăng dân số và trẻ khuyết tật Sự gia tăng dân số kéo theo sự gia tăng về số lượng trẻ khuyết tật. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới WHO khi nên văn minh nhân loại càng phát triển thì tỷ lệ trẻ khuyết tật càng tăng. Thứ 6: Mô hình giáo dục hòa nhập đảm bảo tính kinh tế Mô hình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là mô hinh có hiệu quả kinh tế nhất, chi phí đỡ tốn kém và nhiều trẻ khuyết tật được theo học. 1.3.2. Giáo dục trẻ khuyết tật ở trường mầm non 1.3.2.1. Trường Mầm non Trường mầm non là cơ sở giáo dục của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ nhằm giúp các em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho các em vào lớp 1 Trường mầm non hòa nhập là cơ sở giáo dục chung cho trẻ khuyết tật và trẻ bình thường học ở bậc mầm non. Trường mầm non hòa nhập cũng có chức năng nhiệm vụ như mọi trường mầm non nhưng đồng thời phải phát triển khả năng giao tiếp xã hội, khả năng học tập, xóa bỏ mặc cảm, giúp trẻ từng bước hòa nhập cộng đồng 1.3.2.2. Mục đích và ý nghĩa của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non Giáo dục hòa nhập là giúp trẻ khuyết tật được học tại nơi trẻ sinh sống cùng gia đình không có sự tách biệt trong môi trường sống vì trường mầm non hòa nhập có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ trẻ địa phương nơi trường đóng, không kể trẻ khuyết tật hay trẻ bình thường vào học. Giáo dục hòa nhập là cơ hội để trẻ bình thường và trẻ khuyết tật hiểu đúng giá trị của nhau, xóa bỏ những mặc cảm, tự ti, xa lánh để trẻ có trách nhiệm với nhau, hỗ trợ nhau trong học tập.
  • 29. 26 Thông qua các lớp học hòa nhập giúp trẻ khuyết tật được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ… hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non còn đóng vai trò trong việc can thiệp sớm và hỗ trợ gia đình trẻ trong công tác can thiệp sớm. Bên cạnh đó, việc tổ chức các hoạt động chăm sóc trẻ trong môi trường giáo dục bình thường, tạo cơ hội cho việc chăm sóc và giáo dục bình đẳng cho tất cả mọi trẻ, kể các trẻ khuyết tật. 1.3.2.3. Nội dung của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non Nội dung giáo dục mầm non bảo đảm sự hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý trẻ em, giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, biết kính trọng yêu mến, lễ phép… Nội dung giáo dục mầm non được xây dựng theo các lĩnh vực phát triển của trẻ, đó là: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm xã hội và phát triển thẩm mỹ. Tất cả các nội dung chương trình của bậc học mầm non đều có thể áp dụng vào việc dạy trẻ khuyết tật, tuy nhiên, cần có sự điều chỉnh nhất định để phù hơp với từng mục tiêu của bài dạy. Các nội dung dạy trẻ khuyết tật tập trung vào dạy các kỹ năng học đường chức năng ( định hướng không gian, chú ý, vận động thô/tinh…), dạy các kỹ năng xã hội (đợi đến lượt mình, cùng phối hợp với trẻ khác, giao tiếp hiệu quả…) và dạy các kỹ năng sống (tự phục vụ bản thân, sử dụng các tiện ích công cộng…) Việc điều chỉnh nội dung phải đảm bảo sao cho trẻ khuyết tật có thể học được nhưng không ảnh hưởng đến mục tiêu chung của các học sinh bình thường trong lớp. Vì vây, điều chỉnh mục tiêu nên dựa vào những cơ sở thực tế và khoa học, cụ thể như: mục tiêu phải phù hợp với khả năng của trẻ khuyết tật, phù hợp với những nhu cầu đặc biệt, những điểm hạn chế và điểm mạnh của trẻ, phù hợp với mục tiêu của cấp học mà trẻ hòa nhập, phù hợp với những điều kiện hỗ trợ thực hiện giáo dục trẻ như môi trường giáo dục, khả năng tài chính…
  • 30. 27 1.3.2.4. Phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non Phương pháp chủ yếu trong giáo dục hòa nhập bận mầm non là phương pháp tổ chức các hoạt động chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện, chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ. Các hoạt động của cô và trẻ có thể được tiến hành trong lớp học hoặc ngoài trời, quy tụ cả lớp hoặc hình thức nhóm nhỏ và cá nhân. Đặc biệt, cần kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhó nhỏ với giáo dục cá nhân vì đây là phương pháp phù hợp hơn đối với đặc điểm tâm lý của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Mỗi hoạt động của cô và trẻ không được xác định thời gian cụ thể như trong các tiết học phổ thông mà tùy vào mức độ hứng thú của trẻ để cô giáo có thể linh hoạt điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với khả năng của trẻ trong lớp. Tại các tiết học chung, trẻ khuyết tật nên được xếp ngồi gần giáo viên hoặc ở vị trí mà giáo viên dễ quan sát nhưng tránh đặt trẻ ở vị trí tâm điểm của cả lớp, ảnh hưởng đến các trẻ khác Ngoài các tiết dạy chung theo chương trình cho cả lớp, giáo viên dành thời gian thực hiện dạy tiết cá nhân cho trẻ tại lớp hòa nhập cần có sự phối hợp giữa giáo viên chính và giáo viên phụ. Đồng thời, tăng cường sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong giáo dục trẻ tại gia đình và nhà trường. Giáo viên cần động viên, khích lệ trẻ khuyết tật cho từng tiến bộ nhỏ của trẻ, xây dựng lòng tin và sự tin tưởng, lạc quan cho trẻ Tiết học cá nhân được giáo viên thực hiện với tùng trẻ khuyết tật theo đặc điểm của từng dạng tật và tại địa điểm riêng của lớp. Tùy theo mức độ tật của trẻ mà giáo viên có phương pháp giáo dục khác nhau. 1.3.2.5. Hình thức tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non Các hình thức tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật được phân chia tùy thuộc vào mục đích, nội dung giáo dục, vị trí, không gian và số lượng trẻ:  Theo mục đích và nội dung giáo dục - Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên theo ý thích của trẻ - Tổ chức lễ, hội  Theo vị trí, không gian, có các hình thức:
  • 31. 28 - Tổ chức các hoạt động trong phòng lớp - Tổ chức các hoạt động ngoài trời  Theo số lượng trẻ - Tổ chức các hoạt động cá nhân - Tổ chức các hoạt động theo nhóm - Tổ chức các hoạt động cả lớp 1.3.3. Yêu cầu của trường mầm non trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Trường mầm non được yêu cầu: - Tiếp nhận trẻ mầm non vào học đến khi đến tuổi kể cả trẻ bình thường và trẻ khuyết tật trên địa bàn dân cư nơi địa bàn nhà trường đóng và nơi trẻ sinh sống mà nhà trường chịu trách nhiệm quản lý giáo dục mầm non. Phát hiện sớm trẻ khuyết tật trong số trẻ học mầm non. - Quản lý số trẻ khuyết tật được phát hiện, thiết lập chương trình can thiệp về giáo dục. - Tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong môi trường giáo dục bình thường, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật được tham gia học cùng trẻ bình thường ở các lớp mầm non - Tạo cho mọi trẻ mầm non bao gồm trẻ khuyết tật và trẻ bình thường có cơ hội chăm sóc và giáo dục bình đẳng - Trường mầm non giáo dục hòa nhập là nơi giúp trẻ khuyết tật được can thiệp sơm. - Tạo được sự cộng tác giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. - Nhà trường có trách nhiệm tạo điều kiện và cơ hội học tập về giáo dục đặc biệt cho giáo viên mầm non dạy trẻ khuyết tật hòa nhập. Giúp giáo viên có kiến thức, khẳ năng và phương pháp, kỹ năng tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc trẻ tại trường mầm non hòa nhập - Nhà trường có trách nhiệm đề xuất tăng cường sự hỗ trợ của gia đình và xã hội về điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng học tập cho trẻ khuyết tật.
  • 32. 29 1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở bậc mầm non 1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục hòa nhập bậc mầm non Nhằm giúp mọi trẻ, trong đó kể cả trẻ mầm non bình thường và trẻ mầm non khuyết tật được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, tạo được môi trường sống, học tập và hòa nhập tốt nhất 1.4.2. Nguyên tắc quản lý giáo dục hòa nhập Quản lý giáo dục hòa nhập là một bộ phận quản lý giáo dục, do đó, cần tuân theo các nguyên tắc quản lý giáo dục, bao gồm: 1.4.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính tư tưởng trong quản lý Nguyên tắc này giúp cho công tác quản lý chỉ đạo tốt việc thực hiện mục tiêu giáo dục theo đúng đường lối, chủ trương và chính sách giáo dục của Đảng và nhà nước Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tác động, biện pháp và ảnh hưởng của hiệu trường phải hướng vào việc chỉ đạo tập thể sư phạm thực hiện có hiệu quả, có mục đích những mục tiêu giáo dục mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Trong quản lý giáo dục hòa nhập, hiệu trưởng phải có quan điểm nhìn nhận đúng về hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật. Đây không phải là vấn đề nhân đạo mà là thực hiện chế độ, chính sách và đảm bảo quyền bình đẳng của trẻ em theo quan điểm chỉ đạo chung của Đảng và nhà nước ta. Thực hiện giáo dục hòa nhập cũng là một trong những nhiệm vụ của trường mầm non 1.4.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ Việc thực hiện nguyên tắc này đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đồng bộ của toàn ngành học ở từng địa phương. Nó phát huy được thế mạnh của các tổ chức xã hội và nhân dân trong công tác giáo dục trẻ. Bên cạnh đó, nguyên tắc này phản ánh sự kết hợp lãnh đạo tập trung với phát triển tối đa sáng kiến của đông đảo quần chúng lao động nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra. Trong quản lý công tác giáo dục hòa nhập, mọi quyết định được đưa ra đều được thông qua trong nhó chỉ đạo. Do đó, tính tập trung và dân chủ cần được quán
  • 33. 30 triệt và thực hiện tốt. Tức là mọi thành viên phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của người khác đồng thời phải thống nhất quan điểm của tất cả các thành viên tham gia để đi đến quyết định cuối cùng trong công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. 1.4.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn Xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội về giáo dục ngày càng cao. Để có thể theo kịp những đòi hỏi của xã hội, chúng ta không thể rập khuôn, máy móc trong công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý giáo dục hòa nhập nói riêng. Trong công tác quản lý giáo dục hòa nhập đòi hỏi hiệu trưởng phải bám sát thực tiễn. Tính thực tiễn trong quản lý giáo dục hòa nhập thể hiện ở chỗ hiệu trưởng phải nắm vững những lợi thế của địa phương để tận dụng trong công tác giáo dục và chuẩn bị cho quá trình hội nhập vào xã hội của trẻ khuyết tật sau này. Hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật là một hoạt động khoa học do vậy công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật đồi hỏi tính khoa học và thực tiễn rất cao 1.4.2.4. Kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể xã hội Thực chất của nguyên tắc này là hướng hoạt động tích cực của cá nhân vào lợi ích tập thể - xã hội trên cơ sở bảo đảm lợi ích trước mắt và lâu dài của mỗi cá nhân. Trong quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật là một nhiệm vụ khó khăn và đòi hỏi sự quyết tâm, nỗ lực của đội ngũ trực tiếp làm việc với trẻ. Vì vậy, phải có những chế độ, chính sách động viên, khích lệ đội ngũ này có thể thực hiện tốt nhiệm vụ. 1.4.2.5. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thỗ Thực chất của nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dưới, từ trung ương đến địa phương, vừa phù hợp với điều kiện thực tế và phát huy thế mạnh của địa phương. Chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật ở trường mầm non được quy định một cách thống nhất trong cả nước về mục tiêu và nội dung cần đạt được để phát triển các mặt thể chất và nhân cách của trẻ. Do đó, trong quá trình tổ chức
  • 34. 31 thực hiện, hiệu trưởng cần phải chú trọng và bám sát mục tiêu thống nhất này để chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện. Công tác quản lý giáo dục hòa nhập cũng phải dựa trên điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng đơn vị để tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp. Để làm được điều này, một mặt hiệu trưởng cần phải nghiên cứu kỹ những chủ trương, đường lối giáo dục nói chung và mục tiêu ngành nói riêng, mặt khác phải biết khai thác, tận dụng những điều kiện có sẵn, những lợi thế của đơn vị mình trong quá trình giáo dục trẻ khuyết tật. 1.4.2.6. Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế Trong công tác giáo dục nói chung thì hiệu quả kinh tế được đo bằng chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó là những chi phí vật chất cho giáo dục, đội ngũ giáo viên và quan trong hơn hết là việc sắp xếp và tổ chức hợp lý đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường. Bên cạnh đó, hiệu quả kinh tế còn thể hiện ở chỗ là hiệu trưởng biết tận dụng tối đa sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội khác trong công tác giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật. Mỗi nguyên tắc trên quy định rõ những tiêu chuẩn hành vi mà hiệu trưởng phải tuân theo. Do vậy, trong công tác quản lý giáo dục hòa nhập, cần phải sử dụng một cách nhuần nhuyễn các nguyên tắc này mới đem lại hiệu quả. Do đặc thù của công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nên bên cạnh những nguyên tắc chung đã đề cập ở trên, còn có những nguyên tắc riêng sau: Vì lợi ích trẻ Một trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý giáo dục hòa nhập là tất cả cho trẻ. Nguyên tắc này đòi hỏi hiệu trưởng, nhà trường và giáo viên cũng như các lực lượng giáo dục khác phải luôn đặt lợi ích của trẻ để đưa ra các quyết định quản lý của trẻ, đảm bảo trẻ được phát triển đầy đủ cả về thể chất lẫn trí tuệ, tinh thần. Nguyên tắc này nhấn mạnh đến việc các hiệu trưởng luôn lấy những lợi ích nhất của trẻ làm cơ sở, nền tảng cho việc quản lý hoạt động. Vì vậy, nguyên tắc này
  • 35. 32 có ý nghĩa bao trùm, bảo đảm cho việc thực hiện các nguyên tắc khác trong quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Tôn trọng tính đa dạng của trẻ Mỗi cá nhân trẻ khuyết tật có những nét đặc thù riêng, không ai giống ai về khả năng, đặc điểm khuyết tật, hoàn cảnh sống… Điều này đòi hỏi nội dung chương trình phải được thiết kế và thực hiện phù hợp với tính đa dạng và nhu cầu của cá nhân. Nguyên tắc này đòi hỏi khi đưa ra các quyết định thì hiệu trưởng phải tính đến việc phù hợp với quy luật về sự đa dạng của mọi trẻ. Đồng thời việc tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học trẻ khuyết tật cần phải điều chỉnh nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và cách đánh giá kết quả phù hợp với khả năng của trẻ. Dựa vào nhà trường Nguyên tắc quản lý giáo dục hòa nhập dựa vào nhà trường là chính là nhằm thúc đẩy vai trò to lớn nhằm thực hiện mọi yêu cầu khách quan của xã hội về giáo dục và đào tạo nói chung và đối với việc thực hiện đáp ứng quyền, nhu cầu và lợi ích cơ bản của trẻ khuyết tật nói riêng Dựa vào cộng đồng Nguyên tắc này chỉ rõ, quản lý giáo dục hòa nhập cần coi trọng lực lượng cồng đồng, chính quyền địa phương và gia đình trẻ là một mắt xích quan trọng trong toàn bộ quá trình giáo dục của nhà trường. Quản lý giáo dục hòa nhập cần dựa vào cộng đồng nhằm đảm bảo tính xã hội hóa cao cũng như đảm bảo sự cam kết của tất cả các thành viên nhằm phục vụ những lợi ích tốt nhất của trẻ em nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng. 1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non 1.4.3.1. Quản lý cơ sở vật chất Cơ sở vật chất (CSVC) là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục, góp phần quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường Quản lý cơ sở vật chất bao gồm: quản lý việc sử dụng CSVC, trang thiết bị, quản lý hoạt động tài chính, hoạt động gây quỹ, phát triển chuyên môn. Những quy
  • 36. 33 định nhằm điều chỉnh kinh phí một cách phù hợp giữa các môn học trong toàn bộ chương trình. Hiệu quả của cơ sở vật chất trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ bình thường cũng như trẻ khuyết tật phụ thuộc nhiều vào khả năng khai thác và sử dụng nó của giáo viên trong các hoạt động giáo dục, vào các phương hướng chỉ đạo của hiệu trưởng. Trong quản lý, cần thường xuyên kiểm tra lại nguồn kinh phí, báo cáo ngân quỹ, hóa đơn, báo cáo chi tiêu. 1.4.3.2. Quản lý chuyên môn Quản lý chuyên môn ở hệ thống cấp trường chủ động trong việc định hướng chương trình đào tạo. Mỗi trường có thể xây dựng kế hoạch giảng dạy theo riêng của mình để đạt được mục tiêu giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Ở mỗi giai đọan khác nhau trong năm học, nhà trường tự hoạch định kế hoạch thực hiện các mục tiêu cụ thể. Cán bộ quản lý giáo dục cấp Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ kiểm tra và chỉ đạo về việc phát triển chuyên môn ở cấp trường. Phát triển chuyên môn là hoạt động trung tâm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho tất cả trẻ. Hoạt động quản lý chuyên môn giáo dục hòa nhập trong nhà trường tập trung vào yếu tố sau: - Xây dựng nhà trường trở thành đơn vị phát triển giáo dục hòa nhập vững mạnh. Quản lý tốt việc thực hiện giáo dục và chăm sóc cho trẻ khuyết tật tại nhà trường thông qua việc quản lý hồ sơ trẻ, các kế hoạch giáo dục cá nhân, giờ lên lớp và phối kết hợp với các lực lượng tham gia. Tổ chức thao giảng, dự giờ để có thể trao đổi, bồi dưỡng chuyên môn Quản lý việc đánh giá, báo cáo về sự phát triển của trẻ dựa trên các thang đánh giá phù hợp với dạng tật, lưu giữ hồ sơ và kết quả học tập của trẻ một cách có hiệu quả. 1.4.3.3. Quản lý nhân sự Việc xây dựng đội ngũ nhân sự là một yếu tố quan trọng để thực hiện Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Trong các trường mầm non hòa nhập, hiệu trưởng phải
  • 37. 34 xây dựng nhóm giáo viên trực tiếp thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại nhà trường. Và lựa chọn đội ngũ thực hiện giáo dục hòa nhập nên dựa vào tiêu chí chuyên môn và có tâm huyết lựa làm việc với trẻ khuyết tật. Đây sẽ là nhóm giáo viên tham gia xây dựng, giám sát và triển khai kế hoạch giáo dục cá nhân của trẻ khuyết tật tại các trường mầm non. Chất lượng giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên và sự phối hợp chặt chẽ giữa các giáo viên trong trường, giữa giáo viên với người quản lý, giữa giáo viên với cán bộ, nhân viên tham gia vào công tác giáo dục trẻ khuyết tật. Vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, nhà trường cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ cán bộ, giáo viên, chú trọng đến việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. 1.4.4. Chu trình quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non Kế hoạch quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là một loại kế hoạch trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục chung, đồng thời, đảm bảo cho quá trình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật của nhà trường đạt hiệu quả mong muốn. Muốn xây dựng được một kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập ngắn hạn hay dài hạn trước hết, hiệu trưởng phải phân tích kỹ tình hình giáo dục của đơn vị mình (những đặc điểm tình hình, những thành tựu cũng như những tồn tại trong công tác giáo dục hòa nhập, những thuận lợi và khó khăn gì của địa phương trong giáo dục hòa nhập), tiếp đến là xác định mục tiêu (trạng thái mong muốn đạt được sau khi giải quyết các vấn đề còn tồn tại đã xác định ở phần phân tích tình hình) và xây dựng các chương trình hành động, triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá, tổng kết việc thực hiện mục tiêu. 1.4.4.1. Kế hoạch công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non Đây là quá trình triển khai kế hoạch đã được xây dựng, hoạt động này được tiến hành bằng cách sắp xêp, bố trí các nguồn lực, phân công, bố trí công việc, quy định trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận và thành viên Tổ chức thực hiện công tác giáo dục hòa nhập ở trường mầm non bao gồm tổ chức công tác giáo dục trẻ bình thường của các thành viên trong hội đồng sư phạm
  • 38. 35 theo mục tiêu của Bồ Giáo dục và Đào tạo quy định về chăm sóc và giáo dục trẻ. Ngoài ra, bộ máy tổ chức trong hội đồng sư phạm đó phải thực hiện hoạt động giáo dục trẻ khuyết tật theo kế hoạch đã được đề ra của đơn vị mình. Công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là một hoạt động mang tính đặc thù do đối tượng là người khuyết tật rất đa dạng với những đặc điểm rất cá nhân. 1.4.4.2. Tổ chức thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non Đây là quá trình triển khai kế hoạch đã được xây dựng, hoạt động này được tiến hành bằng cách sắp xếp, bố trí các nguồn lực, phân công bố trí các công việc, quy định trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận, thành viên. Tổ chức thực hiện công tác Giáo dục hòa nhập ở trường Mầm non bao gồm tổ chức công tác giáo dục trẻ bình thường của các thành viên trong hội đồng sư phạm theo mục tiêu của Bộ giáo dục và Đào tạo quy định về chắm sóc và giáo dục trẻ. Ngoài ra, bộ máy tổ chức trong hội đồng sư phạm đó phải thực hiện hoạt động giáo dục trẻ khuyết tật theo kế hoạch đã đề ra của đơn vị mình Công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là một hoạt động mang tính đặc thù do đối tượng là người khuyết tật rất đa dạng với những đặc điểm rất cá nhân. Chính những đặc điểm về nhận thức, những khó khăn do các khuyết tật gây ra…Chính vì vậy, để công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật có hiệu quả cần phải có những điềm chính từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp, cá điều kiện giảng dạy, phù hợp thì mới mang lại hiệu quả. Do đó, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ quản lý cũng như giáo viên trực tiếp giảng dạy là hết sức cần thiết và phải được quan tâm đúng mức. Để làm tốt công tác giáo dục hòa nhập, bên cạnh những năng lực chuyên môn tốt, nghiệp vụ sư phạm vững vàng, yêu cầu đội ngũ phải có lòng yêu nghề, yêu trẻ. Bởi lẽ, giảng dạy trẻ khuyết tật ngoài trách nhiệm, đòi hỏi người giáo viên phải có tấm lòng nhân hậu, có tình thương khi đó mới toàn tâm, toàn ý cho công việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
  • 39. 36 1.4.4.3. Chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non Chỉ đạo là quá trình điều khiển, dẫn dắt, tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến các bộ phận, các thành viên trong đó tổ chức thực hiện kế hoạch theo sự phân công để từng bước đi đến mục tiêu. Từ những đặc thù riêng của quản lý giáo dục hòa nhập, công tác chỉ đạo cũng phải tiến hành một cách cụ thể. Trên cơ sở những văn bản hướng dẫn thực hiện giáo dục hòa nhập bâc mầm non và đặc biệt từ kế hoạch mà đơn vị đã xây dựng trong phát triển giáo dục hòa nhập, hiệu trưởng phải truyền đạt và giải thích rõ các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cho từng thành viên và bộ phận, đồng thời phải tổ chức, tập hợp, liên kết, động viên họ thực hiện kế hoạch và hiện thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình chỉ đạo công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non, hiệu trưởng vừa phải chỉ huy, lãnh đạo và hướng dẫn các tổ chức, bộ phận, các thành viên triển khai các nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, phải thường xuyên đôn đốc, động viên và khuyến khích các tổ chức, bộ phận và thành viên nỗ lực hoạt động đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát để có thể sữa chữa, thúc đẩy các hoạt động phát triển đúng mục đích đề ra. 1.4.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non Đánh giá trong quản lý giáo dục hòa nhập bao gồm tất cả các hoạt động mà hiệu trưởng và người thực hiện đã thực hiện để thu thập thông tin và các hoạt động của giáo dục hòa nhập. Đây được xem là một khâu quan trọng, vì nó giúp hiệu trưởng xác định được hệ thống quản lý của mình đang trong tình trạng nào để có giải pháp điều chỉnh phù hợp. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra đánh giá còn giúp hiệu trưởng xác nhận hiệu quả, động viên, khích lệ các đơn vị, tổ chức thành viên thực hiện nhiệm vụ một cách kịp thời. Vì vậy, công tác kiểm tra đánh giá trong giáo dục hòa nhập phải được thực hiện thường xuyên, dưới nhiều hình thức thông qua các hoạt động như: dự giờ, kết quả giáo dục hòa nhập của trẻ khuyết tật, kiểm tra kế hoạch giáo dục cá nhân, giáo án, tổ chức các hội thi…Vì vậy, công tác kiểm tra,
  • 40. 37 đánh giá đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức khac nhau. Tất cả các điều trên đều làm cho hoạt động quản lý đạt được mục tiêu một cách tốt nhất. Tiểu kết chƣơng I Giáo dục hòa nhập là mô hình giáo dục hoàn thiện và mang tính nhân văn nhất trong các mô hình giáo dục trẻ khuyết tật, vì nó tạo ra môi trường, cơ hội để trẻ khuyết tật phát triển tốt nhất khả năng của mình. Vì thế, để quản lý có hiệu quả hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non, đòi hỏi người quản lý phải có năng lực về xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra quá trình giáo dục sao cho đạt được hiệu quả và mục tiêu đề ra. Trên địa bàn tình Quảng trị đã có một số nghiên cứu về vấn đề học tập của trẻ khuyết tật, tuy vậy việc nghiên cứu về trẻ khuyết tật học hòa nhập ở các trường mầm non vẫn chưa được nghiên cứu Đề tài đã xác định được môt số khái niệm cơ bản để làm cơ sở cho việc nghiên cứu và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý giáo dục hòa nhập của hiệu trưởng tại các trường mầm non. Đây là cơ sở quan trọng để khảo sát, phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu ở các chương tiếp theo.