SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
-----***-----
HOÀNG THỊ XUÂN QUỲN
NGHỆ THUẬT TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THIẾU
NHI VỀ LOÀI VẬT CỦA TÔ HOÀI
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL:
BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận văn học
Mã số: 60 22 01 20
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................................................4
2. Lịch sử vấn đề .......................................................................................................................................................5
3. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................................10
6. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................................................................10
NỘI DUNG.................................................................................................................................................................10
Chương 1. KHÁI LƯỢC VỀ NGHỆ THUẬT TỰ SỰ VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG
TÁC CỦA TÔ HOÀI...........................................................................................................................................10
1.1 Khái quát về tự sự học ...............................................................................................................................10
1.1.1 Khái niệm.......................................................................................................................................................10
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của tự sự học...............................................................12
1.1.3 Những đóng góp của tự sự học trong nghiên cứu văn học...........................................14
1.2 Khái quát về truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài.........................................................15
1.2.1 Khái niệm truyện thiếu nhi và truyện thiếu nhi về loài vật...........................................15
1.2.2 Truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài.................................................................................21
Chương 2. NGHỆ THUẬT TỔ CHỨC CỐT TRUYỆN VÀ XÂY DỰNG NHÂN
VẬT..................................................................................................................................................................................27
2.1 Nghệ thuật tổ chức cốt truyện...............................................................................................................27
2.1.1 Khái niệm cốt truyện..............................................................................................................................27
2.1.2 Các loại hình cốt truyện trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài ...........30
2.1.3 Nghệ thuật tổ chức diễn biến cốt truyện ...................Error!Bookmarknot defined.
2.2.1 Khái niệm nhân vật văn học..............................................Error!Bookmarknot defined.
2.2.2 Các loại hình nhân vật trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài .. Error!
Bookmark not defined.
2.2.3 Các biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật.......Error!Bookmarknot defined.
Chương 3. NGƯỜI KỂ CHUYỆN VÀ NGÔN NGỮ TRẦN THUẬT......................Error!
Bookmark not defined.
3.1 Người kể chuyện trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài.........................Error!
Bookmark not defined.
3.1.1 Khái niệm người kể chuyện trong văn học..............Error!Bookmarknot defined.
3.1.2 Ngôi kể .............................................................................................Error!Bookmarknot defined.
3.2 Giọng điệu trần thuật..........................................................Error!Bookmarknot defined.
3.2.1 Giọng hài hước hóm hỉnh.............................................Error!Bookmarknot defined.
3.2.2 Giọng nhẹ nhàng triết lý................................................Error!Bookmarknot defined.
3.3 Ngôn ngữ trần thuật......................................................................Error!Bookmarknot defined.
3.3.1 Khái niệm ngônngữ trongtácphẩm vănchương Error!Bookmarknot defined.
3.3.2 Ngôn ngữ trần thuật trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài ............Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN.................................................................................................Error!Bookmarknot defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................30
PHỤ LỤC....................................................................................................Error!Bookmarknot defined.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyện thiếu nhi là một trong những nguồn cảm xúc nuôi dưỡng tâm hồn
con người từ lúc còn là những cô bé, cậu bé hồn nhiên, ngây thơ. Ở Việt Nam,
những tác phẩm truyện thiếu nhi của Tô Hoài, Võ Quảng, Nguyễn Huy Tưởng,
Nguyễn Đình Thi… bắt đầu xuất hiện từ những năm 40 của thế kỷ XX, được
truyền tay nhau qua bao thế hệ và cho đến bây giờ, vẫn là những cây bút viết cho
thiếu nhi có sức ảnh hưởng lớn nhất, với những tác phẩm thành công và có giá trị
cao nhất. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về văn học viết cho thiếu nhi hiện nay vẫn
chưa xứng tầm với vai trò của nó.
Trong số những nhà văn viết cho thiếu nhi ở Việt Nam, Tô Hoài có thể xem
là tác giả có khối lượng tác phẩm truyện thiếu nhi lớn và chất lượng, được nhiều
thế hệ trẻ em và thậm chí cả người lớn ở Việt Nam yêu thích hơn cả. Tô Hoài viết
nhiều, bao gồm cả truyện thiếu nhi và tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện dài kỳ, hồi
ký, kịch bản phim, tiểu luận … Thế nhưng trong các công trình nghiên cứu về tác
phẩm của Tô Hoài, mảng văn học thiếu nhi chưa thật sự được quan tâm đúng với
vị trí của nó, những công trình nghiên cứu về truyện thiếu nhi của Tô Hoài còn rất
ít, hoặc chỉ mang tính chất chung cho toàn bộ các tác phẩm chứ chưa đi vào nghiên
cứu riêng một mảng đề tài nào, trong khi lượng tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô
Hoài tương đối lớn và phong phú về đề tài.
Đối với tuổi thơ, thế giới loài vật chứa đựng biết bao nhiêu điều kỳ thú mà
các em muốn tìm tòi khám phá, từ những loài vật ngày ngày gần gũi bầu bạn xung
quanh cho đến những loài vật xa lạ mà các em chỉ được biết đến trong phim ảnh,
sách báo…Vì thế, đây là nguồn tài liệu phong phú cho các nhà văn, nhà thơ khi
sáng tác các tác phẩm dành cho thiếu nhi. Với Tô Hoài, ông viết rất nhiều và loài
vật. Những Dế Mèn, Dế Trũi, Bọ Ngựa… từ những trang sách của ông đã trở thành
những người bạn vô hình với bao thế hệ độc giả Việt Nam. Khi nhắc đến cái tên
4
Tô Hoài ở mảng văn học dành cho thiếu nhi, đây có thể coi là mảng đề tài khiến
ông được nhớ đến nhiều nhất, khối lượng các tác phẩm khai thác đề tài này cũng
chiếm số lượng lớn nhất. Thành công ấy có được nhờ sự am hiểu sâu sắc về tâm lý
của trẻ em, về thế giới loài vật cũng như cách viết dung dị, tinh tế, tưởng như rất
đơn giản mà lại vô cùng hiệu quả của Tô Hoài. Chọn đề tài “Nghệthuậttự sự trong
truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài”, chúng tôi hy vọng tìm hiểu kỹ về một
mảng đề tài trong số rất nhiều những đề tài viết cho thiếu nhi của tác giả, qua đó
đưa ra một cái nhìn khái quát, đồng thời đánh giá về những thành công cũng như
những đóng góp của Tô Hoài với nền văn học nước nhà ở thể loại văn học này.
2. Lịch sử vấn đề
Nhà văn Tô Hoài là một trongnhững nhà văn viết cho thiếu nhi xuất sắc nhất
trong văn học Việt Nam hiện đại. Những tác phẩm văn học thiếu nhi của ông
không chỉ hấp dẫn các bạn đọc nhỏ tuổi, mà còn được nhiều bạn đọc là người lớn
yêu thích. Những tác phẩm của ông là nguồn giá trị tinh thần nuôi dưỡng tuổi thơ
của các em thiếu nhi, giúp các em khám phá nhiều điều thú vị về cuộc sống xung
quanh và học hỏi những lẽ phải điều hay ở đời, đồng thời cũng là nguồn cảm hứng
khơi gợi lại quãng đời thơ ấu của biết bao bạn đọc lớn tuổi.
Với tài năng và vị trí quan trọng trong văn học Việt Nam nói chung, văn học
thiếu nhi nói riêng, con người và các tác phẩm của Tô Hoài đã trở thành đề tài
nghiên cứu cho rất nhiều nhà phê bình, nhà nghiên cứu văn học từ trước đến nay.
Nói như Vũ Quần Phương thì : "Khám phá về ông cả về văn lẫn về đời là một say
mê với chúng ta, những người có hạnh phúc được cùng thời với ông, và chắc cả
thế hệ sau. Khám phá về ông là cả một vấn đề khoa học lớn lao nhưng trước hết
với chúng tôi là đòi hỏi của tình cảm, của lòng biết ơn, sự noi gương" [29, tr.165].
Khi nghiên cứu về Tô Hoài, các nhà nghiên cứu đều đánh giá cao tài năng
của ông, đặc biệt là khả năng quan sát tinh tế các sự việc, hiện tượng của cuộc sống
và tái hiện chúng một cách sinh động trong các tác phẩm của mình. Phan Cự Đệ
5
nhận xét: “TôHoài có một khả năng quansátđặc biệt, rất thông minh hóm hỉnh và
tinh tế. Khả năng này giúp anh thành công khi miêu tả những hiện tượng bên
ngoài, để trực tiếp quan sát và cảm thụ cảnh vật thiên nhiên, sinh hoạt hằng ngày,
phong tục lễ nghi, thế giới loài vật…” [29, tr.98]. Vũ Ngọc Phan cũng nhận xét
“Truyện ngắn của Tô Hoài không những đặc biệt về lời văn, về cách quan sát, về
lối kết cấu, mà còn đặc biệt cả về những đầu đề do ông lựa chọn nữa” [29, tr.59].
Trong lĩnh vực viết cho thiếu nhi, Tô Hoài viết về nhiều đề tài như truyện
loài vật, tự truyện, truyện về quê hương đất nước, truyện cổ tích viết lại, trong số
đó mảng truyện thiếu nhi về loài vật của ông được đánh giá rất cao. Nhà nghiên
cứu Hà Minh Đức cho rằng truyện viết về loài vật của Tô Hoài có một sức hấp dẫn
đặc biệt. Ông khẳng định: “Trong văn học Việt Nam thời kì hiện đại, Tô Hoài là
nhà văn viết thành công nhất, hấp dẫn nhấtvề các loài vật (...), chúng ta có thể bắt
gặp một thế giới loài vật đông đúc, hấp dẫn, sinh động từ gà ri, gà chọi, ri đá,
chuột bạch, mèo, chó đến cá chép, cá trê, từ cò, bồ nông, vành khuyên đến gấu,
sơn dương và các loài bé nhỏ như dế mèn, dế trũi, xén tóc, kiến chúa, bọ ngựa”
[29, tr.465].
Những ý kiến đánh giá phê bình về truyện của Tô Hoài được Phong Lê và
Vân Thanh tập hợp trong cuốn Tô Hoài – Về tác gia và tác phẩm. Ngoài Hà Minh
Đức, nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các tác giả khác cũng đề cập khá
nhiều đến mảng truyện loài vật của Tô Hoài. Phong Lê đã nhận xét về sự sáng tạo
trong truyện thiếu nhi của Tô Hoài với việc lựa chọn nhân vật là các loài vật: “Tô
Hoài tỏ ra không giống một nhà văn nào trước ông và cũng không giống một nhà
văn nàomới nhập tịch làng văn như ông. Truyện của ông có những tính chất nửa
tâm lý, nửa triết lý, mà các vai lại là loài vật (…). Nó là những truyện tả chân về
loài vật, về cuộc sống của loài vật, tuy bề ngoàira vẻ lặng lẽ, nhưng phầntrong có
lắm cái “ồn ào”, vui cũng có mà buồn cũng có” [29, tr.59]. Khám phá nội dung
độc đáo trong sáng tác của Tô Hoài, bao gồm mảng truyện loài vật, Nguyễn Đăng
6
Điệp nhận ra sự giản dị đậm cảm hứng đời thường : “Tô Hoài không thật quen với
tầng lớp trên, ông chỉ gần gũi với đám bình dân… Tô Hoài là thế, chỉ viết về
những điều gì ông thật quen, những gìông đã nhìn thấy. Trong Tự truyện, Tô Hoài
cho biết, thậm chí “cả những chuyện loài vật tưởng như xa lạ kia cũng không
ngoài cái rộn ràng hay thầm lặng của khu vườn trước cửa” [10]. Tuy giản dị như
vậy, nhưng theo Hà Minh Đức, những câu truyện của ông lại có giá trị hiện thực to
lớn vì đã truyền tải được những vấn đề của cuộc sống qua việc nói về thế giới loài
vật“Viết về loài vật, Tô Hoài muốn nói đến cuộc sống con người (…). Ông chú ý
đến những con vật quanh quẩn và gần gũi với cuộc sống của con người như chú
mèo, chú gà, con chuột và cả những con vật bé nhỏ như bọ ngựa, dế mèn, dế trũi,
xén tóc (…). Thế giới của loài vật cũng có nhiều chia li, tan tác đau khổ, chết chóc
như chính cuộc sống của con người. Có điều gì khác chăng là ở chỗ trong xã hội
con người các quy luật phức tạp và cuộc sống điên đảo hơn. Còn ở thế giới loài
vật mọi sự có thể đơn giản nhưng cái kết thúc thì không kém phần cay đắng”[29,
tr.134].
Trong số các các phẩm truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài, tác phẩm
thành công nhất phải kể đến Dế Mèn phiêu lưu ký, nhận xét về tác phẩm này, Trần
Hữu Tá cho rằng cuốn truyện có sức hấp dẫn với cả thiếu nhi lẫn người lớn và đã
xây dựng nên hệ thống nhân vật phong phú, sinh động từ những loài vật vốn rất
bình thường gần gũi “Dế Mèn phiêu lưu ký là một thành công xuất sắc của Tô
Hoài, khẳng định tiếng nói đặc sắc cũng như vị trí văn học độc đáo của ông trong
văn học đương thời cũng như trong lịch sử văn học lâu dài sau này” [43,tr.148]
còn Trần Đăng Xuyền cho rằng: “Dế Mèn phiêu lưu kí thể hiện rõ tài năng quan
sát tinh tế, óc nhận xét sắc sảo, hóm hỉnh và tình yêu sự sống của Tô Hoài. Ông đã
thành công khi dựng lên cả một thế giới loài vật trong trắng, ngâythơ, ngộnghĩnh,
khao khát và say mê lý tưởng...”. [29, tr.460].
7
Thành công của tác giả, bên cạnh nhờ tài năng quan sát và khắc họa nhân
vật, có sự đóng góp to lớn của ngôn ngữ và cách kể truyện. Về ngôn ngữ giọng
điệu, Vân Thanh nhận xét ngôn ngữ mà Tô Hoài sử dụng thường ngắn gọn và rất
gần với khẩu ngữ của nhân dân lao động. Bùi Hiển cũng đồng quan điểm với Vân
Thanh khi cho rằng văn phong Tô Hoài dù viết về đề tài nào, con người hay loài
vật thì văn Tô Hoài “chủ yếu làm bằng những nét nhẹ, mảnh, nhuần nhị, tinh tế,
đôi khi hơi mờ ảo nữa” [29, tr.102]. Võ Xuân Quế thì cho rằng ngôn ngữ mà Tô
Hoài sử dụng trong các sáng tác đầu tay, trong đó có các truyện viết về loài vật của
ông là “ngôn ngữ của một vùng quê” và mang màu sắc của mảnh đất làng quê
Nghĩa Đô – nơi ông gắn bó tuổi thơ“Đến với nghề văn từ trong thực tế cuộc sống
lao động của nhân dân nên Tô Hoài luôn luôn có ý thức học tập lời ăn tiếng nói
hàng ngày của người lao động (...). Những từ có trong tiếng phổ thông nhưng ở
làng Nghĩa Đô được dùng với nghĩa khácvà đã được Tô Hoài sử dụng đưa vào tác
phẩm...”[29, tr.429]. Nhận xét về tập truyện ngắn O chuột của Tô Hoài, Phong Lê
cũng có nhận xét về lối kể chuyện hài hước dí dỏm trong lối viết văn của Tô Hoài:
“Tập O chuột là tập truyện ngắn đầu tiên của Tô Hoài và cũng là một tác phẩm
tiêu biểu cho lối văn đặc biệt của ông, một lối văn dí dỏm, tinh quái, đầy những
phong vịvà màu sắc của thôn quê”[29, tr.59].
Như vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về Tô Hoài cũng
như truyện thiếu nhi về loài vật của ông. Mỗi tác giả lại có cách khai thác riêng ở
những khía cạnh, phương diện và những nội dung khác nhau, chủ yếu là khai thác
từ việc nhận xét và phân tích các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật xây dựng
nhân vật, cách sử dụng ngôn ngữ và phong cách kể chuyện của nhà văn. Lựa chọn
đề tài “Nghệthuật tự sự trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài”, chúng tôi
hy vọng sẽ đóng góp một phần nào đó những hiểu biết của mình đối với truyện
thiếu nhi về loài vật của ông trên phương diện nghệ thuật tự sự, giúp cho việc tìm
hiểu mảng sáng tác này của Tô Hoài có một cái nhìn khái quát và đầy đủ hơn.
8
3. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu như trên, luận văn hướng đến mục đích nghiên cứu
như sau:
Thứ nhất, cung cấp những kiến thức sơ lược về nghệ thuật tự sự cũng như
hành trình sáng tác của Tô Hoài.
Thứ hai, chỉ ra được những đặc sắc của truyện thiếu nhi về loài vật của Tô
Hoài trên các phương diện cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, ngôn ngữ trần
thuật.
Trên cơ sở đó, khẳng định và đánh giá được những đóng góp của ông trong
sự nghiệp văn chương nước nhà nói chung, trong đề tài truyện thiếu nhi về loài vật
nói riêng.
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nói đến nghệ thuật tự sự là nói đến việc tìm hiểu tác phẩm trên nhiều phương diện,
khía cạnh khác nhau nhưng trong luận văn này chỉ xin đề cập đến những khía cạnh
nổi bật như: Khái lược về nghệ thuật tự sự, hành trình sáng tác của tác giả Tô
Hoài, tổ chức cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện và ngôn ngữ trần thuật.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát các truyện thiếu nhi về loài vật tiêu biểu của Tô Hoài
thông qua các tuyển tập sau đây:
+ Con mèo lười, Tuyển tập truyện thiếu nhi, Nxb Văn học, 1964
+ Tuyển tập truyện thiếu nhi, Nxb Văn hóa dân tộc, 1999
+ Tuyển tập truyện ngắn trước năm 1945, Nxb Văn học, 1994
+ Tuyển tập văn học thiếu nhi – tập 1, Nxb Văn học, 1997
+ Tuyển tập văn học thiếu nhi – tập 2, Nxb Văn học, 1997
+ Những truyện hayviết cho thiếu nhi, Nxb Kim Đồng, 2015
+ Dế Mèn phiêu lưu ký, Nxb Kim Đồng, 2010
9
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu
các phương pháp sau:
Thứ nhất, luận văn sử dụng phương pháp phân tích các tác phẩm để thấy
được nội dung của tác phẩm, đặc điểm của hệ thống nhân vật, mô hình cốt truyện,
ngôi kể cũng như ngôn ngữ trần thuật. Từ đó, luận văn khái quát những điểm
chung về nghệ thuật tự sự trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài.
Thứ hai,luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh để thấy được những
điểm giống và khác nhau trong nghệ thuật tự sự của tác giả được phản ánh trong
các tác phẩm, cũng như sự khác biệt so với các tác giả khác…
Thứ ba, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân loại để khảo sát các
truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài, từ đó thấy được sự phong phú về nội dung
phản ánh và sự đa dạng của thế giới loài vật trong sáng tác của Tô Hoài, góp phần
đưa đến một cái nhìn khái quát về nghệ thuật tự sự của các tác phẩm.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái lược về nghệ thuật tự sự và hành trình sáng tác của Tô
Hoài.
Chương 2: Tổ chức cốt truyện và xây dựng nhân vật.
Chương 3: Người kể chuyện và ngôn ngữ trần thuật.
NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI LƯỢC VỀ NGHỆ THUẬT TỰ SỰ
VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG TÁC CỦA TÔ HOÀI
1.1 Khái quát về tự sự học
1.1.1 Khái niệm
10
Tự sự học (Narrtatology) là một lĩnh vực nghiên cứu đặc thù của lí luận văn
học, lấy nghệ thuật tự sự làm đối tượng nghiên cứu. Tự sự học xuất hiện từ khoảng
những năm 70 của thế kỷ trước. Tên gọi tự sự học được đề xuất từ năm 1969 bởi
nhà nghiên cứu người Pháp gốc Bungari T.Todorov trong sách Ngữ pháp “Câu
chuyện mười ngày”. Từ sau đề xuất của Todorov, “lí luận tự sự đã thay thế cho lí
luận về tiểu thuyết và trở thành một vấn đề chủ yếu của nghiên cứu văn học. Nó trở
thành một bộ môn nghiên cứu liên ngành, có tính quốc tế và và có vị trí ngày càng
quan trọng trong ngành” [40, tr. 12].
J.H.Miller, nhà giải cấu trúc Mỹ (1993) cho rằng : “Tự sự là cách để ta đưa
các sự việc vào một trật tự, và từ trật tự ấy mà chúng có được ý nghĩa. Tự sự là
cách tạo nghĩa cho sự kiện, biến cố” [40, tr. 12] . Jonathan Culler (1998) cũng phát
biểu : “Tựsự là phương thức chủ yếu để con người hiểu biết về sự vật” [40, tr.12].
Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu tự sự học cũng đưa ra các khái niệm về
tự sự học khác nhau. Theo Từ điển thuật ngữ văn học thì “Tự sự là một phương
thức tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó. Tác phẩm tự sự phản
ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không gian, thời gian,
qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời của con người.” [46, tr.317]. Nếu
chỉ đơn thuần coi tự sự như một thể loại văn học thì PGS Nguyễn Nghĩa Trọng
khái quát “các nhà văn thống nhất xem văn tự sự là văn kể chuyện, trần thuật sự
việc, mô tả hành động, baogồm cả tả cảnh, tả tình, tả ngoại hình, nội tâm…” [40,
tr.315]. Nhà nghiên cứu Đặng Anh Đào thì cho rằng “tự sự là một khái niệm rất
rộng và có thể xét ở hai bình diện. Bình diện thứ nhất, tự sự nhưsự đồng nghĩa với
“câu chuyện kể”, đối lập miêu tả. Bình diện thứ hai, tự sự được xem xét theo hành
động kể chuyện – nhưvậy, ít nhất, đã baohàm vấn đề người kể chuyện (điểm nhìn,
giọng điệu), người tiếp nhận” [40, tr. 170]. Với Trần Đình Sử- một trong những
nhà nghiên cứu rất tâm huyết với tự sự học thì “tự sự học Việt Nam còn rất non
trẻ” [42, tr.11].Theo ông “Tự sự học bao gồm cả hệ thống sự kiện, cách tổ chức
11
các sự kiện đó, các mô típ truyện, sự phân loại chúng, lịch sử vận động của tự
sự…” [40, tr. 8] và “đối tượng của tự sự học ngày nay không còn chỉ là ngữ pháp
tự sự nói chung mà còn là thi pháp tự sự, phong cách học tự sự của các tác phẩm
cụ thể, ngôn ngữ tự sự của các thể loại tự sự, các loại hình tự sự, mô hình tự sự
của các giai đoạn phát triển văn học, sự tiếp nhận tự sự và cách tác động đến
người đọc của tự sự” [42, tr. 13].
Như vậy, qua các khái niệm trên, có thể khái quát nghệ thuật tự sự là cách
thức cấu trúc, tổ chức và triển khai văn bản tự sự. Nói đến nghiên cứu nghệ thuật
tự sự của một tác phẩm, một hiện tượng văn học là nói đến việc tìm hiểu văn bản
tự sự đó trên nhiều phương diện, khía cạnh khác nhau, trong đó chủ yếu là nghiên
cứu cấu trúc của văn bản tự sự và các vấn đề khác có liên quan đến văn bản đó.
Hiện nay, khi nghiên cứu nghệ thuật tự sự, các nhà nghiên cứu sẽ tập trung vào
việc nghiên cứu những khía cạnh nổi bật như: Tổ chức cốt truyện, nhân vật, người
kể chuyện và ngôn ngữ trần thuật.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của tự sự học
Tự sự học đã có từ thời kỳ xa xưa. Roland Barthes có nói đại ý tự sự xuất
hiện cùng bản thân lịch sử loài người. Nói theo một cách khác, khi lịch sử được ý
thức thì ta đã có tự sự. Từ thời Platon, Aristote, tự sự học đã được chia ra thành tự
sự lịch sử và tự sự nghệ thuật. Đến thế kỷ V, tự sự học tiếp tục được phân biệt rõ
ràng thành 3 loại tự sự: tự sự mô phỏng (không có sự can thiệp của người kể, như
kịch), tự sự giải thích (có kèm phân tích, bình luận) và tự sự hỗn hợp (như sử thi).
Như vậy, ở giai đoạn sơ khai này, phạm vi quan tâm của tự sự học không vượt ra
ngoài giới hạn tu từ học.
Tự sự học thực sự trở thành một ngành khoa học nghiên cứu có tính độc lập
với cột mốc lịch sử năm 1969, nhưng trước đó nó đã được manh nha hình thành từ
sớm hơn rất nhiều. Trải qua một quá trình ra đời và đạt được những thành công, sự
12
phát triển của tự sự học có thể chia thành 3 thời kỳ: tự sự học trước chủ nghĩa cấu
trúc, tự sự học cấu trúc chủ nghĩa và tự sự học hậu cấu trúc chủ nghĩa:
Tự sự học trước chủ nghĩa cấu trúc: Từ những năm 20 của thế kỷ trước,
Bakhtin là một trong những người mở đường cho tự sự học hiện đại với giai đoạn
đầu tiên chính là giai đoạn tự sự học trước chủ nghĩa cấu trúc. Thời kỳ này, tự sự
học đi vào nghiên cứu các thành phần, chức năng của tự sự với nhiều công trình
nghiên cứu tiêu biểu như: Năm 1925, B.Tomasepxki nghiên cứu các yếu tố và đơn
vị của tự sự; Năm 1928, V. Propp nghiên cứu cấu trúc và chức năng tự sự trong
truyện cổ tích, Percy Lubbock (1921) và K.Friedemann lại đặc biệt quan tâm tới
các vấn đề điểm nhìn, dòng ý thức. Về sau, các vấn đề này tiếp tục được nhiều nhà
nghiên cứu tự sự học phát triển lên như J.Pouillon, A.Tate, Cl. Brook,
T.Todorov…
Tự sự học cấu trúc chủ nghĩa: Đặc điểm của lý thuyết tự sự chủ nghĩa cấu
trúc là lấy ngôn ngữ học làm hình mẫu, xem tự sự học là sự mở rộng của cú pháp
học, còn trữ tình là sự mở rộng của ẩn dụ. Công trình mở đầu thời kỳ này là tác
phẩm Dẫn luận phân tích tác phẩm tự sự của R.Barthes năm 1968, sau đó là các
tác phẩm Ngữpháp “Câu chuyện mười ngày” của Todorov, Hình thái học truyện
cổ tích của Propp, nghiên cứu cấu trúc thần thoại của Claude Levi Strauss và mô
hình hành vi ngôn ngữ của Roman Jakobson và nhiều công trình khác của
A.J.Greimas, G.Genete, R.Barthes… Các nhà nghiên cứu tự sự học giai đoạn này
đã có công góp phần làm sáng tỏ bản chất biểu đạt và giao tiếp của tự sự song việc
lạm dụng mô hình ngôn ngữ học đã làm cho tự sự học gặp khó khăn.
Tự sự học hậu cấu trúc chủ nghĩa: Đây là giai đoạn việc nghiên cứu tự sự
học gắn liền với ký hiệu học. Đặc điểm của lý thuyết tự sự theo hướng này, tuy
cũng coi trọng phân tích hình thức nhưng không tán thành việc sao phỏng đơn giản
các mô hình ngôn ngữ học mà đi theo ký hiệu học và siêu ký hiệu học. Tư tưởng
này gắn với việc phân tích ý thúc hệ của Bakhtin. Các tác giả như Iu. Lotman,
13
B.Uspenski cũng đi theo hướng này. Ngoài ra, cũng cần kể đến một số tên tuổi tiêu
biểu cho tự sự học thời kỳ này như Pierre Macherey với quan điểm “bất kỳ sự đồng
nhất nào giữa nhà phê bình văn học với ngôn ngữ học đều sẽ thất bại, bởi nó bỏ
qua vai trò tác động của hình tháiý thức” hay Iu. Lotman cho rằng “thông tin ngôn
ngữ là thông tin phi văn bản, mà điểm xuất phát của văn bản lại chính là chỗ bất
cập của ngôn ngữ khiến nó trở thành văn bản” [40, tr.15]. Như vậy, nếu văn bản
trở về với ý nghĩa của ngôn ngữ học thì có nghĩa là sự sụp đổ của văn hóa, vì thế lý
thuyết sự sự phải gắn với chức năng nhận thức và giao tiếp.
1.1.3 Những đóng góp của tự sự học trong nghiên cứu văn học
Là “một lĩnh vực tri thức rộng lớn, có lịch sử lâu đời” [42, tr. 3], tự sự học
có thể coi như “bộ công cụ cơ bản nhất giúp cho người ta có thể đi sâu vào các
lĩnh vực nghiên cứ điện ảnh, giao tiếp, phương tiện truyền thông, nghiên cứu văn
hóa” [40, tr.11]. Tự sự học là ngành khoa học có vai trò rất quan trọng đối với các
lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là đối với lĩnh vực nghiên cứu văn học, bởi đối
tượng trực tiếp và đầu tiên mà tự sự học nghiên cứu hướng đến chính là các tác giả,
tác phẩm, các hiện tượng văn học. Trong bài viết “Tự sự học – một bộ môn nghiên
cứu liên ngành giàu tiềm năng”, Trần Đình Sử đã chỉ ra những đóng góp to lớn của
tự sự học hỗ trợ cho công cuộc nghiên cứu văn học, giúp các nhà nghiên cứu quan
sát cụ thể cơ chế nghệ thuật của tự sự.
Nghiên cứu tự sự học có một ý nghĩa văn hóa rất rộng lớn. Xét trong góc độ
vai trò với văn học, “nghiên cứu tự sự học mở ra khả năng nghiên cứu truyền
thống tự sự trong mỗi nền văn học” [40, tr. 19], qua việc cung cấp những khái
niệm về cấu trúc văn bản tự sự giúp ta nhận ra và tìm hiểu các đặc điểm của văn
bản một cách khoa học. Nhưng hiện nay việc nghiên cứu vẫn nặng về các miêu tả
dữ kiện bề ngoài như tác giả, niên đại, bối cảnh xã hội, nội dung phản ánh…mà
còn thiếu đi sự phân tích các cấu trúc tự sự bên trong. Việc áp dụng những kết quả
từ nghiên cứu tự sự học vào nghiên cứu văn học Việt Nam là một trong những con
14
đường giúp người đọc “hiểu lịch sử văn học với tư cách là lịch sử nghệ thuật ngôn
từ và lịch sử văn hóa, văn học của chính dân tộc ta” [40, tr.21]. Sự phát triển
nhanh chóng, thu hút nhiều công trình nghiên cứu về nghệ thuật tự sự, tự sự học
trong thời gian vừa qua đã cho thấy vai trò, ý nghĩa lớn lao của tự sự học trong
nghiên cứu văn học nói riêng, trong nhiều lĩnh vực của đời sống nói chung.
1.2 Khái quát về truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài
1.2.1 Khái niệm truyện thiếu nhi và truyện thiếu nhi về loài vật
1.2.1.1Kháiniệm
Theo Từ điển thuật ngữ văn học của Lê Bá Hán, văn học thiếu nhi theo
nghĩa hẹp gồm những tác phẩm văn học hoặc phổ cập khoa học dành riêng cho
thiếu nhi. Tuy vậy, khái niệm văn học thiếu nhi cũng thường bao gồm một phạm vi
rộng rãi những tác phẩm văn học thông thường (cho người lớn) đã đi vào phạm vi
đọc của thiếu nhi…
Bách khoa thư Văn học thiếu nhi Việt Nam quan niệm về văn học thiếu nhi
tường tận hơn, chi tiết hơn. Khái niệm văn học thiếu nhi được nhận diện ở nhiều
góc độ: chủ thể sáng tác, nhân vật trung tâm, mục đích sáng tác, đối tượng tiếp
nhận… Cụ thể:
Mọi tác phẩm được mọi nhà sáng tạo ra với mục đích giáo dục, bồi dưỡng
tâm hồn, tính cách cho thiếu nhi. Nhân vật trung tâm của nó là thiếu nhi, và đôi khi
cũng là người lớn, hoặc là một cơn gió, một loài vật, một đồ vật, một cái cây… Tác
giả của văn học thiếu nhi không chỉ là chính các em mà cũng là các nhà văn thuộc
mọi lứa tuổi.
Những tác phẩm mà thiếu nhi thích thú tìm đọc. Bởi vì các em đã tìm thấy
trong đó cách nghĩ, cách cảm cùng những hành động gần gũi với các em, hơn thế,
các em còn tìm được ở trong đó một lời nhắc nhở, một sự răn dạy, với những
nguồn động viên khích lệ, những sự dẫn dắt ý nhị, bổ ích… trong quá trình hoàn
thiện tính cách của mình [52, tr.23].
15
Như vậy, văn học thiếu nhi là những tác phẩm văn học mà nhân vật trung
tâm hoặc là thiếu nhi, hoặc là người lớn, hoặc là con người, hoặc là thế giới tự
nhiên… nhưng được nhìn bằng đôi mắt trẻ thơ, có nội dung gần gũi, quen thuộc
với vốn trải nghiệm của trẻ, được các em thích thú, say mê và có tác dụng hoàn
thiện đạo đức, tâm hồn cho trẻ.
1.2.1.2Truyện thiếu nhitrong văn học
Văn học nghệ thuật đã ra đời từ rất sớm, nhưng văn học dành cho thiếu nhi
thì mới trở thành một thuật ngữ, một hiện tượng trong vài thế kỷ trở lại đây. Một
bộ phận các câu chuyện thần thoại, cổ tích, truyền thuyết trong văn học dân gian
được xếp vào các tác phẩm văn học dành cho thiếu nhi, vì đó là những câu truyện
có cốt truyện ly kỳ, hoang đường, có nội dung phù hợp với tâm lý ngây thơ và tò
mò muốn khám phá thế giới của các em, cũng như dễ dàng đưa vào các bài học
giáo huấn nhẹ nhàng để các em tiếp thu một cách hiệu quả và thấm thía nhất.
Vậy khi nào văn học thiếu nhi thực sự trở thành một bộ phận của văn học
nói chung, với những sáng tác dành riêng cho lứa tuổi thiếu nhi của các tác giả là
những cá nhân độc lập? Có thể nói, nền móng đầu tiên của văn học thiếu nhi là
cuốn sách giáo khoa viết cho trẻ em của Aldhelm- một nhà tôn giáo (còn được gọi
là cha của dòng thơ ca Anglo- Latinh) vào khoảng thế kỷ thứ VIII. Nhưng phải đến
khoảng cuối thế kỉ XV, những tác phẩm viết cho thiếu nhi đầu tiên mới thực sự
xuất hiện, đó là những tác phẩm của William Caxton- một nhà đánh chữ đầu tiên
của nước Anh như “Con cáo Reynard” (1481), “Chuyện ngụ ngôn về Aesop”
(1484), và “LeMorte D’Arthur” của Thomas Malory (1484). Đây là những tác
phẩm mà đến ngày nay vẫn được trẻ em trên thế giới yêuthích. Sang thế kỉ XVII-
XVIII, cuốn sách viết cho thiếu nhi đầu tiên phát hành ở Mỹ có tên gọi là “Nguồn
sữa tinh thần của những em bé Boston ở Anh” (Spiritual Milk for Boston Babes in
Either England) của tác giả John Cotton nhằm giáo dục, hướng dẫn dạy dỗ các em
cách cư xử. Sau đó, khoảng năm 1744 tại nước Anh, John Newbery là người lập ra
16
nhà xuất bản và tiệm sách đầu tiên dành cho thiếu nhi. Ông đã kí hợp đồng với các
tác giả nổi tiếng để họ viết những cuốn truyện dành riêng cho độc giả nhỏ tuổi.
Những cuốn sách này sau đó đã được các em đón nhận nồng nhiệt, và nhiều nhà
nghiên cứu cũng coi đây là sự bắt đầu rõ ràng của nền văn học viết dành cho thiếu
nhi.
Từ đó, văn học thiếu nhi đã nở rộ với rất nhiều tên tuổi thành công lớn, được
đông đảo các em yêu thích. Nổi bật hàng đầu phải kể đến nhà văn Hans Chiristian
Anđecxen với bộ sưu tập những câu chuyện cổ tích kì thú như: “Nàng tiên cá”,
“Bộ quần áo mới của hoàng đế”, “Con vịt xấu xí”, “Bà chúa tuyết, “Chú lính chì
dũng cảm”, “Cô bé bán diêm”… Ngoài ra còn rất nhiều tên tuổi lớn khác như Elsa
Beskow, Anna Maria Ross và Anna Wahlenberg, Maria Gripe, Gunnel Linde,
Ingeoch Lasse Sandberg, Sven Nordqvist… với nhiều tác phẩm dành cho thiếu nhi
xuất sắc như Pipi tất dài của Astrid Lindren, Mio, Mio của tôi, Ronja Rovardotter,
Túp lều bác Tôm…
Thời gian gần đây, văn học thế giới xuất hiện nhiều nhà văn viết cho thiếu
nhi và đã gặt hái được những thành công lớn, tiêu biểu có thể kể đến Nancy Farmer
của Mỹ, một tác giả xuất sắc ba lần đoạt giải thưởng Newbery - giải thưởng sách
dành cho trẻ em trên toàn nước Mỹ, với những tác phẩm nổi tiếng như “Tai, mắt và
cánh tay”, “Cô gái có tên tai họa”, “Ngôi nhà Bọ cạp”, “Quỷ biển”… hay nhà văn
Canada Pamela Porter với tác phẩm “The Crazy Man”, nhà văn Anh J.K.Rowling
với tác phẩm Harry Porter… Nhìn chung những tác phẩm viết cho thiếu nhi thành
công qua các thời đại đều mang một số đặc điểm phù hợp với khả năng tiếp nhận
và sở thích của các em như: cốt truyện đơn giản với nhiều chi tiết kỳ lạ mà gần gũi,
cách viết hóm hỉnh, giọng văn trìu mến, nhiều yếu tố ly kỳ, kết thúc có hậu… Sự
thành công của nhiều cây bút thiếu nhi ở nhiều thời kỳ cho thấy văn học thiếu nhi
luôn là một nhu cầu rất lớn của xã hội. Thiếu nhi ở bất kỳ lứa tuổi nào, ở bất kỳ đất
nước nào đều luôn yêu thích say mê các tác phẩm văn học dành cho lứa tuổi của
17
mình. Nhưng các tên tuổi viết cho thiếu nhi còn quá ít ỏi cho thấy sự thách thức
trong lĩnh vực này, cũng như sự quan tâm của các cây bút dành cho các em vẫn còn
chưa tương xứng với vai trò của nó.
Ở Việt Nam, “trước cách mạng tháng Tám, chúng ta đã có sách viết cho các
em, nhưng hiện tượng đó chưa đủ để khẳng định là một nền văn học cho thiếu nhi
đã hình thành” [49, tr. 38]. Cũng giống như sự phát triển của văn học thiếu nhi thế
giới, văn học thiếu nhi Việt Nam đã có những mầm mống đầu tiên từ các câu
truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn trong văn học dân gian, nhưng văn học hiện đại
viết cho thiếu nhi thì phải đến những năm 20 của thế kỷ XX mới thực sự được
manh nha, và bắt đầu phát triển trở thành một bộ phận của văn học Việt Nam từ
sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Tiến trình văn học thiếu nhi Việt Nam hiện
đại có thể phân chia thành các giai đoạn chính sau đây:
Trong những ngày đầu Cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến chống
Pháp, lực lượng viết cho các em mới chỉ có một số nhà văn chuyên nghiệp thỉnh
thoảng có sách cho thiếu nhi như nhà văn Nguyễn Huy Tưởng, Tô Hoài, Nguyễn
Tuân, Nguyên Hồng, Nguyễn Xuân Sanh, Huyền Kiêu,... Nhìn chung, giai đoạn
này mới chỉ xuất hiện những tác phẩm viết cho thiếu nhi một cách lẻ tẻ chứ chưa
thực sự có phong trào sáng tác cho các em. Đó cũng chính là những viên gạch đầu
tiên đặt nền móng để xây dựng nên nền văn học thiếu nhi Việt Nam. Tuy nhiên,
một số sáng tác trong giai đoạn này lại được đánh giá là những thành công rực rỡ
vào bậc nhất của văn học thiếu nhi Việt Nam, đặc biệt là Dế Mèn phiêu lưu kí
củaTô Hoài.
Từ sau năm 1954, trên miền Bắc, đội ngũ viết cho thiếu nhi ngày càng phát
triển nhanh, với nhiều tên tuổi xuất sắc như: Võ Quảng, Phạm Hổ, Đoàn Giỏi,
Nguyễn Kiên, Hoàng Anh Đường, Vũ Ngọc Bình, Vũ Tú Nam, Đào Vũ, Lê Minh,
Văn Linh, Viết Linh, Bắc Thôn, Hà Ân, Hải Hồ, Xuân Sách ... Đây là chặng đường
18
mở đầu cho nền văn học thiếu nhi Việt Nam. Mặc dù trong hoàn cảnh khó khăn,
nhưng tất cả những thành tựu mà giai đoạn này mang lại đã ghi nhận cố gắng của
chúng ta trong việc tạo dựng một nền văn học viết cho trẻ em và thực sự vì trẻ em.
Trong những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt, đội ngũ viết cho thiếu nhi càng
phát triển nhanh với những cây bút mới: Xuân Quỳnh, Phan Thị Thanh Nhàn, Văn
Hồng, Định Hải, Phong Thu, Hoàng Bình Trọng, Nguyễn ThịVân Anh, Văn Biển...
và cây bút thiếu nhi xuất sắc Trần Đăng Khoa. Nhiều tác phẩm văn học thiếu nhi
xuất sắc như Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi), Đội thiếu niên du kích Đình
Bảng (Xuân Sách), Quê nội, Tảng sáng (Võ Quảng) Tuổi thơ dữ dội (Phùng
Quán), thơ Võ Quảng, Trần Đăng Khoa, Định Hải… đều thuộc về giai đoạn này.
Cuối những năm 80, đội ngũ viết cho các em dần dần khởi sắc với sự xuất
hiện những cây bút mới và trẻ như Nguyễn Hoàng Sơn, Dương Thuấn, Mai Văn
Hai, Phùng Ngọc Hùng, Nguyễn Nhật Ánh, Trần Thiên Hương, Nguyễn Ngọc Ký,
Lê Hồng Thiện, Quách Liêu, Hà Lâm Kỳ, Đặng Hấn, Lý Lan... Một số nhà văn có
tên tuổi và giàu kinh nghiệm như Vũ Ngọc Bình, Hoàng Anh Đường, Văn Hồng
cũng rất tích cực đóng góp về mặt phê bình và dịch thuật sách thiếu nhi. Tiếp sau
các nhà văn này đã xuất hiện một số cây bút trẻ tuổi bước đầu đi vào con đường
nghiên cứu phê bình văn học cho thiếu nhi. Trong giai đoạn này, nhiều tác giả thể
hiện sức sáng tạo dồi dào với rất nhiều tác phẩm thành công, nổi bật nhất phải kể
đến Nguyễn Nhật Ánh với Kính vạn hoa, Chuyện xứ Lang Biang, Tôi là Bê Tô,
Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ, Đảo mộng mơ, Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh…
hay Nguyễn Ngọc Thuần với Một thiên nằm mộng, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa
sổ…
1.2.1.3Truyện thiếu nhivề loài vật trong văn học
Trong số các chủ đề được lựa chọn khi sáng tạo các tác phẩm văn học cho
thiếu nhi, chủ đề loài vật là một trong những chủ đề hấp dẫn với các nhà văn.
Truyện thiếu nhi về loài vật có nguồn gốc từ các câu truyện cổ tích, truyện ngụ
19
ngôn cho các em. Ở hầu hết các quốc gia, các dân tộc, kho tàng văn học dân gian
bao giờ cũng có nhiều câu truyện kể về loài vật, những câu truyện “lấy các loài vật
(phần lớn là động vật) làm đối tượng phản ánh, tường thuật và lí giải chủ yếu.
Loại chuyện này ở thời kì cổ xưa hầu hết các dân tộc đều có. Ở đây, các loài vật
được nhân cách hóa một cách hồn nhiên trong trí tưởng tượng của nhân dân thời
cổ…” [15, tr.312].
Như vậy, xét về nguồn gốc, truyện về đề tài loài vật đã hình thành từ rất sớm
cùng với sự ra đời của văn học dân gian. Trong thời kỳ này, con người sống gần
gũi với thiên nhiên, với các loài vật. Trong quan niệm còn mang tính sơ khai, con
người đã quan sát các loài vật, coi chúng như những cá thể có suy nghĩ, với những
tính cách giống với con người. Trên cơ sở đó, họ đã sáng tác những câu truyện
truyền miệng vừa để giải trí vừa khéo léo gửi gắm các bài học về thái độ sống, mà
trong đó các loài vật là những nhân vật chính.Lúc đầu, các tác phẩm này dành
chung cho mọi đối tượng. Tuy nhiên càng về sau, con người trưởng thành hơn,
hiểu biết về cuộc sống được nâng cao thì tư duy và cách nhìn nhận về thế giới loài
vật cũng thay đổi theo hướng thực tế và khoa học hơn.Truyện viết về loài vật
không còn phù hợp với trình độ tiếp nhận của họ nữa. Vì thế, truyện về loài vật
thích hợp nhất là với đối tượng thiếu nhi, có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời
sống tinh thần của lứa tuổi này. Khi sáng tác các câu chuyện về loài vật, một cách
mặc nhiên các tác giả sẽ hướng đến cách xây dựng cốt truyện, nội dung và nghệ
thuật biểu hiện để phục vụ cho đối tượng tiếp nhận là các em thiếu nhi.
Cùng với sự phát triển chung của văn học thiếu nhi, truyện viết về loài vật
cũng không ngừng phát triển, đạt được nhiều thành tựu. Những tác phẩm văn học
thiếu nhi viết về loài vật với cách viết dung dị, mộc mạc, cốt truyện đơn giản
nhưng vẫn thấm đẫm tính nhân văn, giọng văn trong sáng tràn đầy sự trìu mến yêu
thương. Đặc biệt việc miêu tả thế giới loài vật sinh động tạo nên tính hấp dẫn, kích
thích trí tưởng tượng, mở ra trước mắt các em một thế giới mới mẻ và thú vị. Đồng
20
thời đây cũng là nơi gửi gắm những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc, là một phương
tiện giáo dục sinh động, đi vào suy nghĩ non nớt ngây thơ của các em nhanh chóng
và dễ dàng.
Như vậy lịch sử truyện thiếu nhi về loài vật cũng có độ dài tương ứng với
lịch sử truyện thiếu nhi nói chung. Truyện thiếu nhi về loài vật tuy ra đời muộn
nhưng cũng đã đạt được những thành công nhất định, có những bước phát triển
tương ứng với sự phát triển của văn học thiếu nhi nói chung. Dưới những tác động
của hoàn cảnh lịch sử và xã hội, các tác phẩm truyện thiếu nhi về loài vật ngày
càng nhiều hơn, nội dung phong phú với đội ngũ nhà văn sáng tác chuyên nghiệp
hơn.
1.2.2 Truyện thiếu nhi về loài vậtcủa Tô Hoài
Nếu tính từ tác phẩm đầu tiên làm rạng danh cho văn học thiếu nhi nói
chung và truyện thiếu nhi về loài vật nói riêng - Dế mèn phiêu lưu ký - đến nay,
truyện thiếu nhi viết cho loài vật đã trải qua quãng đường phát triển gần tám thập
kỷ. Dù còn rất non trẻ, mảng truyện thiếu nhi về loài vật đã thu hút được nhiều nhà
văn sáng tác. Nhiều tác giả đã có những tác phẩm thành công, ghi dấu ấn của mình
trong lòng các bạn độc giả nhỏ tuổi. Trong số các nhà văn viết truyện loài vật cho
thiếu nhi, cho đến nay Tô Hoài vẫn là cái tên nổi bật bậc nhất, xét cả về số lượng
và chất lượng.
1.2.2.1Kháiquátvề cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Tô Hoài
Nhà văn Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, ông sinh ngày 27 – 9 – 1920 tại
quê nội ở thôn Cát Động, Thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ.
Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài
Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Bút
danh Tô Hoài gắn với hai địa danh: sông Tô Lịch và phủ Hoài Đức quê hương ông.
Ngoài ra, Tô Hoài còn có nhiều bút danh khác ít người biết đến hơn như Mắt Biển,
Mai Trang, Hồng Hoa, Duy Phương.
21
Sự nghiệp văn học của Tô Hoài bắt đầu từ rất sớm với những sáng tác đầu
tiên đăng trên Hà Nội tân văn, Tiểu thuyết thứ bảy vào cuối những năm 30. Ngoài
viết văn, Tô Hoài còn hăng hái tham gia cách mạng. Năm 1938, ông tham gia
phong trào ái hữu thợ dệt, làm thư ký ban trị sự Hội ái hữu thợ dệt Hà Đông. Sau
đó, ông tham gia phong trào Thanh niên phản đế. Năm 1943, ông gia nhập tổ văn
hóa cứu quốc đầu tiên ở Hà Nội.
Sau Cách mạng tháng Tám, Tô Hoài tham gia Nam tiến rồi ông lên Việt Bắc
làm báo, sau đó làm chủ nhiệm Tạp chí Cứu quốc Việt Bắc. Tiếp đó ông làm chủ
bút Tạp chí Cứu quốc. Từ năm 1954, ông về công tác tại Hội nhà văn Việt Nam và
được bầu làm Tổng thư ký của Hội vào năm 1957. Từ năm 1958 cho đến năm
1980, ông tiếp tục tham gia Ban chấp hành, rồi Phó tổng thư ký Hội nhà văn Việt
Nam. Đồng thời từ năm 1966 đến 1996, ông làm chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội.
Ngoài ra, ông còn tham gia tích cực nhiều hoạt động xã hội khác và đảm đương
nhiều trọng trách như: đại biểu Quốc hội khóa VII, phó chủ tịch Ủy ban đoàn kết Á
– Phi, phó chủ tịch Hội hữu nghị Việt - Ấn, Ủy viên Ban chấp hành Hội Hữu nghị
Việt – Xô. Ông mất ngày 6 tháng 7 năm 2014 tại Hà Nội, hưởng thọ 94 tuổi.
Tô Hoài chuyên viết văn xuôi. Ông bắt đầu đến với con đường nghệ thuật từ
cuối những năm 30 và chính thức xuất hiện trên văn đàn với truyện ngắn Nước lên
(1940). Ngay sau đó, năm 1941,Dế Mèn phiêu lưu ký của ông đã gây một tiếng
vang lớn trên văn đàn. Từ năm 1941 cho đến trước Cách mạng tháng Tám ông
“viết như chạy thi” và đã có một số lượng tác phẩm tương đối lớn chỉ sau vài năm
sáng tác. Mới ngoài 20 tuổi, Tô Hoài đã sớm khẳng định được vị trí của mình trong
đội ngũ nhà văn thời kì này bằng một loạt tác phẩm độc đáo, đặc sắc, trong đó có
Dế mèn phiêu lưu kí (1941, O chuột (1942)là những truyện về loài vật.Trải qua quá
trình lao động nghệ thuật “cần mẫn và sáng tạo”( Hà Minh Đức - Lời giới thiệu
Tuyển tập Tô Hoài) không ngừng nghỉ suốt hơn 60 năm, Tô Hoài đã sáng tác được
một số lượng tác phẩm đồ sộ (hơn một trăm sáu mươi đầu sách) ở nhiều thể loại
22
khác nhau như: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác. Ông
đã có một đời văn vừa dài vừa đầy thành công và ý nghĩa “vừa vào ngề sớm lại vừa
kéo dài tuổi nghề - một sự kéo dài đàng hoàng chứ không phải lê lết trong sự tẻ
nhạt” và “đờivăn Tô Hoài gợi ra hình ảnh một dòng sông miên man chảyvà mang
trong mình cả cuộc sống bất tận” (Vương Trí Nhàn - Cuộc phiêu lưu giữa trần ai
cát bụi). Với ý thức cố gắng tìm tòi, khám phá trong sáng tạo nghệ thuật không
ngừng, ở thể loại nào ông cũng đạt được những thành công đặc sắc, với nhiều tác
phẩm hấp dẫn, có sức sống và ý nghĩa lâu bền, được nhiều thế hệ bạn đọc yêu
thích. Năm 1996 ông đã được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh.
1.2.2.2Truyện thiếu nhivề loài vật trong sự nghiệp của Tô Hoài
Tô Hoài viết nhiều thể loại, đề tài và ở thể tài nào cũng đạt được những
thành tựu đặc sắc. Đặc biệt, ở mảng truyện loài vật, Tô Hoài đã tạo được ấn tượng
sâu sắc ở mọi đối tượng độc giả cả trong và ngoài nước với số lượng tác phẩm lớn
và chất lượng cao. Hà Minh Đức đã nhận xét: “Tô Hoài là nhà văn viết thành công
nhất, hấp dẫn nhất về các loài vật”[29, tr.465]. Sở trường này đã được thể hiện
ngay từ những ngày đầu Tô Hoài sáng tác văn chương với Dế Mèn phiêu lưu ký và
sau đó là tập truyện ngắn O chuột.
Tô Hoài sáng tác Dế Mèn phiêu lưu ký năm mới 17 tuổi. Tác phẩm ngay sau
khi được đăng lần đầu tiên trên tờ Truyền bá dành riêng cho thiếu nhi đã gây một
ấn tượng mạnh đối với các nhà văn và độc giả bấy giờ, và được đánh giá là tác
phẩm tiên phong cho phong trào sáng tác về đề tài loài vật. Đến nay, tác phẩm này
đã được dịch ra hơn 30 thứ tiếng và được tái bản nhiều lần.
Tô Hoài viết nhiều, với nhiều đề tài và thể loại, từ đề tài miền ngược đến đề
tài miền xuôi; từ truyện ngắn đến tiểu thuyết, truyện đồng thoại đến kịch bản
phim… Ở đề tài và thể loại nào, Tô Hoài cũng viết hay và đạt được nhiều thành
công. Nhưng người ta vẫn nhớ đến Tô Hoài trước hết là nhà văn cho thiếu nhi với
sự thành công xuất sắc ở mảng truyện thiếu nhi về loài vật. Có được thành công đó
23
là nhờ tài năng, sự quan sát và khiếu miêu tả của ông, nhưng trên hết là nhờ tâm
huyết của nhà văn cho các tác phẩm của mình.
Sau Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài vẫn tiếp tục hành trình miêu tả thế giới
loài vật, mở đầu là tập truyện ngắn O chuột với 8 truyện ngắn và sau đó là rất
nhiều truyện ngắn khác. Viết về Tô Hoài và tập truyện ngắn O chuột, Vũ Ngọc
Phan nhận định: “O chuột là truyện ngắn đầu tiên của Tô Hoài và cũng là tác
phẩm tiêu biểu cho lối văn đặc biệt của ông, một lối văn viết dí dỏm, tinh quái đầy
những phong vị và màu sắc thôn quê. Cáitinh ma và cái xác thực có lẽ gặp nhau ở
chỗ này”[29, tr.59]. Sau Cách mạng,Tô Hoài vẫn sáng tác nhiều truyện thiếu nhi
về loài vật “nhưng bổsung thêm những sắc thái nội dung mới để phù hợp với tinh
thần của thời đại”[35, tr.141] như Chim chích lạc rừng, Ò ó o, Hai ông cháu và
đàn trâu, kịch Con mèo lười… Qua các tác phẩm của mình, Tô Hoài đã sáng tạo
nên một thế giới loài vật hết sức sinh động với những phát hiện của một tâm hồn
nhạy cảm, đầm ấm trước cuộc đời. Ngoài giá trị hiện thực, truyện loài vật của Tô
Hoài còn thể hiện một sức sống mãnh liệt, sự liên tưởng hết sức phong phú. Phần
lớn các nhân vật chính trong truyện của ông luôn có ý thức thay đổi bản thân, thay
đổi hoàn cảnh để hướng đến một cuộc sống tốt đẹp và nhân ái hơn. Chính điều đó
đã làm nên sức hấp dẫn trong mỗi câu chuyện về loài vật của ông.
Qua khảo sát, Tô Hoài có hơn 180 tác phẩm truyện cho thiếu nhi, thuộc 4
mảng nội dung chính là hồi ký, truyện loài vật, truyện quê hương đất nước và
truyện tích xưa kể lại. Trong số đó có tới 48 tác phẩm có thể xếp vào truyện thiếu
nhi về loài vật, ngoài ra chưa kể đến nhiều tác phẩm khác tuy không trực tiếp nói
về loài vật, không đi sâu miêu tả loài vật nhưng vẫn có những miêu tả điểm xuyết
loài vật trong diễn biến nội dung. Thế giới loài vật trong truyện thiếu nhi Tô Hoài
phong phú, có đủ mọi loài. Tâm điểm của ông là những con vật sống gần gũi với
con người, hàng ngày quanh quẩn bên góc bếp, mảnh vườn, hay ngoài đồng ruộng,
các loài cá dưới nước như chó, mèo, chuột, bọ ngựa, dế mèn, dế trũi, xén tóc, gà,
24
trâu, ngựa… đến các loài bay trên trời: chim, hải âu, bướm… các loài vật hung dữ
và hiền lành trong rừng núi xa xôi như sơn dương, hổ, khỉ… Với cách miêu tả tài
tình, sống động, cách viết hấp dẫn, am hiểu tâm lý tuổi thơ, Tô Hoài đã gắn cho
loài vật những đặc tính của con người, mượn thế giới loài vật để nói về con người,
qua đó đưa ra những bài học giáo dục nhẹ nhàng, thấm thía.
Những chuyện về loài vật của Tô Hoài trước hết là những câu truyện tả chân
về loài vật, về đặc tính sinh hoạt của mỗi loài, dưới lăng kính chủ quan của nhà
văn. Tô Hoài thể hiện óc quan sát tinh tế và ngòi bút miêu tả đại tài qua việc miêu
tả chi tiết, chính xác và cực kỳ sinh động về thế giới loài vật. Dù là những giống
loài côn trùng nhỏ bé ít khi được con người để ý đến hay những loài vật hoang dã
to lớn, chúng hiện lên trong trang viết của Tô Hoài thật sinh động. “Ống kính của
Tô Hoài vừa sắc nét trong việc tái hiện lại các chi tiết, vừa có khả năng tạo ra sự
lưu chuyển hợp lý giữa các trường đoạn, màu sắc du ký và màu sắc tự truyện hòa
vào nhau hết sức sống động (…). Tô Hoài thực sự là cây bút hàng đầu về nghệ
thuật miêu tả thế giới loài vật. Biệt tài ấy còn được Tô Hoài mài sắc mãi về sau.
Chung quylại, nó xuấtpháttừ khả năng quan sát sắc sảo và khả năng liên tưởng
phong phú, cách tạo hình độc đáo của Tô Hoài” [10]. Đồng thời, sáng tạo nên thế
giới các sinh vật nhỏ bé, Tô Hoài bộc lộ tài tình khả năng hóa thân vào sự sống của
loài vật và đưa lại cho thế giới loài vật sự sống của con người. Người ta thấy phảng
phất trong truyện loài vật của Tô Hoài bóng dáng của Laphôngten, Anđécxen,
L.Tônxtôi, Pritvin... Sau này, ngòi bút Tô Hoài càng có điều kiện hơn để gắn bó
với hiện thực đời sống, những tác phẩm truyện thiếu nhi về loài vật sau cách mạng
cũng phần nào phản ánh công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Từ những gì đã trải
nghiệm, những điều đã trở nên thân thuộc, ông tái hiện vào trang viết của mình.
“Nhà văn Tô Hoài luôn luôn có ý thức chạy đua với thời gian, mong muốn được
bày tỏ, được bộc lộ ở mức cao nhấtnhững gìmình đã trải nghiệm qua năm tháng
cuộc đời”[35, tr.131]. Tô Hoài là một trong những nhà văn có khả năng quan sát
25
tinh tế, sắc sảo, có tấm lòng thực sự yêu mến, thực sự sống trong thế giới nhân vật
của mình. Vì thế những con vật gần gũi thân thuộc như con mèo, con chó, con
ngan, con vịt, con chuột… cũng có tâm tình, có cá tính và có cả số phận. Tô Hoài
là người biết tạo yếu tố truyện, phát hiện yếu tố truyện trong đời sống tự nhiên của
loài vật. “Đường dây truyện không nhiều mầu vẻ phức tạp mà đôi lúc đơn giản:
đôi ri đá làm tổ, chú gà trống ri đi tìm người bạn tình, một đời vênh vang và tàn
phaicủa Gà chọi, cuộc phiêu lưu của Dế Mèn. Và chính trên mạch truyện tự nhiên
ấy, ngòi bút của tác giả đã biến hoá tạo nên những lí thú cho các “nhân vật hỗn
tạp và đa dạng” của mình. Ngoàibútcủa Tô Hoài đã phát hiện cái ngộ nghĩnh, lố
lăng, khoe mẽ, đa điệu của một số loài vật”[29, tr.469].
Như nhiều tác phẩm dành cho thiếu nhi khác, những truyện loài vật của Tô
Hoài cũng ngầm ẩn chức năng giáo dục, thường hướng đến những điều tốt đẹp về
nhân sinh, cuộc sống con người… hướng các em thiếu nhi đến những suy nghĩ và
nhận thức đúng đắn, nhưng không rơi vào tình trạng dạy dỗ nặng nề, những quan
điểm giáo huấn mà thông qua những câu chuyện về loài vật, người đọc có thể tự
rút ra cho mình những bài học có giá trị. Do vậy, câu chuyện diễn biến rất tự nhiên,
thu hút, lôi cuốn.
Truyện loài vật của Tô Hoài đã có những đóng góp to lớn cho nền văn học
hiện đại nói chung và truyện đồng thoại nói riêng. Trong văn nghiệp của Tô Hoài,
truyện về loài vật là một mảng sáng tác đặc sắc, không chỉ trẻ em mà người lớn
cũng đem lòng yêu thích. Với tài năng thiên phú, Tô Hoài đã sáng tạo nên nhiều
tác phẩm sinh động, hấp dẫn, góp phần quan trọng vào việc định vị cái đẹp trong
tâm hồn thế hệ độc giả mọi thời đại.
Suốt một đời văn, Tô Hoài đã tạo cho mình một phong cách riêng, một
“thương hiệu” nghề nghiệp riêng đáng kính trọng. Hơn 60 năm cầm bút, Tô Hoài
đã nỗ lực không ngừng và vượt qua được những gian nan thử thách của nghề văn.
Vị trí của ông trong lòng bạn đọc và giải thưởng cao quý “Giải thưởng Hồ Chí
26
Minh về Văn học nghệ thuật, đợt 1(1996)” mà ông vinh dự được nhận chính là
minh chứng sinh động nhất cho một cuộc đời lao động nghệ thuật không mệt mỏi,
suốt đời phấn đấu, suốt đời cống hiến và hy sinh cho đời, cho văn học dân tộc.
Tiểu kết: Văn học thiếu nhi tuy đã có mầm mống từ rất lâu, nhưng mới được coi
như một thuật ngữ trong khoảng thời gian vài thế kỷ trở lại đây. Những tác phẩm
văn học thiếu nhi giữ vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của các em nhỏ
nói riêng, toàn nhân loại nói chung. Ở Việt Nam, văn học thiếu nhi mới thực sự bắt
đầu phát triển trở thành một bộ phận của văn học Việt Nam từ sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945, nhưng đã sớm gặt hái được nhiều thành quả to lớn, với sự
xuất hiện của nhiều cây bút xuất sắc, nhiều tác phẩm thành công thuộc nhiều mảng
đề tài khác nhau. Trong số đó, Tô Hoài xứng đáng là cây bút xuất sắc bậc nhất. Tô
Hoài viết nhiều thể loại, đề tài và ở thể tài nào cũng đạt được những thành tựu đặc
sắc. Đặc biệt, ở mảng truyện thiếu nhi về loài vật, Tô Hoài có số lượng tác phẩm
lớn và chất lượng cao, được các em thiếu nhi và cả người lớn yêu thích.
Chương 2. NGHỆ THUẬT TỔ CHỨC CỐT TRUYỆN
VÀ XÂY DỰNG NHÂN VẬT
2.1 Nghệ thuật tổ chức cốt truyện
2.1.1 Khái niệm cốt truyện
Khi nghiên cứu về nghệ thuật tự sự trong bất kỳ tác phẩm nào, yếu tố đầu
tiên mà các nhà nghiên cứu quan tâm đến là cốt truyện. Điều này cho thấy đây là
yếu tố quan trọng hàng đầu của một tác phẩm tự sự, có thể coi như cái khung, cái
nền để làm chỗ dựa cho nội dung của tác phẩm đó. Gớt từng nhấn mạnh: “Đúng
vậy, còn gì quan trọng hơn cốt truyện và thiếu nó thì cả nền lý luận nghệ thuật sẽ
còn ra gì nữa? Nếu cốt truyện không dùng đượcthì tài năng ta cũng sẽ lãng phí vô
ích.Và chính vì nghệ sĩ hiện nay không có những cốt truyện xứng đáng nên tình
27
hình nghệthuậthiện tại mới bi đát như thế” [2, tr.69]. Môôm - Nhà văn Anh (1874
- 1965) cũng khẳng định: “Nhà văn sống bằng cốt truyện y như họa sĩ sống bằng
màu và bút vẽ vậy” [2, tr.69].
Theo Lê Huy Bắc thì cốt truyện là “toàn bộ những sự kiện được nhà văn kể
trong văn bản tự sự (và văn bản dịch) mà người đọc có thể kể lại” [5, tr. 34] và cốt
truyện có một vị trí vô cùng quan trọng trong các tác phẩm tự sự bởi lẽ “cốt truyện
là yếu tố quan trọng bậc nhất, không thể thiếu trong bất kỳ một hình thức tự sự
nào” [5, tr. 34] vì đây là yếu tố được coi như là “cái khung để đỡ cho toàn bộ tòa
nhà nghệ thuật ngôn từ đứng vững” [5, tr. 34].
Theo Từ điển văn học (Bộ mới) thì cốt truyện được hiểu “là một phương
diện của hình thức nghệthuật. Nó chỉ lớp biến cố của hình thức tác phẩm – chính
hệ thống biến cố (tức cốt truyện) đã tạo ra sự vận động của nội dung cuộc sống
được miêu tả trong tác phẩm” [46, tr.324].
Cuốn Lí luận văn học do Giáo sư Hà Minh Đức chủ biên cũng đưa ra định
nghĩa “Cốt truyện là một hệ thống các sự kiện phản ánh những diễn biến của cuộc
sống và nhất là các xung đột xã hội một cách nghệ thuật, qua đó các tính cách
hình thành và phát triển trong những mối quan hệ qua lại của chúng nhằm làm
sáng tỏ chủ đề và tư tưởng của tác phẩm” [11, tr.137].
Như vậy, dù có các cách thức biểu đạt khái niệm khác nhau, thì nhìn chung
các công trình nghiên cứu trên đều công nhận vai trò quan trọng của cốt truyện đối
với tác phẩm văn học, nó có thể coi như cái khung cơ bản để các nhà văn dựa vào
đó sáng tạo nên các tình tiết, các sự việc, biến cố… làm cơ sở vững chắc cho sự
triển khai nội dung của bất kỳ tác phẩm nào. Cốt truyện không phải là toàn bộ nội
dung tác phẩm, nhưng thông qua những sự kiện và hành động thể hiện qua cốt
truyện, tác giả trình bày và giải quyết các xung đột, các mẫu thuẫn xã hội một cách
nghệ thuật, qua đó tính cách của các nhân vật được hình thành và phát triển trong
những mối quan hệ qua lại giữa chúng, nhằm làm sáng tỏ chủ đề tư tưởng của tác
28
phẩm. Cốt truyện đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công của một tác
phẩm văn chương.
Tuy nhiên không phải tác phẩm văn học nào cũng có cốt truyện.Cốt truyện
chỉ tồn tại trong các tác phẩm tự sự (bao gồm tiểu thuyết, truyện dài, truyện vừa,
truyện ngắn, truyện thơ), ký và kịch.Còn các tác phẩm trữ tình (ví dụ thơ) chủ yếu
thể hiện cảm xúc, tình cảm, tâm trạng một cách trực tiếp hoặc thông qua những
hình ảnh, không có hệ thống các sự kiện, hành động nên hầu như không có cốt
truyện.
Cũng cần phân biệt cốt truyện (plot) với khái niệm truyện (story), về cơ bản
chúng đều là hệ thống những sự kiện nhưng trong khi chuỗi sự kiện của truyện
được sắp xếp theo một trật tự tuyến tính không có sự sắp đặt của người kể, thì
chuỗi sự kiện của một câu truyện có cốttruyện sẽ được sắp xếp theo một ý đồ nghệ
thuật chủ quan của người kể, không hoàn toàn tuân theo trật tự biên niên của sự
kiện đó, với mục đích nhằm đạt tới hiệu quả thẩm mỹ cao nhất, nêu bật được tư
tưởng chủ đề và tạo sự hấp dẫn cao nhất.
Aristotle là người đầu tiên quan tâm đến vai trò của cốt truyện trong tác
phẩm văn học. Với quan điểm "nghệ thuật là sự mô phỏng", Aristote cho rằng cốt
truyện chính là "linh hồn và cơ sở của bi kịch", là cái quan trọng nhất làm thành
mục đích của bi kịch. Ông chia cốt truyện ra làm ba phần: phần đầu, phần giữa và
phần kết. Còn các nhà nghiên cứu tự sự học hiện đại cho rằng cơ sở sâu xa của cốt
truyện là một xung đột đang vận động, vì vậy quá trình phát triển của cốt truyện
cũng chính là quá trình phát triển của xung đột đó với các giai đoạn: hình thành,
phát triển và kết thúc. Ngày nay, một cốt truyện điển hình sẽ bao gồm 5 phần chính
theo thứ tự diễn biến như sau: phần trình bày, phần thắt nút, phần phát triển, phần
đỉnh điểm và cuối cùng là phần kết thúc (phần mở nút). Tuy nhiên trong thực tế,
không phải lúc nào một cốt truyện cũng có đầy đủ 5 thành phần trên, và không
phải lúc nào thứ tự của các thành phần đó cũng được sắp xếp theo đúng trình tự
29
diễn biến như trên. Tùy theo mục đích, ý đồ sáng tạo của người viết, cốt truyện có
thể thiếu mất một vài thành phần, hoặc có thể đưa phần kết thúc hoặc đỉnh điểm
lên trước.
Cốt truyện được phân chia thành nhiều loại tùy các tiêu chí phân chia. Ví dụ
Lê Huy Bắc trong bản tổng kết các kiểu cốt truyện chung nhất cho loại hình tự sự
có đưa ra quan điểm dựa trên các tiêu chí sự kiện, thời gian và nhân vật để phân
chia các loại cốt truyện. Theo đó, dựa trên tiêu chí về sự kiện, có các loại cốt
truyện phân đoạn (chương hồi) (episodic plot), cốt truyện liền mạch (chronological
plot), cốt truyện huyễn ảo (supernature plot) và cốt truyện ghép mảnh (Fragment
plot); dựa trên tiêu chí thời gian có cốt truyện siêu văn bản (hypertext plot), cốt
truyện tuyến tính (linear plot), cốt truyện khung (frame plot) và cốt truyện gấp
khúc (zigzag plot); còn dựa trên tiêu chí nhân vật có cốt truyện đơn tuyến (simple
plot), cốt truyện đa tuyến (complex plot), cốt truyện hành động (active plot) và cốt
truyện tâm lý (psychological plot) và cốt truyện dòng ý thức (stream of
consciousness plot).
2.1.2 Cácloại hình cốt truyện trong truyện thiếu nhi về loài vậtcủa Tô Hoài
Qua khảo sát, hầu hết các truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài đều có
dung lượng ngắn trong khoảng từ 5-7 trang, một số truyện ngắn chỉ có 1-2 trang
như Con chim gáy, Xem ếch Cuba, Con le nghiện, Gấu ăn trăng, Cành TÀI LIỆU
THAM KHẢO
1. Phạm Thị Vân Anh (2013), Phong cách Tô Hoài qua truyện viết cho thiếu nhi,
Luận văn thạc sĩ, ĐH KHXH & NV Hà Nội, Hà Nội.
2. Đào Tuấn Ảnh (2004), Cách tân nghệ thuật của Anton Chekhov: thử một cách
tiếp cận mới, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 8), tr.69-79
3. Lại Nguyên Ân (1999), 150 thuậtngữvăn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
4. Tào Văn Ân (2016) , Bàigiảng Lý luận văn học 2,
30
https://websrv1.ctu.edu.vn/coursewares/supham/llanhoc2/ch3.htm, Đại học
Cần Thơ, Cần Thơ.
5. Lê Huy Bắc (2008), Cốt truyện trong tự sự, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số
7), tr. 34-43
6. Nguyễn Đức Dân (1979), Cái lý và chiều sâu qua ngôn ngữ trong truyện nhi
đồng, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 3), tr.91-97
7. Nguyễn Văn Dân (2004), Phương pháp luận nghiêncứu văn học, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
8. Đặng Anh Đào (2008), Bàn về một vài thuật ngữ thông dụng trong kể chuyện,
Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 7), tr.26-33
9. Phan Cự Đệ, Trần Đình Hượu, Nguyễn Trác, Nguyễn Hoành Khung, Lê Chí
Dũng (1998), Văn học Việt Nam (1900 - 1945), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Đăng Điệp (2011), Tô Hoài, Người sinh ra để viết, tapchinhavan.vn.
11. Hà Minh Đức (2003), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. G.N.Pospelop (1998), Dẫn luận nghiên cứu văn học, Trần Đình Sử dịch, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Hải Hà (1992), Thi pháp tiểu thuyết L. Tônxtôi, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
14. Phạm Thị Thu Hà (2013), Đặc điểm truyện viết cho thiếu nhicủa Tô Hoài,
Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
Vĩnh Phúc.
15. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1997), Từ điển thuậtngữvăn
học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Thu Hiền (2013), Truyện viết cho thiếu nhi của Tô Hoài, Luận
văn thạc sĩ, http://www.zbook.vn/ebook/truyen-viet-cho-thieu-nhi-cua-to-
hoai-44384/
31
17. Tô Hoài (1964), Con mèo lười, Tuyển tập truyện thiếu nhi, Nxb Văn học, Hà
Nội.
18. Tô Hoài (1968), Tôiviết đồng thoại “Dế Mèn, chim gáy, bồ nông”, Tạp chí
Nghiên cứu văn học (số 10), tr.48-55
19. Tô Hoài (1987), Nghệthuậtvà phương phápviết văn, Nxb Văn học,Hà Nội.
20. Tô Hoài (1994), Tuyển tập truyện ngắn trước năm 1945, Nxb Văn học, Hà
Nội.
21. Tô Hoài (1997), Tuyển tập văn học thiếu nhi – tập 1, Nxb Văn học, Hà Nội.
22. Tô Hoài (1997), Tuyển tập văn học thiếu nhi – tập 2, Nxb Văn học, Hà Nội.
23. Tô Hoài (1998), Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả (tái bản lần thứ 1), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
24. Tô Hoài (1999), Bàn Quývà ngựa con, Tuyển tập truyện thiếu nhi, Nxb Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.
25. Tô Hoài (2015), Những truyện hay viết cho thiếu nhi, Nxb Kim Đồng, Hà Nội.
26. Tô Hoài (2016), Dế Mèn phiêu lưu ký, http://truyenfull.vn/de-men-phieu-luu-
ky/
27. Tô Hoài (2016) , Chim chích lạc rừng,
http://vietmessenger.com/books/?title=chimchichlacrung
28. Văn Hồng (1972), Một số ý kiến về truyện viết cho thiếu nhi, Tạp chí Nghiên
cứu văn học (số 5), tr.12-21
29. Phong Lê – Vân Thanh (tuyển chọn, 2000), Tô Hoài, về tác gia và tác phẩm,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
30. Phạm Thị Phương Liên (2011), Nghệ thuật miêu tả loài vật trong Dế Mèn
phiêu lưu kí, Tạp chí Văn hóa nghệthuật (số 323), tr.87-89
32
31. Nguyễn Đăng Mạnh (2012), Tô Hoài và truyện thiếu nhi,
lenhatky.vnweblogs.com.
32. M.Bakhtin (1993), Thi pháp Đôttôiepxki (Trần Đình Sử, Lại Nguyên Ân,
Vương Trí Nhàn dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
33. Trần Đình Nam (1995), Nhà văn Tô Hoài, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 9),
tr.37-38
34. Võ Nguyễn Như Ngọc (2012), Đặc điểm truyện viết về loài vật trước 1945
của Tô Hoài, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Vinh, Nghệ An.
35. Trần Đức Ngôn – Dương Thu Hương (2001), Giáo trìnhVăn học thiếu nhi
Việt Nam (tái bản lần thứ 1), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
36. Nguyễn Thị Nhu (2016), Các quan niệm về cốt truyện phiêu lưu,
http://thuvien.hpu2.edu.vn:81/uploads/tapchi/sources/1441789250_48594/ccq
uannimvcttruynphiulu.pdf.swf
37. Vũ Quần Phương (1994), Tô Hoài – văn và đời, Tạp chí Nghiên cứu văn học
(số 8), tr.29-30
38. Nguyễn Văn Quản (2012), Nghệthuậttự sự trong truyện ngắn TôHoài, Luận
văn thạc sĩ Văn học, trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2, Vĩnh Phúc.
39. Võ Xuân Quế (1990), Ngôn ngữ một vùng quê trong các tác phẩm đầu tay của
Tô Hoài, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 5), tr.37-39
40. Trần Đình Sử (2003), Tự sự học – Một số vấn đề lí luận và lịch sử, Nxb Đại
học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
41. Trần Đình Sử (2007), Giáo trình Lý luận văn học, Tập 11, Tác phẩm và thể
loại văn học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
42. Trần Đình Sử (2008), Tự sự học từ kinh điển đến hậu kinh điển, Tạp chí
Nghiên cứu văn học (số 10), tr.3-12
43. Trần Hữu Tá (1990), Văn học Việt Nam 1945 – 1975, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
33
44. Lê Thời Tân (2008), Tự sự học: Tên gọi, lược sử và một số vấn đề lý thuyết,
Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 10), tr.13-25
45. Tập thể tác giả (1983), Bàn về Văn học thiếu nhi, Nxb Kim Đồng, Hà Nội.
46. Tập thể tác giả (2005), Từ điển văn học (Bộ mới), Nxb Thế giới, Hà Nội.
47. Vân Thanh (1962), Văn học thiếu nhi Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu văn học
(số 6), tr.21-34
48. Vân Thanh (1963), Truyện viết cho thiếu nhi gần đây, Tạp chí Nghiên cứu văn
học (số 6), tr.52-63
49. Vân Thanh (1975), Bước đi lên của văn học thiếu nhi Việt Nam, Tạp
chíNghiên cứu văn học (số 5), tr.38-48
50. Vân Thanh (1999), Phácthảo văn học thiếu nhi Việt Nam, Nxb Khoa học Xã
hội, Hà Nội.
51. Vân Thanh (tuyển chọn và giới thiệu, 2000), Tô Hoài, những tácphẩm tiêu
biểu (trước 1945), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
52. Vân Thanh (2002), Bách khoa thư văn học thiếu nhiViệt Nam, Nxb Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
53. Vân Thanh (2003), Văn học thiếu nhiViệt Nam, Nxb Kim Đồng, Hà Nội.
54. Vân Thanh (2006), Tác giả Văn học thiếu nhiViệt Nam, Nxb Từ điển bách
khoa, Hà Nội.
55. Bùi Việt Thắng (2000), Truyện ngắn – Những vấn đề lí thuyết và thực tiễn thể
loại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
56. Phong Thu (1979), Viết cho lứa tuổi nhiđồng, Tạp chí Nghiên cứu văn học
(số 3), tr.66-68
57. Nguyễn Quốc Tín – Nguyễn Như Mai – Nguyễn Huy Thắng (2011), Những
con vật bầu bạn tuổi thơ, Nxb Kim Đồng, Hà Nội.
58. Lê Ngọc Trà (1990), Lý luận và văn học, Nxb trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
59. Bùi Thanh Truyền (2012), Giáo trình văn học 1 – phần 2, Nxb Đại học Huế.
34
35

More Related Content

What's hot

PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT nataliej4
 
Phân Tích Tác Phẩm Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Góc Nhìn Thể Loại (NXB Giáo ...
Phân Tích Tác Phẩm Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Góc Nhìn Thể Loại (NXB Giáo ...Phân Tích Tác Phẩm Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Góc Nhìn Thể Loại (NXB Giáo ...
Phân Tích Tác Phẩm Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Góc Nhìn Thể Loại (NXB Giáo ...Man_Ebook
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfMan_Ebook
 
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdf
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdfKHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdf
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdfNuioKila
 
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam nataliej4
 
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi IssaPhong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi IssaNguyễn Duy Bình
 
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhChương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhbesstuan
 
Phân tích thực trạng nghiện game online trong giới trẻ hiện nay
Phân tích thực trạng nghiện game online trong giới trẻ hiện nay Phân tích thực trạng nghiện game online trong giới trẻ hiện nay
Phân tích thực trạng nghiện game online trong giới trẻ hiện nay Chris2610
 
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdf
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdfVĂN HỌC THIẾU NHI.pdf
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdfjackjohn45
 
Hình tượng nghệ thuật nhóm 9
Hình tượng nghệ thuật nhóm 9Hình tượng nghệ thuật nhóm 9
Hình tượng nghệ thuật nhóm 9Kts Nhím Đen
 
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Bài tập quá trình môn tâm lý học đại cương
Bài tập quá trình môn tâm lý học đại cươngBài tập quá trình môn tâm lý học đại cương
Bài tập quá trình môn tâm lý học đại cươngNguyễn Tú
 
Tạo Lập Văn Bản - Bài Tiểu luận
Tạo Lập Văn Bản -  Bài Tiểu luậnTạo Lập Văn Bản -  Bài Tiểu luận
Tạo Lập Văn Bản - Bài Tiểu luậnlaptrinhvacxin
 
THƠ VÀ MẤY VẤN ĐỀ TRONG THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
THƠ VÀ MẤY VẤN ĐỀ TRONG THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI THƠ VÀ MẤY VẤN ĐỀ TRONG THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
THƠ VÀ MẤY VẤN ĐỀ TRONG THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI nataliej4
 

What's hot (20)

PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
 
Phân Tích Tác Phẩm Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Góc Nhìn Thể Loại (NXB Giáo ...
Phân Tích Tác Phẩm Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Góc Nhìn Thể Loại (NXB Giáo ...Phân Tích Tác Phẩm Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Góc Nhìn Thể Loại (NXB Giáo ...
Phân Tích Tác Phẩm Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Góc Nhìn Thể Loại (NXB Giáo ...
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
 
Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975
Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975
Luận án: Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975
 
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdf
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdfKHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdf
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdf
 
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam
 
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi IssaPhong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
 
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhChương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
 
Luận văn: Nghệ thuật tự sự tiểu thuyết Murakami Haruki, HAY
Luận văn: Nghệ thuật tự sự tiểu thuyết Murakami Haruki, HAYLuận văn: Nghệ thuật tự sự tiểu thuyết Murakami Haruki, HAY
Luận văn: Nghệ thuật tự sự tiểu thuyết Murakami Haruki, HAY
 
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của ngườiLuận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
 
Phân tích thực trạng nghiện game online trong giới trẻ hiện nay
Phân tích thực trạng nghiện game online trong giới trẻ hiện nay Phân tích thực trạng nghiện game online trong giới trẻ hiện nay
Phân tích thực trạng nghiện game online trong giới trẻ hiện nay
 
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdf
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdfVĂN HỌC THIẾU NHI.pdf
VĂN HỌC THIẾU NHI.pdf
 
BÀI MẪU Tiểu luận môn về thư viện trường học, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận môn về thư viện trường học, HAYBÀI MẪU Tiểu luận môn về thư viện trường học, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận môn về thư viện trường học, HAY
 
Hình tượng nghệ thuật nhóm 9
Hình tượng nghệ thuật nhóm 9Hình tượng nghệ thuật nhóm 9
Hình tượng nghệ thuật nhóm 9
 
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...
Luận văn: Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết Kẻ xa lạ của A Camus và Thất...
 
Bài tập quá trình môn tâm lý học đại cương
Bài tập quá trình môn tâm lý học đại cươngBài tập quá trình môn tâm lý học đại cương
Bài tập quá trình môn tâm lý học đại cương
 
Luận văn: Đặc điểm nghệ thuật truyện của Kawabata Yasunari, 9đ
Luận văn: Đặc điểm nghệ thuật truyện của Kawabata Yasunari, 9đLuận văn: Đặc điểm nghệ thuật truyện của Kawabata Yasunari, 9đ
Luận văn: Đặc điểm nghệ thuật truyện của Kawabata Yasunari, 9đ
 
Tạo Lập Văn Bản - Bài Tiểu luận
Tạo Lập Văn Bản -  Bài Tiểu luậnTạo Lập Văn Bản -  Bài Tiểu luận
Tạo Lập Văn Bản - Bài Tiểu luận
 
THƠ VÀ MẤY VẤN ĐỀ TRONG THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
THƠ VÀ MẤY VẤN ĐỀ TRONG THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI THƠ VÀ MẤY VẤN ĐỀ TRONG THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
THƠ VÀ MẤY VẤN ĐỀ TRONG THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
 
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAYĐặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
 

Similar to Luận văn: Nghệ thuật tự sự trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài

Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết Tô Hoài.pdf
Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết Tô Hoài.pdfNghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết Tô Hoài.pdf
Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết Tô Hoài.pdfHanaTiti
 
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdf
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdfVăn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdf
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdfNuioKila
 
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...nataliej4
 
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồngTh s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Diễn ngôn lịch sử trong tiểu thuyết sương mù tháng giêng của uông triều (2017...
Diễn ngôn lịch sử trong tiểu thuyết sương mù tháng giêng của uông triều (2017...Diễn ngôn lịch sử trong tiểu thuyết sương mù tháng giêng của uông triều (2017...
Diễn ngôn lịch sử trong tiểu thuyết sương mù tháng giêng của uông triều (2017...Man_Ebook
 
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoài
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoàiLuận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoài
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoàiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Kiểu nhân vật đi tìm bản ngã trong tiểu thuyết của Haruki Murakami
Luận văn: Kiểu nhân vật đi tìm bản ngã trong tiểu thuyết của Haruki MurakamiLuận văn: Kiểu nhân vật đi tìm bản ngã trong tiểu thuyết của Haruki Murakami
Luận văn: Kiểu nhân vật đi tìm bản ngã trong tiểu thuyết của Haruki MurakamiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Nghệ thuật tự sự trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài (20)

Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết Tô Hoài.pdf
Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết Tô Hoài.pdfNghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết Tô Hoài.pdf
Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết Tô Hoài.pdf
 
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdf
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdfVăn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdf
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdf
 
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...
Giao thoa thể loại trong Hồi ký Tô Hoài (Qua Cát bụi chân ai, Chiều chiều, ch...
 
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồngTh s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
 
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca TàyẢnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
 
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAYLuận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
 
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOTLuận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
 
Vấn đề con người trong các sáng tác thời kì đầu của Natsume Soseki
Vấn đề con người trong các sáng tác thời kì đầu của Natsume SosekiVấn đề con người trong các sáng tác thời kì đầu của Natsume Soseki
Vấn đề con người trong các sáng tác thời kì đầu của Natsume Soseki
 
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốcLuận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
 
Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Trang Thế Hy.doc
Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Trang Thế Hy.docThế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Trang Thế Hy.doc
Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Trang Thế Hy.doc
 
Diễn ngôn lịch sử trong tiểu thuyết sương mù tháng giêng của uông triều (2017...
Diễn ngôn lịch sử trong tiểu thuyết sương mù tháng giêng của uông triều (2017...Diễn ngôn lịch sử trong tiểu thuyết sương mù tháng giêng của uông triều (2017...
Diễn ngôn lịch sử trong tiểu thuyết sương mù tháng giêng của uông triều (2017...
 
Khóa luận: Nhân vật nữ trong truyền thuyết dân gian người Việt, HAY
Khóa luận: Nhân vật nữ trong truyền thuyết dân gian người Việt, HAYKhóa luận: Nhân vật nữ trong truyền thuyết dân gian người Việt, HAY
Khóa luận: Nhân vật nữ trong truyền thuyết dân gian người Việt, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoài
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoàiLuận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoài
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoài
 
Nghệ thuật tự sự trong tác phẩm Mắt bão, Ngựa thép, Luật chơi
Nghệ thuật tự sự trong tác phẩm Mắt bão, Ngựa thép, Luật chơiNghệ thuật tự sự trong tác phẩm Mắt bão, Ngựa thép, Luật chơi
Nghệ thuật tự sự trong tác phẩm Mắt bão, Ngựa thép, Luật chơi
 
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh TháiĐặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
 
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAY
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAYLuận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAY
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAY
 
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, 9đ
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, 9đLuận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, 9đ
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, 9đ
 
Đề tài viết về thiếu niên qua ba tác phẩm của Nguyễn Nhật Ánh
Đề tài viết về thiếu niên qua ba tác phẩm của Nguyễn Nhật ÁnhĐề tài viết về thiếu niên qua ba tác phẩm của Nguyễn Nhật Ánh
Đề tài viết về thiếu niên qua ba tác phẩm của Nguyễn Nhật Ánh
 
Luận văn: Kiểu nhân vật đi tìm bản ngã trong tiểu thuyết của Haruki Murakami
Luận văn: Kiểu nhân vật đi tìm bản ngã trong tiểu thuyết của Haruki MurakamiLuận văn: Kiểu nhân vật đi tìm bản ngã trong tiểu thuyết của Haruki Murakami
Luận văn: Kiểu nhân vật đi tìm bản ngã trong tiểu thuyết của Haruki Murakami
 
Đặc Điểm Truyện Ngắn Tô Hoài Qua Chuyện Cũ Hà Nội.doc
Đặc Điểm Truyện Ngắn Tô Hoài Qua Chuyện Cũ Hà Nội.docĐặc Điểm Truyện Ngắn Tô Hoài Qua Chuyện Cũ Hà Nội.doc
Đặc Điểm Truyện Ngắn Tô Hoài Qua Chuyện Cũ Hà Nội.doc
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Nghệ thuật tự sự trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN -----***----- HOÀNG THỊ XUÂN QUỲN NGHỆ THUẬT TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THIẾU NHI VỀ LOÀI VẬT CỦA TÔ HOÀI TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG WEBSITE: LUANVANTRUST.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận văn học Mã số: 60 22 01 20
  • 2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................................................4 2. Lịch sử vấn đề .......................................................................................................................................................5 3. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................................................9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................9 5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................................10 6. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................................................................10 NỘI DUNG.................................................................................................................................................................10 Chương 1. KHÁI LƯỢC VỀ NGHỆ THUẬT TỰ SỰ VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG TÁC CỦA TÔ HOÀI...........................................................................................................................................10 1.1 Khái quát về tự sự học ...............................................................................................................................10 1.1.1 Khái niệm.......................................................................................................................................................10 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của tự sự học...............................................................12 1.1.3 Những đóng góp của tự sự học trong nghiên cứu văn học...........................................14 1.2 Khái quát về truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài.........................................................15 1.2.1 Khái niệm truyện thiếu nhi và truyện thiếu nhi về loài vật...........................................15 1.2.2 Truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài.................................................................................21 Chương 2. NGHỆ THUẬT TỔ CHỨC CỐT TRUYỆN VÀ XÂY DỰNG NHÂN VẬT..................................................................................................................................................................................27 2.1 Nghệ thuật tổ chức cốt truyện...............................................................................................................27 2.1.1 Khái niệm cốt truyện..............................................................................................................................27 2.1.2 Các loại hình cốt truyện trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài ...........30 2.1.3 Nghệ thuật tổ chức diễn biến cốt truyện ...................Error!Bookmarknot defined. 2.2.1 Khái niệm nhân vật văn học..............................................Error!Bookmarknot defined. 2.2.2 Các loại hình nhân vật trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài .. Error! Bookmark not defined. 2.2.3 Các biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật.......Error!Bookmarknot defined. Chương 3. NGƯỜI KỂ CHUYỆN VÀ NGÔN NGỮ TRẦN THUẬT......................Error! Bookmark not defined.
  • 3. 3.1 Người kể chuyện trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài.........................Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Khái niệm người kể chuyện trong văn học..............Error!Bookmarknot defined. 3.1.2 Ngôi kể .............................................................................................Error!Bookmarknot defined. 3.2 Giọng điệu trần thuật..........................................................Error!Bookmarknot defined. 3.2.1 Giọng hài hước hóm hỉnh.............................................Error!Bookmarknot defined. 3.2.2 Giọng nhẹ nhàng triết lý................................................Error!Bookmarknot defined. 3.3 Ngôn ngữ trần thuật......................................................................Error!Bookmarknot defined. 3.3.1 Khái niệm ngônngữ trongtácphẩm vănchương Error!Bookmarknot defined. 3.3.2 Ngôn ngữ trần thuật trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài ............Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN.................................................................................................Error!Bookmarknot defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................30 PHỤ LỤC....................................................................................................Error!Bookmarknot defined.
  • 4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Truyện thiếu nhi là một trong những nguồn cảm xúc nuôi dưỡng tâm hồn con người từ lúc còn là những cô bé, cậu bé hồn nhiên, ngây thơ. Ở Việt Nam, những tác phẩm truyện thiếu nhi của Tô Hoài, Võ Quảng, Nguyễn Huy Tưởng, Nguyễn Đình Thi… bắt đầu xuất hiện từ những năm 40 của thế kỷ XX, được truyền tay nhau qua bao thế hệ và cho đến bây giờ, vẫn là những cây bút viết cho thiếu nhi có sức ảnh hưởng lớn nhất, với những tác phẩm thành công và có giá trị cao nhất. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về văn học viết cho thiếu nhi hiện nay vẫn chưa xứng tầm với vai trò của nó. Trong số những nhà văn viết cho thiếu nhi ở Việt Nam, Tô Hoài có thể xem là tác giả có khối lượng tác phẩm truyện thiếu nhi lớn và chất lượng, được nhiều thế hệ trẻ em và thậm chí cả người lớn ở Việt Nam yêu thích hơn cả. Tô Hoài viết nhiều, bao gồm cả truyện thiếu nhi và tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện dài kỳ, hồi ký, kịch bản phim, tiểu luận … Thế nhưng trong các công trình nghiên cứu về tác phẩm của Tô Hoài, mảng văn học thiếu nhi chưa thật sự được quan tâm đúng với vị trí của nó, những công trình nghiên cứu về truyện thiếu nhi của Tô Hoài còn rất ít, hoặc chỉ mang tính chất chung cho toàn bộ các tác phẩm chứ chưa đi vào nghiên cứu riêng một mảng đề tài nào, trong khi lượng tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài tương đối lớn và phong phú về đề tài. Đối với tuổi thơ, thế giới loài vật chứa đựng biết bao nhiêu điều kỳ thú mà các em muốn tìm tòi khám phá, từ những loài vật ngày ngày gần gũi bầu bạn xung quanh cho đến những loài vật xa lạ mà các em chỉ được biết đến trong phim ảnh, sách báo…Vì thế, đây là nguồn tài liệu phong phú cho các nhà văn, nhà thơ khi sáng tác các tác phẩm dành cho thiếu nhi. Với Tô Hoài, ông viết rất nhiều và loài vật. Những Dế Mèn, Dế Trũi, Bọ Ngựa… từ những trang sách của ông đã trở thành những người bạn vô hình với bao thế hệ độc giả Việt Nam. Khi nhắc đến cái tên 4
  • 5. Tô Hoài ở mảng văn học dành cho thiếu nhi, đây có thể coi là mảng đề tài khiến ông được nhớ đến nhiều nhất, khối lượng các tác phẩm khai thác đề tài này cũng chiếm số lượng lớn nhất. Thành công ấy có được nhờ sự am hiểu sâu sắc về tâm lý của trẻ em, về thế giới loài vật cũng như cách viết dung dị, tinh tế, tưởng như rất đơn giản mà lại vô cùng hiệu quả của Tô Hoài. Chọn đề tài “Nghệthuậttự sự trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài”, chúng tôi hy vọng tìm hiểu kỹ về một mảng đề tài trong số rất nhiều những đề tài viết cho thiếu nhi của tác giả, qua đó đưa ra một cái nhìn khái quát, đồng thời đánh giá về những thành công cũng như những đóng góp của Tô Hoài với nền văn học nước nhà ở thể loại văn học này. 2. Lịch sử vấn đề Nhà văn Tô Hoài là một trongnhững nhà văn viết cho thiếu nhi xuất sắc nhất trong văn học Việt Nam hiện đại. Những tác phẩm văn học thiếu nhi của ông không chỉ hấp dẫn các bạn đọc nhỏ tuổi, mà còn được nhiều bạn đọc là người lớn yêu thích. Những tác phẩm của ông là nguồn giá trị tinh thần nuôi dưỡng tuổi thơ của các em thiếu nhi, giúp các em khám phá nhiều điều thú vị về cuộc sống xung quanh và học hỏi những lẽ phải điều hay ở đời, đồng thời cũng là nguồn cảm hứng khơi gợi lại quãng đời thơ ấu của biết bao bạn đọc lớn tuổi. Với tài năng và vị trí quan trọng trong văn học Việt Nam nói chung, văn học thiếu nhi nói riêng, con người và các tác phẩm của Tô Hoài đã trở thành đề tài nghiên cứu cho rất nhiều nhà phê bình, nhà nghiên cứu văn học từ trước đến nay. Nói như Vũ Quần Phương thì : "Khám phá về ông cả về văn lẫn về đời là một say mê với chúng ta, những người có hạnh phúc được cùng thời với ông, và chắc cả thế hệ sau. Khám phá về ông là cả một vấn đề khoa học lớn lao nhưng trước hết với chúng tôi là đòi hỏi của tình cảm, của lòng biết ơn, sự noi gương" [29, tr.165]. Khi nghiên cứu về Tô Hoài, các nhà nghiên cứu đều đánh giá cao tài năng của ông, đặc biệt là khả năng quan sát tinh tế các sự việc, hiện tượng của cuộc sống và tái hiện chúng một cách sinh động trong các tác phẩm của mình. Phan Cự Đệ 5
  • 6. nhận xét: “TôHoài có một khả năng quansátđặc biệt, rất thông minh hóm hỉnh và tinh tế. Khả năng này giúp anh thành công khi miêu tả những hiện tượng bên ngoài, để trực tiếp quan sát và cảm thụ cảnh vật thiên nhiên, sinh hoạt hằng ngày, phong tục lễ nghi, thế giới loài vật…” [29, tr.98]. Vũ Ngọc Phan cũng nhận xét “Truyện ngắn của Tô Hoài không những đặc biệt về lời văn, về cách quan sát, về lối kết cấu, mà còn đặc biệt cả về những đầu đề do ông lựa chọn nữa” [29, tr.59]. Trong lĩnh vực viết cho thiếu nhi, Tô Hoài viết về nhiều đề tài như truyện loài vật, tự truyện, truyện về quê hương đất nước, truyện cổ tích viết lại, trong số đó mảng truyện thiếu nhi về loài vật của ông được đánh giá rất cao. Nhà nghiên cứu Hà Minh Đức cho rằng truyện viết về loài vật của Tô Hoài có một sức hấp dẫn đặc biệt. Ông khẳng định: “Trong văn học Việt Nam thời kì hiện đại, Tô Hoài là nhà văn viết thành công nhất, hấp dẫn nhấtvề các loài vật (...), chúng ta có thể bắt gặp một thế giới loài vật đông đúc, hấp dẫn, sinh động từ gà ri, gà chọi, ri đá, chuột bạch, mèo, chó đến cá chép, cá trê, từ cò, bồ nông, vành khuyên đến gấu, sơn dương và các loài bé nhỏ như dế mèn, dế trũi, xén tóc, kiến chúa, bọ ngựa” [29, tr.465]. Những ý kiến đánh giá phê bình về truyện của Tô Hoài được Phong Lê và Vân Thanh tập hợp trong cuốn Tô Hoài – Về tác gia và tác phẩm. Ngoài Hà Minh Đức, nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các tác giả khác cũng đề cập khá nhiều đến mảng truyện loài vật của Tô Hoài. Phong Lê đã nhận xét về sự sáng tạo trong truyện thiếu nhi của Tô Hoài với việc lựa chọn nhân vật là các loài vật: “Tô Hoài tỏ ra không giống một nhà văn nào trước ông và cũng không giống một nhà văn nàomới nhập tịch làng văn như ông. Truyện của ông có những tính chất nửa tâm lý, nửa triết lý, mà các vai lại là loài vật (…). Nó là những truyện tả chân về loài vật, về cuộc sống của loài vật, tuy bề ngoàira vẻ lặng lẽ, nhưng phầntrong có lắm cái “ồn ào”, vui cũng có mà buồn cũng có” [29, tr.59]. Khám phá nội dung độc đáo trong sáng tác của Tô Hoài, bao gồm mảng truyện loài vật, Nguyễn Đăng 6
  • 7. Điệp nhận ra sự giản dị đậm cảm hứng đời thường : “Tô Hoài không thật quen với tầng lớp trên, ông chỉ gần gũi với đám bình dân… Tô Hoài là thế, chỉ viết về những điều gì ông thật quen, những gìông đã nhìn thấy. Trong Tự truyện, Tô Hoài cho biết, thậm chí “cả những chuyện loài vật tưởng như xa lạ kia cũng không ngoài cái rộn ràng hay thầm lặng của khu vườn trước cửa” [10]. Tuy giản dị như vậy, nhưng theo Hà Minh Đức, những câu truyện của ông lại có giá trị hiện thực to lớn vì đã truyền tải được những vấn đề của cuộc sống qua việc nói về thế giới loài vật“Viết về loài vật, Tô Hoài muốn nói đến cuộc sống con người (…). Ông chú ý đến những con vật quanh quẩn và gần gũi với cuộc sống của con người như chú mèo, chú gà, con chuột và cả những con vật bé nhỏ như bọ ngựa, dế mèn, dế trũi, xén tóc (…). Thế giới của loài vật cũng có nhiều chia li, tan tác đau khổ, chết chóc như chính cuộc sống của con người. Có điều gì khác chăng là ở chỗ trong xã hội con người các quy luật phức tạp và cuộc sống điên đảo hơn. Còn ở thế giới loài vật mọi sự có thể đơn giản nhưng cái kết thúc thì không kém phần cay đắng”[29, tr.134]. Trong số các các phẩm truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài, tác phẩm thành công nhất phải kể đến Dế Mèn phiêu lưu ký, nhận xét về tác phẩm này, Trần Hữu Tá cho rằng cuốn truyện có sức hấp dẫn với cả thiếu nhi lẫn người lớn và đã xây dựng nên hệ thống nhân vật phong phú, sinh động từ những loài vật vốn rất bình thường gần gũi “Dế Mèn phiêu lưu ký là một thành công xuất sắc của Tô Hoài, khẳng định tiếng nói đặc sắc cũng như vị trí văn học độc đáo của ông trong văn học đương thời cũng như trong lịch sử văn học lâu dài sau này” [43,tr.148] còn Trần Đăng Xuyền cho rằng: “Dế Mèn phiêu lưu kí thể hiện rõ tài năng quan sát tinh tế, óc nhận xét sắc sảo, hóm hỉnh và tình yêu sự sống của Tô Hoài. Ông đã thành công khi dựng lên cả một thế giới loài vật trong trắng, ngâythơ, ngộnghĩnh, khao khát và say mê lý tưởng...”. [29, tr.460]. 7
  • 8. Thành công của tác giả, bên cạnh nhờ tài năng quan sát và khắc họa nhân vật, có sự đóng góp to lớn của ngôn ngữ và cách kể truyện. Về ngôn ngữ giọng điệu, Vân Thanh nhận xét ngôn ngữ mà Tô Hoài sử dụng thường ngắn gọn và rất gần với khẩu ngữ của nhân dân lao động. Bùi Hiển cũng đồng quan điểm với Vân Thanh khi cho rằng văn phong Tô Hoài dù viết về đề tài nào, con người hay loài vật thì văn Tô Hoài “chủ yếu làm bằng những nét nhẹ, mảnh, nhuần nhị, tinh tế, đôi khi hơi mờ ảo nữa” [29, tr.102]. Võ Xuân Quế thì cho rằng ngôn ngữ mà Tô Hoài sử dụng trong các sáng tác đầu tay, trong đó có các truyện viết về loài vật của ông là “ngôn ngữ của một vùng quê” và mang màu sắc của mảnh đất làng quê Nghĩa Đô – nơi ông gắn bó tuổi thơ“Đến với nghề văn từ trong thực tế cuộc sống lao động của nhân dân nên Tô Hoài luôn luôn có ý thức học tập lời ăn tiếng nói hàng ngày của người lao động (...). Những từ có trong tiếng phổ thông nhưng ở làng Nghĩa Đô được dùng với nghĩa khácvà đã được Tô Hoài sử dụng đưa vào tác phẩm...”[29, tr.429]. Nhận xét về tập truyện ngắn O chuột của Tô Hoài, Phong Lê cũng có nhận xét về lối kể chuyện hài hước dí dỏm trong lối viết văn của Tô Hoài: “Tập O chuột là tập truyện ngắn đầu tiên của Tô Hoài và cũng là một tác phẩm tiêu biểu cho lối văn đặc biệt của ông, một lối văn dí dỏm, tinh quái, đầy những phong vịvà màu sắc của thôn quê”[29, tr.59]. Như vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về Tô Hoài cũng như truyện thiếu nhi về loài vật của ông. Mỗi tác giả lại có cách khai thác riêng ở những khía cạnh, phương diện và những nội dung khác nhau, chủ yếu là khai thác từ việc nhận xét và phân tích các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật xây dựng nhân vật, cách sử dụng ngôn ngữ và phong cách kể chuyện của nhà văn. Lựa chọn đề tài “Nghệthuật tự sự trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài”, chúng tôi hy vọng sẽ đóng góp một phần nào đó những hiểu biết của mình đối với truyện thiếu nhi về loài vật của ông trên phương diện nghệ thuật tự sự, giúp cho việc tìm hiểu mảng sáng tác này của Tô Hoài có một cái nhìn khái quát và đầy đủ hơn. 8
  • 9. 3. Mục đích nghiên cứu Với đề tài nghiên cứu như trên, luận văn hướng đến mục đích nghiên cứu như sau: Thứ nhất, cung cấp những kiến thức sơ lược về nghệ thuật tự sự cũng như hành trình sáng tác của Tô Hoài. Thứ hai, chỉ ra được những đặc sắc của truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài trên các phương diện cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, ngôn ngữ trần thuật. Trên cơ sở đó, khẳng định và đánh giá được những đóng góp của ông trong sự nghiệp văn chương nước nhà nói chung, trong đề tài truyện thiếu nhi về loài vật nói riêng. 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Nói đến nghệ thuật tự sự là nói đến việc tìm hiểu tác phẩm trên nhiều phương diện, khía cạnh khác nhau nhưng trong luận văn này chỉ xin đề cập đến những khía cạnh nổi bật như: Khái lược về nghệ thuật tự sự, hành trình sáng tác của tác giả Tô Hoài, tổ chức cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện và ngôn ngữ trần thuật. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung khảo sát các truyện thiếu nhi về loài vật tiêu biểu của Tô Hoài thông qua các tuyển tập sau đây: + Con mèo lười, Tuyển tập truyện thiếu nhi, Nxb Văn học, 1964 + Tuyển tập truyện thiếu nhi, Nxb Văn hóa dân tộc, 1999 + Tuyển tập truyện ngắn trước năm 1945, Nxb Văn học, 1994 + Tuyển tập văn học thiếu nhi – tập 1, Nxb Văn học, 1997 + Tuyển tập văn học thiếu nhi – tập 2, Nxb Văn học, 1997 + Những truyện hayviết cho thiếu nhi, Nxb Kim Đồng, 2015 + Dế Mèn phiêu lưu ký, Nxb Kim Đồng, 2010 9
  • 10. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu các phương pháp sau: Thứ nhất, luận văn sử dụng phương pháp phân tích các tác phẩm để thấy được nội dung của tác phẩm, đặc điểm của hệ thống nhân vật, mô hình cốt truyện, ngôi kể cũng như ngôn ngữ trần thuật. Từ đó, luận văn khái quát những điểm chung về nghệ thuật tự sự trong truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài. Thứ hai,luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh để thấy được những điểm giống và khác nhau trong nghệ thuật tự sự của tác giả được phản ánh trong các tác phẩm, cũng như sự khác biệt so với các tác giả khác… Thứ ba, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân loại để khảo sát các truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài, từ đó thấy được sự phong phú về nội dung phản ánh và sự đa dạng của thế giới loài vật trong sáng tác của Tô Hoài, góp phần đưa đến một cái nhìn khái quát về nghệ thuật tự sự của các tác phẩm. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Khái lược về nghệ thuật tự sự và hành trình sáng tác của Tô Hoài. Chương 2: Tổ chức cốt truyện và xây dựng nhân vật. Chương 3: Người kể chuyện và ngôn ngữ trần thuật. NỘI DUNG Chương 1. KHÁI LƯỢC VỀ NGHỆ THUẬT TỰ SỰ VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG TÁC CỦA TÔ HOÀI 1.1 Khái quát về tự sự học 1.1.1 Khái niệm 10
  • 11. Tự sự học (Narrtatology) là một lĩnh vực nghiên cứu đặc thù của lí luận văn học, lấy nghệ thuật tự sự làm đối tượng nghiên cứu. Tự sự học xuất hiện từ khoảng những năm 70 của thế kỷ trước. Tên gọi tự sự học được đề xuất từ năm 1969 bởi nhà nghiên cứu người Pháp gốc Bungari T.Todorov trong sách Ngữ pháp “Câu chuyện mười ngày”. Từ sau đề xuất của Todorov, “lí luận tự sự đã thay thế cho lí luận về tiểu thuyết và trở thành một vấn đề chủ yếu của nghiên cứu văn học. Nó trở thành một bộ môn nghiên cứu liên ngành, có tính quốc tế và và có vị trí ngày càng quan trọng trong ngành” [40, tr. 12]. J.H.Miller, nhà giải cấu trúc Mỹ (1993) cho rằng : “Tự sự là cách để ta đưa các sự việc vào một trật tự, và từ trật tự ấy mà chúng có được ý nghĩa. Tự sự là cách tạo nghĩa cho sự kiện, biến cố” [40, tr. 12] . Jonathan Culler (1998) cũng phát biểu : “Tựsự là phương thức chủ yếu để con người hiểu biết về sự vật” [40, tr.12]. Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu tự sự học cũng đưa ra các khái niệm về tự sự học khác nhau. Theo Từ điển thuật ngữ văn học thì “Tự sự là một phương thức tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó. Tác phẩm tự sự phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không gian, thời gian, qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời của con người.” [46, tr.317]. Nếu chỉ đơn thuần coi tự sự như một thể loại văn học thì PGS Nguyễn Nghĩa Trọng khái quát “các nhà văn thống nhất xem văn tự sự là văn kể chuyện, trần thuật sự việc, mô tả hành động, baogồm cả tả cảnh, tả tình, tả ngoại hình, nội tâm…” [40, tr.315]. Nhà nghiên cứu Đặng Anh Đào thì cho rằng “tự sự là một khái niệm rất rộng và có thể xét ở hai bình diện. Bình diện thứ nhất, tự sự nhưsự đồng nghĩa với “câu chuyện kể”, đối lập miêu tả. Bình diện thứ hai, tự sự được xem xét theo hành động kể chuyện – nhưvậy, ít nhất, đã baohàm vấn đề người kể chuyện (điểm nhìn, giọng điệu), người tiếp nhận” [40, tr. 170]. Với Trần Đình Sử- một trong những nhà nghiên cứu rất tâm huyết với tự sự học thì “tự sự học Việt Nam còn rất non trẻ” [42, tr.11].Theo ông “Tự sự học bao gồm cả hệ thống sự kiện, cách tổ chức 11
  • 12. các sự kiện đó, các mô típ truyện, sự phân loại chúng, lịch sử vận động của tự sự…” [40, tr. 8] và “đối tượng của tự sự học ngày nay không còn chỉ là ngữ pháp tự sự nói chung mà còn là thi pháp tự sự, phong cách học tự sự của các tác phẩm cụ thể, ngôn ngữ tự sự của các thể loại tự sự, các loại hình tự sự, mô hình tự sự của các giai đoạn phát triển văn học, sự tiếp nhận tự sự và cách tác động đến người đọc của tự sự” [42, tr. 13]. Như vậy, qua các khái niệm trên, có thể khái quát nghệ thuật tự sự là cách thức cấu trúc, tổ chức và triển khai văn bản tự sự. Nói đến nghiên cứu nghệ thuật tự sự của một tác phẩm, một hiện tượng văn học là nói đến việc tìm hiểu văn bản tự sự đó trên nhiều phương diện, khía cạnh khác nhau, trong đó chủ yếu là nghiên cứu cấu trúc của văn bản tự sự và các vấn đề khác có liên quan đến văn bản đó. Hiện nay, khi nghiên cứu nghệ thuật tự sự, các nhà nghiên cứu sẽ tập trung vào việc nghiên cứu những khía cạnh nổi bật như: Tổ chức cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện và ngôn ngữ trần thuật. 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của tự sự học Tự sự học đã có từ thời kỳ xa xưa. Roland Barthes có nói đại ý tự sự xuất hiện cùng bản thân lịch sử loài người. Nói theo một cách khác, khi lịch sử được ý thức thì ta đã có tự sự. Từ thời Platon, Aristote, tự sự học đã được chia ra thành tự sự lịch sử và tự sự nghệ thuật. Đến thế kỷ V, tự sự học tiếp tục được phân biệt rõ ràng thành 3 loại tự sự: tự sự mô phỏng (không có sự can thiệp của người kể, như kịch), tự sự giải thích (có kèm phân tích, bình luận) và tự sự hỗn hợp (như sử thi). Như vậy, ở giai đoạn sơ khai này, phạm vi quan tâm của tự sự học không vượt ra ngoài giới hạn tu từ học. Tự sự học thực sự trở thành một ngành khoa học nghiên cứu có tính độc lập với cột mốc lịch sử năm 1969, nhưng trước đó nó đã được manh nha hình thành từ sớm hơn rất nhiều. Trải qua một quá trình ra đời và đạt được những thành công, sự 12
  • 13. phát triển của tự sự học có thể chia thành 3 thời kỳ: tự sự học trước chủ nghĩa cấu trúc, tự sự học cấu trúc chủ nghĩa và tự sự học hậu cấu trúc chủ nghĩa: Tự sự học trước chủ nghĩa cấu trúc: Từ những năm 20 của thế kỷ trước, Bakhtin là một trong những người mở đường cho tự sự học hiện đại với giai đoạn đầu tiên chính là giai đoạn tự sự học trước chủ nghĩa cấu trúc. Thời kỳ này, tự sự học đi vào nghiên cứu các thành phần, chức năng của tự sự với nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Năm 1925, B.Tomasepxki nghiên cứu các yếu tố và đơn vị của tự sự; Năm 1928, V. Propp nghiên cứu cấu trúc và chức năng tự sự trong truyện cổ tích, Percy Lubbock (1921) và K.Friedemann lại đặc biệt quan tâm tới các vấn đề điểm nhìn, dòng ý thức. Về sau, các vấn đề này tiếp tục được nhiều nhà nghiên cứu tự sự học phát triển lên như J.Pouillon, A.Tate, Cl. Brook, T.Todorov… Tự sự học cấu trúc chủ nghĩa: Đặc điểm của lý thuyết tự sự chủ nghĩa cấu trúc là lấy ngôn ngữ học làm hình mẫu, xem tự sự học là sự mở rộng của cú pháp học, còn trữ tình là sự mở rộng của ẩn dụ. Công trình mở đầu thời kỳ này là tác phẩm Dẫn luận phân tích tác phẩm tự sự của R.Barthes năm 1968, sau đó là các tác phẩm Ngữpháp “Câu chuyện mười ngày” của Todorov, Hình thái học truyện cổ tích của Propp, nghiên cứu cấu trúc thần thoại của Claude Levi Strauss và mô hình hành vi ngôn ngữ của Roman Jakobson và nhiều công trình khác của A.J.Greimas, G.Genete, R.Barthes… Các nhà nghiên cứu tự sự học giai đoạn này đã có công góp phần làm sáng tỏ bản chất biểu đạt và giao tiếp của tự sự song việc lạm dụng mô hình ngôn ngữ học đã làm cho tự sự học gặp khó khăn. Tự sự học hậu cấu trúc chủ nghĩa: Đây là giai đoạn việc nghiên cứu tự sự học gắn liền với ký hiệu học. Đặc điểm của lý thuyết tự sự theo hướng này, tuy cũng coi trọng phân tích hình thức nhưng không tán thành việc sao phỏng đơn giản các mô hình ngôn ngữ học mà đi theo ký hiệu học và siêu ký hiệu học. Tư tưởng này gắn với việc phân tích ý thúc hệ của Bakhtin. Các tác giả như Iu. Lotman, 13
  • 14. B.Uspenski cũng đi theo hướng này. Ngoài ra, cũng cần kể đến một số tên tuổi tiêu biểu cho tự sự học thời kỳ này như Pierre Macherey với quan điểm “bất kỳ sự đồng nhất nào giữa nhà phê bình văn học với ngôn ngữ học đều sẽ thất bại, bởi nó bỏ qua vai trò tác động của hình tháiý thức” hay Iu. Lotman cho rằng “thông tin ngôn ngữ là thông tin phi văn bản, mà điểm xuất phát của văn bản lại chính là chỗ bất cập của ngôn ngữ khiến nó trở thành văn bản” [40, tr.15]. Như vậy, nếu văn bản trở về với ý nghĩa của ngôn ngữ học thì có nghĩa là sự sụp đổ của văn hóa, vì thế lý thuyết sự sự phải gắn với chức năng nhận thức và giao tiếp. 1.1.3 Những đóng góp của tự sự học trong nghiên cứu văn học Là “một lĩnh vực tri thức rộng lớn, có lịch sử lâu đời” [42, tr. 3], tự sự học có thể coi như “bộ công cụ cơ bản nhất giúp cho người ta có thể đi sâu vào các lĩnh vực nghiên cứ điện ảnh, giao tiếp, phương tiện truyền thông, nghiên cứu văn hóa” [40, tr.11]. Tự sự học là ngành khoa học có vai trò rất quan trọng đối với các lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là đối với lĩnh vực nghiên cứu văn học, bởi đối tượng trực tiếp và đầu tiên mà tự sự học nghiên cứu hướng đến chính là các tác giả, tác phẩm, các hiện tượng văn học. Trong bài viết “Tự sự học – một bộ môn nghiên cứu liên ngành giàu tiềm năng”, Trần Đình Sử đã chỉ ra những đóng góp to lớn của tự sự học hỗ trợ cho công cuộc nghiên cứu văn học, giúp các nhà nghiên cứu quan sát cụ thể cơ chế nghệ thuật của tự sự. Nghiên cứu tự sự học có một ý nghĩa văn hóa rất rộng lớn. Xét trong góc độ vai trò với văn học, “nghiên cứu tự sự học mở ra khả năng nghiên cứu truyền thống tự sự trong mỗi nền văn học” [40, tr. 19], qua việc cung cấp những khái niệm về cấu trúc văn bản tự sự giúp ta nhận ra và tìm hiểu các đặc điểm của văn bản một cách khoa học. Nhưng hiện nay việc nghiên cứu vẫn nặng về các miêu tả dữ kiện bề ngoài như tác giả, niên đại, bối cảnh xã hội, nội dung phản ánh…mà còn thiếu đi sự phân tích các cấu trúc tự sự bên trong. Việc áp dụng những kết quả từ nghiên cứu tự sự học vào nghiên cứu văn học Việt Nam là một trong những con 14
  • 15. đường giúp người đọc “hiểu lịch sử văn học với tư cách là lịch sử nghệ thuật ngôn từ và lịch sử văn hóa, văn học của chính dân tộc ta” [40, tr.21]. Sự phát triển nhanh chóng, thu hút nhiều công trình nghiên cứu về nghệ thuật tự sự, tự sự học trong thời gian vừa qua đã cho thấy vai trò, ý nghĩa lớn lao của tự sự học trong nghiên cứu văn học nói riêng, trong nhiều lĩnh vực của đời sống nói chung. 1.2 Khái quát về truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài 1.2.1 Khái niệm truyện thiếu nhi và truyện thiếu nhi về loài vật 1.2.1.1Kháiniệm Theo Từ điển thuật ngữ văn học của Lê Bá Hán, văn học thiếu nhi theo nghĩa hẹp gồm những tác phẩm văn học hoặc phổ cập khoa học dành riêng cho thiếu nhi. Tuy vậy, khái niệm văn học thiếu nhi cũng thường bao gồm một phạm vi rộng rãi những tác phẩm văn học thông thường (cho người lớn) đã đi vào phạm vi đọc của thiếu nhi… Bách khoa thư Văn học thiếu nhi Việt Nam quan niệm về văn học thiếu nhi tường tận hơn, chi tiết hơn. Khái niệm văn học thiếu nhi được nhận diện ở nhiều góc độ: chủ thể sáng tác, nhân vật trung tâm, mục đích sáng tác, đối tượng tiếp nhận… Cụ thể: Mọi tác phẩm được mọi nhà sáng tạo ra với mục đích giáo dục, bồi dưỡng tâm hồn, tính cách cho thiếu nhi. Nhân vật trung tâm của nó là thiếu nhi, và đôi khi cũng là người lớn, hoặc là một cơn gió, một loài vật, một đồ vật, một cái cây… Tác giả của văn học thiếu nhi không chỉ là chính các em mà cũng là các nhà văn thuộc mọi lứa tuổi. Những tác phẩm mà thiếu nhi thích thú tìm đọc. Bởi vì các em đã tìm thấy trong đó cách nghĩ, cách cảm cùng những hành động gần gũi với các em, hơn thế, các em còn tìm được ở trong đó một lời nhắc nhở, một sự răn dạy, với những nguồn động viên khích lệ, những sự dẫn dắt ý nhị, bổ ích… trong quá trình hoàn thiện tính cách của mình [52, tr.23]. 15
  • 16. Như vậy, văn học thiếu nhi là những tác phẩm văn học mà nhân vật trung tâm hoặc là thiếu nhi, hoặc là người lớn, hoặc là con người, hoặc là thế giới tự nhiên… nhưng được nhìn bằng đôi mắt trẻ thơ, có nội dung gần gũi, quen thuộc với vốn trải nghiệm của trẻ, được các em thích thú, say mê và có tác dụng hoàn thiện đạo đức, tâm hồn cho trẻ. 1.2.1.2Truyện thiếu nhitrong văn học Văn học nghệ thuật đã ra đời từ rất sớm, nhưng văn học dành cho thiếu nhi thì mới trở thành một thuật ngữ, một hiện tượng trong vài thế kỷ trở lại đây. Một bộ phận các câu chuyện thần thoại, cổ tích, truyền thuyết trong văn học dân gian được xếp vào các tác phẩm văn học dành cho thiếu nhi, vì đó là những câu truyện có cốt truyện ly kỳ, hoang đường, có nội dung phù hợp với tâm lý ngây thơ và tò mò muốn khám phá thế giới của các em, cũng như dễ dàng đưa vào các bài học giáo huấn nhẹ nhàng để các em tiếp thu một cách hiệu quả và thấm thía nhất. Vậy khi nào văn học thiếu nhi thực sự trở thành một bộ phận của văn học nói chung, với những sáng tác dành riêng cho lứa tuổi thiếu nhi của các tác giả là những cá nhân độc lập? Có thể nói, nền móng đầu tiên của văn học thiếu nhi là cuốn sách giáo khoa viết cho trẻ em của Aldhelm- một nhà tôn giáo (còn được gọi là cha của dòng thơ ca Anglo- Latinh) vào khoảng thế kỷ thứ VIII. Nhưng phải đến khoảng cuối thế kỉ XV, những tác phẩm viết cho thiếu nhi đầu tiên mới thực sự xuất hiện, đó là những tác phẩm của William Caxton- một nhà đánh chữ đầu tiên của nước Anh như “Con cáo Reynard” (1481), “Chuyện ngụ ngôn về Aesop” (1484), và “LeMorte D’Arthur” của Thomas Malory (1484). Đây là những tác phẩm mà đến ngày nay vẫn được trẻ em trên thế giới yêuthích. Sang thế kỉ XVII- XVIII, cuốn sách viết cho thiếu nhi đầu tiên phát hành ở Mỹ có tên gọi là “Nguồn sữa tinh thần của những em bé Boston ở Anh” (Spiritual Milk for Boston Babes in Either England) của tác giả John Cotton nhằm giáo dục, hướng dẫn dạy dỗ các em cách cư xử. Sau đó, khoảng năm 1744 tại nước Anh, John Newbery là người lập ra 16
  • 17. nhà xuất bản và tiệm sách đầu tiên dành cho thiếu nhi. Ông đã kí hợp đồng với các tác giả nổi tiếng để họ viết những cuốn truyện dành riêng cho độc giả nhỏ tuổi. Những cuốn sách này sau đó đã được các em đón nhận nồng nhiệt, và nhiều nhà nghiên cứu cũng coi đây là sự bắt đầu rõ ràng của nền văn học viết dành cho thiếu nhi. Từ đó, văn học thiếu nhi đã nở rộ với rất nhiều tên tuổi thành công lớn, được đông đảo các em yêu thích. Nổi bật hàng đầu phải kể đến nhà văn Hans Chiristian Anđecxen với bộ sưu tập những câu chuyện cổ tích kì thú như: “Nàng tiên cá”, “Bộ quần áo mới của hoàng đế”, “Con vịt xấu xí”, “Bà chúa tuyết, “Chú lính chì dũng cảm”, “Cô bé bán diêm”… Ngoài ra còn rất nhiều tên tuổi lớn khác như Elsa Beskow, Anna Maria Ross và Anna Wahlenberg, Maria Gripe, Gunnel Linde, Ingeoch Lasse Sandberg, Sven Nordqvist… với nhiều tác phẩm dành cho thiếu nhi xuất sắc như Pipi tất dài của Astrid Lindren, Mio, Mio của tôi, Ronja Rovardotter, Túp lều bác Tôm… Thời gian gần đây, văn học thế giới xuất hiện nhiều nhà văn viết cho thiếu nhi và đã gặt hái được những thành công lớn, tiêu biểu có thể kể đến Nancy Farmer của Mỹ, một tác giả xuất sắc ba lần đoạt giải thưởng Newbery - giải thưởng sách dành cho trẻ em trên toàn nước Mỹ, với những tác phẩm nổi tiếng như “Tai, mắt và cánh tay”, “Cô gái có tên tai họa”, “Ngôi nhà Bọ cạp”, “Quỷ biển”… hay nhà văn Canada Pamela Porter với tác phẩm “The Crazy Man”, nhà văn Anh J.K.Rowling với tác phẩm Harry Porter… Nhìn chung những tác phẩm viết cho thiếu nhi thành công qua các thời đại đều mang một số đặc điểm phù hợp với khả năng tiếp nhận và sở thích của các em như: cốt truyện đơn giản với nhiều chi tiết kỳ lạ mà gần gũi, cách viết hóm hỉnh, giọng văn trìu mến, nhiều yếu tố ly kỳ, kết thúc có hậu… Sự thành công của nhiều cây bút thiếu nhi ở nhiều thời kỳ cho thấy văn học thiếu nhi luôn là một nhu cầu rất lớn của xã hội. Thiếu nhi ở bất kỳ lứa tuổi nào, ở bất kỳ đất nước nào đều luôn yêu thích say mê các tác phẩm văn học dành cho lứa tuổi của 17
  • 18. mình. Nhưng các tên tuổi viết cho thiếu nhi còn quá ít ỏi cho thấy sự thách thức trong lĩnh vực này, cũng như sự quan tâm của các cây bút dành cho các em vẫn còn chưa tương xứng với vai trò của nó. Ở Việt Nam, “trước cách mạng tháng Tám, chúng ta đã có sách viết cho các em, nhưng hiện tượng đó chưa đủ để khẳng định là một nền văn học cho thiếu nhi đã hình thành” [49, tr. 38]. Cũng giống như sự phát triển của văn học thiếu nhi thế giới, văn học thiếu nhi Việt Nam đã có những mầm mống đầu tiên từ các câu truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn trong văn học dân gian, nhưng văn học hiện đại viết cho thiếu nhi thì phải đến những năm 20 của thế kỷ XX mới thực sự được manh nha, và bắt đầu phát triển trở thành một bộ phận của văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Tiến trình văn học thiếu nhi Việt Nam hiện đại có thể phân chia thành các giai đoạn chính sau đây: Trong những ngày đầu Cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến chống Pháp, lực lượng viết cho các em mới chỉ có một số nhà văn chuyên nghiệp thỉnh thoảng có sách cho thiếu nhi như nhà văn Nguyễn Huy Tưởng, Tô Hoài, Nguyễn Tuân, Nguyên Hồng, Nguyễn Xuân Sanh, Huyền Kiêu,... Nhìn chung, giai đoạn này mới chỉ xuất hiện những tác phẩm viết cho thiếu nhi một cách lẻ tẻ chứ chưa thực sự có phong trào sáng tác cho các em. Đó cũng chính là những viên gạch đầu tiên đặt nền móng để xây dựng nên nền văn học thiếu nhi Việt Nam. Tuy nhiên, một số sáng tác trong giai đoạn này lại được đánh giá là những thành công rực rỡ vào bậc nhất của văn học thiếu nhi Việt Nam, đặc biệt là Dế Mèn phiêu lưu kí củaTô Hoài. Từ sau năm 1954, trên miền Bắc, đội ngũ viết cho thiếu nhi ngày càng phát triển nhanh, với nhiều tên tuổi xuất sắc như: Võ Quảng, Phạm Hổ, Đoàn Giỏi, Nguyễn Kiên, Hoàng Anh Đường, Vũ Ngọc Bình, Vũ Tú Nam, Đào Vũ, Lê Minh, Văn Linh, Viết Linh, Bắc Thôn, Hà Ân, Hải Hồ, Xuân Sách ... Đây là chặng đường 18
  • 19. mở đầu cho nền văn học thiếu nhi Việt Nam. Mặc dù trong hoàn cảnh khó khăn, nhưng tất cả những thành tựu mà giai đoạn này mang lại đã ghi nhận cố gắng của chúng ta trong việc tạo dựng một nền văn học viết cho trẻ em và thực sự vì trẻ em. Trong những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt, đội ngũ viết cho thiếu nhi càng phát triển nhanh với những cây bút mới: Xuân Quỳnh, Phan Thị Thanh Nhàn, Văn Hồng, Định Hải, Phong Thu, Hoàng Bình Trọng, Nguyễn ThịVân Anh, Văn Biển... và cây bút thiếu nhi xuất sắc Trần Đăng Khoa. Nhiều tác phẩm văn học thiếu nhi xuất sắc như Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi), Đội thiếu niên du kích Đình Bảng (Xuân Sách), Quê nội, Tảng sáng (Võ Quảng) Tuổi thơ dữ dội (Phùng Quán), thơ Võ Quảng, Trần Đăng Khoa, Định Hải… đều thuộc về giai đoạn này. Cuối những năm 80, đội ngũ viết cho các em dần dần khởi sắc với sự xuất hiện những cây bút mới và trẻ như Nguyễn Hoàng Sơn, Dương Thuấn, Mai Văn Hai, Phùng Ngọc Hùng, Nguyễn Nhật Ánh, Trần Thiên Hương, Nguyễn Ngọc Ký, Lê Hồng Thiện, Quách Liêu, Hà Lâm Kỳ, Đặng Hấn, Lý Lan... Một số nhà văn có tên tuổi và giàu kinh nghiệm như Vũ Ngọc Bình, Hoàng Anh Đường, Văn Hồng cũng rất tích cực đóng góp về mặt phê bình và dịch thuật sách thiếu nhi. Tiếp sau các nhà văn này đã xuất hiện một số cây bút trẻ tuổi bước đầu đi vào con đường nghiên cứu phê bình văn học cho thiếu nhi. Trong giai đoạn này, nhiều tác giả thể hiện sức sáng tạo dồi dào với rất nhiều tác phẩm thành công, nổi bật nhất phải kể đến Nguyễn Nhật Ánh với Kính vạn hoa, Chuyện xứ Lang Biang, Tôi là Bê Tô, Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ, Đảo mộng mơ, Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh… hay Nguyễn Ngọc Thuần với Một thiên nằm mộng, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ… 1.2.1.3Truyện thiếu nhivề loài vật trong văn học Trong số các chủ đề được lựa chọn khi sáng tạo các tác phẩm văn học cho thiếu nhi, chủ đề loài vật là một trong những chủ đề hấp dẫn với các nhà văn. Truyện thiếu nhi về loài vật có nguồn gốc từ các câu truyện cổ tích, truyện ngụ 19
  • 20. ngôn cho các em. Ở hầu hết các quốc gia, các dân tộc, kho tàng văn học dân gian bao giờ cũng có nhiều câu truyện kể về loài vật, những câu truyện “lấy các loài vật (phần lớn là động vật) làm đối tượng phản ánh, tường thuật và lí giải chủ yếu. Loại chuyện này ở thời kì cổ xưa hầu hết các dân tộc đều có. Ở đây, các loài vật được nhân cách hóa một cách hồn nhiên trong trí tưởng tượng của nhân dân thời cổ…” [15, tr.312]. Như vậy, xét về nguồn gốc, truyện về đề tài loài vật đã hình thành từ rất sớm cùng với sự ra đời của văn học dân gian. Trong thời kỳ này, con người sống gần gũi với thiên nhiên, với các loài vật. Trong quan niệm còn mang tính sơ khai, con người đã quan sát các loài vật, coi chúng như những cá thể có suy nghĩ, với những tính cách giống với con người. Trên cơ sở đó, họ đã sáng tác những câu truyện truyền miệng vừa để giải trí vừa khéo léo gửi gắm các bài học về thái độ sống, mà trong đó các loài vật là những nhân vật chính.Lúc đầu, các tác phẩm này dành chung cho mọi đối tượng. Tuy nhiên càng về sau, con người trưởng thành hơn, hiểu biết về cuộc sống được nâng cao thì tư duy và cách nhìn nhận về thế giới loài vật cũng thay đổi theo hướng thực tế và khoa học hơn.Truyện viết về loài vật không còn phù hợp với trình độ tiếp nhận của họ nữa. Vì thế, truyện về loài vật thích hợp nhất là với đối tượng thiếu nhi, có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống tinh thần của lứa tuổi này. Khi sáng tác các câu chuyện về loài vật, một cách mặc nhiên các tác giả sẽ hướng đến cách xây dựng cốt truyện, nội dung và nghệ thuật biểu hiện để phục vụ cho đối tượng tiếp nhận là các em thiếu nhi. Cùng với sự phát triển chung của văn học thiếu nhi, truyện viết về loài vật cũng không ngừng phát triển, đạt được nhiều thành tựu. Những tác phẩm văn học thiếu nhi viết về loài vật với cách viết dung dị, mộc mạc, cốt truyện đơn giản nhưng vẫn thấm đẫm tính nhân văn, giọng văn trong sáng tràn đầy sự trìu mến yêu thương. Đặc biệt việc miêu tả thế giới loài vật sinh động tạo nên tính hấp dẫn, kích thích trí tưởng tượng, mở ra trước mắt các em một thế giới mới mẻ và thú vị. Đồng 20
  • 21. thời đây cũng là nơi gửi gắm những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc, là một phương tiện giáo dục sinh động, đi vào suy nghĩ non nớt ngây thơ của các em nhanh chóng và dễ dàng. Như vậy lịch sử truyện thiếu nhi về loài vật cũng có độ dài tương ứng với lịch sử truyện thiếu nhi nói chung. Truyện thiếu nhi về loài vật tuy ra đời muộn nhưng cũng đã đạt được những thành công nhất định, có những bước phát triển tương ứng với sự phát triển của văn học thiếu nhi nói chung. Dưới những tác động của hoàn cảnh lịch sử và xã hội, các tác phẩm truyện thiếu nhi về loài vật ngày càng nhiều hơn, nội dung phong phú với đội ngũ nhà văn sáng tác chuyên nghiệp hơn. 1.2.2 Truyện thiếu nhi về loài vậtcủa Tô Hoài Nếu tính từ tác phẩm đầu tiên làm rạng danh cho văn học thiếu nhi nói chung và truyện thiếu nhi về loài vật nói riêng - Dế mèn phiêu lưu ký - đến nay, truyện thiếu nhi viết cho loài vật đã trải qua quãng đường phát triển gần tám thập kỷ. Dù còn rất non trẻ, mảng truyện thiếu nhi về loài vật đã thu hút được nhiều nhà văn sáng tác. Nhiều tác giả đã có những tác phẩm thành công, ghi dấu ấn của mình trong lòng các bạn độc giả nhỏ tuổi. Trong số các nhà văn viết truyện loài vật cho thiếu nhi, cho đến nay Tô Hoài vẫn là cái tên nổi bật bậc nhất, xét cả về số lượng và chất lượng. 1.2.2.1Kháiquátvề cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Tô Hoài Nhà văn Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, ông sinh ngày 27 – 9 – 1920 tại quê nội ở thôn Cát Động, Thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Bút danh Tô Hoài gắn với hai địa danh: sông Tô Lịch và phủ Hoài Đức quê hương ông. Ngoài ra, Tô Hoài còn có nhiều bút danh khác ít người biết đến hơn như Mắt Biển, Mai Trang, Hồng Hoa, Duy Phương. 21
  • 22. Sự nghiệp văn học của Tô Hoài bắt đầu từ rất sớm với những sáng tác đầu tiên đăng trên Hà Nội tân văn, Tiểu thuyết thứ bảy vào cuối những năm 30. Ngoài viết văn, Tô Hoài còn hăng hái tham gia cách mạng. Năm 1938, ông tham gia phong trào ái hữu thợ dệt, làm thư ký ban trị sự Hội ái hữu thợ dệt Hà Đông. Sau đó, ông tham gia phong trào Thanh niên phản đế. Năm 1943, ông gia nhập tổ văn hóa cứu quốc đầu tiên ở Hà Nội. Sau Cách mạng tháng Tám, Tô Hoài tham gia Nam tiến rồi ông lên Việt Bắc làm báo, sau đó làm chủ nhiệm Tạp chí Cứu quốc Việt Bắc. Tiếp đó ông làm chủ bút Tạp chí Cứu quốc. Từ năm 1954, ông về công tác tại Hội nhà văn Việt Nam và được bầu làm Tổng thư ký của Hội vào năm 1957. Từ năm 1958 cho đến năm 1980, ông tiếp tục tham gia Ban chấp hành, rồi Phó tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam. Đồng thời từ năm 1966 đến 1996, ông làm chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội. Ngoài ra, ông còn tham gia tích cực nhiều hoạt động xã hội khác và đảm đương nhiều trọng trách như: đại biểu Quốc hội khóa VII, phó chủ tịch Ủy ban đoàn kết Á – Phi, phó chủ tịch Hội hữu nghị Việt - Ấn, Ủy viên Ban chấp hành Hội Hữu nghị Việt – Xô. Ông mất ngày 6 tháng 7 năm 2014 tại Hà Nội, hưởng thọ 94 tuổi. Tô Hoài chuyên viết văn xuôi. Ông bắt đầu đến với con đường nghệ thuật từ cuối những năm 30 và chính thức xuất hiện trên văn đàn với truyện ngắn Nước lên (1940). Ngay sau đó, năm 1941,Dế Mèn phiêu lưu ký của ông đã gây một tiếng vang lớn trên văn đàn. Từ năm 1941 cho đến trước Cách mạng tháng Tám ông “viết như chạy thi” và đã có một số lượng tác phẩm tương đối lớn chỉ sau vài năm sáng tác. Mới ngoài 20 tuổi, Tô Hoài đã sớm khẳng định được vị trí của mình trong đội ngũ nhà văn thời kì này bằng một loạt tác phẩm độc đáo, đặc sắc, trong đó có Dế mèn phiêu lưu kí (1941, O chuột (1942)là những truyện về loài vật.Trải qua quá trình lao động nghệ thuật “cần mẫn và sáng tạo”( Hà Minh Đức - Lời giới thiệu Tuyển tập Tô Hoài) không ngừng nghỉ suốt hơn 60 năm, Tô Hoài đã sáng tác được một số lượng tác phẩm đồ sộ (hơn một trăm sáu mươi đầu sách) ở nhiều thể loại 22
  • 23. khác nhau như: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác. Ông đã có một đời văn vừa dài vừa đầy thành công và ý nghĩa “vừa vào ngề sớm lại vừa kéo dài tuổi nghề - một sự kéo dài đàng hoàng chứ không phải lê lết trong sự tẻ nhạt” và “đờivăn Tô Hoài gợi ra hình ảnh một dòng sông miên man chảyvà mang trong mình cả cuộc sống bất tận” (Vương Trí Nhàn - Cuộc phiêu lưu giữa trần ai cát bụi). Với ý thức cố gắng tìm tòi, khám phá trong sáng tạo nghệ thuật không ngừng, ở thể loại nào ông cũng đạt được những thành công đặc sắc, với nhiều tác phẩm hấp dẫn, có sức sống và ý nghĩa lâu bền, được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích. Năm 1996 ông đã được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh. 1.2.2.2Truyện thiếu nhivề loài vật trong sự nghiệp của Tô Hoài Tô Hoài viết nhiều thể loại, đề tài và ở thể tài nào cũng đạt được những thành tựu đặc sắc. Đặc biệt, ở mảng truyện loài vật, Tô Hoài đã tạo được ấn tượng sâu sắc ở mọi đối tượng độc giả cả trong và ngoài nước với số lượng tác phẩm lớn và chất lượng cao. Hà Minh Đức đã nhận xét: “Tô Hoài là nhà văn viết thành công nhất, hấp dẫn nhất về các loài vật”[29, tr.465]. Sở trường này đã được thể hiện ngay từ những ngày đầu Tô Hoài sáng tác văn chương với Dế Mèn phiêu lưu ký và sau đó là tập truyện ngắn O chuột. Tô Hoài sáng tác Dế Mèn phiêu lưu ký năm mới 17 tuổi. Tác phẩm ngay sau khi được đăng lần đầu tiên trên tờ Truyền bá dành riêng cho thiếu nhi đã gây một ấn tượng mạnh đối với các nhà văn và độc giả bấy giờ, và được đánh giá là tác phẩm tiên phong cho phong trào sáng tác về đề tài loài vật. Đến nay, tác phẩm này đã được dịch ra hơn 30 thứ tiếng và được tái bản nhiều lần. Tô Hoài viết nhiều, với nhiều đề tài và thể loại, từ đề tài miền ngược đến đề tài miền xuôi; từ truyện ngắn đến tiểu thuyết, truyện đồng thoại đến kịch bản phim… Ở đề tài và thể loại nào, Tô Hoài cũng viết hay và đạt được nhiều thành công. Nhưng người ta vẫn nhớ đến Tô Hoài trước hết là nhà văn cho thiếu nhi với sự thành công xuất sắc ở mảng truyện thiếu nhi về loài vật. Có được thành công đó 23
  • 24. là nhờ tài năng, sự quan sát và khiếu miêu tả của ông, nhưng trên hết là nhờ tâm huyết của nhà văn cho các tác phẩm của mình. Sau Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài vẫn tiếp tục hành trình miêu tả thế giới loài vật, mở đầu là tập truyện ngắn O chuột với 8 truyện ngắn và sau đó là rất nhiều truyện ngắn khác. Viết về Tô Hoài và tập truyện ngắn O chuột, Vũ Ngọc Phan nhận định: “O chuột là truyện ngắn đầu tiên của Tô Hoài và cũng là tác phẩm tiêu biểu cho lối văn đặc biệt của ông, một lối văn viết dí dỏm, tinh quái đầy những phong vị và màu sắc thôn quê. Cáitinh ma và cái xác thực có lẽ gặp nhau ở chỗ này”[29, tr.59]. Sau Cách mạng,Tô Hoài vẫn sáng tác nhiều truyện thiếu nhi về loài vật “nhưng bổsung thêm những sắc thái nội dung mới để phù hợp với tinh thần của thời đại”[35, tr.141] như Chim chích lạc rừng, Ò ó o, Hai ông cháu và đàn trâu, kịch Con mèo lười… Qua các tác phẩm của mình, Tô Hoài đã sáng tạo nên một thế giới loài vật hết sức sinh động với những phát hiện của một tâm hồn nhạy cảm, đầm ấm trước cuộc đời. Ngoài giá trị hiện thực, truyện loài vật của Tô Hoài còn thể hiện một sức sống mãnh liệt, sự liên tưởng hết sức phong phú. Phần lớn các nhân vật chính trong truyện của ông luôn có ý thức thay đổi bản thân, thay đổi hoàn cảnh để hướng đến một cuộc sống tốt đẹp và nhân ái hơn. Chính điều đó đã làm nên sức hấp dẫn trong mỗi câu chuyện về loài vật của ông. Qua khảo sát, Tô Hoài có hơn 180 tác phẩm truyện cho thiếu nhi, thuộc 4 mảng nội dung chính là hồi ký, truyện loài vật, truyện quê hương đất nước và truyện tích xưa kể lại. Trong số đó có tới 48 tác phẩm có thể xếp vào truyện thiếu nhi về loài vật, ngoài ra chưa kể đến nhiều tác phẩm khác tuy không trực tiếp nói về loài vật, không đi sâu miêu tả loài vật nhưng vẫn có những miêu tả điểm xuyết loài vật trong diễn biến nội dung. Thế giới loài vật trong truyện thiếu nhi Tô Hoài phong phú, có đủ mọi loài. Tâm điểm của ông là những con vật sống gần gũi với con người, hàng ngày quanh quẩn bên góc bếp, mảnh vườn, hay ngoài đồng ruộng, các loài cá dưới nước như chó, mèo, chuột, bọ ngựa, dế mèn, dế trũi, xén tóc, gà, 24
  • 25. trâu, ngựa… đến các loài bay trên trời: chim, hải âu, bướm… các loài vật hung dữ và hiền lành trong rừng núi xa xôi như sơn dương, hổ, khỉ… Với cách miêu tả tài tình, sống động, cách viết hấp dẫn, am hiểu tâm lý tuổi thơ, Tô Hoài đã gắn cho loài vật những đặc tính của con người, mượn thế giới loài vật để nói về con người, qua đó đưa ra những bài học giáo dục nhẹ nhàng, thấm thía. Những chuyện về loài vật của Tô Hoài trước hết là những câu truyện tả chân về loài vật, về đặc tính sinh hoạt của mỗi loài, dưới lăng kính chủ quan của nhà văn. Tô Hoài thể hiện óc quan sát tinh tế và ngòi bút miêu tả đại tài qua việc miêu tả chi tiết, chính xác và cực kỳ sinh động về thế giới loài vật. Dù là những giống loài côn trùng nhỏ bé ít khi được con người để ý đến hay những loài vật hoang dã to lớn, chúng hiện lên trong trang viết của Tô Hoài thật sinh động. “Ống kính của Tô Hoài vừa sắc nét trong việc tái hiện lại các chi tiết, vừa có khả năng tạo ra sự lưu chuyển hợp lý giữa các trường đoạn, màu sắc du ký và màu sắc tự truyện hòa vào nhau hết sức sống động (…). Tô Hoài thực sự là cây bút hàng đầu về nghệ thuật miêu tả thế giới loài vật. Biệt tài ấy còn được Tô Hoài mài sắc mãi về sau. Chung quylại, nó xuấtpháttừ khả năng quan sát sắc sảo và khả năng liên tưởng phong phú, cách tạo hình độc đáo của Tô Hoài” [10]. Đồng thời, sáng tạo nên thế giới các sinh vật nhỏ bé, Tô Hoài bộc lộ tài tình khả năng hóa thân vào sự sống của loài vật và đưa lại cho thế giới loài vật sự sống của con người. Người ta thấy phảng phất trong truyện loài vật của Tô Hoài bóng dáng của Laphôngten, Anđécxen, L.Tônxtôi, Pritvin... Sau này, ngòi bút Tô Hoài càng có điều kiện hơn để gắn bó với hiện thực đời sống, những tác phẩm truyện thiếu nhi về loài vật sau cách mạng cũng phần nào phản ánh công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Từ những gì đã trải nghiệm, những điều đã trở nên thân thuộc, ông tái hiện vào trang viết của mình. “Nhà văn Tô Hoài luôn luôn có ý thức chạy đua với thời gian, mong muốn được bày tỏ, được bộc lộ ở mức cao nhấtnhững gìmình đã trải nghiệm qua năm tháng cuộc đời”[35, tr.131]. Tô Hoài là một trong những nhà văn có khả năng quan sát 25
  • 26. tinh tế, sắc sảo, có tấm lòng thực sự yêu mến, thực sự sống trong thế giới nhân vật của mình. Vì thế những con vật gần gũi thân thuộc như con mèo, con chó, con ngan, con vịt, con chuột… cũng có tâm tình, có cá tính và có cả số phận. Tô Hoài là người biết tạo yếu tố truyện, phát hiện yếu tố truyện trong đời sống tự nhiên của loài vật. “Đường dây truyện không nhiều mầu vẻ phức tạp mà đôi lúc đơn giản: đôi ri đá làm tổ, chú gà trống ri đi tìm người bạn tình, một đời vênh vang và tàn phaicủa Gà chọi, cuộc phiêu lưu của Dế Mèn. Và chính trên mạch truyện tự nhiên ấy, ngòi bút của tác giả đã biến hoá tạo nên những lí thú cho các “nhân vật hỗn tạp và đa dạng” của mình. Ngoàibútcủa Tô Hoài đã phát hiện cái ngộ nghĩnh, lố lăng, khoe mẽ, đa điệu của một số loài vật”[29, tr.469]. Như nhiều tác phẩm dành cho thiếu nhi khác, những truyện loài vật của Tô Hoài cũng ngầm ẩn chức năng giáo dục, thường hướng đến những điều tốt đẹp về nhân sinh, cuộc sống con người… hướng các em thiếu nhi đến những suy nghĩ và nhận thức đúng đắn, nhưng không rơi vào tình trạng dạy dỗ nặng nề, những quan điểm giáo huấn mà thông qua những câu chuyện về loài vật, người đọc có thể tự rút ra cho mình những bài học có giá trị. Do vậy, câu chuyện diễn biến rất tự nhiên, thu hút, lôi cuốn. Truyện loài vật của Tô Hoài đã có những đóng góp to lớn cho nền văn học hiện đại nói chung và truyện đồng thoại nói riêng. Trong văn nghiệp của Tô Hoài, truyện về loài vật là một mảng sáng tác đặc sắc, không chỉ trẻ em mà người lớn cũng đem lòng yêu thích. Với tài năng thiên phú, Tô Hoài đã sáng tạo nên nhiều tác phẩm sinh động, hấp dẫn, góp phần quan trọng vào việc định vị cái đẹp trong tâm hồn thế hệ độc giả mọi thời đại. Suốt một đời văn, Tô Hoài đã tạo cho mình một phong cách riêng, một “thương hiệu” nghề nghiệp riêng đáng kính trọng. Hơn 60 năm cầm bút, Tô Hoài đã nỗ lực không ngừng và vượt qua được những gian nan thử thách của nghề văn. Vị trí của ông trong lòng bạn đọc và giải thưởng cao quý “Giải thưởng Hồ Chí 26
  • 27. Minh về Văn học nghệ thuật, đợt 1(1996)” mà ông vinh dự được nhận chính là minh chứng sinh động nhất cho một cuộc đời lao động nghệ thuật không mệt mỏi, suốt đời phấn đấu, suốt đời cống hiến và hy sinh cho đời, cho văn học dân tộc. Tiểu kết: Văn học thiếu nhi tuy đã có mầm mống từ rất lâu, nhưng mới được coi như một thuật ngữ trong khoảng thời gian vài thế kỷ trở lại đây. Những tác phẩm văn học thiếu nhi giữ vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của các em nhỏ nói riêng, toàn nhân loại nói chung. Ở Việt Nam, văn học thiếu nhi mới thực sự bắt đầu phát triển trở thành một bộ phận của văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhưng đã sớm gặt hái được nhiều thành quả to lớn, với sự xuất hiện của nhiều cây bút xuất sắc, nhiều tác phẩm thành công thuộc nhiều mảng đề tài khác nhau. Trong số đó, Tô Hoài xứng đáng là cây bút xuất sắc bậc nhất. Tô Hoài viết nhiều thể loại, đề tài và ở thể tài nào cũng đạt được những thành tựu đặc sắc. Đặc biệt, ở mảng truyện thiếu nhi về loài vật, Tô Hoài có số lượng tác phẩm lớn và chất lượng cao, được các em thiếu nhi và cả người lớn yêu thích. Chương 2. NGHỆ THUẬT TỔ CHỨC CỐT TRUYỆN VÀ XÂY DỰNG NHÂN VẬT 2.1 Nghệ thuật tổ chức cốt truyện 2.1.1 Khái niệm cốt truyện Khi nghiên cứu về nghệ thuật tự sự trong bất kỳ tác phẩm nào, yếu tố đầu tiên mà các nhà nghiên cứu quan tâm đến là cốt truyện. Điều này cho thấy đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của một tác phẩm tự sự, có thể coi như cái khung, cái nền để làm chỗ dựa cho nội dung của tác phẩm đó. Gớt từng nhấn mạnh: “Đúng vậy, còn gì quan trọng hơn cốt truyện và thiếu nó thì cả nền lý luận nghệ thuật sẽ còn ra gì nữa? Nếu cốt truyện không dùng đượcthì tài năng ta cũng sẽ lãng phí vô ích.Và chính vì nghệ sĩ hiện nay không có những cốt truyện xứng đáng nên tình 27
  • 28. hình nghệthuậthiện tại mới bi đát như thế” [2, tr.69]. Môôm - Nhà văn Anh (1874 - 1965) cũng khẳng định: “Nhà văn sống bằng cốt truyện y như họa sĩ sống bằng màu và bút vẽ vậy” [2, tr.69]. Theo Lê Huy Bắc thì cốt truyện là “toàn bộ những sự kiện được nhà văn kể trong văn bản tự sự (và văn bản dịch) mà người đọc có thể kể lại” [5, tr. 34] và cốt truyện có một vị trí vô cùng quan trọng trong các tác phẩm tự sự bởi lẽ “cốt truyện là yếu tố quan trọng bậc nhất, không thể thiếu trong bất kỳ một hình thức tự sự nào” [5, tr. 34] vì đây là yếu tố được coi như là “cái khung để đỡ cho toàn bộ tòa nhà nghệ thuật ngôn từ đứng vững” [5, tr. 34]. Theo Từ điển văn học (Bộ mới) thì cốt truyện được hiểu “là một phương diện của hình thức nghệthuật. Nó chỉ lớp biến cố của hình thức tác phẩm – chính hệ thống biến cố (tức cốt truyện) đã tạo ra sự vận động của nội dung cuộc sống được miêu tả trong tác phẩm” [46, tr.324]. Cuốn Lí luận văn học do Giáo sư Hà Minh Đức chủ biên cũng đưa ra định nghĩa “Cốt truyện là một hệ thống các sự kiện phản ánh những diễn biến của cuộc sống và nhất là các xung đột xã hội một cách nghệ thuật, qua đó các tính cách hình thành và phát triển trong những mối quan hệ qua lại của chúng nhằm làm sáng tỏ chủ đề và tư tưởng của tác phẩm” [11, tr.137]. Như vậy, dù có các cách thức biểu đạt khái niệm khác nhau, thì nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều công nhận vai trò quan trọng của cốt truyện đối với tác phẩm văn học, nó có thể coi như cái khung cơ bản để các nhà văn dựa vào đó sáng tạo nên các tình tiết, các sự việc, biến cố… làm cơ sở vững chắc cho sự triển khai nội dung của bất kỳ tác phẩm nào. Cốt truyện không phải là toàn bộ nội dung tác phẩm, nhưng thông qua những sự kiện và hành động thể hiện qua cốt truyện, tác giả trình bày và giải quyết các xung đột, các mẫu thuẫn xã hội một cách nghệ thuật, qua đó tính cách của các nhân vật được hình thành và phát triển trong những mối quan hệ qua lại giữa chúng, nhằm làm sáng tỏ chủ đề tư tưởng của tác 28
  • 29. phẩm. Cốt truyện đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công của một tác phẩm văn chương. Tuy nhiên không phải tác phẩm văn học nào cũng có cốt truyện.Cốt truyện chỉ tồn tại trong các tác phẩm tự sự (bao gồm tiểu thuyết, truyện dài, truyện vừa, truyện ngắn, truyện thơ), ký và kịch.Còn các tác phẩm trữ tình (ví dụ thơ) chủ yếu thể hiện cảm xúc, tình cảm, tâm trạng một cách trực tiếp hoặc thông qua những hình ảnh, không có hệ thống các sự kiện, hành động nên hầu như không có cốt truyện. Cũng cần phân biệt cốt truyện (plot) với khái niệm truyện (story), về cơ bản chúng đều là hệ thống những sự kiện nhưng trong khi chuỗi sự kiện của truyện được sắp xếp theo một trật tự tuyến tính không có sự sắp đặt của người kể, thì chuỗi sự kiện của một câu truyện có cốttruyện sẽ được sắp xếp theo một ý đồ nghệ thuật chủ quan của người kể, không hoàn toàn tuân theo trật tự biên niên của sự kiện đó, với mục đích nhằm đạt tới hiệu quả thẩm mỹ cao nhất, nêu bật được tư tưởng chủ đề và tạo sự hấp dẫn cao nhất. Aristotle là người đầu tiên quan tâm đến vai trò của cốt truyện trong tác phẩm văn học. Với quan điểm "nghệ thuật là sự mô phỏng", Aristote cho rằng cốt truyện chính là "linh hồn và cơ sở của bi kịch", là cái quan trọng nhất làm thành mục đích của bi kịch. Ông chia cốt truyện ra làm ba phần: phần đầu, phần giữa và phần kết. Còn các nhà nghiên cứu tự sự học hiện đại cho rằng cơ sở sâu xa của cốt truyện là một xung đột đang vận động, vì vậy quá trình phát triển của cốt truyện cũng chính là quá trình phát triển của xung đột đó với các giai đoạn: hình thành, phát triển và kết thúc. Ngày nay, một cốt truyện điển hình sẽ bao gồm 5 phần chính theo thứ tự diễn biến như sau: phần trình bày, phần thắt nút, phần phát triển, phần đỉnh điểm và cuối cùng là phần kết thúc (phần mở nút). Tuy nhiên trong thực tế, không phải lúc nào một cốt truyện cũng có đầy đủ 5 thành phần trên, và không phải lúc nào thứ tự của các thành phần đó cũng được sắp xếp theo đúng trình tự 29
  • 30. diễn biến như trên. Tùy theo mục đích, ý đồ sáng tạo của người viết, cốt truyện có thể thiếu mất một vài thành phần, hoặc có thể đưa phần kết thúc hoặc đỉnh điểm lên trước. Cốt truyện được phân chia thành nhiều loại tùy các tiêu chí phân chia. Ví dụ Lê Huy Bắc trong bản tổng kết các kiểu cốt truyện chung nhất cho loại hình tự sự có đưa ra quan điểm dựa trên các tiêu chí sự kiện, thời gian và nhân vật để phân chia các loại cốt truyện. Theo đó, dựa trên tiêu chí về sự kiện, có các loại cốt truyện phân đoạn (chương hồi) (episodic plot), cốt truyện liền mạch (chronological plot), cốt truyện huyễn ảo (supernature plot) và cốt truyện ghép mảnh (Fragment plot); dựa trên tiêu chí thời gian có cốt truyện siêu văn bản (hypertext plot), cốt truyện tuyến tính (linear plot), cốt truyện khung (frame plot) và cốt truyện gấp khúc (zigzag plot); còn dựa trên tiêu chí nhân vật có cốt truyện đơn tuyến (simple plot), cốt truyện đa tuyến (complex plot), cốt truyện hành động (active plot) và cốt truyện tâm lý (psychological plot) và cốt truyện dòng ý thức (stream of consciousness plot). 2.1.2 Cácloại hình cốt truyện trong truyện thiếu nhi về loài vậtcủa Tô Hoài Qua khảo sát, hầu hết các truyện thiếu nhi về loài vật của Tô Hoài đều có dung lượng ngắn trong khoảng từ 5-7 trang, một số truyện ngắn chỉ có 1-2 trang như Con chim gáy, Xem ếch Cuba, Con le nghiện, Gấu ăn trăng, Cành TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Thị Vân Anh (2013), Phong cách Tô Hoài qua truyện viết cho thiếu nhi, Luận văn thạc sĩ, ĐH KHXH & NV Hà Nội, Hà Nội. 2. Đào Tuấn Ảnh (2004), Cách tân nghệ thuật của Anton Chekhov: thử một cách tiếp cận mới, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 8), tr.69-79 3. Lại Nguyên Ân (1999), 150 thuậtngữvăn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 4. Tào Văn Ân (2016) , Bàigiảng Lý luận văn học 2, 30
  • 31. https://websrv1.ctu.edu.vn/coursewares/supham/llanhoc2/ch3.htm, Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. 5. Lê Huy Bắc (2008), Cốt truyện trong tự sự, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 7), tr. 34-43 6. Nguyễn Đức Dân (1979), Cái lý và chiều sâu qua ngôn ngữ trong truyện nhi đồng, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 3), tr.91-97 7. Nguyễn Văn Dân (2004), Phương pháp luận nghiêncứu văn học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 8. Đặng Anh Đào (2008), Bàn về một vài thuật ngữ thông dụng trong kể chuyện, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 7), tr.26-33 9. Phan Cự Đệ, Trần Đình Hượu, Nguyễn Trác, Nguyễn Hoành Khung, Lê Chí Dũng (1998), Văn học Việt Nam (1900 - 1945), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 10. Nguyễn Đăng Điệp (2011), Tô Hoài, Người sinh ra để viết, tapchinhavan.vn. 11. Hà Minh Đức (2003), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 12. G.N.Pospelop (1998), Dẫn luận nghiên cứu văn học, Trần Đình Sử dịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 13. Nguyễn Hải Hà (1992), Thi pháp tiểu thuyết L. Tônxtôi, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 14. Phạm Thị Thu Hà (2013), Đặc điểm truyện viết cho thiếu nhicủa Tô Hoài, Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Vĩnh Phúc. 15. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1997), Từ điển thuậtngữvăn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 16. Nguyễn Thị Thu Hiền (2013), Truyện viết cho thiếu nhi của Tô Hoài, Luận văn thạc sĩ, http://www.zbook.vn/ebook/truyen-viet-cho-thieu-nhi-cua-to- hoai-44384/ 31
  • 32. 17. Tô Hoài (1964), Con mèo lười, Tuyển tập truyện thiếu nhi, Nxb Văn học, Hà Nội. 18. Tô Hoài (1968), Tôiviết đồng thoại “Dế Mèn, chim gáy, bồ nông”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 10), tr.48-55 19. Tô Hoài (1987), Nghệthuậtvà phương phápviết văn, Nxb Văn học,Hà Nội. 20. Tô Hoài (1994), Tuyển tập truyện ngắn trước năm 1945, Nxb Văn học, Hà Nội. 21. Tô Hoài (1997), Tuyển tập văn học thiếu nhi – tập 1, Nxb Văn học, Hà Nội. 22. Tô Hoài (1997), Tuyển tập văn học thiếu nhi – tập 2, Nxb Văn học, Hà Nội. 23. Tô Hoài (1998), Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả (tái bản lần thứ 1), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 24. Tô Hoài (1999), Bàn Quývà ngựa con, Tuyển tập truyện thiếu nhi, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. 25. Tô Hoài (2015), Những truyện hay viết cho thiếu nhi, Nxb Kim Đồng, Hà Nội. 26. Tô Hoài (2016), Dế Mèn phiêu lưu ký, http://truyenfull.vn/de-men-phieu-luu- ky/ 27. Tô Hoài (2016) , Chim chích lạc rừng, http://vietmessenger.com/books/?title=chimchichlacrung 28. Văn Hồng (1972), Một số ý kiến về truyện viết cho thiếu nhi, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 5), tr.12-21 29. Phong Lê – Vân Thanh (tuyển chọn, 2000), Tô Hoài, về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 30. Phạm Thị Phương Liên (2011), Nghệ thuật miêu tả loài vật trong Dế Mèn phiêu lưu kí, Tạp chí Văn hóa nghệthuật (số 323), tr.87-89 32
  • 33. 31. Nguyễn Đăng Mạnh (2012), Tô Hoài và truyện thiếu nhi, lenhatky.vnweblogs.com. 32. M.Bakhtin (1993), Thi pháp Đôttôiepxki (Trần Đình Sử, Lại Nguyên Ân, Vương Trí Nhàn dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 33. Trần Đình Nam (1995), Nhà văn Tô Hoài, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 9), tr.37-38 34. Võ Nguyễn Như Ngọc (2012), Đặc điểm truyện viết về loài vật trước 1945 của Tô Hoài, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Vinh, Nghệ An. 35. Trần Đức Ngôn – Dương Thu Hương (2001), Giáo trìnhVăn học thiếu nhi Việt Nam (tái bản lần thứ 1), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 36. Nguyễn Thị Nhu (2016), Các quan niệm về cốt truyện phiêu lưu, http://thuvien.hpu2.edu.vn:81/uploads/tapchi/sources/1441789250_48594/ccq uannimvcttruynphiulu.pdf.swf 37. Vũ Quần Phương (1994), Tô Hoài – văn và đời, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 8), tr.29-30 38. Nguyễn Văn Quản (2012), Nghệthuậttự sự trong truyện ngắn TôHoài, Luận văn thạc sĩ Văn học, trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2, Vĩnh Phúc. 39. Võ Xuân Quế (1990), Ngôn ngữ một vùng quê trong các tác phẩm đầu tay của Tô Hoài, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 5), tr.37-39 40. Trần Đình Sử (2003), Tự sự học – Một số vấn đề lí luận và lịch sử, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 41. Trần Đình Sử (2007), Giáo trình Lý luận văn học, Tập 11, Tác phẩm và thể loại văn học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 42. Trần Đình Sử (2008), Tự sự học từ kinh điển đến hậu kinh điển, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 10), tr.3-12 43. Trần Hữu Tá (1990), Văn học Việt Nam 1945 – 1975, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 33
  • 34. 44. Lê Thời Tân (2008), Tự sự học: Tên gọi, lược sử và một số vấn đề lý thuyết, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 10), tr.13-25 45. Tập thể tác giả (1983), Bàn về Văn học thiếu nhi, Nxb Kim Đồng, Hà Nội. 46. Tập thể tác giả (2005), Từ điển văn học (Bộ mới), Nxb Thế giới, Hà Nội. 47. Vân Thanh (1962), Văn học thiếu nhi Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 6), tr.21-34 48. Vân Thanh (1963), Truyện viết cho thiếu nhi gần đây, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 6), tr.52-63 49. Vân Thanh (1975), Bước đi lên của văn học thiếu nhi Việt Nam, Tạp chíNghiên cứu văn học (số 5), tr.38-48 50. Vân Thanh (1999), Phácthảo văn học thiếu nhi Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 51. Vân Thanh (tuyển chọn và giới thiệu, 2000), Tô Hoài, những tácphẩm tiêu biểu (trước 1945), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 52. Vân Thanh (2002), Bách khoa thư văn học thiếu nhiViệt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 53. Vân Thanh (2003), Văn học thiếu nhiViệt Nam, Nxb Kim Đồng, Hà Nội. 54. Vân Thanh (2006), Tác giả Văn học thiếu nhiViệt Nam, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội. 55. Bùi Việt Thắng (2000), Truyện ngắn – Những vấn đề lí thuyết và thực tiễn thể loại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 56. Phong Thu (1979), Viết cho lứa tuổi nhiđồng, Tạp chí Nghiên cứu văn học (số 3), tr.66-68 57. Nguyễn Quốc Tín – Nguyễn Như Mai – Nguyễn Huy Thắng (2011), Những con vật bầu bạn tuổi thơ, Nxb Kim Đồng, Hà Nội. 58. Lê Ngọc Trà (1990), Lý luận và văn học, Nxb trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 59. Bùi Thanh Truyền (2012), Giáo trình văn học 1 – phần 2, Nxb Đại học Huế. 34
  • 35. 35