SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
oo
PHẠM THẾ TRUYỀN
ĐÁNH GIÁ ĐỘ RỦI RO SÓNG THẦN
KHU VỰC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
PHẠM THẾ TRUYỀN
ĐÁNH GIÁ ĐỘ RỦI RO SÓNG THẦN
KHU VỰC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NHA TRANG
Chuyên ngành: Hải dương học
Mã số: 60.44.97
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỒNG PHƯƠNG
Hà Nội - 2012
i
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................... ii
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐỘ NGUY HIỂM SÓNG THẦN TRONG KHU
VỰC BIỂN ĐÔNG..................................................................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản về sóng thần................................................ 3
1.2. Tình hình nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam...................................... 7
1.3. Độ nguy hiểm sóng thần trong khu vực biển Đông .......................... 10
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN ........... 20
2.1. Mức độ tổn thương, độ nguy hiểm và độ rủi ro sóng thần .............. 20
2.2. Quy trình đánh giá độ rủi ro do sóng thần......................................... 21
2.3. Cơ sở phương pháp luận đánh giá mức độ rủi ro do sóng thần ....... 23
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ĐỘ RỦI RO DO SÓNG THẦN GÂY RA ĐỐI
VỚI KHU VỰC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NHA TRANG ........................ 32
3.1 Khu vực nghiên cứu ........................................................................... 32
3.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu tổng hợp phục vụ đánh giá rủi ro sóng thần.33
3.3 Xây dựng các công cụ tính toán trên môi trường GIS. ...................... 36
3.4 Đánh giá độ rủi ro sóng thần khu vực đô thị thành phố Nha Trang 37
KẾT LUẬN........................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 61
ii
Lêi c¶m ¬n
§Ó hoμn thμnh kho¸ luËn nμy, t«i xin göi lêi c¶m ¬n ch©n thμnh vμ
s©u s¾c nhÊt tíi PGS.TS. NguyÔn Hång Ph-¬ng –ViÖn VËt lý §Þa CÇu –
ng-êi ®· ®Þnh h-íng, trùc tiÕp h-íng dÉn vμ tËn t×nh gióp ®ì tôi vÒ nhiÒu
mÆt. T«i còng xin göi lêi c¶m ¬n tíi GS. TS Alexis Drogoul ng-êi ®· t¹o
®iÒu kiÖn cho t«i thùc hiÖn chuyÕn kh¶o thùc ®Þa vÒ nhµ cöa t¹i khu vùc
thµnh phè Nha Trang, cïng c¸c thÇy c« trong Bé m«n H¶i Dư¬ng häc -
Khoa KTTVHDH ®· cã nh÷ng chØ dÉn vμ gi¶i ®¸p quý b¸u ®Ó t«i cã thÓ
hoμn thμnh kho¸ luËn.
Trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn, luËn v¨n ch¾c ch¾n kh«ng khái cã nhiÒu
thiÕu sãt, v× vËy t«i rÊt mong nhËn ®îc sù gãp ý cña thÇy c« vμ c¸c b¹n ®ång
nghiÖp ®Ó luËn v¨n cã thÓ hoμn thiÖn h¬n.
T«i xin ch©n thμnh c¶m ¬n !
Hμ Néi, ngμy th¸ng n¨m 2012
Häc viªn
Ph¹m ThÕ TruyÒn
1
MỞ ĐẦU
Lịch sử thế giới đã ghi nhận được những trận sóng thần có sức tàn phá
khủng khiếp. Gần đây nhất, vào ngày 11 tháng 03 năm 2011, một trận động
xảy ra với Mw 9.0 xảy ra ngoài khơi Tohoku, Japan. Trận động đất đã gây
ra sóng thần lan dọc bờ biển Thái Bình Dương của Nhật Bản và ít nhất 20
quốc gia, bao gồm cả bờ biển phía Tây của Bắc và Nam Mỹ. Sóng thần cao
đến 38,9 m đã đánh vào Nhật Bản chỉ vài phút sau động đất, tại một vài nơi
sóng thần tiến vào đất liền 10 km. Trận động đất và sóng thần đã gây ra nhiều
thiệt hại nghiêm trọng với 15.840 người thiệt mạng, 5.950 người bị thương và
3.642 người mất tích. Trước đó là trận sóng thần xảy ra vào ngày 26 tháng 12
năm 2004, một trận động đất lớn thứ tư kể từ năm 1900 đã xảy ra ngoài khơi
đảo Sumatra, Indonesia. Trận động đất được đánh giá là có cường độ hơn 9,0
độ Rích te đã gây ra một dải đứt gẫy dài tới 1200km. Nó tạo ra sóng thần có
độ cao hơn 12m tại nhiều khu vực. Sóng thần đã giết hại hơn 283.000 người ở
các vùng bờ Đại Tây Dương và làm cho hơn 1.100.000 người mất nhà cửa.
Những thiệt hại do trận sóng thần này gây ra phải mất nhiều năm mới có thể
khắc phục được.
Do khả năng tàn phá rất nghiêm trọng của sóng thần, từ lâu đã có rất
nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự hình thành và lan truyền của sóng thần.
Các nghiên cứu đều tập trung vào mục đích xây dựng một hệ thống dự báo và
cảnh báo sóng thần có thể cho phép tính toán dự báo và đưa ra bản tin cảnh
báo sóng thần với thời gian ngày càng rút ngắn.
Bên cạnh công tác cảnh báo sóng thần, việc nghiên cứu đánh giá độ rủi
ro sóng thần để từ đó có chiến lược quy hoạch, xây dựng các phương án ứng
phó kịp thời với thiên tai sóng thần, nhằm bảo vệ các thành phố ven biển là
nhiệm vụ cấp thiết.Trong bối cảnh đó luận văn khoa học “Đánh giá độ rủi ro
sóng thần khu vực đô thị thành phố Nha Trang” được thực hiện với mục đích
2
đánh giá thiệt hại về người và nhà cửa cho khu vực thành phố Nha Trang,
nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan về nguy cơ tổn thương, mức độ rủi ro do
sóng thần gây ra đối với khu vực đô thị thành phố Nha Trang.
Việc đánh giá rủi ro sóng thần đối với một khu vực đô thị là một quy
trình phức tạp bao gồm nhiều bước tiến hành, từ việc thu thập số liệu, xây
dựng các công cụ tính toán đến việc áp dụng một phương pháp luận chuẩn
hóa cho khu vực nghiên cứu. Trong luận văn này, những đóng góp đáng kể
nhất của học viên là việc tham gia vào công tác thực địa, xây dựng cơ sở dữ
liệu và các công cụ tính toán. Các kết quả nghiên cứu của học viên tại thời
điểm này chủ yếu tập trung vào việc đánh giá mức độ tổn thương do sóng
thần gây ra đối với khu vực đô thị thành phố Nha Trang.
Cấu trúc của luận văn bao gồm:
Mở Đầu
Chương 1: Khái Quát độ nguy hiểm sóng thần trong khu vực Biển Đông
Chương 2: Phương pháp luận và quy trình thực hiện
Chương 3: Đánh giá độ rủi ro sóng thần gây ra đối với khu vực đô thị
thành phố Nha Trang
Kết Luận
Tài liệu tham khảo
3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐỘ NGUY HIỂM SÓNG THẦN TRONG
KHU VỰC BIỂN ĐÔNG
Trong chương này, một số khái niệm cơ bản liên quan tới sóng thần sẽ
được giới thiệu trong phần đầu. Trong phần tiếp theo sẽ điểm qua tình hình
nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam từ trước đến nay, trên cơ sở đó đưa ra một
bức tranh khái quát về mức độ nguy hiểm sóng thần trên khu vực Biển Đông
và các vùng biển lân cận.
1.1 Một số khái niêm cơ bản về sóng thần
Sóng thần là gì
Tên gọi quốc tế của sóng thần là Tsunami. Từ “Tsunami” có xuất xứ từ
tiếng Nhật, trong đó “tsu” nghĩa là “cảng” và “nami” nghĩa là “sóng”. Sóng
thần là một chuỗi các đợt sóng lớn có bước sóng dài được sinh ra do các biến
động địa chất mạnh mẽ xảy ra ở đáy biển và đại dương tại gần bờ hoặc ngoài
khơi. Khi sự di chuyển đột ngột của các cột nước lớn xảy ra, hoặc đáy biển
đột ngột nâng lên hay hạ xuống do tác động của động đất, sóng thần được
hình thành dưới tác động của trọng lực. Các đợt sóng nhanh chóng lan truyền
trong môi trường nước và trở nên vô cùng nguy hiểm với khả năng tàn phá
lớn khi chúng tiến vào bờ biển nông.
Hình 1.1. Vận tốc lan truyền của sóng thần.
4
Sóng thần có đặc điểm vật lý rất khác biệt so với sóng triều. Sóng triều
là những dao động mang tính chu kỳ, liên quan đến sự lên, xuống của thủy
triều sinh ra bởi lực hấp dẫn giữa Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất. Sóng mà
chúng ta nhìn thấy ở biển được hình thành do gió thổi trên mặt biển. Độ mạnh
của sóng tùy thuộc vào độ mạnh của gió và khoảng cách mà gió thổi. Thông
thường bước sóng khoảng từ vài chục xăngtimét và có thể đến một vài chục
mét. Tốc độ dịch chuyển qua đại dương từ vài km/giờ đến 100 km/giờ.
Nguyên nhân gây ra sóng thần
Hầu hết các đợt sóng thần có sức phá hủy lớn đều được hình thành từ
các trận động đất lớn và nông (chấn tâm gần mặt đất). Các trận động đất này
được sinh ra từ các đứt gãy hoạt động ngay trên bề mặt đáy biển, tại các vùng
có hoạt động kiến tạo dọc theo ranh giới các mảng kiến tạo. Khi các mảng
kiến tạo va chạm vào nhau thì chúng có thể làm nghiêng, gây sụp hay dịch
chuyển cả một diện tích lớn của thềm đại dương từ một vài kilômét đến hàng
nghìn kilômét hoặc nhiều hơn nữa. Sự di chuyển đột ngột theo phương thẳng
đứng của một khối đất đá trên diện tích lớn khiến bề mặt đáy biển bị thay đổi,
kéo theo sự di chuyển của khối nước nằm trên đó và tạo nên sóng thần. Các
đợt sóng này có thể di chuyển rất xa từ vị trí chúng được hình thành, đồng
thời reo rắc sự phá hủy trên quãng đường mà chúng đi qua.
Mặc dù hiếm khi xảy ra, nhưng các đợt phun trào núi lửa mạnh cũng
có thể gây ra sự xáo trộn các khối nước trong lòng đại dương và tạo ra các đợt
sóng thần trong khu vực đó. Trong quá trình này, sóng thần có thể được tạo ra
do sự di chuyển đột ngột của nước khi núi lửa phun nổ, hoặc do trượt lở sườn
núi, hoặc magma núi lửa đột ngột phun lên chiếm thể tích của nước biển và
hoặc là do bể magma bị sụt lún.
Dấu hiệu xuất hiện sóng thần
5
Động đất là một dấu hiệu cảnh báo sóng thần của tự nhiên. Nếu bạn
đang ở vùng bãi biển và cảm thấy nền đất rung lắc mạnh đến mức bạn không
còn đứng vững được, thì có khả năng đã xảy ra một trận động đất gây sóng
thần. Trước khi sóng thần ập đến thường có dấu hiệu là nước biển rút đi rất
nhanh để lộ cả những tảng đá và cá nằm trơ trên đáy biển. Khi sóng thần ập
vào bờ, bạn sẽ nghe thấy một tiếng gầm rú giống như có một chuyến tàu hỏa
đang đến gần.
Thiệt hại do sóng thần
Năm 1960, tại Chilê, trận động đất lớn với cường độ 9,5 độ Richter làm
cho một vùng rộng trên 1000 km bị biến dạng, từ đó sinh ra một đợt sóng thần
rất lớn. Các ngọn sóng của chúng đã phá hủy các vùng đất không những ở
Chilê mà cả những nơi khác rất xa như Hawaii, Nhật Bản và các khu vực
khác trên Thái Bình Dương. Cần lưu ý rằng, không phải tất cả các trận động
đất đều dẫn đến sóng thần. Thông thường, chỉ có các trận động đất lớn hơn
6,5 độ Richter mới có khả năng tạo ra sóng thần.
Tại Ấn độ dương, vào ngày 26 tháng 12 năm 2004, một trận động đất
lớn thứ tư tính từ năm 1900 đã xảy ra ngoài khơi đảo Sumatra, Indonesia.
Trận động đất được đánh giá là có cường độ 9,0 độ Rích te đã gây ra một dải
đứt gẫy dài tới 1200 km. Nó tạo ra sóng thần có độ cao hơn 12m. Sóng thần
đã giết hại hơn 283.000 người ở các vùng bờ Ấn độ Dương và làm cho hơn
1.100.000 người mất nhà cửa. Những thiệt hại do trận sóng thần này gây ra
phải mất nhiều năm mới có thể khắc phục được.
Gần đây nhất, vào ngày 11 tháng 3 năm 2011, tại vùng biển phía đông
của Nhật bản lại xảy ra một trận động đất mạnh 9,0 độ làm phát sinh sóng
thần lan dọc bờ biển Thái Bình Dương của Nhật Bản và ít nhất 20 quốc gia,
bao gồm cả bờ biển phía Tây của Bắc và Nam Mỹ. Sóng thần cao đến 37,9 m
đã đánh vào Nhật Bản chỉ vài phút sau động đất, tại một vài nơi sóng thần tiến
6
vào đất liền 10 km. Cho đến nay, số liệu được chính thức xác nhận cho thấy
có 14.133 người chết, 5.304 người bị thương và 13.346 người mất tích tại 18
tỉnh của Nhật Bản và hơn 125.000 công trình nhà ở bị hư hại hoặc phá hủy
hoàn toàn do sóng thần. Trận động đất và sóng thần đã gây ra nhiều thiệt hại
nghiêm trọng tại quốc gia này, bao gồm những hư hỏng nặng nề về đường bộ
và đường sắt cũng như gây cháy nổ tại nhiều khu vực, kèm theo một con đập
bị vỡ. Khoảng 4,4 triệu hộ gia đình rơi vào tình trạng mất điện và 1,5 triệu hộ
bị mất nước. Nhiều nhà máy phát điện đã ngừng hoạt động, và ít nhất 3 vụ nổ
lò phản ứng do rò rỉ khí hydro đã xảy ra tại các lò phản ứng khi hệ thống làm
mát bị hỏng hoàn toàn.
Một trong những trận sóng thần lớn nhất được ghi lại là vào ngày
26/8/1883 sau vụ nổ lớn và sụt lún của núi lửa Krakatau ở Indonesia. Vụ nổ
đã tạo ra cơn sóng thần có độ cao đến hơn 40 m, phá hủy nhiều thị trấn và
ngôi làng ven biển dọc theo eo biển Sunda của cả hòn đảo Java và Sumatra,
khiến số người thiệt mạng lên tới 36.417 người. Ngoài ra, còn có các dẫn
chứng cho rằng núi lửa ở Santorin trong vùng biển Aegean phun nổ vào năm
1490 trước Công Nguyên là nguyên nhân của sóng thần đã nhấn chìm toàn bộ
nền văn minh Minoan, Hy Lạp.
7
Hình 1.2- Sóng thần hình thành do động đất ở các đới hút chìm
Hình 1.3- Sóng thần hình thành do trượt lở đất
8
Hình 1.4. Thiệt hại do trận động đất gây sóng thần 9,0 độ gây ra tại Nhật
Bản ngày 11 tháng 3 năm 2011.
1.2. Tình hình nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong khi việc nghiên cứu động đất đã được bắt đầu từ nửa
thế kỷ trước và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng nghiên cứu về
sóng thần vẫn còn ở một mức độ rất hạn chế. Trên thực tế, sóng thần trong
một thời gian dài không được coi là thiên tai nguy hiểm nhất ở Việt nam so
với những thiên tai khác như bão, lụt, lũ quét, v.v… Cho đến nay, chưa có tài
liệu chính thức nào được công bố về thiệt hại do sóng thần tại Việt Nam, và
mặc dù có nhiều dấu hiệu cho thấy sóng thần đã từng gây thiệt hại cho cộng
đồng cư dân ven biển miền Trung Việt Nam trong quá khứ, song tất cả những
bằng chứng này chưa bao giờ được nghiên cứu đầy đủ nên chúng vẫn chỉ
được coi như là những giả thuyết cần chứng minh.
9
Sau thảm họa động đất - sóng thần Ấn Độ Dương ngày 26 tháng 12 năm
2004, chính phủ Việt nam đã có những bước đột phá trong việc triển khai các
kế hoạch ứng phó với hiểm hoạ thiên nhiên này, trong đó có việc ban hành
Quy chế của Thủ tướng Chính phủ về báo tin động đất, cảnh báo sóng thần
(06/11/2006) và Quy chế của Thủ tướng Chính phủ về phòng chống động đất
– sóng thần (29/05/2007). Trung tâm Báo tin động đất và Cảnh báo sóng thần
thuộc Viện Vật lý Địa cầu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam được
thành lập ngày 4 tháng 9 năm 2007 là cơ quan duy nhất được chính phủ giao
trách nhiệm về việc báo tin động đất và cảnh báo sóng thần tại Việt Nam.
Chính trong thời gian này, hàng loạt đề tài, dự án nghiên cứu về sóng thần
trên khu vực Biển Đông đã được triển khai thực hiện ở Việt Nam. Điển hình
nhất có thể kể đến các đề tài, dự án sau:
1) “Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần vùng ven
biển Việt Nam, đề xuất các biện pháp cảnh báo và phòng tránh”. Chủ
nhiệm: GS.TS. Nguyễn Đình Xuyên, chủ trì: Viện Vật lý Địa cầu. Đề
tài cấp Viện KH&CN Việt Nam (2005-2006).
2) “Đánh giá độ nguy hiểm sóng thần và khả năng ứng phó của Việt
Nam”. Đề tài Hợp tác quốc tế giữa GNS (New Zealand) và Viện Vật lý
địa cầu (Việt Nam), 2007 -2008.
3) “Quy trình công nghệ đánh giá độ nguy hiểm sóng thần và cảnh báo
nguy cơ sóng thần vùng ven biển Việt Nam (phù hợp yêu cầu hệ thống
cảnh báo khu vực)”. Chủ nhiệm: TS. Trần Thị Mỹ Thành, chủ trì: Viện
Vật lý Địa cầu. Đề tài cấp Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam,
2007-2008.
4) “Xây dựng tập bản đồ cảnh báo nguy cơ sóng thần cho các vùng bờ
biển Việt Nam”. Chủ nhiệm: PGS.TS. Vũ Thanh Ca, chủ trì: Viện
10
nghiên cứu khí tượng thủy văn và môi trường. Dự án cấp Bộ Tài
nguyên Môi trường (2006-2008).
5) Dự án hợp tác Việt- Pháp “Hệ thống hỗ trợ ra quyết định không gian
tổng hợp phục vụ cảnh báo đô thị” (ISSUE), đồng chủ nhiệm PGS.TS
Nguyễn Hồng Phương – GS. TS Alexis Drogoul, 2009.
6) “Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần ở vùng biển
và hải đảo Việt Nam và đề xuất các giải pháp giảm nhẹ hậu quả”. Chủ
nhiệm: GS.TS. Bùi Công Quế, chủ trì: Viện Vật lý Địa cầu. Đề tài độc
lập cấp Nhà nước (2008-2010).
7) “Nghiªn cøu ®¸nh gi¸ ®é nguy hiÓm ®éng ®Êt vµ sãng thÇn tại khu vực
Ninh thuận và lân cận phục vụ công tác lựa chọn vị trí xây dựng nhà
máy điện hạt nhân”. Chủ nhiệm: PGS.TS. Nguyễn Hồng Phương, chủ
trì: Viện Vật lý Địa cầu. Đề tài độc lập cấp Nhà nước (2012-2013)
8) “Ứng dụng lưới và đám mây điện toán để tính sẵn các kịch bản lan
truyền sóng thần có thể xảy ra tại khu vực Biển Đông nhằm phục vụ
công tác cảnh báo”. Chủ nhiệm: TS. Phạm Thanh Giang, chủ trì: Viện
Công nghệ Thông tin. Đề tài cấp Viện Khoa học và công nghệ Việt
Nam, 2012-2013.
Kết quả của các công trình nghiên cứu về sóng thần ở Việt Nam về cơ
bản đã dựng lên một bức tranh toàn cảnh về độ nguy hiểm sóng thần trên khu
vực Biển Đông và các vùng biển lân cận, vạch ra ranh giới của một số vùng
nguồn động đất có thể gây ra sóng thần có ảnh hưởng trực tiếp tới vùng bờ
biển Việt Nam. Đặc biệt, tác động của sóng thần được định lượng bằng kết
quả của 25 kịch bản sóng thần tính sẵn, trong đó đa số các kịch bản được tính
cho vùng nguồn máng biển sâu Manila. Dưới đây sẽ tổng hợp chi tiết một số
kết quả nghiên cứu từ các đề tài nêu trên để khái quát về độ nguy hiểm sóng
thần trên khu vực Biển Đông.
11
1.3. Độ nguy hiểm sóng thần trong khu vực biển Đông
Trªn c¬ së b¶n ®å kiÕn t¹o §«ng Nam ¸ (H×nh 1.5), có thể nhận thấy
vị trí khá đặc biệt của bờ biển Việt Nam. Do Biển Đông Việt Nam bị bao bọc
bởi lục địa Trung quốc về phía bắc, hệ thống cung đảo dày đặc của Thái lan
và Malayxia về phía tây nam, của Inđônêxia và Malayxia về phía nam và
quần đảo Philíppin về phía đông, bờ biển Việt Nam sẽ chỉ phải chịu ảnh
hưởng đáng kể nhất của những trận sóng thần được phát sinh bên trong khu
vực Biển Đông.
Như đã nói ở trên, tuyệt đại đa số các trận sóng thần được hình thành ro
động đất mạnh xảy ra trên biển. Trên hình 1.6 minh họa bản đồ địa chấn kiến
tạo khu vực biển đông và lân cận. Từ bản đồ này có thể thấy rất rõ vùng bờ
biển Việt Nam có thể bị đe dọa từ các trận sóng thần được phát sinh từ hai
nguồn nguy hiểm nhất, bao gồm nguồn gần (tiêu biểu nhất là hệ thống đứt gãy
nằm trên thềm lục địa Việt Nam) và nguồn xa (tiêu biểu nhất là vùng siêu hút
chìm Manila).
12
Hình 1.5. Bản đồ kiến tạo khu vực biển Đông Nam Á [10]
13
Hình 1.6. Bản đồ địa chấn kiến tạo lãnh thổ Việt Nam
và khu vực Biển Đông [3].
Các kết quả nghiên cứu gần đây nhất cũng cho thấy, trong khu vực Biển
Đông, các yếu tố kiến tạo địa động lực có khả năng lớn nhất gây ra sóng thần
tác động tới bờ biển Việt nam bao gồm: 1) đới hút chìm Manila, 2) đới đứt
gẫy Tây Biển Đông, 3) đới đứt gẫy thềm lục địa Bắc Biển Đông và 4) đới đứt
gẫy Tây bắc Borneo-Palaoan.
Đới hút chìm Manila
Đới hút chìm Manila có tổng chiều dài từ bắc xuống nam trên 1150 km.
Đới này gồm một vài đoạn máng biển chạy gấp khúc dọc theo bờ tây quần
đảo Philíppin từ vĩ độ 20 độ Bắc xuống vĩ độ 12 độ Bắc. Máng biển Manila
14
tạo nên ranh giới mảng hội tụ giữa địa mảng Biển Philíppin và mảng Sunđa
chạy từ nam Luzon tới tây nam Đài Loan. Dọc theo đới hút chìm Manila đã
ghi nhận được nhiều trận động đất mạnh có magnitude lên đến 8,2 độ Rích
ter. Trong khoảng thời gian từ năm 1589 đến năm 2005, trên đới hút chìm
máng biển Manila đã xẩy ra ít nhất 6 trận động đất làm phát sinh sóng thần,
gây nên những thiệt hại về người và của đáng kể [5]. Các trận động đất gây
sóng thần quan trọng nhất trong đới đứt gãy này được liệt kê dưới đây:
Trận ngoài khơi Tây Luzon 1677 với Ms=7.3 gây sóng thần cao khoảng
1 mét;
Trận động đất xẩy ra ngày 6/5/1924 với Ms=7.0, gây sóng thần có độ
cao hơn 2 mét tại bờ tây Philíppin;
Trận động đất xẩy ra ngày 14/2/1934 với Ms =7.6, gây sóng thần có độ
cao từ 2 đến 4 mét tại bờ tây Philíppin;
Trận động đất xẩy ra ngày 12/12/1999 với Ms=6.8, gây sóng thần có độ
cao từ 1 đến 4 mét tại bờ tây Philíppin;
Trận động đất xẩy ra ngày 9/9/1828 với Ms=6.6 gây sóng thần có độ
cao từ 1 đến 2 mét tại bờ tây Philíppin;
Trận động đất xẩy ra ngày 3/6/1863 với Ms=6.5, gây sóng thần có độ
cao từ 1 đến 2 mét tại thủ đô Manila.
Đới đứt gẫy Tây Biển Đông
Đới đứt gẫy này (Hình 1.5) bắt đầu từ chạc ba đứt gẫy phía nam đảo
Hải Nam, kéo xuống phía nam dọc theo sườn lục địa phía đông Miền Trung
Việt Nam. Chiều dài đới đứt gẫy khoảng 550 km tính đến đới trượt Tuy Hòa.
Tuy nhiên các biểu hiện đứt gẫy này còn tiếp tục ở phía nam theo phương á
kinh tuyến với chiều dài có thể đạt tới 700km. Đây là đứt gẫy sâu đóng vai trò
15
ranh giới giữa địa khối Indosini và vỏ đại dương Biển Đông. Các hoạt động
chính của nó đã kết thúc vào Miocene sớm. Các tài liệu địa chấn cho thấy
trong giai đoạn hiện nay đứt gẫy hoạt động yếu và khó có thể gây ra các trận
động đất mạnh. Tuy nhiên trên các mặt cắt địa chấn ngang qua đới, từ tây
sang đông cho thấy trên đới đứt gẫy này rất phát triển các đới sụt lớn về phía
biển thẳm. Các trận động đất nhỏ năm 2005 ngoài khơi Vũng Tàu có liên
quan đến đứt gẫy này.
Đới này bao gồm 2 đến 3 đứt gẫy bậc 1 đến bậc 3 phát triển dọc thềm
và rìa thềm lục địa Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Hoạt động của chúng phát
triển kéo dài trong suốt Kainozoi đến Pliocen-Đệ Tứ và làm móng Granit
trước Kainozoi sụt dần ra phía trũng sâu Biển Đông. Nếu ở khu vực nằm sát
bờ biển Khánh Hòa-Ninh Thuận chiều sâu móng Kainozoi chỉ nằm ở khoảng
một vài trăm mét thì ở khu vực cách bờ 50 km, móng đã chìm đến độ sâu 2-3
km, còn ở khu vực cách bờ 100 km nó chìm xuống 4-5 km. Hoạt động của hệ
thống đứt gẫy Tây Biển Đông vùng biển Nam Trung Bộ có thể đã làm đáy
biển sụt bậc từ độ sâu từ 300-4000 mét trong Holocen và hiện đại, dấu hiệu
hoạt động này là địa hình đáy biển tại đây sụt bậc từ độ sâu 150 mét xuống độ
sâu 200 mét, ở khu vực rìa thềm hoạt động, độ sâu 700-800 mét, đôi chỗ trên
1000 mét.
Ngoài các biểu hiện trên địa hình đáy biển, hoạt động của đứt gẫy Tây
Biển Đông còn tạo ra quá trình phun trào núi lửa phát triển dọc dải biển Miền
Trung từ đảo Lý Sơn đến đảo Phú Quốc, Hòn Tro và các hiện tượng trượt lở
kiến tạo, phát hiện được theo các tài liệu địa chấn thăm dò.
Đới đứt gẫy thềm lục địa Bắc Biển Đông
Đây là một đới rìa lục địa kiểu Đại Tây Dương với một loạt các đới sụt
tách thuận tạo nên các địa hào, máng trũng phương đông bắc-tây nam hoặc
đông đông bắc-tây tây nam. Các đới đứt gẫy này có độ dài từ vài trăm đến
16
1000 km, và về nguyên tắc có thể tạo nên các trận động đất gây sụt lở đáy
biển đáng kể, tạo nên sóng thần. Đáng chú ý nhất là các đứt gẫy ở phần rìa
tiếp giáp với khu vực vỏ đại dương Biển Đông. Tuy nhiên các trận động đất
trong đới này là không mạnh.
Đới đứt gẫy Tây bắc Borneo - Palawan
Đây là một đới đứt gẫy nghịch, cắm về phía đông nam. Mặc dù động
đất có magnitude 6 đã xảy ra trên đới này, nhiều chuyên gia kiến tạo vẫn cho
rằng đới đứt gẫy này đã ngừng hoạt động từ lâu.
Các vùng nguồn khác
Ngoài các đới kiến tạo có khả năng gây sóng thần trong khu vực Biển
Đông đã nêu ở trên, một số đới hút chìm có kích thước nhỏ hơn trong các
vùng biển Sulu và Ban Đa cũng cần xem xét như các nguồn sóng thần có thể
tác động tới bờ biển Việt Nam. Trong số này có máng biển Negro là một vùng
hội tụ ngắn dọc theo bờ tây của miền trung Philíppin, và máng biển Cotabato
là một hệ thống máng biển ngắn khác chạy dọc theo bờ biển tây nam
Minđanao.
Trên hình 1.7 minh họa sơ đồ các vùng nguồn sóng thần trên khu vực
Biển Đông và lân cận có khả năng ảnh hưởng tới dải ven biển và hải đảo của
Việt Nam, bao gồm chín vùng nguồn sau [5]:
1. Vùng nguồn biển Đài Loan
2. Vùng nguồn Máng sâu Manila
3. Vùng nguồn Biển Sulu
4. Vùng nguồn Biển Selebes
5. Vùng nguồn Biển Ban đa bắc
6. Vùng nguồn Biển Ban đa nam
7. Vùng nguồn Bắc Biển Đông
8. Vùng nguồn Pa la oan
9. Vùng nguồn Tây Biển Đông
17
Từ hình 1.7, có thể khẳng định rằng trong khu vực Biển Đông, vùng
nguồn Máng biển Manila được coi là vùng nguồn sóng thần nguy hiểm nhất
đối với bờ biển Việt Nam.
Hình 1.7. Sơ đồ phân bố vùng nguồn sóng thần trên Biển Đông [5].
Ngoài các đặc trưng địa chấn kiến tạo và địa động lực, 25 kịch bản
sóng thần cũng cho ta cái nhìn thực tế hơn về độ nguy hiểm sóng thần trong
khu vực Biển Đông [1]. Trong kịch bản 4, động đất có độ lớn Mw= 8,5 xảy ra
trên đới hút chìm Manila, như chỉ ra trên Hình1.8, độ cao sóng thần rất lớn tại
khu vực ven bờ biển Miền Trung của Việt Nam và có khả năng gây thảm hoạ.
Trong trường hợp này, khu vực có độ cao sóng thần cực đại lớn hơn 1m, tức
là sóng thần nguy hiểm, kéo dài từ phía bắc của tỉnh Quảng Bình tới Bà Rịa –
Vũng Tàu. Khu vực có độ cao sóng thần lớn hơn 2 m kéo dài từ Quảng Trị tới
Bình Thuận. Thời gian lan truyền sóng từ nguồn tới bờ biển miền Trung là
mất khoảng 2h, với nguồn động đất xảy ra tại đới hút chìm Manila được xem
là nguồn sóng thần xa.
Bên cạnh việc xem xét các trận động đất sóng thần có khả năng xảy ra
trên đới hút chìm Manila, đới đứt gẫy Tây biển Đông cũng được xem là một
18
nguồn có khả năng gây ra sóng thần. Theo kịch bản số 10, động đất có độ lớn
độ lớn Mw= 7.0, có thể thấy rằng độ cao sóng thần ở ven biển Nam Trung Bộ
là nhỏ hơn 1m. Như vậy, động đất tại vùng nguồn ngoài khơi Nam Trung Bộ
rất khó có khả năng gây ra sóng thần ven bờ biển Việt Nam (Hình 1.9). Thời
gian lan truyền của sóng thần từ nguồn tới vùng ven biển Nam Trung Bộ là
thấp hơn 1 giờ.
Với các kết quả phân tích tính địa chấn kiến tạo của từng vùng nguồn,
kết hợp với các kết quả tính toán lan truyền có thể khẳng định rằng tồn tại
nguy cơ xảy ra sóng thần đối với vùng bờ biển Việt Nam và vùng nguồn
nguy hiểm nhất là đới hút chìm Manila.
Hình 1.8. Độ cao sóng thần trên Biển Đông và ven Biển Việt Nam theo kịch
bản 4 động đất có Mw= 8,5 xảy ra tại đới hút chìm Manila [1]
19
Hình 1.9. Độ cao sóng thần trên Biển Đông và ven Biển Việt Nam theo kịch
bản 10 động đất có Mw= 7 xảy ra tại đứt gẫy Tây Biển Đông [1]
20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Hiểm họa sóng thần thường tập trung cao nhất tại các khu vực nằm sát bờ
biển và có thể trở thành thảm họa nếu khu vực đó đồng thời cũng là một khu
vực phát triển của cộng đồng. Ở Việt nam, mặc dù chưa có tài liệu chính thức
nào được công bố về thiệt hại do sóng thần gây ra trong quá khứ, song các kết
quả nghiên cứu đều cho thấy khu vực miền Trung đất nước được đánh giá là
có độ nhạy cảm cao đối với hiểm hoạ sóng thần [1, 4, 8]. Đối với những khu vực
như vậy, việc đánh giá độ rủi ro sóng thần nhằm đề xuất những biện pháp phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất do sóng thần gây ra đối với cộng đồng là một
việc làm không những mang tính thiết thực, mà còn vô cùng cấp bách.
Trong chương này của luận văn, một phương pháp luận đánh giá độ rủi
ro do sóng thần gây ra cho một khu vực ven biển của Việt Nam được đề xuất,
trên cơ sở đó quy trình thực hiện cũng được xây dựng có lưu ý tới việc sử
dụng các công nghệ hiện đại. Phương pháp luận và quy trình đề xuất sẽ được
áp dụng thử nghiệm cho thành Phố Nha Trang, một thành phố nằm trên dải
ven biển miền Trung Việt Nam, được coi là nằm trong vùng ảnh hưởng của
sóng thần từ khu vực Biển Đông.
2.1 Mức độ tổn thương, độ nguy hiểm và độ rủi ro sóng thần
Phương pháp luận đánh giá rủi ro và giảm nhẹ thiệt hại do sóng thần
gây ra cho một khu vực ven biển thường được xây dựng dựa trên ba khái
niệm cơ bản nhất bao gồm Mức độ tổn thương do sóng thần, Độ nguy hiểm
sóng thần, và Độ rủi ro sóng thần sẽ được định nghĩa dưới đây.
Mức độ tổn thương do sóng thần là khả năng bị mất mát hay khả năng ứng
phó của cộng đồng đô thị ven biển khi bị đặt trước sự đe dọa của tai biến sóng
thần. Mức độ bị tổn thương thường được xét tương ứng với các yếu tố chịu
rủi ro. Ở đây các yếu tố chịu rủi ro được hiểu là tất cả các đối tượng có mặt
trên khu vực nghiên cứu, bao gồm cả những đối tượng trực tiếp của sóng thần
21
như con người, nhà cửa và các hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hay
gián tiếp như những tổn thất về kinh tế hay xã hội.
Độ nguy hiểm sóng thần là xác suất xuất hiện của một cơn sóng thần có thể
gây thiệt hại cho một vùng cho trước trong một khoảng thời gian cho trước.
Trong các tính toán định lượng, độ nguy hiểm sóng thần thường được gán
bằng các giá trị độ cao sóng thần khi tấn công vào bờ hay độ sâu ngập lụt do
sóng thần.
Độ rủi ro sóng thần là xác suất xảy ra những tổn thất về kinh tế xã hội do
sóng thần gây ra tại một khu vực cho trước, trong một khoảng thời gian cho
trước.
Độ rủi ro sóng thần, độ nguy hiểm sóng thần và mức độ tổn thương do sóng
thần liên hệ với nhau bởi biểu thức:
n
i
iiVEHR (2.1)
ở đây E là yếu tố chịu rủi ro; V là khả năng bị tổn thương, biểu thị số đo của
những tổn thất thành phần; và H là độ nguy hiểm sóng thần. Chỉ số i biểu thị
loại yếu tố chịu rủi ro.
2.2. Quy trình đánh giá độ rủi ro do sóng thần
Trên hình 2.1 minh hoạ quy trình thực hiện phương pháp luận theo các nội
dung đã mô tả ở trên. Đây là quy trình tổng quát, có thể được áp dụng không
chỉ cho thành phố Nha Trang, mà còn cả các thành phố nằm trên dải ven biển
Việt Nam có khả năng chịu sóng thần tác động.
Từ hình 2.1, có thể thấy quá trình đánh giá mức độ rủi ro sóng thần bao
gồm ba nội dung chính là: 1a) đánh giá mức độ tổn thương, 1b) đánh độ nguy
hiểm và 1c) đánh giá mức độ rủi ro sóng thần cho khu vực nghiên cứu. Các
nội dung chính của quy trình được thực hiện lần lượt, theo trình tự chỉ ra bằng
22
các mũi tên. Theo quy trình này, có thể thấy giữa các thành phần của toàn bộ
cấu trúc có mối quan hệ nhân quả với nhau, tức là các kết quả của mỗi giai
đoạn có thể được xem như là số liệu đầu vào trực tiếp cho giai đoạn tiếp theo.
Các tham số đầu vào nhà cửa và người được đưa vào tính toán nhằm xác
định mức độ tổn thương đối với người và nhà cửa. Các kết quả này được sử
dụng làm dữ liệu đầu vào cho việc tính toán mức độ rủi ro.
Giá trị độ nguy hiểm ngập lụt (H) được xác định thông qua bản đồ ngập
lụt cho thành phố Nha Trang theo kịch bản số 4 [1]. Giá trị mức độ rủi ro
được xác định theo công thức (2.1), là sự kết hợp giá trị mức độ tổn thương và
độ nguy hiểm ngập lụt.
Hình 2.1 Sơ đồ minh họa quy trình đánh giá độ rủi ro sóng thần
2.2. Cơ sở phương pháp luận đánh giá mức độ rủi ro do sóng thần
2.3.1 Đánh giá mức độ tổn thương do sóng thần
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá nguy cơ bị tổn thương
do sóng thần cho các khu vực khác nhau trên thế giới [6, 22, 23]. Phần lớn
các nghiên cứu này đều sử dụng kỹ thuật phân tích đa tiêu chuẩn (Multi-
criteria analysis) để xây dựng phương pháp luận đánh giá khả năng bị tổn
23
thương. Đây là một kỹ thuật được áp dụng khá phổ biến trong các quá trình ra
quyết định, với nội dung chính bao gồm việc xác định các mục tiêu cần đạt và
phân tích tổ hợp các tiêu chuẩn khác nhau để đưa ra phương án tối ưu cho
quyết định cuối cùng [17].
Phương pháp luận đánh giá khả năng bị tổn thương do sóng thần được xây
dựng trên cơ sở tham khảo và cải tiến các phương pháp luận đang được sử
dụng cho phù hợp với điều kiện Việt Nam, đặc biệt lưu ý tới khả năng áp
dụng công nghệ GIS để tính toán và hiển thị các kết quả nhận được.
Công thức tính mức độ tổn thương
Công thức tổng quát tính mức độ tổn thương do sóng thần có dạng:
n
i
iii ewAaV ),( , i=1, n ( 2.2)
trong đó V là số đo mức độ tổn thương; A là tham số tổn thương; ai là các yếu
tố ảnh hưởng; wi là trọng số của yếu tố ảnh hưởng thứ i; ei là giá trị ước lượng
cho yếu tố ảnh hưởng thứ i; và n là tổng số các yếu tố ảnh hưởng có liên quan
tới tham số tổn thương A.
Các tham số tổn thương đặc trưng cho các dạng thiệt hại khác nhau và được
xác định theo các yếu tố chịu rủi ro. Ứng với mỗi tham số tổn thương A, một
danh sách các yếu tố ảnh hưởng ai được xác định. Các yếu tố này đặc trưng
cho khả năng bị tác động nhiều nhất bởi sóng thần. Tổng hợp của những yếu
tố ảnh hưởng sẽ xác định mức độ bị tổn thương của tham số đang xét.
Trong nghiên cứu này chỉ xét hai yếu tố chịu rủi ro quan trọng nhất đối với
cộng đồng ven biển sau đây:
1) Tham số tổn thương “Nhà cửa”.
2) Tham số tổn thương “Người”.
Đánh giá mức độ tổn thương cho tham số “Nhà cửa”
Mức độ tổn thương về nhà cửa có thể được hiểu như là khả năng chống
chọi với sóng thần của nhà cửa và các công trình xây dựng tại khu vực nghiên
24
cứu. Đối với tham số “Nhà cửa”, các yếu tố ảnh hưởng tương ứng được xác
định bao gồm:
- Vật liệu xây dựng : m (material)
- Mô tả tầng trệt của ngôi nhà: g (description of ground floor)
- Số tầng : s (stories)
- Thiết kế : d (design)
- Kết cấu nền móng : f (foundations)
Các tiêu chuẩn đánh giá biểu thị các dạng thiệt hại do sóng thần gây ra cho
nhà cửa tại khu vực nghiên cứu. Đối với tham số “Nhà cửa”, hai dạng thiệt
hại được đánh giá bằng cách gán trọng số bao gồm:
- Thiệt hại về cấu trúc
- Thiệt hại do ngập lụt
Quá trình gán trọng số cho các tiêu chuẩn đánh giá được thực hiện như sau.
Đầu tiên, các tiêu chuẩn đánh giá được sắp xếp theo hàng và cột trong một ma
trận và được so sánh lần lượt theo từng cặp để đánh giá sự phù hợp (Bảng
2.1). Nếu giữa hai tiêu chuẩn đang được so sánh, tiêu chuẩn nào đó (nằm trên
hàng) được cho là quan trọng hơn tiêu chuẩn đang được so sánh (nằm trên cột)
thì ô nằm ở giao điểm giữa hàng và cột đó được gán 1 điểm. Trong trường hợp
ngược lại, ô đó được gán 0 điểm. Yếu tố ngoại cảnh ở đây được sử dụng để bổ
trợ cho quá trình tính toán. Bảng 2.1 cho thấy thiệt hại về cấu trúc có trọng số
cao hơn so với thiệt hại do ngập lụt gây ra (0.667 so với 0.333).
Bảng 2.1. Ma trận so sánh cặp đôi giữa các tiêu chuẩn đánh giá
Thiệt hại
về cấu
trúc
Thiệt hại
do ngập
lụt
Yếu tố
ngoại cảnh
khác
Tổng
Trọng số
(= tổng/3)
Thiệt hại về cấu trúc - 1 1 2 0.667
Thiệt hại do ngập lụt 0 - 1 1 0.333
Yếu tố ngoại cảnh khác 0 0 - 0 0
25
Tương tự, các yếu tố ảnh hưởng cũng được so sánh theo từng cặp giữa
chúng và được gán cho các giá trị trọng số liên quan khác nhau. Các giá trị
trọng số liên quan cho phép xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng theo mức độ của
tác động gây tổn thương đối với nhà cửa. Các kết quả đánh giá trọng số liên
quan cho các yếu tố ảnh hưởng được trình bày trong các bảng 2.2 và 2.3
tương ứng với hai trường hợp thiệt hại về cấu trúc và thiệt hại do ngập lụt.
Trong trường hợp sau, các yếu tố ảnh hưởng d (thiết kế) và f (kết cấu nền
móng) không được xét đến vì chúng không chịu tác động của ngập lụt.
Bảng 2.3. Ma trận so sánh cặp đôi giữa các yếu tố ảnh hưởng đối với thiệt
hại về cấu trúc
Thiệt hại
về cấu
trúc
m g s f d
Yếu
tố ngoại
cảnh
khác
Tổng
Trọng
số liên
quan
(=tổng/1
5)
m - 0 1 1 1 1 4 0.267
g 1 - 1 1 1 1 5 0.333
s 0 0 - 0 0 1 1 0.067
f 0 0 1 - 1 1 3 0.2
d 0 0 1 0 - 1 2 0.133
Yếu tố
ngoại cảnh
khác
0 0 0 0 0 - 0 0
26
Bảng 2.4. Ma trận so sánh cặp đôi giữa các yếu tố ảnh hưởng đối với thiệt
hại do ngập lụt
Thiệt hại do ngập lụt M g s
Yếu tố ngoại
cảnh khác
Tổng
Trọng số
liên quan
(=tổng/6)
m - 0 0 1 1 0.167
g 1 - 0 1 2 0.333
s 1 1 - 1 3 0.5
Yếu tố ngoại cảnh khác 0 0 0 0 0 0
Tổng hợp kết quả từ các bảng 2.1, 2.2 và 2.3 ta được kết quả trình bày
trong bảng 2.5. Đối với cả hai tiêu chuẩn đánh giá, trọng số tổng cộng của
mỗi yếu tố ảnh hưởng được tính bằng tích của trọng số tiêu chuẩn với trọng
số liên quan của yếu tố ảnh hưởng đang xét. Kết quả tính trọng số tổng cộng
của các yếu tố ảnh hưởng được trình bày trong bảng 8.
Bảng 2.5. Trọng số liên quan của các yếu tố ảnh hưởng
Trọng số
của từng
tiêu chuẩn
Trọng số
liên quan
của m
Trọng
số liên
quan
của g
Trọng số
liên quan
của s
Trọng
số liên
quan
của f
Trọng
số liên
quan
của d
Thiệt hại
về cấu
trúc
0.667 0.267 0.333 0.067 0.2 0.133
Thiệt hại
do ngập
lụt
0.333 0.167 0.333 0.5 0 0
27
Bảng 2.6. Trọng số tổng cộng của các yếu tố ảnh hưởng
Trọng
số của
m
Trọng
số của g
Trọng
số của s
Trọng số
của d
Trọng số
của f
Thiệt hại
về cấu trúc
0.178 0.222 0.045 0.089 0.133
Thiệt hại
do ngập lụt
0.056 0.111 0.166 0 0
Tổng cộng 0.234 0.333 0.211 0.089 0.133
Từ các kết quả của bảng 2.6 và lưu ý công thức (2.2), có thể viết biểu thức
tính mức độ tổn thương của tham số “Nhà cửa” dưới dạng:
VNC= 0.234m + 0.333g+0.211s+0.089d+0.133f (2.3)
Giá trị của các yếu tố ảnh hưởng m, g, s, d và f được xác định theo các tiêu
chuẩn phụ thuộc điều kiện cụ thể tại khu vực nghiên cứu. Công thức (2.3)
được sử dụng để tính toán và thành lập bản đồ mức độ tổn thương thành phần
do sóng thần gây ra đối với nhà cửa tại khu vực nghiên cứu.
Đánh giá mức độ tổn thương cho tham số “Người”
Mức độ tổn thương theo tham số “Người” có thể được hiểu như là khả năng
bị thiệt hại về người do sóng thần gây ra tại khu vực nghiên cứu. Đối với
tham số “ Người ”, các yếu tố ảnh hưởng được xác định trong nghiên cứu này
bao gồm:
- Mật độ dân số (d)
- Số lượng trẻ em, người trưởng thành và người già (thành phần dân số) (n)
- Giới tính (số lượng nữ) (g)
- Thu nhập bình quân (m)
28
Tất cả các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng nêu trên phải được quy về một
đơn vị tham chiếu thống nhất. Mức độ thiệt hại về người sẽ được tính toán
ứng với đơn vị tham chiếu này. Đơn vị tham chiếu nhỏ nhất cho tổn thương
về người có thể là một tòa nhà, nhưng nếu không có đủ số liệu chi tiết thì có
thể chọn đơn vị tham chiếu lớn hơn, như một phường hay thậm chí một quận.
Đối với mỗi đơn vị diện tích đã chọn, các thông tin sau đây cũng cần biết:
Mùa có mật độ dân số cao và thấp.
Thời gian trung bình để sơ tán dân.
Công thức tính mức độ tổn thương của tham số “Người” sẽ có dạng:
(2.4)
trong đó:
- KST là hệ số liên quan đến thời gian trung bình để sơ tán dân trong
phạm vi đơn vị tham chiếu đã chọn, với giả thiết là thời gian báo động
sóng thần xảy ra trước 15 phút khi đợt sóng đầu tiên kéo đến. Các giá
trị của hệ số KST được đề nghị như trong bảng 2.7, tuy nhiên giá trị này
có thể được hiệu chỉnh tùy theo khả năng của hệ thống cảnh báo sóng
thần;
- Giá trị SNĐ phụ thuộc vào việc thời gian sóng thần tấn công là ngày hay
đêm, với
o SNĐ = VNC /5 (ban đêm, giả thiết là mọi người đang ở trong nhà)
o SNĐ = V NC /10 + ½ (ban ngày, giả thiết là một nửa số dân đang ở
trong nhà và một nửa ở bên ngoài).
- SC và ST là các hệ số chỉ mùa du lịch:
o Nếu đang trong mùa du lịch (lượng khách du lịch và mật độ dân
cư cao):
29
SC = 1 nếu sóng thần xảy ra trong mùa du lịch
SC = 0 nếu sóng thần xảy ra lúc không phải mùa du lịch.
o Nếu đang không phải mùa du lịch (lượng khách du lịch và mật
độ dân cư thấp):
ST = 1 nếu sóng thần xảy ra lúc không phải mùa du lịch
ST = 0 nếu sóng thần xảy ra trong mùa du lịch
- PVC là mức độ tổn thương của tham số “Người” trong đơn vị tham
chiếu, được tính cho mùa có khách du lịch cao sử dụng công thức (2.5)
và những yếu tố ảnh hưởng đã được xác định ở trên với chỉ số C:
PVH = w1(dC) + w2(nC) + w3(gC) + w4(mC) (2.5)
Các trọng số được xác định bằng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn
như trong trường hợp tham số môi trường xây dựng đã trình bày ở trên.
- Tương tự, PVT là mức độ tổn thương của tham số “Người” trong đơn vị
tham chiếu, được tính cho mùa có khách du lịch thấp sử dụng công thức
(16) và những yếu tố ảnh hưởng đã được xác định ở trên với chỉ số T:
PVL = w1(dT) + w2(nT) + w3(gT) + w4(mT) (2.6)
Các công thức (2.4), (2.5) và (2.6) được sử dụng để tính toán và thành lập
các bản đồ mức độ tổn thương thành phần về người do sóng thần gây ra tại
khu vực nghiên cứu.
Bảng 2.7. Các giá trị đề nghị cho hệ số KST
Báo động 15 trước khi
sóng đến
Thời gian sơ tán trung
bình (phút)
Giá trị KST đề nghị
Khu vực 1 < 5 0.4
Khu vực 2 5 – 10 0.6
Khu vực 3 10 – 15 0.8
Khu vực 4 >15 1
30
2.3.2.Độ nguy hiểm sóng thần
Trong trường hợp đánh giá rủi ro sóng thần, độ nguy hiểm sóng thần
được xác định là độ cao cực đại của cột nước tại từng điểm nghiên cứu trong
vùng ngập lụt. Bản đồ ngập lụt là sản phẩm của quá trình mô phỏng sóng thần
lan truyền lên bờ và được thể hiện trên bản đồ khu vực bị ngập lụt cực đại.
Mức độ sóng thần xâm nhập lên bờ phụ thuộc vào các đặc điểm chi tiết của
khu vực ngập lụt và số liệu địa hình sẵn có (Priest, 1995).
Như đã trình bày ở trên, bản đồ ngập lụt do sóng thần đối với khu vực
thành phố Nha Trang được khai thác từ kịch bản số 4 trong cơ sở dữ liệu 25
kịch bản sóng thần (Hình 3.12). Các kịch bản này được tính toán và xây dựng
trong khuôn khổ đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu kịch bản sóng thần” do Vũ
Thanh Ca chủ nhiệm [1].
Giá trị độ nguy hiểm ngập lụt (H) được phân ra thành 4 cấp độ tương ứng với
các giá trị độ sâu ngập lụt.
- Từ 0 3m: H = 1
- Từ 3 6m: H = 2
- Từ 6 9m: H = 3
- >= 9m : H =4
2.3.3. Mức độ rủi ro do sóng thần
Như đã trình bày ở trên, giá trị độ rủi ro được tính toán thông qua giá trị
mức độ tổn thương và giá trị độ nguy hiểm ngập lụt sóng thần. Giá trị mức độ
tổn thương trong khoảng từ 1 đến 5 và giá trị độ nguy hiểm ngập lụt nằm
trong khỏang từ 1 đến 4. Do vậy, giá trị mức độ rủi ro sóng thần cho từng yếu
tố mức độ tổn thương được xác định bởi công thức:
R = VxH/4 (2.7)
31
Trong đó,V mức độ tổn thương; H là mức độ nguy hiểm ngập lụt và R là giá
trị rủi ro. Giá trị R phải là số nguyên và nằm trong khoảng từ 1 đến 5. Ở đây,
Giá trị R = 5 là mức độ rủi ro lớn nhất.
Trên cơ sở quy trình và phương pháp luận trình bày ở trên, luận văn đã
bước đầu áp dụng tính toán mức độ rủi ro sóng thần cho khu vực thành phố
Nha Trang với hai tham số chính là nhà cửa và người. Các kết quả tính toán
sẽ được hiển thị dưới dạng bản đồ mức đô rủi ro, trên cơ sở áp dụng công cụ
GIS. Trong chương tiếp theo sẽ trình bày chi tiết việc thành lập bản đồ độ rủi
ro sóng thần cho khu vực đô thị của thành phố Nha Trang.
32
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ĐỘ RỦI RO SÓNG THẦN GÂY RA ĐỐI VỚI
KHU VỰC THÀNH PHỐ NHA TRANG
Trong chương này, phương pháp luận đánh giá độ rủi ro sóng thần
được áp dụng thử nghiệm cho một khu vực đô thị của thành phố Nha Trang
theo quy trình minh họa trên hình 2.1 ở chương hai. Toàn bộ quy trình đánh
giá độ rủi ro sóng thần được thực hiện với sự trợ giúp của công nghệ GIS.
Dưới đây là mô tả chi tiết các nội dung đã thực hiện.
3.1. Khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu được lựa chọn nằm sát đường bờ biển, bao gồm 11
phường nội thành của thành phố Nha Trang với diện tích 7,9 km2
và tổng số
dân là 163.885 người (Hình 3.1).
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu trên bản đồ thành phố Nha Trang
33
Bảng 3.1: Dân số và diện tích các phường khu vực nghiên cứu năm 2009.
STT Tên Phường Dân số (người) Diện tích (km2)
1 Vĩnh Phước 20.662 1,09
2 Vĩnh Thọ 14.823 1,3
3 Vạn Thắng 13.012 0,28
4 Xương Huân 17.873 0,61
5 Phương Sài 13.284 0,29
6 Phước Tân 13.103 0,48
7 Phước Tiến 12.680 0,3
8 Phước Hòa 14.461 1,12
9 Tân Lập 16.242 0,59
10 Lộc Thọ 12.861 1,47
11 Vạn Thạnh 14.884 0,37
3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS tổng hợp phục vụ đánh giá rủi ro sóng thần.
3.2.1 Các dữ liệu thuộc tính
Các dữ liệu thuộc tính được sử dụng bao gồm hai loại chính là dữ liệu
về dân số và dữ liệu về nhà cửa, trong đó các dữ liệu về dân số được khai thác
từ các niên giám thống kê. Số liệu dân số chi tiết tới cấp phường được liệt kê
trong bảng 3.1 [11].
Để khảo sát và thu thập các dữ liệu thuộc tính về nhà cửa, công tác thực địa
được tổ chức quy mô tại khu vực đô thị sát bờ biển thành phố Nha Trang. Các
cán bộ khảo sát đã tiến hành khảo sát các công trình xây dựng trên toàn bộ
các khu phố, các ngõ phố, các cụm dân cư trên địa bàn theo mẫu phiếu điều
tra đã lập sẵn. Các dữ liệu thuộc tính về nhà cửa được nối kết với các dữ liệu
không gian về nhà cửa, được số hóa từ ảnh nền Google ở tỷ lệ 1:2000.
34
Ngôn ngữ lập trình Avenue được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu
thành phần mang tên “Cơ sở dữ liệu khảo sát nhà cửa thành phố Nha Trang’’
và đưa vào lưu trữ trong cơ sở dữ liệu GIS tổng hợp. Cơ sở dữ liệu này hoạt
động trên môi trường GIS của phần mềm ArcView. Các công cụ tùy biến
được xây dựng cho phép nhập các dữ liệu thuộc tính từ 1911 phiếu điều tra
thu được từ chuyến khảo sát nhà cửa tại thành phố Nha Trang vào cơ sở dữ
liệu. Đồng thời, các công cụ chỉnh sửa, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu cũng
được xây dựng để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và khai thác dữ liệu.
Trên hình 3.2 minh họa giao diện của cơ sở dữ liệu khảo sát nhà cửa. Ngoài ra,
các công cụ nhập, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu cũng được xây dựng để trợ giúp
cho người sử dụng trong việc khai thác cơ sở dữ liệu (các hình 3.3, 3.4).
Hình 3.2. Bảng chọn chính của cơ sở dữ liệu khảo sát nhà cửa
Thành phố Nha Trang.
35
Hình 3.3. Công cụ tìm kiếm dữ liệu.
Hình 3.4. Cửa sổ nhập dữ liệu
36
3.2.2 Các dữ liệu không gian
Cở sở dữ liệu GIS được bổ sung các dữ liệu không gian dưới dạng các
bản đồ chuyên đề chứa các lớp thông tin đồ họa phục vụ cho các tính toán và
thành lập các bản đồ kết quả. Toàn bộ các bản đồ chuyên đề và các bản đồ kết
quả được lưu trữ trong môi trường của phần mềm Arcview GIS. Việc xây dựng
các bản đồ chuyên đề được mô tả chi tiết trong mục 3.4.1 của chương này.
3.2.3 Cơ sở dữ liệu GIS tổng hợp
Các dữ liệu thuộc tính và không gian được nối kết trong một cơ sở dữ
liệu GIS tổng hợp, phục vụ cho các tính toán đánh giá độ rủi ro sóng thần cho
khu vực nghiên cứu. Do cơ sở dữ liệu được quản lý bằng phần mềm
ArcView, mọi thao tác với cơ sở dữ liệu được thực hiện dễ dàng và thuận tiện
trong môi trường của phần mềm này. Người sử dụng có thể sử dụng các công
cụ và chức năng ngầm định của ArcView để hiển thị, cập nhật, chỉnh sửa và
in các sản phẩm đồ họa từ cơ sở dữ liệu ra máy in với độ chính xác, hình thức
đẹp và chất lượng cao.
3.3 Xây dựng các công cụ tính toán trên môi trường GIS.
Việc tính toán theo các công thức đề xuất trong phương pháp luận chỉ
sử dụng các công cụ ngầm định của arcview sẽ tốn rất nhiều thời gian và công
sức. Để thực hiện quy trình đánh giá độ rủi ro sóng thần một cách có hiệu quả,
một bộ công cụ tính toán được xây dựng dưới dạng các chương trình con viết
trên ngôn ngữ Avenue, một ngôn ngữ lập trình mặc định của phần mêm
Arcview GIS. Bộ công cụ được xây dựng cho phép áp dụng phương pháp
luận đề xuất cho một khu vực bất kỳ tại Việt Nam.
Các công cụ tính toán được xây dựng có lưu ý tới việc sử dụng các dữ
liệu đầu vào, bao gồm dữ liệu về nhà cửa và dân số. Các công cụ này cho
phép tự động nhập các tham số đầu vào, thực hiện việc tính toán theo các
37
công thức đề xuất trong phương pháp luận và hiển thị trên màn hình các bản
đồ kết quả.
Bộ công cụ tính toán bao gồm 20 chương trình được viết trên ngôn ngữ
Avenue, trong đó quan trọng nhất là các chương trình tính toán được liệt kê
dưới đây :
- Chương trình tính toán và lập bản đồ mức độ tổn thương nhà cửa do
sóng thần gây ra cho một khu vực đô thị, sử dụng công thức (2.3)
trong chương hai.
- Chương trình tính toán và lập bản đồ dự báo mức độ tổn thương về
người do sóng thần gây ra cho một khu vực đô thị, sử dụng các công
thức (2.4) trong chương hai.
- Chương trình tính toán và lập bản đồ rủi ro sóng thần cho khu vực
đô thị, áp dụng công thức (2.7) trong chương hai.
3.4 Đánh giá độ rủi ro sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang
Như đã trình bày trong chương 2, toàn bộ quy trình đánh giá rủi ro sóng
thần cho khu vực đô thị được thực hiện theo ba bước chính, bao gồm : 1) đánh
giá mức độ tổn thương do sóng thần (V) ; 2) đánh giá mức độ nguy hiểm sóng
thần (H) và 3) đánh giá độ rủi ro sóng thần (R). Nội dung thực hiện các bước
của quy trình được mô tả chi tiết dưới đây.
3.4.1 Đánh giá mức mức độ tổn thương đối với nhà cửa và người
3.4.1.1 Xây dựng các bản đồ chuyên đề về nhà cửa tại thành phố Nha Trang
Việc đánh giá mức độ tổn thương đối với nhà cửa dựa trên kết quả tính
toán và xây dựng 5 bản đồ chuyên đề. Các bản đồ chuyên đề biểu thị phân bố
không gian của các tham số được sử dụng để tính toán và thành lập bản đồ dự
báo mức độ tổn thương đối với nhà cửa do sóng thần. Bản đồ kết quả đánh giá
mức độ tổn thương đối với nhà cửa sẽ được trình bày chi tiết trong mục 3.4.1.3.
Dưới đây mô tả việc xây dựng các bản đồ chuyên đề bằng công cụ GIS.
38
Bản đồ phân bố kết cấu nhà cửa (m)
Bản đồ kết cấu nhà cửa cho khu vực nghiên cứu được xác định căn cứ
theo kết cấu nhà cửa và hiện trạng chất lượng của công trình theo các số liệu
khảo sát thực địa. Trên cơ sở số liệu khảo sát nhà cửa thực tế, có thể phân loại
nhà cửa theo 3 dạng chính : nhà gỗ, nhà gạch xây nề, nhà xây dựng bê tông
cốt thép có chịu lực (Hình 3.5).
Hình 3.5. Bản đồ phân bố giá trị trọng số (m) theo vật liệu xây dựng
nhà cửa
39
Bản đồ mô tả chức năng sử dụng tầng trệt (g)
Giá trị của g được xác định dựa trên sự kết hợp các thông tin từ chức
năng sử dụng và số tầng của ngôi nhà. Chức năng sử dụng của các ngôi nhà
được phân ra thành 3 nhóm theo số tầng như sau (Hình 3.6):
nhóm 1 chứa các nhà có số tầng 1, 2, 7, 9;
nhóm 2 chứa các nhà có số tầng là 3, 4, 8;
nhóm 3 chứa các nhà có số tầng là 5, 6.
40
Hình 3.6. Bản đồ phân bố giá trị trọng số (g) theo chức năng
sử dụng tầng trệt.
41
Bản đồ phân bố giá trị trọng số (s) của nhà cửa theo số tầng
Giá trị của s (số tầng của ngôi nhà) được xác định thông qua số liệu
khảo sát thực tế (Hình 3.7).
Hình 3.7. Bản đồ phân bố giá trị trọng số (s) nhà cửa theo số tầng.
42
Bản đồ phân bố nhà cửa theo khoảng cách tới bờ biển (d)
Trên cơ sở số liệu nhà cửa được số hóa tại khu vực nghiên cứu, việc
xác định khỏang cách của từng ngôi nhà so với bờ biển được tính toán trực
tiếp trên môi trường GIS thông qua việc xác định centroid của từng khối nhà
dạng polygon đến đường bờ biển (Hình 3.8).
Bản đồ phân bố giá trị trọng số ( f) nhà cửa theo kết cấu móng nhà.
Giá trị f được xác định theo số liệu về kết cấu của móng nhà, tuy nhiên
trên thực tế để thu thập được dữ liệu về kết cấu móng nhà là rất khó khăn.
Theo các chuyên gia xây dựng công trình, kết cấu móng nhà có thể xác định
được dựa trên số liệu về kết cấu của ngôi nhà và số tầng (Hình 3.9).
Bảng 3.2 liệt kê mối quan hệ phổ biến nhất giữa chức năng sử dụng nhà cửa
và số tầng nhà tại khu vực khảo sát. Căn cứ vào các tiêu chuẩn đề ra, các yếu
tố ảnh hưởng được gán các trị số như trình bày trong bảng 3.3.
Công thức (3) được áp dụng để tính giá trị mức độ tổn thương cho từng
khối nhà trên bản đồ nhà cửa tại khu vực nghiên cứu. Các chương trình viết
trên ngôn ngữ Avenue cho phép thực hiện các tính toán nhanh chóng và tự
động trên môi trường GIS. Các giá trị VNC nhận được được sử dụng để thành
lập bản đồ mức độ tổn thương nhà cửa do sóng thần tại khu vực nghiên cứu ở
ba mức độ: cao, thấp và trung bình.
43
Hình 3.8. Bản đồ phân bố giá trị trọng số (d) nhà cửa theo khoảng cách tới
bờ biển
44
Hình 3.9. Bản đồ phân bố giá trị trọng số (f)theo kết cấu móng nhà
45
Bảng 3.2. Phân nhóm các chức năng sử dụng nhà cửa
Chức năng sử dụng nhà Số tầng
Quân đội 1
Tôn giáo (Nhà thờ, chùa) 2
Khách sạn, khách sạn + nhà ở 3
Nhà ở, Nhà ở + cửa hàng 4
Siêu thị, chợ 5
Nhà hàng, Cửa hàng dịch vụ 6
Trường học, viện bảo tàng 7
Cơ quan, văn phòng+nhà ở 8
Bảng 3.3. Gán giá trị cho các yếu tố ảnh hưởng
Yếu tố
ảnh
hưởng
Giá trị đề nghị
1 2 3 4 5
m
Bê tông
cốt thép
chịu lực
Gạch, gỗ ,
bê tông
không có
cốt thép
Gỗ
g
Mặt tiền
mở, không
có các đồ
vật di động
Mặt tiền
mở, có các
đồ vật di
động
Không có
mặt tiền
mở
s 5 tầng 4 tầng 3 tầng 2 tầng 1 tầng
3.4.1.2 Xây dựng thuật toán đánh giá mức độ tổn thương về người do sóng
thần tại thành phố Nha Trang
Để đánh giá mức độ tổn thương cho tham số «Người», trong nghiên cứu
này chỉ xét trường hợp sóng thần xảy ra trong mùa du lịch. Khi đó công thức
(2.4) trở thành :
46
VNG = KE.SNĐ.PVC (3.1)
Do trong thực tế thời gian sơ tán dân có thể vượt quá 15 phút tính từ khi
báo động nên các giá trị của KE được gán bằng 1. Các tiêu chuẩn đánh giá
biểu thị các dạng thiệt hại do sóng thần gây ra trong trường hợp này sẽ bao
gồm:
- Thiệt hại do ngập lụt;
- Thiệt hại do các đồ vật trôi dạt gây ra.
Quá trình gán trọng số được thực hiện bằng phương pháp phân tích đa tiêu
chuẩn theo các bước đã mô tả trong mục 3. Biểu thức tương quan giữa các
yếu tố ảnh hưởng nhận được trong trường hợp này có dạng:
PVC =0.317 d + 0.317 c + 0.293 g + 0.07126 m (3.2)
Từ (3.1) và (3.2) ta có:
VNG = KE.SNĐ(0.317 d + 0.317 c + 0.293 g + 0.07126 m) (3.3)
Như vậy, công thức tính mức độ tổn thương cho tham số dân cư trong
trường hợp sóng thần tấn công ban ngày là:
VNGN = KE.(VNC /10 + ½)(0.317 d + 0.317 c + 0.293 g + 0.07126 m)
(3.4)
Và trong trường hợp sóng thần tấn công ban đêm là:
VNGĐ = KE.(VNC /10 + ½)(0.317 d + 0.317 c + 0.293 g + 0.07126 m)
(3.5)
Các công thức (3.4) và (3.5) được sử dụng để tính mức độ tổn thương cho
tham số « Người » trong hai thời điểm tấn công của sóng thần vào ban ngày
và ban đêm. Các chương trình tính toán viết trên ngôn ngữ Avenue được áp
dụng cho từng đơn vị tham chiếu tương đương cấp phường tại khu vực nghiên
47
cứu. Các giá trị VNGN và VNGĐ được xếp thành ba mức độ : cao, trung bình,
thấp và được thể hiện trên bản đồ mức độ tổn thương về người do sóng thần.
3.4.1.3 Các bản đồ kết quả mức độ tổn thương do sóng thần đối với nhà cửa
và người
Các bản đồ kết quả được thể hiện trên môi trường đồ họa của phần
mềm ArcView GIS. Trên hình 3.10 minh họa bản đồ mứ
3.10, có thể nhận thấy nguy cơ tổn thương nhà cửa cao nhất tập trung tại
khu vực cửa sông Cái, đặc biệt là trên cù lao Dê nằm sát biển, nơi tập trung
nhiều nhà cấp 4 và phải đối mặt với sóng thần từ biển ập vào qua một cửa
sông hẹp.
Các bản đồ mức độ tổn thương về người do sóng thần gây ra tại hai thời
điểm ngày và đêm được minh họa trên các hình 3.11a và 3.11b tương ứng.
Các bản đồ trên hình 3.11 cho thấy nguy cơ tổn thương về người tại hai thời
điểm trong ngày là khác nhau. Khu vực sát bờ biển, nơi tập trung nhiều khách
sạn, nhà cao tầng và được gia cố tốt lại có mức độ tổn thương thấp hơn so với
khu dân cư thuộc các phường Phước Hòa, Vạn Thanh, … nằm sâu hơn trong
lục địa. Qua đó cho thaýa việc thiết kế nhà cửa để phòng chống và giảm nhẹ
hậu quả khi thiên tai xảy là hết sức quan trọng.
48
Hình 3.10. Bản đồ mức độ tổn thương nhà cửa do sóng thần
49
(a)
Hình 29. Bản đồ mức độ tổn thương về người do sóng thần gây ra cho
khu vực đô thị ven biển thành phố Nha Trang cho trường hợp ban ngày
(a)
50
(b)
Hình 29. Bản đồ mức độ tổn thương về người do sóng thần gây ra cho
khu vực đô thị ven biển thành phố Nha Trang cho trường ban đêm (b).
51
3.4.2 Đánh giá độ nguy hiểm sóng thần
Như đã trình bày ở trên, bản đồ ngập lụt do sóng thần đối với khu vực
thành phố Nha Trang được lấy trực tiếp từ kịch bản số 4 trong cơ sở dữ liệu
25 kịch bản sóng thần (Hình 3.12). Từ hình 3.12 có thể nhận thấy trong khu
vực nghiên cứu một số phường ven biển như Vĩnh Thọ, Xương Huân, Lộc
Thọ chịu mức độ ngập lụt lớn hơn 3m tương ứng với H = 2. Trong khi đó một
số khu vực thuộc phường Tân Lập và Vạn Thạnh chịu tác mức độ ngập lụt
dưới 2m tương ứng với H =1. Các phường nằm sâu hơn trong phía đất liền
không bị ngập lụt [1].
Bảng 3.4 Các thông số vùng nguồn máng sâu Manila
Stt
Mô
hinh
Tọa độ
Độ
sâu
Chiều
dài
Chiều
rộng
Đường
phương
Góc
dốc
Góc
trượt
Mw
1 Fault
1
120.00 20.88 20 201.3 154.5 334.46 15 90 8.5
52
Hình 3.12. Bản đồ ngập lụt khu vực đô thị thành phố Nha Trang (theo[1]).
3.4.3 Đánh giá độ rủi ro sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang.
Trên cơ sở phương pháp luận và quy trình thực hiên được trình bày
trong chương hai, các kết quả tính toán mức độ tổn thương sóng thần, độ nguy
hiểm ngập lụt do sóng thần theo kịch bản số 4 trình bày ở trên, được sử dụng
để tính toán mức độ rủi ro sóng thần cho khu vực nghiên cứu.
53
Từ công thức (2.7), mức độ rủi ro do sóng thần đối với tham số nhà cửa
và người được viết lại thành:
R = (VNCx H)/4
R = (VNxH)/4
Trong đó R là giá trị độ rủi ro, VNC, VN là các giá trị mức độ tổn thương
đối với nhà cửa và người, H giá trị độ nguy hiểm ngập lụt.
Các bản đồ kết quả đánh giá rủi ro do sóng thần gây ra đối với nhà cửa và người.
Kết quả tính toán mức độ rủi ro sóng thần đối với nhà cửa ứng với kịch
bản số 4, với magnitude 8.6 độ Rích te, được thể hiện dưới dạng bản đồ (hình
3.13). Theo kết quả trên bản đồ, rõ ràng những khu vực ven biển chịu mức độ
rủi ro lớn hơn, điều này hoàn toàn phù hợp với số kết quả tính toán ngập lụt
và mức độ tổn thương. Giá trị mức độ khu vực dải ven biển chủ yếu ở cấp độ
1 và 2 tập trung tại một số phương như Vĩnh Thọ, Vĩnh Phước, Vạn Thắng,
Xương Huân và Lộc Thọ. Một số lượng rất nhỏ lên đến cấp 3 và những ngôi
nhà chủ yếu là nhà gỗ tại khu vực phường Lộc Thộ và Xương Huân. Tuy
nhiên đây mới chỉ là kết quả tính toán rủi ro sóng thần bước đầu và cần được
tiếp tục bổ sung nghiên cứu thêm.
54
Hình 3.13. Bản đồ dự báo mức độ rủi ro nhà cửa do sóng thần
55
Tham số người
Tương tự như đối với nhà cửa, kết quả tính toán mức độ rủi ro sóng
thần đối với người được thành lập dưới dạng bản đồ (hình 3.14). Giá trị mức
độ rủi ro được tính cho hai thời điểm ban ngày và ban đêm. Trên hình 3.14a
giá trị mức độ rủi ro ứng với thời điểm ban ngày lớn nhất là mức độ 1 xảy ra
tại một số phường Vĩnh Thọ, Vĩnh Phước, Vạn Thạnh, Xương Huân, Phươc
Tiên, Tân Lập và Lộc Thọ.
Bên cạnh đó, trên hình 3.14b cho thấy mức độ rủi ro sóng thần với thời
điểm ban đêm có phần cao hơn giá trị lớn nhất là cấp độ 2 xảy ra tại các
phường Vĩnh Thọ, Xương Huân, và Lộc Thọ. Các phường Vĩnh Thọ, Vạn
Thạnh và Tân Lập chịu ảnh hưởng mức độ 1. Các phường còn lại như Phước
Hòa, Phước Tiến, Phước Tân và Phương Sài không bị ảnh hưởng.
Qua kết quả thể hiện trên hình 3.14 có thể nhận ra là giá trị mức dộ rủi
ro tại hai thời điểm này khác nhau, đồng thời phản ánh đúng thực tế là nếu
sóng thần xảy ra vào ban đêm nguy cơ thiệt hại sẽ cao hơn.
56
a)
Hình 3.14. Bản đồ mức độ rủi ro về người do sóng thần gây ra cho khu
vực đô thị ven biển thành phố Nha Trang cho trường hợp ban ngày (a)
57
b)
Hình 3.14. Bản đồ mức độ rủi ro về người do sóng thần gây ra cho khu
vực đô thị ven biển thành phố Nha Trang cho trường hợp ban đêm (b).
58
KẾT LUẬN
Luận văn đã đạt được một số kết quả chính sau đây:
- Đề xuất một phương pháp luận mới sử dụng cho việc đánh giá mức độ
tổn thương ro sóng thần cho một khu vực đô thị ven biển của Việt Nam.
Phương pháp luận được xây dựng dựa trên lý thiết phân tích đa tiêu chuẩn cho
phép đánh giá bán định lượng nguy cơ tổn thương về nhà cửa và người do
sóng thần gây ra.Ưu điểm chính của phương pháp luận là đơn giản, linh hoạt
đối với sự thay đổi các điều kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu và cho phép
sử dụng triệt để công cụ GIS trong toàn bộ quy trình đánh giá. Phương pháp
luận đề xuất được áp dụng thử nghiệm cho một khu vực đô thị ven biển của
thành phố Nha Trang.
- Đã xây dựng được một cơ sở dữ liệu GIS tổng hợp chứa toàn bộ các
bản đồ chuyên đề về nhà cửa, dân số và hạ tầng cơ sở của thành phố Nha
Trang phục vụ cho quy trình đánh giá rủi ro sóng thần.
- Đã xây dựng được một bộ công cụ tính toán trên môi trường GIS của
phần mềm ArcView, cho phép tự động tính toán và hiển thị các bản đồ
chuyên đề và kết quả cho khu vực bất kỳ tại Việt Nam.
- Đã xây dựng tập bản đồ kết quả hiển thị mức độ tổn thương và khả
năng bị thiệt hại về người và nhà cửa tại thành phố Nha Trang nếu có sóng
thần xảy ra. Đây là các thông tin quan trọng, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch
ứng phó với hiểm họa sóng thần tại địa phương.
Do hạn chế về thời gian, luận văn còn một số điểm tồn tại cần khắc phục
trong các nghiên cứu tiếp theo, bao gồm:
- Giá trị của các tham số về độ nguy hiểm sóng thần được lấy từ các kịch
bản tính sẵn đã công bố từ trước. Trong tương lai, quy trình đánh giá độ nguy
hiểm sóng thần cần được bổ sung các nghiên cứu chi tiết hơn.
- Phương pháp thành lập bản đồ rủi ro sóng thần còn đơn giản, cần được
tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và nâng cấp để hoàn thiện phương pháp luận và
quy trình đánh giá độ rủi ro sóng thần ở Việt Nam.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Thanh Ca (2008). Xây dựng bản đồ cảnh báo nguy cơ sóng thần cho
các vùng bờ biển Việt Nam, Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Bộ TNMT năm
2006-2008.
2. Nguyễn Văn Dương (2010). Tính toán và xây dựng bản đồ độ nguy
hiểm sóng thần ven biển miền trung từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi. Báo
cáo chuyên đề thực hiện Dự án ‘‘Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm
động đất và sóng thần ở vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải
pháp phòng tránh’’.
3. Nguyễn Hồng Phương. Bản đồ độ nguy hiểm động đất Việt nam và
Biển Đông. Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, 26(2), 97-111, 2004.
4. Nguyễn Hồng Phương (2009). Đánh giá độ nguy hiểm và độ rủi ro động
đất cho thành phố Nha Trang. Báo cáo chuyên đề thực hiện Dự án hợp
tác Việt- Pháp “Hệ thống hỗ trợ ra quyết định không gian tổng hợp
phục vụ cảnh báo đô thị” (ISSUE), Hà Nội.
5. Nguyễn Hồng Phương, Bùi Công Quế, Nguyễn Đình Xuyên (2010).
Khảo sát các vùng nguồn sóng thần có khả năng gây nguy hiểm tới
vùng bờ biển Việt Nam. Tạp chí các Khoa học về trái đất, 32(1), 2010,
36-47.
6. Nguyễn Hồng Phương, Phạm Thế Truyền, Adrien moiret (2011). Đánh
giá nguy cơ tổn thương do sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha
Trang. Tạp chí các Khoa học về trái đất, 33(1), 2011, 1-9.
7. Nguyễn Hồng Phương, Vũ Hà Phương, Phạm Thế Truyền (2011). Xây
dựng kế hoạc sơ tán sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang
sử dụng công nghệ GIS. Hội nghị khoa học công nghệ biển toàn quốc
lần V, quyển 2, p178 -190.
8. Bùi Công Quế (2010). Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và
sóng thần ở vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng
tránh. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Nhà
nước, Viện Vật lý Địa cầu, 2010.
60
9. Trần Thị Mỹ Thành (2009). Quy trình công nghệ đánh giá độ nguy
hiểm sóng thần và cảnh báo nguy cơ sóng thần trên vùng ven biển Việt
Nam (phù hợp yêu cầu của Hệ thống cảnh báo khu vực), Báo cáo tổng
kết Đề tài độc lập cấp Viện KH&CN Việt Nam năm 2007-2008.
10.Phạm Văn Thục (1995), Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của sóng thần ở
Biển Đông đến bờ biển Việt Nam, Các công trình nghiên cứu địa chất
và địa vật lý biển, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1995.
11. Nguyễn Đình Xuyên (2007). Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động
đất và sóng thần vùng ven biển Việt Nam, đề xuất các biện pháp cảnh
báo và phòng tránh, Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Viện KH&CN Việt
Nam năm 2005-2006.
12. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, tiếng Việt.
http://vi.wikipedia.org/wiki/Nha_Trang
Tiếng Anh
13. Abe K. (1975). Reliable estimation of the seismic mement of large
earthquakes; J. Phys. Earth, 23, 381-390.
14. Aida, I. (1988). Tsunami hazard probability in Japan. Bull. Seism. Soc.
Am. 78, 3, 1268 – 1278.
15. Bautista P. Leonila Ma. Historical Tsunami of the Philippine (1589 to
1999) PHIVOLCS. Oct.4, 2001.
16. Bautista P. Leonila Ma., Kazuo Oike. Estimation of the Magnitudes
and Epicenters of Philippine Historical Earthqukes. Tectonophysics 317
(2000) 137-169.
17. Berryman, K. (Compiler), 2005. “Review of Tsunami Hazard and Risk
in New Zealand”. Institute of Geological & Nuclear Sciences, Client
Report 2005/104, Wellington.
18.Department for Communities and Local Government: London (2009).
Multi-criteria analysis: a manual, 161p.
19. Downes, G. L. and Stirling, M. W.: 2001, Groundwork for development
of a probabilistic tsunami hazard model for New Zealand, International
Tsunami Symposium 2001, Seattle, Washington, pp. 293–301.
61
20. Geist, E. L., 2005: Local Tsunami Hazards in the Pacific Northwest
from Cascadia Subduction Zone Earthquakes. U.S. Geological Survey
Professional Paper 1661-B, 17 pp.
21. Geist, E. L., Tom Parsons, 2006. Probabilistic analysis of Tsunami
hazards. Nutural hazard, 37, 277 - 134.
22. Hills, S.G. and Mader, C.L., 1997. Tsunami produced by the impacts of
small asteroids, Annals of Sciences, 822, pp. 381-394.
23.Italian Ministry for the Environment and Territory (2005). CRATER
(Coastal Risk Aanalysis of Tsunamis and Environmental Remediation).
Final report extract.
24.Papathoma M. and Dominey Howes D. (2003). Tsunami vulnerability
assessment and its implications for coastal hazard analysis and disaster
management planning, Gulf of Corinth, Greece. Natural Hazards and
Earth System Sciences, 3, pp.733-747.
25.Priest, G.R.,1995. Explanation of Mapping Methods and Use of the
Tsunami Hazard Maps of the Oregon Coast, State of Oregon
Department of Geology and Mineral Industries, Suite 965, 800 NE
Oregon St., #28 Portland, Oregon 97232, Open- File Report O-95-67.
26. Rikitake, T. and Aida, I.: 1988, Tsunami hazard probability in Japan,
Bull. Seismol. Soc. Am. 78, 1268–1278.
27. Saunders, Wendy (compiler), 2006. “National population casualties
resulting from tsunami in New Zealand”. GNS Science Consultancy
Report 2006/107, Institute of Geological & Nuclear Sciences, Lower Hutt.
28.Takahashi, R. (1951). An estimate of future tsunami damage along the
Pacific coast of Japan, Bull. Earthquake Res. Inst., Tokyo Univ. 29, 71-95.
29. UNESCO-IOC.2009. Five years after the Tsunami in the Indian Ocean.
From strategy to implementation. Paris.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Thanh Ca (2008). Xây dựng bản đồ cảnh báo nguy cơ sóng thần cho các
vùng bờ biển Việt Nam, Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Bộ TNMT năm 2006-
2008.
2. Nguyễn Văn Dương (2010). Tính toán và xây dựng bản đồ độ nguy hiểm sóng
thần ven biển miền trung từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi. Báo cáo chuyên đề
thực hiện Dự án ‘‘Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần ở
vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng tránh’’.
3. Nguyễn Hồng Phương. Bản đồ độ nguy hiểm động đất Việt nam và Biển
Đông. Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, 26(2), 97-111, 2004.
4. Nguyễn Hồng Phương (2009). Đánh giá độ nguy hiểm và độ rủi ro động đất
cho thành phố Nha Trang. Báo cáo chuyên đề thực hiện Dự án hợp tác Việt-
Pháp “Hệ thống hỗ trợ ra quyết định không gian tổng hợp phục vụ cảnh báo
đô thị” (ISSUE), Hà Nội.
5. Nguyễn Hồng Phương, Bùi Công Quế, Nguyễn Đình Xuyên (2010). Khảo sát
các vùng nguồn sóng thần có khả năng gây nguy hiểm tới vùng bờ biển Việt
Nam. Tạp chí các Khoa học về trái đất, 32(1), 2010, 36-47.
6. Nguyễn Hồng Phương, Phạm Thế Truyền, Adrien moiret (2011). Đánh giá
nguy cơ tổn thương do sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang.
Tạp chí các Khoa học về trái đất, 33(1), 2011, 1-9.
7. Nguyễn Hồng Phương, Vũ Hà Phương, Phạm Thế Truyền (2011). Xây dựng
kế hoạc sơ tán sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang sử dụng
công nghệ GIS. Hội nghị khoa học công nghệ biển toàn quốc lần V, quyển 2,
p178 -190.
8. Bùi Công Quế (2010). Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng
thần ở vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng tránh. Báo cáo
tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nước, Viện Vật lý Địa
cầu, 2010.
62
9. Trần Thị Mỹ Thành (2009). Quy trình công nghệ đánh giá độ nguy hiểm sóng
thần và cảnh báo nguy cơ sóng thần trên vùng ven biển Việt Nam (phù hợp
yêu cầu của Hệ thống cảnh báo khu vực), Báo cáo tổng kết Đề tài độc lập cấp
Viện KH&CN Việt Nam năm 2007-2008.
10.Phạm Văn Thục (1995), Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của sóng thần ở Biển
Đông đến bờ biển Việt Nam, Các công trình nghiên cứu địa chất và địa vật lý
biển, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1995.
11. Nguyễn Đình Xuyên (2007). Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và
sóng thần vùng ven biển Việt Nam, đề xuất các biện pháp cảnh báo và phòng
tránh, Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Viện KH&CN Việt Nam năm 2005-2006.
12. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, tiếng Việt.
http://vi.wikipedia.org/wiki/Nha_Trang
Tiếng Anh
13. Abe K. (1975). Reliable estimation of the seismic mement of large
earthquakes; J. Phys. Earth, 23, 381-390.
14. Aida, I. (1988). Tsunami hazard probability in Japan. Bull. Seism. Soc. Am.
78, 3, 1268 – 1278.
15. Bautista P. Leonila Ma. Historical Tsunami of the Philippine (1589 to 1999)
PHIVOLCS. Oct.4, 2001.
16. Bautista P. Leonila Ma., Kazuo Oike. Estimation of the Magnitudes and
Epicenters of Philippine Historical Earthqukes. Tectonophysics 317 (2000)
137-169.
17. Berryman, K. (Compiler), 2005. “Review of Tsunami Hazard and Risk in
New Zealand”. Institute of Geological & Nuclear Sciences, Client Report
2005/104, Wellington.
18.Department for Communities and Local Government: London (2009). Multi-
criteria analysis: a manual, 161p.
19. Downes, G. L. and Stirling, M. W.: 2001, Groundwork for development of a
probabilistic tsunami hazard model for New Zealand, International Tsunami
Symposium 2001, Seattle, Washington, pp. 293–301.
63
20. Geist, E. L., 2005: Local Tsunami Hazards in the Pacific Northwest from
Cascadia Subduction Zone Earthquakes. U.S. Geological Survey Professional
Paper 1661-B, 17 pp.
21. Geist, E. L., Tom Parsons, 2006. Probabilistic analysis of Tsunami hazards.
Nutural hazard, 37, 277 - 134.
22. Hills, S.G. and Mader, C.L., 1997. Tsunami produced by the impacts of small
asteroids, Annals of Sciences, 822, pp. 381-394.
23.Italian Ministry for the Environment and Territory (2005). CRATER (Coastal
Risk Aanalysis of Tsunamis and Environmental Remediation). Final report
extract.
24.Papathoma M. and Dominey Howes D. (2003). Tsunami vulnerability
assessment and its implications for coastal hazard analysis and disaster
management planning, Gulf of Corinth, Greece. Natural Hazards and Earth
System Sciences, 3, pp.733-747.
25.Priest, G.R.,1995. Explanation of Mapping Methods and Use of the Tsunami
Hazard Maps of the Oregon Coast, State of Oregon Department of Geology
and Mineral Industries, Suite 965, 800 NE Oregon St., #28 Portland, Oregon
97232, Open- File Report O-95-67.
26. Rikitake, T. and Aida, I.: 1988, Tsunami hazard probability in Japan, Bull.
Seismol. Soc. Am. 78, 1268–1278.
27. Saunders, Wendy (compiler), 2006. “National population casualties resulting
from tsunami in New Zealand”. GNS Science Consultancy Report
2006/107, Institute of Geological & Nuclear Sciences, Lower Hutt.
28.Takahashi, R. (1951). An estimate of future tsunami damage along the Pacific
coast of Japan, Bull. Earthquake Res. Inst., Tokyo Univ. 29, 71-95.
29. UNESCO-IOC.2009. Five years after the Tsunami in the Indian Ocean. From
strategy to implementation. Paris.

More Related Content

What's hot

giới thiệu luật môi trường
giới thiệu luật môi trường giới thiệu luật môi trường
giới thiệu luật môi trường
Hung Pham Thai
 
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai docNguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
kongchavip
 

What's hot (20)

Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAYLuận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
 
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAOĐề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinhLuận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCDĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
 
Ứng dụng kĩ thuật “dạy học theo góc” vào việc dạy đọc - hiểu, 9đ
Ứng dụng kĩ thuật “dạy học theo góc” vào việc dạy đọc - hiểu, 9đỨng dụng kĩ thuật “dạy học theo góc” vào việc dạy đọc - hiểu, 9đ
Ứng dụng kĩ thuật “dạy học theo góc” vào việc dạy đọc - hiểu, 9đ
 
Báo cáo tiền khả thi Nhà máy sản xuất gạch không nung Khánh Tâm | duanviet.co...
Báo cáo tiền khả thi Nhà máy sản xuất gạch không nung Khánh Tâm | duanviet.co...Báo cáo tiền khả thi Nhà máy sản xuất gạch không nung Khánh Tâm | duanviet.co...
Báo cáo tiền khả thi Nhà máy sản xuất gạch không nung Khánh Tâm | duanviet.co...
 
giới thiệu luật môi trường
giới thiệu luật môi trường giới thiệu luật môi trường
giới thiệu luật môi trường
 
Powerpoint Môi trường
Powerpoint Môi trườngPowerpoint Môi trường
Powerpoint Môi trường
 
Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...
Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...
Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho...
 
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháyĐề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
 
Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Bệnh Viện Đa Khoa.
Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Bệnh Viện Đa Khoa.Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Bệnh Viện Đa Khoa.
Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Bệnh Viện Đa Khoa.
 
Luận văn: Dự án số hóa tài liệu lưu trữ Trung tâm lưu trữ quốc gia III
Luận văn: Dự án số hóa tài liệu lưu trữ Trung tâm lưu trữ quốc gia IIILuận văn: Dự án số hóa tài liệu lưu trữ Trung tâm lưu trữ quốc gia III
Luận văn: Dự án số hóa tài liệu lưu trữ Trung tâm lưu trữ quốc gia III
 
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
[123doc.vn] phuong-phap-thong-ke-moi-truong (1)
[123doc.vn]   phuong-phap-thong-ke-moi-truong (1)[123doc.vn]   phuong-phap-thong-ke-moi-truong (1)
[123doc.vn] phuong-phap-thong-ke-moi-truong (1)
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAYLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học viên trường Cảnh sát, HAY
 
powerpoint
powerpointpowerpoint
powerpoint
 
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai docNguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua xe máy, HAY
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua xe máy, HAYĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua xe máy, HAY
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua xe máy, HAY
 

Similar to Luận văn: Đánh giá độ rủi ro sóng thần khu vực đô thị, HOT, 9đ

Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trongVawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Nguyen Thanh Luan
 
Chienluocpctt
ChienluocpcttChienluocpctt
Chienluocpctt
cuongcbn
 
Nc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de giNc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de gi
Nguyen Thanh Luan
 
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hauDtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
robinking277
 
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chốngCơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Nguyen Thanh Luan
 
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
Trương Thanh Dũng
 

Similar to Luận văn: Đánh giá độ rủi ro sóng thần khu vực đô thị, HOT, 9đ (20)

Luận văn: Hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần, HAY
Luận văn: Hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần, HAYLuận văn: Hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần, HAY
Luận văn: Hàm Green trong mô phỏng lan truyền sóng thần, HAY
 
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trongVawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
Vawr tac dung cua them giam song trong cong trinh de bien o tuyen de quan trong
 
Lũ lụt là gì.docx
Lũ lụt là gì.docxLũ lụt là gì.docx
Lũ lụt là gì.docx
 
lũ quét là gì (1).docx
lũ quét là gì (1).docxlũ quét là gì (1).docx
lũ quét là gì (1).docx
 
VANHIENN DLTNDC2.docx
VANHIENN DLTNDC2.docxVANHIENN DLTNDC2.docx
VANHIENN DLTNDC2.docx
 
Động lực biển
Động lực biểnĐộng lực biển
Động lực biển
 
lũ ống là gì.docx
lũ ống là gì.docxlũ ống là gì.docx
lũ ống là gì.docx
 
Bai bao nhom nguyendinhdc
Bai bao nhom nguyendinhdcBai bao nhom nguyendinhdc
Bai bao nhom nguyendinhdc
 
Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung)
Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung) Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung)
Cơ Sở Tính Toán Cầu Chịu Tải Trọng Của Động Đất (PGS.TS Nguyễn Viết Trung)
 
Chienluocpctt
ChienluocpcttChienluocpctt
Chienluocpctt
 
nguyên nhân gây ra lũ lụt ở miền trung.docx
nguyên nhân gây ra lũ lụt ở miền trung.docxnguyên nhân gây ra lũ lụt ở miền trung.docx
nguyên nhân gây ra lũ lụt ở miền trung.docx
 
Nc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de giNc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de gi
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về khả năng thích ứng với lũ lụt trong bối cảnh bi...
Cơ sở lý luận và thực tiễn về khả năng thích ứng với lũ lụt trong bối cảnh bi...Cơ sở lý luận và thực tiễn về khả năng thích ứng với lũ lụt trong bối cảnh bi...
Cơ sở lý luận và thực tiễn về khả năng thích ứng với lũ lụt trong bối cảnh bi...
 
Chuong 4
Chuong 4Chuong 4
Chuong 4
 
Luận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông
Luận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sôngLuận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông
Luận văn: Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông
 
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOTĐề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
 
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hauDtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
Dtnc02 nhung dieu rut ra tu cac hoi thao ve bien doi khi hau
 
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
 
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chốngCơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
 
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 

Luận văn: Đánh giá độ rủi ro sóng thần khu vực đô thị, HOT, 9đ

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN oo PHẠM THẾ TRUYỀN ĐÁNH GIÁ ĐỘ RỦI RO SÓNG THẦN KHU VỰC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NHA TRANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội – 2012
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHẠM THẾ TRUYỀN ĐÁNH GIÁ ĐỘ RỦI RO SÓNG THẦN KHU VỰC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NHA TRANG Chuyên ngành: Hải dương học Mã số: 60.44.97 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HỒNG PHƯƠNG Hà Nội - 2012
  • 3. i MỤC LỤC Trang MỤC LỤC.................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN........................................................................................... ii MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐỘ NGUY HIỂM SÓNG THẦN TRONG KHU VỰC BIỂN ĐÔNG..................................................................................... 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản về sóng thần................................................ 3 1.2. Tình hình nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam...................................... 7 1.3. Độ nguy hiểm sóng thần trong khu vực biển Đông .......................... 10 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN ........... 20 2.1. Mức độ tổn thương, độ nguy hiểm và độ rủi ro sóng thần .............. 20 2.2. Quy trình đánh giá độ rủi ro do sóng thần......................................... 21 2.3. Cơ sở phương pháp luận đánh giá mức độ rủi ro do sóng thần ....... 23 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ĐỘ RỦI RO DO SÓNG THẦN GÂY RA ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NHA TRANG ........................ 32 3.1 Khu vực nghiên cứu ........................................................................... 32 3.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu tổng hợp phục vụ đánh giá rủi ro sóng thần.33 3.3 Xây dựng các công cụ tính toán trên môi trường GIS. ...................... 36 3.4 Đánh giá độ rủi ro sóng thần khu vực đô thị thành phố Nha Trang 37 KẾT LUẬN........................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 61
  • 4. ii Lêi c¶m ¬n §Ó hoμn thμnh kho¸ luËn nμy, t«i xin göi lêi c¶m ¬n ch©n thμnh vμ s©u s¾c nhÊt tíi PGS.TS. NguyÔn Hång Ph-¬ng –ViÖn VËt lý §Þa CÇu – ng-êi ®· ®Þnh h-íng, trùc tiÕp h-íng dÉn vμ tËn t×nh gióp ®ì tôi vÒ nhiÒu mÆt. T«i còng xin göi lêi c¶m ¬n tíi GS. TS Alexis Drogoul ng-êi ®· t¹o ®iÒu kiÖn cho t«i thùc hiÖn chuyÕn kh¶o thùc ®Þa vÒ nhµ cöa t¹i khu vùc thµnh phè Nha Trang, cïng c¸c thÇy c« trong Bé m«n H¶i Dư¬ng häc - Khoa KTTVHDH ®· cã nh÷ng chØ dÉn vμ gi¶i ®¸p quý b¸u ®Ó t«i cã thÓ hoμn thμnh kho¸ luËn. Trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn, luËn v¨n ch¾c ch¾n kh«ng khái cã nhiÒu thiÕu sãt, v× vËy t«i rÊt mong nhËn ®îc sù gãp ý cña thÇy c« vμ c¸c b¹n ®ång nghiÖp ®Ó luËn v¨n cã thÓ hoμn thiÖn h¬n. T«i xin ch©n thμnh c¶m ¬n ! Hμ Néi, ngμy th¸ng n¨m 2012 Häc viªn Ph¹m ThÕ TruyÒn
  • 5. 1 MỞ ĐẦU Lịch sử thế giới đã ghi nhận được những trận sóng thần có sức tàn phá khủng khiếp. Gần đây nhất, vào ngày 11 tháng 03 năm 2011, một trận động xảy ra với Mw 9.0 xảy ra ngoài khơi Tohoku, Japan. Trận động đất đã gây ra sóng thần lan dọc bờ biển Thái Bình Dương của Nhật Bản và ít nhất 20 quốc gia, bao gồm cả bờ biển phía Tây của Bắc và Nam Mỹ. Sóng thần cao đến 38,9 m đã đánh vào Nhật Bản chỉ vài phút sau động đất, tại một vài nơi sóng thần tiến vào đất liền 10 km. Trận động đất và sóng thần đã gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng với 15.840 người thiệt mạng, 5.950 người bị thương và 3.642 người mất tích. Trước đó là trận sóng thần xảy ra vào ngày 26 tháng 12 năm 2004, một trận động đất lớn thứ tư kể từ năm 1900 đã xảy ra ngoài khơi đảo Sumatra, Indonesia. Trận động đất được đánh giá là có cường độ hơn 9,0 độ Rích te đã gây ra một dải đứt gẫy dài tới 1200km. Nó tạo ra sóng thần có độ cao hơn 12m tại nhiều khu vực. Sóng thần đã giết hại hơn 283.000 người ở các vùng bờ Đại Tây Dương và làm cho hơn 1.100.000 người mất nhà cửa. Những thiệt hại do trận sóng thần này gây ra phải mất nhiều năm mới có thể khắc phục được. Do khả năng tàn phá rất nghiêm trọng của sóng thần, từ lâu đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự hình thành và lan truyền của sóng thần. Các nghiên cứu đều tập trung vào mục đích xây dựng một hệ thống dự báo và cảnh báo sóng thần có thể cho phép tính toán dự báo và đưa ra bản tin cảnh báo sóng thần với thời gian ngày càng rút ngắn. Bên cạnh công tác cảnh báo sóng thần, việc nghiên cứu đánh giá độ rủi ro sóng thần để từ đó có chiến lược quy hoạch, xây dựng các phương án ứng phó kịp thời với thiên tai sóng thần, nhằm bảo vệ các thành phố ven biển là nhiệm vụ cấp thiết.Trong bối cảnh đó luận văn khoa học “Đánh giá độ rủi ro sóng thần khu vực đô thị thành phố Nha Trang” được thực hiện với mục đích
  • 6. 2 đánh giá thiệt hại về người và nhà cửa cho khu vực thành phố Nha Trang, nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan về nguy cơ tổn thương, mức độ rủi ro do sóng thần gây ra đối với khu vực đô thị thành phố Nha Trang. Việc đánh giá rủi ro sóng thần đối với một khu vực đô thị là một quy trình phức tạp bao gồm nhiều bước tiến hành, từ việc thu thập số liệu, xây dựng các công cụ tính toán đến việc áp dụng một phương pháp luận chuẩn hóa cho khu vực nghiên cứu. Trong luận văn này, những đóng góp đáng kể nhất của học viên là việc tham gia vào công tác thực địa, xây dựng cơ sở dữ liệu và các công cụ tính toán. Các kết quả nghiên cứu của học viên tại thời điểm này chủ yếu tập trung vào việc đánh giá mức độ tổn thương do sóng thần gây ra đối với khu vực đô thị thành phố Nha Trang. Cấu trúc của luận văn bao gồm: Mở Đầu Chương 1: Khái Quát độ nguy hiểm sóng thần trong khu vực Biển Đông Chương 2: Phương pháp luận và quy trình thực hiện Chương 3: Đánh giá độ rủi ro sóng thần gây ra đối với khu vực đô thị thành phố Nha Trang Kết Luận Tài liệu tham khảo
  • 7. 3 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐỘ NGUY HIỂM SÓNG THẦN TRONG KHU VỰC BIỂN ĐÔNG Trong chương này, một số khái niệm cơ bản liên quan tới sóng thần sẽ được giới thiệu trong phần đầu. Trong phần tiếp theo sẽ điểm qua tình hình nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam từ trước đến nay, trên cơ sở đó đưa ra một bức tranh khái quát về mức độ nguy hiểm sóng thần trên khu vực Biển Đông và các vùng biển lân cận. 1.1 Một số khái niêm cơ bản về sóng thần Sóng thần là gì Tên gọi quốc tế của sóng thần là Tsunami. Từ “Tsunami” có xuất xứ từ tiếng Nhật, trong đó “tsu” nghĩa là “cảng” và “nami” nghĩa là “sóng”. Sóng thần là một chuỗi các đợt sóng lớn có bước sóng dài được sinh ra do các biến động địa chất mạnh mẽ xảy ra ở đáy biển và đại dương tại gần bờ hoặc ngoài khơi. Khi sự di chuyển đột ngột của các cột nước lớn xảy ra, hoặc đáy biển đột ngột nâng lên hay hạ xuống do tác động của động đất, sóng thần được hình thành dưới tác động của trọng lực. Các đợt sóng nhanh chóng lan truyền trong môi trường nước và trở nên vô cùng nguy hiểm với khả năng tàn phá lớn khi chúng tiến vào bờ biển nông. Hình 1.1. Vận tốc lan truyền của sóng thần.
  • 8. 4 Sóng thần có đặc điểm vật lý rất khác biệt so với sóng triều. Sóng triều là những dao động mang tính chu kỳ, liên quan đến sự lên, xuống của thủy triều sinh ra bởi lực hấp dẫn giữa Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất. Sóng mà chúng ta nhìn thấy ở biển được hình thành do gió thổi trên mặt biển. Độ mạnh của sóng tùy thuộc vào độ mạnh của gió và khoảng cách mà gió thổi. Thông thường bước sóng khoảng từ vài chục xăngtimét và có thể đến một vài chục mét. Tốc độ dịch chuyển qua đại dương từ vài km/giờ đến 100 km/giờ. Nguyên nhân gây ra sóng thần Hầu hết các đợt sóng thần có sức phá hủy lớn đều được hình thành từ các trận động đất lớn và nông (chấn tâm gần mặt đất). Các trận động đất này được sinh ra từ các đứt gãy hoạt động ngay trên bề mặt đáy biển, tại các vùng có hoạt động kiến tạo dọc theo ranh giới các mảng kiến tạo. Khi các mảng kiến tạo va chạm vào nhau thì chúng có thể làm nghiêng, gây sụp hay dịch chuyển cả một diện tích lớn của thềm đại dương từ một vài kilômét đến hàng nghìn kilômét hoặc nhiều hơn nữa. Sự di chuyển đột ngột theo phương thẳng đứng của một khối đất đá trên diện tích lớn khiến bề mặt đáy biển bị thay đổi, kéo theo sự di chuyển của khối nước nằm trên đó và tạo nên sóng thần. Các đợt sóng này có thể di chuyển rất xa từ vị trí chúng được hình thành, đồng thời reo rắc sự phá hủy trên quãng đường mà chúng đi qua. Mặc dù hiếm khi xảy ra, nhưng các đợt phun trào núi lửa mạnh cũng có thể gây ra sự xáo trộn các khối nước trong lòng đại dương và tạo ra các đợt sóng thần trong khu vực đó. Trong quá trình này, sóng thần có thể được tạo ra do sự di chuyển đột ngột của nước khi núi lửa phun nổ, hoặc do trượt lở sườn núi, hoặc magma núi lửa đột ngột phun lên chiếm thể tích của nước biển và hoặc là do bể magma bị sụt lún. Dấu hiệu xuất hiện sóng thần
  • 9. 5 Động đất là một dấu hiệu cảnh báo sóng thần của tự nhiên. Nếu bạn đang ở vùng bãi biển và cảm thấy nền đất rung lắc mạnh đến mức bạn không còn đứng vững được, thì có khả năng đã xảy ra một trận động đất gây sóng thần. Trước khi sóng thần ập đến thường có dấu hiệu là nước biển rút đi rất nhanh để lộ cả những tảng đá và cá nằm trơ trên đáy biển. Khi sóng thần ập vào bờ, bạn sẽ nghe thấy một tiếng gầm rú giống như có một chuyến tàu hỏa đang đến gần. Thiệt hại do sóng thần Năm 1960, tại Chilê, trận động đất lớn với cường độ 9,5 độ Richter làm cho một vùng rộng trên 1000 km bị biến dạng, từ đó sinh ra một đợt sóng thần rất lớn. Các ngọn sóng của chúng đã phá hủy các vùng đất không những ở Chilê mà cả những nơi khác rất xa như Hawaii, Nhật Bản và các khu vực khác trên Thái Bình Dương. Cần lưu ý rằng, không phải tất cả các trận động đất đều dẫn đến sóng thần. Thông thường, chỉ có các trận động đất lớn hơn 6,5 độ Richter mới có khả năng tạo ra sóng thần. Tại Ấn độ dương, vào ngày 26 tháng 12 năm 2004, một trận động đất lớn thứ tư tính từ năm 1900 đã xảy ra ngoài khơi đảo Sumatra, Indonesia. Trận động đất được đánh giá là có cường độ 9,0 độ Rích te đã gây ra một dải đứt gẫy dài tới 1200 km. Nó tạo ra sóng thần có độ cao hơn 12m. Sóng thần đã giết hại hơn 283.000 người ở các vùng bờ Ấn độ Dương và làm cho hơn 1.100.000 người mất nhà cửa. Những thiệt hại do trận sóng thần này gây ra phải mất nhiều năm mới có thể khắc phục được. Gần đây nhất, vào ngày 11 tháng 3 năm 2011, tại vùng biển phía đông của Nhật bản lại xảy ra một trận động đất mạnh 9,0 độ làm phát sinh sóng thần lan dọc bờ biển Thái Bình Dương của Nhật Bản và ít nhất 20 quốc gia, bao gồm cả bờ biển phía Tây của Bắc và Nam Mỹ. Sóng thần cao đến 37,9 m đã đánh vào Nhật Bản chỉ vài phút sau động đất, tại một vài nơi sóng thần tiến
  • 10. 6 vào đất liền 10 km. Cho đến nay, số liệu được chính thức xác nhận cho thấy có 14.133 người chết, 5.304 người bị thương và 13.346 người mất tích tại 18 tỉnh của Nhật Bản và hơn 125.000 công trình nhà ở bị hư hại hoặc phá hủy hoàn toàn do sóng thần. Trận động đất và sóng thần đã gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng tại quốc gia này, bao gồm những hư hỏng nặng nề về đường bộ và đường sắt cũng như gây cháy nổ tại nhiều khu vực, kèm theo một con đập bị vỡ. Khoảng 4,4 triệu hộ gia đình rơi vào tình trạng mất điện và 1,5 triệu hộ bị mất nước. Nhiều nhà máy phát điện đã ngừng hoạt động, và ít nhất 3 vụ nổ lò phản ứng do rò rỉ khí hydro đã xảy ra tại các lò phản ứng khi hệ thống làm mát bị hỏng hoàn toàn. Một trong những trận sóng thần lớn nhất được ghi lại là vào ngày 26/8/1883 sau vụ nổ lớn và sụt lún của núi lửa Krakatau ở Indonesia. Vụ nổ đã tạo ra cơn sóng thần có độ cao đến hơn 40 m, phá hủy nhiều thị trấn và ngôi làng ven biển dọc theo eo biển Sunda của cả hòn đảo Java và Sumatra, khiến số người thiệt mạng lên tới 36.417 người. Ngoài ra, còn có các dẫn chứng cho rằng núi lửa ở Santorin trong vùng biển Aegean phun nổ vào năm 1490 trước Công Nguyên là nguyên nhân của sóng thần đã nhấn chìm toàn bộ nền văn minh Minoan, Hy Lạp.
  • 11. 7 Hình 1.2- Sóng thần hình thành do động đất ở các đới hút chìm Hình 1.3- Sóng thần hình thành do trượt lở đất
  • 12. 8 Hình 1.4. Thiệt hại do trận động đất gây sóng thần 9,0 độ gây ra tại Nhật Bản ngày 11 tháng 3 năm 2011. 1.2. Tình hình nghiên cứu sóng thần ở Việt Nam Ở Việt Nam, trong khi việc nghiên cứu động đất đã được bắt đầu từ nửa thế kỷ trước và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng nghiên cứu về sóng thần vẫn còn ở một mức độ rất hạn chế. Trên thực tế, sóng thần trong một thời gian dài không được coi là thiên tai nguy hiểm nhất ở Việt nam so với những thiên tai khác như bão, lụt, lũ quét, v.v… Cho đến nay, chưa có tài liệu chính thức nào được công bố về thiệt hại do sóng thần tại Việt Nam, và mặc dù có nhiều dấu hiệu cho thấy sóng thần đã từng gây thiệt hại cho cộng đồng cư dân ven biển miền Trung Việt Nam trong quá khứ, song tất cả những bằng chứng này chưa bao giờ được nghiên cứu đầy đủ nên chúng vẫn chỉ được coi như là những giả thuyết cần chứng minh.
  • 13. 9 Sau thảm họa động đất - sóng thần Ấn Độ Dương ngày 26 tháng 12 năm 2004, chính phủ Việt nam đã có những bước đột phá trong việc triển khai các kế hoạch ứng phó với hiểm hoạ thiên nhiên này, trong đó có việc ban hành Quy chế của Thủ tướng Chính phủ về báo tin động đất, cảnh báo sóng thần (06/11/2006) và Quy chế của Thủ tướng Chính phủ về phòng chống động đất – sóng thần (29/05/2007). Trung tâm Báo tin động đất và Cảnh báo sóng thần thuộc Viện Vật lý Địa cầu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam được thành lập ngày 4 tháng 9 năm 2007 là cơ quan duy nhất được chính phủ giao trách nhiệm về việc báo tin động đất và cảnh báo sóng thần tại Việt Nam. Chính trong thời gian này, hàng loạt đề tài, dự án nghiên cứu về sóng thần trên khu vực Biển Đông đã được triển khai thực hiện ở Việt Nam. Điển hình nhất có thể kể đến các đề tài, dự án sau: 1) “Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần vùng ven biển Việt Nam, đề xuất các biện pháp cảnh báo và phòng tránh”. Chủ nhiệm: GS.TS. Nguyễn Đình Xuyên, chủ trì: Viện Vật lý Địa cầu. Đề tài cấp Viện KH&CN Việt Nam (2005-2006). 2) “Đánh giá độ nguy hiểm sóng thần và khả năng ứng phó của Việt Nam”. Đề tài Hợp tác quốc tế giữa GNS (New Zealand) và Viện Vật lý địa cầu (Việt Nam), 2007 -2008. 3) “Quy trình công nghệ đánh giá độ nguy hiểm sóng thần và cảnh báo nguy cơ sóng thần vùng ven biển Việt Nam (phù hợp yêu cầu hệ thống cảnh báo khu vực)”. Chủ nhiệm: TS. Trần Thị Mỹ Thành, chủ trì: Viện Vật lý Địa cầu. Đề tài cấp Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, 2007-2008. 4) “Xây dựng tập bản đồ cảnh báo nguy cơ sóng thần cho các vùng bờ biển Việt Nam”. Chủ nhiệm: PGS.TS. Vũ Thanh Ca, chủ trì: Viện
  • 14. 10 nghiên cứu khí tượng thủy văn và môi trường. Dự án cấp Bộ Tài nguyên Môi trường (2006-2008). 5) Dự án hợp tác Việt- Pháp “Hệ thống hỗ trợ ra quyết định không gian tổng hợp phục vụ cảnh báo đô thị” (ISSUE), đồng chủ nhiệm PGS.TS Nguyễn Hồng Phương – GS. TS Alexis Drogoul, 2009. 6) “Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần ở vùng biển và hải đảo Việt Nam và đề xuất các giải pháp giảm nhẹ hậu quả”. Chủ nhiệm: GS.TS. Bùi Công Quế, chủ trì: Viện Vật lý Địa cầu. Đề tài độc lập cấp Nhà nước (2008-2010). 7) “Nghiªn cøu ®¸nh gi¸ ®é nguy hiÓm ®éng ®Êt vµ sãng thÇn tại khu vực Ninh thuận và lân cận phục vụ công tác lựa chọn vị trí xây dựng nhà máy điện hạt nhân”. Chủ nhiệm: PGS.TS. Nguyễn Hồng Phương, chủ trì: Viện Vật lý Địa cầu. Đề tài độc lập cấp Nhà nước (2012-2013) 8) “Ứng dụng lưới và đám mây điện toán để tính sẵn các kịch bản lan truyền sóng thần có thể xảy ra tại khu vực Biển Đông nhằm phục vụ công tác cảnh báo”. Chủ nhiệm: TS. Phạm Thanh Giang, chủ trì: Viện Công nghệ Thông tin. Đề tài cấp Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, 2012-2013. Kết quả của các công trình nghiên cứu về sóng thần ở Việt Nam về cơ bản đã dựng lên một bức tranh toàn cảnh về độ nguy hiểm sóng thần trên khu vực Biển Đông và các vùng biển lân cận, vạch ra ranh giới của một số vùng nguồn động đất có thể gây ra sóng thần có ảnh hưởng trực tiếp tới vùng bờ biển Việt Nam. Đặc biệt, tác động của sóng thần được định lượng bằng kết quả của 25 kịch bản sóng thần tính sẵn, trong đó đa số các kịch bản được tính cho vùng nguồn máng biển sâu Manila. Dưới đây sẽ tổng hợp chi tiết một số kết quả nghiên cứu từ các đề tài nêu trên để khái quát về độ nguy hiểm sóng thần trên khu vực Biển Đông.
  • 15. 11 1.3. Độ nguy hiểm sóng thần trong khu vực biển Đông Trªn c¬ së b¶n ®å kiÕn t¹o §«ng Nam ¸ (H×nh 1.5), có thể nhận thấy vị trí khá đặc biệt của bờ biển Việt Nam. Do Biển Đông Việt Nam bị bao bọc bởi lục địa Trung quốc về phía bắc, hệ thống cung đảo dày đặc của Thái lan và Malayxia về phía tây nam, của Inđônêxia và Malayxia về phía nam và quần đảo Philíppin về phía đông, bờ biển Việt Nam sẽ chỉ phải chịu ảnh hưởng đáng kể nhất của những trận sóng thần được phát sinh bên trong khu vực Biển Đông. Như đã nói ở trên, tuyệt đại đa số các trận sóng thần được hình thành ro động đất mạnh xảy ra trên biển. Trên hình 1.6 minh họa bản đồ địa chấn kiến tạo khu vực biển đông và lân cận. Từ bản đồ này có thể thấy rất rõ vùng bờ biển Việt Nam có thể bị đe dọa từ các trận sóng thần được phát sinh từ hai nguồn nguy hiểm nhất, bao gồm nguồn gần (tiêu biểu nhất là hệ thống đứt gãy nằm trên thềm lục địa Việt Nam) và nguồn xa (tiêu biểu nhất là vùng siêu hút chìm Manila).
  • 16. 12 Hình 1.5. Bản đồ kiến tạo khu vực biển Đông Nam Á [10]
  • 17. 13 Hình 1.6. Bản đồ địa chấn kiến tạo lãnh thổ Việt Nam và khu vực Biển Đông [3]. Các kết quả nghiên cứu gần đây nhất cũng cho thấy, trong khu vực Biển Đông, các yếu tố kiến tạo địa động lực có khả năng lớn nhất gây ra sóng thần tác động tới bờ biển Việt nam bao gồm: 1) đới hút chìm Manila, 2) đới đứt gẫy Tây Biển Đông, 3) đới đứt gẫy thềm lục địa Bắc Biển Đông và 4) đới đứt gẫy Tây bắc Borneo-Palaoan. Đới hút chìm Manila Đới hút chìm Manila có tổng chiều dài từ bắc xuống nam trên 1150 km. Đới này gồm một vài đoạn máng biển chạy gấp khúc dọc theo bờ tây quần đảo Philíppin từ vĩ độ 20 độ Bắc xuống vĩ độ 12 độ Bắc. Máng biển Manila
  • 18. 14 tạo nên ranh giới mảng hội tụ giữa địa mảng Biển Philíppin và mảng Sunđa chạy từ nam Luzon tới tây nam Đài Loan. Dọc theo đới hút chìm Manila đã ghi nhận được nhiều trận động đất mạnh có magnitude lên đến 8,2 độ Rích ter. Trong khoảng thời gian từ năm 1589 đến năm 2005, trên đới hút chìm máng biển Manila đã xẩy ra ít nhất 6 trận động đất làm phát sinh sóng thần, gây nên những thiệt hại về người và của đáng kể [5]. Các trận động đất gây sóng thần quan trọng nhất trong đới đứt gãy này được liệt kê dưới đây: Trận ngoài khơi Tây Luzon 1677 với Ms=7.3 gây sóng thần cao khoảng 1 mét; Trận động đất xẩy ra ngày 6/5/1924 với Ms=7.0, gây sóng thần có độ cao hơn 2 mét tại bờ tây Philíppin; Trận động đất xẩy ra ngày 14/2/1934 với Ms =7.6, gây sóng thần có độ cao từ 2 đến 4 mét tại bờ tây Philíppin; Trận động đất xẩy ra ngày 12/12/1999 với Ms=6.8, gây sóng thần có độ cao từ 1 đến 4 mét tại bờ tây Philíppin; Trận động đất xẩy ra ngày 9/9/1828 với Ms=6.6 gây sóng thần có độ cao từ 1 đến 2 mét tại bờ tây Philíppin; Trận động đất xẩy ra ngày 3/6/1863 với Ms=6.5, gây sóng thần có độ cao từ 1 đến 2 mét tại thủ đô Manila. Đới đứt gẫy Tây Biển Đông Đới đứt gẫy này (Hình 1.5) bắt đầu từ chạc ba đứt gẫy phía nam đảo Hải Nam, kéo xuống phía nam dọc theo sườn lục địa phía đông Miền Trung Việt Nam. Chiều dài đới đứt gẫy khoảng 550 km tính đến đới trượt Tuy Hòa. Tuy nhiên các biểu hiện đứt gẫy này còn tiếp tục ở phía nam theo phương á kinh tuyến với chiều dài có thể đạt tới 700km. Đây là đứt gẫy sâu đóng vai trò
  • 19. 15 ranh giới giữa địa khối Indosini và vỏ đại dương Biển Đông. Các hoạt động chính của nó đã kết thúc vào Miocene sớm. Các tài liệu địa chấn cho thấy trong giai đoạn hiện nay đứt gẫy hoạt động yếu và khó có thể gây ra các trận động đất mạnh. Tuy nhiên trên các mặt cắt địa chấn ngang qua đới, từ tây sang đông cho thấy trên đới đứt gẫy này rất phát triển các đới sụt lớn về phía biển thẳm. Các trận động đất nhỏ năm 2005 ngoài khơi Vũng Tàu có liên quan đến đứt gẫy này. Đới này bao gồm 2 đến 3 đứt gẫy bậc 1 đến bậc 3 phát triển dọc thềm và rìa thềm lục địa Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Hoạt động của chúng phát triển kéo dài trong suốt Kainozoi đến Pliocen-Đệ Tứ và làm móng Granit trước Kainozoi sụt dần ra phía trũng sâu Biển Đông. Nếu ở khu vực nằm sát bờ biển Khánh Hòa-Ninh Thuận chiều sâu móng Kainozoi chỉ nằm ở khoảng một vài trăm mét thì ở khu vực cách bờ 50 km, móng đã chìm đến độ sâu 2-3 km, còn ở khu vực cách bờ 100 km nó chìm xuống 4-5 km. Hoạt động của hệ thống đứt gẫy Tây Biển Đông vùng biển Nam Trung Bộ có thể đã làm đáy biển sụt bậc từ độ sâu từ 300-4000 mét trong Holocen và hiện đại, dấu hiệu hoạt động này là địa hình đáy biển tại đây sụt bậc từ độ sâu 150 mét xuống độ sâu 200 mét, ở khu vực rìa thềm hoạt động, độ sâu 700-800 mét, đôi chỗ trên 1000 mét. Ngoài các biểu hiện trên địa hình đáy biển, hoạt động của đứt gẫy Tây Biển Đông còn tạo ra quá trình phun trào núi lửa phát triển dọc dải biển Miền Trung từ đảo Lý Sơn đến đảo Phú Quốc, Hòn Tro và các hiện tượng trượt lở kiến tạo, phát hiện được theo các tài liệu địa chấn thăm dò. Đới đứt gẫy thềm lục địa Bắc Biển Đông Đây là một đới rìa lục địa kiểu Đại Tây Dương với một loạt các đới sụt tách thuận tạo nên các địa hào, máng trũng phương đông bắc-tây nam hoặc đông đông bắc-tây tây nam. Các đới đứt gẫy này có độ dài từ vài trăm đến
  • 20. 16 1000 km, và về nguyên tắc có thể tạo nên các trận động đất gây sụt lở đáy biển đáng kể, tạo nên sóng thần. Đáng chú ý nhất là các đứt gẫy ở phần rìa tiếp giáp với khu vực vỏ đại dương Biển Đông. Tuy nhiên các trận động đất trong đới này là không mạnh. Đới đứt gẫy Tây bắc Borneo - Palawan Đây là một đới đứt gẫy nghịch, cắm về phía đông nam. Mặc dù động đất có magnitude 6 đã xảy ra trên đới này, nhiều chuyên gia kiến tạo vẫn cho rằng đới đứt gẫy này đã ngừng hoạt động từ lâu. Các vùng nguồn khác Ngoài các đới kiến tạo có khả năng gây sóng thần trong khu vực Biển Đông đã nêu ở trên, một số đới hút chìm có kích thước nhỏ hơn trong các vùng biển Sulu và Ban Đa cũng cần xem xét như các nguồn sóng thần có thể tác động tới bờ biển Việt Nam. Trong số này có máng biển Negro là một vùng hội tụ ngắn dọc theo bờ tây của miền trung Philíppin, và máng biển Cotabato là một hệ thống máng biển ngắn khác chạy dọc theo bờ biển tây nam Minđanao. Trên hình 1.7 minh họa sơ đồ các vùng nguồn sóng thần trên khu vực Biển Đông và lân cận có khả năng ảnh hưởng tới dải ven biển và hải đảo của Việt Nam, bao gồm chín vùng nguồn sau [5]: 1. Vùng nguồn biển Đài Loan 2. Vùng nguồn Máng sâu Manila 3. Vùng nguồn Biển Sulu 4. Vùng nguồn Biển Selebes 5. Vùng nguồn Biển Ban đa bắc 6. Vùng nguồn Biển Ban đa nam 7. Vùng nguồn Bắc Biển Đông 8. Vùng nguồn Pa la oan 9. Vùng nguồn Tây Biển Đông
  • 21. 17 Từ hình 1.7, có thể khẳng định rằng trong khu vực Biển Đông, vùng nguồn Máng biển Manila được coi là vùng nguồn sóng thần nguy hiểm nhất đối với bờ biển Việt Nam. Hình 1.7. Sơ đồ phân bố vùng nguồn sóng thần trên Biển Đông [5]. Ngoài các đặc trưng địa chấn kiến tạo và địa động lực, 25 kịch bản sóng thần cũng cho ta cái nhìn thực tế hơn về độ nguy hiểm sóng thần trong khu vực Biển Đông [1]. Trong kịch bản 4, động đất có độ lớn Mw= 8,5 xảy ra trên đới hút chìm Manila, như chỉ ra trên Hình1.8, độ cao sóng thần rất lớn tại khu vực ven bờ biển Miền Trung của Việt Nam và có khả năng gây thảm hoạ. Trong trường hợp này, khu vực có độ cao sóng thần cực đại lớn hơn 1m, tức là sóng thần nguy hiểm, kéo dài từ phía bắc của tỉnh Quảng Bình tới Bà Rịa – Vũng Tàu. Khu vực có độ cao sóng thần lớn hơn 2 m kéo dài từ Quảng Trị tới Bình Thuận. Thời gian lan truyền sóng từ nguồn tới bờ biển miền Trung là mất khoảng 2h, với nguồn động đất xảy ra tại đới hút chìm Manila được xem là nguồn sóng thần xa. Bên cạnh việc xem xét các trận động đất sóng thần có khả năng xảy ra trên đới hút chìm Manila, đới đứt gẫy Tây biển Đông cũng được xem là một
  • 22. 18 nguồn có khả năng gây ra sóng thần. Theo kịch bản số 10, động đất có độ lớn độ lớn Mw= 7.0, có thể thấy rằng độ cao sóng thần ở ven biển Nam Trung Bộ là nhỏ hơn 1m. Như vậy, động đất tại vùng nguồn ngoài khơi Nam Trung Bộ rất khó có khả năng gây ra sóng thần ven bờ biển Việt Nam (Hình 1.9). Thời gian lan truyền của sóng thần từ nguồn tới vùng ven biển Nam Trung Bộ là thấp hơn 1 giờ. Với các kết quả phân tích tính địa chấn kiến tạo của từng vùng nguồn, kết hợp với các kết quả tính toán lan truyền có thể khẳng định rằng tồn tại nguy cơ xảy ra sóng thần đối với vùng bờ biển Việt Nam và vùng nguồn nguy hiểm nhất là đới hút chìm Manila. Hình 1.8. Độ cao sóng thần trên Biển Đông và ven Biển Việt Nam theo kịch bản 4 động đất có Mw= 8,5 xảy ra tại đới hút chìm Manila [1]
  • 23. 19 Hình 1.9. Độ cao sóng thần trên Biển Đông và ven Biển Việt Nam theo kịch bản 10 động đất có Mw= 7 xảy ra tại đứt gẫy Tây Biển Đông [1]
  • 24. 20 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN Hiểm họa sóng thần thường tập trung cao nhất tại các khu vực nằm sát bờ biển và có thể trở thành thảm họa nếu khu vực đó đồng thời cũng là một khu vực phát triển của cộng đồng. Ở Việt nam, mặc dù chưa có tài liệu chính thức nào được công bố về thiệt hại do sóng thần gây ra trong quá khứ, song các kết quả nghiên cứu đều cho thấy khu vực miền Trung đất nước được đánh giá là có độ nhạy cảm cao đối với hiểm hoạ sóng thần [1, 4, 8]. Đối với những khu vực như vậy, việc đánh giá độ rủi ro sóng thần nhằm đề xuất những biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất do sóng thần gây ra đối với cộng đồng là một việc làm không những mang tính thiết thực, mà còn vô cùng cấp bách. Trong chương này của luận văn, một phương pháp luận đánh giá độ rủi ro do sóng thần gây ra cho một khu vực ven biển của Việt Nam được đề xuất, trên cơ sở đó quy trình thực hiện cũng được xây dựng có lưu ý tới việc sử dụng các công nghệ hiện đại. Phương pháp luận và quy trình đề xuất sẽ được áp dụng thử nghiệm cho thành Phố Nha Trang, một thành phố nằm trên dải ven biển miền Trung Việt Nam, được coi là nằm trong vùng ảnh hưởng của sóng thần từ khu vực Biển Đông. 2.1 Mức độ tổn thương, độ nguy hiểm và độ rủi ro sóng thần Phương pháp luận đánh giá rủi ro và giảm nhẹ thiệt hại do sóng thần gây ra cho một khu vực ven biển thường được xây dựng dựa trên ba khái niệm cơ bản nhất bao gồm Mức độ tổn thương do sóng thần, Độ nguy hiểm sóng thần, và Độ rủi ro sóng thần sẽ được định nghĩa dưới đây. Mức độ tổn thương do sóng thần là khả năng bị mất mát hay khả năng ứng phó của cộng đồng đô thị ven biển khi bị đặt trước sự đe dọa của tai biến sóng thần. Mức độ bị tổn thương thường được xét tương ứng với các yếu tố chịu rủi ro. Ở đây các yếu tố chịu rủi ro được hiểu là tất cả các đối tượng có mặt trên khu vực nghiên cứu, bao gồm cả những đối tượng trực tiếp của sóng thần
  • 25. 21 như con người, nhà cửa và các hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hay gián tiếp như những tổn thất về kinh tế hay xã hội. Độ nguy hiểm sóng thần là xác suất xuất hiện của một cơn sóng thần có thể gây thiệt hại cho một vùng cho trước trong một khoảng thời gian cho trước. Trong các tính toán định lượng, độ nguy hiểm sóng thần thường được gán bằng các giá trị độ cao sóng thần khi tấn công vào bờ hay độ sâu ngập lụt do sóng thần. Độ rủi ro sóng thần là xác suất xảy ra những tổn thất về kinh tế xã hội do sóng thần gây ra tại một khu vực cho trước, trong một khoảng thời gian cho trước. Độ rủi ro sóng thần, độ nguy hiểm sóng thần và mức độ tổn thương do sóng thần liên hệ với nhau bởi biểu thức: n i iiVEHR (2.1) ở đây E là yếu tố chịu rủi ro; V là khả năng bị tổn thương, biểu thị số đo của những tổn thất thành phần; và H là độ nguy hiểm sóng thần. Chỉ số i biểu thị loại yếu tố chịu rủi ro. 2.2. Quy trình đánh giá độ rủi ro do sóng thần Trên hình 2.1 minh hoạ quy trình thực hiện phương pháp luận theo các nội dung đã mô tả ở trên. Đây là quy trình tổng quát, có thể được áp dụng không chỉ cho thành phố Nha Trang, mà còn cả các thành phố nằm trên dải ven biển Việt Nam có khả năng chịu sóng thần tác động. Từ hình 2.1, có thể thấy quá trình đánh giá mức độ rủi ro sóng thần bao gồm ba nội dung chính là: 1a) đánh giá mức độ tổn thương, 1b) đánh độ nguy hiểm và 1c) đánh giá mức độ rủi ro sóng thần cho khu vực nghiên cứu. Các nội dung chính của quy trình được thực hiện lần lượt, theo trình tự chỉ ra bằng
  • 26. 22 các mũi tên. Theo quy trình này, có thể thấy giữa các thành phần của toàn bộ cấu trúc có mối quan hệ nhân quả với nhau, tức là các kết quả của mỗi giai đoạn có thể được xem như là số liệu đầu vào trực tiếp cho giai đoạn tiếp theo. Các tham số đầu vào nhà cửa và người được đưa vào tính toán nhằm xác định mức độ tổn thương đối với người và nhà cửa. Các kết quả này được sử dụng làm dữ liệu đầu vào cho việc tính toán mức độ rủi ro. Giá trị độ nguy hiểm ngập lụt (H) được xác định thông qua bản đồ ngập lụt cho thành phố Nha Trang theo kịch bản số 4 [1]. Giá trị mức độ rủi ro được xác định theo công thức (2.1), là sự kết hợp giá trị mức độ tổn thương và độ nguy hiểm ngập lụt. Hình 2.1 Sơ đồ minh họa quy trình đánh giá độ rủi ro sóng thần 2.2. Cơ sở phương pháp luận đánh giá mức độ rủi ro do sóng thần 2.3.1 Đánh giá mức độ tổn thương do sóng thần Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá nguy cơ bị tổn thương do sóng thần cho các khu vực khác nhau trên thế giới [6, 22, 23]. Phần lớn các nghiên cứu này đều sử dụng kỹ thuật phân tích đa tiêu chuẩn (Multi- criteria analysis) để xây dựng phương pháp luận đánh giá khả năng bị tổn
  • 27. 23 thương. Đây là một kỹ thuật được áp dụng khá phổ biến trong các quá trình ra quyết định, với nội dung chính bao gồm việc xác định các mục tiêu cần đạt và phân tích tổ hợp các tiêu chuẩn khác nhau để đưa ra phương án tối ưu cho quyết định cuối cùng [17]. Phương pháp luận đánh giá khả năng bị tổn thương do sóng thần được xây dựng trên cơ sở tham khảo và cải tiến các phương pháp luận đang được sử dụng cho phù hợp với điều kiện Việt Nam, đặc biệt lưu ý tới khả năng áp dụng công nghệ GIS để tính toán và hiển thị các kết quả nhận được. Công thức tính mức độ tổn thương Công thức tổng quát tính mức độ tổn thương do sóng thần có dạng: n i iii ewAaV ),( , i=1, n ( 2.2) trong đó V là số đo mức độ tổn thương; A là tham số tổn thương; ai là các yếu tố ảnh hưởng; wi là trọng số của yếu tố ảnh hưởng thứ i; ei là giá trị ước lượng cho yếu tố ảnh hưởng thứ i; và n là tổng số các yếu tố ảnh hưởng có liên quan tới tham số tổn thương A. Các tham số tổn thương đặc trưng cho các dạng thiệt hại khác nhau và được xác định theo các yếu tố chịu rủi ro. Ứng với mỗi tham số tổn thương A, một danh sách các yếu tố ảnh hưởng ai được xác định. Các yếu tố này đặc trưng cho khả năng bị tác động nhiều nhất bởi sóng thần. Tổng hợp của những yếu tố ảnh hưởng sẽ xác định mức độ bị tổn thương của tham số đang xét. Trong nghiên cứu này chỉ xét hai yếu tố chịu rủi ro quan trọng nhất đối với cộng đồng ven biển sau đây: 1) Tham số tổn thương “Nhà cửa”. 2) Tham số tổn thương “Người”. Đánh giá mức độ tổn thương cho tham số “Nhà cửa” Mức độ tổn thương về nhà cửa có thể được hiểu như là khả năng chống chọi với sóng thần của nhà cửa và các công trình xây dựng tại khu vực nghiên
  • 28. 24 cứu. Đối với tham số “Nhà cửa”, các yếu tố ảnh hưởng tương ứng được xác định bao gồm: - Vật liệu xây dựng : m (material) - Mô tả tầng trệt của ngôi nhà: g (description of ground floor) - Số tầng : s (stories) - Thiết kế : d (design) - Kết cấu nền móng : f (foundations) Các tiêu chuẩn đánh giá biểu thị các dạng thiệt hại do sóng thần gây ra cho nhà cửa tại khu vực nghiên cứu. Đối với tham số “Nhà cửa”, hai dạng thiệt hại được đánh giá bằng cách gán trọng số bao gồm: - Thiệt hại về cấu trúc - Thiệt hại do ngập lụt Quá trình gán trọng số cho các tiêu chuẩn đánh giá được thực hiện như sau. Đầu tiên, các tiêu chuẩn đánh giá được sắp xếp theo hàng và cột trong một ma trận và được so sánh lần lượt theo từng cặp để đánh giá sự phù hợp (Bảng 2.1). Nếu giữa hai tiêu chuẩn đang được so sánh, tiêu chuẩn nào đó (nằm trên hàng) được cho là quan trọng hơn tiêu chuẩn đang được so sánh (nằm trên cột) thì ô nằm ở giao điểm giữa hàng và cột đó được gán 1 điểm. Trong trường hợp ngược lại, ô đó được gán 0 điểm. Yếu tố ngoại cảnh ở đây được sử dụng để bổ trợ cho quá trình tính toán. Bảng 2.1 cho thấy thiệt hại về cấu trúc có trọng số cao hơn so với thiệt hại do ngập lụt gây ra (0.667 so với 0.333). Bảng 2.1. Ma trận so sánh cặp đôi giữa các tiêu chuẩn đánh giá Thiệt hại về cấu trúc Thiệt hại do ngập lụt Yếu tố ngoại cảnh khác Tổng Trọng số (= tổng/3) Thiệt hại về cấu trúc - 1 1 2 0.667 Thiệt hại do ngập lụt 0 - 1 1 0.333 Yếu tố ngoại cảnh khác 0 0 - 0 0
  • 29. 25 Tương tự, các yếu tố ảnh hưởng cũng được so sánh theo từng cặp giữa chúng và được gán cho các giá trị trọng số liên quan khác nhau. Các giá trị trọng số liên quan cho phép xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng theo mức độ của tác động gây tổn thương đối với nhà cửa. Các kết quả đánh giá trọng số liên quan cho các yếu tố ảnh hưởng được trình bày trong các bảng 2.2 và 2.3 tương ứng với hai trường hợp thiệt hại về cấu trúc và thiệt hại do ngập lụt. Trong trường hợp sau, các yếu tố ảnh hưởng d (thiết kế) và f (kết cấu nền móng) không được xét đến vì chúng không chịu tác động của ngập lụt. Bảng 2.3. Ma trận so sánh cặp đôi giữa các yếu tố ảnh hưởng đối với thiệt hại về cấu trúc Thiệt hại về cấu trúc m g s f d Yếu tố ngoại cảnh khác Tổng Trọng số liên quan (=tổng/1 5) m - 0 1 1 1 1 4 0.267 g 1 - 1 1 1 1 5 0.333 s 0 0 - 0 0 1 1 0.067 f 0 0 1 - 1 1 3 0.2 d 0 0 1 0 - 1 2 0.133 Yếu tố ngoại cảnh khác 0 0 0 0 0 - 0 0
  • 30. 26 Bảng 2.4. Ma trận so sánh cặp đôi giữa các yếu tố ảnh hưởng đối với thiệt hại do ngập lụt Thiệt hại do ngập lụt M g s Yếu tố ngoại cảnh khác Tổng Trọng số liên quan (=tổng/6) m - 0 0 1 1 0.167 g 1 - 0 1 2 0.333 s 1 1 - 1 3 0.5 Yếu tố ngoại cảnh khác 0 0 0 0 0 0 Tổng hợp kết quả từ các bảng 2.1, 2.2 và 2.3 ta được kết quả trình bày trong bảng 2.5. Đối với cả hai tiêu chuẩn đánh giá, trọng số tổng cộng của mỗi yếu tố ảnh hưởng được tính bằng tích của trọng số tiêu chuẩn với trọng số liên quan của yếu tố ảnh hưởng đang xét. Kết quả tính trọng số tổng cộng của các yếu tố ảnh hưởng được trình bày trong bảng 8. Bảng 2.5. Trọng số liên quan của các yếu tố ảnh hưởng Trọng số của từng tiêu chuẩn Trọng số liên quan của m Trọng số liên quan của g Trọng số liên quan của s Trọng số liên quan của f Trọng số liên quan của d Thiệt hại về cấu trúc 0.667 0.267 0.333 0.067 0.2 0.133 Thiệt hại do ngập lụt 0.333 0.167 0.333 0.5 0 0
  • 31. 27 Bảng 2.6. Trọng số tổng cộng của các yếu tố ảnh hưởng Trọng số của m Trọng số của g Trọng số của s Trọng số của d Trọng số của f Thiệt hại về cấu trúc 0.178 0.222 0.045 0.089 0.133 Thiệt hại do ngập lụt 0.056 0.111 0.166 0 0 Tổng cộng 0.234 0.333 0.211 0.089 0.133 Từ các kết quả của bảng 2.6 và lưu ý công thức (2.2), có thể viết biểu thức tính mức độ tổn thương của tham số “Nhà cửa” dưới dạng: VNC= 0.234m + 0.333g+0.211s+0.089d+0.133f (2.3) Giá trị của các yếu tố ảnh hưởng m, g, s, d và f được xác định theo các tiêu chuẩn phụ thuộc điều kiện cụ thể tại khu vực nghiên cứu. Công thức (2.3) được sử dụng để tính toán và thành lập bản đồ mức độ tổn thương thành phần do sóng thần gây ra đối với nhà cửa tại khu vực nghiên cứu. Đánh giá mức độ tổn thương cho tham số “Người” Mức độ tổn thương theo tham số “Người” có thể được hiểu như là khả năng bị thiệt hại về người do sóng thần gây ra tại khu vực nghiên cứu. Đối với tham số “ Người ”, các yếu tố ảnh hưởng được xác định trong nghiên cứu này bao gồm: - Mật độ dân số (d) - Số lượng trẻ em, người trưởng thành và người già (thành phần dân số) (n) - Giới tính (số lượng nữ) (g) - Thu nhập bình quân (m)
  • 32. 28 Tất cả các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng nêu trên phải được quy về một đơn vị tham chiếu thống nhất. Mức độ thiệt hại về người sẽ được tính toán ứng với đơn vị tham chiếu này. Đơn vị tham chiếu nhỏ nhất cho tổn thương về người có thể là một tòa nhà, nhưng nếu không có đủ số liệu chi tiết thì có thể chọn đơn vị tham chiếu lớn hơn, như một phường hay thậm chí một quận. Đối với mỗi đơn vị diện tích đã chọn, các thông tin sau đây cũng cần biết: Mùa có mật độ dân số cao và thấp. Thời gian trung bình để sơ tán dân. Công thức tính mức độ tổn thương của tham số “Người” sẽ có dạng: (2.4) trong đó: - KST là hệ số liên quan đến thời gian trung bình để sơ tán dân trong phạm vi đơn vị tham chiếu đã chọn, với giả thiết là thời gian báo động sóng thần xảy ra trước 15 phút khi đợt sóng đầu tiên kéo đến. Các giá trị của hệ số KST được đề nghị như trong bảng 2.7, tuy nhiên giá trị này có thể được hiệu chỉnh tùy theo khả năng của hệ thống cảnh báo sóng thần; - Giá trị SNĐ phụ thuộc vào việc thời gian sóng thần tấn công là ngày hay đêm, với o SNĐ = VNC /5 (ban đêm, giả thiết là mọi người đang ở trong nhà) o SNĐ = V NC /10 + ½ (ban ngày, giả thiết là một nửa số dân đang ở trong nhà và một nửa ở bên ngoài). - SC và ST là các hệ số chỉ mùa du lịch: o Nếu đang trong mùa du lịch (lượng khách du lịch và mật độ dân cư cao):
  • 33. 29 SC = 1 nếu sóng thần xảy ra trong mùa du lịch SC = 0 nếu sóng thần xảy ra lúc không phải mùa du lịch. o Nếu đang không phải mùa du lịch (lượng khách du lịch và mật độ dân cư thấp): ST = 1 nếu sóng thần xảy ra lúc không phải mùa du lịch ST = 0 nếu sóng thần xảy ra trong mùa du lịch - PVC là mức độ tổn thương của tham số “Người” trong đơn vị tham chiếu, được tính cho mùa có khách du lịch cao sử dụng công thức (2.5) và những yếu tố ảnh hưởng đã được xác định ở trên với chỉ số C: PVH = w1(dC) + w2(nC) + w3(gC) + w4(mC) (2.5) Các trọng số được xác định bằng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn như trong trường hợp tham số môi trường xây dựng đã trình bày ở trên. - Tương tự, PVT là mức độ tổn thương của tham số “Người” trong đơn vị tham chiếu, được tính cho mùa có khách du lịch thấp sử dụng công thức (16) và những yếu tố ảnh hưởng đã được xác định ở trên với chỉ số T: PVL = w1(dT) + w2(nT) + w3(gT) + w4(mT) (2.6) Các công thức (2.4), (2.5) và (2.6) được sử dụng để tính toán và thành lập các bản đồ mức độ tổn thương thành phần về người do sóng thần gây ra tại khu vực nghiên cứu. Bảng 2.7. Các giá trị đề nghị cho hệ số KST Báo động 15 trước khi sóng đến Thời gian sơ tán trung bình (phút) Giá trị KST đề nghị Khu vực 1 < 5 0.4 Khu vực 2 5 – 10 0.6 Khu vực 3 10 – 15 0.8 Khu vực 4 >15 1
  • 34. 30 2.3.2.Độ nguy hiểm sóng thần Trong trường hợp đánh giá rủi ro sóng thần, độ nguy hiểm sóng thần được xác định là độ cao cực đại của cột nước tại từng điểm nghiên cứu trong vùng ngập lụt. Bản đồ ngập lụt là sản phẩm của quá trình mô phỏng sóng thần lan truyền lên bờ và được thể hiện trên bản đồ khu vực bị ngập lụt cực đại. Mức độ sóng thần xâm nhập lên bờ phụ thuộc vào các đặc điểm chi tiết của khu vực ngập lụt và số liệu địa hình sẵn có (Priest, 1995). Như đã trình bày ở trên, bản đồ ngập lụt do sóng thần đối với khu vực thành phố Nha Trang được khai thác từ kịch bản số 4 trong cơ sở dữ liệu 25 kịch bản sóng thần (Hình 3.12). Các kịch bản này được tính toán và xây dựng trong khuôn khổ đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu kịch bản sóng thần” do Vũ Thanh Ca chủ nhiệm [1]. Giá trị độ nguy hiểm ngập lụt (H) được phân ra thành 4 cấp độ tương ứng với các giá trị độ sâu ngập lụt. - Từ 0 3m: H = 1 - Từ 3 6m: H = 2 - Từ 6 9m: H = 3 - >= 9m : H =4 2.3.3. Mức độ rủi ro do sóng thần Như đã trình bày ở trên, giá trị độ rủi ro được tính toán thông qua giá trị mức độ tổn thương và giá trị độ nguy hiểm ngập lụt sóng thần. Giá trị mức độ tổn thương trong khoảng từ 1 đến 5 và giá trị độ nguy hiểm ngập lụt nằm trong khỏang từ 1 đến 4. Do vậy, giá trị mức độ rủi ro sóng thần cho từng yếu tố mức độ tổn thương được xác định bởi công thức: R = VxH/4 (2.7)
  • 35. 31 Trong đó,V mức độ tổn thương; H là mức độ nguy hiểm ngập lụt và R là giá trị rủi ro. Giá trị R phải là số nguyên và nằm trong khoảng từ 1 đến 5. Ở đây, Giá trị R = 5 là mức độ rủi ro lớn nhất. Trên cơ sở quy trình và phương pháp luận trình bày ở trên, luận văn đã bước đầu áp dụng tính toán mức độ rủi ro sóng thần cho khu vực thành phố Nha Trang với hai tham số chính là nhà cửa và người. Các kết quả tính toán sẽ được hiển thị dưới dạng bản đồ mức đô rủi ro, trên cơ sở áp dụng công cụ GIS. Trong chương tiếp theo sẽ trình bày chi tiết việc thành lập bản đồ độ rủi ro sóng thần cho khu vực đô thị của thành phố Nha Trang.
  • 36. 32 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ĐỘ RỦI RO SÓNG THẦN GÂY RA ĐỐI VỚI KHU VỰC THÀNH PHỐ NHA TRANG Trong chương này, phương pháp luận đánh giá độ rủi ro sóng thần được áp dụng thử nghiệm cho một khu vực đô thị của thành phố Nha Trang theo quy trình minh họa trên hình 2.1 ở chương hai. Toàn bộ quy trình đánh giá độ rủi ro sóng thần được thực hiện với sự trợ giúp của công nghệ GIS. Dưới đây là mô tả chi tiết các nội dung đã thực hiện. 3.1. Khu vực nghiên cứu Khu vực nghiên cứu được lựa chọn nằm sát đường bờ biển, bao gồm 11 phường nội thành của thành phố Nha Trang với diện tích 7,9 km2 và tổng số dân là 163.885 người (Hình 3.1). Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu trên bản đồ thành phố Nha Trang
  • 37. 33 Bảng 3.1: Dân số và diện tích các phường khu vực nghiên cứu năm 2009. STT Tên Phường Dân số (người) Diện tích (km2) 1 Vĩnh Phước 20.662 1,09 2 Vĩnh Thọ 14.823 1,3 3 Vạn Thắng 13.012 0,28 4 Xương Huân 17.873 0,61 5 Phương Sài 13.284 0,29 6 Phước Tân 13.103 0,48 7 Phước Tiến 12.680 0,3 8 Phước Hòa 14.461 1,12 9 Tân Lập 16.242 0,59 10 Lộc Thọ 12.861 1,47 11 Vạn Thạnh 14.884 0,37 3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS tổng hợp phục vụ đánh giá rủi ro sóng thần. 3.2.1 Các dữ liệu thuộc tính Các dữ liệu thuộc tính được sử dụng bao gồm hai loại chính là dữ liệu về dân số và dữ liệu về nhà cửa, trong đó các dữ liệu về dân số được khai thác từ các niên giám thống kê. Số liệu dân số chi tiết tới cấp phường được liệt kê trong bảng 3.1 [11]. Để khảo sát và thu thập các dữ liệu thuộc tính về nhà cửa, công tác thực địa được tổ chức quy mô tại khu vực đô thị sát bờ biển thành phố Nha Trang. Các cán bộ khảo sát đã tiến hành khảo sát các công trình xây dựng trên toàn bộ các khu phố, các ngõ phố, các cụm dân cư trên địa bàn theo mẫu phiếu điều tra đã lập sẵn. Các dữ liệu thuộc tính về nhà cửa được nối kết với các dữ liệu không gian về nhà cửa, được số hóa từ ảnh nền Google ở tỷ lệ 1:2000.
  • 38. 34 Ngôn ngữ lập trình Avenue được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu thành phần mang tên “Cơ sở dữ liệu khảo sát nhà cửa thành phố Nha Trang’’ và đưa vào lưu trữ trong cơ sở dữ liệu GIS tổng hợp. Cơ sở dữ liệu này hoạt động trên môi trường GIS của phần mềm ArcView. Các công cụ tùy biến được xây dựng cho phép nhập các dữ liệu thuộc tính từ 1911 phiếu điều tra thu được từ chuyến khảo sát nhà cửa tại thành phố Nha Trang vào cơ sở dữ liệu. Đồng thời, các công cụ chỉnh sửa, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu cũng được xây dựng để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và khai thác dữ liệu. Trên hình 3.2 minh họa giao diện của cơ sở dữ liệu khảo sát nhà cửa. Ngoài ra, các công cụ nhập, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu cũng được xây dựng để trợ giúp cho người sử dụng trong việc khai thác cơ sở dữ liệu (các hình 3.3, 3.4). Hình 3.2. Bảng chọn chính của cơ sở dữ liệu khảo sát nhà cửa Thành phố Nha Trang.
  • 39. 35 Hình 3.3. Công cụ tìm kiếm dữ liệu. Hình 3.4. Cửa sổ nhập dữ liệu
  • 40. 36 3.2.2 Các dữ liệu không gian Cở sở dữ liệu GIS được bổ sung các dữ liệu không gian dưới dạng các bản đồ chuyên đề chứa các lớp thông tin đồ họa phục vụ cho các tính toán và thành lập các bản đồ kết quả. Toàn bộ các bản đồ chuyên đề và các bản đồ kết quả được lưu trữ trong môi trường của phần mềm Arcview GIS. Việc xây dựng các bản đồ chuyên đề được mô tả chi tiết trong mục 3.4.1 của chương này. 3.2.3 Cơ sở dữ liệu GIS tổng hợp Các dữ liệu thuộc tính và không gian được nối kết trong một cơ sở dữ liệu GIS tổng hợp, phục vụ cho các tính toán đánh giá độ rủi ro sóng thần cho khu vực nghiên cứu. Do cơ sở dữ liệu được quản lý bằng phần mềm ArcView, mọi thao tác với cơ sở dữ liệu được thực hiện dễ dàng và thuận tiện trong môi trường của phần mềm này. Người sử dụng có thể sử dụng các công cụ và chức năng ngầm định của ArcView để hiển thị, cập nhật, chỉnh sửa và in các sản phẩm đồ họa từ cơ sở dữ liệu ra máy in với độ chính xác, hình thức đẹp và chất lượng cao. 3.3 Xây dựng các công cụ tính toán trên môi trường GIS. Việc tính toán theo các công thức đề xuất trong phương pháp luận chỉ sử dụng các công cụ ngầm định của arcview sẽ tốn rất nhiều thời gian và công sức. Để thực hiện quy trình đánh giá độ rủi ro sóng thần một cách có hiệu quả, một bộ công cụ tính toán được xây dựng dưới dạng các chương trình con viết trên ngôn ngữ Avenue, một ngôn ngữ lập trình mặc định của phần mêm Arcview GIS. Bộ công cụ được xây dựng cho phép áp dụng phương pháp luận đề xuất cho một khu vực bất kỳ tại Việt Nam. Các công cụ tính toán được xây dựng có lưu ý tới việc sử dụng các dữ liệu đầu vào, bao gồm dữ liệu về nhà cửa và dân số. Các công cụ này cho phép tự động nhập các tham số đầu vào, thực hiện việc tính toán theo các
  • 41. 37 công thức đề xuất trong phương pháp luận và hiển thị trên màn hình các bản đồ kết quả. Bộ công cụ tính toán bao gồm 20 chương trình được viết trên ngôn ngữ Avenue, trong đó quan trọng nhất là các chương trình tính toán được liệt kê dưới đây : - Chương trình tính toán và lập bản đồ mức độ tổn thương nhà cửa do sóng thần gây ra cho một khu vực đô thị, sử dụng công thức (2.3) trong chương hai. - Chương trình tính toán và lập bản đồ dự báo mức độ tổn thương về người do sóng thần gây ra cho một khu vực đô thị, sử dụng các công thức (2.4) trong chương hai. - Chương trình tính toán và lập bản đồ rủi ro sóng thần cho khu vực đô thị, áp dụng công thức (2.7) trong chương hai. 3.4 Đánh giá độ rủi ro sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang Như đã trình bày trong chương 2, toàn bộ quy trình đánh giá rủi ro sóng thần cho khu vực đô thị được thực hiện theo ba bước chính, bao gồm : 1) đánh giá mức độ tổn thương do sóng thần (V) ; 2) đánh giá mức độ nguy hiểm sóng thần (H) và 3) đánh giá độ rủi ro sóng thần (R). Nội dung thực hiện các bước của quy trình được mô tả chi tiết dưới đây. 3.4.1 Đánh giá mức mức độ tổn thương đối với nhà cửa và người 3.4.1.1 Xây dựng các bản đồ chuyên đề về nhà cửa tại thành phố Nha Trang Việc đánh giá mức độ tổn thương đối với nhà cửa dựa trên kết quả tính toán và xây dựng 5 bản đồ chuyên đề. Các bản đồ chuyên đề biểu thị phân bố không gian của các tham số được sử dụng để tính toán và thành lập bản đồ dự báo mức độ tổn thương đối với nhà cửa do sóng thần. Bản đồ kết quả đánh giá mức độ tổn thương đối với nhà cửa sẽ được trình bày chi tiết trong mục 3.4.1.3. Dưới đây mô tả việc xây dựng các bản đồ chuyên đề bằng công cụ GIS.
  • 42. 38 Bản đồ phân bố kết cấu nhà cửa (m) Bản đồ kết cấu nhà cửa cho khu vực nghiên cứu được xác định căn cứ theo kết cấu nhà cửa và hiện trạng chất lượng của công trình theo các số liệu khảo sát thực địa. Trên cơ sở số liệu khảo sát nhà cửa thực tế, có thể phân loại nhà cửa theo 3 dạng chính : nhà gỗ, nhà gạch xây nề, nhà xây dựng bê tông cốt thép có chịu lực (Hình 3.5). Hình 3.5. Bản đồ phân bố giá trị trọng số (m) theo vật liệu xây dựng nhà cửa
  • 43. 39 Bản đồ mô tả chức năng sử dụng tầng trệt (g) Giá trị của g được xác định dựa trên sự kết hợp các thông tin từ chức năng sử dụng và số tầng của ngôi nhà. Chức năng sử dụng của các ngôi nhà được phân ra thành 3 nhóm theo số tầng như sau (Hình 3.6): nhóm 1 chứa các nhà có số tầng 1, 2, 7, 9; nhóm 2 chứa các nhà có số tầng là 3, 4, 8; nhóm 3 chứa các nhà có số tầng là 5, 6.
  • 44. 40 Hình 3.6. Bản đồ phân bố giá trị trọng số (g) theo chức năng sử dụng tầng trệt.
  • 45. 41 Bản đồ phân bố giá trị trọng số (s) của nhà cửa theo số tầng Giá trị của s (số tầng của ngôi nhà) được xác định thông qua số liệu khảo sát thực tế (Hình 3.7). Hình 3.7. Bản đồ phân bố giá trị trọng số (s) nhà cửa theo số tầng.
  • 46. 42 Bản đồ phân bố nhà cửa theo khoảng cách tới bờ biển (d) Trên cơ sở số liệu nhà cửa được số hóa tại khu vực nghiên cứu, việc xác định khỏang cách của từng ngôi nhà so với bờ biển được tính toán trực tiếp trên môi trường GIS thông qua việc xác định centroid của từng khối nhà dạng polygon đến đường bờ biển (Hình 3.8). Bản đồ phân bố giá trị trọng số ( f) nhà cửa theo kết cấu móng nhà. Giá trị f được xác định theo số liệu về kết cấu của móng nhà, tuy nhiên trên thực tế để thu thập được dữ liệu về kết cấu móng nhà là rất khó khăn. Theo các chuyên gia xây dựng công trình, kết cấu móng nhà có thể xác định được dựa trên số liệu về kết cấu của ngôi nhà và số tầng (Hình 3.9). Bảng 3.2 liệt kê mối quan hệ phổ biến nhất giữa chức năng sử dụng nhà cửa và số tầng nhà tại khu vực khảo sát. Căn cứ vào các tiêu chuẩn đề ra, các yếu tố ảnh hưởng được gán các trị số như trình bày trong bảng 3.3. Công thức (3) được áp dụng để tính giá trị mức độ tổn thương cho từng khối nhà trên bản đồ nhà cửa tại khu vực nghiên cứu. Các chương trình viết trên ngôn ngữ Avenue cho phép thực hiện các tính toán nhanh chóng và tự động trên môi trường GIS. Các giá trị VNC nhận được được sử dụng để thành lập bản đồ mức độ tổn thương nhà cửa do sóng thần tại khu vực nghiên cứu ở ba mức độ: cao, thấp và trung bình.
  • 47. 43 Hình 3.8. Bản đồ phân bố giá trị trọng số (d) nhà cửa theo khoảng cách tới bờ biển
  • 48. 44 Hình 3.9. Bản đồ phân bố giá trị trọng số (f)theo kết cấu móng nhà
  • 49. 45 Bảng 3.2. Phân nhóm các chức năng sử dụng nhà cửa Chức năng sử dụng nhà Số tầng Quân đội 1 Tôn giáo (Nhà thờ, chùa) 2 Khách sạn, khách sạn + nhà ở 3 Nhà ở, Nhà ở + cửa hàng 4 Siêu thị, chợ 5 Nhà hàng, Cửa hàng dịch vụ 6 Trường học, viện bảo tàng 7 Cơ quan, văn phòng+nhà ở 8 Bảng 3.3. Gán giá trị cho các yếu tố ảnh hưởng Yếu tố ảnh hưởng Giá trị đề nghị 1 2 3 4 5 m Bê tông cốt thép chịu lực Gạch, gỗ , bê tông không có cốt thép Gỗ g Mặt tiền mở, không có các đồ vật di động Mặt tiền mở, có các đồ vật di động Không có mặt tiền mở s 5 tầng 4 tầng 3 tầng 2 tầng 1 tầng 3.4.1.2 Xây dựng thuật toán đánh giá mức độ tổn thương về người do sóng thần tại thành phố Nha Trang Để đánh giá mức độ tổn thương cho tham số «Người», trong nghiên cứu này chỉ xét trường hợp sóng thần xảy ra trong mùa du lịch. Khi đó công thức (2.4) trở thành :
  • 50. 46 VNG = KE.SNĐ.PVC (3.1) Do trong thực tế thời gian sơ tán dân có thể vượt quá 15 phút tính từ khi báo động nên các giá trị của KE được gán bằng 1. Các tiêu chuẩn đánh giá biểu thị các dạng thiệt hại do sóng thần gây ra trong trường hợp này sẽ bao gồm: - Thiệt hại do ngập lụt; - Thiệt hại do các đồ vật trôi dạt gây ra. Quá trình gán trọng số được thực hiện bằng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn theo các bước đã mô tả trong mục 3. Biểu thức tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng nhận được trong trường hợp này có dạng: PVC =0.317 d + 0.317 c + 0.293 g + 0.07126 m (3.2) Từ (3.1) và (3.2) ta có: VNG = KE.SNĐ(0.317 d + 0.317 c + 0.293 g + 0.07126 m) (3.3) Như vậy, công thức tính mức độ tổn thương cho tham số dân cư trong trường hợp sóng thần tấn công ban ngày là: VNGN = KE.(VNC /10 + ½)(0.317 d + 0.317 c + 0.293 g + 0.07126 m) (3.4) Và trong trường hợp sóng thần tấn công ban đêm là: VNGĐ = KE.(VNC /10 + ½)(0.317 d + 0.317 c + 0.293 g + 0.07126 m) (3.5) Các công thức (3.4) và (3.5) được sử dụng để tính mức độ tổn thương cho tham số « Người » trong hai thời điểm tấn công của sóng thần vào ban ngày và ban đêm. Các chương trình tính toán viết trên ngôn ngữ Avenue được áp dụng cho từng đơn vị tham chiếu tương đương cấp phường tại khu vực nghiên
  • 51. 47 cứu. Các giá trị VNGN và VNGĐ được xếp thành ba mức độ : cao, trung bình, thấp và được thể hiện trên bản đồ mức độ tổn thương về người do sóng thần. 3.4.1.3 Các bản đồ kết quả mức độ tổn thương do sóng thần đối với nhà cửa và người Các bản đồ kết quả được thể hiện trên môi trường đồ họa của phần mềm ArcView GIS. Trên hình 3.10 minh họa bản đồ mứ 3.10, có thể nhận thấy nguy cơ tổn thương nhà cửa cao nhất tập trung tại khu vực cửa sông Cái, đặc biệt là trên cù lao Dê nằm sát biển, nơi tập trung nhiều nhà cấp 4 và phải đối mặt với sóng thần từ biển ập vào qua một cửa sông hẹp. Các bản đồ mức độ tổn thương về người do sóng thần gây ra tại hai thời điểm ngày và đêm được minh họa trên các hình 3.11a và 3.11b tương ứng. Các bản đồ trên hình 3.11 cho thấy nguy cơ tổn thương về người tại hai thời điểm trong ngày là khác nhau. Khu vực sát bờ biển, nơi tập trung nhiều khách sạn, nhà cao tầng và được gia cố tốt lại có mức độ tổn thương thấp hơn so với khu dân cư thuộc các phường Phước Hòa, Vạn Thanh, … nằm sâu hơn trong lục địa. Qua đó cho thaýa việc thiết kế nhà cửa để phòng chống và giảm nhẹ hậu quả khi thiên tai xảy là hết sức quan trọng.
  • 52. 48 Hình 3.10. Bản đồ mức độ tổn thương nhà cửa do sóng thần
  • 53. 49 (a) Hình 29. Bản đồ mức độ tổn thương về người do sóng thần gây ra cho khu vực đô thị ven biển thành phố Nha Trang cho trường hợp ban ngày (a)
  • 54. 50 (b) Hình 29. Bản đồ mức độ tổn thương về người do sóng thần gây ra cho khu vực đô thị ven biển thành phố Nha Trang cho trường ban đêm (b).
  • 55. 51 3.4.2 Đánh giá độ nguy hiểm sóng thần Như đã trình bày ở trên, bản đồ ngập lụt do sóng thần đối với khu vực thành phố Nha Trang được lấy trực tiếp từ kịch bản số 4 trong cơ sở dữ liệu 25 kịch bản sóng thần (Hình 3.12). Từ hình 3.12 có thể nhận thấy trong khu vực nghiên cứu một số phường ven biển như Vĩnh Thọ, Xương Huân, Lộc Thọ chịu mức độ ngập lụt lớn hơn 3m tương ứng với H = 2. Trong khi đó một số khu vực thuộc phường Tân Lập và Vạn Thạnh chịu tác mức độ ngập lụt dưới 2m tương ứng với H =1. Các phường nằm sâu hơn trong phía đất liền không bị ngập lụt [1]. Bảng 3.4 Các thông số vùng nguồn máng sâu Manila Stt Mô hinh Tọa độ Độ sâu Chiều dài Chiều rộng Đường phương Góc dốc Góc trượt Mw 1 Fault 1 120.00 20.88 20 201.3 154.5 334.46 15 90 8.5
  • 56. 52 Hình 3.12. Bản đồ ngập lụt khu vực đô thị thành phố Nha Trang (theo[1]). 3.4.3 Đánh giá độ rủi ro sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang. Trên cơ sở phương pháp luận và quy trình thực hiên được trình bày trong chương hai, các kết quả tính toán mức độ tổn thương sóng thần, độ nguy hiểm ngập lụt do sóng thần theo kịch bản số 4 trình bày ở trên, được sử dụng để tính toán mức độ rủi ro sóng thần cho khu vực nghiên cứu.
  • 57. 53 Từ công thức (2.7), mức độ rủi ro do sóng thần đối với tham số nhà cửa và người được viết lại thành: R = (VNCx H)/4 R = (VNxH)/4 Trong đó R là giá trị độ rủi ro, VNC, VN là các giá trị mức độ tổn thương đối với nhà cửa và người, H giá trị độ nguy hiểm ngập lụt. Các bản đồ kết quả đánh giá rủi ro do sóng thần gây ra đối với nhà cửa và người. Kết quả tính toán mức độ rủi ro sóng thần đối với nhà cửa ứng với kịch bản số 4, với magnitude 8.6 độ Rích te, được thể hiện dưới dạng bản đồ (hình 3.13). Theo kết quả trên bản đồ, rõ ràng những khu vực ven biển chịu mức độ rủi ro lớn hơn, điều này hoàn toàn phù hợp với số kết quả tính toán ngập lụt và mức độ tổn thương. Giá trị mức độ khu vực dải ven biển chủ yếu ở cấp độ 1 và 2 tập trung tại một số phương như Vĩnh Thọ, Vĩnh Phước, Vạn Thắng, Xương Huân và Lộc Thọ. Một số lượng rất nhỏ lên đến cấp 3 và những ngôi nhà chủ yếu là nhà gỗ tại khu vực phường Lộc Thộ và Xương Huân. Tuy nhiên đây mới chỉ là kết quả tính toán rủi ro sóng thần bước đầu và cần được tiếp tục bổ sung nghiên cứu thêm.
  • 58. 54 Hình 3.13. Bản đồ dự báo mức độ rủi ro nhà cửa do sóng thần
  • 59. 55 Tham số người Tương tự như đối với nhà cửa, kết quả tính toán mức độ rủi ro sóng thần đối với người được thành lập dưới dạng bản đồ (hình 3.14). Giá trị mức độ rủi ro được tính cho hai thời điểm ban ngày và ban đêm. Trên hình 3.14a giá trị mức độ rủi ro ứng với thời điểm ban ngày lớn nhất là mức độ 1 xảy ra tại một số phường Vĩnh Thọ, Vĩnh Phước, Vạn Thạnh, Xương Huân, Phươc Tiên, Tân Lập và Lộc Thọ. Bên cạnh đó, trên hình 3.14b cho thấy mức độ rủi ro sóng thần với thời điểm ban đêm có phần cao hơn giá trị lớn nhất là cấp độ 2 xảy ra tại các phường Vĩnh Thọ, Xương Huân, và Lộc Thọ. Các phường Vĩnh Thọ, Vạn Thạnh và Tân Lập chịu ảnh hưởng mức độ 1. Các phường còn lại như Phước Hòa, Phước Tiến, Phước Tân và Phương Sài không bị ảnh hưởng. Qua kết quả thể hiện trên hình 3.14 có thể nhận ra là giá trị mức dộ rủi ro tại hai thời điểm này khác nhau, đồng thời phản ánh đúng thực tế là nếu sóng thần xảy ra vào ban đêm nguy cơ thiệt hại sẽ cao hơn.
  • 60. 56 a) Hình 3.14. Bản đồ mức độ rủi ro về người do sóng thần gây ra cho khu vực đô thị ven biển thành phố Nha Trang cho trường hợp ban ngày (a)
  • 61. 57 b) Hình 3.14. Bản đồ mức độ rủi ro về người do sóng thần gây ra cho khu vực đô thị ven biển thành phố Nha Trang cho trường hợp ban đêm (b).
  • 62. 58 KẾT LUẬN Luận văn đã đạt được một số kết quả chính sau đây: - Đề xuất một phương pháp luận mới sử dụng cho việc đánh giá mức độ tổn thương ro sóng thần cho một khu vực đô thị ven biển của Việt Nam. Phương pháp luận được xây dựng dựa trên lý thiết phân tích đa tiêu chuẩn cho phép đánh giá bán định lượng nguy cơ tổn thương về nhà cửa và người do sóng thần gây ra.Ưu điểm chính của phương pháp luận là đơn giản, linh hoạt đối với sự thay đổi các điều kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu và cho phép sử dụng triệt để công cụ GIS trong toàn bộ quy trình đánh giá. Phương pháp luận đề xuất được áp dụng thử nghiệm cho một khu vực đô thị ven biển của thành phố Nha Trang. - Đã xây dựng được một cơ sở dữ liệu GIS tổng hợp chứa toàn bộ các bản đồ chuyên đề về nhà cửa, dân số và hạ tầng cơ sở của thành phố Nha Trang phục vụ cho quy trình đánh giá rủi ro sóng thần. - Đã xây dựng được một bộ công cụ tính toán trên môi trường GIS của phần mềm ArcView, cho phép tự động tính toán và hiển thị các bản đồ chuyên đề và kết quả cho khu vực bất kỳ tại Việt Nam. - Đã xây dựng tập bản đồ kết quả hiển thị mức độ tổn thương và khả năng bị thiệt hại về người và nhà cửa tại thành phố Nha Trang nếu có sóng thần xảy ra. Đây là các thông tin quan trọng, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch ứng phó với hiểm họa sóng thần tại địa phương. Do hạn chế về thời gian, luận văn còn một số điểm tồn tại cần khắc phục trong các nghiên cứu tiếp theo, bao gồm: - Giá trị của các tham số về độ nguy hiểm sóng thần được lấy từ các kịch bản tính sẵn đã công bố từ trước. Trong tương lai, quy trình đánh giá độ nguy hiểm sóng thần cần được bổ sung các nghiên cứu chi tiết hơn. - Phương pháp thành lập bản đồ rủi ro sóng thần còn đơn giản, cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và nâng cấp để hoàn thiện phương pháp luận và quy trình đánh giá độ rủi ro sóng thần ở Việt Nam.
  • 63. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Vũ Thanh Ca (2008). Xây dựng bản đồ cảnh báo nguy cơ sóng thần cho các vùng bờ biển Việt Nam, Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Bộ TNMT năm 2006-2008. 2. Nguyễn Văn Dương (2010). Tính toán và xây dựng bản đồ độ nguy hiểm sóng thần ven biển miền trung từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi. Báo cáo chuyên đề thực hiện Dự án ‘‘Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần ở vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng tránh’’. 3. Nguyễn Hồng Phương. Bản đồ độ nguy hiểm động đất Việt nam và Biển Đông. Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, 26(2), 97-111, 2004. 4. Nguyễn Hồng Phương (2009). Đánh giá độ nguy hiểm và độ rủi ro động đất cho thành phố Nha Trang. Báo cáo chuyên đề thực hiện Dự án hợp tác Việt- Pháp “Hệ thống hỗ trợ ra quyết định không gian tổng hợp phục vụ cảnh báo đô thị” (ISSUE), Hà Nội. 5. Nguyễn Hồng Phương, Bùi Công Quế, Nguyễn Đình Xuyên (2010). Khảo sát các vùng nguồn sóng thần có khả năng gây nguy hiểm tới vùng bờ biển Việt Nam. Tạp chí các Khoa học về trái đất, 32(1), 2010, 36-47. 6. Nguyễn Hồng Phương, Phạm Thế Truyền, Adrien moiret (2011). Đánh giá nguy cơ tổn thương do sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang. Tạp chí các Khoa học về trái đất, 33(1), 2011, 1-9. 7. Nguyễn Hồng Phương, Vũ Hà Phương, Phạm Thế Truyền (2011). Xây dựng kế hoạc sơ tán sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang sử dụng công nghệ GIS. Hội nghị khoa học công nghệ biển toàn quốc lần V, quyển 2, p178 -190. 8. Bùi Công Quế (2010). Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần ở vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng tránh. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nước, Viện Vật lý Địa cầu, 2010.
  • 64. 60 9. Trần Thị Mỹ Thành (2009). Quy trình công nghệ đánh giá độ nguy hiểm sóng thần và cảnh báo nguy cơ sóng thần trên vùng ven biển Việt Nam (phù hợp yêu cầu của Hệ thống cảnh báo khu vực), Báo cáo tổng kết Đề tài độc lập cấp Viện KH&CN Việt Nam năm 2007-2008. 10.Phạm Văn Thục (1995), Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của sóng thần ở Biển Đông đến bờ biển Việt Nam, Các công trình nghiên cứu địa chất và địa vật lý biển, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1995. 11. Nguyễn Đình Xuyên (2007). Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần vùng ven biển Việt Nam, đề xuất các biện pháp cảnh báo và phòng tránh, Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Viện KH&CN Việt Nam năm 2005-2006. 12. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, tiếng Việt. http://vi.wikipedia.org/wiki/Nha_Trang Tiếng Anh 13. Abe K. (1975). Reliable estimation of the seismic mement of large earthquakes; J. Phys. Earth, 23, 381-390. 14. Aida, I. (1988). Tsunami hazard probability in Japan. Bull. Seism. Soc. Am. 78, 3, 1268 – 1278. 15. Bautista P. Leonila Ma. Historical Tsunami of the Philippine (1589 to 1999) PHIVOLCS. Oct.4, 2001. 16. Bautista P. Leonila Ma., Kazuo Oike. Estimation of the Magnitudes and Epicenters of Philippine Historical Earthqukes. Tectonophysics 317 (2000) 137-169. 17. Berryman, K. (Compiler), 2005. “Review of Tsunami Hazard and Risk in New Zealand”. Institute of Geological & Nuclear Sciences, Client Report 2005/104, Wellington. 18.Department for Communities and Local Government: London (2009). Multi-criteria analysis: a manual, 161p. 19. Downes, G. L. and Stirling, M. W.: 2001, Groundwork for development of a probabilistic tsunami hazard model for New Zealand, International Tsunami Symposium 2001, Seattle, Washington, pp. 293–301.
  • 65. 61 20. Geist, E. L., 2005: Local Tsunami Hazards in the Pacific Northwest from Cascadia Subduction Zone Earthquakes. U.S. Geological Survey Professional Paper 1661-B, 17 pp. 21. Geist, E. L., Tom Parsons, 2006. Probabilistic analysis of Tsunami hazards. Nutural hazard, 37, 277 - 134. 22. Hills, S.G. and Mader, C.L., 1997. Tsunami produced by the impacts of small asteroids, Annals of Sciences, 822, pp. 381-394. 23.Italian Ministry for the Environment and Territory (2005). CRATER (Coastal Risk Aanalysis of Tsunamis and Environmental Remediation). Final report extract. 24.Papathoma M. and Dominey Howes D. (2003). Tsunami vulnerability assessment and its implications for coastal hazard analysis and disaster management planning, Gulf of Corinth, Greece. Natural Hazards and Earth System Sciences, 3, pp.733-747. 25.Priest, G.R.,1995. Explanation of Mapping Methods and Use of the Tsunami Hazard Maps of the Oregon Coast, State of Oregon Department of Geology and Mineral Industries, Suite 965, 800 NE Oregon St., #28 Portland, Oregon 97232, Open- File Report O-95-67. 26. Rikitake, T. and Aida, I.: 1988, Tsunami hazard probability in Japan, Bull. Seismol. Soc. Am. 78, 1268–1278. 27. Saunders, Wendy (compiler), 2006. “National population casualties resulting from tsunami in New Zealand”. GNS Science Consultancy Report 2006/107, Institute of Geological & Nuclear Sciences, Lower Hutt. 28.Takahashi, R. (1951). An estimate of future tsunami damage along the Pacific coast of Japan, Bull. Earthquake Res. Inst., Tokyo Univ. 29, 71-95. 29. UNESCO-IOC.2009. Five years after the Tsunami in the Indian Ocean. From strategy to implementation. Paris.
  • 66. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Vũ Thanh Ca (2008). Xây dựng bản đồ cảnh báo nguy cơ sóng thần cho các vùng bờ biển Việt Nam, Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Bộ TNMT năm 2006- 2008. 2. Nguyễn Văn Dương (2010). Tính toán và xây dựng bản đồ độ nguy hiểm sóng thần ven biển miền trung từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi. Báo cáo chuyên đề thực hiện Dự án ‘‘Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần ở vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng tránh’’. 3. Nguyễn Hồng Phương. Bản đồ độ nguy hiểm động đất Việt nam và Biển Đông. Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, 26(2), 97-111, 2004. 4. Nguyễn Hồng Phương (2009). Đánh giá độ nguy hiểm và độ rủi ro động đất cho thành phố Nha Trang. Báo cáo chuyên đề thực hiện Dự án hợp tác Việt- Pháp “Hệ thống hỗ trợ ra quyết định không gian tổng hợp phục vụ cảnh báo đô thị” (ISSUE), Hà Nội. 5. Nguyễn Hồng Phương, Bùi Công Quế, Nguyễn Đình Xuyên (2010). Khảo sát các vùng nguồn sóng thần có khả năng gây nguy hiểm tới vùng bờ biển Việt Nam. Tạp chí các Khoa học về trái đất, 32(1), 2010, 36-47. 6. Nguyễn Hồng Phương, Phạm Thế Truyền, Adrien moiret (2011). Đánh giá nguy cơ tổn thương do sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang. Tạp chí các Khoa học về trái đất, 33(1), 2011, 1-9. 7. Nguyễn Hồng Phương, Vũ Hà Phương, Phạm Thế Truyền (2011). Xây dựng kế hoạc sơ tán sóng thần cho khu vực đô thị thành phố Nha Trang sử dụng công nghệ GIS. Hội nghị khoa học công nghệ biển toàn quốc lần V, quyển 2, p178 -190. 8. Bùi Công Quế (2010). Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần ở vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng tránh. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nước, Viện Vật lý Địa cầu, 2010.
  • 67. 62 9. Trần Thị Mỹ Thành (2009). Quy trình công nghệ đánh giá độ nguy hiểm sóng thần và cảnh báo nguy cơ sóng thần trên vùng ven biển Việt Nam (phù hợp yêu cầu của Hệ thống cảnh báo khu vực), Báo cáo tổng kết Đề tài độc lập cấp Viện KH&CN Việt Nam năm 2007-2008. 10.Phạm Văn Thục (1995), Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của sóng thần ở Biển Đông đến bờ biển Việt Nam, Các công trình nghiên cứu địa chất và địa vật lý biển, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1995. 11. Nguyễn Đình Xuyên (2007). Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần vùng ven biển Việt Nam, đề xuất các biện pháp cảnh báo và phòng tránh, Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Viện KH&CN Việt Nam năm 2005-2006. 12. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, tiếng Việt. http://vi.wikipedia.org/wiki/Nha_Trang Tiếng Anh 13. Abe K. (1975). Reliable estimation of the seismic mement of large earthquakes; J. Phys. Earth, 23, 381-390. 14. Aida, I. (1988). Tsunami hazard probability in Japan. Bull. Seism. Soc. Am. 78, 3, 1268 – 1278. 15. Bautista P. Leonila Ma. Historical Tsunami of the Philippine (1589 to 1999) PHIVOLCS. Oct.4, 2001. 16. Bautista P. Leonila Ma., Kazuo Oike. Estimation of the Magnitudes and Epicenters of Philippine Historical Earthqukes. Tectonophysics 317 (2000) 137-169. 17. Berryman, K. (Compiler), 2005. “Review of Tsunami Hazard and Risk in New Zealand”. Institute of Geological & Nuclear Sciences, Client Report 2005/104, Wellington. 18.Department for Communities and Local Government: London (2009). Multi- criteria analysis: a manual, 161p. 19. Downes, G. L. and Stirling, M. W.: 2001, Groundwork for development of a probabilistic tsunami hazard model for New Zealand, International Tsunami Symposium 2001, Seattle, Washington, pp. 293–301.
  • 68. 63 20. Geist, E. L., 2005: Local Tsunami Hazards in the Pacific Northwest from Cascadia Subduction Zone Earthquakes. U.S. Geological Survey Professional Paper 1661-B, 17 pp. 21. Geist, E. L., Tom Parsons, 2006. Probabilistic analysis of Tsunami hazards. Nutural hazard, 37, 277 - 134. 22. Hills, S.G. and Mader, C.L., 1997. Tsunami produced by the impacts of small asteroids, Annals of Sciences, 822, pp. 381-394. 23.Italian Ministry for the Environment and Territory (2005). CRATER (Coastal Risk Aanalysis of Tsunamis and Environmental Remediation). Final report extract. 24.Papathoma M. and Dominey Howes D. (2003). Tsunami vulnerability assessment and its implications for coastal hazard analysis and disaster management planning, Gulf of Corinth, Greece. Natural Hazards and Earth System Sciences, 3, pp.733-747. 25.Priest, G.R.,1995. Explanation of Mapping Methods and Use of the Tsunami Hazard Maps of the Oregon Coast, State of Oregon Department of Geology and Mineral Industries, Suite 965, 800 NE Oregon St., #28 Portland, Oregon 97232, Open- File Report O-95-67. 26. Rikitake, T. and Aida, I.: 1988, Tsunami hazard probability in Japan, Bull. Seismol. Soc. Am. 78, 1268–1278. 27. Saunders, Wendy (compiler), 2006. “National population casualties resulting from tsunami in New Zealand”. GNS Science Consultancy Report 2006/107, Institute of Geological & Nuclear Sciences, Lower Hutt. 28.Takahashi, R. (1951). An estimate of future tsunami damage along the Pacific coast of Japan, Bull. Earthquake Res. Inst., Tokyo Univ. 29, 71-95. 29. UNESCO-IOC.2009. Five years after the Tsunami in the Indian Ocean. From strategy to implementation. Paris.