SlideShare a Scribd company logo
1 of 97
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN QUỐC HUY
GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ
GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN QUỐC HUY
GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ
GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐẶNG ĐỨC QUY
HÀ NỘI - 2014
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm Y tế BHYT
Công bằng xã hội CBXH
Công nghiệp hoá CNH
Hiện đại hoá HĐH
Hội đồng nhân dân HĐND
Khu Công nghiệp KCN
Khoa học và Công nghệ KH&CN
Ủy ban nhân dân UBND
Tăng trưởng kinh tế TTKT
Trước công nguyên TCN
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT MỐI
QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI
CÔNG BẰNG XÃ HỘI 13
1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội 13
1.2. Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội ở Đồng Nai – Quan niệm và nội dung
giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội ở Đồng Nai. 25
Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ
GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG
BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI 35
2.1. Đánh giá kết quả giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai từ năm
2001 đến nay 35
2.2. Những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai. 54
Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG
NAI TRONG THỜI GIAN TỚI 65
3.1 Quan điểm cơ bản giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai hiện nay 65
3.2. Một số giải pháp chủ yếu về giải quyết mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai
trong thời gian tới 68
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 88
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế (TTKT) với tiến bộ và
công bằng xã hội (CBXH) đã và đang trở thành vấn đề nổi cộm, là bài toán
nan giải đối với nhiều quốc gia trên thế giới ngày nay, đặc biệt với các nước
có nền kinh tế đang phát triển hoặc chậm phát triển. Tăng trưởng là mục tiêu
mà mọi quốc gia, mọi nền kinh tế đều phải hướng đến, bởi nó là chỉ số đánh
giá sức sống, năng lực của một nền kinh tế. TTKT chính là cơ sở, là nền tảng
cơ bản để giải quyết các vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an
ninh... Tuy nhiên, TTKT theo hướng nào, có đảm bảo hài hòa các lợi ích của
toàn xã hội, thực hiện sự tiến bộ và CBXH hay không, điều đó còn tuỳ thuộc
vào chiến lược phát triển và cách giải quyết của từng quốc gia trong mỗi giai
đoạn phát triển nhất định. Thực tiễn đã có nhiều bằng chứng cho thấy giải
quyết mối quan hệ giữa TTKT với tiến bộ CBXH là một vấn đề vô cùng phức
tạp và khó khăn, phụ thuộc phần lớn vào quyết tâm chính trị của nhà nước
cầm quyền.
Trong quá trình đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc giải
quyết mối quan hệ giữa TTKT với tiến bộ và CBXH, và coi đây là một trong
những mối quan hệ cơ bản cần tập trung giải quyết trong quá trình đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tại Đại hội lần thứ XI, Đảng ta một lần nữa khẳng
định:“ Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển văn hoá, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân” [33, tr 98].
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, luôn
duy trì được tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định trong nhiều năm: giai
đoạn 2001-2005 tăng bình quân 12,86%/năm, giai đoạn 2005-2010 đạt 13,2%
cao gấp 1,5 lần so với mức tăng trưởng trung bình của vùng kinh tế trọng
3
điểm phía Nam và gấp 1,9 lần so với mức tăng chung của cả nước, giai đoạn
2011 – 2013 tăng bình quân 12.3% gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng chung
của cả nước [Phụ lục 1]. Nhờ tăng trưởng liên tục và ổn định đã cải thiện
đáng kể thu nhập và đời sống người lao động. Nếu như thu nhập bình quân
đầu người năm 2008 là 1068,8 USD thì đến năm 2013 (chỉ sau 5 năm) thu
nhập bình quân đầu người đã tăng lên gấp đôi với mức 2.138 USD/ người. Sự
tăng trưởng đó đã góp phần tích cực làm thay đổi diện mạo của Đồng Nai trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực đã
hình thành nên các vùng kinh tế công nghiệp, các cụm công nghiệp mới tạo
động lực cho sự phát triển của Đồng Nai trong tương lai.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà quá trình tăng trưởng kinh tế
đem lại cũng đã và đang xuất hiện một số vấn đề bất cập, liên quan đến sự
phát triển bền vững ở Đồng Nai. Đó là tình trạng chất lượng tăng trưởng còn
chưa đảm bảo, chủ yếu mới chú trọng tăng trưởng theo chiều rộng, năng suất
lao động còn thấp trong các nhóm ngành dịch vụ, hiệu quả sử dụng vốn không
cao; trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trong tỉnh còn ở mức trung bình
và thấp so với khu vực và thế giới; môi trường bị tác động nghiêm trọng; Hệ
thống an sinh xã hội chưa được đảm bảo. Đặc biệt, việc tiếp cận các dịch vụ
xã hội trong lĩnh vực học tập, khám chữa bệnh, vui chơi giải trí còn nhiều
điều bất cập, chưa bảo đảm sự công bằng, sự phân hoá giàu nghèo giữa các
tầng lớp dân cư ngày càng dãn cách, nhất là giữa thành thị và nông thôn.
Vì thế, giải quyết các chính sách xã hội trong quá trình phát triển kinh
tế đã và đang trở thành vấn đề bức thiết hàng đầu, là mục tiêu phấn đấu của
Đồng Nai trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Với lý do đó, tác giả lựa
chọn đề tài: “Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội ở Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
4
Quan hệ giữa TTKT với CBXH ở nước ta là một trong những chủ đề đã
thu hút sự quan tâm nghiên cứu không chỉ đối với các nhà lãnh đạo, các nhà
quản lý mà còn thu hút đông đảo các giới khoa học trong và ngoài nước tham
gia. Đã có khá nhiều công trình khoa học, các đề tài nghiên cứu về vấn đề
này, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu sau đây:
* Về các ấn phẩm đã in thành sách:
- “Tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi từ 1991 đến nay – Kinh nghiệm của các nước ASEAN” của tác giả
Lê Đăng Doanh và Nguyễn Minh Trí (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương, Nhà xuất bản Lao động, Hà nội, 2001). Các tác giả đã phân tích sự tác
động của chính sách xã hội với tăng trưởng kinh tế trên cơ sở phân tích kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Từ đó, nêu rõ mối quan hệ giữa chính
sách xã hội và chính sách kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, tạo cho mọi
người có sự bình đẳng trong việc tiếp cận với các cơ hội xã hội.
- “Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội” của TS Nguyễn Minh Hoàn,
(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009). Tác giả đã đề cập các quan
niệm thời kỳ trước C.Mác, các quan điểm hiện đại của các học giả phương
Tây, quan điểm của Mác - Ăngghen và tư tưởng của Hồ Chí Minh về công
bằng xã hội. Tác giả nhấn mạnh, công bằng xã hội và tiến bộ xã hội là mục
tiêu được Đảng ta xác định ngay từ những ngày đầu khi nước ta tiến hành sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hiện nay, đất nước ta đang có tình trạng
gia tăng phân hoá giàu nghèo và bất bình đẳng do sự tồn tại của nhiều loại
hình quan hệ sở hữu. Đây là tất yếu khách quan. Điều này đòi hỏi Nhà nước
phải có sự điều chỉnh, điều tiết để kiềm chế tình trạng gia tăng bất bình đẳng.
- “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam” của
GS.TS Hoàng Đức Thân, TS. Đinh Quang Ty (Chủ biên) (Nhà xuất bản
5
Chính trị quốc gia ấn hành, 2010). Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và cho rằng đó là
mối quan hệ cơ bản, phức tạp, cực kỳ quan trọng đòi hỏi Nhà nước ta phải có
những biện pháp để giải quyết thỏa đáng.
- “Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam” của Nguyễn
Văn Nam, Trần Thọ Đạt (Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội,
2006). Các tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến tốc độ, chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Qua việc
phân tích thực trạng, chất lượng tăng trưởng kinh tế ở nước ta giai đoạn cuối
thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, các tác giả cho rằng, những yếu tố thể hiện
chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế nước ta là: tổng giá trị sản xuất, tổng
sản phẩm quốc nội, tổng thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu
người và một số các tiêu chí định tính khác như: xóa đói giảm nghèo, phúc lợi
xã hội, công bằng xã hội, môi trường môi sinh. Cũng trong cuốn sách này, các
tác giả đã chỉ ra và phân tích những giải pháp cơ bản để thúc đẩy kinh tế Việt
Nam tăng trưởng đạt chất lượng và hiệu quả cao.
- “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam
thời kỳ đổi mới” TS Nguyễn Thị Nga (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà
Nội, 2007). Tác giả tập trung phân tích và luận chứng những quan điểm cơ
bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Cụ thể là: Tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội; Để công
bằng xã hội trở thành động lực phát triển, cần phải gắn quyền lợi với nghĩa
vụ, cống hiến với hưởng thụ; Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội trên phạm vi cả nước, ở mọi lĩnh vực, ngay trong từng bước và
từng chính sách phát triển; Bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội nhằm phát triển con người, phát huy nhân tố con người;
Phát huy vai trò của nhà nước và đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động xã hội.
6
Nhìn chung những công trình trên bàn nhiều đến những vấn đề lý luận,
đề cập tới mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trên
phạm vi quốc gia, các mô hình tăng trưởng, bài học kinh nghiệm từ một số
quốc gia và đưa ra các giải pháp để giải quyết hài hòa mối quan hệ đó.
* Về các công trình nghiên cứu dưới góc độ từ một địa phương:
- “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội trong quá
trình phát triển ở Vĩnh Phúc hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Triết học của Phạm
Thị Thương, 2011. Tác giả đã hệ thống hóa quan niệm tăng trưởng kinh tế,
chính sách xã hội và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã
hội. Phân tích, đánh giá thực trạng của việc thực hiện mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó, tác giả
xác định phương hướng và kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm thực
hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Vĩnh Phúc
trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- “Chất lượng tăng trưởng kinh tế Đồng Nai” của PGS, TS. Ngô
Quang Minh, TS. Nguyễn Ngọc Toàn, TS. Phạm Văn Sáng, TS. Bùi Văn
Huyền (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2011). Các tác giả đã tập trung
nghiên cứu, phân tích phân tích chất lượng tăng trưởng trên bảy nội dung
chính: tốc độ và sự ổn định của tăng trưởng; hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; năng lực khoa học công nghệ và sức cạnh
tranh; phát triển con người; bảo vệ môi trường; và hiệu quả quản lý nhà nước.
Từ đó đưa ra cái nhìn toàn diện, tổng thể về chất lượng tăng trưởng kinh tế
của Đồng Nai, tìm ra những rào cản đối với tăng trưởng kinh tế trên cả hai
mặt lượng và chất, từ đó vạch ra phương hướng xử lý nhằm đạt được mục tiêu
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- “Vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở
Đồng Nai”, Luận văn Thạc sĩ Triết học Phạm Xuân Hà Học viện Chính trị -
7
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2010. Tác giả đã phân tích vấn đề
kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai dưới giác
độ triết học nhằm luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra cho
Đồng Nai trong thời gian tới.
- “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội – một số vấn đề lý luận và
thực tiễn ở một số tỉnh miền Trung” của các tác giả Phạm Hảo, Võ Xuân Tiến,
Mai Đức Lộc (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000) đã phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội, làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc kết hợp phát triển
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ, bước đầu
nêu lên những giải pháp chủ yếu để kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội ở nông thôn khu vực Bắc Trung Bộ.
- “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội lý thuyết và thực tiễn ở
thành phố Hồ Chí Minh” của TS. Đỗ Phú Trần Tình (Nhà xuất bản Lao động,
năm 2010). Tác giả khảo sát một yếu tố quan trọng hỗ trợ tăng trưởng kinh tế là
công bằng xã hội, là yếu tố tác động thuận lợi để giúp tăng trưởng có chất
lượng ngày càng cao. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn là mục tiêu
xuyên suốt trong chiến lược tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, và tác giả chọn
khảo sát phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ gần hai mươi năm qua,
nhằm xem xét các yếu tố đặc trưng trong tăng trưởng kết hợp công bằng xã hội
của Thành phố. Qua khảo sát, phỏng vấn ý kiến thực tế của dân cư thành phố,
Tác giả đề xuất các biện pháp kỳ vọng giúp giải quyết tốt hơn quan hệ giữa
tăng trưởng và công bằng xã hội.
Nhìn chung các công trình trên bàn đến các lý thuyết về mô hình tăng
trưởng, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội với những
điều kiện khác nhau và đưa ra những bài học kinh nghiệm có giá trị nhất định.
* Về các bài báo, bài viết trên các tạp chí, các hội thảo khoa học:
8
- “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội” của TS Bùi Đại Dũng và
Ths Phạm Thu Phương, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Kinh tế và Kinh
doanh 25 (2009) tr 82-91. Các tác giả đã làm rõ thêm khái niệm “công bằng
xã hội” trong bối cảnh phát triển bền vững; cung cấp một số minh chứng định
lượng về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, với một số
nhận định: (1) Công bằng xã hội phải bảo đảm khuyến khích tối đa khả năng
đóng góp và hạn chế tối thiểu khả năng gây hại của mỗi cá nhân đối với xã
hội; (2) Việc cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục cho nhóm nghèo mang ý
nghĩa kinh tế quan trọng (không đơn thuần mang tính đạo đức). Đó là chi phí
cần thiết và hiệu quả nhằm bảo đảm mức toàn dụng lao động xã hội đồng
thời hạn chế những tổn hại cho xã hội trong tương lai; (3) Nhóm giàu cần
được khuyến khích làm giàu chính đáng với tư cách là nhóm đầu tàu thúc
đẩy xã hội phát triển đi đôi với việc ngăn ngừa hành vi làm giàu bất chính,
trong đó có hành vi trục lợi từ ngoại ứng tiêu cực.
- “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” của TS Phạm Xuân Nam, Tạp chí Triết học, số 2
(2007) , tr 27-34. Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra và luận giải: việc giải
quyết mối quan hệ giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng
xã hội ở một số mô hình kinh tế tiêu biểu trên thế giới như mô hình kinh tế thị
trường tự do, mô hình kinh tế thị trường xã hội, mô hình kinh tế kế hoạch hoá
tập trung phi thị trường. Những thành tựu và vấn đề đặt ra trong việc kết hợp
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hơn 20 năm đổi mới; Cụ thể hoá hệ quan
điểm và đề xuất những giải pháp về thực hiện công bằng xã hội trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong những năm
tiếp theo.
- “Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”của GS, VS Nguyễn Duy Quý, Tạp chí Triết học, số 3, 2008, tr
9
12-17. Trong bài viết, tác giả phân tích vấn đề thực hiện công bằng xã hội
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở làm rõ sự khác nhau, mối quan hệ gắn bó
giữa công bằng xã hội và bình đẳng xã hội, thực trạng thực hiện công bằng xã
hội ở Việt Nam trước và trong những năm đổi mới, tác giả đã đi đến kết luận:
chỉ có trên cơ sở dựa vào công bằng xã hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
đồng thời kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển, chúng ta mới vừa
đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, vừa thực hiện được định hướng
xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường.
Ngoài ra còn một số bài viết trên các tạp chí khoa học đề cập đến vấn
đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội như: “ Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn xung quanh việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay”
của GS.TS Lê Hữu Tầng (Tạp chí Triết học, số 1, 2008, tr38-44); “Một số
giải pháp nhằm kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở nước ta
hiện nay” của PGS.TS Trần Văn Phòng (Tạp chí Khoa học chính trị số 2-
2006, trang 23-27); “Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã
hội: động lực giảm nghèo ở Việt Nam” của PGS.TS Đỗ Đức Định (Tạp chí
Cộng sản số 777 (tháng 7/2007))…..
Các công trình khoa học, các bài viết nêu trên, dù ở các góc độ tiếp cận
khác nhau, nhưng đã đề cập khá đầy đủ về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế với công bằng xã hội ở Việt Nam trên bình diện vĩ mô. Tuy nhiên, mỗi địa
phương do những đặc thù riêng biệt về các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội,
chi phối, nên việc giải quyết mối quan hệ này cũng có những yêu cầu khác
nhau. Cho đến nay, mặc dù đã có khá nhiều đề tài luận văn nghiên cứu về mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam nói chung
và ở Đồng Nai nói riêng, nhưng tiếp cận nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ
kinh tế chính trị thì chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn
10
diện. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu với mong
muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt
ra trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội ở Đồng Nai hiện nay. Những tài liệu nêu trên sẽ là nguồn tư liệu
bổ sung quý giá giúp tác giả có thể tham khảo, kế thừa và hoàn thiện những
nghiên cứu của mình theo nhiệm vụ đề tài đặt ra.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết mối quan hệ
giữa TTKT với CBXH, luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm giải
quyết tốt hơn mối quan hệ này ở Đồng Nai hiện nay.
* Nhiệm vụ
+ Làm rõ mối quan hệ giữa TTKT với CBXH và giải quyết mối quan
hệ này ở Đồng Nai hiện nay.
+ Đánh giá đúng thực trạng việc giải quyết giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo đảm công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Đưa ra những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết mối
quan hệ giữa TTKT với CBXH ở Đồng Nai hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
là đối tượng nghiên cứu của luận văn được tiếp cận dưới góc độ khoa học
Kinh tế chính trị.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luân văn tập trung nghiên cứu việc giải quyết mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, khảo sát số
liệu từ năm 2001 đến nay
11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam; các chính sách, pháp luật của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
* Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp của
khoa học kinh tế chính trị và các phương pháp khác: phân tích và tổng hợp,
logic và lịch sử, thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Ở một mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đưa
ra những cơ sở khoa học cho việc hoạch định và thực thi các chính sách kinh tế -
xã hội, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng Nai hiện nay.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và
nghiên cứu một số chuyên đề trong chương trình trung cấp lý luận chính trị ở
Đồng Nai.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ
GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
1.1.1 Tăng trưởng kinh tế
* Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế (TTKT) là một khái niệm được sử dụng khá phổ
biến những năm gần đây để phản ánh trạng phát triển kinh tế của một ngành,
một địa phương, một quốc gia khi so sánh với một thời điểm nhất định.
Ngay từ thời Hy Lạp cổ đại đã có những quan niệm của các nhà tư
tưởng về tăng trưởng kinh tế. Họ cho rằng: tăng trưởng kinh tế là hoạt động
diễn ra trong lĩnh vực kinh tế, tăng trưởng kinh tế được đồng nhất với sự tăng
lên về lượng của nền kinh tế, như tăng sản lượng, tăng của cải…Xênôphôn
(430-345 TCN) cho rằng: “Hoạt động kinh tế là quá trình làm tăng của cải,
tăng tư liệu tiêu dùng (thực chất là tăng trưởng kinh tế). Theo ông, phân công
lao động có vai trò thúc đẩy giao lưu hàng hóa giữa các vùng, nhờ có phân
công lao động mà nâng cao được chất lượng hoạt động, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế” [20, tr 23]. Platôn (427- 347 TCN) cho rằng: “Mối quan hệ giữa phân
công lao động, thương mại và tiền tệ dưới sự hoạt động của các thương gia
đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng của cải”(thực chất là tăng trưởng
kinh tế). Tăng trưởng kinh tế là quá trình tăng của cải bởi hoạt động do
thương mại đem lại” [21, tr 24].
Nhìn chung, ở thời kỳ Hy Lạp cổ đại, khái niệm tăng trưởng kinh tế
chưa được các nhà tư tưởng nghiên cứu một cách sâu sắc. Những kết quả đạt
được từ việc nghiên cứu mới chỉ mang tính chất bước đầu, đơn giản, song nó
có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở cho các nhà tư tưởng sau này tiếp tục
nghiên cứu.
13
Bước sang thời kỳ cận đại, giai cấp tư sản ra đời, khai sinh thời kỳ mới
với sự tiến bộ vượt bậc về khoa học, kỹ thuật, kinh tế - xã hội và Khoa kinh tế
học cũng được ra đời vào thời kỳ này. Adam Smith (1723 - 1790) trong cuốn
sách "Bàn về bản chất và nguyên nhân giàu có của các quốc gia” ông bàn về
tính chất, nguyên nhân và điều kiện thuận lợi của tăng trưởng kinh tế. Ông
quan niệm: tăng trưởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình quân đầu người,
hoặc tăng sản phẩm lao động. D.Ricardo (1772 – 1823), kế thừa Adam Smith
nhưng ông mở rộng sang vấn đề phân phối, thu nhập, chú trọng đến phân tích
tỷ lệ phân phối của các loại thu nhập và ảnh hưởng đến tích lũy tư bản từ đó
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Ngày nay, tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu tại mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là ở giai đoạn
đầu của quá trình phát triển và cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề này ngày
càng hoàn thiện hơn. Trong ngôn ngữ sử dụng hàng ngày chúng ta có thể dùng
khái niệm “tăng”, “sự gia tăng”, “sự tăng lên”… để chỉ sự tăng trưởng. Trong kinh
tế học, thuật ngữ tăng trưởng kinh tế được sử dụng rộng rãi và có nhiều cách tiếp
cận khác nhau:
Theo TS Nguyễn Xuân Phong thì “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản
lượng thực tế của một nền kinh tế theo thời gian, là mức tăng quy mô và tốc độ
sản phẩm, là sự tăng thêm về quy mô sản xuất mà từ đó tăng lượng sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Nếu
tổng sản phẩm hàng hóa của một quốc gia tăng lên thì đó được coi là tăng trưởng
kinh tế” [60, tr.23].
Theo TS Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung thì “Tăng trưởng kinh
tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất
định (thường là một năm)” [48, tr.14].
Tuy có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa về TTKT, song phần lớn đều
thống nhất những nội dung căn bản ở quan niệm sau đây: “Tăng trưởng kinh
14
tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng về quy mô sản lượng của
toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là lấy một
năm làm mốc so sánh)”. Quan niệm này chính là sự kế thừa phát triển tư
tưởng của C.Mác về chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị tăng trưởng kinh tế khi
Ông đưa ra khái niệm tổng sản phẩm quốc nội và thu nhập quốc dân để đánh
giá kết quả hoạt động của nền kinh tế. Trong đó tổng sản phẩm xã hội là toàn
bộ sản phẩm được sản xuất ra trong một thời gian nhất định, còn thu nhập
quốc dân là phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi đã trừ đi cho phí
sản xuất.
Khi nói đến tăng trưởng, tức là phải nhìn nhận toàn diện cả hai mặt của
tăng trưởng, đó là số lượng và chất lượng của tăng trưởng. Số lượng của tăng
trưởng kinh tế thể hiện ở qui mô, tốc độ của tăng trưởng, còn mặt chất lượng
tăng trưởng là tính qui định vốn có của nó, là sự thống nhất hữu cơ làm cơ sở
phân biệt hiện tượng kinh tế với các hiện tượng khác. Chất lượng tăng trưởng
được qui định bởi các yếu tố cấu thành và phương thức liên kết giữa các yếu
tố cấu thành tăng trưởng kinh tế. Như vậy khi nghiên cứu quá trình tăng
trưởng, cần phải xem xét một cách đầy đủ hai mặt của hiện tượng tăng trưởng
kinh tế là số lượng và chất lượng của tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế với tốc
độ và chất lượng cao là mong muốn của mọi quốc gia. Tăng trưởng kinh tế có
tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội nên đã được nhiều trường phái
kinh tế học khác nhau nghiên cứu trong các lý thuyết của mình. Mỗi trường
phái đều cố gắng nghiên cứu mối quan hệ giữa lao động, tư bản, công nghệ kỹ
thuật, các yếu tố thể chế trong việc làm cho nền kinh tế gia tăng sản lượng,
gia tăng thu nhập quốc dân…
* Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là các nguồn lực mà sự
biến đổi của nó trực tiếp làm biến đổi sản lượng đầu ra, các nhân tố này còn
gọi là các yếu tố sản xuất. Đây là những nhân tố có tác động trực tiếp đến các
15
yếu tố đầu vào và đầu ra của nền kinh tế. Các nhân tố kinh tế bao gồm các
nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cung và các nhân tố tác động trực tiếp tới
tổng cầu:
- Vốn: Là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng, có tác động trực tiếp đến
tăng trưởng kinh tế. Vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh
tế là vốn vật chất, nó là toàn bộ tư liệu vật chất được tích luỹ lại của nền kinh
tế, bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang thiết bị được
sử dụng như những yếu tố đầu vào sản xuất.
- Lao động: Là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất, là yếu tố
đặc biệt quan trọng của quá trình sản xuất. Trước đây người ta chỉ quan niệm
lao động là yếu tố vật chất đầu vào giống như vốn, được xác định bằng số lao
động của mỗi quốc gia và được tính bằng đầu người hay thời gian lao động.
Những mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh đến khía
cạnh phi vật chất của lao động là vốn con người, đó là lao động có sáng kiến
và phương pháp mới trong hệ thống hoạt động kinh tế …
- Tài nguyên: (bao gồm đất đai, tài nguyên trong lòng đất); các tài
nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú được khai thác tạo điều kiện tăng sản
lượng đầu ra một cách nhanh chóng, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Song, tài nguyên thì có hạn, không thể tái tạo được, hoặc nếu tái tạo được
phải mất nhiều thời gian, sức lực và chi phí. Do đó, tài nguyên được đưa vào
sử dụng để tạo ra sản phẩm cho xã hội ngày càng nhiều càng tốt nhưng phải
đảm bảo chúng được sử dụng hiệu quả, không lãng phí. Việc sử dụng tài
nguyên là vấn đề có tính chiến lược, lựa chọn công nghệ để có thể sử dụng
hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên quốc gia là vấn đề sống còn của sự phát triển.
Sử dụng lãng phí tài nguyên có thể được xem như sự huỷ hoại môi trường,
làm cạn kiệt tài nguyên
- Tiến bộ công nghệ: là yếu tố tác động ngày càng mạnh đến tăng
trưởng ở các nền kinh tế ngày nay. Yếu tố công nghệ cần được hiểu đầy đủ
16
theo hai dạng: thứ nhất đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến
thức khoa học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến
sản phẩm, quy trình công nghệ hay thiết bị kỹ thuật; thứ hai là sự áp dụng phổ
biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng cao trình độ
phát triển chung của sản xuất.
Như vậy có thể thấy nguồn gốc của tăng trưởng do nhiều yếu tố hợp
thành, vai trò của nó phụ thuộc vào hoàn cảnh và thời kỳ phát triển của mỗi
quốc gia. Đối với các nước nghèo, lao động rẻ và tài nguyên thiên nhiên đóng
vai trò quan trọng. Ngược lại đối với các nước công nghiệp thì vai trò của vốn
con người và tiến bộ công nghệ quan trọng hơn.
* Các thước đo của tăng trưởng kinh tế
Để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta sử dụng các chỉ tiêu để đo
lường tăng trưởng kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP), Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP), Tổng sản phẩm ròng quốc dân (NNP), Tổng thu nhập
quốc dân (GNI), Thu nhập quốc dân (NI), Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI)
và một số chỉ tiêu khác.
- Tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm trong nước (GDP): là giá
trị tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất bởi các yếu tố
sản xuất nằm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nào đó trong
một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bất kể ai là chủ sở hữu
các yếu tố sản xuất. Tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm trong nước
đo lường giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do người
dân nước đó và người dân nước ngoài sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ
nước đó trong một năm cho trước.
- Tổng thu nhập quốc dân (GNI): là tổng thu nhập lần đầu được tạo ra
bởi các yếu tố sản xuất thuộc sở hữu của một quốc gia bất kể thu nhập này
được tạo ra ở trong nước hay ở ngoài nước trong một thời kỳ nhất định,
thường là 1 năm. Khác với tổng sản phẩm trong nước, là chỉ tiêu chỉ quan tâm
17
tới thu nhập được tạo ra bởi các yếu tố sản xuất diễn ra trong nước, tổng thu
nhập quốc gia bằng tổng sản phẩm trong nước cộng với thu nhập yếu tố thuần
(nghĩa là cộng với thu nhập yếu tố từ nước ngoài trừ đi chi trả yếu tố cho
nước ngoài).
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): là tổng giá trị bằng tiền của các sản
phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một
khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính, không kể làm ra
ở đâu (trong hay ngoài nước).
- GDP bình quân đầu người (GDP/người): là chỉ tiêu phản ánh một
cách tổng quan mức sống dân cư và được tính bằng tỷ lệ giữa tổng sản phẩm
trong nước với tổng dân số trung bình trong năm. Tổng sản phẩm trong nước
bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, giá so sánh, tính theo nội tệ
hoặc theo ngoại tệ. Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của chỉ tiêu
này là dấu hiệu thể hiện sự tăng trưởng bền vững và nó còn được sử dụng
trong việc so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia hoặc giữa các tỉnh,
thành phố trong cả nước với nhau.
1.1.2 Công bằng xã hội
* Quan niệm về Công bằng xã hội
Trong kinh tế học có hai khái niệm về công bằng xã hội thường được
sử dụng là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Công
bằng theo chiều ngang có nghĩa là đối xử như nhau với những người có đóng
góp như nhau. Công bằng theo chiều dọc nghĩa là đối xử khác nhau với những
người có những khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện xã hội khác nhau.
Nếu công bằng theo chiều ngang được thực hiện bởi cơ chế thị trường thì
công bằng theo chiều dọc cần có sự điều tiết của Chính phủ. Việc phân định
và kết hợp công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc sẽ đảm
bảo công bằng xã hội thực sự. Như vậy công bằng xã hội là một khái niệm rất
rộng bao gồm cả các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Xét một cách
18
tổng thể, công bằng xã hội gắn với sự phát triển toàn diện của con người và là
kết quả của sự phát triển đó.
Khi nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác cho rằng quan hệ
trao đổi “ngang giá” khi mua và bán sức lao động giữa nhà tư bản với công
nhân được nhà tư bản cho rằng là công bằng, vì theo họ, nguyên tắc trao đổi
ngang giá đã phân chia số giá trị gia tăng thu được sau chu trình sản xuất
thành tiền công của người công nhân và lợi nhuận của nhà tư bản đúng với tỷ
lệ công sức và tiền của mà mỗi bên đã tham dự vào sản xuất. Nhưng thực tế,
sức lao động là hàng hoá đặc biệt, khi đưa vào sử dụng, nó tạo ra lượng giá trị
lớn hơn nó trước khi sử dụng; song người công nhân chỉ nhận được cái gọi là
"tiền công lao động”, còn phần giá trị gia tăng do sức lao động làm ra bị nhà
tư bản chiếm đoạt để biến thành “lợi nhuận”. Phương thức phân phối trong
chủ nghĩa tư bản thực chất là bất công. Phân phối như vậy chỉ làm giàu lên
của thiểu số nhà tư bản do bóc lột sức lao động của công nhân lao động và sự
bần cùng hoá của số đông người lao động trong xã hội. Theo C.Mác và
Ph.Ăngghen, sở dĩ trong xã hội tư bản chủ nghĩa chưa có bình đẳng, công
bằng, bởi xã hội vẫn còn bất công, chưa xoá bỏ được nguyên nhân mà suy
cho đến cùng, sinh ra bất công là chế độ tư hữu. Để xây dựng một xã hội
công bằng thực sự chỉ có được trong chủ nghĩa xã hội; bởi vì, chỉ khi chế độ
tư hữu bị thủ tiêu, chế độ công hữu mới được thiết lập và do đó mới xuất phát
điểm bình đẳng trong quan hệ phân phối đảm bảo công bằng xã hội.
Trong chủ nghĩa xã hội, như C.Mác đã đề cập trong tác phẩm Phê phán
cương lĩnh Gôta, công bằng xã hội được thể hiện trong nguyên tắc phân phối:
trong xã hội chủ nghĩa, sau khi khấu trừ đi những khoản cần thiết để duy trì
sản xuất, tái sản xuất, cũng như để duy trì đời sống của cộng đồng, toàn bộ số
sản phẩm của xã hội còn lại sẽ được phân phối theo nguyên tắc: “mỗi người
sản xuất nhận được trở lại vừa đúng cái mà anh ta đã cung cấp cho xã hội. Cái
mà anh ta đã cống hiến cho xã hội là lượng cá nhân của anh ta” [49, tr.33].
19
Đó là nguyên tắc phân phối rất công bằng, tất cả những người sản xuất đều có
quyền ngang nhau trong việc tham dự vào quỹ tiêu dùng của xã hội khi làm
một công việc ngang nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội,
công bằng xã hội không đồng nhất với bình đẳng xã hội, nghĩa là bình đẳng
không phải ngang nhau về mọi phương diện. Phải chấp nhận tình trạng bất
bình đẳng ở một giới hạn nhất định giữa các thành viên trong xã hội, bởi “Với
một công việc ngang nhau và do đó, với một phần tham dự như nhau vào quỹ
tiêu dùng của xã hội thì trên thực tế, người này vẫn lĩnh nhiều hơn người kia,
người này vẫn giàu hơn người kia…” [49, tr.35]. Từ những luận điểm của
C.Mác, chúng ta thấy, công bằng xã hội không đồng nhất với bình đẳng xã
hội, công bằng xã hội, bình đẳng xã hội không có nghĩa là chia đều, ngang
bằng nhau, và trong xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn tồn tại sự bất bình đẳng; bình
đẳng trong chủ nghĩa xã hội là bình đẳng về địa vị xã hội của con người. Tất
nhiên, chặng đường đi đến công bằng, bình đẳng thật sự, theo quan điểm của
Mác - Lê nin, loài người phải thực hiện qua hai giai đoạn: xã hội chủ nghĩa và
cộng sản chủ nghĩa. Giai đoạn đầu, công bằng xã hội được thực hiện theo
nguyên tắc: "làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Phân phối theo lao
động, theo cách giải thích của Lênin, không có nghĩa là làm được bao nhiêu
thì hưởng hết bấy nhiêu, mà phải dựa trên hai nguyên tắc: người có sức lao
động mà không làm thì không hưởng; “số lượng lao động ngang nhau thì
hưởng số sản phẩm ngang nhau” [47, tr.116 ]. Giai đoạn thứ hai, công bằng
xã hội thực hiện theo nguyên tắc: "làm hết năng lực, hưởng theo nhu cầu”
[47, tr.117].
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin chủ yếu nói về công bằng
xã hội thể hiện tập trung ở chế độ phân phối theo lao động dưới chủ nghĩa xã
hội, còn về chế độ phân phối trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì các
ông chưa có đủ điều kiện để bàn tới. Đây chính là điểm mà các Đảng Cộng
sản trong đó có Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng bước bổ sung, phát triển
20
bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động của quá trình đổi
mới toàn diện đất nước. Đại hội Đảng lần thứ VI là bước đột phá lớn và toàn
diện làm xoay chuyển tình hình đưa nước ta tiến lên, Đại hội Đảng VI xác
định: “Cần sửa đổi, bổ sung và công bố rộng rãi chính sách nhất quán đối với
các thành phần kinh tế, phải có những quy định mang tính nguyên tắc pháp
luật để mọi người yên tâm, mạnh dạn kinh doanh… song, về pháp luật phải
thực hiện nguyên tắc bình đẳng. Những người làm ra của cải và những việc có
ích cho xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chấp hành nghiêm pháp luật và chính
sách đều được tôn trọng, được quyền hưởng thu nhập tương xứng với kết quả lao
động, kinh doanh hợp pháp của họ” [26, tr.61]. Sau đó nội dung này đã được
làm rõ và sâu sắc thêm tại các kỳ Đại hội Đảng tiếp theo (Đại hội VII năm
1991, Đại hội VIII năm 1996, Đại hội IX năm 2001, Đại hội X năm 2006 và
Đại hội XI năm 2011). Ở nước ta hiện nay, công bằng xã hội là một giá trị cơ
bản định hướng cho việc giải quyết mối quan hệ giữa người với người trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc: cống hiến về vật chất
và tinh thần ngang nhau cho sự phát triển xã hội thì được hưởng thụ ngang
nhau những giá trị vật chất và tinh thần do xã hội tạo ra phù hợp với khả năng
hiện thực của đất nước. Song vì hoàn cảnh cụ thể của mỗi người khác nhau,
cho nên việc tạo điều kiện cho mọi người, nhất là những người có hoàn cảnh
khó khăn đều có thể tiếp cận công bằng các cơ hội phát triển, các nguồn lực
phát triển, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, việc làm,
thông tin,… mang tính an sinh xã hội luôn giữ một vai trò quan trọng trong
việc thực hiện công bằng xã hội ở nước ta hiện nay.
Như vậy, công bằng xã hội là khái niệm có nội dung kinh tế, chính trị
phức tạp hơn nhiều so với khái niệm tăng trưởng kinh tế. Công bằng xã hội
hiểu theo nghĩa chung nhất là sự ngang bằng nhau trong mối quan hệ giữa
người với người dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi,
giữa cống hiến và hưởng thụ. Từng thành viên gắn bó với cộng đồng xã hội
21
trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua sự cống hiến
theo khả năng, trí tuệ, sức lực của mình cho sự phát triển của xã hội và được
xã hội bù đắp, chăm sóc trở lại một cách tương xứng, không có sự tương
xứng ấy là bất công. Việc thực hiện công bằng xã hội về thực chất, là sự ứng
xử một cách hợp lý nhằm điều tiết mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân, các
nhóm xã hội, các vùng, miền…trong quá trình tìm kiếm lợi ích.
* Nhân tố tác động đến thực hiện công bằng xã hội
- Sự phát triển kinh tế: Thể hiện như một điều kiện cần thiết để thực
hiện công bằng xã hội. Sự lầm tưởng khi chúng ta muốn thực hiện công bằng
xã hội trên cơ sở một nền kinh tế trì trệ, lạc hậu, suy thoái. Không có một nền
kinh tế phát triển thì sẽ không có khả năng huy động các nguồn lực để thực
hiện công bằng xã hội.
- Các chính sách, công cụ điều tiết của Nhà nước: Thông qua cơ chế
chính sách, luật pháp…, Nhà nước đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, giải phóng
sức sản xuất và lao động, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng có lợi cho
người nghèo, vùng nghèo, tăng đầu tư vào chính sách ưu đãi người có công,
chính sách xã hội và phúc lợi xã hội …tạo ra nền tảng ổn định, thực hiện công
bằng xã hội. Nhà nước ban hành các chính sách xã hội và tổ chức thực hiện để
tạo cơ hội được cống hiến và hưởng thụ thành quả lao động như nhau, bảo vệ
lợi ích chính đáng của mọi tầng lớp nhân dân.
- Cơ chế phân phối: Chế độ phân phối giải quyết hợp lý hài hoà giữa
cống hiến và hưởng thụ. Trong phân phối không chỉ cần chú ý đế sự đóng góp
của người lao động, mà còn chú ý đến mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác vào sản xuất kinh doanh ( như vốn đầu tư, công cụ và tư liệu sản xuất,
lao động…). Phân phối như thế nào để tạo cơ hội như nhau cho mọi người
tiếp cận đến thu nhập trong quan hệ và hình thức phân phối nhất định, đến
phúc lợi xã hội và điều kiện sống để mỗi người được hưởng thụ đầy đủ hơn
các thành quả làm ra là thực hiện công bằng xã hội.
22
- Trình độ người dân: Trình độ, sự hiểu biết của người dân về pháp
luật, chính sách của Nhà nước giúp họ bảo vệ quyền lợi của mình và đấu
tranh để đòi quyền lợi chính đáng của mình đồng thời chống những biểu hiện
tiêu cực, bất công xã hội, thực hiện công bằng xã hội.
* Các thước đo đánh giá sự bất bình đẳng và công bằng xã hội
Do nội hàm của công bằng xã hội phức tạp nên việc định lượng mức
độ công bằng xã hội là rất khó khăn. Người ta đã sử dụng nhiều thước đo
khác nhau nhưng kết quả chỉ mang ý nghĩa tương đối. Các thước đo thường
được sử dụng phổ biến sau đây:
- Đường cong Lorenz
Conrad Lorenz nhà thống kê người Mỹ đã xây dựng biểu đồ biểu thị
mối quan hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ thu nhập tương ứng với họ. Đường
cong Lorenz được biểu thị trong một hình vuông, cạnh đáy biểu thị phần
trăm cộng dồn của dân số và được sắp xếp theo thứ tự thu nhập tăng dần và
cạnh trái biểu thị tỷ lệ tổng thu nhập mà mỗi phần trăm trong dân số nhận
được. Đường chéo của hình vuông (Đường 450
) là đường công bằng tuyệt đối.
Đường Lorenz cho thấy mối quan hệ định lượng thực sự giữa tỷ lệ phần trăm
của dân số có thu nhập và tỷ lệ phần trăm trong tổng thu nhập nhận được
trong một khoảng thời gian nhất định chẳng hạn là một năm.
Khoảng cách giữa đường chéo (đường 450
) và đường Lorenz là dấu
hiệu cho biết mức độ bất bình đẳng. Đường Lorenz càng cách xa đường 450
thì mức độ bất bình đẳng càng lớn. Điều đó cũng có nghĩa là phần trăm thu
nhập người nghèo nhận được sẽ giảm đi.
- Hệ số Gini:
Hệ số Gini (G) là thước đo được sử dụng rộng rãi trong các nghiên
cứu thực nghiệm. Dựa vào đường Lorenz có thể tính toán hệ số Gini. Hệ số
Gini chính là tỷ số giữa diện tích được giới hạn bởi đường Lorenz và đường
45° với diện tích tam giác nằm bên dưới. Hệ số Gini được tính từ giá trị 0 đến
23
1, trong đó 0 là công bằng hoàn toàn và 1 là bất công bằng hoàn toàn. Song về
thực tế, Gini nhận giá trị trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1 (0<G<1).
Dựa vào những số liệu thu thập được, Ngân hàng Thế giới cho rằng
trong thực tế giá trị của hệ số Gini thay đổi trong phạm vi hẹp hơn: từ 0,2 đến
0,6. Với những nước có thu nhập thấp, hệ số Gini biến động từ 0,3 đến 0,5;
thu nhập cao từ 0,2 đến 0,4; hệ số Gini tốt nhất thường xoay quanh 0,3.
- Tiêu chuẩn “40” của Word Bank
Năm 2002, WB đề xuất chỉ tiêu đánh giá bất bình đẳng là tiêu chuẩn
“40”. Tiêu chuẩn này xác định tỷ lệ thu nhập trong tổng thu nhập dân cư của
40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội.
Nếu thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội
lớn hơn 17% tổng thu nhập của xã hội thì tình trạng bất bình đẳng thấp.
Nếu thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội
nhỏ hơn 17% và lớn hơn 12% tổng thu nhập của xã hội thì tình trạng bất bình
đẳng tương đối.
Nếu thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội
nhỏ hơn 12% tổng thu nhập của xã hội thì tình trạng bất bình đẳng cao.
- Mức độ nghèo khổ:
Dùng để xác định ranh giới tối thiểu về thu nhập để tính số người
nghèo trong một quốc gia, chẳng hạn những người có mức sống dưới 1 USD
1 ngày ở các nước đang phát triển và dưới 14 USD 1 ngày ở các nước phát
triển thì được coi là nghèo. Hoặc người ta quy định các chuẩn nghèo quốc gia
để xác định số người nghèo trong một nước.
1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai phạm trù khác nhau,
nhưng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong quá trình phát triển của
xã hội của một quốc gia. Điểm chung nhất là nếu phát triển đồng bộ hai phạm
24
trù này là thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Thực tiễn cho thấy, tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai mặt của một quá trình phát triển.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là mối quan
hệ biện chứng của sự thống nhất giữa hai mặt đối lập, vừa không phải là sự
thống nhất vô điều kiện lại vừa không phải là mâu thuẫn tuyệt đối. Tăng
trưởng kinh tế được coi là cơ sở, là điều kiện và tiền đề thực hiện công bằng
xã hội. Đồng thời, thực hiện tốt công bằng xã hội là động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, ổn định và phát triển bền vững đất nước.
Có thể nói, giải quyết công bằng xã hội mà không dựa trên những thành
quả của tăng trưởng kinh tế chẳng những không tạo ra động lực trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn dẫn đến suy giảm kinh tế và mất ổn định
chính trị. Công bằng xã hội nếu không có tăng trưởng kinh tế, hoặc chỉ có
tăng trưởng kinh tế thấp thì đó chỉ là sự công bằng trong nghèo khổ và mong
manh. Nếu không có tăng trưởng kinh tế thì không thể có công bằng xã hội
lâu dài và vì vậy không thể phát triển bền vững được.
1.2. Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội ở Đông Nai – Quan niệm và nội dung giải quyết
1.2.1. Một số quan niệm về việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Quá trình hình thành và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển dẫn đến sự mâu thuẫn giữa việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế với giải quyết công bằng xã hội. Có nhiều quan điểm khác
nhau về việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng và thực hiện công bằng
xã hội.
* Quan điểm “tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá, coi
các vấn đề xã hội nảy sinh là cái giá phải trả của kinh tế thị trường”
Theo quan điểm này thì tăng trưởng kinh tế tất yếu dẫn đến bất bình
đẳng và chính sự bất bình đẳng là điều kiện thúc đẩy tăng trưởng. Theo lập
25
luận này thì chỉ tầng lớp có thu nhập cao mới có khả năng tích lũy và đó là
nguồn bảo đảm đầu tư chủ yếu cho tăng trưởng. Do đó mà bất kỳ sự phân
phối nào làm giảm mức độ tập trung thu nhập cho tầng lớp này đếu ảnh
hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế học như Simon Smith
Kuznets (1901 – 1985), Arthur Lewis (1915 – 1991) đã tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm, đưa ra giả thiết cho rằng các nước đang phát triển có xu hướng
diễn ra tình trạng bất bình đẳng ở mức độ cao hơn các nước phát triển và đi
đến kết luận bất bình đẳng sẽ tăng ở giai đoạn ban đầu vì thu nhập của các
nhà tư bản sẽ tăng do qui mô mở rộng, trong khi tiền lương của công nhân
không thay đổi; ở giai đoạn sau bất bình đẳng sẽ giảm khi lao động dư thừa
được thu hút hết vào khu vực thành thị (sản xuất công nghiệp và dịch vụ) nên
lao động sẽ trở nên khan hiếm và tiền lương sẽ tăng lên dẫn đến giảm bớt sự
bất bình đẳng.
Như vậy, bất bình đẳng vừa là kết quả của tăng trưởng kinh tế, vừa là
điều kiện cần thiết để tăng trưởng. Thực hiện theo mô hình này, nhiều nước
đã đặt ưu tiên cho tăng trưởng kinh tế trước, rồi mới giải quyết vấn đề công
bằng xã hội sau, đôi khi còn hy sinh cả công bằng xã hội. Kinh tế càng phát
triển, càng có điều kiện để thực thi các chính sách công bằng xã hội, chỉ có
hiệu quả kinh tế mới tạo ra tăng trưởng và như vậy là tạo ra tiềm lực kinh tế
giúp đất nước có nguồn lực để giảm bớt tình trạng bất bình đẳng. Tuy nhiên,
tăng trưởng kinh tế tự nó không thể đem đến công bằng xã hội được. Thực
tiễn tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước đã cho thấy bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập đã không giảm mà còn tạo ra nhiều vấn đề bức xúc cần phải tập
trung giải quyết như: phân hóa giàu – nghèo, dốt nát, bệnh tật, ô nhiễm môi
trường, ùn tắc giao thông, tham nhũng ngày càng tăng, trong khi các giá trị
truyền thống lại suy giảm. Chính những hạn chế này đã tạo ra lực cản cho sự
tăng trưởng kinh tế ở giai đoạn phát triển kế tiếp như đã xảy ra ở các nước
như Brazil, Mehico, Philippines, Malaysia và Indonesia.
26
* Quan điểm “Ưu tiên công bằng xã hội hơn tăng trưởng kinh tế”
Quan điểm này được biểu hiện rõ thông qua chính sách “phân phối
trước, tăng trưởng sau” của các nước xã hội chủ nghĩa trong nhiều thập kỷ sau
đại chiến thế giới thứ 2, với sự ngự trị của mô hình kế hoạch hoá tập trung.
Theo lý luận này thì bất bình đẳng và bất công chính là nguyên nhân cản trở
sự phát triển. Vì vậy trước tiên cần phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong xã hội bằng nhiều biện pháp khác nhau để kích thích tăng trưởng.
Mô hình này nhấn mạnh và đặt công bằng lên trên, đi trước và là cơ sở
vì cho rằng mục tiêu của phát triển là nâng cao đời sống dân cư, xóa bỏ
khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Chính
sách làm giảm sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tăng phúc lợi cho
các tầng lớp dân cư được thực hiện bằng cách “tước đoạt lại của những kẻ đi
tước đoạt” trên cơ sở công hữu hóa các nguồn lực chủ yếu của phát triển kinh
tế. Đặc biệt, phân phối thu nhập, giáo dục, văn hóa, y tế được quan tâm và
thực hiện theo phương thức dàn đều, bình quân cho mọi tầng lớp dân cư.
Kết quả bước đầu là quốc gia đạt tới những chỉ tiêu tiến bộ xã hội khá
tốt, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao vì cơ chế phân phối bình
quân đã làm hạn chế động lực của tăng trưởng. Công bằng được thực hiện
nhưng không thúc đẩy được tăng trưởng bền vững, thu nhập và mức sống của
dân cư thấp.
* Quan điểm “Thực hiện đồng thời tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội”
Theo quan điểm này giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội có
mối quan hệ mật thiết. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thực hiện công
bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là biểu hiện của công bằng
xã hội. Ngược lại công bằng xã hội là một trong những điều kiện không thể
thiếu để có tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Như vậy theo quan điểm
này, rõ ràng công bằng xã hội không đối lập với tăng trưởng kinh tế, ngược
27
lại là một yếu tố góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Lập luận này đã tạo tiền đề
và mở đường cho các chính phủ xây dựng và thực thi những chính sách kết
hợp giữa tự do kinh doanh với công bằng và đồng thuận xã hội.
Theo Harry T. Oshima, nhà kinh tế Nhật Bản, có thể hạn chế sự bất
bình đẳng ngay từ giai đoạn đầu của tăng trưởng kinh tế, bằng cách tập trung
cải thiện thu nhập ở khu vực nông nghiệp như mở rộng và phát triển ngành
nghề nhằm tạo ra nhiều việc làm cho thời gian nhàn rỗi. Sau đó, tiến hành đa
dạng hóa nông nghiệp, tăng việc làm phi nông nghiệp (như chế biến lương
thực, thực phẩm, đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ và các hoạt động dịch vụ) làm
cho lao động được dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp và dịch vụ tăng lên, nhờ vậy tiền lương thực tế tăng lên, tạo cơ hội mở
rộng thị trường cho các ngành công nghiệp, dịch vụ và khoảng cách thu nhập
giữa nông thôn và thành thị dần dần được cải thiện. Như vậy, tăng trưởng
kinh tế có thể đi đôi với công bằng xã hội được.
Theo Ngân hàng thế giới (WB), tăng trưởng kinh tế đi đôi với bình
đẳng trong phân phối thu nhập có thể thực hiện được với điều kiện nguồn lợi
thu được từ tăng trưởng kinh tế cần được phân phối lại sao cho cùng với thời
gian thực hiện tăng trưởng, phân phối thu nhập dần được cải thiện hoặc ít nhất
là không xấu đi trong khi quá trình tăng trưởng vẫn tiến lên. Điều này tùy
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự lựa chọn các giải pháp chính sách phân
phối lại được xem là quan trọng. Nó bao gồm chính sách phân phối lại tài sản
(của cải) và chính sách phân phối lại từ tăng trưởng kinh tế.
Chính sách phân phối lại tài sản nhằm khắc phục sự bất bình đẳng trong
vấn đề sở hữu tài sản và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển
như chính sách cải cách ruộng đất ở Hàn Quốc, Đài Loan. Chính sách phân
phối lại từ tăng trưởng kinh tế như chính sách đầu tư công nhằm tạo cơ hội về
giáo dục, y tế cho nhiều người. Nhìn chung, mô hình “Tăng trưởng đi đôi với
Công bằng” là mô hình có tính khả thi. Theo mô hình này, Chính phủ của các
28
nước đã đưa ra các chính sách thúc đẩy tăng trưởng nhanh, đồng thời đặt ra
vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư
dựa trên cơ sở phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích dân cư làm giàu và
thực hiện phân phối thu nhập theo sự đóng góp của các nguồn lực.
* Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta.
Bước vào thời kỳ đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã mở ra nhiều khả
năng phát triển mạnh mẽ sức sản xuất của xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu về mặt kinh tế đạt được, cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp
mới về mặt xã hội như: tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự gia tăng các tệ nạn
xã hội, sự tha hóa đạo đức và lối sống, tệ quan liêu tham nhũng phát triển trở
thành quốc nạn có nguy cơ đe dọa sự tồn vong của chế độ. Từ thực tế đó đặt
ra vấn đề phải giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội như thế nào để sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta không bị
chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm yêu cầu phải gắn kết phát triển kinh tế
với bảo đảm công bằng xã hội, xem đó không chỉ là mục tiêu mà còn là động
lực cho tăng trưởng kinh tế. Người nói: ''Trong công tác lưu thông phân phối,
có hai điều quan trọng phải luôn nhớ: Không sợ thiếu chỉ sợ không công
bằng; không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên'' [50, tr 185]. Vấn đề này
cũng được Đảng ta đặc biệt quan tâm, văn kiện Đại hội VII của Đảng xác
định: ''Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội...'' [27, tr 73]. Đại hội VIII của Đảng (năm
1996) đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nhận thức và chỉ đạo của
Đảng về vấn đề này. Đại hội chỉ rõ: “Để phát triển sức sản xuất, cần phát huy
khả năng của mọi thành phần kinh tế, thừa nhận trên thực tế còn có sự bóc lột
và phân hóa giàu nghèo nhất định trong xã hội, nhưng phải quan tâm bảo vệ
29
lợi ích của người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm
giàu phi pháp, vừa coi trọng xóa đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công
bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả” [28, tr 72-73].
Tại Hội nghị trung ương 4 khoá VIII, một lần nữa Đảng ta lại nhấn mạnh:
“Phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hiện công bằng xã hội, thu hẹp khoảng
cách giữa thành thị và nông thôn, giữa thành thị với thành thị, giữa các tầng
lớp xã hội” [29, tr 113]. Văn kiện Đại hội IX của Đảng khẳng định: ''Tăng
trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong từng
bước phát triển'' [30, tr 88]. Trong văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ: ''Phải
gắn tăng trưởng kinh tế, với phát triển văn hoá, phát triển toàn diện con
người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội'' [31, tr 178-179]. Đại
hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán: ''Phải coi trọng kết
hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội…” [33, tr 21]. Như vậy, tư tưởng tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo
đảm tiến bộ và công bằng xã hội được thể hiện rõ ngay trong từng bước hoàn
thiện đường lối chiến lược và từng chính sách phát triển của Đảng.
1.2.2. Quan niệm và nội dung giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai.
* Quan niệm:
Xuất phát từ quan niệm về tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
mối quan hệ giữa chúng, vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế với công bằng xã hội là việc đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế là cơ sở, điều
kiện vật chất để thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo cho công bằng xã hội
là động lực, mục tiêu của tăng trưởng kinh tế.
Nói cách khác, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội là việc kết hợp đồng bộ giữa thực hiện mục tiêu kinh tế với
các mục tiêu xã hội, tạo sự thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách
xã hội; hạn chế tối thiểu tác động tiêu cực của quá trình tăng trưởng kinh tế,
30
đảm bảo sự ngang bằng trong mối quan hệ giữa người với người dựa trên
nguyên tắc thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng
thụ trong quá trình phát triển kinh tế.
Giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, nhà nghiên cứu trên các lĩnh vực khác
nhau như: kinh tế học phát triển, xã hội học, CNXH khoa học… trên phạm vi cả
nước và từng địa phương cụ thể. Bằng phương pháp luận nghiên cứu của khoa học
kinh tế chính trị, Tác giả luận văn đưa ra quan niệm giải quyết mối quan hệ này trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
“Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
là quá trình Đảng bộ, chính quyền, nhân dân tỉnh Đồng Nai…thông qua hệ
thống các công cụ như: đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật, tác động
vào mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và cộng đồng trong lĩnh vực
phân phối các yếu tố sản xuất, của cải vật chất xã hội nhằm đảm bảo cho nền
kinh tế Đồng Nai phát triển ổn định, bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu kinh tế - xã hội của Tỉnh ”.
Như vậy, với khái niệm này đã chỉ rõ :
- Giải quyết mối quan hệ này chính là giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi
ích của tập thể, cá nhân, cộng đồng trong lĩnh vực phân phối các yếu tố của sản
xuất, của cải vật chất xã hội.
- Chủ thể giải quyết mối quan hệ này là Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể và
nhân dân tỉnh Đồng Nai.
- Công cụ để giải quyết mối quan hệ này là: đường lối, cơ chế, chính sách,
pháp luật.
- Phương pháp tác động là sử dụng linh hoạt các công cụ tác động một cách
tích cực vào mối quan hệ đó phù hợp với thực tiễn KT - XH của địa phương
31
- Nội dung giải quyết mối quan hệ này là trên tất cả các mặt của đời sống KT
- XH. Trong đó lấy giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội về lĩnh vực kinh tế là trọng tâm.
- Kết quả của giải quyết mối quan hệ này là đảm bảo công bằng, bình
đẳng về lợi ích giữa các chủ thể kinh tế và các đối tượng không tham gia vào
quá trình kinh tế, làm cho nền kinh tế Đồng Nai phát triển ổn định bền vững,
góp phần thực hiện mục tiêu KT - XH.
* Nội dung giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội ở Đồng Nai:
Một là, đảm bảo tăng trưởng kinh tế là tiền đề thực hiện công bằng xã
hộ trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở Đồng Nai.
Tăng trưởng kinh tế đem lại giá trị vật chất to lớn chính là điều kiện để
thực hiện công bằng xã hội; kinh tế càng phát triển, càng có điều kiện để thực
thi các chính sách công bằng xã hội. Hơn nữa, tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững là một trong những mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất của chính sách
vĩ mô. Tăng trưởng kinh tế không chỉ thể hiện ở phần đóng góp của nó đối
với sự thịnh vượng chung của Đồng Nai cung cấp số lượng ngày càng tăng
của hàng hoá và dịch vụ xã hội mà còn làm cho mức sống chung của nhân
dân toàn Tỉnh được nâng lên. Tăng trưởng kinh tế còn liên quan đến tăng tỷ lệ
tiết kiệm trong dân cư và vốn đầu tư toàn xã hội để tăng trưởng và giải quyết
các vấn đề xã hội của Tỉnh.
Hai là, đảm bảo cho công bằng xã hội là động lực, mục tiêu của tăng
trưởng kinh tế của Tỉnh..
Trong cơ chế thị trường tăng trưởng nhanh có xu hướng tự phát triển
dẫn đến phân hoá giàu nghèo giữa các vùng miền, cơ hội phát triển của con
người không đồng đều (người giàu sẽ nhiều hơn người nghèo). Sự khác biệt
như vậy diễn ra trước hết trong lĩnh vực kinh tế, sau đó sẽ lan sang các lĩnh
32
vực khác như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, nhà ở và các dịch vụ cơ bản khác.
Cơ hội việc làm, thu nhập, tiếp cận thông tin, tri thức của người nghèo vì thế
ngày càng thấp. Một bộ phận dân cư rơi vào hoàn cảnh nghèo đói, xuất hiện
những nhóm người dễ bị tổ thương trong cơ chế thị trường. Thêm vào đó,
thành quả tăng trưởng lại được chia sẻ theo hướng có lợi cho nhóm người vốn
đã có cuộc sống khá giả tức mức đầu tư và hưởng thụ về giáo dục, sức khoẻ
và các dịch vụ khác ngày càng nghiêng về phía người có nhiều tiền.
Chính vì thế để giải quyết vấn đề trên cần thực hiện đồng bộ chính sách
kinh tế và chính sách xã hội hướng vào hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhóm yếu thế
dễ bị tổn thương do rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác, nhất
là người nghèo, người thất nghiệp và các nhóm xã hội đặc biệt khó khăn khác
tự vươn lên phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống,
tạo cơ hội cho con người phát triển như nhau trong quá phát triển kinh tế trên
cơ sở quan hệ xã hội, quan hệ hợp tác, bình đẳng, đồng thuận vì mục tiêu phát
triển chung. Thực hiện công bằng xã hội tốt, tạo được tinh thần thoải mái, tạo
niềm tin của người dân vào Nhà nước sẽ tạo động lực phát triển kinh tế.
Đồng Nai là một trong những địa phương đang có tốc độ tăng trưởng
kinh tế dẫn đầu cả nước, nhưng cũng có những sự khác biệt phát triển không
đồng đều giữa các vùng miền do sự phân bố các nguồn lực phát triển. Đặc
điểm này dẫn đến sự phân hóa tự nhiên rất nhanh giữa các vùng miền trong
Tỉnh, theo đó là sự khác biệt, chênh lệch về mức sống và lối sống. Vì vậy
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cần hết sức quan tâm đến những
vùng miền còn khó khăn, do những điều kiện phát triển kinh tế- xã hội còn
chậm so với các địa bàn khác.
Ba là, khắc phục những tác động tiêu cực trong quá trình phát triển
kinh tế thị trường.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tốc độ tăng trưởng kinh
tế ngày càng tập trung vào các ngành đòi hỏi vốn cao, ít lao động và lao động
33
có trình độ cao. Điều này tác động trực tiếp đến người nghèo, những người
mà bản thân ít vốn liếng, tri thức, trình độ để tham gia vào các ngành sản xuất
đó. Người lao động nếu không có cơ hội tìm kiếm việc làm, bị thất nghiệp dẫn
đến thu nhập thấp, mức sống thấp; không được tạo cơ hội về văn hoá, kinh tế,
xã hội…làm cho tình trạng sức khẻo kém, dinh dưỡng và giáo dục kém sẽ
giảm năng suất lao động. Hơn nữa một số yếu tố tác động đến nhóm nghèo
làm cho nghèo hơn chưa được nhận diện, ngăn ngừa thỏa đáng. Trong những
yếu tố ấy, nổi bật là ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường. Các điều này trực
tiếp, hay gián tiếp dẫn đến kinh tế chậm phát triển, làm cho bất bình đẳng
ngày càng tăng. Chính vì thế phải khắc phục những tác động tiêu cực trong
quá trình phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng trong giải quyết mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
*
* *
Trong chương một, luận văn đã trình bày tổng quát lý luận chung về
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội là hai nội dung của một quá trình phát triển, có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Tùy theo mỗi quốc gia có những cách giải quyết mối quan hệ này
khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước.
Đối với Việt Nam, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội đã trở thành mục tiêu nhất quán, xuyên suốt quá trình CNH,
HĐH. Việc giải quyết mối quan hệ này ở Đồng Nai cũng dựa trên những quan
điểm đường lối của Đảng, đồng thời vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể
của Đồng Nai. Đây cũng chính là cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng và
đề ra những giải pháp cho việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và công bằng xã hội ở Đồng Nai trong các phần tiếp theo của luận văn.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI
2.1 Đánh giá kết quả giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai từ năm 2001 đến nay.
2.1.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh Đồng Nai.
Đồng Nai là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có
diện tích 5.903km2
, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước, kết nối với ba
vùng Đông Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên, gần Thành phố Hồ Chí
Minh (cách 30km), Đồng Nai có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế – xã hội.
Về điều kiện tự nhiên: Đồng Nai có điều kiện địa hình tương đối bằng
phẳng, đất đai khá rộng rãi với nhiều vùng có thổ nhưỡng thích hợp cho phát
triển các cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới có giá trị kinh tế cao, nền đất
cứng thuận lợi cho xây dựng nhiều loại công trình công nghiệp. Bên cạnh đó,
điều kiện khí hậu và thời tiết ở tỉnh có nhiều thuận lợi cho sản xuất và sinh
hoạt, nhất là sản xuất nông nghiệp. Khí hậu phù hợp với sinh thái của nhiều
loại cây trồng nhiệt đới, có thể phát triển nền nông nghiệp đa dạng hóa sản
phẩm. Ngoài điều kiện thuận lợi về địa hình, Đồng Nai còn có điều kiện thuận
lợi khác như: nguồn nước mặt khá dồi dào để cấp nước sinh hoạt và sản xuất
do mạng lưới dòng chảy sông, suối tương đối dày là các nguồn cấp nước quan
trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Tài nguyên rừng của tỉnh đa dạng với diện
tích đất rừng hiện có 178.216 ha chiếm 30,36% diện tích đất tự nhiên của
tỉnh, có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch khoa học, du lịch sinh thái và
khai thác rừng kinh tế. Tài nguyên khoáng sản phong phú, nhất là khoáng sản
phi kim loại, trong đó chủ yếu là đá xây dựng và đá ốp lát, sét gạch ngói,
thạch anh, cát xây dựng, vật liệu san lấp, sét kaolin, puzlan, Laterit, đất
phún… đáp ứng nguồn cung ứng vật liệu xây dựng cho công trình hoặc cơ sở
chế biến các sản phẩm liên quan.
35
Về điều kiện kinh tế - xã hội: àu, cụm cảng Đồng Nai …, thuận lợi
trong giao thương trong nước và quốc tế. Ngành công nghiệp, xây dựng của
tỉnh phát triển khá nhanh, hiện có nhiều nhà máy hoạt động tại các khu công
nghiệp với đa dạng ngành nghề, có khả năng kêu gọi đầu tư sản xuất tạo thành
chuỗi khép kín với sản phẩm của nhà máy này là nguyên liệu cho nhà máy
khác, tạo được sự chủ động trong sản xuất và nâng khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Hoạt động xây dựng trên địa bàn phát triển mạnh, thu hút được các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong đó có cả các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhiều doanh nghiệp xây dựng của tỉnh nâng lên về năng lực chuyên môn và
giá trị sản lượng xây lắp thực hiện, đủ sức tổ chức thi công nhà cao trên 10
tầng và một số công trình có yêu cầu cao về kỹ thuật kiến trúc.
Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng tập
trung chuyên canh, có nhiều tiềm năng, nhất là khả năng ứng dụng công nghệ
sinh học trong chăn nuôi , trồng trọt từ đó tạo sự lan tỏa trong vùng và có khả
năng cung ứng thực phẩm sạch thông qua việc liên kết chuỗi sản xuất từ trang
trại đến bàn ăn. Ngành thương mại dịch vụ đã có nhiều chuyển biến tích cực,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Các loại hình dịch
vụ trong từng lĩnh vực có bước phát triển nhanh, đa dạng, đóng góp đáng kể
vào GDP của tỉnh, hỗ trợ các ngành sản xuất khác phát triển, thu hút vốn đầu
tư nước ngoài và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Mặt khác, Đồng
Nai có tháp dân số trẻ, cộng với quá trình phát triển nhan chóng của các khu
công nghiệp trên địa bàn tạo sức hút mạnh di dân cơ học đến tỉnh, dân số
trong độ tuổi lao động 69,83% (khoảng 1,88 triệu lao động). Lao động phần
lớn đã tốt nghiệp phổ thông, nhưng đa phần chưa qua đào tạo nghề, đào tạo
kỹ thuật, chất lượng lao động vì vậy còn thấp. Song do lao động phần lớn ở
độ tuổi trẻ, sung sức vì vậy nếu được tổ chức đào tạo tốt sẽ nhanh chóng năng
cao chất lượng trở thành nguồn lao động có đủ sức đáp ứng được yêu cầu phát
triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong thời kỳ tới.
36
Những yếu tố cơ bản trên đã góp phần tạo thuận lợi cho Đồng Nai có
lợi thế để phát triển. Những lợi thế đó đã và đang được tận dụng và phát huy
trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh, đó cũng là cơ sở, tiền đề
để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngày càng tốt hơn.
Thời gian qua, với sự tập trung cao, phối hợp tốt trong chỉ đạo điều
hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị- xã hội,
sự nỗ lực của các doanh nghiệp trong và ngoài nước và toàn thể nhân dân
trong tỉnh đã tạo sự chuyển biến về phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh.
Kinh tế tỉnh Đồng Nai đã phát triển đúng định hướng, khai thác có hiệu quả
lợi thế về vị trí, lợi thế cạnh tranh; vai trò của kinh tế Đồng Nai tiếp tục được
khẳng định và ngày càng phát huy đóng góp vào sự phát triển chung của cả
nước. Tốc độ tăng trưởng luôn duy trì ở mức cao và ổn định trong nhiều năm:
giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 12,8%/năm, giai đoạn 2006 -2010 trong điều
kiện chịu tác động của suy giảm kinh tế thế giới xảy ra năm 2008, tăng trưởng
kinh tế không đạt mục tiêu qui hoạch đề ra (14 - 14,5%/năm) nhưng tỉnh vẫn
duy trì được nhịp độ tăng trưởng khá, bình quân 13,2%/năm cao hơn mức
tăng trưởng chung của cả nước (6,7%/năm) và giai đoạn từ 2011 – 2013 tăng
bình quân 12,3%. GDP của tỉnh (theo giá thực tế) đã tăng từ 15.257 tỷ đồng năm
2001 lên 30.897 tỷ đồng năm 2005, tiếp tục tăng đến năm 2010 đạt 76.024 tỷ
đồng và đến năm 2013 đạt 140.092 tỷ đồng. GDP bình quân đầu người (giá
hiện hành) tăng nhanh, năm 2001, GDP bình quân đầu người đạt 6,6 triệu
đồng/người, năm 2005 đạt 13,9 triệu đồng/người, năm 2010 đạt 29,6 triệu
đồng/người, năm 2013 đạt 48,7 triệu đồng/người.[ phụ lục 1]
Bên cạnh việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỉnh Đồng Nai tập trung
đầu tư, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, việc quy hoạch và phát triển các khu
công nghiệp được đẩy mạnh và có hiệu quả, đến nay Đồng Nai đã được Thủ
tướng Chính phủ cho phép qui hoạch phát triển 34 khu công nghiệp có tổng
37
diện tích trên 11.475ha, đã có 31 khu công nghiệp được cấp phép thành lập
với diện tích đất là 10.698ha, trong đó 26 khu công nghiệp đã hoạt động có
diện tích 8.391 ha, đã cho thuê 72,8 % diện tích dùng cho thuê; 06 khu công
nghiệp đang đầu tư xây dựng hạ tầng chuẩn bị mời gọi đầu tư. Bên cạnh đó,
Tỉnh còn đẩy mạnh cải tiến các thủ tục đầu tư, nên đã thu hút được nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư, tập trung thu hút đầu tư
các ngành nghề, lĩnh vực có giá trị gia tăng cao. Kết quả tốc độ tăng trưởng
của công nghiệp - xây dựng luôn luôn tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung
của nền kinh tế, bình quân tăng trên 15%/năm. Năm 2013, giá trị sản xuất
ngành công nghiệp và xây dựng (theo giá thực tế) đạt 79.710 tỷ đồng. Lĩnh
vực thương mại, dịch vụ đã có bước phát triển đột phá, thị trường bán lẻ được
khai thác tốt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một số lĩnh vực dịch
vụ phát triển nhanh về quy mô, ngành nghề và thị trường, tập trung vào các
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải, các dịch vụ phục
vụ hoạt động của các khu công nghiệp, nên có mức tăng trưởng cao hơn mức
tăng trưởng chung của nền kinh tế, giá trị dịch vụ đạt 51.559,9 tỷ đồng đạt
100,1% kế hoạch tăng 21,3% so cùng kỳ. Sản xuất nông nghiệp mặc dù có
mức tăng trưởng chậm hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, diện
tích đất sản xuất ngày càng thu hẹp; song trong quá trình chỉ đạo, tỉnh đã ưu
tiên ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, giá trị nông nghiệp tăng
bình quân hàng năm nhất 4,5%/năm, nhất là công nghệ sinh học về giống cây,
con có năng suất, chất lượng cao, về quy trình sản xuất an toàn - tiết kiệm…;
cơ giới hoá các khâu trong sản xuất và thực hiện khá tốt việc bảo quản sau thu
hoạch, nên giá trị sản xuất nông nghiệp tăng đều hàng năm.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
tăng, ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm, chất lượng tăng trưởng từng
bước được nâng cao [ Phụ lục 2]. Nhóm ngành dịch vụ đã đóng góp đáng kể
38
trong cơ cấu GDP của tỉnh, nhưng trong 13 năm qua đã có sự chuyển dịch
mạnh, từ 24,4% năm 2001, đến năm 2013 chiếm 36,8%, giá trị tăng thêm của
các ngành dịch vụ bình quân mỗi năm trên 14%/năm. Trong đó tập trung phát
triển mạnh các ngành dịch vụ hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư phát
triển nhiều loại dịch vụ mới với chất lượng cao trong lĩnh vực bưu chính viễn
thông; dịch vụ cảng, kho bãi, vận tải cùng các dịch vụ phục vụ xuất khẩu do
có lợi thế gần thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Các loại hình dịch vụ tín dụng, ngân hàng, dịch vụ thanh toán, dịch
vụ bảo hiểm tăng đều đặn, đã gắn kết tốt với sự phát triển của các hoạt động
công nghiệp. Tính đến tháng 6/2013 trên địa bàn tỉnh có trên 273 đầu mối tổ
chức tín dụng cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Nhìn chung, trong nội bộ ngành dịch vụ đã có sự chuyển dịch cơ cấu theo
hướng phát triển mạnh và gắn liền với sự phát triển kinh tế của tỉnh, đây là sự
chuyển dịch tích cực, đúng hướng.
Nhóm ngành nông, lâm, thuỷ sản mặc dù có tỷ trọng giảm dần trong cơ
cấu GDP, song giá trị sản xuất vẫn có sự tăng trưởng đáng khích lệ. Nếu như
giá trị sản xuất năm 2001 là 3.199 tỷ đồng, đến năm 2013 tăng lên 8.821 tỷ
đồng tăng gấp 2,7 lần. Cơ cấu kinh tế trong nhóm ngành này có sự chuyển
dịch theo hướng sản xuất hàng hoá: chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy lợi thế của từng vùng và tăng thu nhập
cho người lao động. Đồng Nai là địa phương có quy mô chăn nuôi lớn trong
cả nước, năm 2012, đàn trâu, bò trên 95 ngàn con, lợn 1,4 triệu con, gia cầm
hơn 12 triệu con, góp phần tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp,
đến năm 2013 đã tăng lên 38,96% [18, tr.17]. Thành công này có được rất có
ý nghĩa trong bối cảnh những năm gần đây sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, cây trồng.
39
Lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ có bước phát triển
rõ rệt cả về hoạt động nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ
vào sản xuất và đời sống. Tỉnh tập trung đầu tư phát triển tiềm lực khoa học
trong hai lĩnh vực ưu tiên là: phát triển nông nghiệp và thực hiện cải cách
hành chính hướng tới chính phủ điện tử và 3 chương trình mũi nhọn là công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học và đào tạo phát triển nguồn nhân lực;
Trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đã triển khai các
chương trình mục tiêu nghiên cứu tổng hợp áp dụng đồng bộ tiến bộ khoa học
công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, xã hội...Trong đó đã triển khai 01 dự án quốc tế “Giảm thiểu ô nhiễm công
nghiệp ở tỉnh Đồng Nai” do Tổ chức phát triển Liên hiệp quốc tài trợ
(UNDP); 13 dự án cấp Bộ thuộc chương trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn, miền núi; 373 đề tài, dự án cấp tỉnh; 104 đề tài, dự án cấp cơ sở (cấp
huyện, cấp ngành) [76, tr.18]. Kết quả bước đầu đã phát huy được hiệu quả
của khoa học và công nghệ, phục vụ thiết thực cho phát triển ngành sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, phát triển nông thôn và sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, tạo ra được những sản phẩm lợi thế so sánh, có giá trị kinh
tế. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, cung cấp
một số luận cứ khoa học cơ bản cho việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện chủ trương phát triển mạnh, cơ cấu các thành phần kinh tế
của tỉnh chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế
nhà nước trong GDP từ 29,5% năm 2000 xuống dưới 16% năm 2013 và tăng
tỷ trọng đóng góp trong GDP của khu vực kinh tế ngoài nhà nước từ 70,5%
năm 2000 lên xấp xỉ 80% năm 2013. Mặc dù tỷ trọng kinh tế nhà nước giảm
dần do sự phát triển của kinh tế dân doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài; song các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh vẫn luôn giữ vị trí quan
trọng trong nền kinh tế và là công cụ của nhà nước trong điều tiết nền kinh tế
40
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội

More Related Content

What's hot

Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩaTiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩaThích Hô Hấp
 
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậptrungcodan
 
Tài liệu kinh tế vi mô
Tài liệu kinh tế vi môTài liệu kinh tế vi mô
Tài liệu kinh tế vi môDigiword Ha Noi
 
tổng cung, tổng cầu
tổng cung, tổng cầutổng cung, tổng cầu
tổng cung, tổng cầuLyLy Tran
 
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênTìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênHy Vọng
 
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếđề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếHyo Neul Shin
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửGiáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửvinhthanhdbk
 
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Vcoi Vit
 
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Namphân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt NamNguyễn Ngọc Hải
 
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh NghiệpĐề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh NghiệpTrinh Tu
 
Chính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủChính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủLinh Lư
 
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Thích Hô Hấp
 
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)Tạ Đình Chương
 

What's hot (20)

Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩaTiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
Tiểu luận “Bản chất nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
 
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
 
Luận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Luận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tếLuận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Luận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tập
 
Tài liệu kinh tế vi mô
Tài liệu kinh tế vi môTài liệu kinh tế vi mô
Tài liệu kinh tế vi mô
 
tổng cung, tổng cầu
tổng cung, tổng cầutổng cung, tổng cầu
tổng cung, tổng cầu
 
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênTìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
 
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếđề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
 
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
 
Giáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửGiáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tử
 
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
 
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
Thưc trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta thời gian qua và...
 
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Namphân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
 
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh NghiệpĐề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
Đề cương chi tiết môn Văn Hóa Doanh Nghiệp
 
Chính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủChính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủ
 
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
 
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
 
Luận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
 

Similar to Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội

Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà Nẵng
Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà NẵngTác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà Nẵng
Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà NẵngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội  Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội hieu anh
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội (20)

Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà ĐôngLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà Nẵng
Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà NẵngTác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà Nẵng
Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Đà Nẵng
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội  Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy TiênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
 
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt NamLuận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN QUỐC HUY GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN QUỐC HUY GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐẶNG ĐỨC QUY HÀ NỘI - 2014
  • 3. BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT Bảo hiểm Y tế BHYT Công bằng xã hội CBXH Công nghiệp hoá CNH Hiện đại hoá HĐH Hội đồng nhân dân HĐND Khu Công nghiệp KCN Khoa học và Công nghệ KH&CN Ủy ban nhân dân UBND Tăng trưởng kinh tế TTKT Trước công nguyên TCN
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI 13 1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội 13 1.2. Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai – Quan niệm và nội dung giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai. 25 Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI 35 2.1. Đánh giá kết quả giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai từ năm 2001 đến nay 35 2.2. Những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai. 54 Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN TỚI 65 3.1 Quan điểm cơ bản giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai hiện nay 65 3.2. Một số giải pháp chủ yếu về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai trong thời gian tới 68 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 PHỤ LỤC 88
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế (TTKT) với tiến bộ và công bằng xã hội (CBXH) đã và đang trở thành vấn đề nổi cộm, là bài toán nan giải đối với nhiều quốc gia trên thế giới ngày nay, đặc biệt với các nước có nền kinh tế đang phát triển hoặc chậm phát triển. Tăng trưởng là mục tiêu mà mọi quốc gia, mọi nền kinh tế đều phải hướng đến, bởi nó là chỉ số đánh giá sức sống, năng lực của một nền kinh tế. TTKT chính là cơ sở, là nền tảng cơ bản để giải quyết các vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh... Tuy nhiên, TTKT theo hướng nào, có đảm bảo hài hòa các lợi ích của toàn xã hội, thực hiện sự tiến bộ và CBXH hay không, điều đó còn tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển và cách giải quyết của từng quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định. Thực tiễn đã có nhiều bằng chứng cho thấy giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với tiến bộ CBXH là một vấn đề vô cùng phức tạp và khó khăn, phụ thuộc phần lớn vào quyết tâm chính trị của nhà nước cầm quyền. Trong quá trình đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với tiến bộ và CBXH, và coi đây là một trong những mối quan hệ cơ bản cần tập trung giải quyết trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tại Đại hội lần thứ XI, Đảng ta một lần nữa khẳng định:“ Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân” [33, tr 98]. Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, luôn duy trì được tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định trong nhiều năm: giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 12,86%/năm, giai đoạn 2005-2010 đạt 13,2% cao gấp 1,5 lần so với mức tăng trưởng trung bình của vùng kinh tế trọng 3
  • 6. điểm phía Nam và gấp 1,9 lần so với mức tăng chung của cả nước, giai đoạn 2011 – 2013 tăng bình quân 12.3% gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng chung của cả nước [Phụ lục 1]. Nhờ tăng trưởng liên tục và ổn định đã cải thiện đáng kể thu nhập và đời sống người lao động. Nếu như thu nhập bình quân đầu người năm 2008 là 1068,8 USD thì đến năm 2013 (chỉ sau 5 năm) thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên gấp đôi với mức 2.138 USD/ người. Sự tăng trưởng đó đã góp phần tích cực làm thay đổi diện mạo của Đồng Nai trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực đã hình thành nên các vùng kinh tế công nghiệp, các cụm công nghiệp mới tạo động lực cho sự phát triển của Đồng Nai trong tương lai. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà quá trình tăng trưởng kinh tế đem lại cũng đã và đang xuất hiện một số vấn đề bất cập, liên quan đến sự phát triển bền vững ở Đồng Nai. Đó là tình trạng chất lượng tăng trưởng còn chưa đảm bảo, chủ yếu mới chú trọng tăng trưởng theo chiều rộng, năng suất lao động còn thấp trong các nhóm ngành dịch vụ, hiệu quả sử dụng vốn không cao; trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trong tỉnh còn ở mức trung bình và thấp so với khu vực và thế giới; môi trường bị tác động nghiêm trọng; Hệ thống an sinh xã hội chưa được đảm bảo. Đặc biệt, việc tiếp cận các dịch vụ xã hội trong lĩnh vực học tập, khám chữa bệnh, vui chơi giải trí còn nhiều điều bất cập, chưa bảo đảm sự công bằng, sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng dãn cách, nhất là giữa thành thị và nông thôn. Vì thế, giải quyết các chính sách xã hội trong quá trình phát triển kinh tế đã và đang trở thành vấn đề bức thiết hàng đầu, là mục tiêu phấn đấu của Đồng Nai trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 4
  • 7. Quan hệ giữa TTKT với CBXH ở nước ta là một trong những chủ đề đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu không chỉ đối với các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý mà còn thu hút đông đảo các giới khoa học trong và ngoài nước tham gia. Đã có khá nhiều công trình khoa học, các đề tài nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu sau đây: * Về các ấn phẩm đã in thành sách: - “Tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ 1991 đến nay – Kinh nghiệm của các nước ASEAN” của tác giả Lê Đăng Doanh và Nguyễn Minh Trí (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Nhà xuất bản Lao động, Hà nội, 2001). Các tác giả đã phân tích sự tác động của chính sách xã hội với tăng trưởng kinh tế trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Từ đó, nêu rõ mối quan hệ giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, tạo cho mọi người có sự bình đẳng trong việc tiếp cận với các cơ hội xã hội. - “Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội” của TS Nguyễn Minh Hoàn, (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009). Tác giả đã đề cập các quan niệm thời kỳ trước C.Mác, các quan điểm hiện đại của các học giả phương Tây, quan điểm của Mác - Ăngghen và tư tưởng của Hồ Chí Minh về công bằng xã hội. Tác giả nhấn mạnh, công bằng xã hội và tiến bộ xã hội là mục tiêu được Đảng ta xác định ngay từ những ngày đầu khi nước ta tiến hành sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hiện nay, đất nước ta đang có tình trạng gia tăng phân hoá giàu nghèo và bất bình đẳng do sự tồn tại của nhiều loại hình quan hệ sở hữu. Đây là tất yếu khách quan. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có sự điều chỉnh, điều tiết để kiềm chế tình trạng gia tăng bất bình đẳng. - “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam” của GS.TS Hoàng Đức Thân, TS. Đinh Quang Ty (Chủ biên) (Nhà xuất bản 5
  • 8. Chính trị quốc gia ấn hành, 2010). Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và cho rằng đó là mối quan hệ cơ bản, phức tạp, cực kỳ quan trọng đòi hỏi Nhà nước ta phải có những biện pháp để giải quyết thỏa đáng. - “Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam” của Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2006). Các tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tốc độ, chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Qua việc phân tích thực trạng, chất lượng tăng trưởng kinh tế ở nước ta giai đoạn cuối thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, các tác giả cho rằng, những yếu tố thể hiện chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế nước ta là: tổng giá trị sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội, tổng thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người và một số các tiêu chí định tính khác như: xóa đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội, công bằng xã hội, môi trường môi sinh. Cũng trong cuốn sách này, các tác giả đã chỉ ra và phân tích những giải pháp cơ bản để thúc đẩy kinh tế Việt Nam tăng trưởng đạt chất lượng và hiệu quả cao. - “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới” TS Nguyễn Thị Nga (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007). Tác giả tập trung phân tích và luận chứng những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Cụ thể là: Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội; Để công bằng xã hội trở thành động lực phát triển, cần phải gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến với hưởng thụ; Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên phạm vi cả nước, ở mọi lĩnh vực, ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; Bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội nhằm phát triển con người, phát huy nhân tố con người; Phát huy vai trò của nhà nước và đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động xã hội. 6
  • 9. Nhìn chung những công trình trên bàn nhiều đến những vấn đề lý luận, đề cập tới mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trên phạm vi quốc gia, các mô hình tăng trưởng, bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia và đưa ra các giải pháp để giải quyết hài hòa mối quan hệ đó. * Về các công trình nghiên cứu dưới góc độ từ một địa phương: - “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội trong quá trình phát triển ở Vĩnh Phúc hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Triết học của Phạm Thị Thương, 2011. Tác giả đã hệ thống hóa quan niệm tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hội và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội. Phân tích, đánh giá thực trạng của việc thực hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó, tác giả xác định phương hướng và kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Vĩnh Phúc trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - “Chất lượng tăng trưởng kinh tế Đồng Nai” của PGS, TS. Ngô Quang Minh, TS. Nguyễn Ngọc Toàn, TS. Phạm Văn Sáng, TS. Bùi Văn Huyền (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2011). Các tác giả đã tập trung nghiên cứu, phân tích phân tích chất lượng tăng trưởng trên bảy nội dung chính: tốc độ và sự ổn định của tăng trưởng; hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; năng lực khoa học công nghệ và sức cạnh tranh; phát triển con người; bảo vệ môi trường; và hiệu quả quản lý nhà nước. Từ đó đưa ra cái nhìn toàn diện, tổng thể về chất lượng tăng trưởng kinh tế của Đồng Nai, tìm ra những rào cản đối với tăng trưởng kinh tế trên cả hai mặt lượng và chất, từ đó vạch ra phương hướng xử lý nhằm đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh. - “Vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai”, Luận văn Thạc sĩ Triết học Phạm Xuân Hà Học viện Chính trị - 7
  • 10. Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2010. Tác giả đã phân tích vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai dưới giác độ triết học nhằm luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra cho Đồng Nai trong thời gian tới. - “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội – một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở một số tỉnh miền Trung” của các tác giả Phạm Hảo, Võ Xuân Tiến, Mai Đức Lộc (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000) đã phân tích mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc kết hợp phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ, bước đầu nêu lên những giải pháp chủ yếu để kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn khu vực Bắc Trung Bộ. - “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội lý thuyết và thực tiễn ở thành phố Hồ Chí Minh” của TS. Đỗ Phú Trần Tình (Nhà xuất bản Lao động, năm 2010). Tác giả khảo sát một yếu tố quan trọng hỗ trợ tăng trưởng kinh tế là công bằng xã hội, là yếu tố tác động thuận lợi để giúp tăng trưởng có chất lượng ngày càng cao. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, và tác giả chọn khảo sát phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ gần hai mươi năm qua, nhằm xem xét các yếu tố đặc trưng trong tăng trưởng kết hợp công bằng xã hội của Thành phố. Qua khảo sát, phỏng vấn ý kiến thực tế của dân cư thành phố, Tác giả đề xuất các biện pháp kỳ vọng giúp giải quyết tốt hơn quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội. Nhìn chung các công trình trên bàn đến các lý thuyết về mô hình tăng trưởng, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội với những điều kiện khác nhau và đưa ra những bài học kinh nghiệm có giá trị nhất định. * Về các bài báo, bài viết trên các tạp chí, các hội thảo khoa học: 8
  • 11. - “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội” của TS Bùi Đại Dũng và Ths Phạm Thu Phương, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) tr 82-91. Các tác giả đã làm rõ thêm khái niệm “công bằng xã hội” trong bối cảnh phát triển bền vững; cung cấp một số minh chứng định lượng về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, với một số nhận định: (1) Công bằng xã hội phải bảo đảm khuyến khích tối đa khả năng đóng góp và hạn chế tối thiểu khả năng gây hại của mỗi cá nhân đối với xã hội; (2) Việc cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục cho nhóm nghèo mang ý nghĩa kinh tế quan trọng (không đơn thuần mang tính đạo đức). Đó là chi phí cần thiết và hiệu quả nhằm bảo đảm mức toàn dụng lao động xã hội đồng thời hạn chế những tổn hại cho xã hội trong tương lai; (3) Nhóm giàu cần được khuyến khích làm giàu chính đáng với tư cách là nhóm đầu tàu thúc đẩy xã hội phát triển đi đôi với việc ngăn ngừa hành vi làm giàu bất chính, trong đó có hành vi trục lợi từ ngoại ứng tiêu cực. - “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của TS Phạm Xuân Nam, Tạp chí Triết học, số 2 (2007) , tr 27-34. Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra và luận giải: việc giải quyết mối quan hệ giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội ở một số mô hình kinh tế tiêu biểu trên thế giới như mô hình kinh tế thị trường tự do, mô hình kinh tế thị trường xã hội, mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung phi thị trường. Những thành tựu và vấn đề đặt ra trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hơn 20 năm đổi mới; Cụ thể hoá hệ quan điểm và đề xuất những giải pháp về thực hiện công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. - “Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”của GS, VS Nguyễn Duy Quý, Tạp chí Triết học, số 3, 2008, tr 9
  • 12. 12-17. Trong bài viết, tác giả phân tích vấn đề thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở làm rõ sự khác nhau, mối quan hệ gắn bó giữa công bằng xã hội và bình đẳng xã hội, thực trạng thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam trước và trong những năm đổi mới, tác giả đã đi đến kết luận: chỉ có trên cơ sở dựa vào công bằng xã hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển, chúng ta mới vừa đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, vừa thực hiện được định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường. Ngoài ra còn một số bài viết trên các tạp chí khoa học đề cập đến vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội như: “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay” của GS.TS Lê Hữu Tầng (Tạp chí Triết học, số 1, 2008, tr38-44); “Một số giải pháp nhằm kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở nước ta hiện nay” của PGS.TS Trần Văn Phòng (Tạp chí Khoa học chính trị số 2- 2006, trang 23-27); “Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã hội: động lực giảm nghèo ở Việt Nam” của PGS.TS Đỗ Đức Định (Tạp chí Cộng sản số 777 (tháng 7/2007))….. Các công trình khoa học, các bài viết nêu trên, dù ở các góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng đã đề cập khá đầy đủ về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Việt Nam trên bình diện vĩ mô. Tuy nhiên, mỗi địa phương do những đặc thù riêng biệt về các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, chi phối, nên việc giải quyết mối quan hệ này cũng có những yêu cầu khác nhau. Cho đến nay, mặc dù đã có khá nhiều đề tài luận văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam nói chung và ở Đồng Nai nói riêng, nhưng tiếp cận nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ kinh tế chính trị thì chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn 10
  • 13. diện. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu với mong muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai hiện nay. Những tài liệu nêu trên sẽ là nguồn tư liệu bổ sung quý giá giúp tác giả có thể tham khảo, kế thừa và hoàn thiện những nghiên cứu của mình theo nhiệm vụ đề tài đặt ra. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với CBXH, luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết tốt hơn mối quan hệ này ở Đồng Nai hiện nay. * Nhiệm vụ + Làm rõ mối quan hệ giữa TTKT với CBXH và giải quyết mối quan hệ này ở Đồng Nai hiện nay. + Đánh giá đúng thực trạng việc giải quyết giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. + Đưa ra những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với CBXH ở Đồng Nai hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là đối tượng nghiên cứu của luận văn được tiếp cận dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị. * Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luân văn tập trung nghiên cứu việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, khảo sát số liệu từ năm 2001 đến nay 11
  • 14. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận văn thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; các chính sách, pháp luật của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. * Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp của khoa học kinh tế chính trị và các phương pháp khác: phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa của đề tài - Ở một mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đưa ra những cơ sở khoa học cho việc hoạch định và thực thi các chính sách kinh tế - xã hội, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng Nai hiện nay. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu một số chuyên đề trong chương trình trung cấp lý luận chính trị ở Đồng Nai. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết. 12
  • 15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 1.1.1 Tăng trưởng kinh tế * Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế (TTKT) là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến những năm gần đây để phản ánh trạng phát triển kinh tế của một ngành, một địa phương, một quốc gia khi so sánh với một thời điểm nhất định. Ngay từ thời Hy Lạp cổ đại đã có những quan niệm của các nhà tư tưởng về tăng trưởng kinh tế. Họ cho rằng: tăng trưởng kinh tế là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực kinh tế, tăng trưởng kinh tế được đồng nhất với sự tăng lên về lượng của nền kinh tế, như tăng sản lượng, tăng của cải…Xênôphôn (430-345 TCN) cho rằng: “Hoạt động kinh tế là quá trình làm tăng của cải, tăng tư liệu tiêu dùng (thực chất là tăng trưởng kinh tế). Theo ông, phân công lao động có vai trò thúc đẩy giao lưu hàng hóa giữa các vùng, nhờ có phân công lao động mà nâng cao được chất lượng hoạt động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế” [20, tr 23]. Platôn (427- 347 TCN) cho rằng: “Mối quan hệ giữa phân công lao động, thương mại và tiền tệ dưới sự hoạt động của các thương gia đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng của cải”(thực chất là tăng trưởng kinh tế). Tăng trưởng kinh tế là quá trình tăng của cải bởi hoạt động do thương mại đem lại” [21, tr 24]. Nhìn chung, ở thời kỳ Hy Lạp cổ đại, khái niệm tăng trưởng kinh tế chưa được các nhà tư tưởng nghiên cứu một cách sâu sắc. Những kết quả đạt được từ việc nghiên cứu mới chỉ mang tính chất bước đầu, đơn giản, song nó có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở cho các nhà tư tưởng sau này tiếp tục nghiên cứu. 13
  • 16. Bước sang thời kỳ cận đại, giai cấp tư sản ra đời, khai sinh thời kỳ mới với sự tiến bộ vượt bậc về khoa học, kỹ thuật, kinh tế - xã hội và Khoa kinh tế học cũng được ra đời vào thời kỳ này. Adam Smith (1723 - 1790) trong cuốn sách "Bàn về bản chất và nguyên nhân giàu có của các quốc gia” ông bàn về tính chất, nguyên nhân và điều kiện thuận lợi của tăng trưởng kinh tế. Ông quan niệm: tăng trưởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình quân đầu người, hoặc tăng sản phẩm lao động. D.Ricardo (1772 – 1823), kế thừa Adam Smith nhưng ông mở rộng sang vấn đề phân phối, thu nhập, chú trọng đến phân tích tỷ lệ phân phối của các loại thu nhập và ảnh hưởng đến tích lũy tư bản từ đó ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu tại mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển và cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn. Trong ngôn ngữ sử dụng hàng ngày chúng ta có thể dùng khái niệm “tăng”, “sự gia tăng”, “sự tăng lên”… để chỉ sự tăng trưởng. Trong kinh tế học, thuật ngữ tăng trưởng kinh tế được sử dụng rộng rãi và có nhiều cách tiếp cận khác nhau: Theo TS Nguyễn Xuân Phong thì “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế theo thời gian, là mức tăng quy mô và tốc độ sản phẩm, là sự tăng thêm về quy mô sản xuất mà từ đó tăng lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Nếu tổng sản phẩm hàng hóa của một quốc gia tăng lên thì đó được coi là tăng trưởng kinh tế” [60, tr.23]. Theo TS Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung thì “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)” [48, tr.14]. Tuy có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa về TTKT, song phần lớn đều thống nhất những nội dung căn bản ở quan niệm sau đây: “Tăng trưởng kinh 14
  • 17. tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng về quy mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là lấy một năm làm mốc so sánh)”. Quan niệm này chính là sự kế thừa phát triển tư tưởng của C.Mác về chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị tăng trưởng kinh tế khi Ông đưa ra khái niệm tổng sản phẩm quốc nội và thu nhập quốc dân để đánh giá kết quả hoạt động của nền kinh tế. Trong đó tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm được sản xuất ra trong một thời gian nhất định, còn thu nhập quốc dân là phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi đã trừ đi cho phí sản xuất. Khi nói đến tăng trưởng, tức là phải nhìn nhận toàn diện cả hai mặt của tăng trưởng, đó là số lượng và chất lượng của tăng trưởng. Số lượng của tăng trưởng kinh tế thể hiện ở qui mô, tốc độ của tăng trưởng, còn mặt chất lượng tăng trưởng là tính qui định vốn có của nó, là sự thống nhất hữu cơ làm cơ sở phân biệt hiện tượng kinh tế với các hiện tượng khác. Chất lượng tăng trưởng được qui định bởi các yếu tố cấu thành và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành tăng trưởng kinh tế. Như vậy khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng, cần phải xem xét một cách đầy đủ hai mặt của hiện tượng tăng trưởng kinh tế là số lượng và chất lượng của tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế với tốc độ và chất lượng cao là mong muốn của mọi quốc gia. Tăng trưởng kinh tế có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội nên đã được nhiều trường phái kinh tế học khác nhau nghiên cứu trong các lý thuyết của mình. Mỗi trường phái đều cố gắng nghiên cứu mối quan hệ giữa lao động, tư bản, công nghệ kỹ thuật, các yếu tố thể chế trong việc làm cho nền kinh tế gia tăng sản lượng, gia tăng thu nhập quốc dân… * Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là các nguồn lực mà sự biến đổi của nó trực tiếp làm biến đổi sản lượng đầu ra, các nhân tố này còn gọi là các yếu tố sản xuất. Đây là những nhân tố có tác động trực tiếp đến các 15
  • 18. yếu tố đầu vào và đầu ra của nền kinh tế. Các nhân tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cung và các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cầu: - Vốn: Là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng, có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế là vốn vật chất, nó là toàn bộ tư liệu vật chất được tích luỹ lại của nền kinh tế, bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang thiết bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào sản xuất. - Lao động: Là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất, là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản xuất. Trước đây người ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất đầu vào giống như vốn, được xác định bằng số lao động của mỗi quốc gia và được tính bằng đầu người hay thời gian lao động. Những mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao động là vốn con người, đó là lao động có sáng kiến và phương pháp mới trong hệ thống hoạt động kinh tế … - Tài nguyên: (bao gồm đất đai, tài nguyên trong lòng đất); các tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú được khai thác tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh chóng, nhất là đối với các nước đang phát triển. Song, tài nguyên thì có hạn, không thể tái tạo được, hoặc nếu tái tạo được phải mất nhiều thời gian, sức lực và chi phí. Do đó, tài nguyên được đưa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho xã hội ngày càng nhiều càng tốt nhưng phải đảm bảo chúng được sử dụng hiệu quả, không lãng phí. Việc sử dụng tài nguyên là vấn đề có tính chiến lược, lựa chọn công nghệ để có thể sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên quốc gia là vấn đề sống còn của sự phát triển. Sử dụng lãng phí tài nguyên có thể được xem như sự huỷ hoại môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên - Tiến bộ công nghệ: là yếu tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng ở các nền kinh tế ngày nay. Yếu tố công nghệ cần được hiểu đầy đủ 16
  • 19. theo hai dạng: thứ nhất đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến sản phẩm, quy trình công nghệ hay thiết bị kỹ thuật; thứ hai là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất. Như vậy có thể thấy nguồn gốc của tăng trưởng do nhiều yếu tố hợp thành, vai trò của nó phụ thuộc vào hoàn cảnh và thời kỳ phát triển của mỗi quốc gia. Đối với các nước nghèo, lao động rẻ và tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng. Ngược lại đối với các nước công nghiệp thì vai trò của vốn con người và tiến bộ công nghệ quan trọng hơn. * Các thước đo của tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta sử dụng các chỉ tiêu để đo lường tăng trưởng kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP), Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Tổng sản phẩm ròng quốc dân (NNP), Tổng thu nhập quốc dân (GNI), Thu nhập quốc dân (NI), Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI) và một số chỉ tiêu khác. - Tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm trong nước (GDP): là giá trị tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất bởi các yếu tố sản xuất nằm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bất kể ai là chủ sở hữu các yếu tố sản xuất. Tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm trong nước đo lường giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do người dân nước đó và người dân nước ngoài sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ nước đó trong một năm cho trước. - Tổng thu nhập quốc dân (GNI): là tổng thu nhập lần đầu được tạo ra bởi các yếu tố sản xuất thuộc sở hữu của một quốc gia bất kể thu nhập này được tạo ra ở trong nước hay ở ngoài nước trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. Khác với tổng sản phẩm trong nước, là chỉ tiêu chỉ quan tâm 17
  • 20. tới thu nhập được tạo ra bởi các yếu tố sản xuất diễn ra trong nước, tổng thu nhập quốc gia bằng tổng sản phẩm trong nước cộng với thu nhập yếu tố thuần (nghĩa là cộng với thu nhập yếu tố từ nước ngoài trừ đi chi trả yếu tố cho nước ngoài). - Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính, không kể làm ra ở đâu (trong hay ngoài nước). - GDP bình quân đầu người (GDP/người): là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quan mức sống dân cư và được tính bằng tỷ lệ giữa tổng sản phẩm trong nước với tổng dân số trung bình trong năm. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, giá so sánh, tính theo nội tệ hoặc theo ngoại tệ. Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của chỉ tiêu này là dấu hiệu thể hiện sự tăng trưởng bền vững và nó còn được sử dụng trong việc so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia hoặc giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước với nhau. 1.1.2 Công bằng xã hội * Quan niệm về Công bằng xã hội Trong kinh tế học có hai khái niệm về công bằng xã hội thường được sử dụng là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang có nghĩa là đối xử như nhau với những người có đóng góp như nhau. Công bằng theo chiều dọc nghĩa là đối xử khác nhau với những người có những khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện xã hội khác nhau. Nếu công bằng theo chiều ngang được thực hiện bởi cơ chế thị trường thì công bằng theo chiều dọc cần có sự điều tiết của Chính phủ. Việc phân định và kết hợp công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc sẽ đảm bảo công bằng xã hội thực sự. Như vậy công bằng xã hội là một khái niệm rất rộng bao gồm cả các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Xét một cách 18
  • 21. tổng thể, công bằng xã hội gắn với sự phát triển toàn diện của con người và là kết quả của sự phát triển đó. Khi nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác cho rằng quan hệ trao đổi “ngang giá” khi mua và bán sức lao động giữa nhà tư bản với công nhân được nhà tư bản cho rằng là công bằng, vì theo họ, nguyên tắc trao đổi ngang giá đã phân chia số giá trị gia tăng thu được sau chu trình sản xuất thành tiền công của người công nhân và lợi nhuận của nhà tư bản đúng với tỷ lệ công sức và tiền của mà mỗi bên đã tham dự vào sản xuất. Nhưng thực tế, sức lao động là hàng hoá đặc biệt, khi đưa vào sử dụng, nó tạo ra lượng giá trị lớn hơn nó trước khi sử dụng; song người công nhân chỉ nhận được cái gọi là "tiền công lao động”, còn phần giá trị gia tăng do sức lao động làm ra bị nhà tư bản chiếm đoạt để biến thành “lợi nhuận”. Phương thức phân phối trong chủ nghĩa tư bản thực chất là bất công. Phân phối như vậy chỉ làm giàu lên của thiểu số nhà tư bản do bóc lột sức lao động của công nhân lao động và sự bần cùng hoá của số đông người lao động trong xã hội. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, sở dĩ trong xã hội tư bản chủ nghĩa chưa có bình đẳng, công bằng, bởi xã hội vẫn còn bất công, chưa xoá bỏ được nguyên nhân mà suy cho đến cùng, sinh ra bất công là chế độ tư hữu. Để xây dựng một xã hội công bằng thực sự chỉ có được trong chủ nghĩa xã hội; bởi vì, chỉ khi chế độ tư hữu bị thủ tiêu, chế độ công hữu mới được thiết lập và do đó mới xuất phát điểm bình đẳng trong quan hệ phân phối đảm bảo công bằng xã hội. Trong chủ nghĩa xã hội, như C.Mác đã đề cập trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta, công bằng xã hội được thể hiện trong nguyên tắc phân phối: trong xã hội chủ nghĩa, sau khi khấu trừ đi những khoản cần thiết để duy trì sản xuất, tái sản xuất, cũng như để duy trì đời sống của cộng đồng, toàn bộ số sản phẩm của xã hội còn lại sẽ được phân phối theo nguyên tắc: “mỗi người sản xuất nhận được trở lại vừa đúng cái mà anh ta đã cung cấp cho xã hội. Cái mà anh ta đã cống hiến cho xã hội là lượng cá nhân của anh ta” [49, tr.33]. 19
  • 22. Đó là nguyên tắc phân phối rất công bằng, tất cả những người sản xuất đều có quyền ngang nhau trong việc tham dự vào quỹ tiêu dùng của xã hội khi làm một công việc ngang nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, công bằng xã hội không đồng nhất với bình đẳng xã hội, nghĩa là bình đẳng không phải ngang nhau về mọi phương diện. Phải chấp nhận tình trạng bất bình đẳng ở một giới hạn nhất định giữa các thành viên trong xã hội, bởi “Với một công việc ngang nhau và do đó, với một phần tham dự như nhau vào quỹ tiêu dùng của xã hội thì trên thực tế, người này vẫn lĩnh nhiều hơn người kia, người này vẫn giàu hơn người kia…” [49, tr.35]. Từ những luận điểm của C.Mác, chúng ta thấy, công bằng xã hội không đồng nhất với bình đẳng xã hội, công bằng xã hội, bình đẳng xã hội không có nghĩa là chia đều, ngang bằng nhau, và trong xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn tồn tại sự bất bình đẳng; bình đẳng trong chủ nghĩa xã hội là bình đẳng về địa vị xã hội của con người. Tất nhiên, chặng đường đi đến công bằng, bình đẳng thật sự, theo quan điểm của Mác - Lê nin, loài người phải thực hiện qua hai giai đoạn: xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Giai đoạn đầu, công bằng xã hội được thực hiện theo nguyên tắc: "làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Phân phối theo lao động, theo cách giải thích của Lênin, không có nghĩa là làm được bao nhiêu thì hưởng hết bấy nhiêu, mà phải dựa trên hai nguyên tắc: người có sức lao động mà không làm thì không hưởng; “số lượng lao động ngang nhau thì hưởng số sản phẩm ngang nhau” [47, tr.116 ]. Giai đoạn thứ hai, công bằng xã hội thực hiện theo nguyên tắc: "làm hết năng lực, hưởng theo nhu cầu” [47, tr.117]. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin chủ yếu nói về công bằng xã hội thể hiện tập trung ở chế độ phân phối theo lao động dưới chủ nghĩa xã hội, còn về chế độ phân phối trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì các ông chưa có đủ điều kiện để bàn tới. Đây chính là điểm mà các Đảng Cộng sản trong đó có Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng bước bổ sung, phát triển 20
  • 23. bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động của quá trình đổi mới toàn diện đất nước. Đại hội Đảng lần thứ VI là bước đột phá lớn và toàn diện làm xoay chuyển tình hình đưa nước ta tiến lên, Đại hội Đảng VI xác định: “Cần sửa đổi, bổ sung và công bố rộng rãi chính sách nhất quán đối với các thành phần kinh tế, phải có những quy định mang tính nguyên tắc pháp luật để mọi người yên tâm, mạnh dạn kinh doanh… song, về pháp luật phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng. Những người làm ra của cải và những việc có ích cho xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chấp hành nghiêm pháp luật và chính sách đều được tôn trọng, được quyền hưởng thu nhập tương xứng với kết quả lao động, kinh doanh hợp pháp của họ” [26, tr.61]. Sau đó nội dung này đã được làm rõ và sâu sắc thêm tại các kỳ Đại hội Đảng tiếp theo (Đại hội VII năm 1991, Đại hội VIII năm 1996, Đại hội IX năm 2001, Đại hội X năm 2006 và Đại hội XI năm 2011). Ở nước ta hiện nay, công bằng xã hội là một giá trị cơ bản định hướng cho việc giải quyết mối quan hệ giữa người với người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc: cống hiến về vật chất và tinh thần ngang nhau cho sự phát triển xã hội thì được hưởng thụ ngang nhau những giá trị vật chất và tinh thần do xã hội tạo ra phù hợp với khả năng hiện thực của đất nước. Song vì hoàn cảnh cụ thể của mỗi người khác nhau, cho nên việc tạo điều kiện cho mọi người, nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn đều có thể tiếp cận công bằng các cơ hội phát triển, các nguồn lực phát triển, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, việc làm, thông tin,… mang tính an sinh xã hội luôn giữ một vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Như vậy, công bằng xã hội là khái niệm có nội dung kinh tế, chính trị phức tạp hơn nhiều so với khái niệm tăng trưởng kinh tế. Công bằng xã hội hiểu theo nghĩa chung nhất là sự ngang bằng nhau trong mối quan hệ giữa người với người dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ. Từng thành viên gắn bó với cộng đồng xã hội 21
  • 24. trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua sự cống hiến theo khả năng, trí tuệ, sức lực của mình cho sự phát triển của xã hội và được xã hội bù đắp, chăm sóc trở lại một cách tương xứng, không có sự tương xứng ấy là bất công. Việc thực hiện công bằng xã hội về thực chất, là sự ứng xử một cách hợp lý nhằm điều tiết mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân, các nhóm xã hội, các vùng, miền…trong quá trình tìm kiếm lợi ích. * Nhân tố tác động đến thực hiện công bằng xã hội - Sự phát triển kinh tế: Thể hiện như một điều kiện cần thiết để thực hiện công bằng xã hội. Sự lầm tưởng khi chúng ta muốn thực hiện công bằng xã hội trên cơ sở một nền kinh tế trì trệ, lạc hậu, suy thoái. Không có một nền kinh tế phát triển thì sẽ không có khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện công bằng xã hội. - Các chính sách, công cụ điều tiết của Nhà nước: Thông qua cơ chế chính sách, luật pháp…, Nhà nước đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, giải phóng sức sản xuất và lao động, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng có lợi cho người nghèo, vùng nghèo, tăng đầu tư vào chính sách ưu đãi người có công, chính sách xã hội và phúc lợi xã hội …tạo ra nền tảng ổn định, thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước ban hành các chính sách xã hội và tổ chức thực hiện để tạo cơ hội được cống hiến và hưởng thụ thành quả lao động như nhau, bảo vệ lợi ích chính đáng của mọi tầng lớp nhân dân. - Cơ chế phân phối: Chế độ phân phối giải quyết hợp lý hài hoà giữa cống hiến và hưởng thụ. Trong phân phối không chỉ cần chú ý đế sự đóng góp của người lao động, mà còn chú ý đến mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh ( như vốn đầu tư, công cụ và tư liệu sản xuất, lao động…). Phân phối như thế nào để tạo cơ hội như nhau cho mọi người tiếp cận đến thu nhập trong quan hệ và hình thức phân phối nhất định, đến phúc lợi xã hội và điều kiện sống để mỗi người được hưởng thụ đầy đủ hơn các thành quả làm ra là thực hiện công bằng xã hội. 22
  • 25. - Trình độ người dân: Trình độ, sự hiểu biết của người dân về pháp luật, chính sách của Nhà nước giúp họ bảo vệ quyền lợi của mình và đấu tranh để đòi quyền lợi chính đáng của mình đồng thời chống những biểu hiện tiêu cực, bất công xã hội, thực hiện công bằng xã hội. * Các thước đo đánh giá sự bất bình đẳng và công bằng xã hội Do nội hàm của công bằng xã hội phức tạp nên việc định lượng mức độ công bằng xã hội là rất khó khăn. Người ta đã sử dụng nhiều thước đo khác nhau nhưng kết quả chỉ mang ý nghĩa tương đối. Các thước đo thường được sử dụng phổ biến sau đây: - Đường cong Lorenz Conrad Lorenz nhà thống kê người Mỹ đã xây dựng biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ thu nhập tương ứng với họ. Đường cong Lorenz được biểu thị trong một hình vuông, cạnh đáy biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và được sắp xếp theo thứ tự thu nhập tăng dần và cạnh trái biểu thị tỷ lệ tổng thu nhập mà mỗi phần trăm trong dân số nhận được. Đường chéo của hình vuông (Đường 450 ) là đường công bằng tuyệt đối. Đường Lorenz cho thấy mối quan hệ định lượng thực sự giữa tỷ lệ phần trăm của dân số có thu nhập và tỷ lệ phần trăm trong tổng thu nhập nhận được trong một khoảng thời gian nhất định chẳng hạn là một năm. Khoảng cách giữa đường chéo (đường 450 ) và đường Lorenz là dấu hiệu cho biết mức độ bất bình đẳng. Đường Lorenz càng cách xa đường 450 thì mức độ bất bình đẳng càng lớn. Điều đó cũng có nghĩa là phần trăm thu nhập người nghèo nhận được sẽ giảm đi. - Hệ số Gini: Hệ số Gini (G) là thước đo được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm. Dựa vào đường Lorenz có thể tính toán hệ số Gini. Hệ số Gini chính là tỷ số giữa diện tích được giới hạn bởi đường Lorenz và đường 45° với diện tích tam giác nằm bên dưới. Hệ số Gini được tính từ giá trị 0 đến 23
  • 26. 1, trong đó 0 là công bằng hoàn toàn và 1 là bất công bằng hoàn toàn. Song về thực tế, Gini nhận giá trị trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1 (0<G<1). Dựa vào những số liệu thu thập được, Ngân hàng Thế giới cho rằng trong thực tế giá trị của hệ số Gini thay đổi trong phạm vi hẹp hơn: từ 0,2 đến 0,6. Với những nước có thu nhập thấp, hệ số Gini biến động từ 0,3 đến 0,5; thu nhập cao từ 0,2 đến 0,4; hệ số Gini tốt nhất thường xoay quanh 0,3. - Tiêu chuẩn “40” của Word Bank Năm 2002, WB đề xuất chỉ tiêu đánh giá bất bình đẳng là tiêu chuẩn “40”. Tiêu chuẩn này xác định tỷ lệ thu nhập trong tổng thu nhập dân cư của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội. Nếu thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội lớn hơn 17% tổng thu nhập của xã hội thì tình trạng bất bình đẳng thấp. Nếu thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội nhỏ hơn 17% và lớn hơn 12% tổng thu nhập của xã hội thì tình trạng bất bình đẳng tương đối. Nếu thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội nhỏ hơn 12% tổng thu nhập của xã hội thì tình trạng bất bình đẳng cao. - Mức độ nghèo khổ: Dùng để xác định ranh giới tối thiểu về thu nhập để tính số người nghèo trong một quốc gia, chẳng hạn những người có mức sống dưới 1 USD 1 ngày ở các nước đang phát triển và dưới 14 USD 1 ngày ở các nước phát triển thì được coi là nghèo. Hoặc người ta quy định các chuẩn nghèo quốc gia để xác định số người nghèo trong một nước. 1.1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai phạm trù khác nhau, nhưng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong quá trình phát triển của xã hội của một quốc gia. Điểm chung nhất là nếu phát triển đồng bộ hai phạm 24
  • 27. trù này là thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Thực tiễn cho thấy, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai mặt của một quá trình phát triển. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là mối quan hệ biện chứng của sự thống nhất giữa hai mặt đối lập, vừa không phải là sự thống nhất vô điều kiện lại vừa không phải là mâu thuẫn tuyệt đối. Tăng trưởng kinh tế được coi là cơ sở, là điều kiện và tiền đề thực hiện công bằng xã hội. Đồng thời, thực hiện tốt công bằng xã hội là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định và phát triển bền vững đất nước. Có thể nói, giải quyết công bằng xã hội mà không dựa trên những thành quả của tăng trưởng kinh tế chẳng những không tạo ra động lực trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn dẫn đến suy giảm kinh tế và mất ổn định chính trị. Công bằng xã hội nếu không có tăng trưởng kinh tế, hoặc chỉ có tăng trưởng kinh tế thấp thì đó chỉ là sự công bằng trong nghèo khổ và mong manh. Nếu không có tăng trưởng kinh tế thì không thể có công bằng xã hội lâu dài và vì vậy không thể phát triển bền vững được. 1.2. Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đông Nai – Quan niệm và nội dung giải quyết 1.2.1. Một số quan niệm về việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội Quá trình hình thành và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường, đặc biệt là ở các nước đang phát triển dẫn đến sự mâu thuẫn giữa việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với giải quyết công bằng xã hội. Có nhiều quan điểm khác nhau về việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng và thực hiện công bằng xã hội. * Quan điểm “tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá, coi các vấn đề xã hội nảy sinh là cái giá phải trả của kinh tế thị trường” Theo quan điểm này thì tăng trưởng kinh tế tất yếu dẫn đến bất bình đẳng và chính sự bất bình đẳng là điều kiện thúc đẩy tăng trưởng. Theo lập 25
  • 28. luận này thì chỉ tầng lớp có thu nhập cao mới có khả năng tích lũy và đó là nguồn bảo đảm đầu tư chủ yếu cho tăng trưởng. Do đó mà bất kỳ sự phân phối nào làm giảm mức độ tập trung thu nhập cho tầng lớp này đếu ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế học như Simon Smith Kuznets (1901 – 1985), Arthur Lewis (1915 – 1991) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, đưa ra giả thiết cho rằng các nước đang phát triển có xu hướng diễn ra tình trạng bất bình đẳng ở mức độ cao hơn các nước phát triển và đi đến kết luận bất bình đẳng sẽ tăng ở giai đoạn ban đầu vì thu nhập của các nhà tư bản sẽ tăng do qui mô mở rộng, trong khi tiền lương của công nhân không thay đổi; ở giai đoạn sau bất bình đẳng sẽ giảm khi lao động dư thừa được thu hút hết vào khu vực thành thị (sản xuất công nghiệp và dịch vụ) nên lao động sẽ trở nên khan hiếm và tiền lương sẽ tăng lên dẫn đến giảm bớt sự bất bình đẳng. Như vậy, bất bình đẳng vừa là kết quả của tăng trưởng kinh tế, vừa là điều kiện cần thiết để tăng trưởng. Thực hiện theo mô hình này, nhiều nước đã đặt ưu tiên cho tăng trưởng kinh tế trước, rồi mới giải quyết vấn đề công bằng xã hội sau, đôi khi còn hy sinh cả công bằng xã hội. Kinh tế càng phát triển, càng có điều kiện để thực thi các chính sách công bằng xã hội, chỉ có hiệu quả kinh tế mới tạo ra tăng trưởng và như vậy là tạo ra tiềm lực kinh tế giúp đất nước có nguồn lực để giảm bớt tình trạng bất bình đẳng. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế tự nó không thể đem đến công bằng xã hội được. Thực tiễn tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước đã cho thấy bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đã không giảm mà còn tạo ra nhiều vấn đề bức xúc cần phải tập trung giải quyết như: phân hóa giàu – nghèo, dốt nát, bệnh tật, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, tham nhũng ngày càng tăng, trong khi các giá trị truyền thống lại suy giảm. Chính những hạn chế này đã tạo ra lực cản cho sự tăng trưởng kinh tế ở giai đoạn phát triển kế tiếp như đã xảy ra ở các nước như Brazil, Mehico, Philippines, Malaysia và Indonesia. 26
  • 29. * Quan điểm “Ưu tiên công bằng xã hội hơn tăng trưởng kinh tế” Quan điểm này được biểu hiện rõ thông qua chính sách “phân phối trước, tăng trưởng sau” của các nước xã hội chủ nghĩa trong nhiều thập kỷ sau đại chiến thế giới thứ 2, với sự ngự trị của mô hình kế hoạch hoá tập trung. Theo lý luận này thì bất bình đẳng và bất công chính là nguyên nhân cản trở sự phát triển. Vì vậy trước tiên cần phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội bằng nhiều biện pháp khác nhau để kích thích tăng trưởng. Mô hình này nhấn mạnh và đặt công bằng lên trên, đi trước và là cơ sở vì cho rằng mục tiêu của phát triển là nâng cao đời sống dân cư, xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Chính sách làm giảm sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tăng phúc lợi cho các tầng lớp dân cư được thực hiện bằng cách “tước đoạt lại của những kẻ đi tước đoạt” trên cơ sở công hữu hóa các nguồn lực chủ yếu của phát triển kinh tế. Đặc biệt, phân phối thu nhập, giáo dục, văn hóa, y tế được quan tâm và thực hiện theo phương thức dàn đều, bình quân cho mọi tầng lớp dân cư. Kết quả bước đầu là quốc gia đạt tới những chỉ tiêu tiến bộ xã hội khá tốt, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao vì cơ chế phân phối bình quân đã làm hạn chế động lực của tăng trưởng. Công bằng được thực hiện nhưng không thúc đẩy được tăng trưởng bền vững, thu nhập và mức sống của dân cư thấp. * Quan điểm “Thực hiện đồng thời tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội” Theo quan điểm này giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội có mối quan hệ mật thiết. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thực hiện công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là biểu hiện của công bằng xã hội. Ngược lại công bằng xã hội là một trong những điều kiện không thể thiếu để có tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Như vậy theo quan điểm này, rõ ràng công bằng xã hội không đối lập với tăng trưởng kinh tế, ngược 27
  • 30. lại là một yếu tố góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Lập luận này đã tạo tiền đề và mở đường cho các chính phủ xây dựng và thực thi những chính sách kết hợp giữa tự do kinh doanh với công bằng và đồng thuận xã hội. Theo Harry T. Oshima, nhà kinh tế Nhật Bản, có thể hạn chế sự bất bình đẳng ngay từ giai đoạn đầu của tăng trưởng kinh tế, bằng cách tập trung cải thiện thu nhập ở khu vực nông nghiệp như mở rộng và phát triển ngành nghề nhằm tạo ra nhiều việc làm cho thời gian nhàn rỗi. Sau đó, tiến hành đa dạng hóa nông nghiệp, tăng việc làm phi nông nghiệp (như chế biến lương thực, thực phẩm, đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ và các hoạt động dịch vụ) làm cho lao động được dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên, nhờ vậy tiền lương thực tế tăng lên, tạo cơ hội mở rộng thị trường cho các ngành công nghiệp, dịch vụ và khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị dần dần được cải thiện. Như vậy, tăng trưởng kinh tế có thể đi đôi với công bằng xã hội được. Theo Ngân hàng thế giới (WB), tăng trưởng kinh tế đi đôi với bình đẳng trong phân phối thu nhập có thể thực hiện được với điều kiện nguồn lợi thu được từ tăng trưởng kinh tế cần được phân phối lại sao cho cùng với thời gian thực hiện tăng trưởng, phân phối thu nhập dần được cải thiện hoặc ít nhất là không xấu đi trong khi quá trình tăng trưởng vẫn tiến lên. Điều này tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự lựa chọn các giải pháp chính sách phân phối lại được xem là quan trọng. Nó bao gồm chính sách phân phối lại tài sản (của cải) và chính sách phân phối lại từ tăng trưởng kinh tế. Chính sách phân phối lại tài sản nhằm khắc phục sự bất bình đẳng trong vấn đề sở hữu tài sản và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển như chính sách cải cách ruộng đất ở Hàn Quốc, Đài Loan. Chính sách phân phối lại từ tăng trưởng kinh tế như chính sách đầu tư công nhằm tạo cơ hội về giáo dục, y tế cho nhiều người. Nhìn chung, mô hình “Tăng trưởng đi đôi với Công bằng” là mô hình có tính khả thi. Theo mô hình này, Chính phủ của các 28
  • 31. nước đã đưa ra các chính sách thúc đẩy tăng trưởng nhanh, đồng thời đặt ra vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư dựa trên cơ sở phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích dân cư làm giàu và thực hiện phân phối thu nhập theo sự đóng góp của các nguồn lực. * Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta. Bước vào thời kỳ đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã mở ra nhiều khả năng phát triển mạnh mẽ sức sản xuất của xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu về mặt kinh tế đạt được, cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp mới về mặt xã hội như: tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự gia tăng các tệ nạn xã hội, sự tha hóa đạo đức và lối sống, tệ quan liêu tham nhũng phát triển trở thành quốc nạn có nguy cơ đe dọa sự tồn vong của chế độ. Từ thực tế đó đặt ra vấn đề phải giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội như thế nào để sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta không bị chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm yêu cầu phải gắn kết phát triển kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội, xem đó không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho tăng trưởng kinh tế. Người nói: ''Trong công tác lưu thông phân phối, có hai điều quan trọng phải luôn nhớ: Không sợ thiếu chỉ sợ không công bằng; không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên'' [50, tr 185]. Vấn đề này cũng được Đảng ta đặc biệt quan tâm, văn kiện Đại hội VII của Đảng xác định: ''Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội...'' [27, tr 73]. Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nhận thức và chỉ đạo của Đảng về vấn đề này. Đại hội chỉ rõ: “Để phát triển sức sản xuất, cần phát huy khả năng của mọi thành phần kinh tế, thừa nhận trên thực tế còn có sự bóc lột và phân hóa giàu nghèo nhất định trong xã hội, nhưng phải quan tâm bảo vệ 29
  • 32. lợi ích của người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp, vừa coi trọng xóa đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả” [28, tr 72-73]. Tại Hội nghị trung ương 4 khoá VIII, một lần nữa Đảng ta lại nhấn mạnh: “Phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hiện công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa thành thị với thành thị, giữa các tầng lớp xã hội” [29, tr 113]. Văn kiện Đại hội IX của Đảng khẳng định: ''Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển'' [30, tr 88]. Trong văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ: ''Phải gắn tăng trưởng kinh tế, với phát triển văn hoá, phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội'' [31, tr 178-179]. Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán: ''Phải coi trọng kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội…” [33, tr 21]. Như vậy, tư tưởng tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội được thể hiện rõ ngay trong từng bước hoàn thiện đường lối chiến lược và từng chính sách phát triển của Đảng. 1.2.2. Quan niệm và nội dung giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai. * Quan niệm: Xuất phát từ quan niệm về tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và mối quan hệ giữa chúng, vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là việc đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế là cơ sở, điều kiện vật chất để thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo cho công bằng xã hội là động lực, mục tiêu của tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là việc kết hợp đồng bộ giữa thực hiện mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội, tạo sự thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội; hạn chế tối thiểu tác động tiêu cực của quá trình tăng trưởng kinh tế, 30
  • 33. đảm bảo sự ngang bằng trong mối quan hệ giữa người với người dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ trong quá trình phát triển kinh tế. Giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, nhà nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau như: kinh tế học phát triển, xã hội học, CNXH khoa học… trên phạm vi cả nước và từng địa phương cụ thể. Bằng phương pháp luận nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị, Tác giả luận văn đưa ra quan niệm giải quyết mối quan hệ này trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau: “Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là quá trình Đảng bộ, chính quyền, nhân dân tỉnh Đồng Nai…thông qua hệ thống các công cụ như: đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật, tác động vào mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và cộng đồng trong lĩnh vực phân phối các yếu tố sản xuất, của cải vật chất xã hội nhằm đảm bảo cho nền kinh tế Đồng Nai phát triển ổn định, bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội của Tỉnh ”. Như vậy, với khái niệm này đã chỉ rõ : - Giải quyết mối quan hệ này chính là giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích của tập thể, cá nhân, cộng đồng trong lĩnh vực phân phối các yếu tố của sản xuất, của cải vật chất xã hội. - Chủ thể giải quyết mối quan hệ này là Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể và nhân dân tỉnh Đồng Nai. - Công cụ để giải quyết mối quan hệ này là: đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật. - Phương pháp tác động là sử dụng linh hoạt các công cụ tác động một cách tích cực vào mối quan hệ đó phù hợp với thực tiễn KT - XH của địa phương 31
  • 34. - Nội dung giải quyết mối quan hệ này là trên tất cả các mặt của đời sống KT - XH. Trong đó lấy giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội về lĩnh vực kinh tế là trọng tâm. - Kết quả của giải quyết mối quan hệ này là đảm bảo công bằng, bình đẳng về lợi ích giữa các chủ thể kinh tế và các đối tượng không tham gia vào quá trình kinh tế, làm cho nền kinh tế Đồng Nai phát triển ổn định bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu KT - XH. * Nội dung giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Đồng Nai: Một là, đảm bảo tăng trưởng kinh tế là tiền đề thực hiện công bằng xã hộ trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở Đồng Nai. Tăng trưởng kinh tế đem lại giá trị vật chất to lớn chính là điều kiện để thực hiện công bằng xã hội; kinh tế càng phát triển, càng có điều kiện để thực thi các chính sách công bằng xã hội. Hơn nữa, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là một trong những mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất của chính sách vĩ mô. Tăng trưởng kinh tế không chỉ thể hiện ở phần đóng góp của nó đối với sự thịnh vượng chung của Đồng Nai cung cấp số lượng ngày càng tăng của hàng hoá và dịch vụ xã hội mà còn làm cho mức sống chung của nhân dân toàn Tỉnh được nâng lên. Tăng trưởng kinh tế còn liên quan đến tăng tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư và vốn đầu tư toàn xã hội để tăng trưởng và giải quyết các vấn đề xã hội của Tỉnh. Hai là, đảm bảo cho công bằng xã hội là động lực, mục tiêu của tăng trưởng kinh tế của Tỉnh.. Trong cơ chế thị trường tăng trưởng nhanh có xu hướng tự phát triển dẫn đến phân hoá giàu nghèo giữa các vùng miền, cơ hội phát triển của con người không đồng đều (người giàu sẽ nhiều hơn người nghèo). Sự khác biệt như vậy diễn ra trước hết trong lĩnh vực kinh tế, sau đó sẽ lan sang các lĩnh 32
  • 35. vực khác như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, nhà ở và các dịch vụ cơ bản khác. Cơ hội việc làm, thu nhập, tiếp cận thông tin, tri thức của người nghèo vì thế ngày càng thấp. Một bộ phận dân cư rơi vào hoàn cảnh nghèo đói, xuất hiện những nhóm người dễ bị tổ thương trong cơ chế thị trường. Thêm vào đó, thành quả tăng trưởng lại được chia sẻ theo hướng có lợi cho nhóm người vốn đã có cuộc sống khá giả tức mức đầu tư và hưởng thụ về giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ khác ngày càng nghiêng về phía người có nhiều tiền. Chính vì thế để giải quyết vấn đề trên cần thực hiện đồng bộ chính sách kinh tế và chính sách xã hội hướng vào hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhóm yếu thế dễ bị tổn thương do rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác, nhất là người nghèo, người thất nghiệp và các nhóm xã hội đặc biệt khó khăn khác tự vươn lên phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống, tạo cơ hội cho con người phát triển như nhau trong quá phát triển kinh tế trên cơ sở quan hệ xã hội, quan hệ hợp tác, bình đẳng, đồng thuận vì mục tiêu phát triển chung. Thực hiện công bằng xã hội tốt, tạo được tinh thần thoải mái, tạo niềm tin của người dân vào Nhà nước sẽ tạo động lực phát triển kinh tế. Đồng Nai là một trong những địa phương đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế dẫn đầu cả nước, nhưng cũng có những sự khác biệt phát triển không đồng đều giữa các vùng miền do sự phân bố các nguồn lực phát triển. Đặc điểm này dẫn đến sự phân hóa tự nhiên rất nhanh giữa các vùng miền trong Tỉnh, theo đó là sự khác biệt, chênh lệch về mức sống và lối sống. Vì vậy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cần hết sức quan tâm đến những vùng miền còn khó khăn, do những điều kiện phát triển kinh tế- xã hội còn chậm so với các địa bàn khác. Ba là, khắc phục những tác động tiêu cực trong quá trình phát triển kinh tế thị trường. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng tập trung vào các ngành đòi hỏi vốn cao, ít lao động và lao động 33
  • 36. có trình độ cao. Điều này tác động trực tiếp đến người nghèo, những người mà bản thân ít vốn liếng, tri thức, trình độ để tham gia vào các ngành sản xuất đó. Người lao động nếu không có cơ hội tìm kiếm việc làm, bị thất nghiệp dẫn đến thu nhập thấp, mức sống thấp; không được tạo cơ hội về văn hoá, kinh tế, xã hội…làm cho tình trạng sức khẻo kém, dinh dưỡng và giáo dục kém sẽ giảm năng suất lao động. Hơn nữa một số yếu tố tác động đến nhóm nghèo làm cho nghèo hơn chưa được nhận diện, ngăn ngừa thỏa đáng. Trong những yếu tố ấy, nổi bật là ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường. Các điều này trực tiếp, hay gián tiếp dẫn đến kinh tế chậm phát triển, làm cho bất bình đẳng ngày càng tăng. Chính vì thế phải khắc phục những tác động tiêu cực trong quá trình phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. * * * Trong chương một, luận văn đã trình bày tổng quát lý luận chung về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai nội dung của một quá trình phát triển, có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tùy theo mỗi quốc gia có những cách giải quyết mối quan hệ này khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước. Đối với Việt Nam, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội đã trở thành mục tiêu nhất quán, xuyên suốt quá trình CNH, HĐH. Việc giải quyết mối quan hệ này ở Đồng Nai cũng dựa trên những quan điểm đường lối của Đảng, đồng thời vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của Đồng Nai. Đây cũng chính là cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng và đề ra những giải pháp cho việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Đồng Nai trong các phần tiếp theo của luận văn. 34
  • 37. Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI 2.1 Đánh giá kết quả giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai từ năm 2001 đến nay. 2.1.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh Đồng Nai. Đồng Nai là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích 5.903km2 , chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước, kết nối với ba vùng Đông Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên, gần Thành phố Hồ Chí Minh (cách 30km), Đồng Nai có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế – xã hội. Về điều kiện tự nhiên: Đồng Nai có điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai khá rộng rãi với nhiều vùng có thổ nhưỡng thích hợp cho phát triển các cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới có giá trị kinh tế cao, nền đất cứng thuận lợi cho xây dựng nhiều loại công trình công nghiệp. Bên cạnh đó, điều kiện khí hậu và thời tiết ở tỉnh có nhiều thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là sản xuất nông nghiệp. Khí hậu phù hợp với sinh thái của nhiều loại cây trồng nhiệt đới, có thể phát triển nền nông nghiệp đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài điều kiện thuận lợi về địa hình, Đồng Nai còn có điều kiện thuận lợi khác như: nguồn nước mặt khá dồi dào để cấp nước sinh hoạt và sản xuất do mạng lưới dòng chảy sông, suối tương đối dày là các nguồn cấp nước quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Tài nguyên rừng của tỉnh đa dạng với diện tích đất rừng hiện có 178.216 ha chiếm 30,36% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch khoa học, du lịch sinh thái và khai thác rừng kinh tế. Tài nguyên khoáng sản phong phú, nhất là khoáng sản phi kim loại, trong đó chủ yếu là đá xây dựng và đá ốp lát, sét gạch ngói, thạch anh, cát xây dựng, vật liệu san lấp, sét kaolin, puzlan, Laterit, đất phún… đáp ứng nguồn cung ứng vật liệu xây dựng cho công trình hoặc cơ sở chế biến các sản phẩm liên quan. 35
  • 38. Về điều kiện kinh tế - xã hội: àu, cụm cảng Đồng Nai …, thuận lợi trong giao thương trong nước và quốc tế. Ngành công nghiệp, xây dựng của tỉnh phát triển khá nhanh, hiện có nhiều nhà máy hoạt động tại các khu công nghiệp với đa dạng ngành nghề, có khả năng kêu gọi đầu tư sản xuất tạo thành chuỗi khép kín với sản phẩm của nhà máy này là nguyên liệu cho nhà máy khác, tạo được sự chủ động trong sản xuất và nâng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động xây dựng trên địa bàn phát triển mạnh, thu hút được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong đó có cả các nhà đầu tư nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp xây dựng của tỉnh nâng lên về năng lực chuyên môn và giá trị sản lượng xây lắp thực hiện, đủ sức tổ chức thi công nhà cao trên 10 tầng và một số công trình có yêu cầu cao về kỹ thuật kiến trúc. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng tập trung chuyên canh, có nhiều tiềm năng, nhất là khả năng ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi , trồng trọt từ đó tạo sự lan tỏa trong vùng và có khả năng cung ứng thực phẩm sạch thông qua việc liên kết chuỗi sản xuất từ trang trại đến bàn ăn. Ngành thương mại dịch vụ đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Các loại hình dịch vụ trong từng lĩnh vực có bước phát triển nhanh, đa dạng, đóng góp đáng kể vào GDP của tỉnh, hỗ trợ các ngành sản xuất khác phát triển, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Mặt khác, Đồng Nai có tháp dân số trẻ, cộng với quá trình phát triển nhan chóng của các khu công nghiệp trên địa bàn tạo sức hút mạnh di dân cơ học đến tỉnh, dân số trong độ tuổi lao động 69,83% (khoảng 1,88 triệu lao động). Lao động phần lớn đã tốt nghiệp phổ thông, nhưng đa phần chưa qua đào tạo nghề, đào tạo kỹ thuật, chất lượng lao động vì vậy còn thấp. Song do lao động phần lớn ở độ tuổi trẻ, sung sức vì vậy nếu được tổ chức đào tạo tốt sẽ nhanh chóng năng cao chất lượng trở thành nguồn lao động có đủ sức đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong thời kỳ tới. 36
  • 39. Những yếu tố cơ bản trên đã góp phần tạo thuận lợi cho Đồng Nai có lợi thế để phát triển. Những lợi thế đó đã và đang được tận dụng và phát huy trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh, đó cũng là cơ sở, tiền đề để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngày càng tốt hơn. Thời gian qua, với sự tập trung cao, phối hợp tốt trong chỉ đạo điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị- xã hội, sự nỗ lực của các doanh nghiệp trong và ngoài nước và toàn thể nhân dân trong tỉnh đã tạo sự chuyển biến về phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh. Kinh tế tỉnh Đồng Nai đã phát triển đúng định hướng, khai thác có hiệu quả lợi thế về vị trí, lợi thế cạnh tranh; vai trò của kinh tế Đồng Nai tiếp tục được khẳng định và ngày càng phát huy đóng góp vào sự phát triển chung của cả nước. Tốc độ tăng trưởng luôn duy trì ở mức cao và ổn định trong nhiều năm: giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 12,8%/năm, giai đoạn 2006 -2010 trong điều kiện chịu tác động của suy giảm kinh tế thế giới xảy ra năm 2008, tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu qui hoạch đề ra (14 - 14,5%/năm) nhưng tỉnh vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng khá, bình quân 13,2%/năm cao hơn mức tăng trưởng chung của cả nước (6,7%/năm) và giai đoạn từ 2011 – 2013 tăng bình quân 12,3%. GDP của tỉnh (theo giá thực tế) đã tăng từ 15.257 tỷ đồng năm 2001 lên 30.897 tỷ đồng năm 2005, tiếp tục tăng đến năm 2010 đạt 76.024 tỷ đồng và đến năm 2013 đạt 140.092 tỷ đồng. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) tăng nhanh, năm 2001, GDP bình quân đầu người đạt 6,6 triệu đồng/người, năm 2005 đạt 13,9 triệu đồng/người, năm 2010 đạt 29,6 triệu đồng/người, năm 2013 đạt 48,7 triệu đồng/người.[ phụ lục 1] Bên cạnh việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỉnh Đồng Nai tập trung đầu tư, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp được đẩy mạnh và có hiệu quả, đến nay Đồng Nai đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép qui hoạch phát triển 34 khu công nghiệp có tổng 37
  • 40. diện tích trên 11.475ha, đã có 31 khu công nghiệp được cấp phép thành lập với diện tích đất là 10.698ha, trong đó 26 khu công nghiệp đã hoạt động có diện tích 8.391 ha, đã cho thuê 72,8 % diện tích dùng cho thuê; 06 khu công nghiệp đang đầu tư xây dựng hạ tầng chuẩn bị mời gọi đầu tư. Bên cạnh đó, Tỉnh còn đẩy mạnh cải tiến các thủ tục đầu tư, nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư, tập trung thu hút đầu tư các ngành nghề, lĩnh vực có giá trị gia tăng cao. Kết quả tốc độ tăng trưởng của công nghiệp - xây dựng luôn luôn tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, bình quân tăng trên 15%/năm. Năm 2013, giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng (theo giá thực tế) đạt 79.710 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ đã có bước phát triển đột phá, thị trường bán lẻ được khai thác tốt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một số lĩnh vực dịch vụ phát triển nhanh về quy mô, ngành nghề và thị trường, tập trung vào các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải, các dịch vụ phục vụ hoạt động của các khu công nghiệp, nên có mức tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng chung của nền kinh tế, giá trị dịch vụ đạt 51.559,9 tỷ đồng đạt 100,1% kế hoạch tăng 21,3% so cùng kỳ. Sản xuất nông nghiệp mặc dù có mức tăng trưởng chậm hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, diện tích đất sản xuất ngày càng thu hẹp; song trong quá trình chỉ đạo, tỉnh đã ưu tiên ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, giá trị nông nghiệp tăng bình quân hàng năm nhất 4,5%/năm, nhất là công nghệ sinh học về giống cây, con có năng suất, chất lượng cao, về quy trình sản xuất an toàn - tiết kiệm…; cơ giới hoá các khâu trong sản xuất và thực hiện khá tốt việc bảo quản sau thu hoạch, nên giá trị sản xuất nông nghiệp tăng đều hàng năm. Cùng với tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng, ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm, chất lượng tăng trưởng từng bước được nâng cao [ Phụ lục 2]. Nhóm ngành dịch vụ đã đóng góp đáng kể 38
  • 41. trong cơ cấu GDP của tỉnh, nhưng trong 13 năm qua đã có sự chuyển dịch mạnh, từ 24,4% năm 2001, đến năm 2013 chiếm 36,8%, giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ bình quân mỗi năm trên 14%/năm. Trong đó tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư phát triển nhiều loại dịch vụ mới với chất lượng cao trong lĩnh vực bưu chính viễn thông; dịch vụ cảng, kho bãi, vận tải cùng các dịch vụ phục vụ xuất khẩu do có lợi thế gần thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Các loại hình dịch vụ tín dụng, ngân hàng, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm tăng đều đặn, đã gắn kết tốt với sự phát triển của các hoạt động công nghiệp. Tính đến tháng 6/2013 trên địa bàn tỉnh có trên 273 đầu mối tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhìn chung, trong nội bộ ngành dịch vụ đã có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển mạnh và gắn liền với sự phát triển kinh tế của tỉnh, đây là sự chuyển dịch tích cực, đúng hướng. Nhóm ngành nông, lâm, thuỷ sản mặc dù có tỷ trọng giảm dần trong cơ cấu GDP, song giá trị sản xuất vẫn có sự tăng trưởng đáng khích lệ. Nếu như giá trị sản xuất năm 2001 là 3.199 tỷ đồng, đến năm 2013 tăng lên 8.821 tỷ đồng tăng gấp 2,7 lần. Cơ cấu kinh tế trong nhóm ngành này có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá: chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy lợi thế của từng vùng và tăng thu nhập cho người lao động. Đồng Nai là địa phương có quy mô chăn nuôi lớn trong cả nước, năm 2012, đàn trâu, bò trên 95 ngàn con, lợn 1,4 triệu con, gia cầm hơn 12 triệu con, góp phần tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp, đến năm 2013 đã tăng lên 38,96% [18, tr.17]. Thành công này có được rất có ý nghĩa trong bối cảnh những năm gần đây sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, cây trồng. 39
  • 42. Lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ có bước phát triển rõ rệt cả về hoạt động nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất và đời sống. Tỉnh tập trung đầu tư phát triển tiềm lực khoa học trong hai lĩnh vực ưu tiên là: phát triển nông nghiệp và thực hiện cải cách hành chính hướng tới chính phủ điện tử và 3 chương trình mũi nhọn là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và đào tạo phát triển nguồn nhân lực; Trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đã triển khai các chương trình mục tiêu nghiên cứu tổng hợp áp dụng đồng bộ tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội...Trong đó đã triển khai 01 dự án quốc tế “Giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai” do Tổ chức phát triển Liên hiệp quốc tài trợ (UNDP); 13 dự án cấp Bộ thuộc chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, miền núi; 373 đề tài, dự án cấp tỉnh; 104 đề tài, dự án cấp cơ sở (cấp huyện, cấp ngành) [76, tr.18]. Kết quả bước đầu đã phát huy được hiệu quả của khoa học và công nghệ, phục vụ thiết thực cho phát triển ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, phát triển nông thôn và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra được những sản phẩm lợi thế so sánh, có giá trị kinh tế. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, cung cấp một số luận cứ khoa học cơ bản cho việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện chủ trương phát triển mạnh, cơ cấu các thành phần kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế nhà nước trong GDP từ 29,5% năm 2000 xuống dưới 16% năm 2013 và tăng tỷ trọng đóng góp trong GDP của khu vực kinh tế ngoài nhà nước từ 70,5% năm 2000 lên xấp xỉ 80% năm 2013. Mặc dù tỷ trọng kinh tế nhà nước giảm dần do sự phát triển của kinh tế dân doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; song các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh vẫn luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế và là công cụ của nhà nước trong điều tiết nền kinh tế 40