SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
Download to read offline
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN MINH ĐỨC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ
ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, Năm 2018
2
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN MINH ĐỨC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ
ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THỊ TÂM
HÀ NỘI, Năm 2018
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, trong đó đối tượng trẻ em dân tộc thiểu số
được đặt lên hàng đầu. Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và nước đầu tiên ở
Châu Á phê chuẩn Công ước Quốc tế về quyền trẻ em (1990), Luật bảo vệ chăm sóc
và giáo dục trẻ em được Nhà nước Việt Nam ban hành năm 1991, đến ngày
05/4/2016 Quốc hội khóa XIII đã thông qua và thay thế Luật bảo vệ chăm sóc và giáo
dục trẻ em thành Luật trẻ em có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2017. Luật trẻ em có quy
định về việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em không phân biệt tín ngưỡng, dân tộc và đặc
biệt là trẻ em dân tộc thiểu số. Trong giai đoạn 2011-2016, Chính phủ ban hành 03
nghị định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 05 chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em với mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và
trẻ em dân tộc thiểu số thuộc nhóm có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
Tuy vậy, theo tổ chức Save The Children, dù chính phủ và các tổ chức xã hội
đã cố gắng nhưng sự bất bình đẳng giữa trẻ em thành thị với nông thôn và dân tộc
thiểu số vẫn tồn tại. Các báo cáo của UNICEF tại Việt Nam cho thấy, đa phần bố mẹ
người dân tộc thiểu số thực sự gặp khó khăn trong việc tiếp cận y học hiện đại và cứ
bám theo những thói quen lạc hậu trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh. Bên cạnh đó,
ở những vùng sâu vùng xa việc đi lại còn khó khăn nên việc tiếp cận dịch vụ y tế còn
nhiều vấn đề bất cập. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5
tuổi ở Việt Nam luôn nằm ở mức cao so với thế giới và nhóm trẻ vùng dân tộc thiểu
số chiếm phần lớn.
Cũng như các tỉnh, thành phố trong cả nước, Quảng Bình đang đối mặt với
việc giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có việc chăm sóc hỗ trợ trẻ em ở vùng dân
tộc thiểu số đang được đặc biệt chú trọng, xem đây là một phần giúp nâng cao chất
lượng cuộc sống của các huyện vùng núi cao và toàn tỉnh nói chung. Tỉnh Quảng
Bình có hai dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn: dân tộc Bru-Vân Kiều và dân tộc Chứt,
với 5.607 hộ, 24.499 nhân khẩu, chiếm khoảng 2,3% dân số của tỉnh. Dân tộc Bru -
Vân Kiều gồm 4 nhóm: Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì. Dân tộc Chứt gồm 5 nhóm:
4
Sách, Mày, Rục, A Rem, Mã Liềng. Các dân tộc thiểu số còn lại với số dân không
nhiều như: Thổ, Mường, Tày, Thái, Pa cô... Đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng
Bình sinh sống chủ yếu ở các xã vùng sâu, biên giới, nơi có điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội hết sức khó khăn [39]. Năm 2017, theo điều tra, khảo sát của Ban Dân tộc
tỉnh, các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống thì
có 68 cặp tảo hôn trong số 308 cặp kết hôn tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
chiếm 26,30%, tăng 5,89%. Một số xã có tỷ lệ tảo hôn cao như Thượng Hoá (Minh
Hóa) chiếm 41,18%, Kim Thuỷ (Lệ Thủy) chiếm 77,42% [21].
Trong những năm gần đây, nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch phát triển
giữa vùng DTTS, miền núi và các vùng khác trong tỉnh, UBND tỉnh Quảng Bình đã
ban hành Quyết định số 3310/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án Chính sách đặc thù
hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng DTTS và miền núi tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2017-2020. Ban dân tộc tỉnh Quảng Bình cũng đưa ra đề án 498 “Giảm thiểu tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-
2025”. Tuy nhiên, theo ông Nguyễn Lương Cương (trưởng phòng Tuyên Truyền và
Địa Bàn, Ban dân tộc tỉnh Quảng Bình) thì tình trạng tảo hôn ở vùng dân tộc thiểu số
vẫn còn tồn tại, đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh vẫn còn trẻ 13 tuổi bị ép tảo hôn [7].
Qua đó có thể thấy hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có một đề án hay chính sách bảo
trợ riêng biệt, hoàn thiện cho đối tượng là trẻ em thuộc vùng dân tộc thiểu số. Các
chính sách đưa ra chỉ là lồng ghép, thiếu toàn diện nên chưa giải quyết được các vấn
đề về giáo dục, y tế hay nạn tảo hôn cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số thuộc tỉnh
Quảng Bình.
Từ tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Thực
hiện chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình” làm
luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công nhằm đánh giá đúng thực trạng
chính sách bảo trợ trẻ em vùng dân tộc thiểu số Quảng Bình, đưa ra giải pháp khắc
phục các hạn chế, phát huy những mặt thuận lợi để nâng cao hiệu quả trong việc
chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về vấn đề bảo trợ trẻ em đang
5
được các cơ quan ban ngành và các cấp địa phương quan tâm. Trong quá trình tìm
hiểu, tác giả nhận thấy có nhiều bài viết trên tạp chí, sách báo, các đề tài khoa học
hay công trình nghiên cứu về việc bảo vệ trẻ em. Dưới đây là một số bài viết có liên
quan đến đề tài:
- Ấn phẩm “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp
luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt
Nam”, Bộ Lao động thương binh xã hội và UNICEF, Hà Nội, 2009. Tài liệu đã
nghiên cứu một cách hệ thống pháp luật, chính sách bảo trợ trẻ em ở Việt Nam một
cách toàn diện, góp phần định hướng cho người nghiên cứu. Việc tham gia kí kết
Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em được xem là một bước ngoặt lớn trong công cuộc
bảo vệ trẻ em ở Việt Nam. Chính phủ đã đưa ra nhiều nghị định, chính sách, chương
trình và ban hành luật trẻ em nhằm bảo vệ trẻ em toàn diện. Bài viết đặt những văn
bản quy phạm pháp luật trong mối tương quan với Công ước Quốc tế vầ Quyền trẻ
em và tiêu chuẩn quốc tế về vấn đề bảo trợ trẻ em. Thông qua tài liệu, chúng ta cũng
xác định điểm khác nhau giữa pháp luật Việt Nam và quốc tế, dự báo những diễn
biến mới trên thế giới về việc xây dựng các chính sách bảo vệ trẻ em.
- Năm 2014, Bộ Lao động, thương binh và xã hội và Tổng cục Thống kê Việt
Nam cho ra đời cuốn “Điều tra quốc gia về lao động trẻ em – Các kết quả chính” dựa
trên Chương trình quốc tế về xóa bỏ lao động trẻ em của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO-IPEC) của Tổ chức Lao động Quốc tế. Tác phẩm đã góp phần cho việc thực
hiện mục tiêu toàn cầu hóa về xóa bỏ các hình thực lao động ở trẻ em theo chương
trình hành động quốc gia năm 2016 thông qua việc cung cấp dữ liệu về lao động trẻ
em.
Bài tham luận “Vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh”
của Mai Thị Quế trong Hội thảo khoa học: Chất lượng cuộc sống của người dân
thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh kinh tế hiện nay (2012) do Viện Nghiên cứu
Phát triển thành phố Hồ Chí Minh tổ chức đã đề cập đến thực trạng chăm sóc, bảo vệ
trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh đã được thể hiện rõ, đồng thời tác giả cũng chỉ ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những tồn tại còn mắc phải. Bên cạnh
đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách bảo
6
vệ, chăm sóc trẻ em của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung.
- Tác giả Lê Thị Oanh trong bài viết chuyên đề “Một số giải pháp cho trẻ lang
thang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” đã mạnh dạn đưa ra nhận định: trẻ em lang thang
chính là sản phẩm của nền kinh tế thị trường, là một thực tế khách quan của xã hội
hiện đại ngày nay.Tình trạng này khiến các em không đáp ứng đầy đủ những nhu cầu
thiết yếu, gây ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình hình thành nhân cách và phát triển toàn
diện của trẻ. Chính vì vậy, trẻ em chính là đối tượng cần nhận được sự quan tâm,
chăm sóc thường xuyên từ gia đình, nhà trường và xã hội. Giải quyết vấn đề trẻ em
lang thang chính là bảo đảm quyền được chăm sóc cơ bản của trẻ. Mặt khác, đây còn
là hình thức bổ sung cơ sở lí luận trong việc quản lí xã hội về trẻ em và giúp ổn định
tình hình xã hội, góp phần phát triển đất nước. Giải quyết vấn đề trẻ em lang thang
chính là bảo đảm quyền được chăm sóc cơ bản của trẻ. Mặt khác, đây còn là hình
thức bổ sung cơ sở lí luận trong việc quản lí xã hội về trẻ em và giúp ổn định tình
hình xã hội, góp phần phát triển đất nước. Giải quyết vấn đề trẻ em lang thang là việc
bảo đảm quyền được chăm sóc giúp đỡ đặc biệt của trẻ. Mặt khác còn góp phần ổn
định tình hình kinh tế xã hội đất nước, và nhằm bổ sung cơ sở lí luận trong việc quản
lí xã hội về trẻ em.
- Nguyễn Hữu Quân (2013), “Hoạt động thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong hệ thống an sinh xã hội tại Huyện Ngọc Hồi
– Huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Công tác xã hội,
Đại học khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn đã rà soát, đánh giá các chính sách
trợ giúp trẻ em và nghiên cứu thực trạng hoạt động thực hiện chính sách trợ giúp tập
trung vào 2 nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: trẻ em nghèo và trẻ em
khuyết tật trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Trong cuốn sách “Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm
2020” các tác giả đã tổng hợp các quan điểm về ASXH, nguyên tắc xây dựng hệ
thống ASXH, đề ra các mục tiêu phát triển ASXH đến năm 2020, trong đó đề ra mục
tiêu phát triển trợ giúp xã hội đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
đối với trợ giúp xã hội thường xuyên: “Nâng cao hiệu quả công tác Chương trình xã
hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng, nâng dần mức trợ cấp thường xuyên phù
7
hợp với khả năng ngân sách nhà nước”, đối với cứu trợ đột xuất: “đảm bảo người dân
khi gặp rủi ro, thiên tai, bão lụt, bị chết người, mất tài sản được hỗ trợ kịp thời để
vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất, việc làm, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc
sống”. Và đề ra các định hướng trong phát triển chính sách.
- Trong giáo trình nhập môn An sinh xã hội của Nguyễn Hải Hữu chủ biên
(2007), Xây dựng và hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên của tác giả
Nguyễn Ngọc Toản (2011), Nhóm tác giả Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Kim
Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đặng Thị Hà Thu (2013)Phát
triển hệ thống an sinh xã hội đến năm 2020, đã nêu những lý luận về an sinh xã hội;
những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách an
sinh xã hội nói chung và chính sách bảo trợ xã hội nói riêng, phương pháp tiếp cận, hệ
thống thực thi, điểm mạnh, điểm hạn chế của chính sách bảo trợ xã hội hiện hành và
đề xuất, kiến nghị hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam;
Bên cạnh đó còn có một số bài viết nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành như:
“Thành công và bất cập trong thực hiện chính sách bảo trợ xã hội thường xuyên
(2012)” của tác giả Nguyễn Đức Chiện; “Những bước tiến quan trọng trong công tác
bảo trợ xã hội (2014)”, “Định hướng đổi mới chính sách bảo trợ xã hội trong thời
gian tới (2015)” của Nguyễn Văn Hồi. Nhìn chung các bài viết đã chỉ ra được những
thành quả nổi bật của công tác xã hội và chị ra được định hướng cho tương lai.
Nhưng các tác phẩm chưa đi sâu hay lấy bảo trợ trẻ em làm đối tượng nghiên cứu
chính.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên, về phần lí luận chỉ mới đề cập
đến lý luận đến an sinh xã hội, trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng, những định
hướng giải quyết các vấn đề an sinh xã hội trong xu thế toàn cầu hóa, định hướng về
điều chỉnh chính sách bảo trợ xã hội, chưa đề cập đến quá trình tổ chức thực hiện
chính sách bảo trợ xã hội, kết quả đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp thường
xuyên chỉ mới thực hiện ở thời điểm năm 2010 trở về trước.
Trực tiếp bàn về thực trạng đời sống và chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng
dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình, có thể kể đến những công trình sau:
- Thanh Hà (2017), Quảng Bình cải thiện, nâng cao điều kiện sống cho đồng
8
bào dân tộc thiểu số và miền núi, đã cho thấy một bức tranh sáng về đời sống của
người dân vùng cao, trong đó có người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình. Đáng chú
ý, bài viết đã chỉ ra được tính tích cực, chủ động của chính quyền địa phương trong
việc triển khai, thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nguyễn Lương Cương (2018), Kết quả điều tra tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Thượng Trạch, một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Thông qua những số liệu điều tra đáng tin cậy, bài báo đã nêu lên thực trạng đáng
buồn về tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết của đồng bào dân tộc thiểu sốở các
bản Cà Roòng I, Cà Roòng II, Bản Nịu, bản Ban, bản Khe Rung, bản Bụt, bản 51 và
bản Chăm Pu, xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, bài báo đã
đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng trên trong thời gian tới.
- Thanh Hoa (2018), Báo động tình trạng tảo hôn tại các xã vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, một lần nữa, cùng với Nguyễn Lương Cương, đã cho thấy hiện
tượng xã hội nhức nhối của người dân tộc thiểu số mà nguyên nhân là sự trói buộc
của các hủ tục không dễ gì dứt bỏ.
Chăm sóc và phát triển trẻ em chính là đầu tư và phát triển đất nước nói
chung, địa phương nói riêng. Hiện nay chính phủ, xã hội đều ý thức được tầm quan
trọng của lớp trẻ với tương lai của đất nước. Chính vì vậy đã và đang có rất nhiều
chương trình, chính sách chăm sóc và giáo dục trẻ.
Trong thời gian qua, Nhà nước đã thể hiện sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ trẻ
em bằng những văn bản quy phạm páp luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc
triển khai thực hiện của các cơ quan ban ngành trực thuộc, liên quan như: Luật Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (năm 2004); Chương trình ngăn ngừa và giải quyết
tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động
nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010; Chương trình
hành động quốc gia đấu tranh phòng, chống mại dâm giai đoạn 2006-2010; Chương
trình Hành động quốc gia về phòng, chống buôn bán người; Chương trình quốc gia
bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động
Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020; Chương trình
9
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020.
“Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015” đã thể hiện
được những nỗ lực vượt bậc của các địa phương trong việc xây dựng hệ thống cung
cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em, đặc biệt theo báo cáo thì chương trình đã thành công
trong việc “kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em liên tục; việc triển khai thí điểm các hoạt
động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cũng được nhiều địa phương quan tâm” [3,
tr.8].
UNICEF trong báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” nhận định
rằng:“Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng
trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm sóc dựa vào cộng đồng cho trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt. Việt Nam đã đưa vào thực thi các chính sách quốc gia nhằm khuyến
khích và hỗ trợ các gia đình” [75, tr.214].
Vào năm 2015, UNICEF thực hiện “Báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm
2015” tại Việt Nam. Sau khi thực hiện chương trình với chủ đề “Hình dung mới về
tương lai: Đổi mới sáng tạo cho mọi trẻ em” Việt Nam đạt được một số tựu trong
công tác bảo đảm các quyền của trẻ em, nhất là việc nâng cao chất lượng sống của
trẻ. Đồng thời, báo cáo cũng kêu gọi cộng đồng chung tay đưa ra những ý tưởng, giải
pháp để xóa bỏ dứt điểm các vấn đề nổi bật mà trẻ em đang gặp phải. Đồng thời, báo
cáo cũng kêu gọi cộng đồng chung tay đưa ra những ý tưởng, giải pháp để xóa bỏ dứt
điểm các vấn đề nổi bật mà trẻ em đang gặp phải.Báo cáo cũng kêu gọi cộng đồng
cùng chung tay đưa ra những ý tưởng mới, các giải pháp mới để đối phó với các vấn
đề nổi cộm mà trẻ em đang phải đối mặt.
Ngày 22/4, tại Hà Nội, Ủy ban Dân tộc phối hợp với Tổ chức UNICEF tại
Việt Nam tổ chức Hội thảo: “Đề xuất giải pháp, chính sách hỗ trợ chăm sóc trẻ em
dân tộc thiểu số từ 0-5 tuổi”. Ủy ban Dân tộc đã trình Chính phủ Nghị quyết:“ Đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực các DTTS giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến
năm 2030”, nhằm phát triển thể lực, trí lực, nâng cao ý thức xã hội và kỹ năng sống
cho trẻ em dân tộc thiểu số - nguồn nhân lực tương lai của vùng dân tộc thiểu số và
miền núi. Ủy ban Dân tộc nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng chăm sóc
trẻ em giai đoạn đầu đời từ 0-5 tuổi, đây là giai đoạn đặc biệt quan trọng, không chỉ
10
phát triển thể lực mà còn phát triển trí tuệ, sự sáng tạo trong mỗi con người. Vì vậy,
Hội thảo lần này nhằm đánh giá toàn diện các chính sách về chăm sóc, bảo vệ trẻ em
cũng như rà soát các chính sách đã thực hiện và đề xuất giải pháp chăm sóc, hỗ trợ
trẻ em trong thời gian tới [17]. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có một chính sách bảo
trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số dành riêng phù hợp với điều kiện dân cư, văn hóa
hay cơ sở, hạ tầng của từng địa phương.
Năm 2014, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội cho ra đời cuốn sách Cẩm
nang công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; bình đẳng giới và phòng chống
bạo lực gia đình dành cho cán bộ xã, phường, thị trấn”, nhằm hướng dẫn cho cán
bộ các cấp địa phương thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đây là một
công trình có tính thiết thực cho các cán bộ chuyên trách. Cuốn cẩm nang gồm 2
phần , 4 chương đã đi sâu vòa công tác thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc, giáo
dục trẻ em; bình đẳng giới và chống bạo lực gia đình. Đồng thời, cuốn cẩm nang
cũng dành hẳn 1 chương cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tuy nhiên, cuốn sách
chưa có chương mục nào dành riêng cho trẻ dân tộc thiểu số là những trẻ em chịu
nhiều thiệt thòi và có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
Trong khi đó tại Quảng Bình, ý thức được nguy cơ cao trẻ em dân tộc thiểu số
trở thành trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Ban dân
tộc đã thực hiện đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”(Đề án 498) trên địa bàn toàn
tỉnh. Theo Minh Tiến thuộc Ban dân tộc của tỉnh Quảng Bình, “Toàn tỉnh có 68 cặp
tảo hôn trong số 308 cặp kết hôn tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm
26,30%, tăng 5,89% so với năm 2016. Một số xã có tỷ lệ tảo hôn cao như Thượng
Hoá (Minh Hóa) chiếm 41,18%, Kim Thuỷ (Lệ Thủy) chiếm 77,42%” [50]. Tuy
nhiên đây mới chỉ là một khía cạnh trong vấn đề bảo trợ trẻ em. Trẻ em dân tộc thiểu
số Quảng Bình chưa có một chính sách, chương trình phát triển toàn diện.
Vào năm 2017, “Sở Lao động – Thương binh và xã hội đã phối hợp với Tổ
chức Plan Quảng Bình tổ chức truyền thông về phòng ngừa trẻ em kết hôn sớm, kết
hôn cận huyết thống tại địa bàn huyện Minh Hóa, Quảng Ninh và Lệ Thủy” [73],
chương trình chỉ gói gọn trong công tác truyền thông ở một số địa bàn trên toàn
11
tỉnh. Và thực sự chưa mang lại hiệu quả chính sách lâu dài cho trẻ em vùng dân tộc
thiểu số.
Như vậy, hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình vẫn chưa có một chính sách
bảo trợ trẻ em một cách toàn diện và lấy bảo trợ trẻ em làm đối tượng nghiên cứu
chính. Có chăng chỉ là một vài lĩnh vực như tảo hôn mà trẻ em là những nạn nhân
chính, còn các vấn đề về giáo dục, phát triển toàn diện cho trẻ thì hầu như chưa có.
Nhằm đi sâu vào chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số ở địa
phương Quảng Bình, tiếp nối cơ sở thì các đề tài đi trước và tổng hợp, hệ thống
chính sách của nhà nước đối với vấn đề bảo trợ trẻ em đặc biệt là trẻ vùng dân tộc
thiểu số Quảng Bình. Đề tài “Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số
Quảng Bình”hi vọng sẽ xóa dần khoảng cách chênh lệch về chất lượng sống của trẻ
em dân tộc thiểu số với trẻ em thành phố, góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn
tại trong việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em dân tộc thiểu số và góp phần phát
triển đời sống người dân nơi đây, tạo tiền đề cho sự phát triển của địa phương trong
tương lai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ trẻ
em đối với dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Bình, đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện
chính sách bảo trợ trẻ em vùng dân tộc thiểu số một cách hiệu quả nhất.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số.
- Tìm hiểu, phân tích đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước trong thực hiện
chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình.
- Đưa ra một số chính sách, mô hình tổ chức nhằm tạo điều kiện để trẻ em dân
tộc thiểu số cũng được hưởng các quyền lợi một cách công bằng. Đồng thời, đề xuất,
kiến nghị, giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đề ra và thực hiện
chính sách bảo trợ cho em đối với dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình tỉnh Quảng
Bình.
12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng: nghiên cứu một số khía cạnh của chính sách bảo trợ
trẻ em vùng dân tộc thiểu số Quảng Bình. Cụ thể là nội dung văn bản chính sách
pháp luật; nhân lực đề ra và thực hiện chính sách; đối tượng thừa hưởng chính sách;
nghiệp vụ hành chính công trong chính sách bảo trợ cho em đối với dân tộc thiểu số
của tỉnh Quảng Bình.v.v...
- Phạm vi về thời gian: Tổng hợp báo cáo và tình hình thực tiễn từ năm 2012
đến năm 2017, giải pháp thực hiện đến 2020.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: các hoạt động thuộc lĩnh vực hành chính
công trong việc đưa ra và thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số
dựa trên thực tiễn cơ sở trên bàn tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trước hết, luận văn được hoàn thành dựa trên quan điểm triết học của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lenin để nhìn nhận,
đánh giá đối tượng là chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số tại tỉnh
Quảng Bình. Khi tiếp cận vấn đề, tiến hành nghiên cứu tác giả không xem xét chính
sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là thành tố tồn tại độc lập, mà đặt trong
đặc điểm dân tộc, bối cảnh của địa phương; dưới sự tác động của các mối quan hệ
gia đình, nhà trường, xã hội; mối quan hệ bổ trợ với các chính sách phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội.
Đồng thời luận văn dựa trên tư tưởng của Hồ Chí Minh và những quan điểm
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách bảo trợ trẻ em, chính sách dân tộc,
chính sách phát triển văn hoá trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên
13
cứu chính được sử dụng là phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thảo luận
nhóm, phương pháp phỏng vấn sâu và phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Tổng hợp, phân tích các số liệu từ các báo cáo cơ sở, ấn phẩm, tài liệu, luận
văn... có liên quan đến vấn đề Chính sách công trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ
em, đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Bình để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Nghiên cứu các hồ sơ lưu trữ tại Ban dân tộc tỉnh Quảng Bình nhằm nghiên
cứu các chính sách dành cho đồng bào thiểu số nói chung và trẻ em nói riêng mà tỉnh,
huyện đã thực hiện nhằm nghiên cứu và đánh giá thực trạng chính sách bảo trợ trẻ
em đối với dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình
b) Phương pháp thảo luận nhóm
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm lần lượt với
các thành phần tham gia là: cán bộ chính sách huyện; trẻ em dân tộc thiểu số; các cặp
vợ chồng dân tộc thiểu số. Trong buổi thảo luận về chính sách bảo trợ trẻ em đối với
dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Bình, dựa vào thành phần tham gia mà tôi đưa ra
hướng thảo luận phù hợp để lấy được thông tin đa chiều, khách quan về: việc thực
hiện chính sách bảo trợ; nhu cầu mà trẻ mong muốn và tác động của chính sách với
trẻ; vai trò của phụ huynh, gia đình trong việc thực hiện chính sách. Sau khi nhận
được các ý kiến đa chiều, tôi tiến hành phân tích tổng hợp. Phương pháp này giúp
quá trình nghiên cứu diễn ra khách quan, có góc nhìn đa chiều và giúp nhìn nhận,
đánh giá đối tượng một cách toàn diện.
c) Phương pháp phỏng vấn sâu
Đồng bào dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở các xã vùng cao của 5 huyện Bố
Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa, Lệ Thủy, Quảng Ninh. Dựa vào đặc điểm địa bàn,
trong quá trình nghiên cứu tôi tiến hành phỏng vấn sâu cho 3 nhóm đối tượng: (1)
Phỏng vấn cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp huyện: về thực trạng, thuận lợi, khó khăn và
đề xuất kiến nghị về công tác quản lý, thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; (2) Phỏng vấn cán bộ cơ sở về những
khó khăn trrong quá trình thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và đề xuất kiến nghị; (3) Phỏng vấn trẻ em và người đại
14
diện hộ gia đình về đánh giá hiệu quả chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Mẫu phỏng vấn được phân bố cụ thể như sau: Phỏng vấn cán bộ quản lý (18
người): cấp tỉnh 3 người; cấp huyện 15 người (3 người/ huyện). Phỏng vấn cán bộ cơ
sở (30 người):
 Huyện Minh Hóa 6 người: chia đều 3 xã Thượng Hóa, Hóa Sơn, Hóa Tiến.
 Huyện Tuyên Hóa 6 người: chia đều 3 xã Lâm Hóa, Lê Hóa, Sơn Hóa.
 Huyện Bố Trạch 6 người: chia đều 3 xã Thượng Trạch, Tân Trạch, Sơn Trạch.
 Huyện Lệ Thủy 6 người: chia đều 3 xã Kim Thủy, Lâm Thủy, Ngân Thủy.
 Huyện Quảng Ninh 6 người: chia đều 3 xã Trường Sơn, Trường Xuân
- Phỏng vấn trẻ em (30 trẻ) và người đại diện hộ gia đình (30người)
 Huyện Minh Hóa 12 người: chia đều 3 xã Thượng Hóa, Hóa Sơn, Hóa Tiến.
 Huyện Tuyên Hóa 12 người: chia đều 3 xã Lâm Hóa, Lê Hóa, Sơn Hóa.
 Huyện Bố Trạch 12 người: chia đều 3 xã Thượng Trạch, Tân Trạch, Sơn
Trạch.
 Huyện Lệ Thủy 12 người: chia đều 3 xã Kim Thủy, Lâm Thủy, Ngân Thủy.
 Huyện Quảng Ninh 12 người: chia đều 3 xã Trường Sơn, Trường Xuân.
d) Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Phỏng vấn ý kiến chuyên gia về ngành hành chính công để giải đáp nguyên
nhân các vấn đề tồn tại trong việc đưa ra và thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối
với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phỏng vấn ý kiến chuyên gia luật về quyền lợi trẻ em cần được hưởng và
phương thức thực hiện phù hợp với đối tượng trẻ vùng dân tộc thiểu số.
- Phỏng vấn ý kiến chuyên gia dân tộc học để nắm rõ phong tục tập quán dân
tộc thiểu số trên địa bàn Quảng Bình để đưa ra các chính sách phù hợp vừa đảm
bảo quyền trẻ em vừa không gây tác động tiêu cực đến truyền thống văn hóa của
người dân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
15
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về chính sách bảo trợ trẻ em
người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; trên cơ sở đó phân tích, đánh
giá làm rõ hơn hệ thống quản lý nhà nước về hành chính công đối với vấn đề này để
hoàn thiện khuôn khổ luật pháp, chính sách, cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác hành chính công từ cấp trung ương đến cấp cơ sở.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực tiễn quản lý chính sách bảo trợ trẻ em đối với
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giúp nâng cao nhận thức của các nhà
quản lý, cán bộ cơ sở trực tiếp làm việc tại địa bàn với trẻ em vùng dân tộc thiểu số
về vai trò của chính sách bảo trợ trẻ em.
Tác giả hi vọng, những phát hiện mới của để tài nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa
học cho các nhà quản lý trong việc đề ra cơ chế chính sách phù hợp với và xây dựng
các chương trình chiến lược bảo vệ trẻ em đối với dân tộc thiểu số.
Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo thiết thực cho các nhà nghiên cứu,
quản lý chính sách công xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách về vấn
đề bảo trợ trẻ em dân tộc thiểu số. Đây cũng là tài liệu mang tính thực tế cao cho sinh
viển, nghiên cứu sinh ngành chính sách công tham khảo phục vụ cho việc học tập,
nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số;
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số ở Quảng Bình;
Chương 3: Mục tiêu, giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách bảo
trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số ở Quảng Bình
16
17
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ TRẺ EM
ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Theo tiến trình lịch sử, những quan tâm đầu tiên về chính sách công xuất hiện
cùng với sự ra đời của nền dân chủ Hy Lạp, nhưng khoa học chính sách chỉ mới nổi
lên từ giữa thế kỷ XIX, lúc mà khoa học chính trị bắt đầu chuyển trọng tâm nghiên
cứu từ triết học - chính trị sang nghiên cứu các thể chế, cơ cấu tổ chức nhà nước, thái
độ và hành vi ứng xử của các tổ chức và các cá nhân với nhau trong hoạt động kinh
tế, xã hội. Nhiều nhà khoa học trong thời kỳ này đã đi sâu nghiên cứu về các chuẩn
mực giá trị hoặc hành vi của chính phủ với mục đích lựa chọn nội dung, phương thức
hoạt động nhằm thoả mãn các nhu cầu của đời sống nhân dân. Những tư tưởng mới
này là nguyên nhân gây ra các cuộc tranh luận gay gắt về vai trò của nhà nước, về
quyền và nghĩa vụ của công dân và nhà nước. Đồng thời, sau các cuộc chiến tranh
thuộc địa, hàng loạt các nước bị tàn phá có nhu cầu cơ cấu lại nhà nước của mình,
các thể chế quốc tế mới cũng được thiết lập đã dẫn đến sự ra đời của một cách tiếp
cận mới về công bằng, bình đẳng, về việc tìm kiếm các giá trị và biện pháp phát triển
kinh tế - xã hội. Bối cảnh đặc biệt này làm nảy sinh một số cách tiếp cận mới về khoa
học chính sách. Một số cách tiếp cận tập trung vào các hành vi ứng xử ở cấp vi mô,
vào khía cạnh tâm lý của quần chúng, của các cử tri và nhà lãnh đạo; một số khác lại
tập trung vào những đặc điểm văn hoá, xã hội và một số lại tập trung vào bản chất
dân tộc và tính toàn cầu... Chính các cách tiếp cận theo hướng đổi mới trên đây đã
tạo ra cơ sở nền tảng cho sự ra đời của khoa học chính sách.
Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng hay các tài liệu công thì
“chính sách” được nhắc tới rất nhiều, đây là thuật ngữ được của ngành chính sách
công. Đây được xem là một trong những thuật ngữ khó, không dễ để có thể định
nghĩa chính xác, đầy đủ các ý hay khía cạnh liên quan. Năm 1972, Thomas Dye đã
định nghĩa một cách ngắn gọn về chính sách công như sau: “Chính sách công là bất
kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm” [78, tr.4]. Đây là một định
18
nghĩa này khá súc tích, nhưng chưa có hiểu biết sâu sắc về chính sách công. Định
nghĩa chưa đưa ra được quy ước hệ thống những hoạt động được gọi là chính sách
nhằm phân biệt với các hoạt động cử nhà nước.Đây là một định nghĩa này khá súc
tích, nhưng chưa có hiểu biết sâu sắc về chính sách công. Định nghĩa chưa đưa ra
được quy ước hệ thống những hoạt động được gọi là chính sách nhằm phân biệt với
các hoạt động cử nhà nước. Tuy nhiên, định nghĩa này cũng đã chỉ ra những dấu hiệu
nhận biết nhất định về chính sách công. Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công
là nhà nước.Điều này có nghĩa là các quyết định của các doanh nhân, các tổ chức từ
thiện, các nhóm lợi ích, các cá nhân trong xã hội không phải là chính sách công. Khi
nói về chính sách công thì phải hiểu rằng đó là các hành động của nhà nước. Cho dù
trong thực tế, các hoạt động của các chủ thể phi nhà nước có thể hoặc chắc chắn ảnh
hưởng đến những gì nhà nước làm, nhưng bản thân những quyết định hoặc các hoạt
động của các chủ thể đó không tạo nên chính sách công. Chính sách công là biện
pháp mà nhà nước thực hiện trên thực tế để tác động điều chỉnh hành vi của mọi đối
tượng nhằm đạt mục tiêu mong muốn. Thứ hai, chính sách công bao gồm sự lựa
chọn cơ bản từ phía nhà nước theo hướng làm hoặc không làm gì. Quyết định này
được cán bộ, công chức nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Nói một cách đơn giản hơn, chính sách công là sự lựa chọn tối ưu của nhà nước đối
với một đường lối hành động. Quan niệm về “không làm gì” có nghĩa là nhà nước
quyết định không tạo ra một chương trình mới, hoặc đơn giản chỉ là duy trì tình trạng
hiện tại của một quá trình kinh tế - xã hội. Mặc dù vậy, chúng ta phải coi đây là các
quyết định có tính toán.
Đến năm 1978, William Jenkins đưa ra định nghĩa mới, theo ông chính sách
công “là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc
một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các
phương thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm
quyền“ [78, tr.5]. Theo đó, chính sách được hiểu là cả một quá trình thực hiện một
tập hợp các quyết định có liên quan với nhau. Vì trên thực tế, hiếm khi nhà nước giải
quyết một vấn đề công bằng một quyết định đơn lẻ, mà hầu hết đều phải bao gồm
hàng loạt các quyết định khác nhau. Do đó, để hiểu một cách đầy đủ về chính sách
19
của nhà nước cần xem xét tất cả quyết định của các cá nhân, cơ quan nhà nước liên
quan đến lĩnh vực công mà chính sách hướng tới thực hiện. Hơn nữa, định nghĩa
chính sách công của W. Jenkins cũng cho rằng, chính sách chính là hành vi định
hướng mục tiêu của nhà nước. Nhìn từ khía cạnh này, chính sách công được xem là
hệ thống quyết định do nhà nước đề ra nhằm xác định mục tiêu, đưa ra giải pháp để
đạt được mục tiêu đó. Điều này cung cấp một số phương pháp đánh giá chính sách
công về sự thích đáng của mục tiêu và mối quan hệ phù hợp giữa mục tiêu và
phương tiện thực hiện.
James Anderson vào năm 1984 đã đưa ra định nghĩa về chính sách công một
cách khái quát hơn. Ông định nghĩa như sau: “Chính sách công là đường lối hành
động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính
trị để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề cần quan tâm” [78, tr.6]. Định
nghĩa này bổ sung thêm hai thành tố cho các định nghĩa của W. Jenkins và T.Dye.
Thứ nhất, định nghĩa này đã chỉ ra rằng các quyết định chính sách thường được ban
hành bởi một tập thể các nhà hoạt động chính trị, thay vì một nhóm hoặc một nhà
hoạt động duy nhất trong bộ máy nhà nước. Thông thường các chính sách là kết quả
không chỉ của nhiều quyết định của một chủ thể, mà còn là kết quả của nhiều quyết
định được ban hành bởi các chủ thể ở những cấp và bộ phận khác nhau trong bộ máy
nhà nước. Thứ hai, định nghĩa này cũng làm sáng tỏ mối liên hệ giữa hành động của
nhà nước và sự nhận thức, mối quan tâm của các chủ thể khác trong xã hội về sự tồn
tại một vấn đề phát sinh hoặc đòi hỏi phải được giải quyết.
Đến năm 1990, B. Guy Peters lại đưa ra định nghĩa mới: “Chính sách công là
toàn bộ các hoạt động của nhà nưóc có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp
đến cuộc sống của mọi người dân” [78, tr.6]. Quan niệm này của B. Guy Peters đã
bổ sung thêm tác động của chính sách công đến đời sống của mọi người dân hay
cộng đồng xã hội, đây được xem là một phần quan trọng của chính sách công. Hiểu
một cách đơn giản, chính sách công nhằm giải quyết những vấn đề công và quá trình
thực hiện sẽ ảnh hưởng đến một vài cá nhân, tổ chức trong xã hội. Điều này cũng
đưa ra gợi ý về tiêu chuẩn đánh giá chính sách công là tác động có mang tính xã hội
hay không.
20
Trong cuốn Từ điển Bách khoa Việt Nam, chính sách được giải thích như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách
được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó.
Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [35, tr.475]. Theo định nghĩa này,
ta có thể thấy mục đích của chính sách công là đưa ra định hướng, lộ trình cụ thể để
thúc đẩy xã hội phát triển. Có thể nói, nhà nước sử dụng chính sách công như một
công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị.
Thông qua các định nghĩa, cách hiểu trên đây trên đây về chính sách công, có
thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công là kết quả ý chí
chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan
với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn
đề công trong xã hội.
Khái niệm trên thể hiện rõ đặc trưng của chính sách công là do nhà nước chủ
động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý. Đồng thời, khái niệm
cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ định hướng cho hành vi của các cá
nhân, tổ chức nhằm phù hợp với định hướng của nhà nước trong việc giải quyết
những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Để đạt được mục tiêu đề ra, trước hết
chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là chính sách phải thể hiện được vai trò
định hướng hành động theo những mục tiêu nhất định. Điều kiện tồn tại của chính
sách công, bao gồm: những tác động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước thiết
lập; tinh thần nghiêm túc thực hiện của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề; chính
sách có hiệu lực trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo
đảm cho sự tồn tại được thể hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính,
môi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo đảm bằng nhà nước.
1.1.2. Khái niệm chính sách bảo trợ trẻ em
Khái niệm “trẻ em” theo Điều 1 Công ước Liên hiệp Quốc về Quyền trẻ em
được quy định: “Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào
dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em có quy định
tuổi vị thành niên sớm hơn.” [52, tr.35].
21
Phù hợp với Công ước của Liên Hợp Quốc, theo quy định tại Luật bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì: “trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”
[5, tr.7]. Đồng thời, bộ luật cũng đưa ra các quyền cụ thể mà trẻ em được hưởng,
trong đó có các quyền cơ bản sau:
- Quyền sống: Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt
nhất các điều kiện sống và phát triển.
- Quyền được khai sinh và có quốc tịch: Trẻ em có quyền được khai sinh, khai
tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định
của pháp luật.
- Quyền được chăm sóc sức khỏe: Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về
sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.
- Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng: Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi
dưỡng để phát triển toàn diện.
- Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu: Trẻ em có quyền
được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản
thân.Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng,
năng khiếu, sáng tạo, phát minh.
- Quyền vui chơi, giải trí: Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí;được bình đẳng
về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù
hợp với độ tuổi.
- Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc: Trẻ em có quyền được tôn trọng đặc điểm
và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận
các quan hệ gia đình.Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát
huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.
- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích
tốt nhất của trẻ em.
- Quyền về tài sản: Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối
22
với tài sản theo quy định của pháp luật.
- Quyền bí mật đời sống riêng tư: Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.Trẻ em
được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can
thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.
- Quyền được sống chung với cha, mẹ: Trẻ em có quyền được sống chung với
cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly
cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.Khi phải cách
ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia
đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
- Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ: Trẻ em có quyền được
biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy
trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia
khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất
cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái
quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.
- Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi: Trẻ em được chăm sóc
thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ
đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích
tốt nhất của trẻ em. Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi.
- Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục: Trẻ em có quyền được
bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục.
- Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động: Trẻ em có quyền được
bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động
trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy
định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu
đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
- Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc: Trẻ em có quyền
23
được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến
sự phát triển toàn diện của trẻ em.
- Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt:
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị mua bán, bắt cóc,
đánh tráo, chiếm đoạt.
- Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy: Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi
hình thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy.
- Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính: Trẻ em có
quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm
quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được
trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật;
không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân
thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.
- Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung
đột vũ trang: Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để
thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.
- Quyền được bảo đảm an sinh xã hội: Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo
đảm an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
nơi trẻ em sinh sống và điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.
- Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội: Trẻ em có
quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận
các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt
động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.
- Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp: Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến,
nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy định
của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em;
được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi
ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
- Quyền của trẻ em khuyết tật:Trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các
quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được
24
hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực
và hòa nhập xã hội.
- Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn: Trẻ em không
quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân
đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bổn phận của trẻ em đối với gia đình:
Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia
sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ.
Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành
viên trong gia đình những công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển
của trẻ em.
- Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo
dục khác:
Tôn trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội
và cơ sở giáo dục khác.
Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè.
Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo
chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường,
cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.
- Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội:
Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người
khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với
khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.
Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về
an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài
nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em.
Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật.
- Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước:
25
Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước.
Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ
em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em.
- Bổn phận của trẻ em với bản thân:
Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm,
tài sản của bản thân.
Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể.
Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang.
Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây
nghiện, chất kích thích khác.
Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy;
không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản
thân.
Bảo vệ trẻ em là bảo đảm cho trẻ em được hưởng đầy đủ các quyền lợi, đồng thời
thực bổn phận ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm quyền, bổn phận của trẻ em theo
quy định của pháp luật.
Thông qua những lý luận về “chính sách công” và “bảo vệ trẻ em” tác giả đưa
ra định nghĩa về chính sách bảo vệ trẻ em như sau: “Chính sách bảo vệ trẻ em là tập
hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ
chính sách để giải quyết vấn đề bảo vệ trẻ em theo mục tiêu tổng thể đã xác định”.
1.1.3. Khái niệm chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số
"Dân tộc thiểu số" là khái niệm thuộc phạm trù "người thiểu số"- một trong
những nhóm người dễ bị tổn thương, được sử dụng rộng rãi trong các văn kiện pháp
lý quốc tế cũng như trong công tác nghiên cứu. Một nhóm người cùng sinh sống trên
một quốc gia hoặc địa phương nhất định, có những đặc điểm đồng nhất về chủng tộc,
tín ngưỡng, ngôn ngữ và truyền thống, có sự giúp đỡ lẫn nhau và có quan điểm thống
nhất trong việc bảo lưu những yếu tố truyền thống, duy trì tôn giáo, tín ngưỡng và
hướng dẫn, giáo dục trẻ em trong cộng đồng theo tinh thần và truyền thống của
26
chủng tộc họ được gọi là cộng đồng dân tộc thiểu số.
Khái niệm “dân tộc thiểu số” được dùng phổ biến trong các văn bản pháp luật,
tài liệu nghiên cứu, học tập và trong hoạt động hàng ngày. Thuật ngữ này cũng được
sử dụng chính thức trong các bản hiến pháp. Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính
phủ về công tác dân tộc đưa ra khái niệm dân tộc thiểu số như sau: “Dân tộc thiểu số
là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Năm 2009, theo kết quả cuộc tổng điều tra dân
số và nhà ở, có 54 dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ nước Việt Nam. Trong đó, có
53 dân tộc thiểu số với số dân 12,253 triệu người, chiếm 14,3% tổng số dân cả nước.
Vậy thông qua các khái niệm về “chính sác bảo trợ trẻ em” và “dân tộc thiểu
số” có thể hiểu “chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số” là: tập hợp các
quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để
giải quyết vấn đề bảo vệ trẻ em thuộc những dân tộc ít người theo mục tiêu tổng thể
đã xác định”.
Việc thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là việc thực
hiện hóa các quyết định chính trị về bảo vệ trẻ em cũng như phát triển vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và vùng núi. Đây là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình chính
sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em dân tộc thiểu số, những đối tượng dễ bị tổn
thương và rơi vào nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.
1.2. Thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số
1.2.1. Nội dung chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số
Chính sách bảo trợ trẻ em luôn được nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm, vì
“trẻ em chính là tương lai của đất nước”. Việc đưa ra và thực hiện chính sách cần
phải phù hợp với từng đối tượng và địa bàn, môi trường xã hội mới mang lại hiệu
quả cao. Trong những năm gần đây, các chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số đã và đang đạt được những kết quả đáng khen gợi.
Chính sách được nhà nước đưa ra nhằm đảm bảo các quyền lợi, bổn phận của
trẻ em vùng dân tộc thiểu số. Những quyền lợi tưởng chừng cơ bản, khá đơn giản với
trẻ em nhưng để đảm bảo được thực hiện đối với đồng bào dân tộc thiểu số lại là một
vấn đề nan giải. Vượt qua những khó khăn về địa hình, vị trí địa lý, cơ sở vật chất
27
hay văn hóa khác biệt, các cán bộ chuyên trách đã đưa ra và thực hiện chính sách bảo
trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số với các nội dung cơ bản sau.
Thứ nhất, đảm bảo nhu cầu thiết yếu cơ bản trong cuộc sống cho trẻ. Đối với
đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng xa xôi, kinh tế nghèo nàn thì việc đủ ăn, đủ mặc là
cả một vấn đề lớn. Có nhiều vùng, đồng bào không đủ lương thực hàng ngày, chính
vì vậy trẻ em thường phải chịu đói, chất lượng dinh dưỡng bữa ăn không đảm bảo.
Nhà nước đưa ra các chính sách cụ thể để giúp người dân nói chung và trẻ em nói
riêng khắc phục vấn nạn trước mắt và đề ra chính sách nhằm đảm bảo lương thực lâu
dài cho trẻ, nhằm xóa nạn đói triệt để. Các chính sách hỗ trợ gạo, muối cho học sinh
các trường dân tộc nội trú đang thực hiện mang lại hiệu quả cao, giúp giải quyết vấn
đề lương thực và khuyến khích trẻ em đến trường.
Thứ hai, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số tiến tới đảm bảo,
tăng cường sức khỏe cho trẻ. Trẻ em vùng núi thường sử dụng nguồn nước không đảm
bảo trong sinh hoạt hàng ngày, không được tiêm chủng đầy đủ theo chương trình tiêm
chủng quốc gia hay bổ sung các vitamin hay dưỡng chất thiết yếu. Chính vì vậy, trong
những năm gần đây nhà nước đầu tư xây dựng các trạm y tế tại các thôn bản nhằm
chăm sóc sức khỏe cho trẻ một cách toàn diện, đồng bộ: giai đoạn thai kỳ, sơ sinh, trẻ
nhỏ, thiếu niên... Các chương trình tiêm chủng, khám chữa bệnh miễn phí đã giúp
phần nào cải thiện được tình hình sức khỏe của trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ ba, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số nhằm giúp trẻ có
một môi trường giáo dục tốt nhất. Chính sách xây dựng các điểm trường mẫu giáo
khang trang, các điểm trường dân tộc nội trú với khu ở đảm bảo đã thúc đẩy người
dân đưa trẻ đến trường. Đặc biệt, đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt huyết cùng các chính
sách hỗ trợ tài chính, ưu tiên cho trẻ em dân tộc thiểu số đã giúp nâng tỉ lệ học sinh
đến trường, giảm tỉ lệ học sinh bỏ lớp.
Thứ tư, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số đang tiến tới xóa bỏ
các hủ tục, bảo vệ trẻ em khỏi nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết, cúng ma... Đây được
xem là một trong những nhiệm vụ khó khăn, ảnh hưởng đến vấn đề văn hóa, tín
ngưỡng của đồng bào. Tuy nhiên, vì tương lai của trẻ em vùng dân tộc thiểu số, nhà
nước đã đưa ra những chính sách phù hợp nhằm kêu gọi tinh thần tự giác của người
28
lớn, vận động, giải thích và hỗ trợ về kiến thức.
Thứ năm, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số còn gắn liền với việc
xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng. Để đảm bảo được các nội dung trên, cần có sự chuẩn
bị cơ sở vật chất, hạ tầng làm bước đệm vững chắc. Điện, đường, trường, trạm được hỗ
trợ đầu tư, trước hết là tập trung ở những điểm y tế, giáo dục và sinh hoạt văn hóa.
Cuối cùng, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số còn có thiếu
phần nội dung dành cho kinh phí và nhân lực. Bên cạnh việc sử dụng ngân sách
chính phủ, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số còn mở rộng, kêu gọi
nguồn tài trợ từ các nhà hảo tâm, các tổ chức thiện nguyện, đầu tư. Chính sách cũng
thể hiện rõ việc kêu gọi ngân sách là quan trọng nhưng trên hết việc đảm bảo trật tự
xã hội, an ninh tổ quốc vẫn được đặt lên hàng đầu. Nhân lực tham gia chính sách bảo
trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số bên cạnh cán bộ chuyên trách, có thể có các nhà
hảo tâm. Tuy nhiên, họ phải được nhà nước cấp phép, không vi phạm pháp luật và
không lợi dụng trẻ em vùng dân tộc thiểu số vì lợi ích kinh tế. Lợi ích của trẻ em vẫn
luôn được chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số đặt lên hàng đầu.
Có thể thấy nội dung chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số không
chỉ đảm bảo được các quyền lợi, bổn phận của trẻ mà còn tham gia cụ thể vào các
đối tượng thực hiện, liên quan đến chính sách. Dù trong quá tình thực hiện còn gặp
nhiều khó khăn và phải thay đổi phù hợp với môi trường, hoàn cảnh nhưng nhìn
chung chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số đã và đang đạt được những
hiệu quả nhất định và hoàn thiện mình.
1.2.2. Cách tiếp cận và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ
trẻ em đối với dân tộc thiểu số
1.2.2.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số
Khi thực hiện chính sách chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số thì
phương pháp tiếp cận truyền thống“từ trên xuống” được áp dụng khá phổ biến tại các
địa phương. (Biểu1.1: Mô hình cách tiếp cận bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số)
Cách tiếp cận này đảm bảo được tính thống nhất khi ban hành chính sách
xuống địa phương. Đồng thời phương pháp này đảm bảo chính sách được triển khai
29
nhanh chóng, tránh được sự chồng chéo khi thi hành chính sách. Bên cạnh đó,
phương pháp này chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cấp cơ sở. Trong
một số trường hợp, phướng pháp này sẽ đưa ra những chính sách thiếu phù hợp với
hoàn cảnh kinh tế, xã hội của địa phương thực hiện. Ngược lại, phương pháp tiếp cận
“từ dưới lên” tuy khắc phục được những nhược điểm của phương pháp tiếp cận “từ
trên xuống” nhưng vẫn gặp phải một số vấn đề bất cập. Trong quá trình thực hiện,
phương pháp tiếp cận “từ dưới lên”bộc lộ rõ chủ quan của những cán bộ chuyên
trách địa phương. Ngoài ra, trong quá trình thực tiễn phương pháp này chưa vận
động được người dân tham gia vào việc cung cấp thông tin, thi hành chính sách.
Vì vậy, để mang lại hiệu quả cao trong việc ban hành cũng như thực hiện
chính sách, đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh địa phương, thực hiện mục tiêu hướng
đến cộng đồng cần kết hợp cả hai phương pháp: phương pháp tiếp cận theo chiều dọc
và chiều ngang.
Có thể thấy, Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể xã
hội, chính trị chỉ đạo phương pháp tiếp cận đối với chính sách bảo vệ trẻ em thông
qua các chương trình, chiến lược, nghị quyết và chỉ thị về mặt chính trị. Quốc Hội
thực hiện vai trò giám sát tối cao các hoạt động của Nhà nước, trong đó có các ủy
ban làm việc liên quan đến trẻ em như Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, thanh thiếu niên
và nhi đồng, Ủy ban Các vấn đề xã hội, Ủy ban Kinh tế và Ủy ban Tài chính và Ngân
sách. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội được giao trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với các vấn đề về trẻ em, cùng với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo đóng vai trò
chủ chốt. Chính quyền địa phương thực thi việc quản lý nhà nước về các vấn đề trẻ
em; xây dựng các kế hoạch hành động phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã
hội tại địa phương. Đặc biệt, việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số còn cần có sự đóng góp của Ban dân tộc để bổ sung các kiến thức về đặc
trưng văn hóa từng tộc người, giúp cho chính sách được thực hiện một cách suôn sẻ,
đạt hiệu quả cao, tránh đụng chạm, ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa các tộc
người.
Trong những năm vừa qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam và Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam đã thể hiện được vai trò của
30
mình khi xây dựng và tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ trẻ em”. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là lực lượng đi đầu trong
việc thực hiện các hoạt động thanh thiếu niên và nhi đồng. Đặc biệt, sự phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội cần được chú trọng. Gia đình có trách nhiệm nuôi
dưỡng, giáo dục, cùng với nhà trường giáo dục hình thành nhân cách và trang bị kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em phát triển toàn diện, xã hội cần chung tay bảo vệ
trẻ, tạo môi trường phát triển tốt nhất cho trẻ.
Hiện nay, vai trò của các cơ quan truyền thông tuyên truyền quyền trẻ em,
nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề trẻ em tới cộng đồng rất được chú trọng
và cần đầu tư hơn nữa.
1.2.2.2. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối
với dân tộc thiểu số
Để đưa chính sách công nói chung và chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số nói riêng vào thực hiện, trước tiên cần phải xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách cụ thể, triển khai qua từng giai đoạn và các cấp cơ sở. Đây được xem đầu
tiên trong việc tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em dân tộc thiểu số. Nó đóng
vai trò quan trọng trong sự thành bại của chính sách.
Hiệu quả thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số phụ
thuộc vào tính khả thi của bản kế hoạch thực hiện chính sách, bản kế hoạch càng chi
tiết, cụ thể càng mang lại tỉ lệ thành công cao.
Bộ phận được giao nhiệm vụ cần phải đầu tư thời gian và công sức xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em dân tộc thiểu số một cách hoàn thiện, dựa
trên sự tư vấn của các bên liên quan trước khi đưa chính sách vào cuộc sống.
Các cơ quan có nhiệm vụ triển khai chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số dù là Trung ương hay cấp cơ sở đều phải xây dựng kế hoạch cụ thể. Thông
thường, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em sẽ có các nội dung cơ
bản sau: Kế hoạch tổ chức điều hành; Kế hoạch cung cấp nguyên liệu (nhiên liệu, vật
liệu, tài liệu); Kế hoạch thời gian; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đưa chính sách bảo vệ
trẻ em vào cuộc sống.
31
Bên cạnh đó, bản kế hoạch thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số cần có thêm: nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách; nhiệm
vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước và cán bộ công chức tham gia tổ chức điều
hành chính sách; biện pháp, giải pháp khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể
thực hiện. Cần lập kế hoạch thực hiện chính sách tốt để tránh điều chỉnh, bổ sung trong
quá trình thực hiện.
1.2.2.3. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân
tộc thiểu số
Tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp các đối tượng thụ hưởng
chính sách, gia đình, nhà trường và cộng đồng hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của
chính sách bảo vệ trẻ em. Đồng thời, công tác tuyên truyền còn giúp các cơ quan ban
ngành, các cán bộ công chức và các tổ chức xã hội có trách nhiệm thực thi chính
sách được ý thức tầm quan trọng, tính chất cũng như quy mô của chính sách đối với
trẻ em nói chung và trẻ em dân tộc thiểu số nói riêng.
Cần đưa ra kế hoạch tuyên truyền chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số với nhiều hoạt động khác nhau như: Tổ chức các chiến dịch truyền thông
bảo vệ trẻ em nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã
hội đối với công tác bảo vệ trẻ em dân tộc thiểu số; xây dựng các chương trình, sáng
tạo sản phẩm truyền thông về chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số cho
các kênh truyên thông đại chúng như loa đài, ti vi hay treo biển truyền thông; tổ chức
tư vấn, trực tiếp tới từng đối tượng thông qua các cuộc thi, diễn đàn, hội nghị, sinh
hoạt ngoại khóa...; thành lập các câu lạc bộ tại cộng đồng, trường học để trẻ có điều
kiện tham gia tìm hiểu về bảo vệ trẻ em. Việc bảo vệ trẻ em vùng dân tộc thiểu số
cần có sự tham gia góp sức của gia đình, nhà trường, xã hội và chính trẻ em.
1.2.2.4. Phân công phối hợp thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân
tộc thiểu số
Trong tổ chức và thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số thì
phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động đến hiệu quả thực hiện
chính sách. Để tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em dân tộc thiểu số hiệu quả
cần tiến hành phối hợp một cách chặt chẽ, có sự phân công rõ ràng, hợp lý giữa các cơ
32
quan quản lý từ cấp Trung ương đến cấp địa phương và có sự hợp tác với các cơ quan
ban ngành liên quan.
Việc phân công nhiệm vụ chi tiết và trách nhiệm cụ thể với các cơ quan ban
ngành liên quan sẽ tránh việc chồng chéo trong quá trình thực hiện. Tiến hành phân
công công việc cụ thể, phối hợp nhuần nhuyễn giữa các ban ngành trong quá trình thực
hiện chính sách sẽ phát huy được những nhân tố tích cực, giúp việc thực hiện chính
sách đạt hiệu quả cao. Để khai thác tối đa nguồn nhân lực, thể hiện tính khoa học và
chuyên môn hóa, khi phân công nhiệm vụ cần dựa vào khả năng, trình độ chuyên môn
của từng cán bộ cũng như thế mạnh của tổ chức.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ vai trò của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong điều 4: “là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Đảng
đứng đầu, giương cao ngọn cơ lãnh đạo từ cấp Nhà nước tới cấp cơ sở, trong mọi
lĩnh vực xã hội, với toàn thể các tổ chức trong và ngoài nước cũng như các cá nhân
thông qua nghị quyết và chỉ thị. Đảng cũng luôn theo dõi, giám sát việc thực hiện của
các đối tượng qua các báo cáo tổng kết và thành quả thực tiễn. Từ buổi đầu, công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn nhận được sự quan tâm của Đảng. Tháng
6/2000, chỉ thị 55/CT-TW về việc “Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong các
hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” đã được ban hành. Đảng thể hiện
mong muốn cải thiện nhận thức của cộng đồng và kêu gọi hành động vì trẻ em diễn
ra trong toàn xã hội, tiên phong là các Chi bộ Đảng cấp cơ sở.
Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao
mọi hoạt động của Nhà nước. Theo Luật tổ chức Quốc Hội sửa đổi năm 2007 có 5
Ủy ban sau có chức năng liên quan đến quyền trẻ em là: Ủy ban Văn hóa, giáo dục,
Thanh thiếu niên và Nhi đồng; Ủy ban Các vấn đề xã hội; Ủy ban Kinh tế; Ủy ban
Tài chính và Ngân sách; Ủy ban Pháp luật.
Cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước là Chính phủ Việt Nam, đây là cơ
quan hành pháp cấp cao nhất làm việc cho Quốc Hội.
Thủ tướng đứng đầu chính phủ, có thẩm quyền ban hành Nghị định, Quyết
định, Pháp lệnh đối với cấp cở sở, có hiệu lực trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Hỗ trợ
33
cho Thủ tướng là Bộ trưởng các ban ngành có quyền ban hành các Quyết định và
Thông tư hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
Các bộ ban ngành liên quan đến quyền trẻ em bao gồm: Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH), Bộ Y tế (Bộ YT); Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ
GD&ĐT), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VH-TT&DL), Bộ Công an (Bộ CA),
Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT), Bộ Tài
nguyên và Môi trường (Bộ TNMT), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT), Bộ Tài
chính (Bộ TC), Ủy ban Dân tộc (UBDT), ổng cục thống kê (TCTK)
Dựa vào quyền hạn, trách nhiệm mà Chính phủ giao phó, Ủy ban nhân dân cấp
cơ sở tiến hành thực hiện quyền trẻ em theo các cấp.
1.2.2.5. Duy trì thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số
Duy trì thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là làm cho
chính sách được tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Thực tiễn cho
thấy khi tiến hành thực hiện thường gặp phải một số khó khăn mà nhà hoạch định
chính sách không lường hết được. Nguyên nhân thường do sự thay đổi môi trường áp
dụng so với thời điểm ban hành chính sách. Vì vậy để tăng tỷ lệ thành công, các cơ
quan quản lý cấp trung ương về trẻ em cấp thường sử dụng công cụ quản lý tác động
tạo môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách.
Nhà nước có quyền yêu cấu các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội có trách nhiệm
tham gia bảo vệ trẻ em, đây cũng là hình thức phát huy quyền làm chủ, thể hiện tính
dân chủ xã hội. Thực hiện yêu cầu, các chính sách của nhà nước chính là thể hiện
quyền làm chủ, là trách nhiệm của mỗi các nhân, tạo tiền đề để chính bản thân họ tham
gia công tác xã hội, phổ biến chính sách trong toàn xã hội.
1.2.2.6. Điều chỉnh chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số
Điều chỉnh chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là một hoạt động
cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ
trẻ em đối với dân tộc thiểu số nhằm mục đích phù hợp với yêu cầu quản lý và tình
hình thực tế của đất nước. Khác với quy định là cơ quan nào ban hành chính sách thì
được quyền điều chỉnh bổ sung chính sách, thực tế việc điều chỉnh cơ chế và biện
pháp chính sách diễn ra khá linh hoạt tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về
34
trẻ em từng địa phương có thể dựa trên tình hình kinh tế xã hội địa phương mình mà
chủ động điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp, tuy nhiên không được làm thay
đổi mục tiêu cần đạt.
1.2.2.7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em
đối với dân tộc thiểu số
Để thực hiện tốt chính chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số cần
tăng cường công tác kiểm tra thực hiện chính sách, đánh giá tiến độ và kết quả thực
hiện chương trình, đề án như: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2012-2020; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015.
Kiểm tra việc chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành cơ quan cấpTrung ương
đối với việc thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em của cơ quan ban ngành cấp cơ sở,
đồng thời xem xét sự phối hợp của các ban, ngành tại địa phương trong quá trình
thực hiện.
Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện ra sai phạm sẽ , kiến quyết xử lý
nghiêm nhằm đảm bảo chính sách bảo vệ trẻ em được thực hiện đúng theo mục tiêu,
không phân biệt đối tượng vi phạm là cấp trung ương hay cơ sở, là người lãnh đạo
hay cán bộ chuyên trách, tất cả đều phải chịu trách nhiệm về việc làm của mình.
1.2.2.8. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với
dân tộc thiểu số
Cùng với việc xây dựng và triển khai thực hiện thì đánh giá chính sách là một
khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Đánh giá chính sách công dựa vào
các tiêu chí cụ thể: sự phù hợp, tính hiệu quả, hiệu suất và tác động của chính sách...
để cải thiện những điều bất cập trong quá tình thực hiện chính sách, xây dựng và
thực hiện chính sách trong tương lai. Đánh giá chính sách công đã trờ thành thông lệ
để nhóm, tổ chức thực hiện các quyết định và hành động liên quan đến đánh giá quá
trình, kết quả thực thi chính sách.
Như vậy, đánh giá việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số là cách kiểm định mục tiêu chính sách đã được triển khai có hiệu quả hay
không nhờ vào cách đánh giá của các tổ chức nhà nước, tổ chức chính trị xã hội
trong và ngoài nước, các cơ quan bao chí và chính các đối tượng thụ hưởng trực tiếp.
35
Đánh giá tổng kết trong tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân
tộc thiểu số còn là xem xét về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các cá
nhân, cơ quan ban ngành có liên quan. Đây cũng là lúc xem xét, đánh giá việc thực
hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số có nhận được sự hưởng ứng, ý
thức chấp hành chính sách của các tổ chức, cá nhân, gia đình và nhà trường và toàn
xã hội.
1.2.3. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính sách bảo trợ trẻ em đối
với dân tộc thiểu số
Chủ thể trong thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số đó
là các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống lập pháp (Quốc hội, Hội đồng nhân dân), các
cơ quan thuộc hệ thống hành pháp (Chính phủ và UBND các cấp) và các cơ quan
thuộc hệ thống tư pháp (Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân).
Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể trên cụ thể như sau:
Theo Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2007 thì các cơ quan của Quốc hội
gồm có Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội, Hội đồng Dân tộc và 9 Ủy ban trong đó có 5
Ủy ban sau có các chức năng liên quan tới quyền trẻ em:
+ Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh thiếu niên và Nhi đồng: thẩm tra các dự
án luật về các vấn đề thuộc lĩnh vực trẻ em, chịu trách nhiệm giám sát việc thi hành
luật của Chính phủ và việc thực hiện các chính sách của Chính phủ.
+ Ủy ban Các vấn đề Xã hội: thẩm tra các dự luật về các lĩnh vực trẻ em như
Luật Bình đẳng giới và Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình...
+ Ủy ban Kinh tế: xem xét và giám sát các Chương trình của Chính phủ, việc
thực hiện các luật và các văn bản pháp quy trong lĩnh vực quản lý tiền tệ và kinh tế.
+ Ủy ban Tài chính và Ngân sách: xem xét các dự toán, phân bổ ngân sách,
giám sát và quyết toán Ngân sách Nhà nước.
+ Ủy Ban Pháp luật: thẩm tra dự án luật liên quan đến bảo vệ quyền trẻ
Các cơ quan quan trọng thuộc hệ thống hành pháp liên quan cụ thể là:
+ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH): có chức năng quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực việc làm, dạy nghề, lao động, lương và trợ cấp, bảo
hiểm xã hội, an toàn lao động, bảo trợ xã hội, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bình đẳng
36
giới, ngăn chặn và đấu tranh với tệ nạn xã hội trên toàn quốc; Bộ cũng có trách
nhiệm quản lý nhà nước về các dịch vụ công thuộc lĩnh vực của Bộ. Bộ LĐ-TB&XH
có vai trò trách nhiệm hàng đầu trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.
+ Bộ Y tế (Bộ YT): quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, y tế điều trị và dự
phòng, và tất cả các dịch vụ công do Bộ quản lý. Bộ Y tế chịu trách nhiệm cải thiện
chất lượng các dịch vụ y tế nhằm đảm bảo trẻ em được chăm sóc đầy đủ về mặt sức
khỏe từ khi mới sinh ra cho đến khi trở thành người lớn, và quan tâm đặc biệt tới trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt. Theo Nghị định 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007, Bộ Y
tế đã được giao thêm nhiệm vụ quản lý về các vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia
đình, vốn thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em trước kia.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT): trách nhiệm hàng đầu của Bộ GD-ĐT
là xây dựng các chương trình và chính sách nhằm đảm bảo quyền được học tập của trẻ
em, thông qua các chính sách và phương pháp giáo dục nhằm hỗ trợ trẻ em bị thiệt thòi
để các em có thể hòa nhập với hệ thống giáo dục; và xác định rõ công tác cải cách
chương trình giáo dục, sách giáo khoa, chương trình học, đào tạo cho giáo viên.
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VH-TT&DL): chịu trách nhiệm điều
phối quá trình xây dựng chính sách và chương trình nhằm ngăn chặn tình trạng bạo
lực trong gia đình; xây dựng và phát triển khái niệm “gia đình văn hóa”; tổ chức việc
thu thập và lưu trữ thông tin liên quan tới gia đình, và đưa ra các hướng dẫn và xem
xét những kinh nghiệm thực tế trong quá trình mở rộng các “gia đình văn hóa”; và
giáo dục cộng đồng về phong cách sống và cách ứng xử trong gia đình truyền thống
của Việt Nam. Các vấn đề liên quan tới gia đình vốn là trách nhiệm của Ủy ban Dân
số Gia đình và Trẻ em trước kia, nay do Bộ VH-TT&DL đảm nhận
+ Bộ Công an (Bộ CA): chịu trách nhiệm áp dụng các biện pháp ngăn chặn
các hành vi vi phạm các quyền trẻ em, giáo dục và cải tạo thanh thiếu niên làm trái
pháp luật.
+ Bộ Tư pháp: quản lý nhà nước trong lĩnh vực soạn thảo và thực thi các văn
bản pháp lý; kiểm tra các văn bản pháp lý; phố biến và giáo dục các văn bản pháp lý;
cung cấp trợ giúp pháp lý cho trẻ em; quản lý hoạt động cho nhận con nuôi (trong
nước và nước ngoài); định hướng nhận thức và giáo dục về pháp luật bảo vệ trẻ em.
37
+ Bộ Kế hoạch Đầu tư (Bộ KH&ĐT): quản lý nhà nước trong lĩnh vực lập kế
hoạch và đầu tư, bao gồm cả công tác cố vấn toàn diện cho các chiến lược, chương
trình và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Do đó, Bộ KH&ĐT chịu trách nhiệm
đối với các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm và dài hạn; và huy động
các nguồn lực trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế – xã
hội.
+ Bộ Tài chính (Bộ TC): hướng dẫn các Bộ ngành khác và các Ủy ban nhân
dân lập dự toán ngân sách hàng năm và dài hạn dành cho trẻ em, và đề xuất các
chính sách nhằm huy động nguồn lực tài chính để phục vụ các hoạt động vì quyền trẻ
em.
+ Ủy ban Dân tộc (UBDT) tham mưu về các vấn đề dân tộc thiểu số, phối hợp
với các Bộ ngành và các cơ quan khác xây dựng và thực hiện các chính sách, chiến
lược, kế hoạch và chương trình hành động liên quan tới các vấn đề dân tộc thiểu số;
Ủy ban cũng là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
dành cho các xã đặc biệt khó khăn ở các vùng dân tộc thiểu số, miền núi trong giai
đoạn 2006 – 2010 (chương trình 135 giai đoạn II).
+ Tổng cục Thống kê (TCTK): có chức năng thống kê quốc gia và quản lý
hoạt động thống kê của các Bộ ngành.
Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã chịu trách nhiệm phân bổ
nguồn tài chính, quản lý các cơ sở ban ngành cấp cơ sở tại địa phương. Đơn vị thực
hiện trực tiếp các chính sách về bảo vệ trẻ em chính là các sở ban ngành liên quan,
cơ quan chuyên trách tại địa phương.
1.3. Đặc điểm và vai trò của chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc
thiểu số
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số bên cạnh các đặc điểm
chung của các chính sách bảo trợ trẻ em nói chung còn các đặc trưng riêng biệt:
Thứ nhất, đây là một trong những chính sách cần nhiều sự kết hợp của các bộ,
ban ngành trong quá trình thực hiện nhất.
Thứ hai, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là chính sách có
nhiều bản chỉnh sửa theo đặc điểm văn hóa từng dân tộc và đặc điểm vùng miền.
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH_10254112052019
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH_10254112052019
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH_10254112052019
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH_10254112052019

More Related Content

What's hot

Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...nataliej4
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhTrường Bảo
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
 
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
 
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đìnhLuận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOTLuận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
Luận văn: Quyền của người khuyết tật trong pháp Luật, HOT
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9dLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Báo cáo Thực tập tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Khánh Vĩnh
Báo cáo Thực tập tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Khánh VĩnhBáo cáo Thực tập tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Khánh Vĩnh
Báo cáo Thực tập tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Khánh Vĩnh
 

Similar to LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH_10254112052019

Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ... Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...luanvantrust
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà...
Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà...Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà...
Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 

Similar to LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH_10254112052019 (20)

Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng BìnhChính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
 
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng BìnhChính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
 
Luận văn: Nghiên cứu mô hình Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung ...
Luận văn: Nghiên cứu mô hình Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung ...Luận văn: Nghiên cứu mô hình Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung ...
Luận văn: Nghiên cứu mô hình Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung ...
 
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện BiênĐảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
 
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAYĐề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
 
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ... Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 
Luận văn: Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo ở Điện Biên
Luận văn: Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo ở Điện BiênLuận văn: Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo ở Điện Biên
Luận văn: Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo ở Điện Biên
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
 
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAYCông tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài: An sinh xã hội với trẻ em khuyết tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Đề tài: An sinh xã hội với trẻ em khuyết tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreĐề tài: An sinh xã hội với trẻ em khuyết tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Đề tài: An sinh xã hội với trẻ em khuyết tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
 
Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.docGiảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Xã hội học đại cương
Xã hội học đại cươngXã hội học đại cương
Xã hội học đại cương
 
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giảm nghèo trên địa bàn Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông tỉnh...
 
Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà...
Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà...Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà...
Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đCông tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
 

More from KhoTi1

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...KhoTi1
 
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019KhoTi1
 
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...KhoTi1
 
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...KhoTi1
 
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019KhoTi1
 
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019KhoTi1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...KhoTi1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...KhoTi1
 
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...KhoTi1
 
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019KhoTi1
 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...KhoTi1
 
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...KhoTi1
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...KhoTi1
 
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019KhoTi1
 
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019KhoTi1
 
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019KhoTi1
 
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...KhoTi1
 
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019KhoTi1
 
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...KhoTi1
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...KhoTi1
 

More from KhoTi1 (20)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
 
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH_10283112052019
 
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN THỜ HAI BÀ TRƯNG, XÃ HÁT MÔN, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀ...
 
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố H...
 
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV VINALINES NHA TRANG_10282012052019
 
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_10283712052019
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT KHÔNG CHUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KI...
 
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
Phân bố và sinh thái một số loài cá sông quan trọng ở hạ lưu sông Mê Công_102...
 
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
Phát triển sân Golf bền vững Quy chuẩn bền vững tự nguyện_10280712052019
 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
 
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
 
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10275012052019
 
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM_10274812052019
 
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ tiêu PTBV về_10272812052019
 
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NƯỚ...
 
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
Nhưng kiến thức cơ bản về RRTTDVCĐ_10274112052019
 
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌN...
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH_10254112052019

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MINH ĐỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, Năm 2018
  • 2. 2 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MINH ĐỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 834.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ TÂM HÀ NỘI, Năm 2018
  • 3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, trong đó đối tượng trẻ em dân tộc thiểu số được đặt lên hàng đầu. Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và nước đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn Công ước Quốc tế về quyền trẻ em (1990), Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được Nhà nước Việt Nam ban hành năm 1991, đến ngày 05/4/2016 Quốc hội khóa XIII đã thông qua và thay thế Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em thành Luật trẻ em có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2017. Luật trẻ em có quy định về việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em không phân biệt tín ngưỡng, dân tộc và đặc biệt là trẻ em dân tộc thiểu số. Trong giai đoạn 2011-2016, Chính phủ ban hành 03 nghị định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 05 chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em với mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em dân tộc thiểu số thuộc nhóm có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tuy vậy, theo tổ chức Save The Children, dù chính phủ và các tổ chức xã hội đã cố gắng nhưng sự bất bình đẳng giữa trẻ em thành thị với nông thôn và dân tộc thiểu số vẫn tồn tại. Các báo cáo của UNICEF tại Việt Nam cho thấy, đa phần bố mẹ người dân tộc thiểu số thực sự gặp khó khăn trong việc tiếp cận y học hiện đại và cứ bám theo những thói quen lạc hậu trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh. Bên cạnh đó, ở những vùng sâu vùng xa việc đi lại còn khó khăn nên việc tiếp cận dịch vụ y tế còn nhiều vấn đề bất cập. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam luôn nằm ở mức cao so với thế giới và nhóm trẻ vùng dân tộc thiểu số chiếm phần lớn. Cũng như các tỉnh, thành phố trong cả nước, Quảng Bình đang đối mặt với việc giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có việc chăm sóc hỗ trợ trẻ em ở vùng dân tộc thiểu số đang được đặc biệt chú trọng, xem đây là một phần giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của các huyện vùng núi cao và toàn tỉnh nói chung. Tỉnh Quảng Bình có hai dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn: dân tộc Bru-Vân Kiều và dân tộc Chứt, với 5.607 hộ, 24.499 nhân khẩu, chiếm khoảng 2,3% dân số của tỉnh. Dân tộc Bru - Vân Kiều gồm 4 nhóm: Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì. Dân tộc Chứt gồm 5 nhóm:
  • 4. 4 Sách, Mày, Rục, A Rem, Mã Liềng. Các dân tộc thiểu số còn lại với số dân không nhiều như: Thổ, Mường, Tày, Thái, Pa cô... Đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình sinh sống chủ yếu ở các xã vùng sâu, biên giới, nơi có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hết sức khó khăn [39]. Năm 2017, theo điều tra, khảo sát của Ban Dân tộc tỉnh, các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống thì có 68 cặp tảo hôn trong số 308 cặp kết hôn tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 26,30%, tăng 5,89%. Một số xã có tỷ lệ tảo hôn cao như Thượng Hoá (Minh Hóa) chiếm 41,18%, Kim Thuỷ (Lệ Thủy) chiếm 77,42% [21]. Trong những năm gần đây, nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch phát triển giữa vùng DTTS, miền núi và các vùng khác trong tỉnh, UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành Quyết định số 3310/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng DTTS và miền núi tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020. Ban dân tộc tỉnh Quảng Bình cũng đưa ra đề án 498 “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015- 2025”. Tuy nhiên, theo ông Nguyễn Lương Cương (trưởng phòng Tuyên Truyền và Địa Bàn, Ban dân tộc tỉnh Quảng Bình) thì tình trạng tảo hôn ở vùng dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại, đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh vẫn còn trẻ 13 tuổi bị ép tảo hôn [7]. Qua đó có thể thấy hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có một đề án hay chính sách bảo trợ riêng biệt, hoàn thiện cho đối tượng là trẻ em thuộc vùng dân tộc thiểu số. Các chính sách đưa ra chỉ là lồng ghép, thiếu toàn diện nên chưa giải quyết được các vấn đề về giáo dục, y tế hay nạn tảo hôn cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số thuộc tỉnh Quảng Bình. Từ tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công nhằm đánh giá đúng thực trạng chính sách bảo trợ trẻ em vùng dân tộc thiểu số Quảng Bình, đưa ra giải pháp khắc phục các hạn chế, phát huy những mặt thuận lợi để nâng cao hiệu quả trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về vấn đề bảo trợ trẻ em đang
  • 5. 5 được các cơ quan ban ngành và các cấp địa phương quan tâm. Trong quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy có nhiều bài viết trên tạp chí, sách báo, các đề tài khoa học hay công trình nghiên cứu về việc bảo vệ trẻ em. Dưới đây là một số bài viết có liên quan đến đề tài: - Ấn phẩm “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam”, Bộ Lao động thương binh xã hội và UNICEF, Hà Nội, 2009. Tài liệu đã nghiên cứu một cách hệ thống pháp luật, chính sách bảo trợ trẻ em ở Việt Nam một cách toàn diện, góp phần định hướng cho người nghiên cứu. Việc tham gia kí kết Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em được xem là một bước ngoặt lớn trong công cuộc bảo vệ trẻ em ở Việt Nam. Chính phủ đã đưa ra nhiều nghị định, chính sách, chương trình và ban hành luật trẻ em nhằm bảo vệ trẻ em toàn diện. Bài viết đặt những văn bản quy phạm pháp luật trong mối tương quan với Công ước Quốc tế vầ Quyền trẻ em và tiêu chuẩn quốc tế về vấn đề bảo trợ trẻ em. Thông qua tài liệu, chúng ta cũng xác định điểm khác nhau giữa pháp luật Việt Nam và quốc tế, dự báo những diễn biến mới trên thế giới về việc xây dựng các chính sách bảo vệ trẻ em. - Năm 2014, Bộ Lao động, thương binh và xã hội và Tổng cục Thống kê Việt Nam cho ra đời cuốn “Điều tra quốc gia về lao động trẻ em – Các kết quả chính” dựa trên Chương trình quốc tế về xóa bỏ lao động trẻ em của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO-IPEC) của Tổ chức Lao động Quốc tế. Tác phẩm đã góp phần cho việc thực hiện mục tiêu toàn cầu hóa về xóa bỏ các hình thực lao động ở trẻ em theo chương trình hành động quốc gia năm 2016 thông qua việc cung cấp dữ liệu về lao động trẻ em. Bài tham luận “Vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh” của Mai Thị Quế trong Hội thảo khoa học: Chất lượng cuộc sống của người dân thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh kinh tế hiện nay (2012) do Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố Hồ Chí Minh tổ chức đã đề cập đến thực trạng chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh đã được thể hiện rõ, đồng thời tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những tồn tại còn mắc phải. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách bảo
  • 6. 6 vệ, chăm sóc trẻ em của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. - Tác giả Lê Thị Oanh trong bài viết chuyên đề “Một số giải pháp cho trẻ lang thang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” đã mạnh dạn đưa ra nhận định: trẻ em lang thang chính là sản phẩm của nền kinh tế thị trường, là một thực tế khách quan của xã hội hiện đại ngày nay.Tình trạng này khiến các em không đáp ứng đầy đủ những nhu cầu thiết yếu, gây ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình hình thành nhân cách và phát triển toàn diện của trẻ. Chính vì vậy, trẻ em chính là đối tượng cần nhận được sự quan tâm, chăm sóc thường xuyên từ gia đình, nhà trường và xã hội. Giải quyết vấn đề trẻ em lang thang chính là bảo đảm quyền được chăm sóc cơ bản của trẻ. Mặt khác, đây còn là hình thức bổ sung cơ sở lí luận trong việc quản lí xã hội về trẻ em và giúp ổn định tình hình xã hội, góp phần phát triển đất nước. Giải quyết vấn đề trẻ em lang thang chính là bảo đảm quyền được chăm sóc cơ bản của trẻ. Mặt khác, đây còn là hình thức bổ sung cơ sở lí luận trong việc quản lí xã hội về trẻ em và giúp ổn định tình hình xã hội, góp phần phát triển đất nước. Giải quyết vấn đề trẻ em lang thang là việc bảo đảm quyền được chăm sóc giúp đỡ đặc biệt của trẻ. Mặt khác còn góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội đất nước, và nhằm bổ sung cơ sở lí luận trong việc quản lí xã hội về trẻ em. - Nguyễn Hữu Quân (2013), “Hoạt động thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong hệ thống an sinh xã hội tại Huyện Ngọc Hồi – Huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Công tác xã hội, Đại học khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn đã rà soát, đánh giá các chính sách trợ giúp trẻ em và nghiên cứu thực trạng hoạt động thực hiện chính sách trợ giúp tập trung vào 2 nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: trẻ em nghèo và trẻ em khuyết tật trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. - Trong cuốn sách “Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020” các tác giả đã tổng hợp các quan điểm về ASXH, nguyên tắc xây dựng hệ thống ASXH, đề ra các mục tiêu phát triển ASXH đến năm 2020, trong đó đề ra mục tiêu phát triển trợ giúp xã hội đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối với trợ giúp xã hội thường xuyên: “Nâng cao hiệu quả công tác Chương trình xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng, nâng dần mức trợ cấp thường xuyên phù
  • 7. 7 hợp với khả năng ngân sách nhà nước”, đối với cứu trợ đột xuất: “đảm bảo người dân khi gặp rủi ro, thiên tai, bão lụt, bị chết người, mất tài sản được hỗ trợ kịp thời để vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất, việc làm, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống”. Và đề ra các định hướng trong phát triển chính sách. - Trong giáo trình nhập môn An sinh xã hội của Nguyễn Hải Hữu chủ biên (2007), Xây dựng và hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên của tác giả Nguyễn Ngọc Toản (2011), Nhóm tác giả Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đặng Thị Hà Thu (2013)Phát triển hệ thống an sinh xã hội đến năm 2020, đã nêu những lý luận về an sinh xã hội; những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách an sinh xã hội nói chung và chính sách bảo trợ xã hội nói riêng, phương pháp tiếp cận, hệ thống thực thi, điểm mạnh, điểm hạn chế của chính sách bảo trợ xã hội hiện hành và đề xuất, kiến nghị hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam; Bên cạnh đó còn có một số bài viết nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành như: “Thành công và bất cập trong thực hiện chính sách bảo trợ xã hội thường xuyên (2012)” của tác giả Nguyễn Đức Chiện; “Những bước tiến quan trọng trong công tác bảo trợ xã hội (2014)”, “Định hướng đổi mới chính sách bảo trợ xã hội trong thời gian tới (2015)” của Nguyễn Văn Hồi. Nhìn chung các bài viết đã chỉ ra được những thành quả nổi bật của công tác xã hội và chị ra được định hướng cho tương lai. Nhưng các tác phẩm chưa đi sâu hay lấy bảo trợ trẻ em làm đối tượng nghiên cứu chính. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên, về phần lí luận chỉ mới đề cập đến lý luận đến an sinh xã hội, trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng, những định hướng giải quyết các vấn đề an sinh xã hội trong xu thế toàn cầu hóa, định hướng về điều chỉnh chính sách bảo trợ xã hội, chưa đề cập đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ xã hội, kết quả đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp thường xuyên chỉ mới thực hiện ở thời điểm năm 2010 trở về trước. Trực tiếp bàn về thực trạng đời sống và chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình, có thể kể đến những công trình sau: - Thanh Hà (2017), Quảng Bình cải thiện, nâng cao điều kiện sống cho đồng
  • 8. 8 bào dân tộc thiểu số và miền núi, đã cho thấy một bức tranh sáng về đời sống của người dân vùng cao, trong đó có người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình. Đáng chú ý, bài viết đã chỉ ra được tính tích cực, chủ động của chính quyền địa phương trong việc triển khai, thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Nguyễn Lương Cương (2018), Kết quả điều tra tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Thượng Trạch, một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thông qua những số liệu điều tra đáng tin cậy, bài báo đã nêu lên thực trạng đáng buồn về tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết của đồng bào dân tộc thiểu sốở các bản Cà Roòng I, Cà Roòng II, Bản Nịu, bản Ban, bản Khe Rung, bản Bụt, bản 51 và bản Chăm Pu, xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, bài báo đã đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng trên trong thời gian tới. - Thanh Hoa (2018), Báo động tình trạng tảo hôn tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, một lần nữa, cùng với Nguyễn Lương Cương, đã cho thấy hiện tượng xã hội nhức nhối của người dân tộc thiểu số mà nguyên nhân là sự trói buộc của các hủ tục không dễ gì dứt bỏ. Chăm sóc và phát triển trẻ em chính là đầu tư và phát triển đất nước nói chung, địa phương nói riêng. Hiện nay chính phủ, xã hội đều ý thức được tầm quan trọng của lớp trẻ với tương lai của đất nước. Chính vì vậy đã và đang có rất nhiều chương trình, chính sách chăm sóc và giáo dục trẻ. Trong thời gian qua, Nhà nước đã thể hiện sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ trẻ em bằng những văn bản quy phạm páp luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai thực hiện của các cơ quan ban ngành trực thuộc, liên quan như: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (năm 2004); Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010; Chương trình hành động quốc gia đấu tranh phòng, chống mại dâm giai đoạn 2006-2010; Chương trình Hành động quốc gia về phòng, chống buôn bán người; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020; Chương trình
  • 9. 9 phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020. “Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015” đã thể hiện được những nỗ lực vượt bậc của các địa phương trong việc xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em, đặc biệt theo báo cáo thì chương trình đã thành công trong việc “kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em liên tục; việc triển khai thí điểm các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cũng được nhiều địa phương quan tâm” [3, tr.8]. UNICEF trong báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” nhận định rằng:“Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm sóc dựa vào cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Việt Nam đã đưa vào thực thi các chính sách quốc gia nhằm khuyến khích và hỗ trợ các gia đình” [75, tr.214]. Vào năm 2015, UNICEF thực hiện “Báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm 2015” tại Việt Nam. Sau khi thực hiện chương trình với chủ đề “Hình dung mới về tương lai: Đổi mới sáng tạo cho mọi trẻ em” Việt Nam đạt được một số tựu trong công tác bảo đảm các quyền của trẻ em, nhất là việc nâng cao chất lượng sống của trẻ. Đồng thời, báo cáo cũng kêu gọi cộng đồng chung tay đưa ra những ý tưởng, giải pháp để xóa bỏ dứt điểm các vấn đề nổi bật mà trẻ em đang gặp phải. Đồng thời, báo cáo cũng kêu gọi cộng đồng chung tay đưa ra những ý tưởng, giải pháp để xóa bỏ dứt điểm các vấn đề nổi bật mà trẻ em đang gặp phải.Báo cáo cũng kêu gọi cộng đồng cùng chung tay đưa ra những ý tưởng mới, các giải pháp mới để đối phó với các vấn đề nổi cộm mà trẻ em đang phải đối mặt. Ngày 22/4, tại Hà Nội, Ủy ban Dân tộc phối hợp với Tổ chức UNICEF tại Việt Nam tổ chức Hội thảo: “Đề xuất giải pháp, chính sách hỗ trợ chăm sóc trẻ em dân tộc thiểu số từ 0-5 tuổi”. Ủy ban Dân tộc đã trình Chính phủ Nghị quyết:“ Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các DTTS giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030”, nhằm phát triển thể lực, trí lực, nâng cao ý thức xã hội và kỹ năng sống cho trẻ em dân tộc thiểu số - nguồn nhân lực tương lai của vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Ủy ban Dân tộc nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng chăm sóc trẻ em giai đoạn đầu đời từ 0-5 tuổi, đây là giai đoạn đặc biệt quan trọng, không chỉ
  • 10. 10 phát triển thể lực mà còn phát triển trí tuệ, sự sáng tạo trong mỗi con người. Vì vậy, Hội thảo lần này nhằm đánh giá toàn diện các chính sách về chăm sóc, bảo vệ trẻ em cũng như rà soát các chính sách đã thực hiện và đề xuất giải pháp chăm sóc, hỗ trợ trẻ em trong thời gian tới [17]. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có một chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số dành riêng phù hợp với điều kiện dân cư, văn hóa hay cơ sở, hạ tầng của từng địa phương. Năm 2014, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội cho ra đời cuốn sách Cẩm nang công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình dành cho cán bộ xã, phường, thị trấn”, nhằm hướng dẫn cho cán bộ các cấp địa phương thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đây là một công trình có tính thiết thực cho các cán bộ chuyên trách. Cuốn cẩm nang gồm 2 phần , 4 chương đã đi sâu vòa công tác thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; bình đẳng giới và chống bạo lực gia đình. Đồng thời, cuốn cẩm nang cũng dành hẳn 1 chương cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tuy nhiên, cuốn sách chưa có chương mục nào dành riêng cho trẻ dân tộc thiểu số là những trẻ em chịu nhiều thiệt thòi và có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Trong khi đó tại Quảng Bình, ý thức được nguy cơ cao trẻ em dân tộc thiểu số trở thành trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Ban dân tộc đã thực hiện đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”(Đề án 498) trên địa bàn toàn tỉnh. Theo Minh Tiến thuộc Ban dân tộc của tỉnh Quảng Bình, “Toàn tỉnh có 68 cặp tảo hôn trong số 308 cặp kết hôn tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 26,30%, tăng 5,89% so với năm 2016. Một số xã có tỷ lệ tảo hôn cao như Thượng Hoá (Minh Hóa) chiếm 41,18%, Kim Thuỷ (Lệ Thủy) chiếm 77,42%” [50]. Tuy nhiên đây mới chỉ là một khía cạnh trong vấn đề bảo trợ trẻ em. Trẻ em dân tộc thiểu số Quảng Bình chưa có một chính sách, chương trình phát triển toàn diện. Vào năm 2017, “Sở Lao động – Thương binh và xã hội đã phối hợp với Tổ chức Plan Quảng Bình tổ chức truyền thông về phòng ngừa trẻ em kết hôn sớm, kết hôn cận huyết thống tại địa bàn huyện Minh Hóa, Quảng Ninh và Lệ Thủy” [73], chương trình chỉ gói gọn trong công tác truyền thông ở một số địa bàn trên toàn
  • 11. 11 tỉnh. Và thực sự chưa mang lại hiệu quả chính sách lâu dài cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số. Như vậy, hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình vẫn chưa có một chính sách bảo trợ trẻ em một cách toàn diện và lấy bảo trợ trẻ em làm đối tượng nghiên cứu chính. Có chăng chỉ là một vài lĩnh vực như tảo hôn mà trẻ em là những nạn nhân chính, còn các vấn đề về giáo dục, phát triển toàn diện cho trẻ thì hầu như chưa có. Nhằm đi sâu vào chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số ở địa phương Quảng Bình, tiếp nối cơ sở thì các đề tài đi trước và tổng hợp, hệ thống chính sách của nhà nước đối với vấn đề bảo trợ trẻ em đặc biệt là trẻ vùng dân tộc thiểu số Quảng Bình. Đề tài “Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình”hi vọng sẽ xóa dần khoảng cách chênh lệch về chất lượng sống của trẻ em dân tộc thiểu số với trẻ em thành phố, góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em dân tộc thiểu số và góp phần phát triển đời sống người dân nơi đây, tạo tiền đề cho sự phát triển của địa phương trong tương lai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Bình, đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em vùng dân tộc thiểu số một cách hiệu quả nhất. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số. - Tìm hiểu, phân tích đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình. - Đưa ra một số chính sách, mô hình tổ chức nhằm tạo điều kiện để trẻ em dân tộc thiểu số cũng được hưởng các quyền lợi một cách công bằng. Đồng thời, đề xuất, kiến nghị, giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đề ra và thực hiện chính sách bảo trợ cho em đối với dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình tỉnh Quảng Bình.
  • 12. 12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: nghiên cứu một số khía cạnh của chính sách bảo trợ trẻ em vùng dân tộc thiểu số Quảng Bình. Cụ thể là nội dung văn bản chính sách pháp luật; nhân lực đề ra và thực hiện chính sách; đối tượng thừa hưởng chính sách; nghiệp vụ hành chính công trong chính sách bảo trợ cho em đối với dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Bình.v.v... - Phạm vi về thời gian: Tổng hợp báo cáo và tình hình thực tiễn từ năm 2012 đến năm 2017, giải pháp thực hiện đến 2020. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: các hoạt động thuộc lĩnh vực hành chính công trong việc đưa ra và thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số dựa trên thực tiễn cơ sở trên bàn tỉnh Quảng Bình. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trước hết, luận văn được hoàn thành dựa trên quan điểm triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lenin để nhìn nhận, đánh giá đối tượng là chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Bình. Khi tiếp cận vấn đề, tiến hành nghiên cứu tác giả không xem xét chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là thành tố tồn tại độc lập, mà đặt trong đặc điểm dân tộc, bối cảnh của địa phương; dưới sự tác động của các mối quan hệ gia đình, nhà trường, xã hội; mối quan hệ bổ trợ với các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Đồng thời luận văn dựa trên tư tưởng của Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách bảo trợ trẻ em, chính sách dân tộc, chính sách phát triển văn hoá trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên
  • 13. 13 cứu chính được sử dụng là phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp phỏng vấn sâu và phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia. a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Tổng hợp, phân tích các số liệu từ các báo cáo cơ sở, ấn phẩm, tài liệu, luận văn... có liên quan đến vấn đề Chính sách công trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Bình để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. - Nghiên cứu các hồ sơ lưu trữ tại Ban dân tộc tỉnh Quảng Bình nhằm nghiên cứu các chính sách dành cho đồng bào thiểu số nói chung và trẻ em nói riêng mà tỉnh, huyện đã thực hiện nhằm nghiên cứu và đánh giá thực trạng chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình b) Phương pháp thảo luận nhóm Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm lần lượt với các thành phần tham gia là: cán bộ chính sách huyện; trẻ em dân tộc thiểu số; các cặp vợ chồng dân tộc thiểu số. Trong buổi thảo luận về chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Bình, dựa vào thành phần tham gia mà tôi đưa ra hướng thảo luận phù hợp để lấy được thông tin đa chiều, khách quan về: việc thực hiện chính sách bảo trợ; nhu cầu mà trẻ mong muốn và tác động của chính sách với trẻ; vai trò của phụ huynh, gia đình trong việc thực hiện chính sách. Sau khi nhận được các ý kiến đa chiều, tôi tiến hành phân tích tổng hợp. Phương pháp này giúp quá trình nghiên cứu diễn ra khách quan, có góc nhìn đa chiều và giúp nhìn nhận, đánh giá đối tượng một cách toàn diện. c) Phương pháp phỏng vấn sâu Đồng bào dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở các xã vùng cao của 5 huyện Bố Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa, Lệ Thủy, Quảng Ninh. Dựa vào đặc điểm địa bàn, trong quá trình nghiên cứu tôi tiến hành phỏng vấn sâu cho 3 nhóm đối tượng: (1) Phỏng vấn cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp huyện: về thực trạng, thuận lợi, khó khăn và đề xuất kiến nghị về công tác quản lý, thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; (2) Phỏng vấn cán bộ cơ sở về những khó khăn trrong quá trình thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và đề xuất kiến nghị; (3) Phỏng vấn trẻ em và người đại
  • 14. 14 diện hộ gia đình về đánh giá hiệu quả chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Mẫu phỏng vấn được phân bố cụ thể như sau: Phỏng vấn cán bộ quản lý (18 người): cấp tỉnh 3 người; cấp huyện 15 người (3 người/ huyện). Phỏng vấn cán bộ cơ sở (30 người):  Huyện Minh Hóa 6 người: chia đều 3 xã Thượng Hóa, Hóa Sơn, Hóa Tiến.  Huyện Tuyên Hóa 6 người: chia đều 3 xã Lâm Hóa, Lê Hóa, Sơn Hóa.  Huyện Bố Trạch 6 người: chia đều 3 xã Thượng Trạch, Tân Trạch, Sơn Trạch.  Huyện Lệ Thủy 6 người: chia đều 3 xã Kim Thủy, Lâm Thủy, Ngân Thủy.  Huyện Quảng Ninh 6 người: chia đều 3 xã Trường Sơn, Trường Xuân - Phỏng vấn trẻ em (30 trẻ) và người đại diện hộ gia đình (30người)  Huyện Minh Hóa 12 người: chia đều 3 xã Thượng Hóa, Hóa Sơn, Hóa Tiến.  Huyện Tuyên Hóa 12 người: chia đều 3 xã Lâm Hóa, Lê Hóa, Sơn Hóa.  Huyện Bố Trạch 12 người: chia đều 3 xã Thượng Trạch, Tân Trạch, Sơn Trạch.  Huyện Lệ Thủy 12 người: chia đều 3 xã Kim Thủy, Lâm Thủy, Ngân Thủy.  Huyện Quảng Ninh 12 người: chia đều 3 xã Trường Sơn, Trường Xuân. d) Phương pháp phỏng vấn chuyên gia - Phỏng vấn ý kiến chuyên gia về ngành hành chính công để giải đáp nguyên nhân các vấn đề tồn tại trong việc đưa ra và thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Phỏng vấn ý kiến chuyên gia luật về quyền lợi trẻ em cần được hưởng và phương thức thực hiện phù hợp với đối tượng trẻ vùng dân tộc thiểu số. - Phỏng vấn ý kiến chuyên gia dân tộc học để nắm rõ phong tục tập quán dân tộc thiểu số trên địa bàn Quảng Bình để đưa ra các chính sách phù hợp vừa đảm bảo quyền trẻ em vừa không gây tác động tiêu cực đến truyền thống văn hóa của người dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận
  • 15. 15 Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về chính sách bảo trợ trẻ em người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá làm rõ hơn hệ thống quản lý nhà nước về hành chính công đối với vấn đề này để hoàn thiện khuôn khổ luật pháp, chính sách, cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hành chính công từ cấp trung ương đến cấp cơ sở. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực tiễn quản lý chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giúp nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, cán bộ cơ sở trực tiếp làm việc tại địa bàn với trẻ em vùng dân tộc thiểu số về vai trò của chính sách bảo trợ trẻ em. Tác giả hi vọng, những phát hiện mới của để tài nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong việc đề ra cơ chế chính sách phù hợp với và xây dựng các chương trình chiến lược bảo vệ trẻ em đối với dân tộc thiểu số. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo thiết thực cho các nhà nghiên cứu, quản lý chính sách công xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách về vấn đề bảo trợ trẻ em dân tộc thiểu số. Đây cũng là tài liệu mang tính thực tế cao cho sinh viển, nghiên cứu sinh ngành chính sách công tham khảo phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số; Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số ở Quảng Bình; Chương 3: Mục tiêu, giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số ở Quảng Bình
  • 16. 16
  • 17. 17 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ TRẺ EM ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm công cụ 1.1.1. Khái niệm chính sách công Theo tiến trình lịch sử, những quan tâm đầu tiên về chính sách công xuất hiện cùng với sự ra đời của nền dân chủ Hy Lạp, nhưng khoa học chính sách chỉ mới nổi lên từ giữa thế kỷ XIX, lúc mà khoa học chính trị bắt đầu chuyển trọng tâm nghiên cứu từ triết học - chính trị sang nghiên cứu các thể chế, cơ cấu tổ chức nhà nước, thái độ và hành vi ứng xử của các tổ chức và các cá nhân với nhau trong hoạt động kinh tế, xã hội. Nhiều nhà khoa học trong thời kỳ này đã đi sâu nghiên cứu về các chuẩn mực giá trị hoặc hành vi của chính phủ với mục đích lựa chọn nội dung, phương thức hoạt động nhằm thoả mãn các nhu cầu của đời sống nhân dân. Những tư tưởng mới này là nguyên nhân gây ra các cuộc tranh luận gay gắt về vai trò của nhà nước, về quyền và nghĩa vụ của công dân và nhà nước. Đồng thời, sau các cuộc chiến tranh thuộc địa, hàng loạt các nước bị tàn phá có nhu cầu cơ cấu lại nhà nước của mình, các thể chế quốc tế mới cũng được thiết lập đã dẫn đến sự ra đời của một cách tiếp cận mới về công bằng, bình đẳng, về việc tìm kiếm các giá trị và biện pháp phát triển kinh tế - xã hội. Bối cảnh đặc biệt này làm nảy sinh một số cách tiếp cận mới về khoa học chính sách. Một số cách tiếp cận tập trung vào các hành vi ứng xử ở cấp vi mô, vào khía cạnh tâm lý của quần chúng, của các cử tri và nhà lãnh đạo; một số khác lại tập trung vào những đặc điểm văn hoá, xã hội và một số lại tập trung vào bản chất dân tộc và tính toàn cầu... Chính các cách tiếp cận theo hướng đổi mới trên đây đã tạo ra cơ sở nền tảng cho sự ra đời của khoa học chính sách. Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng hay các tài liệu công thì “chính sách” được nhắc tới rất nhiều, đây là thuật ngữ được của ngành chính sách công. Đây được xem là một trong những thuật ngữ khó, không dễ để có thể định nghĩa chính xác, đầy đủ các ý hay khía cạnh liên quan. Năm 1972, Thomas Dye đã định nghĩa một cách ngắn gọn về chính sách công như sau: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm” [78, tr.4]. Đây là một định
  • 18. 18 nghĩa này khá súc tích, nhưng chưa có hiểu biết sâu sắc về chính sách công. Định nghĩa chưa đưa ra được quy ước hệ thống những hoạt động được gọi là chính sách nhằm phân biệt với các hoạt động cử nhà nước.Đây là một định nghĩa này khá súc tích, nhưng chưa có hiểu biết sâu sắc về chính sách công. Định nghĩa chưa đưa ra được quy ước hệ thống những hoạt động được gọi là chính sách nhằm phân biệt với các hoạt động cử nhà nước. Tuy nhiên, định nghĩa này cũng đã chỉ ra những dấu hiệu nhận biết nhất định về chính sách công. Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước.Điều này có nghĩa là các quyết định của các doanh nhân, các tổ chức từ thiện, các nhóm lợi ích, các cá nhân trong xã hội không phải là chính sách công. Khi nói về chính sách công thì phải hiểu rằng đó là các hành động của nhà nước. Cho dù trong thực tế, các hoạt động của các chủ thể phi nhà nước có thể hoặc chắc chắn ảnh hưởng đến những gì nhà nước làm, nhưng bản thân những quyết định hoặc các hoạt động của các chủ thể đó không tạo nên chính sách công. Chính sách công là biện pháp mà nhà nước thực hiện trên thực tế để tác động điều chỉnh hành vi của mọi đối tượng nhằm đạt mục tiêu mong muốn. Thứ hai, chính sách công bao gồm sự lựa chọn cơ bản từ phía nhà nước theo hướng làm hoặc không làm gì. Quyết định này được cán bộ, công chức nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nói một cách đơn giản hơn, chính sách công là sự lựa chọn tối ưu của nhà nước đối với một đường lối hành động. Quan niệm về “không làm gì” có nghĩa là nhà nước quyết định không tạo ra một chương trình mới, hoặc đơn giản chỉ là duy trì tình trạng hiện tại của một quá trình kinh tế - xã hội. Mặc dù vậy, chúng ta phải coi đây là các quyết định có tính toán. Đến năm 1978, William Jenkins đưa ra định nghĩa mới, theo ông chính sách công “là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền“ [78, tr.5]. Theo đó, chính sách được hiểu là cả một quá trình thực hiện một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau. Vì trên thực tế, hiếm khi nhà nước giải quyết một vấn đề công bằng một quyết định đơn lẻ, mà hầu hết đều phải bao gồm hàng loạt các quyết định khác nhau. Do đó, để hiểu một cách đầy đủ về chính sách
  • 19. 19 của nhà nước cần xem xét tất cả quyết định của các cá nhân, cơ quan nhà nước liên quan đến lĩnh vực công mà chính sách hướng tới thực hiện. Hơn nữa, định nghĩa chính sách công của W. Jenkins cũng cho rằng, chính sách chính là hành vi định hướng mục tiêu của nhà nước. Nhìn từ khía cạnh này, chính sách công được xem là hệ thống quyết định do nhà nước đề ra nhằm xác định mục tiêu, đưa ra giải pháp để đạt được mục tiêu đó. Điều này cung cấp một số phương pháp đánh giá chính sách công về sự thích đáng của mục tiêu và mối quan hệ phù hợp giữa mục tiêu và phương tiện thực hiện. James Anderson vào năm 1984 đã đưa ra định nghĩa về chính sách công một cách khái quát hơn. Ông định nghĩa như sau: “Chính sách công là đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề cần quan tâm” [78, tr.6]. Định nghĩa này bổ sung thêm hai thành tố cho các định nghĩa của W. Jenkins và T.Dye. Thứ nhất, định nghĩa này đã chỉ ra rằng các quyết định chính sách thường được ban hành bởi một tập thể các nhà hoạt động chính trị, thay vì một nhóm hoặc một nhà hoạt động duy nhất trong bộ máy nhà nước. Thông thường các chính sách là kết quả không chỉ của nhiều quyết định của một chủ thể, mà còn là kết quả của nhiều quyết định được ban hành bởi các chủ thể ở những cấp và bộ phận khác nhau trong bộ máy nhà nước. Thứ hai, định nghĩa này cũng làm sáng tỏ mối liên hệ giữa hành động của nhà nước và sự nhận thức, mối quan tâm của các chủ thể khác trong xã hội về sự tồn tại một vấn đề phát sinh hoặc đòi hỏi phải được giải quyết. Đến năm 1990, B. Guy Peters lại đưa ra định nghĩa mới: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nưóc có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân” [78, tr.6]. Quan niệm này của B. Guy Peters đã bổ sung thêm tác động của chính sách công đến đời sống của mọi người dân hay cộng đồng xã hội, đây được xem là một phần quan trọng của chính sách công. Hiểu một cách đơn giản, chính sách công nhằm giải quyết những vấn đề công và quá trình thực hiện sẽ ảnh hưởng đến một vài cá nhân, tổ chức trong xã hội. Điều này cũng đưa ra gợi ý về tiêu chuẩn đánh giá chính sách công là tác động có mang tính xã hội hay không.
  • 20. 20 Trong cuốn Từ điển Bách khoa Việt Nam, chính sách được giải thích như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [35, tr.475]. Theo định nghĩa này, ta có thể thấy mục đích của chính sách công là đưa ra định hướng, lộ trình cụ thể để thúc đẩy xã hội phát triển. Có thể nói, nhà nước sử dụng chính sách công như một công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị. Thông qua các định nghĩa, cách hiểu trên đây trên đây về chính sách công, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. Khái niệm trên thể hiện rõ đặc trưng của chính sách công là do nhà nước chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý. Đồng thời, khái niệm cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ định hướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức nhằm phù hợp với định hướng của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Để đạt được mục tiêu đề ra, trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là chính sách phải thể hiện được vai trò định hướng hành động theo những mục tiêu nhất định. Điều kiện tồn tại của chính sách công, bao gồm: những tác động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập; tinh thần nghiêm túc thực hiện của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề; chính sách có hiệu lực trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại được thể hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, môi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo đảm bằng nhà nước. 1.1.2. Khái niệm chính sách bảo trợ trẻ em Khái niệm “trẻ em” theo Điều 1 Công ước Liên hiệp Quốc về Quyền trẻ em được quy định: “Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em có quy định tuổi vị thành niên sớm hơn.” [52, tr.35].
  • 21. 21 Phù hợp với Công ước của Liên Hợp Quốc, theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì: “trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [5, tr.7]. Đồng thời, bộ luật cũng đưa ra các quyền cụ thể mà trẻ em được hưởng, trong đó có các quyền cơ bản sau: - Quyền sống: Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển. - Quyền được khai sinh và có quốc tịch: Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật. - Quyền được chăm sóc sức khỏe: Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh. - Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng: Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện. - Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu: Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh. - Quyền vui chơi, giải trí: Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí;được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi. - Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc: Trẻ em có quyền được tôn trọng đặc điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình. - Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. - Quyền về tài sản: Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối
  • 22. 22 với tài sản theo quy định của pháp luật. - Quyền bí mật đời sống riêng tư: Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư. - Quyền được sống chung với cha, mẹ: Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. - Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ: Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích. - Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi: Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi. - Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục: Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục. - Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động: Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em. - Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc: Trẻ em có quyền
  • 23. 23 được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em. - Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt: Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt. - Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy: Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy. - Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính: Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác. - Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang: Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang. - Quyền được bảo đảm an sinh xã hội: Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh sống và điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em. - Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội: Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em. - Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp: Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng. - Quyền của trẻ em khuyết tật:Trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được
  • 24. 24 hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội. - Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn: Trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bổn phận của trẻ em đối với gia đình: Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ. Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đình những công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em. - Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác: Tôn trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác. Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè. Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác. - Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội: Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình. Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em. Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật. - Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước:
  • 25. 25 Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước. Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em. - Bổn phận của trẻ em với bản thân: Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân. Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể. Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang. Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác. Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân. Bảo vệ trẻ em là bảo đảm cho trẻ em được hưởng đầy đủ các quyền lợi, đồng thời thực bổn phận ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm quyền, bổn phận của trẻ em theo quy định của pháp luật. Thông qua những lý luận về “chính sách công” và “bảo vệ trẻ em” tác giả đưa ra định nghĩa về chính sách bảo vệ trẻ em như sau: “Chính sách bảo vệ trẻ em là tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề bảo vệ trẻ em theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. 1.1.3. Khái niệm chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số "Dân tộc thiểu số" là khái niệm thuộc phạm trù "người thiểu số"- một trong những nhóm người dễ bị tổn thương, được sử dụng rộng rãi trong các văn kiện pháp lý quốc tế cũng như trong công tác nghiên cứu. Một nhóm người cùng sinh sống trên một quốc gia hoặc địa phương nhất định, có những đặc điểm đồng nhất về chủng tộc, tín ngưỡng, ngôn ngữ và truyền thống, có sự giúp đỡ lẫn nhau và có quan điểm thống nhất trong việc bảo lưu những yếu tố truyền thống, duy trì tôn giáo, tín ngưỡng và hướng dẫn, giáo dục trẻ em trong cộng đồng theo tinh thần và truyền thống của
  • 26. 26 chủng tộc họ được gọi là cộng đồng dân tộc thiểu số. Khái niệm “dân tộc thiểu số” được dùng phổ biến trong các văn bản pháp luật, tài liệu nghiên cứu, học tập và trong hoạt động hàng ngày. Thuật ngữ này cũng được sử dụng chính thức trong các bản hiến pháp. Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc đưa ra khái niệm dân tộc thiểu số như sau: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Năm 2009, theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở, có 54 dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ nước Việt Nam. Trong đó, có 53 dân tộc thiểu số với số dân 12,253 triệu người, chiếm 14,3% tổng số dân cả nước. Vậy thông qua các khái niệm về “chính sác bảo trợ trẻ em” và “dân tộc thiểu số” có thể hiểu “chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số” là: tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề bảo vệ trẻ em thuộc những dân tộc ít người theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. Việc thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là việc thực hiện hóa các quyết định chính trị về bảo vệ trẻ em cũng như phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng núi. Đây là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em dân tộc thiểu số, những đối tượng dễ bị tổn thương và rơi vào nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt. 1.2. Thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số 1.2.1. Nội dung chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Chính sách bảo trợ trẻ em luôn được nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm, vì “trẻ em chính là tương lai của đất nước”. Việc đưa ra và thực hiện chính sách cần phải phù hợp với từng đối tượng và địa bàn, môi trường xã hội mới mang lại hiệu quả cao. Trong những năm gần đây, các chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số đã và đang đạt được những kết quả đáng khen gợi. Chính sách được nhà nước đưa ra nhằm đảm bảo các quyền lợi, bổn phận của trẻ em vùng dân tộc thiểu số. Những quyền lợi tưởng chừng cơ bản, khá đơn giản với trẻ em nhưng để đảm bảo được thực hiện đối với đồng bào dân tộc thiểu số lại là một vấn đề nan giải. Vượt qua những khó khăn về địa hình, vị trí địa lý, cơ sở vật chất
  • 27. 27 hay văn hóa khác biệt, các cán bộ chuyên trách đã đưa ra và thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số với các nội dung cơ bản sau. Thứ nhất, đảm bảo nhu cầu thiết yếu cơ bản trong cuộc sống cho trẻ. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng xa xôi, kinh tế nghèo nàn thì việc đủ ăn, đủ mặc là cả một vấn đề lớn. Có nhiều vùng, đồng bào không đủ lương thực hàng ngày, chính vì vậy trẻ em thường phải chịu đói, chất lượng dinh dưỡng bữa ăn không đảm bảo. Nhà nước đưa ra các chính sách cụ thể để giúp người dân nói chung và trẻ em nói riêng khắc phục vấn nạn trước mắt và đề ra chính sách nhằm đảm bảo lương thực lâu dài cho trẻ, nhằm xóa nạn đói triệt để. Các chính sách hỗ trợ gạo, muối cho học sinh các trường dân tộc nội trú đang thực hiện mang lại hiệu quả cao, giúp giải quyết vấn đề lương thực và khuyến khích trẻ em đến trường. Thứ hai, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số tiến tới đảm bảo, tăng cường sức khỏe cho trẻ. Trẻ em vùng núi thường sử dụng nguồn nước không đảm bảo trong sinh hoạt hàng ngày, không được tiêm chủng đầy đủ theo chương trình tiêm chủng quốc gia hay bổ sung các vitamin hay dưỡng chất thiết yếu. Chính vì vậy, trong những năm gần đây nhà nước đầu tư xây dựng các trạm y tế tại các thôn bản nhằm chăm sóc sức khỏe cho trẻ một cách toàn diện, đồng bộ: giai đoạn thai kỳ, sơ sinh, trẻ nhỏ, thiếu niên... Các chương trình tiêm chủng, khám chữa bệnh miễn phí đã giúp phần nào cải thiện được tình hình sức khỏe của trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thứ ba, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số nhằm giúp trẻ có một môi trường giáo dục tốt nhất. Chính sách xây dựng các điểm trường mẫu giáo khang trang, các điểm trường dân tộc nội trú với khu ở đảm bảo đã thúc đẩy người dân đưa trẻ đến trường. Đặc biệt, đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt huyết cùng các chính sách hỗ trợ tài chính, ưu tiên cho trẻ em dân tộc thiểu số đã giúp nâng tỉ lệ học sinh đến trường, giảm tỉ lệ học sinh bỏ lớp. Thứ tư, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số đang tiến tới xóa bỏ các hủ tục, bảo vệ trẻ em khỏi nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết, cúng ma... Đây được xem là một trong những nhiệm vụ khó khăn, ảnh hưởng đến vấn đề văn hóa, tín ngưỡng của đồng bào. Tuy nhiên, vì tương lai của trẻ em vùng dân tộc thiểu số, nhà nước đã đưa ra những chính sách phù hợp nhằm kêu gọi tinh thần tự giác của người
  • 28. 28 lớn, vận động, giải thích và hỗ trợ về kiến thức. Thứ năm, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số còn gắn liền với việc xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng. Để đảm bảo được các nội dung trên, cần có sự chuẩn bị cơ sở vật chất, hạ tầng làm bước đệm vững chắc. Điện, đường, trường, trạm được hỗ trợ đầu tư, trước hết là tập trung ở những điểm y tế, giáo dục và sinh hoạt văn hóa. Cuối cùng, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số còn có thiếu phần nội dung dành cho kinh phí và nhân lực. Bên cạnh việc sử dụng ngân sách chính phủ, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số còn mở rộng, kêu gọi nguồn tài trợ từ các nhà hảo tâm, các tổ chức thiện nguyện, đầu tư. Chính sách cũng thể hiện rõ việc kêu gọi ngân sách là quan trọng nhưng trên hết việc đảm bảo trật tự xã hội, an ninh tổ quốc vẫn được đặt lên hàng đầu. Nhân lực tham gia chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số bên cạnh cán bộ chuyên trách, có thể có các nhà hảo tâm. Tuy nhiên, họ phải được nhà nước cấp phép, không vi phạm pháp luật và không lợi dụng trẻ em vùng dân tộc thiểu số vì lợi ích kinh tế. Lợi ích của trẻ em vẫn luôn được chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số đặt lên hàng đầu. Có thể thấy nội dung chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số không chỉ đảm bảo được các quyền lợi, bổn phận của trẻ mà còn tham gia cụ thể vào các đối tượng thực hiện, liên quan đến chính sách. Dù trong quá tình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và phải thay đổi phù hợp với môi trường, hoàn cảnh nhưng nhìn chung chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số đã và đang đạt được những hiệu quả nhất định và hoàn thiện mình. 1.2.2. Cách tiếp cận và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số 1.2.2.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Khi thực hiện chính sách chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số thì phương pháp tiếp cận truyền thống“từ trên xuống” được áp dụng khá phổ biến tại các địa phương. (Biểu1.1: Mô hình cách tiếp cận bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số) Cách tiếp cận này đảm bảo được tính thống nhất khi ban hành chính sách xuống địa phương. Đồng thời phương pháp này đảm bảo chính sách được triển khai
  • 29. 29 nhanh chóng, tránh được sự chồng chéo khi thi hành chính sách. Bên cạnh đó, phương pháp này chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cấp cơ sở. Trong một số trường hợp, phướng pháp này sẽ đưa ra những chính sách thiếu phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội của địa phương thực hiện. Ngược lại, phương pháp tiếp cận “từ dưới lên” tuy khắc phục được những nhược điểm của phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” nhưng vẫn gặp phải một số vấn đề bất cập. Trong quá trình thực hiện, phương pháp tiếp cận “từ dưới lên”bộc lộ rõ chủ quan của những cán bộ chuyên trách địa phương. Ngoài ra, trong quá trình thực tiễn phương pháp này chưa vận động được người dân tham gia vào việc cung cấp thông tin, thi hành chính sách. Vì vậy, để mang lại hiệu quả cao trong việc ban hành cũng như thực hiện chính sách, đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh địa phương, thực hiện mục tiêu hướng đến cộng đồng cần kết hợp cả hai phương pháp: phương pháp tiếp cận theo chiều dọc và chiều ngang. Có thể thấy, Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể xã hội, chính trị chỉ đạo phương pháp tiếp cận đối với chính sách bảo vệ trẻ em thông qua các chương trình, chiến lược, nghị quyết và chỉ thị về mặt chính trị. Quốc Hội thực hiện vai trò giám sát tối cao các hoạt động của Nhà nước, trong đó có các ủy ban làm việc liên quan đến trẻ em như Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, thanh thiếu niên và nhi đồng, Ủy ban Các vấn đề xã hội, Ủy ban Kinh tế và Ủy ban Tài chính và Ngân sách. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội được giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các vấn đề về trẻ em, cùng với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo đóng vai trò chủ chốt. Chính quyền địa phương thực thi việc quản lý nhà nước về các vấn đề trẻ em; xây dựng các kế hoạch hành động phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Đặc biệt, việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số còn cần có sự đóng góp của Ban dân tộc để bổ sung các kiến thức về đặc trưng văn hóa từng tộc người, giúp cho chính sách được thực hiện một cách suôn sẻ, đạt hiệu quả cao, tránh đụng chạm, ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa các tộc người. Trong những năm vừa qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam đã thể hiện được vai trò của
  • 30. 30 mình khi xây dựng và tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em”. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là lực lượng đi đầu trong việc thực hiện các hoạt động thanh thiếu niên và nhi đồng. Đặc biệt, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cần được chú trọng. Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục, cùng với nhà trường giáo dục hình thành nhân cách và trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em phát triển toàn diện, xã hội cần chung tay bảo vệ trẻ, tạo môi trường phát triển tốt nhất cho trẻ. Hiện nay, vai trò của các cơ quan truyền thông tuyên truyền quyền trẻ em, nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề trẻ em tới cộng đồng rất được chú trọng và cần đầu tư hơn nữa. 1.2.2.2. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Để đưa chính sách công nói chung và chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số nói riêng vào thực hiện, trước tiên cần phải xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cụ thể, triển khai qua từng giai đoạn và các cấp cơ sở. Đây được xem đầu tiên trong việc tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em dân tộc thiểu số. Nó đóng vai trò quan trọng trong sự thành bại của chính sách. Hiệu quả thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số phụ thuộc vào tính khả thi của bản kế hoạch thực hiện chính sách, bản kế hoạch càng chi tiết, cụ thể càng mang lại tỉ lệ thành công cao. Bộ phận được giao nhiệm vụ cần phải đầu tư thời gian và công sức xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em dân tộc thiểu số một cách hoàn thiện, dựa trên sự tư vấn của các bên liên quan trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan có nhiệm vụ triển khai chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số dù là Trung ương hay cấp cơ sở đều phải xây dựng kế hoạch cụ thể. Thông thường, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em sẽ có các nội dung cơ bản sau: Kế hoạch tổ chức điều hành; Kế hoạch cung cấp nguyên liệu (nhiên liệu, vật liệu, tài liệu); Kế hoạch thời gian; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đưa chính sách bảo vệ trẻ em vào cuộc sống.
  • 31. 31 Bên cạnh đó, bản kế hoạch thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số cần có thêm: nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách; nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước và cán bộ công chức tham gia tổ chức điều hành chính sách; biện pháp, giải pháp khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể thực hiện. Cần lập kế hoạch thực hiện chính sách tốt để tránh điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. 1.2.2.3. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp các đối tượng thụ hưởng chính sách, gia đình, nhà trường và cộng đồng hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách bảo vệ trẻ em. Đồng thời, công tác tuyên truyền còn giúp các cơ quan ban ngành, các cán bộ công chức và các tổ chức xã hội có trách nhiệm thực thi chính sách được ý thức tầm quan trọng, tính chất cũng như quy mô của chính sách đối với trẻ em nói chung và trẻ em dân tộc thiểu số nói riêng. Cần đưa ra kế hoạch tuyên truyền chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số với nhiều hoạt động khác nhau như: Tổ chức các chiến dịch truyền thông bảo vệ trẻ em nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em dân tộc thiểu số; xây dựng các chương trình, sáng tạo sản phẩm truyền thông về chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số cho các kênh truyên thông đại chúng như loa đài, ti vi hay treo biển truyền thông; tổ chức tư vấn, trực tiếp tới từng đối tượng thông qua các cuộc thi, diễn đàn, hội nghị, sinh hoạt ngoại khóa...; thành lập các câu lạc bộ tại cộng đồng, trường học để trẻ có điều kiện tham gia tìm hiểu về bảo vệ trẻ em. Việc bảo vệ trẻ em vùng dân tộc thiểu số cần có sự tham gia góp sức của gia đình, nhà trường, xã hội và chính trẻ em. 1.2.2.4. Phân công phối hợp thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Trong tổ chức và thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số thì phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách. Để tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em dân tộc thiểu số hiệu quả cần tiến hành phối hợp một cách chặt chẽ, có sự phân công rõ ràng, hợp lý giữa các cơ
  • 32. 32 quan quản lý từ cấp Trung ương đến cấp địa phương và có sự hợp tác với các cơ quan ban ngành liên quan. Việc phân công nhiệm vụ chi tiết và trách nhiệm cụ thể với các cơ quan ban ngành liên quan sẽ tránh việc chồng chéo trong quá trình thực hiện. Tiến hành phân công công việc cụ thể, phối hợp nhuần nhuyễn giữa các ban ngành trong quá trình thực hiện chính sách sẽ phát huy được những nhân tố tích cực, giúp việc thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao. Để khai thác tối đa nguồn nhân lực, thể hiện tính khoa học và chuyên môn hóa, khi phân công nhiệm vụ cần dựa vào khả năng, trình độ chuyên môn của từng cán bộ cũng như thế mạnh của tổ chức. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều 4: “là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Đảng đứng đầu, giương cao ngọn cơ lãnh đạo từ cấp Nhà nước tới cấp cơ sở, trong mọi lĩnh vực xã hội, với toàn thể các tổ chức trong và ngoài nước cũng như các cá nhân thông qua nghị quyết và chỉ thị. Đảng cũng luôn theo dõi, giám sát việc thực hiện của các đối tượng qua các báo cáo tổng kết và thành quả thực tiễn. Từ buổi đầu, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn nhận được sự quan tâm của Đảng. Tháng 6/2000, chỉ thị 55/CT-TW về việc “Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” đã được ban hành. Đảng thể hiện mong muốn cải thiện nhận thức của cộng đồng và kêu gọi hành động vì trẻ em diễn ra trong toàn xã hội, tiên phong là các Chi bộ Đảng cấp cơ sở. Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao mọi hoạt động của Nhà nước. Theo Luật tổ chức Quốc Hội sửa đổi năm 2007 có 5 Ủy ban sau có chức năng liên quan đến quyền trẻ em là: Ủy ban Văn hóa, giáo dục, Thanh thiếu niên và Nhi đồng; Ủy ban Các vấn đề xã hội; Ủy ban Kinh tế; Ủy ban Tài chính và Ngân sách; Ủy ban Pháp luật. Cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước là Chính phủ Việt Nam, đây là cơ quan hành pháp cấp cao nhất làm việc cho Quốc Hội. Thủ tướng đứng đầu chính phủ, có thẩm quyền ban hành Nghị định, Quyết định, Pháp lệnh đối với cấp cở sở, có hiệu lực trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Hỗ trợ
  • 33. 33 cho Thủ tướng là Bộ trưởng các ban ngành có quyền ban hành các Quyết định và Thông tư hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật. Các bộ ban ngành liên quan đến quyền trẻ em bao gồm: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH), Bộ Y tế (Bộ YT); Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VH-TT&DL), Bộ Công an (Bộ CA), Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT), Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT), Bộ Tài chính (Bộ TC), Ủy ban Dân tộc (UBDT), ổng cục thống kê (TCTK) Dựa vào quyền hạn, trách nhiệm mà Chính phủ giao phó, Ủy ban nhân dân cấp cơ sở tiến hành thực hiện quyền trẻ em theo các cấp. 1.2.2.5. Duy trì thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Duy trì thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Thực tiễn cho thấy khi tiến hành thực hiện thường gặp phải một số khó khăn mà nhà hoạch định chính sách không lường hết được. Nguyên nhân thường do sự thay đổi môi trường áp dụng so với thời điểm ban hành chính sách. Vì vậy để tăng tỷ lệ thành công, các cơ quan quản lý cấp trung ương về trẻ em cấp thường sử dụng công cụ quản lý tác động tạo môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Nhà nước có quyền yêu cấu các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội có trách nhiệm tham gia bảo vệ trẻ em, đây cũng là hình thức phát huy quyền làm chủ, thể hiện tính dân chủ xã hội. Thực hiện yêu cầu, các chính sách của nhà nước chính là thể hiện quyền làm chủ, là trách nhiệm của mỗi các nhân, tạo tiền đề để chính bản thân họ tham gia công tác xã hội, phổ biến chính sách trong toàn xã hội. 1.2.2.6. Điều chỉnh chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Điều chỉnh chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số nhằm mục đích phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước. Khác với quy định là cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền điều chỉnh bổ sung chính sách, thực tế việc điều chỉnh cơ chế và biện pháp chính sách diễn ra khá linh hoạt tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về
  • 34. 34 trẻ em từng địa phương có thể dựa trên tình hình kinh tế xã hội địa phương mình mà chủ động điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp, tuy nhiên không được làm thay đổi mục tiêu cần đạt. 1.2.2.7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Để thực hiện tốt chính chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số cần tăng cường công tác kiểm tra thực hiện chính sách, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, đề án như: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015. Kiểm tra việc chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành cơ quan cấpTrung ương đối với việc thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em của cơ quan ban ngành cấp cơ sở, đồng thời xem xét sự phối hợp của các ban, ngành tại địa phương trong quá trình thực hiện. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện ra sai phạm sẽ , kiến quyết xử lý nghiêm nhằm đảm bảo chính sách bảo vệ trẻ em được thực hiện đúng theo mục tiêu, không phân biệt đối tượng vi phạm là cấp trung ương hay cơ sở, là người lãnh đạo hay cán bộ chuyên trách, tất cả đều phải chịu trách nhiệm về việc làm của mình. 1.2.2.8. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Cùng với việc xây dựng và triển khai thực hiện thì đánh giá chính sách là một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Đánh giá chính sách công dựa vào các tiêu chí cụ thể: sự phù hợp, tính hiệu quả, hiệu suất và tác động của chính sách... để cải thiện những điều bất cập trong quá tình thực hiện chính sách, xây dựng và thực hiện chính sách trong tương lai. Đánh giá chính sách công đã trờ thành thông lệ để nhóm, tổ chức thực hiện các quyết định và hành động liên quan đến đánh giá quá trình, kết quả thực thi chính sách. Như vậy, đánh giá việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là cách kiểm định mục tiêu chính sách đã được triển khai có hiệu quả hay không nhờ vào cách đánh giá của các tổ chức nhà nước, tổ chức chính trị xã hội trong và ngoài nước, các cơ quan bao chí và chính các đối tượng thụ hưởng trực tiếp.
  • 35. 35 Đánh giá tổng kết trong tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số còn là xem xét về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các cá nhân, cơ quan ban ngành có liên quan. Đây cũng là lúc xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số có nhận được sự hưởng ứng, ý thức chấp hành chính sách của các tổ chức, cá nhân, gia đình và nhà trường và toàn xã hội. 1.2.3. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Chủ thể trong thực hiện chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số đó là các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống lập pháp (Quốc hội, Hội đồng nhân dân), các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp (Chính phủ và UBND các cấp) và các cơ quan thuộc hệ thống tư pháp (Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân). Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể trên cụ thể như sau: Theo Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2007 thì các cơ quan của Quốc hội gồm có Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội, Hội đồng Dân tộc và 9 Ủy ban trong đó có 5 Ủy ban sau có các chức năng liên quan tới quyền trẻ em: + Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh thiếu niên và Nhi đồng: thẩm tra các dự án luật về các vấn đề thuộc lĩnh vực trẻ em, chịu trách nhiệm giám sát việc thi hành luật của Chính phủ và việc thực hiện các chính sách của Chính phủ. + Ủy ban Các vấn đề Xã hội: thẩm tra các dự luật về các lĩnh vực trẻ em như Luật Bình đẳng giới và Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình... + Ủy ban Kinh tế: xem xét và giám sát các Chương trình của Chính phủ, việc thực hiện các luật và các văn bản pháp quy trong lĩnh vực quản lý tiền tệ và kinh tế. + Ủy ban Tài chính và Ngân sách: xem xét các dự toán, phân bổ ngân sách, giám sát và quyết toán Ngân sách Nhà nước. + Ủy Ban Pháp luật: thẩm tra dự án luật liên quan đến bảo vệ quyền trẻ Các cơ quan quan trọng thuộc hệ thống hành pháp liên quan cụ thể là: + Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH): có chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực việc làm, dạy nghề, lao động, lương và trợ cấp, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, bảo trợ xã hội, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bình đẳng
  • 36. 36 giới, ngăn chặn và đấu tranh với tệ nạn xã hội trên toàn quốc; Bộ cũng có trách nhiệm quản lý nhà nước về các dịch vụ công thuộc lĩnh vực của Bộ. Bộ LĐ-TB&XH có vai trò trách nhiệm hàng đầu trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam. + Bộ Y tế (Bộ YT): quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, y tế điều trị và dự phòng, và tất cả các dịch vụ công do Bộ quản lý. Bộ Y tế chịu trách nhiệm cải thiện chất lượng các dịch vụ y tế nhằm đảm bảo trẻ em được chăm sóc đầy đủ về mặt sức khỏe từ khi mới sinh ra cho đến khi trở thành người lớn, và quan tâm đặc biệt tới trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Theo Nghị định 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007, Bộ Y tế đã được giao thêm nhiệm vụ quản lý về các vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình, vốn thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em trước kia. + Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT): trách nhiệm hàng đầu của Bộ GD-ĐT là xây dựng các chương trình và chính sách nhằm đảm bảo quyền được học tập của trẻ em, thông qua các chính sách và phương pháp giáo dục nhằm hỗ trợ trẻ em bị thiệt thòi để các em có thể hòa nhập với hệ thống giáo dục; và xác định rõ công tác cải cách chương trình giáo dục, sách giáo khoa, chương trình học, đào tạo cho giáo viên. + Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VH-TT&DL): chịu trách nhiệm điều phối quá trình xây dựng chính sách và chương trình nhằm ngăn chặn tình trạng bạo lực trong gia đình; xây dựng và phát triển khái niệm “gia đình văn hóa”; tổ chức việc thu thập và lưu trữ thông tin liên quan tới gia đình, và đưa ra các hướng dẫn và xem xét những kinh nghiệm thực tế trong quá trình mở rộng các “gia đình văn hóa”; và giáo dục cộng đồng về phong cách sống và cách ứng xử trong gia đình truyền thống của Việt Nam. Các vấn đề liên quan tới gia đình vốn là trách nhiệm của Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em trước kia, nay do Bộ VH-TT&DL đảm nhận + Bộ Công an (Bộ CA): chịu trách nhiệm áp dụng các biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm các quyền trẻ em, giáo dục và cải tạo thanh thiếu niên làm trái pháp luật. + Bộ Tư pháp: quản lý nhà nước trong lĩnh vực soạn thảo và thực thi các văn bản pháp lý; kiểm tra các văn bản pháp lý; phố biến và giáo dục các văn bản pháp lý; cung cấp trợ giúp pháp lý cho trẻ em; quản lý hoạt động cho nhận con nuôi (trong nước và nước ngoài); định hướng nhận thức và giáo dục về pháp luật bảo vệ trẻ em.
  • 37. 37 + Bộ Kế hoạch Đầu tư (Bộ KH&ĐT): quản lý nhà nước trong lĩnh vực lập kế hoạch và đầu tư, bao gồm cả công tác cố vấn toàn diện cho các chiến lược, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Do đó, Bộ KH&ĐT chịu trách nhiệm đối với các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm và dài hạn; và huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội. + Bộ Tài chính (Bộ TC): hướng dẫn các Bộ ngành khác và các Ủy ban nhân dân lập dự toán ngân sách hàng năm và dài hạn dành cho trẻ em, và đề xuất các chính sách nhằm huy động nguồn lực tài chính để phục vụ các hoạt động vì quyền trẻ em. + Ủy ban Dân tộc (UBDT) tham mưu về các vấn đề dân tộc thiểu số, phối hợp với các Bộ ngành và các cơ quan khác xây dựng và thực hiện các chính sách, chiến lược, kế hoạch và chương trình hành động liên quan tới các vấn đề dân tộc thiểu số; Ủy ban cũng là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia dành cho các xã đặc biệt khó khăn ở các vùng dân tộc thiểu số, miền núi trong giai đoạn 2006 – 2010 (chương trình 135 giai đoạn II). + Tổng cục Thống kê (TCTK): có chức năng thống kê quốc gia và quản lý hoạt động thống kê của các Bộ ngành. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã chịu trách nhiệm phân bổ nguồn tài chính, quản lý các cơ sở ban ngành cấp cơ sở tại địa phương. Đơn vị thực hiện trực tiếp các chính sách về bảo vệ trẻ em chính là các sở ban ngành liên quan, cơ quan chuyên trách tại địa phương. 1.3. Đặc điểm và vai trò của chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số bên cạnh các đặc điểm chung của các chính sách bảo trợ trẻ em nói chung còn các đặc trưng riêng biệt: Thứ nhất, đây là một trong những chính sách cần nhiều sự kết hợp của các bộ, ban ngành trong quá trình thực hiện nhất. Thứ hai, chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số là chính sách có nhiều bản chỉnh sửa theo đặc điểm văn hóa từng dân tộc và đặc điểm vùng miền.