SlideShare a Scribd company logo
1 of 156
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Cao Thị Quyên
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN
GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ 1986 ĐẾN 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Cao Thị Quyên
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN
GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ 1986 ĐẾN 2010
Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam
Mã số : 60 22 02 13
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HÀ MINH HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và trích dẫn
trong luận văn là trung thực. Những đánh giá, nhận định trong luận văn do cá nhân tôi
nghiên cứu trên cơ sở những tư liệu xác định.
Học viên thực hiện
Cao Thị Quyên
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Lịch Sử đã nhiệt tình giúp đỡ,
giảng dạy và đào tạo học viên trong suốt khóa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hà Minh Hồng đã tận tình hướng dẫn
giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Quận Ủy quận Gò Vấp, các Phòng ban thuộc Ủy ban nhân
dân quận Gò Vấp, Công ty Điện lực Gò Vấp, Công ty TNHH MTV cấp nước Trung An,
Bưu điện Gò Vấp…đã cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu trong quá trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Học viên thực hiện
Cao Thị Quyên
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu...................................................................6
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................7
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ................................................................11
5. Những đóng góp của luận văn.....................................................................................12
6. Bố cục của luận văn......................................................................................................13
CHƯƠNG 1: ĐÔ THỊ HÓA VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN GÒ VẤP
TRƯỚC NĂM 1986................................................................................................... 14
1.1 Khái niệm đô thị và đô thị hóa ..................................................................................14
1.1.1. Khái niệm đô thị....................................................................................................14
1.1.2. Khái niệm đô thị hóa .............................................................................................19
1.2. Tổng quan về quận Gò Vấp......................................................................................23
1.2.1. Quận Gò Vấp trong không gian Thành phố Hồ Chí Minh....................................23
1.2.2. Vị trí địa lý ............................................................................................................25
1.2.3.Điều kiện tự nhiên, xã hội ......................................................................................26
1.3. Khái quát quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp trước năm 1986 .........................27
1.3.1. Sơ lược về lịch sử hình thành quận Gò Vấp .........................................................28
1.3.2. Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh trước năm 1986 ..32
CHƯƠNG 2: CHUYỂN BIẾN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở
QUẬN GÒ VẤP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA (1986 - 2010) ................ 39
2.1. Chủ trương chính sách đô thị hoá của quận Gò vấp trong thời kỳ đổi mới........39
2.2. Chuyển biến về cơ cấu kinh tế và các ngành kinh tế chính ở quận Gò Vấp trong
quá trình đô thị hóa (1986 – 2010) ..................................................................................41
2.2.1. Chuyển biến về cơ cấu kinh tế ..............................................................................41
2.2.2. Sự chuyển biến của các ngành kinh tế chính ở quận Gò Vấp (1986 – 2010) .......43
2.3. Chuyển biến về cơ sở hạ tầng ...................................................................................64
2.3.1. Ngành giao thông vận tải. .....................................................................................66
2.3.2. Hệ thống thông tin liên lạc ....................................................................................71
4
2.3.3. Hệ thống cung cấp điện.........................................................................................71
2.3.4. Hệ thống cấp thoát nước .......................................................................................72
CHƯƠNG 3: CHUYỂN BIẾN VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VĂN HÓA – XÃ
HỘI Ở QUẬN GÒ VẤP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA (1986 – 2010 ).. 79
3.1. Sự chuyển biến về dân số, lao động..........................................................................79
3.1.1. Sự chuyển biến về dân số......................................................................................79
3.1.2. Sự chuyển dịch về cơ cấu lao động.......................................................................84
3.2. Sự chuyển biến về Xã hội – Văn hóa........................................................................86
3.2.1. Sự chuyển biến trong đời sống văn hóa vật chất...................................................86
3.2.2. Sự chuyển biến trong đời sống văn hóa tinh thần...............................................100
3.2.3. Giải quyết những vấn đề xã hội trong quá trình đô thị hoá.................................108
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 123
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 131
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CN – XD : Công nghiệp – Xây dựng
GDĐT : Giáo dục Đào tạo
HTX : Hợp tác xã
NN : Nông nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TDTT : Thể dục thể thao
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TM – DV : Thương mại – Dịch vụ
UBND : Uỷ ban Nhân dân
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
Đất nước ta đang trong giai đoạn tiến hành và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước để đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành nước công nghiệp. Song song với
quá trình này là quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ,
trong đó thành phố Hồ Chí Minh là một điển hình.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn và năng động nhất cả nước.
Vì vậy, công cuộc đô thị hóa tại thành phố này cũng có phần nhanh hơn các vùng khác
trong cả nước. Tốc độ đô thị hóa ở đây diễn ra mạnh mẽ, nhất là từ khi Việt Nam tiến hành
đổi mới đã đưa đến nhiều biến đổi quan trọng về kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội….
Cho đến nay về cơ bản Thành phố đã hòan thành việc nâng cấp, chỉnh trang các quận nội
thành và đang thực hiện những chủ trương, quy hoạch mở rộng đối với các quận đô thị mới
như: Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh…nhằm hình thành vùng đô thị lớn của cả nước và khu
vực.
Chịu tác động bởi quá trình đô thị hóa; cùng với những chủ trương mở rộng, phát triển
nội thị của Thành phố Hồ Chí Minh; quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp đã diễn ra nhanh
chóng. Là một quận ven ở phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố
khoảng 7 km, là cửa ngõ nối liền trung tâm thành phố với các tỉnh miền Đông Nam bộ như
Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh qua trục lộ Nguyễn Kiệm – Nguyễn Oanh và đường
Trường Sơn (xa lộ Đại Hàn). Trên địa bàn Gò Vấp còn có Phi Trường Tân Sơn Nhất và
đường xe lửa Bắc Nam. Vì vậy, Gò Vấp có vị trí chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế
- xã hội và quốc phòng. Trước đây, Gò Vấp là một trong những vành đai quân sự quan trọng
bảo vệ trung tâm đầu não của chế độ cũ. Ngày nay, Gò Vấp cùng với Hóc Môn, Thủ Đức
đang hình thành những trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật vệ tinh chung
quanh Sài Gòn đóng vai trò quan trọng trong việc giao lưu trong nước và quốc tế.
Song song với những thuận lợi có được từ vị trí và tiềm năng phát triển, quá trình đô
thị hóa diễn ra ở Gò Vấp còn gặp không ít những khó khăn như: bất cập trong quản lý, tính
không đồng bộ trong quy hoạch, những hệ lụy mà đô thị hóa đem lại như môi trường tự
nhiên bị thoái hóa, môi trường văn hóa bị ảnh hưởng và các vấn đề xã hội khác nảy sinh.
Để thực hiện quá trình đô thị hóa Gò Vấp theo đúng tinh thần quy hoạch và tránh
những hạn chế, sai lầm có thể mắc phải, cần có cái nhìn cụ thể và khái quát, xem xét quá
7
trình đô thị hóa diễn ra như thế nào, những nhân tố khách quan, chủ quan tác động, chi phối.
Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm để tham khảo cho công cuộc phát triển đô
thị bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Gò Vấp nói riêng trong các thời kỳ
tiếp theo nhất là trong giai đọan mở cửa, hội nhập với quốc tế hiện nay.
Là một người dân của quận Gò Vấp, một giáo viên đang giảng dạy tại ngôi trường
Trung học phổ thông mang tên quận, nhận thấy việc nghiên cứu “Quá trình đô thị hóa ở
quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến 2010” cũng chính là tìm hiểu về lịch sử
phát triển của vùng đất này trong quá trình hình thành, nhất là tìm hiểu về sự phát triển từ
khi đổi mới đến nay. Đó sẽ là nội dung truyền tải đến học sinh trong các giờ dạy lịch sử địa
phương, nhằm giáo dục lòng tự hào và tinh thần trách nhiệm của các em đối với quê hương
mình.
Với những lý do khoa học thực tiễn nêu trên, tôi chọn vấn đề nghiên cứu: “Quá trình
đô thị hóa ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến 2010” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình đô thị hóa ở Quận Gò Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh từ 1986 – 2010, cụ thể là: sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những biến đổi
về cơ sở hạ tầng, dân cư, văn hóa, xã hội của quận Gò Vấp.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu của đề tài là địa bàn quận Gò Vấp thuộc thành phố Hồ Chí
Minh ngày nay.
- Về thời gian: khoảng thời gian từ năm 1986 đến 2010. Năm 1986 là mốc mở đầu
cho công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả
nước nên tất yếu có những bước chuyển mình, những biến đổi quan trọng và sâu sắc trên tất
cả các lĩnh vực. Nằm trong bối cảnh chung đó, quận Gò Vấp cũng có sự thay đổi đáng kể về
mọi mặt. Mốc 2010 là thời điểm mà quận Gò Vấp cùng với Tp. Hồ Chí Minh đã trải qua 25
năm đổi mới, thực hiện đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, đây là thời điểm thích hợp để nhìn
lại một chặng đường phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội mà quận đã đạt được.
Dưới góc độ lịch sử, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu quá trình đô thị hóa ở một địa bàn
cụ thể là Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 1986 đến 2010.
Làm sáng tỏ những nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến quá trình đô thị hóa; Sự
8
thay đổi cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế và rút ra những đặc điểm của
quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, đồng thời đề xuất một số giải pháp cho sự phát triển đô
thị bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận Gò Vấp nói riêng trong tương
lai.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đô thị hóa (Urbanization) đã được nghiên cứu từ khá lâu trên thế giới như
“Quy hoạch đô thị” của Piere Mercin (bản dịch tiếng Việt, Nxb Thế Giới, 1993), “Urban
Life Reading in Urban Anthropology” (Third Edition, 1996). Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề
đô thị hóa trong những năm gần đây mới được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu,
tiêu biểu là các công trình:
Đô thị Việt Nam tập I, tập II của GS. Đàm Trung Phường (Nxb Xây dựng, 1995) đã
đánh giá thực trạng, tình hình phát triển của mạng lưới đô thị ở Việt Nam. Ông đưa ra
những đóng góp nhằm định hướng phát triển cho các đô thị ở Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, cuốn sách này chỉ nghiên cứu khái quát những vấn đề
chung của các đô thị ở Việt Nam, chưa đi sâu vào nghiên cứu một đô thị cụ thể.
Chuyên khảo Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị của Nguyễn Thế Bá (Nxb Xây
dựng, 1997) đã đề cập tới những vấn đề về lý thuyết đô thị và quy hoạch phát triển đô thị
Việt Nam.
Cuốn “Dân tộc – đô thị và đô thị hóa” của Mạc Đường (Nxb Trẻ, 2002), tác giả đề cập
đến các vấn đề: Việt Nam và vấn đề đô thị hóa trong lịch sử, đô thị hóa và lịch sử phát triển
của xã hội, dân tộc học – đô thị khái luận.
Ngoài ra, còn có nhiều những công trình đề cập đến các lĩnh vực khác của đô thị hóa:
Đô thị hóa tại Việt Nam và Đông Nam Á của Trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á đề
cập đến xu thế phát triển của một số thành phố, nhu cầu quản lý đô thị, tình trạng tăng dân
số cơ học của các đô thị, vấn đề bảo vệ môi trường, sự thay đổi của môi trường văn hóa
trong quá trình đô thị hóa.
Đô thị hóa và cấu trúc đô thị Việt Nam trước và sau đổi mới 1979 – 1989 và 1989 –
1999 của Lê Thanh Sang, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội, 2008.
Quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam, tập 1 của Trần Ngọc Chính, Nxb Xây dựng Hà
Nội, 1999.
Định hướng quy họach tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 của Bộ xây
9
dựng, Nxb Xây dựng Hà Nội, 1998.
Đô thị hóa và chính sách phát triển đô thị trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở
Việt Nam do Trần Ngọc Hiên, Trần Văn Chữ đồng chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội, 1998.
Tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan đô thị của Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nxb
Xây dựng Hà Nội, 1997.
Nhìn chung, các công trình trên đây đã đề cập đến các vấn đề lý luận về đô thị hóa nói
chung, đại cương về đô thị hóa Việt Nam nói riêng.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí
Minh nói chung và các quận huyện nói riêng cũng rất được quan tâm, trong đó có nhiều
công trình nghiên cứu về quận Gò Vấp, cụ thể một số công trình có giá trị được công bố:
Địa chí Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh (4 tập) do Giáo sư Trần Văn Giàu, Trần
Bạch Đằng, Nguyễn Công Bình, (Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1998) đã khảo cứu toàn
diện về các mặt lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật của Sài Gòn – Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tác phẩm Tiềm năng cho kỳ tích sông Sài Gòn của PGS.TS Nguyễn Minh Hòa, (Nxb
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2008) đã nêu bật vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, xã
hội của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả chứng minh Thành phố này là nơi tiếp
thu sớm nhất và mạnh mẽ nhất các khoa học công nghệ và kỹ thuật tiên tiến từ các nước
phương Tây để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đến ứng dụng có hiệu
quả các kiểu quy hoạch - kiến trúc phương Tây vào Thành phố. Ông cho rằng ở Sài Gòn đã
hình thành nên một nền công nghiệp tiên tiến so với các nước trong khu vực Đông Nam Á
và sớm nhất so với những vùng miền khác trong cả nước.
Đô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam 1954 đến 1989 do Viện Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 1991 đề cập đến tác động, ảnh hưởng của đô thị hóa
ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh trong gần 40 năm qua.
Văn hóa làng xã trước sự thách thức của đô thị hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh của
tác giả Tôn Nữ Quỳnh Trân (Nxb Trẻ, 1999) gồm có ba chương mô tả quá trình đô thị hóa
vùng ngoại thành và sự thay đổi văn hóa làng xã trong quá trình đô thị hóa ở những vùng
đất này, trong đó có đề cập đến quận Gò Vấp.
Cuốn sách Nông dân ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh trong tiến trình đô thị hóa
của tác giả Lê Văn Năm (Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2007) đã phản ánh chi
10
tiết tình hình chuyển dịch đất đai và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ ở các huyện ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả còn mô tả
những thay đổi mạnh mẽ trong đời sống nông dân. Đô thị hóa làm cho họ dần dần rời bỏ
ruộng đồng, chuyển sang những hoạt động kinh doanh, buôn bán, lao động bằng những
ngành nghề khác hay rơi vào cảnh thất nghiệp. Tác giả Lê Văn Năm còn đề cập tới những
thuận lợi và khó khăn tiêu cực do quá trình đô thị hóa mang lại.
Những mặt tồn tại trong quá trình đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả
Nguyễn Văn Tài (Nxb Nông nghiệp, 1995) đã tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề bức
xúc trong quá trình đô thị hóa như: sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng, vấn đề ô
nhiễm môi trường, khoảng cách giàu nghèo gia tăng, vấn đề lao động, giải quyết việc làm,
sự gia tăng các loại hình tội phạm, tệ nạn xã hội….
Những tác phẩm hoặc bài viết có liên quan đến vấn đề đô thị hóa ở quận Gò Vấp: Xu
hướng phát triển đô thị, xu hướng gia tăng dân số và lao động ở các quận ven Thành phố
Hồ Chí Minh của Tác giả Lê Hồng Liêm đăng trong cuốn Ngoại thành TP. Hồ Chí Minh
những vấn đề lịch sử và truyền thống của tập thể tác giả Lê Hồng Liêm, Lê Sơn, Trương
Minh Nhật, Quách Thu Nguyệt (Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 1994) tác giả đã khái quát quá
trình đô thị hóa ở các quận ven đô, chủ yếu là quận Gò Vấp từ sau ngày giải phóng đến đầu
thập niên 80. Công trình tiếp theo là luận án phó tiến sĩ khoa học Lịch sử: Sự chuyển biến
kinh tế - xã hội của các quận ven TP. Hồ Chí Minh từ 1975 – 1993 nhìn từ quận Gò Vấp,
ông cho rằng sự chuyển biến kinh tế, xã hội của các huyện vùng ven trong đó có quận Gò
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra nhanh chóng nhưng còn mang tính chất tự phát. Tác
giả cho rằng, từ năm 1986 trở đi các vùng ven mới thực sự bước vào thời kỳ đô thị hóa
mạnh mẽ.
Luận án Tiến sĩ khoa học Lịch sử của tác giả Nguyễn Thị Thủy với nhan đề Quá Trình
Đô thị hóa ở ven đô TP. Hồ Chí Minh (1975 – 1996). Luận án trình bày quá trình đô thị hóa
ở các quận huyện ven đô TP. Hồ Chí Minh như: Thủ Đức, quận 8, Bình Thạnh, Tân Bình,
Gò Vấp. Tác giả đã làm rõ quá trình biến đổi của các quận, huyện trong khỏang thời gian 20
năm (1975 – 1996) trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào sự thay đổi về cơ cấu
kinh tế, cơ sở hạ tầng, dân cư và đời sống cư dân của các địa bàn được khảo sát.
Tác phẩm Lịch sử quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh do GS. Mạc Đường chủ biên, Nxb
Khoa học xã hội, 1994. Đây là công trình nghiên cứu tương đối tòan diện và hệ thống về
lịch sử và con người quận Gò Vấp. Đồng thời, qua đó thấy được đặc điểm văn hóa, tiềm
11
năng, tính cách và thế mạnh tạo cơ sở cho việc xây dựng và phát triển quận trong thời kỳ
đổi mới và hiện nay.
Cuốn sách Gò Vấp ngày nay gồm những bài viết của các tác giả: Lê Hồng Liêm,
Quách Thu Nguyệt, những bài viết này nằm trong cơ cấu của công trình biên khảo “Lịch sử
Gò Vấp (sơ khảo)” (Nxb Khoa học Xã hội, 1994). Tác phẩm đã giới thiệu các thành tựu đạt
được và các vấn đề đang đặt ra trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa giáo dục của
Gò Vấp.
Gò Vấp 20 năm xây dựng và phát triển (1975 – 1995) của Ban thường vụ Quận Ủy
quận Gò Vấp. Tập sách nhằm giới thiệu khái quát quận Gò Vấp trong 20 năm xây dựng và
phát triển, nêu lên những bước phấn đấu, những thành quả đạt được trên các lĩnh vực: kinh
tế, văn hóa – giáo dục, xã hội, an ninh quốc phòng... của Đảng bộ và nhân dân ở một quận
vùng ven, TP. Hồ Chí Minh.
Cuốn sách Lịch sử Đảng bộ quận Gò Vấp (1975 – 2010) của Đảng bộ quận Gò Vấp
(Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2011), Tác phẩm đã hệ thống các nghị quyết Đại
hội Đại biểu quận; các nghị quyết hội nghị Ban chấp hành các khóa; các báo cáo tổng kết
năm của Quận ủy, Ủy ban Nhân dân quận qua các thời kỳ (1975 – 2010). Đồng thời nêu lên
tình hình cụ thể của quận về việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc
phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và thực hiện đường lối đổi mới của Đảng...
Người viết trên cơ sở tham khảo và kế thừa có chọn lọc nguồn tài liệu trên để nghiên
cứu và giải quyết những nội dung của đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
* Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng hai phương pháp cơ bản của
ngành học là:
Phương pháp lịch sử: để phục dựng lại quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, thành phố
Hồ Chí Minh một cách cụ thể, chính xác.
Phương pháp logic: Nhằm hệ thống, khái quát, tìm ra những đặc điểm, sự phát triển
của đô thị hóa qua các giai đọan lịch sử, rút ra những bài học lịch sử làm cơ sở khoa học cho
việc hoạch định những chủ trương chính sách của Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và quận Gò
Vấp nói chung.
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng một số cách thức của các phương pháp cụ thể khác để
thu thập thông tin, thống kê, tập hợp số liệu, điền dã... phục vụ cho những nhận định, so
12
sánh sự phát triển chuyển biến của các thời kỳ lịch sử.
* Nguồn tư liệu:
- Nguồn tư liệu đầu tiên là các sách viết về đô thị, đô thị hóa ở Việt Nam ở dạng khái
quát, nguồn tư liệu này giúp chúng tôi có cơ sở lý luận để thực hiện đề tài. Ngoài ra còn có
rất nhiều bài nghiên cứu, tạp chí, bài báo ðýợc chúng tôi tham khảo để làm cơ sở lý luận cho
đề tài.
- Nguồn tư liệu thứ hai là các sách viết về vùng đất Gia Định xưa, Sài Gòn - Chợ Lớn
và thành phố Hồ Chí Minh ngày nay. Các tài liệu này góp phần quan trọng giúp phục dựng
lại quá trình phát triển về mọi mặt của vùng đất Gia Định xưa, quá trình đô thị hóa của quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh trước năm 1986.
- Nguồn tư liệu thứ ba là các sách, các tạp chí, bài báo viết về quá trình đô thị hóa ở
quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh từ khi đất nước đổi mới 1986 đến nay.
- Quan trọng nhất là các số liệu thống kê, báo cáo các năm, giai đoạn, hội nghị tổng
kết, các văn kiện Đại hội Đảng bộ của quận qua các kỳ, cùng những tài liệu của các cơ quan
chức năng cấp thành phố như phòng Khoa học Công nghệ, phòng Tài nguyên Môi trường,
phòng Giáo dục và Đào tạo,….và tài liệu của các viện như Viện Nghiên cứu và Phát triển
đô thị, Viện Khoa học xã hội, Viện Kinh tế….có liên quan đến vấn đề đô thị hóa ở quận Gò
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh được chúng tôi đưa vào khai thác sử dụng cho đề tài.
5. Những đóng góp của luận văn.
Việc tìm hiểu “ Quá trình đô thị hóa ở Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến
2010”, có những đóng góp sau:
- Dưới góc nhìn lịch sử, luận văn sẽ tái hiện một cách chân thực, khách quan, bức
tranh tổng thể về quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp qua các thời kỳ khác nhau. Đặc biệt là,
sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, dân cư, văn hóa – xã hội của quận.
- Trên cơ sở đó, làm rõ những nhân tố khách quan và chủ quan chi phối quá trình đô
thị hóa ở Gò Vấp và rút ra một số đặc điểm, bài học kinh nghiệm cũng như những giải pháp
phù hợp theo định hướng phát triển đô thị bền vững trong những năm tiếp theo.
- Luận văn cũng tập hợp, xử lý, hệ thống hóa các tư liệu, nhất là các chỉ số phát triển
đô thị ở quận Gò Vấp, trong những năm qua, tạo thành tập tin, nguồn tài liệu đáng tin cậy về
tình hình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, là tài liệu hữu ích đối với
những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
13
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn có ba
chương nội dung chính:
Chương 1. Đô thị hóa và quá trình đô thị hóa ở Quận Gò Vấp trước năm 1986.
Chương 2. Sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế và cơ sở hạ tầng ở Quận Gò Vấp trong quá
trình đô thị hóa (1986 -2010).
Chương 3. Sự chuyển biến về dân số, lao động và văn hóa - xã hội ở Quận Gò Vấp trong
quá trình đô thị hóa (1986 - 2010).
14
CHƯƠNG 1: ĐÔ THỊ HÓA VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN
GÒ VẤP TRƯỚC NĂM 1986
1.1 Khái niệm đô thị và đô thị hóa
1.1.1. Khái niệm đô thị
Đô thị là sản phẩm của lịch sử, ghi đậm dấu ấn của từng giai đoạn phát triển kinh tế -
văn hóa của xã hội loài người, là kiệt tác hoàn chỉnh của nhân loại. Đô thị là điểm mạnh
trong không gian kinh tế, nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, trao đổi và tiêu
thụ sản phẩm. Đồng thời đô thị cũng là không gian xã hội với những điều kiện thuận lợi và
đa dạng của đời sống sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Trình độ văn minh đô thị,
chất lượng đô thị cũng có sự khác nhau theo không gian và thời gian. Đô thị ngày nay có
nhiều điểm khác biệt so với đô thị thời xưa, sự khác biệt này được thể hiện qua sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, cơ cấu kinh tế, quy mô dân số cũng như tỉ lệ dân cư đô
thị….Từ lâu đô thị đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, với những
mức độ và phương diện khác nhau. Vì Vậy, trong các nghiên cứu về đô thị trên thế giới và ở
Việt Nam có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu phương Tây thì: Đô thị (urban, city) là
một giai đoạn phát triển của nhân loại (Gordon Childe)0F
1
. Bách khoa toàn thư Hoa kỳ (The
America Encylopedia) cho rằng: “như cách sử dụng thông thường, city chỉ một tập hợp dân
cư có quy mô đáng kể, là nơi mà điều kiện sống có kiểu trái ngược với đời sống nông thôn
và hoang dã…Với nghĩa này, city là một hiện tượng chung của xã hội văn minh”. [86,6].
Theo những nhà quy hoạch đô thị Mỹ thì “đô thị là nơi tập trung dân cư với quy mô
lớn tại một khu vực địa dư cụ thể, trong đó người ta hỗ trợ nhau một cách thường xuyên và
sòng phẳng thông qua các họat động kinh tế của khu vực đó… và là nơi có cơ hội để có
được môi trường sống đa dạng và nhiều kiểu sống khác nhau”.[ 86,6].
Theo Richtofen (Berlin 1968): “ Đô thị là một nhóm tập hợp những người có cuộc
sống không dựa vào nông nghiệp mà trước hết dựa vào công nghiệp và ông cũng cho rằng,
người dân đô thị phải dựa trên hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và các nhu cầu sinh
1
Gordon Childe (1892-1957), nhà khảo cổ học người Úc, giáo sư tại các trường đại học ở Anh, nổi tiếng với tác phẩm
Man Makes Himself (1936). Ông từng đưa ra lý thuyết về bốn giai đoạn trong thời kỳ cô đại của loài người là 1-đồ đá
cũ, 2-đồ đá mới, 3-nông nghiệp, 4-đô thị , thay vì ba thời kỳ là đồ đá, đồ đồng, đồ sắt.
15
hoạt của họ chủ yếu do bên ngoài cung cấp”. [80,7]
Theo Yu. G. Xauskin: “Đô thị là một điểm quần cư có mật độ nhân khẩu cao và dân
cư ở đây không có hoạt động nông nghiệp trực tiếp”. [80,7].
Bách khoa toàn thư Liên Xô định nghĩa: “Đô thị là khu dân cư rộng lớn, dân cư ở đây
chủ yếu hoạt động trong các ngành công nghiệp, thương nghiệp cũng như các lĩnh vực phục
vụ, quản lý khoa học và văn hóa”. [80,8].
Như vậy, theo các định nghĩa trên thì đô thị là nơi tập trung đông dân cư, ở đó sản xuất
phi nông nghiệp là chủ yếu và đô thị là một giai đoạn tiếp sau “nông nghiệp” trong tiến trình
phát triển của lịch sử.
Tuy nhiên, theo quan niệm của các nhà nghiên cứu Brazil thì: “quy mô dân số không
được sử dụng để xác định các đô thị, đơn giản chỉ có thủ đô mới là đô thị. Định nghĩa này
chủ yếu là dựa trên chức năng chính trị của đô thị”.[38,25].
Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới dựa trên những tiêu chí và phương pháp khác
nhau để định nghĩa đô thị. Theo thống kê, 105 quốc gia dựa trên các tiêu chí hành chính, thủ
đô hoặc thị xã, các đô thị tự trị hoặc thuộc phạm vi quản lý của các địa phương khác, 83
quốc gia sử dụng tiêu chí hành chính để phân biệt đô thị và nông thôn, 100 quốc gia định
nghĩa thành phố dựa trên số dân hoặc mật độ dân số với mức độ tập trung tối thiểu từ 200
đến 50.000 người, 57 quốc gia sử dụng tiêu chí này là tiêu chí duy nhất, 25 quốc gia xác
định đô thị chủ yếu dựa vào đặc điểm kinh tế mặc dù không loại trừ các tiêu chí khác như tỉ
lệ lực lượng lao động làm việc trong các ngành phi nông nghiệp, 18 quốc gia tính đến sự sẵn
có của cơ sở hạ tầng đô thị trong định nghĩa của họ bao gồm sự hiện diện của các con đường
nhựa, hệ thống điện cấp nước và thoát nước.[40,14].
Ở Việt Nam, xuất phát từ lịch sử hình thành đô thị, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra
những quan niệm khác nhau về đô thị: Từ điển tiếng Việt, định nghĩa đô thị là: “Nơi dân cư
đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và có thể cả công nghiệp, được gọi là thành phố hoặc
thị trấn”[90,332]. Theo khái niệm này thì đô thị ra đời khi hình thức sản xuất phi nông
nghiệp tách khỏi nông nghiệp, không còn nằm trong khung cảnh thôn quê nữa. Theo giáo sư
Cao Xuân Phổ: “Trong tiếng Việt có nhiều từ để chỉ khái niệm đô thị: đô thị, thành phố, thị
trấn, thị xã,… các từ đó đều có hai thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng hành
chính; thị, phố có nghĩa là chợ. Thời trước, chức năng hành chính lấn át chức năng kinh tế;
bộ phận đảm nhận cai quản đô thị là do nhà nước bổ nhiệm. Đô thị Việt Nam khác với đô
thị ở phương Tây là ở chỗ đó. Đô thị phương Tây ít có tính chính trị hơn và thiên về chức
16
năng kinh tế” [83,15]. Tương đồng với quan điểm này, Trần Ngọc Thêm nêu lên ba đặc
điểm dẫn đến sự khác biệt về diện mạo của đô thị Việt Nam so với phương Tây: Phần lớn
đô thị Việt Nam do Nhà nước sản sinh ra; Đô thị Việt Nam thực hiện chức năng hành chính
là chủ yếu; Đô thị Việt Nam đều do Nhà nước quản lý [79,117-119].
Tuy nhiên, đây không phải là đặc điểm duy nhất của đô thị Việt Nam thời hiện đại. Vì
hiện nay, đô thị Việt Nam bên cạnh yếu tố “đô”, “thành” còn có những yếu tố khác đóng vai
trò quan trọng như: giao thông, điện nước, giáo dục, văn hóa, y tế…Vì vậy, theo các tác giả
của công trình “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị” (do GS.TS. Nguyễn Thế Bá chủ
biên, trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, 1997) cho rằng: “Đô thị là điểm dân cư tập trung
với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung
tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong
huyện” [2, 5].
Trong quản lý nhà nước ở Việt Nam ngày nay, theo quy định số 132/HĐBT ngày 5
tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định đô thị là điểm dân
cư có các yếu tố cơ bản sau đây:
1. Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
2. Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
3. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 60% trong tổng số lao động, là nơi có sản xuất và
dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển.
4. Có cơ sở hạ tầng kĩ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị.
5. Mật độ dân cư được xác định tùy theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từng
vùng.[12,74 -75]
Căn cứ vào 5 tiêu chí trên , đô thị được chia thành 5 loại:
“Đô thị loại I: Là đô thị rất lớn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, khoa
học kĩ thuật, du lịch dịch vụ, trung tâm sản xuất công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải,
giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước. Dân số đô thị có trên 1 triệu
người, tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 90 % tổng số lao động của thành phố. Mật độ dân cư bình
quân trên 15.000 người/km2
. Loại đô thị này có tỉ suất hàng hóa cao, cơ sở hạ tầng kĩ thuật
và mạng lưới công trình công cộng xây dựng đồng bộ.
Đô thị loại II: Là đô thị lớn, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, sản xuất công
17
nghiệp, du lịch, dịch vụ, giao thông, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của
một vùng lãnh thổ. Dân số từ 35 vạn ngườii đến dưới 1 triệu, tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 90%
trong tổng số lao động, mật độ dân cư bình quân trên 12.000 người/km2
, sản xuất hàng hóa
phát triển, cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều
mặt tiến tới đồng bộ.
Đô thị loại III: Là đô thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã
hội, là nơi sản xuất công nghiệp tập trung, dịch vụ - du lịch, có vai trò thúc đẩy phát triển
của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với một vùng lãnh thổ. Dân số có từ 10 vạn đến 35 vạn,
tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 80% trong tổng số lao ðộng, mật độ trung bình trên 10.000
người/km2
(vùng núi có thể thấp hơn). Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình công
cộng được xây dựng từng mặt.
Đô thị loại IV: Là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một vùng trong tỉnh. Dân cư có từ
3 vạn đến 10 vạn (vùng núi có thể thấp hơn), tỉ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 70% trong
tổng số lao động. Mật độ dân cư trên 8.000 người/ km2
(vùng núi có thể thấp hơn).
Đô thị loại V: Là những đô thị nhỏ, là trung tâm kinh tế - xã hội hoặc trung tâm
chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp,… có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một
huyện hay một vùng trong huyện. Dân số có từ 4.000 (mức quy định tối thiểu cho một điểm
dân cư đô thị) đến 3000 người (ở vùng núi có thể thấp hơn). Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp
≥ 60% trong tổng số lao động. Mật độ bình quân 6.000 người/ km2
” [2,7-8].
Như vậy, việc xếp loại một đô thị chủ yếu dựa vào 3 tiêu chuẩn cơ bản là: vai trò chức
năng, quy mô dân số và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị đó. Trong đó, việc xác
định quy mô dân số và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp chỉ được tiến hành trong phạm vi nội
thị.
Tuy nhiên do sự phát triển không ngừng của các đô thị, nhất là sự mở rộng, nâng cấp
và sự hình thành thêm các đô thị mới. Vì vậy, để tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô
thị cả nước, năm 2009 Chính phủ nước CHXHCNVN đã ban hành Nghị định số
42/2009/NĐ – CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 về việc phân loại đô thị cũng như đưa ra
chương trình phát triển đô thị.
Theo Nghị định mới này, đô thị ở Việt Nam được phân thành 6 loại như sau: loại đặc
biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
18
định công nhận.
1. Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành,
huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành,
huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc
tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị
và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
5. Đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có
các điểm dân cư nông thôn.
Bảng 1.1. Phân loại và phân cấp đô thị ở Việt Nam theo Nghị định số
42/2009/NĐ - CP
Loại
đô thị
Vai trò
trung tâm
chủ yếu
Qui mô
Dân số
(người)
Lao động
phi nông
nghiệp (%)
Mật độ dân
số
(người/km2
)
Hạ tầng cơ sở
Đặc
biệt
Quốc gia
> 5.000.000 > 90 > 15.000
Đồng bộ, hoàn
chỉnh
I
Quốc gia và
liên tỉnh > 1.000.000 > 85 > 12.000
Đồng bộ, cơ bản
hoàn chỉnh
II Liên tỉnh > 800.000 > 80 > 10.000
Đồng bộ, tiến tới
cơ bản hoàn chỉnh
III
Tỉnh, liên
tỉnh
> 150.000 > 75 > 6.000
Từng mặt được
đầu tư xây dựng
đồng bộ và tiến tới
cơ bản hoàn chỉnh
IV Tỉnh > 50.000 > 70 > 4.000
Đã hoặc đang xây
dựng tiến tới đồng
bộ và hoàn chỉnh
V Huyện > 4.000 > 65 > 2.000
Đã hoặc đang xây
dựng tiến tới đồng
bộ và hoàn chỉnh
Nghị định trên cũng đặt ra tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị theo
vùng miền.
Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số và mật
độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn
khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại đô thị tương
đương.
19
Các đô thị được xác định là đô thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số và mật độ
dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn
khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương đương và bảo đảm phù hợp với tính chất
đặc thù của mỗi đô thị.
Căn cứ các tiêu chuẩn như trên, đến năm 2010 số lượng mỗi loại đô thị như sau:
- Đô thị loại đặc biệt: 2 (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh)
- Đô thị loại I: 11 (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy
Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên, Nam Định)
- Đô thị loại II: 11 (Biên Hòa, Hạ Long, Vũng Tàu, Việt Trì, Hải Dương, Thanh Hóa,
Mỹ Tho, Long Xuyên, Pleiku, Phan Thiết, Cà Mau)
- Đô thị loại III: 37 (các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh)
- Đô thị loại IV: 50 (các thị xã và thị trấn)
- Đô thị loại V: 634 (các thị trấn)
Theo Nghị định mới này, cùng với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là đô thị loại
đặc biệt. Quận Gò Vấp là một trong những quận nội thành nằm ở phía Tây Bắc của thành
phố Hồ Chí Minh có vai trò và vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa và
quốc phòng.
Tóm lại, có rất nhiều những khái niệm được nêu ra để nói lên đặc điểm của một đô thị,
hay đặc điểm của một vùng được xác định là đô thị. Tuy nhiên tựu chung lại chúng ta thấy
các khái niệm đều nêu lên những những đặc điểm sau: Đô thị là một vùng lãnh thổ đặc biệt
nơi diễn ra các hoạt động kinh tế thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, dựa trên hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại, tập trung đông dân cư hoạt động phi nông nghiệp,
giữ vị trí trung tâm về kinh tế - chính trị - văn hóa đồng thời có vai trò thúc đẩy sự phát triển
của các vùng xung quanh, có những vấn đề đặc thù riêng mà vùng nông thôn không có.
1.1.2. Khái niệm đô thị hóa
Trong xu thế phát triển chung của lịch sử nhân loại, đô thị hóa là sự phát triển tất yếu
của quá trình sản xuất xã hội. Sự ra đời của những thành phố cùng với quá trình hiện đại hóa
đô thị làm cho sản xuất xã hội phát triển mạnh mẽ, đem lại những biến đổi to lớn, tòan diện
và sâu sắc trong sự phát triển của tất cả các quốc gia, các khu vực trên tòan thế giới. Như
vậy có thể thấy, đô thị hóa là hiện tượng lịch sử xảy ra ở hầu khắp các dân tộc, các quốc gia
trên thế giới. Nhưng ở từng quốc gia, từng dân tộc quá trình đô thị hóa lại diễn ra hết sức
20
khác nhau do tác động của các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Hiện nay,
tất cả các quốc gia trên thế giới đều chú trọng vấn đề đô thị hóa, coi hiện đại hóa đô thị là sứ
mạng quan trọng hàng đầu. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu về quá trình đô thị hóa đang
được quan tâm.
Khái niệm đô thị hóa bao hàm nội dung rất rộng, chứa đựng nhiều hiện tượng và nhiều
biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa
học đã đưa ra nhiều quan niệm tùy theo quan điểm và góc độ tiếp cận:
Từ góc độ nhân khẩu học và địa lý kinh tế thì: “Quá trình đô thị hóa chính là sự di cư
từ nông thôn vào thành thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những vùng
lãnh thổ địa lý được gọi là các đô thị. Đó cũng là quá trình tăng tỉ lệ dân cư đô thị trong
tổng số dân của một quốc gia” [32,14]. Đây chính là một trong những dấu hiệu quan trọng
để đánh giá mức độ đô thị hóa của một quốc gia hay một khu vực. Thậm chí trong một số
trường hợp người ta sử dụng nó như một chỉ số duy nhất để đánh giá trình độ đô thị hóa.
Tuy nhiên, hạn chế trong hướng tiếp cận này là sẽ không nhận thức được tầm quan trọng,
vai trò và ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển của xã hội hiện đại.
Từ góc độ quản lý nhà nước: quá trình đô thị hóa là quá trình chuyển đổi phương thức
sống từ nông thôn sang lối sống thành thị, sự gia tăng cư dân đô thị tạo nên sức ép dân số,
việc làm, cơ sở hạ tầng, dịch vụ và những nguy cơ tiềm tàng phá hủy môi trường tự nhiên
cũng như xã hội.
Từ góc độ xã hội: bản chất quá trình đô thị hóa là cách tìm kiếm những hình thức sinh
hoạt mới, tự phá vỡ các quan hệ truyền thống đã hình thành trong cư dân nông nghiệp để
thiết lập các thiết chế mới, phát huy khả năng sáng tạo của cá nhân. Theo quan điểm này, thì
đô thị hóa không chỉ tạo ra sự thay đổi trong dân cư mà còn làm chuyển thể những khuôn
mẫu trong đời sống xã hội. Nó tạo nên một lối sống đặc thù, bao gồm những mô hình hành
vi ứng xử đặc trưng của người dân đô thị, được gọi là lối sống đô thị. Tuy nhiên, sự lan
truyền hay phổ biến các giá trị văn hóa, cơ cấu xã hội hay lối sống đô thị tới nông thôn
không chỉ là sự tác động một chiều, mà còn là sự thâm nhập, thích ứng lẫn nhau giữa lối
sống đô thị và điều kiện sống nông thôn. Như vậy, về mặt xã hội, đô thị hóa được hiểu là
quá trình tổ chức lại môi trường sống của con người, trong đó cư dân dịch chuyển từ mội
trường sống nông thôn sang môi trường đô thị. Quá trình đô thị hóa không chỉ diễn ra về
mặt số lượng như tăng trưởng dân số, mở rộng lãnh thổ, tăng trưởng sản xuất mà còn thể
hiện cả về mặt chất lượng, nâng cao tiêu chuẩn sống, làm phong phú hơn các khuôn mẫu
21
văn hóa và nhu cầu [32,15 -16].
Từ góc độ quy hoạch đô thị: đô thị hóa là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ sở
hạ tầng, văn hóa, lối sống dân cư.
Trên quan điểm một vùng: đô thị hoá là một quá trình hình thành, phát triển các hình
thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị. Theo quan điểm này thì tốc độ đô thị hóa, trình độ
đô thị hoá nhằm mô tả diến biến, tình trạng của quá trình.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: Đô thị hoá là một quá trình biến đổi về sự phân bố
các yếu tố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị, ở
đây người ta lại nhấn mạnh vai trò và tỷ lệ 3 yếu tố của sản xuất để xác định mức độ đô thị
hóa, theo đó:
“Khu vực I: kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp sẽ ngày càng giảm dần theo xu thế phát
triển của các hoạt động kinh tế - xã hội đô thị.
Khu vực II: kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sẽ ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình đô thị hóa.
Khu vực III: khu vực dịch vụ (theo nghĩa hẹp) quản lý xã hội, nghiên cứu, du lịch,…
cũng có vai trò quan trọng ngày càng tăng lên trong quá trình đô thị hóa” [83,23].
Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra những quan điểm khác nhau về đô
thị hóa: Trong quyển kinh tế học của phạm Ngọc Côn, định nghĩa về đô thị hóa đã được nêu
lên như sau: "Đô thị hóa theo hàm nghĩa chung nhất, là quá trình song song với sự phát triển
công nghiệp hóa và cách mạng khoa học công nghệ, dân số và sức lao động phân tán của
nông thôn và hoạt động phi kinh tế nông nghiệp không ngừng tiến hành tụ hội trên không
gian mà dần dần chuyển hóa thành yếu tố kinh tế của đô thị. Vì vậy, đô thị hóa bao gồm 4
mặt nội dung:
•Dân số nông thôn tập trung lên đô thị, dân số đô thị và số lượng đô thị ngày càng gia
tăng, tỷ trọng của dân số đô thị trong tổng số dân ngày càng nâng cao.
•Phương thức sinh hoạt, phương thức tựu nghiệp và phương thức tư duy của dân cư
từng bước đô thị hóa.
•Quan hệ giữa thành thị và nông thôn không ngừng biến đổi, đô thị trở thành trung
tâm kinh tế, chính trị và văn hóa, là động lực chủ yếu của sự phát triển đi lên.
•Khu vực phi đô thị dần chuyển hóa thành trạng thái khu vực có tính đô thị” [12,41].
Cũng theo những quan điểm như trên, nhiều định nghĩa về đô thị hóa đã nêu lên : “Đô
thị hóa là hiện tượng xã hội liên quan tới những dịch chuyển kinh tế – xã hội – văn hóa –
22
không gian – môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ khoa học – kỹ thuật tạo đà thúc
đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới
đồng thời tạo ra nhu cầu dịch cư vào các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế
làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời sống xã hội và văn hóa, nâng cao mức sống, biến
đổi lối sống và hình thức giao tiếp xã hội… làm nên một sự phân bố dân cư hợp lí nhằm đáp
ứng nhu cầu xã hội ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng động giữa môi
trường xây dựng, môi trường xã hội và môi trường thiên nhiên” [78,118]. Có thể thấy rằng,
đô thị hóa là một phạm trù rộng lớn, là một quá trình chuyển đổi mạnh mẽ, sâu sắc và toàn
diện đến tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống từ kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật,
không gian cư trú của con người,… GS. Ðàm Trung Phường nhận định: “đô thị hóa là một
quá trình chuyển dịch lao động, từ hoạt động sơ khai nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên
sẵn có như nông, lâm, ngư nghiệp, khai khoáng, phân tán trên một diện tích rộng khắp hầu
như toàn quốc, sang những hoạt động tập trung hơn như công nghiệp, chế biến, sản xuất
xây dựng cơ bản, vận tải, sửa chữa, dịch vụ, thương mại, tài chính, văn hóa xã hội, khoa
học – kỹ thuật,… cũng có thể nói là chuyển dịch từ hoạt động nông nghiệp (chiều rộng)
phân tán sang hoạt động nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn thích hợp gọi là đô
thị… quá trình đô thị hóa diễn ra song song với động thái phát triển không gian kinh tế - xã
hội, trình độ đô thị hóa phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của nền văn
hóa và phương thức tổ chức lối sống xã hội. Do vậy, có thể nói đô thị hóa là một quá trình
diễn biến về kinh tế, xã hội, văn hóa, không gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự
phát triển của đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không
gian thành hệ thống đô thị song song với tổ chức bộ máy hành chính, quân sự” [63,7].
Ngoài ra, đô thị hóa còn là sự phổ biến và lan truyền những khuôn mẫu hành vi, ứng
xử vốn mang những là đặc trưng của người dân đô thị tới những vùng nông thôn. Tác giả
Tôn Nữ Quỳnh Trân trong Văn hóa làng xã trước sự thách thức của đô thị tại Thành Phố Hồ
Chí Minh nhận định: “Xét trên phương diện cách sống, đô thị hóa là một sự thay đổi lối
sống và đồng thời thay đổi khung cảnh sống. Xét trên quan điểm sinh thái nhân văn thì đô
thị hóa là một quá trình chuyển động làm thay đổi lối sống và cảnh quan của một hệ thống
quần cư từ hệ sinh thái nông thôn sang hệ sinh thái kinh tế xã hội đô thị. Xét trên bình diện
văn hóa, đô thị hóa là quá trình chuyển đổi văn hóa làng xã thành văn hóa đô thị...” [84,18
].
23
Mặc dù còn nhiều quan niệm khác nhau về đô thị hóa nhưng nhìn chung các nhà
nghiên cứu đều thống nhất với nhau ở những điểm : Đô thị hoá là một quá trình phát triển tất
yếu, khách quan và có tính phổ quát của xã hội. Theo nghĩa rộng đô thị hoá được hiểu như
một quá trình phát triển toàn diện kinh tế và xã hội hay quan niệm quá trình đô thị hoá hiện
nay như một quá trình phát triển của lịch sử, liên hệ mật thiết với sự phát triển của lực lượng
sản xuất, các hệ thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng đồng. Theo nghĩa hẹp, đô
thị hoá là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông
nghiệp với tất cả các hệ quả của nó như sự tăng trưởng dân cư đô thị, sự nâng cao mức độ
trang bị kỹ thuật, sự thay đổi trong văn hóa và lối sống.
Đô thị hóa như là tất yếu lịch sử của nhân loại để tiến vào xã hội hiện ðại và xây dựng
một cuộc sống văn minh. Và lẽ tất nhiên, quá trình đô thị hóa ở các nước như là một hiện
tượng xã hội đều chứa đựng mặt tích cực và tiêu cực ( hạn chế) của nó. Vấn đề là phải nghiên
cứu để có những biện pháp hữu hiệu hướng tới việc vận dụng những quy luật đem lại lợi ích
cho sự phát triển của từng dân tộc, từng quốc gia. Mặt khác, hạn chế tối đa những tiêu cực có
thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển chung. Đây cũng là một trong những hướng tiếp cận
lịch sử với vấn đề đô thị hóa nói chung và nghiên cứu quá trình đô thị hóa quận Gò Vấp ở
Thành Phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến 2010 nói riêng.
1.2. Tổng quan về quận Gò Vấp
1.2.1. Quận Gò Vấp trong không gian Thành phố Hồ Chí Minh
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (30 – 04 – 1975), Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam vào ngày 02 – 07 - 1976 đã thông qua Quyết nghị đổi tên thành phố Sài Gòn
thành Thành phố Hồ Chí Minh [5,7].
Thành phố Hồ Chí Minh thuộc miền Đông Nam Bộ, phía bắc giáp tỉnh Bình Dương,
Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm trong vùng
chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay
bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06 km². Theo kết quả điều tra dân số
chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7.162.864
người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.419 người/km². Đến năm 2011
dân số thành phố tăng lên 7.521.138 người. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á,
Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy
24
và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế. Là trung tâm
kinh tế, văn hóa lớn và năng động của cả nước, tác động và chi phối nhiều đến các tỉnh phía
Nam, đồng thời còn giữ vai trò trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Dương). Đây là một thành
phố trẻ, đông dân nhất cả nước và luôn dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Thời điểm năm 1996, vùng lãnh thổ của thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 12 quận (1,
3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Tân Bình, Gò Vấp). Khu vực ngoại thành gồm
6 huyện: Thủ Đức, Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ, với diện tích 2056,5
km2
, dân số 4.748.596 người, mật độ dân số 2.309 người/1km2
. Đến 1997, thành phố Hồ
Chí Minh có thêm 5 quận mới (Quận 2, 7, 9, 12, Thủ Đức).
Năm 1995, UBND thành phố thông qua đồ án quy hoạch chung của 18 quận huyện
(Quyết định số 778/QĐUB-QLĐT ngày 10 – 02 – 1995) đã xác định tính chất chức năng
của quận “ Gò Vấp là quận nội thành có chức năng dân dụng” [83,32].
Tuy nhiên, những quy định trên chủ yếu mang tính chất quản lý hành chính và định
hướng cho sự phát triển đô thị - Thành phố Hồ Chí Minh. Trong thực tế, nếu xét về vị trí địa
lý và trình độ phát triển kinh tế xã hội của đô thị thì Gò Vấp có thể gọi là quận ven nội.
Trong quá trình nghiên cứu về đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh nhiều tác giả như: TS.
Lê Hồng Liêm, TS. Nguyễn Văn Diệu, TS. Phan An…cũng xác định một số quận của thành
phố trong đó có quận Gò Vấp là các quận ven nội. Bởi vì, Gò Vấp là quận nằm ven thành
phố, là cửa ngõ Tây Bắc của thành phố. Trong kháng chiến chống Pháp và đặc biệt là chống
Mỹ thì Gò Vấp là vành đai thép, bảo vệ cho thành phố. Trong thời kỳ hòa bình, xây dựng và
phát triển thì Gò Vấp là “Vành đai xanh”, là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm quan trọng
cho thành phố.
Trong những năm gần đây, quận Gò Vấp trên đà phát triển chung của thành phố đã
đẩy mạnh tốc độ phát triển đô thị làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của quận, từ một quận
bán thôn bán thị với những căn cứ quân sự dầy đặc thép gai của chế độ cũ để lại, những khu
xóm tệ nạn xã hội… từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng khang trang, đầy đủ, cơ cấu kinh tế
từng bước xác lập theo hướng công nghiệp, thương mại dịch vụ và kinh tế vườn. Hiện nay,
với thế mạnh của mình là có tiềm năng về đất đai, có nhiều cơ sở công nghiệp và cơ sở kinh
tế - quốc phòng quan trọng của trung ương, quân khu và thành phố trú đóng, quận Gò Vấp
đang trở thành một trong những hướng chính trong chủ trương mở rộng, nối dài của thành
phố. Gò Vấp ngày nay, đang trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội, trung tâm
25
thương mại dịch vụ mới mẻ, là khu đô thị phía Bắc thành phố, một trung tâm phụ trong hệ
thống đa trung tâm của thành phố. (theo nhiệm vụ quy hoạch của quận Gò Vấp từ năm 2010
đến 2015).
1.2.2. Vị trí địa lý
Gò Vấp ngày nay là quận nội thành nằm trong vành đai phía Tây Bắc của thành phố
Hồ Chí Minh vào khoảng 1060
48’15’’ kinh độ Đông và 100
5’29’’ vĩ độ Bắc, cách trung tâm
thành phố khoảng 7km.
- Phía Bắc giáp quận 12.
- Phía Nam giáp quận Tân Bình và quận Phú Nhuận.
- Phía Đông giáp quận Thủ Đức và quận Bình Thạnh.
- Phía Tây giáp quận 12 và quận Tân Bình
Diện tích tự nhiên của quận là 19,74km2
trải dài theo hướng Đông – Tây, dài nhất là
7,5 km và theo hướng Bắc Nam, rộng nhất là 5,9 km. Dân số Gò Vấp năm 2010 là 548.145
người, mật độ dân số là 27.768 người/km2
(Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh). Có 8
dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam sống ở Gò Vấp, đa số là người Kinh,
gần 98%; người Hoa hơn 1,8%, các dân tộc khác chỉ chiếm khoảng 0,2%. Các dân tộc và
các tôn giáo ở Gò Vấp hình thành một cộng đồng thống nhất trong sự bình yên. Quận Gò
Vấp hiện nay có 16 phường, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17.
Gò Vấp là cửa ngõ nối liền trung tâm thành phố với các tỉnh miền Đông nam bộ như:
Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh qua trục lộ Nguyễn Kiệm - Nguyễn Oanh và đường
Trường Sơn (xa lộ Đại Hàn) với tổng chiều dài trên 32 km. Trên địa bàn Gò Vấp có đường
xe lửa Bắc – Nam chạy qua. Hệ thống đường bộ cùng với 4 cây cầu bắc qua sông Bến Cát
và 2 cây cầu bắc qua đường sắt Bắc – Nam đã tạo sự thuận tiện cho việc đi lại của nhân dân
địa phương và sự giao lưu với các vùng xung quanh. Ngoài ra, Gò Vấp còn tiếp giáp đường
băng phía Đông phi trường quốc tế Tân Sơn Nhất. Quận Gò Vấp có sông Bến Cát trong
lành, một phụ lưu của sông Sài Gòn với chiều dài 16 km bao bọc, mặt sông rộng ( trung
bình là 60m), nhất là đoạn từ cầu Bến Phân ra sông Sài Gòn. Đây là điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy, xây dựng công viên cây xanh và khai
thác cảnh quan ven sông phục vụ nghỉ ngơi, giải trí theo tiêu chuẩn môi trường xanh, sạch.
Nhìn chung về địa lý tự nhiên, Gò Vấp là một quận vùng ven nội có vị trí chiến lược
của thành phố, có tiềm lực về đất đai, thuận tiện về giao thông. Đây là những nhân tố quan
26
trọng để quận khai thác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3.Điều kiện tự nhiên, xã hội
* Địa hình và đất đai.
Địa hình của Gò Vấp tương đối bằng phẳng với độ dốc dưới 1%. Nơi cao nhất là khu
vực ven sân bay Tân Sơn Nhất và thấp nhất là khu vực ven sông Bến Cát. Địa hình này rất
thuận lợi cho công việc xây dựng các công trình lớn nhờ nền đất cứng.
Đặc trưng thổ nhưỡng của quận chủ yếu là đất xám trên nền phù sa cổ được chia thành
2 vùng (vùng cao và vùng trũng): Vùng cao chiếm phần lớn diện tích của quận, phù hợp với
việc xây dựng nhà máy sản xuất công nghiệp. Vùng trũng đất phèn nằm dọc theo sông Bến
Cát thường bị ngập bởi triều cường, đây là vùng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Gò Vấp hiện nay có 1.920 ha diện tích tự nhiên, chiếm tỷ lệ 0,93% diện tích toàn
thành. Ðất đai Gò Vấp thuộc loại đất xây dựng tốt so với các quận nội thành Thành Phố Hồ
Chí Minh, do địa hình cao và cấu tạo địa chất đặc biệt. Tuy diện tích không lớn lắm, nhưng
đất đai Gò Vấp chia ra 3 loại hình khác biệt:
- Vùng đất bưng: trên 300 ha, có cao độ dưới 2m, nằm theo hình vòng cung, phía Tây,
phía Bắc và một phần phía Đông Gò Vấp. Vùng đất này tiếp giáp với sông Bến Cát, hiện
còn là vùng canh tác nông nghiệp của quận. Đây là vùng đất có độ phèn ít hoặc trung bình
(pH từ 4,5 đến 5) hàm lượng mùn khá, độ phân giải chất hữu cơ kém.
- Vùng đất triền và đất gò: Đất triền có cao độ từ 2m đến 6m, đất gò cao độ từ 6m đến
11m. Vùng đất này chiếm hơn 70% diện tích đất của quận, chính điều này đã làm cho Gò
Vấp là quận thuộc khu vực có địa hình cao nhất thành phố Hồ Chí Minh. Đất triền gò ở đây
có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, có gần 1.600 ha. Đây là vùng đất không phèn
mặn, ít mùn, độ phân giải chất hữu cơ khá cao hơn vùng đất bưng nhưng vẫn còn kém, đạm
tổng số, lân tổng số nghèo hơn vùng đất bưng. Vùng đất gò triền ở Gò Vấp trên ½ diện tích
đã xây dựng cơ bản và đang trên đà đô thị hóa rất nhanh. Đây là vùng đất thích hợp cho việc
quy hoạch xây dựng nhà cao tầng, xưởng máy lớn…mà không phải xử lý nền móng tốn
kém, phức tạp như ở các quận nội thành khác.
* Khí hậu: Gò Vấp là quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh vì vậy nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm có hai mùa chính: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng
10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến cuối tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng
năm là 1.949 mm, bình quân có khoảng 159 ngày mưa trong một năm, nhiệt độ trung bình là
27
270
C, cao nhất là 400
C và thấp nhất là 13,80
C. Độ ẩm bình quân năm là 79,5%, bức xạ mặt
trời khá lớn đạt 368 calo/cm3
, độ bốc hơi trung bình 3,7 mm/ngày. Ở đây quanh năm hầu
như không có sương mù, có hai hướng gió chính:
- Gió mùa Tây Nam từ tháng 6 đến tháng 9 chiếm tần suất 68%.
- Gió mùa Đông Nam từ tháng 1 đến tháng 4 với tần suất 22%. Ngoài ra còn có gió
bấc lạnh vào tháng 12 và tháng 1, Tốc độ gió trung bình là 3m/giây, tốc độ tối đa là
22,6m/giây. Vì những điều kiện khí hậu như trên mà ở vùng này bão gió ít khi xảy ra, có
chăng chỉ bị ảnh hưởng bão từ nơi khác. Đây là một trong những điều kiện rất thuận lợi cho
sản xuất và cuộc sống của cư dân.
* Thủy văn: Ở Gò Vấp việc sản xuất nông nghiệp khá thuận lợi là do nguồn nước dồi
dào và trong lành của sông Bến Cát, phụ lưu của sông Sài Gòn trải dài qua các phường nông
nghiệp của quận. Bên cạnh đó quận còn có hệ thống kênh rạch lớn nhỏ ăn thông vào vùng
đất bưng. Gò Vấp có đến hơn 10 con rạch phân bố khá đều tạo thành mạng lưới thông nước
rất tốt. Đó là các rạch Ông Nên, rạch Làng Lớn, rạch Làng Nhỏ, rạch Bến Hiến, rạch Ông
Cù, rạch Bến Giòng, rạch Cầu Cụt…Hệ thống kênh rạch ở đây theo chế độ bán nhật triều
của biển Đông, mỗi ngày có hai lần triều lên và hai lần triều xuống. Diện tích sông rạch mặt
nước của Gò Vấp có đến 50 ha, chiếm tỷ trọng 2,60% diện tích toàn quận. Sông rạch ở Gò
Vấp không chỉ phục vụ cho sản xuất và đời sống mà còn là những đường tiêu thoát nước
vào mùa mưa. Đồng thời còn đảm bảo sự đi lại, quan hệ giao lưu kinh tế - xã hội với một số
vùng trong thành phố và với cả bên ngoài. Đặc biệt, cảnh quan bên bờ sông Bến Cát còn là
nguồn lợi quan trọng để Gò Vấp xây dựng Cụm Văn hóa – Du lịch tạo điểm nghỉ dưỡng,
vui chơi, giải trí cho đông đảo nhân dân của quận, thành phố và du khách gần xa.
Ngoài ra, ở Gò Vấp còn có nguồn nước ngầm rất phong phú, dồi dào gồm 3 tầng: Tầng
1 ở độ sâu 5m đến 10m; tầng 2 ở độ sâu từ 20m đến 60m; tầng 3 ở độ sâu 80m trở xuống,
chất lượng nước của tầng này rất tốt, có khả năng khai thác với quy mô lớn để phục vụ cho
đời sống của nhân dân, hiện nay có trên 70% khu vực dân cư sử dụng nước giếng ngầm cho
đời sống và sản xuất.
Nhìn chung về mặt địa lý, điều kiện tự nhiên, Gò Vấp là một vùng có điều kiện đất đai,
khí hậu, nguồn nước rất thuận lợi cho việc quy hoạch phát triển sản xuất công, nông nghiệp,
là cửa ngõ chiến lược phía Bắc của thành phố Hồ Chí Minh có đường giao thông thủy bộ
nối liền với miền Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
1.3. Khái quát quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp trước năm 1986
28
1.3.1. Sơ lược về lịch sử hình thành quận Gò Vấp
Địa danh Gò Vấp còn được gọi Gò Vắp và theo một số nhà nghiên cứu thì đây mới là
tên gốc, tên hiện nay (Gò Vấp) là do đọc trại ra. Có thuyết cho rằng nguồn gốc của tên Gò
Vấp là do trước đây nơi này là một ngọn đồi trồng cây Vấp (cây này còn có tên khác trong
tiếng Chăm là Krai, tên tiếng Việt là Vấp hoặc Vắp hoặc cây lùn) [111].
Gò Vấp là vùng đất đã được khai phá từ những ngày đầu khi những lưu dân Việt đi
khai hoang mở đất. Theo Gia Định Thành Thông chí của Trịnh Hoài Đức, vào năm 1698
(đời vua Hiển Tông Hiến minh hoàng đế), khi Thống suất chưởng cơ Lễ thành hầu Nguyễn
Hữu Cảnh vâng lệnh chúa Nguyễn Phước Chu vào Nam kinh lược lấy đất Nông Nại (tên gọi
chung đất Đồng Nai – Gia Định, tức Nam Bộ ngày nay) đặt làm phủ Gia Định, lập xứ Đồng
Nai làm huyện Phước Long, dựng dinh Trấn Biên; lập xứ Sài Gòn làm huyện Tân Bình,
dựng dinh Phiến Trấn…thì tên gọi Gò Vấp đã có trong sổ bộ thuộc huyện Tân Bình, dinh
Phiên Trấn, phủ Gia Định [24,45 -46].
Trong cảnh quan của xứ Đồng Nai – Gia Định thuở xưa, đó là vùng đất hoang vu,
bưng biền lầy lội “ dưới sông sấu lội, trên bờ cọp um…” thì Gò Vấp cách trung tâm Bến
Nghé xưa ( quận I Sài Gòn – TP. Hồ Chí Minh ngày nay) không bao xa, lại nằm trên vùng
đất “gò” cao ráo, hơn 11m so với mặt nước biển, có nguồn nước ngọt của sông Bến Cát làm
cho vùng đất mới này trở thành miền đất hứa và là địa điểm cư trú khá lý tưởng cho những
lưu dân lập làng, dựng ấp, xây dựng quê hương mới.
Vào buổi ban sơ ấy, mỗi xóm làng chỉ khoảng ba bốn chục nóc nhà quần tụ bên những
mảnh ruộng vườn rau mới khai phá, nằm lọt thỏm giữa những cách rừng bạt ngàn. Chủ nhân
của những ngôi nhà đó hầu hết là những người nông dân từ miền Bắc, miền Trung do không
chịu nổi tình cảnh áp bức bóc lột và tình trạng chiến tranh liên miên kéo dài hàng thế kỷ
giữa các thế lực phong kiến, nên họ đã cùng nhau xuôi về phương Nam xây dựng cuộc sống
mới. Những lưu dân đến Nam Bộ nói chung và Gò Vấp nói riêng đã phải gian khổ chống
chọi với thú dữ, với rừng thiêng nước độc và sự khắc nghiệt của thiên nhiên. Bằng tất cả
những nỗ lực lớn lao và những sáng kiến phong phú trong lao động, những lưu dân Việt và
thế hệ con cháu họ đã chinh phục và cải biến môi trường thiên nhiên, vùng đất hoang cỏ dại
thành những cánh đồng lúa, những vườn cây ăn quả. Chính môi trường sống đó đã quyết
định nên tính cách của người dân Gò Vấp sự cần cù, chất phác.
Trong hành trang khi rời xa quê cha đất tổ, các lưu dân đã mang theo nhiều phong tục,
tập quán, tín ngưỡng dân gian. Đi đến đâu, lưu dân Việt cũng xây dựng đền, chùa, lăng,
29
miếu để làm chỗ dựa về mặt tinh thần, là nơi sinh hoạt cộng đồng, thờ phụng tổ tiên những
người có công với tổ quốc đồng bào, nơi lễ bái cầu nguyện cho thỏa lòng tín ngưỡng của
những người xa quê hương. Điều đó lý giải ở Gò Vấp đình chùa, lăng miếu được xây dựng
nhiều nhất nhì thành phố Hồ Chí Minh với những bản sắc rất riêng như: đình An Hội, đình
Thông Tây Hội là những ngôi đình thuộc loại cổ nhất Nam Bộ và lớn nhất của đất Gia định
xưa…
Sức mạnh mà những lưu dân đã mang theo mình trong cuộc Nam tiến vượt Đèo Ngang
cũng đã làm nòng cốt cho bản lĩnh và ý chí khắc phục thiên nhiên, ý chí chiến đấu chống
ngoại xâm nơi miền đất trẻ. Chính vì thế mà Gò Vấp còn là mảnh đất có truyền thống đấu
tranh cách mạng từ những năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, nhân dân Gò
Vấp đã xông xáo có mặt hầu hết trong các phong trào đấu tranh từ bí mật đến công khai.
Lúc bình thường họ là những nghệ nhân làm vườn ở các làng hoa, những người thợ nhuộm,
thợ dệt, thợ cơ khí…ở các làng thủ công, công xưởng, những nông dân cần mẫn ở Ấp
Doi…, nhưng khi đất nước bị ngoại xâm, lịch sử lên tiếng gọi họ trở thành những nghĩa
binh ở Thạnh Lộc, những du kích quân ở An Phú Đông, những biệt động nội thành làm cho
địch kinh hồn hoảng sợ. Họ đã lập nên nhiều chiến công trong thời kỳ chống Pháp, cũng
như đã kiên cường bám trụ, xây dựng căn cứ địa cách mạng, phát động phong trào binh vận,
phong trào đấu tranh của nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Từ một quận ven đầy ắp đồn bốt thép gai, căn cứ quân sự (đất quân sự chiếm 329,3 ha
chiếm 15% diện tích đất toàn quận), một bộ phận nhân dân bị đồi trụy hóa với những tệ nạn
xã hội: mại dâm, ma túy, mê tín dị đoan. Gò Vấp hôm nay là một quận nội thành của thành
phố Hồ Chí Minh và là một trong những quận đang diễn ra quá trình đô thị hóa mạnh, một
trong những trọng điểm của thành phố để phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn
hóa - khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế.
Sự thay đổi địa giới hành chính của Gò Vấp qua các thời kỳ.
Trải qua hơn 300 năm lịch sử, cùng với sự phát triển của Sài Gòn – thành phố Hồ Chí
Minh, Gò Vấp đã có những biến đổi và phát triển không ngừng tạo nên một vùng không
gian xã hội đặc biệt, vừa có những khu vực đô hội tập trung, những làng thủ công cổ truyền,
vừa có những khu vực canh tác và chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp còn lại từ rất xưa. Trong
quá trình hình thành và phát triển đó tùy theo từng yêu cầu và đặc điểm của từng thời kỳ mà
Gò Vấp đã có những biến đổi về không gian xã hội và địa giới hành chính khác nhau.
30
Theo Gia Định Thành Thông Chí của Trịnh Hoài Đức thì vào năm 1818 thời Gia Long,
địa bàn Gò Vấp lúc bấy giờ rất rộng lớn nằm trong địa phận các Tổng Bình Trị và Tổng
Dương Hòa thuộc huyện Bình Dương. Trong tổng số 150 xã, thôn, lân, ấp ta thấy có những
tên xã thôn vẫn còn đến ngày nay của Gò Vấp như: Hanh Thông thôn, Hanh Thông Tây
thôn, An Hội thôn, An Lộc Đông thôn, Thới An thôn, Bình Hòa thôn, An Nhơn thôn….Thời
ấy, Gò Vấp gồm những xã, thôn ngoại vi của trung tâm Bến Nghé xưa, cách cột cờ Thủ Ngữ
từ 5 đến 10 cây số nằm về phía Tây Bắc như ngày nay.
Năm Minh Mạng thứ 17 (1836), Trương Đăng Quế và Trương Minh Giảng tiến hành
công cuộc đạc điền và lập địa bạ cho tòan Lục tỉnh Nam Kỳ thì Gò Vấp gồm những xã thôn
thuộc Tổng Bình Trị Hạ huyện Bình Dương tỉnh Gia Định. Dưới triều các vua nhà Nguyễn
các xã thôn đã được xác định ranh giới rõ ràng, nhà cửa xây dựng nhiều, ruộng vườn đã
được đo đạc, đường sá kéo dài nối tiếp nhau.
Thời Pháp thuộc ranh giới hành chính của Gò Vấp nhiều lần thay đổi. Năm 1917, Gò
Vấp trở thành một trong bốn quận của tỉnh Gia Định là: Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Thủ
Đức. Ranh giới lúc này của quận Gò Vấp là: Đông – Đông Bắc giáp quận Thủ Đức, Nam –
Tây Nam giáp chợ lớn, Bắc giáp huyện Hóc Môn. Quận được chia thành 3 Tổng gồm: Tổng
Dương Hòa Thượng, Tổng Bình Trị Hạ và Tổng Bình Trị Thượng. Ba Tổng này bao gồm
37 xã. Từ năm 1940 đến năm 1953, quận Gò Vấp sáp nhập các xã lại với nhau, vì vậy chỉ
còn 24 xã ( bao gồm cả quận Bình Thạnh, Tân Bình, Hóc Môn và một phần Củ Chi ngày
nay). Cũng trong thời kỳ này xã Tân Sơn Nhứt không còn nữa vì thực dân Pháp đã đuổi dân
chuyển đi nơi khác để chiếm đất xây dựng sân bay Tân Sơn Nhứt. Đây là thời kỳ Gò Vấp có
những bước phát triển nhanh nhưng cũng là thời kỳ có nhiều biến động nhất. Trước sự mở
rộng và cai trị chặt chẽ của thực dân Pháp, nhân dân Gò Vấp đã đứng dậy đấu tranh chống
lại một cách kiên cường, vừa xây dựng đời sống kinh tế, vừa ra sức giữ gìn truyền thống văn
hóa của dân tộc.
Theo Địa chí Văn Hóa thành phố Hồ Chí Minh, vào cuối thời thuộc địa Pháp, hầu như
không còn phân biệt danh xưng “thôn” hay “xã” mà gọi chung là “làng”. Tỉnh Gia Định sau
một thời gian dài biến đổi, sát nhập đã từ 234 xã thôn (năm 1878) còn 80 làng đều gọi là xã.
Cấp trung gian là Tổng lần hồi mất dần tầm quan trọng, chính quyền thuộc địa Nam Kỳ đã
lập ra cấp quận. Tỉnh Gia Định chia ra 4 quận với 16 tổng và 80 xã thôn. Địa bàn quận Gò
Vấp lúc bấy giờ gồm 2 tổng với 14 xã thôn, có địa phận phủ trên quận Gò Vấp, quận Bình
31
Thạnh, quận Phú Nhuận và một phần huyện Bình Chánh, một phần huyện Hóc Môn ngày
nay.
Ngày 11 – 5 – 1944 chính quyền thuộc Pháp ra nghị định thành lập tỉnh Tân Bình.
Tỉnh Tân Bình mới này có địa phận bao trùm lên quận Gò Vấp cũ cộng thêm một phần của
Thủ Đức (xã An Khánh và Nhà Bè). Tỉnh Tân Bình thành lập không bao lâu thì cách mạng
thàng Tám bùng nổ. Địa bàn tỉnh Tân Bình hay vùng Gò Vấp – Gia Định trở thành những
căn cứ địa cách mạng như: Bà Điểm, Tân Sơn Nhì, Thạnh Lộc, An Phú Đông, Tỉnh Tân
Bình này chỉ tồn tại ít lâu trên danh nghĩa hơn là trên thực tế sau đó bị giải thể, nhường chỗ
cho quận Tân Bình được thành lập trên phần đất Gò Vấp – Gia Định .
Như vậy, trong thời gian từ 1945 – 1975 có hơn 10 lần thay đổi địa giới hành chính từ
tỉnh đến quận, đến cấp cơ sở xã thôn. Đơn vị hành chính cấp tổng đã bị xóa bỏ hòan tòan.
Quận là cấp trung gian giữa tỉnh và xã, danh xưng huyện chưa dùng đến, xã là đơn vị hành
chính cấp cơ sở. Tuy nhiên thực tế lúc này vẫn chưa có sự dứt khóat trong việc gọi tên.
Trong thời kỳ chiến tranh 1954-1975, chính quyền Sài Gòn đã nhiều lần chia cắt lại địa
giới hành chính của đô thành Sài Gòn và tỉnh Gia Định. Tháng 12 năm 1960, chính quyền
Sài Gòn chia quận Gò Vấp làm hai quận nhỏ: Tân Bình và Gò Vấp. Quận Gò Vấp còn lại 8
xã. Năm 1972 trong lần thay đổi cuối cùng trước ngày giải phóng, tỉnh Gia Định rộng
1.499km2
, có số dân 1.282.033 người, chia ra làm 8 quận và 74 xã. Trong đó, quận Gò Vấp
có diện tích là 67,9 km2
với số dân là 402.187 người và gồm có 7 xã trong đó có 3 xã đô thị
là Hanh Thông, An Nhơn, Thông Tây Hội. Tuy chính quyền Sài Gòn đã thu nhỏ các quận
để dễ bề quản lý về mặt hành chính và an ninh, nhưng lúc bấy giờ quận Gò Vấp vẫn còn bao
gồm một phần của Hóc Môn và Bình Thạnh.
Sau ngày 30/4/1975, Gò Vấp là quận ven của thành phố Sài Gòn – Gia Định.
Tháng 7-1976, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ra nghị quyết đổi tên thành phố
Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh. Trong đợt sắp xếp lại cơ cấu hành chính tòan thành, Gò
Vấp trở thành quận nội thành. Địa bàn của quận Gò Vấp lúc này gồm phần đất của 3 xã
Hạnh Thông, An Nhơn và Thông Tây Hội. Hai xã Thạnh Mỹ Tây và Bình Hòa tách ra để
thành lập quận Bình Thạnh. Xã Bình Mỹ A cắt về huyện Củ Chi, các xã Nhị Bình, Thạnh
Lộc, An Phú Đông và Tân Thới Hiệp cắt về huyện Hóc Môn. Trên cơ sở dân số và đất đai
quận Gò Vấp được chia thành 17 phường. Đến tháng 8 năm 1982, Hội đồng Bộ trưởng nước
CHXHCNVN ra Quyết định số 147 – HĐBT điều chỉnh địa giới hành chính, sát nhập một
số phường thuộc quận Gò Vấp từ 17 phường còn 12 phường. [3,10].
32
Đến tháng 1 năm 2007, thực hiện Nghị định số 143/2006/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 23 tháng 11 năm 2006, Gò Vấp được điều chỉnh địa giới, tách một số phường của quận
có đông dân số, theo đó thêm 4 phường mới. Hiện nay Gò Vấp có 16 phường gồm: 1, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17; trong đó các phường mới thành lập là phường 6
(tách từ phường 17), phường 8, phường 9 (tách từ phường 11), phường 14 (tách từ phường
12). Nghị định này cũng điều chỉnh 0,74 ha diện tích tự nhiên của phường 15 thuộc quận
Tân Bình về phường 12 thuộc quận Gò Vấp quản lý [3,10] .
1.3.2. Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh trước năm
1986
Quá trình đô thị hóa ở Gò Vấp thực chất đã diễn ra từ rất sớm cùng với quá trình phát
triển và đô thị hóa của Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng thời gian trước năm 1986
tốc độ đô thị hóa ở đây diễn ra rất chậm chạp, do đặc điểm của một quận vùng ven, vùng
vành đai quân sự giáp ranh với các căn cứ địa Cách mạng nên vấn đề đầu tư cho phát triển
là rất hạn chế.
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, từ đầu thế kỷ XVII, những lưu dân Việt cùng với cư
dân địa phương – người Khơ me khai phá vùng Sài Gòn (Bến Nghé) từ rất sớm, một trong
những địa điểm thuận lợi cho việc cư trú và làm ăn là những vùng đất cao ven sông như khu
vực từ Chợ Quán đến gò Cây Mai, từ Tân Định, Bà Chiểu, Gò Vấp…kéo dài đến Hóc Môn
và dọc theo trục lộ đi về phía Tây Ninh. Do vị trí thuận lợi, việc khai phá ngày càng phát
triển, Gò Vấp đã trở thành nơi tụ cư của những lưu dân ở khắp nơi kéo tới (thuở mới khai
phá Gò Vấp chỉ có 4 thôn, dân số chưa tới 20.000 người). Đến cuối thế kỷ XIX một bộ phận
người Hoa đến đây cư ngụ lập nên hai ngôi chùa: Chùa Bà của người nước Hẹ (đường Lý
Thường Kiệt đầu chợ Gò Vấp ngày nay) và chùa Bà của người Quảng Đông (trên đường
Nguyễn Thái Sơn ngày nay). Do đó dân số ở Gò Vấp ngày càng tăng lên nên có hiện tượng
xã hội mới, nhiều thôn ấp được mở rộng thành xã như: Hạnh Thông xã (1698), làng An Lộc
(trước gọi là An Khương) trở thành xã năm 1716…[41,49-50].
Nhờ những điều kiện địa lý thuận lợi bao gồm: đất bưng có thể phát triển thành những
đồng lúa nước hẹp và đất đồi gò để phát triển các cây họ đậu, mía, thuốc lá, bông vải, khoai
sắn…mà sự phân công lao động trong nông nghiệp sớm được phát triển. Từ đầu thế kỷ XIX
nông thôn Gò Vấp gồm có hai nhóm dân cư chủ yếu: nhóm dân cư trồng lúa trên đất bưng
và nhóm dân cư canh tác nông sản trên đất gò. Vì vậy, có thể khẳng định, nền kinh tế của
33
nông thôn Gò Vấp cổ truyền là một nền kinh tế nông nghiệp nông sản, ưu thế và vị trí của
nền kinh tế lúa nước không có vai trò quyết định đối với sự phát triển xã hội Gò Vấp từ thế
kỷ XVIII cho đến nay. Sản phẩm nông sản đã được chế biến thành hàng hóa trao đổi, điều
đó đã tạo điều kiện cho các ngành nghề thủ công phát triển như: Nghề làm đường mật, nghề
kéo sợi, dệt vải, nhuộm vải…, những cây họ đậu, củ mì..thúc đẩy ngành chế biến các loại
tinh bột mang tính đặc thù địa phương như: bột mì, bột đậu xanh, bột lọc, bột khoai, bột
bắp…Ngoài ra còn có những nghề thủ công truyền thống đòi hỏi trình độ kỹ thuật chế biến
cao như: nghề chế biến đường phèn, đường cát, đường phổi của Gò Vấp từng rất nổi tiếng ở
miền Đông Nam bộ và phần nào ở miền Tây Nam bộ đầu thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX
[24,271-272]. Gò Vấp trở thành vùng có nhiều nông sản và sản phẩm thủ công nổi tiếng đã
đi vào thơ ca như một nét đẹp đặc trưng:
“Trầu Sài Gòn xẻ ra nửa lá
Thuốc lá Gò Vấp hút đã một hơi
(Bài phú Cổ Gia Định)
“ Sáng mai đi chợ Gò Vấp.
Mua một xấp vải hết sáu chục đồng.
Đem về cho con hai nó cắt, con ba nó may, con tư nó đột, con năm nó viền…”
(thơ ca dân gian Nam bộ)
“ Thợ nhuộm ở tại Hanh Thông
Tiếng thợ Gò Vấp, tục đồng biết danh…”
(Nguyễn Liên Phong, “Nam kỳ phong tục nhân vật diễn ca”, 1909).[67,63].
Điều này cho thấy nền kinh tế hàng hóa ở Gò Vấp đã rất phát triển thông qua những
hoạt động mua bán tấp nập ở các chợ như: chợ Gò Vấp, chợ Bà Chiểu, chợ Hanh
Thông…Trong đó, chợ Gò Vấp lúc bấy giờ được xem như trung tâm buôn bán, giao dịch
nổi tiếng sánh ngang như chợ Bến Thành, chợ Long Kiểng….không chỉ buôn bán trong
nước Gò Vấp còn buôn bán trao đổi sản phẩm với các thuyền buôn nước ngoài. Trong luận
án của Phó tiến sĩ Sử học Huỳnh Thị Ngọc Tuyết có trích lại điều ghi chép của nhà thương
mại Tây Phương Crawfort nói về việc tàu buôn phương tây từ Singapore và Hoa Kỳ đến Sài
Gòn để mua đường của Việt Nam. Vua Gia Long tổ chức việc thu mua đường, đặc biệt là
các loại đường tinh chế (đường phèn, đường cát trắng, đường phổi…) để bán cho lái buôn
phương Tây và nhận về những vũ khí. Vào thời đó, Gò Vấp là một trung tâm quan trọng ở
miền Nam sản xuất những loại đường nói trên. Chắc chắn là ngoài việc mua đường tinh chế,
34
các nhà buôn phương Tây còn mua những sản phẩm thủ công và nông sản của Gò Vấp như:
thuốc lá sợi vàng, các loại bột tinh chế từ ngũ cốc [24,273 – 274].
Có thể nói những yếu tố mở đầu cho quá trình đô thị hóa đã hình thành: công cuộc
khẩn hoang được đẩy mạnh, dân cư tập trung ngày một đông, họ cùng nhau biến vùng đất
Gò Vấp từ hệ sinh thái nhân văn làng rừng thành hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp với
những làng xã của nền văn minh nông nghiệp phát triển, đồng thời bộ máy hành chính được
thiết lập rộng khắp, các ngành nghề đa dạng đặc biệt là sự phát triển các nghề thủ công. Tuy
nhiên vai trò của thủ công nghiệp vẫn còn hạn chế, những người nông dân Gò Vấp lúc này
đã thành thạo việc buôn bán và làm thủ công nhưng đời sống của họ chưa tách khỏi những
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy mà quá trình đô thị hóa ở giai đoạn này đang ở
trong thời kỳ sơ khai.
Trong thời Pháp thuộc, một mặt thực dân Pháp thực hiện cải tổ hành chính, xác định
lại hệ thống các đơn vị hành chính từ thôn xã đến tỉnh. Mặt khác, từng bước khai thác tiềm
năng đất đai của Gò Vấp để bổ sung vào chính sách khai thác thuộc địa và mở rộng phạm vi
ngoại thành của thành phố Sài Gòn. Công việc đầu tiên của thực dân Pháp trong chương
trình kinh tế khai thác thuộc địa là phát triển giao thông: Năm 1882, đường xe lửa chạy qua
Gò Vấp hoàn thành cùng với khu ga đầu mối Gò Vấp trên đường tàu hỏa xuyên Việt. Năm
1884, thực dân Pháp mở rộng và nâng cấp đường số một phụ chạy từ trung tâm Sài Gòn qua
Phú Nhuận lên xã Hanh Thông dài hơn 3km, rộng 5m được trải đá và cấp phối. Một con
đường khác từ Sài Gòn qua Lăng cha Cả lên Bà Quẹo rồi vòng về chợ Gò Vấp. Trong hai
năm 1884 – 1886, nhiều đường làng ở khu vực Gò Vấp được mở rộng. Năm 1897, đường
tàu điện Sài Gòn – Gò Vấp – Hóc Môn được đưa vào hoạt động, tuyến xe buýt do công ty
Liên Pháp ở Đông Dương vận hành [24, 281].
Để khai thác thuộc địa, thực dân Pháp ra sức di dân từ miền Trung và miền Bắc vào
đất Gò Vấp nhằm khai thác nghề trồng lúa phục vụ cho chính sách xuất khẩu lúa gạo của
chính quyền thực dân. Chúng chiếm đoạt đất đai ở Gò Vấp để lập đồn điền sử dụng nhân
công rẻ mạt ở địa phương: diệt tích trồng cao su 45 ha, mía 60ha, hơn 50ha thuốc lá sợi
vàng…
Trong những năm 30 của thế kỷ XX, ở Gò Vấp đã xuất hiện nhiều nhà kinh doanh tư
nhân, các chủ xưởng cỡ trung bình hoạt động trên lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp: 1935 toàn
tỉnh Gia Định có 35 xưởng nhuộm với tổng số công nhân lên đến hàng nghìn người đều tập
trung ở Gò Vấp. Lụa trắng từ miền Bắc và Hội An đều đưa đến nhuộm ở Gò Vấp, hàng năm
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010

More Related Content

What's hot

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao ThôngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao ThôngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh Phúc
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh PhúcLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh Phúc
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới ở Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAYBài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ ChiLuận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đLuận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao ThôngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPTLuận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
 
Luận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCM
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệmLuận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
 
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa VangLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
 
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanh
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanhLuận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanh
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch phường tam thanh
 
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAYLuận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc SơnBáo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
 

Similar to Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010

Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...jackjohn45
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...
Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...
Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...Man_Ebook
 
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010 (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
 
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóaLuận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
Luận văn: Chất lượng dân số Q.Bình Tân trong quá trình đô thị hóa
 
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAYLuận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
 
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...
 
Quy Hoạch Chi Tiết Đơn Vị Ở Phƣờng Đông Khê.doc
Quy Hoạch Chi Tiết Đơn Vị Ở Phƣờng Đông Khê.docQuy Hoạch Chi Tiết Đơn Vị Ở Phƣờng Đông Khê.doc
Quy Hoạch Chi Tiết Đơn Vị Ở Phƣờng Đông Khê.doc
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAYLuận văn:  Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Thành phố Hải Dương, HAY
 
Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá xây dựng đời sống văn hoá
Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá xây dựng đời sống văn hoáLuận văn thạc sĩ quản lý văn hoá xây dựng đời sống văn hoá
Luận văn thạc sĩ quản lý văn hoá xây dựng đời sống văn hoá
 
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà LạtKhai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...
Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...
Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...
 
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...
ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên D...
 
Đề tài: Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên Dũng, Bắc Giang
Đề tài: Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên Dũng, Bắc GiangĐề tài: Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên Dũng, Bắc Giang
Đề tài: Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên Dũng, Bắc Giang
 
Đề tài: Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên Dũng, Bắc Giang
Đề tài: Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên Dũng, Bắc GiangĐề tài: Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên Dũng, Bắc Giang
Đề tài: Thiết kế cầu Trần Nhân Tông, huyện Yên Dũng, Bắc Giang
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở tp Vĩnh Long từ 1986 đến 2010
 
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAYĐề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Cao Thị Quyên QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 1986 ĐẾN 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Cao Thị Quyên QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 1986 ĐẾN 2010 Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam Mã số : 60 22 02 13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ MINH HỒNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Những đánh giá, nhận định trong luận văn do cá nhân tôi nghiên cứu trên cơ sở những tư liệu xác định. Học viên thực hiện Cao Thị Quyên
  • 4. 2 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Lịch Sử đã nhiệt tình giúp đỡ, giảng dạy và đào tạo học viên trong suốt khóa học. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hà Minh Hồng đã tận tình hướng dẫn giúp tôi hoàn thành tốt luận văn. Xin chân thành cảm ơn Quận Ủy quận Gò Vấp, các Phòng ban thuộc Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Công ty Điện lực Gò Vấp, Công ty TNHH MTV cấp nước Trung An, Bưu điện Gò Vấp…đã cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Học viên thực hiện Cao Thị Quyên
  • 5. 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu...................................................................6 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................7 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................................8 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ................................................................11 5. Những đóng góp của luận văn.....................................................................................12 6. Bố cục của luận văn......................................................................................................13 CHƯƠNG 1: ĐÔ THỊ HÓA VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN GÒ VẤP TRƯỚC NĂM 1986................................................................................................... 14 1.1 Khái niệm đô thị và đô thị hóa ..................................................................................14 1.1.1. Khái niệm đô thị....................................................................................................14 1.1.2. Khái niệm đô thị hóa .............................................................................................19 1.2. Tổng quan về quận Gò Vấp......................................................................................23 1.2.1. Quận Gò Vấp trong không gian Thành phố Hồ Chí Minh....................................23 1.2.2. Vị trí địa lý ............................................................................................................25 1.2.3.Điều kiện tự nhiên, xã hội ......................................................................................26 1.3. Khái quát quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp trước năm 1986 .........................27 1.3.1. Sơ lược về lịch sử hình thành quận Gò Vấp .........................................................28 1.3.2. Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh trước năm 1986 ..32 CHƯƠNG 2: CHUYỂN BIẾN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở QUẬN GÒ VẤP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA (1986 - 2010) ................ 39 2.1. Chủ trương chính sách đô thị hoá của quận Gò vấp trong thời kỳ đổi mới........39 2.2. Chuyển biến về cơ cấu kinh tế và các ngành kinh tế chính ở quận Gò Vấp trong quá trình đô thị hóa (1986 – 2010) ..................................................................................41 2.2.1. Chuyển biến về cơ cấu kinh tế ..............................................................................41 2.2.2. Sự chuyển biến của các ngành kinh tế chính ở quận Gò Vấp (1986 – 2010) .......43 2.3. Chuyển biến về cơ sở hạ tầng ...................................................................................64 2.3.1. Ngành giao thông vận tải. .....................................................................................66 2.3.2. Hệ thống thông tin liên lạc ....................................................................................71
  • 6. 4 2.3.3. Hệ thống cung cấp điện.........................................................................................71 2.3.4. Hệ thống cấp thoát nước .......................................................................................72 CHƯƠNG 3: CHUYỂN BIẾN VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VĂN HÓA – XÃ HỘI Ở QUẬN GÒ VẤP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA (1986 – 2010 ).. 79 3.1. Sự chuyển biến về dân số, lao động..........................................................................79 3.1.1. Sự chuyển biến về dân số......................................................................................79 3.1.2. Sự chuyển dịch về cơ cấu lao động.......................................................................84 3.2. Sự chuyển biến về Xã hội – Văn hóa........................................................................86 3.2.1. Sự chuyển biến trong đời sống văn hóa vật chất...................................................86 3.2.2. Sự chuyển biến trong đời sống văn hóa tinh thần...............................................100 3.2.3. Giải quyết những vấn đề xã hội trong quá trình đô thị hoá.................................108 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 123 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 131
  • 7. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp CN – XD : Công nghiệp – Xây dựng GDĐT : Giáo dục Đào tạo HTX : Hợp tác xã NN : Nông nghiệp THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TDTT : Thể dục thể thao TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TM – DV : Thương mại – Dịch vụ UBND : Uỷ ban Nhân dân XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
  • 8. 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu Đất nước ta đang trong giai đoạn tiến hành và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành nước công nghiệp. Song song với quá trình này là quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ, trong đó thành phố Hồ Chí Minh là một điển hình. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn và năng động nhất cả nước. Vì vậy, công cuộc đô thị hóa tại thành phố này cũng có phần nhanh hơn các vùng khác trong cả nước. Tốc độ đô thị hóa ở đây diễn ra mạnh mẽ, nhất là từ khi Việt Nam tiến hành đổi mới đã đưa đến nhiều biến đổi quan trọng về kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội…. Cho đến nay về cơ bản Thành phố đã hòan thành việc nâng cấp, chỉnh trang các quận nội thành và đang thực hiện những chủ trương, quy hoạch mở rộng đối với các quận đô thị mới như: Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh…nhằm hình thành vùng đô thị lớn của cả nước và khu vực. Chịu tác động bởi quá trình đô thị hóa; cùng với những chủ trương mở rộng, phát triển nội thị của Thành phố Hồ Chí Minh; quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp đã diễn ra nhanh chóng. Là một quận ven ở phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 7 km, là cửa ngõ nối liền trung tâm thành phố với các tỉnh miền Đông Nam bộ như Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh qua trục lộ Nguyễn Kiệm – Nguyễn Oanh và đường Trường Sơn (xa lộ Đại Hàn). Trên địa bàn Gò Vấp còn có Phi Trường Tân Sơn Nhất và đường xe lửa Bắc Nam. Vì vậy, Gò Vấp có vị trí chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng. Trước đây, Gò Vấp là một trong những vành đai quân sự quan trọng bảo vệ trung tâm đầu não của chế độ cũ. Ngày nay, Gò Vấp cùng với Hóc Môn, Thủ Đức đang hình thành những trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật vệ tinh chung quanh Sài Gòn đóng vai trò quan trọng trong việc giao lưu trong nước và quốc tế. Song song với những thuận lợi có được từ vị trí và tiềm năng phát triển, quá trình đô thị hóa diễn ra ở Gò Vấp còn gặp không ít những khó khăn như: bất cập trong quản lý, tính không đồng bộ trong quy hoạch, những hệ lụy mà đô thị hóa đem lại như môi trường tự nhiên bị thoái hóa, môi trường văn hóa bị ảnh hưởng và các vấn đề xã hội khác nảy sinh. Để thực hiện quá trình đô thị hóa Gò Vấp theo đúng tinh thần quy hoạch và tránh những hạn chế, sai lầm có thể mắc phải, cần có cái nhìn cụ thể và khái quát, xem xét quá
  • 9. 7 trình đô thị hóa diễn ra như thế nào, những nhân tố khách quan, chủ quan tác động, chi phối. Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm để tham khảo cho công cuộc phát triển đô thị bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Gò Vấp nói riêng trong các thời kỳ tiếp theo nhất là trong giai đọan mở cửa, hội nhập với quốc tế hiện nay. Là một người dân của quận Gò Vấp, một giáo viên đang giảng dạy tại ngôi trường Trung học phổ thông mang tên quận, nhận thấy việc nghiên cứu “Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến 2010” cũng chính là tìm hiểu về lịch sử phát triển của vùng đất này trong quá trình hình thành, nhất là tìm hiểu về sự phát triển từ khi đổi mới đến nay. Đó sẽ là nội dung truyền tải đến học sinh trong các giờ dạy lịch sử địa phương, nhằm giáo dục lòng tự hào và tinh thần trách nhiệm của các em đối với quê hương mình. Với những lý do khoa học thực tiễn nêu trên, tôi chọn vấn đề nghiên cứu: “Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến 2010” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình đô thị hóa ở Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh từ 1986 – 2010, cụ thể là: sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những biến đổi về cơ sở hạ tầng, dân cư, văn hóa, xã hội của quận Gò Vấp. * Phạm vi nghiên cứu: - Không gian nghiên cứu của đề tài là địa bàn quận Gò Vấp thuộc thành phố Hồ Chí Minh ngày nay. - Về thời gian: khoảng thời gian từ năm 1986 đến 2010. Năm 1986 là mốc mở đầu cho công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước nên tất yếu có những bước chuyển mình, những biến đổi quan trọng và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực. Nằm trong bối cảnh chung đó, quận Gò Vấp cũng có sự thay đổi đáng kể về mọi mặt. Mốc 2010 là thời điểm mà quận Gò Vấp cùng với Tp. Hồ Chí Minh đã trải qua 25 năm đổi mới, thực hiện đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, đây là thời điểm thích hợp để nhìn lại một chặng đường phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội mà quận đã đạt được. Dưới góc độ lịch sử, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu quá trình đô thị hóa ở một địa bàn cụ thể là Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 1986 đến 2010. Làm sáng tỏ những nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến quá trình đô thị hóa; Sự
  • 10. 8 thay đổi cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế và rút ra những đặc điểm của quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, đồng thời đề xuất một số giải pháp cho sự phát triển đô thị bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận Gò Vấp nói riêng trong tương lai. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề đô thị hóa (Urbanization) đã được nghiên cứu từ khá lâu trên thế giới như “Quy hoạch đô thị” của Piere Mercin (bản dịch tiếng Việt, Nxb Thế Giới, 1993), “Urban Life Reading in Urban Anthropology” (Third Edition, 1996). Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề đô thị hóa trong những năm gần đây mới được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu là các công trình: Đô thị Việt Nam tập I, tập II của GS. Đàm Trung Phường (Nxb Xây dựng, 1995) đã đánh giá thực trạng, tình hình phát triển của mạng lưới đô thị ở Việt Nam. Ông đưa ra những đóng góp nhằm định hướng phát triển cho các đô thị ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, cuốn sách này chỉ nghiên cứu khái quát những vấn đề chung của các đô thị ở Việt Nam, chưa đi sâu vào nghiên cứu một đô thị cụ thể. Chuyên khảo Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị của Nguyễn Thế Bá (Nxb Xây dựng, 1997) đã đề cập tới những vấn đề về lý thuyết đô thị và quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam. Cuốn “Dân tộc – đô thị và đô thị hóa” của Mạc Đường (Nxb Trẻ, 2002), tác giả đề cập đến các vấn đề: Việt Nam và vấn đề đô thị hóa trong lịch sử, đô thị hóa và lịch sử phát triển của xã hội, dân tộc học – đô thị khái luận. Ngoài ra, còn có nhiều những công trình đề cập đến các lĩnh vực khác của đô thị hóa: Đô thị hóa tại Việt Nam và Đông Nam Á của Trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á đề cập đến xu thế phát triển của một số thành phố, nhu cầu quản lý đô thị, tình trạng tăng dân số cơ học của các đô thị, vấn đề bảo vệ môi trường, sự thay đổi của môi trường văn hóa trong quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa và cấu trúc đô thị Việt Nam trước và sau đổi mới 1979 – 1989 và 1989 – 1999 của Lê Thanh Sang, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội, 2008. Quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam, tập 1 của Trần Ngọc Chính, Nxb Xây dựng Hà Nội, 1999. Định hướng quy họach tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 của Bộ xây
  • 11. 9 dựng, Nxb Xây dựng Hà Nội, 1998. Đô thị hóa và chính sách phát triển đô thị trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam do Trần Ngọc Hiên, Trần Văn Chữ đồng chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1998. Tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan đô thị của Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nxb Xây dựng Hà Nội, 1997. Nhìn chung, các công trình trên đây đã đề cập đến các vấn đề lý luận về đô thị hóa nói chung, đại cương về đô thị hóa Việt Nam nói riêng. Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh nói chung và các quận huyện nói riêng cũng rất được quan tâm, trong đó có nhiều công trình nghiên cứu về quận Gò Vấp, cụ thể một số công trình có giá trị được công bố: Địa chí Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh (4 tập) do Giáo sư Trần Văn Giàu, Trần Bạch Đằng, Nguyễn Công Bình, (Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1998) đã khảo cứu toàn diện về các mặt lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật của Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh. Tác phẩm Tiềm năng cho kỳ tích sông Sài Gòn của PGS.TS Nguyễn Minh Hòa, (Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2008) đã nêu bật vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả chứng minh Thành phố này là nơi tiếp thu sớm nhất và mạnh mẽ nhất các khoa học công nghệ và kỹ thuật tiên tiến từ các nước phương Tây để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đến ứng dụng có hiệu quả các kiểu quy hoạch - kiến trúc phương Tây vào Thành phố. Ông cho rằng ở Sài Gòn đã hình thành nên một nền công nghiệp tiên tiến so với các nước trong khu vực Đông Nam Á và sớm nhất so với những vùng miền khác trong cả nước. Đô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam 1954 đến 1989 do Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 1991 đề cập đến tác động, ảnh hưởng của đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh trong gần 40 năm qua. Văn hóa làng xã trước sự thách thức của đô thị hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Tôn Nữ Quỳnh Trân (Nxb Trẻ, 1999) gồm có ba chương mô tả quá trình đô thị hóa vùng ngoại thành và sự thay đổi văn hóa làng xã trong quá trình đô thị hóa ở những vùng đất này, trong đó có đề cập đến quận Gò Vấp. Cuốn sách Nông dân ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh trong tiến trình đô thị hóa của tác giả Lê Văn Năm (Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2007) đã phản ánh chi
  • 12. 10 tiết tình hình chuyển dịch đất đai và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ ở các huyện ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả còn mô tả những thay đổi mạnh mẽ trong đời sống nông dân. Đô thị hóa làm cho họ dần dần rời bỏ ruộng đồng, chuyển sang những hoạt động kinh doanh, buôn bán, lao động bằng những ngành nghề khác hay rơi vào cảnh thất nghiệp. Tác giả Lê Văn Năm còn đề cập tới những thuận lợi và khó khăn tiêu cực do quá trình đô thị hóa mang lại. Những mặt tồn tại trong quá trình đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Văn Tài (Nxb Nông nghiệp, 1995) đã tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề bức xúc trong quá trình đô thị hóa như: sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng, vấn đề ô nhiễm môi trường, khoảng cách giàu nghèo gia tăng, vấn đề lao động, giải quyết việc làm, sự gia tăng các loại hình tội phạm, tệ nạn xã hội…. Những tác phẩm hoặc bài viết có liên quan đến vấn đề đô thị hóa ở quận Gò Vấp: Xu hướng phát triển đô thị, xu hướng gia tăng dân số và lao động ở các quận ven Thành phố Hồ Chí Minh của Tác giả Lê Hồng Liêm đăng trong cuốn Ngoại thành TP. Hồ Chí Minh những vấn đề lịch sử và truyền thống của tập thể tác giả Lê Hồng Liêm, Lê Sơn, Trương Minh Nhật, Quách Thu Nguyệt (Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 1994) tác giả đã khái quát quá trình đô thị hóa ở các quận ven đô, chủ yếu là quận Gò Vấp từ sau ngày giải phóng đến đầu thập niên 80. Công trình tiếp theo là luận án phó tiến sĩ khoa học Lịch sử: Sự chuyển biến kinh tế - xã hội của các quận ven TP. Hồ Chí Minh từ 1975 – 1993 nhìn từ quận Gò Vấp, ông cho rằng sự chuyển biến kinh tế, xã hội của các huyện vùng ven trong đó có quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra nhanh chóng nhưng còn mang tính chất tự phát. Tác giả cho rằng, từ năm 1986 trở đi các vùng ven mới thực sự bước vào thời kỳ đô thị hóa mạnh mẽ. Luận án Tiến sĩ khoa học Lịch sử của tác giả Nguyễn Thị Thủy với nhan đề Quá Trình Đô thị hóa ở ven đô TP. Hồ Chí Minh (1975 – 1996). Luận án trình bày quá trình đô thị hóa ở các quận huyện ven đô TP. Hồ Chí Minh như: Thủ Đức, quận 8, Bình Thạnh, Tân Bình, Gò Vấp. Tác giả đã làm rõ quá trình biến đổi của các quận, huyện trong khỏang thời gian 20 năm (1975 – 1996) trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, dân cư và đời sống cư dân của các địa bàn được khảo sát. Tác phẩm Lịch sử quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh do GS. Mạc Đường chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, 1994. Đây là công trình nghiên cứu tương đối tòan diện và hệ thống về lịch sử và con người quận Gò Vấp. Đồng thời, qua đó thấy được đặc điểm văn hóa, tiềm
  • 13. 11 năng, tính cách và thế mạnh tạo cơ sở cho việc xây dựng và phát triển quận trong thời kỳ đổi mới và hiện nay. Cuốn sách Gò Vấp ngày nay gồm những bài viết của các tác giả: Lê Hồng Liêm, Quách Thu Nguyệt, những bài viết này nằm trong cơ cấu của công trình biên khảo “Lịch sử Gò Vấp (sơ khảo)” (Nxb Khoa học Xã hội, 1994). Tác phẩm đã giới thiệu các thành tựu đạt được và các vấn đề đang đặt ra trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa giáo dục của Gò Vấp. Gò Vấp 20 năm xây dựng và phát triển (1975 – 1995) của Ban thường vụ Quận Ủy quận Gò Vấp. Tập sách nhằm giới thiệu khái quát quận Gò Vấp trong 20 năm xây dựng và phát triển, nêu lên những bước phấn đấu, những thành quả đạt được trên các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa – giáo dục, xã hội, an ninh quốc phòng... của Đảng bộ và nhân dân ở một quận vùng ven, TP. Hồ Chí Minh. Cuốn sách Lịch sử Đảng bộ quận Gò Vấp (1975 – 2010) của Đảng bộ quận Gò Vấp (Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2011), Tác phẩm đã hệ thống các nghị quyết Đại hội Đại biểu quận; các nghị quyết hội nghị Ban chấp hành các khóa; các báo cáo tổng kết năm của Quận ủy, Ủy ban Nhân dân quận qua các thời kỳ (1975 – 2010). Đồng thời nêu lên tình hình cụ thể của quận về việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và thực hiện đường lối đổi mới của Đảng... Người viết trên cơ sở tham khảo và kế thừa có chọn lọc nguồn tài liệu trên để nghiên cứu và giải quyết những nội dung của đề tài. 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu * Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng hai phương pháp cơ bản của ngành học là: Phương pháp lịch sử: để phục dựng lại quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh một cách cụ thể, chính xác. Phương pháp logic: Nhằm hệ thống, khái quát, tìm ra những đặc điểm, sự phát triển của đô thị hóa qua các giai đọan lịch sử, rút ra những bài học lịch sử làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định những chủ trương chính sách của Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và quận Gò Vấp nói chung. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng một số cách thức của các phương pháp cụ thể khác để thu thập thông tin, thống kê, tập hợp số liệu, điền dã... phục vụ cho những nhận định, so
  • 14. 12 sánh sự phát triển chuyển biến của các thời kỳ lịch sử. * Nguồn tư liệu: - Nguồn tư liệu đầu tiên là các sách viết về đô thị, đô thị hóa ở Việt Nam ở dạng khái quát, nguồn tư liệu này giúp chúng tôi có cơ sở lý luận để thực hiện đề tài. Ngoài ra còn có rất nhiều bài nghiên cứu, tạp chí, bài báo ðýợc chúng tôi tham khảo để làm cơ sở lý luận cho đề tài. - Nguồn tư liệu thứ hai là các sách viết về vùng đất Gia Định xưa, Sài Gòn - Chợ Lớn và thành phố Hồ Chí Minh ngày nay. Các tài liệu này góp phần quan trọng giúp phục dựng lại quá trình phát triển về mọi mặt của vùng đất Gia Định xưa, quá trình đô thị hóa của quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh trước năm 1986. - Nguồn tư liệu thứ ba là các sách, các tạp chí, bài báo viết về quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh từ khi đất nước đổi mới 1986 đến nay. - Quan trọng nhất là các số liệu thống kê, báo cáo các năm, giai đoạn, hội nghị tổng kết, các văn kiện Đại hội Đảng bộ của quận qua các kỳ, cùng những tài liệu của các cơ quan chức năng cấp thành phố như phòng Khoa học Công nghệ, phòng Tài nguyên Môi trường, phòng Giáo dục và Đào tạo,….và tài liệu của các viện như Viện Nghiên cứu và Phát triển đô thị, Viện Khoa học xã hội, Viện Kinh tế….có liên quan đến vấn đề đô thị hóa ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh được chúng tôi đưa vào khai thác sử dụng cho đề tài. 5. Những đóng góp của luận văn. Việc tìm hiểu “ Quá trình đô thị hóa ở Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến 2010”, có những đóng góp sau: - Dưới góc nhìn lịch sử, luận văn sẽ tái hiện một cách chân thực, khách quan, bức tranh tổng thể về quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp qua các thời kỳ khác nhau. Đặc biệt là, sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, dân cư, văn hóa – xã hội của quận. - Trên cơ sở đó, làm rõ những nhân tố khách quan và chủ quan chi phối quá trình đô thị hóa ở Gò Vấp và rút ra một số đặc điểm, bài học kinh nghiệm cũng như những giải pháp phù hợp theo định hướng phát triển đô thị bền vững trong những năm tiếp theo. - Luận văn cũng tập hợp, xử lý, hệ thống hóa các tư liệu, nhất là các chỉ số phát triển đô thị ở quận Gò Vấp, trong những năm qua, tạo thành tập tin, nguồn tài liệu đáng tin cậy về tình hình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, là tài liệu hữu ích đối với những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
  • 15. 13 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn có ba chương nội dung chính: Chương 1. Đô thị hóa và quá trình đô thị hóa ở Quận Gò Vấp trước năm 1986. Chương 2. Sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế và cơ sở hạ tầng ở Quận Gò Vấp trong quá trình đô thị hóa (1986 -2010). Chương 3. Sự chuyển biến về dân số, lao động và văn hóa - xã hội ở Quận Gò Vấp trong quá trình đô thị hóa (1986 - 2010).
  • 16. 14 CHƯƠNG 1: ĐÔ THỊ HÓA VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN GÒ VẤP TRƯỚC NĂM 1986 1.1 Khái niệm đô thị và đô thị hóa 1.1.1. Khái niệm đô thị Đô thị là sản phẩm của lịch sử, ghi đậm dấu ấn của từng giai đoạn phát triển kinh tế - văn hóa của xã hội loài người, là kiệt tác hoàn chỉnh của nhân loại. Đô thị là điểm mạnh trong không gian kinh tế, nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, trao đổi và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời đô thị cũng là không gian xã hội với những điều kiện thuận lợi và đa dạng của đời sống sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Trình độ văn minh đô thị, chất lượng đô thị cũng có sự khác nhau theo không gian và thời gian. Đô thị ngày nay có nhiều điểm khác biệt so với đô thị thời xưa, sự khác biệt này được thể hiện qua sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, cơ cấu kinh tế, quy mô dân số cũng như tỉ lệ dân cư đô thị….Từ lâu đô thị đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, với những mức độ và phương diện khác nhau. Vì Vậy, trong các nghiên cứu về đô thị trên thế giới và ở Việt Nam có nhiều định nghĩa khác nhau: Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu phương Tây thì: Đô thị (urban, city) là một giai đoạn phát triển của nhân loại (Gordon Childe)0F 1 . Bách khoa toàn thư Hoa kỳ (The America Encylopedia) cho rằng: “như cách sử dụng thông thường, city chỉ một tập hợp dân cư có quy mô đáng kể, là nơi mà điều kiện sống có kiểu trái ngược với đời sống nông thôn và hoang dã…Với nghĩa này, city là một hiện tượng chung của xã hội văn minh”. [86,6]. Theo những nhà quy hoạch đô thị Mỹ thì “đô thị là nơi tập trung dân cư với quy mô lớn tại một khu vực địa dư cụ thể, trong đó người ta hỗ trợ nhau một cách thường xuyên và sòng phẳng thông qua các họat động kinh tế của khu vực đó… và là nơi có cơ hội để có được môi trường sống đa dạng và nhiều kiểu sống khác nhau”.[ 86,6]. Theo Richtofen (Berlin 1968): “ Đô thị là một nhóm tập hợp những người có cuộc sống không dựa vào nông nghiệp mà trước hết dựa vào công nghiệp và ông cũng cho rằng, người dân đô thị phải dựa trên hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và các nhu cầu sinh 1 Gordon Childe (1892-1957), nhà khảo cổ học người Úc, giáo sư tại các trường đại học ở Anh, nổi tiếng với tác phẩm Man Makes Himself (1936). Ông từng đưa ra lý thuyết về bốn giai đoạn trong thời kỳ cô đại của loài người là 1-đồ đá cũ, 2-đồ đá mới, 3-nông nghiệp, 4-đô thị , thay vì ba thời kỳ là đồ đá, đồ đồng, đồ sắt.
  • 17. 15 hoạt của họ chủ yếu do bên ngoài cung cấp”. [80,7] Theo Yu. G. Xauskin: “Đô thị là một điểm quần cư có mật độ nhân khẩu cao và dân cư ở đây không có hoạt động nông nghiệp trực tiếp”. [80,7]. Bách khoa toàn thư Liên Xô định nghĩa: “Đô thị là khu dân cư rộng lớn, dân cư ở đây chủ yếu hoạt động trong các ngành công nghiệp, thương nghiệp cũng như các lĩnh vực phục vụ, quản lý khoa học và văn hóa”. [80,8]. Như vậy, theo các định nghĩa trên thì đô thị là nơi tập trung đông dân cư, ở đó sản xuất phi nông nghiệp là chủ yếu và đô thị là một giai đoạn tiếp sau “nông nghiệp” trong tiến trình phát triển của lịch sử. Tuy nhiên, theo quan niệm của các nhà nghiên cứu Brazil thì: “quy mô dân số không được sử dụng để xác định các đô thị, đơn giản chỉ có thủ đô mới là đô thị. Định nghĩa này chủ yếu là dựa trên chức năng chính trị của đô thị”.[38,25]. Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới dựa trên những tiêu chí và phương pháp khác nhau để định nghĩa đô thị. Theo thống kê, 105 quốc gia dựa trên các tiêu chí hành chính, thủ đô hoặc thị xã, các đô thị tự trị hoặc thuộc phạm vi quản lý của các địa phương khác, 83 quốc gia sử dụng tiêu chí hành chính để phân biệt đô thị và nông thôn, 100 quốc gia định nghĩa thành phố dựa trên số dân hoặc mật độ dân số với mức độ tập trung tối thiểu từ 200 đến 50.000 người, 57 quốc gia sử dụng tiêu chí này là tiêu chí duy nhất, 25 quốc gia xác định đô thị chủ yếu dựa vào đặc điểm kinh tế mặc dù không loại trừ các tiêu chí khác như tỉ lệ lực lượng lao động làm việc trong các ngành phi nông nghiệp, 18 quốc gia tính đến sự sẵn có của cơ sở hạ tầng đô thị trong định nghĩa của họ bao gồm sự hiện diện của các con đường nhựa, hệ thống điện cấp nước và thoát nước.[40,14]. Ở Việt Nam, xuất phát từ lịch sử hình thành đô thị, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan niệm khác nhau về đô thị: Từ điển tiếng Việt, định nghĩa đô thị là: “Nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và có thể cả công nghiệp, được gọi là thành phố hoặc thị trấn”[90,332]. Theo khái niệm này thì đô thị ra đời khi hình thức sản xuất phi nông nghiệp tách khỏi nông nghiệp, không còn nằm trong khung cảnh thôn quê nữa. Theo giáo sư Cao Xuân Phổ: “Trong tiếng Việt có nhiều từ để chỉ khái niệm đô thị: đô thị, thành phố, thị trấn, thị xã,… các từ đó đều có hai thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng hành chính; thị, phố có nghĩa là chợ. Thời trước, chức năng hành chính lấn át chức năng kinh tế; bộ phận đảm nhận cai quản đô thị là do nhà nước bổ nhiệm. Đô thị Việt Nam khác với đô thị ở phương Tây là ở chỗ đó. Đô thị phương Tây ít có tính chính trị hơn và thiên về chức
  • 18. 16 năng kinh tế” [83,15]. Tương đồng với quan điểm này, Trần Ngọc Thêm nêu lên ba đặc điểm dẫn đến sự khác biệt về diện mạo của đô thị Việt Nam so với phương Tây: Phần lớn đô thị Việt Nam do Nhà nước sản sinh ra; Đô thị Việt Nam thực hiện chức năng hành chính là chủ yếu; Đô thị Việt Nam đều do Nhà nước quản lý [79,117-119]. Tuy nhiên, đây không phải là đặc điểm duy nhất của đô thị Việt Nam thời hiện đại. Vì hiện nay, đô thị Việt Nam bên cạnh yếu tố “đô”, “thành” còn có những yếu tố khác đóng vai trò quan trọng như: giao thông, điện nước, giáo dục, văn hóa, y tế…Vì vậy, theo các tác giả của công trình “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị” (do GS.TS. Nguyễn Thế Bá chủ biên, trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, 1997) cho rằng: “Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện” [2, 5]. Trong quản lý nhà nước ở Việt Nam ngày nay, theo quy định số 132/HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định đô thị là điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau đây: 1. Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. 2. Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn). 3. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 60% trong tổng số lao động, là nơi có sản xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển. 4. Có cơ sở hạ tầng kĩ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị. 5. Mật độ dân cư được xác định tùy theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từng vùng.[12,74 -75] Căn cứ vào 5 tiêu chí trên , đô thị được chia thành 5 loại: “Đô thị loại I: Là đô thị rất lớn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, khoa học kĩ thuật, du lịch dịch vụ, trung tâm sản xuất công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước. Dân số đô thị có trên 1 triệu người, tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 90 % tổng số lao động của thành phố. Mật độ dân cư bình quân trên 15.000 người/km2 . Loại đô thị này có tỉ suất hàng hóa cao, cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình công cộng xây dựng đồng bộ. Đô thị loại II: Là đô thị lớn, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, sản xuất công
  • 19. 17 nghiệp, du lịch, dịch vụ, giao thông, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ. Dân số từ 35 vạn ngườii đến dưới 1 triệu, tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 90% trong tổng số lao động, mật độ dân cư bình quân trên 12.000 người/km2 , sản xuất hàng hóa phát triển, cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới đồng bộ. Đô thị loại III: Là đô thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội, là nơi sản xuất công nghiệp tập trung, dịch vụ - du lịch, có vai trò thúc đẩy phát triển của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với một vùng lãnh thổ. Dân số có từ 10 vạn đến 35 vạn, tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 80% trong tổng số lao ðộng, mật độ trung bình trên 10.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn). Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng từng mặt. Đô thị loại IV: Là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một vùng trong tỉnh. Dân cư có từ 3 vạn đến 10 vạn (vùng núi có thể thấp hơn), tỉ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 70% trong tổng số lao động. Mật độ dân cư trên 8.000 người/ km2 (vùng núi có thể thấp hơn). Đô thị loại V: Là những đô thị nhỏ, là trung tâm kinh tế - xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp,… có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện hay một vùng trong huyện. Dân số có từ 4.000 (mức quy định tối thiểu cho một điểm dân cư đô thị) đến 3000 người (ở vùng núi có thể thấp hơn). Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 60% trong tổng số lao động. Mật độ bình quân 6.000 người/ km2 ” [2,7-8]. Như vậy, việc xếp loại một đô thị chủ yếu dựa vào 3 tiêu chuẩn cơ bản là: vai trò chức năng, quy mô dân số và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị đó. Trong đó, việc xác định quy mô dân số và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp chỉ được tiến hành trong phạm vi nội thị. Tuy nhiên do sự phát triển không ngừng của các đô thị, nhất là sự mở rộng, nâng cấp và sự hình thành thêm các đô thị mới. Vì vậy, để tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị cả nước, năm 2009 Chính phủ nước CHXHCNVN đã ban hành Nghị định số 42/2009/NĐ – CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 về việc phân loại đô thị cũng như đưa ra chương trình phát triển đô thị. Theo Nghị định mới này, đô thị ở Việt Nam được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
  • 20. 18 định công nhận. 1. Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc. 2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành. 3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị. 4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị. 5. Đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn. Bảng 1.1. Phân loại và phân cấp đô thị ở Việt Nam theo Nghị định số 42/2009/NĐ - CP Loại đô thị Vai trò trung tâm chủ yếu Qui mô Dân số (người) Lao động phi nông nghiệp (%) Mật độ dân số (người/km2 ) Hạ tầng cơ sở Đặc biệt Quốc gia > 5.000.000 > 90 > 15.000 Đồng bộ, hoàn chỉnh I Quốc gia và liên tỉnh > 1.000.000 > 85 > 12.000 Đồng bộ, cơ bản hoàn chỉnh II Liên tỉnh > 800.000 > 80 > 10.000 Đồng bộ, tiến tới cơ bản hoàn chỉnh III Tỉnh, liên tỉnh > 150.000 > 75 > 6.000 Từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh IV Tỉnh > 50.000 > 70 > 4.000 Đã hoặc đang xây dựng tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh V Huyện > 4.000 > 65 > 2.000 Đã hoặc đang xây dựng tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh Nghị định trên cũng đặt ra tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị theo vùng miền. Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại đô thị tương đương.
  • 21. 19 Các đô thị được xác định là đô thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương đương và bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của mỗi đô thị. Căn cứ các tiêu chuẩn như trên, đến năm 2010 số lượng mỗi loại đô thị như sau: - Đô thị loại đặc biệt: 2 (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) - Đô thị loại I: 11 (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên, Nam Định) - Đô thị loại II: 11 (Biên Hòa, Hạ Long, Vũng Tàu, Việt Trì, Hải Dương, Thanh Hóa, Mỹ Tho, Long Xuyên, Pleiku, Phan Thiết, Cà Mau) - Đô thị loại III: 37 (các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh) - Đô thị loại IV: 50 (các thị xã và thị trấn) - Đô thị loại V: 634 (các thị trấn) Theo Nghị định mới này, cùng với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là đô thị loại đặc biệt. Quận Gò Vấp là một trong những quận nội thành nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hồ Chí Minh có vai trò và vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa và quốc phòng. Tóm lại, có rất nhiều những khái niệm được nêu ra để nói lên đặc điểm của một đô thị, hay đặc điểm của một vùng được xác định là đô thị. Tuy nhiên tựu chung lại chúng ta thấy các khái niệm đều nêu lên những những đặc điểm sau: Đô thị là một vùng lãnh thổ đặc biệt nơi diễn ra các hoạt động kinh tế thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, dựa trên hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại, tập trung đông dân cư hoạt động phi nông nghiệp, giữ vị trí trung tâm về kinh tế - chính trị - văn hóa đồng thời có vai trò thúc đẩy sự phát triển của các vùng xung quanh, có những vấn đề đặc thù riêng mà vùng nông thôn không có. 1.1.2. Khái niệm đô thị hóa Trong xu thế phát triển chung của lịch sử nhân loại, đô thị hóa là sự phát triển tất yếu của quá trình sản xuất xã hội. Sự ra đời của những thành phố cùng với quá trình hiện đại hóa đô thị làm cho sản xuất xã hội phát triển mạnh mẽ, đem lại những biến đổi to lớn, tòan diện và sâu sắc trong sự phát triển của tất cả các quốc gia, các khu vực trên tòan thế giới. Như vậy có thể thấy, đô thị hóa là hiện tượng lịch sử xảy ra ở hầu khắp các dân tộc, các quốc gia trên thế giới. Nhưng ở từng quốc gia, từng dân tộc quá trình đô thị hóa lại diễn ra hết sức
  • 22. 20 khác nhau do tác động của các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều chú trọng vấn đề đô thị hóa, coi hiện đại hóa đô thị là sứ mạng quan trọng hàng đầu. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu về quá trình đô thị hóa đang được quan tâm. Khái niệm đô thị hóa bao hàm nội dung rất rộng, chứa đựng nhiều hiện tượng và nhiều biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã đưa ra nhiều quan niệm tùy theo quan điểm và góc độ tiếp cận: Từ góc độ nhân khẩu học và địa lý kinh tế thì: “Quá trình đô thị hóa chính là sự di cư từ nông thôn vào thành thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những vùng lãnh thổ địa lý được gọi là các đô thị. Đó cũng là quá trình tăng tỉ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia” [32,14]. Đây chính là một trong những dấu hiệu quan trọng để đánh giá mức độ đô thị hóa của một quốc gia hay một khu vực. Thậm chí trong một số trường hợp người ta sử dụng nó như một chỉ số duy nhất để đánh giá trình độ đô thị hóa. Tuy nhiên, hạn chế trong hướng tiếp cận này là sẽ không nhận thức được tầm quan trọng, vai trò và ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển của xã hội hiện đại. Từ góc độ quản lý nhà nước: quá trình đô thị hóa là quá trình chuyển đổi phương thức sống từ nông thôn sang lối sống thành thị, sự gia tăng cư dân đô thị tạo nên sức ép dân số, việc làm, cơ sở hạ tầng, dịch vụ và những nguy cơ tiềm tàng phá hủy môi trường tự nhiên cũng như xã hội. Từ góc độ xã hội: bản chất quá trình đô thị hóa là cách tìm kiếm những hình thức sinh hoạt mới, tự phá vỡ các quan hệ truyền thống đã hình thành trong cư dân nông nghiệp để thiết lập các thiết chế mới, phát huy khả năng sáng tạo của cá nhân. Theo quan điểm này, thì đô thị hóa không chỉ tạo ra sự thay đổi trong dân cư mà còn làm chuyển thể những khuôn mẫu trong đời sống xã hội. Nó tạo nên một lối sống đặc thù, bao gồm những mô hình hành vi ứng xử đặc trưng của người dân đô thị, được gọi là lối sống đô thị. Tuy nhiên, sự lan truyền hay phổ biến các giá trị văn hóa, cơ cấu xã hội hay lối sống đô thị tới nông thôn không chỉ là sự tác động một chiều, mà còn là sự thâm nhập, thích ứng lẫn nhau giữa lối sống đô thị và điều kiện sống nông thôn. Như vậy, về mặt xã hội, đô thị hóa được hiểu là quá trình tổ chức lại môi trường sống của con người, trong đó cư dân dịch chuyển từ mội trường sống nông thôn sang môi trường đô thị. Quá trình đô thị hóa không chỉ diễn ra về mặt số lượng như tăng trưởng dân số, mở rộng lãnh thổ, tăng trưởng sản xuất mà còn thể hiện cả về mặt chất lượng, nâng cao tiêu chuẩn sống, làm phong phú hơn các khuôn mẫu
  • 23. 21 văn hóa và nhu cầu [32,15 -16]. Từ góc độ quy hoạch đô thị: đô thị hóa là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hóa, lối sống dân cư. Trên quan điểm một vùng: đô thị hoá là một quá trình hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị. Theo quan điểm này thì tốc độ đô thị hóa, trình độ đô thị hoá nhằm mô tả diến biến, tình trạng của quá trình. Trên quan điểm kinh tế quốc dân: Đô thị hoá là một quá trình biến đổi về sự phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị, ở đây người ta lại nhấn mạnh vai trò và tỷ lệ 3 yếu tố của sản xuất để xác định mức độ đô thị hóa, theo đó: “Khu vực I: kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp sẽ ngày càng giảm dần theo xu thế phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội đô thị. Khu vực II: kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình đô thị hóa. Khu vực III: khu vực dịch vụ (theo nghĩa hẹp) quản lý xã hội, nghiên cứu, du lịch,… cũng có vai trò quan trọng ngày càng tăng lên trong quá trình đô thị hóa” [83,23]. Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra những quan điểm khác nhau về đô thị hóa: Trong quyển kinh tế học của phạm Ngọc Côn, định nghĩa về đô thị hóa đã được nêu lên như sau: "Đô thị hóa theo hàm nghĩa chung nhất, là quá trình song song với sự phát triển công nghiệp hóa và cách mạng khoa học công nghệ, dân số và sức lao động phân tán của nông thôn và hoạt động phi kinh tế nông nghiệp không ngừng tiến hành tụ hội trên không gian mà dần dần chuyển hóa thành yếu tố kinh tế của đô thị. Vì vậy, đô thị hóa bao gồm 4 mặt nội dung: •Dân số nông thôn tập trung lên đô thị, dân số đô thị và số lượng đô thị ngày càng gia tăng, tỷ trọng của dân số đô thị trong tổng số dân ngày càng nâng cao. •Phương thức sinh hoạt, phương thức tựu nghiệp và phương thức tư duy của dân cư từng bước đô thị hóa. •Quan hệ giữa thành thị và nông thôn không ngừng biến đổi, đô thị trở thành trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa, là động lực chủ yếu của sự phát triển đi lên. •Khu vực phi đô thị dần chuyển hóa thành trạng thái khu vực có tính đô thị” [12,41]. Cũng theo những quan điểm như trên, nhiều định nghĩa về đô thị hóa đã nêu lên : “Đô thị hóa là hiện tượng xã hội liên quan tới những dịch chuyển kinh tế – xã hội – văn hóa –
  • 24. 22 không gian – môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ khoa học – kỹ thuật tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới đồng thời tạo ra nhu cầu dịch cư vào các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời sống xã hội và văn hóa, nâng cao mức sống, biến đổi lối sống và hình thức giao tiếp xã hội… làm nên một sự phân bố dân cư hợp lí nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng động giữa môi trường xây dựng, môi trường xã hội và môi trường thiên nhiên” [78,118]. Có thể thấy rằng, đô thị hóa là một phạm trù rộng lớn, là một quá trình chuyển đổi mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện đến tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống từ kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật, không gian cư trú của con người,… GS. Ðàm Trung Phường nhận định: “đô thị hóa là một quá trình chuyển dịch lao động, từ hoạt động sơ khai nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có như nông, lâm, ngư nghiệp, khai khoáng, phân tán trên một diện tích rộng khắp hầu như toàn quốc, sang những hoạt động tập trung hơn như công nghiệp, chế biến, sản xuất xây dựng cơ bản, vận tải, sửa chữa, dịch vụ, thương mại, tài chính, văn hóa xã hội, khoa học – kỹ thuật,… cũng có thể nói là chuyển dịch từ hoạt động nông nghiệp (chiều rộng) phân tán sang hoạt động nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn thích hợp gọi là đô thị… quá trình đô thị hóa diễn ra song song với động thái phát triển không gian kinh tế - xã hội, trình độ đô thị hóa phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của nền văn hóa và phương thức tổ chức lối sống xã hội. Do vậy, có thể nói đô thị hóa là một quá trình diễn biến về kinh tế, xã hội, văn hóa, không gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển của đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không gian thành hệ thống đô thị song song với tổ chức bộ máy hành chính, quân sự” [63,7]. Ngoài ra, đô thị hóa còn là sự phổ biến và lan truyền những khuôn mẫu hành vi, ứng xử vốn mang những là đặc trưng của người dân đô thị tới những vùng nông thôn. Tác giả Tôn Nữ Quỳnh Trân trong Văn hóa làng xã trước sự thách thức của đô thị tại Thành Phố Hồ Chí Minh nhận định: “Xét trên phương diện cách sống, đô thị hóa là một sự thay đổi lối sống và đồng thời thay đổi khung cảnh sống. Xét trên quan điểm sinh thái nhân văn thì đô thị hóa là một quá trình chuyển động làm thay đổi lối sống và cảnh quan của một hệ thống quần cư từ hệ sinh thái nông thôn sang hệ sinh thái kinh tế xã hội đô thị. Xét trên bình diện văn hóa, đô thị hóa là quá trình chuyển đổi văn hóa làng xã thành văn hóa đô thị...” [84,18 ].
  • 25. 23 Mặc dù còn nhiều quan niệm khác nhau về đô thị hóa nhưng nhìn chung các nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau ở những điểm : Đô thị hoá là một quá trình phát triển tất yếu, khách quan và có tính phổ quát của xã hội. Theo nghĩa rộng đô thị hoá được hiểu như một quá trình phát triển toàn diện kinh tế và xã hội hay quan niệm quá trình đô thị hoá hiện nay như một quá trình phát triển của lịch sử, liên hệ mật thiết với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các hệ thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng đồng. Theo nghĩa hẹp, đô thị hoá là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó như sự tăng trưởng dân cư đô thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật, sự thay đổi trong văn hóa và lối sống. Đô thị hóa như là tất yếu lịch sử của nhân loại để tiến vào xã hội hiện ðại và xây dựng một cuộc sống văn minh. Và lẽ tất nhiên, quá trình đô thị hóa ở các nước như là một hiện tượng xã hội đều chứa đựng mặt tích cực và tiêu cực ( hạn chế) của nó. Vấn đề là phải nghiên cứu để có những biện pháp hữu hiệu hướng tới việc vận dụng những quy luật đem lại lợi ích cho sự phát triển của từng dân tộc, từng quốc gia. Mặt khác, hạn chế tối đa những tiêu cực có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển chung. Đây cũng là một trong những hướng tiếp cận lịch sử với vấn đề đô thị hóa nói chung và nghiên cứu quá trình đô thị hóa quận Gò Vấp ở Thành Phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến 2010 nói riêng. 1.2. Tổng quan về quận Gò Vấp 1.2.1. Quận Gò Vấp trong không gian Thành phố Hồ Chí Minh Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (30 – 04 – 1975), Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam vào ngày 02 – 07 - 1976 đã thông qua Quyết nghị đổi tên thành phố Sài Gòn thành Thành phố Hồ Chí Minh [5,7]. Thành phố Hồ Chí Minh thuộc miền Đông Nam Bộ, phía bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06 km². Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.419 người/km². Đến năm 2011 dân số thành phố tăng lên 7.521.138 người. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy
  • 26. 24 và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế. Là trung tâm kinh tế, văn hóa lớn và năng động của cả nước, tác động và chi phối nhiều đến các tỉnh phía Nam, đồng thời còn giữ vai trò trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Dương). Đây là một thành phố trẻ, đông dân nhất cả nước và luôn dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thời điểm năm 1996, vùng lãnh thổ của thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 12 quận (1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Tân Bình, Gò Vấp). Khu vực ngoại thành gồm 6 huyện: Thủ Đức, Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ, với diện tích 2056,5 km2 , dân số 4.748.596 người, mật độ dân số 2.309 người/1km2 . Đến 1997, thành phố Hồ Chí Minh có thêm 5 quận mới (Quận 2, 7, 9, 12, Thủ Đức). Năm 1995, UBND thành phố thông qua đồ án quy hoạch chung của 18 quận huyện (Quyết định số 778/QĐUB-QLĐT ngày 10 – 02 – 1995) đã xác định tính chất chức năng của quận “ Gò Vấp là quận nội thành có chức năng dân dụng” [83,32]. Tuy nhiên, những quy định trên chủ yếu mang tính chất quản lý hành chính và định hướng cho sự phát triển đô thị - Thành phố Hồ Chí Minh. Trong thực tế, nếu xét về vị trí địa lý và trình độ phát triển kinh tế xã hội của đô thị thì Gò Vấp có thể gọi là quận ven nội. Trong quá trình nghiên cứu về đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh nhiều tác giả như: TS. Lê Hồng Liêm, TS. Nguyễn Văn Diệu, TS. Phan An…cũng xác định một số quận của thành phố trong đó có quận Gò Vấp là các quận ven nội. Bởi vì, Gò Vấp là quận nằm ven thành phố, là cửa ngõ Tây Bắc của thành phố. Trong kháng chiến chống Pháp và đặc biệt là chống Mỹ thì Gò Vấp là vành đai thép, bảo vệ cho thành phố. Trong thời kỳ hòa bình, xây dựng và phát triển thì Gò Vấp là “Vành đai xanh”, là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm quan trọng cho thành phố. Trong những năm gần đây, quận Gò Vấp trên đà phát triển chung của thành phố đã đẩy mạnh tốc độ phát triển đô thị làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của quận, từ một quận bán thôn bán thị với những căn cứ quân sự dầy đặc thép gai của chế độ cũ để lại, những khu xóm tệ nạn xã hội… từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng khang trang, đầy đủ, cơ cấu kinh tế từng bước xác lập theo hướng công nghiệp, thương mại dịch vụ và kinh tế vườn. Hiện nay, với thế mạnh của mình là có tiềm năng về đất đai, có nhiều cơ sở công nghiệp và cơ sở kinh tế - quốc phòng quan trọng của trung ương, quân khu và thành phố trú đóng, quận Gò Vấp đang trở thành một trong những hướng chính trong chủ trương mở rộng, nối dài của thành phố. Gò Vấp ngày nay, đang trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội, trung tâm
  • 27. 25 thương mại dịch vụ mới mẻ, là khu đô thị phía Bắc thành phố, một trung tâm phụ trong hệ thống đa trung tâm của thành phố. (theo nhiệm vụ quy hoạch của quận Gò Vấp từ năm 2010 đến 2015). 1.2.2. Vị trí địa lý Gò Vấp ngày nay là quận nội thành nằm trong vành đai phía Tây Bắc của thành phố Hồ Chí Minh vào khoảng 1060 48’15’’ kinh độ Đông và 100 5’29’’ vĩ độ Bắc, cách trung tâm thành phố khoảng 7km. - Phía Bắc giáp quận 12. - Phía Nam giáp quận Tân Bình và quận Phú Nhuận. - Phía Đông giáp quận Thủ Đức và quận Bình Thạnh. - Phía Tây giáp quận 12 và quận Tân Bình Diện tích tự nhiên của quận là 19,74km2 trải dài theo hướng Đông – Tây, dài nhất là 7,5 km và theo hướng Bắc Nam, rộng nhất là 5,9 km. Dân số Gò Vấp năm 2010 là 548.145 người, mật độ dân số là 27.768 người/km2 (Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh). Có 8 dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam sống ở Gò Vấp, đa số là người Kinh, gần 98%; người Hoa hơn 1,8%, các dân tộc khác chỉ chiếm khoảng 0,2%. Các dân tộc và các tôn giáo ở Gò Vấp hình thành một cộng đồng thống nhất trong sự bình yên. Quận Gò Vấp hiện nay có 16 phường, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17. Gò Vấp là cửa ngõ nối liền trung tâm thành phố với các tỉnh miền Đông nam bộ như: Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh qua trục lộ Nguyễn Kiệm - Nguyễn Oanh và đường Trường Sơn (xa lộ Đại Hàn) với tổng chiều dài trên 32 km. Trên địa bàn Gò Vấp có đường xe lửa Bắc – Nam chạy qua. Hệ thống đường bộ cùng với 4 cây cầu bắc qua sông Bến Cát và 2 cây cầu bắc qua đường sắt Bắc – Nam đã tạo sự thuận tiện cho việc đi lại của nhân dân địa phương và sự giao lưu với các vùng xung quanh. Ngoài ra, Gò Vấp còn tiếp giáp đường băng phía Đông phi trường quốc tế Tân Sơn Nhất. Quận Gò Vấp có sông Bến Cát trong lành, một phụ lưu của sông Sài Gòn với chiều dài 16 km bao bọc, mặt sông rộng ( trung bình là 60m), nhất là đoạn từ cầu Bến Phân ra sông Sài Gòn. Đây là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy, xây dựng công viên cây xanh và khai thác cảnh quan ven sông phục vụ nghỉ ngơi, giải trí theo tiêu chuẩn môi trường xanh, sạch. Nhìn chung về địa lý tự nhiên, Gò Vấp là một quận vùng ven nội có vị trí chiến lược của thành phố, có tiềm lực về đất đai, thuận tiện về giao thông. Đây là những nhân tố quan
  • 28. 26 trọng để quận khai thác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.3.Điều kiện tự nhiên, xã hội * Địa hình và đất đai. Địa hình của Gò Vấp tương đối bằng phẳng với độ dốc dưới 1%. Nơi cao nhất là khu vực ven sân bay Tân Sơn Nhất và thấp nhất là khu vực ven sông Bến Cát. Địa hình này rất thuận lợi cho công việc xây dựng các công trình lớn nhờ nền đất cứng. Đặc trưng thổ nhưỡng của quận chủ yếu là đất xám trên nền phù sa cổ được chia thành 2 vùng (vùng cao và vùng trũng): Vùng cao chiếm phần lớn diện tích của quận, phù hợp với việc xây dựng nhà máy sản xuất công nghiệp. Vùng trũng đất phèn nằm dọc theo sông Bến Cát thường bị ngập bởi triều cường, đây là vùng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Gò Vấp hiện nay có 1.920 ha diện tích tự nhiên, chiếm tỷ lệ 0,93% diện tích toàn thành. Ðất đai Gò Vấp thuộc loại đất xây dựng tốt so với các quận nội thành Thành Phố Hồ Chí Minh, do địa hình cao và cấu tạo địa chất đặc biệt. Tuy diện tích không lớn lắm, nhưng đất đai Gò Vấp chia ra 3 loại hình khác biệt: - Vùng đất bưng: trên 300 ha, có cao độ dưới 2m, nằm theo hình vòng cung, phía Tây, phía Bắc và một phần phía Đông Gò Vấp. Vùng đất này tiếp giáp với sông Bến Cát, hiện còn là vùng canh tác nông nghiệp của quận. Đây là vùng đất có độ phèn ít hoặc trung bình (pH từ 4,5 đến 5) hàm lượng mùn khá, độ phân giải chất hữu cơ kém. - Vùng đất triền và đất gò: Đất triền có cao độ từ 2m đến 6m, đất gò cao độ từ 6m đến 11m. Vùng đất này chiếm hơn 70% diện tích đất của quận, chính điều này đã làm cho Gò Vấp là quận thuộc khu vực có địa hình cao nhất thành phố Hồ Chí Minh. Đất triền gò ở đây có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, có gần 1.600 ha. Đây là vùng đất không phèn mặn, ít mùn, độ phân giải chất hữu cơ khá cao hơn vùng đất bưng nhưng vẫn còn kém, đạm tổng số, lân tổng số nghèo hơn vùng đất bưng. Vùng đất gò triền ở Gò Vấp trên ½ diện tích đã xây dựng cơ bản và đang trên đà đô thị hóa rất nhanh. Đây là vùng đất thích hợp cho việc quy hoạch xây dựng nhà cao tầng, xưởng máy lớn…mà không phải xử lý nền móng tốn kém, phức tạp như ở các quận nội thành khác. * Khí hậu: Gò Vấp là quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh vì vậy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm có hai mùa chính: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến cuối tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.949 mm, bình quân có khoảng 159 ngày mưa trong một năm, nhiệt độ trung bình là
  • 29. 27 270 C, cao nhất là 400 C và thấp nhất là 13,80 C. Độ ẩm bình quân năm là 79,5%, bức xạ mặt trời khá lớn đạt 368 calo/cm3 , độ bốc hơi trung bình 3,7 mm/ngày. Ở đây quanh năm hầu như không có sương mù, có hai hướng gió chính: - Gió mùa Tây Nam từ tháng 6 đến tháng 9 chiếm tần suất 68%. - Gió mùa Đông Nam từ tháng 1 đến tháng 4 với tần suất 22%. Ngoài ra còn có gió bấc lạnh vào tháng 12 và tháng 1, Tốc độ gió trung bình là 3m/giây, tốc độ tối đa là 22,6m/giây. Vì những điều kiện khí hậu như trên mà ở vùng này bão gió ít khi xảy ra, có chăng chỉ bị ảnh hưởng bão từ nơi khác. Đây là một trong những điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất và cuộc sống của cư dân. * Thủy văn: Ở Gò Vấp việc sản xuất nông nghiệp khá thuận lợi là do nguồn nước dồi dào và trong lành của sông Bến Cát, phụ lưu của sông Sài Gòn trải dài qua các phường nông nghiệp của quận. Bên cạnh đó quận còn có hệ thống kênh rạch lớn nhỏ ăn thông vào vùng đất bưng. Gò Vấp có đến hơn 10 con rạch phân bố khá đều tạo thành mạng lưới thông nước rất tốt. Đó là các rạch Ông Nên, rạch Làng Lớn, rạch Làng Nhỏ, rạch Bến Hiến, rạch Ông Cù, rạch Bến Giòng, rạch Cầu Cụt…Hệ thống kênh rạch ở đây theo chế độ bán nhật triều của biển Đông, mỗi ngày có hai lần triều lên và hai lần triều xuống. Diện tích sông rạch mặt nước của Gò Vấp có đến 50 ha, chiếm tỷ trọng 2,60% diện tích toàn quận. Sông rạch ở Gò Vấp không chỉ phục vụ cho sản xuất và đời sống mà còn là những đường tiêu thoát nước vào mùa mưa. Đồng thời còn đảm bảo sự đi lại, quan hệ giao lưu kinh tế - xã hội với một số vùng trong thành phố và với cả bên ngoài. Đặc biệt, cảnh quan bên bờ sông Bến Cát còn là nguồn lợi quan trọng để Gò Vấp xây dựng Cụm Văn hóa – Du lịch tạo điểm nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí cho đông đảo nhân dân của quận, thành phố và du khách gần xa. Ngoài ra, ở Gò Vấp còn có nguồn nước ngầm rất phong phú, dồi dào gồm 3 tầng: Tầng 1 ở độ sâu 5m đến 10m; tầng 2 ở độ sâu từ 20m đến 60m; tầng 3 ở độ sâu 80m trở xuống, chất lượng nước của tầng này rất tốt, có khả năng khai thác với quy mô lớn để phục vụ cho đời sống của nhân dân, hiện nay có trên 70% khu vực dân cư sử dụng nước giếng ngầm cho đời sống và sản xuất. Nhìn chung về mặt địa lý, điều kiện tự nhiên, Gò Vấp là một vùng có điều kiện đất đai, khí hậu, nguồn nước rất thuận lợi cho việc quy hoạch phát triển sản xuất công, nông nghiệp, là cửa ngõ chiến lược phía Bắc của thành phố Hồ Chí Minh có đường giao thông thủy bộ nối liền với miền Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. 1.3. Khái quát quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp trước năm 1986
  • 30. 28 1.3.1. Sơ lược về lịch sử hình thành quận Gò Vấp Địa danh Gò Vấp còn được gọi Gò Vắp và theo một số nhà nghiên cứu thì đây mới là tên gốc, tên hiện nay (Gò Vấp) là do đọc trại ra. Có thuyết cho rằng nguồn gốc của tên Gò Vấp là do trước đây nơi này là một ngọn đồi trồng cây Vấp (cây này còn có tên khác trong tiếng Chăm là Krai, tên tiếng Việt là Vấp hoặc Vắp hoặc cây lùn) [111]. Gò Vấp là vùng đất đã được khai phá từ những ngày đầu khi những lưu dân Việt đi khai hoang mở đất. Theo Gia Định Thành Thông chí của Trịnh Hoài Đức, vào năm 1698 (đời vua Hiển Tông Hiến minh hoàng đế), khi Thống suất chưởng cơ Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh vâng lệnh chúa Nguyễn Phước Chu vào Nam kinh lược lấy đất Nông Nại (tên gọi chung đất Đồng Nai – Gia Định, tức Nam Bộ ngày nay) đặt làm phủ Gia Định, lập xứ Đồng Nai làm huyện Phước Long, dựng dinh Trấn Biên; lập xứ Sài Gòn làm huyện Tân Bình, dựng dinh Phiến Trấn…thì tên gọi Gò Vấp đã có trong sổ bộ thuộc huyện Tân Bình, dinh Phiên Trấn, phủ Gia Định [24,45 -46]. Trong cảnh quan của xứ Đồng Nai – Gia Định thuở xưa, đó là vùng đất hoang vu, bưng biền lầy lội “ dưới sông sấu lội, trên bờ cọp um…” thì Gò Vấp cách trung tâm Bến Nghé xưa ( quận I Sài Gòn – TP. Hồ Chí Minh ngày nay) không bao xa, lại nằm trên vùng đất “gò” cao ráo, hơn 11m so với mặt nước biển, có nguồn nước ngọt của sông Bến Cát làm cho vùng đất mới này trở thành miền đất hứa và là địa điểm cư trú khá lý tưởng cho những lưu dân lập làng, dựng ấp, xây dựng quê hương mới. Vào buổi ban sơ ấy, mỗi xóm làng chỉ khoảng ba bốn chục nóc nhà quần tụ bên những mảnh ruộng vườn rau mới khai phá, nằm lọt thỏm giữa những cách rừng bạt ngàn. Chủ nhân của những ngôi nhà đó hầu hết là những người nông dân từ miền Bắc, miền Trung do không chịu nổi tình cảnh áp bức bóc lột và tình trạng chiến tranh liên miên kéo dài hàng thế kỷ giữa các thế lực phong kiến, nên họ đã cùng nhau xuôi về phương Nam xây dựng cuộc sống mới. Những lưu dân đến Nam Bộ nói chung và Gò Vấp nói riêng đã phải gian khổ chống chọi với thú dữ, với rừng thiêng nước độc và sự khắc nghiệt của thiên nhiên. Bằng tất cả những nỗ lực lớn lao và những sáng kiến phong phú trong lao động, những lưu dân Việt và thế hệ con cháu họ đã chinh phục và cải biến môi trường thiên nhiên, vùng đất hoang cỏ dại thành những cánh đồng lúa, những vườn cây ăn quả. Chính môi trường sống đó đã quyết định nên tính cách của người dân Gò Vấp sự cần cù, chất phác. Trong hành trang khi rời xa quê cha đất tổ, các lưu dân đã mang theo nhiều phong tục, tập quán, tín ngưỡng dân gian. Đi đến đâu, lưu dân Việt cũng xây dựng đền, chùa, lăng,
  • 31. 29 miếu để làm chỗ dựa về mặt tinh thần, là nơi sinh hoạt cộng đồng, thờ phụng tổ tiên những người có công với tổ quốc đồng bào, nơi lễ bái cầu nguyện cho thỏa lòng tín ngưỡng của những người xa quê hương. Điều đó lý giải ở Gò Vấp đình chùa, lăng miếu được xây dựng nhiều nhất nhì thành phố Hồ Chí Minh với những bản sắc rất riêng như: đình An Hội, đình Thông Tây Hội là những ngôi đình thuộc loại cổ nhất Nam Bộ và lớn nhất của đất Gia định xưa… Sức mạnh mà những lưu dân đã mang theo mình trong cuộc Nam tiến vượt Đèo Ngang cũng đã làm nòng cốt cho bản lĩnh và ý chí khắc phục thiên nhiên, ý chí chiến đấu chống ngoại xâm nơi miền đất trẻ. Chính vì thế mà Gò Vấp còn là mảnh đất có truyền thống đấu tranh cách mạng từ những năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, nhân dân Gò Vấp đã xông xáo có mặt hầu hết trong các phong trào đấu tranh từ bí mật đến công khai. Lúc bình thường họ là những nghệ nhân làm vườn ở các làng hoa, những người thợ nhuộm, thợ dệt, thợ cơ khí…ở các làng thủ công, công xưởng, những nông dân cần mẫn ở Ấp Doi…, nhưng khi đất nước bị ngoại xâm, lịch sử lên tiếng gọi họ trở thành những nghĩa binh ở Thạnh Lộc, những du kích quân ở An Phú Đông, những biệt động nội thành làm cho địch kinh hồn hoảng sợ. Họ đã lập nên nhiều chiến công trong thời kỳ chống Pháp, cũng như đã kiên cường bám trụ, xây dựng căn cứ địa cách mạng, phát động phong trào binh vận, phong trào đấu tranh của nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Từ một quận ven đầy ắp đồn bốt thép gai, căn cứ quân sự (đất quân sự chiếm 329,3 ha chiếm 15% diện tích đất toàn quận), một bộ phận nhân dân bị đồi trụy hóa với những tệ nạn xã hội: mại dâm, ma túy, mê tín dị đoan. Gò Vấp hôm nay là một quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh và là một trong những quận đang diễn ra quá trình đô thị hóa mạnh, một trong những trọng điểm của thành phố để phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hóa - khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế. Sự thay đổi địa giới hành chính của Gò Vấp qua các thời kỳ. Trải qua hơn 300 năm lịch sử, cùng với sự phát triển của Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh, Gò Vấp đã có những biến đổi và phát triển không ngừng tạo nên một vùng không gian xã hội đặc biệt, vừa có những khu vực đô hội tập trung, những làng thủ công cổ truyền, vừa có những khu vực canh tác và chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp còn lại từ rất xưa. Trong quá trình hình thành và phát triển đó tùy theo từng yêu cầu và đặc điểm của từng thời kỳ mà Gò Vấp đã có những biến đổi về không gian xã hội và địa giới hành chính khác nhau.
  • 32. 30 Theo Gia Định Thành Thông Chí của Trịnh Hoài Đức thì vào năm 1818 thời Gia Long, địa bàn Gò Vấp lúc bấy giờ rất rộng lớn nằm trong địa phận các Tổng Bình Trị và Tổng Dương Hòa thuộc huyện Bình Dương. Trong tổng số 150 xã, thôn, lân, ấp ta thấy có những tên xã thôn vẫn còn đến ngày nay của Gò Vấp như: Hanh Thông thôn, Hanh Thông Tây thôn, An Hội thôn, An Lộc Đông thôn, Thới An thôn, Bình Hòa thôn, An Nhơn thôn….Thời ấy, Gò Vấp gồm những xã, thôn ngoại vi của trung tâm Bến Nghé xưa, cách cột cờ Thủ Ngữ từ 5 đến 10 cây số nằm về phía Tây Bắc như ngày nay. Năm Minh Mạng thứ 17 (1836), Trương Đăng Quế và Trương Minh Giảng tiến hành công cuộc đạc điền và lập địa bạ cho tòan Lục tỉnh Nam Kỳ thì Gò Vấp gồm những xã thôn thuộc Tổng Bình Trị Hạ huyện Bình Dương tỉnh Gia Định. Dưới triều các vua nhà Nguyễn các xã thôn đã được xác định ranh giới rõ ràng, nhà cửa xây dựng nhiều, ruộng vườn đã được đo đạc, đường sá kéo dài nối tiếp nhau. Thời Pháp thuộc ranh giới hành chính của Gò Vấp nhiều lần thay đổi. Năm 1917, Gò Vấp trở thành một trong bốn quận của tỉnh Gia Định là: Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Thủ Đức. Ranh giới lúc này của quận Gò Vấp là: Đông – Đông Bắc giáp quận Thủ Đức, Nam – Tây Nam giáp chợ lớn, Bắc giáp huyện Hóc Môn. Quận được chia thành 3 Tổng gồm: Tổng Dương Hòa Thượng, Tổng Bình Trị Hạ và Tổng Bình Trị Thượng. Ba Tổng này bao gồm 37 xã. Từ năm 1940 đến năm 1953, quận Gò Vấp sáp nhập các xã lại với nhau, vì vậy chỉ còn 24 xã ( bao gồm cả quận Bình Thạnh, Tân Bình, Hóc Môn và một phần Củ Chi ngày nay). Cũng trong thời kỳ này xã Tân Sơn Nhứt không còn nữa vì thực dân Pháp đã đuổi dân chuyển đi nơi khác để chiếm đất xây dựng sân bay Tân Sơn Nhứt. Đây là thời kỳ Gò Vấp có những bước phát triển nhanh nhưng cũng là thời kỳ có nhiều biến động nhất. Trước sự mở rộng và cai trị chặt chẽ của thực dân Pháp, nhân dân Gò Vấp đã đứng dậy đấu tranh chống lại một cách kiên cường, vừa xây dựng đời sống kinh tế, vừa ra sức giữ gìn truyền thống văn hóa của dân tộc. Theo Địa chí Văn Hóa thành phố Hồ Chí Minh, vào cuối thời thuộc địa Pháp, hầu như không còn phân biệt danh xưng “thôn” hay “xã” mà gọi chung là “làng”. Tỉnh Gia Định sau một thời gian dài biến đổi, sát nhập đã từ 234 xã thôn (năm 1878) còn 80 làng đều gọi là xã. Cấp trung gian là Tổng lần hồi mất dần tầm quan trọng, chính quyền thuộc địa Nam Kỳ đã lập ra cấp quận. Tỉnh Gia Định chia ra 4 quận với 16 tổng và 80 xã thôn. Địa bàn quận Gò Vấp lúc bấy giờ gồm 2 tổng với 14 xã thôn, có địa phận phủ trên quận Gò Vấp, quận Bình
  • 33. 31 Thạnh, quận Phú Nhuận và một phần huyện Bình Chánh, một phần huyện Hóc Môn ngày nay. Ngày 11 – 5 – 1944 chính quyền thuộc Pháp ra nghị định thành lập tỉnh Tân Bình. Tỉnh Tân Bình mới này có địa phận bao trùm lên quận Gò Vấp cũ cộng thêm một phần của Thủ Đức (xã An Khánh và Nhà Bè). Tỉnh Tân Bình thành lập không bao lâu thì cách mạng thàng Tám bùng nổ. Địa bàn tỉnh Tân Bình hay vùng Gò Vấp – Gia Định trở thành những căn cứ địa cách mạng như: Bà Điểm, Tân Sơn Nhì, Thạnh Lộc, An Phú Đông, Tỉnh Tân Bình này chỉ tồn tại ít lâu trên danh nghĩa hơn là trên thực tế sau đó bị giải thể, nhường chỗ cho quận Tân Bình được thành lập trên phần đất Gò Vấp – Gia Định . Như vậy, trong thời gian từ 1945 – 1975 có hơn 10 lần thay đổi địa giới hành chính từ tỉnh đến quận, đến cấp cơ sở xã thôn. Đơn vị hành chính cấp tổng đã bị xóa bỏ hòan tòan. Quận là cấp trung gian giữa tỉnh và xã, danh xưng huyện chưa dùng đến, xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở. Tuy nhiên thực tế lúc này vẫn chưa có sự dứt khóat trong việc gọi tên. Trong thời kỳ chiến tranh 1954-1975, chính quyền Sài Gòn đã nhiều lần chia cắt lại địa giới hành chính của đô thành Sài Gòn và tỉnh Gia Định. Tháng 12 năm 1960, chính quyền Sài Gòn chia quận Gò Vấp làm hai quận nhỏ: Tân Bình và Gò Vấp. Quận Gò Vấp còn lại 8 xã. Năm 1972 trong lần thay đổi cuối cùng trước ngày giải phóng, tỉnh Gia Định rộng 1.499km2 , có số dân 1.282.033 người, chia ra làm 8 quận và 74 xã. Trong đó, quận Gò Vấp có diện tích là 67,9 km2 với số dân là 402.187 người và gồm có 7 xã trong đó có 3 xã đô thị là Hanh Thông, An Nhơn, Thông Tây Hội. Tuy chính quyền Sài Gòn đã thu nhỏ các quận để dễ bề quản lý về mặt hành chính và an ninh, nhưng lúc bấy giờ quận Gò Vấp vẫn còn bao gồm một phần của Hóc Môn và Bình Thạnh. Sau ngày 30/4/1975, Gò Vấp là quận ven của thành phố Sài Gòn – Gia Định. Tháng 7-1976, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ra nghị quyết đổi tên thành phố Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh. Trong đợt sắp xếp lại cơ cấu hành chính tòan thành, Gò Vấp trở thành quận nội thành. Địa bàn của quận Gò Vấp lúc này gồm phần đất của 3 xã Hạnh Thông, An Nhơn và Thông Tây Hội. Hai xã Thạnh Mỹ Tây và Bình Hòa tách ra để thành lập quận Bình Thạnh. Xã Bình Mỹ A cắt về huyện Củ Chi, các xã Nhị Bình, Thạnh Lộc, An Phú Đông và Tân Thới Hiệp cắt về huyện Hóc Môn. Trên cơ sở dân số và đất đai quận Gò Vấp được chia thành 17 phường. Đến tháng 8 năm 1982, Hội đồng Bộ trưởng nước CHXHCNVN ra Quyết định số 147 – HĐBT điều chỉnh địa giới hành chính, sát nhập một số phường thuộc quận Gò Vấp từ 17 phường còn 12 phường. [3,10].
  • 34. 32 Đến tháng 1 năm 2007, thực hiện Nghị định số 143/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm 2006, Gò Vấp được điều chỉnh địa giới, tách một số phường của quận có đông dân số, theo đó thêm 4 phường mới. Hiện nay Gò Vấp có 16 phường gồm: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17; trong đó các phường mới thành lập là phường 6 (tách từ phường 17), phường 8, phường 9 (tách từ phường 11), phường 14 (tách từ phường 12). Nghị định này cũng điều chỉnh 0,74 ha diện tích tự nhiên của phường 15 thuộc quận Tân Bình về phường 12 thuộc quận Gò Vấp quản lý [3,10] . 1.3.2. Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh trước năm 1986 Quá trình đô thị hóa ở Gò Vấp thực chất đã diễn ra từ rất sớm cùng với quá trình phát triển và đô thị hóa của Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng thời gian trước năm 1986 tốc độ đô thị hóa ở đây diễn ra rất chậm chạp, do đặc điểm của một quận vùng ven, vùng vành đai quân sự giáp ranh với các căn cứ địa Cách mạng nên vấn đề đầu tư cho phát triển là rất hạn chế. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, từ đầu thế kỷ XVII, những lưu dân Việt cùng với cư dân địa phương – người Khơ me khai phá vùng Sài Gòn (Bến Nghé) từ rất sớm, một trong những địa điểm thuận lợi cho việc cư trú và làm ăn là những vùng đất cao ven sông như khu vực từ Chợ Quán đến gò Cây Mai, từ Tân Định, Bà Chiểu, Gò Vấp…kéo dài đến Hóc Môn và dọc theo trục lộ đi về phía Tây Ninh. Do vị trí thuận lợi, việc khai phá ngày càng phát triển, Gò Vấp đã trở thành nơi tụ cư của những lưu dân ở khắp nơi kéo tới (thuở mới khai phá Gò Vấp chỉ có 4 thôn, dân số chưa tới 20.000 người). Đến cuối thế kỷ XIX một bộ phận người Hoa đến đây cư ngụ lập nên hai ngôi chùa: Chùa Bà của người nước Hẹ (đường Lý Thường Kiệt đầu chợ Gò Vấp ngày nay) và chùa Bà của người Quảng Đông (trên đường Nguyễn Thái Sơn ngày nay). Do đó dân số ở Gò Vấp ngày càng tăng lên nên có hiện tượng xã hội mới, nhiều thôn ấp được mở rộng thành xã như: Hạnh Thông xã (1698), làng An Lộc (trước gọi là An Khương) trở thành xã năm 1716…[41,49-50]. Nhờ những điều kiện địa lý thuận lợi bao gồm: đất bưng có thể phát triển thành những đồng lúa nước hẹp và đất đồi gò để phát triển các cây họ đậu, mía, thuốc lá, bông vải, khoai sắn…mà sự phân công lao động trong nông nghiệp sớm được phát triển. Từ đầu thế kỷ XIX nông thôn Gò Vấp gồm có hai nhóm dân cư chủ yếu: nhóm dân cư trồng lúa trên đất bưng và nhóm dân cư canh tác nông sản trên đất gò. Vì vậy, có thể khẳng định, nền kinh tế của
  • 35. 33 nông thôn Gò Vấp cổ truyền là một nền kinh tế nông nghiệp nông sản, ưu thế và vị trí của nền kinh tế lúa nước không có vai trò quyết định đối với sự phát triển xã hội Gò Vấp từ thế kỷ XVIII cho đến nay. Sản phẩm nông sản đã được chế biến thành hàng hóa trao đổi, điều đó đã tạo điều kiện cho các ngành nghề thủ công phát triển như: Nghề làm đường mật, nghề kéo sợi, dệt vải, nhuộm vải…, những cây họ đậu, củ mì..thúc đẩy ngành chế biến các loại tinh bột mang tính đặc thù địa phương như: bột mì, bột đậu xanh, bột lọc, bột khoai, bột bắp…Ngoài ra còn có những nghề thủ công truyền thống đòi hỏi trình độ kỹ thuật chế biến cao như: nghề chế biến đường phèn, đường cát, đường phổi của Gò Vấp từng rất nổi tiếng ở miền Đông Nam bộ và phần nào ở miền Tây Nam bộ đầu thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX [24,271-272]. Gò Vấp trở thành vùng có nhiều nông sản và sản phẩm thủ công nổi tiếng đã đi vào thơ ca như một nét đẹp đặc trưng: “Trầu Sài Gòn xẻ ra nửa lá Thuốc lá Gò Vấp hút đã một hơi (Bài phú Cổ Gia Định) “ Sáng mai đi chợ Gò Vấp. Mua một xấp vải hết sáu chục đồng. Đem về cho con hai nó cắt, con ba nó may, con tư nó đột, con năm nó viền…” (thơ ca dân gian Nam bộ) “ Thợ nhuộm ở tại Hanh Thông Tiếng thợ Gò Vấp, tục đồng biết danh…” (Nguyễn Liên Phong, “Nam kỳ phong tục nhân vật diễn ca”, 1909).[67,63]. Điều này cho thấy nền kinh tế hàng hóa ở Gò Vấp đã rất phát triển thông qua những hoạt động mua bán tấp nập ở các chợ như: chợ Gò Vấp, chợ Bà Chiểu, chợ Hanh Thông…Trong đó, chợ Gò Vấp lúc bấy giờ được xem như trung tâm buôn bán, giao dịch nổi tiếng sánh ngang như chợ Bến Thành, chợ Long Kiểng….không chỉ buôn bán trong nước Gò Vấp còn buôn bán trao đổi sản phẩm với các thuyền buôn nước ngoài. Trong luận án của Phó tiến sĩ Sử học Huỳnh Thị Ngọc Tuyết có trích lại điều ghi chép của nhà thương mại Tây Phương Crawfort nói về việc tàu buôn phương tây từ Singapore và Hoa Kỳ đến Sài Gòn để mua đường của Việt Nam. Vua Gia Long tổ chức việc thu mua đường, đặc biệt là các loại đường tinh chế (đường phèn, đường cát trắng, đường phổi…) để bán cho lái buôn phương Tây và nhận về những vũ khí. Vào thời đó, Gò Vấp là một trung tâm quan trọng ở miền Nam sản xuất những loại đường nói trên. Chắc chắn là ngoài việc mua đường tinh chế,
  • 36. 34 các nhà buôn phương Tây còn mua những sản phẩm thủ công và nông sản của Gò Vấp như: thuốc lá sợi vàng, các loại bột tinh chế từ ngũ cốc [24,273 – 274]. Có thể nói những yếu tố mở đầu cho quá trình đô thị hóa đã hình thành: công cuộc khẩn hoang được đẩy mạnh, dân cư tập trung ngày một đông, họ cùng nhau biến vùng đất Gò Vấp từ hệ sinh thái nhân văn làng rừng thành hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp với những làng xã của nền văn minh nông nghiệp phát triển, đồng thời bộ máy hành chính được thiết lập rộng khắp, các ngành nghề đa dạng đặc biệt là sự phát triển các nghề thủ công. Tuy nhiên vai trò của thủ công nghiệp vẫn còn hạn chế, những người nông dân Gò Vấp lúc này đã thành thạo việc buôn bán và làm thủ công nhưng đời sống của họ chưa tách khỏi những hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy mà quá trình đô thị hóa ở giai đoạn này đang ở trong thời kỳ sơ khai. Trong thời Pháp thuộc, một mặt thực dân Pháp thực hiện cải tổ hành chính, xác định lại hệ thống các đơn vị hành chính từ thôn xã đến tỉnh. Mặt khác, từng bước khai thác tiềm năng đất đai của Gò Vấp để bổ sung vào chính sách khai thác thuộc địa và mở rộng phạm vi ngoại thành của thành phố Sài Gòn. Công việc đầu tiên của thực dân Pháp trong chương trình kinh tế khai thác thuộc địa là phát triển giao thông: Năm 1882, đường xe lửa chạy qua Gò Vấp hoàn thành cùng với khu ga đầu mối Gò Vấp trên đường tàu hỏa xuyên Việt. Năm 1884, thực dân Pháp mở rộng và nâng cấp đường số một phụ chạy từ trung tâm Sài Gòn qua Phú Nhuận lên xã Hanh Thông dài hơn 3km, rộng 5m được trải đá và cấp phối. Một con đường khác từ Sài Gòn qua Lăng cha Cả lên Bà Quẹo rồi vòng về chợ Gò Vấp. Trong hai năm 1884 – 1886, nhiều đường làng ở khu vực Gò Vấp được mở rộng. Năm 1897, đường tàu điện Sài Gòn – Gò Vấp – Hóc Môn được đưa vào hoạt động, tuyến xe buýt do công ty Liên Pháp ở Đông Dương vận hành [24, 281]. Để khai thác thuộc địa, thực dân Pháp ra sức di dân từ miền Trung và miền Bắc vào đất Gò Vấp nhằm khai thác nghề trồng lúa phục vụ cho chính sách xuất khẩu lúa gạo của chính quyền thực dân. Chúng chiếm đoạt đất đai ở Gò Vấp để lập đồn điền sử dụng nhân công rẻ mạt ở địa phương: diệt tích trồng cao su 45 ha, mía 60ha, hơn 50ha thuốc lá sợi vàng… Trong những năm 30 của thế kỷ XX, ở Gò Vấp đã xuất hiện nhiều nhà kinh doanh tư nhân, các chủ xưởng cỡ trung bình hoạt động trên lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp: 1935 toàn tỉnh Gia Định có 35 xưởng nhuộm với tổng số công nhân lên đến hàng nghìn người đều tập trung ở Gò Vấp. Lụa trắng từ miền Bắc và Hội An đều đưa đến nhuộm ở Gò Vấp, hàng năm