SlideShare a Scribd company logo
1 of 210
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN – 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 62.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Đoàn Quang Thiệu
2. PGS.TS. Nguyễn Đình Long
THÁI NGUYÊN – 2014
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Ảnh hưởng của biến động tăng giá
đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao
chép bất kỳ một công trình hay một luận án của các tác giả khác. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án này là trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Phương Hảo
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên
khích lệ của nhiều tổ chức, cá nhân, của các nhà khoa học, của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, Tôi xin được gửi lời cám ơn trân trọng đến Ban Giám đốc
Đại học Thái Nguyên, Ban Đào tạo Sau Đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các Thầy
Cô giáo Khoa Kinh tế, các Thầy Cô giáo bộ môn Thống kê Kinh tế lượng thuộc
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong suốt quá trình hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ
Đoàn Quang Thiệu và Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Đình Long đã tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Trần Đình Thao, TS.
Đàm Thanh Thủy, ThS. Tạ Việt Anh và Ths. Nguyễn Ngọc Hoa đã nhiệt tình
chia sẻ kinh nghiệm giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Thái Nguyên, Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Trần Văn Nguyện cùng các em sinh viên
đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai điều tra thu thập số liệu thực địa phục vụ
cho nghiên cứu luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Gia đình của tôi, Gia
đình là nguồn động viên to lớn để tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Hảo
5
MỤC LỤC Trang
Danh mục và ký hiệu chữ viết tắt i
Danh mục bảng số liệu ii
Danh mục các hình iv
Mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
5. Đóng góp của luận án 4
6. Bố cục của luận án 5
Chương 1. Cơ sở khoa học về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu
vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân
6
1.1 Cơ sở lý luận về giá, biến động giá và hiệu quả kinh tế trong sản
xuất chè của hộ nông dân
6
1.1.1 Đặc điểm kỹ thuật và kinh tế của cây chè 6
1.1.1.1 Đặc điểm sinh vật học 6
1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè 6
1.1.1.3 Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè 7
1.1.2 Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè 8
1.1.2.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân 8
1.1.2.2 Đặc điểm kinh tế hộ nông dân và hộ nông dân sản xuất chè 10
1.1.2.3 Các nguồn lực của hộ nông dân 12
1.1.3 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ nông dân 13
1.1.3.1 Một số vấn đề vơ bản về hiệu quả kinh tế 13
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ
nông dân
17
1.1.3.3 Nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các nông hộ 20
1.1.4 Giá và biến động giá trong sản xuất chè 21
6
1.1.4.1 Khái niệm về giá và các loại giá trong sản xuất chè 21
1.1.4.2 Đặc điểm của giá trong sản xuất chè 24
1.1.4.3 Biến động giá và nguyên nhân biến động giá 25
1.1.4.4 Ảnh hưởng biến động giá đầu vào tới sản xuất chè 26
1.2 Cơ sở thực tiễn về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới
hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân
29
1.2.1 Tình hình biến động giá một số yếu tố đầu vào chính trong sản
xuất chè
29
1.2.2 Bài học kinh nghiệm về các biện pháp ứng phó của các hộ nông
dân và các chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với các biến động của
giá đầu vào
33
1.2.2.1 Một số bài học kinh nghiệm của các nước trong hỗ trợ nông dân
đối phó với biến động về giá
33
1.2.2.2 Kinh nghiệm ứng phó của hộ nông dân đối với biến động của
giá đầu vào ở một số địa phương
36
1.2.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm các nước
trên thế giới trong việc hỗ trợ hộ nông dân và kinh nghiệm ứng phó của
hộ nông dân đối phó với biến động tăng giá đầu vào
38
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài
41
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu 44
2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích 44
2.1.1. Phương pháp tiếp cận 44
2.1.2. Khung phân tích 45
2.1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu 47
2.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 47
2.2.2 Thu thập số liệu 48
2.2.3 Phương pháp tổng hợp 55
2.2.4 Phương pháp phân tích 55
7
2.2.4.1 Phân tích định tính 56
2.2.4.2 Phân tích định lượng 57
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 67
Chương 3. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tăng giá đầu vào đến
hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh TN
72
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, KTXH tỉnh Thái Nguyên 72
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 72
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 75
3.2. Biến động giá đầu vào trong sản xuất chè 82
3.2.1. Giới hạn giai đoạn biến động giá đầu vào sản xuất chè trong thời
gian qua để tổ chức nghiên cứu
82
3.3.2. Tình hình biến động giá một số đầu vào chính trong sản xuất chè 83
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới hiệu quả
sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
90
3.3.1. Thực trạng kết quả sản xuất chè của các hộ nghiên cứu 90
3.3.1.1. Tình hình diện tích, năng suất và sản lượng chè của hộ 90
3.3.1.2. Kết quả sản xuất chè của nhóm hộ nghiên cứu 93
3.3.2. Hiệu quả sản xuất chè của nhóm hộ nghiên cứu 100
3.3.3. Phân tích ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới hiệu quả
sản xuất chè của các hộ nông dân
104
3.3.3.1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố giá đến hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của hộ
104
3.3.3.2 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào tới năng suất và
hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ
109
3.3.3.3 Ảnh hưởng của biến động chi phí tới hiệu quả kinh tế của hộ 111
3.3.4 Nhận xét chung về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới
hiệu quả sản xuất chè của hộ
113
3.3.5. Đánh giá của hộ nông dân về các yếu tố cần thiết để nâng cao
hiệu quả kinh tế trong điều kiện biến động giá đầu vào
116
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông 119
8
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào
4.1. Căn cứ xác định giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè của hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào
119
4.1.1 Chủ trương phát triển ngành chè và quy hoạch sản xuất chè của
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới
119
4.1.2. Nhu cầu tiêu thụ chè và giá bán sản phẩm chè 123
4.1.3. Dự báo xu hướng biến động giá đầu vào trong sản xuất chè 126
4.1.4 Quan điểm về nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào
127
4.1.5. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào
128
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào
128
4.2.1 Giải pháp thuộc về quản lý vĩ mô 128
4.2.1.1 Quy hoạch các vùng chè, nâng cao trình độ tập trung và chuyên
môn hóa của sản xuất chè trên địa bàn Tỉnh
128
4.2.1.2 Phát triển công nghiệp chế biến trên địa bàn Tỉnh 129
4.2.1.3 Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất và chế biến
chè
130
4.2.1.4 Hỗ trợ tín dụng cho hộ nông dân sản xuất chè 132
4.2.1.5 Đầu tư công cho kết cấu hạ tầng ở các vùng chè 133
4.2.1.6 Giải pháp thị trường đầu vào, đầu ra của sản xuất chè 134
4.1.2.7 Hình thành chuỗi giá trị ngành chè 136
4.2.2 Các giải pháp đối với hộ nông dân 136
4.2.2.1 Nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý sản xuất kinh doanh chè
của các hộ nông dân, nâng cao nhận thức của hộ
136
4.2.2.2 Mở rộng diện tích chè giống mới, sử dụng vật tư mới, ứng dụng
quy trình sản xuất khoa học để tiết kiệm chi phí, đạt năng suất cao
137
4.2.2.3 Thâm canh sản xuất hợp lý, áp dụng giới hạn tối tưu các đầu vào
sản xuất chè
138
9
4.2.2.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm qua thực hành VIETGAP, tiến tới GLOBAL GAP…
138
4.2.2.5 Tham gia các hình thức liên kết phù hợp ở mọi khâu của quá
trình sản xuất
139
4.2.2.6 Chú trọng hoạt động tiếp thị sản phẩm chè, xây dựng thương
hiệu, tổ chức mạng lưới tiêu thụ
140
Kết luận 141
Các công trình đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phiếu điều tra
10
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
CNH Công nghiệp hoá
CMH Chuyên môn hóa
CP Chi phí
CPSX Chi phí sản xuất
CSCL Chính sách chiến lược
ĐVT Đơn vị tính
KTXH Kinh tế xã hội
KQ Kết quả
HĐH Hiện đại hoá
HQKT Hiệu quả kinh tế
HTX Hợp tác xã
LĐ Lao động
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
11
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả chọn mẫu nghiên cứu 52
Bảng 2.2 Kết quả chọn hộ theo tiêu thức loại hình hộ 54
Bảng 2.3 Kết quả chọn hộ theo tiêu thức loại tình trạng kinh tế hộ 54
Bảng 2.4. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố giá tới hiệu quả kinh tế của hộ (MI/sào)
61
Bảng 2.5. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố giá tới hiệu quả kinh tế của hộ (MI/IC)
62
Bảng 2.6. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm giới hạn sản xuất 65
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên năm 2012 74
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Thái Nguyên 76
Bảng 3.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên 77
Bảng 3.4. Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá thực tế tỉnh Thái Nguyên 78
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất phân theo ngành tỉnh Thái Nguyên 79
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp giá bán lẻ xăng từ 2008 đến nay 86
Bảng 3.7. Biến động tăng giá ngày công lao động thuê tại các địa phương 87
Bảng 3.8. Tình hình sản xuất chè của hộ theo loại hình sản xuất 90
Bảng 3.9. Tình hình sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập 92
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất chè của hộ theo loại hình hộ 93
Bảng 3.11. Kết quả sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập 95
Bảng 3.12. Chi phí sản xuất chè của hộ theo loại hình sản xuất 97
Bảng 3.13. Chi phí sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập 99
Bảng 3.14. Hiệu quả sản xuất chè của hộ theo loại hình 101
Bảng 3.15. Hiệu quả sản xuất chè của hộ theo thu nhập 103
Bảng 3.16. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến MI/Sào 105
Bảng 3.17. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố giá đến MI/IC 108
12
Bảng 3.18. Kết quả ước lượng hàm giới hạn sản xuất 109
Bảng 3.19. Hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ điều tra 110
Bảng 3.20. Mức đầu tư tối ưu/sào của hộ 111
Bảng 3.21. Phân tích sự biến động giá đầu vào tới chi phí trung gian 112
Bảng 3.22. Tốc độ tăng kết quả và chi phí theo loại hình hộ 113
Bảng 3.23. Tốc độ tăng kết quả và chi phí theo thu nhập 113
Bảng 3.24. So sánh hiệu quả sản xuất chè của hộ sau biến động với trước
biến động giá đầu vào (phân theo loại hình hộ)
114
Bảng 3.25. So sánh hiệu quả sản xuất chè của hộ sau biến động với trước
biến động giá đầu vào (phân theo thu nhập)
115
Bảng 3.26. Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của nông hộ
117
13
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào
tới HQKT sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
46
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán chi phí và thu nhập của hộ nông dân 67
Đồ thị 1.1. Diễn biến giá phân bón thế giới 2008-2011 30
Đồ thị 1.2. Diễn biến giá phân bón trong nước 2008 – 2012 31
Đồ thị 2.1. Hàm giới hạn sản xuất (Frontier Function) 64
Đồ thị 3.1. Biến động giá phân Urê 2001 – 2012 83
Đồ thị 3.2. Biến động giá phân Lân 2001 – 2012 84
Đồ thị 3.3. Biến động giá phân Kali 1998-2008 84
Đồ thị 3.4. Biến động giá phân NPK 2001-2012 85
Đồ thị 3.5. Hiệu quả sử dụng chi phí trước và sau biến động giá 112
Đồ thị 4.1. Giá chè bình quân theo tháng của thế giới 124
Đồ thị 4.2. Diễn biến giá chè tại Thái Nguyên quý I năm 2012 125
Hình 1.1 Hộ nông dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất 9
Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Thái Nguyên 72
14
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế dài, trồng một lần có
thể cho thu hoạch 30 - 40 năm hoặc lâu hơn nữa. Cây chè rất thích hợp trồng ở
vùng đồi núi, trung du. Vì thế, một quốc gia với ¾ diện tích là đồi núi như Việt
Nam thì cây chè rất phù hợp để phát triển. Hiện nay, trong khoảng 40 quốc gia
trồng chè, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 5 thế giới về diện tích và xuất khẩu
chè. Đối với người dân miền núi, cây chè còn là nguồn sống, nguồn thu nhập
chính, góp phần ổn định đời sống cho người dân miền núi, xóa đói giảm nghèo.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, với điều kiện thiên
nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai rất thích hợp cho cây chè phát triển. Chè là cây
công nghiệp truyền thống có giá trị kinh tế cao ở Thái Nguyên, được thị trường
trong nước và nhiều nước trên thế giới biết đến. Nhân dân Thái Nguyên có nhiều
kinh nghiệm về trồng, chế biến chè và đã biết tận dụng lợi thế đất đai, khí hậu tạo
nên hương vị chè Thái đặc trưng không thể lẫn với các loại chè khác. Vì thế, chè
Thái Nguyên đã nổi tiếng từ lâu, đặc biệt chè Tân Cương là sản phẩm nổi tiếng
trong cả nước. Cục Sở hữu trí tuệ đã chính thức cấp giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm chè Thái Nguyên. Với diện tích 18.605 ha,
năng suất bình quân đạt 80 tạ chè búp tươi/ha, Thái Nguyên đứng thứ hai toàn
quốc sau Lâm Đồng cả về diện tích và sản lượng. Chè Thái Nguyên được tiêu thụ
cả thị trường trong và ngoài nước, trong đó thị trường nội tiêu chiếm trên 70%
sản lượng chè toàn tỉnh. Hiện nay, sản lượng chè tăng bình quân 9,4%/năm. (Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Nguyên 2012) [38]
Hiệu quả kinh tế cây chè ở Thái Nguyên đã đem lại cho các hộ nông dân
và cho tỉnh nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, đến thời điểm này ngành chè vẫn
gặp nhiều khó khăn như giá cả biến động thất thường, nhà máy thiếu nguyên liệu,
sản xuất manh mún, thậm chí phải đối mặt với nguy cơ mất thị trường xuất khẩu
chè… Không chỉ có doanh nghiệp gặp khó khăn mà người trồng chè cũng lao
đao không kém, hầu hết các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, giá cả phụ
thuộc vào tư thương. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả kinh
tế của cây chè còn thấp và chưa ổn định là giá các yếu tố đầu vào để sản xuất chè
liên tục biến động tăng chưa ổn định.
15
Đối với sản xuất chè, các yếu tố đầu vào có vai trò rất quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông
dân. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, thị trường đầu vào của sản xuất chè biến
động rất bất lợi cho các hộ nông dân. Giá các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc kích thích, công lao động, nhiên liệu… liên tục tăng cao
làm cho một bộ phận nông dân gặp không ít khó khăn, đặc biệt là nông dân
nghèo, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ
nông dân. Trong bối cảnh hiện nay, đứng trước những khó khăn chung của ngành
chè Thái Nguyên và của các hộ nông dân trồng chè trên địa bàn Tỉnh, việc
nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của sự biến động tăng giá đầu vào đến tình hình
sản xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân từ đó đưa
ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các
hộ nông dân Thái Nguyên là hết sức cần thiết và thiết thực.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi lựa chọn vấn đề: "Ảnh hưởng của biến
động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ nhằm góp
phần thúc đẩy việc sản xuất và xuất khẩu chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn ảnh hưởng của biến động tăng
giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khuyến cáo
chính phủ và hộ nông dân có những ứng xử phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất chè của các hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề mang tính tổng quan về hiệu quả kinh tế, giá
và biến động giá trong sản xuất chè, ảnh hưởng của biến động giá đầu vào đến
hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào
đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích ảnh hưởng của các loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu
quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh.
16
- Phân tích ảnh hưởng của việc tăng chi phí đầu vào tới hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tăng giá
đầu vào sản xuất chè và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hiệu quả kinh tế sản xuất
chè của các hộ nông dân, ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ, ảnh hưởng của các loại đầu vào đến năng suất và
hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của của hộ và ảnh hưởng của việc tăng chi phí sản
xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các
hộ nông dân trước và sau khi có biến động tăng giá đầu vào; ảnh hưởng biến
động tăng giá các yếu tố đầu vào chính trong sản xuất chè như giá các vật tư
phân bón, nhiên liệu, công lao động đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ
nông dân trên địa bàn Tỉnh; phân tích tác động của các loại yếu tố đầu vào tới
hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu; tác
động của việc tăng chi phí sản xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian:
Giới hạn thời gian để phân tích biến động giá: Luận án chọn mốc trước
khi biến động giá là năm 2007, đây là năm giá các đầu vào sản xuất chè chưa
tăng cao, giá các đầu vào sản xuất chè không có biến động gì đặc biệt. Nghiên
cứu chọn mốc sau biến động giá năm 2011, đây là năm sau khi giá các đầu vào
sản xuất chè đã tăng cao và đi vào ổn định, không có biến động gì bất thường, lãi
suất vay ổn định, lạm phát không đáng kể, thời tiết biến động không đáng kể.
17
Đối với nghiên cứu tổng quan, các thông tin được thu thập thông qua các
tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay.
Các số liệu đánh giá thực trạng ở tỉnh Thái Nguyên được thu thập trong
khoảng thời gian từ 2006 đến 2012.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ năm 2008
và năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp hộ nông dân, xã, huyện và tỉnh đánh giá ảnh hưởng của biến động
tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của các hộ nông dân,
đánh giá được ảnh hưởng của các loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả
kỹ thuật sản xuất chè của các hộ và đánh giá được ảnh hưởng của việc tăng chi
phí sản xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra được các giải pháp làm giảm thiểu tác động
không tốt của việc tăng giá đầu vào tới sản xuất chè của các hộ nông hộ dân,
khuyến cáo các hộ nông dân có những ứng xử phù hợp để sản xuất chè của các
hộ nông dân đạt hiệu quả kinh tế cao, có cơ sở khoa học.
Đề tài giúp cho các hộ nông dân sản xuất chè có giải pháp để phát triển
kinh tế cây chè, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng năng suất và hiệu quả kỹ thuật
trong sản xuất chè, giúp cho nhà quản lý địa phương có giải pháp phát triển kinh
tế xã hội và là tài liệu có giá trị cho những nhà nghiên cứu, những người giảng
dạy và những người quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
5. Đóng góp của luận án
Luận án nghiên cứu, thảo luận vấn đề về ảnh hưởng của biến động tăng
giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở đó có những đóng góp mới về mặt lý luận, thực
tiễn, phương pháp nghiên cứu và giải pháp can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân.
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hoá lý thuyết về hiệu quả kinh tế của
các hộ nông dân sản xuất chè, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế và ảnh
hưởng của biến động giá đầu vào tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
18
Về phương pháp nghiên cứu, luận án áp dụng thành công các mô hình
toán: Mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích tác động của biến động
tăng các yếu tố giá tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ, mô hình hàm giới
hạn sản xuất (Frontier function) để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào
tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của hộ, xác định được mức
đầu tư tối ưu trong sản xuất chè củao hộ để đạt lợi nhuận tối đa, mô hình hồi quy
gãy khúc để đánh giá tác động của sự gia tăng các yếu tố chi phí đến hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh. Sử dụng các mô hình dự
báo để thấy được sự biến động giá các yếu tố đầu vào trong sản xuất chè của hộ.
Về mặt thực tiễn, luận án đã đánh giá được thực trạng hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của hộ trước và sau khi có biến động tăng giá đầu vào. Phân tích được
ảnh hưởng của biến động tăng các yếu tố giá đầu vào, đầu ra tới hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của hộ. Đánh giá được tác động của việc tăng chi phí trong sản xuất
chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ. Phân tích được ảnh hưởng của các
loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của hộ.
Luận án chỉ ra được việc tăng giá các yếu tố đầu vào gây cản trở tới việc
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nông dân, từ đó có các giải
pháp nhằm hạn chế tác động không tốt của các yếu tố này, khuyến cáo các hộ có
ứng xử phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến
hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tăng giá đầu vào đến hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
chè của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào.
19
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG
TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO TỚI HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
1.1 Cơ sở lý luận về giá, biến động giá và hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè
của hộ nông dân
1.1.1 Đặc điểm kỹ thuật và kinh tế của cây chè
1.1.1.1 Đặc điểm sinh vật học
Theo Willson, K.C (1992), Cây chè có tên khoa học là Cmaellia sinesis, là
loài cây mà lá và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè. Chè là loại cây
xanh lâu năm được mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường được xén tỉa
thấp hơn 2m khi được trồng để lấy lá. Lá chè có chiều dài từ 4 - 15cm, lá non có
màu xanh lục nhạt, lá già có màu lục sẫm. Các độ tuổi khác nhau của lá chè tạo
ra các sản phẩm chè khác nhau về chất lượng do thành phần hóa học trong các lá
này là khác nhau. Thông thường, chỉ có lá chồi và 2 đến 3 lá mọc gần thời gian
đó được thu hoạch để chế biến. Việc thu hoạch thủ công bằng tay diễn ra đều đặn
sau khoảng 1 đến 2 tuần.
* Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây chè
Cây chè là cây lâu năm tính từ khi gieo trồng phải mất thời gian từ 3 đến 5
năm kiến thiết cơ bản. Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản cây chè mới cho kinh doanh.
(Lê Tất Khương, 1999) [25]
1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
* Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Đất đai và địa hình: Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt
cần phải trồng chè ở độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới
thường có độ cao cách mặt nước biển từ 500-800m. So với một số cây trồng
khác, cây chè yêu cầu về đất không nghiêm ngặt, nhưng để sinh trưởng tốt, có
tiềm năng năng suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu đất tốt, có nhiều mùn,
có độ sâu, chua và thoát nước.
- Thời tiết, khí hậu: Cây chè sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều
kiện nhiệt độ từ 15 – 23 độ C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa
xuân cây chè sinh trưởng trở lại. Do cây chè là cây thu hoạch lấy núp non và lá
20
non nên cây ưa ẩm, cần nhiều nước. Cây chè yêu cầu độ ẩm cao trong suốt thời
kỳ sinh trưởng là khoảng 85 %. Ở nước ta, các vùng trồng chè có điều kiện thích
hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất lượng cao vào các tháng 5,
6, 7, 8, 9 và 10.
* Nhóm nhân tố về kỹ thuật
- Giống chè: Giống chè ảnh hưởng tới năng suất búp, chất lượng nguyên
liệu do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trường.
- Kỹ thuật chăm sóc gồm tưới nước cho chè, đốn chè, bón phân. Bón phân
là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng năng suất và chất lượng chè. Nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước cho thấy hiệu
quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 – 60%. Trong các loại phân bón cho chè
thì đạm có vai trò hàng đầu, sau đó đến lân và kali. Do vậy, khi giá phân bón
tăng cao có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của
các hộ.
- Kỹ thuật thu hái và bảo quản: Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể đưa
thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhưng không quá 10 giờ, do vậy khi
thu hái không để dập nát búp chè.
- Kỹ thuật chế biến. (Cao Ngọc Lân, 1992), [26]
1.1.1.3 Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè
- Tính ổn định và tính ít co dãn về mặt cung cầu: Trong thị trường tiêu thụ
chè, quan hệ cung cầu thay đổi chậm, độ co dãn của cung cầu thấp hơn các sản
phẩm khác. Vì sản phẩm chè là đồ uống hàng ngày nhưng không phải là mặt
hàng thiết yếu như các loại lương thực, thực phẩm khác. Khi có sự biến động về
giá thì cung - cầu thay đổi chậm, không vì sản phẩm chè trên thị trường nhiều và
rẻ mà người tiêu dùng cần nhiều sản phẩm hơn. Khối lượng sản phẩm chè đưa ra
thị trường tuy có thay đổi nhưng không thể có biến đổi lớn trong một thời gian
nhất định. Không phải vì có nhu cầu tiêu dùng lớn, giá cao mà người sản xuất có
thể cung ngay một khối lượng lớn cho thị trường do đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp cần phải có thời gian sản xuất nhất định. Do vậy, muốn ổn định và mở
rộng thị trường tiêu thụ chè cần nghiên cứu được nhu cầu thị trường để đẩy mạnh
sản xuất, tăng cung đáp ứng cầu một cách chủ động.
21
- Thị trường tiêu thụ chè gắn với tính thời vụ: Do đặc điểm này mà người
trồng chè không chỉ phải đối phó với sự tác động của điều kiện tự nhiên mà còn
phải đối phó với những vấn đề khách quan khác xuất phát từ thị trường. Muốn
hạn chế sự biến động của thị trường chè theo thời vụ người sản xuất cần cải tiến
công nghệ chế biến, bảo quản, dự trữ để điều hòa cung cầu. Nhà nước cũng cần
có những chính sách hỗ trợ cho người trồng chè để có thể sản xuất chè vụ đông
như tưới nước cho chè vụ đông, chế biến sản phẩm vào những tháng chính vụ...
- Thị trường tiêu thụ chè gắn liền với việc khai thác và sử dụng lợi thế so
sánh các điều kiện tự nhiên và những điều kiện sản xuất khác: chè là cây trồng
chỉ có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm kinh tế trong những điều kiện
tự nhiên nhất định. Chính vì vậy, thị trường chè hình thành nguồn cung theo
luồng, tuyến hay khu vực và có thể phát sinh hiện tượng cạnh tranh không hoàn
hảo, trong khi đó bất kỳ người sản xuất nào cũng muốn đưa ra thị trường sản
phẩm chè mà mình có ưu thế nhất. Điều này đòi hỏi người sản xuất phải biết tận
dụng đất đai, thời tiết, khí hậu, lao động cũng như phải biết ứng dụng những
thành tựu mới nhất của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để nâng cao
năng suất, hạ giá thành sản phẩm để tạo lợi thế trong cạnh tranh.
1.1.2 Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè
1.1.2.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên
ngành kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người
sống chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và
người làm công, người cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái
niệm về “Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung,
làm chung và cùng có chung một ngân quỹ.
Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng:
“Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết
tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
Nhóm “hệ thống thế giới” gồm các đại biểu Wallerstan (1982), Wood
(1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm
người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là
một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”.
22
Theo lý thuyết về hệ thống nông nghiệp (FAO, 1999), hộ nông dân là đơn
vị cơ bản cho các phân tích KTXH, là hệ thống sản xuất có cấu trúc phức hợp,
quan hệ chặt chẽ với các hệ thống khác ở mức độ cao hơn.
Hình 1.1 Hộ nông dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất
(Nguồn: FAO (1999), Guisdelines for Agrarian Systems Diagnosis, Rome)
Theo Frank Ellis (1993) “Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống
dựa trên ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm
trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia
từng phần vào thị trường với mức độ không hoàn hảo”. Theo ông các đặc trưng
của đơn vị kinh tế để phân biệt gia đình nông dân với những người làm kinh tế
khác trong một nền kinh tế thị trường là: Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với
ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó;
nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình nông dân trước những thiên
tai. Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính
kinh tế nổi bật của người nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các
nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản. Thứ ba, tiền vốn và
sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nông dân làm công việc của gia đình
chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966) nó khác với
23
đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư vào
tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận.
Theo “Kinh tế hộ nông dân” của Đào Thế Tuấn (1995) thì Hộ nông dân là
một nhóm người cùng chung huyết tộc, sống chung hay không sống chung với
người khác huyết tộc trong cùng mái nhà, ăn chung và có cùng chung ngân quỹ.
Khái niệm này chưa hoàn toàn phản ánh chính xác về hộ nông dân. Tuy nhiên,
Ông cũng xác định hộ nông dân là những hộ làm nông nghiệp mà ở đó họ vừa là
người sản xuất, vừa là người tiêu thụ nông sản.
Theo Nguyễn Văn Huân (1995) “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức
sản xuất đặc biệt, tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Kinh tế hộ nông dân có những
quy luật phát triển của nó, trong mọi chế độ nó luôn thích ứng với thực tế cuộc
sống, cơ chế kinh tế hiện hành”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân,
qua tham khảo các tài liệu luận án đưa ra khái niệm về hộ và kinh tế hộ. Hộ nông
dân là hộ gia đình được xem như một đơn vị kinh tế có đất đai, tư liệu sản xuất,
vốn sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Các thành viên trong hộ đều hưởng
phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là
người lớn trong hộ gia đình. Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các
hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loạt hình
kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục
đích chính là sản xuất hàng hoá để bán). Tuy nhiên cũng cần có sự chú ý ở đây là
các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế.
1.1.2.2 Đặc điểm kinh tế hộ nông dân và hộ nông dân sản xuất chè
Kinh tế hộ nông dân tồn tại ở các xã hội khác nhau, ở các giai đoạn khác
nhau có sự khác nhau về hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, quy mô sản xuất và
hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau
nhưng tựu trung lại, kinh tế hộ nông dân mang một số đặc điểm cơ bản sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là
đơn vị tiêu dùng.
- Hộ nông dân có khả năng tự duy trì được tái sản xuất giản đơn do hộ
nông dân có tư liệu sản xuất của riêng họ, đó là đất đai và lao động.
24
- Việc tối đa hóa lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất và không phải
mục tiêu chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân.
- Hộ nông dân có thể vượt qua áp lực của thị trường bằng việc sử dụng lao
động của gia đình.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp trong hộ nông dân có sự gắn bó
chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Tính thống nhất giữa lao động quản
lý và lao động trực tiếp rất cao.
- Hộ nông dân có khả năng đa dạng hóa các hoạt động kinh tế của hộ, do
đó họ có thể giảm thiểu bớt rủi ro.
- Hộ nông dân là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả, có khả
năng thích nghi và sự điều chỉnh rất cao. (Chu Văn Vũ, 1995) [58]
Hộ nông dân sản xuất chè ở Thái Nguyên ngoài mang những đặc điểm
chung của hộ nông dân nêu trên còn mang một số đặc điểm:
- Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún.
- Tiềm lực, nguồn lực (như vốn, lao động…) để sản xuất yếu nên các hộ
nông dân sản xuất chè không dự trữ được các vật tư, yếu tố đầu vào cho sản xuất
chè. Do đó, khi có biến động tăng giá đầu vào các hộ chịu sự tác động lớn.
- Trình độ dân trí thấp, vì thế cho dù có đủ nguồn lực để đầu tư cho sản
xuất chè thì hộ nông dân cũng không đủ kiến thức để tính đoán được mức dự trữ
tối ưu.
- Hộ nông dân sản xuất chè ở vùng cao của Thái Nguyên có địa hình đồi
núi phức tạp, sản xuất của các hộ chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, nhất
là vào mùa mưa.
- Điều kiện sản xuất của hộ nông dân vùng cao còn nghèo nàn, giao thông
đi lại khó khăn, khả năng tiếp cận thị trường kém, nguồn thông tin bị hạn chế dấn
đến kinh tế chậm phát triển.
Để hộ nông dân trồng chè ở Thái Nguyên phát triển được thì ngoài sự cố
gắng của bản than người dân, họ cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước, của
các ban ngành, cộng đồng để có những định hướng và các giải pháp cho từng
vùng cụ thể.
25
1.1.2.3 Các nguồn lực của hộ nông dân
Trong hộ nông dân, các nguồn lực chủ yếu của hộ là đất đai, lao động và
vốn cho sản xuất. Đất đai của hộ nông dân bao gồm: đất được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đất thuê (theo vụ hay lâu dài), đất khoán, thầu bên
ngoài. Việc sử dụng đất đai của hộ nông dân phụ thuộc vào độ phì, quy mô diện
tích và vị trí thửa ruộng. Mặt khác, việc sử dụng đất đai của hộ nông dân còn phụ
thuộc vào chính sách đất đai của Nhà nước, địa phương. Đặc trưng nổi bật của hộ
nông dân nước ta hiện nay là quy mô diện tích đất canh tác rất nhỏ bé, biểu hiện
rõ nét một nền kinh tế tiểu nông. Quy mô đất đai của một hộ nông dân ở các tỉnh
đồng bằng sông Hồng rất nhỏ và manh mún, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
và một số tỉnh miền núi và Tây Nguyên có diện tích lớn hơn nhưng so với các
nước trong khu vực vẫn thuộc loại nhỏ bé (Nguyễn Văn Huân, 1995) [21]. Điều
này ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có tính cạnh
tranh cao trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Quy mô diện tích đất đai của hộ
có ảnh hưởng tới ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ của KHCN, các hộ có quy mô
nhỏ ngại thay đổi công nghệ, các hộ có diện tích lớn thì hiệu quả kinh tế cao hơn
hộ có diện tích nhỏ. Vì thế, để khuyến khích các hộ nông dân trồng chè ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật thì việc dồn điền đổi thửa cũng là một yêu cầu đặt ra.
Một nguồn lực rất quan trọng khác của hộ nông dân đó là nguồn lao động
trong gia đình. Nguồn lao động này gồm lao động chính và lao động quy của hộ.
Trong sản xuất nông nghiệp, các hộ chủ yếu dựa vào nguồn lao động này và
thường được sử dụng linh hoạt theo nhiều chiều một cách hiệu quả. Đây là sự
khác biệt cơ bản giữa lao động hộ nông dân và các thành phần kinh tế khác. Sức
lao động trong hộ nông dân có đặc trưng là họ không được coi là hàng hóa. Lao
động này chủ yếu được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và sự nghỉ ngơi
của gia đình họ. Ở những gia đình có tỷ lệ số lao động trên số nhân khẩu thấp thì
thời gian nghỉ giảm đi hay nói cách khác là họ phải làm việc vất vả hơn và ngược
lại. Lao động trong hộ nông dân ở Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm: đa
dạng nhưng ít chuyên sâu, mang tính thời vụ; dư thừa nên việc tìm kiếm việc làm
trong nông thôn gặp nhiều khó khăn mà thu nhập lại thấp; trình độ học vấn và kỹ
năng của người lao động thấp, ít được đào tạo, chủ yếu là tự đào tạo và truyền
nghề, tôn sùng kinh nghiệm. Điều này hạn chế đến việc tiếp thu kỹ thuật và công
nghệ mới, nhất là ứng dụng các tiến bộ trong sản xuất của các hộ trồng chè trên
26
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Thực tế hiện nay ở các vùng nông thôn cho thấy, hầu
hết các lao động trẻ khỏe, có học vấn đều dời các làng quê thuần nông lên các
thành phố tìm kiếm cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho hộ. Mặc dù vậy, một hệ
lụy đang diễn ra trong vùng là lao động còn lại cho sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất của các hộ trồng chè nói riêng chủ yếu lại là lao động nữ. Việc
sử dụng nhiều lao động nữ trong sản xuất nông nghiệp phần nào có ảnh hưởng
tới khả năng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Để sử dụng và nâng cao
nguồn nhân lực trong hộ nông dân cần đẩy mạnh đào tạo kỹ năng lao động thông
qua các hoạt động khuyến nông. Xét về lâu dài, việc đầu tư cho giáo dục và công
tác khuyến nông là những phương tiện hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cho
nguồn lao động này, góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
sản xuất và cải thiện thu nhập cho hộ nông dân.
Nguồn vốn cho sản xuất là nguồn lực không thể thiếu của hộ. Nguồn vốn
trong hộ nông dân bao gồm tiền và hiện vật mà hộ có hoặc đi vay để phục vụ sản
xuất. Ở nước ta, do quy mô sản xuất của hộ nông dân nhỏ, lẻ, năng suất lao động
thấp nên khả năng tích tụ vốn của đại đa số hộ nông dân còn rất thấp. Theo số
liệu tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn của Tổng cục thống kê (2012), vốn tích
lũy của các hộ nông nghiệp nước ta năm 20012 ở mức thấp, trung bình khoảng
6,8 trđ/hộ, trong khi vốn tích lũy của các loại hộ khác cao hơn (hộ vận tải là 16,8
trđ/hộ, hộ thương mại là 14,21 trđ/hộ và hộ thủy sản là 11,3 trđ/hộ).
Sản xuất của các hộ nông dân trồng chè cũng cần đầu tư thâm canh, do
vậy cần nguồn vốn lớn hơn, đặc biệt là phân đạm, NPK, tưới tiêu. Với nguồn vốn
rất hạn chế như trên để đảm bảo cho các hộ nông dân sản xuất chè đạt hiệu quả
kinh tế cao cần có sự đầu tư giúp đỡ tiền mua phân bón, tưới tiêu thông qua hình
thức cho vay, hỗ trợ lãi suất ..vv..
1.1.3 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ nông dân
1.1.3.1 Một số vấn đề vơ bản về hiệu quả kinh tế
* Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo Kar Marx, hiệu quả là việc “tiết kiệm
và phân phối một các hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa
các ngành” và hiệu quả cũng là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động”.
27
Kar Marx cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá
nhân của người lao động là sơ sở tiết kiệm của hết thảy mọi xã hội” (K.Marx,
1962) [24].
Theo David Begg (1992) [8], “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm một loại hàng hóa
khác” và Ông còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí”. Các quan
điểm này đúng trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển nhưng khó xác
định vì chưa đề cập đến chi phí để tạo ra sản phẩm, nhất là ở các nước đang phát
triển hay chậm phát triển.
Theo Nguyễn Như Ý (1999) [60] “Hiệu quả được hiểu như một hiệu số
giữa kết quả với chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không thực
hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”.
Các nhà kinh tế học thị trường như Samuelson, Nordhaus (2002) [29] cho
rằng “Hiệu quả là một tình trạng mà trong đó các nguồn lực của xã hội được sử
dụng hết để mang lại sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng” và “Hiệu quả kinh
tế xảy ra khi không thể tăng thêm mức độ thỏa mãn của người này mà không làm
phương hại cho người khác”.
Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009) [23] “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh”. Quan điểm
này ưu việt hơn trong đánh giá hiệu quả đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của
việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.
Hiện nay, theo quan điểm mới, hiệu quả kinh tế (EE) gồm hai bộ phận là
hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE). Theo Colman và Young (1990)
[64], hiệu quả kỹ thuật được định nghĩa là khả năng của người sản xuất có thể
sản xuất mức đầu ra tối đa với một tập hợp các đầu vào và công nghệ cho trước.
Cần phân biệt hiệu quả kỹ thuật với thay đổi công nghệ. Sự thay đổi công nghệ
làm dịch chuyển hàm sản xuất (dịch chuyển lên trên) hay dịch chuyển đường
đồng lượng xuống phía dưới. Hiệu quả kỹ thuật được đo bằng số lượng sản phẩm
có thể đạt được trên chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong
điều kiện cụ thể áp dụng kỹ thuật hay công nghệ. Hiệu quả kỹ thuật thường được
phản ánh và biểu hiện trong mối quan hệ giữa các yếu tố trong hàm sản xuất và
28
liên quan đến phương diện sản xuất vật chất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa yếu
tố đầu vào và yếu tố đầu ra, giữa các yếu tố đầu ra với nhau và giữa các sản phẩm
khi nhà sản xuất quyết định sản xuất. Vì thế, nó được áp dụng phổ biến trong
kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào cụ thể. Chỉ tiêu
này cho biết một đơn vị chi phí nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu
đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ là thước đo phản ánh mức độ thành công của người sản
xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các đầu vào tối ưu, nghĩa là tỷ số giữa sản phẩm
biên của yếu tố đầu vào nào đó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng. Hiệu quả phân
bổ là hiệu quả do giá các yếu tố đầu vào và đầu ra được tính để phản ánh giá trị
sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực
chất, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá của đầu vào và
giá của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ giống như xác định các điều kiện
về lý thuyết để tối đa hóa lợi nhuận. Cũng theo Colman và Young (1990) [64],
hiệu quả kinh tế được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quản phân bổ.
Theo Begg và CVT (1992) [8]. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà
trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa
là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các
nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt một trong hai chỉ tiêu hiệu quả nói trên
(hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ) mới là điều kiện cần, chưa
phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Vì thế, chỉ khi nào sử dụng nguồn
lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất
mới đạt hiệu quả kinh tế. Trong sản xuất chè, khi xét đến hiệu quả kinh tế cần
chú ý hiệu quả kinh tế tuân theo quy luật năng suất cận biên giảm dần, nghĩa là
sự phản ứng của năng suất cây chè với mức đầu tư sẽ bị giảm dần kể từ một thời
điểm nào đó, điểm đó gọi là điểm tối ưu sinh học.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, tuy nhiên trong đề tài
này chúng tôi đã tham khảo một số tài liệu và tổng hợp thành khái niệm: Hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất
lượng của quá trình sản xuất chè được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra
của sản xuất chè với các chi phí đầu vào sản xuất chè.
29
* Nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân
Nội dung của hiệu quả: Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh giữa kết quả
thu được với toàn bộ chi phí các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai,
vốn, lao động, kỹ thuật, quản lý...). Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù
kinh tế khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thể hiện quy mô,
khối lượng của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tùy
thuộc vào từng trường hợp. Hiệu quả là đại lượng để đánh giá kết quả đó được tạo
ra như thế nào, mức chi phí cho một đơn vị kết quả đó có chấp nhận được không.
Hiệu quả luôn gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể. Trong sản
xuất một sản phẩm cụ thể luôn có mối quan hệ sử dụng yếu tố đầu vào và kết quả
đầu ra. Từ đó, chúng ta xác định được hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm là
bao nhiêu? Mức chi phí như vậy có hiệu quả không? Tuy nhiên, hiệu quả và kết
quả phụ thuộc vào từng ngành, từng hoạt động ở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, môi trường ... (Phạm Ngọc Kiểm, 2009) [23]
Hiệu quả kinh tế khi tính toán gắn liền với việc lượng hóa các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm). Việc lượng hóa hết và cụ thể các yếu
tố này để tính toán hiệu quả thường gặp khó khăn nhất là trong sản xuất nông
nghiệp. Chẳng hạn, đối với các yếu tố đầu vào như tài sản cố định (đất nông
nghiệp, vườn cấy lâu năm…) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều
năm nhưng không đồng đều. Mặt khác, giá trị hao mòn khó xác định chính xác nên
việc tính khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí để tính hiệu quả chỉ có tính chất
tương đối. Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí
thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ thuật cần thiết phải hạch toán vào chi phí,
nhưng trên thực tế khó có thể tính toán cụ thể và chính xác những chi phí này. Sự
biến động của giá cả và mức độ trượt giá trên thị trường gây khó khăn cho việc xác
định chính xác các loại chi phí sản xuất chè. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng
thuận lợi và gây khó khăn cho sản xuất, nhưng mức độ tác động là bao nhiêu đến
nay vẫn chưa có phương pháp nào xác định chuẩn xác nên cũng ảnh hưởng tới
việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào. Đối với các yếu tố đầu ra, chỉ lượng hóa
được kết quả thể hiện bằng vật chất, còn kết quả thể hiện dưới dạng phi vật chất
như tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tái sản xuất,
bảo vệ môi trường.... thường không thể lượng hóa được ngay. Vì vậy, việc xác
định đúng, đủ lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
30
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè:
Bản chất của nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè là nâng cao năng
suất chè và tiết kiệm chi phí sản xuất chè trên một đơn vị sản phẩm được sản xuất
ra. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè cũng bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè chính là hiệu quả của người
nông dân bằng kinh nghiệm và kiến thức của mình sử dụng một lượng đầu vào
thích hợp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…) để sản xuất ra một khối lượng chè
lớn hơn trên cùng một đơn vị diện tích, trong cùng một khoảng thời gian của vụ
của năm. Hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của nông hộ là mức giảm lượng đầu
tư cho một đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Sản xuất chè đạt hiệu quả phân bổ khi
giảm được chi phí trên một đơn vị sản phẩm hoặc tăng giá bán trên một đơn vị sản
phẩm đầu ra.
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân
- Nhóm yếu tố về kỹ thuật trong sản xuất chè
Giống: Giống có ảnh hưởng tới năng suất cũng như chất lượng của chè
thành phẩm. Vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè cần quan tâm
đến nguồn gốc giống và chất lượng loại giống mà hộ nông dân sử dụng. Hiện
nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giống chè mà các hộ nông dân sử dụng vẫn
là giống chè Trung du (năm 2010 chiếm 65,43% diện tích trồng chè của cả tỉnh).
Các giống chè mới nhập nội và các giống chè trong nước chọn lai tạo có năng
suất là chất lượng cao vẫn còn chiếm tỷ lệ hạn chế (năm 2010 chiếm 34,57 %).
Phân bón: Phân bón liên quan đến yếu tố đầu vào, việc biến động tăng giá
đầu vào phân bón trong giai đoạn hiện nay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
tế của sản xuất chè. Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của
hộ cần chú ý tới lượng phân bón mà các hộ sử dụng.
Biện pháp canh tác: Sản xuất chè không chỉ có đầu tư phân bón mà cần
phải áp dụng các biện pháp quản lý canh tác tổng hợp, bao gồm quản lý dinh
dưỡng (phân bón: sử dụng phân bón cân đối, áp dụng biện pháp canh tác hữu cơ,
hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, hóa chất trừ sâu), nước (tưới tiết kiệm), áp dụng
quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt GAP... Khi nghiên cứu, đánh giá cần tìm hiểu biện pháp canh tác
mà các hộ áp dụng so với biện pháp canh tác đã được khuyến cáo, từ đó xây
31
dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh
tế của các hộ nông dân trồng chè.
- Nhóm yếu tố điều kiện kinh tế và tổ chức sản xuất
Quy mô sản xuất: Các hộ nông dân có diện tích đất canh tác, diện tích
trồng chè khác nhau, diện tích chuyển đổi các giống chè mới khác nhau, khả
năng đầu tư thâm canh cũng khác nhau. Diện tích của hộ càng lớn thì các công
việc như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí ... cũng tiết kiệm hơn.
Trình độ của chủ hộ: Trình độ văn hóa, am hiểu khoa học kỹ thuật, tổ
chức quản lý và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của lao động trong hộ nông dân
có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng chè. Vì vậy, tập
huấn kỹ thuật cho nông dân áp dụng kỹ thuật tiến bộ là rất cần thiết. Mỗi một
nông dân có khả năng tiếp thu ở mức độ nhất định, do vậy năng suất cây trồng
nói chung và chè nói riêng luôn có sự khác biệt giữa các hộ.
Môi trường chính sách: Mỗi địa phương thường có những chính sách hỗ
trợ khác nhau cho sản xuất chè, điều này có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất chè
giữa các địa phương. Hệ thống khuyến nông có một vai trò rất quan trọng trong
việc thúc đẩy việc áp dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất của nông hộ. Tuy
nhiên, hoạt động của hệ thống khuyến nông trong sản xuất chè còn những điều
bất cập như nặng về phong trào, chưa chú trọng đến việc xây dựng các mô hình
phát triển bền vững. Ngoài ra, sự quan tâm của các HTX, các tổ chức chính trị xã
hội (hội nông dân, hội phụ nữ), các ban, ngành.... có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả cũng như hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân.
Các nhân tố khác như: Trình độ chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất
chè của vùng, cơ sở hạ tầng, vốn sản xuất, hợp tác trong sản xuất và các hình
thức tổ chức sản xuất chè.
- Nhóm yếu tố xã hội
Tập quán canh tác: Mỗi vùng có tập quán canh tác khác nhau, vùng thì sử
dụng trồng bằng chè cành, vùng thì trồng chè bằng hạt, tập quán sử dụng phân
đạm, tưới tiêu... cũng khác nhau, điều đó ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật trong
sản xuất chè của nông hộ.
Dân tộc, giới tính: Trên thực tế, mỗi dân tộc, giới tính có khả năng ứng
dụng các kỹ thuật tiến bộ khác nhau dẫn đến kết quả sản xuất cũng khác nhau.
32
Thương nhân, tổ hợp tác... đây là yếu tố ảnh hưởng tới việc tiêu thụ và giá tiêu
thụ của sản phẩm chè, nó ảnh hưởng tới hiệu quả phân bổ trong sản xuất chè của
nông hộ.
- Nhóm các yếu tố về giá
+ Giá các yếu tố đầu vào:
Giá của giống. Để để có diện tích chè cho thu hoạch thì thời gian kiến
thiết cơ bản mất nhiều năm (3 đến 5 năm). Thực tế hiện nay giống chè được
trồng chủ yếu trên địa bàn nghiên cứu là giống chè Trung du cho năng suất, chất
lượng chè không cao, muốn chuyển đổi sang các giống chè mới cho năng suất,
chất lượng cao thì mất nhiều thời gian. Trong khoảng thời gian chuyển đổi đó các
hộ nông dân không có nguồn thu. Đây là hạn chế lớn cho việc mở rộng diện tích
giống chè mới của địa phương, nó làm giảm tốc độ thay thế giống chè cũ. Mỗi
loại giống cũng có yêu cầu về kỹ thuật và đầu tư chi phí riêng, vì vậy đòi hỏi khi
đánh giá hiệu quả kinh tế nên xem xét nguồn gốc của từng loại chè.
Giá vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Nhu cầu bón phân cho chè
cao, đặc biệt là phân đạm, NPK. Giá phân bón tăng cao trong những năm gần
đây, nhất là giá đạm và kali đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng và mức độ
đầu tư của các hộ trồng chè. Vì thế, trong đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất
chè đặc biệt chú ý đến hiệu quả của việc đầu tư phân bón cho sản xuất chè của
nông hộ. Ngoài ra, cũng cần quan tâm đến hiệu quả sử dụng thuốc BVTV trong
sản xuất chè của nông hộ vì nó liên quan đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
bổ trong trồng chè.
Giá công lao động. Công lao động cho sản xuất chè chủ yếu là lao động
gia đình với kỹ thuật thủ công, đa năng và không được trả công. Thực tế sản xuất
chè, cứ đến thời vụ các hộ thiếu công lao động thì thực hiện đổi công từ anh, em,
hàng xóm hoặc thuê bên ngoài. Vì vậy, khi tính giá công lao động thường xác
định theo giá công lao động phổ thông tại thời điểm trên thị trường.
Giá dịch vụ. Giá dịch vụ bao gồm dịch vụ làm đất, tưới tiêu, dịch vụ
BVTV…
+ Giá bán chè búp tươi, chè khô. Giá bán chè búp tươi, chè búp khô phụ
thuộc vào chất lượng, cung cầu của thị trường và mùa vụ. Do vậy, khi nghiên cứu
33
hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè cần xem xét giá chè theo giống và theo các vụ
sản xuất.
1.1.3.3 Nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các nông hộ nông dân
Biến động giá nói chung và biến động giá nông nghiệp nói riêng là hiện
tượng bình thường của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên,
sự biến động của giá lớn sẽ gây ảnh hưởng lớn đến cả người sản xuất lẫn người
tiêu dùng. Đối với các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, biến động giá
đầu vào ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm chè, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm chè và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, hiệu quả kinh tế sản xuất chè và
các quyết định sản xuất chè của hộ.
Biến động giá đầu vào lớn sẽ làm giảm mức đầu tư cho sản xuất, vì thế
làm giảm sản lượng đầu ra, do các nông hộ không dự báo được lợi nhuận đầu tư
của mình và họ lo sợ rủi ro trong đầu tư. Biến động giá vật tư đầu vào diễn ra liên
tục trong vài năm trở lại đây đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân. Trong những năm gần đây, thời kỳ
biến động giá mạnh đã ảnh hưởng rất lớn đến phản ứng của nông hộ trong sản
xuất. Khi giá đầu vào tăng cao, một số bộ phận nông dân không thiết tha với việc
đầu tư trên diện tích trồng chè của mình, họ cắt giảm mức đầu tư, đi làm thuê cho
bên ngoài. Một số khác lại tìm cách thay đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi.
Chính vì thế, việc tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè
cho các nông hộ trong điều kiện biến động giá đầu vào có ý nghĩa thiết thực
trong việc ổn định sản xuất cho nông hộ, nâng cao thu nhập, tạo việc làm ổn định
cho lao động nông thôn.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất các hộ nông dân cần quân tâm
và điều chỉnh theo các hướng: một là, mở rộng quy mô sản xuất nhằm tăng kết
quả thu được, tuy nhiên tốc độ tăng của kết quả đầu ra phải lớn hơn tốc độ tăng
của các chi phí đầu vào. Hai là, tăng kết quả thu được với chi phí đầu vào không
đổi. Ba là, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các chi phí đầu vào cho sản xuất nhằm
giảm chi phí bỏ ra trong khi kết quả thu được không đổi.
34
1.1.4 Giá và biến động giá trong sản xuất chè
1.1.4.1 Khái niệm về giá và các loại giá trong sản xuất chè
Giá trong sản xuất chè bao gồm: Giá sản phẩm đầu vào và Giá các sản
phẩm đầu ra. Trong tiếng Việt “giá” được một số từ điển kinh tế sử dụng bao
gồm cả 2 nghĩa: Chi phí (the cost) và Giá cả (the price). Theo nghĩa chi phí, giá
là các khoản chi thường xuyên phải trả bằng hiện vật hoặc tiền mặt trong suốt
quá trình sản xuất chè (vật tư, giống, phân bón, vận chuyển...). Còn giá cả là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm được hiểu là giá trị đo bằng tiền các vật tư,
dịch vụ của các nhân tố đầu vào của sản xuất chè.
Như vậy, khái niệm chi phí gắn chặt với quá trình hoạt động sản xuất, giá
cả dùng để đo giá trị của một sản phẩm, một dịch vụ hàng hoá cụ thể. Trong
nghiên cứu này, khái niệm chi phí gắn với quá trình sản xuất chè, còn giá cả đo
giá trị của sản phẩm chè.
Theo các học thuyết kinh tế, giá cả luôn biến động quanh giá trị trung
bình, bao gồm giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Vì thế một sản phẩm, hay
dịch vụ sẽ được gắn với giá nhất định khi sản phẩm và dịch vụ đó trở hành hàng
hoá. Trong quá trình lưu thông hàng hóa, giá sẽ thay đổi ở từng công đoạn lưu
thông, từng thị trường khác nhau. Giá luôn biến động và nguyên nhân của sự
biến động giá trên thị trường rất phức tạp và khó xác định.
Đối với chi phí và giá, tuy khác nhau về khái niệm, nhưng chúng có mối
quan hệ hữu cơ với nhau. Khi giá của các yếu tố tham gia quá trình sản xuất (giá
đầu vào) thay đổi sẽ làm cho chi phí sản xuất hay chi phí cung cấp một dịch vụ
(giá đầu ra) cũng biến đổi theo (do giá thành thay đổi). Nếu sản phẩm đầu ra là
sản phẩm cuối cùng phục vụ tiêu dùng thì việc tăng giá sẽ ảnh hưởng tới thu
nhập của người tiêu dùng. Khi chi phí tái sản xuất sức lao động trở nên đắt đỏ
hơn thì bản thân giá của hàng hóa sức lao động cũng sẽ thay đổi. Còn nếu sản
phẩm sản xuất ra lại là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất khác, viêc tăng giá
ở quá trình sản xuất trước kéo theo sự tăng giá ở quá trình tiếp theo. Như vậy, tác
động tăng giá là tác động lan toả, kéo theo và phức tạp. Rất ít có sự biến động giá
đơn lẻ đối với một mặt hàng hay dịch vụ này mà không ảnh hưởng đến giá cả các
mặt hàng khác. Vì vậy, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động giá và sự
thay đổi kết quả kinh tế của một số hoạt động sản xuất nông nghiệp và thu nhập
của người nông dân.
35
Trong sản xuất chè, khi giá các yếu tố đầu vào tăng lên sẽ làm cho chi phí
sản xuất chè tăng lên, giá bán sản phẩm chè cũng tăng theo. Tuy nhiên, tốc độ
tăng của giá trị kết quả sản phẩm chè đầu ra và chi phí các yếu tố đầu vào sản
xuất chè khác nhau. Tốc độ tăng của kết quả đầu ra có thể bằng, hoặc lớn hơn,
hoặc thấp hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào, hiệu quả sản xuất chè của hộ vì
thế cũng thay đổi khác nhau. Vì vậy, cần xem xét sự ảnh hưởng của biến động
giá các yếu tố đầu vào tới kết quả và hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân.
Có nhiều loại giá được sử dụng trên thị trường tùy thuộc vào mục đích và
quan hệ trao đổi. Trong nghiên cứu này với mục đích xem xét ảnh hưởng của
biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân chúng
tôi đề cập đến các loại giá sau:
(1) Giá đầu vào sản xuất chè: Gồm giá của giống chè, giá vật tư, giá dịch
vụ và giá thuê lao động (lao động phải thuê).
(a) Giá vật tư bao gồm phân bón (chủ yếu là phân vô cơ như đạm, lân,
kali), thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích và các loại phân khác…
(b) Giá dịch vụ bao gồm dịch vụ làm đất, tưới tiêu, dịch vụ BVTV …
(c) Giá công lao động chỉ tính giá công gia đình phải thuê thêm.
Đối với giá cả vật tư phân bón đầu vào, nhiều nhà nghiên cứu có chung ý
kiến rằng: nếu giá vật tư phân bón đầu vào biến động tăng sẽ làm tăng chi phí sản
xuất và có thể dẫn đến việc nông dân hoặc sẽ hạn chế đầu tư thâm canh, hoặc sẽ
chuyển đổi hệ thống sản xuất lựa chọn những cây trồng khác, ít phải đầu tư hơn
nhằm giảm sức ép về vốn. Hệ quả là năng suất chè có thể giảm xuống và thu
nhập của người nông dân cũng bị giảm theo (F. Ellis, 1995) [16]. Cơ cấu sản
lượng cung cấp ra thị trường vì thế có thể bị thay đổi.
Tuy nhiên, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp là mang tính mùa vụ nên
sự tác động của giá có những điểm đặc thù. Người ta nói nhiều đến “tính trễ” của
sự thay đổi về sản lượng nông nghiệp khi có sự thay đổi về giá. Mỗi khi có sự
biến động giá (ví dụ giá tăng), do tính mùa vụ trong nông nghiệp nên phải đợi
đến vụ tiếp sau nông dân mới tăng diện tích gieo trồng lên được. Và như vậy phải
đợi thêm một chu kỳ sản xuất nữa sản lượng nông nghiệp mới tăng, khi đó giá lại
bắt đầu giảm xuống. Tương tự như vậy phải mất một chu kỳ sản xuất tiếp theo khi
36
nông dân không đầu tư sản xuất nữa thì sản lượng mới giảm xuống và giá lúc đó lại
tăng lên.
(2) Giá đầu ra của sản xuất chè là giá bán sản phẩm chè (giá chè búp tươi
và giá chè búp khô).
Giá cả đầu ra ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất, thu nhập và hiệu quả
của người sản xuất chè. Một số tác giả cho rằng giá sản phẩm chè cao không chỉ
làm tăng thu nhập cho người sản xuất chè mà còn góp phần điều chỉnh thu nhập
giữa các khu vực nông thôn và thành thị. Nói cách khác là giá cao góp phần
chuyển một phần thu nhập từ thành phố, nơi đa phần là người tiêu dùng sản
phẩm chè về nông thôn. Tuy nhiên một số người khác lại cho rằng vấn đề không
đơn giản như vậy. Sự phân bổ này ngoài sự phụ thuộc vào cơ cấu sản lượng tự
tiêu của chính nông hộ, còn phụ thuộc vào tỷ lệ người dân không có đất ở nông
thôn là nhiều hay ít. Những người dân nông thôn không có đất canh tác phải mua
giá nông sản cao sẽ làm gia tăng tỷ lệ nghèo ở nông thôn (F.Ellis, 1995) [16].
Tương tự, theo Nakajima, 1986 sự tăng giá đầu ra có thể dẫn đến tăng thu nhập
cho các nông hộ. Nhưng do thu nhập tăng có thể có sự tăng tiêu dùng trong chính
các nông hộ khiến sản lượng bán ra thị trường không tăng. Do vậy, phản ứng
cung cho thị trường đối với các hộ nửa tự cung, nửa tự cấp là rất khó xác định về
lí thuyết. Kết luận này trái với quan điểm thứ nhất và càng không đúng với kết
luận của Timmer, 1983 rằng: Đối với nền kinh tế nông dân phản ứng cung cho
thị trường luôn dương, có nghĩa là khi giá tăng thì nông dân sẽ tăng sản lượng
bán ra thị trường. Ngoài ra còn một tác giả khác cũng cho rằng, tác động của giá
đến Cung là thường xuyên. Nhưng việc sản lượng cung có tăng hay không còn
phụ thuộc vào quy mô sản xuất của các hộ nông dân. Nếu quy mô sản xuất của
các hộ nông dân quá bé, manh mún, phản ứng Cung từ các hộ này bị hạn chế hơn
rất nhiều. Mặt khác, giá đầu ra tăng sẽ khuyến khích các hộ đầu tư, thâm canh.
Khi giá cao, các nông hộ sản xuất hàng hoá sẽ tập trung vốn, lao động, đất đai để
sản xuất. Không chỉ có vậy, lợi nhuận nông nghiệp cao sẽ thu hút các nhà đầu tư
từ các khu vực khác vào khu vực nông nghiệp, tạo nên sự cân đối mới về đầu tư
trong nền kinh tế.
Khi giá bán sản phẩm chè có lợi, người sản xuất chè mang thái độ lạc
quan sẽ tăng mức đầu tư vốn, lao động, đất đai vào sản xuất. Khi đó, một sự thay
đổi tương đối của mức đầu ra này so với đầu ra khác dẫn đến sự thay đổi cơ cấu
37
sản xuất và cơ cấu sản phẩm của nông hộ do hộ nông dân đã điều chỉnh cơ cấu
sản xuất theo sự thay đổi về khả năng sinh lợi tương đối của các sản phẩm đầu ra.
1.1.4.2 Đặc điểm của giá trong sản xuất chè
* Giá sản xuất chè biến động theo mùa vụ:
Vào mùa vụ sản xuất, nhu cầu vật tư, phân bón trên thị trường có thể tăng
đột biến do nhu cầu cùng lúc của tất cả người nông dân làm cho giá cả đầu vào
có thể tăng nhanh. Tương tự ở thời điểm thu hoạch và sau thu hoạch, lượng sản
phẩm bán ra thị trường có thể tăng đột biến tạo ra sự “dư thừa” làm cho giá cả có
thể giảm xuống. Sau một chu kỳ sản xuất, lượng cung trên thị trường sẽ tăng đột
biến làm cho giá sản phẩm lại giảm xuống. Người sản xuất không muốn đầu tư
nữa, nhưng chính vì thế một thời gian tiếp sau sản phẩm lại khan hiếm và giá cả
lại tăng trở lại và người nông dân lại tiếp tục đầu tư cho sản xuất. Và một chu kỳ
biến động giá mới lại bắt đầu. Trên thực tế thì những biến động giá theo mùa vụ
và ngắn hạn này có thể gây ra những thiệt hại khá lớn cho người nông dân do bản
thân họ không có khả năng dự trữ vật tư hay sản phẩm. Nhưng những biến động
có tính quy luật này nếu có diễn ra cũng ít ảnh hưởng đến chiến lược đầu tư mở
rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất của người nông dân. Thông thường, phản ứng
của nông dân là sản xuất rải vụ hoặc điều chỉnh phương thức mua và bán sản
phẩm của mình. Để khắc phục khó khăn nay, cần phải hỗ trợ và giám sát hệ
thống cung cấp dịch vụ, thương mại và phân phối sản phẩm hoạt động một cách
có hiệu quả nhất.
* Độ trễ của giá:
Giá đầu vào và giá đầu ra của sản xuất chè có ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định của người sản xuất, nhất là hoạt động sản xuất chè mang tính chất
hàng hoá. Giá đầu ra tăng hoặc giá đầu vào giảm sẽ làm tăng lợi nhuận/đơn vị
sản phẩm, kích thích người sản xuất tăng đầu tư họăc mở rộng quy mô sản xuất.
Nói cách khác, sự tăng giá đầu ra, giảm giá đầu vào đều có tác dụng khuyến
khích “Cung”. Trong trường hợp ngược lại, nếu giá đầu vào tăng lên hoặc giá
đầu ra giảm xuống sẽ làm giảm “Cung” do lợi nhuận của sản xuất giảm xuống.
Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó ít xảy ra ngay lập tức khi có biến động giá do sản
xuất nông nghiệp mang nặng tính mùa vụ. Khi giá tăng hay giảm người sản xuất
phải chờ đến vụ sau mới có thể thực hiện được quyết định đầu tư của mình.
Quyết định đầu tư muộn dẫn đến hiện tượng đã được nghiên cứu đó là “độ trễ
38
của giá”. Như vậy, khác với sự biến động giá của hàng tiêu dùng hay hàng công
nghiệp, biến động của các giá sản xuất chè thường có những tác động mang tính
chất định hướng lâu dài hơn đến sản xuất. Nhưng cần chú ý rằng, tuy không làm
tăng đột biến tức thì “Cung” nhưng một sự “khuyến cung” cho dù rất nhỏ cũng
có thể dẫn đến dư thừa các sản phẩm sẽ làm cho giá sản phẩm chè nhanh chóng
giảm xuống và người sản xuất thay vì được lợi lại rơi vào tình trạng “thất bát” do
mất giá. Vì thế, cần phải nỗ lực tìm cách ổn định giá nếu người ta muốn sản xuất
và thu nhập của nông dân ổn định hơn.
1.1.4.3 Biến động giá và nguyên nhân biến động giá
Khái niệm biến động giá được hiểu là sự tăng hoặc giảm giá của các sản
phẩm trên thị trường theo thời gian hoặc không gian. Trong nghiên cứu này, biến
động giá được xét theo nội dung biến động tăng giá đầu vào của sản xuất chè
thông thường là giữa một hoặc vài chu kỳ sản xuất có thể tạo ra nguy cơ thay đổi
tăng hoặc giảm kết quả và hiệu sản xuất chè.
Trước hết cần khẳng định rằng nghiên cứu về những nguyên nhân làm
biến động giá không phải là đối tượng chính của nghiên cứu này. Mục đích của
nghiên cứu này nằm ở phần sau của sự biến động giá đó là tìm hiểu những tác
động của sự biến động tăng giá đầu vào hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông
dân và đề xuất các giải pháp khắc phục các tác động xấu của biến động giá, nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, trong quá
trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nếu ít nhiều không tìm hiểu nguyên nhân
của sự biến động giá thì rất khó có thể đề xuất được các biện pháp khắc phục có
hiệu quả.
Tuy biến động giá là hiện tượng phổ biến nhưng nguyên nhân biến động
giá lại rất phức tạp trong nền kinh tế thị trường. Lạm phát dẫn đến biến động giá
nhưng nguyên nhân của những biến động giá thông thường khác ít nhiều không
giống với nguyên nhân tăng giá do lạm phát. Nếu lạm phát làm cho giá tăng
mạnh và liên tục, biến động giá có thể hiểu là hiện tượng giá có thể tăng hoặc
giảm tuy theo từng trường hợp. Nếu lạm phát có nhiều nguyên nhân và trong tất
cả các trường hợp đều liên quan đến những chính sách về tiền tệ thì sự biến động
giá cũng có nhiều nguyên nhân nhưng không phải trường hợp nào cũng liên quan
đến chính sách tiền tệ. Vì thế, khi xử lý lạm phát thông thường người ta sử dụng
nhiều đến các công cụ tiền tệ, còn đối phó với biến động giá người ta có thể áp
39
dụng các biện pháp phi tiền tệ, phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra biến động giá.
Biến động giá liên quan nhiều đến khả năng cung cầu của các hàng hoá.
Những nguyên nhân chính gây ra sự biến động giá đó là: Lạm phát tiền tệ
(phụ thuộc vào chính sách vĩ mô của chính phủ); Biến động giá từ bên ngoài (giá
quốc tế và khu vực); Đô thị hóa: Làm tăng cầu, thu hút lao động nông thôn làm
cho giá lao động nông thôn tăng lên; Các sự kiện, yếu tố gây ra tình trạng giảm
Cung hoặc tăng Cầu (ví dụ thiên tai, cúm gà, dịch bò điên, dịch lở mồm long
móng); Tâm lí người tiêu dùng (ví dụ sợ sản phẩm lây nhiễm bệnh); Tình trạng
độc quyền mua, độc quyền bán; Các nguyên nhân khác....
* Biến động giá, lạm phát tăng giá của hàng hóa
Lạm phát là tăng giá nói chung của hàng hóa. Có vô vàn nguyên nhân dẫn
đến hiện tượng tăng giá của lạm phát, nhưng nhìn chung các nguyên nhân này
đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến sự tăng quá mức về lượng tiền trong nền
kinh tế dẫn đến tình trạng mất cân bằng giữa tiền và hàng (tiền nhiều hơn hàng).
Giá cả tăng làm cho sức mua của đồng tiền giảm xuống. Vì thế người ta còn ta
gọi đây là hiện tượng “mất giá” của đồng tiền. Lạm phát bản thân cũng là sự biến
động về giá. Đây là hiện tượng phức tạp liên quan đến các vấn đề kinh tế vĩ mô.
Nhưng sự khác của sự tăng giá do lạm phát so với các hiện tượng tăng giá khác
chính là ở sự tăng giá đồng loạt của tất cả các hàng hóa chứ không diễn ra ở từng
lĩnh vực nào.
Nhìn chung, đồng tiền mất giá sẽ làm cho thu nhập thực tế của cả người
sản xuất và người tiêu dùng giảm xuống. Việc nghiên cứu thu nhập của hộ nông
dân ở các thời điểm khác nhau liên quan đến sự biến động giá (dù là sự tăng giá
nào) cũng cần xét đến yếu tố lạm phát. Khi so sánh chi phí, sản lượng hay thu
thập, ở các thời điểm khác nhau cần được tính toán bằng đồng tiền cố định là
đồng tiền được quy về giá trị ở một thời điểm nhất định (còn gọi là giá thật, giá
cố định, giá so sánh) sau khi yếu tố lạm phát đã được loại bỏ.
1.1.4.4 Ảnh hưởng biến động giá đầu vào tới sản xuất chè
Hộ nông dân luôn vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng. Vì thế,
khi phản ứng với sự biến động giá, thông thường chủ hộ vừa đóng vai trò của
người sản xuất, vừa đóng vai trò của người tiêu dùng. Nhưng nhìn chung có thể
phân biệt được tư cách của họ trong mỗi hành vi này.
40
* Biến động giá, hiện tượng không mới nhưng chứa đựng nhiều tiềm ẩn về
sự không ổn định đối với sản xuất chè
Trong kinh tế thị trường, sự biến động của giá nông sản nói chung, giá sản
phẩm chè và giá vật tư đầu vào sản xuất chè nói riêng là hiện tượng phổ biến.
Những người có quan điểm theo hướng tả cho rằng, chính nhờ sự biến động giá
mới có thể cải tạo đặc tính cố hữu của nông dân là không dám mạo hiểm, bảo thủ
trì trệ làm cho sản xuất nông nghiệp kém linh hoạt, chậm thay đổi.
Tuy nhiên, tình trạng biến động của giá và những tác động của giá đến sản
xuất chè là vấn đề hết sức phức tạp. Những khủng hoảng về giá, hiện tượng giá
tăng quá cao hoặc giảm quá thấp đều có thể dẫn đến những khủng hoảng khác
trong các khu vực sản xuất và lưu thông phân phối. Nhưng cần phân biệt hai loại
biến động giá là giá biến động theo chu kỳ dài và giá biến động nhất thời. Theo
giáo sư M. Mazoyer, giá của các sản phẩm nông nghiệp, tính theo đồng tiền cố
định (giá thực), luôn có xu thế giảm xuống theo thời gian. Trong vòng gần một
thế kỷ qua, giá thực của sản phẩm chè thế giới đã giảm từ 3 đến 5 lần. Lí do
chính của sự giảm giá theo chu kỳ dài hạn này là do năng suất lao động trong
nông nghiệp luôn tăng cao nhờ khả năng cải tiến về công nghệ trong sản xuất (M.
Mazoyer, 1996). Loại biến động giá thứ 2 là các biến động giá nhất thời mà
nguyên nhân của nó không phải khi nào cũng dễ dàng nhận ra. Đó là những biến
động giá diễn ra trong giai đoạn ngắn hơn, chỉ từ vài tháng đến vài năm. Mà
nguyên nhân lúc thì do thay đổi của cung cầu, khi lại do tác động tâm lí của con
người trước những hiện tượng kinh tế xã hội, nhiều khi lại do chính sự can thiệp
của các Chính phủ gây nên... Loại biến động giá thứ hai này có tác động rất lớn
và phức tạp đến sản xuất, thu nhập và đời sống của người dân nông thôn. Trong
nhiều trường hợp mà người ta đã quan sát được sự biến động giá đột ngột có
thường có những tác động tiêu cực nhiều hơn là tích cực. Hay nói cách khác, sự
biến động giá luôn tiềm ẩn đằng sau những rủi ro.
Đối với các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, biến động tăng
giá đầu vào sản xuất chè có ảnh hưởng lớn tới kết quả và hiệu quả kinh tế sản
xuất chè của hộ. Giá đầu vào sản xuất chè tăng, giá sản phẩm chè đầu ra cũng có
thể tăng, không tăng hoặc giảm. Tốc độ tăng giá đầu vào có thể chậm hơn, có thể
nhanh hơn hoặc bằng tốc độ tăng giá bán sản phẩm chè đầu ra. Vì thế, mức độ
ảnh hưởng của tăng giá đầu vào trong từng trường hợp là khác nhau.Do đó, cần
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè
Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè

More Related Content

What's hot

Bán hàng qua điện thoại
Bán hàng qua điện thoạiBán hàng qua điện thoại
Bán hàng qua điện thoạitheknife_1801
 
Mau powerpoint ctu
Mau powerpoint ctuMau powerpoint ctu
Mau powerpoint ctuTon Day
 
Tâm lý học
Tâm lý họcTâm lý học
Tâm lý họcTS DUOC
 
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí MinhCơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí MinhVuKirikou
 
Danh sách trung tâm bảo trợ xã hội Tp Hồ Chí Minh
Danh sách trung tâm bảo trợ xã hội Tp Hồ Chí MinhDanh sách trung tâm bảo trợ xã hội Tp Hồ Chí Minh
Danh sách trung tâm bảo trợ xã hội Tp Hồ Chí MinhVVO - Tình Nguyện Việt
 
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUIVùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUIHuynh ICT
 
BÀI THU HOẠCH THĂM QUAN THỰC TẾ BẢO TÀNG
BÀI THU HOẠCH THĂM QUAN THỰC TẾ BẢO TÀNGBÀI THU HOẠCH THĂM QUAN THỰC TẾ BẢO TÀNG
BÀI THU HOẠCH THĂM QUAN THỰC TẾ BẢO TÀNGnataliej4
 
Chương v tiết 1
Chương v tiết 1Chương v tiết 1
Chương v tiết 1Vanduong7785
 
Một số vấn đề về đạo đức trong nghiên cứu CTXH
Một số vấn đề về đạo đức trong nghiên cứu CTXHMột số vấn đề về đạo đức trong nghiên cứu CTXH
Một số vấn đề về đạo đức trong nghiên cứu CTXHphongnq
 
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...jackjohn45
 
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómBảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómNgọc Hưng
 
Slide thuyết trình sapa
Slide thuyết trình sapaSlide thuyết trình sapa
Slide thuyết trình sapaHải Thanh
 
Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bày
Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bàyPhòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bày
Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bàyphongnq
 
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt ĐứcThực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt ĐứcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Lịch sử Việt Nam Toàn Tập
Lịch sử Việt Nam Toàn Tập Lịch sử Việt Nam Toàn Tập
Lịch sử Việt Nam Toàn Tập Quân Phạm
 

What's hot (20)

Bán hàng qua điện thoại
Bán hàng qua điện thoạiBán hàng qua điện thoại
Bán hàng qua điện thoại
 
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hộiĐề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
 
Bản thuyết minh về sapa
Bản thuyết minh về sapaBản thuyết minh về sapa
Bản thuyết minh về sapa
 
Mau powerpoint ctu
Mau powerpoint ctuMau powerpoint ctu
Mau powerpoint ctu
 
Tâm lý học
Tâm lý họcTâm lý học
Tâm lý học
 
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí MinhCơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Danh sách trung tâm bảo trợ xã hội Tp Hồ Chí Minh
Danh sách trung tâm bảo trợ xã hội Tp Hồ Chí MinhDanh sách trung tâm bảo trợ xã hội Tp Hồ Chí Minh
Danh sách trung tâm bảo trợ xã hội Tp Hồ Chí Minh
 
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUIVùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
 
BÀI THU HOẠCH THĂM QUAN THỰC TẾ BẢO TÀNG
BÀI THU HOẠCH THĂM QUAN THỰC TẾ BẢO TÀNGBÀI THU HOẠCH THĂM QUAN THỰC TẾ BẢO TÀNG
BÀI THU HOẠCH THĂM QUAN THỰC TẾ BẢO TÀNG
 
Luận văn: Động cơ hiến máu nhân đạo của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Động cơ hiến máu nhân đạo của sinh viên, HAY, 9đLuận văn: Động cơ hiến máu nhân đạo của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Động cơ hiến máu nhân đạo của sinh viên, HAY, 9đ
 
Chương v tiết 1
Chương v tiết 1Chương v tiết 1
Chương v tiết 1
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Một số vấn đề về đạo đức trong nghiên cứu CTXH
Một số vấn đề về đạo đức trong nghiên cứu CTXHMột số vấn đề về đạo đức trong nghiên cứu CTXH
Một số vấn đề về đạo đức trong nghiên cứu CTXH
 
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
 
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhómBảng báo cáo tiểu luận nhóm
Bảng báo cáo tiểu luận nhóm
 
Slide thuyết trình sapa
Slide thuyết trình sapaSlide thuyết trình sapa
Slide thuyết trình sapa
 
Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bày
Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bàyPhòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bày
Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bày
 
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt ĐứcThực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
Thực Trạng Bạo Lực Học Đường Ở Học Sinh Trường THPT Việt Đức
 
Lịch sử Việt Nam Toàn Tập
Lịch sử Việt Nam Toàn Tập Lịch sử Việt Nam Toàn Tập
Lịch sử Việt Nam Toàn Tập
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 

Similar to Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè

Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.ssuser499fca
 
Th s16.07 nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hó...
Th s16.07 nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hó...Th s16.07 nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hó...
Th s16.07 nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hó...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yê...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yê...Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yê...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yê...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hiện Kế Toán Quản Trị Môi Trường
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hiện Kế Toán Quản Trị Môi TrườngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hiện Kế Toán Quản Trị Môi Trường
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hiện Kế Toán Quản Trị Môi TrườngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè (20)

Luan van thac si kinh te (10)
Luan van thac si kinh te (10)Luan van thac si kinh te (10)
Luan van thac si kinh te (10)
 
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
Th s01.033 thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Công Bố Thông Tin Kế Toán Môi Trường
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Công Bố Thông Tin Kế Toán Môi TrườngCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Công Bố Thông Tin Kế Toán Môi Trường
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Công Bố Thông Tin Kế Toán Môi Trường
 
Luận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
Luận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái NguyênLuận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
Luận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
 
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn qu...
 
Tailieu.vncty.com doc 370
Tailieu.vncty.com   doc 370Tailieu.vncty.com   doc 370
Tailieu.vncty.com doc 370
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
 
Luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu tỉnh Gia Lai
Luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu tỉnh Gia LaiLuận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu tỉnh Gia Lai
Luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu tỉnh Gia Lai
 
Th s16.07 nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hó...
Th s16.07 nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hó...Th s16.07 nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hó...
Th s16.07 nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hó...
 
Phát Triển Sản Xuất Chè Nguyên Liệu Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ.doc
Phát Triển Sản Xuất Chè Nguyên Liệu Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ.docPhát Triển Sản Xuất Chè Nguyên Liệu Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ.doc
Phát Triển Sản Xuất Chè Nguyên Liệu Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ.doc
 
Luận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAY
 
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Theo Tiêu Chuẩn Vietgap Vùng Ven Biển Tỉnh Nam...
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Theo Tiêu Chuẩn Vietgap Vùng Ven Biển Tỉnh Nam...Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Theo Tiêu Chuẩn Vietgap Vùng Ven Biển Tỉnh Nam...
Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Theo Tiêu Chuẩn Vietgap Vùng Ven Biển Tỉnh Nam...
 
Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Cam Theo Hướng Hàng Hóa Ở Tỉnh Tuyên Quang.doc
Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Cam Theo Hướng Hàng Hóa Ở Tỉnh Tuyên Quang.docGiải Pháp Phát Triển Sản Xuất Cam Theo Hướng Hàng Hóa Ở Tỉnh Tuyên Quang.doc
Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Cam Theo Hướng Hàng Hóa Ở Tỉnh Tuyên Quang.doc
 
Luận văn: Phát triển bền vững cây bơ huyện Krông Ana, Đắk Lắk
Luận văn: Phát triển bền vững cây bơ huyện Krông Ana, Đắk LắkLuận văn: Phát triển bền vững cây bơ huyện Krông Ana, Đắk Lắk
Luận văn: Phát triển bền vững cây bơ huyện Krông Ana, Đắk Lắk
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
 
Đề tài: Chế biến yaourt trái cây từ sữa bò tươi, HAY
Đề tài: Chế biến yaourt trái cây từ sữa bò tươi, HAYĐề tài: Chế biến yaourt trái cây từ sữa bò tươi, HAY
Đề tài: Chế biến yaourt trái cây từ sữa bò tươi, HAY
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yê...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yê...Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yê...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yê...
 
Luận Văn Phát Triển Bền Vững Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Mây Tre Lá
Luận Văn Phát Triển Bền Vững Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Mây Tre LáLuận Văn Phát Triển Bền Vững Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Mây Tre Lá
Luận Văn Phát Triển Bền Vững Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Mây Tre Lá
 
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hiện Kế Toán Quản Trị Môi Trường
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hiện Kế Toán Quản Trị Môi TrườngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hiện Kế Toán Quản Trị Môi Trường
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hiện Kế Toán Quản Trị Môi Trường
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 

Ảnh hưởng của biến động tăng giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN – 2014
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 62.62.01.15 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đoàn Quang Thiệu 2. PGS.TS. Nguyễn Đình Long THÁI NGUYÊN – 2014
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của các tác giả khác. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác giả luận án Nguyễn Thị Phương Hảo
  • 4. 4 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của nhiều tổ chức, cá nhân, của các nhà khoa học, của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này, Tôi xin được gửi lời cám ơn trân trọng đến Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban Đào tạo Sau Đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế, các Thầy Cô giáo bộ môn Thống kê Kinh tế lượng thuộc trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Đoàn Quang Thiệu và Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Đình Long đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Trần Đình Thao, TS. Đàm Thanh Thủy, ThS. Tạ Việt Anh và Ths. Nguyễn Ngọc Hoa đã nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Trần Văn Nguyện cùng các em sinh viên đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai điều tra thu thập số liệu thực địa phục vụ cho nghiên cứu luận án. Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Gia đình của tôi, Gia đình là nguồn động viên to lớn để tôi hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Phương Hảo
  • 5. 5 MỤC LỤC Trang Danh mục và ký hiệu chữ viết tắt i Danh mục bảng số liệu ii Danh mục các hình iv Mở đầu 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4 5. Đóng góp của luận án 4 6. Bố cục của luận án 5 Chương 1. Cơ sở khoa học về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân 6 1.1 Cơ sở lý luận về giá, biến động giá và hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ nông dân 6 1.1.1 Đặc điểm kỹ thuật và kinh tế của cây chè 6 1.1.1.1 Đặc điểm sinh vật học 6 1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè 6 1.1.1.3 Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè 7 1.1.2 Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè 8 1.1.2.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân 8 1.1.2.2 Đặc điểm kinh tế hộ nông dân và hộ nông dân sản xuất chè 10 1.1.2.3 Các nguồn lực của hộ nông dân 12 1.1.3 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ nông dân 13 1.1.3.1 Một số vấn đề vơ bản về hiệu quả kinh tế 13 1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân 17 1.1.3.3 Nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các nông hộ 20 1.1.4 Giá và biến động giá trong sản xuất chè 21
  • 6. 6 1.1.4.1 Khái niệm về giá và các loại giá trong sản xuất chè 21 1.1.4.2 Đặc điểm của giá trong sản xuất chè 24 1.1.4.3 Biến động giá và nguyên nhân biến động giá 25 1.1.4.4 Ảnh hưởng biến động giá đầu vào tới sản xuất chè 26 1.2 Cơ sở thực tiễn về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân 29 1.2.1 Tình hình biến động giá một số yếu tố đầu vào chính trong sản xuất chè 29 1.2.2 Bài học kinh nghiệm về các biện pháp ứng phó của các hộ nông dân và các chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với các biến động của giá đầu vào 33 1.2.2.1 Một số bài học kinh nghiệm của các nước trong hỗ trợ nông dân đối phó với biến động về giá 33 1.2.2.2 Kinh nghiệm ứng phó của hộ nông dân đối với biến động của giá đầu vào ở một số địa phương 36 1.2.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm các nước trên thế giới trong việc hỗ trợ hộ nông dân và kinh nghiệm ứng phó của hộ nông dân đối phó với biến động tăng giá đầu vào 38 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài 41 Chương 2. Phương pháp nghiên cứu 44 2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích 44 2.1.1. Phương pháp tiếp cận 44 2.1.2. Khung phân tích 45 2.1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết 47 2.2. Phương pháp nghiên cứu 47 2.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 47 2.2.2 Thu thập số liệu 48 2.2.3 Phương pháp tổng hợp 55 2.2.4 Phương pháp phân tích 55
  • 7. 7 2.2.4.1 Phân tích định tính 56 2.2.4.2 Phân tích định lượng 57 2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 67 Chương 3. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh TN 72 3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, KTXH tỉnh Thái Nguyên 72 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 72 3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 75 3.2. Biến động giá đầu vào trong sản xuất chè 82 3.2.1. Giới hạn giai đoạn biến động giá đầu vào sản xuất chè trong thời gian qua để tổ chức nghiên cứu 82 3.3.2. Tình hình biến động giá một số đầu vào chính trong sản xuất chè 83 3.3. Đánh giá ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 90 3.3.1. Thực trạng kết quả sản xuất chè của các hộ nghiên cứu 90 3.3.1.1. Tình hình diện tích, năng suất và sản lượng chè của hộ 90 3.3.1.2. Kết quả sản xuất chè của nhóm hộ nghiên cứu 93 3.3.2. Hiệu quả sản xuất chè của nhóm hộ nghiên cứu 100 3.3.3. Phân tích ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân 104 3.3.3.1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ 104 3.3.3.2 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ 109 3.3.3.3 Ảnh hưởng của biến động chi phí tới hiệu quả kinh tế của hộ 111 3.3.4 Nhận xét chung về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới hiệu quả sản xuất chè của hộ 113 3.3.5. Đánh giá của hộ nông dân về các yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế trong điều kiện biến động giá đầu vào 116 Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông 119
  • 8. 8 dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào 4.1. Căn cứ xác định giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào 119 4.1.1 Chủ trương phát triển ngành chè và quy hoạch sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới 119 4.1.2. Nhu cầu tiêu thụ chè và giá bán sản phẩm chè 123 4.1.3. Dự báo xu hướng biến động giá đầu vào trong sản xuất chè 126 4.1.4 Quan điểm về nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào 127 4.1.5. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào 128 4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào 128 4.2.1 Giải pháp thuộc về quản lý vĩ mô 128 4.2.1.1 Quy hoạch các vùng chè, nâng cao trình độ tập trung và chuyên môn hóa của sản xuất chè trên địa bàn Tỉnh 128 4.2.1.2 Phát triển công nghiệp chế biến trên địa bàn Tỉnh 129 4.2.1.3 Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất và chế biến chè 130 4.2.1.4 Hỗ trợ tín dụng cho hộ nông dân sản xuất chè 132 4.2.1.5 Đầu tư công cho kết cấu hạ tầng ở các vùng chè 133 4.2.1.6 Giải pháp thị trường đầu vào, đầu ra của sản xuất chè 134 4.1.2.7 Hình thành chuỗi giá trị ngành chè 136 4.2.2 Các giải pháp đối với hộ nông dân 136 4.2.2.1 Nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý sản xuất kinh doanh chè của các hộ nông dân, nâng cao nhận thức của hộ 136 4.2.2.2 Mở rộng diện tích chè giống mới, sử dụng vật tư mới, ứng dụng quy trình sản xuất khoa học để tiết kiệm chi phí, đạt năng suất cao 137 4.2.2.3 Thâm canh sản xuất hợp lý, áp dụng giới hạn tối tưu các đầu vào sản xuất chè 138
  • 9. 9 4.2.2.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm qua thực hành VIETGAP, tiến tới GLOBAL GAP… 138 4.2.2.5 Tham gia các hình thức liên kết phù hợp ở mọi khâu của quá trình sản xuất 139 4.2.2.6 Chú trọng hoạt động tiếp thị sản phẩm chè, xây dựng thương hiệu, tổ chức mạng lưới tiêu thụ 140 Kết luận 141 Các công trình đã công bố Tài liệu tham khảo Phụ lục Phiếu điều tra
  • 10. 10 DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CNH Công nghiệp hoá CMH Chuyên môn hóa CP Chi phí CPSX Chi phí sản xuất CSCL Chính sách chiến lược ĐVT Đơn vị tính KTXH Kinh tế xã hội KQ Kết quả HĐH Hiện đại hoá HQKT Hiệu quả kinh tế HTX Hợp tác xã LĐ Lao động NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng
  • 11. 11 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả chọn mẫu nghiên cứu 52 Bảng 2.2 Kết quả chọn hộ theo tiêu thức loại hình hộ 54 Bảng 2.3 Kết quả chọn hộ theo tiêu thức loại tình trạng kinh tế hộ 54 Bảng 2.4. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD phân tích ảnh hưởng của các yếu tố giá tới hiệu quả kinh tế của hộ (MI/sào) 61 Bảng 2.5. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD phân tích ảnh hưởng của các yếu tố giá tới hiệu quả kinh tế của hộ (MI/IC) 62 Bảng 2.6. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm giới hạn sản xuất 65 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên năm 2012 74 Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Thái Nguyên 76 Bảng 3.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên 77 Bảng 3.4. Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá thực tế tỉnh Thái Nguyên 78 Bảng 3.5. Giá trị sản xuất phân theo ngành tỉnh Thái Nguyên 79 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp giá bán lẻ xăng từ 2008 đến nay 86 Bảng 3.7. Biến động tăng giá ngày công lao động thuê tại các địa phương 87 Bảng 3.8. Tình hình sản xuất chè của hộ theo loại hình sản xuất 90 Bảng 3.9. Tình hình sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập 92 Bảng 3.10. Kết quả sản xuất chè của hộ theo loại hình hộ 93 Bảng 3.11. Kết quả sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập 95 Bảng 3.12. Chi phí sản xuất chè của hộ theo loại hình sản xuất 97 Bảng 3.13. Chi phí sản xuất chè của hộ theo mức thu nhập 99 Bảng 3.14. Hiệu quả sản xuất chè của hộ theo loại hình 101 Bảng 3.15. Hiệu quả sản xuất chè của hộ theo thu nhập 103 Bảng 3.16. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến MI/Sào 105 Bảng 3.17. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố giá đến MI/IC 108
  • 12. 12 Bảng 3.18. Kết quả ước lượng hàm giới hạn sản xuất 109 Bảng 3.19. Hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ điều tra 110 Bảng 3.20. Mức đầu tư tối ưu/sào của hộ 111 Bảng 3.21. Phân tích sự biến động giá đầu vào tới chi phí trung gian 112 Bảng 3.22. Tốc độ tăng kết quả và chi phí theo loại hình hộ 113 Bảng 3.23. Tốc độ tăng kết quả và chi phí theo thu nhập 113 Bảng 3.24. So sánh hiệu quả sản xuất chè của hộ sau biến động với trước biến động giá đầu vào (phân theo loại hình hộ) 114 Bảng 3.25. So sánh hiệu quả sản xuất chè của hộ sau biến động với trước biến động giá đầu vào (phân theo thu nhập) 115 Bảng 3.26. Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nông hộ 117
  • 13. 13 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH Trang Sơ đồ 2.1. Khung phân tích ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào tới HQKT sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 46 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán chi phí và thu nhập của hộ nông dân 67 Đồ thị 1.1. Diễn biến giá phân bón thế giới 2008-2011 30 Đồ thị 1.2. Diễn biến giá phân bón trong nước 2008 – 2012 31 Đồ thị 2.1. Hàm giới hạn sản xuất (Frontier Function) 64 Đồ thị 3.1. Biến động giá phân Urê 2001 – 2012 83 Đồ thị 3.2. Biến động giá phân Lân 2001 – 2012 84 Đồ thị 3.3. Biến động giá phân Kali 1998-2008 84 Đồ thị 3.4. Biến động giá phân NPK 2001-2012 85 Đồ thị 3.5. Hiệu quả sử dụng chi phí trước và sau biến động giá 112 Đồ thị 4.1. Giá chè bình quân theo tháng của thế giới 124 Đồ thị 4.2. Diễn biến giá chè tại Thái Nguyên quý I năm 2012 125 Hình 1.1 Hộ nông dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất 9 Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Thái Nguyên 72
  • 14. 14 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chè là cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế dài, trồng một lần có thể cho thu hoạch 30 - 40 năm hoặc lâu hơn nữa. Cây chè rất thích hợp trồng ở vùng đồi núi, trung du. Vì thế, một quốc gia với ¾ diện tích là đồi núi như Việt Nam thì cây chè rất phù hợp để phát triển. Hiện nay, trong khoảng 40 quốc gia trồng chè, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 5 thế giới về diện tích và xuất khẩu chè. Đối với người dân miền núi, cây chè còn là nguồn sống, nguồn thu nhập chính, góp phần ổn định đời sống cho người dân miền núi, xóa đói giảm nghèo. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, với điều kiện thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai rất thích hợp cho cây chè phát triển. Chè là cây công nghiệp truyền thống có giá trị kinh tế cao ở Thái Nguyên, được thị trường trong nước và nhiều nước trên thế giới biết đến. Nhân dân Thái Nguyên có nhiều kinh nghiệm về trồng, chế biến chè và đã biết tận dụng lợi thế đất đai, khí hậu tạo nên hương vị chè Thái đặc trưng không thể lẫn với các loại chè khác. Vì thế, chè Thái Nguyên đã nổi tiếng từ lâu, đặc biệt chè Tân Cương là sản phẩm nổi tiếng trong cả nước. Cục Sở hữu trí tuệ đã chính thức cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm chè Thái Nguyên. Với diện tích 18.605 ha, năng suất bình quân đạt 80 tạ chè búp tươi/ha, Thái Nguyên đứng thứ hai toàn quốc sau Lâm Đồng cả về diện tích và sản lượng. Chè Thái Nguyên được tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài nước, trong đó thị trường nội tiêu chiếm trên 70% sản lượng chè toàn tỉnh. Hiện nay, sản lượng chè tăng bình quân 9,4%/năm. (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Nguyên 2012) [38] Hiệu quả kinh tế cây chè ở Thái Nguyên đã đem lại cho các hộ nông dân và cho tỉnh nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, đến thời điểm này ngành chè vẫn gặp nhiều khó khăn như giá cả biến động thất thường, nhà máy thiếu nguyên liệu, sản xuất manh mún, thậm chí phải đối mặt với nguy cơ mất thị trường xuất khẩu chè… Không chỉ có doanh nghiệp gặp khó khăn mà người trồng chè cũng lao đao không kém, hầu hết các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, giá cả phụ thuộc vào tư thương. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả kinh tế của cây chè còn thấp và chưa ổn định là giá các yếu tố đầu vào để sản xuất chè liên tục biến động tăng chưa ổn định.
  • 15. 15 Đối với sản xuất chè, các yếu tố đầu vào có vai trò rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, thị trường đầu vào của sản xuất chè biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân. Giá các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích, công lao động, nhiên liệu… liên tục tăng cao làm cho một bộ phận nông dân gặp không ít khó khăn, đặc biệt là nông dân nghèo, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân. Trong bối cảnh hiện nay, đứng trước những khó khăn chung của ngành chè Thái Nguyên và của các hộ nông dân trồng chè trên địa bàn Tỉnh, việc nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của sự biến động tăng giá đầu vào đến tình hình sản xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nông dân Thái Nguyên là hết sức cần thiết và thiết thực. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi lựa chọn vấn đề: "Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ nhằm góp phần thúc đẩy việc sản xuất và xuất khẩu chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khuyến cáo chính phủ và hộ nông dân có những ứng xử phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của các hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. * Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa những vấn đề mang tính tổng quan về hiệu quả kinh tế, giá và biến động giá trong sản xuất chè, ảnh hưởng của biến động giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân. - Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích ảnh hưởng của các loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh.
  • 16. 16 - Phân tích ảnh hưởng của việc tăng chi phí đầu vào tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu. - Đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tăng giá đầu vào sản xuất chè và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân, ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ, ảnh hưởng của các loại đầu vào đến năng suất và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của của hộ và ảnh hưởng của việc tăng chi phí sản xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trước và sau khi có biến động tăng giá đầu vào; ảnh hưởng biến động tăng giá các yếu tố đầu vào chính trong sản xuất chè như giá các vật tư phân bón, nhiên liệu, công lao động đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh; phân tích tác động của các loại yếu tố đầu vào tới hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu; tác động của việc tăng chi phí sản xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: Giới hạn thời gian để phân tích biến động giá: Luận án chọn mốc trước khi biến động giá là năm 2007, đây là năm giá các đầu vào sản xuất chè chưa tăng cao, giá các đầu vào sản xuất chè không có biến động gì đặc biệt. Nghiên cứu chọn mốc sau biến động giá năm 2011, đây là năm sau khi giá các đầu vào sản xuất chè đã tăng cao và đi vào ổn định, không có biến động gì bất thường, lãi suất vay ổn định, lạm phát không đáng kể, thời tiết biến động không đáng kể.
  • 17. 17 Đối với nghiên cứu tổng quan, các thông tin được thu thập thông qua các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay. Các số liệu đánh giá thực trạng ở tỉnh Thái Nguyên được thu thập trong khoảng thời gian từ 2006 đến 2012. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ năm 2008 và năm 2012. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp hộ nông dân, xã, huyện và tỉnh đánh giá ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của các hộ nông dân, đánh giá được ảnh hưởng của các loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ và đánh giá được ảnh hưởng của việc tăng chi phí sản xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra được các giải pháp làm giảm thiểu tác động không tốt của việc tăng giá đầu vào tới sản xuất chè của các hộ nông hộ dân, khuyến cáo các hộ nông dân có những ứng xử phù hợp để sản xuất chè của các hộ nông dân đạt hiệu quả kinh tế cao, có cơ sở khoa học. Đề tài giúp cho các hộ nông dân sản xuất chè có giải pháp để phát triển kinh tế cây chè, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè, giúp cho nhà quản lý địa phương có giải pháp phát triển kinh tế xã hội và là tài liệu có giá trị cho những nhà nghiên cứu, những người giảng dạy và những người quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. 5. Đóng góp của luận án Luận án nghiên cứu, thảo luận vấn đề về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở đó có những đóng góp mới về mặt lý luận, thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và giải pháp can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân. Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hoá lý thuyết về hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân sản xuất chè, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng của biến động giá đầu vào tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
  • 18. 18 Về phương pháp nghiên cứu, luận án áp dụng thành công các mô hình toán: Mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích tác động của biến động tăng các yếu tố giá tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ, mô hình hàm giới hạn sản xuất (Frontier function) để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của hộ, xác định được mức đầu tư tối ưu trong sản xuất chè củao hộ để đạt lợi nhuận tối đa, mô hình hồi quy gãy khúc để đánh giá tác động của sự gia tăng các yếu tố chi phí đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh. Sử dụng các mô hình dự báo để thấy được sự biến động giá các yếu tố đầu vào trong sản xuất chè của hộ. Về mặt thực tiễn, luận án đã đánh giá được thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ trước và sau khi có biến động tăng giá đầu vào. Phân tích được ảnh hưởng của biến động tăng các yếu tố giá đầu vào, đầu ra tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ. Đánh giá được tác động của việc tăng chi phí trong sản xuất chè tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ. Phân tích được ảnh hưởng của các loại yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của hộ. Luận án chỉ ra được việc tăng giá các yếu tố đầu vào gây cản trở tới việc nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nông dân, từ đó có các giải pháp nhằm hạn chế tác động không tốt của các yếu tố này, khuyến cáo các hộ có ứng xử phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu gồm 04 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện tăng giá đầu vào.
  • 19. 19 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TĂNG GIÁ ĐẦU VÀO TỚI HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN 1.1 Cơ sở lý luận về giá, biến động giá và hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ nông dân 1.1.1 Đặc điểm kỹ thuật và kinh tế của cây chè 1.1.1.1 Đặc điểm sinh vật học Theo Willson, K.C (1992), Cây chè có tên khoa học là Cmaellia sinesis, là loài cây mà lá và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè. Chè là loại cây xanh lâu năm được mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường được xén tỉa thấp hơn 2m khi được trồng để lấy lá. Lá chè có chiều dài từ 4 - 15cm, lá non có màu xanh lục nhạt, lá già có màu lục sẫm. Các độ tuổi khác nhau của lá chè tạo ra các sản phẩm chè khác nhau về chất lượng do thành phần hóa học trong các lá này là khác nhau. Thông thường, chỉ có lá chồi và 2 đến 3 lá mọc gần thời gian đó được thu hoạch để chế biến. Việc thu hoạch thủ công bằng tay diễn ra đều đặn sau khoảng 1 đến 2 tuần. * Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây chè Cây chè là cây lâu năm tính từ khi gieo trồng phải mất thời gian từ 3 đến 5 năm kiến thiết cơ bản. Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản cây chè mới cho kinh doanh. (Lê Tất Khương, 1999) [25] 1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè * Các nhân tố về điều kiện tự nhiên - Đất đai và địa hình: Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thường có độ cao cách mặt nước biển từ 500-800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu về đất không nghiêm ngặt, nhưng để sinh trưởng tốt, có tiềm năng năng suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu đất tốt, có nhiều mùn, có độ sâu, chua và thoát nước. - Thời tiết, khí hậu: Cây chè sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15 – 23 độ C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân cây chè sinh trưởng trở lại. Do cây chè là cây thu hoạch lấy núp non và lá
  • 20. 20 non nên cây ưa ẩm, cần nhiều nước. Cây chè yêu cầu độ ẩm cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng là khoảng 85 %. Ở nước ta, các vùng trồng chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất lượng cao vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10. * Nhóm nhân tố về kỹ thuật - Giống chè: Giống chè ảnh hưởng tới năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường. - Kỹ thuật chăm sóc gồm tưới nước cho chè, đốn chè, bón phân. Bón phân là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng năng suất và chất lượng chè. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước cho thấy hiệu quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 – 60%. Trong các loại phân bón cho chè thì đạm có vai trò hàng đầu, sau đó đến lân và kali. Do vậy, khi giá phân bón tăng cao có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ. - Kỹ thuật thu hái và bảo quản: Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể đưa thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhưng không quá 10 giờ, do vậy khi thu hái không để dập nát búp chè. - Kỹ thuật chế biến. (Cao Ngọc Lân, 1992), [26] 1.1.1.3 Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm chè - Tính ổn định và tính ít co dãn về mặt cung cầu: Trong thị trường tiêu thụ chè, quan hệ cung cầu thay đổi chậm, độ co dãn của cung cầu thấp hơn các sản phẩm khác. Vì sản phẩm chè là đồ uống hàng ngày nhưng không phải là mặt hàng thiết yếu như các loại lương thực, thực phẩm khác. Khi có sự biến động về giá thì cung - cầu thay đổi chậm, không vì sản phẩm chè trên thị trường nhiều và rẻ mà người tiêu dùng cần nhiều sản phẩm hơn. Khối lượng sản phẩm chè đưa ra thị trường tuy có thay đổi nhưng không thể có biến đổi lớn trong một thời gian nhất định. Không phải vì có nhu cầu tiêu dùng lớn, giá cao mà người sản xuất có thể cung ngay một khối lượng lớn cho thị trường do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp cần phải có thời gian sản xuất nhất định. Do vậy, muốn ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ chè cần nghiên cứu được nhu cầu thị trường để đẩy mạnh sản xuất, tăng cung đáp ứng cầu một cách chủ động.
  • 21. 21 - Thị trường tiêu thụ chè gắn với tính thời vụ: Do đặc điểm này mà người trồng chè không chỉ phải đối phó với sự tác động của điều kiện tự nhiên mà còn phải đối phó với những vấn đề khách quan khác xuất phát từ thị trường. Muốn hạn chế sự biến động của thị trường chè theo thời vụ người sản xuất cần cải tiến công nghệ chế biến, bảo quản, dự trữ để điều hòa cung cầu. Nhà nước cũng cần có những chính sách hỗ trợ cho người trồng chè để có thể sản xuất chè vụ đông như tưới nước cho chè vụ đông, chế biến sản phẩm vào những tháng chính vụ... - Thị trường tiêu thụ chè gắn liền với việc khai thác và sử dụng lợi thế so sánh các điều kiện tự nhiên và những điều kiện sản xuất khác: chè là cây trồng chỉ có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm kinh tế trong những điều kiện tự nhiên nhất định. Chính vì vậy, thị trường chè hình thành nguồn cung theo luồng, tuyến hay khu vực và có thể phát sinh hiện tượng cạnh tranh không hoàn hảo, trong khi đó bất kỳ người sản xuất nào cũng muốn đưa ra thị trường sản phẩm chè mà mình có ưu thế nhất. Điều này đòi hỏi người sản xuất phải biết tận dụng đất đai, thời tiết, khí hậu, lao động cũng như phải biết ứng dụng những thành tựu mới nhất của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm để tạo lợi thế trong cạnh tranh. 1.1.2 Kinh tế hộ nông dân sản xuất chè 1.1.2.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người sống chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và người làm công, người cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ. Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm. Nhóm “hệ thống thế giới” gồm các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”.
  • 22. 22 Theo lý thuyết về hệ thống nông nghiệp (FAO, 1999), hộ nông dân là đơn vị cơ bản cho các phân tích KTXH, là hệ thống sản xuất có cấu trúc phức hợp, quan hệ chặt chẽ với các hệ thống khác ở mức độ cao hơn. Hình 1.1 Hộ nông dân trong mối quan hệ với các hệ thống sản xuất (Nguồn: FAO (1999), Guisdelines for Agrarian Systems Diagnosis, Rome) Theo Frank Ellis (1993) “Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống dựa trên ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường với mức độ không hoàn hảo”. Theo ông các đặc trưng của đơn vị kinh tế để phân biệt gia đình nông dân với những người làm kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trường là: Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình nông dân trước những thiên tai. Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính kinh tế nổi bật của người nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản. Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966) nó khác với
  • 23. 23 đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư vào tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận. Theo “Kinh tế hộ nông dân” của Đào Thế Tuấn (1995) thì Hộ nông dân là một nhóm người cùng chung huyết tộc, sống chung hay không sống chung với người khác huyết tộc trong cùng mái nhà, ăn chung và có cùng chung ngân quỹ. Khái niệm này chưa hoàn toàn phản ánh chính xác về hộ nông dân. Tuy nhiên, Ông cũng xác định hộ nông dân là những hộ làm nông nghiệp mà ở đó họ vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu thụ nông sản. Theo Nguyễn Văn Huân (1995) “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức sản xuất đặc biệt, tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Kinh tế hộ nông dân có những quy luật phát triển của nó, trong mọi chế độ nó luôn thích ứng với thực tế cuộc sống, cơ chế kinh tế hiện hành”. Có nhiều quan niệm khác nhau về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân, qua tham khảo các tài liệu luận án đưa ra khái niệm về hộ và kinh tế hộ. Hộ nông dân là hộ gia đình được xem như một đơn vị kinh tế có đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Các thành viên trong hộ đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình. Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loạt hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng hoá để bán). Tuy nhiên cũng cần có sự chú ý ở đây là các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế. 1.1.2.2 Đặc điểm kinh tế hộ nông dân và hộ nông dân sản xuất chè Kinh tế hộ nông dân tồn tại ở các xã hội khác nhau, ở các giai đoạn khác nhau có sự khác nhau về hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, quy mô sản xuất và hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau nhưng tựu trung lại, kinh tế hộ nông dân mang một số đặc điểm cơ bản sau: - Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. - Hộ nông dân có khả năng tự duy trì được tái sản xuất giản đơn do hộ nông dân có tư liệu sản xuất của riêng họ, đó là đất đai và lao động.
  • 24. 24 - Việc tối đa hóa lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất và không phải mục tiêu chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân. - Hộ nông dân có thể vượt qua áp lực của thị trường bằng việc sử dụng lao động của gia đình. - Lao động quản lý và lao động trực tiếp trong hộ nông dân có sự gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp rất cao. - Hộ nông dân có khả năng đa dạng hóa các hoạt động kinh tế của hộ, do đó họ có thể giảm thiểu bớt rủi ro. - Hộ nông dân là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả, có khả năng thích nghi và sự điều chỉnh rất cao. (Chu Văn Vũ, 1995) [58] Hộ nông dân sản xuất chè ở Thái Nguyên ngoài mang những đặc điểm chung của hộ nông dân nêu trên còn mang một số đặc điểm: - Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. - Tiềm lực, nguồn lực (như vốn, lao động…) để sản xuất yếu nên các hộ nông dân sản xuất chè không dự trữ được các vật tư, yếu tố đầu vào cho sản xuất chè. Do đó, khi có biến động tăng giá đầu vào các hộ chịu sự tác động lớn. - Trình độ dân trí thấp, vì thế cho dù có đủ nguồn lực để đầu tư cho sản xuất chè thì hộ nông dân cũng không đủ kiến thức để tính đoán được mức dự trữ tối ưu. - Hộ nông dân sản xuất chè ở vùng cao của Thái Nguyên có địa hình đồi núi phức tạp, sản xuất của các hộ chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, nhất là vào mùa mưa. - Điều kiện sản xuất của hộ nông dân vùng cao còn nghèo nàn, giao thông đi lại khó khăn, khả năng tiếp cận thị trường kém, nguồn thông tin bị hạn chế dấn đến kinh tế chậm phát triển. Để hộ nông dân trồng chè ở Thái Nguyên phát triển được thì ngoài sự cố gắng của bản than người dân, họ cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước, của các ban ngành, cộng đồng để có những định hướng và các giải pháp cho từng vùng cụ thể.
  • 25. 25 1.1.2.3 Các nguồn lực của hộ nông dân Trong hộ nông dân, các nguồn lực chủ yếu của hộ là đất đai, lao động và vốn cho sản xuất. Đất đai của hộ nông dân bao gồm: đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất thuê (theo vụ hay lâu dài), đất khoán, thầu bên ngoài. Việc sử dụng đất đai của hộ nông dân phụ thuộc vào độ phì, quy mô diện tích và vị trí thửa ruộng. Mặt khác, việc sử dụng đất đai của hộ nông dân còn phụ thuộc vào chính sách đất đai của Nhà nước, địa phương. Đặc trưng nổi bật của hộ nông dân nước ta hiện nay là quy mô diện tích đất canh tác rất nhỏ bé, biểu hiện rõ nét một nền kinh tế tiểu nông. Quy mô đất đai của một hộ nông dân ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng rất nhỏ và manh mún, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh miền núi và Tây Nguyên có diện tích lớn hơn nhưng so với các nước trong khu vực vẫn thuộc loại nhỏ bé (Nguyễn Văn Huân, 1995) [21]. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Quy mô diện tích đất đai của hộ có ảnh hưởng tới ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ của KHCN, các hộ có quy mô nhỏ ngại thay đổi công nghệ, các hộ có diện tích lớn thì hiệu quả kinh tế cao hơn hộ có diện tích nhỏ. Vì thế, để khuyến khích các hộ nông dân trồng chè ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật thì việc dồn điền đổi thửa cũng là một yêu cầu đặt ra. Một nguồn lực rất quan trọng khác của hộ nông dân đó là nguồn lao động trong gia đình. Nguồn lao động này gồm lao động chính và lao động quy của hộ. Trong sản xuất nông nghiệp, các hộ chủ yếu dựa vào nguồn lao động này và thường được sử dụng linh hoạt theo nhiều chiều một cách hiệu quả. Đây là sự khác biệt cơ bản giữa lao động hộ nông dân và các thành phần kinh tế khác. Sức lao động trong hộ nông dân có đặc trưng là họ không được coi là hàng hóa. Lao động này chủ yếu được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và sự nghỉ ngơi của gia đình họ. Ở những gia đình có tỷ lệ số lao động trên số nhân khẩu thấp thì thời gian nghỉ giảm đi hay nói cách khác là họ phải làm việc vất vả hơn và ngược lại. Lao động trong hộ nông dân ở Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm: đa dạng nhưng ít chuyên sâu, mang tính thời vụ; dư thừa nên việc tìm kiếm việc làm trong nông thôn gặp nhiều khó khăn mà thu nhập lại thấp; trình độ học vấn và kỹ năng của người lao động thấp, ít được đào tạo, chủ yếu là tự đào tạo và truyền nghề, tôn sùng kinh nghiệm. Điều này hạn chế đến việc tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là ứng dụng các tiến bộ trong sản xuất của các hộ trồng chè trên
  • 26. 26 địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Thực tế hiện nay ở các vùng nông thôn cho thấy, hầu hết các lao động trẻ khỏe, có học vấn đều dời các làng quê thuần nông lên các thành phố tìm kiếm cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho hộ. Mặc dù vậy, một hệ lụy đang diễn ra trong vùng là lao động còn lại cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất của các hộ trồng chè nói riêng chủ yếu lại là lao động nữ. Việc sử dụng nhiều lao động nữ trong sản xuất nông nghiệp phần nào có ảnh hưởng tới khả năng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Để sử dụng và nâng cao nguồn nhân lực trong hộ nông dân cần đẩy mạnh đào tạo kỹ năng lao động thông qua các hoạt động khuyến nông. Xét về lâu dài, việc đầu tư cho giáo dục và công tác khuyến nông là những phương tiện hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cho nguồn lao động này, góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện thu nhập cho hộ nông dân. Nguồn vốn cho sản xuất là nguồn lực không thể thiếu của hộ. Nguồn vốn trong hộ nông dân bao gồm tiền và hiện vật mà hộ có hoặc đi vay để phục vụ sản xuất. Ở nước ta, do quy mô sản xuất của hộ nông dân nhỏ, lẻ, năng suất lao động thấp nên khả năng tích tụ vốn của đại đa số hộ nông dân còn rất thấp. Theo số liệu tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn của Tổng cục thống kê (2012), vốn tích lũy của các hộ nông nghiệp nước ta năm 20012 ở mức thấp, trung bình khoảng 6,8 trđ/hộ, trong khi vốn tích lũy của các loại hộ khác cao hơn (hộ vận tải là 16,8 trđ/hộ, hộ thương mại là 14,21 trđ/hộ và hộ thủy sản là 11,3 trđ/hộ). Sản xuất của các hộ nông dân trồng chè cũng cần đầu tư thâm canh, do vậy cần nguồn vốn lớn hơn, đặc biệt là phân đạm, NPK, tưới tiêu. Với nguồn vốn rất hạn chế như trên để đảm bảo cho các hộ nông dân sản xuất chè đạt hiệu quả kinh tế cao cần có sự đầu tư giúp đỡ tiền mua phân bón, tưới tiêu thông qua hình thức cho vay, hỗ trợ lãi suất ..vv.. 1.1.3 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ nông dân 1.1.3.1 Một số vấn đề vơ bản về hiệu quả kinh tế * Khái niệm về hiệu quả kinh tế Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo Kar Marx, hiệu quả là việc “tiết kiệm và phân phối một các hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành” và hiệu quả cũng là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động”.
  • 27. 27 Kar Marx cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là sơ sở tiết kiệm của hết thảy mọi xã hội” (K.Marx, 1962) [24]. Theo David Begg (1992) [8], “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác” và Ông còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí”. Các quan điểm này đúng trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển nhưng khó xác định vì chưa đề cập đến chi phí để tạo ra sản phẩm, nhất là ở các nước đang phát triển hay chậm phát triển. Theo Nguyễn Như Ý (1999) [60] “Hiệu quả được hiểu như một hiệu số giữa kết quả với chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Các nhà kinh tế học thị trường như Samuelson, Nordhaus (2002) [29] cho rằng “Hiệu quả là một tình trạng mà trong đó các nguồn lực của xã hội được sử dụng hết để mang lại sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng” và “Hiệu quả kinh tế xảy ra khi không thể tăng thêm mức độ thỏa mãn của người này mà không làm phương hại cho người khác”. Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009) [23] “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh”. Quan điểm này ưu việt hơn trong đánh giá hiệu quả đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật. Hiện nay, theo quan điểm mới, hiệu quả kinh tế (EE) gồm hai bộ phận là hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE). Theo Colman và Young (1990) [64], hiệu quả kỹ thuật được định nghĩa là khả năng của người sản xuất có thể sản xuất mức đầu ra tối đa với một tập hợp các đầu vào và công nghệ cho trước. Cần phân biệt hiệu quả kỹ thuật với thay đổi công nghệ. Sự thay đổi công nghệ làm dịch chuyển hàm sản xuất (dịch chuyển lên trên) hay dịch chuyển đường đồng lượng xuống phía dưới. Hiệu quả kỹ thuật được đo bằng số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể áp dụng kỹ thuật hay công nghệ. Hiệu quả kỹ thuật thường được phản ánh và biểu hiện trong mối quan hệ giữa các yếu tố trong hàm sản xuất và
  • 28. 28 liên quan đến phương diện sản xuất vật chất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra, giữa các yếu tố đầu ra với nhau và giữa các sản phẩm khi nhà sản xuất quyết định sản xuất. Vì thế, nó được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào cụ thể. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị chi phí nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả phân bổ là thước đo phản ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các đầu vào tối ưu, nghĩa là tỷ số giữa sản phẩm biên của yếu tố đầu vào nào đó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng. Hiệu quả phân bổ là hiệu quả do giá các yếu tố đầu vào và đầu ra được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ giống như xác định các điều kiện về lý thuyết để tối đa hóa lợi nhuận. Cũng theo Colman và Young (1990) [64], hiệu quả kinh tế được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quản phân bổ. Theo Begg và CVT (1992) [8]. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt một trong hai chỉ tiêu hiệu quả nói trên (hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ) mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Vì thế, chỉ khi nào sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Trong sản xuất chè, khi xét đến hiệu quả kinh tế cần chú ý hiệu quả kinh tế tuân theo quy luật năng suất cận biên giảm dần, nghĩa là sự phản ứng của năng suất cây chè với mức đầu tư sẽ bị giảm dần kể từ một thời điểm nào đó, điểm đó gọi là điểm tối ưu sinh học. Như vậy, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, tuy nhiên trong đề tài này chúng tôi đã tham khảo một số tài liệu và tổng hợp thành khái niệm: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của quá trình sản xuất chè được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra của sản xuất chè với các chi phí đầu vào sản xuất chè.
  • 29. 29 * Nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân Nội dung của hiệu quả: Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với toàn bộ chi phí các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật, quản lý...). Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thể hiện quy mô, khối lượng của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tùy thuộc vào từng trường hợp. Hiệu quả là đại lượng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào, mức chi phí cho một đơn vị kết quả đó có chấp nhận được không. Hiệu quả luôn gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể. Trong sản xuất một sản phẩm cụ thể luôn có mối quan hệ sử dụng yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Từ đó, chúng ta xác định được hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu? Mức chi phí như vậy có hiệu quả không? Tuy nhiên, hiệu quả và kết quả phụ thuộc vào từng ngành, từng hoạt động ở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường ... (Phạm Ngọc Kiểm, 2009) [23] Hiệu quả kinh tế khi tính toán gắn liền với việc lượng hóa các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm). Việc lượng hóa hết và cụ thể các yếu tố này để tính toán hiệu quả thường gặp khó khăn nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn, đối với các yếu tố đầu vào như tài sản cố định (đất nông nghiệp, vườn cấy lâu năm…) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm nhưng không đồng đều. Mặt khác, giá trị hao mòn khó xác định chính xác nên việc tính khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí để tính hiệu quả chỉ có tính chất tương đối. Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ thuật cần thiết phải hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế khó có thể tính toán cụ thể và chính xác những chi phí này. Sự biến động của giá cả và mức độ trượt giá trên thị trường gây khó khăn cho việc xác định chính xác các loại chi phí sản xuất chè. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi và gây khó khăn cho sản xuất, nhưng mức độ tác động là bao nhiêu đến nay vẫn chưa có phương pháp nào xác định chuẩn xác nên cũng ảnh hưởng tới việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào. Đối với các yếu tố đầu ra, chỉ lượng hóa được kết quả thể hiện bằng vật chất, còn kết quả thể hiện dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tái sản xuất, bảo vệ môi trường.... thường không thể lượng hóa được ngay. Vì vậy, việc xác định đúng, đủ lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
  • 30. 30 Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè: Bản chất của nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè là nâng cao năng suất chè và tiết kiệm chi phí sản xuất chè trên một đơn vị sản phẩm được sản xuất ra. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè cũng bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè chính là hiệu quả của người nông dân bằng kinh nghiệm và kiến thức của mình sử dụng một lượng đầu vào thích hợp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…) để sản xuất ra một khối lượng chè lớn hơn trên cùng một đơn vị diện tích, trong cùng một khoảng thời gian của vụ của năm. Hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của nông hộ là mức giảm lượng đầu tư cho một đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Sản xuất chè đạt hiệu quả phân bổ khi giảm được chi phí trên một đơn vị sản phẩm hoặc tăng giá bán trên một đơn vị sản phẩm đầu ra. 1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân - Nhóm yếu tố về kỹ thuật trong sản xuất chè Giống: Giống có ảnh hưởng tới năng suất cũng như chất lượng của chè thành phẩm. Vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè cần quan tâm đến nguồn gốc giống và chất lượng loại giống mà hộ nông dân sử dụng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giống chè mà các hộ nông dân sử dụng vẫn là giống chè Trung du (năm 2010 chiếm 65,43% diện tích trồng chè của cả tỉnh). Các giống chè mới nhập nội và các giống chè trong nước chọn lai tạo có năng suất là chất lượng cao vẫn còn chiếm tỷ lệ hạn chế (năm 2010 chiếm 34,57 %). Phân bón: Phân bón liên quan đến yếu tố đầu vào, việc biến động tăng giá đầu vào phân bón trong giai đoạn hiện nay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của sản xuất chè. Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ cần chú ý tới lượng phân bón mà các hộ sử dụng. Biện pháp canh tác: Sản xuất chè không chỉ có đầu tư phân bón mà cần phải áp dụng các biện pháp quản lý canh tác tổng hợp, bao gồm quản lý dinh dưỡng (phân bón: sử dụng phân bón cân đối, áp dụng biện pháp canh tác hữu cơ, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, hóa chất trừ sâu), nước (tưới tiết kiệm), áp dụng quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GAP... Khi nghiên cứu, đánh giá cần tìm hiểu biện pháp canh tác mà các hộ áp dụng so với biện pháp canh tác đã được khuyến cáo, từ đó xây
  • 31. 31 dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng chè. - Nhóm yếu tố điều kiện kinh tế và tổ chức sản xuất Quy mô sản xuất: Các hộ nông dân có diện tích đất canh tác, diện tích trồng chè khác nhau, diện tích chuyển đổi các giống chè mới khác nhau, khả năng đầu tư thâm canh cũng khác nhau. Diện tích của hộ càng lớn thì các công việc như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí ... cũng tiết kiệm hơn. Trình độ của chủ hộ: Trình độ văn hóa, am hiểu khoa học kỹ thuật, tổ chức quản lý và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của lao động trong hộ nông dân có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng chè. Vì vậy, tập huấn kỹ thuật cho nông dân áp dụng kỹ thuật tiến bộ là rất cần thiết. Mỗi một nông dân có khả năng tiếp thu ở mức độ nhất định, do vậy năng suất cây trồng nói chung và chè nói riêng luôn có sự khác biệt giữa các hộ. Môi trường chính sách: Mỗi địa phương thường có những chính sách hỗ trợ khác nhau cho sản xuất chè, điều này có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất chè giữa các địa phương. Hệ thống khuyến nông có một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy việc áp dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất của nông hộ. Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống khuyến nông trong sản xuất chè còn những điều bất cập như nặng về phong trào, chưa chú trọng đến việc xây dựng các mô hình phát triển bền vững. Ngoài ra, sự quan tâm của các HTX, các tổ chức chính trị xã hội (hội nông dân, hội phụ nữ), các ban, ngành.... có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân. Các nhân tố khác như: Trình độ chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất chè của vùng, cơ sở hạ tầng, vốn sản xuất, hợp tác trong sản xuất và các hình thức tổ chức sản xuất chè. - Nhóm yếu tố xã hội Tập quán canh tác: Mỗi vùng có tập quán canh tác khác nhau, vùng thì sử dụng trồng bằng chè cành, vùng thì trồng chè bằng hạt, tập quán sử dụng phân đạm, tưới tiêu... cũng khác nhau, điều đó ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của nông hộ. Dân tộc, giới tính: Trên thực tế, mỗi dân tộc, giới tính có khả năng ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ khác nhau dẫn đến kết quả sản xuất cũng khác nhau.
  • 32. 32 Thương nhân, tổ hợp tác... đây là yếu tố ảnh hưởng tới việc tiêu thụ và giá tiêu thụ của sản phẩm chè, nó ảnh hưởng tới hiệu quả phân bổ trong sản xuất chè của nông hộ. - Nhóm các yếu tố về giá + Giá các yếu tố đầu vào: Giá của giống. Để để có diện tích chè cho thu hoạch thì thời gian kiến thiết cơ bản mất nhiều năm (3 đến 5 năm). Thực tế hiện nay giống chè được trồng chủ yếu trên địa bàn nghiên cứu là giống chè Trung du cho năng suất, chất lượng chè không cao, muốn chuyển đổi sang các giống chè mới cho năng suất, chất lượng cao thì mất nhiều thời gian. Trong khoảng thời gian chuyển đổi đó các hộ nông dân không có nguồn thu. Đây là hạn chế lớn cho việc mở rộng diện tích giống chè mới của địa phương, nó làm giảm tốc độ thay thế giống chè cũ. Mỗi loại giống cũng có yêu cầu về kỹ thuật và đầu tư chi phí riêng, vì vậy đòi hỏi khi đánh giá hiệu quả kinh tế nên xem xét nguồn gốc của từng loại chè. Giá vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Nhu cầu bón phân cho chè cao, đặc biệt là phân đạm, NPK. Giá phân bón tăng cao trong những năm gần đây, nhất là giá đạm và kali đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng và mức độ đầu tư của các hộ trồng chè. Vì thế, trong đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất chè đặc biệt chú ý đến hiệu quả của việc đầu tư phân bón cho sản xuất chè của nông hộ. Ngoài ra, cũng cần quan tâm đến hiệu quả sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất chè của nông hộ vì nó liên quan đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ trong trồng chè. Giá công lao động. Công lao động cho sản xuất chè chủ yếu là lao động gia đình với kỹ thuật thủ công, đa năng và không được trả công. Thực tế sản xuất chè, cứ đến thời vụ các hộ thiếu công lao động thì thực hiện đổi công từ anh, em, hàng xóm hoặc thuê bên ngoài. Vì vậy, khi tính giá công lao động thường xác định theo giá công lao động phổ thông tại thời điểm trên thị trường. Giá dịch vụ. Giá dịch vụ bao gồm dịch vụ làm đất, tưới tiêu, dịch vụ BVTV… + Giá bán chè búp tươi, chè khô. Giá bán chè búp tươi, chè búp khô phụ thuộc vào chất lượng, cung cầu của thị trường và mùa vụ. Do vậy, khi nghiên cứu
  • 33. 33 hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè cần xem xét giá chè theo giống và theo các vụ sản xuất. 1.1.3.3 Nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các nông hộ nông dân Biến động giá nói chung và biến động giá nông nghiệp nói riêng là hiện tượng bình thường của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, sự biến động của giá lớn sẽ gây ảnh hưởng lớn đến cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng. Đối với các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, biến động giá đầu vào ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm chè, khả năng cạnh tranh của sản phẩm chè và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, hiệu quả kinh tế sản xuất chè và các quyết định sản xuất chè của hộ. Biến động giá đầu vào lớn sẽ làm giảm mức đầu tư cho sản xuất, vì thế làm giảm sản lượng đầu ra, do các nông hộ không dự báo được lợi nhuận đầu tư của mình và họ lo sợ rủi ro trong đầu tư. Biến động giá vật tư đầu vào diễn ra liên tục trong vài năm trở lại đây đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân. Trong những năm gần đây, thời kỳ biến động giá mạnh đã ảnh hưởng rất lớn đến phản ứng của nông hộ trong sản xuất. Khi giá đầu vào tăng cao, một số bộ phận nông dân không thiết tha với việc đầu tư trên diện tích trồng chè của mình, họ cắt giảm mức đầu tư, đi làm thuê cho bên ngoài. Một số khác lại tìm cách thay đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi. Chính vì thế, việc tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các nông hộ trong điều kiện biến động giá đầu vào có ý nghĩa thiết thực trong việc ổn định sản xuất cho nông hộ, nâng cao thu nhập, tạo việc làm ổn định cho lao động nông thôn. Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất các hộ nông dân cần quân tâm và điều chỉnh theo các hướng: một là, mở rộng quy mô sản xuất nhằm tăng kết quả thu được, tuy nhiên tốc độ tăng của kết quả đầu ra phải lớn hơn tốc độ tăng của các chi phí đầu vào. Hai là, tăng kết quả thu được với chi phí đầu vào không đổi. Ba là, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các chi phí đầu vào cho sản xuất nhằm giảm chi phí bỏ ra trong khi kết quả thu được không đổi.
  • 34. 34 1.1.4 Giá và biến động giá trong sản xuất chè 1.1.4.1 Khái niệm về giá và các loại giá trong sản xuất chè Giá trong sản xuất chè bao gồm: Giá sản phẩm đầu vào và Giá các sản phẩm đầu ra. Trong tiếng Việt “giá” được một số từ điển kinh tế sử dụng bao gồm cả 2 nghĩa: Chi phí (the cost) và Giá cả (the price). Theo nghĩa chi phí, giá là các khoản chi thường xuyên phải trả bằng hiện vật hoặc tiền mặt trong suốt quá trình sản xuất chè (vật tư, giống, phân bón, vận chuyển...). Còn giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm được hiểu là giá trị đo bằng tiền các vật tư, dịch vụ của các nhân tố đầu vào của sản xuất chè. Như vậy, khái niệm chi phí gắn chặt với quá trình hoạt động sản xuất, giá cả dùng để đo giá trị của một sản phẩm, một dịch vụ hàng hoá cụ thể. Trong nghiên cứu này, khái niệm chi phí gắn với quá trình sản xuất chè, còn giá cả đo giá trị của sản phẩm chè. Theo các học thuyết kinh tế, giá cả luôn biến động quanh giá trị trung bình, bao gồm giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Vì thế một sản phẩm, hay dịch vụ sẽ được gắn với giá nhất định khi sản phẩm và dịch vụ đó trở hành hàng hoá. Trong quá trình lưu thông hàng hóa, giá sẽ thay đổi ở từng công đoạn lưu thông, từng thị trường khác nhau. Giá luôn biến động và nguyên nhân của sự biến động giá trên thị trường rất phức tạp và khó xác định. Đối với chi phí và giá, tuy khác nhau về khái niệm, nhưng chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Khi giá của các yếu tố tham gia quá trình sản xuất (giá đầu vào) thay đổi sẽ làm cho chi phí sản xuất hay chi phí cung cấp một dịch vụ (giá đầu ra) cũng biến đổi theo (do giá thành thay đổi). Nếu sản phẩm đầu ra là sản phẩm cuối cùng phục vụ tiêu dùng thì việc tăng giá sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng. Khi chi phí tái sản xuất sức lao động trở nên đắt đỏ hơn thì bản thân giá của hàng hóa sức lao động cũng sẽ thay đổi. Còn nếu sản phẩm sản xuất ra lại là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất khác, viêc tăng giá ở quá trình sản xuất trước kéo theo sự tăng giá ở quá trình tiếp theo. Như vậy, tác động tăng giá là tác động lan toả, kéo theo và phức tạp. Rất ít có sự biến động giá đơn lẻ đối với một mặt hàng hay dịch vụ này mà không ảnh hưởng đến giá cả các mặt hàng khác. Vì vậy, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động giá và sự thay đổi kết quả kinh tế của một số hoạt động sản xuất nông nghiệp và thu nhập của người nông dân.
  • 35. 35 Trong sản xuất chè, khi giá các yếu tố đầu vào tăng lên sẽ làm cho chi phí sản xuất chè tăng lên, giá bán sản phẩm chè cũng tăng theo. Tuy nhiên, tốc độ tăng của giá trị kết quả sản phẩm chè đầu ra và chi phí các yếu tố đầu vào sản xuất chè khác nhau. Tốc độ tăng của kết quả đầu ra có thể bằng, hoặc lớn hơn, hoặc thấp hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào, hiệu quả sản xuất chè của hộ vì thế cũng thay đổi khác nhau. Vì vậy, cần xem xét sự ảnh hưởng của biến động giá các yếu tố đầu vào tới kết quả và hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân. Có nhiều loại giá được sử dụng trên thị trường tùy thuộc vào mục đích và quan hệ trao đổi. Trong nghiên cứu này với mục đích xem xét ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân chúng tôi đề cập đến các loại giá sau: (1) Giá đầu vào sản xuất chè: Gồm giá của giống chè, giá vật tư, giá dịch vụ và giá thuê lao động (lao động phải thuê). (a) Giá vật tư bao gồm phân bón (chủ yếu là phân vô cơ như đạm, lân, kali), thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích và các loại phân khác… (b) Giá dịch vụ bao gồm dịch vụ làm đất, tưới tiêu, dịch vụ BVTV … (c) Giá công lao động chỉ tính giá công gia đình phải thuê thêm. Đối với giá cả vật tư phân bón đầu vào, nhiều nhà nghiên cứu có chung ý kiến rằng: nếu giá vật tư phân bón đầu vào biến động tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất và có thể dẫn đến việc nông dân hoặc sẽ hạn chế đầu tư thâm canh, hoặc sẽ chuyển đổi hệ thống sản xuất lựa chọn những cây trồng khác, ít phải đầu tư hơn nhằm giảm sức ép về vốn. Hệ quả là năng suất chè có thể giảm xuống và thu nhập của người nông dân cũng bị giảm theo (F. Ellis, 1995) [16]. Cơ cấu sản lượng cung cấp ra thị trường vì thế có thể bị thay đổi. Tuy nhiên, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp là mang tính mùa vụ nên sự tác động của giá có những điểm đặc thù. Người ta nói nhiều đến “tính trễ” của sự thay đổi về sản lượng nông nghiệp khi có sự thay đổi về giá. Mỗi khi có sự biến động giá (ví dụ giá tăng), do tính mùa vụ trong nông nghiệp nên phải đợi đến vụ tiếp sau nông dân mới tăng diện tích gieo trồng lên được. Và như vậy phải đợi thêm một chu kỳ sản xuất nữa sản lượng nông nghiệp mới tăng, khi đó giá lại bắt đầu giảm xuống. Tương tự như vậy phải mất một chu kỳ sản xuất tiếp theo khi
  • 36. 36 nông dân không đầu tư sản xuất nữa thì sản lượng mới giảm xuống và giá lúc đó lại tăng lên. (2) Giá đầu ra của sản xuất chè là giá bán sản phẩm chè (giá chè búp tươi và giá chè búp khô). Giá cả đầu ra ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất, thu nhập và hiệu quả của người sản xuất chè. Một số tác giả cho rằng giá sản phẩm chè cao không chỉ làm tăng thu nhập cho người sản xuất chè mà còn góp phần điều chỉnh thu nhập giữa các khu vực nông thôn và thành thị. Nói cách khác là giá cao góp phần chuyển một phần thu nhập từ thành phố, nơi đa phần là người tiêu dùng sản phẩm chè về nông thôn. Tuy nhiên một số người khác lại cho rằng vấn đề không đơn giản như vậy. Sự phân bổ này ngoài sự phụ thuộc vào cơ cấu sản lượng tự tiêu của chính nông hộ, còn phụ thuộc vào tỷ lệ người dân không có đất ở nông thôn là nhiều hay ít. Những người dân nông thôn không có đất canh tác phải mua giá nông sản cao sẽ làm gia tăng tỷ lệ nghèo ở nông thôn (F.Ellis, 1995) [16]. Tương tự, theo Nakajima, 1986 sự tăng giá đầu ra có thể dẫn đến tăng thu nhập cho các nông hộ. Nhưng do thu nhập tăng có thể có sự tăng tiêu dùng trong chính các nông hộ khiến sản lượng bán ra thị trường không tăng. Do vậy, phản ứng cung cho thị trường đối với các hộ nửa tự cung, nửa tự cấp là rất khó xác định về lí thuyết. Kết luận này trái với quan điểm thứ nhất và càng không đúng với kết luận của Timmer, 1983 rằng: Đối với nền kinh tế nông dân phản ứng cung cho thị trường luôn dương, có nghĩa là khi giá tăng thì nông dân sẽ tăng sản lượng bán ra thị trường. Ngoài ra còn một tác giả khác cũng cho rằng, tác động của giá đến Cung là thường xuyên. Nhưng việc sản lượng cung có tăng hay không còn phụ thuộc vào quy mô sản xuất của các hộ nông dân. Nếu quy mô sản xuất của các hộ nông dân quá bé, manh mún, phản ứng Cung từ các hộ này bị hạn chế hơn rất nhiều. Mặt khác, giá đầu ra tăng sẽ khuyến khích các hộ đầu tư, thâm canh. Khi giá cao, các nông hộ sản xuất hàng hoá sẽ tập trung vốn, lao động, đất đai để sản xuất. Không chỉ có vậy, lợi nhuận nông nghiệp cao sẽ thu hút các nhà đầu tư từ các khu vực khác vào khu vực nông nghiệp, tạo nên sự cân đối mới về đầu tư trong nền kinh tế. Khi giá bán sản phẩm chè có lợi, người sản xuất chè mang thái độ lạc quan sẽ tăng mức đầu tư vốn, lao động, đất đai vào sản xuất. Khi đó, một sự thay đổi tương đối của mức đầu ra này so với đầu ra khác dẫn đến sự thay đổi cơ cấu
  • 37. 37 sản xuất và cơ cấu sản phẩm của nông hộ do hộ nông dân đã điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo sự thay đổi về khả năng sinh lợi tương đối của các sản phẩm đầu ra. 1.1.4.2 Đặc điểm của giá trong sản xuất chè * Giá sản xuất chè biến động theo mùa vụ: Vào mùa vụ sản xuất, nhu cầu vật tư, phân bón trên thị trường có thể tăng đột biến do nhu cầu cùng lúc của tất cả người nông dân làm cho giá cả đầu vào có thể tăng nhanh. Tương tự ở thời điểm thu hoạch và sau thu hoạch, lượng sản phẩm bán ra thị trường có thể tăng đột biến tạo ra sự “dư thừa” làm cho giá cả có thể giảm xuống. Sau một chu kỳ sản xuất, lượng cung trên thị trường sẽ tăng đột biến làm cho giá sản phẩm lại giảm xuống. Người sản xuất không muốn đầu tư nữa, nhưng chính vì thế một thời gian tiếp sau sản phẩm lại khan hiếm và giá cả lại tăng trở lại và người nông dân lại tiếp tục đầu tư cho sản xuất. Và một chu kỳ biến động giá mới lại bắt đầu. Trên thực tế thì những biến động giá theo mùa vụ và ngắn hạn này có thể gây ra những thiệt hại khá lớn cho người nông dân do bản thân họ không có khả năng dự trữ vật tư hay sản phẩm. Nhưng những biến động có tính quy luật này nếu có diễn ra cũng ít ảnh hưởng đến chiến lược đầu tư mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất của người nông dân. Thông thường, phản ứng của nông dân là sản xuất rải vụ hoặc điều chỉnh phương thức mua và bán sản phẩm của mình. Để khắc phục khó khăn nay, cần phải hỗ trợ và giám sát hệ thống cung cấp dịch vụ, thương mại và phân phối sản phẩm hoạt động một cách có hiệu quả nhất. * Độ trễ của giá: Giá đầu vào và giá đầu ra của sản xuất chè có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của người sản xuất, nhất là hoạt động sản xuất chè mang tính chất hàng hoá. Giá đầu ra tăng hoặc giá đầu vào giảm sẽ làm tăng lợi nhuận/đơn vị sản phẩm, kích thích người sản xuất tăng đầu tư họăc mở rộng quy mô sản xuất. Nói cách khác, sự tăng giá đầu ra, giảm giá đầu vào đều có tác dụng khuyến khích “Cung”. Trong trường hợp ngược lại, nếu giá đầu vào tăng lên hoặc giá đầu ra giảm xuống sẽ làm giảm “Cung” do lợi nhuận của sản xuất giảm xuống. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó ít xảy ra ngay lập tức khi có biến động giá do sản xuất nông nghiệp mang nặng tính mùa vụ. Khi giá tăng hay giảm người sản xuất phải chờ đến vụ sau mới có thể thực hiện được quyết định đầu tư của mình. Quyết định đầu tư muộn dẫn đến hiện tượng đã được nghiên cứu đó là “độ trễ
  • 38. 38 của giá”. Như vậy, khác với sự biến động giá của hàng tiêu dùng hay hàng công nghiệp, biến động của các giá sản xuất chè thường có những tác động mang tính chất định hướng lâu dài hơn đến sản xuất. Nhưng cần chú ý rằng, tuy không làm tăng đột biến tức thì “Cung” nhưng một sự “khuyến cung” cho dù rất nhỏ cũng có thể dẫn đến dư thừa các sản phẩm sẽ làm cho giá sản phẩm chè nhanh chóng giảm xuống và người sản xuất thay vì được lợi lại rơi vào tình trạng “thất bát” do mất giá. Vì thế, cần phải nỗ lực tìm cách ổn định giá nếu người ta muốn sản xuất và thu nhập của nông dân ổn định hơn. 1.1.4.3 Biến động giá và nguyên nhân biến động giá Khái niệm biến động giá được hiểu là sự tăng hoặc giảm giá của các sản phẩm trên thị trường theo thời gian hoặc không gian. Trong nghiên cứu này, biến động giá được xét theo nội dung biến động tăng giá đầu vào của sản xuất chè thông thường là giữa một hoặc vài chu kỳ sản xuất có thể tạo ra nguy cơ thay đổi tăng hoặc giảm kết quả và hiệu sản xuất chè. Trước hết cần khẳng định rằng nghiên cứu về những nguyên nhân làm biến động giá không phải là đối tượng chính của nghiên cứu này. Mục đích của nghiên cứu này nằm ở phần sau của sự biến động giá đó là tìm hiểu những tác động của sự biến động tăng giá đầu vào hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân và đề xuất các giải pháp khắc phục các tác động xấu của biến động giá, nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nếu ít nhiều không tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động giá thì rất khó có thể đề xuất được các biện pháp khắc phục có hiệu quả. Tuy biến động giá là hiện tượng phổ biến nhưng nguyên nhân biến động giá lại rất phức tạp trong nền kinh tế thị trường. Lạm phát dẫn đến biến động giá nhưng nguyên nhân của những biến động giá thông thường khác ít nhiều không giống với nguyên nhân tăng giá do lạm phát. Nếu lạm phát làm cho giá tăng mạnh và liên tục, biến động giá có thể hiểu là hiện tượng giá có thể tăng hoặc giảm tuy theo từng trường hợp. Nếu lạm phát có nhiều nguyên nhân và trong tất cả các trường hợp đều liên quan đến những chính sách về tiền tệ thì sự biến động giá cũng có nhiều nguyên nhân nhưng không phải trường hợp nào cũng liên quan đến chính sách tiền tệ. Vì thế, khi xử lý lạm phát thông thường người ta sử dụng nhiều đến các công cụ tiền tệ, còn đối phó với biến động giá người ta có thể áp
  • 39. 39 dụng các biện pháp phi tiền tệ, phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra biến động giá. Biến động giá liên quan nhiều đến khả năng cung cầu của các hàng hoá. Những nguyên nhân chính gây ra sự biến động giá đó là: Lạm phát tiền tệ (phụ thuộc vào chính sách vĩ mô của chính phủ); Biến động giá từ bên ngoài (giá quốc tế và khu vực); Đô thị hóa: Làm tăng cầu, thu hút lao động nông thôn làm cho giá lao động nông thôn tăng lên; Các sự kiện, yếu tố gây ra tình trạng giảm Cung hoặc tăng Cầu (ví dụ thiên tai, cúm gà, dịch bò điên, dịch lở mồm long móng); Tâm lí người tiêu dùng (ví dụ sợ sản phẩm lây nhiễm bệnh); Tình trạng độc quyền mua, độc quyền bán; Các nguyên nhân khác.... * Biến động giá, lạm phát tăng giá của hàng hóa Lạm phát là tăng giá nói chung của hàng hóa. Có vô vàn nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tăng giá của lạm phát, nhưng nhìn chung các nguyên nhân này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến sự tăng quá mức về lượng tiền trong nền kinh tế dẫn đến tình trạng mất cân bằng giữa tiền và hàng (tiền nhiều hơn hàng). Giá cả tăng làm cho sức mua của đồng tiền giảm xuống. Vì thế người ta còn ta gọi đây là hiện tượng “mất giá” của đồng tiền. Lạm phát bản thân cũng là sự biến động về giá. Đây là hiện tượng phức tạp liên quan đến các vấn đề kinh tế vĩ mô. Nhưng sự khác của sự tăng giá do lạm phát so với các hiện tượng tăng giá khác chính là ở sự tăng giá đồng loạt của tất cả các hàng hóa chứ không diễn ra ở từng lĩnh vực nào. Nhìn chung, đồng tiền mất giá sẽ làm cho thu nhập thực tế của cả người sản xuất và người tiêu dùng giảm xuống. Việc nghiên cứu thu nhập của hộ nông dân ở các thời điểm khác nhau liên quan đến sự biến động giá (dù là sự tăng giá nào) cũng cần xét đến yếu tố lạm phát. Khi so sánh chi phí, sản lượng hay thu thập, ở các thời điểm khác nhau cần được tính toán bằng đồng tiền cố định là đồng tiền được quy về giá trị ở một thời điểm nhất định (còn gọi là giá thật, giá cố định, giá so sánh) sau khi yếu tố lạm phát đã được loại bỏ. 1.1.4.4 Ảnh hưởng biến động giá đầu vào tới sản xuất chè Hộ nông dân luôn vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng. Vì thế, khi phản ứng với sự biến động giá, thông thường chủ hộ vừa đóng vai trò của người sản xuất, vừa đóng vai trò của người tiêu dùng. Nhưng nhìn chung có thể phân biệt được tư cách của họ trong mỗi hành vi này.
  • 40. 40 * Biến động giá, hiện tượng không mới nhưng chứa đựng nhiều tiềm ẩn về sự không ổn định đối với sản xuất chè Trong kinh tế thị trường, sự biến động của giá nông sản nói chung, giá sản phẩm chè và giá vật tư đầu vào sản xuất chè nói riêng là hiện tượng phổ biến. Những người có quan điểm theo hướng tả cho rằng, chính nhờ sự biến động giá mới có thể cải tạo đặc tính cố hữu của nông dân là không dám mạo hiểm, bảo thủ trì trệ làm cho sản xuất nông nghiệp kém linh hoạt, chậm thay đổi. Tuy nhiên, tình trạng biến động của giá và những tác động của giá đến sản xuất chè là vấn đề hết sức phức tạp. Những khủng hoảng về giá, hiện tượng giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp đều có thể dẫn đến những khủng hoảng khác trong các khu vực sản xuất và lưu thông phân phối. Nhưng cần phân biệt hai loại biến động giá là giá biến động theo chu kỳ dài và giá biến động nhất thời. Theo giáo sư M. Mazoyer, giá của các sản phẩm nông nghiệp, tính theo đồng tiền cố định (giá thực), luôn có xu thế giảm xuống theo thời gian. Trong vòng gần một thế kỷ qua, giá thực của sản phẩm chè thế giới đã giảm từ 3 đến 5 lần. Lí do chính của sự giảm giá theo chu kỳ dài hạn này là do năng suất lao động trong nông nghiệp luôn tăng cao nhờ khả năng cải tiến về công nghệ trong sản xuất (M. Mazoyer, 1996). Loại biến động giá thứ 2 là các biến động giá nhất thời mà nguyên nhân của nó không phải khi nào cũng dễ dàng nhận ra. Đó là những biến động giá diễn ra trong giai đoạn ngắn hơn, chỉ từ vài tháng đến vài năm. Mà nguyên nhân lúc thì do thay đổi của cung cầu, khi lại do tác động tâm lí của con người trước những hiện tượng kinh tế xã hội, nhiều khi lại do chính sự can thiệp của các Chính phủ gây nên... Loại biến động giá thứ hai này có tác động rất lớn và phức tạp đến sản xuất, thu nhập và đời sống của người dân nông thôn. Trong nhiều trường hợp mà người ta đã quan sát được sự biến động giá đột ngột có thường có những tác động tiêu cực nhiều hơn là tích cực. Hay nói cách khác, sự biến động giá luôn tiềm ẩn đằng sau những rủi ro. Đối với các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, biến động tăng giá đầu vào sản xuất chè có ảnh hưởng lớn tới kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ. Giá đầu vào sản xuất chè tăng, giá sản phẩm chè đầu ra cũng có thể tăng, không tăng hoặc giảm. Tốc độ tăng giá đầu vào có thể chậm hơn, có thể nhanh hơn hoặc bằng tốc độ tăng giá bán sản phẩm chè đầu ra. Vì thế, mức độ ảnh hưởng của tăng giá đầu vào trong từng trường hợp là khác nhau.Do đó, cần