Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần DEL-TA Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
1. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 1 - Lớp: K44/11.07
Lời mở đầu
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với nền kinh tế. Đối với mỗi
doanh nghiệp, vốn là điều kiện để đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng quy mô
sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo việc làm và thu nhập cho người
lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh… Vì vậy, trong cơ chế thị trường
muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp.
Trong nhiều năm qua, ở các doanh nghiệp trong nước luôn tồn tại một
thực tế là vốn kinh doanh thiếu trầm trọng. Trong khi đó tình hình sử dụng
vốn lãng phí, kém hiệu quả, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp diễn ra rất phổ biến đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh và hiệu
quả sản xuất kinh doanh, đồng thời trở thành lực cản lớn đối với nền kinh tế.
Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trở
thành vấn đề bức xúc và có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
cũng như toàn bộ nền kinh tế. Quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là
nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Nó giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ổn định và
lành mạnh. Đây cũng là một vấn đề luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
tư, lãnh đạo doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán tài chính.
Công ty cổ phần DEL-TA Hà Nội là một công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp. Mục tiêu hàng đầu của công ty là nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng lợi nhuận, đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Song việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh lại luôn gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn. Bởi vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang
được đặt lên hàng đầu. Và đây cũng là nội dung cơ bản của đề tài mà em đã
lựa chọn trong thời gian thực tập tại công ty.
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, trên cơ sở
phân tích các hoạt động tài chính của công ty, đề tài: “ Vốn kinh doanh và
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ
phần DEL-TA HÀ NỘI” đã đi sâu vào phân tích thực trạng, hiệu quả sử dụng
2. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 2 - Lớp: K44/11.07
vốn, khẳng định những kết quả đạt được và tìm ra một số hạn chế cần tiếp tục
hoàn thiện.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại
công ty cổ phần DEL-TA HÀ NỘI.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ở công ty cổ phần DEL-TA HÀ NỘI.
3. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 3 - Lớp: K44/11.07
PHẦN I. VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP.
I.VỐN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Kinh tế thị trường(KTTT) là một hình thái phát triển cao của nền
kinh tế hàng hóa, các quan hệ hàng hóa tiền tệ phát triển đa dạng, bao quát
trên nhiều lĩnh vực. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp(DN) luôn
phải đối mặt với sự cạnh tranh. DN nào làm ăn hiệu quả luôn đứng vững, còn
DN nào làm ăn kém hiệu quả sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản. Theo đó hoạt động
sản xuất kinh doanh(SXKD) của các DN phải gắn với thị trường, bám sát thị
trường và tự chủ về vốn. Nhà nước tạo môi trường, hành lang pháp lý cho các
DN hoạt động, đồng thời tạo áp lực cho các DN muốn tồn tại và đứng vững
trong nền KTTT phải chủ động linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử
dụng vốn trong hoạt động SXKD của mình.
1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.
Trong nền KTTT, để tiến hành hoạt động SXKD, các DN cần
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh.DN sử dụng lượng vốn tiền tệ đó để mua các yếu tố đầu vào cần thiết
cho quá trình sản xuất như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động; kết hợp chúng để tạo ra đầu ra là các sản phẩm hàng hóa,dịch vụ tiêu
thụ trên thị trường và thu được lợi nhuận. Lượng vốn tiền tệ ứng ra đó được
gọi là vốn kinh doanh(VKD). VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với
sự ra đời của DN mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của DN.Do vậy cần phải có nhận thức
đúng đắn về vai trò của nó đối với quá trình SXKD của một DN.
Về mặt khái niệm VKD có thể được hiểu như sau:
4. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 4 - Lớp: K44/11.07
“ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.”
1.2. Đặc trưng của VKD.
Để quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả ta cần phải hiểu rõ các đặc
trưng cơ bản của vốn, đó là:
● Vốn đại diện cho một lượng tài sản có thực.
Đây là đặc trưng rất cơ bản của VKD – vốn là một lượng tiền tệ đại
diện cho một lượng hàng hóa nhất định, một tài sản có thực. Điều này có
nghĩa vốn biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như: máy móc,
thiết bị, nhà xưởng…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự tiến bộ của
khoa học công nghệ thì tài sản vô hình ngày càng phong phú và giữ vị trí
quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của DN như: thương hiệu, bản
quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ…Nói cách khác, vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản trong DN.
● Vốn phải được vận động sinh lời.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ được coi là vốn khi chúng
được đưa vào SXKD và chúng phải được vận động sinh lời. Trong quá trình
vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn của vốn phải là tiền, lượng tiền thu về
phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra – tức là kinh doanh phải có lãi, đây là mục tiêu
kinh doanh của bất kỳ DN nào.
● Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức đầu
tư cho một phương án kinh doanh.
Rõ ràng, việc huy động vốn của DN cần đạt tới một giới hạn nhất định
nào đó thì mới đủ sức phát huy tác dụng, cũng như đáp ứng được yêu cầu của
phương án đầu tư. Điều này cho thấy có thể sử dụng vốn một cách có hiệu
quả đòi hỏi các DN phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình
trạng thiếu vốn DN sẽ rơi vào thế bị động, mất cơ hội đầu tư hoặc thừa vốn sẽ
ảnh hưởng nhiều đến chi phí cơ hội trong quá trình sử dụng vốn, không quay
vòng vốn nhanh. Vì vậy, các DN không thể chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của
mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau
như: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành cổ phiếu…
5. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 5 - Lớp: K44/11.07
● Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Điều này có nghĩa là một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị khác với
giá trị của một đồng vốn ở thời điểm khác. Nguyên nhân của điều này là do
các nhân tố như: giá cả thị trường, lạm phát, khủng hoảng…Do đó việc huy
động và sử dụng vốn kịp thời là hết sức quan trọng đối với hoạt động SXKD
của một DN.
● Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu.
Trong nền KTTT, vốn luôn phải gắn với chủ sở hữu. Đồng vốn vô chủ
sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Ngược lại, những đồng
vốn gắn liền với chủ sở hữu thì được sử dụng đúng mục đích, sử dụng tiết
kiệm có hiệu quả hơn.
● Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt.
Như mọi hàng hóa khác vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng
người ta chỉ mua bán “ quyền sử dụng vốn”, đó chính là yếu tố làm cho vốn
trở thành hàng hóa đặc biệt khác với hàng hóa thông thường khác. Những
người có vốn nhàn rỗi sẽ đưa vốn vào thị trường còn những người cần vốn sẽ
tìm đến nguồn vốn đó để mua “ quyền sử dụng vốn” và trả cho người bán một
lượng tiền tệ nhất định được gọi là “ chi phí sử dụng vốn”. Như vậy, khác với
các hàng hóa thông thường, vốn khi “ bán ra” sẽ không mất đi quyền sở hữu
nà chỉ mất đi quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Đây là đặc
trưng quan trọng giúp cho các DN có phương thức huy động vốn linh hoạt
trong nền KTTT.
1.3. Phân loại VKD.
Có nhiều tiêu thức để phân loại vốn kinh doanh nhưng để thuận lợi cho
quá trình quản lý và sử dụng vốn, người ta thường căn cứ vào đặc điểm chu
chuyển của vốn. Theo đó VKD được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn
lưu động.
1.3.1. Vốn cố định(VCĐ).
Trong nền KTTT để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động
kinh doanh DN phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn
DN ứng ra để hình thành nên TSCĐ được gọi là vốn cố định của DN.
“ VCĐ của DN là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định(TSCĐ). Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong
6. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 6 - Lớp: K44/11.07
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị”.
Như vậy VCĐ và TSCĐ có mối quan hệ mật thiết với nhau. VCĐ
là biểu hiện về mặt giá trị của TSCĐ, còn TSCĐ là biểu hiện về mặt vật chất
của VCĐ. Do đó chúng không thể tách rời nhau mà nằm trong một thể thống
nhất chi phối lẫn nhau: quy mô VCĐ sẽ quyết định quy mô TSCĐ; ngược lại
đặc điểm TSCĐ lại chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ.
* Đặc điểm chu chuyển VCĐ:
VCĐ là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên qui
mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến qui mô, tính đồng bộ của TSCĐ,
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh
doanh của DN. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình
sử dụng lại có những ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển
của VCĐ trong quá trình SXKD của DN như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.Do đặc điểm của TSCĐ là thời gian sử dụng lâu dài và tham
gia vào nhiều chu kỳ SXKD.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh. Khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận VCĐ được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm ( dưới hình thức chi phí
khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một phần được cố
định trong nó.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đầu tư ban đầu vào
TSCĐ lại giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó
được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
chu chuyển.
* Phân loại TSCĐ:
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ của DN. TSCĐ trong các
DN bao gồm nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm khác nhau về tính chất
7. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 7 - Lớp: K44/11.07
kỹ thuật, công dụng và thời gian sử dụng. Vì vậy để quản lý tốt TSCĐ cũng
như quản lý tốt VCĐ, DN cần phải tiến hành phân loại TSCĐ.
● Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế, TSCĐ
được chia thành:
- TSCĐ hữu hình
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình.
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu
đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định
đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp
quản lý cho phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
● Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng, TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng:
là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản
lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo
an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lývà tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện
pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
● Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng, TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ đang dùng.
- TSCĐ chưa cần dùng.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm được tổng quát
tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải
8. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 8 - Lớp: K44/11.07
phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi
vốn.
1.3.2. Vốn lưu động(VLĐ).
Để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi DN phải có một lượng tài sản lưu động(TSLĐ) nhất định. Do
đó, để hình thành nên các TSLĐ, DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định
đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn ứng ra này gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
“ VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kỳ kinh doanh”.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp phục vụ
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. TSLĐ của doanh nghiệp chia làm
2 loại:
- TSLĐ sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- TSLĐ lưu thông: là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
DN như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán…
* Đặc điểm luân chuyển của VLĐ:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh do bị chi phối bởi
các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái
ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hóa, kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban
đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh
hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối
cùng chuyển về hình thái tiền.
9. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 9 - Lớp: K44/11.07
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa VCĐ
và VLĐ.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm này cho thấy kết thúc một chu kỳ kinh doanh cũng là lúc VLĐ trở
lại hình thái tiền tệ ban đầu.
* Phân loại VLĐ: Để quản lý VLĐ được tốt cần phải phân loại VLĐ.
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
● Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia
VLĐ thành:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phần VLĐ này không được thể
hiện dưới một lượng vật chất cụ thể mà chỉ biểu hiện dưới dạng nguồn lực.
Đây là phần VLĐ có tính thanh khoản cao mà doanh nghiệp cần có trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
- Vốn về hàng tồn kho: được biểu hiện dưới hình thái vật chất cụ thể,
bao gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. đây là
VLĐ có tính thanh khoản không cao, do đó các doanh nghiệp cần có kế hoạch
dự trữ hàng tồn kho hợp lý.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái
biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
● Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD, VLĐ có thể chia
thành:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm các khoản: vốn nguyên vật
liệu chính,vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ…
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản: vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
10. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 10 - Lớp: K44/11.07
- VLĐ trong khâu lưu thông, gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán,
cho vay ngắn hạn…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ
đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá
trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
Như vậy, mỗi cách phân loại đều đạt được những yêu cầu nhất
định trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ, giúp cho doanh nghiệp xác định
đúng trọng điểm quản lý vốn hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp.
Từ việc nghiên cứu đặc điểm của VCĐ, VLĐ để doanh nghiệp nắm
được đặc điểm hoạt động từ đó có phương thức quản lý vốn cho phù hợp. Đối
với VCĐ cần phải quản lý cả về mặt giá trị và quản lý về mặt hiện vật của nó.
Muốn quản lý tốt VLĐ cần quản lý trên tất cả các hình thái biểu hiện của vốn
2. Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp.
Trong nền KTTT, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc
hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn. Để tổ chức và lựa chọn hình
thức huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả cần có sự phân loại
nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh
nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý
thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
● Dựa vào quan hệ sở hữu vốn:
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành: vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả kinh
doanh.
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các
11. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 11 - Lớp: K44/11.07
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiêp…
Thông thường mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn
trên để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết hợp giữa hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp
đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ
sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
● Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn:
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn
hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh
● Dựa vào phạm vi huy động vốn:
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành:
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp bao gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau
thuế, các loại quỹ( quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…), từ nguồn
vốn khấu hao TSCĐ. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể
hiện khả năng chủ động cũng như mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp trong quá trình huy động vốn.
12. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 12 - Lớp: K44/11.07
- Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD của mình. Nguồn
vốn này bao gồm: nguồn vốn vay(ngân hàng, tổ chức tín dụng và các đối
tượng khác), vốn góp liên doanh liên kết, tín dụng thương mại, thuê tài sản và
phát hành chứng khoán.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu tài trợ
cho hợp lý sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất và chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP.
1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận hay tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp
phải khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp, trong đó có nguồn lực vốn. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện
tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là một trong những yếu
tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Sử dụng vốn có hiệu quả là nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất. Từ thực tiễn hoạt động SXKD của
các DN cho thấy:
Thứ nhất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp. Sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy
tín, việc huy động vốn tài trợ được dễ dàng, từ đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất. Khả năng thanh toán cao doanh nghiệp mới
hạn chế được rủi ro và mới phát triển được.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp tăng khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Bởi lẽ sử dụng vốn có hiệu quả sẽ
giảm được chi phí, dẫn đến giá thành của sản phẩm cũng giảm theo nhưng
vẫn đảm bảo được chất lượng của sản phẩm. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ ba, sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao được uy
tín của mình trên thị trường. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có điều
13. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 13 - Lớp: K44/11.07
kiện mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới trang thiết bị,công nghệ hiện đại, từ đó
nâng cao được chất lượng sản phẩm và dần khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vai trò quan trọng và rất
cần thiết với bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại lợi nhuận
cao và góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN.
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
● Hiệu suất sử dụng VCĐ:phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
● Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham
gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
● Hệ số huy động VCĐ: phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động VCĐ =
14. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 14 - Lớp: K44/11.07
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
● Hệ số hao mòn TSCĐ: chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao
mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát
tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ
ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
● Hệ số hàm lượng VCĐ: phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một
đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp phản ánh hiệu quả
sử dụng VCĐ càng cao và ngược lại.
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
● Tỷ suất lợi nhuận của VCĐ: phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước( sau) thuế.
Lợi nhuận trước( sau) thuế
VCĐ
● Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ:phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ của DN.
Tổng TSCĐ
Tổng tài sản
● Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: phản ánh
mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho một công nhân trực tiếp
sản xuất cao hay thấp.
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
15. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 15 - Lớp: K44/11.07
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
2.2. Hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ
tiêu sau:
● Tốc độ luân chuyển VLĐ: Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm
nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ được
biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ( hay số vòng quay VLĐ): phản ánh số lần
luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ thực hiện được trong một thời
kỳ nhất định.
M
L =
V LĐ
Trong đó: L : số lần luân chuyển VLĐ ở trong kỳ.
M : tổng mức luân chuyển của VLĐ ở trong kỳ.
___
VLĐ : VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển của VLĐ: phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
VLĐ thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay
của VLĐ ở trong kỳ.
N N × V LĐ
K =
L M
Trong đó: K : kỳ luân chuyển
N: số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày,
một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
● Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn: phản ánh số
VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh ( kỳ
kế hoạch) so với kỳ gốc ( kỳ báo cáo).
16. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 16 - Lớp: K44/11.07
M1 M1 M0
VTK 1 – K0 -
360 L1 L0
Trong đó:
VTK: số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ so sánh( kỳ kế hoạch)
K1, K0: kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0 : số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
● Hàm lượng VLĐ: phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán
hàng cần bao nhiêu VLĐ.
V LĐ
Hàm lượng VLĐ =
Sn
Trong đó: Sn : doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
● Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSLĐ của
doanh nghiệp
Tổng TSLĐ
Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ =
Tổng tài sản
● Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số vòng quay hàng tồn kho
thực hiện trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho lớn cho thấy việc tổ chức và
quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu
kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Số vòng quay
hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức
dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
17. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 17 - Lớp: K44/11.07
● Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày trung bình
cần thiết để thực hiện một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay =
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
● Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng
của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán
hàng.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
● Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển các khoản
phải thu ra tiền mặt.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
● Tỷ suất lợi nhuận của VLĐ: phản ánh cứ một đồng VLĐ bình quân
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước( sau) thuế.
Lợi nhuận trước( sau) thuế
100%
VLĐ
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD.
● Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
Doanh thu thuần
Vòng quay to
VKD
18. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 18 - Lớp: K44/11.07
● Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD: phản ánh khả năng
sinh lời của tài sản hay VKD không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay =
và thuế trên VKD VKD
● Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: phản ánh cứ mỗi đồng VKD bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
Lợi nhuận trước(sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận
VKD VKD
Lợi nhuận trước(sau) thuế doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần VKD
= Tỷ suất lợi nhuận doanh thu × vòng quay VKD
● Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh đồng vốn chủ sở hữu
bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ
sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
1
= vòng quay × tỷ suất lợi nhuận sau thuế
VKD trên doanh thu (1- hệ số nợ)
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH.
Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động và sử
dụng vốn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Có tổ chức đảm bao đầy
đủ kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới được diễn ra liên tục và thuận
lợi, hiệu quả sử dụng vốn mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn có hiệu quả
thì việc huy động vốn mới được dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất
19. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 19 - Lớp: K44/11.07
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo được các quan hệ này ta phải xem
xét đến các nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó.
1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD.
1.1. Các nhân tố khách quan.
a. Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước:
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do Nhà
nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ khi
chuyển sang nền KTTT, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có quyền tự do
kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tạo môi trường và hành
lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua các chính sách quản
lý vĩ mô như: chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách xuất nhập
khẩu, chế độ khấu hao TSCĐ…Nhà nước có thể tác động đến doanh nghiệp
theo hướng khuyến khích hay hạn chế. Do đó, bất kỳ sự thay đổi về chính
sách nào của Nhà nước cũng mang lại sự tác động tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nếu Nhà nước tạo ra cơ chế quản lý chặt chẽ, đồng bộ và
ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
b. Sự phát triển của nền kinh tế:
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện
thuận lợi để tiến hành SXKD, do đó có điều kiện sử dụng vốn có hiệu quả
hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng thấp hay đang có những biến
động như lạm phát, khủng hoảng, thất nghiệp cao… sẽ gây ra rất nhiều khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh cũng như
việc sử dụng vốn có hiệu quả.
c. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra
thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển SXKD. Nhưng mặt khác nó
cũng đem đến các nguy cơ cho doanh nghiệp vì khoa học công nghệ càng
phát triển thì TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn càng lớn. Đây cũng là
nguyên nhân quan trọng làm doanh nghiệp mất vốn.
d. Những rủi ro bất thường trong SXKD.
Đây là vấn đề mà không một doanh nghiệp nào có thể tránh khỏi khi
hoạt động trong nền KTTT. Các rủi ro doanh nghiệp thường gặp như: thị
trường không ổn định, sức mua thị trường có hạn và một số rủi ro tự nhiên
20. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 20 - Lớp: K44/11.07
khác như thiên tai, bão lụt hỏa hoạn…làm hư hỏng vật tư, mất mát tài sản dẫn
đến mất vốn của doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố chủ quan:
Ngoài những nhân tố khách quan còn có nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn. Thông thường người ta thường xem xét các nhân tố chủ yếu sau:
a. Lựa chọn phương án đầu tư.
Đây là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị
trường, thị hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra phương án đầu tư đúng
đắn sẽ tạo ra những sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận; từ
đó làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà
tăng lên. Ngược lại, nếu phương án đầu tư không tốt, sản phẩm làm ra không
tiêu thụ được, dẫn đến tình trạng ứ đọng, không thể thu hồi được vốn đầu tư,
thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Đó là biểu hiện không tốt về hiệu quả sử
dụng vốn.
b. Xác định nhu cầu vốn.
Thừa vốn hay thiếu vốn đều ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp vì có thể làm tăng chi phí hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư của
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu xác định nhu cầu vốn phù hợp với thực tế sử
dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
c. Lựa chọn cơ cấu vốn.
Cơ cấu vốn đầu tư là một nhân tố mang tính chủ quan tác động trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
muốn xây dựng được cơ cấu vốn tối ưu vì nó đảm bảo chi phí sử dụng vốn
bình quân là tối thiểu và góp phần tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Xây dựng
cơ cấu vốn tối ưu sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
d. Trình độ tổ chức và năng lực quản lý của doanh nghiệp:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trải qua nhiều giai
đoạn như: mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình
tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác quản lý, tổ chức trong quá trình
này thì sẽ làm cho các hoạt động của mình diễn ra thông suốt, giảm được chi
phí, tăng hiệu quả. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được
21. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 21 - Lớp: K44/11.07
hiệu quả cao khi mà đội ngũ cán bộ quản lý là những người có trình độ, có
năng lực thì công tác tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.
Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh của nền KTTT, việc bảo toàn VKD và
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp. Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, doanh nghiệp cần
căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp thích
ứng quản lý từng thành phần VKD. Tuy nhiên, để quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD của doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp sau:
2.1. Lựa chọn đúng phương án đầu tư .
Hiệu quả sử dụng vốn chỉ đạt được khi doanh nghiệp có khả năng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong nền KTTT, quy mô và tính chất kinh doanh
không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do khả năng nhận biết,
dự đoán thời cơ là một trong các yếu tố quyết định sự thành bại trong SXKD.
Vì vậy, vấn đề đầu tiên có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án SXKD. Việc
lựa chọn đúng các phương án đầu tư không chỉ có tính chất quyết định đến
hiệu quả sử dụng VKD mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của doanh
nghiệp. Do đó, các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường,
xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy sản phẩm làm ra mới có thể tiêu
thụ được, doanh nghiệp mới nâng cao được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn.
2.2. Xác đinh nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD.
Làm tốt công tác trên sẽ đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh
nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục. Nếu doanh nghiệp xác định nhu
cầu vốn quá thấp sẽ không đáp ứng đủ vốn cho SXKD, khiến quá trình sản
xuất bị ngừng trệ, từ đó sẽ gây ra rất nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp như:
không hoàn thành kế hoạch, phá vỡ các hợp đồng kinh tế, giảm uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Trường hợp doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi thì
nên có biện pháp sử dụng để đồng vốn có khả năng sinh lời thông qua các
hình thức đầu tư như: góp vốn liên doanh, đầu tư vào chứng khoán, cho vay…
22. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 22 - Lớp: K44/11.07
2.3. Lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn một cách hợp lý.
Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm
SXKD của doanh nghiệp và xu thế phát triển của nền kinh tế. Từ đó tạo tiền
đề khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời sử dụng
linh hoạt các công cụ tài chính đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho SXKD.
2.4. Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp.
Các nguồn tài trợ hiện nay rất phong phú đa dạng, do đó doanh nghiệp
cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn hình thức huy động vốn sao
cho chi phí bỏ ra là thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả là lớn nhất. Doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để lựa chọn nguồn tài
trợ phù hợp. Chẳng hạn, nếu hệ số nợ của doanh nghiệp là quá cao so với mức
trung bình ngành thì việc huy động vốn bằng vay nợ là không an toàn cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Còn nếu hệ số nợ của doanh nghiệp chưa
cao thì doanh nghiệp cần xem xét huy động các nguồn tài trợ bên ngoài để tận
dụng tác động của đòn bẩy tài chính nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu.
2.5. Đầu tư vốn một cách hợp lý, đồng bộ giữa các khâu trong quá
trình sản xuất.
Đầu tư không hợp lý sẽ dẫn đến tình khâu trạng thừa, khâu thiếu vốn
gây lãng phí vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đầu tư không đồng bộ giữa
các khâu cũng có thể làm giảm năng suất đối với quá trình sản xuất, gây ảnh
hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp muốn tiến hành
hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao nhất thì cần phải đầu tư vốn đồng bộ và
hợp lý ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, tận dụng triệt để tác động của
đòn bẩy kinh doanh để gia tăng EBIT.
2.6. Tổ chức tốt từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất,
không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tăng
cường công tác quảng cáo, marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng
vòng quay của vốn. Để làm tốt các mục đích ấy, doanh nghiệp phải tăng
cường quản lý các yếu tố của quá trình SXKD.
2.7. Quản lý chặt chẽ đối với từng loại vốn.
23. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 23 - Lớp: K44/11.07
- Đối với VCĐ: Cần thực hiện tốt hoạt động thẩm định dự án đầu tư,
lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý. Quản lý chặt chẽ và
sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao TSCĐ. Bên cạnh đó, cần lập hồ sơ, đánh số
và mở sổ theo dõi, quản lý đối với từng tài sản kinh doanh, theo nguyên tắc
mỗi TSCĐ phải do cá nhân hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát được tình hình sử dụng tài sản để có biện
pháp huy động cao độ tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh. Doanh
nghiệp được quyền chủ động và có trách nhiệm tiến hành nhượng bán TSCĐ
không cần dùng, thanh lý TSCĐ đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu
cầu sử dụng… để nhanh chóng thu hồi vốn. Chú trọng thực hiện đổi mới
TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc sử dụng kết hợp hiện đại hóa TSCĐ cần tính
toán hiệu quả sử dụng TSCĐ. Doanh nghiệp cần xây dựng nội quy, quy chế
quản lý, sử dụng tài sản nhằm duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ tránh tình
trạng hư hỏng. Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
của doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Đối với VLĐ: xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết để đảm bảo hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở
mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ: ở khâu dự trữ thì có mức độ dự
trữ tồn kho hợp lý giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất và
giảm thiểu chi phí dự trữ, ở khâu sản xuất cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật để rút ngắn chu kỳ sản xuất , hợp lý hóa dây chuyền công nghệ, ở khâu
tiêu thụ thì cần lựa chọn khách hàng, phương thức thanh toán để đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn như xử lý các
vật tư ứ đọng, hàng hóa chậm luân chuyển một cách kịp thời, ngăn chặn các
hiện tượng chiếm dụng vốn…Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng
VLĐ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
Định kỳ thực hiện kiểm kê tài sản xác định số lượng và hiện trạng tài sản, đối
chiếu công nợ phải thu, phải trả khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính
và có biện pháp xử lý tổn thất tài sản.
24. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 24 - Lớp: K44/11.07
2.8. Phát huy vai trò tài chính trong giám sát, kiểm tra sử dụng
vốn.
Tăng cường phát huy vai trò của tài chính và lập kế hoạch đối với việc
sử dụng vốn bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối
với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm mua sắm TSCĐ. Theo dõi và kiểm tra tình hình SXKD trên cả sổ sách
lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý hiệu quả.
2.9. Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng phạt vật chất
trong việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức
trách nhiệm của người quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
2.10. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo
toàn VKD.
Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp như mua bảo hiểm tài
sản, quỹ dự phòng tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm
giá chứng khoán.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế có đặc điểm
khác nhau giữa các doanh nghiệp trong tưng ngành trong toàn bộ nền kinh tế,
các doanh nghiệp cần căn cứ vào phương hướng và điều kiện cụ thể để đưa ra
cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang
tính khả thi nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính linh
hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
25. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 25 - Lớp: K44/11.07
PHẦN II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DEL-
TA HÀ NỘI.
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DEL-TA HÀ NỘI.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DEL-TA HÀ NỘI
Tên giao dịch: DEL-TA HANOI JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: : DEL .,JSC
Địa chỉ trụ sở chính : Nhà số 304, tập thể K40, thị trấn Cầu Diễn,
huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Mã số thuế : 0101662137
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : 0103007900
Điện thoại : 047648226 Fax: 048374389
Công ty cổ phần DEL-TA Hà Nội thành lập 24/05/2005 với tên “
công ty cổ phần DEL-TA HÀ NỘI ”, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103007900 tại sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Công ty được thành lập
dựa trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các thành viên là bà Bùi Thị
Nhắn,ông Trần Văn Hưng và ông Trần Đức Phương được tổ chức và hoạt
động theo quy định của luật doanh nghiệp đã được Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam khóa X kì họp thứ V thông qua ngày 10/02/1999.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản
lý của công ty.
2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
● Ngành, nghề kinh doanh của công ty.
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực:
- Xây dựng dân dụng,công nghiệp, giao thông, thủy lợi
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35 KV
- Sản xuất, phân phối thiết bị giáo dục
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giáo dục
- Xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
- Thiết kế lắp đặt hệ thống điện dân dụng và công nghiệp
26. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 26 - Lớp: K44/11.07
- Sản xuất,chế biến hàng lương thực,thực phẩm,hàng nông,lâm,thủy
sản
- Mua bán thiết bị đo lường,phòng cháy chữa cháy,bảo vệ
- Mua bán thiết bị,linh kiện điện,điện tử,điện máy,điện tử viễn
thông,điện tử điều khiển,đồ gia dụng
- Sản xuất,mua bán,gia công hàng cơ khí và kết cấu thép
● Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty có nhiều hoạt động kinh doanh nên em chọn hoạt động kinh
doanh chủ yếu là xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35KV. công ty hiện
có 4 đội thi công và 1 ban điều hành quản lý dự án.
* Đặc điểm của sản phẩm và quy trình công nghệ.
Công ty cổ phần DEL-TA là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực xây lắp, sản phẩm của công ty là những công trình, hạng mục công
trình, vật kiến trúc...
Các sản phẩm này mang những đặc điểm chủ yếu sau:
- Có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, giá trị
kinh tế lớn.
- Sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, mỗi công trình được xây
dựng theo thiết kế kỹ thuật, giá trị dự toán riêng và tại một địa điểm nhất định.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần
thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công… phải di chuyển
theo địa điểm đặt công trình. Việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất
công trình và điều kiện khí hậu của địa phương.
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất
phức tạp của mỗi công trình.
- Các công trình được thi công theo đơn đặt hàng của khách hàng
nên công ty không phải bỏ ra khoản chi phí tiêu thụ.
Quy trình sản xuất thi công của công ty tuân theo trình tự sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết,
công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm.
27. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 27 - Lớp: K44/11.07
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công
trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng với chủ
đầu tư.
Mô tả quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện trường:
* Đặc điểm yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào.
- Yếu tố đầu vào: vì lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là xây lắp
nên nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu là: dây điện,cầu dao,cầu chì,máy biến
áp,tủ bảng điện,các loại phụ kiện điện,bộ điều khiển,công tắc điện,ổ
cắm…Trong những năm qua, giá nguyên vật liệu có nhiều biến động nên ảnh
hưởng đến chi phí của công ty.
- Công ty có mối quan hệ bạn hàng tương đối tốt với những nhà cung
cấp chính: công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện HN, công ty cổ
phần thiết bị điện ACE, công ty TNHH dịch vụ - thương mại thiết bị máy xây
dựng toàn cầu, công ty cáp điện lực NEXANS VIỆT NAM…
Giám đốc Tư vấn
giám sát
Phó giám đốc Các phòng ban
quản lý
Chỉ huy công trường
Bộ phận
quản lý
chất lượng
Bộ phận
KH- KT
hiện trường
Bộ phận
ATLĐ và
VSMT
Bộ phận
bảo vệ và
dịch vụ
Đội thi
công điện
nước
Đội thi
công điện
viễn thông
Đội TC CT
giao thông
thủy lợi
Đội TC CT
công
nghiệp,dân
dụng
Chủ đầu tư
28. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 28 - Lớp: K44/11.07
* Đặc điểm thị trường các yếu tố đầu ra.
Công ty hoạt động kinh doanh bao gồm các lĩnh vực: xây lắp, xây
dựng công trình, kinh doanh vật tư, thiết bị do đó mặt hàng sản xuất kinh
doanh của công ty rất đa dạng, phong phú. Do hoạt động kinh doanh chính
của công ty là xây lắp nên thị trường tiêu thụ của công ty ở khắp các tỉnh trên
cả nước và chủ yếu ở các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định…Hiện nay công
ty đang gặp phải sự cạnh tranh lớn của các công ty khác trong cùng ngành
như công ty đầu tư và xây dựng HDI, công ty CP ALPHANAM cơ điện, công
ty CP đầu tư và phát triển công nghệ ETC Việt Nam...
* Đặc điểm các yếu tố vật chất kỹ thuật.
Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng nên tài sản chủ
yếu của công ty chủ yếu là máy móc thiết bị thi công. Đa số những máy móc
thiết bị này có nguồn gốc từ Nhật, Đức, Pháp, Thụy Điển…nên đều là những
máy móc sử dụng có hiệu quả, hiện đại.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu bộ máy quản lý:
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty; trực tiếp
đưa ra các quyết định quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
các phòng ban, các đội thi công trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương,
chính sách, chế độ của Nhà nước. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công
ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và công ty về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. TÀI
CHÍNH –
KẾ TOÁN
P.KỸ
THUẬT –
THI CÔNG
P.TỔ CHỨC-
HÀNH
CHÍNH
P. KINH
DOANH
P.KINH
TẾ-KẾ
HOẠCH
29. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 29 - Lớp: K44/11.07
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, điều hành công ty
theo phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về các nhiệm vụ được phân công và giao quyền.
- Phòng kinh tế - kế hoạch: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, khai thác
hợp đồng nhận thầu, lập các hợp đồng kinh tế, lập và kiểm tra kế hoạch sản
xuất của toàn công ty, lập kế hoạch thực hiện các hợp đồng nhận thầu, tổ chức
điều động sản xuất, tổ chức thanh toán công trình.
- Phòng kỹ thuật - thi công: có nhiệm vụ thiết kế và giám sát thi công
đối với các đội thi công trên các mặt như: tiến độ thi công, định mức tiêu hao,
nghiệm thu công trình…Bên cạnh đó phòng kỹ thuật cùng phối hợp với các
phòng ban khác lập dự toán công trình giúp công ty tham gia đấu thầu và
giám sát thi công sau này.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác hạch
toán trong công ty theo yêu cầu, chế độ kế toán Nhà nước; theo dõi hạch toán
các khoản chi phí phát sinh, kiểm tra giám sát xem các khoản chi phí đã hợp
lý chưa, từ đó đưa ra các biện pháp giúp giám đốc khắc phục. Đồng
thời,phòng kế toán có trách nhiệm lo thanh toán vốn, đảm bảo cho công ty có
vốn liên tục hoạt động.
- Phòng tổ chức hành chính: giải quyết mọi công việc liên quan đến tiền
lương và công tác văn phòng trong công ty như: tổ chức sản xuất quản lý, hồ
sơ cán bộ, chính sách cán bộ tiền lương, lập phương án trang bị, sửa chữa nhà
cửa, tài sản phục vụ cho hoạt động chung của công ty.
- Phòng kinh doanh: giúp giám đốc công ty hoạch định các kế hoạch
sản xuất kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đưa ra các biện pháp
quản lý kinh doanh tối ưu; giúp giám đốc dự thảo và ký kết các hợp đồng kinh
tế, tổ chức thanh toán các hợp đồng kinh tế đã hoàn thành.
Như vậy mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ
riêng nhưng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động dưới sự điều
hành thống nhất của giám đốc.
3. Kết quả kinh doanh chủ yếu.
30. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 30 - Lớp: K44/11.07
Qua bảng trên cho thấy: tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã có sự
tăng trưởng, các chỉ tiêu đều tăng chứng tỏ: quy mô vốn được mở rộng, doanh
thu và lợi nhuận tăng, thu nhập bình quân của người lao động cũng được cải
thiện. Để hiểu rõ hơn về thành tựu và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt
động tổ chức quản lý và của công ty để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD của doanh nghiệp, chúng ta cần phân tích cụ thể tình hình
và hiệu quả sử dụngVKD của công ty.
II. THỰC TRẠNG VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DEL-TA HÀ NỘI.
1. Một số thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động kinh
doanh.
* Thuận lợi:
- Công ty có ban lãnh đạo và bộ máy giúp việc hết sức linh hoạt và
nhạy bén, biết nắm bắt thị trường, sử dụng lao động hợp lý, phù hợp với tay
nghề từng người. Cùng với niềm tin vào sự lãnh đạo của ban lãnh đạo công
ty, cán bộ công nhân viên yên tâm công tác và phấn đấu hết mình hoàn thành
nhiệm vụ đã được phân công. Từ đó giúp cho công ty từng bước đi lên và góp
phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp cũng
như máy móc thiết bị phục vụ thi công đã được đầu tư đúng mức để bổ sung
và đổi mới dần. Với năng lực thiết bị hiện có, công ty có đủ điều kiện để thi
công các công trình có quy mô lớn.
* Khó khăn:
Nền kinh tế thị trường đã đem lại cho chúng ta nhiều thuận lợi
và thời cơ mới nhưng đồng thời cũng xuất hiện những khó khăn, thách thức.
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới sẽ làm tăng
sức ép cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty CP DEL-TA
Hà Nội cũng không nằm ngoài xu thế đó. Công ty đã gặp phải sự cạnh tranh
quyết liệt từ các công ty lớn trong cùng ngành như: công ty đầu tư và xây
dựng HDI, công ty CP đầu tư và phát triển công nghệ ETC Việt Nam, công ty
ALPHANAM cơ điện…vì thế gây khó khăn cho công ty trong việc trúng
thầu.
31. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 31 - Lớp: K44/11.07
2. Tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Để có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty thì việc xem xét
tổ chức, bố trí cơ cấu vốn và nguồn vốn là điều cần thiết. Trước tiên ta đi vào
xem xét cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty.
32. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 32 - Lớp: K44/11.07
● Vốn kinh doanh:
Xem xét tổng quátình hình tài chính của công ty ta thấy: tổng VKD đến
cuối năm 2009 là 8.724.746.331 (đồng), tăng 391.882.428 (đồng) tương ứng
với tỷ lệ tăng là 4,70% so với cuối năm 2008. Trong đó:
- Vốn lưu động ở thời điểm cuối năm 2009 có quy mô là 6.527.032.575
(đồng), chiếm tỷ trọng 74,81%. So với cuối năm 2008, vốn lưu động tăng
347.683.627 (đồng), ứng với tỷ lệ tăng là 5,63%. Tỷ trọng của VLĐ trong
tổng VKD tăng 0,65%.
- Vốn cố định ở thời điểm cuối năm 2009 có quy mô là 2.197.713.756
(đồng), chiếm tỷ trọng 25,19%. So với cuối năm 2009, vốn cố định tăng
44.198.801 (đồng), ứng với tỷ lệ tăng 2,05%. Tỷ trọng của VCĐ trong tổng
VKD giảm 0,65% so với cuối năm 2008.
Như vậy, quy mô về vốn của công ty tăng lên. Chứng tỏ cuối kỳ quy
mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng.
Qua xem xét cơ cấu vốn của công ty cho thấy: VLĐ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng VKD là do đặc điểm kinh doanh của công ty là xây lắp đường dây
và trạm biến áp, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi là chủ yếu nên đòi hỏi lượng vốn lưu động lớn.
VCĐ năm 2009 tăng so với năm 2008 cho thấy quy mô TSCĐ của công
ty ngày càng được nâng cao. Trong năm 2009, công ty đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị và một số tài sản cố định khác.
● Về tình hình tổ chức nguồn vốn kinh doanh của công ty:
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.Dựa vào quan hệ sở
hữu vốn: nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả. Còn nếu dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn thì
vốn kinh doanh được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn thường xuyên và
nguồn vốn tạm thời.
Tổng nguồn vốn của công ty tính đến thời điểm cuối năm 2009 là
8.724.746.331 (đồng), tăng 391.882.428 (đồng), ứng với tỷ lệ tăng là 4,7% so
với cuối năm 2008.
* Xét theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì tổng nguồn vốn tăng
chủ yếu là do nguồn vốn tạm thời tăng 267.511.697 (đồng) với tỷ lệ tăng
33. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 33 - Lớp: K44/11.07
11,69%. Còn nguồn vốn thường xuyên tăng 124.370.731 (đồng), ứng với tỷ lệ
tăng là 2,06%.
* Xét theo quan hệ sở hữu vốn thì tổng nguồn vốn tăng là do nợ phải
trả tăng lên với mức tăng là 267.511.697 (đồng), ứng với tỷ lệ tăng là 11,69%.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 124.370.731 (đồng) so với cuối năm 2008, với
tốc độ tăng là 2,06%.
Việc tăng lên của tổng nguồn vốn chứng tỏ nhu cầu vốn trong kỳ của
công ty có tăng và công ty đã huy động được vốn từ cả nguồn bên trong lẫn
bên ngoài. Qua đó cũng cho thấy chính sách tài trợ của công ty chủ yếu là dựa
vào nguồn vốn của bản thân mình. Đi vào xem xét cụ thể ta thấy:
- Về nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng ở tất cả các bộ phận nhưng chủ yếu là vốn
chủ sở hữu: tăng 108.712.834 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,80%.
Trong vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
81,43%, quỹ đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng 10,98%, quỹ dự phòng tài chính
chiếm tỷ trọng 0,65%, lợi nhuận chưa phân phối chiếm tỷ trọng 6,93%. Từ
bảng 2 ta thấy vốn chủ sở hữu tăng lên là do vốn tự bổ sung từ các quỹ của
công ty. Điều đó cho thấy công ty đã chú ý đến tổ chức khai thác và huy động
vốn của chính mình.
- Về nợ phải trả:
So với cuối năm 2008 thì nợ phải trả ở thời điểm cuối năm 2009 tăng
267.511.697 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 11,69%. Mặc dù nợ phải trả
tăng lên nhưng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn lại không lớn. Cụ
thể, cuối năm 2009 nợ phải trả chiếm tỷ trọng là 29,29% tăng 1,83% so với
cuối năm 2008. Do đó, hệ số nợ của công ty vẫn đang ở mức thấp so với các
doanh nghiệp cùng ngành. Việc hệ số nợ thấp mặc dù giúp cho công ty không
phải chịu sức ép cho các khoản nợ vay nhưng lại không phát huy được tác
dụng của đòn bẩy tài chính, mức gia tăng của tỷ suất lợi nhuận của công ty bị
hạn chế. Để đánh giá được đúng đắn ta đi vào xem xét chi tiết các khoản nợ
phải trả của công ty qua bảng sau:
34. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 34 - Lớp: K44/11.07
Từ bảng 3 ta thấy: nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ phải trả năm 2009 tăng so
với năm 2008 là do nợ ngắn hạn tăng còn nợ dài hạn không có. Nợ ngắn hạn
tăng chủ yếu là do khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước tăng,
tiếp đến là vay và nợ ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Điều
này thể hiện công tác thanh toán các khoản nợ khác, các khoản nợ với Nhà
nước còn chậm, chưa kịp thời song nó lại làm tăng khoản chiếm dụng của
công ty. Cụ thể:
٭ Khoản vay và nợ ngắn hạn ở thời điểm cuối năm là 155.907.25
(đồng), chiếm tỷ trọng 6,1% trong tổng nợ ngắn hạn, tăng 51.227.257 (đồng),
ứng với tỷ lệ tăng 48,94% so với cuối năm 2008. Tỷ trọng của vay và nợ ngắn
hạn tăng 1,52%. Như vậy trong năm qua công ty đã chú ý đến việc huy động
vốn từ bên ngoài để tài trợ cho nhu cầu vốn của công ty.
٭ Khoản phải trả người bán trong năm tăng 131.998.052 (đồng)
tương ứng với tỷ lệ tăng 18,22%. Đây là khoản chiếm dụng của nhà cung cấp,
hiện đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ ngắn hạn. Cụ thể: tỷ trọng của
khoản này ở thời điểm cuối năm 2009 là 33,51% tăng 1,85% so với cuối năm
trước. Điều này chứng tỏ công ty đã tạo được uy tín của mình trên thị trường,
do đó công ty có thể mua chịu với thời hạn thanh toán dài.Ngoài ra do đặc thù
của hoạt động xây lắp các công trình xây dựng nên khoản phải trả cho người
bán chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, công ty
cần phải cẩn trọng trong việc sử dụng nguồn tài trợ này. Bởi lẽ sử dụng nguồn
tài trợ này giúp cho công ty tăng thêm nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu
cho doanh nghiệp hoạt động mà chưa cần thanh toán trả tiền ngay cho nhà
cung cấp nhưng nó cũng có điểm hạn chế là nhiều khi chi phí sử dụng vốn của
nó cao hơn nhiều so với các nguồn tài trợ khác. Hơn nữa, nếu để phần nợ
người bán quá lớn thì khi đến hạn thanh toán sẽ gây khó khăn về tài chính cho
công ty trong việc huy động để trả nợ.
٭ Khoản người mua trả tiền trước ở thời điểm cuối năm 2009 là
1.019.920.015 (đồng) chiếm tỷ trọng 39,91%. So với cuối năm 2008 tăng
120.289.292 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng 13,37%. Khoản này chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng nợ ngắn hạn, so với cuối năm 2008 thì tỷ trọng của
nó tăng 0,59%. Điều này thể hiện số công trình thắng thầu của công ty nhiều,
hầu hết các công trình đều đạt chất lượng cao, tiến độ thi công đúng hạn nên
35. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 35 - Lớp: K44/11.07
nâng cao được uy tín của công ty trên thị trường, tạo được lòng tin với khách
hàng.
٭ Khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước trong năm tăng
86.266.239(đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 99,31%; các khoản phải trả,
phải nộp khác tăng 27.281.999(đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 11,22%.
Điều này cho thấy việc thanh toán các khoản nợ với Nhà nước còn chậm trễ
nhưng nó lại làm tăng khoản chiếm dụng của công ty.
٭ Khoản phải trả người lao động ở thời điểm cuối năm là
79.689.605(đồng) chiếm tỷ trọng 3,12% trong tổng nợ phải trả. So với cuối
năm 2008 giảm 149.551.142 (đồng) tương ứng với tỷ lệ giảm 65,24%.
Như vậy trong năm qua nợ ngắn hạn của công ty tăng ở hầu hết các bộ
phận và là nguyên nhân chính làm tổng nợ phải trả của công ty tăng lên.
Những khoản nợ phải trả đó là hợp lý do quy mô sản xuất kinh doanh của
công ty trong năm 2009 được mở rộng. Đây là những khoản vốn mà công ty
chiếm dụng được không phải trả lãi nên công ty có thể tận dụng nguồn vốn
này như một nguồn tài trợ ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời của công
ty. Vì vậy công ty cần có biện pháp để khai thác tối đa nguồn vốn này. Đồng
thời trong năm qua các khoản chiếm dụng được tăng lên cũng cho thấy công
ty đã cô gắng trong việc duy trì một tình hình tài chính lành mạnh và đảm bảo
rủi ro trong thanh toán.
Tóm lại, sau khi xem xét tình hình chung, ta có thể khái quát về tình
hình tài chính của công ty như sau:
- Về VKD: cơ cấu VKD của công ty chưa được hợp lý,. Đầu năm
2009, tỷ trọng VCĐ chiếm trong tổng VKD là 25,84%, VLĐ chiếm 74,16%.
Trong năm qua công ty có sự điều chỉnh cơ cấu VKD song sự điều chỉnh này
là không đáng kể. Cuối năm 2009, tỷ trọng VCĐ giảm 0,65%, tương ứng với
đó là tỷ trọng VLĐ tăng lên 0,65% so với đầu năm. Là một đơn vị xây lắp cần
tăng tỷ trọng VCĐ để đảm bảo đủ máy móc thiết bị thi công cho nhiều công
trình.
- Về nguồn hình thành VKD: nguồn VKD của công ty chủ yếu hình
thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả chiếm 27,46% ở cuối năm 2008
và chiếm 29,29% ở cuối năm 2009. Phần lớn VKD của công ty được tài trợ
36. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 36 - Lớp: K44/11.07
bằng nguồn vốn thường xuyên, chiếm 72,54% trong tổng VKD ở thời điểm
cuối năm 2008, chiếm 70,71% ở thời điểm cuối năm 2009.
Với kết cấu tài chính của công ty như trên tuy có mặt lợi là khả năng
thanh toán và độ an toàn ở mức cao nhưng lại có điểm bất lợi là chi phí sử
dụng vốn cao. Số liệu này chỉ mới cung cấp những thông tin bước đầu, để
đánh giá chính xác hơn phải kết hợp với các tài liệu khác và tình hình thực tế
của công ty trong năm qua.
3. Tình hình tổ chức, sử dụng và hiệu quả sử dụng VCĐ.
3.1. Tình hình tổ chức, sử dụng VCĐ.
VCĐ là bộ phận không thể thiếu được trong tổng VKD, có ý nghĩa
quyết định quy mô và năng lực kinh doanh của công ty. Việc sử dụng VCĐ
thường liên quan đến các quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, thời
gian thu hồi vốn chậm, dễ gặp phải rủi ro trong quá trình sử dụng vốn. Do đó,
quản lý tốt VCĐ là yêu cầu đặt ra đối với công ty trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
37. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 37 - Lớp: K44/11.07
Từ bảng 3 và bảng 4 ta thấy: tại thời điểm cuối năm 2009, VCĐ là
2.197.713.756(đồng), chiếm tỷ trọng 25,19% trong tổng VKD. Trong đó
VCĐ chủ yếu đầu tư vào TSCĐ là 2.197.713.756 (đồng), chiếm tỷ trọng
100% trong tổng VCĐ.
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên TSCĐ chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong VCĐ là điều hợp lý. Trong năm qua TSCĐ có tăng nhưng
không đáng kể do đó tỷ trọng của VCĐ trong tổng VKD giảm.
Để đánh giá cụ thể hơn về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ
của công ty trong năm vừa qua, chúng ta đi sâu xem xét cụ thể vào từng
khoản mục TSCĐ của công ty năm 2009.
3.1.1. TSCĐ và tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật.
● Về cơ cấu TSCĐ
Việc xem xét cơ cấu TSCĐ có một ý nghĩa quan trọng trong VKD của
công ty, cung cấp những nét sơ lược về công tác đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp cũng như tình hình đầu tư vào TSCĐ và tình hình tăng năng lực sản
xuất của doanh nghiệp.
38. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 38 - Lớp: K44/11.07
Qua bảng 5: “kết cấu TSCĐ” của công ty ta thấy: TSCĐ của công ty
được phân loại dựa vào tình hình sử dụng. Cuối năm 2009, tổng nguyên giá
của TSCĐ là 3.606.871.207 (đồng), tăng 336.394.082 (đồng) so với đầu năm,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,29% thể hiện cơ sở vật chất của công ty đã
được tăng cường. Mặt khác, tất cả TSCĐ này đều được dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Công ty không có TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ không
cần dùng và chờ thanh lý. Như vậy, TSCĐ của công ty đã được huy động và
sử dụng tối đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là biện pháp nhằm
giảm đáng kể chi phí bảo quản TSCĐ đồng thời tránh được hao mòn vô hình
của loại TSCĐ này. TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh của công ty
bao gồm: máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất (74,15%), sau đó đến
phương tiện vận tải truyến dẫn(19,01%), thiết bị dụng cụ quản lý (6,25%),
nhà cửa vật kiến trúc (0,6%). Đi sâu vào xem xét ta thấy:
Tính đến thời điểm 31/12/2009, nguyên giá máy móc thiết bị là
2.674.455.957(đồng), chiếm tỷ trọng 74,15%. Máy móc thiết bị - TSCĐ có
tính chất quyết định, tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nên phải chiếm tỷ trọng lớn. Trong năm qua công ty đã đầu tư thêm một số
máy móc thiết bị mới do đó làm tăng nguyên giá máy móc thiết bị với tốc độ
tăng là 9,29%. Song tốc độ tăng này thấp hơn so với tốc độ tăng chung của
TSCĐ, vì thế mà tỷ trọng của máy móc thiết bị trong tổng TSCĐ giảm 0,67%
so với đầu năm. Vì vậy, đòi hỏi công ty cần có sự đầu tư hợp lý vào máy móc
thiết bị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Nguyên giá của thiết bị dụng cụ quản lý cuối năm là 225.330.994
(đồng), chiếm tỷ trọng 6,25% trong tổng TSCĐ.Tỷ trọng của nó cũng tăng
2,7% so với đầu năm. Như vậy công ty đã rất chú ý đầu tư vào loại TSCĐ
này.
Nhà cửa, vật kiến trúc và phương tiện vận tải truyền dẫn trong năm qua
không đầu tư mua sắm thêm nên nguyên giá không đổi.
Nhìn chung, cơ cấu TSCĐ của công ty khá hợp lý. Song công ty nên
chú trọng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải vì hai loại
này là cần thiết nhằm phát huy tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
39. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 39 - Lớp: K44/11.07
● Về tình hình biến động TSCĐ.
Tính đến thời điểm cuối năm 2009, nguyên giá TSCĐ của công ty là
3.606.871.207(đồng), tăng 336.394.082(đồng), ứng với tỷ lệ tăng 10,29% so
với cuối năm 2008. Cụ thể tình hình tăng giảm từng loại TSCĐ trong năm
2009 được thể hiện cụ thể qua bảng 6.
40. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 40 - Lớp: K44/11.07
Trong năm 2009, công ty đã đầu tư đổi mới TSCĐ với tổng giá trị
336.394.082(đồng) đều do mua sắm, trong đó đầu tư cho máy móc thiết bị là
227.323.1469(đồng) chiếm 67,58% tổng giá trị đầu tư; thiết bị dụng cụ quản
lý là 109.070.936(đồng) chiếm 32,42% tổng giá trị đầu tư. Còn lại nhà cửa vật
kiến trúc và phương tiện vận tải truyền dẫn trong năm đều không biến động.
Cụ thể:
- Máy móc thiết bị : do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên
TSCĐ tập trung chủ yếu là máy móc thiết bị (74,15%) : máy hàn, máy cắt kim
loại, máy cắt bê tông và một số dụng cụ thi công khác. Song khoản đầu tư này
chưa lớn trong khi máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSCĐ nên
tốc độ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị vẫn còn chậm.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: năm 2009 công ty đã mua sắm thêm: bộ
vi tính CPU 4600, máy in HP LaserJet 5100, máy photo Toshiba MR 3018
…trị giá 109.070.936(đồng), chiếm 32,42% giá trị đầu tư cho các phòng ban
quản lý doanh nghiệp, từ đó giúp cho công tác quản lý đạt hiệu quả hơn.
Như vậy trong năm qua TSCĐ của công ty đã tăng lên do công ty thực
hiện đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, thiết bị dụng cụ quản lý.
Nhưng mức đầu tư này chưa được hợp lý. Bởi máy móc thiết bị - TSCĐ có
tính chất quyết định, tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
giá trị đầu tư lại không lớn.
3.1.2. Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ chưa phản ánh đầy đủ năng lực hoạt động của
TSCĐ mà nó được phản ánh chính xác hơn qua giá trị còn lại của TSCĐ và số
trích khấu hao. Công ty cổ phần DEL-TA Hà Nội hiện đang áp dụng phương
pháp khấu hao đường thẳng theo QĐ206/2003, chi phí khấu hao được tính
theo năm. Việc đánh giá mức độ hao mòn để xác định năng lực sản xuất còn
lại là rất cần thiết. Bảng 7: “Tình hình khầu hao và giá trị còn lại của TSCĐ
tính đến ngày 31/12/2009” sẽ cung cấp chi tiết về giá trị hao mòn và năng lực
sản xuất còn lại của TSCĐ của công ty năm 2009.
41. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 41 - Lớp: K44/11.07
Qua số liệu ở bảng 7 ta thấy, mức khấu hao của TSCĐ hữu hình trong năm
vừa qua là 292.195.2819(đồng), tương ứng với tỷ lệ 8,1% so với nguyên giá.
Mức trích khấu hao cụ thể như sau:
- Máy móc thiết bị: là loại TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
TSCĐ hữu hình. Giá trị còn lại là 1.567.595.280, bằng 58,4% nguyên giá.
Trong năm 2009, nhóm TSCĐ này khấu hao 193.590.510(đồng) với tỷ lệ
khấu hao bằng 7,21% nguyên giá. Mặc dù trong năm qua công ty đã đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị với số tiền 227.323.1469 (đồng) chiếm 67,58%
tổng giá trị đầu tư song đồng thời hệ số hao mòn lại tăng nên ta chưa thể đánh
giá được năng lực sản xuất của TSCĐ cũ và TSCĐ mới vì do khả năng tài
chính của công ty chưa đủ để thay thế đồng loạt các loại TSCĐ cũ nên khi thi
công phải kết hợp cả hai loại tài sản này. Vì vậy công ty cần có biện pháp đẩy
nhanh việc khấu hao máy móc thiết bị, thanh lý máy móc thiết bị cũ không
cần dùng.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: giá trị còn lại là
476.070.191(đồng), chiếm tỷ trọng 69,45% tổng nguyên giá mua ban đầu.
Trong năm vừa qua, công ty không đầu tư mua sắm nhưng vẫn phải tính khấu
hao nên giá trị còn lại của tài sản này giảm, song giá trị còn lại chiếm 69,45%
so với nguyên giá ban đầu nên loại tài sản này vẫn đủ khả năng phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: là loại tài sản cần thiết cho việc quản lý.
Trong năm vừa qua, công ty đã mua sắm thiết bị dụng cụ quản lý với số tiền
là 109.070.936(đồng), chiếm 32,42% giá trị đầu tư nên giá trị còn lại là
143.660.676(đồng), chiếm 66,72% so với nguyên giá. Đây là nhóm TSCĐ có
tỷ trọng nhỏ trong tổng TSCĐ, do đó việc tiến hành trích lập khấu hao nhiều
như vậy cho thấy những nỗ lực của công ty trong việc sử dụng tối đa công
suất của TSCĐ, để nhanh chóng đầu tư đổi mới, góp phần nâng cao năng lực
quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
- Nhà cửa vật kiến trúc: có tỷ lệ trích khấu hao là 12,08% so với
nguyên giá, với mức trích là 2.603.440(đồng). Giá trị còn lại của nhóm TSCĐ
này là 10.387.609(đồng) chiếm 48,21% nguyên giá. Do đặc điểm riêng của
loại tài sản này ít bị ảnh hưởng bởi khoa học kỹ thuật và không tham gia trực
tiếp làm tăng khả năng sinh lời của đồng vốn nên trong danh mục đầu tư có
42. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 42 - Lớp: K44/11.07
thể chưa cần đầu tư cho loại tài sản này. Vì thế trong năm qua công ty đã
không xây mới, sửa chữa nhà cửa trong khi đó vẫn phải tính khấu hao nên giá
trị còn lại của tài sản này đã giảm.
Tóm lại, mức khấu hao của công ty năm vừa qua là khá lớn cho thấy sự
nỗ lực của công ty trong việc sử dụng tối đa hiệu quả làm việc của TSCĐ.
Song mức đầu tư vào máy móc thiết bị, phương tiện vận tải còn thấp. Do đó,
công ty nên có kế hoạch sử dụng tối đa hết công suất của các TSCĐ này nhằm
thu hồi VCĐ để đầu tư đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật trong thời gian sớm có
thể. Xét trong điều kiện công ty, máy móc thiết bị là loại tài sản chủ yếu và
quyết định đến chất lượng và giá thành công trình. Vì vậy, trong thời gian tới
công ty cần đầu tư thêm vào loại tài sản này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Về công tác quản lý và bảo dưỡng TSCĐ: công ty trực tiếp quản lý
những tài sản có giá trị lớn, công ty giao cho các đội thi công quản lý và sử
dụng các tài sản nhỏ. Công tác sửa chữa lớn được tiến hành theo định kỳ.
Trong năm 2009, công ty cũng đã áp dụng những biện pháp nhất định để bảo
quản TSCĐ như: kiểm kê, đánh giá lại tình trạng TSCĐ, mở sổ theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ, tiến hành sửa chữa, tu bổ. Ngoài ra, để bù đắp hao
mòn cũng như thu hồi vốn, công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Số tiền
trích khấu hao TSCĐ cuối năm 2009 là 1.409.157.451(đồng). Qũy khấu hao
là một nguồn tài chính quan trọng để công ty tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng TSCĐ.
3.2. Hiệu suất sử dụng VCĐ.
Trên đây là những nét chung về tình trạng và cách quản lý sử dụng
TSCĐ ở công ty CP DEL-TA Hà Nội. Nhưng để phản ánh đúng đắn nhất ảnh
hưởng cụ thể của chúng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty trong thời
gian qua, chúng ta đi xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
của công ty.
43. Chuyên đề cuối khóa
Sv: Nguyễn Thị Ngọc Anh - 43 - Lớp: K44/11.07
Từ số liệu ở bảng trên: ta thấy doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm
2009 đều có sự biến động. Cụ thể: doanh thu thuần tăng 886.911.178 (đồng)
với tỷ lệ tăng 9,10%; là do năm 2009, khối lượng công trình thi công xây lắp
của công ty lớn, các công trình triển khai thi công đúng tiến độ, có nhiều hạng
mục công trình đã hoàn thành. Lợi nhuận sau thuế tăng 105.636.474 (đồng)
với tỷ lệ tăng là 24,99%. Bên cạnh đó các chỉ tiêu khác cũng có sự biến động,
cụ thể là: giá vốn hàng bán tăng 5,83% do chi phí nguyên vật liệu đầu vào
trong năm biến động tăng; chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 41,67% , chi phí
bán hàng giảm 29,61%. Chính điều này làm cho tất cả các chỉ tiêu đều có sự
biến động. Ta xem xét từng chỉ tiêu:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ và hàm lượng VCĐ:
Năm 2009 bình quân cứ 1 đồng vốn cố định trong kỳ tham gia tạo ra 4,89
đồng doanh thu thuần; tăng 0,67 đồng so với năm 2008. Hiệu suất sử dụng
VCĐ tăng đây là điều đáng khích lệ đối với công ty. Nguyên nhân là do năm
2009 công ty đã trúng thầu và hoàn thành nhiều công trình lớn, vì thế doanh
thu thuần của công ty tăng lên. Ngoài ra đó còn là kết quả của công tác bỏ vốn
đầu tư, đổi mới tài sản cố định phát huy hết công suất của máy móc thiết bị,
tận dụng triệt để công dụng cũng như công nghệ tối tân nhất của máy móc để
năng suất hoạt động máy móc thiết bị là cao nhất. Do đó góp phần làm tăng
hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Bên cạnh đó chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định lại có xu hướng giảm dần.
Cụ thể là: năm 2008, để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần 0,24
đồng VCĐ. Nhưng năm 2009 để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ chỉ
cần bỏ ra 0,2 đồng VCĐ. Mặc dù hàm lượng VCĐ giảm nhưng như thế vẫn là
cao trong khi VCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng VKD. Tuy nhiên với sự
tăng dần về hiệu quả sử dụng VCĐ và sự giảm dần về hàm lượng VCĐ cũng
cho thấy công ty đã cố gắng hơn trong việc sử dụng VCĐ của mình . Đây là
một ưu thế của công ty, công ty nên phát huy hơn nữa để nâng cao hiệu suất
sử dụng vốn.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2009 là 3,09 lần, tăng
0,13 lần so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,52%. Điều này có
nghĩa là: năm 2009 bình quân cứ một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra
3,09 đồng doanh thu thuần; tăng 0,13 đồng so với năm 2008. Kết quả này là