SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 1 Líp CQ43/11.02
LỜI NÓI ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để
phát triển thì doanh nghiệp không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ
ra mà phải phát triển được vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta
mà nhiều nước trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả
đang diễn ra rất phổ biến. Việc tổ chức là sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh
hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vón là vấn đề được tất cả các doanh nghiệp
quan tâm
Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ cùng với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp muốn đứng
vững trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt
động ngày càng lớn. Vì thế, đòi hỏi công tác tổ chức quản lì và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trước hết nó sẽ quyết
định được sự tồn tại và sau đó là khẳng định vị thế cho doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà
12 cùng với sự hướng dẫn tận tình của thấy giáo Vũ Văn Ninh và tập thể cán
bộ nhân viên của Công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời từ
thực tiễn làm sáng tỏ lý luận em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài
luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinhdoanhtại Công ty cổ phần Sông Đà 12”
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ
chức sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt
đã đạt được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc
phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty
Nội dung của luận văn này gồm 3 chương:
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 2 Líp CQ43/11.02
Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần Sông Đà 12
Chương 3: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà 12
Ngày 05 tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Đặng thị Hồng Hạnh
Lớp CQ43/11.02
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 3 Líp CQ43/11.02
CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Phạm trù vốn kinh doanh (VKD) luôn gắn liền với khái niệm doanh
nghiệp.Theo điều 4 Luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động, và tư liệu lao động.Để có được các yếu tố cơ bản này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là VKD của doanh nghiệp
Khái niệm vốn kinh doanh: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lí và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải
nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lựong tài sản nhất định.Hay có thể nói, vốn
là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, không thể
có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại
- Vốn phải vận động để sinh lời. Vốn biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ
là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải được vận động sinh
lời nghĩa là tiền chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, ban
đầu là ở hình thái tiền tệ và kết thúc vòng tuần hoàn cũng là hình thái tiền tệ
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 4 Líp CQ43/11.02
nhưng với giá trị lớn hơn. Nhận thức được đặc trưng này thì doanh nghệp
phải tìm mọi cách để huy động mọi nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, tránh
tình trạng ứ đọng vốn
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhắm mục đích sinh lời. Đặc trưng này đòi
hỏi doanh nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết đáp
ứng nhu cầu đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là đồng vốn tại các thời điểm
khác nhau có giá trị không giống nhau. Do đó, huy động và sử dụng vốn kịp
thời là điều hết sức quan trọng
- Vốn là loại hàng hoá đặc biệt và cũng như mọi hàng hoá khác nó có giá
trị và giá trị sử dụng. Khi sử dụng “hàng hoá” vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn
hơn. “Hàng hoá” vốn được mua bán trên thị trường dưới hình thức mua bán
quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi tiền vay mà người vay vốn phải trả
cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng lượng vốn đó
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Khi gắn với một chủ sở hữu nhất
định thì vốn mới được sử dụng một cách hợp lí và có hiệu quả
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, VKD được chia thành: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ)
1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
 Khái niệm vốn cố định
Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh
nghiệp.VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên
TSCĐ mà có đặc điểm là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì
sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời gian sử dụng
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 5 Líp CQ43/11.02
 Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, trang bị TSCĐ
nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. Song ngược lại,
những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi
phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát đặc
điểm chu chuyển chủ yếu của VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp như sau
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển, điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định
- VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong
các chu kì sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao, tương ứng với phần
hao mòn TSCĐ
- Sau nhiều chu kì sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kì sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
dần tăng lên song phần giá trị còn lại giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết hạn
sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới
hoàn thành một vòng luân chuyển
Dựa vào những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lí VCĐ
phải kết hợp giữa quản lí theo giá trị và quản lí hình thái biểu hiện vật chất
của nó – chính là các TSCĐ của doanh nghiệp
1.1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
 Khái niệm vốn lưu động
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định.Do đó,để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 6 Líp CQ43/11.02
hiện thường xuyên liên tục.Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngày
trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi
kết thúc một chu kì kinh doanh
 Đặc điểm của vốn lưu động
+ Vốn lưu độngtrong quá trình chu chuyển luôn thay đổihình thái biểu hiện
+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản
phẩm mới được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh
doanh khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng
Những đặc điểm này của vốn lưu động là do chịu sự chi phối của các
đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kì sản xuất, bị tiêu dùng trong
việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
 Phân loại vốn lưu động
Để quản lí tốt vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động.Phân
loại vốn lưu động là việc chia vốn lưu động ra thành các nhóm khác nhau theo
những tiêu thức nhất định.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn về hàng tồn kho
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện tuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngoài ra, dựa vào cách phân loại này còn có thể tìm ra biện pháp phát huy
chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, hiệu quả
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất
kinh doanh
Dựa theo căn cứ này thì vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 7 Líp CQ43/11.02
Phương pháp phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động
theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động
trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng
thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh.Trên cơ sở đó, đề ra các biện
pháp tổ chức quản lí thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý,
tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động
1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp thì
các nhà quản lí cần phải nẳm rõ nguồn hình thành VKD, từ đó có phương án
huy động, biện pháp quản lí sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Tùy từng
tiêu thức nhất định mà nguồn VKD của doanh nghiệp được chia thành các
loại khác nhau
1.1.4.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Tùy
theo từng loại hình doanh nghiệp mà VCSH là vốn nhà nước, vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn
vốn chủ sở hữu là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận
chi trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các
khoản phải trả cho người ban, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…Nợ phải trả có thể là nợ phải trả ngắn hạn ( là các khoản nợ có thời
gian đáo hạn dưới 1 năm) hoặc nợ phải trả dài hạn ( là các khoản nợ có thời
gian đáo hạn trên một năm)
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.Sự
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 8 Líp CQ43/11.02
kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp
hoạt động, và quyết định của người quản lí. Nhận thức được từng lọai vốn sẽ
giúp doanh nghiệp tìm được biện pháp tổ chức quản lí, sử dụng vốn hợp lí.
Đồng thời có thể tính toán để tìm ra kết cấu vốn hợp lí với chi phí sử dụng
vốn thấp nhất
1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra
làm hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này
thường dùng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản
lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao
gồm vay ngắn hạng ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lí xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1.4.3. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ theo phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.Nguồn vốn này có ý nghĩa rất
lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Nguồn vốn này bao gồm lợi nhuận
giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản,
vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 9 Líp CQ43/11.02
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh vủa đơn vị mình. Bao gồm
Vay của người thân, vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác,
gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê
tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán
Việc huy động vốn từ bên ngoài, nó sẽ làm khuếch đại lợi nhuận sau
thuế cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận
trên vốn kinh doanh lớn hơn chi phí sử dụng vốn
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình đọ khai
thác, sử dụng và quản lí nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng có tính quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nghĩa là với một
lượng vốn nhất định sẽ tạo ra được nhiều doanh thu, lợi nhuận hơn; hoặc
doanh thu và lợi nhuận không thay đổi nhưng lượng vốn ứng ra thấp hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn của
doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề rất bức thiết đối với
mọi doanh nghiệp.Sự cần thiết này xuất phát từ những lí do sau:
- Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể tồn tại được, nếu thiếu
vốn gây khó khăn, làm gián đoạn sản xuất và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn không được bảo toàn và phát triển tức là mục tiêu đầu tư vốn không đạt
được. Không có cơ hội cho doanh nghiệp trong việc đầu tư đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường, từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đòi
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 10 Líp CQ43/11.02
hỏi các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn
- Xuất phát từ thực tế sử dụng vốn của nhiều doanh nghiệp hiện nay
Trong thời kì bao cấp, nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là do nhà nước
cấp phát, không phải chịu trách nhiệm về số vốn doanh nghiệp đã sử dụng,
làm cho vai trò của tài chính trở nên mờ nhạt
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần
kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp không chỉ trong nước
mà cả các doanh nghiệp nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Tuy nhiên
trong tình hình hiện nay, không ít doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả,tình
trạng thiếu vốn, ứ đọng vốn không bảo toàn được vốn thậm chí có những
doanh nghiệp còn đang đứng bên bờ vực phá sản do hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là một yêu cầu cấp bách
hiện nay đối với các doanh nghiêp Việt Nam
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh đều mong
muốn tối đa hóa lợi nhuận. Tức cùng một đồng vốn có thể mang lại lợi nhuận
cao nhất. Trong đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yếu tố có tính
chất quyết định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi nhuận
trước mặt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp
- Xuất phát từ ý nghĩa xã hội
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tận dụng được các nguồn lực của
xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền
vững của xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD trong DN
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 11 Líp CQ43/11.02
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòng
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc vốn kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước ( sau thuế )
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( sau thuế )
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
Để có thể đưa ra một sự đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của một
doanh nghiệp thì cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp
các chỉ tiêu
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 12 Líp CQ43/11.02
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bỏ ra trong kí thì tạo nên bao
nhiêu đồng doanh thu thuần
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia trong kì có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau ) thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hệ số hao mòn TSCĐ
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so
với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn
càng cao và ngược lại
- Hệ số trang bị TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực
tiếp
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia trong kì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 13 Líp CQ43/11.02
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị
từng nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại
thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ
hợp lí trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì VLĐ quay được mấy vòng
- Chỉ tiêu kì luân chuyển vốn lưu động
360
Kì luân chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết dể vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển ( hay là độ dài thời gian một vòng quay của
vốn lưu động ở trong kì)
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, một đồng VLĐ tham gia vào quá trình
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế
- Chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động: Phản ánh kết cấu của VLĐ theo các
tiêu thức phân loại khác nhau. Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức
phù hợp của cơ cấu để từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu
và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp
Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD chúng ta cần
sử dụng kết hợp các chỉ tiêu thì mới có thể đưa ra những nhận xét một cách
toàn diện về hiệu quả công tác quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 14 Líp CQ43/11.02
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để có thể đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì
trước hết doanh nghiệp cần phải tìm ra những nhân tố tác động đến chúng.Các
nhân tố này tác động đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động đến lợi
nhuận trên một vòng quay vốn.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra
môi trường hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đồng
thời định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách
kinh tế vĩ mô. Vì vậy, khi có một sự thay đổi trong chính sách kinh tế như
các chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư… cũng có
thể ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đặc thù ngành kinh doanh sẽ tác động đến
cơ cấu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như vòng quay của vốn. Do
đó, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
với chỉ tiêu trung bình ngành là rất cần thiết để đánh giá đúng những ưu và
nhược điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Một doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh cao thì tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn từ đó tạo ra tỷ suất
lợi nhuận trên vốn cao
- Lãi suất trên thị trường: lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy
động vốn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng
vốn giảm thì sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua giá nguyên liệu đầu vào, và giá thành
phẩm đầu ra. Nền kinh tế có lạm phát cao sẽ làm cho mức mua của đồng tiền
giảm sút doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn hơn để có những tài sản
tương đương như cũ, khi đó năng lực vốn đã bị giảm. Mặt khác, trong thời kì
lạm phát sức mua đồng tiền giảm, thu nhập người dân điều chỉnh chậm gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nếu như
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 15 Líp CQ43/11.02
doanh nghiệp không có biện pháp quản lí tốt có thể dẫn tới tình trạng mất vốn,
có thể làm cho doanh nghiệp trên bờ vực phá sản. Ngoài ra, lạm phát còn ảnh
hưởng đến công tác trích khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách
tại lúc đem vào sử dụng nên giá trị khấu hao có thể không đủ để tái tạo TSCĐ
mới
- Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như bão lụt, hỏa hoạn… làm tài sản
của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần có thể dẫn tới mất vốn của doanh
nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm chịu tác động môi trường
như: ngành xây dựng, ngành nông nghiệp
- Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội
những cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và
đòi hỏi công tác đầu tư đổi mới tài sản
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sửdụng vốncủadoanh nghiệp
- Trình độ cán bộ quản lí và tay nghề người lao động: Đây là nhân tố
quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với một người quản lí
giỏi, không những sẽ đưa ra được một quy trình quản lí vốn chặt chẽ mà còn
tận dụng được những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của
người lao động cũng rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng tài sản… từ đó tác động đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận cho của doanh nghiệp
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là những
nhân tố tác động đến ý thức, thái độ làm việc của người lao động. Mà chính ý
thức, thái độ làm việc của người lao động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…từ đó ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn
- Trình độ tổ chức sản xuất: Họat động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là sự kết hợp của nhiều bộ phận, nhiều phân xưởng. Nếu doanh nghiệp
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 16 Líp CQ43/11.02
có sự sắp xếp phù hợp thì hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng, tiết
kiệm thời gia, giảm chi phí, tăng năng suất lao động
- Các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Nếu một doanh nghiệp đưa
ra được những quyết định đầu tư đúng như khi nào thì nên đổi mới máy móc
thiết bị, mua những loại máy móc thiết bị nào, với nhu cầu vốn như thế nào là
đủ, dùng những nguồn tài trợ nào cho những loại máy móc đó, cần huy động
ở mỗi nguồn là bao nhiêu… Thì doanh nghiệp không những sản xuất ra được
những sản phẩm chất lượng tốt nhất, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn còn
đảm bảo cho doanh nghiệp khả năng an toàn tài chính trong hoạt động. Từ đó
sẽ tạo ra được lợi nhuận cao hơn và hoạt động kinh doanh được trôi chảy
1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Cần đưa ra một cơ chế quản lí tài sản và vốn chặt chẽ trong đó quy định
trách nhiệm của từng cá nhân và tổ chức trong việc sử dụng tài sản
- Phải thiết lập, đánh giá, lựa chọn được các dự án đầu tư phát triển tốt.
Sau đó, cần phải cân nhắc, lựa chọn những loại máy móc thiết bị trang bị cho
kế hoạch đó
- Xác định hợp lí nhu cầu vốn cho kế hoạch sản xuất , để từ đó có biện
pháp huy động vốn phù hợp, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn làm tăng chi
phí sử dụng vốn, làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tổ chức huy động vốn đầy đủ và kịp thời
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Để thực hiện điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt các biện pháp sau:
+ Đối với vốn cố định: Doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp
khấu hao và mức khấu hao hợp lí làm cơ sở cho việc thu hồi đầy đủ và kịp
thời vốn đầu tư ứng trước vào tài sản cố định. Bên cạnh đó, cần đánh giá và
đánh giá lại tài sản cố định để có điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ để tạo điều
kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao,không để mất vốn. Đồng thời, cần
quản lí chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao TSCĐ
Thực hiện tốt việc phân cấp quản lí huy động tối đa tài sản hiện có vào
hoạt dộng kinh doanh gọp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn: Cần lập hồ
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 17 Líp CQ43/11.02
sơ, đánh số, mở sổ quản lí theo dõi đối với từng tài sản, theo nguyên tắc mỗi
TSCĐ phải có cá nhân hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lí, sử dụng.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát được tình hình sử dụng tài sản để có biện
pháp huy động cao độ tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ không để tình trạng
hư hỏng bất thường làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp chủ động và có trách nhiệm tiến hành nhượng bán, thanh lí TSCĐ
không dùng hoặc lạc hậu, hư hỏng hoặc đã khấu hao hết để nhanh chóng thu
hồi vốn
Cần chú trọng đến công tác đổi mới trang thiết bị, phương pháp công
nghệ một cách kịp thời và thích hợp để tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
+ Đối với vốn lưu động: Cần tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy
mạng công tác tiêu thụ sản phẩm , tìm hiểu, nắm bắt đặc điểm tiêu thu của thị
trường, từ đó xác định kết cấu hợp lí các mặt hàng, nguồn cung cấp và giá cả.
Cần quản lí chặt chẽ các khoản tiền mặt, xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lí,
đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp…
Đối với hàng tồn kho, cần xây dựng định mức vật tư, xác định mức tồn
trữ hợp lí, thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, tổ chức
tốt việc dữ trữ, bảo quản vật , hàng hóa,lựa chọn người cung ứng phù hợp…
Đối với các khoản phải thu: Cần mở sổ theo dõi các khoản phải thu
trong và ngoài doanh nghiệp, chuẩn bị sắn các chứng từ cần thiết đối với các
khoản nợ sắp đến kì hạn thanh toán, thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi
các khoản nợ đến hạn.Chủ động áp dụng các biện pháp tích cựcvà thích hợp
thu hôi các khoản nợ qúa hạn…
- Chủ động thực hiện các biện pháo phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn kinh
doanh: mua bảo hiểm, trích lập quỹ dự phòng tài chính, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho…
- Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lí và sử
dụng vốn.
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 18 Líp CQ43/11.02
Trên đây là một số biện pháp cơ bản mang tính định hướng chung cho
mọi loại hình doanh nghiệp. Để các biện pháp này mang lại hiệu quả cao thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải vận dụng vào những đặc điểm riêng có của mình
để đưa ra những giải pháp cho phù hợp
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 19 Líp CQ43/11.02
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH TÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Sông Đà 12
Tên giao dịch quốc tế: SongDa No 12 Join stock company
Tên viết tắt: SONGDA No12 JSC
Trụ sở: Lô 1, khu G, đường Nguyễn Tuân, phường Nhân Chính, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
Mã số thuế: 0100105140
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: Số 0103007524
Tiền thân của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 là công ty cung ứng vật tư trực
thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà (nay là Tổng Công ty Sông Đà) được
thành lập theo quyết định số 217 BXD-TCCB ngày 1 tháng 2 năm 1980 của
Bộ Xây Dựng trên cơ sở sát nhập các đơn vị Xí nghiệp cung ứng vận tải, Ban
tiếp nhận thiết bị, Xí nghiệp gỗ, Xí nghiệp khai thác đá, Xí nghiệp gạch Yên
Mông và Công trường sản xuất vật liệu xây dựng thủy điện Sông Đà
Ngày 26 tháng 3 năm 1993, Công ty Sông Đà 12 được thành lập theo
quyết định sô 135A/BXD-TCLĐ của Bộ Xây Dựng theo nghị định số
388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và nghị định 156/HĐBT ngày
7/5/1993 của Hội đồng bộ trưởng
Trong giai đoạn từ 1996 đến nay, Công ty liên tục có những bước chuyển
biến đăng kí bổ sung và tham gia sản xuất kinh doanh các ngành nghề mới
Đặc biệt năm 2003 Công ty đã triển khai đầu tư thành công nhà máy sản
xuất thép xây dựng chất lượng cao ( nay là Nhà máy thép Việt Ý ). Đây là
bước đột phá mạnh mẽ của Công ty, đưa tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm
2003 tăng hơn 2 lần so với năm trước đó. Đồng thời hoạt động đầu tư này đã
thay đổi cơ cấu SXKD của toàn Công ty, tạo bước chuyển biến mạnh từ một
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 20 Líp CQ43/11.02
doanh nghiệp có ngành nghề truyền thống kinh doanh sang sản xuất công
nghiệp với tỉ trọng sản xuất công nghiệp đạt 66% tổng giá trị SXKD toàn
công ty
Công ty Cổ phần Sông Đà 12 được thành lập theo quyết định sô 2098/QĐ-
BXD ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng
Ngày 22 tháng 4 năm 2005, công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình
thức là Công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh sô
0103007524 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm 30/12/2007 là 50.000.000.000 ( năm
mười tỷ đồng ).Trong đó:Tổng công ty Sông Đà chiếm 49%
Cán bộ công nhân viêm chiếm 4%
Cá nhân và thể nhân khác chiếm 47%
Sau 26 năm xây dựng và trưởng thành, duy trì và phát triển những ngành
nghề truyền thống, Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã có những bước ngoặt
chiến lược khẳng định tính đúng đắn của chủ đương đa dạng hoá ngành nghề,
đa dạng hóa sản phẩm. Đến này, Công ty với 7 đơn vị trực thuộc đã và đang
phát triển sâu rộng trên các lĩnh vực: Đầu tư, sản xuất kinh doanh các sản
phẩm công nghiệp, xây dựng công nghiệp và dân dụng, kinh doanh vật tư
thiết bị và các dịch vụ vận tải…Công ty đã không ngừng đạt được những
thành công trong quá trình sản xuất kinh doanh, liên tục tăng trưởng trong
doanh thu và trong lợi nhuận, đời sống của người lao động ngày càng đạt
được cải thiện. Với những nỗ lực hết mình, tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty đã đạt được nhiều danh hiệu đáng tự hào Huân chương Lao động
Hạng ba năm 1985, huân chương Lao động Hạng hai năm 1995, huân chương
Lao động Hạng nhất năm 2001, huân chương độc lấp hạng ba năm 2004
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
Công ty cổ phần Sông Đà 12 hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005,
tuân thủ theo nội dung Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của Công ty cổ
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 21 Líp CQ43/11.02
phần số 0102007524 ngày 22/04/2005 ( được bổ sung chức năng ngày
10/07/2007 )
Các lĩnh vực đăng kí hoạt động
1. Xây dựng và lắp đặt:
+ Xây dựng dân dụng, công nghiệp, công cộng, nhà ở, công trình giao
thông, thuỷ điện, thuỷ lợi
+ Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến thế, xây dựng hệ thông
cấp thoát nước công nghiệp và dân dụng
+ Lắp đặt, vận hành mạng thông tin liên lạc, thi công xây lắp hệ thống
điện 500KV
2. Sản xuất công nghiệp: sản xuất gạch các loại, khai thác nguyên liệu
phi quặng, sản xuất vỏ bao và phụ gia xi măng, cột điện, bê tông tươi.
3. Kinh doanh vật tư: kinh doanh vật tư, thiết bị xây dựng, nhập khẩu
phương tiện vận tải, kinh doanh xăng dầu, mỡ, quản lí kinh doanh điện sản
xuất và sinh hoạt đến 220KV
4. Vận tải: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải các thiết
bị siêu trường siêu trọng cho các nhà máy lớn
5. Các hoạt động khác
Trong đó hai ngành Xây lắp và Kinh doanh vật tư là thế mạnh và là
truyền thống của Công ty, doanh thu hai ngành này chiếm đến gần 80% tổng
doanh thu. Còn các sản phẩm của hai ngành Vận tải và Sản xuất công nghiệp
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nôi bộ và đáp ứng một phần cho thị trường
* Quy trình sản xuất thi công
Quy trình sản xuất thi công của công ty tuân theo trình tự sau:
1. Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
2. Kí hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình ( Bên A)
3. Trên sơ đồ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được kí kết, công ty tổ
chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm ( công trình hoặc hạng
mục công trình )
4. Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công
trình về mặt kĩ thuật và tiến độ thi công
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 22 Líp CQ43/11.02
5. Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây
dựng với chủ đầu tư
* Các yếu tố đầu vào
+ Xây dựng và lắp đặt
Xây dựng và lắp đặt là hoạt động chủ đạo của Công ty.Nguồn nguyên
liệu sử dụng trong xây lắp chính là xi măng, sắt thép, cát, sỏi, bê tông, phụ
gia…Do công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nên nguyên
liệu đầu vào cho xây lắp cũng chính là một thế mạnh của Công ty
+ Kinh doanh vật tư
Đối với hoạt động kinh doanh vật tư, nguồn nguyên liệu chính là cát,
xăng dầu, xi măng, phụ gia bê tông, bê tông thương phẩm. Trong số các hoạt
động kinh doanh vật tư, phụ gia bê tông chiếm một tỷ trọng lớn nhất và mang
lại lợi nhuận cao. Công ty đã ký kết hợp đồng với Công ty cổ phần Khoáng
Sản Minh Tiến tại TP. Hồ Chí Minh mua phụ gia và cung ứng cho các công
trình thủy điện.Đồng thời, Công ty cũng kí kết hợp đồng với các nhà cung cấp
xi măng, sắt thép như Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Thép Việt Ý
+Sản xuất công nghiệp
Sản phẩm chủ đạo trong sản xuất công nghiệp của Công ty là phụ gia
bê tông, do đó nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng nhất là đá để sản xuất
Puzơlan và xỉ than để sản xuất tro bay. Công ty đã góp vốn đầu tư thành lập
hai Công ty để sản xuất 2 loại phụ gia này
+ Vận tải: Công ty có nhiều loại máy móc siêu trường, siêu trọng để
phục vụ trong lĩnh vực vận tải. Nguyên liệu chính là xăng dầu
* Đặc điểm sản phẩm và thị trường đầu ra
+ Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của Công ty là các sản phẩm có giá trị lớn, tuy nhiên khách
hàng thường chỉ ứng trước một khoản tiền nhỏ vì vậy nhu cầu vốn lưu động
của Công ty là rất lớn
Sản phẩm xây lắp được đặt tại địa điểm cố định, các yếu tố sản xuất
phải di chuyển đến nơi đặt sản phẩm làm cho chi phí vận chuyển trở nên cao
hơn
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 23 Líp CQ43/11.02
Mỗi sản phẩm là một công trình hay hạng mục công trình được xây lắp
theo thiết kế kĩ thuật, yêu cầu chất lượng và giá cả riêng biệt của từng hợp
đờng giao nhận thầu xây lắp của bên giao thầu
Sản phẩm xây lắp được sản xuất ngoài trời chịu ảnh hưởng rất lớn của
môi trường tự nhiên
+ Thị trường đầu ra
Công ty cổ phần Sông Đà 12 một công ty thuộc Tổng công ty Sông Đà,
vì vậy thường sẽ được Tổng công ty giao cho những gói thầu có giá trị lớn.
Ngoài ra, Công ty có rất nhiều khách hàng lớn như: Tập đoàn điện lực Việt
Nam, Bộ Xây dựng, Bộ Giao Thông Vận Tải, Bộ Công Nghiệp, Bộ giáo dục
và đào tạo, Tổng Công ty xi măng Việt Nam…
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí
Công ty cổ phần Sông Đà 12 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Sông Đà, có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật. Công ty
có con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh và tự chủ về tài chính
Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ
phần như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần.
ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy
định
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty
không thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công
ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05. Chủ tịch
Hội đồng quản trị do HĐQT bầu ra
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 24 Líp CQ43/11.02
Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc. Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt
ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo
cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên
Ban giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành và có quyền quyết
định cao nhất về tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của
Công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị về việc tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp để
đạt được các mục tiêu phát triển Công ty do Đại hồi đồng cổ đông và Hội
đồng quản trị đề ra. Đồng thời Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
trong các giao dịch kinh doanh. Có 03 Phó tổng giám đốc là người giúp việc
cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công
việc được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Tổng giám đốc đã
ủy quyền và phân công theo đúng chế độ của Nhà nước và điều lệ Công ty
Các phòng ban chức năng: Là cơ quan giúp việc cho Ban giám đốc.
Các phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của ban giám đốc
Các đơn vị trực thuộc: Hiện nay công ty có 6 xí nghiệp hạch toán phụ
thuộc nằm rải rác tại các tỉnh phía Băc, hai ban quản lý dự án có con dấu
riêng, và một chi nhánh tại Hải Phòng
Tổ chức bộ máy quản lí của công ty được thể hiện tại Sơ đồ 1
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 25 Líp CQ43/11.02
SƠ ĐỒ 1
Công ty đã đề ra quy chế làm việc nội bộ khá chặt chẽ và đầy đủ , tạo
cơ sở cho việc điều chỉnh hoạt động kinh doanh và cơ chế phối hợp chặt chẽ
giữa các phòng ban khi giải quyết công việc. Việc tạo ra một cơ chế phối hợp
đồng bộ giữa các phòng ban chức năng đã góp phần rất lớn vào hiệu quả công
tác quản lý và hoạt động sản xuất dinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay,
Công ty Cổ Phần Sông Đà có tổng số cán bộ công nhân viên năm 2008 là
BQLDA ĐTXD chuyên dung bốc
xấp VTTB- XN 14.4
BQLDA các khu vực Hoà
Bình
Chi nhánh CTCP SĐ12 tại
Hải Dường
Xí nghiệp 12-11
Xí nghiệp 12-7
Xí nghiệp 12-5
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Phó TGĐPhó TGĐPhó TGĐ
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Xí nghiệp 12-4
Xí nghiệp 12-3
Xí nghiệp 12-2
Phòng quản lí kĩ
thuật
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng tài chính kế
toán
Phòng cơ khí cơ
giới
Phòng kinh tế kế
hoạch
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 26 Líp CQ43/11.02
1450 người, trong đó có 374 cán bộ khoa học nghiệp vụ gồm 2 thạc sỹ, 277
người có trình độ đại học, 30 người trình độ cao đẳng và 65 người trình độ
trung cấp, sơ cấp. Và tổng số công nhân kĩ thuật là 1017 người bậc thợ trung
bình 3,5/7
2.1.3. Khái quát về tình hình sảnxuất của Công ty trong những năm vừa qua
Dựa vào bảng 1 ta có thể nhìn nhận khái quát về tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty trong những năm vừa qua như sau:
Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
vừa qua
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tổng doanh thu (Triệu đồng) 249.945 278.866 302.541 237.927
Tỷ lệ tăng doanh thu (%) - 11,57 8,49 -31,36
Lợi nhuận trước thuế (Triệu
đồng)
4.565 4.167 20.715 11.280
Tỷ lệ tăng LNTT (%) - -8,72 397,12 -45,55
Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng) 4.565 4.167 17.635 9.865
Tỷ lệ tăng LNST (%) - -8,72 322,20 -44,06
Tỷ lệ chi trả cổ tức (%) 6 6 15
Tổng lao động (người) 1299 1263 1221 1360
Thu nhập bình quân người lao
động (Triệu đồng)
1,493 1,616 2,042 2,338
Tỷ lệ tăng thu nhập người lao
động (%)
8,24 26,36 14,50
Mức đóng góp cho ngân sách
(Triệu đồng)
0 0 3.080 1.414
Kể từ khi công ty chính thức đi vào họat động dưới hình thức là công ty
cổ phần ( năm 2005 ) doanh thu thuần của Công ty đã tăng khá mạnh từ
249.945 triệu đồng năm 2005 đến 302.541 triệu đồng năm 2007, mặc dù
không có sự tăng đồng đều giữa các năm . Tuy nhiên sang năm 2008, doanh
thu giảm chỉ còn 237.927 tức là giảm đến 31, 36%so với năm 2008, một sự
sụt giảm mạnh
Nhìn vào bảng chúng ta cũng thấy rằng , trong thời gian từ 2005 đến
2008 lợi nhuận trước thuế cũng có sự biến động khá lớn, tăng mạnh vào năm
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 27 Líp CQ43/11.02
2007, tuy nhiên lại giảm mạnh vào năm 2008. Năm 2007 tỷ lệ tăng lợi nhuận
trước thuế là 397, 22% nhưng đến năm 2008 tỷ lệ tăng lại là - 45, 55%.Điều
này đặt ra một câu hỏi lớn cho Công ty?
Không có sự thay đối lớn về số lượng lao động sử dụng tại Công ty, chỉ
có sự tăng nhẹ năm 2008 với tỷ lệ tăng là 11,38%. Qua đây chúng ta thấy
được sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc giảm biên chế nhưng không làm
giảm hiệu quả họat động
Mức thu nhập bình quân của người lao động được đánh giá là tương
đương so với các Công ty cùng ngành. Thu nhập của Công ty không ngừng
tăng lên qua các năm, tốc độ tăng cao hơn tốc độ trượt giá sinh hoạt, bảo đảm
đời sống của người lao động. Điều này thể hiện sự cố gắng trong việc nâng
cao mức sống cho người lao động, quan tâm chăm lo đến đời sống của họ, tạo
động lực kích thích người lao động của Công ty
Trong hai năm đầu công ty chuyển đổi mô hình sang công ty cổ phần,
Công ty được miễn thuế. Và trong hai năm tiếp theo, tức là năm 2007, 2008
Công ty bắt đầu phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng vẫn được giảm
50%. Năm 2007, mức đóng góp của Công ty cho ngân sách nhà nước là
3.080 triệu đồng thì con số này năm 2008 chỉ là 1.414 triệu đồng
Công ty vẫn thực hiện chi trả cổ tức đều đặn cho cổ đông theo đúng kế
hoạch đã được Đại hồi đồng cổ đông thông qua dựa trên kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp, năm 2005, 2006 tỷ lệ chi trả cổ tức là 6% bằng tiền mặt,
sang năm 2007 do có lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh nên Công ty
tiến hành chi trả cổ tức 15% bằng cổ phiếu ( điều này là hợp lý trong bối cảnh
thị trường chứng khoán lúc bấy giờ
Qua đây chúng ta thấy rằng mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn
khi chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần nhưng cán bộ công nhân viên
Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã có nhiều nỗ lực để mang lại hiệu quả cao cho
hoạt động kinh doanh, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, đời sống
của người lao động ngày càng được cải thiện
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 28 Líp CQ43/11.02
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM
VỪA QUA
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
+ Thuận lợi :
Công ty là công ty cỏ phần có 49% vốn góp của Tổng Công ty Sông Đà
nên thường xuyên được Tổng công ty giao cho thi công những công trình
trọng điểm quốc gia
Hai trong số 3 cổ đông sáng lập của công ty là 2 pháp nhân lớn, có uy
tín là Tổng công ty Xi mặng Việt Nam và Công ty Cổ phần đầu tư phát triển
đô thị và khu công nghiệp Sông Đà luôn có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết
vơi nhau và hợp tác kịp thời trong việc phối hợp tìm kiếm các dự án khả thi
cho Công ty
Công ty là một trong những đơn vị tiên phong cả nước về sản xuất phụ
gia Puzolan và tro bay vì thế ít chịu sự cạnh tranh từ thị trường
Công ty đã triển khai đầu tư các thiết bị vận tải hiện đại từ các năm
trước nên công ty có một đội ngũ máy móc, xe, thiết bị đủ năng lực để tham
gia thi công các dự án, các công trình có quy mô lớn
Bên cạnh đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm từ thực tiễn, Công ty còn có
đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sớm thích ứng với cơ chế thị trường nên việc
thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trở nên thuận lợi hơn vì có sự cân đối hỗ trợ lẫn
nhau về mọi mặt
Hiện nay công ty đã và đang thực hiện một số dự án với tình khả thi
cao, giải quyết được tăng trưởng về giá trị sản lượng công nghiệp cũng như
giải quyết việc làm cho người lao động đảm bảo tính vững chắc của sự phát
triển
+ Khó khăn
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, hội nhập nền kinh tế thế giới đã làm
tăng sức ép cạnh tranh trong hoạt động SXKD của Công ty
Công tác quyết toán, thu hồi vốn các công trình còn chậm, tỷ lệ thanh
toán thấp dẫn đến các khoản nợ phải thu của công ty tương đối cao, ảnh
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 29 Líp CQ43/11.02
hưởng đến tình hình tài cính của Công ty. Công ty đang tích cực tăng cường
công tác thu hồi vốn và công nợ, xây dựng quy chế về công tác thu vốn trong
đó quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm cá nhân
Tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn kinh doanh là cao do đó chi phí lãi
vay phải trả cao
2.2.2. Tình hình cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
Tìnhhìnhcơ cấuvàsựbiến động vốn kinh doanh được thể hiện ở bảng 2
Nhận xét khái quát: Dựa vào bảng phân tích chúng ta thấy rằng tổng
vốn kinh doanh tính đến thời điểm 31/12/2008 là 349.184.851 nđ, tăng
18.356.245.nđ so với thời điểm này năm trước, với tỉ lệ tăng tương ứng là
5,55%. Trong đó:
+ Vốn lưu động có quy mô là 254.908.743 nđ, chiếm tỉ trọng là 73%
tăng 15.227.026 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 6,35 %.
+ Vốn cố định là 94.274.108 nđ chiếm 27% trong tổng vốn kinh
doanh, tăng 3.129.219 nđ, với tỉ lệ tăng là 3,43%
Như vậy, chúng ta thấy rằng quy mô vốn kinh doanh của Công ty đã
tăng so với đầu năm.
Qua xem xét chúng ta thấy rằng trong cơ cấu vốn của Công ty thì VLĐ
chiếm phần lớn trong VKD (73%). Điều này nhìn chung là khá phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của Công ty, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, xây lắp các công trình vì vậy sản phẩm thường có giá trị lớn, tiến độ
thanh toán công trình chânm, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục, không bị gián đoạn thì đòi hỏi VLĐ đầu tư và sản xuất là rất
lớn. Tuy nhiên, để đánh giá cụ thể thì cần đi vào xem xét chi tiết hơn
2.2.3. Tình hình cơ cấu và biến động của nguồn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh luôn được tài trợ từ những nguồn nhất định. Do đó, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không thể tách rời việc đánh giá
nguồn tài trợ. Huy động vốn kịp thời với chi phí hợp lí là một tiêu chí đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình cơ cấu và
sự biến động của nguồn vốn được thể hiện qua bảng 3
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 30 Líp CQ43/11.02
Vốn chủ sở hữu ở thời điểm cuối năm 2008 giảm ở mức không đáng
kể, tỉ lệ giảm là 0,96%. Vốn chủ sở hữu giảm là do Lợi nhuận chưa phân phối
giảm với quy mô lớn hơn quy mô tăng của Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ dự
phòng tài chính
Trong kì vốn đầu tư của chủ sở hữu không thay đổi. Mặc dù, Công ty
đã có kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu mới để kêu gọi vốn đầu tư trong năm
2008. Nhưng do đặc điểm thị trường lúc đó ảm đảm và những hạn chế của Ủy
ban chứng khoán nhà nước trong việc phát hành cổ phiếu mới nên Công ty đã
ngừng việc phát hành cổ phiếu mới ra thị trường. Điều này là một bất lợi rất
lớn cho Công ty đặc biệt là đang trong tình trạng khan hiếm vốn như thời
điểm hiện tại
Lợi nhuận chưa phân phối giảm 7.592.691 nđ, tương ứng với tỉ lệ giảm
là 43,49 %. Đây có thể là một biểu hiện không tốt nhưng cần có những đánh
giá cụ thể thì mới có thể đưa ra kết luận chính xác hơn nữa
Trong kì, công ty đã tăng cường trích lập các quỹ, đặc biệt là quỹ đầu
tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính. Quỹ đầu tư phát triển tăng 5.562.045
nđ tương ứng với tỉ lệ tăng 52.166,99 %. Quỹ dự phòng tài chính tăng
1.407.733 nđ với tỉ lệ tăng 436.53 %
Qua nghiên cứu tìm hiểu kĩ, cho thấy rằng nguyên nhân mà các quỹ này
được tăng cao như vậy là do Công ty muốn chuẩn bị cho Công tác thực hiện
mục tiêu mở rộng và tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho Công ty trong
thời gian tới
Nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng. Cụ thể nợ
ngắn hạn tăng 2.395.967 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 1,12%; nợ dài hạn tăng
16.617.260 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 33,57 %.
Vốn chủ sở hữu giảm trong khi nợ phải trả tăng đã làm cho hệ số nợ của
Công ty tăng lên, khả năng tự chủ tài chính giảm xuống
Chỉ tiêu Cuối năm 2006 Cuối năm 2007 Cuối năm 2008
Hệ số nợ 0,794 0,794 0,807
Hệ số vốn chủ sở hữu 0,206 0,206 0,193
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 31 Líp CQ43/11.02
Chúng ta thấy rằng hệ số nợ của Công ty đang ở trong tình trạng cao,
khả năng tự chủ về tài chính là thấp. Duy trì một tỉ lệ nợ cao thì sẽ có cơ hội
làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế cho Công ty nhưng điều này sẽ làm tăng
ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến tình hình tài chính của Công ty. Đặc
biệt tại thời gian cuối năm 2008, khi mà khả năng tiếp cận với nguồn vốn của
Công ty bị hạn chế và lãi suất ngân hàng rất là cao
Xét nợ ngắn hạn: nợ ngắn hạn tăng là do Người mua trả tiền trước và
chi phí phải trả tăng trong khi đó tất cả các khoản mục còn lại đều giảm.
Trong nợ ngắn hạn Vay và nợ ngắn hạn cùng với Phải trả người bán, Người
mua trả tiền trước là những khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ ngắn
hạn. Cụ thể xem ở bảng 3
Vay và nợ ngắn hạn giảm 20.685.921 nđ tương ứng với tỉ lệ giảm là
31,73 %. Sở dĩ có sự thay đổi lớn trong vay và nợ ngắn hạn và vì trong kì
doanh nghiệp đã thực hiện thanh toán một số khoản vay ngắn hạn và các
khoản vay dài hạn đến hạn trả của kì trước. Mặc dù trong kì cũng thực hiện
vay thêm vốn ngắn hạn mới của các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh và cũng có một số khoản vay dài hạn đến hạn thanh toán nhưng
mức độ thực hiện thanh toán lớn hơn mức vay mới. Cụ thể, khoản thanh toán
là 23.085.275 nđ và khoản vay mới cùng với khoản vay dài hạn đến hạn trả
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 32 Líp CQ43/11.02
Bảng 2: Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 Chênh lệch
Số tiền
(1000đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (
1000đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(1000đ)
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 239.681.717 72,45 254.908.743 73,00 15.227.026 6,35 0,55
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền 7.974.013 3,33 16.229.900 6,37 8.255.887 103,53 3,04
1. Tiền 7.974.013 100,00 16.229.900 100,00 8.255.887 103,53 0,00
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn 12.016.300 5,01 11.372.299 4,46 -644.001 -5,36 -0,55
1. Đầu tư ngắn hạn 12.016.300 100,00 11.372.299 100,00 -644.001 -5,36 0,00
III. Các khoản phải thu 132.172.174 55,14 95.344.172 37,40 -36.828.002 -27,86 -17,74
1. Phải thu của khách hàng 121.413.767 91,86 83.278.125 87,34 -38.135.642 -31,41 -4,52
2. Trả trước cho người bán 4.743.932 3,59 5.563.770 5,84 819.838 17,28 2,25
5. Các khoản phải thu khác 8.263.325 6,25 8.353.917 8,76 90.592 1,10 2,51
6. Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi -2.248.850 -1,70 -1.851.639 -1,94 397.211 -17,66 -0,24
IV. Hàng tồn kho 73.741.363 30,77 117.331.625 46,03 43.590.262 59,11 15,26
1. Hàng tồn kho 73.766.883 100,03 117.357.145 100,02 43.590.262 59,09 -0,01
Hàng mua đang đi trên đường 2.437.443 3,30 3.143.862 2,68 706.419 28,98 -0,63
Nguyên liệu, vật liệu 2.230.977 3,02 7.617.660 6,49 5.386.683 241,45 3,47
Công cụ, dụng cụ 89.348 0,12 53.304 0,05 -36.044 -40,34 -0,08
Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang 54.513.492 73,90 82.596.154 70,38 28.082.662 51,52 -3,52
Thành phẩm 1.422.984 1,93 1.414.465 1,21 -8.519 -0,60 -0,72
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 33 Líp CQ43/11.02
Hàng hóa 11.476.678 15,56 22.531.701 19,20 11.055.023 96,33 3,64
Hàng gửi bán 1.595.961 2,16 0 0,00 -1.595.961 -100,00 -2,16
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -25.520 -0,03 -25.520 -0,02 0 0,00 0,01
V. Tài sản ngắn hạn khác 13.777.867 5,75 14.630.747 5,74 852.880 6,19 -0,01
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 152.284 1,11 277.326 1,90 125.042 82,11 0,79
2. Thuế GTGT được khấu trừ 296.881 2,15 600.041 4,10 303.160 102,11 1,95
4. Tài sản ngắn hạn khác 13.328.702 96,74 13.753.379 94,00 424.677 3,19 -2,74
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 91.146.889 27,55 94.276.108 27,00 3.129.219 3,43 -0,55
I. Các khoản phải thu dài hạn 3.600 0,00 3.600 0,00 0 0,00 0,00
II. Tài sản cố định 48.582.412 53,30 42.274.904 44,84 -6.307.508 -12,98 -8,46
1. TSCĐ hữu hình 37.537.689 77,27 31.299.560 74,04 -6.238.129 -16,62 -3,23
Nhà cửa, vật kiến trúc 3.613.523 9,63 3.225.298 10,30 -388.225 -10,74 0,68
Máy móc, thiết bị 10.956.032 29,19 9.023.060 28,83 -1.932.972 -53,49 -0,36
Phương tiện vận tải 21.776.351 58,01 18.128.761 57,92 -3.647.590 -100,94 -0,09
Thiết bị quản lí 582.298 1,55 576.379 1,84 -5.919 -0,16 0,29
TSCĐ khác 609.484 1,62 346.379 1,11 -263.105 -7,28 -0,52
2. TSCĐ vô hình 944.550 1,94 924.435 2,19 -20.115 -2,13 0,24
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 10.100.172 20,79 10.050.909 23,78 -49.263 -0,49 2,99
III. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn 40.527.300 44,46 50.614.000 53,69 10.086.700 24,89 9,22
1.Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh 16.930.000 41,77 15.880.000 31,37 -1.050.000 -6,20 -10,40
2.Đầu tư dài hạn khác 23.597.300 58,23 34.734.000 68,63 11.136.700 47,19 10,40
IV. Tài sản dài hạn khác 2.033.577 2,23 1.383.603 1,47 -649.974 -31,96 -0,76
1. Chi phí trả trước dài hạn 2.033.577 100,00 1.383.603 100,00 -649.974 -31,96 0,00
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 34 Líp CQ43/11.02
là 19.730.761 nđ. Qua nghiên cứu, cho thấy rằng Công ty gặp khó khăn trong
công tác vay vốn tại các ngân hàng do nợ quá hạn. Đòi hỏi Công ty trong thời
gian tới phải chú trọng đến công tác trả nợ nâng cao uy tín đối với ngân hàng.
Phải trả người bán giảm từ 59.835.365 nđ xuống còn 57.001.077 nđ
vào cuối năm. Phải trả người bán được đánh giá là một nguồn vốn quan trọng
và có chi phí khá thấp đối với doanh nghiệp. Mặt khác trong lúc Công ty gặp
khó khăn trong việc vay tín dụng từ các ngân hàng thì nguồn vốn này càng trở
nên quan trọng hơn, việc Công ty không thể tận dụng nguồn vốn này để tài trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể coi là một điều bất lợi cho Công ty.
Tuy nhiên lại có một cứu cánh cho Công ty trong việc tài trợ vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản người mua trả tiền trước. Khoản
người mua trả tiền trước tăng 15.437.445 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 27,10
%. Khoản người mua trả trước trong kì tăng lên là do Các chủ đầu tư và
khách hàng ứng trước tiền cho các công trình trúng thầu năm 2008. Đây là
nguồn vốn mà công ty được quyền sử dụng mà không phải trả chi phí nhưng
đi liền với nó là công ty phải có trách nhiệm giao hàng đúng hạn đủ số lượng
và đảm bảo chất lượng.Việc tăng lên của khoản này chứng tỏ rằng uy tín của
công ty đã tăng lên và được khách hàng tin cậy. Công ty cần phải cố gắng sử
dụng nguồn vốn này sao cho thất hiệu qủa và hợp lý để nguồn vốn chiếm
dụng này đưa lại lợi nhuận cao nhất mà vẫn giữ được uy tín với khách hàng
làm ăn lâu dài
Các khoản mục thuế và CKPT nhà nước cùng với phải trả công nhân
viên giảm. Cụ thể: thuế và CKPT nhà nước giảm 222.903 nđ tương ứng với tỉ
lệ giảm là 5,95 %, phải trả công nhân viên giảm 1.620.701 tương ứng với tỉ lệ
giảm 18,37 %. Sự giảm này là một dấu hiệu cho thấy Công ty đã thực hiện
thanh toán các khoản nợ cho nhà nước và công nhân viên, có thể coi đây là
một động lực thúc đẩy công nhân viên nỗ lực trong việc hoàn thành tốt công
việc của mình.
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 35 Líp CQ43/11.02
Bảng 3: cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Đơn vị tính : Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 Chênh lệch
Số tiến Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỷ lệ % Tỉ trọng %
A. Nợ phải trả 262.746.206 79,42 281.759.432 80,69 19.013.226 7,24 1,27
I. nợ ngắn hạn 213.239.906 81,16 215.635.873 76,53 2.395.967 1,12 -4,63
1, Vay và nợ ngắn hạn 65.201.235 30,58 44.515.314 20,64 -20.685.921 -31,73 -9,93
2, Phải trả người bán 59.835.365 28,06 57.001.077 26,43 -2.834.288 -4,74 -1,63
3, Người mua trả tiền trước 56.962.066 26,71 72.399.511 33,57 15.437.445 27,10 6,86
4, Thuế và các KPN nhà nước 3.749.342 1,76 3.526.439 1,64 -222.903 -5,95 -0,12
5, Phải trả công nhân viên 8.821.319 4,14 7.200.618 3,34 -1.620.701 -18,37 -0,80
6, Chi phí phải trả 3.660.421 1,72 5.851.120 2,71 2.190.699 59,85 1,00
9,Cáckhoảnphảitrảphảinộp ngắnhạn 10.010.158 4,69 15.141.794 7,02 5.131.636 51,26 2,33
II. Nợ dài hạn 49.506.299 18,84 66.123.559 23,47 16.617.260 33,57 4,63
4, Vay và nợ dài hạn 49.411.972 99,81 66.029.231 99,86 16.617.259 33,63 0,05
6, Dự phòng trợ cấp mất việc làm 94.327 0,19 94.327 0,14 0 0,00 -0,05
7, Dự phòng phải trả dài hạn 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0,00
B. Vốn chủ sở hữu 68.082.400 20,58 67.425.419 19,31 -656.981 -0,96 -1,27
I. Vốn chủ sở hữu 67.791.238 99,57 67.168.326 99,62 -622.912 -0,92 0,05
1, Vốn đầu tư của chủ sở hữu 50.000.000 73,76 50.000.000 74,44 0 0,00 0,68
7, Quỹ đầu tư phát triển 10.662 0,02 5.572.707 8,30 5.562.045 52166,99 8,28
8, Quỹ dự phòng tài chính 322.481 0,48 1.730.214 2,58 1.407.733 436,53 2,10
10, Lợi nhuận chưa phân phối 17.458.096 25,75 9.865.405 14,69 -7.592.691 -43,49 -11,07
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 291.162 0,43 257.093 0,38 -34.069 -11,70 -0,05
1,Quỹ khen thưởng phúc lợi 291.162 100,00 257.093 100,00 -34.069 -11,70 0,00
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 36 Líp CQ43/11.02
+ Xét nợ dài hạn: Nợ dài hạn tăng là do vay và nợ dài hạn tăng. Vay
và nợ dài hạn tăng 16.617.259 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng 33,63 % . Khoản
mục nợ dài hạn bao gồm hai khoản mục là vay và nợ dài hạn; dự phòng trợ
cấp mất việc làm. Trong đó khoản mục vay và nợ dài hạn chiếm đến 99,81 %
vào đầu năm và 99,86 % vào cuối năm. Mặc dù gặp một số khó khăn trong
việc vay tín dụng từ ngân hàng do nợ quá hạn của các khoản nợ ngắn hạn
nhưng đối với nợ dài hạn Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn
cho nên năng lực vay dài hạn từ ngân hàng vẫn tăng lên. Vay và nợ dài hạn
tăng là do vay dài hạn tăng và các khoản nợ dài hạn. Các khoản nợ dài hạn
tăng là do các khỏan đóng góp của người lao động để đầu tư vào Công ty liên
kết và các khoản đầu tư dài hạn khác tăng
Để có đánh giá khái quát về tình hình tài chính chung của Công ty
chúng ta cần đi xem xét mô hình tài trợ vốn của Công ty trong những năm
vừa qua
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Nguồn vốn dài hạn (1000đ) 74.440.376 96.014.538 125.568.838
Tài sản dài hạn (1000đ) 79.087.201 85.117.045 92.711.498
Phần tài sản ngắn hạn được tài
trợ bởi nguồn vốn dài hạn (%)
-4.646.825 10.897.493 32.857.340
Tỷ lệ tài sản ngắn hạn được tài
trợ bởi nguồn vốn dài hạn (%)
11,35 26,17
Từ bảng trên chúng ta thấy rằng. Năm 2006 Công ty sử dụng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho vốn cố định. Tuy nhiên sang năm 2007, và
năm 2008 Công ty đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho vốn
lưu động và tỉ lệ vốn lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn ngày càng
tăng lên. Đây là một phương thức tài trợ đảm bảo khả năng thanh toán và độ
an toàn cao tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại lớn và kém linh hoạt trong việc
sử dụng vốn. Mặt hạn chế của mô hình này được thể hiện rõ trong năm 2008:
Doanh thu năm 2008 giảm xuống cực mạnh làm cho nhu cầu về vốn lưu động
cũng giảm xuống, một phần vốn lưu động này lại được tài trợ bởi nguồn dài
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 37 Líp CQ43/11.02
hạn do vậy Công ty vẫn phải duy trì một lượng vốn lưu động nhiều hơn so với
thực tế hay nói cách khác là Công ty đã lãng phí vốn lưu động và chi phí sử
dụng vốn lại càng cao. Như vậy, thiết nghĩ trong thời gian tới Công ty cần có
những điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn sao phù hợp hơn để làm tăng tính linh
hoạt trong việc sử dụng đồng vốn
2.2.4. Tình hình tổ chức, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.4.1 Tình hình tổ chức và sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong VKD của công ty, có ý
nghĩa quyết định đến năng lực sản xuất của công ty. Vốn cố định tính đến thời
điểm 31/12/2008 là 91.146.889 nđ chiếm 27 % vốn kinh doanh. Trong đó vốn
đầu tư vào tài sản cố định là 48.582.412 nđ, tương ứng với tỉ trọng trong vốn
cố định là 44.84%, đầu tư tài chính dài hạn là 40.527.300 nđ, chiếm 44.46 %
vốn cố định
Cơ cấuvà sựbiếnđộngcủa tài sản cố định (được thể hiện ở bảng 2)
- Tài sản cố định của Công ty là 48.582.412 nđ và giảm còn 42.274.904
nđ vào cuối năm. Như vậy, tài sản cố định đã giảm 6.307.508 nđ tương ứng
với tỉ lệ giảm là 12,98%. Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định vô hình, chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Công ty không có
khoản mục tài sản cố định thuê tài chính và bất động sản đầu tư. Tài sản cố
định giảm trong kì là do tất cả các khoản mục trên đều giảm
Trong năm 2008, Công ty đã đầu tư đổi mới TSCĐ với tổng trị giá
2.168.965 nđ đều là do mua sắm mới, trong đó chủ yếu là đầu tư cho máy
móc thiết bị 373.957 nđ và đầu tư cho phương tiện vận tải 1.568.928 nđ. Việc
đầu tư này đều xuất phát từ nhu cầu thực tế của Công ty. Chúng ta thấy rằng
đây là một cơ cấu đầu tư khá hợp lí với hoạt động của Công ty là chuyên cung
cấp dịch vụ vận tải và thực hiện thi công các công trình . Mặc dù khoản đầu tư
này là không nhiều song sẽ góp phần đảm bảo cung ứng kịp thời nguyên vật
liệu để đẩy nhanh tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình, giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 38 Líp CQ43/11.02
Xem xét về cơ cấu tài sản cố định hữu hình ta thấy rằng máy móc, thiết
bị và phương tiện vận tải là hai khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất. Cụ thể:
Máy móc thiết bị chiếm 28,83 % còn phương tiện vận tải chiếm đến 57,92%
vào cuối năm 2008. Đây là một cơ cấu phù hợp với hoạt động kinh doanh của
Công ty bởi vì công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực xây lắp , kinh
doanh vận tải, vật tư vì vậy mà nhu vầu về các loại máy móc, thiết bị và
phương tiện vận tải (phục vụ cho lĩnh vực xây lắp, kinh doanh vận tải, sản
xuất công nghiệp) là lớn để đáp ứng nhu cầu về điều chuyển máy móc, vật tư
tới các đội thi công đảm bảo tiến độ thi công công trình
Trong năm 2008, Công ty cũng đã tiến hành thanh lí và nhượng bán
một số các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và thiết bị quản lí hư
hỏng nặng để thu hồi vốn kinh doanh. Tổng giá trị thanh lí và nhượng bán lên
tới 7.989.050 nđ. Do giá trị thanh lí và nhượng bán lớn hơn giá trị đầu tư thêm
đã làm cho quy mô tài sản cố định hữu hình giảm xuống nhưng với tốc độ
giảm không lớn.
- Tài sản cố định vô hình giảm từ 944.550 nđ đầu năm xuống còn
924.435 nđ vào cuối năm, tương ứng với tỉ lệ giảm 2,13%. Tài sản vô hình
của Công ty chỉ bao gồm quyền sử dụng đất. Tài sản vô hình giảm là do trong
kì Công ty trích khấu hao
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty giảm từ 10.100.173 nđ
vào đầu năm xuống còn 10.050.910 nđ vào cuối năm, tương ứng với tỉ lệ
giảm 0,49 % . Trong đó có hai công trình lớn đang thực hiện là: Dự án Cảng
Hải Phòng và Dự án nhà ở, khu đô thị liền kề Hòa Bình. Dự án nhà ở, khu đô
thị liền kề Hòa Bình đã thực hiện xong và đã đưa vào sử dụng. Giá trị dở dang
của công trình này vào đầu năm là 6.191.868 nđ, tức là chiếm đến 61,31% giá
trị chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Giá trị dở dang của dự án Cảng Hải
Phòng là 3.734.381 nđ và tăng lên đến 9.978.218 nđ vào cuối năm. Giá trị Dự
án Cảng Hải Phòng vào cuối năm chiếm đến 99,28 % giá trị chi phí xây dựng
cơ bản dở dang. Chúng ta thấy rằng trong năm 2008 Công ty đã có những nỗ
lực trong việc hòan thành, nhanh chóng đưa vào sử dụng Dự án nhà ở, khu đô
thị liền kề Hòa Bình, trong việc thúc đẩy tiến độ thi công Dự án Cảng Hải
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 39 Líp CQ43/11.02
Phòng. Mặc dù có những nỗ lực trong công tác thi công các công trình nhưng
Công ty không đáp ứng kịp tiến độ thi công. Sở dĩ như vậy là do chủ đầu tư
không đáp ứng được các điều kiện để thi công (thiếu vốn, một số hạng mục
chưa có thiết kế), do ảnh hưởng của thời tiết mưa lũ làm ngập lụt và sạt lở làm
ảnh hưởng đến việc vận chuyển vật tư phục vụ thi công. Đồng thời do ảnh
hưởng bất thường của giá cả vật tư trên thị trường, lãi suất vay ngân hàng tăng
mạnh trong giai đoạn nửa cuối năm 2008, việc chậm điều chỉnh giá và hợp
đồng với chủ đầu tư. Tất cả những lí do trên làm cho chi phí dở dang của
Công ty còn lớn, làm ứ đọng vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu tài sản cố định không có sự thay đổi đáng kể.Cụ thể: Tỉ trọng
tài sản cố định hữu hình giảm từ 77,27% xuống còn 74,04 %. Chi phí xây
dựng cơ bản dở dang tăng tỉ trọng từ 20,79 % lên 23,78 %. Sở dĩ có sự thay
đổi đó là do trong kì Công ty không mua sắm nhiều TSCĐ hữu hình trong khi
đó chi phí xây dựng cơ bản dở dang lại tăng lên
Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định
Để phản ánh đầy đủ hơn năng lực họat động của TSCĐ, chúng ta đi
xem xét mức độ hao mòn và giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu
hình(được thể hiện ở bảng 4)
Nhìn chung GTCL của TSCĐ dùng trong SXKD đang ở mức bìnhquân
là 50%. Đi tìm hiểu cụ thể từng loại tài sản:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: GTCL đến cuối năm 2008 là 3.225.298 (nghìn
đồng), GTCL so với NG còn 46,94% ,giảm 5,15 % so với thời điểm đầu năm.
Do đặc điểm riêng của loại TS này ít bị ảnh hưởng bởi khoa học kỹ thuật và
không tham gia trực tiếp làm tăng khả năng sinh lời của đồng vốn nên trong
danh mục đầu tư có thể chưa cần đầu tư cho loại tài sản này. Do vậy trong
năm vừa qua công ty đã không xây mới, sửa chữa nhà cửa, trong khi đó vẫn
phải tính khấu hao nên giá trị còn lại của loại tài sản này đã giảm 5,15% so
với đầu năm.
- Máy móc thiết bị có giá trị còn lại đến cuối năm là 9.023.060 nđ,
GTCL so với NG là 41,28% tức là giảm 9,48 % so với thời điểm đầu năm.
Như vậy giá trị còn lại và tỉ lệ giá trị còn lại trên nguyên giá của máy móc
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 40 Líp CQ43/11.02
thiết bị ở đầu năm và cuối năm là thấp, hơn thế nó lại có xu hướng giảm về
cuối năm. Trong máy móc thiết bị có những tài sản đã gần khấu hao hết giá
trị, lại có những tài sản có %GTCL là rất lớn. Trong thời gian tới Công ty
cần thực hiện thanh lý, nhượng bán những máy móc thiết bị đã hết thời hạn
khấu hao nhằm nâng cao năng lực sản xuất của Công ty
- Phương tiện vận tải là loại TSCĐ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng
TSCĐ hữu hình và cũng là loại tài sản được thanh lí và mua mới nhiều nhất
trong năm vừa qua. GTCL của loại tài sản này là 18.128.761 nđ, %GTCL là
51,63%. Qua nghiên cứu cho thấy rằng phương tiện vận tải vẫn đủ khả năng
phục vụ hoạt động sản xuất
Phương pháp khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng, tỷ lệ khấu hao được tình theo tỉ lệ khấu hao quy định tại
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC và thời gian để tính khấu hao là thời gian
sử dụng ước tính của tài sản.
Chúng ta thấy rằng lĩnh vực hoạt động của Công ty là rộng trong đó có
lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Đây là lĩnh vực này có nhiều loại máy móc
đang bị hao mòn vô hình lớn bởi sự phát triển của khoa học kĩ thuật (chẳng
hạn như dây chuyền sản xuất Puzơlan), nếu sử dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng chung cho tất cả loại máy móc này thì sẽ không phản ánh
chính xác mức độ hao mòn thực tế của từng loại tài sản làm cho khả năng thu
hồi vốn chậm
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 41 Líp CQ43/11.02
Bảng 4: Nguyên giá, trích khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình
Đơn vị tính: 1000đ
Loại TSCĐ
Đầu năm Cuối năm
NG
GTCL
NG
GTCL
Số tiền % GTCL Số tiền % GTCL
- TSCĐ hữu hình 72 929 788 37 537 689 51,47 67 109 703 31 299 560 46,64
1. Nhà cửa, vật kiến trúc 6 937 017 3 613 523 52,09 6 937 017 3 225 298 46,49
2. Máy móc thiết bị 21 582 332 10 956 032 50,76 21 859 766 9 023 060 41,28
3. Phương tiện vận tải 41 207 615 21 776 351 52,85 35 110 274 18 128 761 51,63
4. Thiết bị, dụng cụ quản
lý
1 860 505 582 298 31,30 1 860 327 576 379 30,98
5. TSCĐ khác 1 342 319 609 484 45,41 1 342 319 346 063 25,78
- TSCĐ vô hình 999710 944 550 94,48 999 710 924 435 92,47
Tổng cộng 73 929 498 38 482 239 52,05 68 109 413 32 223 995 47,31
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 42 Líp CQ43/11.02
Về cơ chế quản lí tài sản cố định: Công ty trực tiếp quản lí những tài
sản có giá trị lớn, còn tài sản có giá trị nhỏ thì giao cho các đội thi công, sản
xuất quản lí và sử dụng, những tài sản có đặc thù riêng phù hợp với hoạt động
ở các bộ phận cũng được giao trực tiếp cho các bộ phận quản lí. Công ty cũng
tách biệt công tác bảo quản (thuộc về phòng cơ khí-cơ giới) với công việc ghi
chép các nghiệp vụ (phòng kế toán-tài chính). Công ty có một hệ thống bảo
quản lí TSCĐ: kho bãi, hàng rào bảo vệ, phân định trách nhiệm bảo vệ TSCĐ
quy định chặt chẽ việc đưa TSCĐ ra khỏi doanh nghiệp. Còn đối với các thiết
bị quản lí Công ty thực hiện quản lí theo phòng ban, giao tài sản cố định cho
từng phòng ban gắn trách nhiệm của mỗi cá nhân vào tài sản vì vậy mà hiệu
quả sử dụng của tài sản tăng lên tránh tình trạng sử dụng lãng phí. Đồng thời
cũng để quản lí về mặt giá trị thì hằng năm Công ty đều tiến hành tính toán
đầy đủ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản
phẩm, xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm,
điều chuyển, đồng thời cũng tiến hành kiểm kê, theo dõi tình hình tăng giảm
giá trị TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, nâng cấp cải tiến và đánh giá lại TSCĐ.
Nhờ cơ chế quản lí tài sản cố định này mà công ty đã huy động được tối ưu
các tài sản vào sản xuất tránh được tình trạng hao mòn vô hình và lãng phí tài
sản, Công ty không có tài sản chưa cần dùng, không cần dùng, những tài sản
hoạt động kém hiệu quả đều được tu bổ và sửa chữa kịp thời đưa vào sản
xuất.
Tuy nhiên do địa bàn hoạt động của Công ty là các tỉnh phía bắc vì vậy
mà việc Công ty trực tiếp quản lí những tài sản lớn đã gây khó khăn và làm
tăng chi phí vận chuyển tài sản để phục vụ cho công tác thi công đến các tỉnh
và nhiều khi còn làm chậm tiến độ thi công đặc biệt là khi thời tiết xấu
(bão, lụt, lở đất…)
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng từ 40.527.300 nđ vào đầu
năm lên đến 50.614.000 nđ vào cuối năm, tức là tăng 10.086.700 nđ tương
ứng với tỉ lệ tăng là 24,89 %. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty
bao gồm đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh và đầu tư dài hạn khác.
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 43 Líp CQ43/11.02
- Các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh giảm từ 16.930.000
nđ vào đầu năm và giảm còn 15.880.000 nđ vào cuối năm, tức là giảm
1.050.000 nđ tương ứng với tỉ lệ giảm là 6,20 %. Cụ thể: Các khoản đầu tư
vào công ty liên kết đầu năm bao gồm đầu tư liên kết với Công ty CP Sông
Đà 12- Cao Cường, tỉ lệ góp vốn là 20% và với Công ty CP Sông Đà 12-
Nguyên Lộc, tỉ lệ góp vốn là 20,82 % để sản xuất cho hai loại nguyên liệu là
Puzơlan và xỉ than, đầu tư góp vốn với Công ty Cp xây lắp và đầu tư Sông Đà
với tỉ lệ góp vốn là 25,87%. Tuy nhiên trong năm 2008, để bổ sung vốn lưu
động và để đầu tư vào các dự án mới, Công ty đã chuyển nhượng phần góp
vốn vào Công ty CP xây lắp và đầu tư Sông Đà cho các Công ty khác trị giá
gốc 3.850.000nđ. Đồng thời, Công ty cũng liên doanh với Công ty CP sản
xuất thương mại BMM với giá trị 2.800.000 nđ để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng khu nhà ở cao cấp BMM. Đó là nguyên nhân làm giảm vốn đầu tư liên
kết, liên doanh. Như vậy, việc giảm này cũng có thể coi là hợp lí
- Các khoản đầu tư tài chính khác tăng từ 23.597.300 nđ vào đầu năm
lên đến 34.734.000 nđ vào cuối năm, tương ứng với tỉ lệ tăng là 47,19 %. Các
khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty chủ yếu là đầu tư vào các Công ty
CP xây dựng. Điều này thể hiện mục đích đầu tư mở rộng, đa dạng hóa sản
phẩm của Công ty
Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính dài hạn thay đổi theo hướng tăng tỉ
trọng các khoản đầu tư dài hạn khác, giảm tỉ trọng đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh. Cụ thể: tỉ trọng các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
giảm từ 41,77 % xuống còn 31,37%. Tỉ trọng các khoản đầu tư dài hạn khác
tăng từ 58,23 % lên đến 68,63 % vào cuối năm
Nhận xét chung: Cơ cấu phân bổ vốn cố định của Công ty là khá hợp
lí, tuy nhiên trong năm 2008 mức đầu tư vào tài sản cố định của Công ty là
khá thấp, giá trị còn lai của TSCĐ chỉ còn chưa đầy một nửa so với nguyên
giá ngay cả đối với máy móc thiết bị và phương tiện vận tải là loại tài sản có
ảnh hưởng trực tiếp đến họat động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cơ chế
quản lí và phương pháp khấu hao của Công ty cũng khá hợp lí mặc dù có
những hạn chế nhất định
LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh
§Æng ThÞ Hång H¹nh 44 Líp CQ43/11.02
2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trên đây là những nét chung về tình trạng và cách quản lý sử dụng
TSCĐ ở CTCP Sông Đà 12. Nhưng để phản ánh chính xác nhất ảnh hưởng cụ
thể của chúng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty trong thời gian qua,
chúng ta đi xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công
ty ( được thể hiện ở bảng sau)
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định không ngừng tăng lên qua các năm,
tuy nhiên lại giảm mạnh trong năm 2008. Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm
2008 là 2,57 tức là một đồng vốn cố định tham gia kinh doanh trong kì sẽ tạo
ra 2,57 đồng doanh thu thuần. Sở dĩ hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm đi
trong kì là do doanh thu thuần giảm xuống và vốn cố định bình quân tăng lên
nhưng tốc độ tăng của vốn cố định tăng nhẹ hơn so với tốc độ giảm của doanh
thu thuần làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định càng giảm mạnh. Tốc độ
giảm của doanh thu thuần là 22,12%, trong khi đó tốc độ tăng của vốn cố định
chỉ là 3,43%. Ở đây chúng ta sẽ không đi phân tích vì sao trong năm 2008
doanh thu thuần của Công ty lại giảm mạnh như vậy mà chỉ xem xét vì sao
vốn cố định lại tăng lên và chỉ tăng với tốc độ 3,43 %, điều này đã hợp lí hay
chưa?
Như đã phân tích ở phần cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh, vốn
cố định của Công ty tăng lên một phần nhỏ là nhằm mở rộng quy mô sản
xuất, tăng năng lực sản xuất cho Công ty mà chủ yếu là do Công ty đầu tư vào
các Công ty con, công ty liên doanh liên kết để thực hiện mục tiêu đa dạng
hóa ngành nghề của doanh nghiệp.Việc đầu tư vào Công ty liên doanh liên
kết. trong năm 2008 mang lại cho Công ty một khoản doanh thu là 3.872.218
nđ tăng 621% so với năm 2007. Trong kì Công ty không đầu tư nhiều vào tài
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Hiệu suất sử dụng VCĐ 3,56 2,57
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3,37 2,39
Tỷ suất LNTT trên VCĐ % 22,96 13,25
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12

More Related Content

What's hot

Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Dương Hà
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngBao Nguyen
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Royal Scent
 
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Ngọc Hưng
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Thanh Hoa
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnRoyal Scent
 

What's hot (20)

Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAYLuận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
Luận án: Phân tích tài chính trong các công ty chứng khoán, HAY
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
 
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
Phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng công ty Hàng khôn...
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựngPhân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Văn hóa công sở tại Tập đoàn FPT
Văn hóa công sở tại Tập đoàn FPTVăn hóa công sở tại Tập đoàn FPT
Văn hóa công sở tại Tập đoàn FPT
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
 
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị Kinh doanh - ĐH Tài Chính Marekting
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị Kinh doanh - ĐH Tài Chính MarektingKhóa luận tốt nghiệp Quản trị Kinh doanh - ĐH Tài Chính Marekting
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị Kinh doanh - ĐH Tài Chính Marekting
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Báo cáo thực tập ngành kế toán doanh nghiệp tại Công Ty An Đông Sài Gòn.docx
Báo cáo thực tập ngành kế toán doanh nghiệp tại Công Ty An Đông Sài Gòn.docxBáo cáo thực tập ngành kế toán doanh nghiệp tại Công Ty An Đông Sài Gòn.docx
Báo cáo thực tập ngành kế toán doanh nghiệp tại Công Ty An Đông Sài Gòn.docx
 

Similar to Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanhTieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanhSMS291155
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12 (20)

Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đGiải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
 
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắpĐề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà NộiĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao VàngĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAY
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAYTăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAY
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Dũng Tân, HAY
 
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khí
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khíĐề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khí
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khí
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn lưu động của Công Ty than Nam Mẫu - Gửi miễn phí...
 
Tieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanhTieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanh
 
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây lắp Tây Hồ - Gửi miễn p...
 
Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đ
Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đNâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đ
Nâng cao sử dụng vốn lưu động tại công ty Viglacera Xuân Hòa, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12

  • 1. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 1 Líp CQ43/11.02 LỜI NÓI ĐẦU Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát triển thì doanh nghiệp không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ ra mà phải phát triển được vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà nhiều nước trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả đang diễn ra rất phổ biến. Việc tổ chức là sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vón là vấn đề được tất cả các doanh nghiệp quan tâm Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động ngày càng lớn. Vì thế, đòi hỏi công tác tổ chức quản lì và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trước hết nó sẽ quyết định được sự tồn tại và sau đó là khẳng định vị thế cho doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 12 cùng với sự hướng dẫn tận tình của thấy giáo Vũ Văn Ninh và tập thể cán bộ nhân viên của Công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinhdoanhtại Công ty cổ phần Sông Đà 12” Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt đã đạt được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Nội dung của luận văn này gồm 3 chương:
  • 2. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 2 Líp CQ43/11.02 Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 12 Chương 3: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà 12 Ngày 05 tháng 04 năm 2009 Sinh viên Đặng thị Hồng Hạnh Lớp CQ43/11.02
  • 3. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 3 Líp CQ43/11.02 CHƯƠNG 1 VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH 1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh Phạm trù vốn kinh doanh (VKD) luôn gắn liền với khái niệm doanh nghiệp.Theo điều 4 Luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động.Để có được các yếu tố cơ bản này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là VKD của doanh nghiệp Khái niệm vốn kinh doanh: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời 1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh Để quản lí và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn - Vốn phải đại diện cho một lựong tài sản nhất định.Hay có thể nói, vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại - Vốn phải vận động để sinh lời. Vốn biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải được vận động sinh lời nghĩa là tiền chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, ban đầu là ở hình thái tiền tệ và kết thúc vòng tuần hoàn cũng là hình thái tiền tệ
  • 4. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 4 Líp CQ43/11.02 nhưng với giá trị lớn hơn. Nhận thức được đặc trưng này thì doanh nghệp phải tìm mọi cách để huy động mọi nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn - Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhắm mục đích sinh lời. Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh - Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là đồng vốn tại các thời điểm khác nhau có giá trị không giống nhau. Do đó, huy động và sử dụng vốn kịp thời là điều hết sức quan trọng - Vốn là loại hàng hoá đặc biệt và cũng như mọi hàng hoá khác nó có giá trị và giá trị sử dụng. Khi sử dụng “hàng hoá” vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn. “Hàng hoá” vốn được mua bán trên thị trường dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi tiền vay mà người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng lượng vốn đó - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Khi gắn với một chủ sở hữu nhất định thì vốn mới được sử dụng một cách hợp lí và có hiệu quả 1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, VKD được chia thành: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ) 1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp  Khái niệm vốn cố định Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh nghiệp.VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ mà có đặc điểm là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời gian sử dụng
  • 5. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 5 Líp CQ43/11.02  Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, trang bị TSCĐ nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. Song ngược lại, những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát đặc điểm chu chuyển chủ yếu của VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau - VCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển, điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định - VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kì sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao, tương ứng với phần hao mòn TSCĐ - Sau nhiều chu kì sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kì sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên song phần giá trị còn lại giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển Dựa vào những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lí VCĐ phải kết hợp giữa quản lí theo giá trị và quản lí hình thái biểu hiện vật chất của nó – chính là các TSCĐ của doanh nghiệp 1.1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp  Khái niệm vốn lưu động Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định.Do đó,để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
  • 6. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 6 Líp CQ43/11.02 hiện thường xuyên liên tục.Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngày trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh  Đặc điểm của vốn lưu động + Vốn lưu độngtrong quá trình chu chuyển luôn thay đổihình thái biểu hiện + Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh + Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh doanh khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng Những đặc điểm này của vốn lưu động là do chịu sự chi phối của các đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kì sản xuất, bị tiêu dùng trong việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu  Phân loại vốn lưu động Để quản lí tốt vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động.Phân loại vốn lưu động là việc chia vốn lưu động ra thành các nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. - Phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách phân loại này, vốn lưu động bao gồm: + Vốn bằng tiền + Vốn về hàng tồn kho Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện tuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, dựa vào cách phân loại này còn có thể tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, hiệu quả - Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh Dựa theo căn cứ này thì vốn lưu động bao gồm: + Vốn trong khâu dự trữ sản xuất + Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất + Vốn lưu động trong khâu lưu thông
  • 7. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 7 Líp CQ43/11.02 Phương pháp phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh.Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lí thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động 1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp thì các nhà quản lí cần phải nẳm rõ nguồn hình thành VKD, từ đó có phương án huy động, biện pháp quản lí sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Tùy từng tiêu thức nhất định mà nguồn VKD của doanh nghiệp được chia thành các loại khác nhau 1.1.4.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà VCSH là vốn nhà nước, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở hữu là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp - Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả cho người ban, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…Nợ phải trả có thể là nợ phải trả ngắn hạn ( là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm) hoặc nợ phải trả dài hạn ( là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm) Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.Sự
  • 8. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 8 Líp CQ43/11.02 kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, và quyết định của người quản lí. Nhận thức được từng lọai vốn sẽ giúp doanh nghiệp tìm được biện pháp tổ chức quản lí, sử dụng vốn hợp lí. Đồng thời có thể tính toán để tìm ra kết cấu vốn hợp lí với chi phí sử dụng vốn thấp nhất 1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai loại: - Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này thường dùng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn - Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạng ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lí xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.1.4.3. Phân loại theo phạm vi huy động vốn Căn cứ theo phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài - Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Nguồn vốn này bao gồm lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ
  • 9. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 9 Líp CQ43/11.02 - Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh vủa đơn vị mình. Bao gồm Vay của người thân, vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán Việc huy động vốn từ bên ngoài, nó sẽ làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận trên vốn kinh doanh lớn hơn chi phí sử dụng vốn 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình đọ khai thác, sử dụng và quản lí nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nghĩa là với một lượng vốn nhất định sẽ tạo ra được nhiều doanh thu, lợi nhuận hơn; hoặc doanh thu và lợi nhuận không thay đổi nhưng lượng vốn ứng ra thấp hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề rất bức thiết đối với mọi doanh nghiệp.Sự cần thiết này xuất phát từ những lí do sau: - Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể tồn tại được, nếu thiếu vốn gây khó khăn, làm gián đoạn sản xuất và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vốn không được bảo toàn và phát triển tức là mục tiêu đầu tư vốn không đạt được. Không có cơ hội cho doanh nghiệp trong việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đòi
  • 10. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 10 Líp CQ43/11.02 hỏi các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Xuất phát từ thực tế sử dụng vốn của nhiều doanh nghiệp hiện nay Trong thời kì bao cấp, nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là do nhà nước cấp phát, không phải chịu trách nhiệm về số vốn doanh nghiệp đã sử dụng, làm cho vai trò của tài chính trở nên mờ nhạt Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp không chỉ trong nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, không ít doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả,tình trạng thiếu vốn, ứ đọng vốn không bảo toàn được vốn thậm chí có những doanh nghiệp còn đang đứng bên bờ vực phá sản do hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là một yêu cầu cấp bách hiện nay đối với các doanh nghiêp Việt Nam - Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp Bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận. Tức cùng một đồng vốn có thể mang lại lợi nhuận cao nhất. Trong đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yếu tố có tính chất quyết định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi nhuận trước mặt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp - Xuất phát từ ý nghĩa xã hội Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tận dụng được các nguồn lực của xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD trong DN 1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn
  • 11. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 11 Líp CQ43/11.02 Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = VKD bình quân Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Tỷ suất lợi nhuận VKD = VKD bình quân Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Lợi nhuận trước ( sau thuế ) Tỷ suất lợi nhuận VKD = VKD bình quân Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( sau thuế ) - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu Để có thể đưa ra một sự đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của một doanh nghiệp thì cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
  • 12. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 12 Líp CQ43/11.02 Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCĐ = VCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bỏ ra trong kí thì tạo nên bao nhiêu đồng doanh thu thuần - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Lợi nhuận trước (sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = VCĐ bình quân trong kì Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau ) thuế thu nhập doanh nghiệp - Hệ số hao mòn TSCĐ Số tiền khấu hao lũy kế Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá Hệ số này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại - Hệ số trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì Hệ số trang bị TSCĐ = Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực tiếp - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
  • 13. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 13 Líp CQ43/11.02 - Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ hợp lí trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp 1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần Vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân trong kì Chỉ tiêu này phản ánh trong kì VLĐ quay được mấy vòng - Chỉ tiêu kì luân chuyển vốn lưu động 360 Kì luân chuyển VLĐ = Vòng quay VLĐ Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết dể vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển ( hay là độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kì) - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động Lợi nhuận trước (sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = VLĐ bình quân trong kì Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, một đồng VLĐ tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế - Chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động: Phản ánh kết cấu của VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức phù hợp của cơ cấu để từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD chúng ta cần sử dụng kết hợp các chỉ tiêu thì mới có thể đưa ra những nhận xét một cách toàn diện về hiệu quả công tác quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp
  • 14. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 14 Líp CQ43/11.02 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để có thể đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì trước hết doanh nghiệp cần phải tìm ra những nhân tố tác động đến chúng.Các nhân tố này tác động đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động đến lợi nhuận trên một vòng quay vốn. 1.2.3.1. Các nhân tố khách quan - Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đồng thời định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, khi có một sự thay đổi trong chính sách kinh tế như các chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư… cũng có thể ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp - Đặc thù ngành kinh doanh: Đặc thù ngành kinh doanh sẽ tác động đến cơ cấu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như vòng quay của vốn. Do đó, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ tiêu trung bình ngành là rất cần thiết để đánh giá đúng những ưu và nhược điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn - Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao thì tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao - Lãi suất trên thị trường: lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy động vốn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng vốn giảm thì sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn - Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua giá nguyên liệu đầu vào, và giá thành phẩm đầu ra. Nền kinh tế có lạm phát cao sẽ làm cho mức mua của đồng tiền giảm sút doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn hơn để có những tài sản tương đương như cũ, khi đó năng lực vốn đã bị giảm. Mặt khác, trong thời kì lạm phát sức mua đồng tiền giảm, thu nhập người dân điều chỉnh chậm gây khó khăn cho doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nếu như
  • 15. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 15 Líp CQ43/11.02 doanh nghiệp không có biện pháp quản lí tốt có thể dẫn tới tình trạng mất vốn, có thể làm cho doanh nghiệp trên bờ vực phá sản. Ngoài ra, lạm phát còn ảnh hưởng đến công tác trích khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử dụng nên giá trị khấu hao có thể không đủ để tái tạo TSCĐ mới - Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như bão lụt, hỏa hoạn… làm tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần có thể dẫn tới mất vốn của doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm chịu tác động môi trường như: ngành xây dựng, ngành nông nghiệp - Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội những cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi công tác đầu tư đổi mới tài sản 1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sửdụng vốncủadoanh nghiệp - Trình độ cán bộ quản lí và tay nghề người lao động: Đây là nhân tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với một người quản lí giỏi, không những sẽ đưa ra được một quy trình quản lí vốn chặt chẽ mà còn tận dụng được những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của người lao động cũng rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng tài sản… từ đó tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận cho của doanh nghiệp - Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là những nhân tố tác động đến ý thức, thái độ làm việc của người lao động. Mà chính ý thức, thái độ làm việc của người lao động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn - Trình độ tổ chức sản xuất: Họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp của nhiều bộ phận, nhiều phân xưởng. Nếu doanh nghiệp
  • 16. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 16 Líp CQ43/11.02 có sự sắp xếp phù hợp thì hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm thời gia, giảm chi phí, tăng năng suất lao động - Các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Nếu một doanh nghiệp đưa ra được những quyết định đầu tư đúng như khi nào thì nên đổi mới máy móc thiết bị, mua những loại máy móc thiết bị nào, với nhu cầu vốn như thế nào là đủ, dùng những nguồn tài trợ nào cho những loại máy móc đó, cần huy động ở mỗi nguồn là bao nhiêu… Thì doanh nghiệp không những sản xuất ra được những sản phẩm chất lượng tốt nhất, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn còn đảm bảo cho doanh nghiệp khả năng an toàn tài chính trong hoạt động. Từ đó sẽ tạo ra được lợi nhuận cao hơn và hoạt động kinh doanh được trôi chảy 1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Cần đưa ra một cơ chế quản lí tài sản và vốn chặt chẽ trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân và tổ chức trong việc sử dụng tài sản - Phải thiết lập, đánh giá, lựa chọn được các dự án đầu tư phát triển tốt. Sau đó, cần phải cân nhắc, lựa chọn những loại máy móc thiết bị trang bị cho kế hoạch đó - Xác định hợp lí nhu cầu vốn cho kế hoạch sản xuất , để từ đó có biện pháp huy động vốn phù hợp, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn làm tăng chi phí sử dụng vốn, làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh - Tổ chức huy động vốn đầy đủ và kịp thời - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Để thực hiện điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt các biện pháp sau: + Đối với vốn cố định: Doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lí làm cơ sở cho việc thu hồi đầy đủ và kịp thời vốn đầu tư ứng trước vào tài sản cố định. Bên cạnh đó, cần đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định để có điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao,không để mất vốn. Đồng thời, cần quản lí chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao TSCĐ Thực hiện tốt việc phân cấp quản lí huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt dộng kinh doanh gọp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn: Cần lập hồ
  • 17. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 17 Líp CQ43/11.02 sơ, đánh số, mở sổ quản lí theo dõi đối với từng tài sản, theo nguyên tắc mỗi TSCĐ phải có cá nhân hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lí, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát được tình hình sử dụng tài sản để có biện pháp huy động cao độ tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ không để tình trạng hư hỏng bất thường làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp chủ động và có trách nhiệm tiến hành nhượng bán, thanh lí TSCĐ không dùng hoặc lạc hậu, hư hỏng hoặc đã khấu hao hết để nhanh chóng thu hồi vốn Cần chú trọng đến công tác đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ một cách kịp thời và thích hợp để tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp + Đối với vốn lưu động: Cần tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạng công tác tiêu thụ sản phẩm , tìm hiểu, nắm bắt đặc điểm tiêu thu của thị trường, từ đó xác định kết cấu hợp lí các mặt hàng, nguồn cung cấp và giá cả. Cần quản lí chặt chẽ các khoản tiền mặt, xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lí, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp… Đối với hàng tồn kho, cần xây dựng định mức vật tư, xác định mức tồn trữ hợp lí, thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, tổ chức tốt việc dữ trữ, bảo quản vật , hàng hóa,lựa chọn người cung ứng phù hợp… Đối với các khoản phải thu: Cần mở sổ theo dõi các khoản phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, chuẩn bị sắn các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kì hạn thanh toán, thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.Chủ động áp dụng các biện pháp tích cựcvà thích hợp thu hôi các khoản nợ qúa hạn… - Chủ động thực hiện các biện pháo phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn kinh doanh: mua bảo hiểm, trích lập quỹ dự phòng tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… - Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lí và sử dụng vốn.
  • 18. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 18 Líp CQ43/11.02 Trên đây là một số biện pháp cơ bản mang tính định hướng chung cho mọi loại hình doanh nghiệp. Để các biện pháp này mang lại hiệu quả cao thì đòi hỏi doanh nghiệp phải vận dụng vào những đặc điểm riêng có của mình để đưa ra những giải pháp cho phù hợp
  • 19. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 19 Líp CQ43/11.02 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH TÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên công ty: Công ty cổ phần Sông Đà 12 Tên giao dịch quốc tế: SongDa No 12 Join stock company Tên viết tắt: SONGDA No12 JSC Trụ sở: Lô 1, khu G, đường Nguyễn Tuân, phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội Mã số thuế: 0100105140 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: Số 0103007524 Tiền thân của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 là công ty cung ứng vật tư trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà (nay là Tổng Công ty Sông Đà) được thành lập theo quyết định số 217 BXD-TCCB ngày 1 tháng 2 năm 1980 của Bộ Xây Dựng trên cơ sở sát nhập các đơn vị Xí nghiệp cung ứng vận tải, Ban tiếp nhận thiết bị, Xí nghiệp gỗ, Xí nghiệp khai thác đá, Xí nghiệp gạch Yên Mông và Công trường sản xuất vật liệu xây dựng thủy điện Sông Đà Ngày 26 tháng 3 năm 1993, Công ty Sông Đà 12 được thành lập theo quyết định sô 135A/BXD-TCLĐ của Bộ Xây Dựng theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và nghị định 156/HĐBT ngày 7/5/1993 của Hội đồng bộ trưởng Trong giai đoạn từ 1996 đến nay, Công ty liên tục có những bước chuyển biến đăng kí bổ sung và tham gia sản xuất kinh doanh các ngành nghề mới Đặc biệt năm 2003 Công ty đã triển khai đầu tư thành công nhà máy sản xuất thép xây dựng chất lượng cao ( nay là Nhà máy thép Việt Ý ). Đây là bước đột phá mạnh mẽ của Công ty, đưa tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng hơn 2 lần so với năm trước đó. Đồng thời hoạt động đầu tư này đã thay đổi cơ cấu SXKD của toàn Công ty, tạo bước chuyển biến mạnh từ một
  • 20. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 20 Líp CQ43/11.02 doanh nghiệp có ngành nghề truyền thống kinh doanh sang sản xuất công nghiệp với tỉ trọng sản xuất công nghiệp đạt 66% tổng giá trị SXKD toàn công ty Công ty Cổ phần Sông Đà 12 được thành lập theo quyết định sô 2098/QĐ- BXD ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng Ngày 22 tháng 4 năm 2005, công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức là Công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh sô 0103007524 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm 30/12/2007 là 50.000.000.000 ( năm mười tỷ đồng ).Trong đó:Tổng công ty Sông Đà chiếm 49% Cán bộ công nhân viêm chiếm 4% Cá nhân và thể nhân khác chiếm 47% Sau 26 năm xây dựng và trưởng thành, duy trì và phát triển những ngành nghề truyền thống, Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã có những bước ngoặt chiến lược khẳng định tính đúng đắn của chủ đương đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Đến này, Công ty với 7 đơn vị trực thuộc đã và đang phát triển sâu rộng trên các lĩnh vực: Đầu tư, sản xuất kinh doanh các sản phẩm công nghiệp, xây dựng công nghiệp và dân dụng, kinh doanh vật tư thiết bị và các dịch vụ vận tải…Công ty đã không ngừng đạt được những thành công trong quá trình sản xuất kinh doanh, liên tục tăng trưởng trong doanh thu và trong lợi nhuận, đời sống của người lao động ngày càng đạt được cải thiện. Với những nỗ lực hết mình, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã đạt được nhiều danh hiệu đáng tự hào Huân chương Lao động Hạng ba năm 1985, huân chương Lao động Hạng hai năm 1995, huân chương Lao động Hạng nhất năm 2001, huân chương độc lấp hạng ba năm 2004 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất * Ngành nghề kinh doanh chủ yếu Công ty cổ phần Sông Đà 12 hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005, tuân thủ theo nội dung Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của Công ty cổ
  • 21. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 21 Líp CQ43/11.02 phần số 0102007524 ngày 22/04/2005 ( được bổ sung chức năng ngày 10/07/2007 ) Các lĩnh vực đăng kí hoạt động 1. Xây dựng và lắp đặt: + Xây dựng dân dụng, công nghiệp, công cộng, nhà ở, công trình giao thông, thuỷ điện, thuỷ lợi + Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến thế, xây dựng hệ thông cấp thoát nước công nghiệp và dân dụng + Lắp đặt, vận hành mạng thông tin liên lạc, thi công xây lắp hệ thống điện 500KV 2. Sản xuất công nghiệp: sản xuất gạch các loại, khai thác nguyên liệu phi quặng, sản xuất vỏ bao và phụ gia xi măng, cột điện, bê tông tươi. 3. Kinh doanh vật tư: kinh doanh vật tư, thiết bị xây dựng, nhập khẩu phương tiện vận tải, kinh doanh xăng dầu, mỡ, quản lí kinh doanh điện sản xuất và sinh hoạt đến 220KV 4. Vận tải: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải các thiết bị siêu trường siêu trọng cho các nhà máy lớn 5. Các hoạt động khác Trong đó hai ngành Xây lắp và Kinh doanh vật tư là thế mạnh và là truyền thống của Công ty, doanh thu hai ngành này chiếm đến gần 80% tổng doanh thu. Còn các sản phẩm của hai ngành Vận tải và Sản xuất công nghiệp chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nôi bộ và đáp ứng một phần cho thị trường * Quy trình sản xuất thi công Quy trình sản xuất thi công của công ty tuân theo trình tự sau: 1. Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp 2. Kí hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình ( Bên A) 3. Trên sơ đồ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được kí kết, công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm ( công trình hoặc hạng mục công trình ) 4. Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kĩ thuật và tiến độ thi công
  • 22. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 22 Líp CQ43/11.02 5. Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư * Các yếu tố đầu vào + Xây dựng và lắp đặt Xây dựng và lắp đặt là hoạt động chủ đạo của Công ty.Nguồn nguyên liệu sử dụng trong xây lắp chính là xi măng, sắt thép, cát, sỏi, bê tông, phụ gia…Do công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nên nguyên liệu đầu vào cho xây lắp cũng chính là một thế mạnh của Công ty + Kinh doanh vật tư Đối với hoạt động kinh doanh vật tư, nguồn nguyên liệu chính là cát, xăng dầu, xi măng, phụ gia bê tông, bê tông thương phẩm. Trong số các hoạt động kinh doanh vật tư, phụ gia bê tông chiếm một tỷ trọng lớn nhất và mang lại lợi nhuận cao. Công ty đã ký kết hợp đồng với Công ty cổ phần Khoáng Sản Minh Tiến tại TP. Hồ Chí Minh mua phụ gia và cung ứng cho các công trình thủy điện.Đồng thời, Công ty cũng kí kết hợp đồng với các nhà cung cấp xi măng, sắt thép như Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Thép Việt Ý +Sản xuất công nghiệp Sản phẩm chủ đạo trong sản xuất công nghiệp của Công ty là phụ gia bê tông, do đó nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng nhất là đá để sản xuất Puzơlan và xỉ than để sản xuất tro bay. Công ty đã góp vốn đầu tư thành lập hai Công ty để sản xuất 2 loại phụ gia này + Vận tải: Công ty có nhiều loại máy móc siêu trường, siêu trọng để phục vụ trong lĩnh vực vận tải. Nguyên liệu chính là xăng dầu * Đặc điểm sản phẩm và thị trường đầu ra + Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm của Công ty là các sản phẩm có giá trị lớn, tuy nhiên khách hàng thường chỉ ứng trước một khoản tiền nhỏ vì vậy nhu cầu vốn lưu động của Công ty là rất lớn Sản phẩm xây lắp được đặt tại địa điểm cố định, các yếu tố sản xuất phải di chuyển đến nơi đặt sản phẩm làm cho chi phí vận chuyển trở nên cao hơn
  • 23. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 23 Líp CQ43/11.02 Mỗi sản phẩm là một công trình hay hạng mục công trình được xây lắp theo thiết kế kĩ thuật, yêu cầu chất lượng và giá cả riêng biệt của từng hợp đờng giao nhận thầu xây lắp của bên giao thầu Sản phẩm xây lắp được sản xuất ngoài trời chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường tự nhiên + Thị trường đầu ra Công ty cổ phần Sông Đà 12 một công ty thuộc Tổng công ty Sông Đà, vì vậy thường sẽ được Tổng công ty giao cho những gói thầu có giá trị lớn. Ngoài ra, Công ty có rất nhiều khách hàng lớn như: Tập đoàn điện lực Việt Nam, Bộ Xây dựng, Bộ Giao Thông Vận Tải, Bộ Công Nghiệp, Bộ giáo dục và đào tạo, Tổng Công ty xi măng Việt Nam… 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí Công ty cổ phần Sông Đà 12 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà, có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật. Công ty có con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và tự chủ về tài chính Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần như sau: Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05. Chủ tịch Hội đồng quản trị do HĐQT bầu ra
  • 24. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 24 Líp CQ43/11.02 Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên Ban giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của Công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp để đạt được các mục tiêu phát triển Công ty do Đại hồi đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đề ra. Đồng thời Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật trong các giao dịch kinh doanh. Có 03 Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Tổng giám đốc đã ủy quyền và phân công theo đúng chế độ của Nhà nước và điều lệ Công ty Các phòng ban chức năng: Là cơ quan giúp việc cho Ban giám đốc. Các phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của ban giám đốc Các đơn vị trực thuộc: Hiện nay công ty có 6 xí nghiệp hạch toán phụ thuộc nằm rải rác tại các tỉnh phía Băc, hai ban quản lý dự án có con dấu riêng, và một chi nhánh tại Hải Phòng Tổ chức bộ máy quản lí của công ty được thể hiện tại Sơ đồ 1
  • 25. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 25 Líp CQ43/11.02 SƠ ĐỒ 1 Công ty đã đề ra quy chế làm việc nội bộ khá chặt chẽ và đầy đủ , tạo cơ sở cho việc điều chỉnh hoạt động kinh doanh và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban khi giải quyết công việc. Việc tạo ra một cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban chức năng đã góp phần rất lớn vào hiệu quả công tác quản lý và hoạt động sản xuất dinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty Cổ Phần Sông Đà có tổng số cán bộ công nhân viên năm 2008 là BQLDA ĐTXD chuyên dung bốc xấp VTTB- XN 14.4 BQLDA các khu vực Hoà Bình Chi nhánh CTCP SĐ12 tại Hải Dường Xí nghiệp 12-11 Xí nghiệp 12-7 Xí nghiệp 12-5 Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Phó TGĐPhó TGĐPhó TGĐ Ban kiểm soát Tổng giám đốc Xí nghiệp 12-4 Xí nghiệp 12-3 Xí nghiệp 12-2 Phòng quản lí kĩ thuật Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng cơ khí cơ giới Phòng kinh tế kế hoạch
  • 26. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 26 Líp CQ43/11.02 1450 người, trong đó có 374 cán bộ khoa học nghiệp vụ gồm 2 thạc sỹ, 277 người có trình độ đại học, 30 người trình độ cao đẳng và 65 người trình độ trung cấp, sơ cấp. Và tổng số công nhân kĩ thuật là 1017 người bậc thợ trung bình 3,5/7 2.1.3. Khái quát về tình hình sảnxuất của Công ty trong những năm vừa qua Dựa vào bảng 1 ta có thể nhìn nhận khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua như sau: Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu (Triệu đồng) 249.945 278.866 302.541 237.927 Tỷ lệ tăng doanh thu (%) - 11,57 8,49 -31,36 Lợi nhuận trước thuế (Triệu đồng) 4.565 4.167 20.715 11.280 Tỷ lệ tăng LNTT (%) - -8,72 397,12 -45,55 Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng) 4.565 4.167 17.635 9.865 Tỷ lệ tăng LNST (%) - -8,72 322,20 -44,06 Tỷ lệ chi trả cổ tức (%) 6 6 15 Tổng lao động (người) 1299 1263 1221 1360 Thu nhập bình quân người lao động (Triệu đồng) 1,493 1,616 2,042 2,338 Tỷ lệ tăng thu nhập người lao động (%) 8,24 26,36 14,50 Mức đóng góp cho ngân sách (Triệu đồng) 0 0 3.080 1.414 Kể từ khi công ty chính thức đi vào họat động dưới hình thức là công ty cổ phần ( năm 2005 ) doanh thu thuần của Công ty đã tăng khá mạnh từ 249.945 triệu đồng năm 2005 đến 302.541 triệu đồng năm 2007, mặc dù không có sự tăng đồng đều giữa các năm . Tuy nhiên sang năm 2008, doanh thu giảm chỉ còn 237.927 tức là giảm đến 31, 36%so với năm 2008, một sự sụt giảm mạnh Nhìn vào bảng chúng ta cũng thấy rằng , trong thời gian từ 2005 đến 2008 lợi nhuận trước thuế cũng có sự biến động khá lớn, tăng mạnh vào năm
  • 27. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 27 Líp CQ43/11.02 2007, tuy nhiên lại giảm mạnh vào năm 2008. Năm 2007 tỷ lệ tăng lợi nhuận trước thuế là 397, 22% nhưng đến năm 2008 tỷ lệ tăng lại là - 45, 55%.Điều này đặt ra một câu hỏi lớn cho Công ty? Không có sự thay đối lớn về số lượng lao động sử dụng tại Công ty, chỉ có sự tăng nhẹ năm 2008 với tỷ lệ tăng là 11,38%. Qua đây chúng ta thấy được sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc giảm biên chế nhưng không làm giảm hiệu quả họat động Mức thu nhập bình quân của người lao động được đánh giá là tương đương so với các Công ty cùng ngành. Thu nhập của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm, tốc độ tăng cao hơn tốc độ trượt giá sinh hoạt, bảo đảm đời sống của người lao động. Điều này thể hiện sự cố gắng trong việc nâng cao mức sống cho người lao động, quan tâm chăm lo đến đời sống của họ, tạo động lực kích thích người lao động của Công ty Trong hai năm đầu công ty chuyển đổi mô hình sang công ty cổ phần, Công ty được miễn thuế. Và trong hai năm tiếp theo, tức là năm 2007, 2008 Công ty bắt đầu phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng vẫn được giảm 50%. Năm 2007, mức đóng góp của Công ty cho ngân sách nhà nước là 3.080 triệu đồng thì con số này năm 2008 chỉ là 1.414 triệu đồng Công ty vẫn thực hiện chi trả cổ tức đều đặn cho cổ đông theo đúng kế hoạch đã được Đại hồi đồng cổ đông thông qua dựa trên kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, năm 2005, 2006 tỷ lệ chi trả cổ tức là 6% bằng tiền mặt, sang năm 2007 do có lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh nên Công ty tiến hành chi trả cổ tức 15% bằng cổ phiếu ( điều này là hợp lý trong bối cảnh thị trường chứng khoán lúc bấy giờ Qua đây chúng ta thấy rằng mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn khi chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần nhưng cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã có nhiều nỗ lực để mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện
  • 28. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 28 Líp CQ43/11.02 2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM VỪA QUA 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty + Thuận lợi : Công ty là công ty cỏ phần có 49% vốn góp của Tổng Công ty Sông Đà nên thường xuyên được Tổng công ty giao cho thi công những công trình trọng điểm quốc gia Hai trong số 3 cổ đông sáng lập của công ty là 2 pháp nhân lớn, có uy tín là Tổng công ty Xi mặng Việt Nam và Công ty Cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà luôn có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết vơi nhau và hợp tác kịp thời trong việc phối hợp tìm kiếm các dự án khả thi cho Công ty Công ty là một trong những đơn vị tiên phong cả nước về sản xuất phụ gia Puzolan và tro bay vì thế ít chịu sự cạnh tranh từ thị trường Công ty đã triển khai đầu tư các thiết bị vận tải hiện đại từ các năm trước nên công ty có một đội ngũ máy móc, xe, thiết bị đủ năng lực để tham gia thi công các dự án, các công trình có quy mô lớn Bên cạnh đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm từ thực tiễn, Công ty còn có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sớm thích ứng với cơ chế thị trường nên việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trở nên thuận lợi hơn vì có sự cân đối hỗ trợ lẫn nhau về mọi mặt Hiện nay công ty đã và đang thực hiện một số dự án với tình khả thi cao, giải quyết được tăng trưởng về giá trị sản lượng công nghiệp cũng như giải quyết việc làm cho người lao động đảm bảo tính vững chắc của sự phát triển + Khó khăn Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, hội nhập nền kinh tế thế giới đã làm tăng sức ép cạnh tranh trong hoạt động SXKD của Công ty Công tác quyết toán, thu hồi vốn các công trình còn chậm, tỷ lệ thanh toán thấp dẫn đến các khoản nợ phải thu của công ty tương đối cao, ảnh
  • 29. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 29 Líp CQ43/11.02 hưởng đến tình hình tài cính của Công ty. Công ty đang tích cực tăng cường công tác thu hồi vốn và công nợ, xây dựng quy chế về công tác thu vốn trong đó quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm cá nhân Tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn kinh doanh là cao do đó chi phí lãi vay phải trả cao 2.2.2. Tình hình cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh Tìnhhìnhcơ cấuvàsựbiến động vốn kinh doanh được thể hiện ở bảng 2 Nhận xét khái quát: Dựa vào bảng phân tích chúng ta thấy rằng tổng vốn kinh doanh tính đến thời điểm 31/12/2008 là 349.184.851 nđ, tăng 18.356.245.nđ so với thời điểm này năm trước, với tỉ lệ tăng tương ứng là 5,55%. Trong đó: + Vốn lưu động có quy mô là 254.908.743 nđ, chiếm tỉ trọng là 73% tăng 15.227.026 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 6,35 %. + Vốn cố định là 94.274.108 nđ chiếm 27% trong tổng vốn kinh doanh, tăng 3.129.219 nđ, với tỉ lệ tăng là 3,43% Như vậy, chúng ta thấy rằng quy mô vốn kinh doanh của Công ty đã tăng so với đầu năm. Qua xem xét chúng ta thấy rằng trong cơ cấu vốn của Công ty thì VLĐ chiếm phần lớn trong VKD (73%). Điều này nhìn chung là khá phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp các công trình vì vậy sản phẩm thường có giá trị lớn, tiến độ thanh toán công trình chânm, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn thì đòi hỏi VLĐ đầu tư và sản xuất là rất lớn. Tuy nhiên, để đánh giá cụ thể thì cần đi vào xem xét chi tiết hơn 2.2.3. Tình hình cơ cấu và biến động của nguồn vốn kinh doanh Vốn kinh doanh luôn được tài trợ từ những nguồn nhất định. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không thể tách rời việc đánh giá nguồn tài trợ. Huy động vốn kịp thời với chi phí hợp lí là một tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn được thể hiện qua bảng 3
  • 30. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 30 Líp CQ43/11.02 Vốn chủ sở hữu ở thời điểm cuối năm 2008 giảm ở mức không đáng kể, tỉ lệ giảm là 0,96%. Vốn chủ sở hữu giảm là do Lợi nhuận chưa phân phối giảm với quy mô lớn hơn quy mô tăng của Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ dự phòng tài chính Trong kì vốn đầu tư của chủ sở hữu không thay đổi. Mặc dù, Công ty đã có kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu mới để kêu gọi vốn đầu tư trong năm 2008. Nhưng do đặc điểm thị trường lúc đó ảm đảm và những hạn chế của Ủy ban chứng khoán nhà nước trong việc phát hành cổ phiếu mới nên Công ty đã ngừng việc phát hành cổ phiếu mới ra thị trường. Điều này là một bất lợi rất lớn cho Công ty đặc biệt là đang trong tình trạng khan hiếm vốn như thời điểm hiện tại Lợi nhuận chưa phân phối giảm 7.592.691 nđ, tương ứng với tỉ lệ giảm là 43,49 %. Đây có thể là một biểu hiện không tốt nhưng cần có những đánh giá cụ thể thì mới có thể đưa ra kết luận chính xác hơn nữa Trong kì, công ty đã tăng cường trích lập các quỹ, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính. Quỹ đầu tư phát triển tăng 5.562.045 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng 52.166,99 %. Quỹ dự phòng tài chính tăng 1.407.733 nđ với tỉ lệ tăng 436.53 % Qua nghiên cứu tìm hiểu kĩ, cho thấy rằng nguyên nhân mà các quỹ này được tăng cao như vậy là do Công ty muốn chuẩn bị cho Công tác thực hiện mục tiêu mở rộng và tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho Công ty trong thời gian tới Nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng. Cụ thể nợ ngắn hạn tăng 2.395.967 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 1,12%; nợ dài hạn tăng 16.617.260 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 33,57 %. Vốn chủ sở hữu giảm trong khi nợ phải trả tăng đã làm cho hệ số nợ của Công ty tăng lên, khả năng tự chủ tài chính giảm xuống Chỉ tiêu Cuối năm 2006 Cuối năm 2007 Cuối năm 2008 Hệ số nợ 0,794 0,794 0,807 Hệ số vốn chủ sở hữu 0,206 0,206 0,193
  • 31. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 31 Líp CQ43/11.02 Chúng ta thấy rằng hệ số nợ của Công ty đang ở trong tình trạng cao, khả năng tự chủ về tài chính là thấp. Duy trì một tỉ lệ nợ cao thì sẽ có cơ hội làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế cho Công ty nhưng điều này sẽ làm tăng ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến tình hình tài chính của Công ty. Đặc biệt tại thời gian cuối năm 2008, khi mà khả năng tiếp cận với nguồn vốn của Công ty bị hạn chế và lãi suất ngân hàng rất là cao Xét nợ ngắn hạn: nợ ngắn hạn tăng là do Người mua trả tiền trước và chi phí phải trả tăng trong khi đó tất cả các khoản mục còn lại đều giảm. Trong nợ ngắn hạn Vay và nợ ngắn hạn cùng với Phải trả người bán, Người mua trả tiền trước là những khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ ngắn hạn. Cụ thể xem ở bảng 3 Vay và nợ ngắn hạn giảm 20.685.921 nđ tương ứng với tỉ lệ giảm là 31,73 %. Sở dĩ có sự thay đổi lớn trong vay và nợ ngắn hạn và vì trong kì doanh nghiệp đã thực hiện thanh toán một số khoản vay ngắn hạn và các khoản vay dài hạn đến hạn trả của kì trước. Mặc dù trong kì cũng thực hiện vay thêm vốn ngắn hạn mới của các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và cũng có một số khoản vay dài hạn đến hạn thanh toán nhưng mức độ thực hiện thanh toán lớn hơn mức vay mới. Cụ thể, khoản thanh toán là 23.085.275 nđ và khoản vay mới cùng với khoản vay dài hạn đến hạn trả
  • 32. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 32 Líp CQ43/11.02 Bảng 2: Cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh Chỉ tiêu Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 Chênh lệch Số tiền (1000đ) Tỷ trọng (%) Số tiền ( 1000đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 239.681.717 72,45 254.908.743 73,00 15.227.026 6,35 0,55 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 7.974.013 3,33 16.229.900 6,37 8.255.887 103,53 3,04 1. Tiền 7.974.013 100,00 16.229.900 100,00 8.255.887 103,53 0,00 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 12.016.300 5,01 11.372.299 4,46 -644.001 -5,36 -0,55 1. Đầu tư ngắn hạn 12.016.300 100,00 11.372.299 100,00 -644.001 -5,36 0,00 III. Các khoản phải thu 132.172.174 55,14 95.344.172 37,40 -36.828.002 -27,86 -17,74 1. Phải thu của khách hàng 121.413.767 91,86 83.278.125 87,34 -38.135.642 -31,41 -4,52 2. Trả trước cho người bán 4.743.932 3,59 5.563.770 5,84 819.838 17,28 2,25 5. Các khoản phải thu khác 8.263.325 6,25 8.353.917 8,76 90.592 1,10 2,51 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi -2.248.850 -1,70 -1.851.639 -1,94 397.211 -17,66 -0,24 IV. Hàng tồn kho 73.741.363 30,77 117.331.625 46,03 43.590.262 59,11 15,26 1. Hàng tồn kho 73.766.883 100,03 117.357.145 100,02 43.590.262 59,09 -0,01 Hàng mua đang đi trên đường 2.437.443 3,30 3.143.862 2,68 706.419 28,98 -0,63 Nguyên liệu, vật liệu 2.230.977 3,02 7.617.660 6,49 5.386.683 241,45 3,47 Công cụ, dụng cụ 89.348 0,12 53.304 0,05 -36.044 -40,34 -0,08 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 54.513.492 73,90 82.596.154 70,38 28.082.662 51,52 -3,52 Thành phẩm 1.422.984 1,93 1.414.465 1,21 -8.519 -0,60 -0,72
  • 33. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 33 Líp CQ43/11.02 Hàng hóa 11.476.678 15,56 22.531.701 19,20 11.055.023 96,33 3,64 Hàng gửi bán 1.595.961 2,16 0 0,00 -1.595.961 -100,00 -2,16 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -25.520 -0,03 -25.520 -0,02 0 0,00 0,01 V. Tài sản ngắn hạn khác 13.777.867 5,75 14.630.747 5,74 852.880 6,19 -0,01 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 152.284 1,11 277.326 1,90 125.042 82,11 0,79 2. Thuế GTGT được khấu trừ 296.881 2,15 600.041 4,10 303.160 102,11 1,95 4. Tài sản ngắn hạn khác 13.328.702 96,74 13.753.379 94,00 424.677 3,19 -2,74 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 91.146.889 27,55 94.276.108 27,00 3.129.219 3,43 -0,55 I. Các khoản phải thu dài hạn 3.600 0,00 3.600 0,00 0 0,00 0,00 II. Tài sản cố định 48.582.412 53,30 42.274.904 44,84 -6.307.508 -12,98 -8,46 1. TSCĐ hữu hình 37.537.689 77,27 31.299.560 74,04 -6.238.129 -16,62 -3,23 Nhà cửa, vật kiến trúc 3.613.523 9,63 3.225.298 10,30 -388.225 -10,74 0,68 Máy móc, thiết bị 10.956.032 29,19 9.023.060 28,83 -1.932.972 -53,49 -0,36 Phương tiện vận tải 21.776.351 58,01 18.128.761 57,92 -3.647.590 -100,94 -0,09 Thiết bị quản lí 582.298 1,55 576.379 1,84 -5.919 -0,16 0,29 TSCĐ khác 609.484 1,62 346.379 1,11 -263.105 -7,28 -0,52 2. TSCĐ vô hình 944.550 1,94 924.435 2,19 -20.115 -2,13 0,24 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 10.100.172 20,79 10.050.909 23,78 -49.263 -0,49 2,99 III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 40.527.300 44,46 50.614.000 53,69 10.086.700 24,89 9,22 1.Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 16.930.000 41,77 15.880.000 31,37 -1.050.000 -6,20 -10,40 2.Đầu tư dài hạn khác 23.597.300 58,23 34.734.000 68,63 11.136.700 47,19 10,40 IV. Tài sản dài hạn khác 2.033.577 2,23 1.383.603 1,47 -649.974 -31,96 -0,76 1. Chi phí trả trước dài hạn 2.033.577 100,00 1.383.603 100,00 -649.974 -31,96 0,00
  • 34. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 34 Líp CQ43/11.02 là 19.730.761 nđ. Qua nghiên cứu, cho thấy rằng Công ty gặp khó khăn trong công tác vay vốn tại các ngân hàng do nợ quá hạn. Đòi hỏi Công ty trong thời gian tới phải chú trọng đến công tác trả nợ nâng cao uy tín đối với ngân hàng. Phải trả người bán giảm từ 59.835.365 nđ xuống còn 57.001.077 nđ vào cuối năm. Phải trả người bán được đánh giá là một nguồn vốn quan trọng và có chi phí khá thấp đối với doanh nghiệp. Mặt khác trong lúc Công ty gặp khó khăn trong việc vay tín dụng từ các ngân hàng thì nguồn vốn này càng trở nên quan trọng hơn, việc Công ty không thể tận dụng nguồn vốn này để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể coi là một điều bất lợi cho Công ty. Tuy nhiên lại có một cứu cánh cho Công ty trong việc tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản người mua trả tiền trước. Khoản người mua trả tiền trước tăng 15.437.445 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 27,10 %. Khoản người mua trả trước trong kì tăng lên là do Các chủ đầu tư và khách hàng ứng trước tiền cho các công trình trúng thầu năm 2008. Đây là nguồn vốn mà công ty được quyền sử dụng mà không phải trả chi phí nhưng đi liền với nó là công ty phải có trách nhiệm giao hàng đúng hạn đủ số lượng và đảm bảo chất lượng.Việc tăng lên của khoản này chứng tỏ rằng uy tín của công ty đã tăng lên và được khách hàng tin cậy. Công ty cần phải cố gắng sử dụng nguồn vốn này sao cho thất hiệu qủa và hợp lý để nguồn vốn chiếm dụng này đưa lại lợi nhuận cao nhất mà vẫn giữ được uy tín với khách hàng làm ăn lâu dài Các khoản mục thuế và CKPT nhà nước cùng với phải trả công nhân viên giảm. Cụ thể: thuế và CKPT nhà nước giảm 222.903 nđ tương ứng với tỉ lệ giảm là 5,95 %, phải trả công nhân viên giảm 1.620.701 tương ứng với tỉ lệ giảm 18,37 %. Sự giảm này là một dấu hiệu cho thấy Công ty đã thực hiện thanh toán các khoản nợ cho nhà nước và công nhân viên, có thể coi đây là một động lực thúc đẩy công nhân viên nỗ lực trong việc hoàn thành tốt công việc của mình.
  • 35. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 35 Líp CQ43/11.02 Bảng 3: cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn Đơn vị tính : Nghìn đồng Chỉ tiêu Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 Chênh lệch Số tiến Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỷ lệ % Tỉ trọng % A. Nợ phải trả 262.746.206 79,42 281.759.432 80,69 19.013.226 7,24 1,27 I. nợ ngắn hạn 213.239.906 81,16 215.635.873 76,53 2.395.967 1,12 -4,63 1, Vay và nợ ngắn hạn 65.201.235 30,58 44.515.314 20,64 -20.685.921 -31,73 -9,93 2, Phải trả người bán 59.835.365 28,06 57.001.077 26,43 -2.834.288 -4,74 -1,63 3, Người mua trả tiền trước 56.962.066 26,71 72.399.511 33,57 15.437.445 27,10 6,86 4, Thuế và các KPN nhà nước 3.749.342 1,76 3.526.439 1,64 -222.903 -5,95 -0,12 5, Phải trả công nhân viên 8.821.319 4,14 7.200.618 3,34 -1.620.701 -18,37 -0,80 6, Chi phí phải trả 3.660.421 1,72 5.851.120 2,71 2.190.699 59,85 1,00 9,Cáckhoảnphảitrảphảinộp ngắnhạn 10.010.158 4,69 15.141.794 7,02 5.131.636 51,26 2,33 II. Nợ dài hạn 49.506.299 18,84 66.123.559 23,47 16.617.260 33,57 4,63 4, Vay và nợ dài hạn 49.411.972 99,81 66.029.231 99,86 16.617.259 33,63 0,05 6, Dự phòng trợ cấp mất việc làm 94.327 0,19 94.327 0,14 0 0,00 -0,05 7, Dự phòng phải trả dài hạn 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0,00 B. Vốn chủ sở hữu 68.082.400 20,58 67.425.419 19,31 -656.981 -0,96 -1,27 I. Vốn chủ sở hữu 67.791.238 99,57 67.168.326 99,62 -622.912 -0,92 0,05 1, Vốn đầu tư của chủ sở hữu 50.000.000 73,76 50.000.000 74,44 0 0,00 0,68 7, Quỹ đầu tư phát triển 10.662 0,02 5.572.707 8,30 5.562.045 52166,99 8,28 8, Quỹ dự phòng tài chính 322.481 0,48 1.730.214 2,58 1.407.733 436,53 2,10 10, Lợi nhuận chưa phân phối 17.458.096 25,75 9.865.405 14,69 -7.592.691 -43,49 -11,07 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 291.162 0,43 257.093 0,38 -34.069 -11,70 -0,05 1,Quỹ khen thưởng phúc lợi 291.162 100,00 257.093 100,00 -34.069 -11,70 0,00
  • 36. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 36 Líp CQ43/11.02 + Xét nợ dài hạn: Nợ dài hạn tăng là do vay và nợ dài hạn tăng. Vay và nợ dài hạn tăng 16.617.259 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng 33,63 % . Khoản mục nợ dài hạn bao gồm hai khoản mục là vay và nợ dài hạn; dự phòng trợ cấp mất việc làm. Trong đó khoản mục vay và nợ dài hạn chiếm đến 99,81 % vào đầu năm và 99,86 % vào cuối năm. Mặc dù gặp một số khó khăn trong việc vay tín dụng từ ngân hàng do nợ quá hạn của các khoản nợ ngắn hạn nhưng đối với nợ dài hạn Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn cho nên năng lực vay dài hạn từ ngân hàng vẫn tăng lên. Vay và nợ dài hạn tăng là do vay dài hạn tăng và các khoản nợ dài hạn. Các khoản nợ dài hạn tăng là do các khỏan đóng góp của người lao động để đầu tư vào Công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác tăng Để có đánh giá khái quát về tình hình tài chính chung của Công ty chúng ta cần đi xem xét mô hình tài trợ vốn của Công ty trong những năm vừa qua Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nguồn vốn dài hạn (1000đ) 74.440.376 96.014.538 125.568.838 Tài sản dài hạn (1000đ) 79.087.201 85.117.045 92.711.498 Phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn (%) -4.646.825 10.897.493 32.857.340 Tỷ lệ tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn (%) 11,35 26,17 Từ bảng trên chúng ta thấy rằng. Năm 2006 Công ty sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho vốn cố định. Tuy nhiên sang năm 2007, và năm 2008 Công ty đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho vốn lưu động và tỉ lệ vốn lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn ngày càng tăng lên. Đây là một phương thức tài trợ đảm bảo khả năng thanh toán và độ an toàn cao tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại lớn và kém linh hoạt trong việc sử dụng vốn. Mặt hạn chế của mô hình này được thể hiện rõ trong năm 2008: Doanh thu năm 2008 giảm xuống cực mạnh làm cho nhu cầu về vốn lưu động cũng giảm xuống, một phần vốn lưu động này lại được tài trợ bởi nguồn dài
  • 37. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 37 Líp CQ43/11.02 hạn do vậy Công ty vẫn phải duy trì một lượng vốn lưu động nhiều hơn so với thực tế hay nói cách khác là Công ty đã lãng phí vốn lưu động và chi phí sử dụng vốn lại càng cao. Như vậy, thiết nghĩ trong thời gian tới Công ty cần có những điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn sao phù hợp hơn để làm tăng tính linh hoạt trong việc sử dụng đồng vốn 2.2.4. Tình hình tổ chức, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.2.4.1 Tình hình tổ chức và sử dụng vốn cố định Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong VKD của công ty, có ý nghĩa quyết định đến năng lực sản xuất của công ty. Vốn cố định tính đến thời điểm 31/12/2008 là 91.146.889 nđ chiếm 27 % vốn kinh doanh. Trong đó vốn đầu tư vào tài sản cố định là 48.582.412 nđ, tương ứng với tỉ trọng trong vốn cố định là 44.84%, đầu tư tài chính dài hạn là 40.527.300 nđ, chiếm 44.46 % vốn cố định Cơ cấuvà sựbiếnđộngcủa tài sản cố định (được thể hiện ở bảng 2) - Tài sản cố định của Công ty là 48.582.412 nđ và giảm còn 42.274.904 nđ vào cuối năm. Như vậy, tài sản cố định đã giảm 6.307.508 nđ tương ứng với tỉ lệ giảm là 12,98%. Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Công ty không có khoản mục tài sản cố định thuê tài chính và bất động sản đầu tư. Tài sản cố định giảm trong kì là do tất cả các khoản mục trên đều giảm Trong năm 2008, Công ty đã đầu tư đổi mới TSCĐ với tổng trị giá 2.168.965 nđ đều là do mua sắm mới, trong đó chủ yếu là đầu tư cho máy móc thiết bị 373.957 nđ và đầu tư cho phương tiện vận tải 1.568.928 nđ. Việc đầu tư này đều xuất phát từ nhu cầu thực tế của Công ty. Chúng ta thấy rằng đây là một cơ cấu đầu tư khá hợp lí với hoạt động của Công ty là chuyên cung cấp dịch vụ vận tải và thực hiện thi công các công trình . Mặc dù khoản đầu tư này là không nhiều song sẽ góp phần đảm bảo cung ứng kịp thời nguyên vật liệu để đẩy nhanh tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
  • 38. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 38 Líp CQ43/11.02 Xem xét về cơ cấu tài sản cố định hữu hình ta thấy rằng máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải là hai khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất. Cụ thể: Máy móc thiết bị chiếm 28,83 % còn phương tiện vận tải chiếm đến 57,92% vào cuối năm 2008. Đây là một cơ cấu phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty bởi vì công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực xây lắp , kinh doanh vận tải, vật tư vì vậy mà nhu vầu về các loại máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải (phục vụ cho lĩnh vực xây lắp, kinh doanh vận tải, sản xuất công nghiệp) là lớn để đáp ứng nhu cầu về điều chuyển máy móc, vật tư tới các đội thi công đảm bảo tiến độ thi công công trình Trong năm 2008, Công ty cũng đã tiến hành thanh lí và nhượng bán một số các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và thiết bị quản lí hư hỏng nặng để thu hồi vốn kinh doanh. Tổng giá trị thanh lí và nhượng bán lên tới 7.989.050 nđ. Do giá trị thanh lí và nhượng bán lớn hơn giá trị đầu tư thêm đã làm cho quy mô tài sản cố định hữu hình giảm xuống nhưng với tốc độ giảm không lớn. - Tài sản cố định vô hình giảm từ 944.550 nđ đầu năm xuống còn 924.435 nđ vào cuối năm, tương ứng với tỉ lệ giảm 2,13%. Tài sản vô hình của Công ty chỉ bao gồm quyền sử dụng đất. Tài sản vô hình giảm là do trong kì Công ty trích khấu hao - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty giảm từ 10.100.173 nđ vào đầu năm xuống còn 10.050.910 nđ vào cuối năm, tương ứng với tỉ lệ giảm 0,49 % . Trong đó có hai công trình lớn đang thực hiện là: Dự án Cảng Hải Phòng và Dự án nhà ở, khu đô thị liền kề Hòa Bình. Dự án nhà ở, khu đô thị liền kề Hòa Bình đã thực hiện xong và đã đưa vào sử dụng. Giá trị dở dang của công trình này vào đầu năm là 6.191.868 nđ, tức là chiếm đến 61,31% giá trị chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Giá trị dở dang của dự án Cảng Hải Phòng là 3.734.381 nđ và tăng lên đến 9.978.218 nđ vào cuối năm. Giá trị Dự án Cảng Hải Phòng vào cuối năm chiếm đến 99,28 % giá trị chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Chúng ta thấy rằng trong năm 2008 Công ty đã có những nỗ lực trong việc hòan thành, nhanh chóng đưa vào sử dụng Dự án nhà ở, khu đô thị liền kề Hòa Bình, trong việc thúc đẩy tiến độ thi công Dự án Cảng Hải
  • 39. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 39 Líp CQ43/11.02 Phòng. Mặc dù có những nỗ lực trong công tác thi công các công trình nhưng Công ty không đáp ứng kịp tiến độ thi công. Sở dĩ như vậy là do chủ đầu tư không đáp ứng được các điều kiện để thi công (thiếu vốn, một số hạng mục chưa có thiết kế), do ảnh hưởng của thời tiết mưa lũ làm ngập lụt và sạt lở làm ảnh hưởng đến việc vận chuyển vật tư phục vụ thi công. Đồng thời do ảnh hưởng bất thường của giá cả vật tư trên thị trường, lãi suất vay ngân hàng tăng mạnh trong giai đoạn nửa cuối năm 2008, việc chậm điều chỉnh giá và hợp đồng với chủ đầu tư. Tất cả những lí do trên làm cho chi phí dở dang của Công ty còn lớn, làm ứ đọng vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu tài sản cố định không có sự thay đổi đáng kể.Cụ thể: Tỉ trọng tài sản cố định hữu hình giảm từ 77,27% xuống còn 74,04 %. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng tỉ trọng từ 20,79 % lên 23,78 %. Sở dĩ có sự thay đổi đó là do trong kì Công ty không mua sắm nhiều TSCĐ hữu hình trong khi đó chi phí xây dựng cơ bản dở dang lại tăng lên Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định Để phản ánh đầy đủ hơn năng lực họat động của TSCĐ, chúng ta đi xem xét mức độ hao mòn và giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình(được thể hiện ở bảng 4) Nhìn chung GTCL của TSCĐ dùng trong SXKD đang ở mức bìnhquân là 50%. Đi tìm hiểu cụ thể từng loại tài sản: - Nhà cửa, vật kiến trúc: GTCL đến cuối năm 2008 là 3.225.298 (nghìn đồng), GTCL so với NG còn 46,94% ,giảm 5,15 % so với thời điểm đầu năm. Do đặc điểm riêng của loại TS này ít bị ảnh hưởng bởi khoa học kỹ thuật và không tham gia trực tiếp làm tăng khả năng sinh lời của đồng vốn nên trong danh mục đầu tư có thể chưa cần đầu tư cho loại tài sản này. Do vậy trong năm vừa qua công ty đã không xây mới, sửa chữa nhà cửa, trong khi đó vẫn phải tính khấu hao nên giá trị còn lại của loại tài sản này đã giảm 5,15% so với đầu năm. - Máy móc thiết bị có giá trị còn lại đến cuối năm là 9.023.060 nđ, GTCL so với NG là 41,28% tức là giảm 9,48 % so với thời điểm đầu năm. Như vậy giá trị còn lại và tỉ lệ giá trị còn lại trên nguyên giá của máy móc
  • 40. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 40 Líp CQ43/11.02 thiết bị ở đầu năm và cuối năm là thấp, hơn thế nó lại có xu hướng giảm về cuối năm. Trong máy móc thiết bị có những tài sản đã gần khấu hao hết giá trị, lại có những tài sản có %GTCL là rất lớn. Trong thời gian tới Công ty cần thực hiện thanh lý, nhượng bán những máy móc thiết bị đã hết thời hạn khấu hao nhằm nâng cao năng lực sản xuất của Công ty - Phương tiện vận tải là loại TSCĐ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng TSCĐ hữu hình và cũng là loại tài sản được thanh lí và mua mới nhiều nhất trong năm vừa qua. GTCL của loại tài sản này là 18.128.761 nđ, %GTCL là 51,63%. Qua nghiên cứu cho thấy rằng phương tiện vận tải vẫn đủ khả năng phục vụ hoạt động sản xuất Phương pháp khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, tỷ lệ khấu hao được tình theo tỉ lệ khấu hao quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC và thời gian để tính khấu hao là thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Chúng ta thấy rằng lĩnh vực hoạt động của Công ty là rộng trong đó có lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Đây là lĩnh vực này có nhiều loại máy móc đang bị hao mòn vô hình lớn bởi sự phát triển của khoa học kĩ thuật (chẳng hạn như dây chuyền sản xuất Puzơlan), nếu sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng chung cho tất cả loại máy móc này thì sẽ không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của từng loại tài sản làm cho khả năng thu hồi vốn chậm
  • 41. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 41 Líp CQ43/11.02 Bảng 4: Nguyên giá, trích khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình Đơn vị tính: 1000đ Loại TSCĐ Đầu năm Cuối năm NG GTCL NG GTCL Số tiền % GTCL Số tiền % GTCL - TSCĐ hữu hình 72 929 788 37 537 689 51,47 67 109 703 31 299 560 46,64 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 6 937 017 3 613 523 52,09 6 937 017 3 225 298 46,49 2. Máy móc thiết bị 21 582 332 10 956 032 50,76 21 859 766 9 023 060 41,28 3. Phương tiện vận tải 41 207 615 21 776 351 52,85 35 110 274 18 128 761 51,63 4. Thiết bị, dụng cụ quản lý 1 860 505 582 298 31,30 1 860 327 576 379 30,98 5. TSCĐ khác 1 342 319 609 484 45,41 1 342 319 346 063 25,78 - TSCĐ vô hình 999710 944 550 94,48 999 710 924 435 92,47 Tổng cộng 73 929 498 38 482 239 52,05 68 109 413 32 223 995 47,31
  • 42. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 42 Líp CQ43/11.02 Về cơ chế quản lí tài sản cố định: Công ty trực tiếp quản lí những tài sản có giá trị lớn, còn tài sản có giá trị nhỏ thì giao cho các đội thi công, sản xuất quản lí và sử dụng, những tài sản có đặc thù riêng phù hợp với hoạt động ở các bộ phận cũng được giao trực tiếp cho các bộ phận quản lí. Công ty cũng tách biệt công tác bảo quản (thuộc về phòng cơ khí-cơ giới) với công việc ghi chép các nghiệp vụ (phòng kế toán-tài chính). Công ty có một hệ thống bảo quản lí TSCĐ: kho bãi, hàng rào bảo vệ, phân định trách nhiệm bảo vệ TSCĐ quy định chặt chẽ việc đưa TSCĐ ra khỏi doanh nghiệp. Còn đối với các thiết bị quản lí Công ty thực hiện quản lí theo phòng ban, giao tài sản cố định cho từng phòng ban gắn trách nhiệm của mỗi cá nhân vào tài sản vì vậy mà hiệu quả sử dụng của tài sản tăng lên tránh tình trạng sử dụng lãng phí. Đồng thời cũng để quản lí về mặt giá trị thì hằng năm Công ty đều tiến hành tính toán đầy đủ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm, xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển, đồng thời cũng tiến hành kiểm kê, theo dõi tình hình tăng giảm giá trị TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, nâng cấp cải tiến và đánh giá lại TSCĐ. Nhờ cơ chế quản lí tài sản cố định này mà công ty đã huy động được tối ưu các tài sản vào sản xuất tránh được tình trạng hao mòn vô hình và lãng phí tài sản, Công ty không có tài sản chưa cần dùng, không cần dùng, những tài sản hoạt động kém hiệu quả đều được tu bổ và sửa chữa kịp thời đưa vào sản xuất. Tuy nhiên do địa bàn hoạt động của Công ty là các tỉnh phía bắc vì vậy mà việc Công ty trực tiếp quản lí những tài sản lớn đã gây khó khăn và làm tăng chi phí vận chuyển tài sản để phục vụ cho công tác thi công đến các tỉnh và nhiều khi còn làm chậm tiến độ thi công đặc biệt là khi thời tiết xấu (bão, lụt, lở đất…) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng từ 40.527.300 nđ vào đầu năm lên đến 50.614.000 nđ vào cuối năm, tức là tăng 10.086.700 nđ tương ứng với tỉ lệ tăng là 24,89 %. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty bao gồm đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh và đầu tư dài hạn khác.
  • 43. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 43 Líp CQ43/11.02 - Các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh giảm từ 16.930.000 nđ vào đầu năm và giảm còn 15.880.000 nđ vào cuối năm, tức là giảm 1.050.000 nđ tương ứng với tỉ lệ giảm là 6,20 %. Cụ thể: Các khoản đầu tư vào công ty liên kết đầu năm bao gồm đầu tư liên kết với Công ty CP Sông Đà 12- Cao Cường, tỉ lệ góp vốn là 20% và với Công ty CP Sông Đà 12- Nguyên Lộc, tỉ lệ góp vốn là 20,82 % để sản xuất cho hai loại nguyên liệu là Puzơlan và xỉ than, đầu tư góp vốn với Công ty Cp xây lắp và đầu tư Sông Đà với tỉ lệ góp vốn là 25,87%. Tuy nhiên trong năm 2008, để bổ sung vốn lưu động và để đầu tư vào các dự án mới, Công ty đã chuyển nhượng phần góp vốn vào Công ty CP xây lắp và đầu tư Sông Đà cho các Công ty khác trị giá gốc 3.850.000nđ. Đồng thời, Công ty cũng liên doanh với Công ty CP sản xuất thương mại BMM với giá trị 2.800.000 nđ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở cao cấp BMM. Đó là nguyên nhân làm giảm vốn đầu tư liên kết, liên doanh. Như vậy, việc giảm này cũng có thể coi là hợp lí - Các khoản đầu tư tài chính khác tăng từ 23.597.300 nđ vào đầu năm lên đến 34.734.000 nđ vào cuối năm, tương ứng với tỉ lệ tăng là 47,19 %. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty chủ yếu là đầu tư vào các Công ty CP xây dựng. Điều này thể hiện mục đích đầu tư mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm của Công ty Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính dài hạn thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng các khoản đầu tư dài hạn khác, giảm tỉ trọng đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh. Cụ thể: tỉ trọng các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh giảm từ 41,77 % xuống còn 31,37%. Tỉ trọng các khoản đầu tư dài hạn khác tăng từ 58,23 % lên đến 68,63 % vào cuối năm Nhận xét chung: Cơ cấu phân bổ vốn cố định của Công ty là khá hợp lí, tuy nhiên trong năm 2008 mức đầu tư vào tài sản cố định của Công ty là khá thấp, giá trị còn lai của TSCĐ chỉ còn chưa đầy một nửa so với nguyên giá ngay cả đối với máy móc thiết bị và phương tiện vận tải là loại tài sản có ảnh hưởng trực tiếp đến họat động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cơ chế quản lí và phương pháp khấu hao của Công ty cũng khá hợp lí mặc dù có những hạn chế nhất định
  • 44. LuËn v¨n Tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh §Æng ThÞ Hång H¹nh 44 Líp CQ43/11.02 2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Trên đây là những nét chung về tình trạng và cách quản lý sử dụng TSCĐ ở CTCP Sông Đà 12. Nhưng để phản ánh chính xác nhất ảnh hưởng cụ thể của chúng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty trong thời gian qua, chúng ta đi xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty ( được thể hiện ở bảng sau) + Hiệu suất sử dụng vốn cố định không ngừng tăng lên qua các năm, tuy nhiên lại giảm mạnh trong năm 2008. Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2008 là 2,57 tức là một đồng vốn cố định tham gia kinh doanh trong kì sẽ tạo ra 2,57 đồng doanh thu thuần. Sở dĩ hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm đi trong kì là do doanh thu thuần giảm xuống và vốn cố định bình quân tăng lên nhưng tốc độ tăng của vốn cố định tăng nhẹ hơn so với tốc độ giảm của doanh thu thuần làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định càng giảm mạnh. Tốc độ giảm của doanh thu thuần là 22,12%, trong khi đó tốc độ tăng của vốn cố định chỉ là 3,43%. Ở đây chúng ta sẽ không đi phân tích vì sao trong năm 2008 doanh thu thuần của Công ty lại giảm mạnh như vậy mà chỉ xem xét vì sao vốn cố định lại tăng lên và chỉ tăng với tốc độ 3,43 %, điều này đã hợp lí hay chưa? Như đã phân tích ở phần cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh, vốn cố định của Công ty tăng lên một phần nhỏ là nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng lực sản xuất cho Công ty mà chủ yếu là do Công ty đầu tư vào các Công ty con, công ty liên doanh liên kết để thực hiện mục tiêu đa dạng hóa ngành nghề của doanh nghiệp.Việc đầu tư vào Công ty liên doanh liên kết. trong năm 2008 mang lại cho Công ty một khoản doanh thu là 3.872.218 nđ tăng 621% so với năm 2007. Trong kì Công ty không đầu tư nhiều vào tài Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Hiệu suất sử dụng VCĐ 3,56 2,57 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3,37 2,39 Tỷ suất LNTT trên VCĐ % 22,96 13,25