SlideShare a Scribd company logo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1.1. Định nghĩa về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trước khi đề cập đến bảo hiểm xã hội tự
bảo hiểm xã hội nói chung hay bảo hiểm xã hội
sử dụng từ rất lâu.
nguyện tác giả muốn nói đến
bắt buộc đã được con người
Bảo hiểm là một trong các phương pháp được con người nghĩ đến từ rất
lâu bên cạnh các phương pháp phổ biến khác để đối mặt với các rủi ro như
phòng ngừa, cứu trợ… Tuy nhiên, càng ngày bảo hiểm càng được coi là một
phương pháp, công cụ hữu ích và giữ một vai trò quan trọng nhằm giúp con
người phòng ngừa và vượt qua được những trở ngại rủi ro trong cuộc sống nhờ
các đặc tính vững mạnh về khả năng tài chính, đáp ứng nhanh, kịp thời nhu cầu
đòi hỏi của con người.
Hệ thống bảo hiểm xã hội được ra đời đầu tiên trên thế giới là của Chính
phủ Đức với cơ chế ba bên: Nhà nước - Giới chủ - Giới thợ cùng đóng góp
nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hợp rủi ro. Về sau,
trước những tác động tích cực và khả năng hỗ trợ to lớn của bảo hiểm xã hội
trong quan hệ lao động, nhiều nước trên thế giới đã bắt đầu học hỏi và áp dụng
phương pháp này.
Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội cũng được biết đến từ rất sớm và cũng
được coi là một trong những công cụ đắc lực trợ giúp cho lực lượng lao động,
một lực lượng quan trọng trong công cuộc cách mạng và xây dựng đất nước.
Cơ chế thực hiện bảo hiểm xã hội ở nước ta hiện nay cũng là cơ chế ba bên:
Nhà nước - Người sử dụng lao động - Người lao động trên cơ sở những đóng
góp cam kết của người sử dụng lao động và người lao động cho một bên thứ
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ba là cơ quan nhà nước tiến hành hoạt động bảo hiểm (Cơ quan Bảo hiểm xã
hội từ Trung ương đến địa phương).
Bảo hiểm xã hội được hiểu là khoản trợ giúp cho người lao động giữ
vững cân bằng thu nhập khi khoản thu nhập hàng tháng của họ bị đe dọa giảm
sút, mất hẳn hoặc không đủ trang trải do những khoản chi tăng đột biến [19].
Cùng với sự phát triển của xã hội, các hình thức bảo hiểm ngày càng
phong phú và đa dạng. Bên cạnh bảo hiểm xã hội còn có các hình thức bảo hiểm
dân sự (hay còn gọi là các hình thức bảo hiểm thương mại).
Bảo hiểm dân sự chỉ là mối quan hệ kinh tế, dân sự phát sinh trong quá
trình huy động sự đóng góp của cá nhân, tổ chức có nhu cầu bảo hiểm trong xã
hội vào một quỹ tiền tệ tập trung để sử dụng vào việc bồi thường hoặc bù đắp
tổn thất, thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra, nhằm góp phần đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất diễn ra bình thường và đời sống của thành viên trong
xã hội ổn định. Đối tượng của loại bảo hiểm này là tài sản (nhà xưởng, hàng
hóa, công trình xây dựng v.v.) sức khỏe và tính mạng con người, trách nhiệm
pháp lý đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Mức bảo hiểm dân sự thường do
bên thực hiện bảo hiểm quy định trên cơ sở mức đóng bảo hiểm, giá trị của hợp
đồng bảo hiểm, hạn mức trách nhiệm của bảo hiểm v.v. Phạm vi của bảo hiểm
dân sự không chỉ trong một quốc gia mà rộng khắp trên thế giới thông qua
nghiệp vụ đối ngoại như tham gia tái bảo hiểm với các công ty bảo hiểm của
các nước trên toàn thế giới. Một điểm khá cơ bản là tuy cùng mục đích phục vụ
nhưng tính chất kinh doanh trong phương thức hoạt động của bảo hiểm dân sự
thể hiện rõ nét. Cũng chính vì vậy, người ta gọi hình thức bảo hiểm này là bảo
hiểm thương mại.
Bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung quan trọng của an toàn
xã hội hay an sinh xã hội. Theo định nghĩa của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO), an toàn xã hội là: "Sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, để đối phó với khó khăn về
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau,
mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp
cho các gia đình đông con". Qua đây, ta thấy những cơ chế cơ bản của hệ thống
an toàn xã hội bao gồm cả bảo hiểm xã hội (hình thức bắt buộc và tự nguyện),
ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội. Như vậy, an toàn xã hội có phạm vi rộng hơn rất
nhiều so với bảo hiểm xã hội. Có thể nói rằng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay bảo
hiểm xã hội tự nguyện chỉ là một bộ phận trong nội dung của hệ thống an toàn
xã hội.
Trong cuộc sống sinh hoạt con người luôn cần có những nhu cầu thiết yếu
về mặt vật chất và tinh thần như ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, chăm sóc y tế, giao
tiếp, hưởng thụ văn hóa v.v. Để thỏa mãn những nhu cầu này mỗi bản thân con
người phải tự lao động sản xuất ra của cải vật chất. Nói cách khác, để thỏa mãn
những nhu cầu sinh sống và phát triển, con người phải lao động để phục vụ chính
mình. Nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu của mỗi người lại phụ thuộc vào khả năng
lao động của chính họ. Trong quá trình lao động đó con người luôn chịu sự tác
động của các quy luật khách quan, của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế -
xã hội. Những tác động con người có thể biết trước hoặc cũng có thể diễn ra một
cách ngẫu nhiên, bất khả kháng mà con người không thể biết trước được. Con
người có thể gặp vô số các sự cố rủi ro bất thường như lũ lụt, hạn hán, động đất,
hỏa hoạn, bệnh tật, tai nạn, biến cố bất lợi trong kinh doanh, mất việc làm và chết
v.v. dẫn đến những thiệt hại nhất định về tính mạng, sức khỏe, tài sản v.v. Đó là
những thiên tai, rủi ro khách quan nằm ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con
người, và không phải trong trường hợp nào con người cũng biết trước và phòng
ngừa. Và khi đó chúng sẽ trở thành những lực lượng không kiểm soát được gây
hại đến con người.
Khi rơi vào những trường hợp rủi ro trên, các nhu cầu thiết yếu của con
người không những không giảm đi mà còn tăng lên rất nhiều những nhu cầu
mới cầu thỏa mãn như: Khắc phục khó khăn về kinh tế, chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe, an dưỡng tuổi già v.v. Từ đó, nảy sinh những vấn đề mang tính
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
xã hội là làm sao vẫn đảm bảo được thu nhập để thỏa mãn được nhu cầu của
cuộc sống khi có những rủi ro xảy ra. Các nhà nghiên cứu chính sách xã hội gọi
đó là nhu cầu bảo hiểm xã hội. Thực tế cho thấy người lao động không chỉ làm
việc cho mình mà còn cho cả xã hội nên nhà nước phải có trách nhiệm chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần cho họ. Xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống cần
có sự san sẻ giúp đỡ nhau mà đã dẫn đến những hoạt động tập thể phát huy
truyền thống tương thân, tương ái trong xã hội, và bảo hiểm xã hội tự nguyện
xuất hiện bên cạnh bảo hiểm xã hội bắt buộc như một yêu cầu tất yếu khách
quan.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng có nội dung gần gũi với bảo trợ xã hội
nhưng bảo hiểm xã hội không đồng nghĩa với bảo trợ xã hội. Bảo trợ xã hội
theo nghĩa chung nhất là hoạt động của tập thể cộng đồng xã hội, Nhà nước
nhằm đảm bảo giúp đỡ các thành viên của mình ổn định cuộc sống khi gặp khó
khăn. Bảo trợ xã hội xuất hiện từ khi con người còn sống theo cộng đồng, pháp
luật bảo trợ xã hội là phương pháp chia sẻ cộng đồng và hoạt động của nó là
hoạt động tập thể. Điều này có nghĩa là một hậu quả hay một rủi ro nào đó xảy
ra với một thành viên của cộng đồng đều được giải quyết gắn liền với trách
nhiệm của cả cộng đồng.
Như vậy, Bảo hiểm xã hội tự nguyện được hiểu như là một công cụ bảo
đảm tối thiểu để người lao động duy trì và tái tạo khả năng lao động mà không
phải là các khoản chi trả trực tiếp để người lao động chữa bệnh khi ốm đau, tai
nạn. Các khoản chi trả trực tiếp như vậy do các quỹ bảo hiểm y tế thực hiện.
Từ khi triển khai đến nay bảo hiểm xã hội tự nguyện luôn phát huy tác
dụng trong những lúc người lao động gặp khó khăn hiểm nghèo trên cơ sở
những đóng góp của người lao động trước khi xảy ra những biến cố rủi ro đó.
Tuy nhiên, bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng giống như Bảo hiểm xã hội bắt
buộc chỉ giúp đỡ người lao động giữ thăng bằng phần thu nhập bị giảm, bị
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mất hoặc giúp họ trang trải một phần chi tiêu trong cuộc sống khi có những
biến cố.
Thực chất bảo hiểm xã hội tự nguyện là quá trình tổ chức và sử dụng
một quỹ tiền tệ tập trung được tích lũy dần do sự đóng góp tự nguyện của người
lao động nhằm đảm bảo thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh sống thiết yếu cho
người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro làm giảm hoặc mất thu
nhập, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Tóm lại, bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể được hiểu như sau:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà
nước tổ chức và quản lý hoặc do cộng đồng người lao động tổ chức với sự tham
gia tự nguyện của các thành viên nhằm đảm bảo thu nhập để thoả mãn nhu cầu
sinh sống thiết yếu người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Hoặc có thể nói: "Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội
mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội" [12].
Dưới góc độ kinh tế: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một phạm trù kinh
tế tổng hợp, là sự đảo bảo thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao
động khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc những rủi ro
khác;
Dưới góc độ pháp lý: Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng hợp
những quy định của Nhà nước, quy định các hình thức đảm bảo điều kiện vật
chất và tinh thần cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và
các thành viên trong gia đình họ trong trường hợp bị mất hoặc giảm khả năng
lao động, mất việc làm;
Dưới góc độ chính trị - xã hội: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một phạm
trù xã hội, thuộc hệ thống các chính sách xã hội, là biện pháp nhằm góp phần
đảm bảo an sinh xã hội.
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trong xã hội, con người luôn tác động vào tự nhiên để tạo ra những sản
phẩm, những giá trị cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình. Đồng thời
trong quá trình đó con người luôn chịu sự tác động của những quy luật khách
quan, các điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội.
Sự tác động của điều kiện tự nhiên đối với đời sống con người đó chính
là những tác động ngẫu nhiên do thiên tai mang lại như gió, bão, lũ lụt, hạn hán
dẫn đến đời sống sinh hoạt khó khăn, dẫn đến con người đòi hỏi phải có khả
năng tài chính để khắc phục khó khăn đó. Bên cạnh sự tác động của điều kiện
tự nhiên thì điều kiện kinh tế xã hội cũng là một tác động rất lớn tới toàn xã hội
nói chung và từng người lao động nói riêng. Cụ thể đó là sự chuyển đổi nền
kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì các quan hệ lao động càng được mở rộng
nhưng các quan hệ này cũng hết sức phức tạp và nó còn chịu sự chi phối của
các quy luật kinh tế như: lợi nhuận, cạnh tranh v.v. Từ đó, để đối phó con người
đã đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa, né tránh, hạn chế và khắc phục khó
khăn, rủi ro. Nhóm biện pháp phòng ngừa, né tránh, hạn chế rủi ro thường được
con người đặt ra dưới dạng các quy định cụ thể mang tính mệnh lệnh trong từng
lĩnh vực sản xuất và sinh hoạt xã hội, chẳng hạn như: phải đội mũ bảo hiểm khi
đi xe máy, phải mang quần áo bảo hộ lao động khi làm việc trong xưởng máy...
Đặc biệt đối với lĩnh vực kinh tế, yêu cầu tất yếu khách quan để cho các doanh
nghiệp có thể tồn tại, phát triển là các doanh nghiệp phải có đẩy đủ điều kiện
về vốn, sức lao động, khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Vì vậy, họ luôn
cần có đội ngũ người lao động có tay nghề, trình độ, chuyên môn và phải có
sức khỏe, tận tâm với nghề nghiệp. Nhóm biện pháp khắc phục rủi ro bao gồm
biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm.
Chấp nhận rủi ro là chấp nhận tổn thất bằng cách mỗi cá nhân, đơn vị
riêng lẻ tự chủ động lập quỹ dự trữ để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra hoặc đi
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vay để bù đắp tổn thất trong trường hợp không lập quỹ dự phòng trước. Bảo
hiểm là biện pháp khắc phục rủi ro có hiệu quả nhất, bằng việc lập quỹ bảo
hiểm tập trung trên phạm vi toàn xã hội, là sự chuyển giao, san sẻ rủi ro giữa
những người cùng tham gia bảo hiểm trên cơ sở những nguyên tắc, chuẩn mực
đã được thống nhất và quy định trước.
Mục đích của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho mọi người, mọi
tổ chức, đơn vị có tham gia bảo hiểm, đảm bảo an toàn, an sinh xã hội, đồng
thời tạo nguồn vốn quan trọng để tham gia đầu tư phát triển kinh tế. Thực chất
của bảo hiểm là quá trình lập quỹ tài chính để thực hiện sự chia sẻ và tương trợ
cộng đồng giữa những người, những đơn vị, tổ chức có tham gia bảo hiểm;
nhằm cung cấp tài chính để khắc phục những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với
họ và góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện khá rộng rãi trên thế giới,
đầu tiên là ở Anh và ở Đức với những quỹ khác nhau do các hội tương tế, hội
nghề nghiệp quản lý. Bảo hiểm xã hội bước đầu được hình thành theo hình thức
tự nguyện. Do tác dụng to lớn của nó, Nhà nước đứng ra tổ chức và hỗ trợ và
sau này quy định thành bảo hiểm bắt buộc. Từ đó bảo hiểm xã hội bắt buộc đã
trở thành chủ yếu, bên cạnh đó bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn tiếp tục tồn tại
và phát triển, góp phần bổ sung cho bảo hiểm xã hội bắt buộc. Năm 1893 Thụy
Sĩ lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo hình thức tham gia tự nguyện. Đến đầu
thế kỷ XX có nhiều nước công nghiệp Châu Âu đã ban hành Luật Bảo hiểm
thất nghiệp với hình thức tham gia tự nguyện và được Nhà nước trợ cấp. Đến
năm 1930 Luật Bảo hiểm xã hội đã được thực hiện ở Mỹ La tinh, Bắc Mỹ và
Canada. Sau chiến tranh chế giới thứ II, bảo hiểm xã hội được thiết lập ở các
nước mới được giải phóng ở Châu Á, Châu Phi và vùng Caribê. Cho tới nay đã
được xây dựng và thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và quyền bảo hiểm
xã hội đã trở thành một quyền cơ bản của con người. Tuyên ngôn nhân quyền
của Liên hợp quốc ngày 10/12/1984 quy định
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
rằng: "Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền được
hưởng bảo hiểm xã hội. Quyền đó được đặt trên sự thỏa mãn các quyền về kinh
tế, văn hóa và xã hội, cần cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người"
[14]. Nhưng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện ở mỗi nước đều có những
nét riêng do điều kiện kinh tế, xã hội và quá trình phát triển của từng nước quy
định.
Mặc dù ở mỗi nước khác nhau việc quy định về nội dung, phương thức
và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện khác nhau, song đều có những
đặc điểm chung sau đây:
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện trên cơ sở hệ thống bảo
hiểm xã hội bắt buộc và chủ yếu áp dụng cho các chế độ bảo hiểm xã hội dài
hạn;
- Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là những người lao
động tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của mình vào quỹ bảo hiểm xã
hội theo chế độ tự nguyện;
- Độ tuổi quy định được nhận trợ cấp hưu trí bổ sung tự nguyện cũng
trùng với độ tuổi nhận trợ cấp hưu trí theo quy định trong bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Ví dụ, ở Đức, nam nhận trợ cấp bảo hiểm hưu trí tự nguyện khi tròn 65
tuổi và nữ khi tròn 60 tuổi;
- Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là do người lao động hoàn
toàn tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của mình. Tham gia vào bảo hiểm
xã hội tự nguyện mức đóng góp được chia cho các bên là người lao động và
người sử dụng lao động, song tỷ lệ đóng góp của các bên khác nhau tùy ở mỗi
quốc gia, thậm chí không có tỷ lệ đóng cố định chung mà tùy thuộc vào sự thỏa
thuận khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động và người sử
dụng lao động.
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Theo cơ chế tự nguyện nên trong điều kiện hưởng của loại hình bảo
hiểm này không quy định thời gian tối thiểu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
như khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là sự tiếp nối của bảo hiểm xã hội bắt buộc,
trên cơ sở của bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, thực hiện sự nghiệp bảo hiểm
xã hội tự nguyện vẫn là cơ quan bảo hiểm xã hội quốc gia.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Lao động quy định bảo
hiểm xã hội bắt buộc áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trở
lên. Khoản 2 Điều 141 quy định dưới 10 lao động, lao động dưới 3 tháng, theo
mùa vụ thì có thể tự nguyện hoặc tự lo về bảo hiểm [10] và được quy định chi
tiết tại Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ. Theo
khoản 1 Điều 141 Luật sửa đổi bổ sung thì bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp
dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động từ 3 tháng trở
lên và hợp đồng không xác định thời hạn. Còn tại khoản 2 Điều
141 Luật Sửa đổi bổ sung có nêu vấn đề bảo hiểm tự nguyện đối với người lao
động làm việc ở những nơi sử dụng lao động làm việc dưới 3 tháng, theo mùa
vụ hoặc làm việc có tính chất tạm thời thì các khoản bảo hiểm được tính vào
tiền do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
hoặc tự lo [11]. Trong thông tư số 21/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 hướng
dẫn thi hành đã không còn quy định số người lao động mà chỉ quy định là lao
động có hợp đồng từ dưới 3 tháng thì người sử dụng lao động phải thanh toán
tiền bảo hiểm xã hội vào tiền lương cho người lao động [4]. Luật bảo hiểm xã
hội quy định tất cả những đối tượng không phải là đối tượng của bảo hiểm xã
hội bắt buộc (lao động có hợp đồng từ 3 tháng trở lên) đều có thể tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện và được thực hiện 2 chế độ là hưu trí và tử tuất [12].
Với việc xác định trên, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một nội dung
quan trọng của chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo Báo cáo tổng kết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sau
hơn 6 năm thực hiện Bộ luật Lao động đã áp dụng trong 5.400 doanh nghiệp
Nhà nước, hơn 37.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 18.000 hợp tác xã. Đến
năm 2003 có khoảng 9 triệu lao động áp dụng theo Bộ luật Lao động gồm 1,8
triệu người trong doanh nghiệp nhà nước, 2,8 triệu người trong doanh nghiệp
tư nhân, 0,32 triệu người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và hàng triệu người trong các khu vực kinh tế khác. Theo tính toán với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội tại Đại hội Đảng lần thứ IX thì đến năm 2010
giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn khoảng 50% (năm 2000 là 80%)
thì đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Lao động sẽ tăng lên khoảng 20 triệu người
[3].
Tuy nhiên, việc thực hiện Bảo hiểm xã hội theo Điều 141 của Bộ luật Lao
động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của phát triển như đã dự báo.
Theo số liệu thống kê năm 2005, cả nước có gần 42 triệu người trong
độ tuổi lao động. Trong đó, khoảng 11 triệu lao động làm công ăn lương nhưng
thực tế mới có khoảng hơn 6,2 triệu lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, chiếm khoảng 15% lực lượng lao động xã hội. Trong số lao động đã
tham gia bảo hiểm xã hội, chủ yếu vẫn thuộc khu vực cơ quan, doanh nghiệp
nhà nước. Lao động ở khu vực ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm xã hội có
xu hướng tăng xong chỉ chiếm khoảng 20% tổng số lao động ngoài quốc doanh
thuộc diện phải tham gia [27].
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã
hội ngày càng nhiều, điều đó yêu cầu cần mở rộng bảo hiểm xã hội đến mọi
người lao động cả hai hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội
tự nguyện. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ngoài lực lượng cán
bộ công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân công an tại ngũ, cán bộ xã
phường, theo Luật Sửa đổi năm 2002, mọi doanh nghiệp đã sử dụng lao động
thì phải có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
động. Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng đối với mọi cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn [11].
Công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã thu được những thành
quả tốt đẹp, do vậy đời sống nông dân và lao động ở hầu hết các vùng được cải
thiện rõ rệt, từ năm 1996 đến 1999 tốc độ tăng thu nhập bình quân hàng năm
khoảng 6% thu nhập bình quân đầu người của năm 1999 so với năm 1992. Theo
số liệu thống kê năm 2001 thu nhập bình quân tính theo đầu người ở khu vực
nông thôn là 300.000 đồng/người/tháng, thấp nhất khoảng 180.000
đồng/người/tháng và cao nhất khoảng 400.000 đồng/người/tháng. Với mức thu
nhập bình quân 400.000 đ/tháng trở lên hàng tháng người nông dân có thể tiết
kiệm được một khoản tiền nhất định để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
nhằm đảm bảo cuộc sống khi tuổi già, nhưng cho tới nay 75% lực lượng lao
động chưa tham gia bảo hiểm xã hội do chưa có loại hình bảo hiểm xã hội tự
nguyện [21].
Như vậy, theo phân tích trên, việc ban hành loại hình bảo hiểm xã hội
tự nguyện là một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đa số người
lao động. Nguyện vọng, nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện của người lao động được xem như là yếu tố quyết định đến việc cho ra
đời một loại hình bảo hiểm xã hội mới, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nếu người
lao động không có nguyện vọng, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không
có khả năng đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để quỹ được hình thành, thì
chính sách Nhà nước ban hành sẽ không có khả năng thực thi trong thực tiễn.
1.1.3. Thực trạng khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam
Để xác định nhu cầu, nguyện vọng và khả năng tham gia bảo hiểm xã
hội của nông dân, người lao động nông thôn và các lao động khác ở khu vực
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phi kết cấu đã có một số cuộc điều tra ở các địa bàn điều tra khác nhau, tác giả
xin nêu một kết quả khảo sát gần đây nhất của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội đã phối hợp với các tổ chức quốc tế thực hiện để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong tháng 7 và tháng 8
năm 2003, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã triển khai lấy ý kiến bằng văn
bản từ các địa phương, đồng thời phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng
Trung ương Liên minh các hợp tác xã Việt Nam và Hội Phụ nữ Việt Nam, Sở Lao
động Thương binh và Xã hội một số tỉnh, thành phố tiến hành lấy ý kiến trực tiếp
người lao động tại 19 xã, phường ở 11 tỉnh, thành phố thuộc ba miền (miền Bắc:
Hà Nội, Hải Dương, Hà Tây, Bắc Ninh, Thái Nguyên; miền Trung: Phú Yên,
Khánh Hòa; miền Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương). Các Sở
Lao động Thương binh và Xã hội gửi trực tiếp dự thảo tóm tắt Điều lệ Bảo hiểm
xã hội tự nguyện và phiếu lấy ý kiến cho người lao động. Tổ chức cuộc họp những
người lao động được lấy ý kiến, trình bày các nội dung chính của dự thảo, giải
thích những vấn đề người lao động chưa rõ và người lao động tự lựa chọn phương
án trả lời trong phiếu hỏi.
Số lượng người lao động được lấy ý kiến là 928 người, trong đó lao
động nam là 665 người (chiếm 72%) và lao động nữ là 263 (chiếm 28%). Đối
tượng tham gia ý kiến được lựa chọn tập trung là nông dân, lao động nông
nghiệp, thợ thủ công trong các làng nghề, hộ kinh doanh dịch vụ cá thể, với cơ
cấu thu nhập:
Tình hình thu nhập của người được lấy ý kiến như sau:
Từ 100.000 đ đến dưới 200.000 đ/tháng:
Từ 200.000 đ đến dưới 400.000 đ/tháng:
Từ 400.000 đ đến dưới 700.000 đ/tháng:
Từ 700.000 đ đến dưới 1.000.000 đ/tháng:
60 người (chiếm 6,5%)
298 người (chiếm 32,5%)
338 người (chiếm 36%)
93 người (chiếm 10%)
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thu nhập 1.000.000 đ trở lên: 139 người (chiếm 15%)
Các ý kiến rút ra từ cuộc thăm dò ý kiến này:
- Về sự cần thiết phải ban hành chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Hầu hết các ý kiến đều thống nhất bảo hiểm xã hội tự nguyện là một
chính sách cần thiết, nhằm đảm bảo mục đích an sinh xã hội lâu dài, thể hiện
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người lao động trong xã hội thuộc
các thành phần kinh tế.
- Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội:
Trên 80% số người được hỏi đồng ý với quy định về đối tượng tham gia
của bảo hiểm xã hội tự nguyện là những người không thuộc diện tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc. Một vài ý kiến cho rằng cả những người đang tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để bổ sung
thêm tiền lương hưu hàng tháng.
Số người có nguyện vọng tham gia chương trình bảo hiểm xã hội tự
nguyện này chiếm 87%, còn lại 13% không có nguyện vọng.
- Quy định về mức đóng và phương thức đóng phù hợp theo khả năng
của người lao động.
+ Mức đóng 20.000 đồng/tháng: 325 người cho là phù hợp (chiếm 41%)
+ Mức đóng 30.000 đồng/tháng: 212 người cho là phù hợp (chiếm 26%)
+ Mức đóng 50.000 đồng/tháng: 212 người cho là phù hợp (chiếm 28%)
+ Mức đóng 70.000 đồng/tháng: 18 người cho là phù hợp (chiếm 2%)
+ Mức đóng 100.000 đồng/tháng: 25 người cho là phù hợp (chiếm
3%)
Trên 80% người lao động đồng ý với quy định thời gian tối thiểu đóng bảo
hiểm xã hội để hưởng lương hưu là 20 năm. Chỉ có 59 người (chiếm 6,4%)
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đề xuất tăng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu lên 25 năm để có được
mức hưởng cao.
Đa số đồng ý với tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi chung cho cả nam và nữ
(chiếm 80%), số ít đề nghị tuổi nghỉ hưu của nữ là 55 tuổi và nam là 60 tuổi
(chiếm 7%). Những người không đồng ý cho rằng nên quy định tuổi nghỉ hưu
đối với nam là 60 tuổi và đối với nữ là 55 tuổi như quy định đối với bảo hiểm
xã hội bắt buộc; số ý kiến còn lại (13%) cho rằng tuổi nghỉ hưu nên quy định
linh động hơn, vì có những người đã đủ 60 tuổi nhưng chưa đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội, muốn kéo dài thêm thời gian đóng để đủ điều kiện nghỉ hưu.
- Những ý kiến khác:
Nhà nước cần có sự hỗ trợ cho quỹ và đảm bảo giá trị của đồng tiền,
đặc biệt khi lạm phát cao thì mức lương hưu sẽ rất thấp, không có ý nghĩa; Tổ
chức thực hiện phải thuận tiện cho việc đóng và hưởng. Thủ tục phải gọn, tránh
gây phiền hà cho người tham gia (dễ đóng, dễ hưởng); Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền cho người lao động; Thu, chi quản lý quỹ phải công
khai, rõ ràng, minh bạch.
b. Cuộc điều tra do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổ chức
hợp tác Kỹ thuật Việt Đức (GTZ) tiến hành với số lượng 1.600 phiếu về "Nhu
cầu về khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của lao động nông thôn" trong thời
gian từ tháng 8 năm 2004 đến tháng 10 năm 2004 tại 4 tỉnh: Hải Dương, Yên
Bái, Đà Nẵng, Vĩnh Long. Kết quả điều tra đã phản ảnh thực trạng việc làm,
thu nhập, nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động
nông thôn tại các địa phương trên. Tại các tỉnh, tập trung điều tra vào các xã
ven thành phố, vì đây là đối tượng cũng đã có những nhận thức nhất định về
chính sách bảo hiểm xã hội, điều kiện việc làm đa dạng và thu nhập khá hơn so
với các hộ ở vùng sâu, vùng xa. Nói cách khác, là đối tượng đầu tiên có thể áp
dụng khi thực hiện loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nông thôn. Qua phân
tích điều tra về nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao
động nông thôn ta có một số kết luận sau [33]:
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Về khả năng tham gia bảo hiểm xã hội:
- Thu nhập từ sản xuất chính đóng vai trò chủ yếu, bình quân chung của
tất cả các ngành là 75,90% tổng thu nhập hàng tháng. Mức thu nhập bình quân
của người lao động là 758.000 đồng/tháng, thu nhập bình quân đầu người trong
hộ là 445.000 đồng/tháng.
- Mức chi tiêu bình quân để đảm bảo cuộc sống hàng ngày chiếm phần lớn
thu nhập hàng tháng (91,31%). Nếu thu nhập bình quân đầu người là 445.000
đồng/tháng, thì mức chi tiêu bình quân đầu người là 406.000 đồng/tháng.
Cân đối giữa thu chi của người lao động nói chung còn thấp, bình quân
chung số dư là 39.000 đồng/tháng. Ở miền núi, thậm chí thu nhập của người
lao động còn chưa đủ trang trải hết những khoản chi tiêu. Cho nên khả năng
tham gia bảo hiểm xã hội hạn chế. Trước mắt chỉ có thể thực hiện bảo hiểm tự
nguyện đối với người lao động ở khu vực đồng bằng, sau đó mở rộng dần ra
các vùng nông thôn của các đô thị ven biển.
* Về nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội:
- Tỷ lệ người lao động đang làm việc, trong độ tuổi từ 15-59 có nhu cầu
tham gia bảo hiểm xã hội là 54,16%. Người lao động trong nông thôn còn thiếu
hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội, đồng thời khi thấy rằng nguồn tài chính
đảm bảo cho các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện do người lao
động đóng góp là chính, nên người lao động dè dặt khi đưa ra nhu cầu tham gia
bảo hiểm xã hội. Do vậy, rất cần hỗ trợ của Nhà nước trên nhiều mặt: thông tin
tuyên truyền, chính sách ưu đãi cụ thể v.v.
- Mức đóng có thể quy định làm nhiều mức khác nhau phù hợp với khả
năng của từng loại công việc (ví dụ như người lao động dịch vụ, ngư
nghiệp có thể tham gia ở mức cao hơn). Kết quả điều tra cho thấy đa số người
lao động có nguyện vọng tham gia với mức đóng thấp (20.000 đ-30.000
đ/tháng).
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Về các chế độ bảo hiểm xã hội:
Người lao động đặc biệt quan tâm đến chế độ bảo hiểm y tế, hưu trí và
tai nạn lao động. Việc đẩy nhanh chế độ bảo hiểm y tế ở khu vực nông thôn,
đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc bảo hiểm y tế là mong mỏi rất lớn của
người dân.
Đa số người lao động đề nghị chưa nên thực hiện nhiều chế độ bảo hiểm
xã hội tự nguyện ngay cùng một lúc vì bản thân người lao động thu nhập thấp,
không có khả năng đóng góp và cũng chưa có nhiều hiểu biết rõ về hệ thống
nên rất khó tham gia ngay một lúc nhiều chế độ. Do vậy, khi tìm hiểu ý kiến
người lao động về chế độ bảo hiểm xã hội ưu tiên tham gia ngay từ đầu, thì chỉ
nên thực hiện hai chế độ bảo hiểm y tế và hưu trí.
* Về phương thức đóng bảo hiểm xã hội:
Nên có nhiều phương thức để người lao động lựa chọn. Kết quả điều tra
cho thấy phần đông người lao động có nguyện vọng đóng bảo hiểm xã hội hàng
tháng, 3 tháng 1 lần hoặc 6 tháng 1 lần. Rất ít có nguyện vọng đóng 1 lần cho
nhiều tháng (chỉ chiếm 4,81%) vì phải bỏ một khoản tiền lớn và không chủ
động trong kế hoạch chi tiêu.
c. Cuộc điều tra về triển vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của
người lao động khu vực không chính thức được tiến hành tại 10 tỉnh năm 2005
với số mẫu điều tra được bao phủ tại 19 tỉnh ở hầu hết các vùng của đất nước
với tổng số mẫu là 3.412 hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên làm việc trong khu
vực phi chính thức chưa tham gia bảo hiểm xã hội tại 10 tỉnh, thành phố là Hà
Nội, Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Lâm
Đồng, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Sóc Trăng. Theo kết
quả điều tra, có khoảng 39% người trả lời có thể sẵn sàng tham gia và có khả
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
năng tham gia vào một gói bảo hiểm hưu trí đề xuất và có khoảng 17% nữa
cũng sẵn sàng tham gia nếu được hỗ trợ [37].
Qua kết quả của các cuộc điều tra nêu trên có thể rút ra một số kết
luận như sau:
- Tham gia bảo hiểm xã hội để đảm bảo ổn định thu nhập khi hết tuổi
lao động là một nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người lao động. Hầu hết
những người lao động thuộc khu vực phi kết cấu đều có nguyện vọng
được tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên để nhu cầu và nguyện vọng đó trở
thành hiện thực thì chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện phải được
thiết kế phù hợp với đặc điểm của đối tượng này, đó là mức đóng không quá
cao, do họ tự lựa chọn, quyết định, phương thức đóng linh hoạt và để đảm bảo
cho việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Trước hết chỉ thực hiện những chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn như
chế độ hưu trí, tuất, bảo hiểm y tế để phù hợp với đặc điểm lao động, khả
năng đóng góp cũng như khả năng tổ chức, quản lý, thực hiện chương trình.
1.2. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Là một loại hình bảo hiểm xã hội, nên bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng
có những nguyên tắc chung giống như bảo hiểm xã hội bắt buộc, bên cạnh đó
có những nguyên tắc đặc thù, cụ thể gồm những nguyên tắc như:
1.2.1. Những nguyên tắc chung
1.2.1.1. Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của
đời sống xã hội, nó chứa đựng cả một nội dung kinh tế, nội dung xã hội và nội
dung pháp lý. Để đảm bảo thực hiện hài hoà các nội dung nói trên và đạt được
26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mục tiêu mà bảo hiểm xã hội đặt ra thì việc thực hiện bảo hiểm xã hội trước hết
là trách nhiệm thuộc về Nhà nước.
Trách nhiệm đã thể hiện: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo
và quản lý toàn bộ sự nghiệp bảo hiểm xã hội thông qua việc ban hành các quy
định pháp luật về bảo hiểm xã hội và kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.
Nhà nước tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội định chính sách quốc gia về bảo
hiểm xã hội, nhằm từng bước ở từng thời kỳ mà quy định mở rộng và nâng cao
việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia
đình họ khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động hoặc gặp các rủi ro,
khó khăn khác như: chết, tai nạn, thất nghiệp …
Mặt khác, quỹ bảo hiểm xã hội với ý nghĩa là một quỹ tích lũy hình
thành trên cơ sở đóng góp của ba bên (Nhà nước - Người sử dụng lao động -
Người lao động) nhằm giúp đỡ về mặt vật chất cho người lao động khi họ gặp
các rủi ro, khó khăn không chỉ khi đang tham gia quan hệ lao động mà cả khi
đang chấm dứt quan hệ lao động. Do đú, bên cạnh nghĩa vụ đóng phớ bảo hiểm
của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, người sử dụng lao động và người
lao động, thì Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội và trong
trường hợp cần thiết Nhà nước có các biện pháp để bảo toàn giá trị quỹ, bảo
đảm sự an toàn về tài chính cho quỹ bảo hiểm xã hội. Nguyên tắc này đã được
ghi nhận tại Hiến pháp 1992, Điều 56: "Nhà nước ban hành chính sách, chế độ
bảo hộ lao động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế
độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những
người làm công ăn lương; Khuyến khích các hình thức bảo hiểm xã hội khác
đối với người lao động" [9].
1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm xã hội trên cơ sở phân phối
theo lao động
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩm
quốc dân nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải dựa trên những cơ sở của
nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tuy nhiên, khi xem xét nguyên tắc này cần đặt chúng trong mối quan
hệ phù hợp với các nguyên tắc khác của bảo hiểm xã hội. Bởi vì, bảo hiểm xã
hội, bên cạnh nội dung pháp lý còn chứa trong mình nội dung xã hội theo
nguyên tắc: "Lấy số đông bù số ít". Do đó, người lao động đóng góp vào quỹ
bảo hiểm xã hội không có nghĩa chắc chắn sẽ hưởng mọi chế độ bảo hiểm xã
hội (ví dụ: Chế độ thai sản nói chung chỉ áp dụng đối với lao động nữ nhưng
lao động nam cũng tham gia đóng góp và người sử dụng lao động dù không sử
dụng lao động nữ cũng vần phải đóng bảo hiểm đầy đủ).
1.2.1.3. Nguyên tắc phải thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi trường
hợp giảm hoặc mất khả năng lao động và cho mọi người lao động
Ý nghĩa xã hội của bảo hiểm xã hội chỉ được thực hiện khi bảo hiểm xã
hội được áp dụng rộng rãi đối với tất cả mọi người lao động, không có sự phân
biệt nào.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho người lao động làm việc trong bất
kỳ thành phần kinh tế nào, bất kỳ loại hình tổ chức lao động nào. Khi có đủ
điều kiện, dấu hiệu phát sinh quan hệ bảo hiểm xã hội thì đều được hưởng quyền
lợi về bảo hiểm xã hội không phân biệt hình thức pháp lý làm phát sinh quan
hệ lao động, giới tính, tuổi tác… Mặt khác, việc quy định số lượng các chế độ
bảo hiểm xã hội hay nói cách khác khả năng khống chế, khắc phục các rủi ro
đến đâu còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
1.2.2. Những nguyên tắc đặc thù
1.2.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện theo nguyên tắc tự
nguyện, mức hưởng bảo hiểm xã hội tùy thuộc vào mức đóng góp và thời
gian đóng bảo hiểm xã hội
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Mức bảo hiểm xã hội không được cao hơn mức tiền lương khi đang làm
việc và trong một số trường hợp không được thấp hơn mức trợ cấp bảo hiểm
tối thiểu và phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người được bảo hiểm.
Trợ cấp bảo hiểm xã hội là khoản trợ cấp bằng tiền cho người lao động
thay cho thu nhập bị bỏ lỡ hoặc những chi tiêu tăng lên đột xuất khi họ gặp
những khó khăn, rủi ro khác nhau trong cuộc sống.
Chính vì vậy, mức trợ cấp này về mặt nguyên tắc phải thấp hơn mức
tiền lương khi đang làm việc. Tuy nhiên, phải tính đến những nhu cầu sinh hoạt
tối thiểu cho người được bảo hiểm. Do đó, Nhà nước cần phải có những quy
định khống chế mức trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu nhằm bảo vệ quyền lợi
cho người được bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp bảo hiểm xã hội là mức tiền thấp nhất mà người được bảo hiểm
xã hội có thể được nhận để đảm bảo những nhu cầu tối thiểu khi có các điều
kiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu là mức trợ cấp bắt buộc do Nhổ nước
quy định mà người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả cho
người được hưởng bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu được
quy định, thay đổi tuỳ theo điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể và thường căn cứ
vào một số yếu tố liên quan như: mức sống tối thiểu, tiền lương tối thiểu, nhu
cầu chi tiêu tối thiểu khi có bảo hiểm xã hội phát sinh v.v.
1.2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do ý chí của người tham gia
bảo hiểm
Theo nguyên tắc này, việc tham gia hay không tham gia là hoàn toàn do
người tham gia quyết định. Người tham gia có thể tự do lựa chọn mức đúng,
phương thức đóng theo nhu cầu và khả năng của bản thõn trên cơ sở những
khung quy định.
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là hầu hết người lao
động không có quan hệ lao động, cho nên nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã
hội tự nguyện không phải do nhiều bên đóng góp mà là sự đóng góp của chính
bản thân người lao động và khả năng đầu tư phần tiền nhàn rỗi của Quỹ.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức đóng và phương thức đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện của người lao động cũng thể hiện rõ nguyên tắc tự do ý
chí của người tham gia BHXH tự nguyện như sau: Mức đóng hàng tháng bằng
16% mức thu nhập của người lao động lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội; từ năm
2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng tăng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là
22%. Mức thu nhập làm cơ sở để đóng bảo hiểm xã hội được thay đổi tùy theo
khả năng của người lao động ở từng thời kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương
tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung. Người lao
động được chọn một trong các phương thức đóng sau [12]:
- Hàng tháng;
- Hàng quý;
- 6 tháng một lần.
1.2.2.3. Hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội bắt buộc và tận dụng kinh nghiệm
của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
trong xã hội ngày càng có nhiều thành tựu to lớn phục vụ con người. Người lao
động ngày càng làm ra nhiều của cải, nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt ngày
càng cao, ngày càng có nhu cầu hưởng thụ các dịch vụ xã hội. Để được đáp ứng
những nhu cầu đó cần có rất nhiều điều kiện, một trong những điều kiện đó là
điều kiện về kinh tế. Trong xã hội đã tồn tại một loại hình bảo hiểm tự nguyện
bên cạnh bảo hiểm bắt buộc. Trong quá trình lao động, nhiều người lao động
đã tích lũy được thu nhập đáng kể, từ đó, họ lại tham gia thêm bảo
30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hiểm xã hội tự nguyện, khi về hưu, họ có một nguồn thu nhập ổn định, an toàn.
Do vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện đã hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội bắt buộc, góp
phần đảm bảo an sinh, an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam
ra đời sau bảo hiểm xã hội bắt buộc một thời gian khá dài. Trên thực tế, bảo
hiểm xã hội bắt buộc đã được thực hiện ngay từ ngày đầu xây dựng đất nước.
Đến nay loại hình này không ngừng được củng cố và phát huy vai trò to lớn của
mình. Từ thực tế như vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện phải tận dụng những kinh
nghiệm tổ chức thực hiện của bảo hiểm bắt buộc.
1.3. CHỦ THỂ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Quan hệ bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng giống như bảo hiểm xã hội
nói chung đều có sự tham gia của ba bên chủ thể:
- Người thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Người được bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.3.1. Người thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người thực hiện bảo hiểm là người đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã
hội do Nhà nước thành lập. Hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội được Nhà
nước giám sát, kiểm tra chặt chẽ. Hệ thống cơ quan bảo hiểm xã hội được thành
lập thống nhất từ trung ương đến địa phương. Trong đó, hệ thống bảo hiểm xã
hội ở địa phương, ở cơ sở có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, nhiệm vụ chính của tổ
chức bảo hiểm xã hội là cấp phát đúng đắn, nhanh chóng, kịp thời các khoản
trợ cấp cho người được hưởng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Các nhiệm
vụ khác đều rất cần thiết nhưng đều phụ thuộc hoặc bổ sung cho nhiệm vụ trên.
Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm trước Nhà nước về thực
hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động theo quy định của pháp luật,
đồng thời chịu trách nhiệm về vật chất và tài chính
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đối với người được bảo hiểm khi họ có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật.
Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ các bên được đặt trong mối
quan hệ thống nhất với nhau. Song cũng như bất cứ một quan hệ pháp luật nào,
trong quá trình phát sinh, tồn tại các quan hệ bảo hiểm xã hội giữa các chủ thể
không tránh khỏi có sự bất đồng với nhau dẫn đến tranh chấp. Nếu tranh chấp
giữa người lao động và người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội thì giải
quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp lao động. Nếu tranh chấp giữa
người lao động, người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xó hội thì giải
quyết theo Điều 151, khoản 2 Luật Sửa đổi bổ sung quy định có thể do hai bên
thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định [11].
1.3.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người đóng góp phí bảo
hiểm xã hội để bảo hiểm cho mình hoặc cho người khác được bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp
luật là người lao động và trong chừng mực nào đó là Nhà nước. Tuy nhiên hiểu
theo nghĩa rộng người sử dụng lao động cũng có thể là người tham gia gián tiếp
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Người sử dụng lao động: có thể là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử
dụng lao động, hợp tác xã, chủ trang trại v.v. Người sử dụng lao động có thể tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gián tiếp, thực hiện bảo hiểm bằng cách trả một
khoản cố định với tiền lương tháng để người lao động tự lo bảo hiểm.
Người lao động: Là tất cả người lao động trong độ tuổi lao động, kể cả
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Một số ít người lao động có quan
hệ lao động nhưng quan hệ này không bền vững, không ổn định, còn hầu hết
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không có quan hệ lao động,
32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chủ yếu họ là nông dân, xã viên hợp tác xã, người tự tạo việc làm. Cụ thể là
các đối tượng người lao động sau đây.
- Người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng
thực tế họ lại không được tham gia vì nhiều lý do khác nhau.
Theo quy định hiện hành thì gần 42 triệu lao động Việt Nam chỉ có
khoảng 11 triệu là đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong số 11
triệu này, chỉ có 6,2 triệu người lao động thực tế đang thực hiện bảo hiểm xã
hội, còn lại 4,8 triệu chưa được tham gia bảo hiểm xã hội. Trong số 4,8 triệu
này thì 1,8 triệu là công chức. Như vậy, số người tham gia bảo hiểm xã hội
không phải là công chức có 3 triệu, một con số quá nhỏ so với toàn lực lượng
lao động với hơn 31 triệu người lao động chưa được tham gia bảo hiểm xã hội
[27]. Đây là lực lượng vô cùng lớn muốn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện,
vì cùng với bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện tạo điều kiện
cho mọi người lao động tích lũy một phần thu nhập khi còn trẻ để đảm bảo ổn
định cuộc sống khi về già, góp phần an sinh xã hội. Thậm chí những người đang
thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện vì trong quá trình tổ chức, thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng
khó xác định được người nào đang tham gia hay không tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
- Lao động làm việc trong các doanh nghiệp có quan hệ lao động, không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Những người làm công ăn
lương theo hình thức hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
Đặc điểm của hai loại đối tượng này là có việc làm và thu nhập tương
đối ổn định.
- Lao động làm việc trong các đơn vị không có quan hệ lao động, có
nguyện vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Những đối tượng này bao gồm tất cả mọi người lao động không thuộc
diện bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, để có căn cứ xây dựng các chế độ
bảo hiểm xó hội phù hợp với nhu cầu và khả năng tham gia đóng góp bảo hiểm
xã hội tự nguyện của từng loại hình, cần phải nghiên cứu các đặc điểm của từng
ngành nghề, tính chất và mức độ thu nhập của các loại hình lao động. Vì vậy,
trong số các loại hình lao động không thuộc diện bảo hiểm xã hội bắt buộc bao
gồm:
- Lao động tiểu thủ công nghiệp;
- Lao động buôn bán dịch vụ;
- Lao động nông nghiệp;
- Lao động tự do, lao động cá thể.
Lao động tiểu thủ công nghiệp: Là những lao động sống ở thành phố,
thị xã và nông thôn sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đây là lao động
có thu nhập ổn định, nhiều đơn vị có thu nhập tương đương với thu nhập của
lao động các doanh nghiệp Nhà nước. Theo điều tra của Viện khoa học lao động
và các vấn đề xã hội năm 1996 thì có đơn vị thu nhập bình quân của người lao
động tới 500.000 đồng/tháng. Tổng số lao động tiểu thủ công nghiệp trong toàn
quốc khoảng 2,1 triệu người [36].
Lao động làm nghề buôn bán dịch vụ: Chủ yếu sống ở thành phố, thị
xã, ước tính khoảng trên 2 triệu người, thu nhập bình quân 480.000
đồng/người/tháng, theo điều tra của Viện khoa học lao động và các vấn đề xã
hội năm 1996, tương đương với thu nhập của xã viên hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp. Đặc điểm của loại hình này là lao động tự do, không có tổ chức như
hợp tác xã.
Về lao động nông nghiệp: Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao
động ở nước ta. Có khoảng 27 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm
34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
việc ở những lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, diên nghiệp, loại hình này có
hai đặc điểm chính:
+ Thu nhập thấp và mức độ tăng chậm, theo số liệu điều tra của một số
cơ quan thì thu nhập bình quân là gần 300.000 đồng/người/tháng, nhưng trên
60% là thu nhập từ các việc làm phụ, còn thu nhập chính là nông nghiệp bình
quân 30kg thóc/tháng tương đương 100.000 đồng. Do sản lượng nông sản tăng
hàng năm thấp nên mức độ thu nhập của nông dân không bằng thu nhập của lao
động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đây là đặc điểm cho thấy khả năng
tham gia đóng bảo hiểm xã hội của nông dân khác hẳn các loại hình lao động
khác.
Vì đời sống nhân dân có nhiều thiếu thốn nên tuy khả năng đóng ít do
thu nhập thấp nhưng nhu cầu về bảo hiểm của họ lại rất cao.
Trên thực tế, do nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội của nông dân, từ năm
1991, Chính phủ đã cho phép tiến hành thực hiện chế độ hưu trí cho nông dân
ở một số tỉnh là Thái Bình, Hải Phòng, Hà Tây, Nghệ An và Hà Bắc với mục
đích làm thí điểm để nghiên cứu, xây dựng chính sách, nông dân tham gia tích
cực và đã đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên việc thực hiện do nông dân tự tổ
chức, quản lý và cân đối quỹ trên nên thực tế còn nhiều hạn chế.
Lao động khác: lực lượng này chiếm khoảng 1 triệu người, đặc điểm
tính chất công việc của đối tượng lao động này là tương đối phức tạp, không có
tính hệ thống. Việc làm, thu nhập không ổn định, đa dạng nghề nghiệp, thường
xuyên di chuyển. Do vậy, việc tham gia bảo hiểm xã hội dù có nhu cầu lớn
nhưng sẽ gặp khó khăn trong việc tổ chức thực hiện.
1.3.3. Người được bảo hiểm xã hội tự nguyện
35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Người được bảo hiểm xã hội là người lao động hoặc thành viên gia đình
họ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định
của pháp luật.
Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội nói chung và bảo hiểm
xã hội tự nguyện nói riêng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của các bên được đặt trong mối quan hệ tương hỗ, thống
nhất với nhau. Đơn vị sử dụng lao động đóng bảo hiểm cho người lao động,
người lao động đóng bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm. Cơ quan bảo hiểm thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1.4. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.4.1. Khái quát chung về quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện có những đặc thù giống như quỹ bảo
hiểm xã hội nói chung và có thể được hiểu như sau:
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là tập hợp những đóng góp bằng tiền
của những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hình thành nên một quỹ
tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được bảo hiểm xã hội và gia đình
họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc
bị mất việc làm.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ an toàn về tài chính. Để đối
phó với những rủi ro mang chính chất ngẫu nhiên làm giảm hoặc mất khả năng
lao động thì cần phải có một lượng tiền dự trữ đủ lớn được hình thành và sử
dụng trong một thời gian nhất định trên cơ sở tính toán những xác suất nảy sinh
và mức độ nhu cầu bảo hiểm xã hội tự nguyện trong phạm vi quỹ phục vụ. Do
đó, quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện phải là một quỹ tích lũy, đồng thời là một
quỹ tiêu dùng trên cơ sở tuân theo quy luật phân phối theo lao động, ở mức độ
nhất định theo nguyên tắc tương đồng, đồng thời phải tham gia điều chỉnh cần
thiết giữa các nhu cầu và các lợi ích.
36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một
quỹ dự phòng, nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là
điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất bảo đảm cho toàn bộ hệ thống bảo
hiểm xã hội tự nguyện tồn tại và phát triển.
1.4.2. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trước khi bàn đến nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện chúng
ta có thể điểm qua một số nội dung cơ bản về quỹ bảo hiểm xã hội nói chung.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhiều
quốc gia trên thế giới đã chọn nguồn đóng góp quỹ chia ba: Thứ nhất, sự đóng
góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước, sự đóng góp là
nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ; Thứ hai, là phần tăng thêm
từ phần tiền nhàn rỗi tương đối của quỹ được cơ quan bảo hiểm xã hội đưa vào
hoạt động sinh lời; Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh
tế vi phạm quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình thành từ các nguồn sau
đây:
- Người lao động sử dụng lao động hỗ trợ một phần theo thỏa thuận
khi xác lập quan hệ lao động;
- Người lao động đóng theo mức mà mình đã chọn;
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm và thực hiện các chế độ
bảo hiểm xã hội đối với người lao động;
- Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng của
quỹ bảo hiểm xã hội;
- Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho
các đối tượng bảo hiểm xã hội tương ứng với mức đóng và phạm vi bảo hiểm
do người tham gia bảo hiểm xã hội lựa chọn khi đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện, có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các chế độ như bảo hiểm xã
hội bắt buộc:
- Chi lương hưu (thường xuyên và một lần);
- Chi trợ cấp ốm đau;
- Chi trợ cấp thai sản;
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Tiền tuất;
- Chi nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe;
- Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh;
- Phí quản lý quỹ;
- Các khoản chi hợp pháp khác.
Khác với loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc nguồn hình thành quỹ bảo
hiểm xã hội tự nguyện chỉ dựa trên mức đóng của người lao động là chính,
ngoài ra còn nguồn thu từ tiền sinh lời của các hoạt động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ
của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Nhà nước bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng các chính sách
ưu tiên đầu tư và các biện pháp cần thiết khác để bảo toàn và tăng trưởng quỹ
bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật.
- Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được tổ chức Bảo hiểm xã hội quản
lý, tập trung, thống nhất, minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về
tài chính, kế toán và thống kê.
- Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được sử dụng:
38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Trả các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người tham gia bảo
hiểm chỉ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện;
+ Đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm đang hưởng lương hưu.
+ Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện (Chí phí quản lý bảo hiểm
xã hội tự nguyện hàng năm được tính từ tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ
và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước);
+ Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
Hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đảm bảo an
toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết; tiền sinh lời từ các hoạt động đầu
tư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện không phải đóng thuế.
Các hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện: Mua trái phiếu,
tín phiếu, kỳ phiếu, công trái của Nhà nước và các ngân hàng thương mại Nhà
nước; Cho Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển; Các ngân hàng thương mại Nhà nước
vay; Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia; Các hình thức đầu
tư khác do Chính phủ quy định.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ được hạch toán độc lập. Quỹ
được hình thành từ sự đóng góp chủ yếu của người lao động. Tuy nhiên do đặc
điểm của đối tượng này thu nhập thấp, số người tham gia còn chưa ổn định nên rất
cần sự ủng hộ, đóng góp của Nhà nước để đảm bảo chi phí hoạt động cũng như
khi quỹ gặp khó khăn không có khả năng chi trả cho đối tượng.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện và quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc là hai
quỹ được hạch toán độc lập, do vậy việc xác định cơ chế chuyển tiền từ quỹ
bảo hiểm xã hội bắt buộc sang quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện và ngược lại đối
với người tham gia bảo hiểm vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là rất cần thiết. Tuy nhiên, đây
là việc cũng hết sức phức tạp. Về vấn đề này chúng tôi đưa ra một số phương
án sau đây:
39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Phương án 1: Xác định số tiền cần chuyển dựa trên số tiền đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động tính thêm lãi gộp theo tỷ lệ đầu tư sinh lời bình
quân hàng năm của quỹ. Tuy nhiên việc tính toán này rất phức tạp vì mỗi người
có mức đóng khác nhau, thời gian tham gia khác nhau, việc chuyển đổi khác
nhau, việc thực hiện lại do bảo hiểm xã hội cấp huyện đảm nhận nên sẽ gặp khó
khăn.
Phương án 2: Tính cơ cấu theo thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc và tự nguyện (ví dụ cơ cấu giữa bắt buộc và tự nguyện là 2/3, tức là 2
phần thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, 3 phần thời gian tham gia tự
nguyện), sau đó tính mức lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần hoặc
trợ cấp tử tuất của người đó theo mức thu nhập bình quân chung cả bắt buộc và
tự nguyện, rồi phân bổ nguồn kinh phí chi trả cho người đó từ nguồn quỹ bảo
hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện theo cơ cấu nêu trên.
Thực hiện theo phương án này đảm bảo một cách tương đối việc phân
bổ nguồn quỹ chi trả chế độ cho người lao động, đơn giản hơn trong quá trình
thực hiện, đảm bảo cơ quan bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể thực hiện được
và vẫn đảm bảo hạch toán, theo dõi riêng từng quỹ.
Thời điểm chuyển quỹ: Thực hiện chuyển quỹ định kỳ hàng tháng, khi
giải quyết trợ cấp một lần theo dự toán hàng năm để đảm bảo nguồn chi trả chế
độ cho người lao động.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149

More Related Content

Similar to CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN.docx

Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà NộiĐề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namVcoi Vit
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Luanvan84
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Luanvan84
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Luanvan84
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt BuộcCơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...Vcoi Vit
 
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ sở lý luận những vấn đề của pháp luật về bảo trợ xã hội.docx
Cơ sở lý luận những vấn đề của pháp luật về bảo trợ xã hội.docxCơ sở lý luận những vấn đề của pháp luật về bảo trợ xã hội.docx
Cơ sở lý luận những vấn đề của pháp luật về bảo trợ xã hội.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápCông tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Luanvan84
 

Similar to CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN.docx (20)

Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà NộiĐề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
 
Bh10
Bh10Bh10
Bh10
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt BuộcCơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc
 
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và các loại hình bảo hiểm nhân thọ đang đư...
 
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà...
 
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Ki...
 
Cơ sở lý luận những vấn đề của pháp luật về bảo trợ xã hội.docx
Cơ sở lý luận những vấn đề của pháp luật về bảo trợ xã hội.docxCơ sở lý luận những vấn đề của pháp luật về bảo trợ xã hội.docx
Cơ sở lý luận những vấn đề của pháp luật về bảo trợ xã hội.docx
 
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápCông tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tà...
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tà...Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tà...
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tà...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Báo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân.doc
Báo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân.docBáo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân.doc
Báo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty minh hòa thành.docx
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty minh hòa thành.docxNâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty minh hòa thành.docx
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty minh hòa thành.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại Công ty Thiên Long Hoàn Cầu.docx
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại Công ty Thiên Long Hoàn Cầu.docxBáo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại Công ty Thiên Long Hoàn Cầu.docx
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại Công ty Thiên Long Hoàn Cầu.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 –...
Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 –...Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 –...
Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 –...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Hoạt động bảo lãnh xuất khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.docx
Hoạt động bảo lãnh xuất khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.docxHoạt động bảo lãnh xuất khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.docx
Hoạt động bảo lãnh xuất khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Pháp luật việt nam về thủ tục giải quyết tranh chấp tiêu dùng - Thực trạng và...
Pháp luật việt nam về thủ tục giải quyết tranh chấp tiêu dùng - Thực trạng và...Pháp luật việt nam về thủ tục giải quyết tranh chấp tiêu dùng - Thực trạng và...
Pháp luật việt nam về thủ tục giải quyết tranh chấp tiêu dùng - Thực trạng và...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Dệt 10-10.docx
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Dệt 10-10.docxGiải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Dệt 10-10.docx
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Dệt 10-10.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH T-M.doc
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH T-M.docBáo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH T-M.doc
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH T-M.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thanh Oai.doc
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thanh Oai.docCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thanh Oai.doc
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thanh Oai.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về ...
Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về ...Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về ...
Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Nâng cao chất lượng phục vụ tại nhà hàng của khách sạn BAMBOO GREEN CENTRAL.doc
Nâng cao chất lượng phục vụ tại nhà hàng của khách sạn BAMBOO GREEN CENTRAL.docNâng cao chất lượng phục vụ tại nhà hàng của khách sạn BAMBOO GREEN CENTRAL.doc
Nâng cao chất lượng phục vụ tại nhà hàng của khách sạn BAMBOO GREEN CENTRAL.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Ảnh hưởng của phương pháp thuyết trình đối với việc học của sinh viên đại học...
Ảnh hưởng của phương pháp thuyết trình đối với việc học của sinh viên đại học...Ảnh hưởng của phương pháp thuyết trình đối với việc học của sinh viên đại học...
Ảnh hưởng của phương pháp thuyết trình đối với việc học của sinh viên đại học...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế exim...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế exim...Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế exim...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế exim...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long..doc
Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long..docHoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long..doc
Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long..doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Báo cáo thực tập khoa kinh tế và quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội.docx
Báo cáo thực tập khoa kinh tế và quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội.docxBáo cáo thực tập khoa kinh tế và quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội.docx
Báo cáo thực tập khoa kinh tế và quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty delta international.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty delta international.docxPhân tích hoạt động kinh doanh tại công ty delta international.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty delta international.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.doc
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.docCông tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.doc
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Báo cáo thực tập khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang.docx
Báo cáo thực tập khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang.docxBáo cáo thực tập khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang.docx
Báo cáo thực tập khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy...
Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy...Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy...
Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tà...
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tà...Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tà...
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tà...
 
Báo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân.doc
Báo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân.docBáo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân.doc
Báo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân.doc
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty minh hòa thành.docx
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty minh hòa thành.docxNâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty minh hòa thành.docx
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty minh hòa thành.docx
 
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại Công ty Thiên Long Hoàn Cầu.docx
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại Công ty Thiên Long Hoàn Cầu.docxBáo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại Công ty Thiên Long Hoàn Cầu.docx
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại Công ty Thiên Long Hoàn Cầu.docx
 
Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 –...
Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 –...Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 –...
Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 –...
 
Hoạt động bảo lãnh xuất khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.docx
Hoạt động bảo lãnh xuất khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.docxHoạt động bảo lãnh xuất khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.docx
Hoạt động bảo lãnh xuất khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.docx
 
Pháp luật việt nam về thủ tục giải quyết tranh chấp tiêu dùng - Thực trạng và...
Pháp luật việt nam về thủ tục giải quyết tranh chấp tiêu dùng - Thực trạng và...Pháp luật việt nam về thủ tục giải quyết tranh chấp tiêu dùng - Thực trạng và...
Pháp luật việt nam về thủ tục giải quyết tranh chấp tiêu dùng - Thực trạng và...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Dệt 10-10.docx
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Dệt 10-10.docxGiải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Dệt 10-10.docx
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Dệt 10-10.docx
 
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH T-M.doc
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH T-M.docBáo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH T-M.doc
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH T-M.doc
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thanh Oai.doc
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thanh Oai.docCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thanh Oai.doc
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thanh Oai.doc
 
Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về ...
Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về ...Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về ...
Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về ...
 
Nâng cao chất lượng phục vụ tại nhà hàng của khách sạn BAMBOO GREEN CENTRAL.doc
Nâng cao chất lượng phục vụ tại nhà hàng của khách sạn BAMBOO GREEN CENTRAL.docNâng cao chất lượng phục vụ tại nhà hàng của khách sạn BAMBOO GREEN CENTRAL.doc
Nâng cao chất lượng phục vụ tại nhà hàng của khách sạn BAMBOO GREEN CENTRAL.doc
 
Ảnh hưởng của phương pháp thuyết trình đối với việc học của sinh viên đại học...
Ảnh hưởng của phương pháp thuyết trình đối với việc học của sinh viên đại học...Ảnh hưởng của phương pháp thuyết trình đối với việc học của sinh viên đại học...
Ảnh hưởng của phương pháp thuyết trình đối với việc học của sinh viên đại học...
 
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế exim...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế exim...Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế exim...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế exim...
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long..doc
Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long..docHoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long..doc
Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long..doc
 
Báo cáo thực tập khoa kinh tế và quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội.docx
Báo cáo thực tập khoa kinh tế và quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội.docxBáo cáo thực tập khoa kinh tế và quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội.docx
Báo cáo thực tập khoa kinh tế và quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội.docx
 
Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty delta international.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty delta international.docxPhân tích hoạt động kinh doanh tại công ty delta international.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty delta international.docx
 
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.doc
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.docCông tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.doc
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.doc
 
Báo cáo thực tập khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang.docx
Báo cáo thực tập khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang.docxBáo cáo thực tập khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang.docx
Báo cáo thực tập khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang.docx
 
Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy...
Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy...Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy...
Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy...
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 

Recently uploaded (10)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.1.1. Định nghĩa về bảo hiểm xã hội tự nguyện Trước khi đề cập đến bảo hiểm xã hội tự bảo hiểm xã hội nói chung hay bảo hiểm xã hội sử dụng từ rất lâu. nguyện tác giả muốn nói đến bắt buộc đã được con người Bảo hiểm là một trong các phương pháp được con người nghĩ đến từ rất lâu bên cạnh các phương pháp phổ biến khác để đối mặt với các rủi ro như phòng ngừa, cứu trợ… Tuy nhiên, càng ngày bảo hiểm càng được coi là một phương pháp, công cụ hữu ích và giữ một vai trò quan trọng nhằm giúp con người phòng ngừa và vượt qua được những trở ngại rủi ro trong cuộc sống nhờ các đặc tính vững mạnh về khả năng tài chính, đáp ứng nhanh, kịp thời nhu cầu đòi hỏi của con người. Hệ thống bảo hiểm xã hội được ra đời đầu tiên trên thế giới là của Chính phủ Đức với cơ chế ba bên: Nhà nước - Giới chủ - Giới thợ cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hợp rủi ro. Về sau, trước những tác động tích cực và khả năng hỗ trợ to lớn của bảo hiểm xã hội trong quan hệ lao động, nhiều nước trên thế giới đã bắt đầu học hỏi và áp dụng phương pháp này. Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội cũng được biết đến từ rất sớm và cũng được coi là một trong những công cụ đắc lực trợ giúp cho lực lượng lao động, một lực lượng quan trọng trong công cuộc cách mạng và xây dựng đất nước. Cơ chế thực hiện bảo hiểm xã hội ở nước ta hiện nay cũng là cơ chế ba bên: Nhà nước - Người sử dụng lao động - Người lao động trên cơ sở những đóng góp cam kết của người sử dụng lao động và người lao động cho một bên thứ 10
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ba là cơ quan nhà nước tiến hành hoạt động bảo hiểm (Cơ quan Bảo hiểm xã hội từ Trung ương đến địa phương). Bảo hiểm xã hội được hiểu là khoản trợ giúp cho người lao động giữ vững cân bằng thu nhập khi khoản thu nhập hàng tháng của họ bị đe dọa giảm sút, mất hẳn hoặc không đủ trang trải do những khoản chi tăng đột biến [19]. Cùng với sự phát triển của xã hội, các hình thức bảo hiểm ngày càng phong phú và đa dạng. Bên cạnh bảo hiểm xã hội còn có các hình thức bảo hiểm dân sự (hay còn gọi là các hình thức bảo hiểm thương mại). Bảo hiểm dân sự chỉ là mối quan hệ kinh tế, dân sự phát sinh trong quá trình huy động sự đóng góp của cá nhân, tổ chức có nhu cầu bảo hiểm trong xã hội vào một quỹ tiền tệ tập trung để sử dụng vào việc bồi thường hoặc bù đắp tổn thất, thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra, nhằm góp phần đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra bình thường và đời sống của thành viên trong xã hội ổn định. Đối tượng của loại bảo hiểm này là tài sản (nhà xưởng, hàng hóa, công trình xây dựng v.v.) sức khỏe và tính mạng con người, trách nhiệm pháp lý đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Mức bảo hiểm dân sự thường do bên thực hiện bảo hiểm quy định trên cơ sở mức đóng bảo hiểm, giá trị của hợp đồng bảo hiểm, hạn mức trách nhiệm của bảo hiểm v.v. Phạm vi của bảo hiểm dân sự không chỉ trong một quốc gia mà rộng khắp trên thế giới thông qua nghiệp vụ đối ngoại như tham gia tái bảo hiểm với các công ty bảo hiểm của các nước trên toàn thế giới. Một điểm khá cơ bản là tuy cùng mục đích phục vụ nhưng tính chất kinh doanh trong phương thức hoạt động của bảo hiểm dân sự thể hiện rõ nét. Cũng chính vì vậy, người ta gọi hình thức bảo hiểm này là bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung quan trọng của an toàn xã hội hay an sinh xã hội. Theo định nghĩa của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), an toàn xã hội là: "Sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, để đối phó với khó khăn về 11
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con". Qua đây, ta thấy những cơ chế cơ bản của hệ thống an toàn xã hội bao gồm cả bảo hiểm xã hội (hình thức bắt buộc và tự nguyện), ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội. Như vậy, an toàn xã hội có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với bảo hiểm xã hội. Có thể nói rằng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ là một bộ phận trong nội dung của hệ thống an toàn xã hội. Trong cuộc sống sinh hoạt con người luôn cần có những nhu cầu thiết yếu về mặt vật chất và tinh thần như ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, chăm sóc y tế, giao tiếp, hưởng thụ văn hóa v.v. Để thỏa mãn những nhu cầu này mỗi bản thân con người phải tự lao động sản xuất ra của cải vật chất. Nói cách khác, để thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển, con người phải lao động để phục vụ chính mình. Nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu của mỗi người lại phụ thuộc vào khả năng lao động của chính họ. Trong quá trình lao động đó con người luôn chịu sự tác động của các quy luật khách quan, của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Những tác động con người có thể biết trước hoặc cũng có thể diễn ra một cách ngẫu nhiên, bất khả kháng mà con người không thể biết trước được. Con người có thể gặp vô số các sự cố rủi ro bất thường như lũ lụt, hạn hán, động đất, hỏa hoạn, bệnh tật, tai nạn, biến cố bất lợi trong kinh doanh, mất việc làm và chết v.v. dẫn đến những thiệt hại nhất định về tính mạng, sức khỏe, tài sản v.v. Đó là những thiên tai, rủi ro khách quan nằm ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con người, và không phải trong trường hợp nào con người cũng biết trước và phòng ngừa. Và khi đó chúng sẽ trở thành những lực lượng không kiểm soát được gây hại đến con người. Khi rơi vào những trường hợp rủi ro trên, các nhu cầu thiết yếu của con người không những không giảm đi mà còn tăng lên rất nhiều những nhu cầu mới cầu thỏa mãn như: Khắc phục khó khăn về kinh tế, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, an dưỡng tuổi già v.v. Từ đó, nảy sinh những vấn đề mang tính 12
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 xã hội là làm sao vẫn đảm bảo được thu nhập để thỏa mãn được nhu cầu của cuộc sống khi có những rủi ro xảy ra. Các nhà nghiên cứu chính sách xã hội gọi đó là nhu cầu bảo hiểm xã hội. Thực tế cho thấy người lao động không chỉ làm việc cho mình mà còn cho cả xã hội nên nhà nước phải có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho họ. Xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống cần có sự san sẻ giúp đỡ nhau mà đã dẫn đến những hoạt động tập thể phát huy truyền thống tương thân, tương ái trong xã hội, và bảo hiểm xã hội tự nguyện xuất hiện bên cạnh bảo hiểm xã hội bắt buộc như một yêu cầu tất yếu khách quan. Bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng có nội dung gần gũi với bảo trợ xã hội nhưng bảo hiểm xã hội không đồng nghĩa với bảo trợ xã hội. Bảo trợ xã hội theo nghĩa chung nhất là hoạt động của tập thể cộng đồng xã hội, Nhà nước nhằm đảm bảo giúp đỡ các thành viên của mình ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn. Bảo trợ xã hội xuất hiện từ khi con người còn sống theo cộng đồng, pháp luật bảo trợ xã hội là phương pháp chia sẻ cộng đồng và hoạt động của nó là hoạt động tập thể. Điều này có nghĩa là một hậu quả hay một rủi ro nào đó xảy ra với một thành viên của cộng đồng đều được giải quyết gắn liền với trách nhiệm của cả cộng đồng. Như vậy, Bảo hiểm xã hội tự nguyện được hiểu như là một công cụ bảo đảm tối thiểu để người lao động duy trì và tái tạo khả năng lao động mà không phải là các khoản chi trả trực tiếp để người lao động chữa bệnh khi ốm đau, tai nạn. Các khoản chi trả trực tiếp như vậy do các quỹ bảo hiểm y tế thực hiện. Từ khi triển khai đến nay bảo hiểm xã hội tự nguyện luôn phát huy tác dụng trong những lúc người lao động gặp khó khăn hiểm nghèo trên cơ sở những đóng góp của người lao động trước khi xảy ra những biến cố rủi ro đó. Tuy nhiên, bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng giống như Bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ giúp đỡ người lao động giữ thăng bằng phần thu nhập bị giảm, bị 13
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mất hoặc giúp họ trang trải một phần chi tiêu trong cuộc sống khi có những biến cố. Thực chất bảo hiểm xã hội tự nguyện là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tích lũy dần do sự đóng góp tự nguyện của người lao động nhằm đảm bảo thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh sống thiết yếu cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Tóm lại, bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể được hiểu như sau: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức và quản lý hoặc do cộng đồng người lao động tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các thành viên nhằm đảm bảo thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh sống thiết yếu người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Hoặc có thể nói: "Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội" [12]. Dưới góc độ kinh tế: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một phạm trù kinh tế tổng hợp, là sự đảo bảo thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc những rủi ro khác; Dưới góc độ pháp lý: Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng hợp những quy định của Nhà nước, quy định các hình thức đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và các thành viên trong gia đình họ trong trường hợp bị mất hoặc giảm khả năng lao động, mất việc làm; Dưới góc độ chính trị - xã hội: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một phạm trù xã hội, thuộc hệ thống các chính sách xã hội, là biện pháp nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 14
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện Trong xã hội, con người luôn tác động vào tự nhiên để tạo ra những sản phẩm, những giá trị cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình. Đồng thời trong quá trình đó con người luôn chịu sự tác động của những quy luật khách quan, các điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội. Sự tác động của điều kiện tự nhiên đối với đời sống con người đó chính là những tác động ngẫu nhiên do thiên tai mang lại như gió, bão, lũ lụt, hạn hán dẫn đến đời sống sinh hoạt khó khăn, dẫn đến con người đòi hỏi phải có khả năng tài chính để khắc phục khó khăn đó. Bên cạnh sự tác động của điều kiện tự nhiên thì điều kiện kinh tế xã hội cũng là một tác động rất lớn tới toàn xã hội nói chung và từng người lao động nói riêng. Cụ thể đó là sự chuyển đổi nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì các quan hệ lao động càng được mở rộng nhưng các quan hệ này cũng hết sức phức tạp và nó còn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như: lợi nhuận, cạnh tranh v.v. Từ đó, để đối phó con người đã đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa, né tránh, hạn chế và khắc phục khó khăn, rủi ro. Nhóm biện pháp phòng ngừa, né tránh, hạn chế rủi ro thường được con người đặt ra dưới dạng các quy định cụ thể mang tính mệnh lệnh trong từng lĩnh vực sản xuất và sinh hoạt xã hội, chẳng hạn như: phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, phải mang quần áo bảo hộ lao động khi làm việc trong xưởng máy... Đặc biệt đối với lĩnh vực kinh tế, yêu cầu tất yếu khách quan để cho các doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển là các doanh nghiệp phải có đẩy đủ điều kiện về vốn, sức lao động, khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Vì vậy, họ luôn cần có đội ngũ người lao động có tay nghề, trình độ, chuyên môn và phải có sức khỏe, tận tâm với nghề nghiệp. Nhóm biện pháp khắc phục rủi ro bao gồm biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Chấp nhận rủi ro là chấp nhận tổn thất bằng cách mỗi cá nhân, đơn vị riêng lẻ tự chủ động lập quỹ dự trữ để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra hoặc đi 15
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vay để bù đắp tổn thất trong trường hợp không lập quỹ dự phòng trước. Bảo hiểm là biện pháp khắc phục rủi ro có hiệu quả nhất, bằng việc lập quỹ bảo hiểm tập trung trên phạm vi toàn xã hội, là sự chuyển giao, san sẻ rủi ro giữa những người cùng tham gia bảo hiểm trên cơ sở những nguyên tắc, chuẩn mực đã được thống nhất và quy định trước. Mục đích của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho mọi người, mọi tổ chức, đơn vị có tham gia bảo hiểm, đảm bảo an toàn, an sinh xã hội, đồng thời tạo nguồn vốn quan trọng để tham gia đầu tư phát triển kinh tế. Thực chất của bảo hiểm là quá trình lập quỹ tài chính để thực hiện sự chia sẻ và tương trợ cộng đồng giữa những người, những đơn vị, tổ chức có tham gia bảo hiểm; nhằm cung cấp tài chính để khắc phục những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với họ và góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện khá rộng rãi trên thế giới, đầu tiên là ở Anh và ở Đức với những quỹ khác nhau do các hội tương tế, hội nghề nghiệp quản lý. Bảo hiểm xã hội bước đầu được hình thành theo hình thức tự nguyện. Do tác dụng to lớn của nó, Nhà nước đứng ra tổ chức và hỗ trợ và sau này quy định thành bảo hiểm bắt buộc. Từ đó bảo hiểm xã hội bắt buộc đã trở thành chủ yếu, bên cạnh đó bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển, góp phần bổ sung cho bảo hiểm xã hội bắt buộc. Năm 1893 Thụy Sĩ lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo hình thức tham gia tự nguyện. Đến đầu thế kỷ XX có nhiều nước công nghiệp Châu Âu đã ban hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp với hình thức tham gia tự nguyện và được Nhà nước trợ cấp. Đến năm 1930 Luật Bảo hiểm xã hội đã được thực hiện ở Mỹ La tinh, Bắc Mỹ và Canada. Sau chiến tranh chế giới thứ II, bảo hiểm xã hội được thiết lập ở các nước mới được giải phóng ở Châu Á, Châu Phi và vùng Caribê. Cho tới nay đã được xây dựng và thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và quyền bảo hiểm xã hội đã trở thành một quyền cơ bản của con người. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc ngày 10/12/1984 quy định 16
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 rằng: "Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền được hưởng bảo hiểm xã hội. Quyền đó được đặt trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế, văn hóa và xã hội, cần cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người" [14]. Nhưng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện ở mỗi nước đều có những nét riêng do điều kiện kinh tế, xã hội và quá trình phát triển của từng nước quy định. Mặc dù ở mỗi nước khác nhau việc quy định về nội dung, phương thức và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện khác nhau, song đều có những đặc điểm chung sau đây: - Bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện trên cơ sở hệ thống bảo hiểm xã hội bắt buộc và chủ yếu áp dụng cho các chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn; - Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là những người lao động tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của mình vào quỹ bảo hiểm xã hội theo chế độ tự nguyện; - Độ tuổi quy định được nhận trợ cấp hưu trí bổ sung tự nguyện cũng trùng với độ tuổi nhận trợ cấp hưu trí theo quy định trong bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ví dụ, ở Đức, nam nhận trợ cấp bảo hiểm hưu trí tự nguyện khi tròn 65 tuổi và nữ khi tròn 60 tuổi; - Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là do người lao động hoàn toàn tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của mình. Tham gia vào bảo hiểm xã hội tự nguyện mức đóng góp được chia cho các bên là người lao động và người sử dụng lao động, song tỷ lệ đóng góp của các bên khác nhau tùy ở mỗi quốc gia, thậm chí không có tỷ lệ đóng cố định chung mà tùy thuộc vào sự thỏa thuận khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động và người sử dụng lao động. 17
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Theo cơ chế tự nguyện nên trong điều kiện hưởng của loại hình bảo hiểm này không quy định thời gian tối thiểu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện là sự tiếp nối của bảo hiểm xã hội bắt buộc, trên cơ sở của bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, thực hiện sự nghiệp bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn là cơ quan bảo hiểm xã hội quốc gia. Theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Lao động quy định bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trở lên. Khoản 2 Điều 141 quy định dưới 10 lao động, lao động dưới 3 tháng, theo mùa vụ thì có thể tự nguyện hoặc tự lo về bảo hiểm [10] và được quy định chi tiết tại Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ. Theo khoản 1 Điều 141 Luật sửa đổi bổ sung thì bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động từ 3 tháng trở lên và hợp đồng không xác định thời hạn. Còn tại khoản 2 Điều 141 Luật Sửa đổi bổ sung có nêu vấn đề bảo hiểm tự nguyện đối với người lao động làm việc ở những nơi sử dụng lao động làm việc dưới 3 tháng, theo mùa vụ hoặc làm việc có tính chất tạm thời thì các khoản bảo hiểm được tính vào tiền do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tự lo [11]. Trong thông tư số 21/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 hướng dẫn thi hành đã không còn quy định số người lao động mà chỉ quy định là lao động có hợp đồng từ dưới 3 tháng thì người sử dụng lao động phải thanh toán tiền bảo hiểm xã hội vào tiền lương cho người lao động [4]. Luật bảo hiểm xã hội quy định tất cả những đối tượng không phải là đối tượng của bảo hiểm xã hội bắt buộc (lao động có hợp đồng từ 3 tháng trở lên) đều có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và được thực hiện 2 chế độ là hưu trí và tử tuất [12]. Với việc xác định trên, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một nội dung quan trọng của chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. 18
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Theo Báo cáo tổng kết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sau hơn 6 năm thực hiện Bộ luật Lao động đã áp dụng trong 5.400 doanh nghiệp Nhà nước, hơn 37.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 18.000 hợp tác xã. Đến năm 2003 có khoảng 9 triệu lao động áp dụng theo Bộ luật Lao động gồm 1,8 triệu người trong doanh nghiệp nhà nước, 2,8 triệu người trong doanh nghiệp tư nhân, 0,32 triệu người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hàng triệu người trong các khu vực kinh tế khác. Theo tính toán với chiến lược phát triển kinh tế xã hội tại Đại hội Đảng lần thứ IX thì đến năm 2010 giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn khoảng 50% (năm 2000 là 80%) thì đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Lao động sẽ tăng lên khoảng 20 triệu người [3]. Tuy nhiên, việc thực hiện Bảo hiểm xã hội theo Điều 141 của Bộ luật Lao động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của phát triển như đã dự báo. Theo số liệu thống kê năm 2005, cả nước có gần 42 triệu người trong độ tuổi lao động. Trong đó, khoảng 11 triệu lao động làm công ăn lương nhưng thực tế mới có khoảng hơn 6,2 triệu lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, chiếm khoảng 15% lực lượng lao động xã hội. Trong số lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, chủ yếu vẫn thuộc khu vực cơ quan, doanh nghiệp nhà nước. Lao động ở khu vực ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm xã hội có xu hướng tăng xong chỉ chiếm khoảng 20% tổng số lao động ngoài quốc doanh thuộc diện phải tham gia [27]. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng nhiều, điều đó yêu cầu cần mở rộng bảo hiểm xã hội đến mọi người lao động cả hai hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ngoài lực lượng cán bộ công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân công an tại ngũ, cán bộ xã phường, theo Luật Sửa đổi năm 2002, mọi doanh nghiệp đã sử dụng lao động thì phải có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao 19
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 động. Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng đối với mọi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn [11]. Công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã thu được những thành quả tốt đẹp, do vậy đời sống nông dân và lao động ở hầu hết các vùng được cải thiện rõ rệt, từ năm 1996 đến 1999 tốc độ tăng thu nhập bình quân hàng năm khoảng 6% thu nhập bình quân đầu người của năm 1999 so với năm 1992. Theo số liệu thống kê năm 2001 thu nhập bình quân tính theo đầu người ở khu vực nông thôn là 300.000 đồng/người/tháng, thấp nhất khoảng 180.000 đồng/người/tháng và cao nhất khoảng 400.000 đồng/người/tháng. Với mức thu nhập bình quân 400.000 đ/tháng trở lên hàng tháng người nông dân có thể tiết kiệm được một khoản tiền nhất định để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm đảm bảo cuộc sống khi tuổi già, nhưng cho tới nay 75% lực lượng lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội do chưa có loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện [21]. Như vậy, theo phân tích trên, việc ban hành loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện là một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đa số người lao động. Nguyện vọng, nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động được xem như là yếu tố quyết định đến việc cho ra đời một loại hình bảo hiểm xã hội mới, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nếu người lao động không có nguyện vọng, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không có khả năng đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để quỹ được hình thành, thì chính sách Nhà nước ban hành sẽ không có khả năng thực thi trong thực tiễn. 1.1.3. Thực trạng khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam Để xác định nhu cầu, nguyện vọng và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của nông dân, người lao động nông thôn và các lao động khác ở khu vực 20
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phi kết cấu đã có một số cuộc điều tra ở các địa bàn điều tra khác nhau, tác giả xin nêu một kết quả khảo sát gần đây nhất của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các tổ chức quốc tế thực hiện để làm cơ sở cho việc nghiên cứu xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện: a. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong tháng 7 và tháng 8 năm 2003, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã triển khai lấy ý kiến bằng văn bản từ các địa phương, đồng thời phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng Trung ương Liên minh các hợp tác xã Việt Nam và Hội Phụ nữ Việt Nam, Sở Lao động Thương binh và Xã hội một số tỉnh, thành phố tiến hành lấy ý kiến trực tiếp người lao động tại 19 xã, phường ở 11 tỉnh, thành phố thuộc ba miền (miền Bắc: Hà Nội, Hải Dương, Hà Tây, Bắc Ninh, Thái Nguyên; miền Trung: Phú Yên, Khánh Hòa; miền Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương). Các Sở Lao động Thương binh và Xã hội gửi trực tiếp dự thảo tóm tắt Điều lệ Bảo hiểm xã hội tự nguyện và phiếu lấy ý kiến cho người lao động. Tổ chức cuộc họp những người lao động được lấy ý kiến, trình bày các nội dung chính của dự thảo, giải thích những vấn đề người lao động chưa rõ và người lao động tự lựa chọn phương án trả lời trong phiếu hỏi. Số lượng người lao động được lấy ý kiến là 928 người, trong đó lao động nam là 665 người (chiếm 72%) và lao động nữ là 263 (chiếm 28%). Đối tượng tham gia ý kiến được lựa chọn tập trung là nông dân, lao động nông nghiệp, thợ thủ công trong các làng nghề, hộ kinh doanh dịch vụ cá thể, với cơ cấu thu nhập: Tình hình thu nhập của người được lấy ý kiến như sau: Từ 100.000 đ đến dưới 200.000 đ/tháng: Từ 200.000 đ đến dưới 400.000 đ/tháng: Từ 400.000 đ đến dưới 700.000 đ/tháng: Từ 700.000 đ đến dưới 1.000.000 đ/tháng: 60 người (chiếm 6,5%) 298 người (chiếm 32,5%) 338 người (chiếm 36%) 93 người (chiếm 10%) 21
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thu nhập 1.000.000 đ trở lên: 139 người (chiếm 15%) Các ý kiến rút ra từ cuộc thăm dò ý kiến này: - Về sự cần thiết phải ban hành chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện: Hầu hết các ý kiến đều thống nhất bảo hiểm xã hội tự nguyện là một chính sách cần thiết, nhằm đảm bảo mục đích an sinh xã hội lâu dài, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người lao động trong xã hội thuộc các thành phần kinh tế. - Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội: Trên 80% số người được hỏi đồng ý với quy định về đối tượng tham gia của bảo hiểm xã hội tự nguyện là những người không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Một vài ý kiến cho rằng cả những người đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để bổ sung thêm tiền lương hưu hàng tháng. Số người có nguyện vọng tham gia chương trình bảo hiểm xã hội tự nguyện này chiếm 87%, còn lại 13% không có nguyện vọng. - Quy định về mức đóng và phương thức đóng phù hợp theo khả năng của người lao động. + Mức đóng 20.000 đồng/tháng: 325 người cho là phù hợp (chiếm 41%) + Mức đóng 30.000 đồng/tháng: 212 người cho là phù hợp (chiếm 26%) + Mức đóng 50.000 đồng/tháng: 212 người cho là phù hợp (chiếm 28%) + Mức đóng 70.000 đồng/tháng: 18 người cho là phù hợp (chiếm 2%) + Mức đóng 100.000 đồng/tháng: 25 người cho là phù hợp (chiếm 3%) Trên 80% người lao động đồng ý với quy định thời gian tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu là 20 năm. Chỉ có 59 người (chiếm 6,4%) 22
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đề xuất tăng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu lên 25 năm để có được mức hưởng cao. Đa số đồng ý với tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi chung cho cả nam và nữ (chiếm 80%), số ít đề nghị tuổi nghỉ hưu của nữ là 55 tuổi và nam là 60 tuổi (chiếm 7%). Những người không đồng ý cho rằng nên quy định tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60 tuổi và đối với nữ là 55 tuổi như quy định đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc; số ý kiến còn lại (13%) cho rằng tuổi nghỉ hưu nên quy định linh động hơn, vì có những người đã đủ 60 tuổi nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, muốn kéo dài thêm thời gian đóng để đủ điều kiện nghỉ hưu. - Những ý kiến khác: Nhà nước cần có sự hỗ trợ cho quỹ và đảm bảo giá trị của đồng tiền, đặc biệt khi lạm phát cao thì mức lương hưu sẽ rất thấp, không có ý nghĩa; Tổ chức thực hiện phải thuận tiện cho việc đóng và hưởng. Thủ tục phải gọn, tránh gây phiền hà cho người tham gia (dễ đóng, dễ hưởng); Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho người lao động; Thu, chi quản lý quỹ phải công khai, rõ ràng, minh bạch. b. Cuộc điều tra do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổ chức hợp tác Kỹ thuật Việt Đức (GTZ) tiến hành với số lượng 1.600 phiếu về "Nhu cầu về khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của lao động nông thôn" trong thời gian từ tháng 8 năm 2004 đến tháng 10 năm 2004 tại 4 tỉnh: Hải Dương, Yên Bái, Đà Nẵng, Vĩnh Long. Kết quả điều tra đã phản ảnh thực trạng việc làm, thu nhập, nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động nông thôn tại các địa phương trên. Tại các tỉnh, tập trung điều tra vào các xã ven thành phố, vì đây là đối tượng cũng đã có những nhận thức nhất định về chính sách bảo hiểm xã hội, điều kiện việc làm đa dạng và thu nhập khá hơn so với các hộ ở vùng sâu, vùng xa. Nói cách khác, là đối tượng đầu tiên có thể áp dụng khi thực hiện loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nông thôn. Qua phân tích điều tra về nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động nông thôn ta có một số kết luận sau [33]: 23
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 * Về khả năng tham gia bảo hiểm xã hội: - Thu nhập từ sản xuất chính đóng vai trò chủ yếu, bình quân chung của tất cả các ngành là 75,90% tổng thu nhập hàng tháng. Mức thu nhập bình quân của người lao động là 758.000 đồng/tháng, thu nhập bình quân đầu người trong hộ là 445.000 đồng/tháng. - Mức chi tiêu bình quân để đảm bảo cuộc sống hàng ngày chiếm phần lớn thu nhập hàng tháng (91,31%). Nếu thu nhập bình quân đầu người là 445.000 đồng/tháng, thì mức chi tiêu bình quân đầu người là 406.000 đồng/tháng. Cân đối giữa thu chi của người lao động nói chung còn thấp, bình quân chung số dư là 39.000 đồng/tháng. Ở miền núi, thậm chí thu nhập của người lao động còn chưa đủ trang trải hết những khoản chi tiêu. Cho nên khả năng tham gia bảo hiểm xã hội hạn chế. Trước mắt chỉ có thể thực hiện bảo hiểm tự nguyện đối với người lao động ở khu vực đồng bằng, sau đó mở rộng dần ra các vùng nông thôn của các đô thị ven biển. * Về nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội: - Tỷ lệ người lao động đang làm việc, trong độ tuổi từ 15-59 có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội là 54,16%. Người lao động trong nông thôn còn thiếu hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội, đồng thời khi thấy rằng nguồn tài chính đảm bảo cho các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện do người lao động đóng góp là chính, nên người lao động dè dặt khi đưa ra nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội. Do vậy, rất cần hỗ trợ của Nhà nước trên nhiều mặt: thông tin tuyên truyền, chính sách ưu đãi cụ thể v.v. - Mức đóng có thể quy định làm nhiều mức khác nhau phù hợp với khả năng của từng loại công việc (ví dụ như người lao động dịch vụ, ngư nghiệp có thể tham gia ở mức cao hơn). Kết quả điều tra cho thấy đa số người lao động có nguyện vọng tham gia với mức đóng thấp (20.000 đ-30.000 đ/tháng). 24
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 * Về các chế độ bảo hiểm xã hội: Người lao động đặc biệt quan tâm đến chế độ bảo hiểm y tế, hưu trí và tai nạn lao động. Việc đẩy nhanh chế độ bảo hiểm y tế ở khu vực nông thôn, đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc bảo hiểm y tế là mong mỏi rất lớn của người dân. Đa số người lao động đề nghị chưa nên thực hiện nhiều chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện ngay cùng một lúc vì bản thân người lao động thu nhập thấp, không có khả năng đóng góp và cũng chưa có nhiều hiểu biết rõ về hệ thống nên rất khó tham gia ngay một lúc nhiều chế độ. Do vậy, khi tìm hiểu ý kiến người lao động về chế độ bảo hiểm xã hội ưu tiên tham gia ngay từ đầu, thì chỉ nên thực hiện hai chế độ bảo hiểm y tế và hưu trí. * Về phương thức đóng bảo hiểm xã hội: Nên có nhiều phương thức để người lao động lựa chọn. Kết quả điều tra cho thấy phần đông người lao động có nguyện vọng đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng, 3 tháng 1 lần hoặc 6 tháng 1 lần. Rất ít có nguyện vọng đóng 1 lần cho nhiều tháng (chỉ chiếm 4,81%) vì phải bỏ một khoản tiền lớn và không chủ động trong kế hoạch chi tiêu. c. Cuộc điều tra về triển vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực không chính thức được tiến hành tại 10 tỉnh năm 2005 với số mẫu điều tra được bao phủ tại 19 tỉnh ở hầu hết các vùng của đất nước với tổng số mẫu là 3.412 hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên làm việc trong khu vực phi chính thức chưa tham gia bảo hiểm xã hội tại 10 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Sóc Trăng. Theo kết quả điều tra, có khoảng 39% người trả lời có thể sẵn sàng tham gia và có khả 25
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 năng tham gia vào một gói bảo hiểm hưu trí đề xuất và có khoảng 17% nữa cũng sẵn sàng tham gia nếu được hỗ trợ [37]. Qua kết quả của các cuộc điều tra nêu trên có thể rút ra một số kết luận như sau: - Tham gia bảo hiểm xã hội để đảm bảo ổn định thu nhập khi hết tuổi lao động là một nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người lao động. Hầu hết những người lao động thuộc khu vực phi kết cấu đều có nguyện vọng được tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên để nhu cầu và nguyện vọng đó trở thành hiện thực thì chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện phải được thiết kế phù hợp với đặc điểm của đối tượng này, đó là mức đóng không quá cao, do họ tự lựa chọn, quyết định, phương thức đóng linh hoạt và để đảm bảo cho việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước. - Trước hết chỉ thực hiện những chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn như chế độ hưu trí, tuất, bảo hiểm y tế để phù hợp với đặc điểm lao động, khả năng đóng góp cũng như khả năng tổ chức, quản lý, thực hiện chương trình. 1.2. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Là một loại hình bảo hiểm xã hội, nên bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng có những nguyên tắc chung giống như bảo hiểm xã hội bắt buộc, bên cạnh đó có những nguyên tắc đặc thù, cụ thể gồm những nguyên tắc như: 1.2.1. Những nguyên tắc chung 1.2.1.1. Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội, nó chứa đựng cả một nội dung kinh tế, nội dung xã hội và nội dung pháp lý. Để đảm bảo thực hiện hài hoà các nội dung nói trên và đạt được 26
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mục tiêu mà bảo hiểm xã hội đặt ra thì việc thực hiện bảo hiểm xã hội trước hết là trách nhiệm thuộc về Nhà nước. Trách nhiệm đã thể hiện: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và quản lý toàn bộ sự nghiệp bảo hiểm xã hội thông qua việc ban hành các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội và kiểm tra việc thực hiện các quy định đó. Nhà nước tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội định chính sách quốc gia về bảo hiểm xã hội, nhằm từng bước ở từng thời kỳ mà quy định mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động hoặc gặp các rủi ro, khó khăn khác như: chết, tai nạn, thất nghiệp … Mặt khác, quỹ bảo hiểm xã hội với ý nghĩa là một quỹ tích lũy hình thành trên cơ sở đóng góp của ba bên (Nhà nước - Người sử dụng lao động - Người lao động) nhằm giúp đỡ về mặt vật chất cho người lao động khi họ gặp các rủi ro, khó khăn không chỉ khi đang tham gia quan hệ lao động mà cả khi đang chấm dứt quan hệ lao động. Do đú, bên cạnh nghĩa vụ đóng phớ bảo hiểm của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, người sử dụng lao động và người lao động, thì Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội và trong trường hợp cần thiết Nhà nước có các biện pháp để bảo toàn giá trị quỹ, bảo đảm sự an toàn về tài chính cho quỹ bảo hiểm xã hội. Nguyên tắc này đã được ghi nhận tại Hiến pháp 1992, Điều 56: "Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; Khuyến khích các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động" [9]. 1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm xã hội trên cơ sở phân phối theo lao động 27
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩm quốc dân nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải dựa trên những cơ sở của nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, khi xem xét nguyên tắc này cần đặt chúng trong mối quan hệ phù hợp với các nguyên tắc khác của bảo hiểm xã hội. Bởi vì, bảo hiểm xã hội, bên cạnh nội dung pháp lý còn chứa trong mình nội dung xã hội theo nguyên tắc: "Lấy số đông bù số ít". Do đó, người lao động đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội không có nghĩa chắc chắn sẽ hưởng mọi chế độ bảo hiểm xã hội (ví dụ: Chế độ thai sản nói chung chỉ áp dụng đối với lao động nữ nhưng lao động nam cũng tham gia đóng góp và người sử dụng lao động dù không sử dụng lao động nữ cũng vần phải đóng bảo hiểm đầy đủ). 1.2.1.3. Nguyên tắc phải thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng lao động và cho mọi người lao động Ý nghĩa xã hội của bảo hiểm xã hội chỉ được thực hiện khi bảo hiểm xã hội được áp dụng rộng rãi đối với tất cả mọi người lao động, không có sự phân biệt nào. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho người lao động làm việc trong bất kỳ thành phần kinh tế nào, bất kỳ loại hình tổ chức lao động nào. Khi có đủ điều kiện, dấu hiệu phát sinh quan hệ bảo hiểm xã hội thì đều được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội không phân biệt hình thức pháp lý làm phát sinh quan hệ lao động, giới tính, tuổi tác… Mặt khác, việc quy định số lượng các chế độ bảo hiểm xã hội hay nói cách khác khả năng khống chế, khắc phục các rủi ro đến đâu còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. 1.2.2. Những nguyên tắc đặc thù 1.2.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, mức hưởng bảo hiểm xã hội tùy thuộc vào mức đóng góp và thời gian đóng bảo hiểm xã hội 28
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Mức bảo hiểm xã hội không được cao hơn mức tiền lương khi đang làm việc và trong một số trường hợp không được thấp hơn mức trợ cấp bảo hiểm tối thiểu và phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người được bảo hiểm. Trợ cấp bảo hiểm xã hội là khoản trợ cấp bằng tiền cho người lao động thay cho thu nhập bị bỏ lỡ hoặc những chi tiêu tăng lên đột xuất khi họ gặp những khó khăn, rủi ro khác nhau trong cuộc sống. Chính vì vậy, mức trợ cấp này về mặt nguyên tắc phải thấp hơn mức tiền lương khi đang làm việc. Tuy nhiên, phải tính đến những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu cho người được bảo hiểm. Do đó, Nhà nước cần phải có những quy định khống chế mức trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu nhằm bảo vệ quyền lợi cho người được bảo hiểm xã hội. Trợ cấp bảo hiểm xã hội là mức tiền thấp nhất mà người được bảo hiểm xã hội có thể được nhận để đảm bảo những nhu cầu tối thiểu khi có các điều kiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu là mức trợ cấp bắt buộc do Nhổ nước quy định mà người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả cho người được hưởng bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu được quy định, thay đổi tuỳ theo điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể và thường căn cứ vào một số yếu tố liên quan như: mức sống tối thiểu, tiền lương tối thiểu, nhu cầu chi tiêu tối thiểu khi có bảo hiểm xã hội phát sinh v.v. 1.2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do ý chí của người tham gia bảo hiểm Theo nguyên tắc này, việc tham gia hay không tham gia là hoàn toàn do người tham gia quyết định. Người tham gia có thể tự do lựa chọn mức đúng, phương thức đóng theo nhu cầu và khả năng của bản thõn trên cơ sở những khung quy định. 29
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là hầu hết người lao động không có quan hệ lao động, cho nên nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện không phải do nhiều bên đóng góp mà là sự đóng góp của chính bản thân người lao động và khả năng đầu tư phần tiền nhàn rỗi của Quỹ. Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động cũng thể hiện rõ nguyên tắc tự do ý chí của người tham gia BHXH tự nguyện như sau: Mức đóng hàng tháng bằng 16% mức thu nhập của người lao động lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội; từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng tăng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%. Mức thu nhập làm cơ sở để đóng bảo hiểm xã hội được thay đổi tùy theo khả năng của người lao động ở từng thời kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau [12]: - Hàng tháng; - Hàng quý; - 6 tháng một lần. 1.2.2.3. Hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội bắt buộc và tận dụng kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội bắt buộc Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, trong xã hội ngày càng có nhiều thành tựu to lớn phục vụ con người. Người lao động ngày càng làm ra nhiều của cải, nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt ngày càng cao, ngày càng có nhu cầu hưởng thụ các dịch vụ xã hội. Để được đáp ứng những nhu cầu đó cần có rất nhiều điều kiện, một trong những điều kiện đó là điều kiện về kinh tế. Trong xã hội đã tồn tại một loại hình bảo hiểm tự nguyện bên cạnh bảo hiểm bắt buộc. Trong quá trình lao động, nhiều người lao động đã tích lũy được thu nhập đáng kể, từ đó, họ lại tham gia thêm bảo 30
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hiểm xã hội tự nguyện, khi về hưu, họ có một nguồn thu nhập ổn định, an toàn. Do vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện đã hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội bắt buộc, góp phần đảm bảo an sinh, an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam ra đời sau bảo hiểm xã hội bắt buộc một thời gian khá dài. Trên thực tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc đã được thực hiện ngay từ ngày đầu xây dựng đất nước. Đến nay loại hình này không ngừng được củng cố và phát huy vai trò to lớn của mình. Từ thực tế như vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện phải tận dụng những kinh nghiệm tổ chức thực hiện của bảo hiểm bắt buộc. 1.3. CHỦ THỂ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Quan hệ bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng giống như bảo hiểm xã hội nói chung đều có sự tham gia của ba bên chủ thể: - Người thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện - Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện - Người được bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.3.1. Người thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện Người thực hiện bảo hiểm là người đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội do Nhà nước thành lập. Hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội được Nhà nước giám sát, kiểm tra chặt chẽ. Hệ thống cơ quan bảo hiểm xã hội được thành lập thống nhất từ trung ương đến địa phương. Trong đó, hệ thống bảo hiểm xã hội ở địa phương, ở cơ sở có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, nhiệm vụ chính của tổ chức bảo hiểm xã hội là cấp phát đúng đắn, nhanh chóng, kịp thời các khoản trợ cấp cho người được hưởng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Các nhiệm vụ khác đều rất cần thiết nhưng đều phụ thuộc hoặc bổ sung cho nhiệm vụ trên. Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm trước Nhà nước về thực hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm về vật chất và tài chính 31
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 đối với người được bảo hiểm khi họ có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ các bên được đặt trong mối quan hệ thống nhất với nhau. Song cũng như bất cứ một quan hệ pháp luật nào, trong quá trình phát sinh, tồn tại các quan hệ bảo hiểm xã hội giữa các chủ thể không tránh khỏi có sự bất đồng với nhau dẫn đến tranh chấp. Nếu tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp lao động. Nếu tranh chấp giữa người lao động, người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xó hội thì giải quyết theo Điều 151, khoản 2 Luật Sửa đổi bổ sung quy định có thể do hai bên thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định [11]. 1.3.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người đóng góp phí bảo hiểm xã hội để bảo hiểm cho mình hoặc cho người khác được bảo hiểm xã hội. Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật là người lao động và trong chừng mực nào đó là Nhà nước. Tuy nhiên hiểu theo nghĩa rộng người sử dụng lao động cũng có thể là người tham gia gián tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người sử dụng lao động: có thể là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động, hợp tác xã, chủ trang trại v.v. Người sử dụng lao động có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gián tiếp, thực hiện bảo hiểm bằng cách trả một khoản cố định với tiền lương tháng để người lao động tự lo bảo hiểm. Người lao động: Là tất cả người lao động trong độ tuổi lao động, kể cả thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Một số ít người lao động có quan hệ lao động nhưng quan hệ này không bền vững, không ổn định, còn hầu hết đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không có quan hệ lao động, 32
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chủ yếu họ là nông dân, xã viên hợp tác xã, người tự tạo việc làm. Cụ thể là các đối tượng người lao động sau đây. - Người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thực tế họ lại không được tham gia vì nhiều lý do khác nhau. Theo quy định hiện hành thì gần 42 triệu lao động Việt Nam chỉ có khoảng 11 triệu là đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong số 11 triệu này, chỉ có 6,2 triệu người lao động thực tế đang thực hiện bảo hiểm xã hội, còn lại 4,8 triệu chưa được tham gia bảo hiểm xã hội. Trong số 4,8 triệu này thì 1,8 triệu là công chức. Như vậy, số người tham gia bảo hiểm xã hội không phải là công chức có 3 triệu, một con số quá nhỏ so với toàn lực lượng lao động với hơn 31 triệu người lao động chưa được tham gia bảo hiểm xã hội [27]. Đây là lực lượng vô cùng lớn muốn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, vì cùng với bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện tạo điều kiện cho mọi người lao động tích lũy một phần thu nhập khi còn trẻ để đảm bảo ổn định cuộc sống khi về già, góp phần an sinh xã hội. Thậm chí những người đang thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vì trong quá trình tổ chức, thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng khó xác định được người nào đang tham gia hay không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Lao động làm việc trong các doanh nghiệp có quan hệ lao động, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Những người làm công ăn lương theo hình thức hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Đặc điểm của hai loại đối tượng này là có việc làm và thu nhập tương đối ổn định. - Lao động làm việc trong các đơn vị không có quan hệ lao động, có nguyện vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. 33
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Những đối tượng này bao gồm tất cả mọi người lao động không thuộc diện bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, để có căn cứ xây dựng các chế độ bảo hiểm xó hội phù hợp với nhu cầu và khả năng tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng loại hình, cần phải nghiên cứu các đặc điểm của từng ngành nghề, tính chất và mức độ thu nhập của các loại hình lao động. Vì vậy, trong số các loại hình lao động không thuộc diện bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: - Lao động tiểu thủ công nghiệp; - Lao động buôn bán dịch vụ; - Lao động nông nghiệp; - Lao động tự do, lao động cá thể. Lao động tiểu thủ công nghiệp: Là những lao động sống ở thành phố, thị xã và nông thôn sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đây là lao động có thu nhập ổn định, nhiều đơn vị có thu nhập tương đương với thu nhập của lao động các doanh nghiệp Nhà nước. Theo điều tra của Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội năm 1996 thì có đơn vị thu nhập bình quân của người lao động tới 500.000 đồng/tháng. Tổng số lao động tiểu thủ công nghiệp trong toàn quốc khoảng 2,1 triệu người [36]. Lao động làm nghề buôn bán dịch vụ: Chủ yếu sống ở thành phố, thị xã, ước tính khoảng trên 2 triệu người, thu nhập bình quân 480.000 đồng/người/tháng, theo điều tra của Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội năm 1996, tương đương với thu nhập của xã viên hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp. Đặc điểm của loại hình này là lao động tự do, không có tổ chức như hợp tác xã. Về lao động nông nghiệp: Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động ở nước ta. Có khoảng 27 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm 34
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 việc ở những lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, diên nghiệp, loại hình này có hai đặc điểm chính: + Thu nhập thấp và mức độ tăng chậm, theo số liệu điều tra của một số cơ quan thì thu nhập bình quân là gần 300.000 đồng/người/tháng, nhưng trên 60% là thu nhập từ các việc làm phụ, còn thu nhập chính là nông nghiệp bình quân 30kg thóc/tháng tương đương 100.000 đồng. Do sản lượng nông sản tăng hàng năm thấp nên mức độ thu nhập của nông dân không bằng thu nhập của lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đây là đặc điểm cho thấy khả năng tham gia đóng bảo hiểm xã hội của nông dân khác hẳn các loại hình lao động khác. Vì đời sống nhân dân có nhiều thiếu thốn nên tuy khả năng đóng ít do thu nhập thấp nhưng nhu cầu về bảo hiểm của họ lại rất cao. Trên thực tế, do nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội của nông dân, từ năm 1991, Chính phủ đã cho phép tiến hành thực hiện chế độ hưu trí cho nông dân ở một số tỉnh là Thái Bình, Hải Phòng, Hà Tây, Nghệ An và Hà Bắc với mục đích làm thí điểm để nghiên cứu, xây dựng chính sách, nông dân tham gia tích cực và đã đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên việc thực hiện do nông dân tự tổ chức, quản lý và cân đối quỹ trên nên thực tế còn nhiều hạn chế. Lao động khác: lực lượng này chiếm khoảng 1 triệu người, đặc điểm tính chất công việc của đối tượng lao động này là tương đối phức tạp, không có tính hệ thống. Việc làm, thu nhập không ổn định, đa dạng nghề nghiệp, thường xuyên di chuyển. Do vậy, việc tham gia bảo hiểm xã hội dù có nhu cầu lớn nhưng sẽ gặp khó khăn trong việc tổ chức thực hiện. 1.3.3. Người được bảo hiểm xã hội tự nguyện 35
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Người được bảo hiểm xã hội là người lao động hoặc thành viên gia đình họ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật. Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên được đặt trong mối quan hệ tương hỗ, thống nhất với nhau. Đơn vị sử dụng lao động đóng bảo hiểm cho người lao động, người lao động đóng bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm. Cơ quan bảo hiểm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động. 1.4. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.4.1. Khái quát chung về quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện có những đặc thù giống như quỹ bảo hiểm xã hội nói chung và có thể được hiểu như sau: Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được bảo hiểm xã hội và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ an toàn về tài chính. Để đối phó với những rủi ro mang chính chất ngẫu nhiên làm giảm hoặc mất khả năng lao động thì cần phải có một lượng tiền dự trữ đủ lớn được hình thành và sử dụng trong một thời gian nhất định trên cơ sở tính toán những xác suất nảy sinh và mức độ nhu cầu bảo hiểm xã hội tự nguyện trong phạm vi quỹ phục vụ. Do đó, quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện phải là một quỹ tích lũy, đồng thời là một quỹ tiêu dùng trên cơ sở tuân theo quy luật phân phối theo lao động, ở mức độ nhất định theo nguyên tắc tương đồng, đồng thời phải tham gia điều chỉnh cần thiết giữa các nhu cầu và các lợi ích. 36
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng, nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất bảo đảm cho toàn bộ hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện tồn tại và phát triển. 1.4.2. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện Trước khi bàn đến nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện chúng ta có thể điểm qua một số nội dung cơ bản về quỹ bảo hiểm xã hội nói chung. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhiều quốc gia trên thế giới đã chọn nguồn đóng góp quỹ chia ba: Thứ nhất, sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước, sự đóng góp là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ; Thứ hai, là phần tăng thêm từ phần tiền nhàn rỗi tương đối của quỹ được cơ quan bảo hiểm xã hội đưa vào hoạt động sinh lời; Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình thành từ các nguồn sau đây: - Người lao động sử dụng lao động hỗ trợ một phần theo thỏa thuận khi xác lập quan hệ lao động; - Người lao động đóng theo mức mà mình đã chọn; - Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm và thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động; - Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng của quỹ bảo hiểm xã hội; - Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; - Các nguồn thu hợp pháp khác. 37
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng bảo hiểm xã hội tương ứng với mức đóng và phạm vi bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm xã hội lựa chọn khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các chế độ như bảo hiểm xã hội bắt buộc: - Chi lương hưu (thường xuyên và một lần); - Chi trợ cấp ốm đau; - Chi trợ cấp thai sản; - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Tiền tuất; - Chi nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe; - Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh; - Phí quản lý quỹ; - Các khoản chi hợp pháp khác. Khác với loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ dựa trên mức đóng của người lao động là chính, ngoài ra còn nguồn thu từ tiền sinh lời của các hoạt động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác. Nhà nước bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng các chính sách ưu tiên đầu tư và các biện pháp cần thiết khác để bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật. - Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được tổ chức Bảo hiểm xã hội quản lý, tập trung, thống nhất, minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và thống kê. - Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được sử dụng: 38
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Trả các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người tham gia bảo hiểm chỉ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện; + Đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm đang hưởng lương hưu. + Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện (Chí phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng năm được tính từ tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước); + Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết; tiền sinh lời từ các hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện không phải đóng thuế. Các hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện: Mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái của Nhà nước và các ngân hàng thương mại Nhà nước; Cho Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển; Các ngân hàng thương mại Nhà nước vay; Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia; Các hình thức đầu tư khác do Chính phủ quy định. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ được hạch toán độc lập. Quỹ được hình thành từ sự đóng góp chủ yếu của người lao động. Tuy nhiên do đặc điểm của đối tượng này thu nhập thấp, số người tham gia còn chưa ổn định nên rất cần sự ủng hộ, đóng góp của Nhà nước để đảm bảo chi phí hoạt động cũng như khi quỹ gặp khó khăn không có khả năng chi trả cho đối tượng. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện và quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc là hai quỹ được hạch toán độc lập, do vậy việc xác định cơ chế chuyển tiền từ quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc sang quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện và ngược lại đối với người tham gia bảo hiểm vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là rất cần thiết. Tuy nhiên, đây là việc cũng hết sức phức tạp. Về vấn đề này chúng tôi đưa ra một số phương án sau đây: 39
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Phương án 1: Xác định số tiền cần chuyển dựa trên số tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động tính thêm lãi gộp theo tỷ lệ đầu tư sinh lời bình quân hàng năm của quỹ. Tuy nhiên việc tính toán này rất phức tạp vì mỗi người có mức đóng khác nhau, thời gian tham gia khác nhau, việc chuyển đổi khác nhau, việc thực hiện lại do bảo hiểm xã hội cấp huyện đảm nhận nên sẽ gặp khó khăn. Phương án 2: Tính cơ cấu theo thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện (ví dụ cơ cấu giữa bắt buộc và tự nguyện là 2/3, tức là 2 phần thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, 3 phần thời gian tham gia tự nguyện), sau đó tính mức lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần hoặc trợ cấp tử tuất của người đó theo mức thu nhập bình quân chung cả bắt buộc và tự nguyện, rồi phân bổ nguồn kinh phí chi trả cho người đó từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện theo cơ cấu nêu trên. Thực hiện theo phương án này đảm bảo một cách tương đối việc phân bổ nguồn quỹ chi trả chế độ cho người lao động, đơn giản hơn trong quá trình thực hiện, đảm bảo cơ quan bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể thực hiện được và vẫn đảm bảo hạch toán, theo dõi riêng từng quỹ. Thời điểm chuyển quỹ: Thực hiện chuyển quỹ định kỳ hàng tháng, khi giải quyết trợ cấp một lần theo dự toán hàng năm để đảm bảo nguồn chi trả chế độ cho người lao động.
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149