3. Sinh thiết gan
• Sự tuân thủ của người bệnh kém
• Khả năng theo dõi động của sinh thiết bị
hạn chế (không thể sinh thiết nhiều lần)
• Nguy cơ biến chứng do thủ thuật xâm lấn
(đau, chảy máu, thậm chí tử vong)
• Lỗi lấy mẫu: lỗi lấy mẫu khá phổ biến vì
chỉ có 1/50,000 nhu mô gan được phân tích
4. Lỗi lấy mẫu và những thay đổi do người quan sát
(Lancet: 1989;1-253-5)
• 3 mẫu khác nhau được lấy
• Cùng kết quả trong 3 mẫu được lấy:
− 50% xơ gan
− 54% HCC
− 55% Metastatic Cancers
− 18.8% Hepatic Granoloma
5. Lỗi lấy mẫu
Scand J Gastroenterol 2003-38 (4) 427
• Hai mẫu: thùy phải và sinh thiết 1 kim duy
nhất (HAI score):
− 34.5% khác nhau ≥ 4 in necroinflamatory
score
− 38% khác nhau ≥1 in fibrosis score
− 20% khác nhau ≥2 in fibrosis score
•Mean difference for NI= 2.4 score
•Mean difference for Fi= 0.6 score
6. Bước tiếp theo
• Những hạn chế này có thể dẫn đến đánh
giá thấp hơn thực tế của xơ gan, đặc biệt là
khi mẫu sinh thiết nhỏ hoặc bị phân mảnh
Chúng ta cần phải có nhiều Test hơn
để đánh giá nhu mô gan và ít xâm lấn
7. Test không xâm lấn
• Hepascore
• Fibrotest
• Fibrometer
Đ c ng c aộ ứ ủ
gan (FibroScan)
8. Ngày nay có nhiều test hữu ích
Clinical signs
Blood sample
Liver biopsy
Imaging
(US, MRI, endoscopy)
Stiffness
Biomarkers
9. Ưu Điểm
• An toàn
• Nhanh chóng
• Người bệnh dễ dàng chấp nhận
• Thực hiện nhiều lần để theo dõi
• Hiệu quả điều trị
• Đánh giá tiên lượng
• Khách quan
• Chính xác
10. Fibro Scan
u dò t o ra m t só ngĐầ ạ ộ
àn h i xuyên qua ganđ ồ
V n t c c a só ng c ánhậ ố ủ đượ đ
giátrong m t khu v cộ ự 2,5-6,5
cm d i b m t daướ ề ặ
25 to 65 mm
15. FibroScan và mức độ nặng của xơ gan
No EV stage 2/3
No Child-Pugh B or C
No variceal bleeding
No past history of ascites
No hepatocellular carcinoma
15 75 kPa
Liver stiffness
27.5 37.5 49 54 63
Foucher J, et al. Gut 2006;55:403–8EV: esophageal varices
16. Fibro Scan
• NC Friedrich & CS (2008) khả năng chẩn
đoán xơ gan của Fibro Scan:
– Độ nhạy: 87% (CI 95 %, 84 - 90% )
– Độ đặc hiệu 91% (CI 95%, 89-92 %)
– Tỷ lệ dương tính giả: 11,7 (CI 95%, 7,9-17,1)
– Tỷ lệ âm tính giả: 0,14 (CI 95%, 0,10-0,20)
17. Fibro Scan
• Fibroscan bị hạn chế
ở những bệnh nhân
béo phì
• Phân tích đa biến:
nhóm bệnh nhân có
chỉ số BMI > 28 kg/m2
có tỷ số chênh là 10
với khoảng tin cậy
95% (5,7 – 17,9) và p
= 0,001
18. Fibro Test
• XN sinh hóa có giá trị đo mức độ xơ hóa của
gan. FibroTest được xác định ban đầu ở bệnh
nhân viêm gan C mạn tính sau đó đến các
nguyên nhân khác: viêm gan B, viêm gan do
rượu và không do rượu
• Gồm 5 chỉ số sinh hóa: Alpha2-macroglobulin
(g/l), Haptoglobin (g/l), Apolipoprotein A1 (g/l),
GGT (gamma glutamyl transpeptidase) (IU/l),
Bilirubin toàn phần (micromol/l)
19. Fibro Test
• Fibrotest đã được lượng giá so sánh với
sinh thiết gan trên một số lượng rất lớn bệnh
nhân x ganơ (n=4.600) và đã được tiến hành
trên hơn 350.000 bệnh nhân (2010).
• Giá trị chẩn đoán của Fibrotest không có
khác biệt giữa các chủng tộc, giới tính,
genotype, lượng virus, nồng độ men gan,
các yếu tố bệnh lý đi kèm.
20. Fibro Test
• Kết quả Fibrotest: từ 0 - 1, tỷ lệ với mức độ xơ
hóa của gan được quy chiếu theo hệ thống
METAVIR (từ F0 đến F4):
• Màu xanh lá cây (không có hoặc không đáng
kể).
• Màu cam (mức độ trung bình).
• Màu đỏ (đáng kể).
21. Fibro Test
M c đ x hóa gan đ c c l ng theo các tác giứ ộ ơ ượ ướ ượ ả
Fibrotest METAVI
R
Knodell Ishak
0,75-1,00 F4 F4 F6
0,73-0,74 F3-F4 F3-F4 F5
0,59-0,72 F3 F3 F4
0,49-0,58 F2 F1-F3 F3
0,32-0,48 F1-F2 F1-F3 F2-F3
0,28-0,31 F1 F1 F2
0,22-0,27 F0-F1 F0-F1 F1
22. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới
đường cong ROC =
0,54 với p = 0,699
nên độ đàn hồi gan
không có giá trị dự
đoán mức độ xơ
hóa trung bình của
gan (F2).
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan mức độ trung bình (F2) thông qua Fibroscan
23. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới
đường cong ROC =
0,758 với p = 0,043
nên độ đàn hồi gan
có giá trị dự đoán
mức độ xơ hóa
nặng của gan (F ≥
0,675; giá trị tiên
đoán dương là
0,737.
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan mức độ nặng (F ≥ F3) qua Fibroscan
24. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới
đường cong ROC =
0,806 với p = 0,003
nên độ đàn hồi gan
có giá trị dự đoán
mức độ xơ hóa gan
(F4) tốt. Độ nhạy
0,889 và độ đặc hiệu
0,606.
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông qua Fibroscan
25. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới
đường cong ROC
= 0,456 với p =
0,67 nên score
Fibrotest không có
giá trị dự đoán
mức độ trung bình
xơ hóa gan (F2).
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan mức độ trung bình (F2) qua Fibrotest
26. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới đường
cong ROC = 0,529
với p = 0,819 nên
score Fibrotest không
có giá trị dự đoán
mức độ nặng xơ hóa
gan (F3).
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan mức độ nặng (F ≥ F3) qua Fibrotest
27. NC tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích 92
bệnh nhân xơ gan chúng tôi ghi nhận
Diện tích dưới đường
cong ROC= 0,838 với
p= 0,001 nên score
Fibrotest có giá trị dự
đoán xơ gan (F4) tốt.
Độ nhạy 0,8 và độ đặc
hiệu 0,778.
Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) qua Fibrotest
28. Kết luận
• Sinh thiết gan vẫn là tiêu chuẩn vàng
• Không có giải pháp nào là tối ưu
• Chỉ số Fibroscan và Fibrotest: Độ đàn hồi
gan có mối tương quan thuận mức độ vừa với
Fibrotest
• Đường cong ROC giữa Fibroscan và
Fibrotest: có mối tương quan thuận mức độ
nặng và rất nặng trong xơ gan với