SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
Hà Nội– 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠIHỌC KINHTẾ
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
THUHÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO TỈNH VĨNH PHÚC
Dịch Vụ Làm Luận Văn
Liên Hệ để tải tài liệu nhanh
Hotline 0936885877 (zalo/viber/tele)
Luanvantrithuc.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội- 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠIHỌC KINHTẾ
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
THUHÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO TỈNH VĨNH PHÚC
Dịch Vụ Làm Luận Văn
Liên Hệ để tải tài liệu nhanh
Hotline 0936885877 (zalo/viber/tele)
Luanvantrithuc.com
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực.
Tôixin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học
Kinh tế đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Kim Sa, Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, nghiên
cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Và tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các Sở ban ngành của tỉnh
Vĩnh Phúc: Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các
khu Công nghiệp, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư , Cục thống kê đã hỗ trợ, giúp
đỡ, cung cấp tài liệu, thông tin, số liệu để tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn
bè, và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận
văn bằng tất cả sự nhiệt tình, hiểu biết và năng lực của mình, tuy nhiên không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được những đóng góp
của quý thầy cô và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 2 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................... iii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI....................................... 7
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.....................14
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...................................... 14
1.2.2. Thu hútvốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................. 21
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................57
2.1. Phương pháp nghiên cứu..................................................................57
2.1.1. Phương phápthống kê, mô tả.............................................. 57
2.1.2. Phương phápphântích, tổng hợp ....................................... 57
2.1.3. Phương phápso sánh, đối chiếu.......................................... 57
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu.....................................58
2.2.1. Địa điểm............................................................................ 58
2.2.2. Thờigian thực hiện nghiên cứu........................................... 58
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC..................................................59
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...............................59
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................. 59
3.1.2. Điều kiện kinh tế................................................................. 63
3.1.3. Đặc điểm xã hội................................................................. 66
3.2. Cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.....................................................................................................69
3.3. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2005 - 2015.....................................................................71
3.2.1. Thu hút đầu tưtheo ngành, lĩnh vực .................................... 75
3.3.1. Thu hútđầu tư theo hình thức đầu tư................................... 76
3.3.2. Thu hútđầu tư theo địa bàn đầu tư...................................... 77
3.3.3. Thu hútphân theo đối tác đầu tư......................................... 77
3.4. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đốivới phát triển kinh tế
tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................79
3.4.1. Mặttích cực:...................................................................... 79
3.4.2. Mặt hạn chế....................................................................... 83
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÚC ĐẨY THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020...........................................................................86
4.1.Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
trong bối cảnh mới.................................................................................86
4.1.1. Bối cảnh chung về thu hút FDI trong nước và quốc tế ....... 86
4.1.2. Quan điểm định hướng thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong thời
gian tới ....................................................................................... 92
4.2. Các giải pháp nâng cao khả năng thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020..............................95
4.2.1.Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoàiđể thu hút các
tập đoàn tư bản lớn nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp ...... 95
4.2.2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ
chế thu hút, hỗ trợ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, xây dựng và
hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ ............................................ 96
4.2.3. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ........................................................................... 99
4.2.4.Tăng cường thực hiện cải cách hành chính, đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao kỹ năng và trình độ 100
KẾT LUẬN CHUNG...............................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................103
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2 DN Doanh nghiệp
3 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
5 IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế
6 NS Ngân sách
7 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
8 TNCs, MNCs Công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia
9 TTXTĐT Trung tâm xúc tiến đầu tư
10 USD Đô la Mỹ
11 WTO Tổ chức thương mại thế giới
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1. Bảng 3.1 Cơ cấu vốn đầu tư ở Vĩnh Phúc qua các năm 73
2. Bảng 3.2
Tổng vốn FDI vào công nghiệp trên tổng vốn đầu tư
toàn tỉnh
74
3. Bảng 3.3 Cơ cấu dự án và đầu tư trong KCN và ngoài KCN 2013 75
4. Bảng 3.4
Cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành theo dự án FDI và
DDI năm 2013
76
5. Bảng 3.5 Thu hút FDI phân theo đối tác đầu tư 78
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1. Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới với mục tiêu đến năm
2020 đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu to lớn: kinh tế phát triển cùng theo đó là sự phát
triển của văn hóa, giáo dục, y tế và đời sống xã hội; tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân hàng năm đạt từ 6-7%; chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được
giữ vững, quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng…
Trong điều kiện hiện nay, thành công của công cuộc đổi mới là kết quả
của việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và vận
động, thu hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài trong đó nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò đặc biệt quan trọng. FDI không chỉ cung
cấp nguồn vốn lớn mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những
bí quyết kỹ thuật đặc biệt, những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt
cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Chính vì thế, thu hút nguồn
vốn FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, đặc
biệt là với những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Thực
tế cho thấy, thời gian qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ sung vốn rất
quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng
kinh tế. Những thành tựu đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian
qua đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng năng
suất lao động, đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du và miền núi phía Bắc thuộc vùng châu
thổ Sông Hồng, nằm trong vùng lan tỏa của tam giác phát triển kinh tế trọng
điểm Đồng bằng Bắc bộ, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế của đất nước. Vốn là một tỉnh với đặc trưng kinh tế nông nghiệp Vĩnh Phúc
2
có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn để thực hiện CNH, HĐH trên địa bàn. Vì vậy
việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong đó có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI là một trong những mục tiêu chiến lược dài hơi của tỉnh.
Đánh giá đúng tầm quan trọng của nguồn vốn FDI, dựa trên cơ sở chính sách
đầu tư cởi mở thông thoáng của Việt Nam, Vĩnh Phúc cũng như một số tỉnh
đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều biện pháp, chính sách thu hút các dự án
FDI, tập trung phát triển kinh tế đối ngoại, ưu tiên phát triển công nghiệp. Sau
19 năm tái lập, bằng sự nỗ lực phấn đầu của toàn Đảng bộ và nhân dân trong
tỉnh, Vĩnh Phúc đã trở thành một trong những tỉnh có kết quả thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài với nguồn vốn lớn, mang lại hiệu quả tích cực trong phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, trở thành một mô hình được nhiều địa
phương trong cả nước học tập.
FDI mang lại nhiều thuận lợi cho đất nước nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc
nói riêng. Tuy nhiên đi kèm với nó là những khó khăn thách thức đối với địa
phương trong việc duy trì và đẩy mạnh thu hút hiệu quả nguồn vốn này.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng các lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên thế giới, ở Việt Nam và tại địa phương để làm rõ thế nào là thu hút FDI,
thực trạng thu hút FDI ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2015; phân tích làm rõ
tác động hai mặt của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo
các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.
Trên cơ sở tổng kết những vấn đề lý luận về thu hút FDI phục vụ phát
triển công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh, phân tích thực trạng thu hút FDI của
tỉnh Vĩnh Phúc, việc nghiên cứu đề tài này sẽ đưa ra những giải pháp để thu
3
hút hiệu quả hơn nữa nguồn vốn FDI cho phát triển công nghiệp trên điạ bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên tác giả đề ra nhiệm vụ nghiên
cứu của luận văn là:
Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI cho phát triển
công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
Phân tích đánh giá thực trạng thu hút FDI cho phát triển công nghiệp
vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn trước 2015; tác động của thu hút FDI đến kinh
tế - xã hội của địa phương; chỉ rõ những ưu điểm cần phát huy, tồn tại cần
khắc phục, thuận lợi và khó khăn, so sánh với một số địa phương trong nước.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI phục vụ phát
triển công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030.
 Câu hỏi nghiên cứu của Luận văn là:
- Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc có thuận lợi và hạn chế
gì cho hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài?
- Những yếu tố nào tác động tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Vĩnh Phúc?
- Phân tíchthực trạng thu hút vốn đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) ở Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2005 đến 2015.
- Cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh khả năng thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030?
3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài dưới góc độ của khoa học kinh tế chính trị, cụ thể là thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
4
giai đoạn 2005 đến 2015, trong đó tập trung vào thực trạng thu hút qua các
năm, sự chuyển biến cơ cấu FDI và ảnh hưởng của chính sách thu hút FDI
của tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu về việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, các chính sách quản lý nhà nước trong việc thu
hút FDI cụ thể là các cơ quan, đơn vị có liên quan đến FDI, cácdoanh
nghiệp FDI, các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Thời gian: Từ năm 2005 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời luận văn đã
sử dụng các phương pháp cụ thể: phương pháp kết hợp lôgic với lịch sử,
phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê và so sánh, phương pháp tổng kết
thực tiễn địa phương và phương pháp thu thập thông tin (sơ cấp, thứ cấp).
Việc nghiên cứu tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh
Phúc được thực hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn
cụ thể và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây. Luận văn sử dụng có
chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố.
Phương pháp thống kê - mô tả: tác giả sử dụng các số liệu thống kê,
biểu đồ thích hợp để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả kinh doanh của vốn FDI.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích tình hình thực
trạng thu hút FDI tại Vĩnh Phúc, tác giả đưa ra các đánh giá chung có tính
chất khái quát về mặt được, những hạn chế của hoạt động đầu tư trực tiếp
5
nước ngoài tại Vĩnh Phúc.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả sử dụng phương pháp so sánh
đối chiếu để so sánh kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh, thành phố Đà Nẵng
trong việc thu hút FDI. Từ đó, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận. Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và những tác
động của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế
xã hội nói chung, phát triển công nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc nâng cao nhận thức về
thực trạng thu hút cũng như vai trò to lớn, lâu dài của việc thu hút vốn FDI đối
với phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất các giải pháp để thúc
đẩy việc thu hút FDI cho phát triển công nghiệp ở Vĩnh Phúc trong thờigian tới.
Luận văn có thể là tàiliệu tham khảo cho lãnh đạo tỉnh và các cấp, ngành trong
việc hoạch định các chính sách liên quan đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp làm sáng tỏ thêm lý luận về thu
hút vốn đầu tư, vai trò của nó đối với đầu tư nói chung, đầu tư trực tiếp nước
ngoài nói riêng. Nêu ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của đầu tư
trực tiếp nước ngoài nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc nhanh và
bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho các cơ quan nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy, học tập các chuyên đề kinh tế liên quan đến luận văn.
- Luận văn có thể được dùng để làm tài liệu tham khảo cho sinh viên,
6
học viên quan tâm đến nội dung này.
6. Bố cục, kếtcấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, danh mục tài liệu tham
khảo thì nội dung cơ bản của luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4. Giải pháp nâng cao khả năng thúc đẩy thu hút vốn FDI vàotỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030
7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động như hiện nay,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được đánh giá là nguồn vốn không thể
thiếu, là động lực hỗ trợ thúc đẩy phát triển ở tất cả các quốc gia, lãnh thổ từ
nước phát triển đến nước đang phát triển. FDI không chỉ cung cấp cho nước
nhận một nguồn vốn độc lập dồi dào mà còn đem lại cơ hội tiếp cận với khoa
học công nghệ tiên tiến hiện đại, những kỹ năng mềm như kỹ năng quản lý, bí
quyết sản xuất…Đây là những nguồn lực tiềm tàng cho mọi quốc gia, mọi
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển bởi lẽ
chỉ có đi trước dẫn đầu về khoa học công nghệ, sử dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả và tiết kiệm nhất thì mới có thể nhanh chóng thành công và trở
thành người đứng đầu.
Do xuất phát điểm và khả năng tích lũy của nền kinh tế tương đối thấp
nên vốn cho đầu tư phát triển luôn là một trong những nguồn lực mà Việt
Nam thiếu hụt và rất cần có sự bổ sung từ bên ngoài. Từ những lợi ích và hiệu
quả mà vốn FDI đem lại, ngay từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Việt Nam đã
thẳng thắn thừa nhận tầm quan trọng của nguồn lực quý giá này và đánh giá
vốn FDI là một trong các nguồn hỗ trợ bổ sung quan trọng nhất trong quá
trình thực hiện CNH - HĐH đất nước. Những thay đổi từ nhận thức tư duy
đến suy nghĩ hành động đã và đang tạo ra một môi trường đầu tư được đánh
giá là ngày càng thông thoáng và minh bạch, nền kinh tế thị trường được chấp
nhận và đang trong lộ trình mở cửa hội nhập phù hợp với khả năng tiếp nhận
của thị trường trong nước cũng như theo các cam kết quốc tế và đảm bảo lợi
ích của các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư ở Việt Nam.
8
Qua thực tiễn hơn gần 30 năm thực hiện Luật Đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam, đề tài đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều tác giả
nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
cũng như tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:
Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2007) với sách chuyên khảo “Các hình thức
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” đã trình bày về cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc lựa chọn các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam, các hình thức FDI theo Luật Đầu tư ở nước ta và thực trạng các hình
thức FDI ở Việt Nam cùng với các đề xuất, kiến nghị các chính sách về FDI.
Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2010) với sách chuyên khảo về đề tài “Điều
chỉnh chính sách đầu tư FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế”. Tác giả đã đưa ra một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn cũng như
chính sách FDI ở Việt Nam. Đánh giá về sự thay đổi, điều chỉnh chính sách
FDI ở Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Tác giả cũng
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách FDI
của Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO...
Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2013) với sách chuyên khảo về đề tài “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Lý luận và Thực tiễn”. Tác giả đã tập
trung phân tích các luận cứ khoa học và làm rõ thực trạng các chính sách
cũng như kết quả hoạt động FDI ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, từ đó
đưa ra một số gợi ý điều chỉnh chính sách, biện pháp điều tiết các hoạt động
thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam.
Các tác giả Võ Đại Lược, Lê Bộ Lĩnh (2000) với sách chuyên khảo
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế” đề cập đến FDI trong khu
công nghiệp, thời gian nghiên cứu dừng lại ở năm 2000 khi mà Luật Đầu tư
nước ngoài vẫn còn hiệu lực.
9
Tác giả Nguyễn Văn Tuân (2005) với cuốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài
với phát triển kinh tế Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Bích Đạt (2006) với sách: Khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Bên cạnh sách chuyên khảo, tham khảo còn có rất nhiều luận văn Thạc
sĩ, luận án Tiến sĩ, các bài báo nghiên cứu về lĩnh vực FDI vào Việt Nam như:
Luận án tiến sỹ Lê Công Toàn (2001) “Các giải pháp tài chính nhằm
tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam”, đã nêu rõ về vai trò của các
giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI, kinh nghiệm một số nước
trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thu hút FDI, đánh giá thực trạng
sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI của Việt Nam
giai đoạn 1998 - 2000, đã đề ra các giải pháp cụ thể và các điều kiện cần thiết
để thu hút và tăng cường quản lý FDI giai đoạn 2001-2010.
Luận án tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Nhã (2005) “Giải pháp tăng cường thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam”, đã mô tả toàn cảnh thu
hút FDI ở Việt Nam trong giai đoạn 1988 - 2005, đánh giá được sự thành công
và hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích nguyên nhân
ảnh hưởng tớithành côngvà hạn chế đó. Trêncơ sở đó nêu rõ những vấn đề cần
phải giải quyết để tăng cường thu hút FDI trong thời gian tới.
Luận án tiến sỹ Hà Thanh Việt (2007) “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung”, tác giả đã phân tích
luận giải về các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả
vốn FDI trên một vùng kinh tế của một quốc gia, khái quát được tình hình
kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền trung, nhấn mạnh tầm quan trọng
của vốn FDI trên cơ sở đánh giá phân tích thực trạng về hiệu quả thu hút và
sử dụng vốn FDI tại vùng duyên hải miền trung và những nguyên nhân chủ
10
yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó tác giả đề ra ba nhóm giải pháp và có
những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng duyên hải miền trung.
Luận án tiến sỹ Đặng Thành Cương (2012) “Tăng cường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An”, đã đưa ra một số vấn đề lý luận về
thu hút FDI vào địa phương, phân tích đánh giá thực trạng thu hút và hiệu
quả vốn FDI ở tỉnh Nghệ An, đánh giá được sự thành công và hạn chế. Từ đó
đề xuất một số giải pháp cụ thể để tăng cường thu hút FDI vào Nghệ An.
Luận án tiến sỹ Tông Quốc Đạt (2005) “Cơ cấu FDI theo ngành kinh tế
ở Việt Nam” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về FDI, nghiên
cứu và phân tích một số mô hình về động thái cơ cấu ngành kinh tế. Tác giả
đánh giá thực trạng FDI theo ngành kinh tế ở Việt Nam và xác định một số
quan điểm, giải pháp chủ yếu thu hút FDI theo ngành kinh tế.
Luận án tiến sỹ Đỗ Hoàng Long (2008) “Tác động của toàn cầu hóa
kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam”. Đề tài đã nghiên cứu tác động của
quá trình toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI trên Thế giới vào Việt Nam.
Nghiên cứu xu hướng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số giải pháp
đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam.
Luận án tiến sĩ Đỗ Hoàng Long “Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối
với dồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”: Tác giả nghiên cứu
tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI trên thế giới và dòng FDI
vào Việt Nam. Nghiên cứu xu hướng vận động của dòng FDI toàn cầu và một
số giải pháp đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam.
Luận án tiến sĩ Bùi Huy Nhượng (2005) “Một số biện pháp thúc đẩy
việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”:
Tác giả tập trung phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Tìm những nguyên nhân về phía nhà nước đang
cản trở hoạt động triển khai dự án FDI tại Việt Nam. Đề xuất biện pháp
11
tháo gỡ khó khăn vướng mắc, nhằm thúc đẩy việc triển khai thực hiện dự án
FDI tại Việt Nam.
Luận án Tiến sỹ Nguyễn Huy Thám “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam”: phân tích, đánh
giá về các chính sách thu hút FDI của các nước Đông Nam Á, những thành
công và hạn chế trong thực hiện chính sách. Trên cơ sở phân tích, đánh giá so
sánh đưa ra một số biện pháp nhằm vận dụng kinh nghiệm để tiếp tục hoàn
thiện chính sách thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong những năm tới.
Luận án Tiến sỹ Hà Quang Tiến “Tác động của đầu trực tiếp nước
ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”: làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển kinh tế,
giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn tỉnh, chỉ rõ những tác động tích cực
và hạn chế, đề xuất những giải pháp định hưỡng nâng cao hiệu quả FDI theo
hướng bền vững.
Luận văn Thạc sĩ Hoàng Thị Bích Loan (2008) với đề tài “Thu hút FDI
của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam”. Đề tài đi sâu phân tích thực
trạng FDI của các TNCS vào nền kinh tế Việt Nam từ những năm 1990 đến
nay, triển vọng, phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển thu hút FDI
của các công ty TNCs vào Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ Phạm Ngọc Anh (2009) với đề tài “Sử dụng công cụ
tài chính trong thu hút FDI tại Việt Nam”. Tác giả đã đi sâu vào phân tích
những công cụ tài chính linh hoạt nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi kích
thích tăng cường dòng FDI vào Việt Nam trong những bối cảnh mới của nền
kinh tế thế giới.
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Phương Thảo “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh Yên Bái”: Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những đánh giá về thực
trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001
12
- 2010 trên góc độ quản lý nhà nước. Từ đó thấy được tác động tích cực và
tác động tiêu cực trên ba góc độ: kinh tế, xã hội và môi trường của tỉnh Yên
Bái. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những mặt làm được những hạn chế,
khó khăn, nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trong quá trình thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, từ đó đề ra các giải pháp đối với việc thu hút vốn đầu
tư nước ngoài tại tỉnh Yên Bái.
Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Thu Huyền “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào các khu công nghiệp tỉnh Nam Định thực trạng và giải pháp”: Tác giả đã
nghiên cứu sự phát triển sau 7 năm thành lập của các khu công nghiệp của
tỉnh Nam Định. Đưa ra những đánh giá về thực trạng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó
luận văn đã chỉ ra những mặt làm được những hạn chế và khó khăn, nguyên
nhân dẫn tới những tồn tại trong quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các khu công nghiệp , từ đó đề ra các giải pháp đối với việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Ngoài ra có thể đề cập đến một số bài báo nghiên cứu về lĩnh vực FDI
vào Việt Nam như:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Triển vọng thế giới và thực tiễn Việt
Nam. Nguyễn Hồng Sơn, Những vấn đề Kinh tế Thế giới; 2006/Số 6. 3-12.
Các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Lê Thế
Giới/Tạp chí Kinh tế và phát triển; 2004/Số 86. 8-10.
Thực trạng và giải pháp phân bổ FDI theo cơ cấu vùng kinh tế ở Việt
Nam. Trần Lan Hương/Những vấn đề kinh tế thế giới; 2005/Số 1. 61-68.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh hội nhập.
Phan Hữu Thắng/Tạp chí Kinh tế và Dự báo;2007/Số 1. 32-35.
Bài toán FDI dành cho Việt Nam. Trung Việt/Tạp chí Kinh tế Châu Á -
Thái Bình Dương; 2008/Số 218. 22-24.
13
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế và phát triển bền vững ở Đồng Nai. Nguyễn Đình Thành/Tạp chí
Cộng sản; 2009/Số 804. 66-69.
Những giải pháp cơ bản nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng phát triển bền vững. Trần Thị Tuyết Lan/Tạp chí
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương; 2009/Số 264. 38-45.
Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phan Ngọc Trung/Tạp chí Kinh tế và Dự báo;
2010/Số 21. 17-19. 3.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ khi gia nhập WTO
đến nay. Nguyễn Văn Bình/Tạp chí Quản lý nhà nước; 2010/Số 176. 17-21.
Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình
Định trong giai đoạn hiện nay. Hà Thanh Việt/Tạp chí Quản lý kinh tế;
2011/Số 44. 1014.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hải Dương 5 năm qua thực trạng và kinh
nghiệm. Chu ThịThu Thuỷ/Tạp chí Thông tin đốingoại; 2011/Số 7. 30-34, 39.
Ảnh hưởng của FDI và chuyển giao công nghệ đến phát triển công
nghiệp và xuất khẩu của các nước khu vực Đông Á và Đông Nam Á, Nguyễn
Quang (2005) số 9, Tr.64-72, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.
Tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của Trung Quốc - Bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Nguyễn Xuân Thắng (2006) số 106,
Tr.54-56, Tạp chí Kinh tế và phát triển.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI,
Trần Xuân Hải (2006) số 2, Tr.13-15. Tạp chí Kinh tế và dự báo.
Những loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu vực Đông Á -
Đông Nam Á và kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số quốc gia. Trà Ngọc
Phong (2004) số 85, Tr. 53-56, Tạp chí Kinh tế và phát triển...
14
Những nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập tới những vấn đề về đầu tư
trực tiếp nước ngoài như: lý luận về vốn FDI, đều có phân tích thực trạng về
vốn FDI ở Việt Nam, vùng kinh tế và một số địa phương, biện pháp thu hút sử
dụng nguồn vốn này. Những tài liệu chuyên khảo, luận án, luận văn và các bài
báo tạp chí nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam khá
phong phú. Tuy vậy, những nghiên cứu về cải thiện môi trường đầu tư và ảnh
hưởng của nó đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc
những năm gần đây dưới độ khoa học kinh tế chính trị chưa có nhiều, mới chỉ
đề cập tới những vấn đề như: cơ sở của FDI, các chính sách và biện pháp thu
hút FDI, thực tiễn về tác động của FDI đối với kinh tế - xã hội, chưa đi sâu tìm
ra những giải pháp thoả đáng nhất hiệu quả nhất để tăng cường thu hút FDI tại
địa phương... Vì vậy, luận văn này là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn,
đồng thời không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.1.1. Đầu tư
 Khái niệm về đầu tư:
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực
về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác
nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi
phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác
nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
15
tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng cácnguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sảnxuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận vàlợi ích
kinh tế xã hội.
 Các đặc điểm của hoạt động đầu tư:
- Phải có vốn: vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền
sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là
nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn.
- Thời gian tương đối dài: thường từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm,
nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng
một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghirõ trong
quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài
chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ
tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh
tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi
lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
1.2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài:
 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài:
16
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức xuất hiện vào thời kỳ đầu của
chủ nghĩa tư bản, sau những cuộc xâm chiếm thuộc địa và trở thành hiện
tượng phổ biến khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền. Theo V.I. Lênin, quá trình tích tụ và tập trung tư
bản trong điều kiện chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã dẫn tới sự hình
thành, phát triển và trở thành thống trị của các tổ chức độc quyền trong nền
kinh tế. Sự thống trị của độc quyền tư bản dưới hình thái tư bản tài chính là
cơ sở vững chắc cho việc thu lợi nhuận độc quyền cao, trở thành điều kiện
quan trọng cho sự lớn lên của tư bản, và sự xuất hiện tình trạng “tư bản thừa”
như là một tất yếu. Từ đó FDI với tư cách là xuất khẩu tư bản trực tiếp cũng
trở thành tất yếu phổ biến.
Ban đầu, đối với từng nhà tư bản, FDI hướng tới sử dụng nguồn lao
động tại chỗ để khai thác khoáng sản, đồn điền nhằm tạo ra nguồn nguyên
liệu cung cấp cho các ngành sản xuất ở chính quốc. Đối với chủ nghĩa tư bản,
FDI chính là một trong những phương thức tìm kiếm, khai thác các yếu tố cần
thiết, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về FDI và một trong
những khái niệm được sử dụng phổ biến nhất được Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
đưa ra đó là: FDI là vốn đầu tư được thực hiện ở các doanh nghiệp hoạt động
ở đất nước khác nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư và mục
đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý
doanh nghiệp đó. Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là tính lâu dài của
hoạt động đầu tư và động cơ chính của đầu tư đó là giành quyền kiểm soát
trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp, điều hành và sử dụng vốn đầu tư
mà nhà đầu tư bỏ ra tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước khác.
Theo Điều 3, Luật Đầu tư 2005, “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư
do nhà đầu tư bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, “Đầu tư trực tiếp
17
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Như vậy, theo các tổ chức kinh tế thế giới cũng như các nguồn luật
trong nước, khái niệm về FDI về cơ bản là giống nhau và không có sự mâu
thuẫn. Nói một cách khác, FDI là một loại hình di chuyển vốn quốc tế dài hạn
trong đó, chủ sở hữu vốn đầu tư cũng đồng thời là người tham gia trực tiếp
quản lý điều hành hoạt động sử dụng đồng vốn của mình, nhằm mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Việc hình thành
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là do các tổ chức kinh tế, cá nhân và
công ty quốc tế đưa vốn vào nước sở tại để đầu tư theo các hình thức khác
nhau, phù hợp với quy định trong Luật Đầu tư của nước sở tại. FDI thường
được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ
hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập doanh nghiệp ở
nước sở tại.
 Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với nhà đầu tư: hoạt động đầu tư FDI là hình thức duy trì và nâng
cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận; khai thác các nguồn
lực và xâm nhập thị trường của nước nhận đầu tư; tranh thủ lợi dụng chính
sách khuyến khích của nước nhận đầu tư; thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp
để thực hiện các ý đồ kinh tế hoặc phi kinh tế mà các hoạt động khác không
thực hiện được.
Đối với nước nhận đầu tư: hoạt động FDI thực chất là hoạt động thu
hút vốn FDI do đó đây chính là hình thức “lôi kéo mời chào” hoặc tiếp nhận
vốn FDI khi nhà đầu tư tìm đến thực hiện đầu tư. Tại Việt Nam, vốn FDI
đóng vai trò là nguồn vốn bổ sung, là điều kiện cần thiết cho sự chuyển biến
tích cực của một lĩnh vực sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề và là chất
xúc tác làm phát huy tính hiệu quả của các tiềm năng phát triển.
18
 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, tiến hành đầu tư tại một nước
khác vì vậy nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận
đầu tư.
- Chủ đầu tư FDI là chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi
từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng với phần vốn góp đó.
- Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới hình thức 100% vốn
thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc vào mức
độ góp vốn. Thu nhập từ hoạt động đầu tư phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả
sản xuất kinh doanh, mức độ lãi được chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên, nếu
bị lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tương ứng với phần góp vốn đó. Vốn
FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước ngoài dưới
hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm vốn vay của
các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích
lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là loại
hình đầu tư dài hạn bởi hoạt động đầu tư này gắn liền với việc xây dựng các
cơ sở, chi nhánh sản xuất, kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư. Vốn FDI có
bản chất là dòng chu chuyển vốn có thời hạn tương đối dài. Vốn FDI đi liền
với công trình, dự án đầu tư ở một địa điểm cụ thể nên nó có tính ổn định
tương đối cao, dễ theo dõi, dễ kiểm soát, không biến động quá bất thường như
các dòng tiền ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư gián tiếp. Vốn FDI là hình thức
đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài, họ mang vốn đến nước khác
để đầu tư. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI tại nước sở tại không
phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia. Để được gọi là
vốn FDI thì phía nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ nhất định,
lượng vốn này tùy theo quy định của từng nước và được thay đổi theo thời
19
gian. Vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và các
nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà
đầu tư nước ngoài luôn hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể
gây ra nhiều tổn thất gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút
vốn của nước nhận đầu tư.
- Trong thời kỳ đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nước đang
phát triển thấp, GNP và GDP tính theo đầu người thấp vì vậy khả năng tích
lũy vốn trong nội bộ nền kinh tế rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu vốn đầu tư
để phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp phát triển
lại rất lớn. FDI với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp các
nước đang phát triển giải quyết được bàitoán thiếu vốn. Trong các nguồn vốn
từ nước ngoài thì nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng với nhiều
nước. FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể (trung bình trên 30%) trong tổng vốn
đầu tư toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển.
- Ngoài ý nghĩa bổ sung một lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển
kinh tê, cần nói đến chất lượng của vốn FDI. Sự có mặt của nguồn vốn này đã
góp phần tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề
kinh tế xã hội ưu tiên (cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi.). Nguồn vốn này
cũng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước. Các
doanh nghiệp nhà nước phải đầu tư và chú ý đến hiệu quả đầu tư trong điều
kiện phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có
vốn FDI tạo ra sự liên kết với các công ty trong nước nhận đầu tư thông qua
các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tư cách là xuất khẩu trực tiếp có
những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư là mục tiêu lợi nhuận cao, song
cũng có nét đặc thù:
Thứnhất:so vớihìnhthức xuấtkhẩutư bảngián tiếp, FDIcó đặc điểmsau:
20
Một là, FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp. Nguồn
vốn và công nghệ của nước ngoài được đem đến để xây dựng nhà máy, xí
nghiệp do đó nguồn vốn bị chôn chặt và không dễ dàng dịch chuyển từ ngành
này sang ngành khác, từ vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác. Trong
khi đó đầu tư gián tiếp, đặc biệt là đầu tư tài chính, có thể cho phép các nhà
đầu tư nhanh chóng thâm nhập cũng như rút vốn khỏi thị trường của nước tiếp
nhận đầu tư. Vì vậy, FDI thường được đánh giá là nguồn vốn tương đối ổn
định, ít gây ảnh hưởng xấu đối với tình hình kinh tế vĩ mô của các nước tiếp
nhận, do đó thường được các nước đang phát triển chú trọng quan tâm thu hút
và sử dụng.
Hai là, chủ thể của FDI là các thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi nhuận
cao, do đó FDI thường xuất hiện tại các nước tiếp nhận sau hình thức đầu tư
gián tiếp của chính phủ nước xuất khẩu, khi các điều kiện sản xuất kinh doanh
đã được xác lập tương đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trung
vào những ngành, lĩnh vực, địa bản có môi trường kinh doanh thuận lợi. Do
đó để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI, các nước tiếp nhận cần khai thông,
củng cố, phát triển quan hệ đối ngoại với các quốc gia xuất khẩu FDI, đồng
thời phải tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn đối với FDI. Đặc
điểm này cũng đòi hỏi việc cải thiện môi trường đầu tư để thu hút và sử dụng
hiệu quả FDI không phải chỉ cần quan tâm ở phạm vi toàn quốc. mà phải
được chú trọng tại từng địa phương.
Thứ hai: nếu so với đầu tư trực tiếp trong nước, FDI có những đặc điểm
bao gồm:
Một là, FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế
trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ
phái các DN của nước tiếp nhận FDI. Đối với các nước đang phát triển, FDI
thường được sử dụng công nghệ với trình độ cao hơn so với các DN cùng
21
ngành của nước tiếp nhận, do đó để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI các
nước, cũng như từng địa phương tiếp nhận phải chuẩn bị được nguồn nhân
lực phù hợp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao nếu muốn thu hút
được các dự án FDI các ngành công nghệ cao.
Hai là, trong hệ thống phân công lao động, FDI thường tập trung vào
những khâu then chốt, công nghệ nguồn để chế tạo sản phẩm, do đó để thu
hút sử dụng hiệu quả FDI, gia tăng thu nhập trong chuỗi giá trị gia tăng toàn
cầu đối với từng sản phẩm có sự tham gia của FDI, các nước đang phát triển.
1.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàilà áp dụng các biện pháp,
chính sách để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn đến đầu tư trực tiếp
bằng các hình thức khác nhau, phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và
quốc gia, địa phương tiếp nhận đầu tư.
1.2.2.2. Những nội dung cơ bản của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Hoạch định chính sách thu hút FDI
Trên phạm vi quốc tế cũng như trong khu vực, cuộc cạnh tranh thu hút
FDI đang diễn ra gay gắt do ngày càng nhiều quốc gia chuyển hướng theo
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, mở cửa để buôn bán và đầu tư với thế
giới. Do vậy, Chính phủ các nước thường xuyên điều chỉnh các chính sách
trực tiếp tác động và chính sách có liên quan đến FDI nhằm phát huy lợi thế
so sánh của từng quốc gia.
Trong thế giới hiện đại, lợi thế so sánh của một nước đã thay đổi. Tài
nguyên thiên nhiên vẫn là một lợi thế, nhưng không còn giữ vị trí trọng yếu
như trong thời kỳ công nghiệp thâm dụng tài nguyên là phổ biến. Yếu tố địa -
chính trị giữ vai trò quan trọng nhưng đã thay đổi nhiều do tiến bộ trong công
nghệ thông tin, giao thông, vận tải và viễn thông. Ngày nay, ổn định chính trị
22
và an ninh kinh tế, an toàn xã hội trở thành lợi thế nổi trội trong một thế giới
đầy biến động cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tổ chức khủng bố
quốc tế. Chi phí lao động vẫn là một yếu tố được nhiều nhà đầu tư coi trọng,
nhất là trong lĩnh vực và ngành nghề sử dụng nhiều lao động, tuy nhiên, năng
suất lao động mới là yếu tố hàng đầu, gắn với trình độ lành nghề, năng lực tiếp
cận công nghệ hiện đại, đội ngũ lao động có cơ cấu hợp lý, được đào tạo tốt
đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Chính sách FDI có thể chia làm ba loại: Chính sách thu hút FDI, chính
sách nâng cấp FDI và chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa các tập
đoàn xuyên quốc gia (TNC) với doanh nghiệp trong nước.
Chính sách thu hút FDI được hình thành bằng các ưu đãi về thuế, đất
đai, cơ chế thuận lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh
trên thị trường trong nước và các bảo đảm bằng luật pháp quyền sở hữu vốn
và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư.
Chính sách nâng cấp FDI được hình thành theo các định hướng ưu tiên
thu hút FDI như dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, xây dựng khu kinh tế
đặc biệt với những ưu đãi cao hơn so với các dự án FDI thông thường. Trong
một số trường hợp, có nước còn áp dụng hình thức trợ cấp của Chính phủ cho
nhà đầu tư để họ thực hiện dự án có quy mô lớn, tác động lan tỏa rộng, thuộc
danh mục ưu tiên cao nhất.
Chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa TNCs quốc tế với
doanh nghiệp trong nước được hình thành như là một phần trong chính sách
công nghiệp, dịch vụ của từng quốc gia, nhằm làm cho các doanh nghiệp
trong nước được hưởng lợi từ FDI nhờ vào mối quan hệ hợp tác và phân công
về công nghệ và thị trường tiêu thụ với các TNCs. Chính sách này cũng
khuyến khích TNCs quốc tế hợp tác với các cơ sở đào tạo (nhất là bậc đại học
và dạy nghề trình độ cao), tổ chức nghiên cứu khoa học trong nước để nâng
cao hơn nữa trình độ và năng lực của các cơ sở, tổ chức đó.
23
Trên thực tế, từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 đến
nay, Việt Nam đã và đang theo đuổi cả ba loại chính sách trên. Tuy nhiên,
tính nhất quán và ổn định trong các chính sách vẫn chưa được bảo đảm, nhất
là các luật thuế và hải quan, đôi khi được điều chỉnh không đồng bộ với các
chính sách có liên quan đến thu hút FDI.
Các nghiên cứu của thế giới đã cảnh báo về tình trạng “cuộc chiến chào
mời, khuyến khích đầu tư” có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến phúc lợi
xã hội của nước nhận đầu tư. Trong trường hợp Chính phủ ban hành quy định
ưu đãi mới có tác động gia tăng cả số lượng và chất lượng FDI, bảo đảm hiệu
quả kinh tế - xã hội của FDI thì tổng ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội là dương.
Ngược lại, khi các ưu đãi mới làm giảm hiệu quả của FDI thì tổng ảnh hưởng
là âm.
Việc theo đuổi chính sách khuyến khích FDI đồng thời coi trọng chất
lượng FDI là hai mặt có quan hệ hữu cơ trong chính sách của Việt Nam. Thời
kỳ đầu mở cửa, để thu hút vốn đầu tư quốc tế trong điều kiện trình độ phát
triển của nước ta còn thấp, chính sách ưu đãi FDI chủ yếu dành cho các dự án
thâm dụng lao động dù quy mô nhỏ, chỉ từ vài triệu đến chục triệu USD. Từ
đầu thế kỷ XXI, Chính phủ đã điều chỉnh chính sách thu hút FDI theo hướng
gắn với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới đã
được Đại hội lần thứ IX của Đảng (năm 2001) đề ra. Đó là cùng với việc tiếp
tục khuyến khích các dự án thâm dụng lao động thì coi trọng hơn các dự án
công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
công nghệ cao. Năm 2007, tổng kết 20 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, Chính phủ đã điều chỉnh theo hướng nâng cấp chính sách FDI,
coi trọng hơn chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, trong suốt thập niên đầu của thiên niên kỷ mới, việc chuyển
đổi cơ cấu kinh tế vẫn diễn ra chậm chạp, cơ cấu đầu tư của FDI cũng trong
24
tình trạng đó, các ưu tiên đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ thân thiện với
môi trường, dịch vụ chất lượng cao, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và phát
triển không đạt được như kỳ vọng. Do vậy, làm giảm tác động của FDI đối
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ năm 2006, Chính phủ phân cấp cho chính quyền tỉnh, thành phố
quyền hạn lớn hơn đối với FDI, bên cạnh mặt tích cực là có nhiều sáng kiến
trong thu hút FDI, đã xảy ra tình trạng “xé rào trong ưu đãi đầu tư” mà các
nhà kinh tế thế giới gọi là “cuộc chiến chào mời, khuyến khích đầu tư” gây
tác động tiêu cực đến phúc lợi xã hội của dân cư do những ưu đãi không cần
thiết, chỉ nhằm mục đích để cạnh tranh với địa phương lân cận.
Trong5năm(2011- 2015), việc điềuchỉnhchínhsáchFDIgắnvớicảicách
thủ tục hànhchính đã làm cho hoạtđộngFDIkhởisắc,đặcbiệtlàtừ 2013 đếnnay,
nhiều nhà đầu tư tiềm năng đang thực hiện những dự án công nghệ cao với quy mô
vốn hàng tỷ USD như Samsung, LG, Microsoft - Nokia, Intel… đã giúp Việt Nam
dần trở thành địa điểm sản xuất hàng điện tử của thế giới.
Trong điều kiện nước ta đã là thành viên của WTO, Chính phủ cần
hướng vào chính sách nâng cấp FDI, trong khi vẫn khuyến khích các nhà đầu
tư vừa và nhỏ, cần khai thác thế mạnh của những tập đoàn kinh tế nằm trong
500 doanh nghiệp lớn nhất thế giới; trong khi vẫn quan tâm đến đầu tư từ các
nước châu Á, cần có giải pháp để gia tăng nhanh chóng dòng vốn FDI từ các
nước OECD, nhất là Mỹ, nước có FDI đứng đầu thế giới và các nước lớn
trong EU như Đức, Pháp, Anh.
Kinh nghiệm thực tế cũng đã chỉ ra rằng, yếu tố quan trọng hấp dẫn nhà
đầu tư nước ngoài chính là tính ổn định trong chính sách thu hút FDI. Khi
Chính phủ thay đổi chính sách thì cần tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, tránh
làm thiệt hại lợi ích của nhà đầu tư. Trong trường hợp bất khả kháng, Chính
phủ áp dụng chính sách không có lợi cho nhà đầu tư thì cần thực hiện nguyên
25
tắc “không hồi tố”, hoặc bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do chính sách
mới gây ra.
Các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn luôn mong
muốn Chính phủ Việt Nam có những cam kết rõ ràng như công khai, minh bạch
về luật pháp, thực hiện đúng các quy định của WTO về đầu tư có liên quan đến
thương mại, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý tranh chấp và bảo đảm các cam
kết đó được thực hiện trong suốt quá trình đầu tư và kinh doanh của họ.
Hoạch định chính sách thu hút đầu tư FDI thông qua việc ban
hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Luật Đầu tư năm 2005
Trong giai đoạn khởi đầu thời kỳ “mở cửa” với thế giới, khi Việt Nam
còn xa lạ với dòng vốn FDI, đạibộ phận chuyên gia kinh tế và pháp lý không đủ
trìnhđộ giao tiếp bằngtiếng Anh, chúng ta đãtìmđược phương thức có hiệu quả
nhất để hình thành Luật Đầu tư nước ngoài. Đó là dịch ra tiếng Việt hàng chục
luật đầu tư nước ngoài của nhiều nước để tham khảo, lựa chọn những nội dung
tốt nhất và thích hợp với điều kiện Việt Nam, mờimột số chuyên gia nước ngoài
tham gia quá trình soạn thảo văn bản luật, tổ chức nhiều cuộc hội thảo từng
chương, từng điều luật. Đó cũng là quá trình tự học hỏi, nâng cao trình độ của
cán bộ lãnh đạo các ngành và chính quyền địa phương.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 có 6 chương, 42 điều,
khá ngắn gọn nhưng thể hiện minh bạch và nhất quán chính sách thu hút FDI.
Điều 1 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoan
nghênh và khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn và kỹ
thuật vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam,
tuân thủ pháp luật Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi. Nhà nước
Việt Nam bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi khác
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tạo những điều kiện thuận lợi và định
các thủ tục dễ dàng cho các tổ chức, cá nhân đó đầu tư vào Việt Nam”.
26
So với luật đầu tư nước ngoài của một số nước trong khu vực thì Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được dư luận quốc tế đánh giá là thông
thoáng và hấp dẫn hơn, ví dụ không hạn chế tỷ lệ vốn tối đa trong xí nghiệp
liên doanh, chỉ hạn chế tỷ lệ vốn tối thiểu không dưới 30%, áp dụng hình thức
100% vốn nước ngoài, ưu đãi thuế khá cao và thu tiền thuê đất khá thấp, các
thủ tục hành chính rất đơn giản.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 cũng có những nhược
điểm về chính sách, trong đó có vấn đề liên quan đến nhận thức và quan điểm
như quy định tại khoản 2 Điều 2: “Các tư nhân Việt Nam có thể chung vốn
với tổ chức kinh tế Việt Nam thành bên Việt Nam để hợp tác kinh doanh với
bên nước ngoài”, có nghĩa là tư nhân không được tự hợp tác với bên nước
ngoài; hoặc có vấn đề do chưa đạt được sự đồng thuận giữa các nhà hoạch
định chính sách như quy định tại Điều 15: “Thời hạn hoạt động của xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài không quá 20 năm. Trong trường hợp cần thiết, thời
hạn này có thể dài hơn”, bởi vì vào thời điểm đó, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài chưa được coi là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế quốc dân.
Sau 2,5 năm thi hành, ngày 30/6/1990, Quốc hội đã thông qua Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để khắc
phục một số nhược điểm của Luật ban hành năm 1987. Khoản 2 Điều 1 quy
định: “Bên Việt Nam là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế Việt
Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế”. Khoản 2 Điều 3 bổ
sung thêm quy định: “Các tổ chức kinh tế tư nhân Việt Nam được hợp tác
kinh doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực và điều kiện do
Hội đồng Bộ trưởng quy định”.
Ngày 23/12/1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 2 tiếp tục sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định thêm các
hình thức và phương thức đầu tư mới như khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất,
27
hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); mua lại để tăng dần tỷ
trọng vốn góp của bên Việt Nam hoặc mua lại từng phần trong một số xí
nghiệp liên doanh quan trọng. Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài phổ biến là 50 năm, có thể đến 70 năm (mức tối đa).
Câu chuyện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 được hình
thành chỉ trong 9 tháng và hai lần sửa đổi trong vòng 5 năm đã cho thấy tầm
quan trọng của luật này đối với kinh tế Việt Nam. Trên thực tế, giai đoạn
1991 - 1998 cũng là thời kỳ “hoàng kim” trong lịch sử phát triển đất nước với
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 8,5%, FDI đóng góp khoảng
30% tốc độ tăng trưởng kinh tế, 30% vốn đầu tư xã hội, 40% kim ngạch xuất
khẩu, hình thành một số ngành công nghiệp quan trọng như khai thác dầu khí,
ô tô, xe máy, điện tử, dịch vụ cao cấp; đồng thời cũng giúp Việt Nam tích lũy
thêm các bài học kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
theo cơ chế kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế bằng cách phát hiện nhanh
chóng nhược điểm của các quy định hiện có, sửa đổi, bổ sung kịp thời để điều
chỉnh mọi hành vi của hoạt động kinh tế.
Ngày 12/11/1996, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 10 ban hành Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam theo xu hướng giảm bớt ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu để xây dựng cơ
sở sản xuất, kinh doanh. Đây là lần sửa đổi tạo ra tâm lý lo ngại đối với nhà
đầu tư quốc tế và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động. Những
khiếm khuyết của lần sửa đổi này đã được khắc phục trong những lần sửa đổi
sau đó.
Năm 2005 đánh dấu cột mốc quan trọng trong tư duy chính sách đầu tư
và kinh doanh trên nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Việt
Nam với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài bằng sự ra đời của Luật Đầu tư và
Luật Doanh nghiệp (chung). Sau 9 năm thực hiện, cả hai Luật này đã bộc lộ
28
nhiều nhược điểm, gây khó khăn cho hoạt động đầu tư và kinh doanh, do đó,
từ đầu năm 2014, Chính phủ đã chủ trương sửa đổi một cách cơ bản nội dung
của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp năm 2005, đã được Quốc hội khóa
XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2015. Mặc dù có những người chưa thật hài lòng với một số nội dung
trong hai luật này, nhưng phải thừa nhận khách quan rằng, những quy định
trong hai luật này đã thật sự đổi mới theo hướng coi đầu tư và kinh doanh là
công việc của doanh nghiệp và nhà đầu tư, họ có toàn quyền quyết định từ dự
án đầu tư cho đến việc hình thành và kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước
chỉ hướng dẫn, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, có cơ chế và thủ tục
thuận lợi, giám sát, kiểm tra thực thi luật pháp.
Có thể dẫn ra vài ví dụ để minh chứng như: bỏ cơ chế cấp phép đầu tư
và thành lập doanh nghiệp chuyển sang nhà đầu tư đăng ký dự án đầu tư,
doanh nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp; trừ một số ngành và lĩnh vực
cấm thì không được đầu tư, những ngành, lĩnh vực có điều kiện (đã cắt giảm
nhiều so với trước) thì phải đáp ứng đủ điều kiện mới được đầu tư và kinh
doanh; còn lại được tự do hoạt động mà không ghi ngành nghề cụ thể trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trước đây khi thành lập doanh nghiệp,
việc đầu tiên là chủ doanh nghiệp phải đến cơ quan công an xin khắc dấu và
chờ khi được cấp dấu mới bắt đầu thực hiện các hoạt động khác; theo quy
định mới thì việc khắc dấu thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp, con dấu phải
đăng ký tại cơ quan đăng ký thành lập doanh nghiệp. Luật Đầu tư năm 2014
cũng có những quy định phù hợp với đặc điểm của FDI như trong khi một số
dự án đầu tư trong nước quy mô nhỏ không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư
thì tất cả dự án FDI đều phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Cùng với Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Quốc hội đã
điều chỉnh, bổ sung một số chính sách có liên quan đến FDI được quy định tại
29
nhiều luật thuế, luật kinh doanh bất động sản, luật nhà ở, nới “room” cho nhà
đầu tư nước ngoài khi thực hiện phương thức mua bán & sáp nhập (M&A) tại
Việt Nam.
Có thể khẳng định rằng, về cơ bản việc bổ sung, sửa đổi một số luật lần
này đã đáp ứng được chuẩn mực quốc tế, hình thành hành lang pháp lý thông
thoáng, minh bạch, nhất quán, tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh tốt hơn,
do đó thúc đẩy “làn sóng” FDI mới tại Việt Nam.
Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn mới
Các cam kết về đầu tư đa phương mà Việt Nam đã tham gia như Hiệp
định khung về khu vực đầu tư ASEAN, Chương trình hành động về xúc tiến
đầu tư trong khuôn khổ Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), quy định của WTO
có liên quan đến đầu tư, cũng như những hiệp định thương mại tự do (FTA)
mà nước ta đã và sẽ ký kết trong năm 2015 đều áp dụng nguyên tắc phổ biến
là tự do hóa đầu tư gắn liền với tự do hóa thương mại.
Hiện nay, các Bộ trưởng Thương mại các nước thành viên WTO đã lập
nhóm công tác để chuẩn bị thảo luận các vấn đề: (i) Mở rộng khái niệm đầu
tư, không chỉ là hoạt động đầu tư trực tiếp mà còn bao gồm các khoản “đầu tư
dài hạn qua biên giới”; (ii) Áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử, các
nước thành viên phải dành cho đầu tư và nhà đầu tư các nước khác sự đối xử
không kém thuận lợi hơn so với đầu tư và nhà đầu tư của nước mình; (iii) Áp
dụng điều kiện thành lập đầu tư theo nguyên tắc của Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ (GATS): Trên cơ sở đó, các nước đang phát triển được áp
dụng một cách chủ động và linh hoạt các điều kiện đối với việc thành lập đầu
tư mới; (iv) Minh bạch hóa, các nước thành viên phải công khai hóa luật
pháp, thủ tục đầu tư và các quyết định của cơ quan có thẩm quyền; (v) Xóa bỏ
các yêu cầu hoạt động, các nước thành viên không được áp dụng yêu cầu về
nội địa hóa, cân đối xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, sử dụng lao động
30
trong nước, tỷ lệ góp vốn tối thiểu và những hạn chế đối với việc chuyển vốn,
lợi nhuận vào hoặc ra khỏi nước thành viên; (vi) Hạn chế hoặc cấm áp dụng
các ưu đãi đầu tư gây ra cạnh tranh bất bình đẳng giữa các nước tiếp nhận đầu
tư, mà việc loại bỏ sẽ tránh được tác động “bóp méo” đối với hoạt động
thương mại và đầu tư; (vii) Tăng cường các biện pháp bảo hộ đầu tư và hiệu
lực của cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư: Các nước thành viên bảo hộ các
khoản thanh toán và chuyển tiền qua biên giới, bồi thường thiệt hại khi trưng
thu, quốc hữu hóa tài sản của nhà đầu tư và bảo hộ nhà đầu tư trong trường
hợp xảy ra đình công.
Đối chiếu với các cam kết quốc tế đa phương và song phương thì hệ thống
luật pháp nước ta cònphảisửa đổi, bổ sung nhiều, vẫn còn tình trạng không nhất
quán về thể chế, chínhsách, luật pháp, các vănbản được banhành sau có một số
nộidung khác, thậm chí đốilập vớivăn bản trước. Tính minh bạch của luật pháp
là một nhược điểm lớn, khá nhiều nội dung điều luật không đủ rõ ràng để điều
khiển các hành vi kinh tế, thậm chí có thể được hiểu theo các nghĩa khác nhau.
Tình trạng phổ biến là sau khi đã ban hành luật lạiphảichờ nghịđịnh của Chính
phủ, rồi thông tư của các bộ, thường một luật có nhiều nghị định, thậm chí vài
chục nghị định, mà nghị định do nhiều bộ khởi thảo, nên chậm, có những nội
dung không phù hợp, thậm chí trái luật. Tình trạng “phép vua thua lệ làng” là
hiện tượng đáng lưu ý, một số cơ quan trung ương và chính quyền địa phương tựý
ban hành các văn bản trái luật, hoặc chưa thi hành nghiêm chỉnh luật pháp.
Đặc biệt là, khi phát hiện những vi phạm cụ thể thì chưa được cơ quan có thẩm
quyền kịp thời ra quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái luật hoặc xử lý
nghiêm minh những tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tình trạng đó. Việc
thực thi pháp luật chưa nghiêm, những tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật
chưa được xử lý kịp thời bằng hình thức kỷ luật hành chính hoặc truy tố trước
pháp luật nếu có các hành vinghiêm trọng.
31
Rõ ràng, trong thời gian qua, việc thu hút FDI đã nảy sinh tình trạng
đối lập giữa lợi ích cục bộ của từng ngành, từng địa phương, từng doanh
nghiệp với lợi ích của toàn dân tộc. Trong khi môi trường đầu tư cần được cải
thiện, cần giảm mạnh chi phí cơ hội cho các dự án FDI, thực hiện bình đẳng
về luật pháp giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI... thì lợi
ích cục bộ đã trở thành “lực cản” lớn nhất cho quá trình thu hút FDI và phát
triển kinh tế.
Hoạt động FDI thường xuyên được gắn với các vấn đề chính trị và an
ninh quốc phòng. Việc đưa ra quyết định đối với một số dự án FDI có quy mô
lớn, ở những vùng kinh tế “nhạy cảm”, đôi khi gặp trở ngại do một vài ý kiến
quá nhấn mạnh đến “an ninh chính trị và quốc phòng của đất nước”, mà chưa
đứng trên lợi ích toàn cục theo phương châm gắn kinh tế với an ninh và quốc
phòng, trong đó phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm.
Việc xử lý hài hòa mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực là cần thiết đối
với một nước có dân số khá lớn như nước ta. Nhưng nếu nhấn mạnh nộilực đến
mức “ta có thể tự làm lấy” các dự án lớn và hạn chế FDI trong một số ngành
quan trọng thì sẽ dẫn đến tình trạng kìm hãm sự phát triển kinh tế nói chung và
giảm sút số lượng vốn FDI cũng như hiệu quả của việc sử dụng vốn FDI.
Kể cả khi Nhà nước đã tạo được môi trường luật pháp và lòng tin để
khai thác tối đa mọi nguồn vốn trong nước, thì cũng như các nước đang phát
triển, Việt Nam phải giải quyết bài toán vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế
trong điều kiện nguồn vốn trong nước có hạn. Đó là chưa nói đến một khía
cạnh khác của đầu tư mà một số nhà kinh tế học đã khuyến nghị là nên gia
tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế để đạt được mức cao hơn dự kiến, bởi vì nước
ta cần và có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian vài thập niên
để thu hẹp khoảng cách và dần đuổi kịp trình độ phát triển của các nước trong
khu vực. Bởi vậy, cách đặt vấn đề đúng nhất là huy động tối đa mọi nguồn lực
32
hướng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, không
phân biệt đó là nội lực hay ngoại lực.
Trong những năm gần đây, dòng vốn FDI toàn cầu có xu hướng hồiphục
và dịch chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Theo Báo
cáo Đầu tư toàn cầu của UNCTAD, sau 3 năm 2009, 2010 và 2011 giảm đáng kể
so với mức đỉnh của năm 2007 là 1.971 tỷ USD, FDI thế giớiđược hồiphục vào
năm 2012 là 1.700 tỷ USD, năm 2013 là 1.900 tỷ USD và năm 2014 trên 1.920
tỷ USD. Trong thời gian dài, 70% FDI thế giới là giữa các nước phát triển với
nhau và 30% vào các nước đang phát triển và chuyển đổi. Năm 2010 đánh dấu
xu hướng mới của đầu tư quốc tế, vớidòng FDI vào các nước đang phát triển và
chuyển đổiđã chiếm hơn một nửa (52%) vốn FDI toàn cầu.
Một xu hướng khác trong đầu tư quốc tế thời gian gần đây là việc các
TNC ngày càng liên kết với các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi
thông qua mô hình sản xuất và đầu tư mở rộng, là hình thức sản xuất quốc tế
không nắm cổ phần (NEM), một dạng trung gian giữa FDI và thương mại.
NEM đã tạo ra trên 2.000 tỷ USD doanh số bán hàng trong năm 2010, được
xem là hình thức sắp xếp linh hoạt với doanh nghiệp bản địa do định hướng
đầu tư nâng cao năng lực của các đối tác thông qua việc chuyển giao tri thức,
công nghệ và kỹ năng.
Từ năm 2010, UNCTAD đã đưa ra thuật ngữ “low carbon FDI” hay
“green FDI” gồm: Hàng hóa, dịch vụ có hàm lượng cacbon thấp và quy trình,
công nghệ sản xuất phát thải ít khí CO2. Theo đó, tiêu chuẩn môi trường trở
thành một yếu tố cấu thành của môi trường kinh doanh, được Chính phủ các
nước coilà chính sách quốc gia trong thu hút đầu tư trong nước và FDI.
Các quy định về bảo hộ sở hữu trí tuệ đòi hỏi các nước đang phát triển
phải thực hiện nghiêm túc hơn, phù hợp với cam kết trong các hiệp định
thương mại song phương.
33
Trên cơ sở đó, chính sách thu hút FDI được điều chỉnh theo hướng:
(i) Những địa phương đã thu hút nhiều dự án FDI, cơ cấu kinh tế đã
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, đạt được trình độ phát triển tương
đối cao như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu... thì ưu tiên thu
hút FDI vào các ngành công nghệ cao như điện tử, thông tin, công nghệ sinh
học, dịch vụ hiện đại để giảm thiểu tình trạng quá tải trong quá trình đô thị
hóa tăng nhanh lao động nhập cư, gây áp lực cho hạ tầng cơ sở và các vấn đề
xã hội. Những địa phương này ưu tiên các ngành thâm dụng lao động cho các
doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
(ii) Các địa phương đã thu hút được một số dự án FDI quan trọng, có
trình độ phát triển trung bình thì cần chọn lọc các dự án thâm dụng lao động,
chú ý đến giá trị gia tăng đối với sản phẩm và công nghệ, đồng thời chuyển
hướng thu hút FDI vào những ngành công nghệ cao, dịch vụ hiện đại.
(iii) Các địa phương chưa thu hút được nhiều dự án FDI thì cần coi
trọng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, đào tạo nguồn nhân lực, tạo
môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút FDI vào những ngành thâm dụng lao
động hoặc tiếp nhận chuyển dịch các dự án FDI từ các địa phương, vùng lãnh
thổ đã đạt được trình độ phát triển cao.
Để tăng cường thu hút các TNCs hàng đầu thế giới từ Mỹ, châu Âu và
các nước OECD khác vào Việt Nam, trong thời gian tới, chính sách thu hút
FDI của Việt Nam cần có cách tiếp cận thích ứng với chính sách đối ngoại
của từng nước cũng như chiến lược toàn cầu về thương mại và đầu tư của
từng tập đoàn kinh tế, thực hiện phương thức BOT đối với dự án cơ sở hạ
tầng kỹ thuật với vấn đề cốt lõi là xử lý đầu vào và đầu ra của sản phẩm, áp
dụng các hình thức đầu tư mới.
34
Ngoài các chính sách ưu đãi đang được áp dụng như ưu đãi thuế, miễn
giảm tiền thuê đất… cần bổ sung: Chính sách ưu đãi tài chính (ngân sách nhà
nước hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài một khoản tiền để thực hiện dự án đầu tư
hoặc ngân hàng thương mại ưu tiên cho vay đối với những dự án đầu tư thuộc
ngành, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích FDI, bảo đảm ngoại hối khi chuyển đổi
từ đồng Việt Nam sang ngoại tệ phục vụ nhu cầu xuất khẩu, chuyển vốn và
lợi nhuận về nước) và chính sách ưu đãi phi tài chính với các quy định về
thương quyền trong kinh doanh nội địa và trong hoạt động xuất khẩu.
Trên cơ sở hệ thống ưu đãi chuẩn, cần áp dụng linh hoạt đối với các
nhà đầu tư, vùng lãnh thổ và địa phương. Chính sách ưu đãi được thực hiện
theo nguyên tắc có điều kiện và có thời hạn. Các nhà đầu tư thực hiện tốt
những mục tiêu kỳ vọng có thể được gia hạn hoặc tăng thêm ưu đãi. Các nhà
đầu tư không thực hiện đầy đủ cam kết về điều kiện ưu đãi thì không được áp
dụng các ưu đãi, có thể buộc phải bồi hoàn các ưu đãi đã được hưởng.
Những tín hiệu quốc tế cũng như trong nước cho phép có những đánh
giá lạc quan về triển vọng thu hút FDI mới với chất lượng cao hơn. Trong thời
gian tới, cần sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và chính quyền địa phương
để làn sóng FDI lan tỏa rộng hơn và có hiệu quả cao hơn đối với sự phục hồi
và phát triển doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp khởi nghiệp để biến những gì đang thuộc sở hữu của người nước ngoài
là vốn, công nghệ, nhân lực trình độ cao trở thành của doanh nghiệp Việt
Nam nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2020 có khoảng 1 triệu
doanh nghiệp nội địa, đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới.
Một số vấn đề đặt ra
Bên cạnh các kết quả tích cực của FDI giai đoạn 2005 - 2015, còn có
những vấn đề, cụ thể:
35
Trong top 10 đối tác đầu tư lớn nhất (tính đến năm 2015), chiếm tới
trên 80% tổng số vốn đăng ký, cho thấy sự mất cân đối trong đầu tư tại Việt
Nam giữa đầu tư còn ít của các đối tác tiềm năng đến từ các nước như: Đức,
Pháp, Thụy Sỹ, Mỹ, Canada, Nga... mà chủ yếu đến từ châu Á như: Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc... Các đối tác tiềm năng
khác đều đầu tư ở vị trí khiêm tốn: Hoa Kỳ ở thứ tự 16 dự án, Australia 17 dự
án, Pháp 22 dự án, Đức 24 dự án, Canada 34 dự án, Nga 30...
Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu đánh giá lại thực tế này, làm rõ nguyên
nhân vì sao dòngvốnFDItừ các nước:Mỹ, Canada, Đức, Pháp, ThụySỹ, Nga...
các nước khác từ châu Âu, Bắc Mỹ, châu Úc đến Việt Nam còn khiêm tốn?
Từ góc độ nhìn nhận về hiệu quả và an ninh kinh tế lâu dài, cần tiến
hành nghiên cứu các giải pháp về chính sách, về xúc tiền đầu tư... để có được
một tỷ lệ đầu tư của từng nước tương xứng với tiềm năng của nước đó và giữa
các nước tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Một tỷ lệ đầu tư FDI tại Việt Nam
giữa các nước được đề xuất nghiên cứu là: các nhà đầu tư đến từ châu Á sẽ
giữ mức 35%, tương ứng là châu Âu 25%, châu Mỹ 25%, châu Úc 10% và
còn lại là từ các khu vực khác thay cho tỷ lệ hiện tại là: châu Á 70% trong đó
đầu tư đến từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan là khá cao chưa kể các dự
án có yếu tố từ người Hoa khác.
Việc tăng cường thu hút FDI từ các nước phát triển như: Mỹ, châu Âu,
Nhật Bản... là yếu tố quan trọng để tiếp cận được công nghệ hiện đại, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, mức độ thu hút FDI từ Mỹ, châu
Âu như hiện nay thực sự đã hạn chế khả năng tiếp cận, tiếp thu công nghệ từ các
nước này, trong khihàm lượng công nghệ cao tạinhiều các dự án khác còn rất ít,
hiệu quả thấp, sử dụng nhiều lao động... cho thấy là một vấn đề không nhỏ cần
có giải pháp để cân bằng lại trong thời gian tới.
36
Mặt khác, việc người nước ngoài thông qua người Việt Nam đứng tên
mua bất động sản là một dạng đầu tư “chui” có vốn nước ngoài, chứa đựng
nhiều tiềm ẩn bất lợi về lâu dài. Công tác quản lý nhà nước tại các địa phương
cần phải kiểm soát chặt chẽ vấn đề này. Nói chung, đối với các dự án đầu tư
đã được cấp phép ở những vùng nhạy cảm về quốc phòng, và các dạng đầu tư
“chui” cần được thu hồi. Các nhà đầu tư núp bóng hoặc cho núp bóng phải
được xử lý nghiêm.
Cũng trongnăm 2015, vấn đềphát triển côngnghiệp hỗ trợ vẫn chưa khắc
phục được các tồn tạitừ năm 2014 chuyển sang. Điển hình như, số lượng doanh
nghiệp Việt Nam đạt tiêu chuẩn sản xuất, cung cấp sản phẩm cho các doanh
nghiệp FDI như Samsung, Canon... vẫn còn rất thấp so yêu cầu của các nhà đầu
tư. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới tham gia được vào các khâu gia công
phụ kiện đơn giản.
Nhìn vào hình thức đầu tư của các dự án FDI được cấp phép trong năm
2015 cho thấy, số dự án đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài là chủ
yếu chiếm tới trên 86% số dự án đầu tư. Đây cũng là một trong các vấn đề cần
lưu ý để có giải pháp khuyến khích, tăng cường đầu tư theo hình thức thành
lập công ty liên doanh (hoặc công ty cổ phần).
Con đường tiếp thu công nghệ cao thông qua đầu tư, sản xuất - kinh
doanh trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam trong các liên doanh, các công
ty cổ phần là con đường ngắn hơn, ít chiphí hơn so vớicác con đường khác. Tỷ
lệ các doanh nghiệp FDI được thành lập theo hình thức 100% vốn nước ngoài
chiếm trên 86% (1.611 dự án/1.855 dự án ), là con số cao không phù hợp với
mục tiêu tiếp nhận công nghệ và kinh nghiện quản lý thông qua FDI.
Ngoài ra, số lượng dự án không triển khai vấn đề về chuyển giá, trốn
thuế của các DN FDI còn diễn biến phức tạp; tiếp cận đất của các nhà đầu tư
cũng còn nhiều khó khăn; Sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao...
37
Cơ hội và thách thức mới
Bước vào năm 2016 và giai đoạn mới 2016 - 2020, thu hút FDI vào
Việt Nam đứng trước những thuận lợi và khó khăn đan xen. Các thuận lợi
Việt Nam có được là: Nền kinh tế tiếp tục phát triển với khả năng tăng trường
GDP cao hơn, trên cơ sở các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực
đất nước của Chính phủ đã và tiếp tục được ban hành trong thời gian tới; Các
bộ ngành, địa phương đang rất quyết tâm cải cách môi trường kinh doanh thúc
đẩy thu hút đầu tư. Việt Nam đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư, sẽ tác động tích
cực mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế trong nước như: Hiệp định FTA với
Hàn Quốc đã có hiệu lực; Cộng đồng Kinh tế ASEAN - Việt Nam đã kết thúc
đàm phàn FTA với EU, Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương...
Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội trên, các khó khăn, thách thức cũng đặt
ra rất rõ như: Dòng vốn FDI của các đối tác lớn trong toàn cầu có xu hướng
giảm; Cạnh tranh trong thu hút FDI ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. Sức
cạnh tranh của môi trường đầu tư mỗi nước sẽ quyết định thành tựu thu hút
đầu tư của nước đó. Đối với Việt Nam, những khó khăn nội tại của nền kinh
tế đã tồn tại nhiều năm vần cần tiếp tục được khắc phục: Nguồn nhân lực cao,
đã qua đào tạo còn thiếu; Cơ sở hạ tầng và dịch vụ còn yếu kém so nhiều
nước trong khu vực; Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển, còn có khoảng cách
giữa chính sách và việc thực thi...
Trêncơ sở nhậndiện những cơ hộivà tháchthức có thể, dựkiến nguồn vốn
FDI thực hiện trong 2016 tăng khoảng 10% so 2015, đạt khoảng 15 tỷ USD; vốn
FDI đăng ký đạt tương đương mức đã đạt được 2015 khoảng 23 tỷ USD.
1.2.2.3. Đặc điểm của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nếu FDI là một hình thức đầu tư quốc tế, thì thu hút FDI là những hoạt
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

More Related Content

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI...MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưPhong Olympia
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...jackjohn45
 

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (20)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI...MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt mayLuận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNGNÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung tr...
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung tr...Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung tr...
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung tr...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân HàngHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
 
Lập báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án Khối phu...
Lập báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án Khối phu...Lập báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án Khối phu...
Lập báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án Khối phu...
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • 1. Hà Nội– 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠIHỌC KINHTẾ NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG THUHÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC Dịch Vụ Làm Luận Văn Liên Hệ để tải tài liệu nhanh Hotline 0936885877 (zalo/viber/tele) Luanvantrithuc.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
  • 2. Hà Nội- 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠIHỌC KINHTẾ NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG THUHÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC Dịch Vụ Làm Luận Văn Liên Hệ để tải tài liệu nhanh Hotline 0936885877 (zalo/viber/tele) Luanvantrithuc.com Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôixin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Kim Sa, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Và tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các Sở ban ngành của tỉnh Vĩnh Phúc: Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu Công nghiệp, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư , Cục thống kê đã hỗ trợ, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, thông tin, số liệu để tôi thực hiện nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè, và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình, hiểu biết và năng lực của mình, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được những đóng góp của quý thầy cô và bạn bè. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 2 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Thu Hương
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................... iii MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI....................................... 7 1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................... 7 1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.....................14 1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...................................... 14 1.2.2. Thu hútvốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................. 21 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................57 2.1. Phương pháp nghiên cứu..................................................................57 2.1.1. Phương phápthống kê, mô tả.............................................. 57 2.1.2. Phương phápphântích, tổng hợp ....................................... 57 2.1.3. Phương phápso sánh, đối chiếu.......................................... 57 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu.....................................58 2.2.1. Địa điểm............................................................................ 58 2.2.2. Thờigian thực hiện nghiên cứu........................................... 58 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC..................................................59 3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...............................59 3.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................. 59 3.1.2. Điều kiện kinh tế................................................................. 63 3.1.3. Đặc điểm xã hội................................................................. 66 3.2. Cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
  • 6. ngoài.....................................................................................................69 3.3. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2015.....................................................................71 3.2.1. Thu hút đầu tưtheo ngành, lĩnh vực .................................... 75 3.3.1. Thu hútđầu tư theo hình thức đầu tư................................... 76 3.3.2. Thu hútđầu tư theo địa bàn đầu tư...................................... 77 3.3.3. Thu hútphân theo đối tác đầu tư......................................... 77 3.4. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đốivới phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................79 3.4.1. Mặttích cực:...................................................................... 79 3.4.2. Mặt hạn chế....................................................................... 83 CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÚC ĐẨY THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015 - 2020...........................................................................86 4.1.Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh mới.................................................................................86 4.1.1. Bối cảnh chung về thu hút FDI trong nước và quốc tế ....... 86 4.1.2. Quan điểm định hướng thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong thời gian tới ....................................................................................... 92 4.2. Các giải pháp nâng cao khả năng thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020..............................95 4.2.1.Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoàiđể thu hút các tập đoàn tư bản lớn nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp ...... 95 4.2.2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế thu hút, hỗ trợ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ ............................................ 96 4.2.3. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp
  • 7. ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................................... 99 4.2.4.Tăng cường thực hiện cải cách hành chính, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao kỹ năng và trình độ 100 KẾT LUẬN CHUNG...............................................................................102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................103
  • 8. i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA 1 CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 2 DN Doanh nghiệp 3 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 5 IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế 6 NS Ngân sách 7 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 8 TNCs, MNCs Công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia 9 TTXTĐT Trung tâm xúc tiến đầu tư 10 USD Đô la Mỹ 11 WTO Tổ chức thương mại thế giới
  • 9. ii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1. Bảng 3.1 Cơ cấu vốn đầu tư ở Vĩnh Phúc qua các năm 73 2. Bảng 3.2 Tổng vốn FDI vào công nghiệp trên tổng vốn đầu tư toàn tỉnh 74 3. Bảng 3.3 Cơ cấu dự án và đầu tư trong KCN và ngoài KCN 2013 75 4. Bảng 3.4 Cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành theo dự án FDI và DDI năm 2013 76 5. Bảng 3.5 Thu hút FDI phân theo đối tác đầu tư 78
  • 10. iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Hình Nội dung Trang 1. Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc 60
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới với mục tiêu đến năm 2020 đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn: kinh tế phát triển cùng theo đó là sự phát triển của văn hóa, giáo dục, y tế và đời sống xã hội; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt từ 6-7%; chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng… Trong điều kiện hiện nay, thành công của công cuộc đổi mới là kết quả của việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và vận động, thu hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài trong đó nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò đặc biệt quan trọng. FDI không chỉ cung cấp nguồn vốn lớn mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt, những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Chính vì thế, thu hút nguồn vốn FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là với những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Thực tế cho thấy, thời gian qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ sung vốn rất quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế. Những thành tựu đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian qua đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động, đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh. Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du và miền núi phía Bắc thuộc vùng châu thổ Sông Hồng, nằm trong vùng lan tỏa của tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Đồng bằng Bắc bộ, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Vốn là một tỉnh với đặc trưng kinh tế nông nghiệp Vĩnh Phúc
  • 12. 2 có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn để thực hiện CNH, HĐH trên địa bàn. Vì vậy việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong đó có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một trong những mục tiêu chiến lược dài hơi của tỉnh. Đánh giá đúng tầm quan trọng của nguồn vốn FDI, dựa trên cơ sở chính sách đầu tư cởi mở thông thoáng của Việt Nam, Vĩnh Phúc cũng như một số tỉnh đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều biện pháp, chính sách thu hút các dự án FDI, tập trung phát triển kinh tế đối ngoại, ưu tiên phát triển công nghiệp. Sau 19 năm tái lập, bằng sự nỗ lực phấn đầu của toàn Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, Vĩnh Phúc đã trở thành một trong những tỉnh có kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với nguồn vốn lớn, mang lại hiệu quả tích cực trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trở thành một mô hình được nhiều địa phương trong cả nước học tập. FDI mang lại nhiều thuận lợi cho đất nước nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Tuy nhiên đi kèm với nó là những khó khăn thách thức đối với địa phương trong việc duy trì và đẩy mạnh thu hút hiệu quả nguồn vốn này. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vận dụng các lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới, ở Việt Nam và tại địa phương để làm rõ thế nào là thu hút FDI, thực trạng thu hút FDI ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2015; phân tích làm rõ tác động hai mặt của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở tổng kết những vấn đề lý luận về thu hút FDI phục vụ phát triển công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh, phân tích thực trạng thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc, việc nghiên cứu đề tài này sẽ đưa ra những giải pháp để thu
  • 13. 3 hút hiệu quả hơn nữa nguồn vốn FDI cho phát triển công nghiệp trên điạ bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên tác giả đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI cho phát triển công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh. Phân tích đánh giá thực trạng thu hút FDI cho phát triển công nghiệp vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn trước 2015; tác động của thu hút FDI đến kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ rõ những ưu điểm cần phát huy, tồn tại cần khắc phục, thuận lợi và khó khăn, so sánh với một số địa phương trong nước. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI phục vụ phát triển công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030.  Câu hỏi nghiên cứu của Luận văn là: - Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc có thuận lợi và hạn chế gì cho hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài? - Những yếu tố nào tác động tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc? - Phân tíchthực trạng thu hút vốn đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2005 đến 2015. - Cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030? 3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới góc độ của khoa học kinh tế chính trị, cụ thể là thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
  • 14. 4 giai đoạn 2005 đến 2015, trong đó tập trung vào thực trạng thu hút qua các năm, sự chuyển biến cơ cấu FDI và ảnh hưởng của chính sách thu hút FDI của tỉnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, các chính sách quản lý nhà nước trong việc thu hút FDI cụ thể là các cơ quan, đơn vị có liên quan đến FDI, cácdoanh nghiệp FDI, các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thời gian: Từ năm 2005 đến 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể: phương pháp kết hợp lôgic với lịch sử, phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê và so sánh, phương pháp tổng kết thực tiễn địa phương và phương pháp thu thập thông tin (sơ cấp, thứ cấp). Việc nghiên cứu tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc được thực hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây. Luận văn sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố. Phương pháp thống kê - mô tả: tác giả sử dụng các số liệu thống kê, biểu đồ thích hợp để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả kinh doanh của vốn FDI. Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích tình hình thực trạng thu hút FDI tại Vĩnh Phúc, tác giả đưa ra các đánh giá chung có tính chất khái quát về mặt được, những hạn chế của hoạt động đầu tư trực tiếp
  • 15. 5 nước ngoài tại Vĩnh Phúc. Phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để so sánh kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh, thành phố Đà Nẵng trong việc thu hút FDI. Từ đó, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Những đóng góp khoa học của luận văn - Về mặt lý luận. Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và những tác động của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển công nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh. - Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc nâng cao nhận thức về thực trạng thu hút cũng như vai trò to lớn, lâu dài của việc thu hút vốn FDI đối với phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy việc thu hút FDI cho phát triển công nghiệp ở Vĩnh Phúc trong thờigian tới. Luận văn có thể là tàiliệu tham khảo cho lãnh đạo tỉnh và các cấp, ngành trong việc hoạch định các chính sách liên quan đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài. - Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp làm sáng tỏ thêm lý luận về thu hút vốn đầu tư, vai trò của nó đối với đầu tư nói chung, đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Nêu ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc nhanh và bền vững. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập các chuyên đề kinh tế liên quan đến luận văn. - Luận văn có thể được dùng để làm tài liệu tham khảo cho sinh viên,
  • 16. 6 học viên quan tâm đến nội dung này. 6. Bố cục, kếtcấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung cơ bản của luận văn được chia thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2. Phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 4. Giải pháp nâng cao khả năng thúc đẩy thu hút vốn FDI vàotỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030
  • 17. 7 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động như hiện nay, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được đánh giá là nguồn vốn không thể thiếu, là động lực hỗ trợ thúc đẩy phát triển ở tất cả các quốc gia, lãnh thổ từ nước phát triển đến nước đang phát triển. FDI không chỉ cung cấp cho nước nhận một nguồn vốn độc lập dồi dào mà còn đem lại cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại, những kỹ năng mềm như kỹ năng quản lý, bí quyết sản xuất…Đây là những nguồn lực tiềm tàng cho mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển bởi lẽ chỉ có đi trước dẫn đầu về khoa học công nghệ, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất thì mới có thể nhanh chóng thành công và trở thành người đứng đầu. Do xuất phát điểm và khả năng tích lũy của nền kinh tế tương đối thấp nên vốn cho đầu tư phát triển luôn là một trong những nguồn lực mà Việt Nam thiếu hụt và rất cần có sự bổ sung từ bên ngoài. Từ những lợi ích và hiệu quả mà vốn FDI đem lại, ngay từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Việt Nam đã thẳng thắn thừa nhận tầm quan trọng của nguồn lực quý giá này và đánh giá vốn FDI là một trong các nguồn hỗ trợ bổ sung quan trọng nhất trong quá trình thực hiện CNH - HĐH đất nước. Những thay đổi từ nhận thức tư duy đến suy nghĩ hành động đã và đang tạo ra một môi trường đầu tư được đánh giá là ngày càng thông thoáng và minh bạch, nền kinh tế thị trường được chấp nhận và đang trong lộ trình mở cửa hội nhập phù hợp với khả năng tiếp nhận của thị trường trong nước cũng như theo các cam kết quốc tế và đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư ở Việt Nam.
  • 18. 8 Qua thực tiễn hơn gần 30 năm thực hiện Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, đề tài đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều tác giả nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam cũng như tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2007) với sách chuyên khảo “Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” đã trình bày về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, các hình thức FDI theo Luật Đầu tư ở nước ta và thực trạng các hình thức FDI ở Việt Nam cùng với các đề xuất, kiến nghị các chính sách về FDI. Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2010) với sách chuyên khảo về đề tài “Điều chỉnh chính sách đầu tư FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Tác giả đã đưa ra một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn cũng như chính sách FDI ở Việt Nam. Đánh giá về sự thay đổi, điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO... Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2013) với sách chuyên khảo về đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Lý luận và Thực tiễn”. Tác giả đã tập trung phân tích các luận cứ khoa học và làm rõ thực trạng các chính sách cũng như kết quả hoạt động FDI ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, từ đó đưa ra một số gợi ý điều chỉnh chính sách, biện pháp điều tiết các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam. Các tác giả Võ Đại Lược, Lê Bộ Lĩnh (2000) với sách chuyên khảo “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế” đề cập đến FDI trong khu công nghiệp, thời gian nghiên cứu dừng lại ở năm 2000 khi mà Luật Đầu tư nước ngoài vẫn còn hiệu lực.
  • 19. 9 Tác giả Nguyễn Văn Tuân (2005) với cuốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội. Tác giả Nguyễn Bích Đạt (2006) với sách: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Bên cạnh sách chuyên khảo, tham khảo còn có rất nhiều luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ, các bài báo nghiên cứu về lĩnh vực FDI vào Việt Nam như: Luận án tiến sỹ Lê Công Toàn (2001) “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam”, đã nêu rõ về vai trò của các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI, kinh nghiệm một số nước trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thu hút FDI, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI của Việt Nam giai đoạn 1998 - 2000, đã đề ra các giải pháp cụ thể và các điều kiện cần thiết để thu hút và tăng cường quản lý FDI giai đoạn 2001-2010. Luận án tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Nhã (2005) “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam”, đã mô tả toàn cảnh thu hút FDI ở Việt Nam trong giai đoạn 1988 - 2005, đánh giá được sự thành công và hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng tớithành côngvà hạn chế đó. Trêncơ sở đó nêu rõ những vấn đề cần phải giải quyết để tăng cường thu hút FDI trong thời gian tới. Luận án tiến sỹ Hà Thanh Việt (2007) “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung”, tác giả đã phân tích luận giải về các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh tế của một quốc gia, khái quát được tình hình kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền trung, nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn FDI trên cơ sở đánh giá phân tích thực trạng về hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI tại vùng duyên hải miền trung và những nguyên nhân chủ
  • 20. 10 yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó tác giả đề ra ba nhóm giải pháp và có những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng duyên hải miền trung. Luận án tiến sỹ Đặng Thành Cương (2012) “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An”, đã đưa ra một số vấn đề lý luận về thu hút FDI vào địa phương, phân tích đánh giá thực trạng thu hút và hiệu quả vốn FDI ở tỉnh Nghệ An, đánh giá được sự thành công và hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể để tăng cường thu hút FDI vào Nghệ An. Luận án tiến sỹ Tông Quốc Đạt (2005) “Cơ cấu FDI theo ngành kinh tế ở Việt Nam” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về FDI, nghiên cứu và phân tích một số mô hình về động thái cơ cấu ngành kinh tế. Tác giả đánh giá thực trạng FDI theo ngành kinh tế ở Việt Nam và xác định một số quan điểm, giải pháp chủ yếu thu hút FDI theo ngành kinh tế. Luận án tiến sỹ Đỗ Hoàng Long (2008) “Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam”. Đề tài đã nghiên cứu tác động của quá trình toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI trên Thế giới vào Việt Nam. Nghiên cứu xu hướng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số giải pháp đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam. Luận án tiến sĩ Đỗ Hoàng Long “Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”: Tác giả nghiên cứu tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI trên thế giới và dòng FDI vào Việt Nam. Nghiên cứu xu hướng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số giải pháp đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam. Luận án tiến sĩ Bùi Huy Nhượng (2005) “Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”: Tác giả tập trung phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Tìm những nguyên nhân về phía nhà nước đang cản trở hoạt động triển khai dự án FDI tại Việt Nam. Đề xuất biện pháp
  • 21. 11 tháo gỡ khó khăn vướng mắc, nhằm thúc đẩy việc triển khai thực hiện dự án FDI tại Việt Nam. Luận án Tiến sỹ Nguyễn Huy Thám “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam”: phân tích, đánh giá về các chính sách thu hút FDI của các nước Đông Nam Á, những thành công và hạn chế trong thực hiện chính sách. Trên cơ sở phân tích, đánh giá so sánh đưa ra một số biện pháp nhằm vận dụng kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong những năm tới. Luận án Tiến sỹ Hà Quang Tiến “Tác động của đầu trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”: làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn tỉnh, chỉ rõ những tác động tích cực và hạn chế, đề xuất những giải pháp định hưỡng nâng cao hiệu quả FDI theo hướng bền vững. Luận văn Thạc sĩ Hoàng Thị Bích Loan (2008) với đề tài “Thu hút FDI của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam”. Đề tài đi sâu phân tích thực trạng FDI của các TNCS vào nền kinh tế Việt Nam từ những năm 1990 đến nay, triển vọng, phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển thu hút FDI của các công ty TNCs vào Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Phạm Ngọc Anh (2009) với đề tài “Sử dụng công cụ tài chính trong thu hút FDI tại Việt Nam”. Tác giả đã đi sâu vào phân tích những công cụ tài chính linh hoạt nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi kích thích tăng cường dòng FDI vào Việt Nam trong những bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới. Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Phương Thảo “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Yên Bái”: Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những đánh giá về thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001
  • 22. 12 - 2010 trên góc độ quản lý nhà nước. Từ đó thấy được tác động tích cực và tác động tiêu cực trên ba góc độ: kinh tế, xã hội và môi trường của tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những mặt làm được những hạn chế, khó khăn, nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trong quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó đề ra các giải pháp đối với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Yên Bái. Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Thu Huyền “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Nam Định thực trạng và giải pháp”: Tác giả đã nghiên cứu sự phát triển sau 7 năm thành lập của các khu công nghiệp của tỉnh Nam Định. Đưa ra những đánh giá về thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những mặt làm được những hạn chế và khó khăn, nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trong quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp , từ đó đề ra các giải pháp đối với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Ngoài ra có thể đề cập đến một số bài báo nghiên cứu về lĩnh vực FDI vào Việt Nam như: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Triển vọng thế giới và thực tiễn Việt Nam. Nguyễn Hồng Sơn, Những vấn đề Kinh tế Thế giới; 2006/Số 6. 3-12. Các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Lê Thế Giới/Tạp chí Kinh tế và phát triển; 2004/Số 86. 8-10. Thực trạng và giải pháp phân bổ FDI theo cơ cấu vùng kinh tế ở Việt Nam. Trần Lan Hương/Những vấn đề kinh tế thế giới; 2005/Số 1. 61-68. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh hội nhập. Phan Hữu Thắng/Tạp chí Kinh tế và Dự báo;2007/Số 1. 32-35. Bài toán FDI dành cho Việt Nam. Trung Việt/Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương; 2008/Số 218. 22-24.
  • 23. 13 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững ở Đồng Nai. Nguyễn Đình Thành/Tạp chí Cộng sản; 2009/Số 804. 66-69. Những giải pháp cơ bản nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng phát triển bền vững. Trần Thị Tuyết Lan/Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương; 2009/Số 264. 38-45. Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phan Ngọc Trung/Tạp chí Kinh tế và Dự báo; 2010/Số 21. 17-19. 3. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ khi gia nhập WTO đến nay. Nguyễn Văn Bình/Tạp chí Quản lý nhà nước; 2010/Số 176. 17-21. Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay. Hà Thanh Việt/Tạp chí Quản lý kinh tế; 2011/Số 44. 1014. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hải Dương 5 năm qua thực trạng và kinh nghiệm. Chu ThịThu Thuỷ/Tạp chí Thông tin đốingoại; 2011/Số 7. 30-34, 39. Ảnh hưởng của FDI và chuyển giao công nghệ đến phát triển công nghiệp và xuất khẩu của các nước khu vực Đông Á và Đông Nam Á, Nguyễn Quang (2005) số 9, Tr.64-72, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. Tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của Trung Quốc - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Nguyễn Xuân Thắng (2006) số 106, Tr.54-56, Tạp chí Kinh tế và phát triển. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI, Trần Xuân Hải (2006) số 2, Tr.13-15. Tạp chí Kinh tế và dự báo. Những loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu vực Đông Á - Đông Nam Á và kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số quốc gia. Trà Ngọc Phong (2004) số 85, Tr. 53-56, Tạp chí Kinh tế và phát triển...
  • 24. 14 Những nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập tới những vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài như: lý luận về vốn FDI, đều có phân tích thực trạng về vốn FDI ở Việt Nam, vùng kinh tế và một số địa phương, biện pháp thu hút sử dụng nguồn vốn này. Những tài liệu chuyên khảo, luận án, luận văn và các bài báo tạp chí nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam khá phong phú. Tuy vậy, những nghiên cứu về cải thiện môi trường đầu tư và ảnh hưởng của nó đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây dưới độ khoa học kinh tế chính trị chưa có nhiều, mới chỉ đề cập tới những vấn đề như: cơ sở của FDI, các chính sách và biện pháp thu hút FDI, thực tiễn về tác động của FDI đối với kinh tế - xã hội, chưa đi sâu tìm ra những giải pháp thoả đáng nhất hiệu quả nhất để tăng cường thu hút FDI tại địa phương... Vì vậy, luận văn này là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đồng thời không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. 1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.2.1.1. Đầu tư  Khái niệm về đầu tư: Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
  • 25. 15 tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng cácnguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sảnxuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận vàlợi ích kinh tế xã hội.  Các đặc điểm của hoạt động đầu tư: - Phải có vốn: vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. - Thời gian tương đối dài: thường từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghirõ trong quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án. - Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng. 1.2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài:  Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài:
  • 26. 16 Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức xuất hiện vào thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản, sau những cuộc xâm chiếm thuộc địa và trở thành hiện tượng phổ biến khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Theo V.I. Lênin, quá trình tích tụ và tập trung tư bản trong điều kiện chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã dẫn tới sự hình thành, phát triển và trở thành thống trị của các tổ chức độc quyền trong nền kinh tế. Sự thống trị của độc quyền tư bản dưới hình thái tư bản tài chính là cơ sở vững chắc cho việc thu lợi nhuận độc quyền cao, trở thành điều kiện quan trọng cho sự lớn lên của tư bản, và sự xuất hiện tình trạng “tư bản thừa” như là một tất yếu. Từ đó FDI với tư cách là xuất khẩu tư bản trực tiếp cũng trở thành tất yếu phổ biến. Ban đầu, đối với từng nhà tư bản, FDI hướng tới sử dụng nguồn lao động tại chỗ để khai thác khoáng sản, đồn điền nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu cung cấp cho các ngành sản xuất ở chính quốc. Đối với chủ nghĩa tư bản, FDI chính là một trong những phương thức tìm kiếm, khai thác các yếu tố cần thiết, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về FDI và một trong những khái niệm được sử dụng phổ biến nhất được Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra đó là: FDI là vốn đầu tư được thực hiện ở các doanh nghiệp hoạt động ở đất nước khác nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư và mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là tính lâu dài của hoạt động đầu tư và động cơ chính của đầu tư đó là giành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp, điều hành và sử dụng vốn đầu tư mà nhà đầu tư bỏ ra tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước khác. Theo Điều 3, Luật Đầu tư 2005, “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, “Đầu tư trực tiếp
  • 27. 17 nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. Như vậy, theo các tổ chức kinh tế thế giới cũng như các nguồn luật trong nước, khái niệm về FDI về cơ bản là giống nhau và không có sự mâu thuẫn. Nói một cách khác, FDI là một loại hình di chuyển vốn quốc tế dài hạn trong đó, chủ sở hữu vốn đầu tư cũng đồng thời là người tham gia trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sử dụng đồng vốn của mình, nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Việc hình thành vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là do các tổ chức kinh tế, cá nhân và công ty quốc tế đưa vốn vào nước sở tại để đầu tư theo các hình thức khác nhau, phù hợp với quy định trong Luật Đầu tư của nước sở tại. FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập doanh nghiệp ở nước sở tại.  Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài Đối với nhà đầu tư: hoạt động đầu tư FDI là hình thức duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận; khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trường của nước nhận đầu tư; tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích của nước nhận đầu tư; thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp để thực hiện các ý đồ kinh tế hoặc phi kinh tế mà các hoạt động khác không thực hiện được. Đối với nước nhận đầu tư: hoạt động FDI thực chất là hoạt động thu hút vốn FDI do đó đây chính là hình thức “lôi kéo mời chào” hoặc tiếp nhận vốn FDI khi nhà đầu tư tìm đến thực hiện đầu tư. Tại Việt Nam, vốn FDI đóng vai trò là nguồn vốn bổ sung, là điều kiện cần thiết cho sự chuyển biến tích cực của một lĩnh vực sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề và là chất xúc tác làm phát huy tính hiệu quả của các tiềm năng phát triển.
  • 28. 18  Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài - Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, tiến hành đầu tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư. - Chủ đầu tư FDI là chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng với phần vốn góp đó. - Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới hình thức 100% vốn thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Thu nhập từ hoạt động đầu tư phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ lãi được chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên, nếu bị lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tương ứng với phần góp vốn đó. Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là loại hình đầu tư dài hạn bởi hoạt động đầu tư này gắn liền với việc xây dựng các cơ sở, chi nhánh sản xuất, kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư. Vốn FDI có bản chất là dòng chu chuyển vốn có thời hạn tương đối dài. Vốn FDI đi liền với công trình, dự án đầu tư ở một địa điểm cụ thể nên nó có tính ổn định tương đối cao, dễ theo dõi, dễ kiểm soát, không biến động quá bất thường như các dòng tiền ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư gián tiếp. Vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài, họ mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia. Để được gọi là vốn FDI thì phía nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ nhất định, lượng vốn này tùy theo quy định của từng nước và được thay đổi theo thời
  • 29. 19 gian. Vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và các nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà đầu tư nước ngoài luôn hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra nhiều tổn thất gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước nhận đầu tư. - Trong thời kỳ đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nước đang phát triển thấp, GNP và GDP tính theo đầu người thấp vì vậy khả năng tích lũy vốn trong nội bộ nền kinh tế rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu vốn đầu tư để phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp phát triển lại rất lớn. FDI với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp các nước đang phát triển giải quyết được bàitoán thiếu vốn. Trong các nguồn vốn từ nước ngoài thì nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng với nhiều nước. FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể (trung bình trên 30%) trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển. - Ngoài ý nghĩa bổ sung một lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển kinh tê, cần nói đến chất lượng của vốn FDI. Sự có mặt của nguồn vốn này đã góp phần tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ưu tiên (cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi.). Nguồn vốn này cũng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước. Các doanh nghiệp nhà nước phải đầu tư và chú ý đến hiệu quả đầu tư trong điều kiện phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra sự liên kết với các công ty trong nước nhận đầu tư thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tư cách là xuất khẩu trực tiếp có những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư là mục tiêu lợi nhuận cao, song cũng có nét đặc thù: Thứnhất:so vớihìnhthức xuấtkhẩutư bảngián tiếp, FDIcó đặc điểmsau:
  • 30. 20 Một là, FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp. Nguồn vốn và công nghệ của nước ngoài được đem đến để xây dựng nhà máy, xí nghiệp do đó nguồn vốn bị chôn chặt và không dễ dàng dịch chuyển từ ngành này sang ngành khác, từ vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác. Trong khi đó đầu tư gián tiếp, đặc biệt là đầu tư tài chính, có thể cho phép các nhà đầu tư nhanh chóng thâm nhập cũng như rút vốn khỏi thị trường của nước tiếp nhận đầu tư. Vì vậy, FDI thường được đánh giá là nguồn vốn tương đối ổn định, ít gây ảnh hưởng xấu đối với tình hình kinh tế vĩ mô của các nước tiếp nhận, do đó thường được các nước đang phát triển chú trọng quan tâm thu hút và sử dụng. Hai là, chủ thể của FDI là các thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi nhuận cao, do đó FDI thường xuất hiện tại các nước tiếp nhận sau hình thức đầu tư gián tiếp của chính phủ nước xuất khẩu, khi các điều kiện sản xuất kinh doanh đã được xác lập tương đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trung vào những ngành, lĩnh vực, địa bản có môi trường kinh doanh thuận lợi. Do đó để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI, các nước tiếp nhận cần khai thông, củng cố, phát triển quan hệ đối ngoại với các quốc gia xuất khẩu FDI, đồng thời phải tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn đối với FDI. Đặc điểm này cũng đòi hỏi việc cải thiện môi trường đầu tư để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI không phải chỉ cần quan tâm ở phạm vi toàn quốc. mà phải được chú trọng tại từng địa phương. Thứ hai: nếu so với đầu tư trực tiếp trong nước, FDI có những đặc điểm bao gồm: Một là, FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ phái các DN của nước tiếp nhận FDI. Đối với các nước đang phát triển, FDI thường được sử dụng công nghệ với trình độ cao hơn so với các DN cùng
  • 31. 21 ngành của nước tiếp nhận, do đó để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI các nước, cũng như từng địa phương tiếp nhận phải chuẩn bị được nguồn nhân lực phù hợp, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao nếu muốn thu hút được các dự án FDI các ngành công nghệ cao. Hai là, trong hệ thống phân công lao động, FDI thường tập trung vào những khâu then chốt, công nghệ nguồn để chế tạo sản phẩm, do đó để thu hút sử dụng hiệu quả FDI, gia tăng thu nhập trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu đối với từng sản phẩm có sự tham gia của FDI, các nước đang phát triển. 1.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.2.1. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàilà áp dụng các biện pháp, chính sách để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các hình thức khác nhau, phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và quốc gia, địa phương tiếp nhận đầu tư. 1.2.2.2. Những nội dung cơ bản của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài * Hoạch định chính sách thu hút FDI Trên phạm vi quốc tế cũng như trong khu vực, cuộc cạnh tranh thu hút FDI đang diễn ra gay gắt do ngày càng nhiều quốc gia chuyển hướng theo kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, mở cửa để buôn bán và đầu tư với thế giới. Do vậy, Chính phủ các nước thường xuyên điều chỉnh các chính sách trực tiếp tác động và chính sách có liên quan đến FDI nhằm phát huy lợi thế so sánh của từng quốc gia. Trong thế giới hiện đại, lợi thế so sánh của một nước đã thay đổi. Tài nguyên thiên nhiên vẫn là một lợi thế, nhưng không còn giữ vị trí trọng yếu như trong thời kỳ công nghiệp thâm dụng tài nguyên là phổ biến. Yếu tố địa - chính trị giữ vai trò quan trọng nhưng đã thay đổi nhiều do tiến bộ trong công nghệ thông tin, giao thông, vận tải và viễn thông. Ngày nay, ổn định chính trị
  • 32. 22 và an ninh kinh tế, an toàn xã hội trở thành lợi thế nổi trội trong một thế giới đầy biến động cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tổ chức khủng bố quốc tế. Chi phí lao động vẫn là một yếu tố được nhiều nhà đầu tư coi trọng, nhất là trong lĩnh vực và ngành nghề sử dụng nhiều lao động, tuy nhiên, năng suất lao động mới là yếu tố hàng đầu, gắn với trình độ lành nghề, năng lực tiếp cận công nghệ hiện đại, đội ngũ lao động có cơ cấu hợp lý, được đào tạo tốt đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng lao động của doanh nghiệp. Chính sách FDI có thể chia làm ba loại: Chính sách thu hút FDI, chính sách nâng cấp FDI và chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa các tập đoàn xuyên quốc gia (TNC) với doanh nghiệp trong nước. Chính sách thu hút FDI được hình thành bằng các ưu đãi về thuế, đất đai, cơ chế thuận lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường trong nước và các bảo đảm bằng luật pháp quyền sở hữu vốn và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư. Chính sách nâng cấp FDI được hình thành theo các định hướng ưu tiên thu hút FDI như dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, xây dựng khu kinh tế đặc biệt với những ưu đãi cao hơn so với các dự án FDI thông thường. Trong một số trường hợp, có nước còn áp dụng hình thức trợ cấp của Chính phủ cho nhà đầu tư để họ thực hiện dự án có quy mô lớn, tác động lan tỏa rộng, thuộc danh mục ưu tiên cao nhất. Chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa TNCs quốc tế với doanh nghiệp trong nước được hình thành như là một phần trong chính sách công nghiệp, dịch vụ của từng quốc gia, nhằm làm cho các doanh nghiệp trong nước được hưởng lợi từ FDI nhờ vào mối quan hệ hợp tác và phân công về công nghệ và thị trường tiêu thụ với các TNCs. Chính sách này cũng khuyến khích TNCs quốc tế hợp tác với các cơ sở đào tạo (nhất là bậc đại học và dạy nghề trình độ cao), tổ chức nghiên cứu khoa học trong nước để nâng cao hơn nữa trình độ và năng lực của các cơ sở, tổ chức đó.
  • 33. 23 Trên thực tế, từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 đến nay, Việt Nam đã và đang theo đuổi cả ba loại chính sách trên. Tuy nhiên, tính nhất quán và ổn định trong các chính sách vẫn chưa được bảo đảm, nhất là các luật thuế và hải quan, đôi khi được điều chỉnh không đồng bộ với các chính sách có liên quan đến thu hút FDI. Các nghiên cứu của thế giới đã cảnh báo về tình trạng “cuộc chiến chào mời, khuyến khích đầu tư” có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến phúc lợi xã hội của nước nhận đầu tư. Trong trường hợp Chính phủ ban hành quy định ưu đãi mới có tác động gia tăng cả số lượng và chất lượng FDI, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI thì tổng ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội là dương. Ngược lại, khi các ưu đãi mới làm giảm hiệu quả của FDI thì tổng ảnh hưởng là âm. Việc theo đuổi chính sách khuyến khích FDI đồng thời coi trọng chất lượng FDI là hai mặt có quan hệ hữu cơ trong chính sách của Việt Nam. Thời kỳ đầu mở cửa, để thu hút vốn đầu tư quốc tế trong điều kiện trình độ phát triển của nước ta còn thấp, chính sách ưu đãi FDI chủ yếu dành cho các dự án thâm dụng lao động dù quy mô nhỏ, chỉ từ vài triệu đến chục triệu USD. Từ đầu thế kỷ XXI, Chính phủ đã điều chỉnh chính sách thu hút FDI theo hướng gắn với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới đã được Đại hội lần thứ IX của Đảng (năm 2001) đề ra. Đó là cùng với việc tiếp tục khuyến khích các dự án thâm dụng lao động thì coi trọng hơn các dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Năm 2007, tổng kết 20 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Chính phủ đã điều chỉnh theo hướng nâng cấp chính sách FDI, coi trọng hơn chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong suốt thập niên đầu của thiên niên kỷ mới, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế vẫn diễn ra chậm chạp, cơ cấu đầu tư của FDI cũng trong
  • 34. 24 tình trạng đó, các ưu tiên đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, dịch vụ chất lượng cao, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và phát triển không đạt được như kỳ vọng. Do vậy, làm giảm tác động của FDI đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2006, Chính phủ phân cấp cho chính quyền tỉnh, thành phố quyền hạn lớn hơn đối với FDI, bên cạnh mặt tích cực là có nhiều sáng kiến trong thu hút FDI, đã xảy ra tình trạng “xé rào trong ưu đãi đầu tư” mà các nhà kinh tế thế giới gọi là “cuộc chiến chào mời, khuyến khích đầu tư” gây tác động tiêu cực đến phúc lợi xã hội của dân cư do những ưu đãi không cần thiết, chỉ nhằm mục đích để cạnh tranh với địa phương lân cận. Trong5năm(2011- 2015), việc điềuchỉnhchínhsáchFDIgắnvớicảicách thủ tục hànhchính đã làm cho hoạtđộngFDIkhởisắc,đặcbiệtlàtừ 2013 đếnnay, nhiều nhà đầu tư tiềm năng đang thực hiện những dự án công nghệ cao với quy mô vốn hàng tỷ USD như Samsung, LG, Microsoft - Nokia, Intel… đã giúp Việt Nam dần trở thành địa điểm sản xuất hàng điện tử của thế giới. Trong điều kiện nước ta đã là thành viên của WTO, Chính phủ cần hướng vào chính sách nâng cấp FDI, trong khi vẫn khuyến khích các nhà đầu tư vừa và nhỏ, cần khai thác thế mạnh của những tập đoàn kinh tế nằm trong 500 doanh nghiệp lớn nhất thế giới; trong khi vẫn quan tâm đến đầu tư từ các nước châu Á, cần có giải pháp để gia tăng nhanh chóng dòng vốn FDI từ các nước OECD, nhất là Mỹ, nước có FDI đứng đầu thế giới và các nước lớn trong EU như Đức, Pháp, Anh. Kinh nghiệm thực tế cũng đã chỉ ra rằng, yếu tố quan trọng hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài chính là tính ổn định trong chính sách thu hút FDI. Khi Chính phủ thay đổi chính sách thì cần tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, tránh làm thiệt hại lợi ích của nhà đầu tư. Trong trường hợp bất khả kháng, Chính phủ áp dụng chính sách không có lợi cho nhà đầu tư thì cần thực hiện nguyên
  • 35. 25 tắc “không hồi tố”, hoặc bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do chính sách mới gây ra. Các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn luôn mong muốn Chính phủ Việt Nam có những cam kết rõ ràng như công khai, minh bạch về luật pháp, thực hiện đúng các quy định của WTO về đầu tư có liên quan đến thương mại, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý tranh chấp và bảo đảm các cam kết đó được thực hiện trong suốt quá trình đầu tư và kinh doanh của họ. Hoạch định chính sách thu hút đầu tư FDI thông qua việc ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Luật Đầu tư năm 2005 Trong giai đoạn khởi đầu thời kỳ “mở cửa” với thế giới, khi Việt Nam còn xa lạ với dòng vốn FDI, đạibộ phận chuyên gia kinh tế và pháp lý không đủ trìnhđộ giao tiếp bằngtiếng Anh, chúng ta đãtìmđược phương thức có hiệu quả nhất để hình thành Luật Đầu tư nước ngoài. Đó là dịch ra tiếng Việt hàng chục luật đầu tư nước ngoài của nhiều nước để tham khảo, lựa chọn những nội dung tốt nhất và thích hợp với điều kiện Việt Nam, mờimột số chuyên gia nước ngoài tham gia quá trình soạn thảo văn bản luật, tổ chức nhiều cuộc hội thảo từng chương, từng điều luật. Đó cũng là quá trình tự học hỏi, nâng cao trình độ của cán bộ lãnh đạo các ngành và chính quyền địa phương. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 có 6 chương, 42 điều, khá ngắn gọn nhưng thể hiện minh bạch và nhất quán chính sách thu hút FDI. Điều 1 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoan nghênh và khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn và kỹ thuật vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi. Nhà nước Việt Nam bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tạo những điều kiện thuận lợi và định các thủ tục dễ dàng cho các tổ chức, cá nhân đó đầu tư vào Việt Nam”.
  • 36. 26 So với luật đầu tư nước ngoài của một số nước trong khu vực thì Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được dư luận quốc tế đánh giá là thông thoáng và hấp dẫn hơn, ví dụ không hạn chế tỷ lệ vốn tối đa trong xí nghiệp liên doanh, chỉ hạn chế tỷ lệ vốn tối thiểu không dưới 30%, áp dụng hình thức 100% vốn nước ngoài, ưu đãi thuế khá cao và thu tiền thuê đất khá thấp, các thủ tục hành chính rất đơn giản. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 cũng có những nhược điểm về chính sách, trong đó có vấn đề liên quan đến nhận thức và quan điểm như quy định tại khoản 2 Điều 2: “Các tư nhân Việt Nam có thể chung vốn với tổ chức kinh tế Việt Nam thành bên Việt Nam để hợp tác kinh doanh với bên nước ngoài”, có nghĩa là tư nhân không được tự hợp tác với bên nước ngoài; hoặc có vấn đề do chưa đạt được sự đồng thuận giữa các nhà hoạch định chính sách như quy định tại Điều 15: “Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không quá 20 năm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể dài hơn”, bởi vì vào thời điểm đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chưa được coi là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế quốc dân. Sau 2,5 năm thi hành, ngày 30/6/1990, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để khắc phục một số nhược điểm của Luật ban hành năm 1987. Khoản 2 Điều 1 quy định: “Bên Việt Nam là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế”. Khoản 2 Điều 3 bổ sung thêm quy định: “Các tổ chức kinh tế tư nhân Việt Nam được hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực và điều kiện do Hội đồng Bộ trưởng quy định”. Ngày 23/12/1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 2 tiếp tục sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định thêm các hình thức và phương thức đầu tư mới như khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất,
  • 37. 27 hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); mua lại để tăng dần tỷ trọng vốn góp của bên Việt Nam hoặc mua lại từng phần trong một số xí nghiệp liên doanh quan trọng. Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phổ biến là 50 năm, có thể đến 70 năm (mức tối đa). Câu chuyện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 được hình thành chỉ trong 9 tháng và hai lần sửa đổi trong vòng 5 năm đã cho thấy tầm quan trọng của luật này đối với kinh tế Việt Nam. Trên thực tế, giai đoạn 1991 - 1998 cũng là thời kỳ “hoàng kim” trong lịch sử phát triển đất nước với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 8,5%, FDI đóng góp khoảng 30% tốc độ tăng trưởng kinh tế, 30% vốn đầu tư xã hội, 40% kim ngạch xuất khẩu, hình thành một số ngành công nghiệp quan trọng như khai thác dầu khí, ô tô, xe máy, điện tử, dịch vụ cao cấp; đồng thời cũng giúp Việt Nam tích lũy thêm các bài học kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo cơ chế kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế bằng cách phát hiện nhanh chóng nhược điểm của các quy định hiện có, sửa đổi, bổ sung kịp thời để điều chỉnh mọi hành vi của hoạt động kinh tế. Ngày 12/11/1996, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 10 ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo xu hướng giảm bớt ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đây là lần sửa đổi tạo ra tâm lý lo ngại đối với nhà đầu tư quốc tế và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động. Những khiếm khuyết của lần sửa đổi này đã được khắc phục trong những lần sửa đổi sau đó. Năm 2005 đánh dấu cột mốc quan trọng trong tư duy chính sách đầu tư và kinh doanh trên nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài bằng sự ra đời của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (chung). Sau 9 năm thực hiện, cả hai Luật này đã bộc lộ
  • 38. 28 nhiều nhược điểm, gây khó khăn cho hoạt động đầu tư và kinh doanh, do đó, từ đầu năm 2014, Chính phủ đã chủ trương sửa đổi một cách cơ bản nội dung của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp năm 2005, đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015. Mặc dù có những người chưa thật hài lòng với một số nội dung trong hai luật này, nhưng phải thừa nhận khách quan rằng, những quy định trong hai luật này đã thật sự đổi mới theo hướng coi đầu tư và kinh doanh là công việc của doanh nghiệp và nhà đầu tư, họ có toàn quyền quyết định từ dự án đầu tư cho đến việc hình thành và kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước chỉ hướng dẫn, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, có cơ chế và thủ tục thuận lợi, giám sát, kiểm tra thực thi luật pháp. Có thể dẫn ra vài ví dụ để minh chứng như: bỏ cơ chế cấp phép đầu tư và thành lập doanh nghiệp chuyển sang nhà đầu tư đăng ký dự án đầu tư, doanh nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp; trừ một số ngành và lĩnh vực cấm thì không được đầu tư, những ngành, lĩnh vực có điều kiện (đã cắt giảm nhiều so với trước) thì phải đáp ứng đủ điều kiện mới được đầu tư và kinh doanh; còn lại được tự do hoạt động mà không ghi ngành nghề cụ thể trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trước đây khi thành lập doanh nghiệp, việc đầu tiên là chủ doanh nghiệp phải đến cơ quan công an xin khắc dấu và chờ khi được cấp dấu mới bắt đầu thực hiện các hoạt động khác; theo quy định mới thì việc khắc dấu thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp, con dấu phải đăng ký tại cơ quan đăng ký thành lập doanh nghiệp. Luật Đầu tư năm 2014 cũng có những quy định phù hợp với đặc điểm của FDI như trong khi một số dự án đầu tư trong nước quy mô nhỏ không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư thì tất cả dự án FDI đều phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cùng với Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Quốc hội đã điều chỉnh, bổ sung một số chính sách có liên quan đến FDI được quy định tại
  • 39. 29 nhiều luật thuế, luật kinh doanh bất động sản, luật nhà ở, nới “room” cho nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện phương thức mua bán & sáp nhập (M&A) tại Việt Nam. Có thể khẳng định rằng, về cơ bản việc bổ sung, sửa đổi một số luật lần này đã đáp ứng được chuẩn mực quốc tế, hình thành hành lang pháp lý thông thoáng, minh bạch, nhất quán, tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh tốt hơn, do đó thúc đẩy “làn sóng” FDI mới tại Việt Nam. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn mới Các cam kết về đầu tư đa phương mà Việt Nam đã tham gia như Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN, Chương trình hành động về xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), quy định của WTO có liên quan đến đầu tư, cũng như những hiệp định thương mại tự do (FTA) mà nước ta đã và sẽ ký kết trong năm 2015 đều áp dụng nguyên tắc phổ biến là tự do hóa đầu tư gắn liền với tự do hóa thương mại. Hiện nay, các Bộ trưởng Thương mại các nước thành viên WTO đã lập nhóm công tác để chuẩn bị thảo luận các vấn đề: (i) Mở rộng khái niệm đầu tư, không chỉ là hoạt động đầu tư trực tiếp mà còn bao gồm các khoản “đầu tư dài hạn qua biên giới”; (ii) Áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử, các nước thành viên phải dành cho đầu tư và nhà đầu tư các nước khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với đầu tư và nhà đầu tư của nước mình; (iii) Áp dụng điều kiện thành lập đầu tư theo nguyên tắc của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS): Trên cơ sở đó, các nước đang phát triển được áp dụng một cách chủ động và linh hoạt các điều kiện đối với việc thành lập đầu tư mới; (iv) Minh bạch hóa, các nước thành viên phải công khai hóa luật pháp, thủ tục đầu tư và các quyết định của cơ quan có thẩm quyền; (v) Xóa bỏ các yêu cầu hoạt động, các nước thành viên không được áp dụng yêu cầu về nội địa hóa, cân đối xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, sử dụng lao động
  • 40. 30 trong nước, tỷ lệ góp vốn tối thiểu và những hạn chế đối với việc chuyển vốn, lợi nhuận vào hoặc ra khỏi nước thành viên; (vi) Hạn chế hoặc cấm áp dụng các ưu đãi đầu tư gây ra cạnh tranh bất bình đẳng giữa các nước tiếp nhận đầu tư, mà việc loại bỏ sẽ tránh được tác động “bóp méo” đối với hoạt động thương mại và đầu tư; (vii) Tăng cường các biện pháp bảo hộ đầu tư và hiệu lực của cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư: Các nước thành viên bảo hộ các khoản thanh toán và chuyển tiền qua biên giới, bồi thường thiệt hại khi trưng thu, quốc hữu hóa tài sản của nhà đầu tư và bảo hộ nhà đầu tư trong trường hợp xảy ra đình công. Đối chiếu với các cam kết quốc tế đa phương và song phương thì hệ thống luật pháp nước ta cònphảisửa đổi, bổ sung nhiều, vẫn còn tình trạng không nhất quán về thể chế, chínhsách, luật pháp, các vănbản được banhành sau có một số nộidung khác, thậm chí đốilập vớivăn bản trước. Tính minh bạch của luật pháp là một nhược điểm lớn, khá nhiều nội dung điều luật không đủ rõ ràng để điều khiển các hành vi kinh tế, thậm chí có thể được hiểu theo các nghĩa khác nhau. Tình trạng phổ biến là sau khi đã ban hành luật lạiphảichờ nghịđịnh của Chính phủ, rồi thông tư của các bộ, thường một luật có nhiều nghị định, thậm chí vài chục nghị định, mà nghị định do nhiều bộ khởi thảo, nên chậm, có những nội dung không phù hợp, thậm chí trái luật. Tình trạng “phép vua thua lệ làng” là hiện tượng đáng lưu ý, một số cơ quan trung ương và chính quyền địa phương tựý ban hành các văn bản trái luật, hoặc chưa thi hành nghiêm chỉnh luật pháp. Đặc biệt là, khi phát hiện những vi phạm cụ thể thì chưa được cơ quan có thẩm quyền kịp thời ra quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái luật hoặc xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tình trạng đó. Việc thực thi pháp luật chưa nghiêm, những tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật chưa được xử lý kịp thời bằng hình thức kỷ luật hành chính hoặc truy tố trước pháp luật nếu có các hành vinghiêm trọng.
  • 41. 31 Rõ ràng, trong thời gian qua, việc thu hút FDI đã nảy sinh tình trạng đối lập giữa lợi ích cục bộ của từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp với lợi ích của toàn dân tộc. Trong khi môi trường đầu tư cần được cải thiện, cần giảm mạnh chi phí cơ hội cho các dự án FDI, thực hiện bình đẳng về luật pháp giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI... thì lợi ích cục bộ đã trở thành “lực cản” lớn nhất cho quá trình thu hút FDI và phát triển kinh tế. Hoạt động FDI thường xuyên được gắn với các vấn đề chính trị và an ninh quốc phòng. Việc đưa ra quyết định đối với một số dự án FDI có quy mô lớn, ở những vùng kinh tế “nhạy cảm”, đôi khi gặp trở ngại do một vài ý kiến quá nhấn mạnh đến “an ninh chính trị và quốc phòng của đất nước”, mà chưa đứng trên lợi ích toàn cục theo phương châm gắn kinh tế với an ninh và quốc phòng, trong đó phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm. Việc xử lý hài hòa mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực là cần thiết đối với một nước có dân số khá lớn như nước ta. Nhưng nếu nhấn mạnh nộilực đến mức “ta có thể tự làm lấy” các dự án lớn và hạn chế FDI trong một số ngành quan trọng thì sẽ dẫn đến tình trạng kìm hãm sự phát triển kinh tế nói chung và giảm sút số lượng vốn FDI cũng như hiệu quả của việc sử dụng vốn FDI. Kể cả khi Nhà nước đã tạo được môi trường luật pháp và lòng tin để khai thác tối đa mọi nguồn vốn trong nước, thì cũng như các nước đang phát triển, Việt Nam phải giải quyết bài toán vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế trong điều kiện nguồn vốn trong nước có hạn. Đó là chưa nói đến một khía cạnh khác của đầu tư mà một số nhà kinh tế học đã khuyến nghị là nên gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế để đạt được mức cao hơn dự kiến, bởi vì nước ta cần và có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian vài thập niên để thu hẹp khoảng cách và dần đuổi kịp trình độ phát triển của các nước trong khu vực. Bởi vậy, cách đặt vấn đề đúng nhất là huy động tối đa mọi nguồn lực
  • 42. 32 hướng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, không phân biệt đó là nội lực hay ngoại lực. Trong những năm gần đây, dòng vốn FDI toàn cầu có xu hướng hồiphục và dịch chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Theo Báo cáo Đầu tư toàn cầu của UNCTAD, sau 3 năm 2009, 2010 và 2011 giảm đáng kể so với mức đỉnh của năm 2007 là 1.971 tỷ USD, FDI thế giớiđược hồiphục vào năm 2012 là 1.700 tỷ USD, năm 2013 là 1.900 tỷ USD và năm 2014 trên 1.920 tỷ USD. Trong thời gian dài, 70% FDI thế giới là giữa các nước phát triển với nhau và 30% vào các nước đang phát triển và chuyển đổi. Năm 2010 đánh dấu xu hướng mới của đầu tư quốc tế, vớidòng FDI vào các nước đang phát triển và chuyển đổiđã chiếm hơn một nửa (52%) vốn FDI toàn cầu. Một xu hướng khác trong đầu tư quốc tế thời gian gần đây là việc các TNC ngày càng liên kết với các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi thông qua mô hình sản xuất và đầu tư mở rộng, là hình thức sản xuất quốc tế không nắm cổ phần (NEM), một dạng trung gian giữa FDI và thương mại. NEM đã tạo ra trên 2.000 tỷ USD doanh số bán hàng trong năm 2010, được xem là hình thức sắp xếp linh hoạt với doanh nghiệp bản địa do định hướng đầu tư nâng cao năng lực của các đối tác thông qua việc chuyển giao tri thức, công nghệ và kỹ năng. Từ năm 2010, UNCTAD đã đưa ra thuật ngữ “low carbon FDI” hay “green FDI” gồm: Hàng hóa, dịch vụ có hàm lượng cacbon thấp và quy trình, công nghệ sản xuất phát thải ít khí CO2. Theo đó, tiêu chuẩn môi trường trở thành một yếu tố cấu thành của môi trường kinh doanh, được Chính phủ các nước coilà chính sách quốc gia trong thu hút đầu tư trong nước và FDI. Các quy định về bảo hộ sở hữu trí tuệ đòi hỏi các nước đang phát triển phải thực hiện nghiêm túc hơn, phù hợp với cam kết trong các hiệp định thương mại song phương.
  • 43. 33 Trên cơ sở đó, chính sách thu hút FDI được điều chỉnh theo hướng: (i) Những địa phương đã thu hút nhiều dự án FDI, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, đạt được trình độ phát triển tương đối cao như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu... thì ưu tiên thu hút FDI vào các ngành công nghệ cao như điện tử, thông tin, công nghệ sinh học, dịch vụ hiện đại để giảm thiểu tình trạng quá tải trong quá trình đô thị hóa tăng nhanh lao động nhập cư, gây áp lực cho hạ tầng cơ sở và các vấn đề xã hội. Những địa phương này ưu tiên các ngành thâm dụng lao động cho các doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. (ii) Các địa phương đã thu hút được một số dự án FDI quan trọng, có trình độ phát triển trung bình thì cần chọn lọc các dự án thâm dụng lao động, chú ý đến giá trị gia tăng đối với sản phẩm và công nghệ, đồng thời chuyển hướng thu hút FDI vào những ngành công nghệ cao, dịch vụ hiện đại. (iii) Các địa phương chưa thu hút được nhiều dự án FDI thì cần coi trọng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, đào tạo nguồn nhân lực, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút FDI vào những ngành thâm dụng lao động hoặc tiếp nhận chuyển dịch các dự án FDI từ các địa phương, vùng lãnh thổ đã đạt được trình độ phát triển cao. Để tăng cường thu hút các TNCs hàng đầu thế giới từ Mỹ, châu Âu và các nước OECD khác vào Việt Nam, trong thời gian tới, chính sách thu hút FDI của Việt Nam cần có cách tiếp cận thích ứng với chính sách đối ngoại của từng nước cũng như chiến lược toàn cầu về thương mại và đầu tư của từng tập đoàn kinh tế, thực hiện phương thức BOT đối với dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật với vấn đề cốt lõi là xử lý đầu vào và đầu ra của sản phẩm, áp dụng các hình thức đầu tư mới.
  • 44. 34 Ngoài các chính sách ưu đãi đang được áp dụng như ưu đãi thuế, miễn giảm tiền thuê đất… cần bổ sung: Chính sách ưu đãi tài chính (ngân sách nhà nước hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài một khoản tiền để thực hiện dự án đầu tư hoặc ngân hàng thương mại ưu tiên cho vay đối với những dự án đầu tư thuộc ngành, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích FDI, bảo đảm ngoại hối khi chuyển đổi từ đồng Việt Nam sang ngoại tệ phục vụ nhu cầu xuất khẩu, chuyển vốn và lợi nhuận về nước) và chính sách ưu đãi phi tài chính với các quy định về thương quyền trong kinh doanh nội địa và trong hoạt động xuất khẩu. Trên cơ sở hệ thống ưu đãi chuẩn, cần áp dụng linh hoạt đối với các nhà đầu tư, vùng lãnh thổ và địa phương. Chính sách ưu đãi được thực hiện theo nguyên tắc có điều kiện và có thời hạn. Các nhà đầu tư thực hiện tốt những mục tiêu kỳ vọng có thể được gia hạn hoặc tăng thêm ưu đãi. Các nhà đầu tư không thực hiện đầy đủ cam kết về điều kiện ưu đãi thì không được áp dụng các ưu đãi, có thể buộc phải bồi hoàn các ưu đãi đã được hưởng. Những tín hiệu quốc tế cũng như trong nước cho phép có những đánh giá lạc quan về triển vọng thu hút FDI mới với chất lượng cao hơn. Trong thời gian tới, cần sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và chính quyền địa phương để làn sóng FDI lan tỏa rộng hơn và có hiệu quả cao hơn đối với sự phục hồi và phát triển doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp để biến những gì đang thuộc sở hữu của người nước ngoài là vốn, công nghệ, nhân lực trình độ cao trở thành của doanh nghiệp Việt Nam nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2020 có khoảng 1 triệu doanh nghiệp nội địa, đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Một số vấn đề đặt ra Bên cạnh các kết quả tích cực của FDI giai đoạn 2005 - 2015, còn có những vấn đề, cụ thể:
  • 45. 35 Trong top 10 đối tác đầu tư lớn nhất (tính đến năm 2015), chiếm tới trên 80% tổng số vốn đăng ký, cho thấy sự mất cân đối trong đầu tư tại Việt Nam giữa đầu tư còn ít của các đối tác tiềm năng đến từ các nước như: Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Mỹ, Canada, Nga... mà chủ yếu đến từ châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc... Các đối tác tiềm năng khác đều đầu tư ở vị trí khiêm tốn: Hoa Kỳ ở thứ tự 16 dự án, Australia 17 dự án, Pháp 22 dự án, Đức 24 dự án, Canada 34 dự án, Nga 30... Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu đánh giá lại thực tế này, làm rõ nguyên nhân vì sao dòngvốnFDItừ các nước:Mỹ, Canada, Đức, Pháp, ThụySỹ, Nga... các nước khác từ châu Âu, Bắc Mỹ, châu Úc đến Việt Nam còn khiêm tốn? Từ góc độ nhìn nhận về hiệu quả và an ninh kinh tế lâu dài, cần tiến hành nghiên cứu các giải pháp về chính sách, về xúc tiền đầu tư... để có được một tỷ lệ đầu tư của từng nước tương xứng với tiềm năng của nước đó và giữa các nước tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Một tỷ lệ đầu tư FDI tại Việt Nam giữa các nước được đề xuất nghiên cứu là: các nhà đầu tư đến từ châu Á sẽ giữ mức 35%, tương ứng là châu Âu 25%, châu Mỹ 25%, châu Úc 10% và còn lại là từ các khu vực khác thay cho tỷ lệ hiện tại là: châu Á 70% trong đó đầu tư đến từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan là khá cao chưa kể các dự án có yếu tố từ người Hoa khác. Việc tăng cường thu hút FDI từ các nước phát triển như: Mỹ, châu Âu, Nhật Bản... là yếu tố quan trọng để tiếp cận được công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, mức độ thu hút FDI từ Mỹ, châu Âu như hiện nay thực sự đã hạn chế khả năng tiếp cận, tiếp thu công nghệ từ các nước này, trong khihàm lượng công nghệ cao tạinhiều các dự án khác còn rất ít, hiệu quả thấp, sử dụng nhiều lao động... cho thấy là một vấn đề không nhỏ cần có giải pháp để cân bằng lại trong thời gian tới.
  • 46. 36 Mặt khác, việc người nước ngoài thông qua người Việt Nam đứng tên mua bất động sản là một dạng đầu tư “chui” có vốn nước ngoài, chứa đựng nhiều tiềm ẩn bất lợi về lâu dài. Công tác quản lý nhà nước tại các địa phương cần phải kiểm soát chặt chẽ vấn đề này. Nói chung, đối với các dự án đầu tư đã được cấp phép ở những vùng nhạy cảm về quốc phòng, và các dạng đầu tư “chui” cần được thu hồi. Các nhà đầu tư núp bóng hoặc cho núp bóng phải được xử lý nghiêm. Cũng trongnăm 2015, vấn đềphát triển côngnghiệp hỗ trợ vẫn chưa khắc phục được các tồn tạitừ năm 2014 chuyển sang. Điển hình như, số lượng doanh nghiệp Việt Nam đạt tiêu chuẩn sản xuất, cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp FDI như Samsung, Canon... vẫn còn rất thấp so yêu cầu của các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới tham gia được vào các khâu gia công phụ kiện đơn giản. Nhìn vào hình thức đầu tư của các dự án FDI được cấp phép trong năm 2015 cho thấy, số dự án đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài là chủ yếu chiếm tới trên 86% số dự án đầu tư. Đây cũng là một trong các vấn đề cần lưu ý để có giải pháp khuyến khích, tăng cường đầu tư theo hình thức thành lập công ty liên doanh (hoặc công ty cổ phần). Con đường tiếp thu công nghệ cao thông qua đầu tư, sản xuất - kinh doanh trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam trong các liên doanh, các công ty cổ phần là con đường ngắn hơn, ít chiphí hơn so vớicác con đường khác. Tỷ lệ các doanh nghiệp FDI được thành lập theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm trên 86% (1.611 dự án/1.855 dự án ), là con số cao không phù hợp với mục tiêu tiếp nhận công nghệ và kinh nghiện quản lý thông qua FDI. Ngoài ra, số lượng dự án không triển khai vấn đề về chuyển giá, trốn thuế của các DN FDI còn diễn biến phức tạp; tiếp cận đất của các nhà đầu tư cũng còn nhiều khó khăn; Sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao...
  • 47. 37 Cơ hội và thách thức mới Bước vào năm 2016 và giai đoạn mới 2016 - 2020, thu hút FDI vào Việt Nam đứng trước những thuận lợi và khó khăn đan xen. Các thuận lợi Việt Nam có được là: Nền kinh tế tiếp tục phát triển với khả năng tăng trường GDP cao hơn, trên cơ sở các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực đất nước của Chính phủ đã và tiếp tục được ban hành trong thời gian tới; Các bộ ngành, địa phương đang rất quyết tâm cải cách môi trường kinh doanh thúc đẩy thu hút đầu tư. Việt Nam đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư, sẽ tác động tích cực mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế trong nước như: Hiệp định FTA với Hàn Quốc đã có hiệu lực; Cộng đồng Kinh tế ASEAN - Việt Nam đã kết thúc đàm phàn FTA với EU, Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương... Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội trên, các khó khăn, thách thức cũng đặt ra rất rõ như: Dòng vốn FDI của các đối tác lớn trong toàn cầu có xu hướng giảm; Cạnh tranh trong thu hút FDI ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. Sức cạnh tranh của môi trường đầu tư mỗi nước sẽ quyết định thành tựu thu hút đầu tư của nước đó. Đối với Việt Nam, những khó khăn nội tại của nền kinh tế đã tồn tại nhiều năm vần cần tiếp tục được khắc phục: Nguồn nhân lực cao, đã qua đào tạo còn thiếu; Cơ sở hạ tầng và dịch vụ còn yếu kém so nhiều nước trong khu vực; Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển, còn có khoảng cách giữa chính sách và việc thực thi... Trêncơ sở nhậndiện những cơ hộivà tháchthức có thể, dựkiến nguồn vốn FDI thực hiện trong 2016 tăng khoảng 10% so 2015, đạt khoảng 15 tỷ USD; vốn FDI đăng ký đạt tương đương mức đã đạt được 2015 khoảng 23 tỷ USD. 1.2.2.3. Đặc điểm của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Nếu FDI là một hình thức đầu tư quốc tế, thì thu hút FDI là những hoạt