SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG CỦA LOGISTICS 3PL
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020.
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn :PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Thắm
MSSV: 1154010703 Lớp: 11DQN04
TP. Hồ Chí Minh,Tháng 8/2015
Trang i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG CỦA LOGISTICS 3PL
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020.
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn :PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Thắm
MSSV: 1154010703 Lớp: 11DQN04
TP. Hồ Chí Minh,Tháng 8/2015
Trang ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các nghiên cứu
khác.Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Sinh viên thực hiện
ĐOÀN THỊ THẮM
Trang iii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Quý thấy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn
sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đại Học
Công Nghệ TP HCM đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. và đặc biệt
trong thời gian thực tập vừa qua, Nhà trường đã tổ chức cho chúng em được tiếp
xúc trực tiếp với hoạt động tại các doanh nghiệp mà theo em là rất hữu ích đối với
sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ đã tận tâm hướng dẫn cho
chúng em trong thời gian qua. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy
thì em nghĩ bài báo cáo của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một làn nữa, em xin
chân thành cảm ơn thầy.
Do những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên bài viết
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng
cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến các thầy cô để tiếp tục dẫn dắt và
giảng dạy cho sinh viên chúng em. Em cũng xin gửi lời chúc thành công đến quý
công ty TNHH XNK Nguyên Đức, chúc Quý công ty càng ngày càng phát triển tốt
đẹp và luôn đạt được những kết quả kinh doanh như mong đợi.
Xin chân thành cảm ơn.
Trang iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : Đoàn Thị Thắm
MSSV : 1154010746 Lớp: 11DQN04
Khoá : 2014 - 2015
Nhận xét :
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20.
Giảng viên hướng dẫn
Trang v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iii
MỤC LỤC....................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.........................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG........................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH.................................... x
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS........................... 3
1.1. Khái niệm,tầm quan trọng và các tác nhân tác động đến hoạt động
Logistics. .................................................................................................................. 3
1.1.1. Các khái niệm về hoạt động Logistics........................................................ 3
1.1.2. Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Logistics. ........ 5
1.2.Khía cạnh pháp lý dịch vụ logistics liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ
logistics. ....................................................................................................................... 9
1.3.Nhà cung cấp dịch vụ Logistics 3PL................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm logistics 3PL. ...................................................... 10
1.3.2. Vai trò của công ty logistics 3PL.............................................................. 11
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp hoạt động logistics 3PL......... 12
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS 3PL TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 -2012..................................... 18
2.1. Thực trạng hoạt động logistics 3PL tại thị trường VN....................................... 18
2.1.1. Quá trình hoạt động...................................................................................... 18
2.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Logistics ở một số quốc gia............................. 48
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS 3PL CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.................................. 53
3.1.Định hướng phát triển logistics ở Việt Nam đến năm 2020................................ 53
3.2.Giải pháp về logistics 3PL tại Việt Nam. ............................................................ 59
3.3.Kiến nghị với nhà nước: ...................................................................................... 65
KẾT LUẬN................................................................................................................... 69
PHỤ LỤC A.................................................................................................................. 71
PHỤ LỤC B .................................................................................................................. 72
Trang vi
PHỤ LỤC C .................................................................................................................. 83
Trang vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự
viết tắt
Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt Ý nghĩa
Unescap Economic and
Social
Commission for
Asia and the
Pacific
Ủy ban kinh tế và
xã hội Châu Á-
Thái Bình Dương
3PL Third Party
Logistics
logistics theo hợp
đồng
FCL Full container
load
Container hàng
đầy
LCL Less container
load
Container hàng lẻ
SOP Standard
operating
procedure
Quy trình thao tác
chuẩn
Là một hệ thống quy trình, được
tạo ra để hướng dẫn và duy trì
chất lượng công việc. Quy trình
chuẩn giúp tránh khỏi các sơ sót
nếu làm theo đúng các bước
trong quy trình, nó cũng giúp
người mới nhanh chóng làm
quen với môi trường làm việc.
Các quy trình thao tác chuẩn
được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau, bao gồm y tế,
hàng không, kỹ thuật, giáo dục,
công nghiệp và cả quân sự.
RF Reefer Container lạnh
B/L Bill of lading Vận đơn đường
biển
D/O Delivery Order Lệnh giao hàng
Trang viii
Ký tự
viết tắt
Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt Ý nghĩa
CY Container Yard Bãi container hàng
đầy
GNVT Giao nhận vận tải
ERP Enterprise
Resource
Planning
Là phần mềm máy tính tự động
hoá các tác nghiệp của đội ngũ
nhân viên của doanh nghiệp
nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động và hiệu quả quản
lý toàn diện của doanh nghiệp.
Nói cách khác, ERP là Phần
Mềm phục vụ tin học hóa tổng
thể doanh nghiệp. Đây chỉ là một
cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm
ERP. Trên thực tế, khái niệm
ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn
trong phạm vi hoạch định nguồn
lực, các nguồn lực bao gồm nhân
lực (con người), vật lực (tài sản,
thiết bị...) và tài lực (tài chính).
MTO Multimodal
Transport
Operator
Người kinh doanh
vận tải đa phương
thức
FIATA Vietnam Freight
Forwarders
Association
Hiệp hội Giao
nhận kho vận Việt
Nam
Trang ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Thị trường Logistics Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011.................................19
Bảng 2.2: Đánh giá một số kho mẫu trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
phân phối của một công ty minh họa tại TP.HCM năm 2008. ......................................21
Bảng 2.3: Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo hình thức vận tải giai đoạn
2008 – 2012....................................................................................................................22
Bảng 2.4: Tỷ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo hình thức vận tải
giai đoạn 2008 – 2012....................................................................................................23
Bảng 2.5: Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy giai đoạn 2008 –
2012................................................................................................................................25
Bảng 2.6: Tỷ trong hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy trong giai đoạn 2008-
2012................................................................................................................................25
Bảng 2.7: Các cảng biển quốc tế của Việt Nam năm 2009............................................27
Bảng 2.8: Đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng Logistics ở Việt Nam.............................44
Trang x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH
ẢNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1 : Dự đoán tỷ lệ gia tăng các dịch vụ Logistics trong tương lai...................20
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải giai
đoạn 2008 – 2012...........................................................................................................23
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy giai đoạn 2008 –
2012................................................................................................................................26
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ các doanh nghiệp không thường xuyên sử dụng các trang thiết bị
thông tin..........................................................................................................................45
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Kiểm soát dòng vận động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp...................4
Sơ đồ 1.2 Vai trò trung gian nhà cung cấp dịch vụ logictics 3PL .................................10
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container đường
biển.................................................................................................................................32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container đường
biển.................................................................................................................................34
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ đường đi của chứng từ nhập khẩu. .....................................................35
Hình:
Hình 3.1 : Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2004-2014 (đơn vị: %). ...............................54
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay, tính hiệu quả trong hoạt động là chủ
yếu then chốt quyết định sự thành công của công nghiệp. Các nhà quản trị doanh
nghiệp đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đạt được hiệu quả trong toàn bộ các hoạt
động của doanh nghiệp từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đến khâu cuối cùng
của quá trình phân phối. Logistics đã ra đời như một giải pháp hữu hiệu để giúp
doanh nghiệp giải quyêt vấn đề và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự
thành công của doanh nghiệp.
Hiện nay, để đạt được hiệu quả cao hơn và sử dụng tối ưu nguồn lực có hạn của
mình, các doanh nghiệp đang gia tăng việc chuyển sang thuê ngoài các dịch vụ
Logistics từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp - “ dành cho mình những công việc mà
mình sẽ thực hiện tốt hơn những người khác và chuyển giao phần việc mà người
khác làm tốt hơn mình”. Chính vì vậy, sự xuất hiện và tồn tại của các doanh nghiệp
Logistics là một tất yếu của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới. Việt Nam được đánh giá là một thị trường Logistics tiềm năng và đang
ngày càng mở rộng sau khi nước ta ra nhập WTO cũng như sự xuất hiện ngày càng
nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng mức nhu cầu khổng lồ đó, các
doanh nghiệp Logistics Việt Nam ra đời bên cạnh sự xuất hiện của hàng loạt các
công ty Logistics toàn cầu có tiềm lực tài chính như APL, UPS. Trước khi gia nhập
WTO, các doanh nghiệp Logistics trong nước có thể dễ dàng cạnh tranh và tham gia
vào thị trường nội địa dưới sự bảo hộ của nhà nước. Tuy nhiên, sau khi cam kết mở
của hoàn toàn ngành dịch vụ Logistics trong vòng 7 -10 năm sau khi gia nhập WTO
được thực hiện thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn trong cạnh
tranh với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi mà họ được phép hoạt động
bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước.
Trước thực tế đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam phải ý thức được khả
năng của mình cũng như những cơ hội và thách thức mang lại khi thị trường được
tự do hóa để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường doanh nghiệp. Để làm sáng tỏ những vấn đề này cũng như
đáp ứng nhu cầu học tập, em lựa chọn thực hiện đề tài: ”Hoạt động của logistics
3PL của các doanh nghiệp logistics Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 và định
hướng phát triển đến năm 2020.”
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng kinh doanh Logistics của các công ty Việt Nam hiện nay
(với tư cách 3PL) đồng thời với việc đánh giá thực hiện vai trò của Logistics đối với
kinh tế quốc gia trước xu thế chung của thế giới.
Định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp 3PL đến năm 2020 cũng
như đề xuất giải pháp cho những vấn đề tồn tại giúp các doanh nghiệp Logistics
Việt Nam cạnh tranh và phát triển trong môi trường WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tập trung vào hoạt động Logistics 3PL tại các doanh nghiệp
logistics 3PL tại Việt Nam.
b) Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Các doanh nghiệp logistics 3PL tại Việt Nam.
Nội dung: Khóa luận chỉ nghiên cứu Logistics 3PL lĩnh vực vận tải tại các
doanh nghiệp Logistics Việt Nam.
Thời gian: Tập trung giai đoạn 2008 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh.
Nguồn dữ liệu thu thập từ: Tổng cục thống kê, Viện Nghiên cứu và phát triển
– Đại học Kinh tế quốc dân, Internet.
5. Kết cấu đề tài:
 Chương 1: Lý luận về hoạt động dịch vụ logistric.
 Chương 2: Tình hình hoạt động logistics 3PL tại các doanh nghiệp
logistics Việt Nam giai đoạn 2008 -2012.
 Chương 3: Định hướng phát triển logistics 3PL của các doanh nghiệp
logistics Việt Nam đến năm 2020.
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS.
1.1. Khái niệm,tầm quan trọng và các tác nhân tác động đến hoạt động
Logistics.
1.1.1. Các khái niệm về hoạt động Logistics.
Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ
“Marketing”, từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ khác.
Bởi vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể
truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Nhưng rất nhiều công ty giao nhận vận tải lại
được đăng ký là ví dụ như AB Logistics như vậy vô tình công ty có thể được hiểu là
nhà cung cấp dịch vụ Logistics, mà không biết logistics là gì?
Một số định nghĩa Logistics là hoạt động hậu cần trong quân sự, số khác lại
định nghĩa là nhà cung ứng các dịch vụ kho bãi và giao nhận hàng hóa v.v. và
chúng ta thấy rằng đây giống như là một cái áo thời trang mà công ty giao nhận vận
tải hàng hóa nào cũng muốn có để tăng thêm sức mạnh cho mình.
Vậy Logistics là gì?
Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này:
Theo Unescap (Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – thái Bình Dương) thì
“Logistics là việc quản lý dòng chu chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình
sản xuất thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
thụ theo yêu cầu của khách hàng.”
“Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu
chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi
xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng” (Nguồn:
World Marintime University – Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998).
Logistics diễn tả toàn bộ quá trình nguyên vật liệu và thành phẩm đi vào, qua
và đi ra khỏi doanh nghiệp:
4
Sơ đồ 1.1: Kiểm soát dòng vận động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
(Nguồn: World Marintime University – Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert
1998).
Tuy nhiên, ở nước ta khái niệm Logistics chưa được hiểu một cách đúng đắn.
Người ta cho rằng logistics chỉ là hậu cần hoặc đơn thuần là sự kết hợp giữa vận tải
và kho vận. Chính vì vậy nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn xem nhẹ logistics. Năm
1997, Việt Nam có văn bản pháp luật đầu tiên định nghĩ về hoạt động này tại luật
thương mại. “Logistic là tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm giao
nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng
hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao” (theo Lê Hồng Tiệm,– “Dịch
vụ Logistics ở Việt Nam”, tạp chí Kinh tế & dự báo, tháng 06/2011).
Điều 233 Luật thương mại 2005 nói rằng: “Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng
thù lao.”
Thực ra Logistic được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành không chỉ trong
Quân sự từ rất lâu, được hiểu là hậu cần, mà nó còn được áp dụng trong sản xuất
5
tiêu thụ, giao thông vận tải..v..v. Vì vậy trên cơ sở Logistics tổng thể (Global
Logistics) người ta chia hoạt động Logistics thành:
- Logistics quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management Logistics).
- Logistics quản lý vận chuyển hàng hóa (Transportation Management
Logistics).
- Logistics về quản lý lưu kho, kiểm kê hàng hóa, kho bãi (Warhousing/
Inventery Management Logistics).
Như vậy quản lý Logistics là sự điều chỉnh cả một tập hợp các hoạt động của
nhiều ngành cùng một lúc và chỉ khi nào người làm giao nhận có khả năng làm tất
cả các công việc liên quan đến cung ứng, vận chuyển, theo dõi sản xuất, kho bãi,
thủ tục hải quan, phân phối... mới được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ logistics.
1.1.2. Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Logistics.
Môi trường kinh doanh ở mỗi nước là khác nhau, và văn hóa cũng như vậy.
Điều này đã ảnh hưởng đến việc tiến hành và hoạt động kinh doanh Logistics.
Chính vì vậy các nước khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về Logistics.
Theo báo “Kinh tế & phát triển” số 197 tháng 11 năm 2013 có nêu “Logistics
có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các quốc gia. Ở các
nước phát triển, dịch vụ logistics thường chiếm 8% đến 12% GDP, trong khi ở
Trung Quốc là 19%, nhiều nước lên đến 30%, riêng Việt Nam là 15% -20%.”
Nếu như trước đây logistics được coi là một nhân tố quyết định sự thắng lợi
của một cuộc chiến thì ngày nay logistics đã trở thành một phần quan trọng đem
đến sự thành công trong kinh doanh. Logistics đã trở thành trung tâm của hầu hết
các quyết định kế hoạch và bộ phận logistics trong doanh nghiệp. Sau đây ta sẽ tìm
hiểu kỹ hơn về vai trò của logistics đối với doanh nghiệp và đối với nền kinh tế:
a) Đối với nền kinh tế quốc gia
• Hệ thống Logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế:
- Lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lưu thương mại giữa các vùng
trong nước với nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc
dân. Nếu những hoạt động này thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm
cho các ngành sản xuất phát triển; còn nếu những hoạt động này bị ngưng trệ thì sẽ
tác động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời sống.
6
- Góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự phân công lao
động quốc tế, do quá trình toàn cầu hoá tạo ra. Các công ty xuyên quốc gia có các
chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia
khác nhau, do đó các công ty này đã áp dụng “hệ thống Logistics toàn cầu” để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các
yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất.
- Góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo
sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mỗi một vùng địa lý có
những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn tài nguyên khoáng sản khác nhau và
có phương thức lao động, tập quán khác nhau, do đó cần phải có sự phân bố, sắp
xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế sao cho phù hợp
với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy được các nguồn lực một cách
hiệu quả nhất.
• Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế như cung cấp,
sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế:
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở
cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, Logistics được các nhà quản lý
coi là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược
doanh nghiệp.
• Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chu trình lưu
chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ
kiện…tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng:
Kể từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Vì
vậy muốn tối ưu hoá quá trình sản xuất phải cắt giảm tất cả những chi phí không chỉ
trong hoạt động sản xuất mà cả trong những lĩnh vực khác như vận tải, lưu kho
phân phối hàng hoá. Tất cả những hoạt động này chỉ có thể kiểm soát bằng hệ thống
Logistics tiên tiến có sử dụng công nghệ thông tin hiện đại.
• Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh:
Mục đích sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận như
mong muốn phải đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Nhưng trong
7
quá trình thực hiện, người sản xuất kinh doanh còn phải đối mặt với nhiều yếu tố
khách quan cũng như chủ quan, để giải quyết được phải có cơ sở để đưa ra những
quyết định chính xác. Nguồn nguyên liệu cung ứng ở đâu, thời gian nào, phương
tiện vận tải nào sẽ được lựa chọn để vận chuyển, địa điểm kho chứa nguyên liệu,
hàng hoá... tất cả những vấn đề này muốn giải quyết có hiệu quả không thể thiếu
được vai trò của Logistics.
b) Đối với các doanh nghiệp
• Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch
vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian - địa điểm (Just in time):
Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã làm cho hàng hoá và sự vận động của chúng
phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với
dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời để tránh đọng vốn, các doanh nghiệp tìm cách
duy trì một lượng hàng trong kho nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động vận tải giao nhận
nói riêng và lưu thông phân phối nói chung, một mặt phải đảm bảo yêu cầu giao
hàng kịp thời đúng lúc (JIT), mặt khác phải tăng cường vận chuyển thực hiện mục
tiêu không để hàng tồn kho. Để đáp ứng yêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh,
thông tin kịp thời chính xác và có sự ăn khớp giữa các quá trình trong vận chuyển
giao nhận.
• Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp các
dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần:
Logistics là sự phối hợp, gắn kết các hoạt động, các khâu trong dòng lưu
chuyển của hàng hoá qua các giai đoạn - cung ứng - sản xuất - lưu thông phân phối.
Vì vậy lúc này người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là
người giao nhận vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với người sản
xuất đảm nhận thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hoá như: lắp ráp, đóng gói, gom hàng, xếp hàng, cung cấp kho hàng, lưu trữ hàng,
xử lý thông tin... Thậm chí cả những hoạt động khác trong quá trình sản xuất như
cung cấp thông tin hay tạo ra những sản phẩm phù hợp cho các thị trường cụ thể
hay các quốc gia...
Và để đánh giá sự thành công của hoạt động logistics ở một quốc gia thì có
một số tiêu chí để đánh giá. Điều này rất quan trọng vì một số khu vực trên thế giới
có những tài sản logistics rất quý, nó góp phần tạo nên sự phồn thịnh của một khu
8
vực đó. Ngược lại, có những nơi lại rất thiếu điều kiện phát triển logistics và nơi đó
chịu thiệt thòi về mặt kinh tế và cả các khía cạnh khác nữa. Các điều kiện, nhân tố
cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển logistics của một khu vực hay một quốc gia bao
gồm:
Điều kiện địa lý: Điều kiện địa lý thuận lợi là một trong những yếu tố để phát
triển logistics. Các cảng tự nhiên, ví dụ như vịnh, là một trong những đặc điểm về
địa lý có giá trị nhất mà bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn có được. Việc phát
triển đường bộ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho logistics. Đất đai bằng phẳng là
điều kiện lý tưởng nhất để phát triển giao thông đường bộ, còn địa hình núi hay đầm
lầy đều gây khó khăn cho giao thông đường bộ.
Cơ sở hạ tầng: Việc có được điều kiện địa lý tốt cũng chưa hẳn đã có tác dụng
nếu không có cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng biển, sân bay... Muốn xây dựng cơ
sở hạ tầng thì cần phải mất nhiều năm, thậm chí nhiều thập kỷ. Tuy nhiên cơ sở hạ
tầng cũng tồn tại lâu dài và khó bị hư hại hoặc bị phá hủy.
Nguồn nhân lực: Để phát triển hoạt động logistics thì yếu tố con người đóng
vai trò rất quan trọng. Mặc dù có cơ sở vật chất tốt, công nghệ kỹ thuật cao nhưng
nếu nhân viên không biết cách sử dụng, không biết vận hành hoạt động các thiết bị
máy móc công nghệ đó thì những yếu tố trên cũng như không. Vì vậy, nhân viên,
nguồn lực lao động cần phải được đào tạo, tái đào tạo để có được trình độ chuyên
môn, kỹ năng tay nghề giỏi, có sức khỏe và tác phong làm việc tốt. Am hiểu sâu về
ngành nghề logistics, thông lệ, tập quán quốc tế.
Môi trường pháp lý: Các doanh nghiệp hiện tại đòi hỏi phải có một hệ thống
pháp luật với các quy định về thương mại và buôn bán, về hải quan, và về cưỡng
chế thi hành luật pháp của các hợp đồng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh và
logistics đòi hỏi các doanh nghiệp và Chính phủ đề ra các quy định này. Nếu không
có các quy định này thì việc kinh doanh chưa chắc đã có lãi bất chấp thực tế là cơ
sở hạ tầng hay điều kiện địa lý tốt như thế nào đi nữa. Chính vì vậy, những lĩnh vực
phát triển về mặt kinh tế mạnh nhất là những lĩnh vực có hệ thống pháp luật hoàn
hảo và các dịch vụ logistics đầy đủ.
Bên cạnh đó các yếu tố bên trong về tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực, khả
năng lưu kho, phương tiện vận chuyển...của các doanh nghiệp trong một khu vực
9
hay quốc gia cũng là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của
hoạt động logistics.
Qua những phân tích, ta có thể thấy logistics là một nhân tố quan trọng trong
doanh nghiệp bởi vì nó có liên quan trực tiếp tới nguyên liệu thô, quá trình chuyển
đổi thành thành phẩm và việc phân phối thành phẩm. Logistics còn cung cấp sự hỗ
trợ trên các điểm chuyển giao quyền sở hữu. Ngày nay các doanh nghiệp tồn tại
trong một môi trường đầy sự cạnh tranh. Để đạt được mục tiêu của mình là thu lợi
nhuận cao thì một trong các phương tiện giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường,
tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tăng lợi nhuận... đó chính là kênh logistics. Các
kênh logistics cung cấp nguyên liệu thô để tạo điều kiện phát triển vận tải và cung
cấp thành phẩm cho hệ thống phân phối vật chất.
1.2.Khía cạnh pháp lý dịch vụ logistics liên quan đến nhà cung cấp dịch
vụ logistics.
Đặc trưng pháp lý dịch vụ liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ logistics được
thể hiện ở một số mặt sau:
Dịch vụ logistics là một loại hình dịch vụ mang tính liên hoàn, chuỗi các dịch
vụ gắn kết tương đối chặt chẽ với nhau nên thông thường, các nhà cung ứng dịch vụ
logistics phải thông tin cho khách hàng từng loại dịch vụ hoặc cả chuỗi dịch vụ liên
quan. Bên cạnh yếu tố giá dịch vụ thì uy tín, thương hiệu và hiệu quả công việc của
nhà cung ứng cũng là yếu tố quan trọng trong kinh doanh dịch vụ logistics và luôn
được khách hàng quan tâm.
Người kinh doanh dịch vụ logistics được hưởng các quyền và tuân thủ nghĩa
vụ đặc thù, tuy nhiên nếu họ có thực hiện khác đi các chỉ dẫn của khách hàng mà có
căn cứ chính đáng (xuất phát từ lợi ích của khách hàng) thì phải thông báo ngay cho
khách hàng, thực hiện trong thời gian hợp lý (theo thông lệ, tập quán quốc tế...) kể
cả trường hợp không thỏa thuận với khách hàng. Ngoài ra thương nhân kinh doanh
dịch vụ này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế trong
vận tải quốc tế...
Chi phí cho dịch vụ logistics chiếm vị trí không nhỏ trong giá trị của hàng hóa.
Do đó, luật các nước cũng như Luật Thương mại Việt Nam 2005 cho phép nhà cung
cấp dịch vụ logistics được quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa để trừ nợ của
khách hàng. Việc cầm giữ và định đoạt hàng hóa phải tuân thủ các quy định nghiêm
10
ngặt của pháp luật về mục đích, thời hạn, số lượng, bảo quản, thông báo, sử dụng
tiền do định đoạt hàng hóa, bồi thường thiệt hại...
Hiện nay Luật Thương mại Việt Nam 2005 mới đưa ra những quy định cơ bản
chung nhất về dịch vụ logistics, vẫn chưa có nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết cho
các doanh nghiệp hoạt động cũng như để tạo hành lang pháp lý cho loại hình dịch
vụ đầy triển vọng phát triển.
1.3. Nhà cung cấp dịch vụ Logistics 3PL.
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm logistics 3PL.
Dịch vụ Logistics 3PL là việc các công ty sở hữu hàng hóa outsource (đi thuê
ngoài) các hoạt động logistics hoặc chuỗi cung ứng ra bên ngoài cho những công ty
3PL.
Nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3 (3PL), theo như website Supply
Chain Vision, là một công ty cung cấp các dịch vụ logistics mang tính chiến thuật
đa chiều cho khách hàng. Những công ty này sẽ hỗ trợ thúc đẩy dòng chảy thiết bị,
thông tin, và nguyên liệu từ nhà cung ứng đến nhà sản xuất và sản phẩm cuối cùng
từ nhà sản xuất đến nhà phân phối và nhà bán lẻ. Các dịch vụ mang tính chất chiến
thuật này thường cơ bản bao gồm vận tải, dịch vụ kho bãi, gom hàng nhanh (cross-
docking), quản lý tồn kho, đóng gói hay giao nhận vận tải.
Sơ đồ 1.2 Vai trò trung gian nhà cung cấp dịch vụ logictics 3PL
Nguồn: Supply Chain Logistics Management, 2002.
11
Theo sơ đồ trên, có thể hiểu nhà cung cấp dịch vụ 3PL hoạt động theo hình
thức trung gian trong chuỗi cung ứng, chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển hàng
hóa từ điểm đầu đến điểm cuối. Hay nói cách khác họ là nhà cung cấp bên ngoài,
thực hiện tất cả hoặc chỉ một phần chức năng logistics cho một công ty khách hàng.
Thay vì chỉ tập trung vào các hoạt động vận tải, các nhà cung cấp dịch vụ 3PL cung
cấp thêm các hoạt động logistics tích hợp (intergrated logistics), hỗ trợ hoạt động
trong và ngoài doanh nghiệp. Các nhà cung cấp dịch vụ 3PL không sở hữu hàng
hóa, chỉ giữ hàng hóa để tiến hành theo hợp đồng (nguyên liệu, hàng hóa được
chuyển cho nhà cung cấp dịch vụ 3PL nhưng theo người sản xuất và người tiêu
dung vẫn trao đổi thông tin và tiền với nhau).
1.3.2. Vai trò của công ty logistics 3PL
1.3.2.1. Cung cấp dịch vụ tư vấn
Tư vấn những vấn đề mang tính chiến lược cho việc quản lý chuỗi cung ứng;
liên quan đến những quyết định về địa điểm (lựa chọn vị trí cho cơ sở sản xuất, kho
hàng và nguồn nguyên liệu), về sản phẩm (cách thức phân phối nguyên vật liệu của
nhà cung cấp tới nhà máy, từ nhà máy phân phối thành phẩm tới trung tâm và cuối
cùng đến tay người tiêu dùng), về hàng hóa tồn kho (cách thức quản lý hàng tồn
kho), về vận tải (lựa chọn loại hình vận tải nào: đa phương thức, hàng không, đường
biển hay đường sắ t).
1.3.2.2. Cung cấp dịch vụ quản lý hoạt động, vận tải hàng hóa cho
khách hàng
Quản lý những hoạt động logistics như kho vận tại kho; vận tải và phân
phối; vận tải giao nhận; và các dịch vụ gia tăng như đóng gói, dán nhãn, lập hóa
đơn, dịch vụ tài chính và logistics ngược (reverse logistics).
1.3.2.2.1.Dịch vụ logistics kho vận:
Bao gồm những hoạt động quản lý về nguồn nhân lực, về hệ thống máy móc,
công nghệ, về quá trình hoạt động nhập – xuất, sắp xếp hàng hóa trong kho, về quá
trình nhận và giao hàng cho khách.
1.3.2.2.2. Dịch vụ hoạt động vận tải:
Là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm làm thay đổi vị trí của con
người và hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác.
Phân loại:
12
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
- Vận tải nội địa: đáp ứng nhu cầu vận tải nội địa.
- Vận tải quốc tế: hoạt động vận tải mà đối tượng vận chuyển vượt ra khỏi
biên giới quốc gia.
Căn cứ vào môi trường hoạt động:
- Vận tải đường sắt
- Vận tải đường thủy: đường biển, đường sông, vận tải pha sông biển.
- Vận tải hàng không
- Vận tải đường ống
Căn cứ vào hành trình chuyên chở:
−Vận tải hàng lẻ
−Vận tải hàng nguyên.
−Vận tải đứt đoạn (segmented).
−Vận tải một chặng
−Vận tải nhiều chặng
−Vận tải chở xuyên suốt
−Vận tải đơn phương thức (Unimodal Transport).
−Vận chuyển hàng hóa đa phương thức.
1.3.2.2.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK.
Theo luật thương mại Việt Nam 2015, giao nhận là dich vụ liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, phân phối, làm thủ tục chứng từ và các dịch
vụ khác có liên quan đến giao nhận hàng hóa nhằm phục vụ người ủy thác, chủ
hàng, nhà vận tải, hoặc của người giao nhận khác.
1.3.2.3. Công nghệ
Cung cấp các loại dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin như dịch vụ
theo dõi và kiểm tra đơn hàng/chuyến hàng (tạo điều kiện giúp khách hàng biết
được chi tiết tình hình thực tế của đơn hàng nào đó) và nhận đặt hàng (order taking).
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp hoạt động logistics
3PL.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics là tập hợp những
điều kiện, những yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến việc cung ứng các dịch vụ logistics của các doanh nghiệp kinh doanh dịch
13
vụ logistics 3PL. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ logistics 3PL chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của các dịch vụ logistic .
Có thể phân các nhân tố ảnh hưởng đến các dịch vụ logistics thành 2 nhóm
nhân tố: Nhóm các nhân tố bên ngoài và nhóm các nhân tố bên trong thuộc các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics 3PL.
• Nhóm các nhân tố bên ngoài.
Đây là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ logistics nói chung và dịch vụ logistics 3PL nói riêng, và do đó có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của các dịch vụ logistics. Các nhân tố này bao gồm:
Yếu tố chính trị, pháp luật, yếu tố kinh tế, yếu tố khoa học – công nghệ; yếu tố hạ
tầng và điều kiện tự nhiên; sự cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ logistics;
yếu tố khách hàng (các doanh nghiệp thuê các dịch vụ logistics)...
•Yếu tố chính trị, pháp luật.
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Khi tham
gia vào kinh doanh, để thành công trên thương trường thì các doanh nghiệp phải
không những nắm vững pháp luật trong nước mà còn phải hiểu và nắm vững pháp
luật quốc tế tại thị trường mà mình kinh doanh. Đồng thời với việc nắm vững luật
pháp thì các doanh nghiệp cũng phải chú ý tới môi trường chính trị. Chính trị có ổn
định thì sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của
mình. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường chính trị, pháp luật là:
- Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao.
- Sự cân bằng của các chính sách của Nhà nước.
- Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội.
- Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật...
•Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics
3PL nói riêng. Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vị rất rộng từ các yếu tố tác
động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics và các yếu tố liên quan đến việc huy
14
động và sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
3PL là: tốc độ tăng trưởng của GDP; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; tỷ lệ lạm
phát; tỷ giá hối đoái; mức độ thất nghiệp; cán cân thanh toán; chính sách tài chính,
tín dụng; kiểm soát về giá cả, tiền lương tối thiểu;tiềm năng phát triển và gia tăng
đầu tư... Các yếu tố này ảnh hưởng đến phương thức và cách thức kinh doanh của
các doanh nghiệp. Sự thay đổi của các yếu tố này và tốc độ thay đổi, chu kỳ thay
đổi đều tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Sự thay đổi của các yếu tố này và tốc độ thay đổi, chu kỳ thay đổi đều tạo ra
cơ hội hoặc nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí
còn có thể làm thay đổi cả mục tiêu, phương hướng và cả chiến lược của doanh
nghiệp.
•Yếu tố công nghệ.
Trong thời đại khoa học – công nghệ phát triển như vũ bão, việc áp dụng các
tiến bộ này vào sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ không những cho chính doanh nghiệp mình mà còn nhằm thực hiện
dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của thương
mại điện tử đã đưa các doanh nghiệp tiên tiến đến việc ứng dụng thương mại điện tử
vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó đã làm cho chất lượng dịch vụ
logistics của các doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt và sẽ mang lại sứ cạnh tranh
cao cho các doanh nghiệp có ứng dụng dịch vụ mới vào kinh doanh.
•Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên.
Đối với sự phát triển của các dịch vụ logistics thì yếu tố cơ sở hạ tầng và điều
kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận
tải (đường, phương tiện, bến bãi...), hệ thống thông tin, hệ thống bến cảng nhà kho,
điện nước... hệ thống cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ
logistics, đặc biệt là dịch vụ vận tải. Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics đặc biệt quan tâm. Bởi các yếu tố như
nắng, mưa, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh... ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng dịch
vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải đường biển vì nếu điều kiện không thuận thì sẽ không
thực hiện được dịch vụ này, thậm chí còn gây thiệt hại lớn bởi rủi ro trong vận tải
15
biển là rất cao. Bên cạnh đó cũng phải kể đến ảnh hưởng của sự khan hiếm của các
nguyên, nhiên vật liệu, sự tăng của chi phí, năng lượng...
•Sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics.
Cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics càng gay gắt thì loại hình dịch vụ
logistics càng phong phú, chất lượng dịch vụ logistics càng được nâng cao. Khi đề
cập đến vấn đề cạnh tranh, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phải xem
xét đối thủ của mình là ai, số lượng bao nhiêu, mức độ cạnh tranh như thế nào.
Trong thời gian qua cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước là
định hướng mở cửa kinh doanh dịch vụ logistics 3PL. Số lượng các doanh nghiệp
logistics được mở ngày càng nhiều và dẫn đến cạnh tranh trong ngành ngày một gay
gắt hơn không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics trong nước mà còn
có sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp logistics nước ngoài.
•Yếu tố khách hàng.
Khách hàng chiếm vị trí trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics, để hoạt động
có hiệu quả thì các doanh nghiệp phải bán được hàng tức là phải có khách hàng thuê
dịch vụ logistics. Khách hàng của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
chủ yếu là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có nhu cầu sử dụng dịch vụ
logistics lớn thì ngành dịch vụ logistics mới phát triển được. Hiện này không ít
doanh nghiệp tự mình thực hiện các hoạt động logistics mà không thuê dịch vụ
ngoài. Vì vậy, ngành dịch vụ logistics muốn phát triển thì phải cho doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thấy được lợi ích to lớn của việc sử dụng dịch vụ logistics.
• Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
3PL.
Đây là những yếu tố chủ quan của doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao
gồm các nhân tố: tiềm lực doanh nghiệp, hệ thống thông tin, nghiên cứu và phát
triển...
•Tiềm lực doanh nghiệp.
Tiềm lực doanh nghiệp thể hiện ở nhiều mặt: quy mô của doanh nghiệp; cơ sở
vật chất kỹ thuật; cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo; tài năng, trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo; trình độ tay nghề, sự thành thạo kỹ thuật,
nghiệp vụ lao động; tiềm lực tài chính, khả năng huy động vốn...
16
Doanh nghiệp có quy mô lớn thì có khả năng cung ứng các dịch vụ logistics
với nhiều loại hình dịch vụ, đảm bảo chất lượng của dịch vụ, có thể hoạt động trên
phạm vi thị trường lớn, cung ứng dịch vụ cho nhiều khách hàng khác nhau cùng lúc.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có đầy đủ, đảm bảo thì mới có thể
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu với chất lượng tốt.
Với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics thì các cơ sở vật chất kỹ thuật phải
kể đến là: phương tiện vận tải, kho bãi, máy móc thiết bị phục vụ đóng gói; bảo
quản hàng hóa....
Người lãnh đạo doanh nghiệp phải có tài năng, trình độ quản lý sẽ dẫn dắt
doanh nghiệp đi lên, ngày càng phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ ngày càng đi
xuống thậm chí dẫn đến phá sản.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, các nhân viên là người
trực tiếp cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, đây là yếu tố rất quan trọng đối
với sự phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của dịch vụ logistics.
Tài chính có thể coi là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh
nghiệp logistics cũng như sự phát triển của các dịch vụ logistics. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistics cần một nguồn tài chính lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng:
phương tiện vận tải, kho bãi... Có nguồn tài chính lớn doanh nghiệp mới có thể mở
rộng quy mô, đa dạng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
•Hệ thống thông tin
Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các yếu tố thuộc
môi trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng... Đối với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics thì yếu tố thông tin là quan trọng. Thu thập
được thông tin thiết thực, kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhiều cơ hội tốt
trong kinh doanh. Cũng từ đó có các quyết định, các chính sách và chiến lược kinh
doanh thích hợp.
•Nghiên cứu và phát triển
Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển tuy chi phí tốn kém song hoạt động
nay đem lại kết quả ngoạn mục nhất. Nó giúp doanh nghiệp: đổi mới, đa dạng hóa
và phát triển các loại hình dịch vụ logistics; hiện đại hóa dây chuyền công nghệ và
phương thức cung ứng dịch vụ cho khách hàng; nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho lao động... Các doanh nghiệp cần nắm vững được tầm quan trọng của
17
yếu tố này để đầu tư thích đáng và thu được thành công trong hoạt động kinh doanh
của mình.
Như vậy, qua nghiên cứu tổng thể các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics 3PL, chúng ta cũng thấy được ảnh
hưởng của các nhân tố này đến sự phát triển của dịch logistics. Các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ logistics càng phát triển thì các dịch vụ logistics ngày càng phát
triển.
 Tóm tắt chương 1:
Nội dung chương 1, giới thiệu chung về dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh
nghiệp 3PL logistics nói chung và loại hình 3PL nói riêng đóng vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, chương cũng giới thiệu những
đặc điểm của quá trình phát triển và các yếu tố cần thiết của sự phát triển ngành
Logistics 3PL. Từ đó, đưa ra cái nhìn khái quát về hoạt động logistics 3PL trên cơ
sở lý thuyết.
18
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS 3PL TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 -2012.
Theo kết quả khảo sát của bộ phận nghiên cứu và tư vấn của công ty SCM
trong năm 2008 thì các DN VN có xu hướng thuê ngoài các công đoạn logistics
(chiếm 92% số công ty tham gia và phản hồi cuộc khảo sát). Các công ty phản hồi
cho biết việc thuê ngoài các công đoạn logistics đã giúp cho các công ty tiết giảm
được 13% chi phí logistics và vòng quay đơn hàng giảm trung bình là 6 ngày. Cũng
theo kết quả cuộc khảo sát này thì các công ty thực hiện thuê ngoài phần lớn đối với
các dịch vụ có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của DN như vận tải,
giao nhận, kho bãi.
Thống kê cho thấy có 100% công ty thuê dịch vụ vận tải nội địa, 77% công ty
thuê dịch vụ giao nhận, 73% thuê dịch vụ kho bãi, 68% công ty thuê khai quan và
59% công ty thuê vận tải quốc tế. Các dịch vụ logistics khác và phức tạp hơn như
quản lí đơn hàng, gom hàng, quản lí cước vận tải… thì không được các DN lựa
chọn để thuê ngoài bởi hai nguyên nhân bao gồm: (1) các DN VN không muốn chia
sẻ các thông tin nhạy cảm chứa đựng trong khi thực hiện các nghiệp vụ này và (2)
năng lực và kinh nghiệm của các DN VN còn yếu và chưa đáp ứng được yêu cầu
của các DN.
Kết quả khảo sát của SCM cũng cho thấy các công ty sử dụng các dịch vụ
logistics đến từ mọi lĩnh vực trong nền kinh tế bao gồm ngành hàng tiêu dùng đóng
gói (40%), ngành thủy sản (23%), ngành công nghiệp ôtô (14%), ngành phân phối,
bán lẻ (9%), ngành điện tử gia dụng (9%) và ngành chế biến gỗ (5%). Mặt khác,
trong số các DN sử dụng dịch vụ logistics thì DN có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
nhiều nhất với 68% DN tham gia khảo sát, kế tiếp là DN tư nhân và công ty cổ phần
với 23% DN tham gia khảo sát và thấp nhất là DN nhà nước với 9% DN tham gia
khảo sát.
Từ kết quả nghiên cứu của SCM ta có thể thấy những cơ hội và thách thức đối
với dịch vụ logistics 3PL tại thị trường Việt Nam trong những năm tiếp theo.
2.1. Thực trạng hoạt động logistics 3PL tại thị trường VN.
2.1.1. Quá trình hoạt động.
19
Việt Nam có khoảng xấp xỉ 1,200 doanh nghiệp lớn, nhỏ kinh doanh dịch vụ
logistics (năm 2012). Tuy nhiên, trong mảng liên kết các dịch vụ logistics đảm bảo
thông tin hàng hoá từ điểm đầu đến điểm cuối (gọi tắt là dịch vụ 3PL) thì chỉ
khoảng 10% - 15% số doanh nghiệp có khả năng khai thác, trong đó bao gồm cả
những nhà cung cấpdịch vụ logistics quốc tế như Maerk, NYK, APL, Linfox,
Toll… Do trình độ dịch vụ chưa cao nhất là trong việc ứng dụng hệ thống thông tin
trong việc theo dõi và quản lý hàng hoá, nên hầu hết các doanh nghiệp trong nước
rụt rè đầu tư và khai thác dịch vụ này.
Do mới phát triển, nên kinh doanh 3PL vẫn được đánh giá là có nhiều cơ hội ở
Việt Nam. Như đã nêu ở trên, giá trị thị trường 3PL được tạo ra chủ yếu từ bốn
ngành gồm bán lẻ hàng tiêu dùng, hàng thiết bị công nghệ cao, thiết bị ô tô và dược
phẩm trong đó, ngành hàng bán lẻ chiếm khoảng 90% giá trị thị trường logistics và
có tốc độ tăng trưởng trung bình 14.7%/năm. Thống kê cho thấy chi phí cho dịch vụ
3PL của các doanh nghiệp có tổng giá trị ước đạt 2.5 tỷ USD năm 2010 và mới
chiếm khoảng 15 – 20% tổng giá trị thị trường ngành logistics, thấp hơn rất nhiều so
với con số 50% của Ấn Độ.
Vào năm 2008, thị trường dịch vụ third-party logistics có tổng giá trị khoảng
1.77 tỷ USD, chiếm khoảng 2% GDP, phần lớn là dịch vụ vận chuyển. Mặc dù thị
trường logistics có quy mô tương đối nhỏ so với các nước Châu Á – Thái Bình
Dương, nhưng có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 20% - 25% trong vòng 04
năm 2008 - 2011 và đạt khoảng 3.2 tỷ USD vào năm 2011.
Bảng 2.1: Thị trường Logistics Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011.
Năm Tỷ giá (tỷ USD) Tốc độ tăng trưởng
(%)
2008 1,77 26,4
2009 2,17 22,4
2010 2,56 18,3
2011 3,20 24,7
Tốc độ tăng trưởng trung bình kép (CAGR) 21,6
Nguồn: WSS tổng hợp
Tuy nhiên, các dịch vụ thuê ngoài này sẽ tiếp tục tăng lên và có xu hướng đa dạng
hóa.
20
Biểu đồ 2.1 : Dự đoán tỷ lệ gia tăng các dịch vụ Logistics trong tương lai
Nguồn: WSS tổng hợp
Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ Logistics cũng là vấn đề cần phải chú ý. Theo kết
quả nghiên cứu từ các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Logistics thì dịch vụ được
cung ứng còn nhiều hạn chế, nhất là than phiền về chất lượng dịch vụ không như
cam kết (55%) và thiếu sự cải tiến của nhà cung cấp (55%). Ngoài ra còn những vấn
đề về nhân sự, IT, kinh nghiệm thực tế…
2.1.1.1. Hoạt động 3PL về loại hình kinh doanh kho bãi.
Theo cách hiểu truyền thống, nhà kho đóng vai trò quan trọng trong việc lưu
giữ nguyên vật liệu và thành phẩm dài hạn. Những nhà sản xuất tiến hành sản xuất
hàng hóa, sau đó lưu kho và cuối cùng bán hàng hóa trong kho ra thị trường.
Theo cách hiểu hiện đại, với sự xuất hiện của thuật ngữ “just in time” và những
thay đổi trong chuỗi logistics, không chỉ đơn thuần là phương tiện cất trữ hàng hóa
trong một khoảng thời gian dài mà còn là nơi tạo ra giá trị gia tăng cho hàng hóa
theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Về hệ thống kho, thì hiện nay hơn 90% kho bãi thuộc quyền quản lý của Nhà
nước. Và như một số bài báo phân tích, việc sử dụng các kho này không hiệu quả.
Bên cạnh các KCN lớn tại Vũng Tàu, Bình Dương, Hải Dương, Hà Nội, chưa có
nhiều các cảng cạn để khai thác dịch vụ đóng hàng container. Các kho này chủ yếu
vẫn được xây dựng ngang bằng với mặt đất (non high-dock) – đây là một kiểu kho
21
truyền thống và rất khó khăn để làm hàng được đóng trong container – và rất khó
mở rộng trong tương lai (Bảng ). Các công ty logistics có vốn đầu tư nước ngoài
chủ yếu thuê lại và hoạt động dựa trên chiến lược “ít đầu tư vào cơ sở hạ tầng”
(asset-light).
Bảng 2.2: Đánh giá một số kho mẫu trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ phân phối của một công ty minh họa tại TP.HCM năm 2008.
Vị trí kho Hồ Chí Minh
(Bình Thạnh)
Hồ Chí Mình
(Quận 9)
Hồ Chí Mình
(Quận 7)
Hồ Chí Mình (Gò
Vấp)
Hồ Chí Minh
(Quận 7)
Hình thức thuê kho/
sở hữu
Thuê Thuê Sở hữu Sở hữu Thuê
Diện tích sàn sử
dụng(m2)
1,500 1,500 2000 1000 1,800
Diện tích sử dụng với
Pallet
1,250 5,833 1,667 833 1,500
Số lượng sàn Đơn Đơn Đơn Đơn Đơn
Hệ thống giá xếp
hàng
Không Không Số lắp đặt/
03 lớp
Có/ 04 lớp 3 door – rear 2,
front 1
Loại kho Bằng với mặt
đất
Bằng với mặt
đất
Cao hơn so
mặt đất
Bằng với mặt đất Bằng với mặt đất
– cao 4.6m *72m
*26m
Tuổi kho 10 năm 5 năm Mới Mới 5 năm
Khoảng cách đến
trung tâm thành phố
3km,10 phút Khoảng
12Km, 25
phút
Khoảng 8km,
20 phút
Khoảng 7km, 20
phút
Khoảng 7km, 20
phút
Điểm mạnh Có khả năng
thực hiện
dịch vụ phân
phối
Có khả năng
thực hiện
dịch vụ phân
phối
Hiện đại, có
khả năng
thực hiện
dịch vụ phân
phối, gần
cảng VICT
Hiện đại, có khả
năng thực hiện
dịch vụ phân
phối, gần cảng
Cát Lái
Có khả năng thực
hiện dịch vụ phân
phối, gần cảng
VICT, có sẵn đất
để mở rộng.
Điểm Yếu Sàn không
sạch
Quá lớn –
sàn ngang
mặt bằng
Hạn chế
trong việc
mở rộng
trong tương
lai
Khu vực xung
quanh kho nhỏ,
khó để làm hàng
cho container 40
feet, và không có
khả năng mở rộng
Sàn không sạch
22
trong tương lai.
Nguồn: Tổng hợp năm 2008.
Qua đây, ta có thể thấy phần nào hạn chế về cơ sở vật chất nhà kho trong hoạt
động logistics 3PL tại thị trường Việt Nam.
2.1.1.2. Hoạt động 3PL về vận tải và giao nhận.
2.1.1.2.1. Hoạt động 3PL về vận tải.
Vận tải đường thủy, đường bộ, đường hàng không, đường sắt là các phương
thức vận chuyển chủ đạo cho hàng hóa Xuất nhập khẩu và bán lẻ trên thị trường
VN. So với thời gian trước, tuy không ồ ạt, nhưng nhờ vận dụng các phương thức
hợp tác đầu tư mới mang tính đột phá, sau hội nhập WTO đã có nhiều tập đoàn, các
doanh nghiệp (DN) logistics tầm cỡ thế giới đến đầu tư, hợp tác liên doanh với VN
tiến hành xây dựng hạ tầng logistics với các chuẩn mực quốc tế. Hiện tại đã có trên
60 hãng tàu biển, 51 hãng hàng không quốc tế, hầu hết các công ty logistics toàn
cầu trong TOP 25 đang cung cấp dịch vụ, khai thác các tuyến vận tải kết nối Việt
Nam với toàn cầu.
Bảng 2.3: Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo hình thức vận tải giai
đoạn 2008 – 2012.
Đơn vị: Triệu tấn.km
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Đường
thủy
140.424,6 163.301,9 177.200,4 171.410,7 167.768,8
Đường
bộ
27.968,0 31.587,2 36.179,0 40.130,1 43.468,5
Đường
hàng
không
295,6 316,6 426,8 426,7 475,1
Đường
sắt
4.170,9 3.864,5 3.960,9 4.162,0 4023,4
Tổng 172.895,1 199.070,2 217.767,1 216.129,5 215.735,8
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
23
Bảng 2.4: Tỷ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo hình thức vận
tải giai đoạn 2008 – 2012.
Đơn vị tính: %
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Đường
thủy
81,24 82,03 81,37 79,31 77,77
Đường bộ 16,18 15,87 16,61 18,57 20,15
Đường
hàng
không
0,17 0,16 0,20 0,20 0,22
Đường sắt 2,41 1,94 1,82 1,93 1,86
Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận
tải giai đoạn 2008 – 2012.
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
81.24% 82.03% 81.37% 79.31% 77.77%
16.18% 15.87% 16.61% 18.57% 20.15%
2.41% 1.94% 1.82% 1.93% 1.86%
0.17% 0.16% 0.20% 0.20% 0.20%
Đường thủy
Đường bộ
Đường sắt
Đường hàng không
24
Qua biểu đồ ta thấy, tỷ trọng vận chuyển hàng hóa bằng phương thức vận tải
đường thủy luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm 81,24% (năm 2008) sau đó tăng
lên 82,03% (năm 2009) nhưng lại có xu hướng giảm xuống 77,77% (năm 2012).
Tiếp đó, là phương thức vận chuyển đường bộ nhưng tỷ trọng được sử dụng chiếm
tỷ lệ không cao chỉ 16,18% (năm 2008) và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2008 –
2012 và đạt giá trị 20,15% (năm 2012). Tỷ trọng vận chuyển hàng hóa bằng đường
không là thấp nhất trong giai đoạn này, không vượt quá 0,2% (năm 2012).
Nguyên nhân:
Thứ nhất, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu từ
cuối năm 2008 cùng những bất ổn chính trị tại Trung Đông, Bắc Phi (Ai Cập, Libya,
Sirya…), thảm họa sóng thần tại Nhật Bản, lũ lụt tại Thái Lan cũng như khủng
hoảng nợ công ở khu vực châu Âu, bế tắc chính trị ở Mỹ về biện pháp cắt giảm
thâm hụt ngân sách liên bang… đã làm cho nền kinh tế thế giới nói chung và thị
trường vận tải liên tục sụt giảm mạnh trong đó có Việt Nam.
Thứ hai, tại Việt Nam nói riêng và thị trường thế giới nói chung thì chi phí vận
chuyển bằng đường thủy thấp hơn so với chi phí vận chuyển đường hàng không.
Bên cạnh đó, các thủ tục xuất nhập khẩu, cách thức chuyển hàng... của đường thủy
luôn dễ dàng hơn nhiều so với đường hàng không. Vì vậy, khách hàng lựa chọn
dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy tại các công ty logistics chiếm tỷ
trọng cao qua các năm.
 Dich vụ vận tải đường thủy:
Với trên 77% lượng hàng hoá được lưu chuyển bằng đường sông và đường
biển, vận tải đường thuỷ là lĩnh vực kinh doanh có nhiều cơ hội ở Việt Nam. Trong
những năm qua, sự phát triển trong hoạt động thương mại chủ yếu được thực hiện
thông qua con đường này. Với sự phát triển công nghiệp và thương mại định hướng
xuất khẩu như hiện nay, sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường vận tải hàng hoá
trong 5 – 10 năm nữa là một tương lai có thể thấy trước ở Việt Nam.
25
Bảng 2.5: Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy giai đoạn 2008 –
2012.
Đơn vị: Triệu tấn.km
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Đường
biển
115.556,8 132.052,1 145.521,4 137.039,0 131.146,3
Đường
sông
24.867,8 31.249,8 31.679,0 34.371,7 36.622,5
Tổng 140.424,6 163.301,9 177.200,4 171.410,7 167.768,8
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Bảng 2.6: Tỷ trong hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy trong giai đoạn
2008- 2012.
Đơn vị:%
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Đường
biển
82,29 80,86 82,12 79,95 78,17
Đường
sông
17,71 19,14 17,78 20,05 21,83
Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
26
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy giai đoạn 2008 –
2012.
Trong giai đoạn 2008 – 2012, nhìn chung thì số lượng hàng hóa vận chuyển có
xu hướng tăng nhưng về tỷ trọng vận chuyển thì tình hình vận tải hàng hóa bằng
đường thủy có xu hướng giảm từ 81,24% (năm 2008) xuống 77,77% (năm 2012),
yếu tố chính ảnh hưởng đến đến kết quả này là do nhu cầu vận tải hàng hoá bằng
đường biển giảm từ 82, 29% (năm 2008) xuống 78,17% (năm 2012). Nguyên nhân
là do:
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, năm 2012 thực sự là một năm đầy
khó khăn đối với nền kinh tế toàn cầu. Khu vực châu Âu đang rất khó khăn trong
việc tìm kiếm nguồn tài chính nhằm thoát khỏi nguy cơ suy thoái, thêm vào đó phải
đang hứng chịu những tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng nợ công. Theo cơ
quan thống kê liên minh châu Âu, lạm phát khu vực đồng Euro tháng 02/2012 ở
mức 2.7% so với 2.6% của tháng 01/2012. Tỷ lệ thất nghiệp trong khu vực đồng
Euro lên mức 10.7% trong tháng 01/2012, so với 10.6% của tháng 12/2011 và cao
hơn nhiều so với mức 8% khi mà đồng Euro mới được đưa vào lưu hành năm 2000.
Sự chững lại của các nền kinh tế khu vực châu Âu cùng với việc giá dầu tăng kéo
theo chỉ số giá tiêu dùng tăng, chỉ số tiêu dùng giảm; do đó, các doanh nghiệp vận
tải biển trong năm 2012 cũng không có gì khả quan hơn so với năm 2011. Ngoài ra,
sự bùng nổ về nhu cầu vận tải trong những năm 2006-2007 làm ngành Công nghiệp
82.29% 80.86% 82.12% 79.95% 78.17%
17.71% 19.14% 17.78% 20.05% 21.83%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Đường
sông
Đường
biển
27
vận tải biển thế giới nói chung và thị trường vận tải biển Viêt Nam nói riêng phải
đối mặt với tình trạng dư thừa cung khi nhu cầu giảm, cùng với việc các ngân hàng
thắt chặt cho vay càng đặt ngành Vận tải biển vào tình thế khó khăn.
Bên cạnh đó còn có các yếu tố về giá nguyên liệu đầu vào (xăng dầu) tăng
mạnh cũng khiến cho biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp đều giảm. Đây là
yếu tố cấu thành nên giá cước vận chuyển tăng cao. Thực tế, các doanh nghiệp
Logistics 3PL tại thị trường Việt Nam hoạt động trên hình thức là các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ vận tải không tàu nên giá cước vận tải hàng hóa đến với khách
luôn chiếm tỷ lệ rất cao (điểm hạn chế của ngành Logistics Việt Nam).
Ngoài ra, giống như Trung Quốc và Ấn Độ, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt
động logisticstại Việt Nam được đánh giá là kém phát triển và chưa đáp ứng nhu
cầu phát triển thị trường. Theo Cục hàng hải Việt Nam, cả nuớc có hơn 150 cảng
(bao gồm cả cảng sông và biển), đa số là cảng nhỏ. Trong 49 cảng biển, chỉ có 5
cảng đón tàu quốc tế với quy mô tương đối nhỏ. Tân Cảng – Cát Lái là cảng
container lớn nhất mới đi vào khai thác năm 2009 với năng lực xếp dỡ 2,5 triệu
TEUs, chỉ thấy tương đương với 1 cảng trung bình của Singapore.
Bảng 2.7: Các cảng biển quốc tế của Việt Nam năm 2009
Tên cảng Loại cảng Trọng tải tàu cho
phép
Năng lực xếp dỡ
Tân cảng- Cát
Lái
Container 2,000 TEUs 2,5triệu TEUs/năm
Tân cảng- Cái
Mép
Container 9,000 TEUs 0,6 triệu
TEUs/năm
Cảng Tiên Sa Tổng hợp 45,000 DWT 4,5 triệu tấn/năm
Cảng Cái Lân Tổng hợp 50,000 DWT 4,7 triệu tấn/năm
Cảng Hải Phòng Tổng hợp 40,000 DWT 0,816TEUs/năm
Nguồn: VPA
Trong khi khối lượng hàng hóa tăng từ 115.556,8 triệu tấn.km (năm 2008) đến
131.146,3 triệu tấn.km (năm 2012) thì năng lực của cảng gần như không có nhiều
cải thiện. Tình trạng tắc nghẽn tại cảng biển trong hai năm liên tiếp 2008 – 2009 tại
các cảng khu vực Sài Gòn và Hải Phòng cho thấy sự phát triển chưa đồng bộ của hệ
thống cảng tại những khu vực kinh tế trọng điểm của quốc gia.
28
Những hãng tàu quốc tế như Hanjin (Hàn Quốc), Maersk, NK Lines, Cosco
đều đã khai thác cơ hội tạo lợi nhuận tại thị trường đang phát triên của Việt Nam
ngay từ khi Việt Nam có những cam kết mở cánh cửa ngành vận tải theo lộ trình ra
nhập kinh tế quốc tế cách đây 10 năm. Hiện những hãng tàu này giải quyết khoảng
80% nhu cầu vận tải quốc tế của hàng hoá Việt Nam. Những yếu điểm của các
doanh nghiệp vận tải trong nước khiến các doanh nghiệp này thua ngay trên sân
nhà.
Xuất phát là lĩnh vực kinh doanh độc quyền của khối Nhà nước trong nhiều
năm, các hãng tàu Việt Nam có những lợi thế lớn về mặt thị trường cũng như về
mặt chính sách bảo hộ của Nhà Nước trước sự tham gia thị trường của các hãng tàu
lớn của nước ngoài. Tuy nhiên, yếu điểm cơ bản của các các doanh nghiệp vận tải
trong nước là năng lực vận tải hạn chế do đội tàu già và trọng tải thấp. Tính đến
năm 2012, đội tàu của Việt Nam có tổng cộng 1.654 tàu với 6,2 triệu DWT, tương
đương với trọng tải trung bình là 3,800 DWT với độ tuổi trung bình là 13. Do sự tập
trung trong hoạt động kinh doanh, việc đầu tư đội quốc gia cũng bị hạn chế trong
năng lực tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước.
 Dịch vụ vận tải bằng đường hàng không.
Đây là hình thức vận tải với mức giá cao nhất trong các phương thức, trong
khi đó, mặt hàng vận chuyển lại hạn chế (hàng có giá trị cao,...) thủ tục lại phức tạp.
Nên số lượng hàng hóa tại thị trường Việt Nam được vận chuyển theo phương thức
này rất nhỏ chiếm tỷ lệ không quá 0,2% trong các phương thức vận chuyển giai
đoạn 2008 – 2012.
Mặt khác, giống như trong vận tải hàng bằng đường biển, thì trong phương
thức này các công ty logistics 3PL tại Việt Nam cũng cung cấp dịch vụ vận chuyển
không sở hữu máy bay. Do đó, các công ty phải thường xuyên cập nhật lịch trình
các chuyến bay, giá cước phải phụ thuộc vào các hãng máy bay. Đây là điểm hạn
chế với các công ty logistics.
 Dich vụ vận tải đường bộ.
Đây là phương thức vận chuyển chỉ đứng sau dịch vụ vận tải biển về lượng
hàng hóa được vận chuyển trong 5 năm nhưng không vượt quá 21%.
Và các dịch vụ chính mà các công ty logistics 3PL cung cấp tại Việt Nam
gồm:
29
Nhận hàng tại bãi xe và giao tới bãi xe.
Nhận hàng tận nơi và giao tới tận nơi.
Nhận hàng tận nơi và giao tới bãi xe.
Nhận hàng bãi xe và giao tới tận nơi hoặc giao theo yêu cầu của khách
hàng.
Tùy vào năng lực của mỗi công ty ty, mà học sẽ cung cấp các dịch vụ khác
nhau và các dịch vụ gia tăng như dịch vụ đóng gói, đóng kiện, dịch vụ bốc xếp...
Tại thị trường Việt Nam, các mặt hàng chính mà các công ty logistics 3PL
thường vận chuyển bao gồm:
− Máy móc, thiết bị, vật tư, các kết câu tiền chế đến nhà máy, dực án
công nghiệp.
− Vận chuyển giàn giáo coppa công trình.
− Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trong các dây chuyền sản xuất.
− Vận chuyển hàng tủ điện, máy biến áp, cuộn cáp điện...
− Vận chuyển cấu kiện bê tong đúc sẵn, các loại kết cấu thép.
− Vận chuyển các loại thép, các sản phẩm đúc kim loại có khối lượng
lớn.
− Dịch vụ bốc xếp hàng lẻ, hàng ghép giao nhận tận nơi.
− Vận chuyển hàng quảng cáo, hàng mô hình sự kiện hội thảo.
− Vận chuyển máy khoan cọc nhổi, máy cẩu bánh xích...
....
 Đánh giá chung về tính kết nối của các phương thức vận tải tại Việt Nam
- Về kết cấu hạ tầng giao thông vận tải: hiện nay do đầu tư dàn trải, thiếu đồng
bộ, thiếu trọng tâm trọng điểm làm cho tính kết nối giữa các phương thức vận tải,
thậm chí trong cùng một phương thức chưa tốt đặc biệt giữa đường bộ và cảng biển,
đường bộ và cảng hàng không, đướng sắt với cảng biển. Cụ thể: tại ga đường sắt, ga
hàng không, cảng thủy nội địa, cảng biển chưa có khu riêng biệt được đầu tư hoàn
thiện về cơ sở hạ tầng để kết nối với đường bộ, nếu có cũng là những điểm tập kết
tạm với cơ sở hạ tầng thiếu thốn,lạc hậu. Chưa có hệ thống bến, bãi đỗ xe, điểm đầu
cuối, trạm trung chuyển vận tải hành khách công cộng tại các cảng hàng không, ga
đường sắt. Hệ thống cảng cạn (ICD) hiện nay chưa phát huy được hết vai trò của
mình, vị trí đặt các cảng cạn (ICD) hiện còn nhiều bất cập không kết nối được các
30
phương thức vận tải như: đường sắt với đường biển, đường bộ - đường sắt – đường
thủy nội địa.
- Về phương tiện và thiết bị xếp dỡ: một số phương thức đã và đang được đầu
tư đổi mới, tuy nhiên tồn tại một số vấn đề ảnh hưởng đến tính kết nối của các
phương thức vận tải như: tại các khu vực đầu mối tại (ga đường sắt, cảng thủy nội
địa, cảng biển, ICD) thiết bị xếp dỡ chưa được chú trọng đầu tư dẫn đến năng lực
xếp dỡ chưa được nâng cao, phương tiện chuyên chở chuyên dụng dành cho những
mặt hàng đặc biệt (toa xe container) còn ít khiến cho năng lực vận chuyển bị giảm.
- Về tổ chức lực lượng vận tải: trong thời gian qua nhìn chung lực lượng vận tải
của các phương thức (các doanh nghiệp) đều có tốc độ phát triển nhanh nhưng sự
phát triển chỉ mang tính cục bộ của riêng từng phương thức vì vậy không có sự kết
nối.
2.1.1.2.2. Hoạt động 3PL về giao nhận
Là nhà cung cấp dịch vụ giao nhận, các công ty logistics sẽ thực hiện những
công việc do nhà xuất nhập khẩu ủy thác, thay mặt cho họ như xếp dỡ, lưu kho hàng
hóa, làm thủ tục hải quan, lo liệu vận tải nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng...
đặc biệt công ty còn cung cấp dịch vụ trọn gói về vận tải.
• Quyền của công ty logistics 3PL khi cung cấp dịch vụ giao nhận:
- Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tuỳ ý quyết định sử dụng những
phương tiện và tuyến đường vận tải thông thường.
- Cầm giữ hàng hoá để đảm bảo được thanh toán những khoản tiền khách hàng
nợ.
• Nghĩa vụ của công ty với tư cách là đại lý. Theo điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn quy ước chung của FIATA, công ty phải:
- Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm bảo
vệ lợi ích của khách hàng.
- Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hoá được uỷ thác theo sự chỉ dẫn của
khách hàng.
Trách nhiệm của công ty logistics 3PL hoạt động dịch vụ giao nhận đối với
khách hàng:
−Phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những mất mát hoặc hư hỏng
vật chất về hàng hoá, nếu mất mát hoặc hư hỏng là do lỗi của công ty. Mặc dù theo
31
những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, công ty không phải chịu chách nhiệm về
những tổn thất hoặc hậu quả gián tiếp nhưng công ty nên bảo hiểm cả những rủi ro
đó vì khách hàng vẫn có thể khiếu nại.
−Công ty phải chịu chách nhiệm đối với khách hàng về những lỗi lầm về
nghiệp vụ: khi công ty có thể có lỗi lầm hoặc sơ suất không phải do cố ý nhưng gây
thiệt hại về tài chính cho khách hàng của mình.
• Ngoài ra, công ty còn phải giao dịch với các bên thứ ba trong qúa trình
phục vụ khách hàng của mình:
- Các cơ quan quản lý của nhà nước:
+Các bộ chủ quản.
+Các tổ chức xuất nhập khẩu.
+Cơ quan Hải quan.
+Cơ quan Cảng vụ.
+Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu.
-Các tổ chức dịch vụ liên quan:
+ Người chuyên chở hay các đại lý hãng tàu.
+Dịch vụ xếp dỡ.
+ Kho hàng.
+ Dịch vụ bảo hiểm.
+Dịch vụ ngân hàng.
Tại thị trường Việt Nam, các công ty logistics chuyên cung cấp các dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển là chính. Nên sau
đây em xin trình bày về: quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
container đường biển:
32
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container
đường biển.
(Nguồn: Phòng Logistics của một công ty logistics XNK Nguyên Đức)
Bước 1: Nhân viên ở phòng kinh doanh sẽ tiếp nhận thông tin từ khách hàng bao
gồm:
1. Tên khách hàng: người gửi, người nhận.
2. Địa chỉ, thông tin liên lạc..
3. Tên, số lượng, đặc điểm, quy cách của hàng hóa.
4. Địa chỉ nhận hàng.
Bước 2: Nhân viên ở phòng logistics sẽ tới hãng tàu tiến hành thuê tàu lấy
booking note. Đồng thời, nhân viên tại bộ phận chứng từ sẽ tiến hành lập các chứng
từ xuất khẩu:
1. Packing List.
2. Lệnh container rỗng.
3. Invoice Commercal.
Bước 3: Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
Trong quá trình nhận hàng từ khách hàng, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành kiểm
tra hàng hóa. Kiểm tra hàng hóa đã đúng tên, đúng loại, đúng chất lượng hay chưa.
Bước 4: Đóng hàng và chuyển hàng ra nơi tập kết.
33
Saukhi kiểm tra hàng đúng với mô tả, thì nhận viên giao nhận sẽ tiến hành đóng gói
hàng bằng những công cụ phù hợp nhất. Và chuyển hàng đến những vị trí thích hợp
như CFS (đối với hàng lẻ) và CY ( đối với hàng nguyên container).
Bước 5: Nhân viên giao nhận sau khi vận chuyển hàng tới nơi tập kết, thì sẽ tiến
hành khai báo hải quan (mở tờ khai hải quan).
Nhân viên thuộc bộ phận chứng từ tiến hành khai hải quan điện tử
VINASS/VCIS, đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã hàng hóa, đơn vị tính, số
lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất
và các tiêu chí khác . Công ty sau khi nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan
về số tờ khai hải quan, nhân viên chứng từ sẽ in tờ khai, sau đó giao cho nhân viên
giao nhận.
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Nhân viên giao nhân (có giâý
phép khai hải quan) phải nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan. Bộ hồ sơ hải
quan gồm các chứng từ sau:
+ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 2 bản chính.
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
hợp đồng: 1 bản sao.
+ Tùy trường hợp cụ thể, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ
sau:
+ Bảng kê khai chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc hàng
đóng gói không đồng nhất: 1 bản chính và một bản sao.
+ Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy
phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản ( là bản chính nếu xuất khẩu một
lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu).
+ Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng đối với hàng xuất khẩu theo
loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia công: 1 bản chính(
chỉ nộp một lần đầu khi xuất khẩu).
+ Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 1 bản chính.
Bước 6: Thanh lý bãi và nhận B/L.
Nhân viên giao nhận sau khi nhận tờ khai hải quan thì tiến hành nộp thuế xuất
khẩu (nếu có). Và tiến hành mang tờ khai đến phòng thanh lý để thanh lý bãi và
nhận B/L từ hãng tàu.
34
Bước 7: Xin cấp C/O và giấy kiểm dịch.
Đối một số mặt hàng , công ty Nguyên Đức cần xin cấp C/O và giấy kiểm dịch từ
các cơ quan có thẩm quyền.
Bước 8: Gửi bộ hồ sơ cho nhà Nhập khẩu gồm:
1. Hợp đồng.
2. Packing List.
3. Invoice.
4. B/L.
5. C/O hoặc giấy kiểm dịch (nếu có).
Bước 9: Thanh toán và khiếu nại.
 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container đường
biển tại công ty Nguyên Đức:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container
đường biển
(Nguồn: Phòng Logistics của một công ty logistics XNK Nguyên Đức)
Bước 1: Chuẩn bị chứng từ và chuẩn bị nhận hàng
Đây là giai đoạn rất quan trọng trong qui trình. Hầu hết, các khách hàng của
công ty là nhà nhập khẩu Việt nam chọn phương thức thanh toán bằng điện chuyển
tiền(TT), nên bộ chứng từ được gởi từ nhà xuất khẩu tới nhà nhập khẩu không qua
ngân hàng kiểm tra mà chỉ nhờ người vận chuyển (các công ty chuyển phát nhanh).
35
Sau đó, nhà nhập khẩu mới chuyển bộ chứng từ tới công ty xử lý và làm thủ tục hải
quan. Do đó, chứng từ hay gặp phải những điểm sai sót mà khi làm thủ tục hải quan
mới phát hiện. Chính từ điều này, nhân viên phụ trách chứng từ của công ty khi
nhận chứng từ từ phía khách hàng là nhà nhập khẩu, việc đầu tiên là phải kiểm tra
chi tiết chứng từ. Những lỗi hay mắc phải khi kiểm tra là: chênh lệch về trọng lượng
cả bì giữa B/L và Packing list, Commercial Invoice không thể hiện điều kiện giao
hàng(Incoterms), số lượng hàng thể hiện trên hợp đồng nhiều hơn so với B/L, mã
H.S hàng hóa không phù hợp với luật Hải quan Việt Nam..
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ đường đi của chứng từ nhập khẩu.
(Nguồn: Phòng Logistics của một công ty logistics XNK Nguyên Đức)
Khi tiếp nhận các chứng từ từ phía khách hàng là người nhập khẩu, công ty tiến
hành kiểm tra các chứng từ. Nếu chứng từ không phù hợp đối với luật hải quan Việt
Nam thì bộ phận chứng từ của công ty Nguyên Đức sẽ tiến hành chỉnh sửa chứng từ
sao cho phù hợp mà không vi phạm luật hải quan. Đây là công việc đòi hỏi người
phụ trách phải có kinh nghiệm và nắm rõ luật hải quan. Sau khi chứng từ phù hợp
thì họ sẽ lập bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan.
Về cơ bản bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan bao gồm:
- Phiếu tiếp nhận hồ sơ hải quan : 1 bản chính
- Tờ khai Hải quan: 2 bản chính (bản lưu hải quan và bản lưu người khai hải
quan)
36
- Tờ khai trị giá tính thuế: 2 bản chính (bản lưu hải quan và bản lưu người khai
hải quan)
- Giấy giới thiệu: 1 bản chính
- Hợp đồng (Contract): 1 bản sao y
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính, 1 bản sao y
- Phiếu đóng gói (Packing List): 1 bản chính, 1 bản sao y
- Vận đơn (B/L): 1 bản sao y
Các bản sao phải được đại diện doanh nghiệp ký tên, đóng dấu, ghi rõ chức vụ
và đóng đấu “sao y bản chính”.
Bước 2: Nhận hàng từ cảng
a. Đối với hàng nguyên (FCL/FCL)
+ Lấy lệnh giao hàng (D/O) tại hãng tàu.
Sau khi nhận được “thông báo hàng đến” từ tàu biển hay đại lí tàu biển đó,
mang vận đơn gốc và giấy uỷ quyền, giấy giới thiệu của cơ quan, giấy CMND đến
hãng tàu để lấy lệnh giao hàng(D/O), đóng phí D/O (gọi là phí chứng từ) và tiền đặt
cọc (gọi là tiền cược vỏ cont) để có thể mượn cont về kho của công ty giao nhận/
kho khách hàng.
Sau đó hãng tàu hoặc đại lí sẽ giữ lại vận đơn gốc và trao 2 bản D/O cho nhân
viên giao nhận của công ty: một bản làm thủ tục HQ, một bản đưa ra cảng để lấy
hàng về.
Nhân viên giao nhận đến bãi tìm vị trí container
+ Làm thủ tục HQ.
Sau khi có vận đơn và D/O có thể tiến hành làm thủ tục hải quan cho hàng nhập
khẩu. Thủ tục hải quan thường qua các bước sau đây:
* Chuẩn bị hồ sơ hải quan: Bộ chứng từ làm thủ tục HQ gồm:
- Tờ khai HQ hàng nhập khẩu: 02 bản chính
- Hợp đồng ngoại thương : 01 bản sao
- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính
- Bản kê chi tiết: 01 bản chính, 01 bản sao
- Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu cần): 01 bản chính
- Lệnh giao hàng: 01 bản chính
- Vận đơn: 01 bản sao
37
- Giấy uỷ quyền : 01 bản gốc
- Phiếu tiếp nhận hồ sơ
- Tùy vào từng trường hợp sẽ có thêm các chứng từ khác.
*Khai và tính thuế: chủ hàng tự khai và áp mã tính thuế
*Đăng kí tờ khai:Nhân viên bộ phận chứng từ sẽ đăng ký tờ khai điện tử thông
qua phần mềm VNASS/VCIS.
*Nộp lệ phí hải quan
*Đăng ký kiểm hóa hải quan (nếu hàng không thuộc diện được miễn kiểm
hóa): ghi những yêu cầu của mình như thời gian, địa điểm, tên hàng, tên doanh
nghiệp, số lượng container, số tờ khai hải quan vào sổ đăng ký của đội kiểm hoá.
*Kiểm tra thuế: Sau khi kiểm hoá hồ sơ sẽ được chuyển sang bộ phận theo
dõi và thu thuế để kiểm tra việc áp mã tính thuế, loại thuế áp dụng,thuế suất áp
dụng, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế… Nếu mã số tính thuế HS (Harmonized system)
trong tờ khai hải quan không phù hợp với hàng hóa thực tế, hải quan sẽ xử lý vi
phạm đơn vị khai báo thuế.
Sau các thủ tục này, hải quan sẽ ký và đóng dấu “đã hoàn tất thủ tục hải
quan”. Cơ quan HQ sẽ trả tờ khai HQ cho người mở (bản lưu người khai HQ).
+ Lấy hàng tại bãi của cảng.
Việc lấy hàng tại bãi của cảng càng sớm càng tốt vì giảm được chi phí lưu
kho bãi, phí thuê container.
Muốn lấy hàng về thì nhân viên giao nhận phải mang các chứng từ sau đến
kho hàng tại cảng xuất trình: Tờ khai HQ, giấy uỷ quyền, giấy giới thiệu, lệnh giao
hàng D/O, giấy mượn vỏ container.
Sau đó cảng sẽ cấp lệnh giao hàng tại cảng (phiếu xuất kho) cho công ty. Lệnh
xuất kho bãi tương đương với phiếu giao nhận container (có lưu ý đến tình trạng
của vỏ container).
Tại kho bãi của cảng, người ta sẽ xem xét các chứng từ trên, tính ngày lưu
container, thu tiền lưu. Sau khi nộp tiền kho bãi, sẽ được cấp biên bản giao hàng,
giấy ra khỏi cổng. Có thể sử dụng đội xe của mình lấy hàng, nếu không sẽ thuê
phương tiện vận chuyển để đưa hàng ra khỏi cổng. Ngoài ra còn phải trả tiền dịch
vụ nâng container lên phương tiện vận chuyển do công nhân ở cảng làm. Và đến khi
trả vỏ container thì phải trả tiền dịch vụ hạ vỏ container.
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics
Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics

More Related Content

What's hot

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Man_Ebook
 

What's hot (20)

Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
 
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
 
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩuBáo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
 
Bài mẫu Khóa luận: Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận:  Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận:  Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận: Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Srt.doc
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Srt.docLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Srt.doc
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Srt.doc
 
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
 
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key LineBáo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
 
Báo cáo thực tập: Quy trình nhập khẩu hàng hóa, 8 Điểm, HAY!
Báo cáo thực tập: Quy trình nhập khẩu hàng hóa, 8 Điểm, HAY!Báo cáo thực tập: Quy trình nhập khẩu hàng hóa, 8 Điểm, HAY!
Báo cáo thực tập: Quy trình nhập khẩu hàng hóa, 8 Điểm, HAY!
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Đề tài: Hoạt động logistic trong dịch vụ kho công ty Tân Cảng, HAY
Đề tài: Hoạt động logistic trong dịch vụ kho công ty Tân Cảng, HAYĐề tài: Hoạt động logistic trong dịch vụ kho công ty Tân Cảng, HAY
Đề tài: Hoạt động logistic trong dịch vụ kho công ty Tân Cảng, HAY
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
 
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại cty, HAY, 9 ĐIỂM!
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại cty, HAY, 9 ĐIỂM!Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại cty, HAY, 9 ĐIỂM!
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại cty, HAY, 9 ĐIỂM!
 
Khóa luận: Phân tích giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không
Khóa luận: Phân tích giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng khôngKhóa luận: Phân tích giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không
Khóa luận: Phân tích giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không
 
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng ...
 

Similar to Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics

Similar to Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics (20)

Hoạt động của logistics của các doanh nghiệp logistics Việt Nam
Hoạt động của logistics của các doanh nghiệp logistics Việt NamHoạt động của logistics của các doanh nghiệp logistics Việt Nam
Hoạt động của logistics của các doanh nghiệp logistics Việt Nam
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu tai công ty xây dựng
Kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu tai công ty xây dựngKế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu tai công ty xây dựng
Kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu tai công ty xây dựng
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hưng Vượng giai đoạn 2015...
 Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hưng Vượng giai đoạn 2015... Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hưng Vượng giai đoạn 2015...
Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hưng Vượng giai đoạn 2015...
 
Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH MTV Vật Liệu Xây Dựng và Trang ...
Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH MTV Vật Liệu Xây Dựng và Trang ...Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH MTV Vật Liệu Xây Dựng và Trang ...
Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH MTV Vật Liệu Xây Dựng và Trang ...
 
Khóa Luận Xây Dựng Chiến Lựợc Kinh Doanh Của Công Ty, 9 Điểm
Khóa Luận Xây Dựng Chiến Lựợc Kinh Doanh Của Công Ty, 9 ĐiểmKhóa Luận Xây Dựng Chiến Lựợc Kinh Doanh Của Công Ty, 9 Điểm
Khóa Luận Xây Dựng Chiến Lựợc Kinh Doanh Của Công Ty, 9 Điểm
 
Khóa luận: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
Khóa luận: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệpKhóa luận: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
Khóa luận: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
 
Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256
Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256
Báo cáo thực tập: phân tích quy trình giao nhận hàng nhập FCL 5220256
 
luan van thac si xay dung chuong trinh ho tro bao cao cong viec tren web
luan van thac si xay dung chuong trinh ho tro bao cao cong viec tren webluan van thac si xay dung chuong trinh ho tro bao cao cong viec tren web
luan van thac si xay dung chuong trinh ho tro bao cao cong viec tren web
 
Nâng cao hoạt động Quản trị nguồn nhân lực tại công ty cơ điện - sdt/ ZALO 09...
Nâng cao hoạt động Quản trị nguồn nhân lực tại công ty cơ điện - sdt/ ZALO 09...Nâng cao hoạt động Quản trị nguồn nhân lực tại công ty cơ điện - sdt/ ZALO 09...
Nâng cao hoạt động Quản trị nguồn nhân lực tại công ty cơ điện - sdt/ ZALO 09...
 
Đề tài phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực, HAY
Đề tài  phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực, HAYĐề tài  phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực, HAY
Đề tài phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực, HAY
 
Report ver1-140815234705-phpapp01
Report ver1-140815234705-phpapp01Report ver1-140815234705-phpapp01
Report ver1-140815234705-phpapp01
 
Phân tích báo cáo tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn hanesbrands việt nam ...
Phân tích báo cáo tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn hanesbrands việt nam ...Phân tích báo cáo tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn hanesbrands việt nam ...
Phân tích báo cáo tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn hanesbrands việt nam ...
 
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân l...
 
DKC-2017-123112.pdf
DKC-2017-123112.pdfDKC-2017-123112.pdf
DKC-2017-123112.pdf
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty...
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty...Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty...
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Tân Phước...
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Tân Phước...Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Tân Phước...
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Tân Phước...
 
Phân tích hoạt động Marketing Mix của Công ty TNHH Gia Hoàng
Phân tích hoạt động Marketing Mix của Công ty TNHH Gia HoàngPhân tích hoạt động Marketing Mix của Công ty TNHH Gia Hoàng
Phân tích hoạt động Marketing Mix của Công ty TNHH Gia Hoàng
 
Đề tài: Thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Vận tải ...
Đề tài: Thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Vận tải ...Đề tài: Thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Vận tải ...
Đề tài: Thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Vận tải ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG CỦA LOGISTICS 3PL CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020. Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG Giảng viên hướng dẫn :PGS.TS Nguyễn Phú Tụ Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Thắm MSSV: 1154010703 Lớp: 11DQN04 TP. Hồ Chí Minh,Tháng 8/2015
  • 2. Trang i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG CỦA LOGISTICS 3PL CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020. Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG Giảng viên hướng dẫn :PGS.TS Nguyễn Phú Tụ Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Thắm MSSV: 1154010703 Lớp: 11DQN04 TP. Hồ Chí Minh,Tháng 8/2015
  • 3. Trang ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác.Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Sinh viên thực hiện ĐOÀN THỊ THẮM
  • 4. Trang iii LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Quý thấy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đại Học Công Nghệ TP HCM đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. và đặc biệt trong thời gian thực tập vừa qua, Nhà trường đã tổ chức cho chúng em được tiếp xúc trực tiếp với hoạt động tại các doanh nghiệp mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ đã tận tâm hướng dẫn cho chúng em trong thời gian qua. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài báo cáo của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một làn nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy. Do những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến các thầy cô để tiếp tục dẫn dắt và giảng dạy cho sinh viên chúng em. Em cũng xin gửi lời chúc thành công đến quý công ty TNHH XNK Nguyên Đức, chúc Quý công ty càng ngày càng phát triển tốt đẹp và luôn đạt được những kết quả kinh doanh như mong đợi. Xin chân thành cảm ơn.
  • 5. Trang iv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên : Đoàn Thị Thắm MSSV : 1154010746 Lớp: 11DQN04 Khoá : 2014 - 2015 Nhận xét : ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20. Giảng viên hướng dẫn
  • 6. Trang v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iii MỤC LỤC....................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.........................................................vii DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG........................................................................ix DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH.................................... x LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS........................... 3 1.1. Khái niệm,tầm quan trọng và các tác nhân tác động đến hoạt động Logistics. .................................................................................................................. 3 1.1.1. Các khái niệm về hoạt động Logistics........................................................ 3 1.1.2. Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Logistics. ........ 5 1.2.Khía cạnh pháp lý dịch vụ logistics liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ logistics. ....................................................................................................................... 9 1.3.Nhà cung cấp dịch vụ Logistics 3PL................................................................... 10 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm logistics 3PL. ...................................................... 10 1.3.2. Vai trò của công ty logistics 3PL.............................................................. 11 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp hoạt động logistics 3PL......... 12 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS 3PL TẠI CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 -2012..................................... 18 2.1. Thực trạng hoạt động logistics 3PL tại thị trường VN....................................... 18 2.1.1. Quá trình hoạt động...................................................................................... 18 2.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Logistics ở một số quốc gia............................. 48 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS 3PL CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.................................. 53 3.1.Định hướng phát triển logistics ở Việt Nam đến năm 2020................................ 53 3.2.Giải pháp về logistics 3PL tại Việt Nam. ............................................................ 59 3.3.Kiến nghị với nhà nước: ...................................................................................... 65 KẾT LUẬN................................................................................................................... 69 PHỤ LỤC A.................................................................................................................. 71 PHỤ LỤC B .................................................................................................................. 72
  • 7. Trang vi PHỤ LỤC C .................................................................................................................. 83
  • 8. Trang vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký tự viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt Ý nghĩa Unescap Economic and Social Commission for Asia and the Pacific Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á- Thái Bình Dương 3PL Third Party Logistics logistics theo hợp đồng FCL Full container load Container hàng đầy LCL Less container load Container hàng lẻ SOP Standard operating procedure Quy trình thao tác chuẩn Là một hệ thống quy trình, được tạo ra để hướng dẫn và duy trì chất lượng công việc. Quy trình chuẩn giúp tránh khỏi các sơ sót nếu làm theo đúng các bước trong quy trình, nó cũng giúp người mới nhanh chóng làm quen với môi trường làm việc. Các quy trình thao tác chuẩn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm y tế, hàng không, kỹ thuật, giáo dục, công nghiệp và cả quân sự. RF Reefer Container lạnh B/L Bill of lading Vận đơn đường biển D/O Delivery Order Lệnh giao hàng
  • 9. Trang viii Ký tự viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt Ý nghĩa CY Container Yard Bãi container hàng đầy GNVT Giao nhận vận tải ERP Enterprise Resource Planning Là phần mềm máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý toàn diện của doanh nghiệp. Nói cách khác, ERP là Phần Mềm phục vụ tin học hóa tổng thể doanh nghiệp. Đây chỉ là một cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm ERP. Trên thực tế, khái niệm ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn lực, các nguồn lực bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị...) và tài lực (tài chính). MTO Multimodal Transport Operator Người kinh doanh vận tải đa phương thức FIATA Vietnam Freight Forwarders Association Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam
  • 10. Trang ix DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1: Thị trường Logistics Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011.................................19 Bảng 2.2: Đánh giá một số kho mẫu trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ phân phối của một công ty minh họa tại TP.HCM năm 2008. ......................................21 Bảng 2.3: Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo hình thức vận tải giai đoạn 2008 – 2012....................................................................................................................22 Bảng 2.4: Tỷ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo hình thức vận tải giai đoạn 2008 – 2012....................................................................................................23 Bảng 2.5: Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy giai đoạn 2008 – 2012................................................................................................................................25 Bảng 2.6: Tỷ trong hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy trong giai đoạn 2008- 2012................................................................................................................................25 Bảng 2.7: Các cảng biển quốc tế của Việt Nam năm 2009............................................27 Bảng 2.8: Đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng Logistics ở Việt Nam.............................44
  • 11. Trang x DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Biểu đồ: Biểu đồ 2.1 : Dự đoán tỷ lệ gia tăng các dịch vụ Logistics trong tương lai...................20 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải giai đoạn 2008 – 2012...........................................................................................................23 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy giai đoạn 2008 – 2012................................................................................................................................26 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ các doanh nghiệp không thường xuyên sử dụng các trang thiết bị thông tin..........................................................................................................................45 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1: Kiểm soát dòng vận động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp...................4 Sơ đồ 1.2 Vai trò trung gian nhà cung cấp dịch vụ logictics 3PL .................................10 Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container đường biển.................................................................................................................................32 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container đường biển.................................................................................................................................34 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ đường đi của chứng từ nhập khẩu. .....................................................35 Hình: Hình 3.1 : Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2004-2014 (đơn vị: %). ...............................54
  • 12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay, tính hiệu quả trong hoạt động là chủ yếu then chốt quyết định sự thành công của công nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đạt được hiệu quả trong toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đến khâu cuối cùng của quá trình phân phối. Logistics đã ra đời như một giải pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp giải quyêt vấn đề và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Hiện nay, để đạt được hiệu quả cao hơn và sử dụng tối ưu nguồn lực có hạn của mình, các doanh nghiệp đang gia tăng việc chuyển sang thuê ngoài các dịch vụ Logistics từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp - “ dành cho mình những công việc mà mình sẽ thực hiện tốt hơn những người khác và chuyển giao phần việc mà người khác làm tốt hơn mình”. Chính vì vậy, sự xuất hiện và tồn tại của các doanh nghiệp Logistics là một tất yếu của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Việt Nam được đánh giá là một thị trường Logistics tiềm năng và đang ngày càng mở rộng sau khi nước ta ra nhập WTO cũng như sự xuất hiện ngày càng nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng mức nhu cầu khổng lồ đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam ra đời bên cạnh sự xuất hiện của hàng loạt các công ty Logistics toàn cầu có tiềm lực tài chính như APL, UPS. Trước khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Logistics trong nước có thể dễ dàng cạnh tranh và tham gia vào thị trường nội địa dưới sự bảo hộ của nhà nước. Tuy nhiên, sau khi cam kết mở của hoàn toàn ngành dịch vụ Logistics trong vòng 7 -10 năm sau khi gia nhập WTO được thực hiện thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi mà họ được phép hoạt động bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước. Trước thực tế đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam phải ý thức được khả năng của mình cũng như những cơ hội và thách thức mang lại khi thị trường được tự do hóa để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường doanh nghiệp. Để làm sáng tỏ những vấn đề này cũng như đáp ứng nhu cầu học tập, em lựa chọn thực hiện đề tài: ”Hoạt động của logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 và định hướng phát triển đến năm 2020.”
  • 13. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng kinh doanh Logistics của các công ty Việt Nam hiện nay (với tư cách 3PL) đồng thời với việc đánh giá thực hiện vai trò của Logistics đối với kinh tế quốc gia trước xu thế chung của thế giới. Định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp 3PL đến năm 2020 cũng như đề xuất giải pháp cho những vấn đề tồn tại giúp các doanh nghiệp Logistics Việt Nam cạnh tranh và phát triển trong môi trường WTO. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung vào hoạt động Logistics 3PL tại các doanh nghiệp logistics 3PL tại Việt Nam. b) Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Các doanh nghiệp logistics 3PL tại Việt Nam. Nội dung: Khóa luận chỉ nghiên cứu Logistics 3PL lĩnh vực vận tải tại các doanh nghiệp Logistics Việt Nam. Thời gian: Tập trung giai đoạn 2008 - 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh. Nguồn dữ liệu thu thập từ: Tổng cục thống kê, Viện Nghiên cứu và phát triển – Đại học Kinh tế quốc dân, Internet. 5. Kết cấu đề tài:  Chương 1: Lý luận về hoạt động dịch vụ logistric.  Chương 2: Tình hình hoạt động logistics 3PL tại các doanh nghiệp logistics Việt Nam giai đoạn 2008 -2012.  Chương 3: Định hướng phát triển logistics 3PL của các doanh nghiệp logistics Việt Nam đến năm 2020.
  • 14. 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS. 1.1. Khái niệm,tầm quan trọng và các tác nhân tác động đến hoạt động Logistics. 1.1.1. Các khái niệm về hoạt động Logistics. Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ “Marketing”, từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ khác. Bởi vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Nhưng rất nhiều công ty giao nhận vận tải lại được đăng ký là ví dụ như AB Logistics như vậy vô tình công ty có thể được hiểu là nhà cung cấp dịch vụ Logistics, mà không biết logistics là gì? Một số định nghĩa Logistics là hoạt động hậu cần trong quân sự, số khác lại định nghĩa là nhà cung ứng các dịch vụ kho bãi và giao nhận hàng hóa v.v. và chúng ta thấy rằng đây giống như là một cái áo thời trang mà công ty giao nhận vận tải hàng hóa nào cũng muốn có để tăng thêm sức mạnh cho mình. Vậy Logistics là gì? Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này: Theo Unescap (Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – thái Bình Dương) thì “Logistics là việc quản lý dòng chu chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ theo yêu cầu của khách hàng.” “Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng” (Nguồn: World Marintime University – Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998). Logistics diễn tả toàn bộ quá trình nguyên vật liệu và thành phẩm đi vào, qua và đi ra khỏi doanh nghiệp:
  • 15. 4 Sơ đồ 1.1: Kiểm soát dòng vận động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Nguồn: World Marintime University – Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998). Tuy nhiên, ở nước ta khái niệm Logistics chưa được hiểu một cách đúng đắn. Người ta cho rằng logistics chỉ là hậu cần hoặc đơn thuần là sự kết hợp giữa vận tải và kho vận. Chính vì vậy nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn xem nhẹ logistics. Năm 1997, Việt Nam có văn bản pháp luật đầu tiên định nghĩ về hoạt động này tại luật thương mại. “Logistic là tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm giao nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao” (theo Lê Hồng Tiệm,– “Dịch vụ Logistics ở Việt Nam”, tạp chí Kinh tế & dự báo, tháng 06/2011). Điều 233 Luật thương mại 2005 nói rằng: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” Thực ra Logistic được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành không chỉ trong Quân sự từ rất lâu, được hiểu là hậu cần, mà nó còn được áp dụng trong sản xuất
  • 16. 5 tiêu thụ, giao thông vận tải..v..v. Vì vậy trên cơ sở Logistics tổng thể (Global Logistics) người ta chia hoạt động Logistics thành: - Logistics quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management Logistics). - Logistics quản lý vận chuyển hàng hóa (Transportation Management Logistics). - Logistics về quản lý lưu kho, kiểm kê hàng hóa, kho bãi (Warhousing/ Inventery Management Logistics). Như vậy quản lý Logistics là sự điều chỉnh cả một tập hợp các hoạt động của nhiều ngành cùng một lúc và chỉ khi nào người làm giao nhận có khả năng làm tất cả các công việc liên quan đến cung ứng, vận chuyển, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục hải quan, phân phối... mới được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ logistics. 1.1.2. Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Logistics. Môi trường kinh doanh ở mỗi nước là khác nhau, và văn hóa cũng như vậy. Điều này đã ảnh hưởng đến việc tiến hành và hoạt động kinh doanh Logistics. Chính vì vậy các nước khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về Logistics. Theo báo “Kinh tế & phát triển” số 197 tháng 11 năm 2013 có nêu “Logistics có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các quốc gia. Ở các nước phát triển, dịch vụ logistics thường chiếm 8% đến 12% GDP, trong khi ở Trung Quốc là 19%, nhiều nước lên đến 30%, riêng Việt Nam là 15% -20%.” Nếu như trước đây logistics được coi là một nhân tố quyết định sự thắng lợi của một cuộc chiến thì ngày nay logistics đã trở thành một phần quan trọng đem đến sự thành công trong kinh doanh. Logistics đã trở thành trung tâm của hầu hết các quyết định kế hoạch và bộ phận logistics trong doanh nghiệp. Sau đây ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về vai trò của logistics đối với doanh nghiệp và đối với nền kinh tế: a) Đối với nền kinh tế quốc gia • Hệ thống Logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế: - Lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lưu thương mại giữa các vùng trong nước với nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Nếu những hoạt động này thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm cho các ngành sản xuất phát triển; còn nếu những hoạt động này bị ngưng trệ thì sẽ tác động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời sống.
  • 17. 6 - Góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự phân công lao động quốc tế, do quá trình toàn cầu hoá tạo ra. Các công ty xuyên quốc gia có các chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia khác nhau, do đó các công ty này đã áp dụng “hệ thống Logistics toàn cầu” để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất. - Góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn tài nguyên khoáng sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán khác nhau, do đó cần phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế sao cho phù hợp với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy được các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. • Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế: Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, Logistics được các nhà quản lý coi là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. • Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện…tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng: Kể từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Vì vậy muốn tối ưu hoá quá trình sản xuất phải cắt giảm tất cả những chi phí không chỉ trong hoạt động sản xuất mà cả trong những lĩnh vực khác như vận tải, lưu kho phân phối hàng hoá. Tất cả những hoạt động này chỉ có thể kiểm soát bằng hệ thống Logistics tiên tiến có sử dụng công nghệ thông tin hiện đại. • Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Mục đích sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận như mong muốn phải đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Nhưng trong
  • 18. 7 quá trình thực hiện, người sản xuất kinh doanh còn phải đối mặt với nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, để giải quyết được phải có cơ sở để đưa ra những quyết định chính xác. Nguồn nguyên liệu cung ứng ở đâu, thời gian nào, phương tiện vận tải nào sẽ được lựa chọn để vận chuyển, địa điểm kho chứa nguyên liệu, hàng hoá... tất cả những vấn đề này muốn giải quyết có hiệu quả không thể thiếu được vai trò của Logistics. b) Đối với các doanh nghiệp • Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian - địa điểm (Just in time): Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã làm cho hàng hoá và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời để tránh đọng vốn, các doanh nghiệp tìm cách duy trì một lượng hàng trong kho nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động vận tải giao nhận nói riêng và lưu thông phân phối nói chung, một mặt phải đảm bảo yêu cầu giao hàng kịp thời đúng lúc (JIT), mặt khác phải tăng cường vận chuyển thực hiện mục tiêu không để hàng tồn kho. Để đáp ứng yêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh, thông tin kịp thời chính xác và có sự ăn khớp giữa các quá trình trong vận chuyển giao nhận. • Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần: Logistics là sự phối hợp, gắn kết các hoạt động, các khâu trong dòng lưu chuyển của hàng hoá qua các giai đoạn - cung ứng - sản xuất - lưu thông phân phối. Vì vậy lúc này người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là người giao nhận vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với người sản xuất đảm nhận thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá như: lắp ráp, đóng gói, gom hàng, xếp hàng, cung cấp kho hàng, lưu trữ hàng, xử lý thông tin... Thậm chí cả những hoạt động khác trong quá trình sản xuất như cung cấp thông tin hay tạo ra những sản phẩm phù hợp cho các thị trường cụ thể hay các quốc gia... Và để đánh giá sự thành công của hoạt động logistics ở một quốc gia thì có một số tiêu chí để đánh giá. Điều này rất quan trọng vì một số khu vực trên thế giới có những tài sản logistics rất quý, nó góp phần tạo nên sự phồn thịnh của một khu
  • 19. 8 vực đó. Ngược lại, có những nơi lại rất thiếu điều kiện phát triển logistics và nơi đó chịu thiệt thòi về mặt kinh tế và cả các khía cạnh khác nữa. Các điều kiện, nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển logistics của một khu vực hay một quốc gia bao gồm: Điều kiện địa lý: Điều kiện địa lý thuận lợi là một trong những yếu tố để phát triển logistics. Các cảng tự nhiên, ví dụ như vịnh, là một trong những đặc điểm về địa lý có giá trị nhất mà bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn có được. Việc phát triển đường bộ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho logistics. Đất đai bằng phẳng là điều kiện lý tưởng nhất để phát triển giao thông đường bộ, còn địa hình núi hay đầm lầy đều gây khó khăn cho giao thông đường bộ. Cơ sở hạ tầng: Việc có được điều kiện địa lý tốt cũng chưa hẳn đã có tác dụng nếu không có cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng biển, sân bay... Muốn xây dựng cơ sở hạ tầng thì cần phải mất nhiều năm, thậm chí nhiều thập kỷ. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng cũng tồn tại lâu dài và khó bị hư hại hoặc bị phá hủy. Nguồn nhân lực: Để phát triển hoạt động logistics thì yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Mặc dù có cơ sở vật chất tốt, công nghệ kỹ thuật cao nhưng nếu nhân viên không biết cách sử dụng, không biết vận hành hoạt động các thiết bị máy móc công nghệ đó thì những yếu tố trên cũng như không. Vì vậy, nhân viên, nguồn lực lao động cần phải được đào tạo, tái đào tạo để có được trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề giỏi, có sức khỏe và tác phong làm việc tốt. Am hiểu sâu về ngành nghề logistics, thông lệ, tập quán quốc tế. Môi trường pháp lý: Các doanh nghiệp hiện tại đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật với các quy định về thương mại và buôn bán, về hải quan, và về cưỡng chế thi hành luật pháp của các hợp đồng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh và logistics đòi hỏi các doanh nghiệp và Chính phủ đề ra các quy định này. Nếu không có các quy định này thì việc kinh doanh chưa chắc đã có lãi bất chấp thực tế là cơ sở hạ tầng hay điều kiện địa lý tốt như thế nào đi nữa. Chính vì vậy, những lĩnh vực phát triển về mặt kinh tế mạnh nhất là những lĩnh vực có hệ thống pháp luật hoàn hảo và các dịch vụ logistics đầy đủ. Bên cạnh đó các yếu tố bên trong về tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực, khả năng lưu kho, phương tiện vận chuyển...của các doanh nghiệp trong một khu vực
  • 20. 9 hay quốc gia cũng là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động logistics. Qua những phân tích, ta có thể thấy logistics là một nhân tố quan trọng trong doanh nghiệp bởi vì nó có liên quan trực tiếp tới nguyên liệu thô, quá trình chuyển đổi thành thành phẩm và việc phân phối thành phẩm. Logistics còn cung cấp sự hỗ trợ trên các điểm chuyển giao quyền sở hữu. Ngày nay các doanh nghiệp tồn tại trong một môi trường đầy sự cạnh tranh. Để đạt được mục tiêu của mình là thu lợi nhuận cao thì một trong các phương tiện giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tăng lợi nhuận... đó chính là kênh logistics. Các kênh logistics cung cấp nguyên liệu thô để tạo điều kiện phát triển vận tải và cung cấp thành phẩm cho hệ thống phân phối vật chất. 1.2.Khía cạnh pháp lý dịch vụ logistics liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ logistics. Đặc trưng pháp lý dịch vụ liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ logistics được thể hiện ở một số mặt sau: Dịch vụ logistics là một loại hình dịch vụ mang tính liên hoàn, chuỗi các dịch vụ gắn kết tương đối chặt chẽ với nhau nên thông thường, các nhà cung ứng dịch vụ logistics phải thông tin cho khách hàng từng loại dịch vụ hoặc cả chuỗi dịch vụ liên quan. Bên cạnh yếu tố giá dịch vụ thì uy tín, thương hiệu và hiệu quả công việc của nhà cung ứng cũng là yếu tố quan trọng trong kinh doanh dịch vụ logistics và luôn được khách hàng quan tâm. Người kinh doanh dịch vụ logistics được hưởng các quyền và tuân thủ nghĩa vụ đặc thù, tuy nhiên nếu họ có thực hiện khác đi các chỉ dẫn của khách hàng mà có căn cứ chính đáng (xuất phát từ lợi ích của khách hàng) thì phải thông báo ngay cho khách hàng, thực hiện trong thời gian hợp lý (theo thông lệ, tập quán quốc tế...) kể cả trường hợp không thỏa thuận với khách hàng. Ngoài ra thương nhân kinh doanh dịch vụ này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế trong vận tải quốc tế... Chi phí cho dịch vụ logistics chiếm vị trí không nhỏ trong giá trị của hàng hóa. Do đó, luật các nước cũng như Luật Thương mại Việt Nam 2005 cho phép nhà cung cấp dịch vụ logistics được quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa để trừ nợ của khách hàng. Việc cầm giữ và định đoạt hàng hóa phải tuân thủ các quy định nghiêm
  • 21. 10 ngặt của pháp luật về mục đích, thời hạn, số lượng, bảo quản, thông báo, sử dụng tiền do định đoạt hàng hóa, bồi thường thiệt hại... Hiện nay Luật Thương mại Việt Nam 2005 mới đưa ra những quy định cơ bản chung nhất về dịch vụ logistics, vẫn chưa có nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết cho các doanh nghiệp hoạt động cũng như để tạo hành lang pháp lý cho loại hình dịch vụ đầy triển vọng phát triển. 1.3. Nhà cung cấp dịch vụ Logistics 3PL. 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm logistics 3PL. Dịch vụ Logistics 3PL là việc các công ty sở hữu hàng hóa outsource (đi thuê ngoài) các hoạt động logistics hoặc chuỗi cung ứng ra bên ngoài cho những công ty 3PL. Nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3 (3PL), theo như website Supply Chain Vision, là một công ty cung cấp các dịch vụ logistics mang tính chiến thuật đa chiều cho khách hàng. Những công ty này sẽ hỗ trợ thúc đẩy dòng chảy thiết bị, thông tin, và nguyên liệu từ nhà cung ứng đến nhà sản xuất và sản phẩm cuối cùng từ nhà sản xuất đến nhà phân phối và nhà bán lẻ. Các dịch vụ mang tính chất chiến thuật này thường cơ bản bao gồm vận tải, dịch vụ kho bãi, gom hàng nhanh (cross- docking), quản lý tồn kho, đóng gói hay giao nhận vận tải. Sơ đồ 1.2 Vai trò trung gian nhà cung cấp dịch vụ logictics 3PL Nguồn: Supply Chain Logistics Management, 2002.
  • 22. 11 Theo sơ đồ trên, có thể hiểu nhà cung cấp dịch vụ 3PL hoạt động theo hình thức trung gian trong chuỗi cung ứng, chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển hàng hóa từ điểm đầu đến điểm cuối. Hay nói cách khác họ là nhà cung cấp bên ngoài, thực hiện tất cả hoặc chỉ một phần chức năng logistics cho một công ty khách hàng. Thay vì chỉ tập trung vào các hoạt động vận tải, các nhà cung cấp dịch vụ 3PL cung cấp thêm các hoạt động logistics tích hợp (intergrated logistics), hỗ trợ hoạt động trong và ngoài doanh nghiệp. Các nhà cung cấp dịch vụ 3PL không sở hữu hàng hóa, chỉ giữ hàng hóa để tiến hành theo hợp đồng (nguyên liệu, hàng hóa được chuyển cho nhà cung cấp dịch vụ 3PL nhưng theo người sản xuất và người tiêu dung vẫn trao đổi thông tin và tiền với nhau). 1.3.2. Vai trò của công ty logistics 3PL 1.3.2.1. Cung cấp dịch vụ tư vấn Tư vấn những vấn đề mang tính chiến lược cho việc quản lý chuỗi cung ứng; liên quan đến những quyết định về địa điểm (lựa chọn vị trí cho cơ sở sản xuất, kho hàng và nguồn nguyên liệu), về sản phẩm (cách thức phân phối nguyên vật liệu của nhà cung cấp tới nhà máy, từ nhà máy phân phối thành phẩm tới trung tâm và cuối cùng đến tay người tiêu dùng), về hàng hóa tồn kho (cách thức quản lý hàng tồn kho), về vận tải (lựa chọn loại hình vận tải nào: đa phương thức, hàng không, đường biển hay đường sắ t). 1.3.2.2. Cung cấp dịch vụ quản lý hoạt động, vận tải hàng hóa cho khách hàng Quản lý những hoạt động logistics như kho vận tại kho; vận tải và phân phối; vận tải giao nhận; và các dịch vụ gia tăng như đóng gói, dán nhãn, lập hóa đơn, dịch vụ tài chính và logistics ngược (reverse logistics). 1.3.2.2.1.Dịch vụ logistics kho vận: Bao gồm những hoạt động quản lý về nguồn nhân lực, về hệ thống máy móc, công nghệ, về quá trình hoạt động nhập – xuất, sắp xếp hàng hóa trong kho, về quá trình nhận và giao hàng cho khách. 1.3.2.2.2. Dịch vụ hoạt động vận tải: Là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm làm thay đổi vị trí của con người và hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác. Phân loại:
  • 23. 12 Căn cứ vào phạm vi hoạt động: - Vận tải nội địa: đáp ứng nhu cầu vận tải nội địa. - Vận tải quốc tế: hoạt động vận tải mà đối tượng vận chuyển vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Căn cứ vào môi trường hoạt động: - Vận tải đường sắt - Vận tải đường thủy: đường biển, đường sông, vận tải pha sông biển. - Vận tải hàng không - Vận tải đường ống Căn cứ vào hành trình chuyên chở: −Vận tải hàng lẻ −Vận tải hàng nguyên. −Vận tải đứt đoạn (segmented). −Vận tải một chặng −Vận tải nhiều chặng −Vận tải chở xuyên suốt −Vận tải đơn phương thức (Unimodal Transport). −Vận chuyển hàng hóa đa phương thức. 1.3.2.2.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK. Theo luật thương mại Việt Nam 2015, giao nhận là dich vụ liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, phân phối, làm thủ tục chứng từ và các dịch vụ khác có liên quan đến giao nhận hàng hóa nhằm phục vụ người ủy thác, chủ hàng, nhà vận tải, hoặc của người giao nhận khác. 1.3.2.3. Công nghệ Cung cấp các loại dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin như dịch vụ theo dõi và kiểm tra đơn hàng/chuyến hàng (tạo điều kiện giúp khách hàng biết được chi tiết tình hình thực tế của đơn hàng nào đó) và nhận đặt hàng (order taking). 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp hoạt động logistics 3PL. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics là tập hợp những điều kiện, những yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc cung ứng các dịch vụ logistics của các doanh nghiệp kinh doanh dịch
  • 24. 13 vụ logistics 3PL. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics 3PL chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ logistic . Có thể phân các nhân tố ảnh hưởng đến các dịch vụ logistics thành 2 nhóm nhân tố: Nhóm các nhân tố bên ngoài và nhóm các nhân tố bên trong thuộc các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics 3PL. • Nhóm các nhân tố bên ngoài. Đây là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics nói chung và dịch vụ logistics 3PL nói riêng, và do đó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các dịch vụ logistics. Các nhân tố này bao gồm: Yếu tố chính trị, pháp luật, yếu tố kinh tế, yếu tố khoa học – công nghệ; yếu tố hạ tầng và điều kiện tự nhiên; sự cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ logistics; yếu tố khách hàng (các doanh nghiệp thuê các dịch vụ logistics)... •Yếu tố chính trị, pháp luật. Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Khi tham gia vào kinh doanh, để thành công trên thương trường thì các doanh nghiệp phải không những nắm vững pháp luật trong nước mà còn phải hiểu và nắm vững pháp luật quốc tế tại thị trường mà mình kinh doanh. Đồng thời với việc nắm vững luật pháp thì các doanh nghiệp cũng phải chú ý tới môi trường chính trị. Chính trị có ổn định thì sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường chính trị, pháp luật là: - Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao. - Sự cân bằng của các chính sách của Nhà nước. - Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội. - Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật... •Yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics 3PL nói riêng. Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vị rất rộng từ các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics và các yếu tố liên quan đến việc huy
  • 25. 14 động và sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics 3PL là: tốc độ tăng trưởng của GDP; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá hối đoái; mức độ thất nghiệp; cán cân thanh toán; chính sách tài chính, tín dụng; kiểm soát về giá cả, tiền lương tối thiểu;tiềm năng phát triển và gia tăng đầu tư... Các yếu tố này ảnh hưởng đến phương thức và cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự thay đổi của các yếu tố này và tốc độ thay đổi, chu kỳ thay đổi đều tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự thay đổi của các yếu tố này và tốc độ thay đổi, chu kỳ thay đổi đều tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí còn có thể làm thay đổi cả mục tiêu, phương hướng và cả chiến lược của doanh nghiệp. •Yếu tố công nghệ. Trong thời đại khoa học – công nghệ phát triển như vũ bão, việc áp dụng các tiến bộ này vào sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ không những cho chính doanh nghiệp mình mà còn nhằm thực hiện dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của thương mại điện tử đã đưa các doanh nghiệp tiên tiến đến việc ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó đã làm cho chất lượng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt và sẽ mang lại sứ cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp có ứng dụng dịch vụ mới vào kinh doanh. •Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên. Đối với sự phát triển của các dịch vụ logistics thì yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải (đường, phương tiện, bến bãi...), hệ thống thông tin, hệ thống bến cảng nhà kho, điện nước... hệ thống cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ logistics, đặc biệt là dịch vụ vận tải. Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics đặc biệt quan tâm. Bởi các yếu tố như nắng, mưa, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh... ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải đường biển vì nếu điều kiện không thuận thì sẽ không thực hiện được dịch vụ này, thậm chí còn gây thiệt hại lớn bởi rủi ro trong vận tải
  • 26. 15 biển là rất cao. Bên cạnh đó cũng phải kể đến ảnh hưởng của sự khan hiếm của các nguyên, nhiên vật liệu, sự tăng của chi phí, năng lượng... •Sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics. Cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics càng gay gắt thì loại hình dịch vụ logistics càng phong phú, chất lượng dịch vụ logistics càng được nâng cao. Khi đề cập đến vấn đề cạnh tranh, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phải xem xét đối thủ của mình là ai, số lượng bao nhiêu, mức độ cạnh tranh như thế nào. Trong thời gian qua cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước là định hướng mở cửa kinh doanh dịch vụ logistics 3PL. Số lượng các doanh nghiệp logistics được mở ngày càng nhiều và dẫn đến cạnh tranh trong ngành ngày một gay gắt hơn không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics trong nước mà còn có sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp logistics nước ngoài. •Yếu tố khách hàng. Khách hàng chiếm vị trí trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics, để hoạt động có hiệu quả thì các doanh nghiệp phải bán được hàng tức là phải có khách hàng thuê dịch vụ logistics. Khách hàng của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics chủ yếu là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics lớn thì ngành dịch vụ logistics mới phát triển được. Hiện này không ít doanh nghiệp tự mình thực hiện các hoạt động logistics mà không thuê dịch vụ ngoài. Vì vậy, ngành dịch vụ logistics muốn phát triển thì phải cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thấy được lợi ích to lớn của việc sử dụng dịch vụ logistics. • Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics 3PL. Đây là những yếu tố chủ quan của doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm các nhân tố: tiềm lực doanh nghiệp, hệ thống thông tin, nghiên cứu và phát triển... •Tiềm lực doanh nghiệp. Tiềm lực doanh nghiệp thể hiện ở nhiều mặt: quy mô của doanh nghiệp; cơ sở vật chất kỹ thuật; cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo; tài năng, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo; trình độ tay nghề, sự thành thạo kỹ thuật, nghiệp vụ lao động; tiềm lực tài chính, khả năng huy động vốn...
  • 27. 16 Doanh nghiệp có quy mô lớn thì có khả năng cung ứng các dịch vụ logistics với nhiều loại hình dịch vụ, đảm bảo chất lượng của dịch vụ, có thể hoạt động trên phạm vi thị trường lớn, cung ứng dịch vụ cho nhiều khách hàng khác nhau cùng lúc. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có đầy đủ, đảm bảo thì mới có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu với chất lượng tốt. Với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics thì các cơ sở vật chất kỹ thuật phải kể đến là: phương tiện vận tải, kho bãi, máy móc thiết bị phục vụ đóng gói; bảo quản hàng hóa.... Người lãnh đạo doanh nghiệp phải có tài năng, trình độ quản lý sẽ dẫn dắt doanh nghiệp đi lên, ngày càng phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ ngày càng đi xuống thậm chí dẫn đến phá sản. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, các nhân viên là người trực tiếp cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, đây là yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của dịch vụ logistics. Tài chính có thể coi là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp logistics cũng như sự phát triển của các dịch vụ logistics. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics cần một nguồn tài chính lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng: phương tiện vận tải, kho bãi... Có nguồn tài chính lớn doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô, đa dạng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng. •Hệ thống thông tin Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng... Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics thì yếu tố thông tin là quan trọng. Thu thập được thông tin thiết thực, kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhiều cơ hội tốt trong kinh doanh. Cũng từ đó có các quyết định, các chính sách và chiến lược kinh doanh thích hợp. •Nghiên cứu và phát triển Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển tuy chi phí tốn kém song hoạt động nay đem lại kết quả ngoạn mục nhất. Nó giúp doanh nghiệp: đổi mới, đa dạng hóa và phát triển các loại hình dịch vụ logistics; hiện đại hóa dây chuyền công nghệ và phương thức cung ứng dịch vụ cho khách hàng; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho lao động... Các doanh nghiệp cần nắm vững được tầm quan trọng của
  • 28. 17 yếu tố này để đầu tư thích đáng và thu được thành công trong hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, qua nghiên cứu tổng thể các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics 3PL, chúng ta cũng thấy được ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự phát triển của dịch logistics. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics càng phát triển thì các dịch vụ logistics ngày càng phát triển.  Tóm tắt chương 1: Nội dung chương 1, giới thiệu chung về dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL logistics nói chung và loại hình 3PL nói riêng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, chương cũng giới thiệu những đặc điểm của quá trình phát triển và các yếu tố cần thiết của sự phát triển ngành Logistics 3PL. Từ đó, đưa ra cái nhìn khái quát về hoạt động logistics 3PL trên cơ sở lý thuyết.
  • 29. 18 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS 3PL TẠI CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 -2012. Theo kết quả khảo sát của bộ phận nghiên cứu và tư vấn của công ty SCM trong năm 2008 thì các DN VN có xu hướng thuê ngoài các công đoạn logistics (chiếm 92% số công ty tham gia và phản hồi cuộc khảo sát). Các công ty phản hồi cho biết việc thuê ngoài các công đoạn logistics đã giúp cho các công ty tiết giảm được 13% chi phí logistics và vòng quay đơn hàng giảm trung bình là 6 ngày. Cũng theo kết quả cuộc khảo sát này thì các công ty thực hiện thuê ngoài phần lớn đối với các dịch vụ có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của DN như vận tải, giao nhận, kho bãi. Thống kê cho thấy có 100% công ty thuê dịch vụ vận tải nội địa, 77% công ty thuê dịch vụ giao nhận, 73% thuê dịch vụ kho bãi, 68% công ty thuê khai quan và 59% công ty thuê vận tải quốc tế. Các dịch vụ logistics khác và phức tạp hơn như quản lí đơn hàng, gom hàng, quản lí cước vận tải… thì không được các DN lựa chọn để thuê ngoài bởi hai nguyên nhân bao gồm: (1) các DN VN không muốn chia sẻ các thông tin nhạy cảm chứa đựng trong khi thực hiện các nghiệp vụ này và (2) năng lực và kinh nghiệm của các DN VN còn yếu và chưa đáp ứng được yêu cầu của các DN. Kết quả khảo sát của SCM cũng cho thấy các công ty sử dụng các dịch vụ logistics đến từ mọi lĩnh vực trong nền kinh tế bao gồm ngành hàng tiêu dùng đóng gói (40%), ngành thủy sản (23%), ngành công nghiệp ôtô (14%), ngành phân phối, bán lẻ (9%), ngành điện tử gia dụng (9%) và ngành chế biến gỗ (5%). Mặt khác, trong số các DN sử dụng dịch vụ logistics thì DN có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng nhiều nhất với 68% DN tham gia khảo sát, kế tiếp là DN tư nhân và công ty cổ phần với 23% DN tham gia khảo sát và thấp nhất là DN nhà nước với 9% DN tham gia khảo sát. Từ kết quả nghiên cứu của SCM ta có thể thấy những cơ hội và thách thức đối với dịch vụ logistics 3PL tại thị trường Việt Nam trong những năm tiếp theo. 2.1. Thực trạng hoạt động logistics 3PL tại thị trường VN. 2.1.1. Quá trình hoạt động.
  • 30. 19 Việt Nam có khoảng xấp xỉ 1,200 doanh nghiệp lớn, nhỏ kinh doanh dịch vụ logistics (năm 2012). Tuy nhiên, trong mảng liên kết các dịch vụ logistics đảm bảo thông tin hàng hoá từ điểm đầu đến điểm cuối (gọi tắt là dịch vụ 3PL) thì chỉ khoảng 10% - 15% số doanh nghiệp có khả năng khai thác, trong đó bao gồm cả những nhà cung cấpdịch vụ logistics quốc tế như Maerk, NYK, APL, Linfox, Toll… Do trình độ dịch vụ chưa cao nhất là trong việc ứng dụng hệ thống thông tin trong việc theo dõi và quản lý hàng hoá, nên hầu hết các doanh nghiệp trong nước rụt rè đầu tư và khai thác dịch vụ này. Do mới phát triển, nên kinh doanh 3PL vẫn được đánh giá là có nhiều cơ hội ở Việt Nam. Như đã nêu ở trên, giá trị thị trường 3PL được tạo ra chủ yếu từ bốn ngành gồm bán lẻ hàng tiêu dùng, hàng thiết bị công nghệ cao, thiết bị ô tô và dược phẩm trong đó, ngành hàng bán lẻ chiếm khoảng 90% giá trị thị trường logistics và có tốc độ tăng trưởng trung bình 14.7%/năm. Thống kê cho thấy chi phí cho dịch vụ 3PL của các doanh nghiệp có tổng giá trị ước đạt 2.5 tỷ USD năm 2010 và mới chiếm khoảng 15 – 20% tổng giá trị thị trường ngành logistics, thấp hơn rất nhiều so với con số 50% của Ấn Độ. Vào năm 2008, thị trường dịch vụ third-party logistics có tổng giá trị khoảng 1.77 tỷ USD, chiếm khoảng 2% GDP, phần lớn là dịch vụ vận chuyển. Mặc dù thị trường logistics có quy mô tương đối nhỏ so với các nước Châu Á – Thái Bình Dương, nhưng có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 20% - 25% trong vòng 04 năm 2008 - 2011 và đạt khoảng 3.2 tỷ USD vào năm 2011. Bảng 2.1: Thị trường Logistics Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011. Năm Tỷ giá (tỷ USD) Tốc độ tăng trưởng (%) 2008 1,77 26,4 2009 2,17 22,4 2010 2,56 18,3 2011 3,20 24,7 Tốc độ tăng trưởng trung bình kép (CAGR) 21,6 Nguồn: WSS tổng hợp Tuy nhiên, các dịch vụ thuê ngoài này sẽ tiếp tục tăng lên và có xu hướng đa dạng hóa.
  • 31. 20 Biểu đồ 2.1 : Dự đoán tỷ lệ gia tăng các dịch vụ Logistics trong tương lai Nguồn: WSS tổng hợp Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ Logistics cũng là vấn đề cần phải chú ý. Theo kết quả nghiên cứu từ các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Logistics thì dịch vụ được cung ứng còn nhiều hạn chế, nhất là than phiền về chất lượng dịch vụ không như cam kết (55%) và thiếu sự cải tiến của nhà cung cấp (55%). Ngoài ra còn những vấn đề về nhân sự, IT, kinh nghiệm thực tế… 2.1.1.1. Hoạt động 3PL về loại hình kinh doanh kho bãi. Theo cách hiểu truyền thống, nhà kho đóng vai trò quan trọng trong việc lưu giữ nguyên vật liệu và thành phẩm dài hạn. Những nhà sản xuất tiến hành sản xuất hàng hóa, sau đó lưu kho và cuối cùng bán hàng hóa trong kho ra thị trường. Theo cách hiểu hiện đại, với sự xuất hiện của thuật ngữ “just in time” và những thay đổi trong chuỗi logistics, không chỉ đơn thuần là phương tiện cất trữ hàng hóa trong một khoảng thời gian dài mà còn là nơi tạo ra giá trị gia tăng cho hàng hóa theo yêu cầu của doanh nghiệp. Về hệ thống kho, thì hiện nay hơn 90% kho bãi thuộc quyền quản lý của Nhà nước. Và như một số bài báo phân tích, việc sử dụng các kho này không hiệu quả. Bên cạnh các KCN lớn tại Vũng Tàu, Bình Dương, Hải Dương, Hà Nội, chưa có nhiều các cảng cạn để khai thác dịch vụ đóng hàng container. Các kho này chủ yếu vẫn được xây dựng ngang bằng với mặt đất (non high-dock) – đây là một kiểu kho
  • 32. 21 truyền thống và rất khó khăn để làm hàng được đóng trong container – và rất khó mở rộng trong tương lai (Bảng ). Các công ty logistics có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu thuê lại và hoạt động dựa trên chiến lược “ít đầu tư vào cơ sở hạ tầng” (asset-light). Bảng 2.2: Đánh giá một số kho mẫu trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ phân phối của một công ty minh họa tại TP.HCM năm 2008. Vị trí kho Hồ Chí Minh (Bình Thạnh) Hồ Chí Mình (Quận 9) Hồ Chí Mình (Quận 7) Hồ Chí Mình (Gò Vấp) Hồ Chí Minh (Quận 7) Hình thức thuê kho/ sở hữu Thuê Thuê Sở hữu Sở hữu Thuê Diện tích sàn sử dụng(m2) 1,500 1,500 2000 1000 1,800 Diện tích sử dụng với Pallet 1,250 5,833 1,667 833 1,500 Số lượng sàn Đơn Đơn Đơn Đơn Đơn Hệ thống giá xếp hàng Không Không Số lắp đặt/ 03 lớp Có/ 04 lớp 3 door – rear 2, front 1 Loại kho Bằng với mặt đất Bằng với mặt đất Cao hơn so mặt đất Bằng với mặt đất Bằng với mặt đất – cao 4.6m *72m *26m Tuổi kho 10 năm 5 năm Mới Mới 5 năm Khoảng cách đến trung tâm thành phố 3km,10 phút Khoảng 12Km, 25 phút Khoảng 8km, 20 phút Khoảng 7km, 20 phút Khoảng 7km, 20 phút Điểm mạnh Có khả năng thực hiện dịch vụ phân phối Có khả năng thực hiện dịch vụ phân phối Hiện đại, có khả năng thực hiện dịch vụ phân phối, gần cảng VICT Hiện đại, có khả năng thực hiện dịch vụ phân phối, gần cảng Cát Lái Có khả năng thực hiện dịch vụ phân phối, gần cảng VICT, có sẵn đất để mở rộng. Điểm Yếu Sàn không sạch Quá lớn – sàn ngang mặt bằng Hạn chế trong việc mở rộng trong tương lai Khu vực xung quanh kho nhỏ, khó để làm hàng cho container 40 feet, và không có khả năng mở rộng Sàn không sạch
  • 33. 22 trong tương lai. Nguồn: Tổng hợp năm 2008. Qua đây, ta có thể thấy phần nào hạn chế về cơ sở vật chất nhà kho trong hoạt động logistics 3PL tại thị trường Việt Nam. 2.1.1.2. Hoạt động 3PL về vận tải và giao nhận. 2.1.1.2.1. Hoạt động 3PL về vận tải. Vận tải đường thủy, đường bộ, đường hàng không, đường sắt là các phương thức vận chuyển chủ đạo cho hàng hóa Xuất nhập khẩu và bán lẻ trên thị trường VN. So với thời gian trước, tuy không ồ ạt, nhưng nhờ vận dụng các phương thức hợp tác đầu tư mới mang tính đột phá, sau hội nhập WTO đã có nhiều tập đoàn, các doanh nghiệp (DN) logistics tầm cỡ thế giới đến đầu tư, hợp tác liên doanh với VN tiến hành xây dựng hạ tầng logistics với các chuẩn mực quốc tế. Hiện tại đã có trên 60 hãng tàu biển, 51 hãng hàng không quốc tế, hầu hết các công ty logistics toàn cầu trong TOP 25 đang cung cấp dịch vụ, khai thác các tuyến vận tải kết nối Việt Nam với toàn cầu. Bảng 2.3: Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo hình thức vận tải giai đoạn 2008 – 2012. Đơn vị: Triệu tấn.km Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Đường thủy 140.424,6 163.301,9 177.200,4 171.410,7 167.768,8 Đường bộ 27.968,0 31.587,2 36.179,0 40.130,1 43.468,5 Đường hàng không 295,6 316,6 426,8 426,7 475,1 Đường sắt 4.170,9 3.864,5 3.960,9 4.162,0 4023,4 Tổng 172.895,1 199.070,2 217.767,1 216.129,5 215.735,8 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
  • 34. 23 Bảng 2.4: Tỷ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo hình thức vận tải giai đoạn 2008 – 2012. Đơn vị tính: % Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Đường thủy 81,24 82,03 81,37 79,31 77,77 Đường bộ 16,18 15,87 16,61 18,57 20,15 Đường hàng không 0,17 0,16 0,20 0,20 0,22 Đường sắt 2,41 1,94 1,82 1,93 1,86 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải giai đoạn 2008 – 2012. 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 90.00% Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 81.24% 82.03% 81.37% 79.31% 77.77% 16.18% 15.87% 16.61% 18.57% 20.15% 2.41% 1.94% 1.82% 1.93% 1.86% 0.17% 0.16% 0.20% 0.20% 0.20% Đường thủy Đường bộ Đường sắt Đường hàng không
  • 35. 24 Qua biểu đồ ta thấy, tỷ trọng vận chuyển hàng hóa bằng phương thức vận tải đường thủy luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm 81,24% (năm 2008) sau đó tăng lên 82,03% (năm 2009) nhưng lại có xu hướng giảm xuống 77,77% (năm 2012). Tiếp đó, là phương thức vận chuyển đường bộ nhưng tỷ trọng được sử dụng chiếm tỷ lệ không cao chỉ 16,18% (năm 2008) và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2008 – 2012 và đạt giá trị 20,15% (năm 2012). Tỷ trọng vận chuyển hàng hóa bằng đường không là thấp nhất trong giai đoạn này, không vượt quá 0,2% (năm 2012). Nguyên nhân: Thứ nhất, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2008 cùng những bất ổn chính trị tại Trung Đông, Bắc Phi (Ai Cập, Libya, Sirya…), thảm họa sóng thần tại Nhật Bản, lũ lụt tại Thái Lan cũng như khủng hoảng nợ công ở khu vực châu Âu, bế tắc chính trị ở Mỹ về biện pháp cắt giảm thâm hụt ngân sách liên bang… đã làm cho nền kinh tế thế giới nói chung và thị trường vận tải liên tục sụt giảm mạnh trong đó có Việt Nam. Thứ hai, tại Việt Nam nói riêng và thị trường thế giới nói chung thì chi phí vận chuyển bằng đường thủy thấp hơn so với chi phí vận chuyển đường hàng không. Bên cạnh đó, các thủ tục xuất nhập khẩu, cách thức chuyển hàng... của đường thủy luôn dễ dàng hơn nhiều so với đường hàng không. Vì vậy, khách hàng lựa chọn dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy tại các công ty logistics chiếm tỷ trọng cao qua các năm.  Dich vụ vận tải đường thủy: Với trên 77% lượng hàng hoá được lưu chuyển bằng đường sông và đường biển, vận tải đường thuỷ là lĩnh vực kinh doanh có nhiều cơ hội ở Việt Nam. Trong những năm qua, sự phát triển trong hoạt động thương mại chủ yếu được thực hiện thông qua con đường này. Với sự phát triển công nghiệp và thương mại định hướng xuất khẩu như hiện nay, sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường vận tải hàng hoá trong 5 – 10 năm nữa là một tương lai có thể thấy trước ở Việt Nam.
  • 36. 25 Bảng 2.5: Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy giai đoạn 2008 – 2012. Đơn vị: Triệu tấn.km Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Đường biển 115.556,8 132.052,1 145.521,4 137.039,0 131.146,3 Đường sông 24.867,8 31.249,8 31.679,0 34.371,7 36.622,5 Tổng 140.424,6 163.301,9 177.200,4 171.410,7 167.768,8 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam Bảng 2.6: Tỷ trong hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy trong giai đoạn 2008- 2012. Đơn vị:% Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Đường biển 82,29 80,86 82,12 79,95 78,17 Đường sông 17,71 19,14 17,78 20,05 21,83 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
  • 37. 26 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy giai đoạn 2008 – 2012. Trong giai đoạn 2008 – 2012, nhìn chung thì số lượng hàng hóa vận chuyển có xu hướng tăng nhưng về tỷ trọng vận chuyển thì tình hình vận tải hàng hóa bằng đường thủy có xu hướng giảm từ 81,24% (năm 2008) xuống 77,77% (năm 2012), yếu tố chính ảnh hưởng đến đến kết quả này là do nhu cầu vận tải hàng hoá bằng đường biển giảm từ 82, 29% (năm 2008) xuống 78,17% (năm 2012). Nguyên nhân là do: Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, năm 2012 thực sự là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế toàn cầu. Khu vực châu Âu đang rất khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài chính nhằm thoát khỏi nguy cơ suy thoái, thêm vào đó phải đang hứng chịu những tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng nợ công. Theo cơ quan thống kê liên minh châu Âu, lạm phát khu vực đồng Euro tháng 02/2012 ở mức 2.7% so với 2.6% của tháng 01/2012. Tỷ lệ thất nghiệp trong khu vực đồng Euro lên mức 10.7% trong tháng 01/2012, so với 10.6% của tháng 12/2011 và cao hơn nhiều so với mức 8% khi mà đồng Euro mới được đưa vào lưu hành năm 2000. Sự chững lại của các nền kinh tế khu vực châu Âu cùng với việc giá dầu tăng kéo theo chỉ số giá tiêu dùng tăng, chỉ số tiêu dùng giảm; do đó, các doanh nghiệp vận tải biển trong năm 2012 cũng không có gì khả quan hơn so với năm 2011. Ngoài ra, sự bùng nổ về nhu cầu vận tải trong những năm 2006-2007 làm ngành Công nghiệp 82.29% 80.86% 82.12% 79.95% 78.17% 17.71% 19.14% 17.78% 20.05% 21.83% 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 120.00% Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Đường sông Đường biển
  • 38. 27 vận tải biển thế giới nói chung và thị trường vận tải biển Viêt Nam nói riêng phải đối mặt với tình trạng dư thừa cung khi nhu cầu giảm, cùng với việc các ngân hàng thắt chặt cho vay càng đặt ngành Vận tải biển vào tình thế khó khăn. Bên cạnh đó còn có các yếu tố về giá nguyên liệu đầu vào (xăng dầu) tăng mạnh cũng khiến cho biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp đều giảm. Đây là yếu tố cấu thành nên giá cước vận chuyển tăng cao. Thực tế, các doanh nghiệp Logistics 3PL tại thị trường Việt Nam hoạt động trên hình thức là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải không tàu nên giá cước vận tải hàng hóa đến với khách luôn chiếm tỷ lệ rất cao (điểm hạn chế của ngành Logistics Việt Nam). Ngoài ra, giống như Trung Quốc và Ấn Độ, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động logisticstại Việt Nam được đánh giá là kém phát triển và chưa đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường. Theo Cục hàng hải Việt Nam, cả nuớc có hơn 150 cảng (bao gồm cả cảng sông và biển), đa số là cảng nhỏ. Trong 49 cảng biển, chỉ có 5 cảng đón tàu quốc tế với quy mô tương đối nhỏ. Tân Cảng – Cát Lái là cảng container lớn nhất mới đi vào khai thác năm 2009 với năng lực xếp dỡ 2,5 triệu TEUs, chỉ thấy tương đương với 1 cảng trung bình của Singapore. Bảng 2.7: Các cảng biển quốc tế của Việt Nam năm 2009 Tên cảng Loại cảng Trọng tải tàu cho phép Năng lực xếp dỡ Tân cảng- Cát Lái Container 2,000 TEUs 2,5triệu TEUs/năm Tân cảng- Cái Mép Container 9,000 TEUs 0,6 triệu TEUs/năm Cảng Tiên Sa Tổng hợp 45,000 DWT 4,5 triệu tấn/năm Cảng Cái Lân Tổng hợp 50,000 DWT 4,7 triệu tấn/năm Cảng Hải Phòng Tổng hợp 40,000 DWT 0,816TEUs/năm Nguồn: VPA Trong khi khối lượng hàng hóa tăng từ 115.556,8 triệu tấn.km (năm 2008) đến 131.146,3 triệu tấn.km (năm 2012) thì năng lực của cảng gần như không có nhiều cải thiện. Tình trạng tắc nghẽn tại cảng biển trong hai năm liên tiếp 2008 – 2009 tại các cảng khu vực Sài Gòn và Hải Phòng cho thấy sự phát triển chưa đồng bộ của hệ thống cảng tại những khu vực kinh tế trọng điểm của quốc gia.
  • 39. 28 Những hãng tàu quốc tế như Hanjin (Hàn Quốc), Maersk, NK Lines, Cosco đều đã khai thác cơ hội tạo lợi nhuận tại thị trường đang phát triên của Việt Nam ngay từ khi Việt Nam có những cam kết mở cánh cửa ngành vận tải theo lộ trình ra nhập kinh tế quốc tế cách đây 10 năm. Hiện những hãng tàu này giải quyết khoảng 80% nhu cầu vận tải quốc tế của hàng hoá Việt Nam. Những yếu điểm của các doanh nghiệp vận tải trong nước khiến các doanh nghiệp này thua ngay trên sân nhà. Xuất phát là lĩnh vực kinh doanh độc quyền của khối Nhà nước trong nhiều năm, các hãng tàu Việt Nam có những lợi thế lớn về mặt thị trường cũng như về mặt chính sách bảo hộ của Nhà Nước trước sự tham gia thị trường của các hãng tàu lớn của nước ngoài. Tuy nhiên, yếu điểm cơ bản của các các doanh nghiệp vận tải trong nước là năng lực vận tải hạn chế do đội tàu già và trọng tải thấp. Tính đến năm 2012, đội tàu của Việt Nam có tổng cộng 1.654 tàu với 6,2 triệu DWT, tương đương với trọng tải trung bình là 3,800 DWT với độ tuổi trung bình là 13. Do sự tập trung trong hoạt động kinh doanh, việc đầu tư đội quốc gia cũng bị hạn chế trong năng lực tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước.  Dịch vụ vận tải bằng đường hàng không. Đây là hình thức vận tải với mức giá cao nhất trong các phương thức, trong khi đó, mặt hàng vận chuyển lại hạn chế (hàng có giá trị cao,...) thủ tục lại phức tạp. Nên số lượng hàng hóa tại thị trường Việt Nam được vận chuyển theo phương thức này rất nhỏ chiếm tỷ lệ không quá 0,2% trong các phương thức vận chuyển giai đoạn 2008 – 2012. Mặt khác, giống như trong vận tải hàng bằng đường biển, thì trong phương thức này các công ty logistics 3PL tại Việt Nam cũng cung cấp dịch vụ vận chuyển không sở hữu máy bay. Do đó, các công ty phải thường xuyên cập nhật lịch trình các chuyến bay, giá cước phải phụ thuộc vào các hãng máy bay. Đây là điểm hạn chế với các công ty logistics.  Dich vụ vận tải đường bộ. Đây là phương thức vận chuyển chỉ đứng sau dịch vụ vận tải biển về lượng hàng hóa được vận chuyển trong 5 năm nhưng không vượt quá 21%. Và các dịch vụ chính mà các công ty logistics 3PL cung cấp tại Việt Nam gồm:
  • 40. 29 Nhận hàng tại bãi xe và giao tới bãi xe. Nhận hàng tận nơi và giao tới tận nơi. Nhận hàng tận nơi và giao tới bãi xe. Nhận hàng bãi xe và giao tới tận nơi hoặc giao theo yêu cầu của khách hàng. Tùy vào năng lực của mỗi công ty ty, mà học sẽ cung cấp các dịch vụ khác nhau và các dịch vụ gia tăng như dịch vụ đóng gói, đóng kiện, dịch vụ bốc xếp... Tại thị trường Việt Nam, các mặt hàng chính mà các công ty logistics 3PL thường vận chuyển bao gồm: − Máy móc, thiết bị, vật tư, các kết câu tiền chế đến nhà máy, dực án công nghiệp. − Vận chuyển giàn giáo coppa công trình. − Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trong các dây chuyền sản xuất. − Vận chuyển hàng tủ điện, máy biến áp, cuộn cáp điện... − Vận chuyển cấu kiện bê tong đúc sẵn, các loại kết cấu thép. − Vận chuyển các loại thép, các sản phẩm đúc kim loại có khối lượng lớn. − Dịch vụ bốc xếp hàng lẻ, hàng ghép giao nhận tận nơi. − Vận chuyển hàng quảng cáo, hàng mô hình sự kiện hội thảo. − Vận chuyển máy khoan cọc nhổi, máy cẩu bánh xích... ....  Đánh giá chung về tính kết nối của các phương thức vận tải tại Việt Nam - Về kết cấu hạ tầng giao thông vận tải: hiện nay do đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ, thiếu trọng tâm trọng điểm làm cho tính kết nối giữa các phương thức vận tải, thậm chí trong cùng một phương thức chưa tốt đặc biệt giữa đường bộ và cảng biển, đường bộ và cảng hàng không, đướng sắt với cảng biển. Cụ thể: tại ga đường sắt, ga hàng không, cảng thủy nội địa, cảng biển chưa có khu riêng biệt được đầu tư hoàn thiện về cơ sở hạ tầng để kết nối với đường bộ, nếu có cũng là những điểm tập kết tạm với cơ sở hạ tầng thiếu thốn,lạc hậu. Chưa có hệ thống bến, bãi đỗ xe, điểm đầu cuối, trạm trung chuyển vận tải hành khách công cộng tại các cảng hàng không, ga đường sắt. Hệ thống cảng cạn (ICD) hiện nay chưa phát huy được hết vai trò của mình, vị trí đặt các cảng cạn (ICD) hiện còn nhiều bất cập không kết nối được các
  • 41. 30 phương thức vận tải như: đường sắt với đường biển, đường bộ - đường sắt – đường thủy nội địa. - Về phương tiện và thiết bị xếp dỡ: một số phương thức đã và đang được đầu tư đổi mới, tuy nhiên tồn tại một số vấn đề ảnh hưởng đến tính kết nối của các phương thức vận tải như: tại các khu vực đầu mối tại (ga đường sắt, cảng thủy nội địa, cảng biển, ICD) thiết bị xếp dỡ chưa được chú trọng đầu tư dẫn đến năng lực xếp dỡ chưa được nâng cao, phương tiện chuyên chở chuyên dụng dành cho những mặt hàng đặc biệt (toa xe container) còn ít khiến cho năng lực vận chuyển bị giảm. - Về tổ chức lực lượng vận tải: trong thời gian qua nhìn chung lực lượng vận tải của các phương thức (các doanh nghiệp) đều có tốc độ phát triển nhanh nhưng sự phát triển chỉ mang tính cục bộ của riêng từng phương thức vì vậy không có sự kết nối. 2.1.1.2.2. Hoạt động 3PL về giao nhận Là nhà cung cấp dịch vụ giao nhận, các công ty logistics sẽ thực hiện những công việc do nhà xuất nhập khẩu ủy thác, thay mặt cho họ như xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục hải quan, lo liệu vận tải nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng... đặc biệt công ty còn cung cấp dịch vụ trọn gói về vận tải. • Quyền của công ty logistics 3PL khi cung cấp dịch vụ giao nhận: - Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tuỳ ý quyết định sử dụng những phương tiện và tuyến đường vận tải thông thường. - Cầm giữ hàng hoá để đảm bảo được thanh toán những khoản tiền khách hàng nợ. • Nghĩa vụ của công ty với tư cách là đại lý. Theo điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA, công ty phải: - Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng. - Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hoá được uỷ thác theo sự chỉ dẫn của khách hàng. Trách nhiệm của công ty logistics 3PL hoạt động dịch vụ giao nhận đối với khách hàng: −Phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những mất mát hoặc hư hỏng vật chất về hàng hoá, nếu mất mát hoặc hư hỏng là do lỗi của công ty. Mặc dù theo
  • 42. 31 những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, công ty không phải chịu chách nhiệm về những tổn thất hoặc hậu quả gián tiếp nhưng công ty nên bảo hiểm cả những rủi ro đó vì khách hàng vẫn có thể khiếu nại. −Công ty phải chịu chách nhiệm đối với khách hàng về những lỗi lầm về nghiệp vụ: khi công ty có thể có lỗi lầm hoặc sơ suất không phải do cố ý nhưng gây thiệt hại về tài chính cho khách hàng của mình. • Ngoài ra, công ty còn phải giao dịch với các bên thứ ba trong qúa trình phục vụ khách hàng của mình: - Các cơ quan quản lý của nhà nước: +Các bộ chủ quản. +Các tổ chức xuất nhập khẩu. +Cơ quan Hải quan. +Cơ quan Cảng vụ. +Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu. -Các tổ chức dịch vụ liên quan: + Người chuyên chở hay các đại lý hãng tàu. +Dịch vụ xếp dỡ. + Kho hàng. + Dịch vụ bảo hiểm. +Dịch vụ ngân hàng. Tại thị trường Việt Nam, các công ty logistics chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển là chính. Nên sau đây em xin trình bày về: quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển:
  • 43. 32 Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container đường biển. (Nguồn: Phòng Logistics của một công ty logistics XNK Nguyên Đức) Bước 1: Nhân viên ở phòng kinh doanh sẽ tiếp nhận thông tin từ khách hàng bao gồm: 1. Tên khách hàng: người gửi, người nhận. 2. Địa chỉ, thông tin liên lạc.. 3. Tên, số lượng, đặc điểm, quy cách của hàng hóa. 4. Địa chỉ nhận hàng. Bước 2: Nhân viên ở phòng logistics sẽ tới hãng tàu tiến hành thuê tàu lấy booking note. Đồng thời, nhân viên tại bộ phận chứng từ sẽ tiến hành lập các chứng từ xuất khẩu: 1. Packing List. 2. Lệnh container rỗng. 3. Invoice Commercal. Bước 3: Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu. Trong quá trình nhận hàng từ khách hàng, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa. Kiểm tra hàng hóa đã đúng tên, đúng loại, đúng chất lượng hay chưa. Bước 4: Đóng hàng và chuyển hàng ra nơi tập kết.
  • 44. 33 Saukhi kiểm tra hàng đúng với mô tả, thì nhận viên giao nhận sẽ tiến hành đóng gói hàng bằng những công cụ phù hợp nhất. Và chuyển hàng đến những vị trí thích hợp như CFS (đối với hàng lẻ) và CY ( đối với hàng nguyên container). Bước 5: Nhân viên giao nhận sau khi vận chuyển hàng tới nơi tập kết, thì sẽ tiến hành khai báo hải quan (mở tờ khai hải quan). Nhân viên thuộc bộ phận chứng từ tiến hành khai hải quan điện tử VINASS/VCIS, đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác . Công ty sau khi nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan về số tờ khai hải quan, nhân viên chứng từ sẽ in tờ khai, sau đó giao cho nhân viên giao nhận. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Nhân viên giao nhân (có giâý phép khai hải quan) phải nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan. Bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau: + Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 2 bản chính. + Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: 1 bản sao. + Tùy trường hợp cụ thể, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau: + Bảng kê khai chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất: 1 bản chính và một bản sao. + Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản ( là bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu). + Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng đối với hàng xuất khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia công: 1 bản chính( chỉ nộp một lần đầu khi xuất khẩu). + Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 1 bản chính. Bước 6: Thanh lý bãi và nhận B/L. Nhân viên giao nhận sau khi nhận tờ khai hải quan thì tiến hành nộp thuế xuất khẩu (nếu có). Và tiến hành mang tờ khai đến phòng thanh lý để thanh lý bãi và nhận B/L từ hãng tàu.
  • 45. 34 Bước 7: Xin cấp C/O và giấy kiểm dịch. Đối một số mặt hàng , công ty Nguyên Đức cần xin cấp C/O và giấy kiểm dịch từ các cơ quan có thẩm quyền. Bước 8: Gửi bộ hồ sơ cho nhà Nhập khẩu gồm: 1. Hợp đồng. 2. Packing List. 3. Invoice. 4. B/L. 5. C/O hoặc giấy kiểm dịch (nếu có). Bước 9: Thanh toán và khiếu nại.  Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container đường biển tại công ty Nguyên Đức: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container đường biển (Nguồn: Phòng Logistics của một công ty logistics XNK Nguyên Đức) Bước 1: Chuẩn bị chứng từ và chuẩn bị nhận hàng Đây là giai đoạn rất quan trọng trong qui trình. Hầu hết, các khách hàng của công ty là nhà nhập khẩu Việt nam chọn phương thức thanh toán bằng điện chuyển tiền(TT), nên bộ chứng từ được gởi từ nhà xuất khẩu tới nhà nhập khẩu không qua ngân hàng kiểm tra mà chỉ nhờ người vận chuyển (các công ty chuyển phát nhanh).
  • 46. 35 Sau đó, nhà nhập khẩu mới chuyển bộ chứng từ tới công ty xử lý và làm thủ tục hải quan. Do đó, chứng từ hay gặp phải những điểm sai sót mà khi làm thủ tục hải quan mới phát hiện. Chính từ điều này, nhân viên phụ trách chứng từ của công ty khi nhận chứng từ từ phía khách hàng là nhà nhập khẩu, việc đầu tiên là phải kiểm tra chi tiết chứng từ. Những lỗi hay mắc phải khi kiểm tra là: chênh lệch về trọng lượng cả bì giữa B/L và Packing list, Commercial Invoice không thể hiện điều kiện giao hàng(Incoterms), số lượng hàng thể hiện trên hợp đồng nhiều hơn so với B/L, mã H.S hàng hóa không phù hợp với luật Hải quan Việt Nam.. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ đường đi của chứng từ nhập khẩu. (Nguồn: Phòng Logistics của một công ty logistics XNK Nguyên Đức) Khi tiếp nhận các chứng từ từ phía khách hàng là người nhập khẩu, công ty tiến hành kiểm tra các chứng từ. Nếu chứng từ không phù hợp đối với luật hải quan Việt Nam thì bộ phận chứng từ của công ty Nguyên Đức sẽ tiến hành chỉnh sửa chứng từ sao cho phù hợp mà không vi phạm luật hải quan. Đây là công việc đòi hỏi người phụ trách phải có kinh nghiệm và nắm rõ luật hải quan. Sau khi chứng từ phù hợp thì họ sẽ lập bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan. Về cơ bản bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan bao gồm: - Phiếu tiếp nhận hồ sơ hải quan : 1 bản chính - Tờ khai Hải quan: 2 bản chính (bản lưu hải quan và bản lưu người khai hải quan)
  • 47. 36 - Tờ khai trị giá tính thuế: 2 bản chính (bản lưu hải quan và bản lưu người khai hải quan) - Giấy giới thiệu: 1 bản chính - Hợp đồng (Contract): 1 bản sao y - Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính, 1 bản sao y - Phiếu đóng gói (Packing List): 1 bản chính, 1 bản sao y - Vận đơn (B/L): 1 bản sao y Các bản sao phải được đại diện doanh nghiệp ký tên, đóng dấu, ghi rõ chức vụ và đóng đấu “sao y bản chính”. Bước 2: Nhận hàng từ cảng a. Đối với hàng nguyên (FCL/FCL) + Lấy lệnh giao hàng (D/O) tại hãng tàu. Sau khi nhận được “thông báo hàng đến” từ tàu biển hay đại lí tàu biển đó, mang vận đơn gốc và giấy uỷ quyền, giấy giới thiệu của cơ quan, giấy CMND đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng(D/O), đóng phí D/O (gọi là phí chứng từ) và tiền đặt cọc (gọi là tiền cược vỏ cont) để có thể mượn cont về kho của công ty giao nhận/ kho khách hàng. Sau đó hãng tàu hoặc đại lí sẽ giữ lại vận đơn gốc và trao 2 bản D/O cho nhân viên giao nhận của công ty: một bản làm thủ tục HQ, một bản đưa ra cảng để lấy hàng về. Nhân viên giao nhận đến bãi tìm vị trí container + Làm thủ tục HQ. Sau khi có vận đơn và D/O có thể tiến hành làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu. Thủ tục hải quan thường qua các bước sau đây: * Chuẩn bị hồ sơ hải quan: Bộ chứng từ làm thủ tục HQ gồm: - Tờ khai HQ hàng nhập khẩu: 02 bản chính - Hợp đồng ngoại thương : 01 bản sao - Hoá đơn thương mại: 01 bản chính - Bản kê chi tiết: 01 bản chính, 01 bản sao - Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu cần): 01 bản chính - Lệnh giao hàng: 01 bản chính - Vận đơn: 01 bản sao
  • 48. 37 - Giấy uỷ quyền : 01 bản gốc - Phiếu tiếp nhận hồ sơ - Tùy vào từng trường hợp sẽ có thêm các chứng từ khác. *Khai và tính thuế: chủ hàng tự khai và áp mã tính thuế *Đăng kí tờ khai:Nhân viên bộ phận chứng từ sẽ đăng ký tờ khai điện tử thông qua phần mềm VNASS/VCIS. *Nộp lệ phí hải quan *Đăng ký kiểm hóa hải quan (nếu hàng không thuộc diện được miễn kiểm hóa): ghi những yêu cầu của mình như thời gian, địa điểm, tên hàng, tên doanh nghiệp, số lượng container, số tờ khai hải quan vào sổ đăng ký của đội kiểm hoá. *Kiểm tra thuế: Sau khi kiểm hoá hồ sơ sẽ được chuyển sang bộ phận theo dõi và thu thuế để kiểm tra việc áp mã tính thuế, loại thuế áp dụng,thuế suất áp dụng, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế… Nếu mã số tính thuế HS (Harmonized system) trong tờ khai hải quan không phù hợp với hàng hóa thực tế, hải quan sẽ xử lý vi phạm đơn vị khai báo thuế. Sau các thủ tục này, hải quan sẽ ký và đóng dấu “đã hoàn tất thủ tục hải quan”. Cơ quan HQ sẽ trả tờ khai HQ cho người mở (bản lưu người khai HQ). + Lấy hàng tại bãi của cảng. Việc lấy hàng tại bãi của cảng càng sớm càng tốt vì giảm được chi phí lưu kho bãi, phí thuê container. Muốn lấy hàng về thì nhân viên giao nhận phải mang các chứng từ sau đến kho hàng tại cảng xuất trình: Tờ khai HQ, giấy uỷ quyền, giấy giới thiệu, lệnh giao hàng D/O, giấy mượn vỏ container. Sau đó cảng sẽ cấp lệnh giao hàng tại cảng (phiếu xuất kho) cho công ty. Lệnh xuất kho bãi tương đương với phiếu giao nhận container (có lưu ý đến tình trạng của vỏ container). Tại kho bãi của cảng, người ta sẽ xem xét các chứng từ trên, tính ngày lưu container, thu tiền lưu. Sau khi nộp tiền kho bãi, sẽ được cấp biên bản giao hàng, giấy ra khỏi cổng. Có thể sử dụng đội xe của mình lấy hàng, nếu không sẽ thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng ra khỏi cổng. Ngoài ra còn phải trả tiền dịch vụ nâng container lên phương tiện vận chuyển do công nhân ở cảng làm. Và đến khi trả vỏ container thì phải trả tiền dịch vụ hạ vỏ container.