SlideShare a Scribd company logo
1 of 63
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ
MÃ TÀI LIỆU: 80195
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.......................................................................3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ.............7
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................................7
1.1.1 Giai đoạn I (Từ năm 2002 đến 2005) (Ban quản lý dự án) .................................7
1.1.2 Giai đoạn II (Từ năm 2008 đến 2013): (thành lập công ty cổ phần xi măng
Cẩm Phả) ..............................................................................................................................8
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................................10
1.2.1Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
10
1.2.1.1 Chức năng
10
1.2.1.2 Nhiệm vụ
11
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.......................................11
1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. .......................................11
1.3 Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................14
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Cẩm
Phả 19
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG CẨM PHẢ ...........................................................................................................21
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả..........................21
2.1.1 Khái quát chung ......................................................................................................21
2.1.2 Đặc điểm về nhân lực trong phòng Kế toán ........................................................21
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................................22
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong phòng Kế toán.................................23
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị ........................................................26
2.2.1 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty........................................................26
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán...................................................................31
2.2.2.1Đối với phiếu nhập kho:
31
2.2.2.2 Đối với phiếu xuất kho:
33
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.....................................................................33
2.2.4 Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán ........................................................................34
2.2.5 Đặc điểm vận dụng về báo cáo kế toán................................................................38
2.2.5.1Đặc điểm về báo cáo tài chính của Công ty
38
2.2.5.2Đặc điểm về báo cáo quản trị của Công ty.
38
2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán..........................................................38
2.3.1 Các phần hành kế toán tại Công ty .......................................................................38
3
2.3.2 Một số phần hành kế toán tiêu biểu tại phòng Kế toán......................................39
2.3.2.1 Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ...................39
2.3.2.2 Tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty .................................................................41
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
.............................................................................................................................................44
3.1 Đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.....................................................44
3.1.1 Ưu điểm....................................................................................................................44
3.1.2 Hạn chế.....................................................................................................................44
3.2 Đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán....................................................45
3.2.1Ưu điểm
45
3.2.2Hạn chế
47
KẾT LUẬN........................................................................................................................49
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
PX Phân xưởng
HĐQT Hội đồng quản trị
XN Xí nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDN Tài sản dài hạn
ĐVT Đơn vị tính
TSCĐ Tài sản cố định
NKCT Nhật ký chứng từ
TK Tài khoản
NVL Nguyên vật liệu
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
NH Ngân hàng
SPDD Sản phẩm dở dang
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất chung
4
CP Chi phí
TPXK Thành phẩm xuất kho
ĐK Đầu kỳ
Gt SXTT Giá thành sản xuất thực tế
TP Thành phẩm
XK Xuất kho
5
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cơ hội kinh
doanh đầy triển vọng cho các nhà đầu tư, nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức
đối với các doanh nghiệp trong nước buộc các doanh nghiệp này phải tự đổi mới để
có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị
trường. Công tác kế toán vẫn luôn là một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định nhanh chóng, chính xác và kịp thời, đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách ổn định. Vì vậy hoàn thiện
công tác kế toán đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như với Công
ty cổ phần xi măng Cẩm Phả nói riêng là một vấn đề hết sức cấp thiết.
Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả ngày nay tiền thân là Ban Quản lý Dự án Xi
măng Cẩm Phả, được ký quyết định số 1259/QĐ-TTG ngày 30 tháng 12 năm 2002
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đầu tư dự án nhà máy xi măng
Vinaconex – Cẩm Phả với công suất 2.3 triệu tấn xi măng/năm. Công ty cổ phần xi
măng Cẩm Phả áp dụng mô hình tiêu thụ sản phẩm qua nhà phân phối chính, qua đó
Xi măng Cẩm Phả đã tận dụng được năng lực của xã hội và xác lập lợi ích hài hòa
giữa nhà sản xuất và nhà phân phối. Hiện nay thương hiệu “Xi măng Cẩm Phả” đã
có mặt tại 64 tỉnh thành trong cả nước với tổng số hơn 100 nhà phân phối chính trên
toàn quốc, trong đó nhiều nhà phân phối dự án. Trong thời gian thực tập tại công ty,
em đã có cơ hội tiếp cận với thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế
toán, cũng như vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào thực tiễn.
Báo cáo thực tập tổng hợp có kết cấu gồm 3 phần như sau:
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ.
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
CẨM PHẢ.
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ.
Em xin chân thành cảm ơn THS.Trương Anh Dũng đã tận tình hướng dẫn và các
cô chú anh chị trong phòng Kế toán tài chính của Công ty cổ phần xi măng Cẩm
Phả đã giúp đỡ để em hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2014
6
Sinh viên thực hiện
Phạm Xuân Hiếu
7
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ
Logo
Tên thường gọi
Tên tiếng Anh
Tên viết tắt
Địa chỉ
Số điện thoại
Email
Mã số thuế
Giấy phép đăng kí kinh
doanh
Loại hình doanh nghiệp
Đại diện pháp luật
Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Cam Pha Cement Joint Stock Company
CAMPHA CEMENT., JSC
Km6, Quốc lộ 18A, Phường Cẩm Thạch,
Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
(+84-33) 3 721996 / 3 721995 (84-4) 8623372
Fax : (+84-33) 3 714 605
www.camphacement.vn
5700804196
Cấp ngày 04/08/2008 tại Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Quảng Ninh
Công ty cổ phần
Ông Hoàng Xuân Vịnh – Chức vụ: Tổng Giám
đốc
Chặng đường hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xi măng Cẩm Phả có
thể chia thành các giai đoạn sau:
1.1.1 Giai đoạn I (Từ năm 2002 đến 2005) (Ban quản lý dự án)
Đây là giai đoạn công ty vẫn đang tồn tại dưới tiền thân là Ban quản lý dự án Xi
măng Cẩm Phả. Ban Quản lý Dự án Xi măng Cẩm Phả, được ký quyết định số
1123/QĐ-TTG ngày 30 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đầu tư dự án nhà máy xi măng Vinaconex – Cẩm Phả với công suất 2,3 triệu
tấn xi măng/năm. Năm 2004 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 2003
nhưng Dự án vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt 102% kế hoạch;
năm 2004 đạt 116,16% kế hoạch sản xuất được giao. Với những sự thay đổi trên,
doanh nghiệp đã và đang đa dạng hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh để hòa nhập
vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Với tầm nhìn muốn mở rộng hoạt động
8
kinh doanh, đầu tư sang lĩnh khác trên cơ sở giữ vững doanh thu ngành xi măng,
định hướng cơ cấu tỷ trọng năm 2015 của công ty dự kiến doanh thu cung cấp xi
măng 70%, đầu tư 20%, thiết bị xây dựng, khai thác mỏ 10%; Sử dụng lợi thế về vị
trí, diện tích nhà xưởng sản xuất xi măng còn dư và khai thác các nguồn lực tài
chính để chuyển đổi đầu tư xây dựng nhà xưởng thành Tổ hợp nhà máy sản xuất
thiết bị xây dựng đề đáp ứng cho nhu cầu nội bộ cũng như cung cấp cho các đối
tượng bên ngoài.
1.1.2 Giai đoạn II (Từ năm 2008 đến 2013): (thành lập công ty cổ phần xi
măng Cẩm Phả)
Những ngày đầu mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên là 1,350 người, vốn
đầu tư 7000 tỉ đồng, với sự cố gắng và tận tâm của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Công ty đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng.
Thương hiệu “Xi măng Cẩm Phả” đã được cung cấp xi măng xây dựng công trình
các tầng lớp dân cư và các dự án lớn. Với mục tiêu chất lượng là hàng đầu, giá
thành hợp lý, sự phối hợp cung cấp sản phẩm linh hoạt giữa nhà máy với nhà phân
phối, giữa nhà phân phới với người tiêu dùng, thương hiệu “Xi măng Cẩm Phả” đã
đạt được nhiều danh hiệu lớn. Tháng 8 năm 2008, Công ty đã được Trung tâm
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp
Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 14001:1996. Sản phẩm
của Công ty đã đạt nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm tổ chức tại Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, giải thưởng sao vàng đất Việt năm 2008, giải thưởng
chất lượng Việt Nam năm 2008, giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao do
người tiêu dùng bình chọn năm 2008 và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Cùng với sự phấn đấu bền bỉ trong những năm qua, Công ty cổ phần xi măng Cẩm
Phả đã được Bộ xây dựng, Ngành xây dựng Việt Nam gắn biển công trình chào
mừng 50 năm Ngành xây dựng Việt Nam và tặng nhiều cúp vàng, cờ thưởng thi
đua. Với nhiều thành tích đã đạt được trong công tác sản xuất, ngày 21/09/2006,
Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 993/QĐ-TTG tặng bằng khen cho Công
ty cổ phần xi măng Cẩm Phả.
Trong giai đoạn này Xí nghiệp tập trung vào một số hoạt động chính như: xây dựng
nội quy xí nghiệp và triển khai thực hiện là một đơn vị thí điểm của toàn ngành xây
9
dựng, trang bị thêm máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất, nghiên cứu cải tiến
dây chuyền công nghệ. Năm 2008, công ty được nhà nước trao tặng Huân chương
độc lập hạng nhì cho thành tích thi đua sản xuất. Để quảng bá cho sản phẩm của
mình Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng nước ngoài như: Trung Âu,
châu Phí và Mỹ La Tinh.
Cuối năm 2008, sự tác động khủng hoảng thế giới làm cho các doanh nghiệp Việt
Nam gặp rất nhiều khó khăn một phần do bị từ chối hợp đồng, sản phẩm tiêu thụ
chậm, hàng tồn kho ngày càng nhiều. Phần thì chịu ảnh hưởng của chính sách thắt
chặt tiền tệ, hạn chế tăng trưởng tín dụng ngân hàng làm lãi suất cho vay cao vượt
xa khả năng kinh doanh của doanh nghiệp (lãi suất đi vay không ngừng được nâng
lên và lãi suất cho vay cũng tăng lên từ 14% năm (năm 2007) và đã tăng 20% và
24% năm (năm 2010). Tuy rằng ngân hàng nhà nước đã đưa mức lãi trần nhưng đều
không đạt kết quả do các ngân hàng thương mại không thực hiện triệt để. Từ những
lý do trên doanh số bán hàng năm 2008 chỉ tăng 4% mức tăng thấp nhất từ trước
đến nay. Lường trước sự khó khăn, hợp tác liên kết kinh doanh và tận dụng cơ hội
khai thác thị trường mới trong thời kỳ khủng hoảng toàn cầu Công ty xi măng Cẩm
Phả luôn cố gắng thắt lưng, buộc bụng, tiết kiệm, kết hợp với nhau vượt qua thời
điểm khó khăn này, công ty cùng với các công ty xi măng khác trong nước cùng
nhau thành lập câu lạc bộ, cùng có tiếng nói chung với đối tác quốc tế cùng hợp tác,
liên kết tạo thành sức mạnh trong lợi thế so sánh. Ngày 29/11, Tổng công ty Xây
dựng Việt Nam – Vinaconex (mã chứng khoán VCG) thông báo đã ký hợp đồng với
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) về việc tái cấu trúc Công ty cổ phần Xi
măng Cẩm Phả.
Theo bản hợp đồng, Vinaconex bán 70% vốn cổ phần trong tổng số 99% vốn điều
lệ sở hữu của Xi măng Cẩm Phả. Ngoài ra, Viettel còn mua nợ của Xi măng Cẩm
Phả do Vinaconex bảo lãnh. Tổng giá trị vụ chuyển nhượng là 127 triệu USD.
Việc tái cấu trúc Xi măng Cẩm Phả đã được đại hội đồng cổ đông thường niên
Vinaconex 2013 thông qua. Hoạt động ngành xi măng những năm qua gặp khó khăn
đã khiến Xi măng Cẩm Phả lâm vào cảnh thua lỗ kéo dài do chi phí lãi vay lớn,
chênh lệch tỉ giá…
Năm 2011 Xi măng Cẩm Phả lỗ 491 tỉ đồng, năm 2012 lỗ 485tỉ đồng, mức lỗ lũy
10
kế đến nay gần 1.600 tỉ đồng, chưa kể lỗ do chênh lệch tỉ giá. Việc làm ăn thua lỗ
kéo dài của Xi măng Cẩm Phả thực sự là gánh nặng lớn của Vinaconex vì phải đứng
ra trả nợ thay với số tiền lên tới 2.393 tỉ đồng.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
1.2.1.1 Chức năng
Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp với Giấy chứng nhận kinh doanh số
5700804196 cấp ngày 04/08/2008 tại Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
Ngành nghề kinh doanh chính theo Giấy đăng ký kinh doanh của công ty là:
Sản xuất xi măng các loại:
- Khai thác cát, đá vôi, đất sét, nguyên liệu xi măng
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh clinker, thạch cao và xi măng các loại
- Kinh doanh thiết bị xây dựng và khai thác mỏ
- Kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp xi
măngVận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy
- Kinh doanh khai thác cầu cảng, bốc xếp hàng hóa thủy, bộ và cho thuê kho bãi
- Xuất nhập khẩu các loại nguyên vật liệu sản xuất xi măng, xi măng các loại và
máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp xi măng.
Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả từ khi thành lập đến nay đã trải qua 3 năm
trưởng thành và phát triển. Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên
sản xuất các sản phẩm xi măng chất lượng cao theo đơn đặt hàng trong và ngoài
nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành xi
măng Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9008. Trong
những năm vừa qua, Xi măng Cẩm Phả luôn được ưa thích và bình chọn là hàng
Việt Nam chất lượng cao.
Hiện nay, công ty đang cung cấp các sản phẩm xi măng và vật liệu xây dựng như
bao bì, đá xây dựng. Danh mục các sản phẩm này được trình bày ở phụ lục 1.
11
1.2.1.2 Nhiệm vụ
Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, thực hiện đầy đủ các quy định
của Nhà nước đối với Công ty Cổ phần như : Công bố công khai hoạt động tài chính
trước Đại hội Cổ đông, chia cổ tức đúng hạn.
Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động theo pháp luật, quy định
của Nhà nước nói chung, và chế độ khen thưởng khuyến khích của công ty nói
riêng.
Tạo ra những sản phẩm chất lượng theo các tiêu chuẩn, và không ngừng cải tiến,
nâng cao chất lượng phục vụ cho lợi ích chung của người tiêu dùng.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Hình thức sở hữu vốn:
Vốn điều lệ: 7000.000.000.000 VND
+ Cổ đông là Tổng Công ty Cổ phần Vinaconex (99%)
- Lĩnh vực hoạt động:
- Khai thác cát, đá vôi, đất sét, nguyên liệu xi măng
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh clinker, thạch cao và xi măng các loại
- Kinh doanh thiết bị xây dựng và khai thác mỏ
- Kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp xi
măngVận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy
- Kinh doanh khai thác cầu cảng, bốc xếp hàng hóa thủy, bộ và cho thuê kho bãi
- Xuất nhập khẩu các loại nguyên vật liệu sản xuất xi măng, xi măng các loại và
máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp xi măng.
1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.
Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả là một doanh nghiệp sản xuất, hoạt động chủ
yếu là sản xuất xi măng các loại. Quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số
lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn
công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định. Sản xuất xi
măng nên đối tượng chủ yếu là đá vôi.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (Theo sơ đồ 1.1) gồm các bước như sau:
Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu
12
Đá vôi: Đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ, cắt tầng theo đúng
quy trình và quy hoạch khai thác, sau đó đá vôi được xúc và vận chuyển tới máy
đập búa bằng các thiết bị vận chuyển có trọng tải lớn, tại đây đá vôi được đập nhỏ
thành đá dăm cỡ 25 x 25 và vận chuyển bằng băng tải về kho đồng nhất sơ bộ rải
thành 2 đống riêng biệt, mỗi đống khoảng 15.000 tấn.
Đá sét: Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và bốc
xúc vận chuyển bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy đập búa. Đá sét
được đập bằng máy đập búa xuống kích thước 75 mm (đập lần 1) và đập bằng máy
cán trục xuống kích thước 25 mm (đập lần 2). Sau đập, đá sét được vận chuyển về
rải thành 2 đống riêng biệt trong kho đồng nhất sơ bộ, mỗi đống khoảng 6.600 tấn.
Phụ gia điều chỉnh:
Để đảm bảo chất lượng Clanh-ke, Công ty kiểm soát quá trình gia công và chế
biến hỗn hợp phối liệu theo đúng các Modun, hệ số được xác định. Do đó ngoài đá
vôi và đá sét còn có các nguyên liệu điều chỉnh là quặng sắt (giàu hàm lượng ô xít
Fe2O3), quặng bôxit (giàu hàm lượng ô xít Al2O3) và đá Silíc (giàu hàm lượng
SiO2).
Bước 2: Nghiền nguyên vật liệu
Đá vôi, đá sét và phụ gia điều chỉnh được cấp vào máy nghiền qua hệ thống cân
DOSIMAT và cân băng điện tử. Máy nghiền nguyên liệu sử dụng hệ thống nghiền
bi sấy nghiền liên hợp có phân ly trung gian, năng suất máy nghiền dây chuyền 1 là
248 tấn/giờ, máy nghiền nguyên liệu dây chuyền 2 năng suất máy nghiền 300tấn/h.
Các bộ điều khiển tự động khống chế tỷ lệ % của đá vôi, đá sét, bô xít và quặng sắt
cấp vào nghiền được điều khiển bằng máy tính điện tử thông qua các số liệu phân
tích của hệ thống QCX, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo yêu cầu. Bột liệu
sau máy nghiền được vận chuyển đến các xilô đồng nhất, bằng hệ thống gầu nâng,
máng khí động.
- Xilô chứa và đồng nhất dây chuyền 1 có sức chứa: 2 x 3.750 tấn, 2 x 7.500 tấn.
- Xilô chứa và đồng nhất dây chuyền 2 có sức chứa: 23.000 tấn.
Bước 3: Nung
Dây chuyền I xi măng Cẩm Phả là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương
pháp khô, chu trình kín, có hệ thống trao đổi nhiệt 4 tầng(Cyclon) và hệ thống làm
13
nguội kiểu hành tinh gồm 10 lò con. Nhiên liệu hỗn hợp gồm 85% than cám 3 và
15% dầu MFO, nhưng hiện nay Công ty đã cải tạo lại vòi phun và đốt 100% than
cam 3, dầu nặng MFO chỉ dùng cho sấy lò và sử dụng khi nghiền than gặp sự cố
thiếu than mịn. Dây chuyền I xi măng Cẩm Phả từ khâu nguyên liệu đến nghiền,
đóng bao và xuất xi măng dược tự động hoàn toàn.
Dây chuyền II xi măng Cẩm Phả là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương
pháp khô, chu trình kín, có hệ thống tiền nung(Canciner) tiêu hao nhiệt lượng thấp
715 kcal/kg clanh-ke, được làm nguội kiểu Ghi, tăng hiệu quả làm mát, chất lượng
sản phẩm tốt, dễ nghiền. Hệ thống điều khiển tự động hoàn toàn, hiện đại bằng công
nghệ PJC Master Piece ABB.
Bước 4: Nghiền xi măng
Clanh-ke từ các xilô, thạch cao và phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển
lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng, từ két máy nghiền clanh-ke,
thạch cao, phụ gia cấp vào máy nghiền được định lượng bằng hệ thống cân
DOSIMAS. Máy nghiền xi măng trong dây chuyền I và II đều làm việc theo chu
trình kín (có phân ly trung gian), máy nghiền dây chuyền I năng suất thiết kế 176
(t/h) máy nghiền dây chuyền II có năng suất thiết kế là 200(t/h). Xi măng ra khỏi
máy nghiền độ mịn đạt 3.200 cm2/g, được vận chuyển tới 5 xilô chứa xi măng bột
bằng hệ thống băng tải, máng khí động, 5 xilô chứa này có tổng sức chứa 39.500
tấn.
Bước 5: Đóng bao xi măng xuất
Từ đáy các xilô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được vận chuyển tới các
két chứa của máy đóng bao, hoặc các bộ phận xuất xi măng rời đường bộ.
Hệ thống máy đóng bao gồm: Dây chuyền I có 6 máy đóng bao mỗi máy 12 vòi,
năng suất 100 tấn/giờ, dây chuyền II gồm 2 máy đóng bao mỗi máy có 8 vòi, năng
suất 120 tấn/giờ, các bao xi măng sau khi được đóng xong qua hệ thống băng tải sẽ
được vận chuyển đến các máng xuất đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Cổ phần xi măng Cẩm Phả
Nguyên
vật liệu
(Đá vôi,
đá sét,
phụ gia
điều
chỉnh)
Sơ chế Lò nung
Phụ gia
điều
Xử lí
VL thừa
Vật liệu
Lò nghiền
Đóng gói
14
1.3 Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần xi măng Cẩm Phả
Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp, các Luật khác có liên quan và điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông
bất thường nhất trí thông qua ngày 06/02/2008. Bộ máy quản lý của Công ty được
tổ chức theo mô hình trực tuyến.
Mối quan hệ giữa các nhân viên trong Công ty được thực hiện theo một đường
thẳng. Người thừa hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp
trên trực tiếp. Người phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của
những người dưới quyền mình. Bộ máy tổ chức gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. Bộ máy giúp
việc bao gồm các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc. Các phòng ban bao gồm:
Văn phòng Công ty, Phòng Kế toán tài chính, Phòng Kỹ thuật chất lượng, Phòng
Quản lý sản xuất và Phòng Thị trường, Các xí nghiệp trực thuộc, hệ thống các cửa
hàng và đại lý, trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm.
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề
được Luật pháp và Điều lệ của Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua
các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp
theo. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
15
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách
nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và những cán bộ quản lý khác. Quyền và
nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công
ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Ban Kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty; hoạt động độc lập với
Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc.
Ban Tổng giám đốc bao gồm 5 người:
- Tổng giám đốc điều hành: quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng giám đốc, giám đốc điều hành Công
ty là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng
giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và
Điều lệ của Công ty.
- Phó Tổng giám đốc sản xuất, kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám
đốc, trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó Tổng giám đốc nội chính: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám đốc về
mặt đời sống của công nhân viên.
- Phó tổng giám đốc thị trường, cũng là giám đốc của chi nhánh Lê Văn Lương
chuyên phụ trách về khâu bán hàng và tiêu thụ.
- Phó tổng giám đốc tài chính : xử lí các vấn đề về tài chính cho công ty, đảm bảo
các hoạt động về vốn được diễn ra có hiệu quả
Dưới Ban Tổng giám đốc là các phòng ban với chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng Công ty : có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ
chức trong công ty, quản lý nhân sự, lao động tiền lương, bảo vệ an ninh chính trị
trật tự an toàn trong công ty; đào tạo; y tế và thực hiện công tác hành chính đời sống
quản trị.
- Phòng Kế toán tài chính: có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản
lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác
16
hạch toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính Nhà nước.
Phòng kế toán gồm 2 bộ phận trong đó 1 bộ phận chủ yếu hoạt động với chức năng
kế toán đơn thuần, 1 bộ phận thực hiện chức năng phân tích tài chính phục vụ việc
quản lý vốn của Giám đốc tài chính.
- Phòng Kỹ thuật chất lượng: có chức năng hoạch định chiến lược phát triển khoa
học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám sát các định mức
kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm trong Công ty.
- Phòng Quản lý sản xuất: có chức năng lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mặt
hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá. Quản lý các kho hàng, quản lý
các tài sản máy móc thiết bị của Công ty, nâng cấp hoặc thay thế máy móc thiết bị
hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc thiết
bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng Thị trường: có chức năng nghiên cứu, khảo sát thị trường trong và ngoài
nước, để từ đó xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để
đạt được kết quả cao nhất. Đồng thời tổ chức và quản lý công tác bán hàng trong nội
bộ Vinaconex cũng như bán cho các hợp đồng bên ngoài.
- Phòng công nghệ sản xuất : quản lý các phân xưởng sản xuất bao gồm bộ phận
điều hành trung tâm, Phân xưởng lò nung, phân xưởng nhiên liệu, phân xưởng
nghiền…
- Phòng vận tải điều độ : chủ yếu chịu trách nhiệm trong khấu vận chuyển hàng hóa
đi các chi nhánh cũng như bán theo đơn đặt hàng. Đối với hàng xuất khẩu, doanh
nghiệp chủ yếu thuê các công ty vận tải để thực hiện vận chuyển và bán hàng trọn gói
do hình thức vận tải mà công ty sử dụng đối với xuất khẩu chủ yếu thuộc điều khoản
D của Incoterm như DAP, DAT…
- Ngoài ra công ty còn có các phòng ban có tính chất hỗ trợ như Phòng cơ khí,
phòng sự cố… nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn khi
xảy ra sự cố.
- Bộ phận sản xuất bao gồm :
+ Phân xưởng nguyên liệu : chuyên trách về sản xuất xi măng và gạch chịu lửa. Đây
là bộ phận xử lí nguyên liệu tạo nên sản phẩm thô giai đoạn 1 của công ty. Đầu vào
của xưởng này chủ yếu là nguyên vật liệu ngay sau khi khai thác.
17
+ Phân xưởng nghiền: đây là bộ phận xử lí giai đoạn 2 của quá trình sản xuất xi
măng, trong đó các nguyên vật liệu sau khi được phân loại ở Phân xưởng nguyên vật
liệu được nghiền nhỏ, đưa tới điều kiện thuận lợi để thực hiện nung. Phân xưởng này
đồng thời cũng thực hiện trộn nguyên liệu với tỉ lệ phù hợp sau đó chuyển sang Phân
xưởng nung thực hiện công đoạn tiếp theo.
+ Phân xưởng nung : chủ yếu phụ trách về công đoạn nung chảy, sấy khô và đóng
gói thành thành phẩm để tiến hành nhập kho. Nhiên liệu thực hiện nung của phân
xưởng chủ yếu được lấy từ kho nhiên liệu đặt tại kho phân xưởng nguyên vật liệu.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần xi
măng được thể hiện qua Sơ đồ 1.2 :
18
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả
19
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xi
măng Cẩm Phả
Chỉ
tiêu Unit 2011 2012 CL %
Hệ số đầu tư vào
TSNH % 58.47% 54.04% -4% -7.57%
Hệ số đầu tư vào
TSDH % 41.53% 45.96% 4% 10.66%
Hệ số
nợ % 50.78% 54.84% 4% 8.00%
Hệ số vốn chủ sở hữu % 49.22% 45.16% -4% -8.25%
Khả năng thanh toán
tổng quát lần 1.97 1.82 -0.15 -7.41%
Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn lần 1.15 0.99 -0.17 -14.40%
Khả năng thanh toán
nhanh lần 0.71 0.53 -0.19 -26.38%
Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
thuần % -27.98% -15.26% 13% -45.46%
Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế trên tổng tài sản % -4.20% -9.47% -5% 125.25%
Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế trên nguồn vốn
chủ sở hữu % -8.54% -20.97% -12% 145.51%
2011 2012 CL %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,734,704,449,538 6,454,524,193,722 4,719,819,744,184 272.08%
2. Các khoản giảmtrừ doanh thu 12,300,000 17,426,475 5,126,475 41.68%
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1,734,692,149,538 6,454,506,767,247 4,719,814,617,709 272.08%
4. Giá vốn hàng bán 1,419,695,133,905 4,966,281,163,328 3,546,586,029,423 249.81%
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ314,997,015,633 1,488,225,603,919 1,173,228,588,286 372.46%
6. Doanh thu hoạt động tài chính 5,675,823,472 18,786,121,459 13,110,297,987 230.98%
7. Chi phí tài chính 481,527,299,214 1,497,649,308,309 1,016,122,009,095 211.02%
- Trong đó: Chi phí lãi vay 475,614,825,282 1,463,670,013,099 988,055,187,817 207.74%
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 324,573,669,104 994,536,516,665 669,962,847,561 206.41%
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (485,428,129,213) (985,174,099,596) (499,745,970,383) 102.95%
10. Thu nhập khác - - - 0.00%
11. Chi phí khác - - - 0.00%
12. Lợi nhuận khác - - - 0.00%
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (485,428,129,213) (985,174,099,596) (499,745,970,383) 102.95%
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - - - 0.00%
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (485,428,129,213) (985,174,099,596) (499,745,970,383) 102.95%
CHỈ TIÊU
20
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh tại phụ lục 2.
Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể thấy, trong 2 năm liên tiếp là 2011 và 2012,
xi măng Cẩm Phả liên tục rơi vào tình trạng lỗ. Mặc dù doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 272.08% so với năm trước đó, tương
ứng với nó lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng lên 372% (do
trong năm công ty thực hiện nhiều chính sách tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu do đó đơn giá thành phẩm có sự giảm đi rõ rệt vì vậy giá vốn
hàng bán chỉ tăng thêm 249.81%, sự tăng lên với tỉ lệ thấp hơn này khiến cho lợi
nhuận gộp có tốc độ tăng cao hơn so với doanh thu).
Mặc dù sản xuất kinh doanh đã biến chuyển theo chiều hướng thuận lợi, tuy nhiên
trong năm công ty xi măng Cẩm Phả lại có sự tăng đột biến chi phí tài chính dẫn tới
lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn rơi vào tình trạng bị âm. Chi phí tài chính trong
năm 2012 tăng 211.02% và chiếm một tỉ trọng lớn trong chi phí bị trừ khi tính kết
quả kinh doanh. Chi phí tài chính (chủ yếu là chi phí lãi vay) giữ ở mức cao do
trong năm xi măng Cẩm Phả duy trì một lượng lớn các khoản vay từ phía ngân
hàng. Hệ số nợ tại thời điểm cuối năm 2012 đạt 0.5484, tăng thêm 0.04 tương ứng
8% so với cuối năm 2011 thể hiện một cơ cấu vốn không hiệu quả, tỉ lệ nợ quá cao
dẫn tới doanh nghiệp phải gánh chi phí lãi vay cao đồng thời phát sinh nhiều rủi ro.
Minh chứng cho điều này, trong năm 2012 công ty cổ phần Xi măng Cẩm Phả đã
không thể thực hiện chi trả một số khoản vay đến hạn và phải thực hiện gia hạn nợ
với một mức lãi suất cao hơn cũng như bồi thường các chi phí do chậm trễ trả vay.
Mặc dù hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty duy trì ở mức an toàn
1.82 (chỉ giảm nhẹ so với năm 2011) tuy nhiên các khoản nợ của công ty chủ yếu là
các khỏa nợ ngắn hạn (90%) do đó hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng
thanh toán nhanh của công ty luôn giữ ở mức thấp tương ứng 0.99 và 0.53 và thậm
chí còn giảm so với cùng thời điểm năm 2011. Chỉ số này thể hiện trong ngắn hạn
doanh nghiệp nhiều khả năng rơi vào tình trạng không thanh toán được các khoản
nợ, do đó doanh nghiệp nên thực hiện cơ cấu lại các khoản nợ, chuyển từ nợ ngắn
hạn sang nợ dài hạn để đảm bảo an toàn tài chính, chuyển đổi cơ cấu vốn trong đó
đẩy cao tỉ trọng vốn chủ sở hữu để tăng cường tự chủ về tài chính.
21
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
CẨM PHẢ
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
2.1.1 Khái quát chung
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất sao cho phù hợp với quy mô của
doanh nghiệp cũng như trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán, bộ máy kế
toán tại Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung.
Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trọn vẹn tại phòng Kế toán tài
chính của Công ty, dưới các xưởng không có các bộ máy kế toán riêng mà chỉ có
các nhân viên hạch toán thống kê. Mọi số liệu sẽ được gửi lên phòng Kế toán Công
ty để xử lý, trên cơ sở đó đưa ra các báo cáo cung cấp cho Ban giám đốc và các cơ
quan chức năng có liên quan, các bộ phận cần thông tin trong Công ty. Công việc
của kế toán được thực hiện dưới hình thức ghi chép thủ công kết hợp với sự trợ giúp
của máy vi tính. Nhiệm vụ của phòng Kế toán tài chính tại Công ty là hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế
độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Đồng thời,
phòng Kế toán còn cung cấp thông tin về tình hình tài chính của Công ty một cách
đầy đủ, chính xác và kịp thời; từ đó, tham mưu cho Ban giám đốc để đề ra các biện
pháp, các quy định phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty.
2.1.2 Đặc điểm về nhân lực trong phòng Kế toán
Để phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức
độ chuyên môn hóa và trình độ cán bộ, phòng Kế toán - Tài chính hiện nay số được
biên chế 5 người, trong 4 người đều có trình độ Đại học và trên Đại học, trong đó
gồm Kế toán trưởng và 4 nhân viên thực hiện các phần hành kế toán khác nhau.
Ngoài ra trong các Xí nghiệp còn có các nhân viên thống kê chủ yếu là các công
nhân có nhiều năm kinh nghiệm dưới các xưởng, làm nhiệm vụ thống kê về giờ
công cũng như các nguyên vật liệu nhập xuất trong kì.
Do đặc thù ngành xi măng nên các nhân viên kế toán đều có kinh nghiệm nhất
định về đặc thù ngành, qua đó đảm bảo cho việc tổ chức ghi sổ kế toán một cách
22
chính xác và phù hợp với những quy định chung về kế toán tài chính cũng như
những quy định đặc thù trong ngành xi măng. Định kì hàng năm công ty thường tổ
chức cho cán bộ công nhân viên các buổi tập huấn tìm hiểu kiến thức về ngành xi
măng qua đó giúp cho công nhân viên nói chung và phòng kế toán tài chính nói
riêng nâng cao năng lực sẵn sang xử lý trong các tình huống phát sinh.
Tại công ty thì phòng kế toán và phòng tài chính không có sự tách biệt rõ rang, vì
vậy điều kiện mà các nhân viên kế toán đang công tác cũng như yêu cầu đối với
những nhân viên kế toán thi tuyển đó là kiến thức và sự am hiểu nhất định về tài
chính để có thể hỗ trợ giám đốc tài chính trong việc đưa ra các quyết định về sử
dụng vốn cũng như xử lí các khoản đầu tư.
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán
Về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả được tổ chức
theo mô hình tập trung, toàn bộ công việc kế toán đều được tập trung tại phòng Kế
toán – Tài chính của Công ty.
Ta có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần xi măng
Cẩm Phả:
23
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Cẩm
Phả
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong phòng Kế toán
Trong phòng Kế toán, Kế toán trưởng và các nhân viên có chức năng và nhiệm vụ
khác nhau, tuy nhiên có mối liên kết công việc chặt chẽ với nhau:
* Kế toán trưởng có 2 nhiệm vụ chính. Thứ nhất, kế toán trưởng có nhiệm vụ tổng
hợp số liệu kế toán của công ty, lập số liệu báo cáo kế toán hàng tháng theo yêu cầu
của Ban Giám đốc. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
các cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài chính của công ty
do vậy kế toán trưởng vừa cần am hiểu về lĩnh vực hoạt động của công ty, vừa phải
có cái nhìn tổng quát đối vói tình hình tài chính của công ty để có thể hỗ trợ cho
giám đốc tài chính. Cuối năm, dựa vào các số liệu kế toán, kế toán trưởng lập báo
cáo tài chính cho năm tài chính đó trình giám đốc kí duyệt và sử dụng làm báo cáo
để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của hội đồng cổ đông. Thứ hai, về cơ bản, do
kế toán trưởng của công ty đồng thời cũng kiêm nhiệm nhiệm vụ của kế toán tổng
hợp do vậy kế toán trưởng thường sẽ là người xử lí những vấn đề đặc biệt phát sinh,
Kế toán tiền, kế
toán tài sản cố định,
kế toán lương và
trích theo lương
Kế toán tiêu thụ
Kế toán công nợ
Kế toán kho
Kế toán chi
phí sản xuất
Thủ quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Kế toán tổng hợp, trưởng phòng
NHÂN VIÊN THỐNG
KÊ CÁC PHÂN XƯỞNG
24
thực hiện kiểm soát các luồng thông tin mà các kế toán bộ phận hạch toán và gửi về.
Hàng tháng các bảng kê chứng từ cũng như các nhật kí chứng từ thường được kế
toán trưởng soát xét nhằm đề phòng sai sót và gian lận có thể xảy ra.
* Kế toán vốn bằng tiền đồng thời là kế toán TSCĐ và kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương: Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc, vào các sổ chi tiết,
đối chiếu với sổ sách kế toán của thủ quỹ Công ty, sổ phụ của ngân hàng, lập kế
hoạch tiền mặt, gửi lên cho ngân hàng có quan hệ tín dụng. Ngoài ra, kế toán này
còn có nhiệm vụ tính giá, phân loại TSCĐ hiện có của Công ty, tính khấu hao theo
phương pháp tuyến tính, cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao, nhật ký chứng từ số
9, ngoài ra, kế toán cần phải theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguồn vốn
của công ty. Đồng thời, nhân viên này có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích
theo lương cho cán bộ công nhân viên Công ty. Hàng tháng, căn cứ vào sản lượng
của các xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh
toán lương do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tổng hợp số
liệu, lập Bảng tổng hợp thanh toán lương và Bảng phân bổ số 1. Ngoài ra, do đặc
thù về lương phát sinh các khoản khấu trừ bắt buộc, hàng tháng kế toán tiền lương
thực hiện tạm tính và đóng các quỹ bảo hiểm bắt buộc theo quy định của nhà nước,
thực hiện tạm tính thuế thu nhập cá nhân của cán bộ công nhân viên theo quy định
hiện hành, làm cơ sở thực hiện quyết toán vào cuối kì kế toán. Hiện nay, kế toán
tiền lương đang xử dụng quỹ lương cơ bản làm căn cứ đóng các loại bảo hiểm cũng
như thuế thu nhập cá nhân cho nhân cho nhân viên. Với các loại bảo hiểm không
bắt buộc kế toán tiền lương sẽ phối hợp cùng với phòng nhân sự để tìm hiểu bản
chất và tìm phương pháp hạch toán phù hợp.
* Kế toán vật tư đồng thời là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp thẻ song song, cuối tháng kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập Bảng kê nhập
xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán
vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ
kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập Biên bản kiểm
kê. Đồng thời, có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ thông qua các báo
cáo của các xí nghiệp gửi lên để từ đó tính giá thành sản phẩm của từng loại thành
25
phẩm nhập kho.
* Kế toán công nợ kiêm kế toán tiêu thụ : có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu,
phải trả của Công ty với người bán và người mua, đồng thời kế toán công nợ ghi Sổ
chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập NKCT số 5, NKCT số 10 và BK số 11.
Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, quản lý TK
155 và ghi Sổ chi tiết TK đó, cuối tháng lập NKCT số 8 và Bảng kê số 8. Kế toán
công nợ đồng thời cũng đảm nhận theo dõi tuổi nợ của các công nợ phát sinh, kiểm
soát đối với khả năng hoàn trả của các khoản phải thu từ các đối tượng bên ngoài từ
đó có chính sách trích lập dự phòng phù hợp. Do đặc thù công ty khách hàng bao
gồm các khách hàng nhỏ lẻ lẫn các dự án lớn, do vậy công ty đã thiết lập các chính
sách chi trả các khoản phải trả một cách cụ thể và phù hợp:
+) Đối với các khách hàng nhỏ và ít phát sinh giao dịch, cuối mỗi tháng kế toán
công nợ lập giấy đề nghị thanh toán dựa trên các đề nghị thanh toán từ các nhà cung
cấp gửi về trong năm, các giấy đề nghị thanh toán được lưu cùng với hợp đồng cũng
như biên bản nghiệm thu và biên bản bàn giao tương ứng. Giấy đề nghị thanh toán
sẽ được trình và kí duyệt bới Giám đốc tài chính, giám đốc chung và kế toán trưởng,
sau đó kế toán công nợ sẽ dựa vào giấy đề nghị thanh toán đã kí duyệt để thực hiện
lập UNC thanh toán cho nhà cung cấp ngay trong tháng đó. Với các bộ hồ sơ chưa
có đủ chứng từ theo yêu cầu, kế toán công nợ thực hiện liên hệ với bộ phận cung
ứng để yêu cầu đồng thời thực hiện theo dõi tại sổ chi tiết để thuận tiện trong quản
lý.
+) Đối với các khách hàng lớn, giao dịch phát sinh nhiều, kế toán công nợ thực
hiện theo dõi riêng theo đối tượng khách hàng, cuối mỗi quý gửi biên bản đối chiếu
công nợ cho khách hàng nhằm xử lí các chênh lệch phát sinh. Biên bản đối chiếu
công nợ sau đó được trình kế toán trưởng để kế toán trưởng thực hiện kiểm soát.
* Thủ Quỹ : Có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, hàng ngày căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi hợp lệ đề xuất nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, phần chi cuối ngày
đối chiếu với thủ quỹ của kế toán thanh toán, nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời.
Khi có yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ cùng các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê
lại quỹ tiền mặt hiên có tại két của Công ty. Nếu phát hiện thấy có thiếu hụt hay dư
thừa cần phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
26
* Tại các xí nghiệp thành viên, các nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi và lập
các báo cáo gửi lên cho phòng kế toán. Tại các xí nghiệp thành viên việc ghi chép
sổ sách kế toán sẽ được thực hiện theo trình tự sau:
Tại kho: thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ vào phiếu
nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập Báo cáo nhập xuất tồn và chuyển
lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp hành nội quy
hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu (NVL) theo định mức
trước khi nhập kho và xuất kho.
Nhân viên thống kê tại các xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi NVL được đưa
vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên thống kê phải
theo dõi:
- Từng chủng loại NVL đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xưởng.
- Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lượng sản
phẩm hoàn thành vì các chỉ tiêu này sẽ ảnh hưởng đến hệ số lương chức danh của
các nhân viên trong xưởng.
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị
2.2.1 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
2.2.1.1 Ước tính kế toán
Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ
thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành có liên quan tại Việt Nam yêu
cầu Tổng Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo
cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại
ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí
trong suốt năm tài chính. Mặc dù các ước tính kế toán được lập bằng tất cả sự hiểu
biết của Tổng Giám đốc, số thực tế phát sinh có thể khác với các ước tính, giả định
đặt ra.
a) Công cụ tài chính
- Ghi nhận ban đầu
+ Tài sản tài chính
Tại ngày ghi nhận ban đầu, tài sản tài chính được ghi nhận theo giá gốc cộng các
27
chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản tài chính đó.
Tài sản tài chính của Công ty bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản
phải thu khách hàng và phải thu khác.
+ Công nợ tài chính
Tại ngày ghi nhận ban đầu, công nợ tài chính được ghi nhận theo giá gốc trừ đi các
chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc phát hành công nợ tài chính đó.
Công nợ tài chính của Công ty bao gồm các khoản phải trả người bán, phải trả khác
và chi phí phải trả.
- Đánh giá lại sau lần ghi nhận ban đầu
Hiện tại, chưa có quy định về đánh giá lại công cụ tài chính sau ghi nhận ban đầu.
b) Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản tiền gửi
không kỳ hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn, có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng
chuyển đổi thành tiền và ít rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị.
c) Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có
thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, nếu có, để có được hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác
định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm cùng
chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Công ty được trích lập theo các quy định kế
toán hiện hành. Theo đó, Công ty được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho lỗi thời, hỏng, kém phẩm chất và trong trường hợp giá gốc của hàng tồn kho
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
d) Tài sản cố định hữu hình và khấu hao
Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
28
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây
dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính, cụ thể như sau:
2012
Số năm
Nhà cửa và vật kiến trúc 5 - 30
Máy móc, thiết bị 2 - 8
Thiết bị văn phòng 3 - 5
Thiết bị khác 3 - 5
e) Tài sản cố định vô hình và khấu hao
Tài sản cố định vô hình thể hiện giá trị quyền sử dụng đất được trình bày theo
nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Quyền sử dụng đất được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng trong vòng 45 năm.
f) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê,
quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác được ghi nhận theo giá gốc. Chi phí này
bao gồm chi phí dịch vụ và chi phí lãi vay có liên quan phù hợp với chính sách kế
toán của Công ty. Việc tính khấu hao của các tài sản này được áp dụng giống như
với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
g) Các khoản trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản trả trước tiền thuê đất, thuê nhà xưởng,
thuê văn phòng và thuê nhà. Tiền thuê trả trước được phân bổ vào kết quả hoạt động
kinh doanh theo phương pháp đường thẳng tương ứng với thời gian thuê.
h) Các khoản dự phòng
Các khoản dự phòng được ghi nhận khi Công ty có nghĩa vụ nợ hiện tại do kết quả
từ một sự kiện đã xảy ra, và Công ty có khả năng phải thanh toán nghĩa vụ này. Các
khoản dự phòng được xác định trên cơ sở ước tính của Tổng Giám đốc về các khoản
chi phí cần thiết để thanh toán nghĩa vụ nợ này tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
29
i) Ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau:
+) Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+) Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+) Công ty sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; và
+) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các tài
khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.
j) Ngoại tệ
Công ty áp dụng xử lý chênh lệch tỷ giá theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 10 (VAS 10) “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và Thông
tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về
ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp.
Theo đó, các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày
phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc
niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá phát
sinh được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dùng để
chia cho chủ sở hữu.
k) Thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số
thuế hoãn lại.
Số thuế phải trả hiện tại được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập
chịu thuế khác với lợi nhuận thuần được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản thu nhập hay chi phí
tính thuế hoặc được khấu trừ trong các năm khác (bao gồm cả lỗ mang sang, nếu có)
và ngoài ra không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ.
30
Thuế thu nhập hoãn lại được tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và
cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên báo cáo tài
chính và được ghi nhận theo phương pháp bảng cân đối kế toán. Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời còn
tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính
thuế trong tương lai để khấu trừ các khoản chênh lệch tạm thời.
Thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài
sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán. Thuế thu nhập hoãn lại được ghi
nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và chỉ ghi vào vốn chủ sở hữu khi
khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả được bù trừ khi
Công ty có quyền hợp pháp để bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành với thuế
thu nhập hiện hành phải nộp và khi các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu
nhập hoãn lại phải trả liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp được quản lý bởi
cùng một cơ quan thuế và Công ty có dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành
trên cơ sở thuần.
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012, Công ty có khoản lỗ mang sang có thể bù trừ với
thu nhập chịu thuế trong tương lai trong thời hạn 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ.
Công ty chưa ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho khoản lỗ tính thuế này do
không chắc chắn về thu nhập trong tương lai.
Theo Giấy phép Đầu tư và các quy định thuế hiện hành, Công ty có nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 10% tính trên thu nhập chịu thuế trong
vòng 15 năm đầu kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động kinh doanh và bằng 25% trong
những năm tiếp theo. Công ty được miễn thuế thu nhập trong 4 năm kể từ năm đầu
tiên kinh doanh có lãi hoặc kể từ năm thứ 4 có doanh thu (năm 2010) và được giảm
50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về
thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau
cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan
thuế có thẩm quyền.
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.Tại
31
Công ty Cổ phần May Thăng Long, phòng kế toán đã thực hiện hạch toán kế toán
theo các quy định hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006
về việc “Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp”. Qua tìm hiểu công tác kế toán,
Công ty thực hiện theo các chính sách kế toán sau:
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
Hiện nay, Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết chứng từ do Bộ Tài chính phát
hành, bao gồm:
Chứng từ lao động tiền lương gồm có: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền
lương, Phiếu báo làm thêm, Hợp đồng giao khoán…
Chứng từ hàng tồn kho gồm có: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm
kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá…
Chứng từ bán hàng có: Hóa đơn Giá trị gia tăng, Hoá đơn bán hàng thông thường,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…
Chứng từ về tiền tệ gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh
toán tiền tạm ứng…
Chứng từ về tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản kiểm kê
TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ …
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều được tập trung vào Phòng Kế toán tài chính của Công ty. Bộ phận kế toán kiểm
tra và ký vào chứng từ hoặc trình lên Ban Tổng giám đốc ký duyệt. Sau đó các
chứng từ được phân loại sắp xếp theo từng phần hành, kế toán từng phần hành đã
được phân công tiến hành định khoản và ghi vào các sổ tổng hợp, sổ chi tiết có liên
quan.
Trình tự lưu chuyển một số loại chứng từ thường được sử dụng trong Công ty cổ
phần xi măng Cẩm Phả như sau:
2.2.2.1 Đối với phiếu nhập kho:
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc dự toán và thiết kế thi công được
phê duyệt, phòng kỹ thuật lập dự trù vật tư thiết bị (VTTB) và công cụ dụng cụ
(CCDC) cần mua sắm.
32
- Đối với những hợp đồng có giá trị nhỏ, căn cứ vào bảng dự trù đã được Tổng giám
đốc phê duyệt các phòng chức năng trong công ty thực hiện theo đúng chức năng
nhiệm vụ của mình và thực hiện mua sắm theo quy trình sau.
Giai đoạn thực hiện:
Trưởng ban bộ phận cung ứng chỉ đạo trực tiếp cán bộ Kinh doanh thuộc ban điều
hành dự án là đầu mối mua hàng (từ việc tìm nhà cung cấp, đến lập Hồ sơ thầu, báo
giá, làm hợp đồng) và tổ chức tiếp nhận, giao hàng... đến tận tay bộ phận có yêu
cầu. Các phòng ban khác có trách nhiệm phối hợp với phòng kinh doanh để thực
hiện các công việc liên quan.
Đối với VTTB phụ:
Căn cứ vào tình hình thi công thực tế tại xưởng, xưởng trưởng làm đề nghị mua sắm
VTTB, trưởng bộ phận cung ứng xem xét phê duyệt. Tuỳ thuộc vào tình hình thực
tế, loại VTTB trưởng phòng cung ứng quyết định việc mua sắm được thực hiện tại
xưởng hoặc tại văn phòng.
Đối với VTTB phát sinh ngoài kế hoạch;
Căn cứ vào đề nghị của trưởng xưởng hoặc bộ phận có nhu cầu, trưởng phòng cung
ứng trình chủ tịch HĐQT hoặc tổng giám đốc phê duyệt (căn cứ vào quy chế phân
cấp đầu tư, mua sắm).
Khi VTTB được nhà cung cấp chuyển đến, phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra
chất lượng, phòng kinh doanh làm thủ tục nhập kho (phiếu nhập kho này được gửi
về cho phòng kế toán) và lên kế hoạch chuyển VTTB đến nơi có yêu cầu theo kế
hoạch đã được phê duyệt.
Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư hàng hóa, sản phẩm về quy cách,
số lượng, chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
- Phòng cung ứng(phòng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng(phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi thẻ kho
rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán kho.
- Kế toán kho tiến hành kiểm tra, ghi sổ và lưu trữ.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu nhập kho:
Sơ đồ 2.2. Trình tự lưu chuyển phiếu nhập kho của Công ty may Thăng Long
33
2.2.2.2 Đối với phiếu xuất kho:
- Người có nhu cầu đề nghị xuất kho.
- Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất và kế toán trưởng ký duyệt lệnh
xuất.
- Bộ phận cung ứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số thực
xuất và cùng với người nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán kho.
- Kế toán kho căn cứ vào phương pháp tính giá của Công ty ghi đơn giá hàng xuất
kho, ghi sổ, đồng thời bảo quản lưu trữ phiếu xuất kho.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu xuất kho:
Sơ đồ 2.3. Trình tự lưu chuyển phiếu xuất kho của Công ty may Thăng Long
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC và các tài khoản sử đổi, bổ xung theo các thông tin hướng dẫn.
Tuy nhiên do điều kiện về sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng một số tài
khoản như TK 113, TK 466, TK 631, TK 611.
Trong các TK cấp 1, Công ty còn mở thêm các TK cấp 2, cấp 3 để theo dõi, đáp
ứng các yêu cầu quản lý và thực hiện công tác hạch toán.
Bảng chi tiết các tiểu khoản xem tại phụ lục 3.
Tổ đội,
xưởng
Ban kiểm
nghiệm
Cán bộ
phòng cung
ứng
Phòng phụ
trách cung
ứng
Thủ kho
Đề nghị
nhập kho
Lập biên
bản kiểm
nghiệm
Lập phiếu
nhập kho
Ký phiếu
nhập kho
Nhập kho
Kế toán kho
Ghi sổ, bảo
quản, lưu
trữ
Người nhận
hàng
Kế toán
trưởng và
thủ trưởng
Bộ phận
cung ứng
Thủ kho Kế toán kho
Viết giấy đề
nghị
Ký duyệt Lập phiếu
xuất kho
Xuất kho, ký
phiếu xuất
Ghi sổ, bảo
quản,lưu trữ
34
2.2.4 Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Các sổ mà công ty đang sử dụng:
- Nhật ký chứng từ : Ghi Có 1 Tài khoản đối ứng với Nợ của nhiều tài khoản
- Nhật ký chứng từ số 1 - Ghi có TK 111 - Tiền mặt
- Nhật ký chứng từ số 2 - Ghi Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Nhật ký chứng từ số 3 - Ghi Có TK 113 - Tiền đang chuyển
- Nhật ký chứng từ số 4 - Ghi Có các TK 311 - Vay ngắn hạn, Có TK
315,341,342,343
- Nhật ký chứng từ số 5 - Ghi Có TK 331 - Phải trả cho người bán
- Nhật ký chứng từ số 6 - Ghi Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường
-Nhật ký chứng từ số 7 - Ghi có các TK 142 152, 153, 154, 214, 242, 334, 335, 338,
351, 352, 611, 621, 622, 623, 627, 631. Nhật ký này gồm 3 phần:
Phần 1 : Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp
Phần II : Chi phí SX, kinh doanh theo yếu tố
Phần III : Số liệu chitiết phần "Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản
xuấtm kinh doanh
-Nhật ký chứng từ số 8 : Ghi Có TK 155 156 157 158 159 131 511 512 515 521 531
532 632 641 642 711 811 821 911
-Nhật ký chứng từ số 9 : Ghi có TK 211,212,213,217
-Nhật ký chứng từ số 10 : Ghi có TK 121 128 129 136 139 141 144 161 221 222
223 228 229 243 244 333 336 338 344 347 411 412 413 414 415 418 419 421 431
441 461 466;
Bảng kê - (Ghi Nợ 1 tài khoản đối ứng Có của nhiều tài khoản)
-Bảng kê số 1 - Ghi Nợ TK 111 : Tièn mặt
-Bảng kê số 2 - Ghi Nợ TK 112 : Tiền gởi ngân hàng
-Bảng kê số 3 - Tính giá thành thực tế Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
(TK 152 - 153)
-Bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí SX theo phân xưởng
-Bảng kê số 5 - Tập hợp chi đầu tư XDCB - 241, chi phí bán hàng - 641, chi phí
QLDN -642
35
-Bảng kê số 6 - Tập hợp chi phí trả trước (142,242); chi phí phải trả (335); dự phòng
phải trả (352)
-Bảng kê số 8 - Nhập xuất tồn kho : Thành phẩm (155), hàng hóa (156), hàng hóa
kho bảo thuế (158)
-Bảng kê số 9 -Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hóa, hàng hóa kho bảo thuế
-Bảng kê số 10 - Hàng gửi đi bán (Ghi Nợ 157 - đối ứng nhiều có và ghi có 157 đối
ứng với nhiều nợ)
-Bảng kê số 11 - Phải thu của khách hàng (Ghi Nợ TK 131 - đối ứng nhiều có và
ghi có 131 đối ứng với nhiều nợ)
-Sổ cái Nhật ký chứng từ
Công ty sử dụng hầu hết các NKCT, công ty cũng không sử dụng Bảng kê số 3 và
Bảng kê số 9 do phương pháp tính giá hàng xuất kho Công ty áp dụng phương pháp
giá bình quân cả kỳ dự trữ. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các phân bổ như: Bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Tại phòng kế toán hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán máy Misa để phục vụ
cho công tác kế toán. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ gốc đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng
chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết có liên quan).
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu
chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ
tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Hình thức tổ chức sổ của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
36
37
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tổ chức sổ của Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối
năm
: Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
-Các nhật ký chứng từ
-Sổ chi tiết
-Bảng tổng hợp chi tiết
-Sổ cái
Báo cáo tài chính
Phần mềm
kế toán
Máy vi tính
38
2.2.5 Đặc điểm vận dụng về báo cáo kế toán
2.2.5.1 Đặc điểm về báo cáo tài chính của Công ty
Trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc, Công ty
tuân thủ Hệ thống Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Công ty lập
đủ 4 Báo cáo tài chính theo quy định: Bảng cân đối kế toán (B 01-DN), Báo cáo kết
quả kinh doanh (B 02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B 03-DN), Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính (B 09 –DN). Các báo cáo này thường được lập theo quý và kết
thúc năm tài chính, tùy thuộc và nhu cầu của nhà quản lý (Phụ lục 3: Báo cáo tài
chính Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả năm 2012).
2.2.5.2 Đặc điểm về báo cáo quản trị của Công ty.
Ngoài các báo cáo tài chính, để đáp ứng yêu cầu quản trị, Công ty còn lập các báo
cáo kế toán quản trị giúp cho ban lãnh đạo đánh giá chính xác tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường để đưa ra các quyết định
chính xác như: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, đánh giá hiệu quả dự án đầu
tư, đánh giá quản lý kỹ thuật, khả năng thị trường…
Một số báo cáo quản trị mà Công ty đã sử dụng:
- Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hànghoá, dịch
vụ;
- Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho;- Báo cáo tình hình sử dụng lao động
và năng suất lao động;
- Báo cáo khối lượng hàng hoá mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách
hàng, giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác;
- Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ;
- Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ;
- Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành;- Báo cáo cân đối nhập, xuất,
tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hànghoá;
- Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ;
- Báo cáo chi tiết tăng, giảm vốn chủ sở hữu…
2.3Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán
2.3.1 Các phần hành kế toán tại Công ty
Hiện nay, Công ty có các phần hành kế toán sau: Phần hành kế toán TSCĐ, phần
39
hành kế toán vật tư, kế toán công nợ, kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán tiền
lương và BHXH, kế toán tiêu thụ và kế toán tiền.
2.3.2 Một số phần hành kế toán tiêu biểu tại phòng Kế toán
Qua thực tế tại phòng kế toán tại công ty, em xin trình bày hai phần hành kế toán
tiêu biểu là kế toán chi phí và tính giá thành và kế toán tiên thụ.
2.3.3 Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả thực hiện việc tập hợp chi phí theo khoản mục
chi phí. Do đó chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp theo các loại chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu chính sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm là: đá vôi, đá sét,
nguyên liệu điều chỉnh như quặng sắt, quặng bô xít…
- Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ số tiền lương và các khoản trích nộp
theo lương của toàn bộ công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm. Khoản này được tập hợp theo từng phân xưởng. Hàng tháng, phòng tổ chức
tiến hành tổng hợp các phiếu tính lương do các phân xưởng gửi lên để lập bảng tính
lương cho từng công nhân theo hình thức trả lương theo sản phẩm. Sau khi tập hợp
tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng, kế toán tiến hành
phân bổ cho từng loại sản phẩm. Hàng tháng kế toán tiền lương sẽ tính thuế thu
nhập cá nhân cần phải nộp cho công nhân viên trong công ty và tạm trừ vào mức
lương trả. Việc tính toán này được thực hiện song song với phòng nhân sự và sau đó
được so sánh với nhau để đảm bảo mức lương chi trả không xảy ra tính toán sai.
Cuối năm, kế toán tiền lương sẽ dựa vào mức lương, thưởng và phụ cấp trong các
bảng tạm tính của cả năm để thực hiện quyết toán lương cho công nhân viên. Hiện
nay, công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả đang áp dụng nghị định 65 để tính thuế thu
nhập cá nhân cho nhân viên.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm có:
+ Tiền và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dung chung cho sản xuất của phân
xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ và sửa chữa TSCĐ thuộc phân xưởng sản xuất.
40
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện, nước, điện thoại, … và các chi phí
khác bằng tiền phát sinh ở phân xưởng sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng
+ Chi phí vật liệu và đồ dùng quản lý hành chính
+ Chi phí khấu hao TSCĐ văn phòng
+ Thuế, phí, lệ phí
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài
+ Chi phí bằng tiền như: tiếp khách giao dịch, trả lãi vay ngân hàng…
- Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm:
+ Chi phí giới thiệu sản phẩm, đóng gói, vận chuyển bảo quản và hoa hồng bán
hàng
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền.
Sau khi tập hợp từng khoản mục, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung
toàn Công ty rồi phân bổ cho từng sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành ở Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả tiến hành phân bổ chi phí chung cho sản phẩm
theo phương pháp hệ số.
Kế toán quy đổi các sản phẩm khác nhau thành các sản phẩm tiêu chuẩn. Căn cứ
vào hệ số quy đổi cho từng loại sản phẩm theo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật mà cụ
thể là các định mức cho phép về tiêu hao nguyên vật liệu(sản phẩm tiêu chuẩn là
sản phẩm có hệ số bằng 1)
Công thức xác định sản lượn sản phẩm tiêu chuẩn đã quy đổi:
Sn =


n
i
Si
1 x Hi
Si: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i
Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i
Công thức tính giá thành:
41
Z =



Sn
Dck
C
Ddk
x SiHi
Trong đó:
Sn: Tổng sản lượng đã quy đổi
SiHi: Số lượng sản phẩm i đã quy đổi
Z : Tổng giá thành
Ddk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Chi phí phát sinh trong kỳ
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.3.3.1 Tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty
Giá bán xi măng thay đổi theo tháng. Thông thường, Xi măng Cẩm Phả ký hợp
đồng mua nguyên tắc cho cả năm với các nhà cung cấp trên, và ký hợp đồng nguyên
tắc bán xi măng cho khách hàng. Đầu mỗi tháng, nhà cung cấp gửi báo giá áp dụng
trong tháng cho Xi măng Cẩm Phả, sau đó công ty báo giá lại cho các khách hàng
(tùy thuộc vào khách hàng ở vị trí xa hay gần mà báo giá nhiều hay ít, tuy nhiên
chênh lệch giữa các khách hàng thường không lớn và các báo giá này đều phải được
Sổ chi phí
SPDD
Sổ cái TK
627
Sổ cái TK
622
Sổ cái TK
154
Sổ cái TK
621
NK – CT số 7
NK – CT số 10
Bảng kê số 4
(tập hợp CP)
Sổ chi phí
SXC
Sổ chi phí
NCTT
Sổ chi phí
NVLTT
42
phê duyệt của GĐ Chi nhánh trước khi phòng kinh doanh gửi cho khách hàng).
Phòng kế toán trên cơ sở báo giá đó để phát hành hóa đơn cho khách hàng và các
hóa đơn này đều phải được phê duyệt của KTT và GĐ Chi nhánh.
Giá thành phẩm nhập kho tính theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
Giá thành sản phẩm xuất kho tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ nên
giá vốn xuất kho được tính vào cuối tháng:
Giá thành TPXK = Số lượng TPXK x Giá thành SX thực tế đơn vị bình quân
Gt SXtt của TP tồn ĐK + Gt SXtt của TP tồn trong kỳ
Giá thành SX thực tế =
đơn vị bình quân Số lượng TP tồn ĐK + Số lượng TP NK trong kỳ
Chứng từ sử dụng: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra, giấy báo
Có của Ngân hàng, giấy nộp tiền, lệnh chuyển tiền, ủy nhiệm chi, lệnh chuyển Có,
bảng giải trình tờ khai thuế GTGT.
TP nhập kho Phòng thị trường Phòng kế toán
(Thủ tục XK: Hóa đơn, LC, …) (Ghi sổ doanh thu)
43
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty may Thăng Long
Sổ cái TK 155
NK – CT số 7
Thành phẩm tiêu
thụ
Sổ chi tiết doanh
thu
Thẻ kho
Phiếu Xuất kho
Phiếu Nhập kho
44
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ
3.1 Đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy kế toán
3.1.1 Ưu điểm
Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống
nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một
cách kịp thời. Điều đó đã giúp lãnh đạo Công ty nắm được tình hình hoạt động của
Công ty một cách nhanh chóng dựa trên các thông tin mà phòng Kế toán cung cấp.
Việc tổ chức này là phù hợp với ngành nghề, đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô
sản xuất hiện tại của Công ty.
Toàn bộ công việc trên các phần hành kế toán, việc ghi sổ, lập báo cáo đều được
thực hiện ở phòng kế toán. Như vậy kế toán trưởng sẽ dễ dàng hơn trong việc theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các nhân viên kế toán, kịp thời sửa chữa những thiếu sót
trong việc hạch toán và ghi sổ kế toán. Các nhân viên trong phòng Kế toán đều có
trình độ nghiệp vụ vững vàng, có trách nhiệm cao và hoàn thành công việc của
mình, thường xuyên tự bồi dưỡng, cập nhật các chuẩn mực, các quy định kế toán
mới.
Hiện nay, phòng Kế toán tài chính được trang bị các thiết bị văn phòng hiện đại
góp phần đơn ghiản hoá công tác kế toán, phục vụ cho việc kết xuất thông tin được
thuận tiện và dễ dàng. Từ đó, các nhân viên có thể khai thác thông tin theo nhu cầu
và quyền hạn của mình. Trong công tác kế toán có sử dụng phần mềm kế toán Misa
và kết hợp với việc thực hiện trên Excel giúp cho công tác kế toán hàng ngày tại
đơn vị được giảm nhẹ hơn hỗ trợ đắc lực cho các kế toán viên có thể thực hiện công
việc một cách chính xác và khoa học, ngoài ra ra còn giúp cho ban lãnh đạo luôn
sẵn có các thông tin từ chi tiết đến tổng hợp.
3.1.2 Hạn chế
Hiện nay các nhân viên kế toán phần hành thường phải kiêm thêm một vài phần
hành khác làm cho khối lượng công việc là rất lớn. Áp lực công việc lớn như vậy ít
nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của công việc.
Hệ thống mạng nội bộ của Công ty chưa thực sự đảm bảo do vậy việc kết xuất
thông tin còn gặp nhiều khó khăn. Không những thế hiện nay công ty không có
45
chuyên viên IT, như thế các vấn đề về bảo mật thông tin kế toán sẽ khó được đảm
bảo.
3.2 Đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán
3.2.1 Ưu điểm
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty được sử dụng theo quy định của Bộ Tài
chính đã phần nào đáp ứng được nhu cầu quản lý đối với các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Trình tự lập và luân chuyển chứng từ khoa học, không chồng chéo, phù hợp
với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty quy định rõ về trách nhiệm của từng bộ
phận, về việc lập, phê duyệt, luân chuyển và lưu trữ các chứng từ kế toán. Các
chứng từ được lập ghi đầy đủ và chính xác các thông tin, có đủ chữ ký của các bên
có liên quan theo quy định. Người phê duyệt chứng từ phải là người có đủ thẩm
quyền. Kế toán chỉ thực hiện thanh toán khi có đầy đủ bộ chứng từ, các bộ chứng từ
còn thiếu được đôn đốc và theo dõi riêng. Cuối tháng doanh nghiệp đã thực hiện các
chi phí trích trước đối với các chi phí chưa có đầy đủ chứng từ một cách phù hợp.
Hệ thống phần mềm Misa cho phép thiết lập chế độ tự động thực hiện bút toán đảo
ngược với các chi phí trích trước đã trích trong kì trước. Tính năng này đã đảm bảo
được không có sai sót việc hạch toán phần hành này.
Trước khi ghi sổ các chứng từ đều được kế toán trưởng, kế toán các phần hành
kiểm tra, phân loại và sắp xếp theo từng phần hành để từ đó định khoản và ghi vào
các sổ chi tiết, các sổ tổng hợp. Các chứng từ kế toán sau khi được ghi sổ sẽ được
bảo quản và lưu trữ ở kế toán các phần hành, vừa thuận tiện cho việc bảo quản vừa
dễ dàng trong việc đối chiếu số liệu khi cần thiết. Với các chứng từ cần dùng cho
nhiều nơi, kế toán thực hiện photo đánh số thứ tư, lưu bản gốc ở đúng nơi quy định.
Trình tự sắp xếp và lưu chuyển chứng từ vừa theo số thứ tự vừa theo bộ hồ sơ hợp lí
và khoa học, thuận tiện cho việc tìm kiếm các bộ hồ sơ để xử lí khi có vấn đề phát
sinh.
Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả hiện đang vận dụng hệ thống tài khoản theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ Kế toán
doanh nghiệp. Việc vận dụng hệ thống tài khoản này là hợp lý, phù hợp với điều
kiện của Công ty nên đảm bảo bộ máy kế toán của Công ty thực hiện tốt chức năng
46
và nhiệm vụ của mình. Các tài khoản được mở chi tiết và theo dõi một cách phù
hợp, mỗi khi có giao dịch cần sử dụng tài khoản mới, kế toán phần hành thực hiện
lập đơn trình kế toán trưởng, kế toán trưởng sau khi kí sẽ được chuyển cho bộ phận
kĩ thuật để bộ phận này thực hiện chỉnh sửa hệ thống tài khoản cho phần mềm của
toàn nhân viên nhằm đảm bảo việc hạch toán diễn ra một cách nhất quán và không
có sai sót.
Việc theo dõi chi tiết các loại chi phí theo từng xí nghiệp, theo từng mã hàng là
hợp lí, vừa thuận tiện cho việc tập hợp chi phí cũng như thuận lợi cho việc tính giá
thành các loại thành phẩm. Phòng kế toán thực hiện mở sổ chi tiết riêng để theo dõi,
thực hiện đối chiếu định kì với nhân viên thống kê các phân xưởng, việc này vừa
tạo điều kiện cho phân tích biến động vừa giúp kế toán trưởng và giám đốc theo dõi
tình hình hoạt động của các bộ phận riêng biệt.
Việc không sử dụng TK 611 là hợp lý do Công ty sử dụng phương pháp hạch toán
hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và không sử dụng một số TK
khác (đã được trình bày ở phần trên) là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty khá đầy đủ từ sổ chi tiết đến sổ tổng
hợp. Các sổ được thiết kế phù hợp với đặc điểm công tác kế toán tại Công ty. Công
ty hiện đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký Chứng từ đây là hình thức kế toán
phát triển cao nhất, nó kế thừa ưu điểm của các hình thức trước đó, đảm bảo tính
chuyên môn cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hoá và phân công chuyên
môn hoá lao động kế toán. Hình thức này có ưu điểm là tránh trùng lắp, giảm khối
lượng công việc ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất lao động của người làm
công tác kế toán, tiện lợi cho việc phân công ghi chép và lưu trữ tài liệu kế toán.
Công ty không sử dụng TK 113 nên không sử dụng NKCT số 3; Công ty áp dụng
phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ nên việc không sử dụng Bảng kê số 3 và
Bảng kê số 9 là phù hợp.
Công ty đã tiến hành lập đầy đủ các loại báo cáo theo quy định của Nhà nước bao
gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Tại các xí nghiệp của Công ty, hàng tháng đều tiến hành lập các loại báo cáo và
gửi lên cho phòng Kế toán để xử lý và báo cáo cho cấp trên đã đáp ứng được những
47
nhu cầu về quản lý và thông tin kế toán đảm bảo độ tin cậy và chính xác.
Ngoài ra, phòng kế toán còn lập các báo cáo kế toán quản trị với các phân tích
trình bày nhằm giúp cho bộ phận quản trị xem xét, đánh giá được các vấn đề liên
quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tiêu thụ sản phẩm tại
các thị trường để đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời.
Hoạt động kiểm soát liên tục theo tháng của kế toán trưởng cũng như hoạt động
đối chiếu hàng quý đối với bên thứ ba giúp cho công ty có thể kịp thời xử lí sai sót
và chênh lệch, đảm bảo các nghiệp vụ kế toán được hạch toán một cách trung thực
và hợp lí. Không những thế công tác này còn giúp kế toán phần hành ngày càng
nâng cao năng lực, hạn chế tối đa nguy cơ hạch toán sai trong thời gian dài.
Phần mềm kế toán trong công ty được sử dụng ở mức độ độc lập nhất định, do
việc quan lí được tiến hành theo đường thằng nên các nhân viên kế toán song song
sẽ không thể truy cập vào phần hành kế toán của nhau. Cơ chế này giúp hoạt động
đối chiếu nội bộ diễn ra trung thực và hợp lí, đảm bảo không phát sinh các sai sót
lũy kế trong nhiều kì.
3.2.2 Hạn chế
Như đã trình bày ở các phần trên, Công ty có thị trường tiêu thụ sản phẩm rất rộng
lớn cả trong nước và nước ngoài do vậy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty diễn
ra thường xuyên và việc tiếp nhận các chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài là
khá phổ biến. Nhưng hiện nay bộ phận kế toán chưa có cán bộ chuyên về dịch thuật
nên việc dịch các chứng từ này sang tiếng Việt theo đúng quy định của Bộ Tài chính
Công ty còn gặp không ít khó khan.
Mặc dù được giám sát chặt chẽ bới kế toán trưởng, tuy nhiên việc kiêm nhiệm kế
toán tổng hợp và kế toán trưởng khiến cho chất lượng kiểm soát của kế toán trưởng
với các phần hành có phần thiếu sót. Việc áp dụng kịp thời các quy định, thông tư
mới do Bộ tài chính ban hành còn chậm, điều này tiềm ẩn các nguy cơ sai sót do
không kịp điều chỉnh theo chế độ hiện hành.
Hiện nay, Công ty đã lập một số báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho nhà quản lý
nhưng các báo cáo bộ phận chưa được lập. Việc lập báo cáo bộ phận là rất cần thiết
vì qua đó nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh
doanh của từng bộ phận, quyết định nên mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất của
48
các bộ phận qua đó có thể khai thác được những lợi thế của từng bộ phận, để tập
trung nâng cao hoạt động của những bộ phận có hiệu quả cao hơn.
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quangPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quanghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Báo cáo thực tập bc
Báo cáo thực tập bcBáo cáo thực tập bc
Báo cáo thực tập bcTrangNguyenDac
 
Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xăng dầu b12-xí ngh...
Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xăng dầu b12-xí ngh...Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xăng dầu b12-xí ngh...
Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xăng dầu b12-xí ngh...Thư viện Tài liệu mẫu
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELPHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELVisla Team
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016tuan nguyen
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định...
Công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định...Công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định...
Công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựngBáo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
Báo cáo thực tập nguyên vật liệu công ty xây dựng
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quangPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên ÁĐề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
 
Báo cáo thực tập bc
Báo cáo thực tập bcBáo cáo thực tập bc
Báo cáo thực tập bc
 
Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xăng dầu b12-xí ngh...
Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xăng dầu b12-xí ngh...Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xăng dầu b12-xí ngh...
Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty xăng dầu b12-xí ngh...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành xây dựng, HAY, 9 ĐIỂM
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELPHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đLuận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
Luận văn: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty xây lắp, 9đ
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAYĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
 
Công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định...
Công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định...Công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định...
Công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định...
 
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đLuận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
 
BÁO CÁO tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng, HAY
BÁO CÁO tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng, HAYBÁO CÁO tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng, HAY
BÁO CÁO tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng, HAY
 

Similar to Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả

Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Vật Liệu Lâm...
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Vật Liệu Lâm...Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Vật Liệu Lâm...
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Vật Liệu Lâm...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02
Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02
Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02nguyenvatlieuhanoi
 
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703OnTimeVitThu
 
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng ThạchMở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạchluanvantrust
 
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ...Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng ThạchMở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạchluanvantrust
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty Thái Dương
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty Thái DươngBáo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty Thái Dương
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty Thái DươngDương Hà
 
bctntlvn (121).pdf
bctntlvn (121).pdfbctntlvn (121).pdf
bctntlvn (121).pdfLuanvan84
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...nataliej4
 

Similar to Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả (20)

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Kế Toán Tại Công Ty Xi Măng
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Kế Toán Tại Công Ty Xi MăngBáo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Kế Toán Tại Công Ty Xi Măng
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Kế Toán Tại Công Ty Xi Măng
 
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Vật Liệu Lâm...
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Vật Liệu Lâm...Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Vật Liệu Lâm...
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Vật Liệu Lâm...
 
Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02
Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02
Baocaothuctapnguyenvatlieuxaydung 121012225528-phpapp02
 
Bao cao ptich tchinh
Bao cao  ptich tchinhBao cao  ptich tchinh
Bao cao ptich tchinh
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
 
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần - Nhận bài free tại zalo: 0777.149.703
 
Bài mẫu kế toán tiền lương tại công ty cơ khí năm 2022
Bài mẫu kế toán tiền lương tại công ty cơ khí năm 2022Bài mẫu kế toán tiền lương tại công ty cơ khí năm 2022
Bài mẫu kế toán tiền lương tại công ty cơ khí năm 2022
 
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại công ty Chánh Sâm.docx
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại công ty Chánh Sâm.docxPhân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại công ty Chánh Sâm.docx
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại công ty Chánh Sâm.docx
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Hoàn Thiện Kênh Phân Phối Sản Phẩm Xi Măng Tại Công Ty Cổ Phần Petec.doc
Hoàn Thiện Kênh Phân Phối Sản Phẩm Xi Măng Tại Công Ty Cổ Phần Petec.docHoàn Thiện Kênh Phân Phối Sản Phẩm Xi Măng Tại Công Ty Cổ Phần Petec.doc
Hoàn Thiện Kênh Phân Phối Sản Phẩm Xi Măng Tại Công Ty Cổ Phần Petec.doc
 
Đề tài: Hạch toán tài sản cố định tại Công ty công trình đường thuỷ
Đề tài: Hạch toán tài sản cố định tại Công ty công trình đường thuỷĐề tài: Hạch toán tài sản cố định tại Công ty công trình đường thuỷ
Đề tài: Hạch toán tài sản cố định tại Công ty công trình đường thuỷ
 
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng ThạchMở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
 
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ...Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ...
 
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng ThạchMở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty Thái Dương
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty Thái DươngBáo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty Thái Dương
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty Thái Dương
 
bctntlvn (121).pdf
bctntlvn (121).pdfbctntlvn (121).pdf
bctntlvn (121).pdf
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công TyKhoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả

  • 1. 1 BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ MÃ TÀI LIỆU: 80195 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. 2 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.......................................................................3 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ.............7 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................................7 1.1.1 Giai đoạn I (Từ năm 2002 đến 2005) (Ban quản lý dự án) .................................7 1.1.2 Giai đoạn II (Từ năm 2008 đến 2013): (thành lập công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả) ..............................................................................................................................8 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................................10 1.2.1Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả 10 1.2.1.1 Chức năng 10 1.2.1.2 Nhiệm vụ 11 1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.......................................11 1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. .......................................11 1.3 Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................14 1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả 19 PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ ...........................................................................................................21 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả..........................21 2.1.1 Khái quát chung ......................................................................................................21 2.1.2 Đặc điểm về nhân lực trong phòng Kế toán ........................................................21 2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................................22 2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong phòng Kế toán.................................23 2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị ........................................................26 2.2.1 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty........................................................26 2.2.2 Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán...................................................................31 2.2.2.1Đối với phiếu nhập kho: 31 2.2.2.2 Đối với phiếu xuất kho: 33 2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.....................................................................33 2.2.4 Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán ........................................................................34 2.2.5 Đặc điểm vận dụng về báo cáo kế toán................................................................38 2.2.5.1Đặc điểm về báo cáo tài chính của Công ty 38 2.2.5.2Đặc điểm về báo cáo quản trị của Công ty. 38 2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán..........................................................38 2.3.1 Các phần hành kế toán tại Công ty .......................................................................38
  • 3. 3 2.3.2 Một số phần hành kế toán tiêu biểu tại phòng Kế toán......................................39 2.3.2.1 Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ...................39 2.3.2.2 Tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty .................................................................41 PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY .............................................................................................................................................44 3.1 Đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.....................................................44 3.1.1 Ưu điểm....................................................................................................................44 3.1.2 Hạn chế.....................................................................................................................44 3.2 Đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán....................................................45 3.2.1Ưu điểm 45 3.2.2Hạn chế 47 KẾT LUẬN........................................................................................................................49 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT PX Phân xưởng HĐQT Hội đồng quản trị XN Xí nghiệp TSNH Tài sản ngắn hạn TSDN Tài sản dài hạn ĐVT Đơn vị tính TSCĐ Tài sản cố định NKCT Nhật ký chứng từ TK Tài khoản NVL Nguyên vật liệu GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp NH Ngân hàng SPDD Sản phẩm dở dang NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp SXC Sản xuất chung
  • 4. 4 CP Chi phí TPXK Thành phẩm xuất kho ĐK Đầu kỳ Gt SXTT Giá thành sản xuất thực tế TP Thành phẩm XK Xuất kho
  • 5. 5 LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cơ hội kinh doanh đầy triển vọng cho các nhà đầu tư, nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước buộc các doanh nghiệp này phải tự đổi mới để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Công tác kế toán vẫn luôn là một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định nhanh chóng, chính xác và kịp thời, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách ổn định. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như với Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả nói riêng là một vấn đề hết sức cấp thiết. Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả ngày nay tiền thân là Ban Quản lý Dự án Xi măng Cẩm Phả, được ký quyết định số 1259/QĐ-TTG ngày 30 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đầu tư dự án nhà máy xi măng Vinaconex – Cẩm Phả với công suất 2.3 triệu tấn xi măng/năm. Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả áp dụng mô hình tiêu thụ sản phẩm qua nhà phân phối chính, qua đó Xi măng Cẩm Phả đã tận dụng được năng lực của xã hội và xác lập lợi ích hài hòa giữa nhà sản xuất và nhà phân phối. Hiện nay thương hiệu “Xi măng Cẩm Phả” đã có mặt tại 64 tỉnh thành trong cả nước với tổng số hơn 100 nhà phân phối chính trên toàn quốc, trong đó nhiều nhà phân phối dự án. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có cơ hội tiếp cận với thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán, cũng như vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào thực tiễn. Báo cáo thực tập tổng hợp có kết cấu gồm 3 phần như sau: PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ. PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ. PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ. Em xin chân thành cảm ơn THS.Trương Anh Dũng đã tận tình hướng dẫn và các cô chú anh chị trong phòng Kế toán tài chính của Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả đã giúp đỡ để em hoàn thành báo cáo này. Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2014
  • 6. 6 Sinh viên thực hiện Phạm Xuân Hiếu
  • 7. 7 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ. 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tên đầy đủ Logo Tên thường gọi Tên tiếng Anh Tên viết tắt Địa chỉ Số điện thoại Email Mã số thuế Giấy phép đăng kí kinh doanh Loại hình doanh nghiệp Đại diện pháp luật Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả Cam Pha Cement Joint Stock Company CAMPHA CEMENT., JSC Km6, Quốc lộ 18A, Phường Cẩm Thạch, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh (+84-33) 3 721996 / 3 721995 (84-4) 8623372 Fax : (+84-33) 3 714 605 www.camphacement.vn 5700804196 Cấp ngày 04/08/2008 tại Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh Công ty cổ phần Ông Hoàng Xuân Vịnh – Chức vụ: Tổng Giám đốc Chặng đường hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xi măng Cẩm Phả có thể chia thành các giai đoạn sau: 1.1.1 Giai đoạn I (Từ năm 2002 đến 2005) (Ban quản lý dự án) Đây là giai đoạn công ty vẫn đang tồn tại dưới tiền thân là Ban quản lý dự án Xi măng Cẩm Phả. Ban Quản lý Dự án Xi măng Cẩm Phả, được ký quyết định số 1123/QĐ-TTG ngày 30 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đầu tư dự án nhà máy xi măng Vinaconex – Cẩm Phả với công suất 2,3 triệu tấn xi măng/năm. Năm 2004 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 2003 nhưng Dự án vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt 102% kế hoạch; năm 2004 đạt 116,16% kế hoạch sản xuất được giao. Với những sự thay đổi trên, doanh nghiệp đã và đang đa dạng hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh để hòa nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Với tầm nhìn muốn mở rộng hoạt động
  • 8. 8 kinh doanh, đầu tư sang lĩnh khác trên cơ sở giữ vững doanh thu ngành xi măng, định hướng cơ cấu tỷ trọng năm 2015 của công ty dự kiến doanh thu cung cấp xi măng 70%, đầu tư 20%, thiết bị xây dựng, khai thác mỏ 10%; Sử dụng lợi thế về vị trí, diện tích nhà xưởng sản xuất xi măng còn dư và khai thác các nguồn lực tài chính để chuyển đổi đầu tư xây dựng nhà xưởng thành Tổ hợp nhà máy sản xuất thiết bị xây dựng đề đáp ứng cho nhu cầu nội bộ cũng như cung cấp cho các đối tượng bên ngoài. 1.1.2 Giai đoạn II (Từ năm 2008 đến 2013): (thành lập công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả) Những ngày đầu mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên là 1,350 người, vốn đầu tư 7000 tỉ đồng, với sự cố gắng và tận tâm của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Thương hiệu “Xi măng Cẩm Phả” đã được cung cấp xi măng xây dựng công trình các tầng lớp dân cư và các dự án lớn. Với mục tiêu chất lượng là hàng đầu, giá thành hợp lý, sự phối hợp cung cấp sản phẩm linh hoạt giữa nhà máy với nhà phân phối, giữa nhà phân phới với người tiêu dùng, thương hiệu “Xi măng Cẩm Phả” đã đạt được nhiều danh hiệu lớn. Tháng 8 năm 2008, Công ty đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 14001:1996. Sản phẩm của Công ty đã đạt nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm tổ chức tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, giải thưởng sao vàng đất Việt năm 2008, giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2008, giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn năm 2008 và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Cùng với sự phấn đấu bền bỉ trong những năm qua, Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả đã được Bộ xây dựng, Ngành xây dựng Việt Nam gắn biển công trình chào mừng 50 năm Ngành xây dựng Việt Nam và tặng nhiều cúp vàng, cờ thưởng thi đua. Với nhiều thành tích đã đạt được trong công tác sản xuất, ngày 21/09/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 993/QĐ-TTG tặng bằng khen cho Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả. Trong giai đoạn này Xí nghiệp tập trung vào một số hoạt động chính như: xây dựng nội quy xí nghiệp và triển khai thực hiện là một đơn vị thí điểm của toàn ngành xây
  • 9. 9 dựng, trang bị thêm máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 2008, công ty được nhà nước trao tặng Huân chương độc lập hạng nhì cho thành tích thi đua sản xuất. Để quảng bá cho sản phẩm của mình Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng nước ngoài như: Trung Âu, châu Phí và Mỹ La Tinh. Cuối năm 2008, sự tác động khủng hoảng thế giới làm cho các doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn một phần do bị từ chối hợp đồng, sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng nhiều. Phần thì chịu ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế tăng trưởng tín dụng ngân hàng làm lãi suất cho vay cao vượt xa khả năng kinh doanh của doanh nghiệp (lãi suất đi vay không ngừng được nâng lên và lãi suất cho vay cũng tăng lên từ 14% năm (năm 2007) và đã tăng 20% và 24% năm (năm 2010). Tuy rằng ngân hàng nhà nước đã đưa mức lãi trần nhưng đều không đạt kết quả do các ngân hàng thương mại không thực hiện triệt để. Từ những lý do trên doanh số bán hàng năm 2008 chỉ tăng 4% mức tăng thấp nhất từ trước đến nay. Lường trước sự khó khăn, hợp tác liên kết kinh doanh và tận dụng cơ hội khai thác thị trường mới trong thời kỳ khủng hoảng toàn cầu Công ty xi măng Cẩm Phả luôn cố gắng thắt lưng, buộc bụng, tiết kiệm, kết hợp với nhau vượt qua thời điểm khó khăn này, công ty cùng với các công ty xi măng khác trong nước cùng nhau thành lập câu lạc bộ, cùng có tiếng nói chung với đối tác quốc tế cùng hợp tác, liên kết tạo thành sức mạnh trong lợi thế so sánh. Ngày 29/11, Tổng công ty Xây dựng Việt Nam – Vinaconex (mã chứng khoán VCG) thông báo đã ký hợp đồng với Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) về việc tái cấu trúc Công ty cổ phần Xi măng Cẩm Phả. Theo bản hợp đồng, Vinaconex bán 70% vốn cổ phần trong tổng số 99% vốn điều lệ sở hữu của Xi măng Cẩm Phả. Ngoài ra, Viettel còn mua nợ của Xi măng Cẩm Phả do Vinaconex bảo lãnh. Tổng giá trị vụ chuyển nhượng là 127 triệu USD. Việc tái cấu trúc Xi măng Cẩm Phả đã được đại hội đồng cổ đông thường niên Vinaconex 2013 thông qua. Hoạt động ngành xi măng những năm qua gặp khó khăn đã khiến Xi măng Cẩm Phả lâm vào cảnh thua lỗ kéo dài do chi phí lãi vay lớn, chênh lệch tỉ giá… Năm 2011 Xi măng Cẩm Phả lỗ 491 tỉ đồng, năm 2012 lỗ 485tỉ đồng, mức lỗ lũy
  • 10. 10 kế đến nay gần 1.600 tỉ đồng, chưa kể lỗ do chênh lệch tỉ giá. Việc làm ăn thua lỗ kéo dài của Xi măng Cẩm Phả thực sự là gánh nặng lớn của Vinaconex vì phải đứng ra trả nợ thay với số tiền lên tới 2.393 tỉ đồng. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả 1.2.1.1 Chức năng Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp với Giấy chứng nhận kinh doanh số 5700804196 cấp ngày 04/08/2008 tại Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh. Ngành nghề kinh doanh chính theo Giấy đăng ký kinh doanh của công ty là: Sản xuất xi măng các loại: - Khai thác cát, đá vôi, đất sét, nguyên liệu xi măng - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng - Kinh doanh clinker, thạch cao và xi măng các loại - Kinh doanh thiết bị xây dựng và khai thác mỏ - Kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp xi măngVận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy - Kinh doanh khai thác cầu cảng, bốc xếp hàng hóa thủy, bộ và cho thuê kho bãi - Xuất nhập khẩu các loại nguyên vật liệu sản xuất xi măng, xi măng các loại và máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp xi măng. Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả từ khi thành lập đến nay đã trải qua 3 năm trưởng thành và phát triển. Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm xi măng chất lượng cao theo đơn đặt hàng trong và ngoài nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành xi măng Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9008. Trong những năm vừa qua, Xi măng Cẩm Phả luôn được ưa thích và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay, công ty đang cung cấp các sản phẩm xi măng và vật liệu xây dựng như bao bì, đá xây dựng. Danh mục các sản phẩm này được trình bày ở phụ lục 1.
  • 11. 11 1.2.1.2 Nhiệm vụ Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước đối với Công ty Cổ phần như : Công bố công khai hoạt động tài chính trước Đại hội Cổ đông, chia cổ tức đúng hạn. Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động theo pháp luật, quy định của Nhà nước nói chung, và chế độ khen thưởng khuyến khích của công ty nói riêng. Tạo ra những sản phẩm chất lượng theo các tiêu chuẩn, và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ cho lợi ích chung của người tiêu dùng. 1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Hình thức sở hữu vốn: Vốn điều lệ: 7000.000.000.000 VND + Cổ đông là Tổng Công ty Cổ phần Vinaconex (99%) - Lĩnh vực hoạt động: - Khai thác cát, đá vôi, đất sét, nguyên liệu xi măng - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng - Kinh doanh clinker, thạch cao và xi măng các loại - Kinh doanh thiết bị xây dựng và khai thác mỏ - Kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp xi măngVận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy - Kinh doanh khai thác cầu cảng, bốc xếp hàng hóa thủy, bộ và cho thuê kho bãi - Xuất nhập khẩu các loại nguyên vật liệu sản xuất xi măng, xi măng các loại và máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ ngành công nghiệp xi măng. 1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả là một doanh nghiệp sản xuất, hoạt động chủ yếu là sản xuất xi măng các loại. Quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định. Sản xuất xi măng nên đối tượng chủ yếu là đá vôi. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (Theo sơ đồ 1.1) gồm các bước như sau: Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu
  • 12. 12 Đá vôi: Đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ, cắt tầng theo đúng quy trình và quy hoạch khai thác, sau đó đá vôi được xúc và vận chuyển tới máy đập búa bằng các thiết bị vận chuyển có trọng tải lớn, tại đây đá vôi được đập nhỏ thành đá dăm cỡ 25 x 25 và vận chuyển bằng băng tải về kho đồng nhất sơ bộ rải thành 2 đống riêng biệt, mỗi đống khoảng 15.000 tấn. Đá sét: Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và bốc xúc vận chuyển bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy đập búa. Đá sét được đập bằng máy đập búa xuống kích thước 75 mm (đập lần 1) và đập bằng máy cán trục xuống kích thước 25 mm (đập lần 2). Sau đập, đá sét được vận chuyển về rải thành 2 đống riêng biệt trong kho đồng nhất sơ bộ, mỗi đống khoảng 6.600 tấn. Phụ gia điều chỉnh: Để đảm bảo chất lượng Clanh-ke, Công ty kiểm soát quá trình gia công và chế biến hỗn hợp phối liệu theo đúng các Modun, hệ số được xác định. Do đó ngoài đá vôi và đá sét còn có các nguyên liệu điều chỉnh là quặng sắt (giàu hàm lượng ô xít Fe2O3), quặng bôxit (giàu hàm lượng ô xít Al2O3) và đá Silíc (giàu hàm lượng SiO2). Bước 2: Nghiền nguyên vật liệu Đá vôi, đá sét và phụ gia điều chỉnh được cấp vào máy nghiền qua hệ thống cân DOSIMAT và cân băng điện tử. Máy nghiền nguyên liệu sử dụng hệ thống nghiền bi sấy nghiền liên hợp có phân ly trung gian, năng suất máy nghiền dây chuyền 1 là 248 tấn/giờ, máy nghiền nguyên liệu dây chuyền 2 năng suất máy nghiền 300tấn/h. Các bộ điều khiển tự động khống chế tỷ lệ % của đá vôi, đá sét, bô xít và quặng sắt cấp vào nghiền được điều khiển bằng máy tính điện tử thông qua các số liệu phân tích của hệ thống QCX, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo yêu cầu. Bột liệu sau máy nghiền được vận chuyển đến các xilô đồng nhất, bằng hệ thống gầu nâng, máng khí động. - Xilô chứa và đồng nhất dây chuyền 1 có sức chứa: 2 x 3.750 tấn, 2 x 7.500 tấn. - Xilô chứa và đồng nhất dây chuyền 2 có sức chứa: 23.000 tấn. Bước 3: Nung Dây chuyền I xi măng Cẩm Phả là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô, chu trình kín, có hệ thống trao đổi nhiệt 4 tầng(Cyclon) và hệ thống làm
  • 13. 13 nguội kiểu hành tinh gồm 10 lò con. Nhiên liệu hỗn hợp gồm 85% than cám 3 và 15% dầu MFO, nhưng hiện nay Công ty đã cải tạo lại vòi phun và đốt 100% than cam 3, dầu nặng MFO chỉ dùng cho sấy lò và sử dụng khi nghiền than gặp sự cố thiếu than mịn. Dây chuyền I xi măng Cẩm Phả từ khâu nguyên liệu đến nghiền, đóng bao và xuất xi măng dược tự động hoàn toàn. Dây chuyền II xi măng Cẩm Phả là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô, chu trình kín, có hệ thống tiền nung(Canciner) tiêu hao nhiệt lượng thấp 715 kcal/kg clanh-ke, được làm nguội kiểu Ghi, tăng hiệu quả làm mát, chất lượng sản phẩm tốt, dễ nghiền. Hệ thống điều khiển tự động hoàn toàn, hiện đại bằng công nghệ PJC Master Piece ABB. Bước 4: Nghiền xi măng Clanh-ke từ các xilô, thạch cao và phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng, từ két máy nghiền clanh-ke, thạch cao, phụ gia cấp vào máy nghiền được định lượng bằng hệ thống cân DOSIMAS. Máy nghiền xi măng trong dây chuyền I và II đều làm việc theo chu trình kín (có phân ly trung gian), máy nghiền dây chuyền I năng suất thiết kế 176 (t/h) máy nghiền dây chuyền II có năng suất thiết kế là 200(t/h). Xi măng ra khỏi máy nghiền độ mịn đạt 3.200 cm2/g, được vận chuyển tới 5 xilô chứa xi măng bột bằng hệ thống băng tải, máng khí động, 5 xilô chứa này có tổng sức chứa 39.500 tấn. Bước 5: Đóng bao xi măng xuất Từ đáy các xilô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được vận chuyển tới các két chứa của máy đóng bao, hoặc các bộ phận xuất xi măng rời đường bộ. Hệ thống máy đóng bao gồm: Dây chuyền I có 6 máy đóng bao mỗi máy 12 vòi, năng suất 100 tấn/giờ, dây chuyền II gồm 2 máy đóng bao mỗi máy có 8 vòi, năng suất 120 tấn/giờ, các bao xi măng sau khi được đóng xong qua hệ thống băng tải sẽ được vận chuyển đến các máng xuất đường bộ, đường sắt và đường thuỷ. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả Nguyên vật liệu (Đá vôi, đá sét, phụ gia điều chỉnh) Sơ chế Lò nung Phụ gia điều Xử lí VL thừa Vật liệu Lò nghiền Đóng gói
  • 14. 14 1.3 Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông bất thường nhất trí thông qua ngày 06/02/2008. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Mối quan hệ giữa các nhân viên trong Công ty được thực hiện theo một đường thẳng. Người thừa hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực tiếp. Người phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của những người dưới quyền mình. Bộ máy tổ chức gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. Bộ máy giúp việc bao gồm các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc. Các phòng ban bao gồm: Văn phòng Công ty, Phòng Kế toán tài chính, Phòng Kỹ thuật chất lượng, Phòng Quản lý sản xuất và Phòng Thị trường, Các xí nghiệp trực thuộc, hệ thống các cửa hàng và đại lý, trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm. Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ của Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát của Công ty. Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
  • 15. 15 trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và những cán bộ quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. Ban Kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty; hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc. Ban Tổng giám đốc bao gồm 5 người: - Tổng giám đốc điều hành: quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng giám đốc, giám đốc điều hành Công ty là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. - Phó Tổng giám đốc sản xuất, kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám đốc, trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phó Tổng giám đốc nội chính: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt đời sống của công nhân viên. - Phó tổng giám đốc thị trường, cũng là giám đốc của chi nhánh Lê Văn Lương chuyên phụ trách về khâu bán hàng và tiêu thụ. - Phó tổng giám đốc tài chính : xử lí các vấn đề về tài chính cho công ty, đảm bảo các hoạt động về vốn được diễn ra có hiệu quả Dưới Ban Tổng giám đốc là các phòng ban với chức năng và nhiệm vụ: - Văn phòng Công ty : có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong công ty, quản lý nhân sự, lao động tiền lương, bảo vệ an ninh chính trị trật tự an toàn trong công ty; đào tạo; y tế và thực hiện công tác hành chính đời sống quản trị. - Phòng Kế toán tài chính: có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác
  • 16. 16 hạch toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính Nhà nước. Phòng kế toán gồm 2 bộ phận trong đó 1 bộ phận chủ yếu hoạt động với chức năng kế toán đơn thuần, 1 bộ phận thực hiện chức năng phân tích tài chính phục vụ việc quản lý vốn của Giám đốc tài chính. - Phòng Kỹ thuật chất lượng: có chức năng hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám sát các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm trong Công ty. - Phòng Quản lý sản xuất: có chức năng lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mặt hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá. Quản lý các kho hàng, quản lý các tài sản máy móc thiết bị của Công ty, nâng cấp hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản. - Phòng Thị trường: có chức năng nghiên cứu, khảo sát thị trường trong và ngoài nước, để từ đó xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được kết quả cao nhất. Đồng thời tổ chức và quản lý công tác bán hàng trong nội bộ Vinaconex cũng như bán cho các hợp đồng bên ngoài. - Phòng công nghệ sản xuất : quản lý các phân xưởng sản xuất bao gồm bộ phận điều hành trung tâm, Phân xưởng lò nung, phân xưởng nhiên liệu, phân xưởng nghiền… - Phòng vận tải điều độ : chủ yếu chịu trách nhiệm trong khấu vận chuyển hàng hóa đi các chi nhánh cũng như bán theo đơn đặt hàng. Đối với hàng xuất khẩu, doanh nghiệp chủ yếu thuê các công ty vận tải để thực hiện vận chuyển và bán hàng trọn gói do hình thức vận tải mà công ty sử dụng đối với xuất khẩu chủ yếu thuộc điều khoản D của Incoterm như DAP, DAT… - Ngoài ra công ty còn có các phòng ban có tính chất hỗ trợ như Phòng cơ khí, phòng sự cố… nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn khi xảy ra sự cố. - Bộ phận sản xuất bao gồm : + Phân xưởng nguyên liệu : chuyên trách về sản xuất xi măng và gạch chịu lửa. Đây là bộ phận xử lí nguyên liệu tạo nên sản phẩm thô giai đoạn 1 của công ty. Đầu vào của xưởng này chủ yếu là nguyên vật liệu ngay sau khi khai thác.
  • 17. 17 + Phân xưởng nghiền: đây là bộ phận xử lí giai đoạn 2 của quá trình sản xuất xi măng, trong đó các nguyên vật liệu sau khi được phân loại ở Phân xưởng nguyên vật liệu được nghiền nhỏ, đưa tới điều kiện thuận lợi để thực hiện nung. Phân xưởng này đồng thời cũng thực hiện trộn nguyên liệu với tỉ lệ phù hợp sau đó chuyển sang Phân xưởng nung thực hiện công đoạn tiếp theo. + Phân xưởng nung : chủ yếu phụ trách về công đoạn nung chảy, sấy khô và đóng gói thành thành phẩm để tiến hành nhập kho. Nhiên liệu thực hiện nung của phân xưởng chủ yếu được lấy từ kho nhiên liệu đặt tại kho phân xưởng nguyên vật liệu. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần xi măng được thể hiện qua Sơ đồ 1.2 :
  • 18. 18 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả
  • 19. 19 1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả Chỉ tiêu Unit 2011 2012 CL % Hệ số đầu tư vào TSNH % 58.47% 54.04% -4% -7.57% Hệ số đầu tư vào TSDH % 41.53% 45.96% 4% 10.66% Hệ số nợ % 50.78% 54.84% 4% 8.00% Hệ số vốn chủ sở hữu % 49.22% 45.16% -4% -8.25% Khả năng thanh toán tổng quát lần 1.97 1.82 -0.15 -7.41% Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1.15 0.99 -0.17 -14.40% Khả năng thanh toán nhanh lần 0.71 0.53 -0.19 -26.38% Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần % -27.98% -15.26% 13% -45.46% Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % -4.20% -9.47% -5% 125.25% Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu % -8.54% -20.97% -12% 145.51% 2011 2012 CL % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,734,704,449,538 6,454,524,193,722 4,719,819,744,184 272.08% 2. Các khoản giảmtrừ doanh thu 12,300,000 17,426,475 5,126,475 41.68% 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,734,692,149,538 6,454,506,767,247 4,719,814,617,709 272.08% 4. Giá vốn hàng bán 1,419,695,133,905 4,966,281,163,328 3,546,586,029,423 249.81% 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ314,997,015,633 1,488,225,603,919 1,173,228,588,286 372.46% 6. Doanh thu hoạt động tài chính 5,675,823,472 18,786,121,459 13,110,297,987 230.98% 7. Chi phí tài chính 481,527,299,214 1,497,649,308,309 1,016,122,009,095 211.02% - Trong đó: Chi phí lãi vay 475,614,825,282 1,463,670,013,099 988,055,187,817 207.74% 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 324,573,669,104 994,536,516,665 669,962,847,561 206.41% 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (485,428,129,213) (985,174,099,596) (499,745,970,383) 102.95% 10. Thu nhập khác - - - 0.00% 11. Chi phí khác - - - 0.00% 12. Lợi nhuận khác - - - 0.00% 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (485,428,129,213) (985,174,099,596) (499,745,970,383) 102.95% 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - - - 0.00% 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (485,428,129,213) (985,174,099,596) (499,745,970,383) 102.95% CHỈ TIÊU
  • 20. 20 Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh tại phụ lục 2. Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể thấy, trong 2 năm liên tiếp là 2011 và 2012, xi măng Cẩm Phả liên tục rơi vào tình trạng lỗ. Mặc dù doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 272.08% so với năm trước đó, tương ứng với nó lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng lên 372% (do trong năm công ty thực hiện nhiều chính sách tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu do đó đơn giá thành phẩm có sự giảm đi rõ rệt vì vậy giá vốn hàng bán chỉ tăng thêm 249.81%, sự tăng lên với tỉ lệ thấp hơn này khiến cho lợi nhuận gộp có tốc độ tăng cao hơn so với doanh thu). Mặc dù sản xuất kinh doanh đã biến chuyển theo chiều hướng thuận lợi, tuy nhiên trong năm công ty xi măng Cẩm Phả lại có sự tăng đột biến chi phí tài chính dẫn tới lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn rơi vào tình trạng bị âm. Chi phí tài chính trong năm 2012 tăng 211.02% và chiếm một tỉ trọng lớn trong chi phí bị trừ khi tính kết quả kinh doanh. Chi phí tài chính (chủ yếu là chi phí lãi vay) giữ ở mức cao do trong năm xi măng Cẩm Phả duy trì một lượng lớn các khoản vay từ phía ngân hàng. Hệ số nợ tại thời điểm cuối năm 2012 đạt 0.5484, tăng thêm 0.04 tương ứng 8% so với cuối năm 2011 thể hiện một cơ cấu vốn không hiệu quả, tỉ lệ nợ quá cao dẫn tới doanh nghiệp phải gánh chi phí lãi vay cao đồng thời phát sinh nhiều rủi ro. Minh chứng cho điều này, trong năm 2012 công ty cổ phần Xi măng Cẩm Phả đã không thể thực hiện chi trả một số khoản vay đến hạn và phải thực hiện gia hạn nợ với một mức lãi suất cao hơn cũng như bồi thường các chi phí do chậm trễ trả vay. Mặc dù hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty duy trì ở mức an toàn 1.82 (chỉ giảm nhẹ so với năm 2011) tuy nhiên các khoản nợ của công ty chủ yếu là các khỏa nợ ngắn hạn (90%) do đó hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty luôn giữ ở mức thấp tương ứng 0.99 và 0.53 và thậm chí còn giảm so với cùng thời điểm năm 2011. Chỉ số này thể hiện trong ngắn hạn doanh nghiệp nhiều khả năng rơi vào tình trạng không thanh toán được các khoản nợ, do đó doanh nghiệp nên thực hiện cơ cấu lại các khoản nợ, chuyển từ nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn để đảm bảo an toàn tài chính, chuyển đổi cơ cấu vốn trong đó đẩy cao tỉ trọng vốn chủ sở hữu để tăng cường tự chủ về tài chính.
  • 21. 21 PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả 2.1.1 Khái quát chung Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất sao cho phù hợp với quy mô của doanh nghiệp cũng như trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán, bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trọn vẹn tại phòng Kế toán tài chính của Công ty, dưới các xưởng không có các bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên hạch toán thống kê. Mọi số liệu sẽ được gửi lên phòng Kế toán Công ty để xử lý, trên cơ sở đó đưa ra các báo cáo cung cấp cho Ban giám đốc và các cơ quan chức năng có liên quan, các bộ phận cần thông tin trong Công ty. Công việc của kế toán được thực hiện dưới hình thức ghi chép thủ công kết hợp với sự trợ giúp của máy vi tính. Nhiệm vụ của phòng Kế toán tài chính tại Công ty là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Đồng thời, phòng Kế toán còn cung cấp thông tin về tình hình tài chính của Công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời; từ đó, tham mưu cho Ban giám đốc để đề ra các biện pháp, các quy định phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty. 2.1.2 Đặc điểm về nhân lực trong phòng Kế toán Để phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hóa và trình độ cán bộ, phòng Kế toán - Tài chính hiện nay số được biên chế 5 người, trong 4 người đều có trình độ Đại học và trên Đại học, trong đó gồm Kế toán trưởng và 4 nhân viên thực hiện các phần hành kế toán khác nhau. Ngoài ra trong các Xí nghiệp còn có các nhân viên thống kê chủ yếu là các công nhân có nhiều năm kinh nghiệm dưới các xưởng, làm nhiệm vụ thống kê về giờ công cũng như các nguyên vật liệu nhập xuất trong kì. Do đặc thù ngành xi măng nên các nhân viên kế toán đều có kinh nghiệm nhất định về đặc thù ngành, qua đó đảm bảo cho việc tổ chức ghi sổ kế toán một cách
  • 22. 22 chính xác và phù hợp với những quy định chung về kế toán tài chính cũng như những quy định đặc thù trong ngành xi măng. Định kì hàng năm công ty thường tổ chức cho cán bộ công nhân viên các buổi tập huấn tìm hiểu kiến thức về ngành xi măng qua đó giúp cho công nhân viên nói chung và phòng kế toán tài chính nói riêng nâng cao năng lực sẵn sang xử lý trong các tình huống phát sinh. Tại công ty thì phòng kế toán và phòng tài chính không có sự tách biệt rõ rang, vì vậy điều kiện mà các nhân viên kế toán đang công tác cũng như yêu cầu đối với những nhân viên kế toán thi tuyển đó là kiến thức và sự am hiểu nhất định về tài chính để có thể hỗ trợ giám đốc tài chính trong việc đưa ra các quyết định về sử dụng vốn cũng như xử lí các khoản đầu tư. 2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán Về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công việc kế toán đều được tập trung tại phòng Kế toán – Tài chính của Công ty. Ta có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả:
  • 23. 23 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Cẩm Phả 2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong phòng Kế toán Trong phòng Kế toán, Kế toán trưởng và các nhân viên có chức năng và nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên có mối liên kết công việc chặt chẽ với nhau: * Kế toán trưởng có 2 nhiệm vụ chính. Thứ nhất, kế toán trưởng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán của công ty, lập số liệu báo cáo kế toán hàng tháng theo yêu cầu của Ban Giám đốc. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài chính của công ty do vậy kế toán trưởng vừa cần am hiểu về lĩnh vực hoạt động của công ty, vừa phải có cái nhìn tổng quát đối vói tình hình tài chính của công ty để có thể hỗ trợ cho giám đốc tài chính. Cuối năm, dựa vào các số liệu kế toán, kế toán trưởng lập báo cáo tài chính cho năm tài chính đó trình giám đốc kí duyệt và sử dụng làm báo cáo để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của hội đồng cổ đông. Thứ hai, về cơ bản, do kế toán trưởng của công ty đồng thời cũng kiêm nhiệm nhiệm vụ của kế toán tổng hợp do vậy kế toán trưởng thường sẽ là người xử lí những vấn đề đặc biệt phát sinh, Kế toán tiền, kế toán tài sản cố định, kế toán lương và trích theo lương Kế toán tiêu thụ Kế toán công nợ Kế toán kho Kế toán chi phí sản xuất Thủ quỹ KẾ TOÁN TRƯỞNG ( Kế toán tổng hợp, trưởng phòng NHÂN VIÊN THỐNG KÊ CÁC PHÂN XƯỞNG
  • 24. 24 thực hiện kiểm soát các luồng thông tin mà các kế toán bộ phận hạch toán và gửi về. Hàng tháng các bảng kê chứng từ cũng như các nhật kí chứng từ thường được kế toán trưởng soát xét nhằm đề phòng sai sót và gian lận có thể xảy ra. * Kế toán vốn bằng tiền đồng thời là kế toán TSCĐ và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc, vào các sổ chi tiết, đối chiếu với sổ sách kế toán của thủ quỹ Công ty, sổ phụ của ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt, gửi lên cho ngân hàng có quan hệ tín dụng. Ngoài ra, kế toán này còn có nhiệm vụ tính giá, phân loại TSCĐ hiện có của Công ty, tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính, cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao, nhật ký chứng từ số 9, ngoài ra, kế toán cần phải theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguồn vốn của công ty. Đồng thời, nhân viên này có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên Công ty. Hàng tháng, căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tổng hợp số liệu, lập Bảng tổng hợp thanh toán lương và Bảng phân bổ số 1. Ngoài ra, do đặc thù về lương phát sinh các khoản khấu trừ bắt buộc, hàng tháng kế toán tiền lương thực hiện tạm tính và đóng các quỹ bảo hiểm bắt buộc theo quy định của nhà nước, thực hiện tạm tính thuế thu nhập cá nhân của cán bộ công nhân viên theo quy định hiện hành, làm cơ sở thực hiện quyết toán vào cuối kì kế toán. Hiện nay, kế toán tiền lương đang xử dụng quỹ lương cơ bản làm căn cứ đóng các loại bảo hiểm cũng như thuế thu nhập cá nhân cho nhân cho nhân viên. Với các loại bảo hiểm không bắt buộc kế toán tiền lương sẽ phối hợp cùng với phòng nhân sự để tìm hiểu bản chất và tìm phương pháp hạch toán phù hợp. * Kế toán vật tư đồng thời là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, cuối tháng kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập Bảng kê nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập Biên bản kiểm kê. Đồng thời, có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ thông qua các báo cáo của các xí nghiệp gửi lên để từ đó tính giá thành sản phẩm của từng loại thành
  • 25. 25 phẩm nhập kho. * Kế toán công nợ kiêm kế toán tiêu thụ : có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả của Công ty với người bán và người mua, đồng thời kế toán công nợ ghi Sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập NKCT số 5, NKCT số 10 và BK số 11. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, quản lý TK 155 và ghi Sổ chi tiết TK đó, cuối tháng lập NKCT số 8 và Bảng kê số 8. Kế toán công nợ đồng thời cũng đảm nhận theo dõi tuổi nợ của các công nợ phát sinh, kiểm soát đối với khả năng hoàn trả của các khoản phải thu từ các đối tượng bên ngoài từ đó có chính sách trích lập dự phòng phù hợp. Do đặc thù công ty khách hàng bao gồm các khách hàng nhỏ lẻ lẫn các dự án lớn, do vậy công ty đã thiết lập các chính sách chi trả các khoản phải trả một cách cụ thể và phù hợp: +) Đối với các khách hàng nhỏ và ít phát sinh giao dịch, cuối mỗi tháng kế toán công nợ lập giấy đề nghị thanh toán dựa trên các đề nghị thanh toán từ các nhà cung cấp gửi về trong năm, các giấy đề nghị thanh toán được lưu cùng với hợp đồng cũng như biên bản nghiệm thu và biên bản bàn giao tương ứng. Giấy đề nghị thanh toán sẽ được trình và kí duyệt bới Giám đốc tài chính, giám đốc chung và kế toán trưởng, sau đó kế toán công nợ sẽ dựa vào giấy đề nghị thanh toán đã kí duyệt để thực hiện lập UNC thanh toán cho nhà cung cấp ngay trong tháng đó. Với các bộ hồ sơ chưa có đủ chứng từ theo yêu cầu, kế toán công nợ thực hiện liên hệ với bộ phận cung ứng để yêu cầu đồng thời thực hiện theo dõi tại sổ chi tiết để thuận tiện trong quản lý. +) Đối với các khách hàng lớn, giao dịch phát sinh nhiều, kế toán công nợ thực hiện theo dõi riêng theo đối tượng khách hàng, cuối mỗi quý gửi biên bản đối chiếu công nợ cho khách hàng nhằm xử lí các chênh lệch phát sinh. Biên bản đối chiếu công nợ sau đó được trình kế toán trưởng để kế toán trưởng thực hiện kiểm soát. * Thủ Quỹ : Có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ đề xuất nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, phần chi cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ của kế toán thanh toán, nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ cùng các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê lại quỹ tiền mặt hiên có tại két của Công ty. Nếu phát hiện thấy có thiếu hụt hay dư thừa cần phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
  • 26. 26 * Tại các xí nghiệp thành viên, các nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi và lập các báo cáo gửi lên cho phòng kế toán. Tại các xí nghiệp thành viên việc ghi chép sổ sách kế toán sẽ được thực hiện theo trình tự sau: Tại kho: thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập Báo cáo nhập xuất tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu (NVL) theo định mức trước khi nhập kho và xuất kho. Nhân viên thống kê tại các xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi NVL được đưa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên thống kê phải theo dõi: - Từng chủng loại NVL đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xưởng. - Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lượng sản phẩm hoàn thành vì các chỉ tiêu này sẽ ảnh hưởng đến hệ số lương chức danh của các nhân viên trong xưởng. 2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị 2.2.1 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 2.2.1.1 Ước tính kế toán Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành có liên quan tại Việt Nam yêu cầu Tổng Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Mặc dù các ước tính kế toán được lập bằng tất cả sự hiểu biết của Tổng Giám đốc, số thực tế phát sinh có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra. a) Công cụ tài chính - Ghi nhận ban đầu + Tài sản tài chính Tại ngày ghi nhận ban đầu, tài sản tài chính được ghi nhận theo giá gốc cộng các
  • 27. 27 chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản tài chính đó. Tài sản tài chính của Công ty bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác. + Công nợ tài chính Tại ngày ghi nhận ban đầu, công nợ tài chính được ghi nhận theo giá gốc trừ đi các chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc phát hành công nợ tài chính đó. Công nợ tài chính của Công ty bao gồm các khoản phải trả người bán, phải trả khác và chi phí phải trả. - Đánh giá lại sau lần ghi nhận ban đầu Hiện tại, chưa có quy định về đánh giá lại công cụ tài chính sau ghi nhận ban đầu. b) Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản tiền gửi không kỳ hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn, có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành tiền và ít rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị. c) Hàng tồn kho Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, nếu có, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Công ty được trích lập theo các quy định kế toán hiện hành. Theo đó, Công ty được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lỗi thời, hỏng, kém phẩm chất và trong trường hợp giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được tại ngày kết thúc niên độ kế toán. d) Tài sản cố định hữu hình và khấu hao Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
  • 28. 28 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, cụ thể như sau: 2012 Số năm Nhà cửa và vật kiến trúc 5 - 30 Máy móc, thiết bị 2 - 8 Thiết bị văn phòng 3 - 5 Thiết bị khác 3 - 5 e) Tài sản cố định vô hình và khấu hao Tài sản cố định vô hình thể hiện giá trị quyền sử dụng đất được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Quyền sử dụng đất được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong vòng 45 năm. f) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác được ghi nhận theo giá gốc. Chi phí này bao gồm chi phí dịch vụ và chi phí lãi vay có liên quan phù hợp với chính sách kế toán của Công ty. Việc tính khấu hao của các tài sản này được áp dụng giống như với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. g) Các khoản trả trước dài hạn Chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản trả trước tiền thuê đất, thuê nhà xưởng, thuê văn phòng và thuê nhà. Tiền thuê trả trước được phân bổ vào kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng tương ứng với thời gian thuê. h) Các khoản dự phòng Các khoản dự phòng được ghi nhận khi Công ty có nghĩa vụ nợ hiện tại do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra, và Công ty có khả năng phải thanh toán nghĩa vụ này. Các khoản dự phòng được xác định trên cơ sở ước tính của Tổng Giám đốc về các khoản chi phí cần thiết để thanh toán nghĩa vụ nợ này tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
  • 29. 29 i) Ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: +) Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; +) Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; +) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; +) Công ty sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; và +) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng. j) Ngoại tệ Công ty áp dụng xử lý chênh lệch tỷ giá theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10) “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp. Theo đó, các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá phát sinh được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dùng để chia cho chủ sở hữu. k) Thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế hoãn lại. Số thuế phải trả hiện tại được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận thuần được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản thu nhập hay chi phí tính thuế hoặc được khấu trừ trong các năm khác (bao gồm cả lỗ mang sang, nếu có) và ngoài ra không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ.
  • 30. 30 Thuế thu nhập hoãn lại được tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên báo cáo tài chính và được ghi nhận theo phương pháp bảng cân đối kế toán. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời còn tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để khấu trừ các khoản chênh lệch tạm thời. Thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán. Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và chỉ ghi vào vốn chủ sở hữu khi khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả được bù trừ khi Công ty có quyền hợp pháp để bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành với thuế thu nhập hiện hành phải nộp và khi các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cùng một cơ quan thuế và Công ty có dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần. Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012, Công ty có khoản lỗ mang sang có thể bù trừ với thu nhập chịu thuế trong tương lai trong thời hạn 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ. Công ty chưa ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho khoản lỗ tính thuế này do không chắc chắn về thu nhập trong tương lai. Theo Giấy phép Đầu tư và các quy định thuế hiện hành, Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 10% tính trên thu nhập chịu thuế trong vòng 15 năm đầu kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động kinh doanh và bằng 25% trong những năm tiếp theo. Công ty được miễn thuế thu nhập trong 4 năm kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi hoặc kể từ năm thứ 4 có doanh thu (năm 2010) và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền. Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.Tại
  • 31. 31 Công ty Cổ phần May Thăng Long, phòng kế toán đã thực hiện hạch toán kế toán theo các quy định hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 về việc “Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp”. Qua tìm hiểu công tác kế toán, Công ty thực hiện theo các chính sách kế toán sau: 2.2.2 Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán Hiện nay, Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết chứng từ do Bộ Tài chính phát hành, bao gồm: Chứng từ lao động tiền lương gồm có: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu báo làm thêm, Hợp đồng giao khoán… Chứng từ hàng tồn kho gồm có: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá… Chứng từ bán hàng có: Hóa đơn Giá trị gia tăng, Hoá đơn bán hàng thông thường, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ… Chứng từ về tiền tệ gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng… Chứng từ về tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ … Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều được tập trung vào Phòng Kế toán tài chính của Công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra và ký vào chứng từ hoặc trình lên Ban Tổng giám đốc ký duyệt. Sau đó các chứng từ được phân loại sắp xếp theo từng phần hành, kế toán từng phần hành đã được phân công tiến hành định khoản và ghi vào các sổ tổng hợp, sổ chi tiết có liên quan. Trình tự lưu chuyển một số loại chứng từ thường được sử dụng trong Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả như sau: 2.2.2.1 Đối với phiếu nhập kho: - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc dự toán và thiết kế thi công được phê duyệt, phòng kỹ thuật lập dự trù vật tư thiết bị (VTTB) và công cụ dụng cụ (CCDC) cần mua sắm.
  • 32. 32 - Đối với những hợp đồng có giá trị nhỏ, căn cứ vào bảng dự trù đã được Tổng giám đốc phê duyệt các phòng chức năng trong công ty thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình và thực hiện mua sắm theo quy trình sau. Giai đoạn thực hiện: Trưởng ban bộ phận cung ứng chỉ đạo trực tiếp cán bộ Kinh doanh thuộc ban điều hành dự án là đầu mối mua hàng (từ việc tìm nhà cung cấp, đến lập Hồ sơ thầu, báo giá, làm hợp đồng) và tổ chức tiếp nhận, giao hàng... đến tận tay bộ phận có yêu cầu. Các phòng ban khác có trách nhiệm phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện các công việc liên quan. Đối với VTTB phụ: Căn cứ vào tình hình thi công thực tế tại xưởng, xưởng trưởng làm đề nghị mua sắm VTTB, trưởng bộ phận cung ứng xem xét phê duyệt. Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, loại VTTB trưởng phòng cung ứng quyết định việc mua sắm được thực hiện tại xưởng hoặc tại văn phòng. Đối với VTTB phát sinh ngoài kế hoạch; Căn cứ vào đề nghị của trưởng xưởng hoặc bộ phận có nhu cầu, trưởng phòng cung ứng trình chủ tịch HĐQT hoặc tổng giám đốc phê duyệt (căn cứ vào quy chế phân cấp đầu tư, mua sắm). Khi VTTB được nhà cung cấp chuyển đến, phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra chất lượng, phòng kinh doanh làm thủ tục nhập kho (phiếu nhập kho này được gửi về cho phòng kế toán) và lên kế hoạch chuyển VTTB đến nơi có yêu cầu theo kế hoạch đã được phê duyệt. Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư hàng hóa, sản phẩm về quy cách, số lượng, chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa. - Phòng cung ứng(phòng kho) lập phiếu nhập kho. - Phụ trách phòng cung ứng(phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho. - Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi thẻ kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán kho. - Kế toán kho tiến hành kiểm tra, ghi sổ và lưu trữ. Sơ đồ lưu chuyển phiếu nhập kho: Sơ đồ 2.2. Trình tự lưu chuyển phiếu nhập kho của Công ty may Thăng Long
  • 33. 33 2.2.2.2 Đối với phiếu xuất kho: - Người có nhu cầu đề nghị xuất kho. - Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất. - Bộ phận cung ứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho. - Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số thực xuất và cùng với người nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán kho. - Kế toán kho căn cứ vào phương pháp tính giá của Công ty ghi đơn giá hàng xuất kho, ghi sổ, đồng thời bảo quản lưu trữ phiếu xuất kho. Sơ đồ lưu chuyển phiếu xuất kho: Sơ đồ 2.3. Trình tự lưu chuyển phiếu xuất kho của Công ty may Thăng Long 2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các tài khoản sử đổi, bổ xung theo các thông tin hướng dẫn. Tuy nhiên do điều kiện về sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng một số tài khoản như TK 113, TK 466, TK 631, TK 611. Trong các TK cấp 1, Công ty còn mở thêm các TK cấp 2, cấp 3 để theo dõi, đáp ứng các yêu cầu quản lý và thực hiện công tác hạch toán. Bảng chi tiết các tiểu khoản xem tại phụ lục 3. Tổ đội, xưởng Ban kiểm nghiệm Cán bộ phòng cung ứng Phòng phụ trách cung ứng Thủ kho Đề nghị nhập kho Lập biên bản kiểm nghiệm Lập phiếu nhập kho Ký phiếu nhập kho Nhập kho Kế toán kho Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Người nhận hàng Kế toán trưởng và thủ trưởng Bộ phận cung ứng Thủ kho Kế toán kho Viết giấy đề nghị Ký duyệt Lập phiếu xuất kho Xuất kho, ký phiếu xuất Ghi sổ, bảo quản,lưu trữ
  • 34. 34 2.2.4 Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Các sổ mà công ty đang sử dụng: - Nhật ký chứng từ : Ghi Có 1 Tài khoản đối ứng với Nợ của nhiều tài khoản - Nhật ký chứng từ số 1 - Ghi có TK 111 - Tiền mặt - Nhật ký chứng từ số 2 - Ghi Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng - Nhật ký chứng từ số 3 - Ghi Có TK 113 - Tiền đang chuyển - Nhật ký chứng từ số 4 - Ghi Có các TK 311 - Vay ngắn hạn, Có TK 315,341,342,343 - Nhật ký chứng từ số 5 - Ghi Có TK 331 - Phải trả cho người bán - Nhật ký chứng từ số 6 - Ghi Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường -Nhật ký chứng từ số 7 - Ghi có các TK 142 152, 153, 154, 214, 242, 334, 335, 338, 351, 352, 611, 621, 622, 623, 627, 631. Nhật ký này gồm 3 phần: Phần 1 : Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp Phần II : Chi phí SX, kinh doanh theo yếu tố Phần III : Số liệu chitiết phần "Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuấtm kinh doanh -Nhật ký chứng từ số 8 : Ghi Có TK 155 156 157 158 159 131 511 512 515 521 531 532 632 641 642 711 811 821 911 -Nhật ký chứng từ số 9 : Ghi có TK 211,212,213,217 -Nhật ký chứng từ số 10 : Ghi có TK 121 128 129 136 139 141 144 161 221 222 223 228 229 243 244 333 336 338 344 347 411 412 413 414 415 418 419 421 431 441 461 466; Bảng kê - (Ghi Nợ 1 tài khoản đối ứng Có của nhiều tài khoản) -Bảng kê số 1 - Ghi Nợ TK 111 : Tièn mặt -Bảng kê số 2 - Ghi Nợ TK 112 : Tiền gởi ngân hàng -Bảng kê số 3 - Tính giá thành thực tế Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ (TK 152 - 153) -Bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí SX theo phân xưởng -Bảng kê số 5 - Tập hợp chi đầu tư XDCB - 241, chi phí bán hàng - 641, chi phí QLDN -642
  • 35. 35 -Bảng kê số 6 - Tập hợp chi phí trả trước (142,242); chi phí phải trả (335); dự phòng phải trả (352) -Bảng kê số 8 - Nhập xuất tồn kho : Thành phẩm (155), hàng hóa (156), hàng hóa kho bảo thuế (158) -Bảng kê số 9 -Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hóa, hàng hóa kho bảo thuế -Bảng kê số 10 - Hàng gửi đi bán (Ghi Nợ 157 - đối ứng nhiều có và ghi có 157 đối ứng với nhiều nợ) -Bảng kê số 11 - Phải thu của khách hàng (Ghi Nợ TK 131 - đối ứng nhiều có và ghi có 131 đối ứng với nhiều nợ) -Sổ cái Nhật ký chứng từ Công ty sử dụng hầu hết các NKCT, công ty cũng không sử dụng Bảng kê số 3 và Bảng kê số 9 do phương pháp tính giá hàng xuất kho Công ty áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các phân bổ như: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Tại phòng kế toán hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán máy Misa để phục vụ cho công tác kế toán. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan). - Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Hình thức tổ chức sổ của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 36. 36
  • 37. 37 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tổ chức sổ của Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả Ghi chú: : Ghi hàng ngày : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ gốc -Các nhật ký chứng từ -Sổ chi tiết -Bảng tổng hợp chi tiết -Sổ cái Báo cáo tài chính Phần mềm kế toán Máy vi tính
  • 38. 38 2.2.5 Đặc điểm vận dụng về báo cáo kế toán 2.2.5.1 Đặc điểm về báo cáo tài chính của Công ty Trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc, Công ty tuân thủ Hệ thống Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Công ty lập đủ 4 Báo cáo tài chính theo quy định: Bảng cân đối kế toán (B 01-DN), Báo cáo kết quả kinh doanh (B 02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B 03-DN), Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (B 09 –DN). Các báo cáo này thường được lập theo quý và kết thúc năm tài chính, tùy thuộc và nhu cầu của nhà quản lý (Phụ lục 3: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả năm 2012). 2.2.5.2 Đặc điểm về báo cáo quản trị của Công ty. Ngoài các báo cáo tài chính, để đáp ứng yêu cầu quản trị, Công ty còn lập các báo cáo kế toán quản trị giúp cho ban lãnh đạo đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường để đưa ra các quyết định chính xác như: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, đánh giá quản lý kỹ thuật, khả năng thị trường… Một số báo cáo quản trị mà Công ty đã sử dụng: - Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hànghoá, dịch vụ; - Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho;- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động; - Báo cáo khối lượng hàng hoá mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách hàng, giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác; - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ; - Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ; - Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành;- Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hànghoá; - Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ; - Báo cáo chi tiết tăng, giảm vốn chủ sở hữu… 2.3Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán 2.3.1 Các phần hành kế toán tại Công ty Hiện nay, Công ty có các phần hành kế toán sau: Phần hành kế toán TSCĐ, phần
  • 39. 39 hành kế toán vật tư, kế toán công nợ, kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán tiền lương và BHXH, kế toán tiêu thụ và kế toán tiền. 2.3.2 Một số phần hành kế toán tiêu biểu tại phòng Kế toán Qua thực tế tại phòng kế toán tại công ty, em xin trình bày hai phần hành kế toán tiêu biểu là kế toán chi phí và tính giá thành và kế toán tiên thụ. 2.3.3 Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả thực hiện việc tập hợp chi phí theo khoản mục chi phí. Do đó chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp theo các loại chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu chính sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm là: đá vôi, đá sét, nguyên liệu điều chỉnh như quặng sắt, quặng bô xít… - Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ số tiền lương và các khoản trích nộp theo lương của toàn bộ công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Khoản này được tập hợp theo từng phân xưởng. Hàng tháng, phòng tổ chức tiến hành tổng hợp các phiếu tính lương do các phân xưởng gửi lên để lập bảng tính lương cho từng công nhân theo hình thức trả lương theo sản phẩm. Sau khi tập hợp tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng, kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm. Hàng tháng kế toán tiền lương sẽ tính thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp cho công nhân viên trong công ty và tạm trừ vào mức lương trả. Việc tính toán này được thực hiện song song với phòng nhân sự và sau đó được so sánh với nhau để đảm bảo mức lương chi trả không xảy ra tính toán sai. Cuối năm, kế toán tiền lương sẽ dựa vào mức lương, thưởng và phụ cấp trong các bảng tạm tính của cả năm để thực hiện quyết toán lương cho công nhân viên. Hiện nay, công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả đang áp dụng nghị định 65 để tính thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên. - Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm có: + Tiền và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. + Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dung chung cho sản xuất của phân xưởng. + Chi phí khấu hao TSCĐ và sửa chữa TSCĐ thuộc phân xưởng sản xuất.
  • 40. 40 + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện, nước, điện thoại, … và các chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xưởng sản xuất. - Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý + Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng + Chi phí vật liệu và đồ dùng quản lý hành chính + Chi phí khấu hao TSCĐ văn phòng + Thuế, phí, lệ phí + Chi phí dịch vụ thuê ngoài + Chi phí bằng tiền như: tiếp khách giao dịch, trả lãi vay ngân hàng… - Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm: + Chi phí giới thiệu sản phẩm, đóng gói, vận chuyển bảo quản và hoa hồng bán hàng + Chi phí dịch vụ thuê ngoài + Chi phí khác bằng tiền. Sau khi tập hợp từng khoản mục, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung toàn Công ty rồi phân bổ cho từng sản phẩm. Phương pháp tính giá thành ở Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả tiến hành phân bổ chi phí chung cho sản phẩm theo phương pháp hệ số. Kế toán quy đổi các sản phẩm khác nhau thành các sản phẩm tiêu chuẩn. Căn cứ vào hệ số quy đổi cho từng loại sản phẩm theo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật mà cụ thể là các định mức cho phép về tiêu hao nguyên vật liệu(sản phẩm tiêu chuẩn là sản phẩm có hệ số bằng 1) Công thức xác định sản lượn sản phẩm tiêu chuẩn đã quy đổi: Sn =   n i Si 1 x Hi Si: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i Công thức tính giá thành:
  • 41. 41 Z =    Sn Dck C Ddk x SiHi Trong đó: Sn: Tổng sản lượng đã quy đổi SiHi: Số lượng sản phẩm i đã quy đổi Z : Tổng giá thành Ddk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ C: Chi phí phát sinh trong kỳ Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 2.3.3.1 Tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty Giá bán xi măng thay đổi theo tháng. Thông thường, Xi măng Cẩm Phả ký hợp đồng mua nguyên tắc cho cả năm với các nhà cung cấp trên, và ký hợp đồng nguyên tắc bán xi măng cho khách hàng. Đầu mỗi tháng, nhà cung cấp gửi báo giá áp dụng trong tháng cho Xi măng Cẩm Phả, sau đó công ty báo giá lại cho các khách hàng (tùy thuộc vào khách hàng ở vị trí xa hay gần mà báo giá nhiều hay ít, tuy nhiên chênh lệch giữa các khách hàng thường không lớn và các báo giá này đều phải được Sổ chi phí SPDD Sổ cái TK 627 Sổ cái TK 622 Sổ cái TK 154 Sổ cái TK 621 NK – CT số 7 NK – CT số 10 Bảng kê số 4 (tập hợp CP) Sổ chi phí SXC Sổ chi phí NCTT Sổ chi phí NVLTT
  • 42. 42 phê duyệt của GĐ Chi nhánh trước khi phòng kinh doanh gửi cho khách hàng). Phòng kế toán trên cơ sở báo giá đó để phát hành hóa đơn cho khách hàng và các hóa đơn này đều phải được phê duyệt của KTT và GĐ Chi nhánh. Giá thành phẩm nhập kho tính theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. Giá thành sản phẩm xuất kho tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ nên giá vốn xuất kho được tính vào cuối tháng: Giá thành TPXK = Số lượng TPXK x Giá thành SX thực tế đơn vị bình quân Gt SXtt của TP tồn ĐK + Gt SXtt của TP tồn trong kỳ Giá thành SX thực tế = đơn vị bình quân Số lượng TP tồn ĐK + Số lượng TP NK trong kỳ Chứng từ sử dụng: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra, giấy báo Có của Ngân hàng, giấy nộp tiền, lệnh chuyển tiền, ủy nhiệm chi, lệnh chuyển Có, bảng giải trình tờ khai thuế GTGT. TP nhập kho Phòng thị trường Phòng kế toán (Thủ tục XK: Hóa đơn, LC, …) (Ghi sổ doanh thu)
  • 43. 43 Sơ đồ 2.6. Sơ đồ tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty may Thăng Long Sổ cái TK 155 NK – CT số 7 Thành phẩm tiêu thụ Sổ chi tiết doanh thu Thẻ kho Phiếu Xuất kho Phiếu Nhập kho
  • 44. 44 PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ 3.1 Đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy kế toán 3.1.1 Ưu điểm Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời. Điều đó đã giúp lãnh đạo Công ty nắm được tình hình hoạt động của Công ty một cách nhanh chóng dựa trên các thông tin mà phòng Kế toán cung cấp. Việc tổ chức này là phù hợp với ngành nghề, đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất hiện tại của Công ty. Toàn bộ công việc trên các phần hành kế toán, việc ghi sổ, lập báo cáo đều được thực hiện ở phòng kế toán. Như vậy kế toán trưởng sẽ dễ dàng hơn trong việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các nhân viên kế toán, kịp thời sửa chữa những thiếu sót trong việc hạch toán và ghi sổ kế toán. Các nhân viên trong phòng Kế toán đều có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có trách nhiệm cao và hoàn thành công việc của mình, thường xuyên tự bồi dưỡng, cập nhật các chuẩn mực, các quy định kế toán mới. Hiện nay, phòng Kế toán tài chính được trang bị các thiết bị văn phòng hiện đại góp phần đơn ghiản hoá công tác kế toán, phục vụ cho việc kết xuất thông tin được thuận tiện và dễ dàng. Từ đó, các nhân viên có thể khai thác thông tin theo nhu cầu và quyền hạn của mình. Trong công tác kế toán có sử dụng phần mềm kế toán Misa và kết hợp với việc thực hiện trên Excel giúp cho công tác kế toán hàng ngày tại đơn vị được giảm nhẹ hơn hỗ trợ đắc lực cho các kế toán viên có thể thực hiện công việc một cách chính xác và khoa học, ngoài ra ra còn giúp cho ban lãnh đạo luôn sẵn có các thông tin từ chi tiết đến tổng hợp. 3.1.2 Hạn chế Hiện nay các nhân viên kế toán phần hành thường phải kiêm thêm một vài phần hành khác làm cho khối lượng công việc là rất lớn. Áp lực công việc lớn như vậy ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của công việc. Hệ thống mạng nội bộ của Công ty chưa thực sự đảm bảo do vậy việc kết xuất thông tin còn gặp nhiều khó khăn. Không những thế hiện nay công ty không có
  • 45. 45 chuyên viên IT, như thế các vấn đề về bảo mật thông tin kế toán sẽ khó được đảm bảo. 3.2 Đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán 3.2.1 Ưu điểm Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty được sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính đã phần nào đáp ứng được nhu cầu quản lý đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự lập và luân chuyển chứng từ khoa học, không chồng chéo, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty quy định rõ về trách nhiệm của từng bộ phận, về việc lập, phê duyệt, luân chuyển và lưu trữ các chứng từ kế toán. Các chứng từ được lập ghi đầy đủ và chính xác các thông tin, có đủ chữ ký của các bên có liên quan theo quy định. Người phê duyệt chứng từ phải là người có đủ thẩm quyền. Kế toán chỉ thực hiện thanh toán khi có đầy đủ bộ chứng từ, các bộ chứng từ còn thiếu được đôn đốc và theo dõi riêng. Cuối tháng doanh nghiệp đã thực hiện các chi phí trích trước đối với các chi phí chưa có đầy đủ chứng từ một cách phù hợp. Hệ thống phần mềm Misa cho phép thiết lập chế độ tự động thực hiện bút toán đảo ngược với các chi phí trích trước đã trích trong kì trước. Tính năng này đã đảm bảo được không có sai sót việc hạch toán phần hành này. Trước khi ghi sổ các chứng từ đều được kế toán trưởng, kế toán các phần hành kiểm tra, phân loại và sắp xếp theo từng phần hành để từ đó định khoản và ghi vào các sổ chi tiết, các sổ tổng hợp. Các chứng từ kế toán sau khi được ghi sổ sẽ được bảo quản và lưu trữ ở kế toán các phần hành, vừa thuận tiện cho việc bảo quản vừa dễ dàng trong việc đối chiếu số liệu khi cần thiết. Với các chứng từ cần dùng cho nhiều nơi, kế toán thực hiện photo đánh số thứ tư, lưu bản gốc ở đúng nơi quy định. Trình tự sắp xếp và lưu chuyển chứng từ vừa theo số thứ tự vừa theo bộ hồ sơ hợp lí và khoa học, thuận tiện cho việc tìm kiếm các bộ hồ sơ để xử lí khi có vấn đề phát sinh. Công ty Cổ phần xi măng Cẩm Phả hiện đang vận dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp. Việc vận dụng hệ thống tài khoản này là hợp lý, phù hợp với điều kiện của Công ty nên đảm bảo bộ máy kế toán của Công ty thực hiện tốt chức năng
  • 46. 46 và nhiệm vụ của mình. Các tài khoản được mở chi tiết và theo dõi một cách phù hợp, mỗi khi có giao dịch cần sử dụng tài khoản mới, kế toán phần hành thực hiện lập đơn trình kế toán trưởng, kế toán trưởng sau khi kí sẽ được chuyển cho bộ phận kĩ thuật để bộ phận này thực hiện chỉnh sửa hệ thống tài khoản cho phần mềm của toàn nhân viên nhằm đảm bảo việc hạch toán diễn ra một cách nhất quán và không có sai sót. Việc theo dõi chi tiết các loại chi phí theo từng xí nghiệp, theo từng mã hàng là hợp lí, vừa thuận tiện cho việc tập hợp chi phí cũng như thuận lợi cho việc tính giá thành các loại thành phẩm. Phòng kế toán thực hiện mở sổ chi tiết riêng để theo dõi, thực hiện đối chiếu định kì với nhân viên thống kê các phân xưởng, việc này vừa tạo điều kiện cho phân tích biến động vừa giúp kế toán trưởng và giám đốc theo dõi tình hình hoạt động của các bộ phận riêng biệt. Việc không sử dụng TK 611 là hợp lý do Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và không sử dụng một số TK khác (đã được trình bày ở phần trên) là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty khá đầy đủ từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp. Các sổ được thiết kế phù hợp với đặc điểm công tác kế toán tại Công ty. Công ty hiện đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký Chứng từ đây là hình thức kế toán phát triển cao nhất, nó kế thừa ưu điểm của các hình thức trước đó, đảm bảo tính chuyên môn cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hoá và phân công chuyên môn hoá lao động kế toán. Hình thức này có ưu điểm là tránh trùng lắp, giảm khối lượng công việc ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất lao động của người làm công tác kế toán, tiện lợi cho việc phân công ghi chép và lưu trữ tài liệu kế toán. Công ty không sử dụng TK 113 nên không sử dụng NKCT số 3; Công ty áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ nên việc không sử dụng Bảng kê số 3 và Bảng kê số 9 là phù hợp. Công ty đã tiến hành lập đầy đủ các loại báo cáo theo quy định của Nhà nước bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Tại các xí nghiệp của Công ty, hàng tháng đều tiến hành lập các loại báo cáo và gửi lên cho phòng Kế toán để xử lý và báo cáo cho cấp trên đã đáp ứng được những
  • 47. 47 nhu cầu về quản lý và thông tin kế toán đảm bảo độ tin cậy và chính xác. Ngoài ra, phòng kế toán còn lập các báo cáo kế toán quản trị với các phân tích trình bày nhằm giúp cho bộ phận quản trị xem xét, đánh giá được các vấn đề liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường để đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời. Hoạt động kiểm soát liên tục theo tháng của kế toán trưởng cũng như hoạt động đối chiếu hàng quý đối với bên thứ ba giúp cho công ty có thể kịp thời xử lí sai sót và chênh lệch, đảm bảo các nghiệp vụ kế toán được hạch toán một cách trung thực và hợp lí. Không những thế công tác này còn giúp kế toán phần hành ngày càng nâng cao năng lực, hạn chế tối đa nguy cơ hạch toán sai trong thời gian dài. Phần mềm kế toán trong công ty được sử dụng ở mức độ độc lập nhất định, do việc quan lí được tiến hành theo đường thằng nên các nhân viên kế toán song song sẽ không thể truy cập vào phần hành kế toán của nhau. Cơ chế này giúp hoạt động đối chiếu nội bộ diễn ra trung thực và hợp lí, đảm bảo không phát sinh các sai sót lũy kế trong nhiều kì. 3.2.2 Hạn chế Như đã trình bày ở các phần trên, Công ty có thị trường tiêu thụ sản phẩm rất rộng lớn cả trong nước và nước ngoài do vậy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty diễn ra thường xuyên và việc tiếp nhận các chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài là khá phổ biến. Nhưng hiện nay bộ phận kế toán chưa có cán bộ chuyên về dịch thuật nên việc dịch các chứng từ này sang tiếng Việt theo đúng quy định của Bộ Tài chính Công ty còn gặp không ít khó khan. Mặc dù được giám sát chặt chẽ bới kế toán trưởng, tuy nhiên việc kiêm nhiệm kế toán tổng hợp và kế toán trưởng khiến cho chất lượng kiểm soát của kế toán trưởng với các phần hành có phần thiếu sót. Việc áp dụng kịp thời các quy định, thông tư mới do Bộ tài chính ban hành còn chậm, điều này tiềm ẩn các nguy cơ sai sót do không kịp điều chỉnh theo chế độ hiện hành. Hiện nay, Công ty đã lập một số báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho nhà quản lý nhưng các báo cáo bộ phận chưa được lập. Việc lập báo cáo bộ phận là rất cần thiết vì qua đó nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, quyết định nên mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất của
  • 48. 48 các bộ phận qua đó có thể khai thác được những lợi thế của từng bộ phận, để tập trung nâng cao hoạt động của những bộ phận có hiệu quả cao hơn.