SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ THỦY
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lương Văn Hinh
Thái Nguyên - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày....... tháng....... năm 2013
Người thực hiện luận văn
Dương Thị Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ vô cùng tận tình của cơ sở đào tạo, gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, khoa đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Lương
Văn Hinh đã hết lòng tận tụy hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề
tài của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý
kiến đóng góp quý báu cuả các thầy cô giáo, các cán bộ nhà trường đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi. Tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè và những người thân đã
động viên và cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập.
Thái Nguyên, ngày....... tháng....... năm 2013
Người thực hiện luận văn
Dương Thị Thủy
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Yêu cầu .......................................................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................................2
4.1. Ý nghĩa Khoa học...................................................................................................2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................3
1.1. Một số vấn đề chung về môi trường.....................................................................3
1.1.1. Khái niệm môi trường.........................................................................................3
1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường..............................................................4
1.2 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về môi trường...................................7
1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường......................................................................7
1.2.2. Nội dung của QLNN về môi trường [12]..........................................................7
1.2.3. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường............8
1.2.4. Các nguyên tắc của quản lý môi trường............................................................9
1.3. Các cơ sở của quản lý nhà nước về môi trường.................................................11
1.3.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................11
1.3.2. Cơ sở kinh tế ......................................................................................................12
1.3.3. Cơ sở pháp luật ..................................................................................................13
1.4. Công tác quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới và Việt Nam.............16
iv
1.4.1. Các hoạt động quốc tế về môi trường..............................................................16
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý môi trường của nước ngoài..........................................18
1.4.2.1. Kinh nghiệm về quản lý ô nhiễm hồ Laguna ở Philipin.............................18
1.4.2.2. Môi trường đô thị của Singapore..................................................................24
1.4.2.3. Các chính sách của Nhật Bản........................................................................27
1.4.3. Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam.................................28
1.4.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước...........................................32
1.4.5. Công tác quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Thái Nguyên..................36
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................41
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................41
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................41
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................41
2.2.2. Thới gian tiến hành............................................................................................41
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................41
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội và
môi trường của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.................................................41
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
môi trường tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên....................................................41
2.3.3.CôngtácquảnlýnhànướcvềbảovệmôitrườngcủaUỷbannhândâncấpxã........42
2.3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường
đối với các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.........................................42
2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp để tăng cường
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của huyện Đồng Hỷ..................42
2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................42
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................42
2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp ....................................................................43
2.4.4. Phương pháp so sánh.........................................................................................43
2.4.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...........................................................43
v
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................44
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
của huyện Đồng Hỷ....................................................................................................44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................44
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................44
3.1.1.2. Địa hình...........................................................................................................44
3.1.1.3.Điều kiện khí hậu, thuỷ văn............................................................................44
3.1.1.4. Thực trạng các nguồn tài nguyên:.................................................................45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................51
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế.............................................................................................51
3.1.2.2. Điều kiện xã hội..............................................................................................53
3.1.3. Hiện trạng chất lượng môi trường trên địa bàn huyện...................................55
3.1.3.1. Chất thải sinh hoạt và sản xuất:.....................................................................55
3.1.3.2. Chất lượng môi trường không khí ................................................................57
3.1.3.3. Chất lượng môi trường nước.........................................................................59
3.1.3.4. Chất lượng môi trường đất ............................................................................60
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về môi trường tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên...............................................62
3.2.1. Tổ chức nhân sự của phòng Tài nguyên và môi trường huyện Đồng Hỷ....62
3.2.2. Đánh giá việc ban hành theo thẩm quyền, quy định, cơ chế,
chính sách, chương trình kế hoạch bảo vệ môi trường.............................................64
3.2.3. Việc tiếp nhận và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật của các cấp, về thực hiện chính sách pháp luật về môi trường...............64
3.2.4. Tổ chức đăng ký và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường. ...........66
3.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý
vi phạm pháp luật, chính sách về môi trường............................................................68
3.2.5.1. Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.....................................68
vi
3.2.5.2. Công tác giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm về môi trường.................69
3.2.6. Công tác phối hợp với các ngành liên quan để giải quyết
các vấn đề môi trường.................................................................................................70
3.2.7. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường. ...............................71
3.2.8. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
theo uỷ quyền của cấp tỉnh..........................................................................................72
3.2.9. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về BVMT của UBND các xã...............73
3.3.CôngtácquảnlýnhànướcvềbảovệmôitrườngcủaUỷbannhândâncấpxã......74
3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường
đối với các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ........................................75
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp để tăng cường
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của huyện Đồng Hỷ..................77
3.5.1. Những thuận lợi, khó khăn...............................................................................77
3.5.2. Các giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường của huyện Đồng Hỷ...............................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................82
1. Kết luận.....................................................................................................................82
2. Kiến nghị...................................................................................................................82
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Diễn giải đầy đủ nội dung
BĐKH Biến đổi khí hậu
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
CKBVMT Cam kết bảo vệ môi trường
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật
HTX Hợp tác xã
KT-XH Kinh tế - xã hội
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QLMT Quản lý môi trường
QLNN Quản lý nhà nước
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND Uỷ ban nhân dân
VSMT Vệ sinh môi trường
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ năm 2012 ......46
Bảng 3.2: Các loại đất theo tính chất của đất tại huyện Đồng Hỷ năm2012...47
Bảng 3.3: Sự phân bổ các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện............52
Bảng 3.4: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ .......................53
Bảng 3.5: Tình hình dân số và lao động của huyện Đồng Hỷ 2012................54
Bảng 3.6: Cơ cấu lao động của huyện Đồng Hỷ năm 2012.............................55
Bảng 3.7: Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.....56
Bảng 3.8: Kết quả phân tích mẫu khí tại khu vực nghiền xi của nhà máy xi
măng Quang Sơn..............................................................................58
Bảng 3.9: Kết quả giám sát môi trường tại trang trại Bình Nguyên................60
Bảng 3.10: Kết quả phân tích dư lượng HCBVTV trong đất ..........................61
Bảng 3.11: Cơ cấu nhân sự của phòng Tài nguyên và môi trường huyện Đồng Hỷ.62
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả đăng ký CKBVMT từ 2010-2012:...................66
Bảng 3.13: Kết quả đăng ký và thực hiện cam kết BVMT theo lĩnh vực hoạt
động từ năm 2010- 2012..................................................................67
Bảng 3.14: Tình hình thanh tra, kiểm tra về công tác BVMT năm 2010 - 201268
Bảng 3.15: Kết quả giải quyết khiếu nại về môi trường năm 2010 - 2012......69
Bảng 3.16: Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về BVMT từ 2010 - 2012.71
Bảng 3.17: Tình hình thu phí BVMT của huyện Đồng Hỷ .............................72
Bảng 3.18: Tình hình sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường của huyện....72
Bảng 3.19: Một số nội dung chỉ đạo về quản lý môi trường đối với UBND các xã..73
Bảng 3.20: Thực trạng quản lý bảo vệ môi trường tại các xã trên địa bàn huyện .75
Bảng 3.22. Kết quả thực hiện BVMT của cơ sở trên địa bàn huyện...............76
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lý môi trường của Việt Nam .......31
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên.....40
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của phòng Tài nguyên & Môi trường Đồng Hỷ...............63
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường và biến đổi khí
hậu (BĐKH) đã trở thành chủ đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của hầu hết
các quốc gia, đặc biệt là những nước đã và đang chịu tác động nặng nề của ô
nhiễm môi trường và BĐKH. Đây cũng là những chủ đề của các hội nghị
quốc tế lớn với sự tham dự của nhiều nguyên thủ quốc gia.
Có thể nói rằng, chưa bao giờ Đảng, Nhà nước và toàn dân quan tâm
đến môi trường, ô nhiễm môi trường và BĐKH như hiện nay. Ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề, các khu công nghiệp, các cơ sở y tế, dịch vụ là
nguồn gốc gây ô nhiễm các lưu vực sông chính như sông Cầu, sông Nhụê -
sông Đáy, sông Đồng Nai - sông Sài Gòn. Ô nhiễm nước, ô nhiễm đất và ô
nhiễm không khí đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống tinh thần và sức
khoẻ của con người. Trong khi đó, nhận thức và nhu cầu có một môi trường
trong sạch của mỗi người dân ngày càng cao. Môi trường đã tác động, đã gắn
bó với cuộc sống thường ngày của người dân như cơm ăn, áo mặc, như giáo
dục và y tế. Những điều này yêu cầu chúng ta phải quan tâm niều hơn, tích
cực hơn và hiệu quả hơn đối với các vấn đề môi trường.
Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức đúng về môi trường, BVMT và
BĐKH. Thấu suốt Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI,
cũng như nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ngành TN&MT đã triển
khai đồng bộ và tích cực hệ thống các giải pháp để BVMT, chủ động ứng phó
với BĐKH, bảo đảm phát triển bền vững trên qui mô toàn quốc.
Đồng Hỷ là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, những năm gần đây cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, kinh tế của huyện ngày càng phát triển kéo theo đó là các vấn
đề môi trường, vì thế công tác quản lý nhà nước về môi trường ngày càng
được quan tâm.
2
Để hiểu rõ hơn thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại
huyện Đồng Hỷ và góp phần hướng tới phát triển bền vững, được sự đồng ý
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa sau đại học và sự hướng
dẫn của Thầy giáo PGS.TS. Lương Văn Hinh tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý
nhà nước về môi trường tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc quản lý nhà nước về môi trường của huyện
Đồng Hỷ.
- Đánh giá việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
- Xác định các khó khăn và thuận lợi trong công tác quản lý môi trường
của các cấp, các ngành.
- Đề xuất được giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao công tác
quản lý môi trường cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
3. Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu cần thiết cho việc đánh giá.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Cần nắm vững các quy định trong Luật bảo vệ môi trường năm 2005
và các văn bản dưới luật có liên quan đến công tác quản lý môi trường.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa Khoa học
Phân tích, làm rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường đối với cấp huyện, được quy định trong Luật bảo vệ môi trường 2005.
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, nâng cao kỹ năng tổng
hợp và phân tích số liệu.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về
công tác quản lý môi trường tại huyện Đồng Hỷ. Từ đó đề ra giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý môi trường của tỉnh Thái Nguyên nói chung và
huyện Đồng Hỷ nói riêng.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề chung về môi trường
1.1.1. Khái niệm môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật.
Theo cách phân chia tương đối theo nguồn gốc thì môi trường được
quan niệm thành 3 dạng là môi trường tự nhiên, xã hội và nhân tạo:
- Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố vật lý, hoá học, còn được
gọi là môi trường vật lý, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người.
+ Môi trường vật lý (Physical environment): để chỉ các yếu tố nhiệt độ,
bức xạ, áp suất khí quyển, màu, mùi, vị...
+ Môi trường hoá học (Chemical environment) : chỉ những nguyên tố
và các hợp chất hoá học. Đây là dạng môi trường “vô sinh” (abiotic).
+ Môi trường sinh học (Biological environment): gồm động vật, thực
vật, vi sinh vật. Đây là dạng “biotic”.
Khái niệm “môi trường sinh thái” được sử dụng nhiều vì suy cho cùng
mọi vấn đề môi trường đều do nguyên nhân suy giảm sinh thái.
- Môi trường xã hội: phản ánh mối quan hệ giữa con người và con
người tạo nên sự thuận lợi hay cản trở cho sự phát triển xã hội.
- Môi trường nhân tạo: môi trường của tất cả các yếu tố vât lý - hoá học
- sinh học và xã hội, chịu sự chi phối của con người và sự biến đổi do hoạt
động của con người. Ví dụ: những toà nhà - những khối bê tông khổng lồ đặc
biệt ở các “trade center” ở các nước phát triển.
Ngoài cách phân loại dựa trên nguồn gốc ở trên, môi trường còn có thể
được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
4
Môi trường theo nghĩa rộng là tổng quan các nhân tố như không khí,
nước, đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội vv... Có ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh
sống và sản xuất của con người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các nhân tố
như: Không khí, đất, nước, ánh sáng vv... liên quan đến chất lượng cuộc sống
con người, không xét tới tài nguyên.
Theo nghĩa hẹp: môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội, ảnh
hưởng tới chất lượng sống của con người mà không xem xét đến vấn đề tài
nguyên. Theo nghĩa này thì môi trường chỉ “chất liệu môi trường”. Tuy nhiên,
sự phân chia các khái niệm này chỉ là tương đối, phục vụ cho các mục tiêu
nghiên cứu chuyên ngành. Các hợp phần và yếu tố của môi trường luôn có
mối liên hệ và quy ước với nhau.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường
1. Môi trường tạo ra không gian sinh sống:
- Mỗi một con người đều có yêu cầu về lượng không gian cần thiết cho
hoạt động sống như: diện tích đất ở, hàm lượng không khí... Trung bình một
ngày, một người cần khoảng 4m3
không khí sạch, 2,5l nước uống, một lượng
lương thực, thực phẩm đáp ứng hàm lượng calo từ 2.000 – 2.500 calo... Cộng
đồng loài người tồn tại trên Trái đất không chỉ đòi hỏi ở môi trường về phạm
vi không gian sống mà cả về chất lượng của không gian sống đó. Chất lượng
không gian sống phải đảm bảo được các yêu cầu bền vững về sinh thái - kinh
tế - môi trường, thể hiện ở môi trường sạch sẽ, tinh khiết, giàu O2, không chứa
các chất cặn bẩn, độc hại đối với sức khoẻ của con người.
- Môi trường chính là khoảng không gian sinh sống của con người. Hệ
số sử dụng đất của con người ngày một giảm: nếu trước đây, trung bình diện
tích đất ở của một người vào năm 1650 là khoảng 27,5 ha/người thì đến nay
chỉ còn khoảng 1,5-1,8 ha/người. Diện tích không gian sống bình quân trên
trái đất ngày càng bị thu giảm, mức độ giảm ngày càng tăng nhanh. [9]
5
2. Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và các hoạt động sản xuất của con người:
Môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng
“đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống. Hoạt động sản xuất là một
quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật tư, thiết bị máy móc,
đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động của con người để tạo ra sản
phẩm hàng hóa. Có những nguồn tài nguyên có thể sử dụng trực tiếp (thuỷ,
hải sản...), có dạng phải tác động thì mới sản xuất được của cải vật chất phục
vụ đời sống con người (đất đai...). Các hoạt động sống cũng vậy, con người ta
cũng cần có không khí để thở, cần có nhà để ở, cần có phương tiện để đi lại,
cần có chỗ vui chơi giải trí, học tập nâng cao hiểu biết... Những dạng vật chất
trên chính là các yếu tố môi trường.
Như vậy chính các yếu tố môi trường (yếu tố vật chất kể trên - kể cả sức lao
động là “đầu vào” của quá trình sản xuất và các hoạt động sống của con
người. Hay nói cách khác: môi trường là “đầu vào” của sản xuất và đời sống.
Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trường tự nhiên cũng có thể là nơi gây ra
nhiều thảm họa cho con người (thiên tai), và các thảm họa này sẽ tăng lên nếu
con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân
bằng tự nhiên.
3. Môi trường là nơi chứa đựng và hoá giải các chất thải do con người
tạo ra trong quá trình sinh hoạt và sản xuất:
Bên cạnh vai trò “đầu vào”, môi trường tự nhiên cũng lại là nơi chứa
đựng, đồng hóa “đầu ra” các chất thải của các quá trình hoạt động sản xuất và
đời sống. Quá trình sản xuất thải ra môi trường rất nhiều chất thải(cả khí thải,
nước thải, chất thải rắn). Trong các chất thải này có thể có rất nhiều loại độc
hại làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc gây ra các sự cố về môi trường. Quá trình
sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người cũng thải ra môi trường rất nhiều
chất thải. Những chất thải này nếu không được xử lý tốt cũng sẽ gây ô nhiễm
6
môi trường nghiêm trọng. Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để hạn chế được
nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác động tiêu cực
đối với môi trường. Hiện nay, vấn đề chất thải đô thị và công nghiệp là cực kỳ
quan trọng. Có quan điểm cho rằng “chất thải là một dạng tài nguyên” do đã
có công nghệ chế biến chất thải thành phân bón. Đó là một dạng “công nghệ
thân thiện với môi trường”. Tuy nhiên, mặc dù điều kiện phát triển đến đâu
thì các nhu cầu tự nhiên của con người như ăn, uống, thở cũng đều yêu cầu
môi trường trong sạch.
4. Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên đến
con người và các vi sinh vật trên trái đất, ví dụ như:
- Tầng khí quyển: Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh được các
bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu
đựng của con người...
- Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt
độ, các chất khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và
các sinh vật...
- Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác
của Trái đất, giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật...
5. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin
Môi trường cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến
hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của oài
người. Bên cạnh đó, môi trường sống cung cấp các chỉ thị không gian và tạm
thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh
vật sống trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy
ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động
đất, v.v. Môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các
nguồn gien, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các
vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác.
7
Ô nhiễm môi trường (Environmental Pollution): Theo Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”. Trên thế giới,
ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng
vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự
phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô
nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất
thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng
như nhiệt độ, bức xạ.Tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học,
sinh học... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô
nhiễm môi trường là do con người và cách quản lý của con người [9].
1.2 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về môi trường
1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên
quan tới con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên [12].
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề về môi trường có
liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự
phát triển bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.2.2. Nội dung của QLNN về môi trường [12]
- Ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
8
- Ban hành hệ thống tiêu chuẩn và bộ chỉ thị về môi trường; thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM);
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia về bảo
vệ môi trường;
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường; đánh giá hiện
trạng, dự báo diễn biến môi trường và quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu về
môi trường;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách thuế, phí về bảo
vệ môi trường;
- Bảo đảm ngân sách đầu tư cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường,các kết cấu hạ tầng quan trọng về môi trường và các dịch vụ bảo
vệ môi trường mà khu vực ngoài nhà nước không thể đầu tư;
- Tổ chức nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý trong bảo vệ môi trường;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn
nhân lực cho hoạt động bảo vệ môi trường;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi
phạm pháp luật về môi trường;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, bồi thường thiệt hại về môi trường
1.2.3. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường
Mục tiêu chủ yếu của QLMT là phát triển bền vững, đảm bảo sự cân
bằng giữa phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường.Phát triển KT-XH tạo tiềm
lực BVMT. Và ngược lại bảo vệ môi trường tạo các tiềm năng tự nhiên và xã
hội mới cho phát triển KT-XH.Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, hệ thống chính trị, pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia
mà mục tiêu QLMT có thể khác nhau. Theo Chỉ thị 36/CT-TW ngày
9
25/6/1998 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng, một số mục
tiêu cụ thể của công tác QLMT Việt Nam hiện nay là:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong các hoạt động sống của con người.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành
các chính sách phát triển KT-XH phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm
chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển bền vững được Hội
nghị Thượng đỉnh về Môi trường và phát triển bền vững tại Rio de Janneiro
(Braxin) tháng 6/1992 thông qua.
1.2.4. Các nguyên tắc của quản lý môi trường
Để xây dựng xã hội phát triển bền vững, các nhà môi trường đế ra 9
nguyên tắc bảo vệ môi trường. Những nguyên tắc này bao gồm [8]:
- Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng
- Cải thiện và năng cao chất lượng cuộc sống con người
- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm tài nguyên không tái tạo
- Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất
- Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức vì sự phát triển bền vững
- Tạo điều kiện để cộng đồng tự QLMT của mình
- Tạo cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển bền vững
- Xây dựng khối liên minh toàn thế giới về bảo vệ và phát triển bền
vững. Tuy nhiên, các nguyên tắc này thực sự khó áp dụng trong thực tế của
một thế giới vốn nhiều biến động về kinh tế, chính trị, văn hóa. Sau RIO-92,
đã có thêm rất nhiều cố gắng mới trong nghiên cứu các nguyên tắc phát triển
bền vững, nhằm mục tiêu bổ sung hoàn thiện, hoặc chi tiết hóa làm rõ nghĩa
hơn, hoặc giản lược hóa, làm cho nó dễ hiểu và dễ áp dụng hơn. Một trong
những cố gắng theo hướng giản lược các nguyên tắc của phát triển bền vững
10
đã được thực hiện bới Luc Hens, một giáo sư ngành sinh thái nhân văn học
người Bỉ. Đó là các nguyên tắc:
- Sự ủy thác của nhân dân;
- Phòng ngừa;
- Bình đẳng giữa các thế hệ;
- Bình đẳng trong nội bộ một thế hệ;
- Phân quyền và ủy quyền;
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền;
- Người sử dụng phải trả tiền.
Luc Hens đã lựa chọn trong số các nguyên tắc của Tuyên bố Rio-92 về
Môi trường và phát triển để xây dựng một hệ thống các nguyên tắc mớicủa
phát triển bền vững. Mặt khác, trong các nguyên tắc này của Luc Hens, ông
quan tâm nhiều tới khía cạnh thể chế. Các nước trên thế giới cũng đã bước
đầu thể chế hóa các nguyên tắc này, trong đó có cả ở Việt Nam. Nghị quyết số
41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX nêu lên 3 mục tiêu chủ yếu về bảo vệ môi trường của nước ta
trong thời gian tới là:
- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng
bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm
nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, từng bước nâng cao chất
lượng môi trường.
- Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường.
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:
11
- Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững
kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư trong việc quản lý môi trường.
- Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công
cụ tổng hợp thích hợp.
- Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu
tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi
trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử
dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó.
1.3. Các cơ sở của quản lý nhà nước về môi trường
1.3.1. Cơ sở khoa học
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi
trường, các công cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các
phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình
thành và phát triển ngành khoa học môi trường. Nhờ sự tập trung quan tâm
cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong thời gian từ năm 1960 đến nay
nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và biên soạn
thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương
pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường
như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên
thế giới.
12
Tóm lại, quản lý môi trường cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ
thống tự nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của
các bộ môn chuyên ngành [5].
1.3.2. Cơ sở kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải
vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng
hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó
loại hàng hóa kém chât lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Hàng hóa công
cộng là hàng hóa được dùng cho nhiều người, khi chúng cung cấp cho một số
người thì những người khác cũng có thể sử dụng được. Môi trường là loại
hàng hóa công cộng, có hai thuộc tính là không cạnh tranh và không loại trừ.
Vì vậy, chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá
và định hướng hoạt động sản xuất để có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trường không phản ánh hoạt động của những
sản xuất hay những người tiêu dùng, do tồn tại những hàng hóa công cộng.
Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trường. Ngoại
ứng có thể tích cực khi tạo ra lợi ích cho các bên khác, hoặc có thể là tiêu cực khi
áp đặt chi phí cho các bên. Hàng hóa công cộng là hàng hóa được dung cho
nhiều người, khi chúng cung cấp cho một số người thì những người khác có thể
sử dụng chúng được.
Môi trường là loại hàng hóa công cộng, có hai đặc tính không cạnh
tranh và không loại trừ. Vì vậy chúng ta có thể dùng các phương pháp và các
công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có
lợi cho công tác bảo vẹ môi trường.
Các công cụ kinh tế rất đa dạng bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí,
cota ô nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái,
hệ thống các tiêu chuẩn ISO [10].
13
1.3.3. Cơ sở pháp luật
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế
và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc,quy phạm quốc
tế điều chỉnh mối quan hệ giưã các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế
trong việc ngăn chặn loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc
gia và môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia [13].
Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành một cách
chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu
Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về “Môi trường con người “ tổ chức năm
1972 tại Thụy Điển và sau hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản
về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các
văn bản về luật quốc tế về môi trường [14].
Trong đó có nhiều các văn bản đã được Việt Nam tham gia ký kết, gồm:
+ Công ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt
là các loài chim cư trú các loài chim nước (RAMSA) “20/9/1988”.
+ Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hóa và tự nhiên
(19/10/1982).
+ Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có
nguy cơ bị đe dọa (20/1/1994).
+ Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển (MARPOL)
“29/8/1991”.
+ Công ước liên hiệp quốc về sự biến đổi môi trường.
+ Công ước về bảo vệ tầng ozon (13/5/1995).
+ Công ước về sự thông báo sớm về sự cố hạt nhân IAEA (29/9/87).
+ Công ước khung của liên hiệp quốc về sự biến đổi khí hập, 1992
(16/11/1994).
+ Công ước về đa dạng sinh học, 1992 (16/1/1994).
14
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
luật. Gần đây, nhà nước đã ban hành hàng loạt văn bản mới có liên quan đến
vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường như:
+ Luật bảo vệ môi trường 29/11/2005.
+ Thông tư 103 ngày 30/11/2005 của bộ tài chính hướng dẫn thực hiện
nghị định số 107/2005/NĐ – CP ngày 09/11/2005 của chính phủ về phí
BVMT đối với khai thác khoáng sản.
+ Quyết định của thủ tướng chính phủ số 328/2005 QĐ – TTg ngày
12/12/2005vềviệcphêduyệtkêhoạchquốcgiakiểmsoát môitrườngđếnnăm2010.
+ Nghị quyết liên tịch 01/2005/NQTL – HPN – BTNMT về việc phối
hợp hành động BVMT phục vụ phát triển bền vững.
+ Nghị định số 117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVMT (Thay thế nghị định
81/2006/NĐ – CP).
+ Nghị định số 72/2010/NĐ – CP ngày 8/7/2010 của chính phủ quy định
phòng ngừa, đấu tranh trống tội phạm vi phạm pháp luật khác về môi trường.
+ Nghị định số 29/2011/NĐ – CP ngày 18/4/2011 của chính phủ quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường (Thay thế nghị định 21/2009/NĐ-CP)
+ Thông tư số 26/2011/TT – BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ tài nguyên
và môi trường, quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ – CP
ngày 18/4/2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (Thay thế thông tư
05/2008/TT-BTNMT).
+ Thông tư số 12/2011/TT – BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ tài
nguyên và môi trường, quy định về quản lý chất thải nguy hại.
+ Thông tư số 46/2011/TT – BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, quy định về Bảo vệ môi trường làng nghề.
15
+ Thông tư số 01/2012/TT – BTNMT ngày 16/3/2012 của Bộ tài
nguyên và môi trường, quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác
nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo
vệ môi trường đơn giản (Thay thế thông tư 04/2008/TT-BTNMT).
+ Thông tư số 04/2012/TT – BTNMT ngày 8/5/2012 của Bộ tài nguyên
và môi trường, quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
+ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT – BTC - BTNMT ngày
30/3/2010 của Bộ Tài chính - Bộ tài nguyên và môi trường, Hướng dẫn việc
quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
Đặc biệt, Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa
XI), đã nhất trí ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW về “chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường [1].
Một số văn bản pháp luật khác có liên quan:
+ Luật Hàng hải
+ Luật Đất đai
+ Luật Dầu khí
+ Luật Khoáng sản
+ Luật bảo vệ và phát triển rừng
+ Luật Lao động
+ Luật Bảo vệ sức khoẻ của nhân dân
+ Pháp lệnh về đê điều
+ Pháp lệnh về bảo vệ nguồn thuỷ sản
+Pháp lệnh bảo vệ các công trình giao thông
+ Luật Tài nguyên nước
+ Luật thuế môi trường
+ Luật Bảo vệ đa dạng sinh học
+ Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
16
1.4. Công tác quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Các hoạt động quốc tế về môi trường
Trên thế giới các vấn đề môi trường toàn cầu, khu vực, quốc gia đang
trở lên cấp bách. Hội nghị thượng đỉnh môi trường toàn cầu 5/6/1972 với tiêu
đề “Môi trường con người” (Human Environment) ở Stockhom, đã nêu những
vấn đề môi trường toàn cầu, báo động cho toàn thế giới 7 vấn đề môi trường
cấp thiết:
1. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính và nóng lên của Trái đất.
2. Suy thoái rừng và mất đa dạng sinh học.
3. Suy thoái đất và hoang mạc hoá.
4. Lỗ thủng tầng ôzôn.
5. Quá trình suy thoái và ô nhiễm môi trường biển.
6. Ô nhiễm môi trường đô thị và khu công nghiệp.
7. Rác thải và các chất tồn lưu [4].
Thế giới đã lấy ngày 5/6 hàng năm làm ngày Môi trường toàn cầu với
mục đích nhắc nhở các vấn đề môi trường cấp bách và hậu quả cho nhân loại.
Điều đó cho thấy vấn đề môi trường toàn cầu ngày càng trở lên cấp bách do
sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, sự phát triển với
tốc độ nhanh của nền kinh tế đòi hỏi khai thác một lượng lớn tài nguyên thiên
nhiên. Do nhu cầu của con người về tài nguyên ngày một tăng lên và lượng
chất thải ở cả dạng rắn, lỏng, khí trong sinh hoạt và sản xuất ngày một tăng
gây sức ép ngày càng lớn đối với môi trường và tài nguyên. Chính bởi những
nội dụng trên, vấn đề bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường là vấn đề không phải của riêng từng quốc gia mà là vấn đề chung.
Khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường là công
tác đòi hỏi phải có sự hợp tác cùng thực hiện của nhiều quốc gia, nhiều khu
vực. Nghiên cứu những thành công cũng như tiếp nhận những bài học kinh
nghiệm của các quốc gia khác trên thế giới là tiền đề để từ đó, công tác QLNN
17
về tài nguyên và môi trường được hoàn thiện và gặt hái những tiến bộ nhất
định.
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường việt Nam đã sớm có quan hệ quốc tế
về bảo vệ môi trường, đã được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế (WB,
UDNP, WWF, UNEP...) và Việt Nam đã tham gia công ước sau.
- Hiệp ước về khoảng không vũ trụ (1967)
- Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hóa và tài nguyên (1982)
- Công ước về thông báo sớm về sự cố hạt nhân (9/1987)
- Công ước RAMSAT (1988)
- Công ước về việc trợ giúp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu phóng xạ
(9/1987)
- Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hóa tự nhiên (10/1987)
- Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc
biệt là nơi cư chú của các loài chim (1/1989)
- Công ước quốc tế ngăn ngừa ô nhiêm do tàu biển gây ra (5/1991)
- Công ước đa dạng sinh học, 1992 (16/11/1994)
- Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã có
nguy cơ diệt chủng (1/1994).
- Công ước Viên 1985 về bảo vệ tầng ô zôn (1994)
- Nghị định thư Montreal 1987 về các chất làm suy giảm tần ô zôn
(1/1994) công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu (16/11/1994).
- Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển chất thải nguy hại qua biên
giới và việc tiêu hủy chúng (3/1995).
- Công ước chống hoang mạc hóa.
- Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
(6/2002).
- Nghị định thư Kyoto (25/9/2003).
18
- Nghị định thư Cartahena về an toàn sinh học của công ước đa dạng
sinh học (01/2004).
- Công ước Rotterdam về các thủ tục thỏa thuận thông báo trước một số
hóa chất và thuốc trừ sâu nguy hại trong thương mại quốc tế (PIC – có hiệu
lực từ ngày 5/8/2007) [8].
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý môi trường của nước ngoài
1.4.2.1. Kinh nghiệm về quản lý ô nhiễm hồ Laguna ở Philipin
Philipin là một quốc gia nằm ở phía Tây biển Thái Bình Dương trong
khu vực Đông Nam Á, được cấu thành từ 7.107 hòn đảo với đường bờ biển
dài 36.000 km và là quốc gia nổi tiếng về chủng loại thủy hải sản và các sản
phẩm từ nghề cá. Hồ Laguna là hồ nước ngọt lớn nhất của Philipin và lớn thứ
ba tại Đông Nam Á với diện tích mặt hồ là 949 km2 và chiều sâu là 2m. Hồ
được cung cấp nước bởi một lưu vực rộng 45.000 km2 với 21 phụ lưu chính,
trong đó, sông Pagsaryan chiếm 35% lượng nước và sông Santa Cruz chiếm
15%. Hồ được sử dụng cho các mục đích khác nhau như tưới tiêu, giao thông
đường thủy, chứa nước lũ, nước thải, cung cấp nước làm mát trong sản xuất
công nghiệp, cấp nước, thủy điện, giải trí và nuôi cá.
Với vai trò và ý nghĩa quan trọng như vậy nên công tác BVMT, quản lý
ô nhiễm hồ Laguna được Chính phủ Philipin đặc biệt coi trọng. Năm 1966,
Cơ quan phát triển hồ Laguna (LLDA) được thành lập, có vị trí như một tổ
chức có tính chất của cơ quan nhà nước. Tính chất hoạt động của LLDA khá
đặc biệt, không giống với các tổ chức phi chính phủ (NGOs) vì không hoàn
toàn độc lập với Chính phủ; không phải là một cơ quan lập pháp (vì không có
chức năng đại diện, không có quyền ban hành văn bản); cũng không phải là
một cơ quan tư pháp (vì không có chức năng tài phán) và cũng không hoàn
toàn là một cơ quan hành chính nhưng lại được đặt dưới một cơ quan hành
pháp và được hưởng một mức độ độc lập nhất định về cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động. LLDA có nhiệm vụ giúp Chính phủ điều phối,
19
thúc đẩy các hoạt động phát triển bền vững vùng hồ Laguna thông qua các
quy định về quản lý môi trường, đặc biệt là giám sát chất lượng nước, bảo tồn
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào
cộng đồng. Trước đây, khi được thành lập, LLDA được đặt dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Văn phòng Tổng thống Chính phủ Philipin được tổ chức theo thể
chế Cộng hòa nhất thể, Tổng thống, tuy nhiên sau này đã được tổ chức lại và
đặt tại Bộ Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên Philipin.
Để thực hiện nhiệm vụ, LLDA đã được giao thực hiện các quyền hạn:
cấp các loại giấy phép liên quan đến vùng hồ Laguna (giấy phép xả thải vào
nguồn nước, giấy phép sử dụng nguồn nước, giấy phép lưu thông trên hồ);
Thực hiện công tác thanh tra định kỳ, thanh tra theo khiếu nại tố cáo đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguồn thải ra hồ Laguna. Kết luận thanh tra
của LLDA có ý nghĩa buộc phải thực hiện và trong trường hợp cần thiết
LLDA có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm việc thực hiện kết
luận thanh tra của mình; Tổ chức thu các loại phí, lệ phí có liên quan đến
nguồn nước. LLDA được phép sử dụng số phí, lệ phí thu được để phục vụ cho
hoạt động của mình.
Hoạt động của LLDA hoàn toàn độc lập với các cơ quan quản lý môi
trường của Philipin, có sự phân định phạm vi trách nhiệm rất rõ ràng. Cụ thể,
đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có xả thải vào hồ Laguna thì
trách nhiệm quản lý xả thải đó thuộc về LLDA, còn trách nhiệm quản lý khí
thải, chất thải rắn thì thuộc về các cơ quản lý môi trường. LLDA có thể kết
hợp với cơ quan quản lý môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra cơ sở hoặc
cũng có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra độc lập.
Nhìn chung, mô hình hoạt động của LLDA có những nét tương đồng
với mô hình hoạt động của một đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam, song cũng có
những điểm khác biệt. Sự tương đồng thể hiện ở các điểm: Thứ nhất, LLDA
cũng đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của một cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể ở
20
đây là Bộ Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên Philịpin. Hoạt động của
LLDA gắn liền với nhiệm vụ quản lý nhà nước. Thứ hai, LLDA tự bảo đảm
kinh phí hoạt động từ nguồn thu phí, lệ phí trong quá trình quản lý, phát triển
hồ Laguna. Còn sự khác biệt, đó là nếu như LLDA được trao quyền thực hiện
một số nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước như: cấp phép, thu phí, thanh
tra, kiểm tra thì đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam không được trao các quyền này
mà chỉ thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu của công tác quản lý nhà
nước. Mặt khác, nguồn thu chủ yếu của LLDA là các khoản phí, lệ phí, vốn là
khoản thu chủ yếu đóng góp vào ngân sách nhà nước thì nguồn thu của đơn vị
sự nghiệp ở Việt Nam lại chủ yếu từ các hợp đồng dịch vụ.
Thực tế từ Philipin cho thấy, mô hình hoạt động của LLDA rất hiệu quả, chất
lượng môi trường nước hồ Laguna luôn được duy trì, bảo đảm việc phục vụ
cho tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dân sinh khác. Bài học
kinh nghiệm rút ra đó là cần có sự phân định rõ ràng, rạch ròi trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan, bảo đảm không có sự chồng lấn, chồng chéo dựa
trên nguyên tắc quyền phải đi đôi với trách nhiệm. Mô hình trao cho một đơn
vị hoạt động có tính chất sự nghiệp một số quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước (thu phí, cấp phép, kiểm tra, thanh tra) để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể
(bảo vệ chất lượng môi trường nước hồ Laguna phục vụ cho các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội) là khá xa lạ đối với Việt Nam nhưng lại là một thực
tiễn thành công của Philipin. Mặc dù giữa Việt Nam và Philipin có một nét
tương đồng trong quản lý môi trường, với chủ trương sử dụng triệt để nguyên
tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" thông qua việc ban hành các công cụ
kinh tế như: thuế, phí, quỹ... để tạo nguồn thu đầu tư trở lại cho BVMT. Song
nếu như ở Việt Nam, chu trình từ khi tạo được nguồn thu đến khi đầu tư trở lại
cho môi trường phải trải qua nhiều khâu, nhiều cơ quan, nhiều đầu mối dẫn
đến việc đầu tư trở lại thường dàn trải, kém hiệu quả và không rõ trách nhiệm
thì ở Philipin, mô hình quản lý hồ Laguna, chu trình này chỉ do một cơ quan thực
21
hiện và chịu trách nhiệm, đó là LLDA. Thực tiễn của Philipin đã chứng minh vói
chu trình giản đơn đã đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý môi trường.
Cũng giống như Việt Nam, Philipin coi trọng công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật về BVMT của các cơ sở/doanh nghiệp.
Song khác với Việt Nam, Chính phủ Philipin thành lập một cơ quan gọi là
Ban Xét xử ô nhiễm (PAB), đóng vai trò gần giống như một tòa án nhằm xét
xử các trường hợp gây ô nhiễm. PAB được đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng
Bộ Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên Philipin, có sự hỗ trợ của Cục Quản
lý Môi trường (EMB). Các thành viên của Ban bao gồm: Chủ tịch là Bộ
trưởng Bộ Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, ủy viên gồm 2 Thứ trưởng
của Bộ Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, Cục trưởng Cục Quản lý môi
trường và 03 thành viên khác do Bộ trưởng chỉ định. PAB có các thẩm quyền
như: đề xuất với Bộ trưởng ban hành quyết định chấm dứt hành vi, tạm đình
chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm; phạt tiền hoặc đề xuất
các cơ quan chính phủ có chức năng truy cứu trách nhiệm hình sự đối với đối
tượng vi phạm. Bất cứ quyết định hay mệnh lệnh cuối cùng nào của Hội đồng
cũng sẽ có hiệu lực và phải được thực thi giống như các quyết định của Tòa
sơ thẩm.
Tuy nhiên, để ra một quyết định, PAB phải thực hiện quy trình khá chặt
chẽ. Trên cơ sở kết quả phân tích mẫu chất thải (được thực hiện bởi các cơ
quan quản lý môi trường thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra hoặc báo
cáo quan trắc định kỳ của cơ sở), nêu vượt quy chuẩn cho phép, cơ quan quản
lý môi trường ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời kèm theo là Giấy
mời hội đàm kỹ thuật. Tại buổi Hội đàm kỹ thuật, cơ sở được phép trình bày
nguyên nhân và đưa ra các cam kết thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm. Các
biện pháp này phải được thực hiện tối thiểu trong vòng 90 ngày và sau đó sẽ
tiếp tục được kiểm tra, lấy mẫu. Nếu kết quả đảm bảo chất thải không vượt
quy chuẩn cho phép thì cơ quan quản lý môi trường đưa hồ sơ lên PAB đề
22
nghị xem xét phạt tiền và kết thúc vụ việc. Nếu kết quả vẫn vượt quy chuẩn
cho phép thì PAB ban hành quyết định đình chỉ hành vi gây ô nhiễm hoặc tạm
đình chỉ hoạt động. Quyết định này sẽ được thực hiện ngay trong vòng 72 giờ
kể từ khi được ban hành. Trong quá trình thực hiện quyết định đình chỉ hành
vi gây ô nhiễm hoặc tạm đình chỉ hoạt động, PAB tiếp tục tổ chức các buổi
Hội đàm kỹ thuật với cơ sở để thống nhất các biện pháp xử lý ô nhiễm cũng
như thời gian khắc phục. Khoảng thời gian này có thể là 3 tháng hoặc lâu hơn.
Sau thời gian được ấn định này, nếu cơ sở tuân thủ, kết quả lấy mẫu đạt quy
chuẩn cho phép thì PAB sẽ ra quyết định xử phạt và chấm dứt việc tạm đình
chỉ hành vi hay hoạt động gây ô nhiễm. Nếu cơ sở không tuân thủ thì PAB sẽ
quyết định xử phạt, thu giấy phép và đóng cửa chính thức hoạt động của
doanh nghiệp.
Việc xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường không chỉ đơn thuần dựa vào
các kết quả kiểm tra, thanh tra mà còn thông qua quá trình theo dõi, giám sát
cũng như các kết quả quan trắc định kỳ của cơ sở. Đây cũng sẽ là những
nguồn dữ liệu quan trọng để bắt đầu một vụ việc xử lý ô nhiễm. Ngoài ra, việc
xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải thận trọng, khách quan và phải gắn
với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các hành vi gây ô nhiễm
bị phát hiện, cần thiết phải cho cơ sở một khoảng thời gian hợp lý để khắc
phục trước khi đưa ra các biện pháp xử lý cuối cùng. Việc xác định khoảng
thời gian hợp lý này phải dựa trên một quy trình khách quan, chặt chẽ, tôn
trọng thực tế khách quan của cơ sở, tránh sự duy ý chí, áp đặt một chiều. Mục
tiêu lớn nhất là phải vừa BVMT, vừa tạo điều kiện tối đa để cơ sở khắc phục
ô nhiễm, tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội. Mặt khác, dù bất cứ trong trường hợp nào, cơ sở có hành vi gây ô
nhiễm đã khắc phục hoặc chưa khắc phục cũng đều phải bị xử phạt tiền do có
hành vi gây ô nhiễm. Hoàn toàn không có chuyện cho cơ sở một thời gian hợp
lý để xử lý ô nhiễm là tạo điều kiện để cơ sở thoát khỏi việc bị xử phạt.
23
Những bài học kinh nghiệm nói trên của Philipin rất bổ ích đối với Việt
Nam, đặc biệt khi chúng ta đang trong giai đoạn nghiên cứu sửa đổi Luật
BVMT cũng như đề xuất kiện toàn mô hình hoạt động của các ủy ban BVMT
lưu vực sông. Theo đó, mô hình hoạt động của các Ủy ban BVMT lưu vực
sông cần sớm được thay đổi theo nguyên tắc: gắn trách nhiệm với quyền hạn
được giao thông qua một quy chế phối hợp và phân định quyền hạn, trách
nhiệm. Đối với Văn phòng các Lưu vực sông có thể được tổ chức dưới hình
thức một đơn vị sự nghiệp, kinh phí hoạt động do các địa phương trong lưu
vực đóng góp từ những lợi ích thu được qua hoạt động BVMT tại lưu vực
sông đó [26].
Đối với việc sửa Luật BVMT và các văn bản dưới luật, mặc dù Điều 49
của Luật có quy định về việc lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cần phải xử lý song vấn đề này vô hình đã bị triệt tiêu bởi Nghị
định số 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVMT
do không có một quy định hướng dẫn nào về vấn đề này. Hiện nay cũng có
một số ý kiến cho rằng việc lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, cho các cơ sở này một thời gian để khắc phục ô nhiễm là đồng
nghĩa với việc "hợp thức hóa" hành vi gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, qua
thực tiễn kinh nghiệm của Philipin đã cho thấy BVMT phải gắn vói phát triển
kinh tế - xã hội, phải xuất phát từ việc làm sao để các doanh nghiệp khắc phục
ô nhiễm chứ không phải triệt tiêu các doanh nghiệp gây ô nhiễm. Do đó, việc
cho các doanh nghiệp gây ô nhiễm một thời gian để khắc phục ô nhiễm là cần
thiết. Việc xác định khoảng thời gian này phải tuân theo một quy trình chặt chẽ,
do cấp có thẩm quyền quyết định (cấp nào có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
thì cấp đó có thẩm quyền cho phép thời gian để khắc phục ô nhiễm). Do vậy,
trong thời gian tới, cần thiết phải nhanh chóng sửa đổi Nghị định số
117/2009/NĐ-CP, trong đó đặc biệt là toàn bộ chương III về xử lý cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, theo hướng cụ thể hóa Điều 49 Luật BVMT 2005.
24
1.4.2.2. Môi trường đô thị của Singapore
Không phải ngẫu nhiên mà Singapore trở thành một quốc đảo sạch vào
bậc nhất thế giới. Chính từ những bài học đắt giá về hậu quả do sự phát triển
công nghiệp mạnh mẽ làm gia tăng ô nhiễm không khí, rồi chất thải lỏng và
chất thải rắn làm môi trường xuống cấp rõ rệt vào ba bốn thập kỷ trong thế kỷ
trước, đã làm quốc đảo này sớm tỉnh ngộ. Không có con đường nào khác là
phải tự mình thực hiện tốt các chương trình bảo vệ môi trường. Nhìn một cách
toàn diện, chưa có nước nào có được môi trường đô thị tốt hơn Singapore. Đó
là do quốc đảo này đã có một chiến lược quản lý môi trường hợp lý, thực hiện
tốt kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai, biết kiểm soát kế hoạch xây dựng và
phát triển đô thị. Và điều quan trọng là đặc biệt chú trọng quản lý hạ tầng cơ
sở, đi đôi với việc ban hành luật và kiểm tra giáo dục nghiêm ngặt. Xây dựng
một chiến lược quản lý môi trường hợp lý. Chiến lược bảo vệ môi trường đô
thị của Singapore gồm 4 thành phần: phòng ngừa, cưỡng bách, kiểm soát và
giáo dục. Phòng ngừa ô nhiễm thông qua kế hoạch sử dụng đất đai hợp lý,
chọn địa điểm công nghiệp thận trọng, kiểm soát gắt gao việc phát triển xây
dựng, tăng cường trang bị phương tiện thu gom và xử lý chất thải. Một khi đã
thực hiện biện pháp phòng ngừa thì bắt buộc kiểm tra nghiêm ngặt nhằm đảm
bảo các phương tiện thu gom và xử lý chất thải được khai thác và bảo trì hợp
lý. Việc kiểm soát thường xuyên môi trường không khí và nước trong đất liền
và nước biển cũng được thực hiện để tiếp cận các chương trình kiểm tra ô
nhiễm môi trường một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Thực hiện tốt kế hoạch hoá sử dụng đất đai. Đất đai sử dụng vào các
mục đích khác nhau phải được bảo vệ nhằm thực hiện phát triển xã hội và
kinh tế đồng thời duy trì một môi trường có chất lượng cao. Việc kiểm soát
môi trường được kết hợp trong kế hoạch sử dụng đất đai, tạo điều kiện chọn
vị trí hợp lý cho công trình, hài hoà với việc sử dụng đất xung quanh để tạo
nên một môi trường lành mạnh. Khi kiểm soát môi trường, thường kết hợp
25
xem xét vấn đề về lưu vực trữ nước và chọn địa điểm xây dựng công nghiệp.
Do vậy, đã giải quyết tốt vấn đề thoát nước chung và giải quyết thích đáng
mâu thuẫn giữa phát triển khu công nghiệp và ô nhiễm môi trường khu dân
cư. Để chỉ đạo tốt việc lập kế hoạch sử dụng đất đai, đã phân loại công nghiệp
theo mức độ sạch, đồng thời chú ý đến việc bố trí các công năng tương thích
khác như công trình thương mại, giải trí, công viên, đường sá, bãi đỗ xe bên
trong vùng đệm của khu công nghiệp. Nhằm giảm thiểu những nguy hiểm
trong việc xử lý các chất độc hại, đã đưa các nhà máy sử dụng nhiều hoá chất
ra các hòn đảo khác hoặc bố trí thật xa khu đất ở. Kiểm soát chặt chẽ kế hoạch
xây dựng và phát triển đô thị. Khi kiến nghị về phát triển xây dựng đã được
duyệt và đưa vào kế hoạch, đơn vị chủ trì có thể bắt tay vào việc đệ trình kế
hoạch xây dựng cho Ban kiểm tra xây dựng của Vụ Công chính để xét duyệt.
Bên cạnh thủ tục và kế hoạch xây dựng, đơn vị chủ trì còn phải gửi kế hoạch
cho các Vụ Quản lý kỹ thuật, trong đó có Vụ Kiểm soát ô nhiễm để giải quyết
những yêu cầu kỹ thuật. Vụ này kiểm tra các kế hoạch phát triển xem có phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật về y tế môi trường, thoát nước và kiểm soát ô
nhiễm, đồng thời xác nhận sự hợp lệ của các kết quả đo kiểm ô nhiễm kết hợp
ngay trong thiết kế công trình. Ban phát triển đô thị và nhà ở phải được sự
nhất trí của Vụ này trong việc lựa chọn địa điểm xây dựng công trình công
nghiệp. Vụ này đánh giá tác động môi trường của những công trình công
nghiệp kiến nghị xây dựng, khi thấy đảm bảo an toàn về y tế và đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường mới cho phép xây dựng. Chú trọng quản lý hạ tầng cơ sở
môi trường. Hai vấn đề lớn được chú trọng mà cũng là thành công lớn ở
Singapore là quản lý hệ thống thoát nước và quản lý chất thải rắn. Đó là việc
cung cấp hệ thống thoát nước toàn diện để thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt,
nước thải sản xuất và tổ chức một hệ thống quản lý chất thải rắn rất có hiệu
quả. Hệ thống thoát nước ở Singapore phục vụ tất cả các công trình công
nghiệp và hơn 97% khu vực dân dụng. Hầu hết nước thải đều đưa ra hệ thống
26
thải công cộng. Nước thải công nghiệp đều được xử lý và đạt tiêu chuẩn quy
định trước khi đưa vào mạng đường ống chung. Nước chảy từ các nhà máy xử
lý nước thải đều đưa ra biển hoặc các cửa sông. Về quản lý chất thải,
Singapore có một hệ thống thu gom rác thải hoàn thiện và có hiệu quả. Mọi
chất thải rắn đều được thu gom và xử lý hàng ngày. Để thu gom hàng ngày,
cần phải xử lý các chất thải hữu cơ bị thối rữa. Dịch vụ thu gom chất thải rắn
đô thị đáng tin cậy và đã áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều
hành. Vì ở quốc đảo này đất đai khan hiếm nên hầu như các chất thải rắn đều
phải thiêu đốt. Đối với các chất thải không thể đốt được và tro từ các nhà máy
đốt rác sẽ được xử lý tại bãi thải vệ sinh lớn. Chất đã làm sạch từ bãi này lại
được thu gom và xử lý trước khi thải ra biển. Ban hành luật lệ và giáo dục
nghiêm ngặt. Ban hành luật lệ ở Singapore đóng vai trò quan trọng trong việc
kiểm soát ô nhiễm để bảo vệ môi trường. Các biện pháp nêu trong Luật
thường xuyên được xem xét định kỳ để bổ sung cho chặt chẽ và hợp lý hơn.
Vụ Kiểm soát ô nhiễm phải thường xuyên thanh tra các khu công nghiệp và
dân dụng để đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu kiểm soát ô nhiễm. Lấy mẫu để
xử lý, thử nghiệm nguồn, phân tích lò, quan trắc bụi khói là những việc làm
thường xuyên và bắt buộc để phòng ngừa các vi phạm. Sự nhận thức của cộng
đồng về môi trường là yếu tố quan trọng nhất làm cơ sở để duy trì và phát
triển thích hợp cho Singapore về môi trường đô thị. Tại đây, người ta đã thực
hiện nhiều chương trình giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của
quần chúng về môi trường và động viên họ tham gia tích cực vào việc bảo vệ
và giữ gìn môi trường. Các chương trình giáo dục về môi trường bao gồm từ
tiểu học, trung học đến đại học. Thiếu nhi cũng tham gia vào các chuyến tham
quan về bảo vệ thiên nhiên, làm quen với trang thiết bị xử lý và tái chế chất
thải. Các trường học cũng tổ chức nhiều cuộc triển lãm để tuyên truyền về
nhận thức môi trường và tái chế chất thải. Bộ Môi trường thường xuyên làm
27
việc với các tổ chức xã hội để thực hiện những chiến dịch giáo dục tới tận các
cộng đồng dân cư, tới công chức và khu vực tư nhân.
1.4.2.3. Các chính sách của Nhật Bản
Ở Nhật Bản, Luật Môi trường cơ bản đề ra những nguyên tắc và định
hướng chung cho việc xây dựng các chính sách môi trường đã được ban hành
vào tháng 11 năm 1993. Tháng 12 năm đó, Chương trình hành động quốc gia
để thực thi Agenda 21 đã được đệ trình lên Liên Hợp Quốc. Một năm sau, vào
tháng 12/1994 một kế hoạch hành động đã được phê duyệt, đó là Kế hoạch
Môi trường cơ bản, đã trở thành một biện pháp quan trọng do Luật môi
trường cơ bản đưa ra. Kế hoạch này quy định rõ một cách hệ thống là cấp
quốc gia, chính quyền địa phương, tập thể và cả cá nhân, cần thiết phải thực
hiện các biện pháp, các hành động nào vào đầu thế kỷ 21. Nó cũng xác định
những vai trò của các bên liên quan, những cách thức, biện pháp đề ra một
cách hữu hiệu các chính sách về môi trường. Hơn nữa, Cơ quan Môi trường
Nhật bản đang tích cực đề ra các biện pháp hỗ trợ, trong đó có cả biện pháp
được thiết kế nhằm hỗ trợ cho việc chuyển giao công nghệ thích hợp thông
qua "Trung tâm quốc tế Công nghệ Môi trường của UNEP", là cơ quan đầu
mối nhằm bổ sung và tăng cường hệ thống ODA cho việc phát triển bền vững
ở các nước đang phát triển. Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản,
hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó, phần lớn là rác
công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác
thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế.
Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Chi
phí cho việc xử lý rác hàng năm tính theo đầu người khoảng 300 nghìn Yên
(khoảng 2.500 USD). Như vậy, lượng rác thải ở Nhật Bản rất lớn, nếu không
tái xử lý kịp thời thì môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhận thức
được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trường. Trong nhiều năm
qua, Nhật Bản đã ban hành 37 đạo luật về bảo vệ môi trường, trong đó, Luật
28
"Xúc tiến sử dụng tài nguyên tái chế" ban hành từ năm 1992 đã góp phần làm
tăng các sản phẩm tái chế. Sau đó, Luật "Xúc tiến thu gom, phân loại, tái chế
các loại bao bì" được thông qua năm 1997, đã nâng cao hiệu quả sử dụng
những sản phẩm tái chế bằng cách xác định rõ trách nhiệm của các bên liên
quan. Hiện nay, tại các thành phố của Nhật Bản, chủ yếu sử dụng công nghệ
đốt để xử lý nguồn phần rác thải khó phân hủy. Các hộ gia đình được yêu cầu
phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom hàng ngày
để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu
cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón; loại rác không cháy được như các loại vỏ
chai, hộp... được đưa đến nhà máy phân loại để tái chế; loại rác khó tái chế,
hoặc hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi
năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu
sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân
cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Đối với những
loại rác có kích thước lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, ti vi, giường, bàn ghế...
thì phải đăng ký trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệ sinh môi
trường đến chuyên chở.
Nhật Bản quản lý rác thải công nghiệp rất chặt chẽ. Các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất tại Nhật Bản phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải của
mình theo quy định các luật về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, Chính quyền tại
các địa phương Nhật Bản còn tổ chức các chiến dịch “xanh, sạch, đẹp” tại các
phố, phường, nhằm nâng cao nhận thức của người dân. Chương trình này đã
được đưa vào trường học và đạt hiệu quả [6].
1.4.3. Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam
Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại;
là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm
nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm
29
vi toàn thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, biện pháp giải
quyết các vấn đề về môi trường.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc BVMT nên Nhà nước ta đã chú
trọng nhiều đến công tác quản lý, đưa công tác BVMT vào cuộc sống, xây
dựng hệ thống pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, tăng cường
đầu tư cho công tác quản lý BVMT.
Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP, vào tháng 12/1991 Việt Nam đã
đăng cai và tổ chức thành công hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển
và đã đưa ra bản dự thảo kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển lâu
bền 1991 – 2000, với mục tiêu chủ yếu là tạo ra lưới phát triển tuần tự của
khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và quản lý môi trường.
Bao gồm các nội dung: tổ chức, xây dựng chính sách pháp luật môi
trường. Đặc biệt vào tháng 12/1993 Luật bảo vệ môi trường đầu tiên ở nước
ta được ra đời gồm 7 chương và 55 điều khoản, nó có ý nghĩa rất lớn cho
công tác quản lý và bảo vệ môi trường, giúp công tác này đạt được nhưng
hiệu quả tích cực.
Trong quá trình phát triển, luật bảo vệ môi trường đã bộc lộ những
điểm thiếu xót bất cập chưa thật phù hợp với sự phát triển trong nước, khu
vực và trên thế giới. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi
trường, ngày 20/11/2005 luật bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung và đã
được quốc hội thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006, luật gồm 15
chương và 136 điều khoản, cùng với các hoạt động bảo vệ môi trường trong
nước, Việt Nam còn tham gia công ước Quốc tế có liên quan đến môi trường.
Công tác quản lý môi trường là một công việc không thể thiếu trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với Việt Nam nói riêng và đối với tất cả các
quốc gia khác nói chung. Vì vậy, tổ chức công tác QLMT là nhiệm vụ quan
trọng nhất của công tác bảo vệ môi trường, bao gồm các công việc sau:
30
+ Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định luật
pháp dùng chông công tác bảo vệ môi trường.
+ Bộ phận quan trắc, giám sat, đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
+ Bộ phân thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ môi trường.
+ Các bộ phận nghiên cứu, giám sat kỹ thuật và đào tạo cho các địa
phương, ở các cấp các ngành.
Bộ tài nguyền và môi trường được thành lập ngày 5/8/2002 trên cơ sở
hợp chất các đợn vị: Tổng cục hành chính, tổng cục khí tượng thủy văn, cục
môi trường (Bộ khoa học công nghệ và môi trường), cục địa chất và khoáng
sản Việt Nam và cục địa chất khoáng sản (Bộ công nghiệp) và bộ phận quản lý
tài nguyên nước thuộc cục quản lý nước và công trình thủy lợi (Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn).
31
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lý môi trường của Việt Nam [8].
Bộ tài nguyên và môi trường được chính phủ giao cho nhiệm vụ thường
trực hội đồng quốc gia về tài nguyên nước, hội đồng đánh giá trữ lượng,
khoáng sản, Ban chỉ đạo Quốc gia về khắc phục hậu quả chất độc hóa học do
Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, ban chỉ dạo quốc gia về cung cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường.
Bộ tài nguyên và môi trường là cơ quan của chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc, bản đồ biển và hải đảo trong
Ủy ban nhân
dân tỉnh
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Các Bộ
khác
Tổng cục
môi trường
Các tổng
cục khác
Cục
BVMT
Sở Tài
nguyên
&MT
Các
Sở
khác
UBND
huyện
Vụ
KHCN
& MT
Các
vụ
khác
Các
phòng
chuyên
môn
Chi cục
BVMT
Các
phòng
chuyên
môn
TT
Quan
trắc
MT
Phòng
TN&MT
UBND
các xã
CB
địa chính
32
phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện
chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong
lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường,
khí tượng thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và đảo theo quy định của pháp luật.
1.4.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
Trong mấy năm gần đây, cùng với những chuyển biến tích cực về KT-
XH, mạng lưới đô thị quốc gia mở rộng và phát triền. Quá trình đô thị hóa
diễn ra mạnh mẽ, nhất là ở các vùng kinh tế trọng điểm trên cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam. Việc phát triển nhanh và mạnh mẽ cùng với việc hệ thống đô thị
Việt Nam thực sự là hạt nhân của quá trình phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên
quá trình này cũng có tác động không nhỏ tới nguồn tài nguyên và những ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường. Kinh nghiệm phát triển của các đô thị trong
nước cùng các biện pháp mà những địa phương khác đang thực hiện khá hiệu
quả là những bài học để đảm bảo một sự phát triển bền vững. Hoạt động quản
lý, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường đã và đang được các địa
phương thực hiện dựa trên những đặc điểm từng địa phương. Dưới đây đi sâu
vào truyền thống bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn nguồn tài nguyên rừng, bảo vệ
môi trường của các cộng đồng tại một số địa phương ở Việt Nam.
Trong lịch sử phát triển của đất nước, các cộng đồng dân tộc ở Việt
Nam đã có truyền thống lâu đời trong việc sống hài hòa với thiên nhiên, bảo
vệ môi trường, vừa bảo tồn thiên nhiên vừa khai thác một cách hợp lý. Trong
bảo vệ rừng và sử dụng bền vững tài nguyên, cộng đồng đã có nhiều kinh
nghiệm, tri thức bản địa và nhiều phương pháp sáng tạo, trong đó có việc quy
định các hương ước. Hương ước do nhân dân địa phương tự nguyện quy định
và thi hành nhằm bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên một cách hợp lý, giữ gìn
đa dạng sinh học cho thế hệ đang sống và thế hệ tương lai. Những quy định về
môi trường trong các hương ước đã góp phần
33
quan trọng vào công tác bảo vệ môi trường ở các địa phương, tăng cường ý
thức bảo vệ môi trường của mọi người dân trong cộng đồng làng xã. Trong
quy định của một tổ của bản Hợp Thành, xã Xá Lượng, huyện Tương Dương
(Nghệ An) thuộc khu đệm của vườn quốc gia Pù Mát, có ghi một điều:
“Không bắn vượn khi chúng mang thai, nếu như chúng mắc bẫy thì phải thả
ra”. Hay tại làng Peng, làng người Dao ở xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên (Lào
Cai) có quy định trong khi bản bắn được một con nai, người trực tiếp bắn chỉ
được hưởng một cái đùi trước của con nai để trả công săn bắn, còn toàn bộ
phần còn lại thuộc về cả cộng đồng vì cộng đồng đã góp phần bảo vệ rừng và
bảo vệ nai. Số nai bắn được tối đa mỗi năm chỉ là 3 con. Khi con nai thứ 3 bị
bắn rồi, cả bản sẽ làm lễ kết thúc mùa bắn nai trong năm đó. Ai vi phạm sẽ bị
cả làng phạt rất nặng. Có cộng đồng đã vận dụng hương ước thành quy ước
bảo vệ môi trường. Quy ước bảo vệ môi trường quy định cụ thể những gì
được làm, những gì không được làm và cách thức cộng đồng xử lý vi phạm.
Các quy ước bảo vệ môi trường rất đa dạng và phù hợp với từng vùng, từng
địa phương. Quy ước bảo vệ môi trường còn được sử dụng trong xây dựng
làng văn hóa như làng văn hóa bản Chanh xã Phù Nham, huyện Văn Chấn -
làng văn hóa của dân tộc Thái, thị xã Nghĩa Lộ (Yên Bái). Ở làng văn hóa bản
Chanh, trong quy ước cũng có những quy định chặt chẽ trong việc giữ gìn
cảnh quan môi trường sạch đẹp. Ngày 27/3/1999 UBND tỉnh Yên Bái đã công
nhận bản Chanh là làng văn hóa cấp tỉnh. Sau 10 năm xây dựng làng văn hóa,
nhân dân các dân tộc trong thôn đã đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và
giữ vững được danh hiệu làng văn hóa cấp tỉnh. Song song với phát triển kinh
tế, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội không ngừng được củng
cố và giữ vững. Làng văn hóa được chia làm 4 cụm tự quản và được điều
hành theo sự thống nhất của Hội đồng làng. Bên cạnh đó, luôn phát huy tốt
những hoạt động của các tổ chức đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ,
Hội Nông dân... tham gia vào phong trào xây dựng nếp sống văn hóa, bảo vệ
34
môi trường sống, nhất là công tác trồng cây ven đường... Bên cạnh các hương
ước, nhiều cộng đồng còn áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường như xây
dựng mạng lưới của cộng đồng bảo vệ rừng để hỗ trợ các hoạt động của kiểm
lâm. Hoạt động chính của mạng lưới là tuyên truyền, giáo dục, phát hiện sự
cố, thông tin với các cấp lãnh đạo và các ngành chuyên môn, tham gia giải
quyết và xử lý sự cố. Các cộng đồng đã phát huy phong tục tập quán bảo vệ
rừng ở địa phương. Ở những nơi miền núi, nơi rừng còn nhiều và gắn bó với
người dân thì những sản phầm từ rừng và thiên nhiên đều mang nét văn hóa
đặc trưng của từng dân tộc. Rừng thiêng, các cây gỗ cổ thụ cùng tạo thành
văn hóa của dân tộc Ê đê, M’Nông. Các loại cây rừng chuyên được dùng làm
tang trống đã tạo nên tiếng trống đặc trưng của dân tộcThái; hay như người
dân xã Mường Lùn – Lai Châu trân trọng, giữ gìn và tự hào về khu rừng hiện
còn hơn 20 cây gỗ pơ mu cổ thụ đường kính từ 1,5 - 2m, cao từ 30 - 40m.
Trong tình hình hiện nay, khi tốc độ phát triển dân số đang tăng lên, sức ép
với tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn thì những phong tục tập quán tốt
trong việc bảo vệ rừng cần được phát huy và phổ biến rộng rãi. Các cộng
đồng rất linh hoạt trong giữ gìn truyền thống của địa phương, từ việc giáo dục
cộng đồng, gia đình, tư vấn nội bộ, trao đổi sách, báo về các nội dung liên
quan đến bảo vệ rừng, tôn trọng những người thi hành công vụ về bảo vệ rừng
ở cộng đồng đến việc tham gia các buổi tập luyện chống cháy rừng. Việc xây
dựng và phát triển kinh tế vùng đệm là biện pháp tổng hợp quan trọng để huy
động cộng đồng thực hiện mục tiêu bảo tồn và phát triển kinh tế nhằm nâng
cao mức sống của họ. Hoạt động kinh tế tại vùng đệm cần được sự hỗ trợ
nhiều nguồn vốn. Các dự án xây dựng vùng đệm thường có nguồn vốn từ các
quỹ của các tổ chức quốc tế; từ ngân sách nhà nước trong quá trình xóa đói
giảm nghèo, trồng rừng, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Nhiều dự
án được thực hiện ở vùng đệm thuộc các vườn quốc gia đã và đang có tác
dụng phát triển kinh tế xã hội, tạo nên những nhân tố ảnh hưởng tích cực cho
35
công tác bảo vệ môi trường rừng ở các vườn này. Các dự án phát triển nông
lâm nghiệp, chăn nuôi có quản lý đang phát triển và ngày càng giải quyết
được nhiều mâu thuẫn giữa phát triển và bảo vệ rừng. Bên cạnh đó, dự án còn
được sự đồng thuận cùng hợp tác, đóng góp ý kiến từ phía người dân địa
phương. Như ở vườn quốc gia Pù Mát, đã thiết lập được 2.164ha vườn hộ và
vườn rừng. Ở Hà Giang, vườn rừng thường là chè – bạch đàn hoặc chè – mỡ.
Ở Bắc Giang, vườn rừng ở trên đỉnh đồi bao gồm các loại cây đa dụng như
trạm, dẻ, tre... Ở Lào Cai, vườn rừng thường là các loại cây lấy gỗ, bên dưới
thường trồng song, mây và các loại cây làm thuốc như thảo quả, cam thảo...
Nhiều vườn cây ăn quả, cây đặc sản cũng được hỗ trợ phát triển để đảm bảo
thu nhập bền vững cho các gia đình. Tại bản Hợp Thành, xã Xá Lượng, huyện
Tương Dương (Nghệ An) có hơn 100 hộ người Mông sống du canh du cư
trong rừng Pù Mát đã được tập hợp lại, lập bản, khai hoang, xây dựng ruộng
lúa nước. Tại vùng đệm của vườn quốc gia Pù Mát, việc chăn thả trâu bò
được phát triển có sự quản lý của các dòng họ, đã từng bước giải quyết mâu
thuẫn giữa phát triển đàn gia súc và bảo vệ rừng. Bên cạnh các hoạt động bảo
vệ nguồn tài nguyên rừng, tính cộng đồng trong bảo vệ môi trường thể hiện
trong nhiều hình thức hoạt động về môi trường của một số địa phương điển
hình. Cộng đồng địa phương rất linh hoạt trong việc khai thác, sử dụng nguồn
vốn để bảo vệ môi trường. Thông qua việc huy động vốn từ dân cư, các doanh
nghiệp tạo nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường. Đây là biện pháp
mang tính thực tiễn, vừa trực tiếp tạo nguồn vốn, vừa nâng cao ý thức người
dân thể hiện qua mô hình doanh nghiệp hoạt động công ích chuyên trách thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải. Một mô hình đã trở thành khá phổ biến là
tổ, đội, hợp tác xã hoạt động công ích, chuyên trách thu gom, vận chuyển chất
thải. Mô hình này thường do xã, phường khởi xướng, thành lập các tổ đội
chuyên làm công tác thu gom chất thải và vận chuyển đến bãi rác. Các tổ, đội
này thu phí thu gom từ các hội gia đình theo mức địa phương quy định. Điển
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Tại Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Tại Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Tại Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Tại Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Tại Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên

More Related Content

What's hot

đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá thực trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại các khu công nghiệ...
đáNh giá thực trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại các khu công nghiệ...đáNh giá thực trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại các khu công nghiệ...
đáNh giá thực trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại các khu công nghiệ...nataliej4
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...nataliej4
 
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...hanhha12
 
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...jackjohn45
 
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...nataliej4
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (19)

Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
 
đáNh giá thực trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại các khu công nghiệ...
đáNh giá thực trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại các khu công nghiệ...đáNh giá thực trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại các khu công nghiệ...
đáNh giá thực trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại các khu công nghiệ...
 
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệpLuận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
 
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
đáNh giá chất lượng nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại khu vực ...
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
 
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
 
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
 
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
Phân tích hiệu quả chống ngập của dự án vệ sinh môi trường tp.hcm lưu vực nhi...
 
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAYLuận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
 

Similar to Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Tại Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luan van ths nguyen minh hai chuan
Luan van ths nguyen minh hai   chuanLuan van ths nguyen minh hai   chuan
Luan van ths nguyen minh hai chuanHải Nguyễn
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...hieu anh
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Tại Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên (20)

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành   ...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã trung thành ...
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
 
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù MôngLuận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
 
Luan van ths nguyen minh hai chuan
Luan van ths nguyen minh hai   chuanLuan van ths nguyen minh hai   chuan
Luan van ths nguyen minh hai chuan
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
 
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải LăngLuận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
Luận văn: Quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Lăng
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Hu...
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn gia...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPTLuận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên THPT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...
Luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Hấp phụ ion Cu2+, Cd2+ trong nước của vật liệu chế tạo từ bã trà
Hấp phụ ion Cu2+, Cd2+ trong nước của vật liệu chế tạo từ bã tràHấp phụ ion Cu2+, Cd2+ trong nước của vật liệu chế tạo từ bã trà
Hấp phụ ion Cu2+, Cd2+ trong nước của vật liệu chế tạo từ bã trà
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đới
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đớiBài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đới
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đớinataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đới
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đớiBài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đới
Bài giảng bình đơn thuốc bệnh viện nhiệt đới
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường Tại Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên

  • 1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ THỦY ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60 44 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lương Văn Hinh Thái Nguyên - 2013
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày....... tháng....... năm 2013 Người thực hiện luận văn Dương Thị Thủy
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng tận tình của cơ sở đào tạo, gia đình và bạn bè. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, khoa đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Lương Văn Hinh đã hết lòng tận tụy hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài của mình. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp quý báu cuả các thầy cô giáo, các cán bộ nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi. Tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè và những người thân đã động viên và cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập. Thái Nguyên, ngày....... tháng....... năm 2013 Người thực hiện luận văn Dương Thị Thủy
  • 4. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................ii MỤC LỤC.........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................viii MỞ ĐẦU........................................................................................................................1 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu..........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2 3. Yêu cầu .......................................................................................................................2 4. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................................2 4.1. Ý nghĩa Khoa học...................................................................................................2 4.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................3 1.1. Một số vấn đề chung về môi trường.....................................................................3 1.1.1. Khái niệm môi trường.........................................................................................3 1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường..............................................................4 1.2 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về môi trường...................................7 1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường......................................................................7 1.2.2. Nội dung của QLNN về môi trường [12]..........................................................7 1.2.3. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường............8 1.2.4. Các nguyên tắc của quản lý môi trường............................................................9 1.3. Các cơ sở của quản lý nhà nước về môi trường.................................................11 1.3.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................11 1.3.2. Cơ sở kinh tế ......................................................................................................12 1.3.3. Cơ sở pháp luật ..................................................................................................13 1.4. Công tác quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới và Việt Nam.............16
  • 5. iv 1.4.1. Các hoạt động quốc tế về môi trường..............................................................16 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý môi trường của nước ngoài..........................................18 1.4.2.1. Kinh nghiệm về quản lý ô nhiễm hồ Laguna ở Philipin.............................18 1.4.2.2. Môi trường đô thị của Singapore..................................................................24 1.4.2.3. Các chính sách của Nhật Bản........................................................................27 1.4.3. Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam.................................28 1.4.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước...........................................32 1.4.5. Công tác quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Thái Nguyên..................36 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................41 2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................41 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................41 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................41 2.2.2. Thới gian tiến hành............................................................................................41 2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................41 2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội và môi trường của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.................................................41 2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên....................................................41 2.3.3.CôngtácquảnlýnhànướcvềbảovệmôitrườngcủaUỷbannhândâncấpxã........42 2.3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.........................................42 2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của huyện Đồng Hỷ..................42 2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................42 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................42 2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp ....................................................................43 2.4.4. Phương pháp so sánh.........................................................................................43 2.4.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...........................................................43
  • 6. v 2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................43 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................44 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của huyện Đồng Hỷ....................................................................................................44 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................44 3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................44 3.1.1.2. Địa hình...........................................................................................................44 3.1.1.3.Điều kiện khí hậu, thuỷ văn............................................................................44 3.1.1.4. Thực trạng các nguồn tài nguyên:.................................................................45 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................51 3.1.2.1. Điều kiện kinh tế.............................................................................................51 3.1.2.2. Điều kiện xã hội..............................................................................................53 3.1.3. Hiện trạng chất lượng môi trường trên địa bàn huyện...................................55 3.1.3.1. Chất thải sinh hoạt và sản xuất:.....................................................................55 3.1.3.2. Chất lượng môi trường không khí ................................................................57 3.1.3.3. Chất lượng môi trường nước.........................................................................59 3.1.3.4. Chất lượng môi trường đất ............................................................................60 3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên...............................................62 3.2.1. Tổ chức nhân sự của phòng Tài nguyên và môi trường huyện Đồng Hỷ....62 3.2.2. Đánh giá việc ban hành theo thẩm quyền, quy định, cơ chế, chính sách, chương trình kế hoạch bảo vệ môi trường.............................................64 3.2.3. Việc tiếp nhận và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp, về thực hiện chính sách pháp luật về môi trường...............64 3.2.4. Tổ chức đăng ký và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường. ...........66 3.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm pháp luật, chính sách về môi trường............................................................68 3.2.5.1. Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.....................................68
  • 7. vi 3.2.5.2. Công tác giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm về môi trường.................69 3.2.6. Công tác phối hợp với các ngành liên quan để giải quyết các vấn đề môi trường.................................................................................................70 3.2.7. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường. ...............................71 3.2.8. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của cấp tỉnh..........................................................................................72 3.2.9. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về BVMT của UBND các xã...............73 3.3.CôngtácquảnlýnhànướcvềbảovệmôitrườngcủaUỷbannhândâncấpxã......74 3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ........................................75 3.5. Những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của huyện Đồng Hỷ..................77 3.5.1. Những thuận lợi, khó khăn...............................................................................77 3.5.2. Các giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của huyện Đồng Hỷ...............................................................79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................82 1. Kết luận.....................................................................................................................82 2. Kiến nghị...................................................................................................................82
  • 8. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Diễn giải đầy đủ nội dung BĐKH Biến đổi khí hậu BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường CKBVMT Cam kết bảo vệ môi trường CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ĐTM Đánh giá tác động môi trường HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế - xã hội QCVN Quy chuẩn Việt Nam QLMT Quản lý môi trường QLNN Quản lý nhà nước TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Uỷ ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường
  • 9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ năm 2012 ......46 Bảng 3.2: Các loại đất theo tính chất của đất tại huyện Đồng Hỷ năm2012...47 Bảng 3.3: Sự phân bổ các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện............52 Bảng 3.4: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ .......................53 Bảng 3.5: Tình hình dân số và lao động của huyện Đồng Hỷ 2012................54 Bảng 3.6: Cơ cấu lao động của huyện Đồng Hỷ năm 2012.............................55 Bảng 3.7: Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.....56 Bảng 3.8: Kết quả phân tích mẫu khí tại khu vực nghiền xi của nhà máy xi măng Quang Sơn..............................................................................58 Bảng 3.9: Kết quả giám sát môi trường tại trang trại Bình Nguyên................60 Bảng 3.10: Kết quả phân tích dư lượng HCBVTV trong đất ..........................61 Bảng 3.11: Cơ cấu nhân sự của phòng Tài nguyên và môi trường huyện Đồng Hỷ.62 Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả đăng ký CKBVMT từ 2010-2012:...................66 Bảng 3.13: Kết quả đăng ký và thực hiện cam kết BVMT theo lĩnh vực hoạt động từ năm 2010- 2012..................................................................67 Bảng 3.14: Tình hình thanh tra, kiểm tra về công tác BVMT năm 2010 - 201268 Bảng 3.15: Kết quả giải quyết khiếu nại về môi trường năm 2010 - 2012......69 Bảng 3.16: Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về BVMT từ 2010 - 2012.71 Bảng 3.17: Tình hình thu phí BVMT của huyện Đồng Hỷ .............................72 Bảng 3.18: Tình hình sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường của huyện....72 Bảng 3.19: Một số nội dung chỉ đạo về quản lý môi trường đối với UBND các xã..73 Bảng 3.20: Thực trạng quản lý bảo vệ môi trường tại các xã trên địa bàn huyện .75 Bảng 3.22. Kết quả thực hiện BVMT của cơ sở trên địa bàn huyện...............76
  • 10. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lý môi trường của Việt Nam .......31 Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên.....40 Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của phòng Tài nguyên & Môi trường Đồng Hỷ...............63
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu (BĐKH) đã trở thành chủ đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của hầu hết các quốc gia, đặc biệt là những nước đã và đang chịu tác động nặng nề của ô nhiễm môi trường và BĐKH. Đây cũng là những chủ đề của các hội nghị quốc tế lớn với sự tham dự của nhiều nguyên thủ quốc gia. Có thể nói rằng, chưa bao giờ Đảng, Nhà nước và toàn dân quan tâm đến môi trường, ô nhiễm môi trường và BĐKH như hiện nay. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, các khu công nghiệp, các cơ sở y tế, dịch vụ là nguồn gốc gây ô nhiễm các lưu vực sông chính như sông Cầu, sông Nhụê - sông Đáy, sông Đồng Nai - sông Sài Gòn. Ô nhiễm nước, ô nhiễm đất và ô nhiễm không khí đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống tinh thần và sức khoẻ của con người. Trong khi đó, nhận thức và nhu cầu có một môi trường trong sạch của mỗi người dân ngày càng cao. Môi trường đã tác động, đã gắn bó với cuộc sống thường ngày của người dân như cơm ăn, áo mặc, như giáo dục và y tế. Những điều này yêu cầu chúng ta phải quan tâm niều hơn, tích cực hơn và hiệu quả hơn đối với các vấn đề môi trường. Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức đúng về môi trường, BVMT và BĐKH. Thấu suốt Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI, cũng như nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ngành TN&MT đã triển khai đồng bộ và tích cực hệ thống các giải pháp để BVMT, chủ động ứng phó với BĐKH, bảo đảm phát triển bền vững trên qui mô toàn quốc. Đồng Hỷ là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên, những năm gần đây cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kinh tế của huyện ngày càng phát triển kéo theo đó là các vấn đề môi trường, vì thế công tác quản lý nhà nước về môi trường ngày càng được quan tâm.
  • 12. 2 Để hiểu rõ hơn thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Đồng Hỷ và góp phần hướng tới phát triển bền vững, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa sau đại học và sự hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS. Lương Văn Hinh tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng việc quản lý nhà nước về môi trường của huyện Đồng Hỷ. - Đánh giá việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. - Xác định các khó khăn và thuận lợi trong công tác quản lý môi trường của các cấp, các ngành. - Đề xuất được giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. 3. Yêu cầu - Thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu cần thiết cho việc đánh giá. - Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực. - Cần nắm vững các quy định trong Luật bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản dưới luật có liên quan đến công tác quản lý môi trường. 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Ý nghĩa Khoa học Phân tích, làm rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đối với cấp huyện, được quy định trong Luật bảo vệ môi trường 2005. Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, nâng cao kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về công tác quản lý môi trường tại huyện Đồng Hỷ. Từ đó đề ra giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý môi trường của tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đồng Hỷ nói riêng.
  • 13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số vấn đề chung về môi trường 1.1.1. Khái niệm môi trường - Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. Theo cách phân chia tương đối theo nguồn gốc thì môi trường được quan niệm thành 3 dạng là môi trường tự nhiên, xã hội và nhân tạo: - Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố vật lý, hoá học, còn được gọi là môi trường vật lý, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. + Môi trường vật lý (Physical environment): để chỉ các yếu tố nhiệt độ, bức xạ, áp suất khí quyển, màu, mùi, vị... + Môi trường hoá học (Chemical environment) : chỉ những nguyên tố và các hợp chất hoá học. Đây là dạng môi trường “vô sinh” (abiotic). + Môi trường sinh học (Biological environment): gồm động vật, thực vật, vi sinh vật. Đây là dạng “biotic”. Khái niệm “môi trường sinh thái” được sử dụng nhiều vì suy cho cùng mọi vấn đề môi trường đều do nguyên nhân suy giảm sinh thái. - Môi trường xã hội: phản ánh mối quan hệ giữa con người và con người tạo nên sự thuận lợi hay cản trở cho sự phát triển xã hội. - Môi trường nhân tạo: môi trường của tất cả các yếu tố vât lý - hoá học - sinh học và xã hội, chịu sự chi phối của con người và sự biến đổi do hoạt động của con người. Ví dụ: những toà nhà - những khối bê tông khổng lồ đặc biệt ở các “trade center” ở các nước phát triển. Ngoài cách phân loại dựa trên nguồn gốc ở trên, môi trường còn có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
  • 14. 4 Môi trường theo nghĩa rộng là tổng quan các nhân tố như không khí, nước, đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội vv... Có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất của con người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các nhân tố như: Không khí, đất, nước, ánh sáng vv... liên quan đến chất lượng cuộc sống con người, không xét tới tài nguyên. Theo nghĩa hẹp: môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội, ảnh hưởng tới chất lượng sống của con người mà không xem xét đến vấn đề tài nguyên. Theo nghĩa này thì môi trường chỉ “chất liệu môi trường”. Tuy nhiên, sự phân chia các khái niệm này chỉ là tương đối, phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu chuyên ngành. Các hợp phần và yếu tố của môi trường luôn có mối liên hệ và quy ước với nhau. 1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường 1. Môi trường tạo ra không gian sinh sống: - Mỗi một con người đều có yêu cầu về lượng không gian cần thiết cho hoạt động sống như: diện tích đất ở, hàm lượng không khí... Trung bình một ngày, một người cần khoảng 4m3 không khí sạch, 2,5l nước uống, một lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng hàm lượng calo từ 2.000 – 2.500 calo... Cộng đồng loài người tồn tại trên Trái đất không chỉ đòi hỏi ở môi trường về phạm vi không gian sống mà cả về chất lượng của không gian sống đó. Chất lượng không gian sống phải đảm bảo được các yêu cầu bền vững về sinh thái - kinh tế - môi trường, thể hiện ở môi trường sạch sẽ, tinh khiết, giàu O2, không chứa các chất cặn bẩn, độc hại đối với sức khoẻ của con người. - Môi trường chính là khoảng không gian sinh sống của con người. Hệ số sử dụng đất của con người ngày một giảm: nếu trước đây, trung bình diện tích đất ở của một người vào năm 1650 là khoảng 27,5 ha/người thì đến nay chỉ còn khoảng 1,5-1,8 ha/người. Diện tích không gian sống bình quân trên trái đất ngày càng bị thu giảm, mức độ giảm ngày càng tăng nhanh. [9]
  • 15. 5 2. Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và các hoạt động sản xuất của con người: Môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng “đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống. Hoạt động sản xuất là một quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật tư, thiết bị máy móc, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động của con người để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Có những nguồn tài nguyên có thể sử dụng trực tiếp (thuỷ, hải sản...), có dạng phải tác động thì mới sản xuất được của cải vật chất phục vụ đời sống con người (đất đai...). Các hoạt động sống cũng vậy, con người ta cũng cần có không khí để thở, cần có nhà để ở, cần có phương tiện để đi lại, cần có chỗ vui chơi giải trí, học tập nâng cao hiểu biết... Những dạng vật chất trên chính là các yếu tố môi trường. Như vậy chính các yếu tố môi trường (yếu tố vật chất kể trên - kể cả sức lao động là “đầu vào” của quá trình sản xuất và các hoạt động sống của con người. Hay nói cách khác: môi trường là “đầu vào” của sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trường tự nhiên cũng có thể là nơi gây ra nhiều thảm họa cho con người (thiên tai), và các thảm họa này sẽ tăng lên nếu con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân bằng tự nhiên. 3. Môi trường là nơi chứa đựng và hoá giải các chất thải do con người tạo ra trong quá trình sinh hoạt và sản xuất: Bên cạnh vai trò “đầu vào”, môi trường tự nhiên cũng lại là nơi chứa đựng, đồng hóa “đầu ra” các chất thải của các quá trình hoạt động sản xuất và đời sống. Quá trình sản xuất thải ra môi trường rất nhiều chất thải(cả khí thải, nước thải, chất thải rắn). Trong các chất thải này có thể có rất nhiều loại độc hại làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc gây ra các sự cố về môi trường. Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người cũng thải ra môi trường rất nhiều chất thải. Những chất thải này nếu không được xử lý tốt cũng sẽ gây ô nhiễm
  • 16. 6 môi trường nghiêm trọng. Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để hạn chế được nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác động tiêu cực đối với môi trường. Hiện nay, vấn đề chất thải đô thị và công nghiệp là cực kỳ quan trọng. Có quan điểm cho rằng “chất thải là một dạng tài nguyên” do đã có công nghệ chế biến chất thải thành phân bón. Đó là một dạng “công nghệ thân thiện với môi trường”. Tuy nhiên, mặc dù điều kiện phát triển đến đâu thì các nhu cầu tự nhiên của con người như ăn, uống, thở cũng đều yêu cầu môi trường trong sạch. 4. Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các vi sinh vật trên trái đất, ví dụ như: - Tầng khí quyển: Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người... - Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các chất khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh vật... - Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của Trái đất, giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật... 5. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin Môi trường cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của oài người. Bên cạnh đó, môi trường sống cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất, v.v. Môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gien, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác.
  • 17. 7 Ô nhiễm môi trường (Environmental Pollution): Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”. Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.Tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trường là do con người và cách quản lý của con người [9]. 1.2 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về môi trường 1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan tới con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên [12]. Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề về môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. 1.2.2. Nội dung của QLNN về môi trường [12] - Ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
  • 18. 8 - Ban hành hệ thống tiêu chuẩn và bộ chỉ thị về môi trường; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM); - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia về bảo vệ môi trường; - Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường; đánh giá hiện trạng, dự báo diễn biến môi trường và quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu về môi trường; - Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách thuế, phí về bảo vệ môi trường; - Bảo đảm ngân sách đầu tư cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường,các kết cấu hạ tầng quan trọng về môi trường và các dịch vụ bảo vệ môi trường mà khu vực ngoài nhà nước không thể đầu tư; - Tổ chức nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và kinh nghiệm quản lý trong bảo vệ môi trường; - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động bảo vệ môi trường; - Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về môi trường; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, bồi thường thiệt hại về môi trường 1.2.3. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường Mục tiêu chủ yếu của QLMT là phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường.Phát triển KT-XH tạo tiềm lực BVMT. Và ngược lại bảo vệ môi trường tạo các tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho phát triển KT-XH.Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống chính trị, pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia mà mục tiêu QLMT có thể khác nhau. Theo Chỉ thị 36/CT-TW ngày
  • 19. 9 25/6/1998 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng, một số mục tiêu cụ thể của công tác QLMT Việt Nam hiện nay là: - Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong các hoạt động sống của con người. - Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách phát triển KT-XH phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường. - Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển bền vững được Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và phát triển bền vững tại Rio de Janneiro (Braxin) tháng 6/1992 thông qua. 1.2.4. Các nguyên tắc của quản lý môi trường Để xây dựng xã hội phát triển bền vững, các nhà môi trường đế ra 9 nguyên tắc bảo vệ môi trường. Những nguyên tắc này bao gồm [8]: - Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng - Cải thiện và năng cao chất lượng cuộc sống con người - Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất - Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm tài nguyên không tái tạo - Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất - Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức vì sự phát triển bền vững - Tạo điều kiện để cộng đồng tự QLMT của mình - Tạo cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển bền vững - Xây dựng khối liên minh toàn thế giới về bảo vệ và phát triển bền vững. Tuy nhiên, các nguyên tắc này thực sự khó áp dụng trong thực tế của một thế giới vốn nhiều biến động về kinh tế, chính trị, văn hóa. Sau RIO-92, đã có thêm rất nhiều cố gắng mới trong nghiên cứu các nguyên tắc phát triển bền vững, nhằm mục tiêu bổ sung hoàn thiện, hoặc chi tiết hóa làm rõ nghĩa hơn, hoặc giản lược hóa, làm cho nó dễ hiểu và dễ áp dụng hơn. Một trong những cố gắng theo hướng giản lược các nguyên tắc của phát triển bền vững
  • 20. 10 đã được thực hiện bới Luc Hens, một giáo sư ngành sinh thái nhân văn học người Bỉ. Đó là các nguyên tắc: - Sự ủy thác của nhân dân; - Phòng ngừa; - Bình đẳng giữa các thế hệ; - Bình đẳng trong nội bộ một thế hệ; - Phân quyền và ủy quyền; - Người gây ô nhiễm phải trả tiền; - Người sử dụng phải trả tiền. Luc Hens đã lựa chọn trong số các nguyên tắc của Tuyên bố Rio-92 về Môi trường và phát triển để xây dựng một hệ thống các nguyên tắc mớicủa phát triển bền vững. Mặt khác, trong các nguyên tắc này của Luc Hens, ông quan tâm nhiều tới khía cạnh thể chế. Các nước trên thế giới cũng đã bước đầu thể chế hóa các nguyên tắc này, trong đó có cả ở Việt Nam. Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX nêu lên 3 mục tiêu chủ yếu về bảo vệ môi trường của nước ta trong thời gian tới là: - Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. - Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường. - Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:
  • 21. 11 - Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường. - Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường. - Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp. - Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường. - Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó. 1.3. Các cơ sở của quản lý nhà nước về môi trường 1.3.1. Cơ sở khoa học Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành khoa học môi trường. Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong thời gian từ năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi trường. Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới.
  • 22. 12 Tóm lại, quản lý môi trường cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành [5]. 1.3.2. Cơ sở kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó loại hàng hóa kém chât lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Hàng hóa công cộng là hàng hóa được dùng cho nhiều người, khi chúng cung cấp cho một số người thì những người khác cũng có thể sử dụng được. Môi trường là loại hàng hóa công cộng, có hai thuộc tính là không cạnh tranh và không loại trừ. Vì vậy, chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động sản xuất để có lợi cho công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trường không phản ánh hoạt động của những sản xuất hay những người tiêu dùng, do tồn tại những hàng hóa công cộng. Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trường. Ngoại ứng có thể tích cực khi tạo ra lợi ích cho các bên khác, hoặc có thể là tiêu cực khi áp đặt chi phí cho các bên. Hàng hóa công cộng là hàng hóa được dung cho nhiều người, khi chúng cung cấp cho một số người thì những người khác có thể sử dụng chúng được. Môi trường là loại hàng hóa công cộng, có hai đặc tính không cạnh tranh và không loại trừ. Vì vậy chúng ta có thể dùng các phương pháp và các công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vẹ môi trường. Các công cụ kinh tế rất đa dạng bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO [10].
  • 23. 13 1.3.3. Cơ sở pháp luật Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường. Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc,quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giưã các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia [13]. Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về “Môi trường con người “ tổ chức năm 1972 tại Thụy Điển và sau hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản về luật quốc tế về môi trường [14]. Trong đó có nhiều các văn bản đã được Việt Nam tham gia ký kết, gồm: + Công ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là các loài chim cư trú các loài chim nước (RAMSA) “20/9/1988”. + Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hóa và tự nhiên (19/10/1982). + Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có nguy cơ bị đe dọa (20/1/1994). + Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển (MARPOL) “29/8/1991”. + Công ước liên hiệp quốc về sự biến đổi môi trường. + Công ước về bảo vệ tầng ozon (13/5/1995). + Công ước về sự thông báo sớm về sự cố hạt nhân IAEA (29/9/87). + Công ước khung của liên hiệp quốc về sự biến đổi khí hập, 1992 (16/11/1994). + Công ước về đa dạng sinh học, 1992 (16/1/1994).
  • 24. 14 Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ luật. Gần đây, nhà nước đã ban hành hàng loạt văn bản mới có liên quan đến vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường như: + Luật bảo vệ môi trường 29/11/2005. + Thông tư 103 ngày 30/11/2005 của bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 107/2005/NĐ – CP ngày 09/11/2005 của chính phủ về phí BVMT đối với khai thác khoáng sản. + Quyết định của thủ tướng chính phủ số 328/2005 QĐ – TTg ngày 12/12/2005vềviệcphêduyệtkêhoạchquốcgiakiểmsoát môitrườngđếnnăm2010. + Nghị quyết liên tịch 01/2005/NQTL – HPN – BTNMT về việc phối hợp hành động BVMT phục vụ phát triển bền vững. + Nghị định số 117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVMT (Thay thế nghị định 81/2006/NĐ – CP). + Nghị định số 72/2010/NĐ – CP ngày 8/7/2010 của chính phủ quy định phòng ngừa, đấu tranh trống tội phạm vi phạm pháp luật khác về môi trường. + Nghị định số 29/2011/NĐ – CP ngày 18/4/2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (Thay thế nghị định 21/2009/NĐ-CP) + Thông tư số 26/2011/TT – BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ tài nguyên và môi trường, quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ – CP ngày 18/4/2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (Thay thế thông tư 05/2008/TT-BTNMT). + Thông tư số 12/2011/TT – BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ tài nguyên và môi trường, quy định về quản lý chất thải nguy hại. + Thông tư số 46/2011/TT – BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về Bảo vệ môi trường làng nghề.
  • 25. 15 + Thông tư số 01/2012/TT – BTNMT ngày 16/3/2012 của Bộ tài nguyên và môi trường, quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản (Thay thế thông tư 04/2008/TT-BTNMT). + Thông tư số 04/2012/TT – BTNMT ngày 8/5/2012 của Bộ tài nguyên và môi trường, quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. + Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT – BTC - BTNMT ngày 30/3/2010 của Bộ Tài chính - Bộ tài nguyên và môi trường, Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường. Đặc biệt, Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa XI), đã nhất trí ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW về “chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường [1]. Một số văn bản pháp luật khác có liên quan: + Luật Hàng hải + Luật Đất đai + Luật Dầu khí + Luật Khoáng sản + Luật bảo vệ và phát triển rừng + Luật Lao động + Luật Bảo vệ sức khoẻ của nhân dân + Pháp lệnh về đê điều + Pháp lệnh về bảo vệ nguồn thuỷ sản +Pháp lệnh bảo vệ các công trình giao thông + Luật Tài nguyên nước + Luật thuế môi trường + Luật Bảo vệ đa dạng sinh học + Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
  • 26. 16 1.4. Công tác quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới và Việt Nam 1.4.1. Các hoạt động quốc tế về môi trường Trên thế giới các vấn đề môi trường toàn cầu, khu vực, quốc gia đang trở lên cấp bách. Hội nghị thượng đỉnh môi trường toàn cầu 5/6/1972 với tiêu đề “Môi trường con người” (Human Environment) ở Stockhom, đã nêu những vấn đề môi trường toàn cầu, báo động cho toàn thế giới 7 vấn đề môi trường cấp thiết: 1. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính và nóng lên của Trái đất. 2. Suy thoái rừng và mất đa dạng sinh học. 3. Suy thoái đất và hoang mạc hoá. 4. Lỗ thủng tầng ôzôn. 5. Quá trình suy thoái và ô nhiễm môi trường biển. 6. Ô nhiễm môi trường đô thị và khu công nghiệp. 7. Rác thải và các chất tồn lưu [4]. Thế giới đã lấy ngày 5/6 hàng năm làm ngày Môi trường toàn cầu với mục đích nhắc nhở các vấn đề môi trường cấp bách và hậu quả cho nhân loại. Điều đó cho thấy vấn đề môi trường toàn cầu ngày càng trở lên cấp bách do sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, sự phát triển với tốc độ nhanh của nền kinh tế đòi hỏi khai thác một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên. Do nhu cầu của con người về tài nguyên ngày một tăng lên và lượng chất thải ở cả dạng rắn, lỏng, khí trong sinh hoạt và sản xuất ngày một tăng gây sức ép ngày càng lớn đối với môi trường và tài nguyên. Chính bởi những nội dụng trên, vấn đề bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường là vấn đề không phải của riêng từng quốc gia mà là vấn đề chung. Khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường là công tác đòi hỏi phải có sự hợp tác cùng thực hiện của nhiều quốc gia, nhiều khu vực. Nghiên cứu những thành công cũng như tiếp nhận những bài học kinh nghiệm của các quốc gia khác trên thế giới là tiền đề để từ đó, công tác QLNN
  • 27. 17 về tài nguyên và môi trường được hoàn thiện và gặt hái những tiến bộ nhất định. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường việt Nam đã sớm có quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường, đã được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế (WB, UDNP, WWF, UNEP...) và Việt Nam đã tham gia công ước sau. - Hiệp ước về khoảng không vũ trụ (1967) - Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hóa và tài nguyên (1982) - Công ước về thông báo sớm về sự cố hạt nhân (9/1987) - Công ước RAMSAT (1988) - Công ước về việc trợ giúp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu phóng xạ (9/1987) - Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hóa tự nhiên (10/1987) - Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là nơi cư chú của các loài chim (1/1989) - Công ước quốc tế ngăn ngừa ô nhiêm do tàu biển gây ra (5/1991) - Công ước đa dạng sinh học, 1992 (16/11/1994) - Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã có nguy cơ diệt chủng (1/1994). - Công ước Viên 1985 về bảo vệ tầng ô zôn (1994) - Nghị định thư Montreal 1987 về các chất làm suy giảm tần ô zôn (1/1994) công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu (16/11/1994). - Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển chất thải nguy hại qua biên giới và việc tiêu hủy chúng (3/1995). - Công ước chống hoang mạc hóa. - Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (6/2002). - Nghị định thư Kyoto (25/9/2003).
  • 28. 18 - Nghị định thư Cartahena về an toàn sinh học của công ước đa dạng sinh học (01/2004). - Công ước Rotterdam về các thủ tục thỏa thuận thông báo trước một số hóa chất và thuốc trừ sâu nguy hại trong thương mại quốc tế (PIC – có hiệu lực từ ngày 5/8/2007) [8]. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý môi trường của nước ngoài 1.4.2.1. Kinh nghiệm về quản lý ô nhiễm hồ Laguna ở Philipin Philipin là một quốc gia nằm ở phía Tây biển Thái Bình Dương trong khu vực Đông Nam Á, được cấu thành từ 7.107 hòn đảo với đường bờ biển dài 36.000 km và là quốc gia nổi tiếng về chủng loại thủy hải sản và các sản phẩm từ nghề cá. Hồ Laguna là hồ nước ngọt lớn nhất của Philipin và lớn thứ ba tại Đông Nam Á với diện tích mặt hồ là 949 km2 và chiều sâu là 2m. Hồ được cung cấp nước bởi một lưu vực rộng 45.000 km2 với 21 phụ lưu chính, trong đó, sông Pagsaryan chiếm 35% lượng nước và sông Santa Cruz chiếm 15%. Hồ được sử dụng cho các mục đích khác nhau như tưới tiêu, giao thông đường thủy, chứa nước lũ, nước thải, cung cấp nước làm mát trong sản xuất công nghiệp, cấp nước, thủy điện, giải trí và nuôi cá. Với vai trò và ý nghĩa quan trọng như vậy nên công tác BVMT, quản lý ô nhiễm hồ Laguna được Chính phủ Philipin đặc biệt coi trọng. Năm 1966, Cơ quan phát triển hồ Laguna (LLDA) được thành lập, có vị trí như một tổ chức có tính chất của cơ quan nhà nước. Tính chất hoạt động của LLDA khá đặc biệt, không giống với các tổ chức phi chính phủ (NGOs) vì không hoàn toàn độc lập với Chính phủ; không phải là một cơ quan lập pháp (vì không có chức năng đại diện, không có quyền ban hành văn bản); cũng không phải là một cơ quan tư pháp (vì không có chức năng tài phán) và cũng không hoàn toàn là một cơ quan hành chính nhưng lại được đặt dưới một cơ quan hành pháp và được hưởng một mức độ độc lập nhất định về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động. LLDA có nhiệm vụ giúp Chính phủ điều phối,
  • 29. 19 thúc đẩy các hoạt động phát triển bền vững vùng hồ Laguna thông qua các quy định về quản lý môi trường, đặc biệt là giám sát chất lượng nước, bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng. Trước đây, khi được thành lập, LLDA được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Văn phòng Tổng thống Chính phủ Philipin được tổ chức theo thể chế Cộng hòa nhất thể, Tổng thống, tuy nhiên sau này đã được tổ chức lại và đặt tại Bộ Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên Philipin. Để thực hiện nhiệm vụ, LLDA đã được giao thực hiện các quyền hạn: cấp các loại giấy phép liên quan đến vùng hồ Laguna (giấy phép xả thải vào nguồn nước, giấy phép sử dụng nguồn nước, giấy phép lưu thông trên hồ); Thực hiện công tác thanh tra định kỳ, thanh tra theo khiếu nại tố cáo đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguồn thải ra hồ Laguna. Kết luận thanh tra của LLDA có ý nghĩa buộc phải thực hiện và trong trường hợp cần thiết LLDA có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm việc thực hiện kết luận thanh tra của mình; Tổ chức thu các loại phí, lệ phí có liên quan đến nguồn nước. LLDA được phép sử dụng số phí, lệ phí thu được để phục vụ cho hoạt động của mình. Hoạt động của LLDA hoàn toàn độc lập với các cơ quan quản lý môi trường của Philipin, có sự phân định phạm vi trách nhiệm rất rõ ràng. Cụ thể, đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có xả thải vào hồ Laguna thì trách nhiệm quản lý xả thải đó thuộc về LLDA, còn trách nhiệm quản lý khí thải, chất thải rắn thì thuộc về các cơ quản lý môi trường. LLDA có thể kết hợp với cơ quan quản lý môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra cơ sở hoặc cũng có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra độc lập. Nhìn chung, mô hình hoạt động của LLDA có những nét tương đồng với mô hình hoạt động của một đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam, song cũng có những điểm khác biệt. Sự tương đồng thể hiện ở các điểm: Thứ nhất, LLDA cũng đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của một cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể ở
  • 30. 20 đây là Bộ Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên Philịpin. Hoạt động của LLDA gắn liền với nhiệm vụ quản lý nhà nước. Thứ hai, LLDA tự bảo đảm kinh phí hoạt động từ nguồn thu phí, lệ phí trong quá trình quản lý, phát triển hồ Laguna. Còn sự khác biệt, đó là nếu như LLDA được trao quyền thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước như: cấp phép, thu phí, thanh tra, kiểm tra thì đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam không được trao các quyền này mà chỉ thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu của công tác quản lý nhà nước. Mặt khác, nguồn thu chủ yếu của LLDA là các khoản phí, lệ phí, vốn là khoản thu chủ yếu đóng góp vào ngân sách nhà nước thì nguồn thu của đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam lại chủ yếu từ các hợp đồng dịch vụ. Thực tế từ Philipin cho thấy, mô hình hoạt động của LLDA rất hiệu quả, chất lượng môi trường nước hồ Laguna luôn được duy trì, bảo đảm việc phục vụ cho tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dân sinh khác. Bài học kinh nghiệm rút ra đó là cần có sự phân định rõ ràng, rạch ròi trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, bảo đảm không có sự chồng lấn, chồng chéo dựa trên nguyên tắc quyền phải đi đôi với trách nhiệm. Mô hình trao cho một đơn vị hoạt động có tính chất sự nghiệp một số quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước (thu phí, cấp phép, kiểm tra, thanh tra) để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể (bảo vệ chất lượng môi trường nước hồ Laguna phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội) là khá xa lạ đối với Việt Nam nhưng lại là một thực tiễn thành công của Philipin. Mặc dù giữa Việt Nam và Philipin có một nét tương đồng trong quản lý môi trường, với chủ trương sử dụng triệt để nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" thông qua việc ban hành các công cụ kinh tế như: thuế, phí, quỹ... để tạo nguồn thu đầu tư trở lại cho BVMT. Song nếu như ở Việt Nam, chu trình từ khi tạo được nguồn thu đến khi đầu tư trở lại cho môi trường phải trải qua nhiều khâu, nhiều cơ quan, nhiều đầu mối dẫn đến việc đầu tư trở lại thường dàn trải, kém hiệu quả và không rõ trách nhiệm thì ở Philipin, mô hình quản lý hồ Laguna, chu trình này chỉ do một cơ quan thực
  • 31. 21 hiện và chịu trách nhiệm, đó là LLDA. Thực tiễn của Philipin đã chứng minh vói chu trình giản đơn đã đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý môi trường. Cũng giống như Việt Nam, Philipin coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật về BVMT của các cơ sở/doanh nghiệp. Song khác với Việt Nam, Chính phủ Philipin thành lập một cơ quan gọi là Ban Xét xử ô nhiễm (PAB), đóng vai trò gần giống như một tòa án nhằm xét xử các trường hợp gây ô nhiễm. PAB được đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên Philipin, có sự hỗ trợ của Cục Quản lý Môi trường (EMB). Các thành viên của Ban bao gồm: Chủ tịch là Bộ trưởng Bộ Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, ủy viên gồm 2 Thứ trưởng của Bộ Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường và 03 thành viên khác do Bộ trưởng chỉ định. PAB có các thẩm quyền như: đề xuất với Bộ trưởng ban hành quyết định chấm dứt hành vi, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm; phạt tiền hoặc đề xuất các cơ quan chính phủ có chức năng truy cứu trách nhiệm hình sự đối với đối tượng vi phạm. Bất cứ quyết định hay mệnh lệnh cuối cùng nào của Hội đồng cũng sẽ có hiệu lực và phải được thực thi giống như các quyết định của Tòa sơ thẩm. Tuy nhiên, để ra một quyết định, PAB phải thực hiện quy trình khá chặt chẽ. Trên cơ sở kết quả phân tích mẫu chất thải (được thực hiện bởi các cơ quan quản lý môi trường thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra hoặc báo cáo quan trắc định kỳ của cơ sở), nêu vượt quy chuẩn cho phép, cơ quan quản lý môi trường ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời kèm theo là Giấy mời hội đàm kỹ thuật. Tại buổi Hội đàm kỹ thuật, cơ sở được phép trình bày nguyên nhân và đưa ra các cam kết thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm. Các biện pháp này phải được thực hiện tối thiểu trong vòng 90 ngày và sau đó sẽ tiếp tục được kiểm tra, lấy mẫu. Nếu kết quả đảm bảo chất thải không vượt quy chuẩn cho phép thì cơ quan quản lý môi trường đưa hồ sơ lên PAB đề
  • 32. 22 nghị xem xét phạt tiền và kết thúc vụ việc. Nếu kết quả vẫn vượt quy chuẩn cho phép thì PAB ban hành quyết định đình chỉ hành vi gây ô nhiễm hoặc tạm đình chỉ hoạt động. Quyết định này sẽ được thực hiện ngay trong vòng 72 giờ kể từ khi được ban hành. Trong quá trình thực hiện quyết định đình chỉ hành vi gây ô nhiễm hoặc tạm đình chỉ hoạt động, PAB tiếp tục tổ chức các buổi Hội đàm kỹ thuật với cơ sở để thống nhất các biện pháp xử lý ô nhiễm cũng như thời gian khắc phục. Khoảng thời gian này có thể là 3 tháng hoặc lâu hơn. Sau thời gian được ấn định này, nếu cơ sở tuân thủ, kết quả lấy mẫu đạt quy chuẩn cho phép thì PAB sẽ ra quyết định xử phạt và chấm dứt việc tạm đình chỉ hành vi hay hoạt động gây ô nhiễm. Nếu cơ sở không tuân thủ thì PAB sẽ quyết định xử phạt, thu giấy phép và đóng cửa chính thức hoạt động của doanh nghiệp. Việc xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường không chỉ đơn thuần dựa vào các kết quả kiểm tra, thanh tra mà còn thông qua quá trình theo dõi, giám sát cũng như các kết quả quan trắc định kỳ của cơ sở. Đây cũng sẽ là những nguồn dữ liệu quan trọng để bắt đầu một vụ việc xử lý ô nhiễm. Ngoài ra, việc xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải thận trọng, khách quan và phải gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các hành vi gây ô nhiễm bị phát hiện, cần thiết phải cho cơ sở một khoảng thời gian hợp lý để khắc phục trước khi đưa ra các biện pháp xử lý cuối cùng. Việc xác định khoảng thời gian hợp lý này phải dựa trên một quy trình khách quan, chặt chẽ, tôn trọng thực tế khách quan của cơ sở, tránh sự duy ý chí, áp đặt một chiều. Mục tiêu lớn nhất là phải vừa BVMT, vừa tạo điều kiện tối đa để cơ sở khắc phục ô nhiễm, tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, dù bất cứ trong trường hợp nào, cơ sở có hành vi gây ô nhiễm đã khắc phục hoặc chưa khắc phục cũng đều phải bị xử phạt tiền do có hành vi gây ô nhiễm. Hoàn toàn không có chuyện cho cơ sở một thời gian hợp lý để xử lý ô nhiễm là tạo điều kiện để cơ sở thoát khỏi việc bị xử phạt.
  • 33. 23 Những bài học kinh nghiệm nói trên của Philipin rất bổ ích đối với Việt Nam, đặc biệt khi chúng ta đang trong giai đoạn nghiên cứu sửa đổi Luật BVMT cũng như đề xuất kiện toàn mô hình hoạt động của các ủy ban BVMT lưu vực sông. Theo đó, mô hình hoạt động của các Ủy ban BVMT lưu vực sông cần sớm được thay đổi theo nguyên tắc: gắn trách nhiệm với quyền hạn được giao thông qua một quy chế phối hợp và phân định quyền hạn, trách nhiệm. Đối với Văn phòng các Lưu vực sông có thể được tổ chức dưới hình thức một đơn vị sự nghiệp, kinh phí hoạt động do các địa phương trong lưu vực đóng góp từ những lợi ích thu được qua hoạt động BVMT tại lưu vực sông đó [26]. Đối với việc sửa Luật BVMT và các văn bản dưới luật, mặc dù Điều 49 của Luật có quy định về việc lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý song vấn đề này vô hình đã bị triệt tiêu bởi Nghị định số 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVMT do không có một quy định hướng dẫn nào về vấn đề này. Hiện nay cũng có một số ý kiến cho rằng việc lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cho các cơ sở này một thời gian để khắc phục ô nhiễm là đồng nghĩa với việc "hợp thức hóa" hành vi gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, qua thực tiễn kinh nghiệm của Philipin đã cho thấy BVMT phải gắn vói phát triển kinh tế - xã hội, phải xuất phát từ việc làm sao để các doanh nghiệp khắc phục ô nhiễm chứ không phải triệt tiêu các doanh nghiệp gây ô nhiễm. Do đó, việc cho các doanh nghiệp gây ô nhiễm một thời gian để khắc phục ô nhiễm là cần thiết. Việc xác định khoảng thời gian này phải tuân theo một quy trình chặt chẽ, do cấp có thẩm quyền quyết định (cấp nào có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thì cấp đó có thẩm quyền cho phép thời gian để khắc phục ô nhiễm). Do vậy, trong thời gian tới, cần thiết phải nhanh chóng sửa đổi Nghị định số 117/2009/NĐ-CP, trong đó đặc biệt là toàn bộ chương III về xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường, theo hướng cụ thể hóa Điều 49 Luật BVMT 2005.
  • 34. 24 1.4.2.2. Môi trường đô thị của Singapore Không phải ngẫu nhiên mà Singapore trở thành một quốc đảo sạch vào bậc nhất thế giới. Chính từ những bài học đắt giá về hậu quả do sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ làm gia tăng ô nhiễm không khí, rồi chất thải lỏng và chất thải rắn làm môi trường xuống cấp rõ rệt vào ba bốn thập kỷ trong thế kỷ trước, đã làm quốc đảo này sớm tỉnh ngộ. Không có con đường nào khác là phải tự mình thực hiện tốt các chương trình bảo vệ môi trường. Nhìn một cách toàn diện, chưa có nước nào có được môi trường đô thị tốt hơn Singapore. Đó là do quốc đảo này đã có một chiến lược quản lý môi trường hợp lý, thực hiện tốt kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai, biết kiểm soát kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị. Và điều quan trọng là đặc biệt chú trọng quản lý hạ tầng cơ sở, đi đôi với việc ban hành luật và kiểm tra giáo dục nghiêm ngặt. Xây dựng một chiến lược quản lý môi trường hợp lý. Chiến lược bảo vệ môi trường đô thị của Singapore gồm 4 thành phần: phòng ngừa, cưỡng bách, kiểm soát và giáo dục. Phòng ngừa ô nhiễm thông qua kế hoạch sử dụng đất đai hợp lý, chọn địa điểm công nghiệp thận trọng, kiểm soát gắt gao việc phát triển xây dựng, tăng cường trang bị phương tiện thu gom và xử lý chất thải. Một khi đã thực hiện biện pháp phòng ngừa thì bắt buộc kiểm tra nghiêm ngặt nhằm đảm bảo các phương tiện thu gom và xử lý chất thải được khai thác và bảo trì hợp lý. Việc kiểm soát thường xuyên môi trường không khí và nước trong đất liền và nước biển cũng được thực hiện để tiếp cận các chương trình kiểm tra ô nhiễm môi trường một cách đầy đủ và có hiệu quả. Thực hiện tốt kế hoạch hoá sử dụng đất đai. Đất đai sử dụng vào các mục đích khác nhau phải được bảo vệ nhằm thực hiện phát triển xã hội và kinh tế đồng thời duy trì một môi trường có chất lượng cao. Việc kiểm soát môi trường được kết hợp trong kế hoạch sử dụng đất đai, tạo điều kiện chọn vị trí hợp lý cho công trình, hài hoà với việc sử dụng đất xung quanh để tạo nên một môi trường lành mạnh. Khi kiểm soát môi trường, thường kết hợp
  • 35. 25 xem xét vấn đề về lưu vực trữ nước và chọn địa điểm xây dựng công nghiệp. Do vậy, đã giải quyết tốt vấn đề thoát nước chung và giải quyết thích đáng mâu thuẫn giữa phát triển khu công nghiệp và ô nhiễm môi trường khu dân cư. Để chỉ đạo tốt việc lập kế hoạch sử dụng đất đai, đã phân loại công nghiệp theo mức độ sạch, đồng thời chú ý đến việc bố trí các công năng tương thích khác như công trình thương mại, giải trí, công viên, đường sá, bãi đỗ xe bên trong vùng đệm của khu công nghiệp. Nhằm giảm thiểu những nguy hiểm trong việc xử lý các chất độc hại, đã đưa các nhà máy sử dụng nhiều hoá chất ra các hòn đảo khác hoặc bố trí thật xa khu đất ở. Kiểm soát chặt chẽ kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị. Khi kiến nghị về phát triển xây dựng đã được duyệt và đưa vào kế hoạch, đơn vị chủ trì có thể bắt tay vào việc đệ trình kế hoạch xây dựng cho Ban kiểm tra xây dựng của Vụ Công chính để xét duyệt. Bên cạnh thủ tục và kế hoạch xây dựng, đơn vị chủ trì còn phải gửi kế hoạch cho các Vụ Quản lý kỹ thuật, trong đó có Vụ Kiểm soát ô nhiễm để giải quyết những yêu cầu kỹ thuật. Vụ này kiểm tra các kế hoạch phát triển xem có phù hợp với yêu cầu kỹ thuật về y tế môi trường, thoát nước và kiểm soát ô nhiễm, đồng thời xác nhận sự hợp lệ của các kết quả đo kiểm ô nhiễm kết hợp ngay trong thiết kế công trình. Ban phát triển đô thị và nhà ở phải được sự nhất trí của Vụ này trong việc lựa chọn địa điểm xây dựng công trình công nghiệp. Vụ này đánh giá tác động môi trường của những công trình công nghiệp kiến nghị xây dựng, khi thấy đảm bảo an toàn về y tế và đảm bảo tiêu chuẩn môi trường mới cho phép xây dựng. Chú trọng quản lý hạ tầng cơ sở môi trường. Hai vấn đề lớn được chú trọng mà cũng là thành công lớn ở Singapore là quản lý hệ thống thoát nước và quản lý chất thải rắn. Đó là việc cung cấp hệ thống thoát nước toàn diện để thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và tổ chức một hệ thống quản lý chất thải rắn rất có hiệu quả. Hệ thống thoát nước ở Singapore phục vụ tất cả các công trình công nghiệp và hơn 97% khu vực dân dụng. Hầu hết nước thải đều đưa ra hệ thống
  • 36. 26 thải công cộng. Nước thải công nghiệp đều được xử lý và đạt tiêu chuẩn quy định trước khi đưa vào mạng đường ống chung. Nước chảy từ các nhà máy xử lý nước thải đều đưa ra biển hoặc các cửa sông. Về quản lý chất thải, Singapore có một hệ thống thu gom rác thải hoàn thiện và có hiệu quả. Mọi chất thải rắn đều được thu gom và xử lý hàng ngày. Để thu gom hàng ngày, cần phải xử lý các chất thải hữu cơ bị thối rữa. Dịch vụ thu gom chất thải rắn đô thị đáng tin cậy và đã áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành. Vì ở quốc đảo này đất đai khan hiếm nên hầu như các chất thải rắn đều phải thiêu đốt. Đối với các chất thải không thể đốt được và tro từ các nhà máy đốt rác sẽ được xử lý tại bãi thải vệ sinh lớn. Chất đã làm sạch từ bãi này lại được thu gom và xử lý trước khi thải ra biển. Ban hành luật lệ và giáo dục nghiêm ngặt. Ban hành luật lệ ở Singapore đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ô nhiễm để bảo vệ môi trường. Các biện pháp nêu trong Luật thường xuyên được xem xét định kỳ để bổ sung cho chặt chẽ và hợp lý hơn. Vụ Kiểm soát ô nhiễm phải thường xuyên thanh tra các khu công nghiệp và dân dụng để đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu kiểm soát ô nhiễm. Lấy mẫu để xử lý, thử nghiệm nguồn, phân tích lò, quan trắc bụi khói là những việc làm thường xuyên và bắt buộc để phòng ngừa các vi phạm. Sự nhận thức của cộng đồng về môi trường là yếu tố quan trọng nhất làm cơ sở để duy trì và phát triển thích hợp cho Singapore về môi trường đô thị. Tại đây, người ta đã thực hiện nhiều chương trình giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của quần chúng về môi trường và động viên họ tham gia tích cực vào việc bảo vệ và giữ gìn môi trường. Các chương trình giáo dục về môi trường bao gồm từ tiểu học, trung học đến đại học. Thiếu nhi cũng tham gia vào các chuyến tham quan về bảo vệ thiên nhiên, làm quen với trang thiết bị xử lý và tái chế chất thải. Các trường học cũng tổ chức nhiều cuộc triển lãm để tuyên truyền về nhận thức môi trường và tái chế chất thải. Bộ Môi trường thường xuyên làm
  • 37. 27 việc với các tổ chức xã hội để thực hiện những chiến dịch giáo dục tới tận các cộng đồng dân cư, tới công chức và khu vực tư nhân. 1.4.2.3. Các chính sách của Nhật Bản Ở Nhật Bản, Luật Môi trường cơ bản đề ra những nguyên tắc và định hướng chung cho việc xây dựng các chính sách môi trường đã được ban hành vào tháng 11 năm 1993. Tháng 12 năm đó, Chương trình hành động quốc gia để thực thi Agenda 21 đã được đệ trình lên Liên Hợp Quốc. Một năm sau, vào tháng 12/1994 một kế hoạch hành động đã được phê duyệt, đó là Kế hoạch Môi trường cơ bản, đã trở thành một biện pháp quan trọng do Luật môi trường cơ bản đưa ra. Kế hoạch này quy định rõ một cách hệ thống là cấp quốc gia, chính quyền địa phương, tập thể và cả cá nhân, cần thiết phải thực hiện các biện pháp, các hành động nào vào đầu thế kỷ 21. Nó cũng xác định những vai trò của các bên liên quan, những cách thức, biện pháp đề ra một cách hữu hiệu các chính sách về môi trường. Hơn nữa, Cơ quan Môi trường Nhật bản đang tích cực đề ra các biện pháp hỗ trợ, trong đó có cả biện pháp được thiết kế nhằm hỗ trợ cho việc chuyển giao công nghệ thích hợp thông qua "Trung tâm quốc tế Công nghệ Môi trường của UNEP", là cơ quan đầu mối nhằm bổ sung và tăng cường hệ thống ODA cho việc phát triển bền vững ở các nước đang phát triển. Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó, phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Chi phí cho việc xử lý rác hàng năm tính theo đầu người khoảng 300 nghìn Yên (khoảng 2.500 USD). Như vậy, lượng rác thải ở Nhật Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịp thời thì môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhận thức được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trường. Trong nhiều năm qua, Nhật Bản đã ban hành 37 đạo luật về bảo vệ môi trường, trong đó, Luật
  • 38. 28 "Xúc tiến sử dụng tài nguyên tái chế" ban hành từ năm 1992 đã góp phần làm tăng các sản phẩm tái chế. Sau đó, Luật "Xúc tiến thu gom, phân loại, tái chế các loại bao bì" được thông qua năm 1997, đã nâng cao hiệu quả sử dụng những sản phẩm tái chế bằng cách xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan. Hiện nay, tại các thành phố của Nhật Bản, chủ yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý nguồn phần rác thải khó phân hủy. Các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón; loại rác không cháy được như các loại vỏ chai, hộp... được đưa đến nhà máy phân loại để tái chế; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Đối với những loại rác có kích thước lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, ti vi, giường, bàn ghế... thì phải đăng ký trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệ sinh môi trường đến chuyên chở. Nhật Bản quản lý rác thải công nghiệp rất chặt chẽ. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại Nhật Bản phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải của mình theo quy định các luật về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, Chính quyền tại các địa phương Nhật Bản còn tổ chức các chiến dịch “xanh, sạch, đẹp” tại các phố, phường, nhằm nâng cao nhận thức của người dân. Chương trình này đã được đưa vào trường học và đạt hiệu quả [6]. 1.4.3. Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm
  • 39. 29 vi toàn thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, biện pháp giải quyết các vấn đề về môi trường. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc BVMT nên Nhà nước ta đã chú trọng nhiều đến công tác quản lý, đưa công tác BVMT vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lý BVMT. Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP, vào tháng 12/1991 Việt Nam đã đăng cai và tổ chức thành công hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển và đã đưa ra bản dự thảo kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền 1991 – 2000, với mục tiêu chủ yếu là tạo ra lưới phát triển tuần tự của khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và quản lý môi trường. Bao gồm các nội dung: tổ chức, xây dựng chính sách pháp luật môi trường. Đặc biệt vào tháng 12/1993 Luật bảo vệ môi trường đầu tiên ở nước ta được ra đời gồm 7 chương và 55 điều khoản, nó có ý nghĩa rất lớn cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường, giúp công tác này đạt được nhưng hiệu quả tích cực. Trong quá trình phát triển, luật bảo vệ môi trường đã bộc lộ những điểm thiếu xót bất cập chưa thật phù hợp với sự phát triển trong nước, khu vực và trên thế giới. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trường, ngày 20/11/2005 luật bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung và đã được quốc hội thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006, luật gồm 15 chương và 136 điều khoản, cùng với các hoạt động bảo vệ môi trường trong nước, Việt Nam còn tham gia công ước Quốc tế có liên quan đến môi trường. Công tác quản lý môi trường là một công việc không thể thiếu trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với Việt Nam nói riêng và đối với tất cả các quốc gia khác nói chung. Vì vậy, tổ chức công tác QLMT là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác bảo vệ môi trường, bao gồm các công việc sau:
  • 40. 30 + Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định luật pháp dùng chông công tác bảo vệ môi trường. + Bộ phận quan trắc, giám sat, đánh giá định kỳ chất lượng môi trường. + Bộ phân thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ môi trường. + Các bộ phận nghiên cứu, giám sat kỹ thuật và đào tạo cho các địa phương, ở các cấp các ngành. Bộ tài nguyền và môi trường được thành lập ngày 5/8/2002 trên cơ sở hợp chất các đợn vị: Tổng cục hành chính, tổng cục khí tượng thủy văn, cục môi trường (Bộ khoa học công nghệ và môi trường), cục địa chất và khoáng sản Việt Nam và cục địa chất khoáng sản (Bộ công nghiệp) và bộ phận quản lý tài nguyên nước thuộc cục quản lý nước và công trình thủy lợi (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn).
  • 41. 31 Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lý môi trường của Việt Nam [8]. Bộ tài nguyên và môi trường được chính phủ giao cho nhiệm vụ thường trực hội đồng quốc gia về tài nguyên nước, hội đồng đánh giá trữ lượng, khoáng sản, Ban chỉ đạo Quốc gia về khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, ban chỉ dạo quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Bộ tài nguyên và môi trường là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc, bản đồ biển và hải đảo trong Ủy ban nhân dân tỉnh Bộ Tài nguyên và Môi trường Các Bộ khác Tổng cục môi trường Các tổng cục khác Cục BVMT Sở Tài nguyên &MT Các Sở khác UBND huyện Vụ KHCN & MT Các vụ khác Các phòng chuyên môn Chi cục BVMT Các phòng chuyên môn TT Quan trắc MT Phòng TN&MT UBND các xã CB địa chính
  • 42. 32 phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và đảo theo quy định của pháp luật. 1.4.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước Trong mấy năm gần đây, cùng với những chuyển biến tích cực về KT- XH, mạng lưới đô thị quốc gia mở rộng và phát triền. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nhất là ở các vùng kinh tế trọng điểm trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Việc phát triển nhanh và mạnh mẽ cùng với việc hệ thống đô thị Việt Nam thực sự là hạt nhân của quá trình phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên quá trình này cũng có tác động không nhỏ tới nguồn tài nguyên và những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Kinh nghiệm phát triển của các đô thị trong nước cùng các biện pháp mà những địa phương khác đang thực hiện khá hiệu quả là những bài học để đảm bảo một sự phát triển bền vững. Hoạt động quản lý, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường đã và đang được các địa phương thực hiện dựa trên những đặc điểm từng địa phương. Dưới đây đi sâu vào truyền thống bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn nguồn tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường của các cộng đồng tại một số địa phương ở Việt Nam. Trong lịch sử phát triển của đất nước, các cộng đồng dân tộc ở Việt Nam đã có truyền thống lâu đời trong việc sống hài hòa với thiên nhiên, bảo vệ môi trường, vừa bảo tồn thiên nhiên vừa khai thác một cách hợp lý. Trong bảo vệ rừng và sử dụng bền vững tài nguyên, cộng đồng đã có nhiều kinh nghiệm, tri thức bản địa và nhiều phương pháp sáng tạo, trong đó có việc quy định các hương ước. Hương ước do nhân dân địa phương tự nguyện quy định và thi hành nhằm bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên một cách hợp lý, giữ gìn đa dạng sinh học cho thế hệ đang sống và thế hệ tương lai. Những quy định về môi trường trong các hương ước đã góp phần
  • 43. 33 quan trọng vào công tác bảo vệ môi trường ở các địa phương, tăng cường ý thức bảo vệ môi trường của mọi người dân trong cộng đồng làng xã. Trong quy định của một tổ của bản Hợp Thành, xã Xá Lượng, huyện Tương Dương (Nghệ An) thuộc khu đệm của vườn quốc gia Pù Mát, có ghi một điều: “Không bắn vượn khi chúng mang thai, nếu như chúng mắc bẫy thì phải thả ra”. Hay tại làng Peng, làng người Dao ở xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên (Lào Cai) có quy định trong khi bản bắn được một con nai, người trực tiếp bắn chỉ được hưởng một cái đùi trước của con nai để trả công săn bắn, còn toàn bộ phần còn lại thuộc về cả cộng đồng vì cộng đồng đã góp phần bảo vệ rừng và bảo vệ nai. Số nai bắn được tối đa mỗi năm chỉ là 3 con. Khi con nai thứ 3 bị bắn rồi, cả bản sẽ làm lễ kết thúc mùa bắn nai trong năm đó. Ai vi phạm sẽ bị cả làng phạt rất nặng. Có cộng đồng đã vận dụng hương ước thành quy ước bảo vệ môi trường. Quy ước bảo vệ môi trường quy định cụ thể những gì được làm, những gì không được làm và cách thức cộng đồng xử lý vi phạm. Các quy ước bảo vệ môi trường rất đa dạng và phù hợp với từng vùng, từng địa phương. Quy ước bảo vệ môi trường còn được sử dụng trong xây dựng làng văn hóa như làng văn hóa bản Chanh xã Phù Nham, huyện Văn Chấn - làng văn hóa của dân tộc Thái, thị xã Nghĩa Lộ (Yên Bái). Ở làng văn hóa bản Chanh, trong quy ước cũng có những quy định chặt chẽ trong việc giữ gìn cảnh quan môi trường sạch đẹp. Ngày 27/3/1999 UBND tỉnh Yên Bái đã công nhận bản Chanh là làng văn hóa cấp tỉnh. Sau 10 năm xây dựng làng văn hóa, nhân dân các dân tộc trong thôn đã đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và giữ vững được danh hiệu làng văn hóa cấp tỉnh. Song song với phát triển kinh tế, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội không ngừng được củng cố và giữ vững. Làng văn hóa được chia làm 4 cụm tự quản và được điều hành theo sự thống nhất của Hội đồng làng. Bên cạnh đó, luôn phát huy tốt những hoạt động của các tổ chức đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân... tham gia vào phong trào xây dựng nếp sống văn hóa, bảo vệ
  • 44. 34 môi trường sống, nhất là công tác trồng cây ven đường... Bên cạnh các hương ước, nhiều cộng đồng còn áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường như xây dựng mạng lưới của cộng đồng bảo vệ rừng để hỗ trợ các hoạt động của kiểm lâm. Hoạt động chính của mạng lưới là tuyên truyền, giáo dục, phát hiện sự cố, thông tin với các cấp lãnh đạo và các ngành chuyên môn, tham gia giải quyết và xử lý sự cố. Các cộng đồng đã phát huy phong tục tập quán bảo vệ rừng ở địa phương. Ở những nơi miền núi, nơi rừng còn nhiều và gắn bó với người dân thì những sản phầm từ rừng và thiên nhiên đều mang nét văn hóa đặc trưng của từng dân tộc. Rừng thiêng, các cây gỗ cổ thụ cùng tạo thành văn hóa của dân tộc Ê đê, M’Nông. Các loại cây rừng chuyên được dùng làm tang trống đã tạo nên tiếng trống đặc trưng của dân tộcThái; hay như người dân xã Mường Lùn – Lai Châu trân trọng, giữ gìn và tự hào về khu rừng hiện còn hơn 20 cây gỗ pơ mu cổ thụ đường kính từ 1,5 - 2m, cao từ 30 - 40m. Trong tình hình hiện nay, khi tốc độ phát triển dân số đang tăng lên, sức ép với tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn thì những phong tục tập quán tốt trong việc bảo vệ rừng cần được phát huy và phổ biến rộng rãi. Các cộng đồng rất linh hoạt trong giữ gìn truyền thống của địa phương, từ việc giáo dục cộng đồng, gia đình, tư vấn nội bộ, trao đổi sách, báo về các nội dung liên quan đến bảo vệ rừng, tôn trọng những người thi hành công vụ về bảo vệ rừng ở cộng đồng đến việc tham gia các buổi tập luyện chống cháy rừng. Việc xây dựng và phát triển kinh tế vùng đệm là biện pháp tổng hợp quan trọng để huy động cộng đồng thực hiện mục tiêu bảo tồn và phát triển kinh tế nhằm nâng cao mức sống của họ. Hoạt động kinh tế tại vùng đệm cần được sự hỗ trợ nhiều nguồn vốn. Các dự án xây dựng vùng đệm thường có nguồn vốn từ các quỹ của các tổ chức quốc tế; từ ngân sách nhà nước trong quá trình xóa đói giảm nghèo, trồng rừng, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Nhiều dự án được thực hiện ở vùng đệm thuộc các vườn quốc gia đã và đang có tác dụng phát triển kinh tế xã hội, tạo nên những nhân tố ảnh hưởng tích cực cho
  • 45. 35 công tác bảo vệ môi trường rừng ở các vườn này. Các dự án phát triển nông lâm nghiệp, chăn nuôi có quản lý đang phát triển và ngày càng giải quyết được nhiều mâu thuẫn giữa phát triển và bảo vệ rừng. Bên cạnh đó, dự án còn được sự đồng thuận cùng hợp tác, đóng góp ý kiến từ phía người dân địa phương. Như ở vườn quốc gia Pù Mát, đã thiết lập được 2.164ha vườn hộ và vườn rừng. Ở Hà Giang, vườn rừng thường là chè – bạch đàn hoặc chè – mỡ. Ở Bắc Giang, vườn rừng ở trên đỉnh đồi bao gồm các loại cây đa dụng như trạm, dẻ, tre... Ở Lào Cai, vườn rừng thường là các loại cây lấy gỗ, bên dưới thường trồng song, mây và các loại cây làm thuốc như thảo quả, cam thảo... Nhiều vườn cây ăn quả, cây đặc sản cũng được hỗ trợ phát triển để đảm bảo thu nhập bền vững cho các gia đình. Tại bản Hợp Thành, xã Xá Lượng, huyện Tương Dương (Nghệ An) có hơn 100 hộ người Mông sống du canh du cư trong rừng Pù Mát đã được tập hợp lại, lập bản, khai hoang, xây dựng ruộng lúa nước. Tại vùng đệm của vườn quốc gia Pù Mát, việc chăn thả trâu bò được phát triển có sự quản lý của các dòng họ, đã từng bước giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển đàn gia súc và bảo vệ rừng. Bên cạnh các hoạt động bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, tính cộng đồng trong bảo vệ môi trường thể hiện trong nhiều hình thức hoạt động về môi trường của một số địa phương điển hình. Cộng đồng địa phương rất linh hoạt trong việc khai thác, sử dụng nguồn vốn để bảo vệ môi trường. Thông qua việc huy động vốn từ dân cư, các doanh nghiệp tạo nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường. Đây là biện pháp mang tính thực tiễn, vừa trực tiếp tạo nguồn vốn, vừa nâng cao ý thức người dân thể hiện qua mô hình doanh nghiệp hoạt động công ích chuyên trách thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải. Một mô hình đã trở thành khá phổ biến là tổ, đội, hợp tác xã hoạt động công ích, chuyên trách thu gom, vận chuyển chất thải. Mô hình này thường do xã, phường khởi xướng, thành lập các tổ đội chuyên làm công tác thu gom chất thải và vận chuyển đến bãi rác. Các tổ, đội này thu phí thu gom từ các hội gia đình theo mức địa phương quy định. Điển