SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
– – –– – –
NGUYỄN HỮU NHÂN
KHẢO SÁT NHU CẦU TƯ VẤN VÀ THỰC TRẠNG
TƯ VẤN DƯỢC TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CẦN THƠ, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
– – –– – –
NGUYỄN HỮU NHÂN
KHẢO SÁT NHU CẦU TƯ VẤN VÀ THỰC TRẠNG
TƯ VẤN DƯỢC TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Chuyên ngành: Dược lý - Dược lâm sàng
Mã số: 8720205
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TSKH. BÙI TÙNG HIỆP (HƯỚNG DẪN CHÍNH)
ThS. ĐỖ VĂN MÃI (HƯỚNG DẪN PHỤ)
CẦN THƠ, 2021
i
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn này, với đề tựa là “Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng
tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh”, do học
viên Nguyễn Hữu Nhân thực hiện theo sự hướng dẫn của GS.TS.Bùi Tùng
Hiệp. Luận văn đã được báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông
qua ngày tháng năm 2021
Ủy viên
(Ký tên)
---------
Phản biện 1
(Ký tên)
---------
Người hướng dẫn khoa học
(Ký tên)
GS.TS. Bùi Tùng Hiệp
Ủy viên - Thư ký
(Ký tên)
----------
Phản biện 2
(Ký tên)
----------
Chủ tịch Hội đồng
(Ký tên)
----------
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường đại học Tây Đô, phòng Đào
tạo Sau đại học Trường đại học Tây Đô cùng các Thầy giáo, Cô giáo đã hết lòng
giảng dạy, truyền thụ kiến thức và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện Thống Nhất đã ủng hộ,
giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu tại bệnh viện. Trân trọng cảm
ơn những người dân đã đồng ý tham gia công trình nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Bùi Tùng Hiệp, ThS. Đỗ
Văn Mãi, những cô giáo đã tận tình hướng dẫn, động viên, kèm cặp, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng tri ân đến bạn bè, đồng
nghiệp đã thường xuyên động viên, hỗ trợ, chia sẻ với tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, để có được ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn
đến Cha, Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục, nuôi tôi khôn lớn trưởng thành; cảm ơn
các người bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và chia sẻ trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc
Cần Thơ, ngày 01 tháng 08 năm 2021
Học viên
Nguyễn Hữu Nhân
iii
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân và hoạt động động tư vấn sử
dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương
pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 bệnh nhân được cấp phát thuốc BHYT
đang chờ lấy thuốc, trước khi vào phòng tư vấn thuốc và 60 cuộc hội thoại tư vấn về
sử dụng thuốc của các dược sĩ cho bệnh nhân từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/12/2020
tại Bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: Bệnh nhân có nhu cầu muốn được tư vấn sử dụng
thuốc (58,33%). Lý do bệnh nhân không muốn được tư vấn sử dụng thuốc chủ yếu do
bệnh nhân đã được điều trị lâu ngày (79,49%) và đã được bác sĩ tư vấn (58,97%). Các
bệnh nhân muốn tư vấn cả về thuốc và về bệnh của họ, chiếm tỷ lệ 61,43%. Đa số
bệnh nhân tham gia nghiên cứu được tư vấn đầy đủ các nội dung và các loại thuốc
theo đơn (61,67%). Trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn đa số các bệnh nhân đưa ra câu
hỏi với nội dung tư vấn chung (55,0%). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu muốn
được tư vấn sử dụng thuốc ở mức trung bình. Lý do bệnh nhân không muốn được tư
vấn sử dụng thuốc chủ yếu do bệnh nhân đã được điều trị lâu ngày và đã được bác sĩ
tư vấn. Chủ yếu bệnh nhân muốn tư vấn cả về thuốc và về bệnh của họ. Đa số bệnh
nhân được tư vấn đầy đủ các nội dung và các loại thuốc theo đơn.
Từ khóa: tư vấn sử dụng thuốc, bệnh nhân ngoại trú.
iv
ABSTRACT
Objectives: To survey the patient’s counseling necesssary and counseling
activities of medicine use in outpatients at Thong Nhat Hospital. Objects and
methods: cross-sectional descriptive study on 120 patients who were given health
insurance drugs waiting to take drugs, before entering the counseling room and 60
counseling conversations about drug use by pharmacists for patients from September
1st
, 2020 to December 1st
, 2020 at Thong Nhat Hospital. Results: Patients wishing to
be counseled about drug use (58.33%). The reason that patients did not want to be
consulted about drug use was mainly treated for a long time of patients (79.49%) and
consulted by their doctor (58.97%). The patients wanted to have advices on both their
medicines and diseases, accounting for 61.43%. The majority of patients participating
in the study were fully consulted about the drug contents and prescription (61.67%).
Before pharmacists started consulting, most of the patients asked questions with
general counseling content (55.0%). Conclusion: The proportion of patients wishing
to be consulted about drug use was moderate. The main reason why patients did not
want to be consulted about drug use was mainly treated for a long time of patients and
consulted by their doctor. Mostly, patients wanted advices on both their medicines and
diseases. The majority of patients were fully consulted about the drug contents and
prescription.
Keywords: medicine use consultation, outpatient.
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Cần Thơ, ngày 01 tháng 08 năm 2021
Người cam đoan
NGUYỄN HỮU NHÂN
vi
MỤC LỤC
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG........................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
TÓM TẮT .............................................................................................................iii
ABSTRACT ..........................................................................................................iv
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................v
MỤC LỤC.............................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................3
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN.3
1.1.1. Các khái niệm về tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân .......................3
1.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của tư vấn thuốc cho bệnh nhân ..........................4
1.2. THÔNG TIN VỀ THUỐC ........................................................................6
1.2.1. Vai trò của thông tin thuốc....................................................................6
1.2.2. Phân loại thông tin tư vấn sử dụng thuốc .............................................7
1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHI TƯ VẤN CHO BỆNH NHÂN ......................8
1.3.1. Nội dung các hoạt động khi tư vấn cho bệnh nhân...............................8
1.3.2. Các kỹ năng cung cấp thông tin và tư vấn điều trị cho bệnh nhân .......9
1.4. LỢI ÍCH CỦA VIỆC TƯ VẤN BỆNH NHÂN .....................................11
1.4.1. Lợi ích đối với bệnh nhân ...................................................................11
1.4.2. Lợi ích của đối với dược sĩ .................................................................12
1.5. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC DƯỢC TRONG TƯ VẤN SỬ DỤNG
THUỐC ................................................................................................................12
1.5.1. Nhiệm vụ của Khoa Dược...................................................................12
1.5.2. Nhiệm vụ của dược sĩ..........................................................................14
1.6. NỘI DUNG KHI TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN14
1.7. CÔNG TÁC TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC Ở BỆNH VIỆN THỐNG
NHẤT ...................................................................................................................18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............20
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................20
vii
2.1.1. Khảo sát nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân BHYT
ngoại trú.................................................................................................................20
2.1.2. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn cấp phát
thuốc BHYT .........................................................................................................21
2.1.3. Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn.......23
2.2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU ........................................................23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................24
3.1 NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU ĐƯỢC TƯ VẤN CỦA BỆNH NHÂN24
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân.........................................24
3.1.2 Nhận thức của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc.................................28
3.1.3. Nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân ....................................33
3.2. TÌNH HÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI PHÒNG TƯ VẤN..35
3.2.1. Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ..................................35
3.2.2. Mức độ đáp ứng của dược sĩ với việc tư vấn......................................38
3.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI TƯ VẤN ........40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ..................................................................................42
4.1. NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU ĐƯỢC TƯ VẤN CỦA BỆNH NHÂN 42
4.2. TÌNH HÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI PHÒNG TƯ VẤN..48
4.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI TƯ VẤN ........50
KẾT LUẬN ..........................................................................................................52
1. NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU ĐƯỢC TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC
CỦA BỆNH NHÂN.............................................................................................52
2. TÌNH HÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC VÀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI TƯ VẤN...........................................................53
KIẾN NGHỊ.........................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................55
PHỤ LỤC I.............................................................................................................x
PHỤ LỤC II.........................................................................................................xii
PHỤ LỤC III ......................................................................................................xiii
PHỤ LỤC IV........................................................................................................xv
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân...........................................................24
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân ...................................................25
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp của bệnh nhân .............................................25
Bảng 3.4. Đặc điểm về bệnh mắc phải của bệnh nhân .........................................26
Bảng 3.5. Đặc điểm về số lượng bệnh mắc phải của bệnh nhân ..........................26
Bảng 3.6. Đặc điểm về bệnh mắc phải của bệnh nhân .........................................27
Bảng 3.7. Đặc điểm về số lần khám bệnh của bệnh nhân.....................................27
Bảng 3.8. Nhận thức của bệnh nhân về cách phân biệt thuốc ..............................28
Bảng 3.9. Cách nhớ giờ uống thuốc của bệnh nhân..............................................29
Bảng 3.10. Cách xử trí khi quên uống thuốc của bệnh nhân ................................29
Bảng 3.11. Nhận thức của bệnh nhân về thời điểm uống thuốc khi được kê nhiều
thuốc cùng 1 lúc ....................................................................................................30
Bảng 3.12. Nhận thức của bệnh nhân về loại nước được sử dụng để uống thuốc 31
Bảng 3.13. Nhận thức của bệnh nhân về cách uống thuốc ...................................31
Bảng 3.14. Nhận thức của bệnh nhân về tìm hiểu hướng dẫn sử dụng thuốc ......32
Bảng 3.15. Nguồn thông tin về sử dụng thuốc mà bệnh nhân thu được...............32
Bảng 3.16. Bệnh nhân từng được nghe tư vấn sử dụng thuốc ..............................33
Bảng 3.17. Nhu cầu muốn được tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân.................33
Bảng 3.18. Lý do không muốn được tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân..........34
Bảng 3.19. Lĩnh vực bệnh nhân muốn được tư vấn sử dụng thuốc ......................34
Bảng 3.20. Nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn sử dụng thuốc...........35
Bảng 3.21. Nội dung dược sĩ thực hiện tư vấn sử dụng thuốc..............................36
Bảng 3.22. Số thuốc bệnh nhân được tư vấn sử dụng...........................................36
Bảng 3.23. Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn.............37
Bảng 3.24. Số bệnh nhân được tư vấn theo ngày..................................................38
Bảng 3.25. Số bệnh nhân và thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày...............38
Bảng 3.26. Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc ......39
Bảng 3.27. Mức độ hài lòng về hoạt động tư vấn của bệnh nhân.........................40
Bảng 3.28. Mức độ tin tưởng và thực hiện theo nội dung tư vấn của bệnh nhân.40
Bảng 3.29. Mong muốn được tư vấn tiếp của bệnh nhân .....................................40
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
ASHP American Society of Health - Sytem Pharmacists: Hiệp hội
Dược sĩ Mỹ
BHYT Bảo hiểm y tế
CBYT Cán bộ y tế
IQR Interquatile range: Khoảng tứ phân vị
TTT Thông tin thuốc
USP United States Pharmacopoeia: Dược điển Mỹ
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân là một nội dung quan trọng trong
công tác chăm sóc bệnh nhân của Dược lâm sàng, nhằm cung cấp nhanh chóng,
rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động sử dụng thuốc cho
bệnh nhân, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và đạt kết quả điều trị tốt
nhất [3]. Đặc biệt đối với bệnh mãn tính, những bệnh phải điều trị trong thời
gian dài thì tư vấn thuốc càng đóng vai trò quan trọng để nâng cao mức độ tuân
thủ và khả năng tự kiểm soát bệnh của bệnh nhân. Hiện nay, xu hướng kết hợp
đa dạng thuốc và phác đồ điều trị phức tạp ngày càng phổ biến, làm tăng nguy
cơ xảy ra phản ứng bất lợi, tương tác thuốc, sự không tuân thủ điều trị ở bệnh
nhân, tăng chi phí điều trị, do dó việc sử dụng hợp lý khó khăn hơn. Cùng với
đó, sự lớn mạnh và phổ biến của công nghệ internet, tư vấn sử dụng thuốc đang
ngày càng được chú trọng phát triển về chiều sâu. Bệnh nhân dễ dàng tiếp cận
được các thông tin quan trọng và cần thiết trong sử dụng thuốc, ngày càng chủ
động trong điều trị. Theo dự thảo Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật
dược 2013, tư vấn và hướng dẫn cách sử dụng thuốc cho bệnh nhân là trách
nhiệm của dược sĩ lâm sàng tại các cơ sở khám chữa bệnh [2]. Để thực hiện
nhiệm vụ này, dược sĩ không chỉ cần có năng lực chuyên môn mà khi tư vấn
phải đồng cảm với bệnh nhân đồng thời nắm bắt nhu cầu và kiến thức sẵn có
của bệnh nhân để đưa ra nội dung tư vấn hợp lý.
Tại Việt Nam, công tác về tư vân thuốc cho bệnh nhân là một nội dung
mới và phải đối mặt nhiều thử thách, khó khăn. Tại bệnh viện chủ yếu diễn ra
hoạt động cấp phát thuốc, hoạt động tư vấn TTT còn đơn giản và hạn chế. Bên
cạnh đó, hoạt động thông tin thuốc thường được lồng ghép với dược lâm sàng,
chưa được chuyên biệt hóa nên gây ra áp lực, quá tải cho dược sĩ phụ trách.
Bệnh viện Thống Nhất là một trong số các đơn vị đã triển khai áp dụng
mô hình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú. Hoạt động tư vấn thuốc
được triển khai tại phòng cấp phát thuốc cho bệnh nhân có Bảo hiểm y tế
(BHYT). Các dược sĩ tại bệnh viện Thống Nhất đang không ngừng rút kinh
2
nghiệm để hoàn thiện, nâng cao chất lượng tư vấn và đưa ra một quy trình tư
vấn phù hợp nhất với nhu cầu và đặc điểm của bệnh nhân BHYT ngoại trú. Việc
nhìn nhận lại nội dung tư vấn, cũng như nắm bắt được nhận thức, nhu cầu,
nguyện vọng và mức độ hài lòng của bệnh nhân sẽ giúp các dược sĩ có một cái
nhìn toàn diện, từ đó nâng cao hiệu quả của quy trình tư vấn hiện có.
Bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện có quy mô rộng và trang thiết bị hiện
đại. Bệnh viện có nhiệm vụ chăm sóc và điều trị cho nhân dân trong Thành phố
và một số vùng lân cận. Trong những năm gần đây, số bệnh nhân đến khám và
được cấp phát thuốc ngoại trú tại bệnh viện ngày càng tăng.
Chính vì lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát nhu cầu tư vấn
và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí
Minh” với ba mục tiêu sau:
1. Khảo sát được nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân
BHYT ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất.
2. Khảo sát được hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát
thuốc BHYT, bệnh viện Thống Nhất.
3. Khảo sát được mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn
ở phòng tư vấn thuốc.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN
1.1.1. Các khái niệm về tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân
Tư vấn thuốc cho bệnh nhân được xem là việc cung cấp các thông tin có
liên quan đến thuốc như chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, phản
ứng có hại của thuốc, phòng ngừa khi dùng cho những nhóm người đặc biệt (trẻ
em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người cao tuổi và các đối tượng khác) và
các bệnh nhân sử dụng thuốc nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của người sử
dụng thuốc đảm bảo an toàn trong sử dụng thuốc.
Định nghĩa về tư vấn bệnh nhân được đưa ra bởi Puckett và cộng sự năm
1978. Tác giả này cho rằng tư vấn bệnh nhân là “bất kì sự thông báo nào được
dược sĩ nói hay viết ra về thuốc và cách sử dụng thuốc” [10]. Theo định nghĩa
của Hepler thì tư vấn bệnh nhân dừng lại ở mức cung cấp cho bệnh nhân thông
tin về thuốc. Năm 1997, Aslanpour và Smith đã đưa ra một định nghĩa hoàn
thiện hơn về tư vấn bệnh nhân, không chỉ là cung cấp thông tin về thuốc mà cao
hơn tư vấn bệnh nhân là “việc cung cấp các thông tin về thuốc và các vấn đề liên
quan đến sức khỏe” [5]. Nhìn nhận về tư vấn bệnh nhân ở mức cao hơn, không
đơn thuần là việc cung cấp thông tin một chiều, Schommer và Wiederholt năm
1994 cho rằng “tư vấn bệnh nhân là việc dược sĩ đưa ra lời khuyên dựa trên
quan điểm hợp lí, chủ quan của mình và hướng tới bệnh nhân trong phạm vi sử
dụng thuốc” [27]. Như vậy các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân thay đổi theo
thời điểm và không được xây dựng trên bất kì nền tảng lí thuyết nào. Các định
nghĩa vẫn chưa thể hiện được bản chất của sự tương tác giữa bệnh nhân và dược
sĩ cho dù quá trình tư vấn là độc thoại của dược sĩ hay hỏi đáp đơn thuần giữa
dược sĩ và bệnh nhân [10]. Trong đó định nghĩa toàn diện nhất về tư vấn bệnh
nhân được xây dựng bởi dược điển Mỹ (USP) năm 1997. Theo USP, tư vấn
bệnh nhân là “cách tiếp cận tập trung vào nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề
4
của bệnh nhân với mục tiêu cải thiện hoặc duy trì chất lượng sức khỏe và chất
lượng cuộc sống” [34]. Định nghĩa này nhấn mạnh rằng nhân viên y tế cung cấp
và thảo luận về thông tin thuốc với từng đối tượng bệnh nhân để đạt được mục
tiêu trên. Bản chất của mối quan hệ giữa bệnh nhân và nhân viên y tế là tương
tác và học hỏi kinh nghiệm cho cả hai bên [23].
Theo USP, tư vấn sử bệnh nhân được phân thành 4 mức độ: độc thoại của
dược sỹ, hỏi đáp đơn thuần, đối thoại và thảo luận. Các mức độ phát triển liên
tục từ mức thấp nhất là độc thoại của dược sĩ đến mức cao nhất là thảo luận, từ
chỗ dược sĩ chỉ cung cấp thông tin một chiều đến có những trao đổi chi tiết với
bệnh nhân để đưa ra lời khuyên sử dụng thuốc hợp lí nhất cho bệnh nhân [10].
Các mức độ tư vấn này có thể coi là tương ứng với các mô hình tư vấn bệnh
nhân khác nhau.
1.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của tư vấn thuốc cho bệnh nhân
1.1.2.1. Mục tiêu của tư vấn cho bệnh nhân
Tư vấn bệnh nhân là quá trình dược sĩ thảo luận với bệnh nhân về các
thuốc điều trị của họ nhằm hai mục tiêu chính:
- Giáo dục bệnh nhân những thông tin liên quan đến thuốc.
- Giúp đỡ bệnh nhân để đạt được lợi ích tốt nhất của việc dùng thuốc.
* Mục tiêu giáo dục bệnh nhân
Mục tiêu giáo dục bệnh nhân bao gồm nâng cao kĩ năng và kiến thức để
mang lại những thay đổi trong thái độ và hành vi dùng thuốc của bệnh nhân
[13]. Để đạt được mục tiêu giáo dục bệnh nhân theo nhiều cách khác nhau, dược
sĩ phải thực hiện từng bước. Các dược sĩ thường nghĩ giáo dục bệnh nhân là
cung cấp thông tin thông qua lời nói hay văn bản. Tuy nhiên, việc cung cấp
thông tin đơn thuần không đảm bảo được kĩ năng và kiến thức về bệnh và việc
dùng thuốc của bệnh nhân được cải thiện [24].
Với mục tiêu giáo dục thì dược sĩ phải đưa thông tin phù hợp với nhu cầu
của từng bệnh nhân. Thông qua việc thảo luận với bệnh nhân dược sĩ phải xác
định được bệnh nhân biết về bệnh hoặc về thuốc đến đâu, họ có bất kì sự hiểu
sai nào về thuốc và bệnh không. Ví dụ, bệnh nhân có thể nghĩ rằng bệnh tăng
5
huyết áp của họ là kết quả của trạng thái thần kinh căng thẳng, thuốc điều trị
tăng huyết áp là để hạ huyết áp và thuốc này chỉ cần khi bệnh nhân cảm thấy
huyết áp của mình tăng. Sau khi khám phá ra nhận thức, suy nghĩ của bệnh
nhân, dược sĩ cũng cần phải truyền đạt thông tin rõ ràng về bệnh tăng huyết áp,
mục tiêu của thuốc và tầm quan trọng của việc dùng thuốc đều đặn [24].
* Mục tiêu hỗ trợ bệnh nhân
Mục tiêu của tư vấn bệnh nhân là giúp đỡ bệnh nhân vượt qua bệnh tật và
những thay đổi do bệnh gây ra. Ví dụ bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường hoặc
tăng huyết áp có thể cần giúp đỡ để vượt qua những thay đổi trong chế độ ăn,
trong thói quen công việc và hoạt động giải trí [24].
Thêm vào việc giải quyết những vấn đề trước mắt, tư vấn bệnh nhân nên
có những thảo luận để phòng tránh vấn đề có thể xảy ra trong quá trình bệnh
nhân dùng thuốc và nâng cao khả năng giải quyết những vấn đề này cho bệnh
nhân [14]. Thông qua tư vấn bệnh nhân, dược sĩ có thể dự đoán trước một số
vấn đề nhờ đó có thể phòng ngừa được hoặc ít nhất là giảm thiểu tối đa các vấn
đề bất lợi của thuốc. Dược sĩ thảo luận với bệnh nhân để biết ý định và khả năng
tuân thủ hướng dẫn dùng thuốc của bệnh nhân. Ví dụ một bệnh nhân đi ăn tiệc
có thể quyết định bỏ qua một liều thuốc tăng huyết áp và uống rượu trong bữa
tiệc. Nếu tình huống này được dự đoán trước và thảo luận với dược sĩ thì bệnh
nhân có thể có một quyết định tốt hơn. Dược sĩ có thể chỉ ra những nguy cơ khi
bệnh nhân bỏ một liều thuốc hoặc gợi ý những thay đổi như bệnh nhân nên hạn
chế uống rượu trong khi đang uống thuốc [24].
Một vấn đề khác cần chú ý đó là sự gia tăng tác dụng không mong muốn của
thuốc. Ví dụ, các tác dụng không mong muốn như táo bón, nước tiểu đổi màu cũng
có thể làm bệnh nhân lo âu và có thể dẫn đến dừng thuốc. Vì vậy trong quá trình tư
vấn dược sĩ nên tư vấn để bệnh nhân nhận ra những triệu chứng nào là tác dụng
không mong muốn của thuốc, tìm cách giải quyết và không tự ý dừng thuốc [24].
Như vậy trong trường hợp bệnh nhân phải điều trị lâu dài, mục tiêu của tư
vấn là phát hiện ra tất cả những vấn đề nói trên và đảm bảo mọi thứ diễn ra tốt
6
đẹp. Khi đã phát hiện ra các vấn đề có thể xảy ra thì mục tiêu của tư vấn là nâng
cao khả năng giải quyết những vấn đề này cho bệnh nhân [24].
Tư vấn bệnh nhân với hai mục tiêu chính là giáo dục bệnh nhân các thông
tin liên quan đến thuốc và giúp đỡ bệnh nhân vượt qua những vấn đề gặp phải
trong quá trình sử dụng thuốc. Như vậy, việc dược sĩ có thực hiện được 2 mục
tiêu này trong quá trình tư vấn hay không sẽ quyết định cách tiếp cận của bệnh
nhân với những gì họ được tư vấn.
1.1.2.2. Yêu cầu của tư vấn thuốc cho bệnh nhân
Thông tin sử dụng để tư vấn cho bệnh nhân phải có đầy đủ những yêu cầu
chung như sau:
- Khách quan
- Chính xác
- Trung thực
- Mang tính khoa học
- Rõ ràng và dứt khoát [2].
Ngoài ra nội dung thông tin thuốc phải phù hợp với đối tượng được thông
tin. Thông tin thuốc cho bệnh nhân cần có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu với các
hình thức thông tin đơn giản, cố gắng tận dụng các phương tiện truyền thông sẵn
có nhằm giúp bệnh nhân hiểu rõ lợi ích và tác hại của thuốc, tuân thủ các hướng
dẫn điều trị, đảm bảo thực hiện sử dụng thuốc hợp lý và an toàn [1].
1.2. THÔNG TIN VỀ THUỐC
1.2.1. Vai trò của thông tin thuốc
Việc tiếp cận với những thông tin chính xác, cập nhật, khách quan, phù
hợp với từng đối tượng là cần thiết để phục vụ cho việc kê đơn, phân phát và sử
dụng thuốc hợp lí. Dù cho hệ thống y tế có thể cung cấp thuốc chất lượng tốt
như thế nào, nếu những thuốc đó không được sử dụng chính xác, chúng sẽ
không có hiệu quả, thậm chí có thể để lại tác dụng xấu. Mặc dù tiếp cận với TTT
tốt không đảm bảo chắc chắn rằng việc sử dụng thuốc sẽ tốt, nhưng đó là yêu
cầu cơ bản cho việc ra quyết định hợp lí liên quan tới thuốc.
7
1.2.2. Phân loại thông tin tư vấn sử dụng thuốc
1.2.2.1. Phân loại theo nguồn thông tin tư vấn
Nguồn thông tin được chia thành ba loại: nguồn thông tin thứ nhất, nguồn
thông tin thứ hai và nguồn thông tin thứ ba. Việc phân loại này dựa vào nguồn
gốc, thành phần và chức năng của thông tin.
- Nguồn thông tin thứ nhất: Các bài báo, công trình gốc đăng tải đầy đủ
trên tạp chí hoặc đưa lên mạng internet, các báo cáo chuyên môn, khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên, sổ tay phòng thí nghiệm… Các thông tin này thường do
tác giả công bố kết quả nghiên cứu của mình mà không có sự can thiệp, đánh giá
của bên thứ hai. Khi sử dụng nguồn thông tin thứ nhất, người sử dụng thông tin
có thể xác định được phương pháp, kết quả nghiên cứu, kết luận cụ thể mà tác
giả đạt được. Hiện nay nguồn thông tin thứ nhất đang phát triển rất mạnh mẽ.
- Nguồn thông tin thứ hai: Bao gồm hệ thống mục lục các thông tin hoặc
các bài tóm tắt của cá thông tin thuộc nguồn thông tin thứ nhất, được sắp xếp
theo các chủ đề nhất định. Nguồn thông tin thứ hai giúp người sử dụng thông tin
tìm hiểu một vấn đề cụ thể, tiếp cận vấn đề toàn diện hơn bằng các danh mục
thông tin liên quan, tóm tắt các thông tin cùng chủ đề. Hiện nay, đã có nguồn
thông tin thứ hai lưu trữ trong CD-ROM hoặc đưa lên mạng internet.
- Nguồn thông tin thứ ba: Các thông tin được xây dựng bằng cách tổng
hợp các thông tin từ hai nguồn thông tin trên. Tác giả của nguồn thông tin thứ ba
thường là các chuyên gia về thuốc trong một lĩnh vực nào đó; từ các kiến thức
chuyên sâu trong lĩnh vực đó, họ sẽ phân tích, tổng hợp các thông tin liên quan
để đưa ra thông tin mang tính khái quát về một vấn đề. Các thông tin thuộc
nguồn cấp ba thường được công bố dưới dạng sách giáo khoa, bản hướng dẫn
điều trị chuẩn,…
1.2.2.2. Phân loại theo đối tượng nhận thông tin
* Thông tin cho cán bộ y tế:
- Cho cá nhân: Thầy thuốc kê đơn; y tá điều dưỡng; dược sĩ (bệnh viện,
cửa hàng).
- Cho một tổ chức: Hội đồng thuốc và điều trị; Bảo hiểm y tế…
8
* Thông tin cho người sử dụng:
- Bệnh nhân, người dùng thuốc
- Nhân dân, người tiêu dùng thuốc
1.2.2.3. Phân loại theo nội dung chuyên biệt của thông tin tư vấn:
* Các thông tin liên quan tới đặc tính và cách sử dụng của thuốc:
- Dạng bào chế và sinh khả dụng của thuốc
- Dược lực học
- Dược động học
- Đánh giá sử dụng, lựa chọn thuốc
- Hướng dẫn sử dụng thuốc (chế độ liều, phác đồ điều trị, lưu ý khi
dùng…).
- ADR, độc tính của thuốc
- Tác dụng gây quái thai, đột biến
- Sử dụng thuốc cho các đối tượng đặc biệt
- Độ ổn định, tính tương kị của thuốc
- Tương tác thuốc
* Các thông tin về luật, chính sách y tế, số đăng kí…
* Thông tin về giá cả
1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHI TƯ VẤN CHO BỆNH NHÂN
1.3.1. Nội dung các hoạt động khi tư vấn cho bệnh nhân
- Tư vấn các vấn đề về thuốc, sức khỏe.
- Hướng dẫn sử dụng thuốc, trị liệu không dùng thuốc.
- Hướng dẫn sử dụng các dạng bào chế như thuốc nhỏ mũi, nhỏ mắt, nhỏ
tai,.
- Tư vấn về các tác dụng không muốn, đề phòng,theo dõi và cách xử lý.
- Hướng dẫn sử dụng các thiết bị y tế: ống hít, cách đo huyết áp, đường
huyết,...
- Thực hiện các phép đo cận lâm sàng như: đo chiều cao, cân năng, BMI,
huyết áp, đường huyết.
9
1.3.2. Các kỹ năng cung cấp thông tin và tư vấn điều trị cho bệnh nhân
1.3.2.1. Cung cấp thông tin dạng lời nói
Những điều cần nói cho người bệnh:
- Thuốc có tác dụng gì?
- Dùng thuốc như thế nào, khi nào, liều, trước hay sau ăn?
- Cách thức dùng cụ thể đối với các dạng bào chế đặc biệt (nếu có).
- Hướng dẫn đưa ra với mỗi thuốc.
- Cần thận trọng đối với thuốc nào (nếu có).
- Tác dụng không muốn có thể xảy ra. Cách xử lý.
- Điều kiện bảo quản thuốc, đặc biệt với các thuốc yêu cầu điều kiện đặc
biệt (nếu có).
Một số lưu ý khi tư vấn cho bệnh nhân:
- Dược sĩ cần thu xếp để tiếp cận đầy đủ và làm cho cuộc đối thoại với
khách hàng/người bệnh được dễ dàng, thuận tiện và đáp ứng nhiệt tình các yêu
cầu.
- Đảm bảo khách hàng/người bệnh nhận được đầy đủ thông tin để sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Đảm bảo khách hàng/người bệnh không nghi ngờ về tính thích hợp của
điều trị trong đơn thuốc. Giải thích rõ khi khách hàng/bệnh nhân có những thắc
mắc, ngờ vực.
- Đảm bảo các thông tin được cung cấp rõ ràng, ngắn gọn và dễ hiểu.
- Hãy yêu cầu khách hàng/bệnh nhân nhắc lại những thông tin đã cung
cấp để đảm bảo họ đã tiếp thu đùng và đủ các thông tin tối cần.
- Giải thích một cách tế nhị cho khách hàng/bệnh nhân khi họ có những
quan điểm sai lầm về bệnh, cách điều trị hoặc về thuốc.
- Xem lại phần Kỹ năng tiếp cận/giao tiếp bệnh nhân để có cách tư vấn
phù hợp cho từng đối tượng, tầng lớp khác nhau.
1.3.2.2. Cung cấp thông tin dạng viết
Trên thực tế do công việc quá tải và ít thời gian để tư vấn trực tiếp cho
bệnh nhân, do đó người Dược sĩ nên có những thông tin cung cấp cho bệnh nhân
10
dưới dạng viết tay hoặc tờ rơi. Đặc biệt là khi thông tin phức tạp, có chứa nhiều
con số, cho nhiều loại thuốc, người bệnh cao tuổi, thông tin cung cấp qua người
thứ ba (mua hộ) hoặc lúc có quá nhiều khách hành chờ đợi thì việc dùng thông
tin dạng viết sẽ thuận tiện và hiệu quả hơn.
Các hướng dẫn viết hoặc in ra là rất có ích đối với khách hàng/người bệnh
dù chúng ở dạng giấy dính, cuốn sách nhỏ hay tờ rơi.
* Tờ giấy dính
Trong giờ cao điểm hoặc khi không thể có các lời khuyên đầy đủ cho
khách hàng, đính các tờ giấy dính lên mặt ngoài của gói viên nén, vỉ thuốc hoặc
các dạng bào chế khác có thể giúp đưa các hướng dẫn quan trọng đến các khách
hàng.
Lưu ý: khi dùng giấy dính không làm che khuất các chi tiết nhãn thuốc.
* Tờ rơi thông tin
Các tờ rơi thông tin chứa tất cả các thông tin liên quan đến thuốc bao gồm
chỉ định, liều dùng, thận trọng, tác dụng không mong muốn.
Những tờ rơi này cso thể bổ sung cho các hướng dẫn bằng lời của Dược sĩ
giúp tăng cường sự tuân thủ của bệnh nhân về các hướng dẫn và điều trị.
* Biểu đồ
Trưng bày biểu đổ ở khu vực tư vấn, tại khu vực chờ mua thuốc của bệnh
nhân, hoặc gần quầy (nơi khách hàng/bệnh nhân có thể đọc được) là thích hợp,
vì các biểu đồ có thể là một nguồn thông tin nhanh cho người bệnh.
Các biểu đồ này có thể về các bệnh thông thường, về giải phẫu cơ thể, về
thuốc men. Trưng bày biểu đồ có thể tạo ra nhận thức về các khía cạnh khác
nhau của bệnh tật, hoặc về những điều thận trọng, chú ý trong việc dùng một vài
loại thuốc nhất định.
* Tờ rơi thông tin cho người bệnh
Tờ rơi thông tin cho người bệnh có nội dung tương tự như tờ thông tin
thuốc nhưng cách diễn đạt đơn giản và dễ hiểu để người bệnh tiếp cận dễ dàng.
Bên cạnh đó, cũng nên cung cấp các thông tin về điều trị không dùng thuốc như
chế độ ăn, lối sống,. để tăng hiệu quả trị liệu.
11
* Các cuốn sách nhỏ
Khách hàng có thể được cung cấp các cuốn sách nhỏ về các chủ đề liên
quan đến sức khỏe. Các sách này có thể để cho người bệnh đọc tại nhà thuốc
hoặc bán cho bệnh nhân nếu bệnh nhân có đề nghị mua.
1.4. LỢI ÍCH CỦA VIỆC TƯ VẤN BỆNH NHÂN
1.4.1. Lợi ích đối với bệnh nhân
Cải thiện chất lượng cuộc sống và chất lượng việc chăm sóc sức khỏe cho
bệnh nhân là lợi ích quan trọng nhất của tư vấn bệnh nhân. Những biến cố xảy
ra được gọi là những rủi ro khi dùng thuốc (như tác dụng không mong muốn của
thuốc, tương tác thuốc và những sai sót khác khi dùng thuốc) và việc không tuân
thủ điều trị đã làm giảm chất lượng của cuộc sống và gây trở ngại tới chất lượng
chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân [21].
Dược sĩ có tác động lớn tới những vấn đề này thông qua tư vấn bệnh
nhân. Theo ủy ban chăm sóc sức khỏe Mỹ (Department of Health Human
Services) thì việc thiếu thông tin về thuốc là một trong bốn lí do khiến người cao
tuổi thất bại trong việc tuân thủ phác đồ điều trị. Như vậy tư vấn bệnh nhân có
thể giảm thiểu những sai sót và sự không tuân thủ trong việc dùng thuốc của
bệnh nhân [25].
Thêm vào vấn đề không tuân thủ, bệnh nhân có thể chịu một số phản ứng
có hại của thuốc. Nếu bệnh nhân được tư vấn các dấu hiệu sớm để thông báo
cho dược sĩ hoặc nếu dược sĩ hỏi bệnh nhân về phác đồ đang điều trị thì có thể
phát hiện và phòng ngừa sớm hơn. Như vậy tư vấn bệnh nhân sẽ hạn chế phản
ứng có hại của thuốc [25].
Ngoài ra, tư vấn bệnh nhân còn mang lại lợi ích cho bệnh nhân theo một
số cách khác liên quan đến việc cải thiện hiệu quả điều trị và sự hài lòng với
việc chăm sóc sức khỏe. Bệnh nhân thường muốn đảm bảo chắc chắn thêm một
lần nữa là thuốc của họ an toàn và hiệu quả [28]. Họ có thể cần sự giải thích
thêm do bác sĩ của họ quá bận hoặc không thoải mái để hỏi. Nhiều nghiên cứu
cho rằng một tương tác hiệu quả giữa nhân viên y tế và bệnh nhân có thể cải
thiện hiệu quả điều trị của bệnh nhân [32].
12
1.4.2. Lợi ích của đối với dược sĩ
Tư vấn và giáo dục bệnh nhân khiến họ cảm thấy hài lòng về công việc
của mình và muốn dành thời gian nhiều hơn cho việc tư vấn. Tư vấn bệnh nhân
tạo cơ hội cho dược sĩ thể hiện năng lực chuyên môn và sử dụng những kiến
thức họ tích lũy sau nhiều năm. Đây chính là sự hài lòng của mỗi cá nhân khi
giúp đỡ người khác, đặc biệt trong việc giúp bệnh nhân duy trì và cải thiện sức
khỏe.
Năm 1989, Rybka – Miki, trong một nghiên cứu của mình, cho rằng tư
vấn bệnh nhân giúp dược sĩ bớt căng thẳng trong công việc. Công việc của dược
sĩ phải thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân nên không tránh khỏi những lúc
khó chịu hay căng thẳng. Vì vậy thông qua quá trình tư vấn, dược sĩ sẽ hiểu
hoàn cảnh của bệnh nhân hơn, làm cho mối quan hệ trở nên gần gũi hơn. Việc
này tạo cảm giác thoải mái và làm giảm bớt căng thẳng cho cả dược sĩ và bệnh
nhân [28].
Ngoài ra thông qua tư vấn bệnh nhân, dược sĩ có cơ hội để thảo luận với
các chuyên gia y tế khác về các vấn đề liên quan đến thuốc. Ví dụ trong những
trường hợp như: giáo dục y tá trong việc chăm sóc tại nhà, trao đổi thảo luận
toàn khoa, hoặc dược sĩ có thể liên lạc với bác sĩ hoặc y tá để cùng giải quyết
các vấn đề có liên quan đến thuốc [28].
Như vậy tư vấn bệnh nhân mang lại lợi ích cho cả bệnh nhân và dược sĩ
theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên một cuộc tư vấn có thể mang lại đầy đủ
tất cả lợi ích trên đòi hỏi dược sĩ phải có cái nhìn mới về vai trò và trách nhiệm
của mình trong việc tư vấn bệnh nhân.
1.5. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC DƯỢC TRONG TƯ VẤN SỬ DỤNG
THUỐC
1.5.1. Nhiệm vụ của Khoa Dược
* Công tác thông tin thuốc và tư vấn về sử dụng thuốc
- Tổ chức đơn vị thông tin thuốc để phổ biến, theo dõi, tuyên truyền sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
13
- Thông tin về thuốc: tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, quá liều;
hiệu chỉnh liều cho các đối tượng người bệnh đặc biệt; chỉ định, chống chỉ định,
tác dụng không mong muốn của thuốc, tương tác thuốc, tương hợp, tương kỵ
của thuốc; lựa chọn thuốc trong điều trị; sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai/cho
con bú, các lưu ý khi sử dụng thuốc.
- Thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần;
tác dụng dược lý, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, liều
dùng đến các khoa lâm sàng.
- Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa vào
Danh mục thuốc dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa chọn
thuốc trong đấu thầu.
- Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn lựa chọn thuốc trong điều trị.
- Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh nhằm tăng
cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; hướng dẫn cách dùng, đường dùng,
khoảng cách dùng, thời điểm dùng thuốc; hướng dẫn, theo dõi, giám sát điều trị.
- Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan đến
thuốc và sử dụng thuốc cho cán bộ y tế.
- Tham gia công tác cảnh giác dược; theo dõi, tập hợp các báo cáo về tác
dụng không mong muốn của thuốc trong đơn vị và báo cáo về Trung tâm Quốc
gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Đề xuất biện pháp
giải quyết và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn.
- Tham gia nghiên cứu khoa học về sử dụng thuốc, về thử nghiệm thuốc
trên lâm sàng, đánh giá hiệu quả kinh tế y tế trong bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo tuyến trước đối với bệnh viện tuyến trung ương và
tuyến tỉnh.
* Sử dụng thuốc
- Xây dựng hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc bệnh viện.
- Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn)
cung cấp cho Hội đồng thuốc và điều trị và Hội đồng đấu thầu để lựa chọn
thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn) sử dụng trong bệnh viện.
14
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong bệnh viện.
- Đánh giá sử dụng thuốc về chỉ định (sự phù hợp với hướng dẫn điều trị,
với danh mục thuốc bệnh viện), chống chỉ định, liều dùng, tương tác thuốc
thông qua việc duyệt thuốc cho các khoa lâm sàng và tham gia phân tích sử
dụng thuốc trong các trường hợp lâm sàng và đánh giá quá trình sử dụng thuốc.
- Kiểm soát việc sử dụng hoá chất tại các khoa, phòng.
1.5.2. Nhiệm vụ của dược sĩ
Khi bệnh nhân tiến đến đòi hỏi dược sĩ phải có năng lực, khi tư vấn phải
lấy bệnh nhân làm trung tâm để đưa thông tin phù hợp với từng đối tượng nhằm
đạt được hiệu quả điều trị cao nhất.
- Dược sĩ tìm hiểu nhu cầu hiện tại và tương lai của bệnh nhân.
- Dược sĩ phải đánh giá được bệnh nhân đã biết những gì, kĩ năng gì họ
muốn cải thiện, vấn đề gì họ đang gặp phải và muốn giải quyết.
- Dược sĩ phải xác định được những hành vi, thái độ mà bệnh nhân cần phải
thay đổi.
- Dược sĩ cũng cần cung cấp cho bác sĩ thông tin về nhu cầu, sở thích của
bệnh nhân để hỗ trợ mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân.
- Khuyến khích bệnh nhân thảo luận các vấn đề với tất cả nhân viên y tế
và nếu bệnh nhân cho phép có thể thay mặt bệnh nhân thảo luận với nhân viên y
tế khác.
1.6. NỘI DUNG KHI TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN
Khi bệnh nhân đến nhà thuốc và yêu cầu mua thuốc không kê đơn, người
Dược sĩ phải có những lưu ý sau để hạn chế việc lạm dụng thuốc, cũng như đảm
bảo việc dùng thuốc hợp lý và hiệu quả cho khách hàng/bệnh nhân:
- Hỏi xem khách hàng mua thuốc này cho ai, vì sao lại mua thuốc này, đã
từng sử dụng hay chưa?
- Kiểm tra sự hiểu biết của khách hàng về thuốc muốn mua?
- Hỏi về các triệu chứng của bệnh nhân khi muốn mua thuốc đó. Đánh giá
xem việc dùng thuốc đó có phù hợp với tình trạng của bệnh nhân hay không?
15
- Hỏi xem bệnh nhân có đang bị bệnh gì khác hoặc đang sử dụng thuốc
nào khác hay không?
- Tư vấn, giải thích cho bệnh nhân về việc dùng thuốc mua có phù hợp
với tình trạng của bệnh nhân. Giúp bệnh nhân lựa chọn thuốc phù hợp hơn (nếu
cần) nhưng quyết định cuối cùng là của bệnh nhân.
- Cung cấp những thông tin về thuốc và cách dùng thuốc cho bệnh nhân
như khi bán thuốc theo đơn.
- Luôn luôn khuyên bệnh nhân nên đi khám bác sĩ nếu đã dùng thuốc
nhưng vẫn không cải thiện hoặc tình trạng ngày càng nặng hơn.
Số lượng và loại thông tin dược sĩ cung cấp cho bệnh nhân phụ thuộc vào
nhu cầu và hoàn cảnh tư vấn. Lý tưởng nhất, dược sĩ nên tư vấn bệnh nhân trên
tất cả đơn mới và đơn kê lại. Nếu dược sĩ không thể tư vấn theo phạm vi này thì
nên phân loại bệnh nhân và các loại thuốc dược sĩ thường tư vấn. Các bệnh nhân
cần tư vấn bao gồm:
- Bệnh nhân phải dùng nhiều thuốc
- Bệnh nhân có vấn đề nhìn, nghe, đọc
- Bệnh nhân nhi
- Bệnh nhân dùng nhóm thuốc cần lưu ý đặc biệt như thuốc chống đông
- Bệnh nhân có sự thay đổi về thuốc hoặc về liều trong đơn
- Bệnh nhân mới hoặc bệnh nhân lần đầu tiên nhận một thuốc mới
- Bệnh nhân nhận thuốc có cách bảo quản hoặc cách dùng đặc biệt, hoặc
có tác dụng phụ đáng chú ý
Nếu bệnh nhân là trẻ em hoặc cần có người khác chăm sóc, dược sĩ thảo
luận việc sử dụng thuốc với cha mẹ hoặc người chăm sóc của bệnh nhân [18].
Các nội dung trong quá trình tư vấn cho bệnh nhân
Hiệp hội dược sĩ Mỹ (ASHP) đưa ra một hướng dẫn về cách tư vấn bệnh
nhân cho dược sĩ vào năm 1997. Theo đó, quá trình này gồm 4 bước:
(1) Thiết lập mối quan hệ với bệnh nhân.
(2) Đánh giá kiến thức và thái độ của bệnh nhân về thuốc và bệnh, khả
năng bệnh nhân có thể sử dụng thuốc hợp lí.
16
(3) Cung cấp thông tin bằng lời nói và các phương tiện hỗ trợ khác để
nâng cao, cải thiện nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân,
(4) Kiểm tra lại nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân về cách sử dụng
thuốc [18].
Tuy nhiên 4 bước này còn tương đối cô đọng.
- Nhiệm vụ của Dược sĩ trước khi bước vào tư vấn là làm cho bệnh nhân
cảm thấy thoải mái tham gia vào quá trình tư vấn, từ đó xây dựng mối liên hệ thân
mật giữa dược sĩ và bệnh nhân và tạo cho bệnh nhân cảm giác tin tưởng vào dược
sĩ.
- Dược sĩ nên tự giới thiệu bản thân và làm cho cuộc thảo luận trở nên
thoải mái, đồng thời giải thích mục tiêu của cuộc tư vấn cho bệnh nhân.
- Dược sĩ cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tư vấn nếu trước đó
bệnh nhân chưa từng được tư vấn.
- Dược sĩ nên đánh giá hiệu quả của thuốc, theo dõi việc sử dụng thuốc để
xác định những vấn đề liên quan đến thuốc có thể xảy ra đặc biệt là việc không
tuân thủ và tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Xác định nhu cầu của bệnh nhân
+ Dược sĩ cần thu thập thông tin cơ bản của bệnh nhân như: tên, địa chỉ,
số điện thoại, tuổi và giới tính. Thêm vào đó cần thu thập thông tin về tiền sử dị
ứng, phản ứng thuốc của bệnh nhân.
+ Dược sĩ chỉ cần xác nhận bệnh nhân không có sự thay đổi gì như có thêm
bệnh mới, hay dùng thuốc khác kể cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn.
+ Tiền sử dùng thuốc
Xác định bệnh nhân đang có sử dụng thuốc gì không. Thậm chí những
thuốc không có trong đơn nhưng bệnh nhân có thể mua ở nơi khác. Nếu bệnh
nhân đã dùng thuốc trước đó, chuyển sang tư vấn cho đơn kê lại phù hợp hơn là
cho đơn mới.
+ Kiến thức về bệnh và về mục đích của thuốc
Dược sĩ nên hỏi bệnh nhân về những gì bác sĩ đã nói với họ về mục đích
sử dụng thuốc.
17
Dược sĩ đánh giá mức độ nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân về bệnh
và về mục đích của thuốc.
Từ đó dược sĩ có thể đánh giá được nhu cầu của bệnh nhân và xác định
được những vấn đề bệnh nhân hiểu sai hoặc sự thiếu động lực dẫn đến không
tuân thủ trong dùng thuốc.
Thông qua thảo luận dược sĩ có thể thu thập được thông tin để đánh giá
tính phù hợp của thuốc được kê. Nếu có thể, dược sĩ nên cung cấp thêm những
thông tin về chẩn đoán hoặc mục tiêu điều trị thực sự của bác sĩ.
+ Kiến thức về cách dùng thuốc của bệnh nhân
Dược sĩ phải xác định hiểu biết của bệnh nhân về cách sử dụng thuốc.
Dược sĩ nên hỏi xem bác sĩ đã nói cho họ biết cách sử dụng chưa và liệu
bệnh nhân có bất kì khó khăn nào trong quá trình dùng thuốc được kê không.
Điều này cho phép dược sĩ đánh giá nhu cầu của bệnh nhân.
+ Mục tiêu điều trị
Bệnh nhân có thể được hỏi họ muốn đạt tới điều gì khi dùng thuốc. Điều
này sẽ làm sáng tỏ bất kì nhận thức nào của bệnh nhân về thuốc liên quan đến sự
không tuân thủ.
+ Những vấn đề có thể xảy ra
Ở thời điểm này, dược sĩ có thể bắt đầu xác định những vấn đề có thể xảy
ra. Hỏi bệnh nhân cảm thấy thế nào khi uống thuốc và liệu có bất kì khó khăn
nào mà họ sẽ gặp phải với việc dùng thuốc hay không để dược sĩ đánh giá và
đưa ra cách giải quyết.
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc và giải quyết vấn đề
Khi đã xác định được các vấn đề có thể xảy ra thì dược sĩ nên thông báo
với bệnh nhân và thảo luận để đưa ra cách giải quyết. Tiếp đó, thiết lập mục tiêu
về hiệu quả điều trị cho mỗi vấn đề. Nếu thảo luận với bệnh nhân dẫn đến phác
đồ của bệnh nhân cần thay đổi, dược sĩ phải làm rõ sự thay đổi. Sự thay đổi này
phải được thảo luận với bệnh nhân và nếu có sự thay đổi về thuốc thì phải thảo
luận với bác sĩ. Sau khi cân nhắc kĩ dược sĩ nên xác định giải pháp tốt nhất và
18
phù hợp với điều trị của từng bệnh nhân. Cuối cùng dược sĩ nên thảo luận kế
hoạch theo dõi điều trị cho bệnh nhân.
Dược sĩ ghi lại tất cả những thay đổi về kế hoạch điều trị và thông tin
bệnh nhân cung cấp trong các cuộc thảo luận về những việc bệnh nhân đã làm
được trong kế hoạch điều trị.
1.7. CÔNG TÁC TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC Ở BỆNH VIỆN THỐNG
NHẤT
Bệnh viện Thống Nhất là đơn vị đã triển khai mô hình tư vấn sử dụng
thuốc cho bệnh nhân. Phòng tư vấn được đặt ở bên cạnh khu vực cấp phát thuốc
BHYT cho bệnh nhân, bước đầu giải quyết nhu cầu tư vấn cho bệnh nhân lĩnh
thuốc BHYT. Đảm nhiệm công việc tư vấn chính là các dược sĩ ở khoa Dược
bệnh viện Thống Nhất.
Tuy mới đi vào hoạt động nhưng phòng tư vấn đã dần dần được trang bị
thiết bị phục vụ cho công việc tư vấn. Về cơ sở vật chất, phòng có đầy đủ bàn tư
vấn, ghế ngồi cho bệnh nhân tư vấn và bệnh nhân ngồi chờ, tủ đựng sách và tài
liệu phát tay.
Về trang thiết bị tư vấn, có một máy tính xách tay phục vụ cho việc tra
cứu thông tin và lưu thông tin khi tư vấn, sổ lưu thông tin tư vấn, danh mục các
thuốc nằm trong danh mục thuốc BHYT cần tư vấn đặc biệt, đĩa hướng dẫn cách
sử dụng các dạng bào chế đặc biệt, máy in giấy màu để dán lên vỏ hộp thuốc
hoặc vỉ thuốc khi có chú ý đặc biệt.
Do đây là lần đầu tiên triển khai mô hình tư vấn, các dược sĩ ở Bệnh viện
Thống Nhất vừa tự học, tự triển khai và tự rút kinh nghiệm để hoàn thiện và nâng
cao chất lượng tư vấn. Là những người đi đầu nên các dược sĩ cũng phải đối mặt
với nhiều khó khăn: những ngày đầu bệnh nhân chưa biết nhiều đến phòng tư vấn,
một phần do chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tư vấn, một phần do vị
trí đặt phòng tư vấn ở chỗ khuất tầm nhìn của bệnh nhân. Ngoài ra, các dược sĩ
phải kiêm nhiệm công việc tư vấn bên cạnh công việc chính của mình nên khó
khăn trong việc sắp xếp thời gian tư vấn. Thêm vào đó, các dược sĩ phải tự soạn
danh mục thuốc tư vấn, tự thảo ra quy trình tư vấn cho phù hợp…Tuy nhiên sau
19
thời gian hoạt động, bệnh nhân đã biết đến phòng tư vấn nhiều hơn, các dược sĩ
sau quá trình triển khai đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tư vấn sao cho
phù hợp nhất với đặc điểm bệnh nhân, thời gian và quy mô của phòng tư vấn.
20
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Khảo sát nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân
BHYT ngoại trú
* Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được cấp phát thuốc BHYT đang chờ lấy thuốc, trước khi vào
phòng tư vấn thuốc.
* Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/12/2020 tại
phòng cấp phát thuốc BHYT Bệnh viện Thống Nhất.
* Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục I) đã được
thiết kế và thử nghiệm trước.
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu
là 120 người.
* Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
* Các biến số nghiên cứu
- Các đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu:
+ Đặc điểm về tuổi, giới tính, nghề nghiệp.
+ Đặc điểm về bệnh mắc phải.
+ Đặc điểm về số lượng bệnh mắc phải của bệnh nhân.
+ Bệnh mắc phải của bệnh nhân có nằm trong chương trình Quốc gia về
các bệnh mạn tính.
+ Đặc điểm về số lần khám bệnh của bệnh nhân.
21
- Các biến số nghiên cứu liên quan đến nhận thức của bệnh nhân về việc
uống thuốc
+ Tần suất các cách bệnh nhân dùng để phân biệt các loại thuốc trong đơn
+ Tần suất các cách bệnh nhân dùng để nhớ giờ uống các thuốc trong đơn
+ Tần suất các cách xử trí của bệnh nhân khi quên thuốc
+ Tần suất các thời điểm uống thuốc khi được kê nhiều thuốc đồng thời
+ Tần suất các loại nước bệnh nhân dùng để uống thuốc
+ Tần suất các cách uống thuốc: uống nguyên viên, bẻ, nhai, nghiền thuốc
của bệnh nhân
- Các biến số nghiên cứu liên quan đến nhận thức của bệnh nhân về việc
tìm hiểu thông tin thuốc
+ Tần suất bệnh nhân tìm hiểu tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
+ Tỉ lệ các nguồn thông tin bệnh nhân thu được từ cán bộ y tế
+ Tần suất bệnh nhân đã được nghe hướng dẫn sử dụng thuốc
- Các biến số liên quan đến nhu cầu được tư vấn sử dụng thuốc
+ Tần suất bệnh nhân muốn được tư vấn về thuốc hoặc về bệnh
+ Tần suất các lí do khiến bệnh nhân không muốn được tư vấn
+ Tuần suất về lĩnh vực bệnh nhân muốn được tư vấn thuốc
+ Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn
2.1.2. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn cấp
phát thuốc BHYT
2.1.2.1. Khảo sát hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ
* Đối tượng nghiên cứu
Các cuộc hội thoại tư vấn về sử dụng thuốc của các dược sĩ cho bệnh
nhân tại phòng tư vấn sử dụng thuốc của bệnh viện Thống Nhất.
* Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/12/2020 tại phòng
tư vấn sử dụng thuốc dành cho bệnh nhân BHYT của bệnh viện Thống Nhất.
* Thiết kế nghiên cứu
22
Nghiên cứu mô tả hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ theo mẫu
(phụ lục III) đã được thiết kế và thử nghiệm trước.
* Cỡ mẫu và hương pháp chọn mẫu
Lựa chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện. Cỡ mẫu là 60
cuộc tư vấn của dược sĩ cho 60 bệnh nhân tại phòng tư vấn.
* Phương pháp thu thập số liệu
Quan sát, ghi chép theo mẫu có sẵn.
* Các biến số nghiên cứu
- Tần suất các nội dung tư vấn các dược sĩ đã thực hiện
- Số thuốc trong đơn được các dược sĩ tư vấn
- Tần suất các cách hỏi dược sĩ của bệnh nhân trước khi dược sĩ bắt đầu tư
vấn
- Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân xin tư vấn
- Tần suất bệnh nhân có hỏi lại dược sĩ trong quá trình tư vấn
- Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân hỏi trong quá trình tư vấn
- Thời gian trung bình cho một cuộc tư vấn
2.1.2.2. Khảo sát mức độ đáp ứng với nhu cầu tư vấn của dược sĩ
* Đối tượng nghiên cứu
Thông tin hành chính thu thập từ phòng cấp phát thuốc BHYT và phòng
tư vấn sử dụng thuốc.
* Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng cấp phát thuốc BHYT và phòng tư
vấn sử dụng thuốc từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/12/2020.
* Phương pháp thu thập số liệu
Ghi chép thông tin theo mẫu có sẵn.
* Các biến số nghiên cứu
- Số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày
- Thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày
- Tỷ lệ số bệnh nhân được tư vấn so với số bệnh nhân lĩnh thuốc theo
ngày
23
- Tỷ lệ tổng số thời gian phòng tư vấn mở cửa so với tổng số thời gian
lĩnh thuốc theo ngày
2.1.3. Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn
* Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân BHYT sau khi được tư vấn tại phòng tư vấn sử dụng thuốc
BHYT, bệnh viện Thống Nhất.
* Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 01/09/2020 đến ngày 01/12/2020 tại
phòng tư vấn sử dụng thuốc BHYT Bệnh viện Thống Nhất.
* Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục IV) đã
được thiết kế và thử nghiệm trước.
* Các biến số nghiên cứu
- Tần suất bệnh nhân hài lòng với những gì được tư vấn
- Tần suất bệnh nhân tin và làm theo những gì được dược sĩ tư vấn
- Tần suất bệnh nhân muốn tiếp tục vào phòng tư vấn nếu đi khám lần sau
2.2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU
Dữ liệu được quản lí bằng phần mềm SPSS 22.0 theo các biến và trường
trong phiếu nghiên cứu. Số liệu sau khi được nhập, nếu thấy xuất hiện giá trị bất
thường được kiểm tra lại phiếu gốc để chỉnh sửa. Trường hợp không xác minh
được theo phiếu gốc, giá trị của biến được gán là bị mất (missing). Biến định
danh và biến phân hạng được trình bày dưới dạng tần suất. Biến liên tục nếu là
phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn,
nếu không phải là phân phối chuẩn trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ
phân (IQR).
24
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU ĐƯỢC TƯ VẤN CỦA BỆNH NHÂN
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân
Trong thời gian từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/12/2020 nhóm nghiên cứu
đã phỏng vấn 120 bệnh nhân chờ lĩnh thuốc trước khi vào phòng tư vấn. Kết quả
nghiên cứu được thể hiện trong các bảng sau:
3.1.1.1. Đặc điểm về tuổi
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân
Tuổi
Kết quả (n =120)
SL %
< 30 tuổi 4 3,33
30 – 50 tuổi 32 26,67
51 - 65 tuổi 56 46,67
> 65 tuổi 28 23,33
Tổng 120 100,0
Trung bình
Nhận xét:
Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân tham gia nghiên cứu được thể hiện trong
bảng 3.1. Kết quả cho thấy: Đa số các bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi từ 51
đến 65 tuổi, chiếm tỷ lệ 46,67%; nhóm tuổi từ 30 đến 50 tuổi và trên 65 tuổi
chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 26,67% và 23,33%. Bệnh nhân có độ tuổi dưới
30 chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,33%.
25
3.1.1.2. Đặc điểm về giới tính
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân
Giới
Kết quả (n =120)
SL %
Nữ 47 39,17%
Nam 73 60,83%
Nhận xét:
Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân tham gia nghiên cứu thể hiện trong
bảng 3.2 cho thấy: Các bệnh nhân là nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu với 60,83%.
3.1.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp của bệnh nhân
Nghề nghiệp
Kết quả (n =120 )
SL %
Cán bộ về hưu 12 10,0
Nông nghiệp 30 25,0
Công nhân 41 34,17
Nghề nghiệp khác 23 19,16
Không ghi nhận được 14 11,67
Nhận xét:
Kết quả về đặc điểm nghề nghiệp của bệnh nhân tham gia nghiên cứu cho
thấy, bệnh nhân là công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,17%; bệnh nhân làm
nghề nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn với 25,0%; công nhân là cán bộ về hưu
chiếm tỷ lệ thấp nhất với 10,0% và có 19,16% bệnh nhân nghiên cứu làm các
nghề nghiệp khác.
26
3.1.1.4. Đặc điểm về bệnh mắc phải
Bảng 3.4. Đặc điểm về bệnh mắc phải của bệnh nhân
Bệnh mặc phải
Kết quả (n = )
SL %
Đái tháo đường 62 51,66
Tim mạch 29 24,16
Tăng huyết áp 47 39,17
Rối loạn lipid máu 13 10,83
Hen phế quản 4 3,33
Viêm khớp dạng thấp 3 2,50
Thoái hóa khớp 6 5,0
Bệnh khác 18 15,0
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm bệnh mắc phải của bệnh nhân nghiên cứu
thể hiện trong bảng 3.4. Kết quả cho thấy, bệnh mắc phải của bệnh nhân nghiên
cứu chiếm tỷ lệ chủ yếu là đái tháo đường với 51,66%; bệnh tim mạch và bệnh
tăng huyết áp chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 24,16% và 39,17%. Các bệnh
viêm khớp dạng thấp và hen phế quản chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 2,50% và
3,33%. Các bệnh mắc phải là bệnh khác chiếm tỷ lệ 15,0%.
Bảng 3.5. Đặc điểm về số lượng bệnh mắc phải của bệnh nhân
Số lượng bệnh
Kết quả (n =120)
SL %
1 76 63,33
2 29 24,17
3 12 10,0
4 3 2,50
> 4 0 0,0
27
Nhận xét:
Đặc điểm về số lượng bệnh mắc phải của bệnh nhân nghiên cứu cho thấy,
đa số các bệnh nhân chỉ có 1 bệnh mắc phải chiếm tỷ lệ 63,33%; người bệnh có
4 bệnh mắc phải chiếm tỷ lệ 2,5% và không có bệnh nhân mắc trên 4 bệnh.
Bảng 3.6. Đặc điểm về bệnh mắc phải của bệnh nhân
Bệnh nằm trong chương trình quốc
gia về các bệnh mãn tính
Kết quả (n = 120)
SL %
Có 38 31,67
Không 82 68,33
Nhận xét:
Qua kết quả về đặc điểm bệnh mắc phải của bệnh nhân nghiên cứu cho
thấy chỉ có 31,67% tỷ lệ các bệnh nhân có bệnh nằm trong chương trình quốc
gia về các bệnh mạn tính.
3.1.1.5. Đặc điểm về số lần khám bệnh
Bảng 3.7. Đặc điểm về số lần khám bệnh của bệnh nhân
Số lần khám bệnh
Kết quả (n = 120)
SL %
1 13 10,83
2 59 49,17
≥3 48 40,0
Nhận xét:
Đặc điểm về số lần khám bệnh của bệnh nhân tham gia nghiên cứu được
thể hiện trong bảng 3.7. Qua bảng cho thấy, hầu hết các bệnh nhân trong nghiên
cứu đã đi khám nhiều lần theo giấy hẹn của bác sĩ, bệnh nhân đi khám 2 lần và
trên 2 lần chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 49,17% và 40,0%.
28
3.1.2 Nhận thức của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc
3.1.2.1. Nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc
Nghiên cứu của chúng tôi đã khảo sát nhận thức của bệnh nhân về việc
uống thuốc thông qua các khía cạnh: cách bệnh nhân dùng để phân biệt thuốc
uống và để nhớ giờ uống thuốc, cách xử trí khi bệnh nhân quên uống thuốc và
khi được kê nhiều thuốc đồng thời, các loại nước bệnh nhân dùng để uống thuốc
và các cách uống thuốc của bệnh nhân (chi tiết kết quả được trình bày từ bảng
3.8 đến bảng 3.12).
Bảng 3.8. Nhận thức của bệnh nhân về cách phân biệt thuốc
Cách phân biệt thuốc
Kết quả (n = 120)
SL %
Nhờ người khác phân biệt hộ 11 8,73
Giấy dán kí hiệu từng loại 24 18,32
Đối chiếu với tên thuốc trong đơn 67 51,15
Màu hộp vỉ 5 3,82
Khác 16 12,21
Chưa uống thuốc (nên không rõ) 2 1,5
Không ghi nhận được 6 4,58
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân phân biệt các loại thuốc
của mình dựa vào cách đối chiếu với tên thuốc trong đơn chiếm tỷ lệ 51,15%;
một số bệnh nhân dựa vào việc dán giấy kí hiệu từng loại thuốc với 18,32%.
Ngoài ra các cách phân biệt bằng màu hợp thuốc, nhờ người khác phân biệt hộ
cũng được dùng với tỷ lệ nhỏ lần lượt là 3,82% và 8,73%. Trong số các bệnh
nhân khảo sát có 4,58% không ghi nhân được thông tin về cách phân biệt thuốc
của bệnh nhân.
29
Bảng 3.9. Cách nhớ giờ uống thuốc của bệnh nhân
Cách phân biệt thuốc
Kết quả (n = 120)
SL %
Nhờ người khác phân biệt hộ 25 20,83
Giấy dán kí hiệu từng loại 56 46,67
Đối chiếu với tên thuốc trong đơn 17 14,17
Màu hộp vỉ 9 7,50
Khác 5 4,16
Chưa uống thuốc (nên không rõ) 2 1,67
Không ghi nhận được 6 5,0
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu nhận thức của bệnh nhân về cách nhớ giờ uống thuốc
cho thấy, Đa số các bệnh nhân dùng giấy dán kí hiệu trên từng loại thuốc chiếm
tỷ lệ 46,67%; các bệnh nhân nhờ người người khác phân biệt và nhớ giờ uống
thuốc chiếm tỷ lệ 20,83%. Biện pháp sử dụng màu hộp vỉ thuốc chiếm tỷ lệ thấp
nhất với 7,5% và các biện pháp ghi nhớ khác chiếm tỷ lệ 4,16%. Trong số bệnh
nhân tham gia nghiên cứu có 5,0% không có ghi nhận về nội dung được khảo
sát.
Bảng 3.10. Cách xử trí khi quên uống thuốc của bệnh nhân
Cách xử trí
Kết quả (n = 120)
SL %
Không quên (theo bệnh nhân) 71 59,17
Bỏ qua liều đó uống liều sau 7 5,83
Uống ngay khi nhớ ra 21 17,50
Liều sau uống gấp đôi 3 2,5
Liên hệ với bác sĩ kê đơn 10 8,33
Chưa uống thuốc bao giờ 2 1,67
Không ghi nhận được 6 5,0
30
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy đa số các bệnh nhân tham gia nghiên cứu không
quên uống thuốc theo lời dặn của bác sĩ, chiếm tỷ lệ 59,17%; Có 17,50% bệnh
nhân có cách xử trí là sẽ uống thuốc ngay khi nhớ ra. Một số ít bệnh nhân có
cách xử lý là bỏ qua liều đã quên để uống liều sau, và uống gấp đôi liều để bù lại
liều thuốc đã quên với tỷ lệ lần lượt là 5,83% và 2,5%. Trong số các bệnh nhân
có 8,33% sẽ liên hệ với bác sĩ kê đơn để xin tư vấn khi quên uống thuốc.
Bảng 3.11. Nhận thức của bệnh nhân về thời điểm uống thuốc khi được kê nhiều
thuốc cùng 1 lúc
Cách xử trí
Kết quả (n = 120)
SL %
Uống từng thời điểm theo đơn 69 57,50
Uống cùng thời điểm 29 24,17
Chỉ uống 1 thuốc 7 5,83
Chưa uống thuốc bao giờ 2 1,67
Không ghi nhận được 13 10,83
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy đa số các bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ
uống từng thời điểm theo đơn khi được kê nhiều thuốc cùng 1 lúc, chiếm tỷ lệ
57,50%. Một số bệnh nhân đã uống tất cả thuốc cùng 1 thời điểm khi được kê
nhiều thuốc cùng 1 lúc với tỷ lệ là 24,17%; ngoài ra, có 5,83% bệnh nhân chỉ
uống 1 thuốc khi được kê nhiều thuốc. Trong quá trình khảo sát có 10,83% bệnh
nhân không ghi nhận được kết quả.
31
Bảng 3.12. Nhận thức của bệnh nhân về loại nước được sử dụng để uống thuốc
Loại nước sử dụng để uống thuốc
Kết quả (n = 120)
SL %
Nước lọc 82 68,33
Nước chè, nước vối 11 9,17
Nước hoa quả 2 1,67
Sữa 3 2,50
Khác 13 10,83
Không ghi nhận được 9 7,50
Nhận xét:
Kết quả về nhận thức của bệnh nhân khi sử dụng loại nước để uống thuốc
cho thấy, hầu hết các bệnh nhân đã sử dụng nước lọc để uống thuốc chiếm
68,33%; có một số ít các bệnh nhân sử dụng các loại như nước chè, nước vối
(9,17%), sữa (2,50%), nước hoa quả (1,67%) để uống thuốc.
Bảng 3.13. Nhận thức của bệnh nhân về cách uống thuốc
Cách uống thuốc
Kết quả (n = 120)
SL %
Uống nguyên viên 71 59,16
Bẻ 14 11,67
Nhai 7 5,83
Nghiền 5 4,17
Hòa tan trong nước 9 7,50
Không ghi nhận được 14 11,67
Nhận xét:
Kết quả nhận thức của bệnh nhân về cách uống thuốc cho thấy, có 59,16%
bệnh nhân uống nguyên viên thuốc. Một số bệnh nhân thực hiện theo các cách
32
uống thuốc khác như: bẻ viên thuốc trước khi uống (11,67%); hòa tan thuốc
trong nước (7,5%); nhai viên thuốc khi uống (5,83%); nghiền nhỏ thuốc khi
uống (4,17%).
3.1.2.2. Nhận thức của bệnh nhân về việc tìm hiểu thông tin về thuốc
Bảng 3.14. Nhận thức của bệnh nhân về tìm hiểu hướng dẫn sử dụng thuốc
Tìm hiều HDSD
Kết quả (n = 120)
SL %
Có 107 89,17
Không 7 5,83
Không ghi nhận được 6 5,00
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu nhận thức của bệnh nhân cho thấy hầu hết các bệnh
nhân đều có tìm hiểu về hướng dẫn sử dụng thuốc, chiếm tỷ lệ 89,17%; ngoài ra
có 5,0% bệnh nhân không ghi nhân được kết quả.
Bảng 3.15. Nguồn thông tin về sử dụng thuốc mà bệnh nhân thu được
Nguồn cung cấp thông tin
Kết quả (n = 120)
SL %
Bác sĩ 74 61,67
Dược sĩ 22 18,33
Không nhận thông tin từ CBYT 8 6,67
Không ghi nhận được 16 13,33
Nhận xét:
Kết quả về nguồn cung cấp thông tin cho bệnh nhân được thể hiện trong
bảng 3.15. Qua bảng cho thấy: nguồn cung cấp thông tin chủ yếu cho bệnh nhân
tham gia nghiên cứu là Bác sĩ, chiếm tỷ lệ 61,67%; tiếp theo đó là nguồn thông
tin từ các dược sĩ, chiếm tỷ lệ 18,33%; có 6,67% bệnh nhân không nhận thông
tin về tư vấn sử dụng thuốc từ cán bộ y tế.
33
Bảng 3.16. Bệnh nhân từng được nghe tư vấn sử dụng thuốc
Nội dung
Kết quả (n = 120)
SL %
Đã từng 69 57,5
Chưa 31 25,83
Không ghi nhận được 20 16,67
Nhận xét:
Nghiên cứu cho thấy phần lớn các bệnh nhân tham gia nghiên cứu (57,5%)
đã từng được nghe tư vấn về sử dụng thuốc trước đây. Ngoài ra, có 16,67% các
bệnh nhân không ghi nhận được kết quả.
3.1.3. Nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân
Bảng 3.17. Nhu cầu muốn được tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân
Nhu cầu
Kết quả (n = )
SL %
Có 70 58,33
Không 39 32,50
Không ghi nhận được 11 9,17
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu khi khảo sát về nhu cầu muốn được tư vấn về sử dụng
thuốc của bệnh nhân cho thấy, đa số các bệnh nhân có nhu cầu muốn được tư
vấn sử dụng thuốc, chiếm tỷ lệ 58,33% và có 32,50% bệnh nhân không có nhu
cầu muốn được tư vấn sử dụng thuốc.
34
Bảng 3.18. Lý do không muốn được tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân
Lý do
Kết quả (n = 39)
SL %
Đã được bác sĩ tư vấn 23 58,97
Đã có kiến thức 18 46,15
Không có thời gian 2 5,13
Đã điều trị lâu ngày 31 79,49
Sợ tính phí tư vấn 6 15,38
Khác 12 30,77
Nhận xét:
Kết quả khi khảo sát về lý do không muốn được tư vấn sử dụng thuốc của
bệnh nhân tham gia nghiên cứu thể hiện trong bảng 3.18. Qua bảng cho thấy, lý
do đã được điều trị lâu ngày và đã được bác sĩ tư vấn chiếm tỷ lệ cao lần lượt là
79,49% và 58,97%. Có một số bệnh nhân sợ bị tính thêm phí khi được tư vấn
(15,38%) và sợ mất thời gian khi được tư vấn (5,13%).
Bảng 3.19. Lĩnh vực bệnh nhân muốn được tư vấn sử dụng thuốc
Nhu cầu
Kết quả (n = 70)
SL %
Tư vấn về thuốc 13 18,57
Tư vấn về bệnh 9 12,86
Tư vấn về thuốc và bệnh 43 61,43
Tư vấn lĩnh vực khác 5 7,14
Nhận xét:
Nghiên cứu về lĩnh vực mà các bệnh nhân muốn được tư vấn sử dụng thuốc
cho thấy: Đa số các bệnh nhân tham gia nghiên cứu muốn tư vấn cả về thuốc và
về bệnh của họ, chiếm tỷ lệ 61,43%. Chỉ có 7,14% các bệnh nhân muốn được tư
vấn về các lĩnh vực khác.
35
Bảng 3.20. Nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn sử dụng thuốc
Nhu cầu
Kết quả (n = 70)
SL %
Bệnh lí bệnh nhân mắc phải 58 82,86
Tác dụng không mong muốn của thuốc 31 44,29
Lối sống cần tuân theo 23 32,86
Thuốc dùng kèm theo 16 22,86
Thời điểm uống thuốc 44 62,86
Tác dụng điều trị của thuốc 29 41,43
Tương tác thuốc 5 7,14
Độ dài đợt điều trị 51 72,86
Liều dùng thuốc 11 15,71
Dạng bào chế thuốc 4 5,71
Nội dung khác 15 21,43
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu các nội dung cụ thể mà bệnh nhân muốn được tư vấn
về sử dụng thuốc được thể hiện trọng bảng 3.20. Qua bảng cho thấy: Nhu cầu
được tư vấn về bệnh lý bệnh nhân mắc phải, độ dài đợt điều trị và thời điểm
uống thuốc chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 82,86%, 72,86% và 62,86%. Nhu cầu tư
vấn về thuốc dùng kèm theo và liều dùng thuốc chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là
22,86% và 15,71%. Các nhu cầu tư vấn về tương tác thuốc và dạng bào chế
thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất với tỷ lệ 7,14% và 5,71%.
3.2. TÌNH HÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI PHÒNG TƯ VẤN
3.2.1. Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ
Từ ngày 15/9/2020 đến 15/10/2020, nhóm nghiên cứu đã thực hiện ghi
nhận hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn thuốc Bảo hiểm y tế Bệnh
viện Thống Nhất và đã thu được số liệu của 60 cuộc tư vấn cho 60 bệnh nhân.
36
Bảng 3.21. Nội dung dược sĩ thực hiện tư vấn sử dụng thuốc
Nhu cầu
Kết quả (n = 60)
SL %
Chào hỏi 60 100,0
Tra cứu thông tin, xem xét tính hợp lí của đơn thuốc 41 68,33
Hỏi tiền sử thuốc, dị ứng cua thuốc trong đơn 49 81,67
Hướng dẫn tên, chỉ định 24 40,0
Tư vấn liều dùng 60 100,0
Tư vấn thời điểm dùng thuốc 60 100,0
Tư vấn độ dài đợt điều trị 25 41,67
Tư vấn cách sử dụng 57 95,0
Tư vấn tác dụng không mong muốn, cách khắc phục 53 88,33
Lưu thông tin tư vấn 60 100,0
Nhận xét:
Kết quả khảo sát về các nội dung dược sĩ thực hiện tư vấn sử dụng thuốc
được thể hiện trong bảng 3.21. Kết quả cho thấy: các nội dung như chào hỏi, tư
vấn liều dùng, tư vấn thời điểm dùng thuốc và lưu thông tin tư vấn được thực
hiện đầy đủ với 100% các cuộc tư vấn; Nội dung hỏi tiền sử thuốc, dị ứng của
thuốc trong đơn, tư vấn tác dụng không mong muốn, tư vấn cách sử dụng được
thực hiện với tỷ lệ cao lần lượt là 81,67%, 88,33% và 95,0%. Các nội dung về tư
vấn độ dài đợt điều trị, hướng dẫn tên, chỉ định được thực hiện với tỷ lệ thấp
nhất lần lượt là 41,67% và 40,0%.
Bảng 3.22. Số thuốc bệnh nhân được tư vấn sử dụng
Nhu cầu
Kết quả (n = 60)
SL %
Đầy đủ theo đơn 37 61,67
Tư vấn thuốc dược sĩ thấy lưu ý 16 26,67
Tư vấn thuốc bệnh nhân hỏi 7 11,66
37
Nhận xét:
Kết quả khảo sát về số lượng thuốc được tư vấn cho thấy đa số bệnh nhân
tham gia nghiên cứu được tư vấn đầy đủ các loại thuốc theo đơn chiếm 61,67%.
Có 26,67% trường hợp các dược sĩ chỉ tư vấn các loại thuốc cần lưu ý.
Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn
Bảng 3.23. Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn
Thông số
Số bệnh nhân
(%)
Trước khi
dược sĩ bắt
đầu tư vấn
Cách hỏi của bệnh
nhân
(n = 60)
Không hỏi 4 (6,67%)
Hỏi “tư vấn chung” 33 (55,0%)
Hỏi câu hỏi cụ thể 23 (38,33%)
Các nội dung cụ thể
bệnh nhân xin tư
vấn
(n= 23)
Cách dùng 10 (43,48%)
Phản ứng đã gặp khi dùng thuốc 4 (17,39%)
Tác dụng không mong muốn 6 (26,09%)
Liều dùng 7 (30,43%)
Tác dụng của thuốc 2 (2,70%)
Tương tác thuốc 0 (0,0%)
Bệnh lí 4 (17,39%)
Lối sống 1 (4,35%)
Khác 6 (26,09%)
Trong khi
dược sĩ tư
vấn
Bệnh nhân có hỏi
lại dược sĩ (n= )
Có 44 (73,33%)
Không 16 (26,67%)
Nội dung cụ thể
bệnh
nhân hỏi (n=35)
Tác dụng không mong muốn 37 (84,09%)
Liều dùng 9 (20,45%)
Tác dụng của thuốc 7 (15,91%)
Bệnh lí 34 (77,27%)
Cách dùng 16 (36,36%)
Tương tác thuốc 3 (6,82%)
Lối sống 1 (2,27%)
Khác 10 (22,73%)
38
Nhận xét:
Khảo sát trong quá trình tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân cho thấy
trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn đa số các bệnh nhân đưa ra câu hỏi với nội dung
tư vấn chung, chiếm tỷ lệ 55,0%. Ngoài ra có 38,33% các bệnh nhân đưa ra câu
hỏi tư vấn cụ thể như các câu hỏi về cách dùng (43,48%), liều dùng (30,43%),
tác dụng không mong muốn của thuốc (26,09%). Trong khhi dược sĩ đang tư
vấn sử dụng thuốc có 73,33% các bệnh nhân có hỏi các dược sĩ với các nội dụng
câu hỏi thường gặp như: tác dụng không mong muốn của thuốc (84,09%); bệnh
lý của bệnh nhân (77,27%) và một số câu hỏi khác (22,73%).
3.2.2. Mức độ đáp ứng của dược sĩ với việc tư vấn
Đặc điểm về thời gian tư vấn và số bệnh nhân vào tư vấn
Bảng 3.24. Số bệnh nhân được tư vấn theo ngày
Ngày 15/9 17/9 19/9 21/9 23/9 25/9 27/9 29/9
Số BN 12 6 24 10 47 27 9 11
Ngày 1/10 3/10 5/10 7/10 9/10 11/10 13/10 15/10
Số BN 35 14 22 5 33 4 8 8
Nhận xét:
Khảo sát về số lượng bệnh nhân vào phòng tư vấn trong khoảng thời gian
nghiên cứu (1 tháng) cho thấy số lượng bệnh nhân vào tư vấn dao động không
đều không theo quy luật nào trong các ngày, ngày cao nhất lên tới 47 bệnh nhân
và ngày thấp nhất có 4 bệnh nhân.
Bảng 3.25. Số bệnh nhân và thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày
Thông số
Trung vị
(Median)
Khoảng tứ phân
(IQR)
Số bệnh nhân tư vấn trong ngày 17,5 8 – 25,5
Thời gian phòng tư vấn mở cửa (h) 3,42 2,2 – 6,5
39
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng bệnh nhân vào tư vấn theo ngày dao
động lớn có trung vị là 17,5 và khoảng tứ phân là 8 – 25,5. Thời gian phòng tư
vấn mở cửa cũng không cố định trong ngày có trung vị là 3,42 và khoảng tứ
phân là 2,2 – 6,5.
Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc BHYT
Bảng 3.26. Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc
Thông số
Trung vị
(Median)
Khoảng tứ
phân (IQR)
Số bệnh nhân tư vấn trong ngày 17,5 8 – 25,5
Số bệnh nhân lĩnh thuốc trong ngày 467 382 – 594
Thời gian phòng tư vấn mở cửa (h) 3,42 2,2 – 6,5
Thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc trong ngày (h) 8 -
Tỷ lệ giữa tổng số bệnh nhân được tư vấn và tổng số
bệnh nhân lĩnh thuốc theo ngày (trung bình)
0,04 -
Tỷ lệ giữa tổng thời gian phòng tư vấn mở cửa và tổng
thời gian lĩnh thuốc theo ngày (trung bình)
0,43 -
Nhận xét:
Bảng 3.26 thể hiện tương quan giữa hai hoạt động cấp phát thuốc và tư
vấn thuốc cho bệnh nhân. Kết quả cho thấy giá trị trung vị của số bệnh nhân lĩnh
thuốc trong 1 ngày là 467 (IQR: 382 – 594), trong khi giá trị trung vị của số
bệnh nhân vào tư vấn là 17,5 (IQR: 8 – 25,5). Tỷ lệ giữa số bệnh nhân tư vấn và
số bệnh nhân lĩnh thuốc có trung bình là 0,04. Tỷ lệ này là thấp và dao động khá
nhiều theo ngày.
Thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc trong 1 ngày là 8 giờ, trong khi thời gian
phòng tư vấn mở cửa có trung vị 3,42 giờ. Tỷ lệ giữa thời gian phòng tư vấn mở
cửa và thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc có trung bình là 0,43.
40
3.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI TƯ VẤN
Bảng 3.27. Mức độ hài lòng về hoạt động tư vấn của bệnh nhân
Mức độ Số lượng Tỷ lệ
Không 1 1,66
Bình thường 10 16,67
Hài lòng 37 61,67
Rất hài lòng 12 20,0
Nhận xét:
Mức độ hài lòng về hoạt động tư vấn của bệnh nhân được thể hiện trong
bảng 3.27. Kết quả cho thấy: Đa số các bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về
hoạt động tư vấn (61,67% và 20,0%); có 1 bệnh nhân (1,66%) không hài lòng
với hoạt động tư vấn của dược sĩ.
Bảng 3.28. Mức độ tin tưởng và thực hiện theo nội dung tư vấn của bệnh nhân
Mức độ Số lượng Tỷ lệ
Có 58 96,67
Không ghi nhận được 2 3,33
Nhận xét:
Nghiên cứu đã cho thấy hầu hết các bệnh nhân tham gia nghiên cứu có tin
tưởng và thực hiện theo nội dung tư vấn của dược sĩ với 96,67%
Bảng 3.29. Mong muốn được tư vấn tiếp của bệnh nhân
Mức độ Số lượng Tỷ lệ
Có 44 73,33
Có thắc mắc mới vào khám 10 16,67
Không muốn vào tư vấn tiếp 1 1,67
Không ghi nhận được 5 8,33
41
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 73,33% bệnh nhân mong muốn được tư
vấn tiếp về sử dụng thuốc; chỉ có 1 bệnh nhân không muốn vào tư vấn tiếp về sử
dụng thuốc và có 8,33% trường hợp không ghi nhận được kết quả khảo sát.
42
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU ĐƯỢC TƯ VẤN CỦA BỆNH NHÂN
* Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân
Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân tham gia nghiên cứu cho thấy: Đa số các
bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi từ 51 đến 65 tuổi, chiếm tỷ lệ 46,67%; nhóm
tuổi từ 30 đến 50 tuổi và trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 26,67% và
23,33%; trong đó các bệnh nhân trẻ tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,33%.
Các bệnh nhân là nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu với 60,83%. Nghề nghiệp
của bệnh nhân tham gia nghiên cứu chủ yếu là công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất
với 34,17%; bệnh nhân làm nghề nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn với 25,0%;
công nhân là cán bộ về hưu chiếm tỷ lệ thấp nhất với 10,0%.
Bệnh mắc phải của bệnh nhân chủ yếu là đái tháo đường (51,66%); bệnh
tim mạch và bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 24,16% và
39,17%.
Đặc điểm về số lượng bệnh mắc phải của bệnh nhân nghiên cứu cho thấy,
đa số các bệnh nhân chỉ có 1 bệnh mắc phải chiếm tỷ lệ 63,33%; bệnh nhân có 2
bệnh mắc phải chiếm tỷ lệ 24,17% và có 31,67% tỷ lệ các bệnh nhân có bệnh
nằm trong chương trình quốc gia về các bệnh mạn tính. Nhóm bệnh nhân cao
tuổi là đối tượng dễ mắc nhiều bệnh cùng một lúc, do đó phải dùng nhiều thuốc
đồng thời. Mặt khác, tình trạng đa bệnh lí dẫn đến rối loạn hoạt động của nhiều
cơ quan trong cơ thể như suy giảm trí nhớ (hay quên dùng thuốc, nhầm lẫn liều),
mắt kém (đọc đơn thuốc kém, đọc lẫn, nhất là khi đơn chữ ghi nhỏ khó đọc) [1].
Vì vậy, nắm bắt được nhận thức, kĩ năng về việc dùng thuốc cũng như nhu cầu
tư vấn của nhóm bệnh nhân này có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng
tư vấn.
Kết quả khảo sát cho thấy rằng hầu hết các bệnh nhân trong nghiên cứu đã
đi khám nhiều lần theo giấy hẹn của bác sĩ, bệnh nhân đi khám từ 2 lần trở lên
chiếm tỷ lệ cao là 89,17%.
43
* Nhận thức của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc
Kết quả khảo sát nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc thông qua
các khía cạnh: cách bệnh nhân dùng để phân biệt thuốc uống và để nhớ giờ uống
thuốc, cách xử trí khi bệnh nhân quên uống thuốc và khi được kê nhiều thuốc
đồng thời, các loại nước bệnh nhân dùng để uống thuốc và các cách uống thuốc
của bệnh nhân.
Đối với nội dung phân biệt các loại thuốc, phần lớn các bệnh nhân dựa vào
cách đối chiếu với tên thuốc trong đơn chiếm tỷ lệ 51,15%; một số bệnh nhân
dựa vào việc dán giấy kí hiệu từng loại thuốc với 18,32%. Ngoài ra các cách
phân biệt bằng màu hợp thuốc, nhờ người khác phân biệt hộ ít được sử dụng.
Việc đối chiếu với đơn thuốc sẽ thuận lợi khi bệnh nhân mắt tinh, đơn thuốc in
vi tính dễ đọc dễ nhìn. Khi tư vấn, dược sĩ nói cho bệnh nhân tên từng loại thuốc
sẽ giúp bệnh nhân làm quen với việc nhận dạng các loại thuốc của họ [6]. Đối
với những bệnh nhân mắt kém, khả năng đọc,viết hạn chế thường sử dụng 3
cách: dựa vào màu hộp hoặc vỉ thuốc, dùng giấy dán kí hiệu từng loại hoặc hỏi
người khác nhiều hơn. Trong quá trình tư vấn, dược sĩ nên nắm bắt được khả
năng nhìn, đọc, viết của bệnh nhân để đưa ra cách tư vấn hợp lí, có thể là hướng
dẫn cách đối chiếu tên thuốc, hoặc có thể là đưa ra một số gợi ý khác nếu bệnh
nhân không có khả năng đọc được tên thuốc.
Đối với cách nhớ giờ uống thuốc cho thấy đa số các bệnh nhân dùng giấy
dán kí hiệu trên từng loại thuốc chiếm tỷ lệ 46,67%; nhờ người người khác phân
biệt và nhớ giờ uống thuốc chiếm tỷ lệ 20,83% và các biện pháp khác ít được áp
dụng. Một số ít bệnh nhân dùng cách khác như: viết vào giấy dán tường, soạn
thuốc vào 3 hộp riêng cho 3 bữa sáng, trưa, tối, hay để thuốc nơi dễ nhìn, viết
giờ uống lên hộp thuốc hoặc uống thuốc theo bữa ăn. Nhóm bệnh nhân cao tuổi
thường hay quên dùng thuốc hoặc nhầm lẫn liều [1]. Trong những trường hợp
này, dược sĩ nên nắm bắt và dự đoán trước những tình huống tương tự có thể
xảy ra để đưa ra gợi ý thích hợp cho bệnh nhân. Ví dụ,với bệnh nhân cao tuổi
hay quên thì cách soạn thuốc vào 3 túi (hộp) cho sáng, trưa, tối nên được áp
dụng. Theo cách này, bệnh nhân có thể biết mình đã dùng thuốc hay chưa, tránh
44
trường hợp nhầm lẫn, uống thừa hoặc thiếu thuốc. Dược sĩ cũng có thể gợi ý cho
bệnh nhân nhắc nhở người nhà kiểm soát việc dùng thuốc cho họ. Một số bệnh
nhân cho rằng khi đến giờ phải uống thuốc mà chưa uống thì trong người có
cảm giác khó chịu và chính điều này nhắc nhở bệnh nhân đi uống thuốc. Những
ghi nhận này giúp dược sĩ có cái nhìn khái quát về đối tượng mình tư vấn để có
đưa ra thông tin phù hợp nhất với bệnh nhân.
Các bệnh nhân được khảo sát không quên uống thuốc theo lời dặn của bác
sĩ, chiếm tỷ lệ 59,17%. Cách xử trí khi bệnh nhân quên dùng thuốc là nội dung
dược sĩ nên giải thích rõ ràng trước khi bệnh nhân rời khỏi phòng tư vấn [6].
Một nghiên cứu của Ascione đã phỏng vấn 187 bệnh nhân dùng thuốc tim mạch
cho thấy bệnh nhân nhận thức nhiều nhất về chế độ và mục tiêu điều trị của
thuốc, cách xử trí khi quên thuốc được nhận thức với tỷ lệ ít hơn [4]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có 17,50% bệnh nhân có cách xử trí là sẽ uống thuốc
ngay khi nhớ ra. Một số ít bệnh nhân có cách xử lý là bỏ qua liều đã quên để
uống liều sau, và uống gấp đôi liều để bù lại liều thuốc đã quên với tỷ lệ lần lượt
là 5,83% và 2,5%. Ngoài ra có 8,33% sẽ liên hệ với bác sĩ kê đơn để xin tư vấn
khi quên uống thuốc. Tuy nhiên, tỷ lệ các bệnh nhân chủ động liên hệ hỏi ý kiến
của bác sĩ còn thấp, nguyên nhân chủ yếu do bệnh nhân còn có tâm lý e ngại,
hoặc sợ làm phiền, làm mất thời gian của bác sĩ nên có thể không dám hỏi. Như
vậy, bệnh nhân nên được dược sĩ tư vấn kiến thức sâu hơn để xử trí khi quên
thuốc đối với các loại thuốc khác nhau. Dược sĩ khi tư vấn cũng nên nhấn mạnh
về chế độ dùng thuốc tránh trường hợp để bệnh nhân không biết xử trí thế nào
khi quên dùng thuốc.
Đa số các bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ uống từng thời điểm theo đơn
khi được kê nhiều thuốc cùng 1 lúc, chiếm tỷ lệ 57,50%. Một số bệnh nhân đã
uống tất cả thuốc cùng 1 thời điểm khi được kê nhiều thuốc cùng 1 lúc với tỷ lệ
là 24,17%; ngoài ra, có 5,83% bệnh nhân chỉ uống 1 thuốc khi được kê nhiều
thuốc.
Về nhận thức sử dụng loại nước để uống thuốc, hầu hết các bệnh nhân đã
sử dụng nước lọc để uống thuốc chiếm 68,33%; có một số ít các bệnh nhân sử
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Quy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khác-Slide
Quy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khác-SlideQuy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khác-Slide
Quy định quảng cáo thuốc tại Việt Nam và so sánh với một số nước khác-Slide
 
Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải pháp
Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải phápQuá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải pháp
Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải pháp
 
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
 
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
 
Đề tài: Phân tích thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, 9đ
Đề tài: Phân tích thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, 9đĐề tài: Phân tích thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, 9đ
Đề tài: Phân tích thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, 9đ
 
Tài liệu GDP - Thông tư 48 Bộ Y tế
Tài liệu GDP - Thông tư 48 Bộ Y tếTài liệu GDP - Thông tư 48 Bộ Y tế
Tài liệu GDP - Thông tư 48 Bộ Y tế
 
Qt 04. gpp bq kscl
Qt 04. gpp bq ksclQt 04. gpp bq kscl
Qt 04. gpp bq kscl
 
Mẫu hồ sơ tổng thể cho kho GSP (Dự thảo 11.07.2018)
Mẫu hồ sơ tổng thể cho kho GSP (Dự thảo 11.07.2018)Mẫu hồ sơ tổng thể cho kho GSP (Dự thảo 11.07.2018)
Mẫu hồ sơ tổng thể cho kho GSP (Dự thảo 11.07.2018)
 
Đề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đ
Đề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đĐề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đ
Đề tài: Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2, 9đ
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN GTVT TW
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN GTVT TWBÁO CÁO THỰC TẬP TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN GTVT TW
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN GTVT TW
 
Tài liệu hướng dẫn GDP
Tài liệu hướng dẫn GDPTài liệu hướng dẫn GDP
Tài liệu hướng dẫn GDP
 
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HNPhòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
 
Nghị định số 54/2017/ND-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một...
Nghị định số 54/2017/ND-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một...Nghị định số 54/2017/ND-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một...
Nghị định số 54/2017/ND-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một...
 
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xây dựng đạo đức thầy thuốc, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xây dựng đạo đức thầy thuốc, HOTĐề tài: Vai trò của pháp luật về xây dựng đạo đức thầy thuốc, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xây dựng đạo đức thầy thuốc, HOT
 
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP...
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP...KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP...
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP...
 
Quản lý giá thuốc tại Việt Nam và trên thế giới - Slide
Quản lý giá thuốc tại Việt Nam và trên thế giới - SlideQuản lý giá thuốc tại Việt Nam và trên thế giới - Slide
Quản lý giá thuốc tại Việt Nam và trên thế giới - Slide
 
Structure of Health Systems
Structure of Health Systems Structure of Health Systems
Structure of Health Systems
 
Lesson plan และแนวทางแนวการเขียนแผนการสอน
Lesson plan และแนวทางแนวการเขียนแผนการสอนLesson plan และแนวทางแนวการเขียนแผนการสอน
Lesson plan และแนวทางแนวการเขียนแผนการสอน
 
Dược Lâm Sàng Và Thông Tin Thuốc Tại Bệnh Viện Từ Dũ
Dược Lâm Sàng Và Thông Tin Thuốc Tại Bệnh Viện Từ Dũ Dược Lâm Sàng Và Thông Tin Thuốc Tại Bệnh Viện Từ Dũ
Dược Lâm Sàng Và Thông Tin Thuốc Tại Bệnh Viện Từ Dũ
 
N1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàng
N1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàngN1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàng
N1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàng
 

Similar to Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf

Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Man_Ebook
 
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Man_Ebook
 
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Quân y 120 t...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Quân y 120 t...Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Quân y 120 t...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Quân y 120 t...
Man_Ebook
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Man_Ebook
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Man_Ebook
 

Similar to Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf (20)

Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
 
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật tại bệnh viện Nguyễ...
 
Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh ...
Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh ...Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh ...
Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh ...
 
BÀI MẪU luận văn thạc sĩ ngành Y học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU luận văn thạc sĩ ngành Y học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU luận văn thạc sĩ ngành Y học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU luận văn thạc sĩ ngành Y học, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
 
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Đề tài: Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sa...
Đề tài: Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sa...Đề tài: Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sa...
Đề tài: Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sa...
 
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinhLuận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành Y dược, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành Y dược, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành Y dược, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành Y dược, HAY
 
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Quân y 120 t...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Quân y 120 t...Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Quân y 120 t...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Quân y 120 t...
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
 

More from Man_Ebook

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 

Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ – – –– – – NGUYỄN HỮU NHÂN KHẢO SÁT NHU CẦU TƯ VẤN VÀ THỰC TRẠNG TƯ VẤN DƯỢC TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC CẦN THƠ, 2021
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ – – –– – – NGUYỄN HỮU NHÂN KHẢO SÁT NHU CẦU TƯ VẤN VÀ THỰC TRẠNG TƯ VẤN DƯỢC TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC Chuyên ngành: Dược lý - Dược lâm sàng Mã số: 8720205 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TSKH. BÙI TÙNG HIỆP (HƯỚNG DẪN CHÍNH) ThS. ĐỖ VĂN MÃI (HƯỚNG DẪN PHỤ) CẦN THƠ, 2021
  • 3. i CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG Luận văn này, với đề tựa là “Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh”, do học viên Nguyễn Hữu Nhân thực hiện theo sự hướng dẫn của GS.TS.Bùi Tùng Hiệp. Luận văn đã được báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua ngày tháng năm 2021 Ủy viên (Ký tên) --------- Phản biện 1 (Ký tên) --------- Người hướng dẫn khoa học (Ký tên) GS.TS. Bùi Tùng Hiệp Ủy viên - Thư ký (Ký tên) ---------- Phản biện 2 (Ký tên) ---------- Chủ tịch Hội đồng (Ký tên) ----------
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường đại học Tây Đô, phòng Đào tạo Sau đại học Trường đại học Tây Đô cùng các Thầy giáo, Cô giáo đã hết lòng giảng dạy, truyền thụ kiến thức và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện Thống Nhất đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu tại bệnh viện. Trân trọng cảm ơn những người dân đã đồng ý tham gia công trình nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Bùi Tùng Hiệp, ThS. Đỗ Văn Mãi, những cô giáo đã tận tình hướng dẫn, động viên, kèm cặp, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng tri ân đến bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên động viên, hỗ trợ, chia sẻ với tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng, để có được ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến Cha, Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục, nuôi tôi khôn lớn trưởng thành; cảm ơn các người bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và chia sẻ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc Cần Thơ, ngày 01 tháng 08 năm 2021 Học viên Nguyễn Hữu Nhân
  • 5. iii TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân và hoạt động động tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 bệnh nhân được cấp phát thuốc BHYT đang chờ lấy thuốc, trước khi vào phòng tư vấn thuốc và 60 cuộc hội thoại tư vấn về sử dụng thuốc của các dược sĩ cho bệnh nhân từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/12/2020 tại Bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: Bệnh nhân có nhu cầu muốn được tư vấn sử dụng thuốc (58,33%). Lý do bệnh nhân không muốn được tư vấn sử dụng thuốc chủ yếu do bệnh nhân đã được điều trị lâu ngày (79,49%) và đã được bác sĩ tư vấn (58,97%). Các bệnh nhân muốn tư vấn cả về thuốc và về bệnh của họ, chiếm tỷ lệ 61,43%. Đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu được tư vấn đầy đủ các nội dung và các loại thuốc theo đơn (61,67%). Trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn đa số các bệnh nhân đưa ra câu hỏi với nội dung tư vấn chung (55,0%). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu muốn được tư vấn sử dụng thuốc ở mức trung bình. Lý do bệnh nhân không muốn được tư vấn sử dụng thuốc chủ yếu do bệnh nhân đã được điều trị lâu ngày và đã được bác sĩ tư vấn. Chủ yếu bệnh nhân muốn tư vấn cả về thuốc và về bệnh của họ. Đa số bệnh nhân được tư vấn đầy đủ các nội dung và các loại thuốc theo đơn. Từ khóa: tư vấn sử dụng thuốc, bệnh nhân ngoại trú.
  • 6. iv ABSTRACT Objectives: To survey the patient’s counseling necesssary and counseling activities of medicine use in outpatients at Thong Nhat Hospital. Objects and methods: cross-sectional descriptive study on 120 patients who were given health insurance drugs waiting to take drugs, before entering the counseling room and 60 counseling conversations about drug use by pharmacists for patients from September 1st , 2020 to December 1st , 2020 at Thong Nhat Hospital. Results: Patients wishing to be counseled about drug use (58.33%). The reason that patients did not want to be consulted about drug use was mainly treated for a long time of patients (79.49%) and consulted by their doctor (58.97%). The patients wanted to have advices on both their medicines and diseases, accounting for 61.43%. The majority of patients participating in the study were fully consulted about the drug contents and prescription (61.67%). Before pharmacists started consulting, most of the patients asked questions with general counseling content (55.0%). Conclusion: The proportion of patients wishing to be consulted about drug use was moderate. The main reason why patients did not want to be consulted about drug use was mainly treated for a long time of patients and consulted by their doctor. Mostly, patients wanted advices on both their medicines and diseases. The majority of patients were fully consulted about the drug contents and prescription. Keywords: medicine use consultation, outpatient.
  • 7. v LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Cần Thơ, ngày 01 tháng 08 năm 2021 Người cam đoan NGUYỄN HỮU NHÂN
  • 8. vi MỤC LỤC CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG........................................................................i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii TÓM TẮT .............................................................................................................iii ABSTRACT ..........................................................................................................iv LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................v MỤC LỤC.............................................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................... ix ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................3 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN.3 1.1.1. Các khái niệm về tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân .......................3 1.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của tư vấn thuốc cho bệnh nhân ..........................4 1.2. THÔNG TIN VỀ THUỐC ........................................................................6 1.2.1. Vai trò của thông tin thuốc....................................................................6 1.2.2. Phân loại thông tin tư vấn sử dụng thuốc .............................................7 1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHI TƯ VẤN CHO BỆNH NHÂN ......................8 1.3.1. Nội dung các hoạt động khi tư vấn cho bệnh nhân...............................8 1.3.2. Các kỹ năng cung cấp thông tin và tư vấn điều trị cho bệnh nhân .......9 1.4. LỢI ÍCH CỦA VIỆC TƯ VẤN BỆNH NHÂN .....................................11 1.4.1. Lợi ích đối với bệnh nhân ...................................................................11 1.4.2. Lợi ích của đối với dược sĩ .................................................................12 1.5. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC DƯỢC TRONG TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC ................................................................................................................12 1.5.1. Nhiệm vụ của Khoa Dược...................................................................12 1.5.2. Nhiệm vụ của dược sĩ..........................................................................14 1.6. NỘI DUNG KHI TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN14 1.7. CÔNG TÁC TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC Ở BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT ...................................................................................................................18 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............20 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................20
  • 9. vii 2.1.1. Khảo sát nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân BHYT ngoại trú.................................................................................................................20 2.1.2. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn cấp phát thuốc BHYT .........................................................................................................21 2.1.3. Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn.......23 2.2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU ........................................................23 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................24 3.1 NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU ĐƯỢC TƯ VẤN CỦA BỆNH NHÂN24 3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân.........................................24 3.1.2 Nhận thức của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc.................................28 3.1.3. Nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân ....................................33 3.2. TÌNH HÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI PHÒNG TƯ VẤN..35 3.2.1. Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ..................................35 3.2.2. Mức độ đáp ứng của dược sĩ với việc tư vấn......................................38 3.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI TƯ VẤN ........40 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ..................................................................................42 4.1. NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU ĐƯỢC TƯ VẤN CỦA BỆNH NHÂN 42 4.2. TÌNH HÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI PHÒNG TƯ VẤN..48 4.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI TƯ VẤN ........50 KẾT LUẬN ..........................................................................................................52 1. NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU ĐƯỢC TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN.............................................................................................52 2. TÌNH HÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC VÀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI TƯ VẤN...........................................................53 KIẾN NGHỊ.........................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................55 PHỤ LỤC I.............................................................................................................x PHỤ LỤC II.........................................................................................................xii PHỤ LỤC III ......................................................................................................xiii PHỤ LỤC IV........................................................................................................xv
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân...........................................................24 Bảng 3.2. Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân ...................................................25 Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp của bệnh nhân .............................................25 Bảng 3.4. Đặc điểm về bệnh mắc phải của bệnh nhân .........................................26 Bảng 3.5. Đặc điểm về số lượng bệnh mắc phải của bệnh nhân ..........................26 Bảng 3.6. Đặc điểm về bệnh mắc phải của bệnh nhân .........................................27 Bảng 3.7. Đặc điểm về số lần khám bệnh của bệnh nhân.....................................27 Bảng 3.8. Nhận thức của bệnh nhân về cách phân biệt thuốc ..............................28 Bảng 3.9. Cách nhớ giờ uống thuốc của bệnh nhân..............................................29 Bảng 3.10. Cách xử trí khi quên uống thuốc của bệnh nhân ................................29 Bảng 3.11. Nhận thức của bệnh nhân về thời điểm uống thuốc khi được kê nhiều thuốc cùng 1 lúc ....................................................................................................30 Bảng 3.12. Nhận thức của bệnh nhân về loại nước được sử dụng để uống thuốc 31 Bảng 3.13. Nhận thức của bệnh nhân về cách uống thuốc ...................................31 Bảng 3.14. Nhận thức của bệnh nhân về tìm hiểu hướng dẫn sử dụng thuốc ......32 Bảng 3.15. Nguồn thông tin về sử dụng thuốc mà bệnh nhân thu được...............32 Bảng 3.16. Bệnh nhân từng được nghe tư vấn sử dụng thuốc ..............................33 Bảng 3.17. Nhu cầu muốn được tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân.................33 Bảng 3.18. Lý do không muốn được tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân..........34 Bảng 3.19. Lĩnh vực bệnh nhân muốn được tư vấn sử dụng thuốc ......................34 Bảng 3.20. Nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn sử dụng thuốc...........35 Bảng 3.21. Nội dung dược sĩ thực hiện tư vấn sử dụng thuốc..............................36 Bảng 3.22. Số thuốc bệnh nhân được tư vấn sử dụng...........................................36 Bảng 3.23. Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn.............37 Bảng 3.24. Số bệnh nhân được tư vấn theo ngày..................................................38 Bảng 3.25. Số bệnh nhân và thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày...............38 Bảng 3.26. Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc ......39 Bảng 3.27. Mức độ hài lòng về hoạt động tư vấn của bệnh nhân.........................40 Bảng 3.28. Mức độ tin tưởng và thực hiện theo nội dung tư vấn của bệnh nhân.40 Bảng 3.29. Mong muốn được tư vấn tiếp của bệnh nhân .....................................40
  • 11. ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ ASHP American Society of Health - Sytem Pharmacists: Hiệp hội Dược sĩ Mỹ BHYT Bảo hiểm y tế CBYT Cán bộ y tế IQR Interquatile range: Khoảng tứ phân vị TTT Thông tin thuốc USP United States Pharmacopoeia: Dược điển Mỹ
  • 12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân là một nội dung quan trọng trong công tác chăm sóc bệnh nhân của Dược lâm sàng, nhằm cung cấp nhanh chóng, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động sử dụng thuốc cho bệnh nhân, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và đạt kết quả điều trị tốt nhất [3]. Đặc biệt đối với bệnh mãn tính, những bệnh phải điều trị trong thời gian dài thì tư vấn thuốc càng đóng vai trò quan trọng để nâng cao mức độ tuân thủ và khả năng tự kiểm soát bệnh của bệnh nhân. Hiện nay, xu hướng kết hợp đa dạng thuốc và phác đồ điều trị phức tạp ngày càng phổ biến, làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng bất lợi, tương tác thuốc, sự không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân, tăng chi phí điều trị, do dó việc sử dụng hợp lý khó khăn hơn. Cùng với đó, sự lớn mạnh và phổ biến của công nghệ internet, tư vấn sử dụng thuốc đang ngày càng được chú trọng phát triển về chiều sâu. Bệnh nhân dễ dàng tiếp cận được các thông tin quan trọng và cần thiết trong sử dụng thuốc, ngày càng chủ động trong điều trị. Theo dự thảo Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật dược 2013, tư vấn và hướng dẫn cách sử dụng thuốc cho bệnh nhân là trách nhiệm của dược sĩ lâm sàng tại các cơ sở khám chữa bệnh [2]. Để thực hiện nhiệm vụ này, dược sĩ không chỉ cần có năng lực chuyên môn mà khi tư vấn phải đồng cảm với bệnh nhân đồng thời nắm bắt nhu cầu và kiến thức sẵn có của bệnh nhân để đưa ra nội dung tư vấn hợp lý. Tại Việt Nam, công tác về tư vân thuốc cho bệnh nhân là một nội dung mới và phải đối mặt nhiều thử thách, khó khăn. Tại bệnh viện chủ yếu diễn ra hoạt động cấp phát thuốc, hoạt động tư vấn TTT còn đơn giản và hạn chế. Bên cạnh đó, hoạt động thông tin thuốc thường được lồng ghép với dược lâm sàng, chưa được chuyên biệt hóa nên gây ra áp lực, quá tải cho dược sĩ phụ trách. Bệnh viện Thống Nhất là một trong số các đơn vị đã triển khai áp dụng mô hình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú. Hoạt động tư vấn thuốc được triển khai tại phòng cấp phát thuốc cho bệnh nhân có Bảo hiểm y tế (BHYT). Các dược sĩ tại bệnh viện Thống Nhất đang không ngừng rút kinh
  • 13. 2 nghiệm để hoàn thiện, nâng cao chất lượng tư vấn và đưa ra một quy trình tư vấn phù hợp nhất với nhu cầu và đặc điểm của bệnh nhân BHYT ngoại trú. Việc nhìn nhận lại nội dung tư vấn, cũng như nắm bắt được nhận thức, nhu cầu, nguyện vọng và mức độ hài lòng của bệnh nhân sẽ giúp các dược sĩ có một cái nhìn toàn diện, từ đó nâng cao hiệu quả của quy trình tư vấn hiện có. Bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện có quy mô rộng và trang thiết bị hiện đại. Bệnh viện có nhiệm vụ chăm sóc và điều trị cho nhân dân trong Thành phố và một số vùng lân cận. Trong những năm gần đây, số bệnh nhân đến khám và được cấp phát thuốc ngoại trú tại bệnh viện ngày càng tăng. Chính vì lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh” với ba mục tiêu sau: 1. Khảo sát được nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân BHYT ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất. 2. Khảo sát được hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc BHYT, bệnh viện Thống Nhất. 3. Khảo sát được mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn ở phòng tư vấn thuốc.
  • 14. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN 1.1.1. Các khái niệm về tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân Tư vấn thuốc cho bệnh nhân được xem là việc cung cấp các thông tin có liên quan đến thuốc như chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, phản ứng có hại của thuốc, phòng ngừa khi dùng cho những nhóm người đặc biệt (trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người cao tuổi và các đối tượng khác) và các bệnh nhân sử dụng thuốc nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của người sử dụng thuốc đảm bảo an toàn trong sử dụng thuốc. Định nghĩa về tư vấn bệnh nhân được đưa ra bởi Puckett và cộng sự năm 1978. Tác giả này cho rằng tư vấn bệnh nhân là “bất kì sự thông báo nào được dược sĩ nói hay viết ra về thuốc và cách sử dụng thuốc” [10]. Theo định nghĩa của Hepler thì tư vấn bệnh nhân dừng lại ở mức cung cấp cho bệnh nhân thông tin về thuốc. Năm 1997, Aslanpour và Smith đã đưa ra một định nghĩa hoàn thiện hơn về tư vấn bệnh nhân, không chỉ là cung cấp thông tin về thuốc mà cao hơn tư vấn bệnh nhân là “việc cung cấp các thông tin về thuốc và các vấn đề liên quan đến sức khỏe” [5]. Nhìn nhận về tư vấn bệnh nhân ở mức cao hơn, không đơn thuần là việc cung cấp thông tin một chiều, Schommer và Wiederholt năm 1994 cho rằng “tư vấn bệnh nhân là việc dược sĩ đưa ra lời khuyên dựa trên quan điểm hợp lí, chủ quan của mình và hướng tới bệnh nhân trong phạm vi sử dụng thuốc” [27]. Như vậy các định nghĩa về tư vấn bệnh nhân thay đổi theo thời điểm và không được xây dựng trên bất kì nền tảng lí thuyết nào. Các định nghĩa vẫn chưa thể hiện được bản chất của sự tương tác giữa bệnh nhân và dược sĩ cho dù quá trình tư vấn là độc thoại của dược sĩ hay hỏi đáp đơn thuần giữa dược sĩ và bệnh nhân [10]. Trong đó định nghĩa toàn diện nhất về tư vấn bệnh nhân được xây dựng bởi dược điển Mỹ (USP) năm 1997. Theo USP, tư vấn bệnh nhân là “cách tiếp cận tập trung vào nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề
  • 15. 4 của bệnh nhân với mục tiêu cải thiện hoặc duy trì chất lượng sức khỏe và chất lượng cuộc sống” [34]. Định nghĩa này nhấn mạnh rằng nhân viên y tế cung cấp và thảo luận về thông tin thuốc với từng đối tượng bệnh nhân để đạt được mục tiêu trên. Bản chất của mối quan hệ giữa bệnh nhân và nhân viên y tế là tương tác và học hỏi kinh nghiệm cho cả hai bên [23]. Theo USP, tư vấn sử bệnh nhân được phân thành 4 mức độ: độc thoại của dược sỹ, hỏi đáp đơn thuần, đối thoại và thảo luận. Các mức độ phát triển liên tục từ mức thấp nhất là độc thoại của dược sĩ đến mức cao nhất là thảo luận, từ chỗ dược sĩ chỉ cung cấp thông tin một chiều đến có những trao đổi chi tiết với bệnh nhân để đưa ra lời khuyên sử dụng thuốc hợp lí nhất cho bệnh nhân [10]. Các mức độ tư vấn này có thể coi là tương ứng với các mô hình tư vấn bệnh nhân khác nhau. 1.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của tư vấn thuốc cho bệnh nhân 1.1.2.1. Mục tiêu của tư vấn cho bệnh nhân Tư vấn bệnh nhân là quá trình dược sĩ thảo luận với bệnh nhân về các thuốc điều trị của họ nhằm hai mục tiêu chính: - Giáo dục bệnh nhân những thông tin liên quan đến thuốc. - Giúp đỡ bệnh nhân để đạt được lợi ích tốt nhất của việc dùng thuốc. * Mục tiêu giáo dục bệnh nhân Mục tiêu giáo dục bệnh nhân bao gồm nâng cao kĩ năng và kiến thức để mang lại những thay đổi trong thái độ và hành vi dùng thuốc của bệnh nhân [13]. Để đạt được mục tiêu giáo dục bệnh nhân theo nhiều cách khác nhau, dược sĩ phải thực hiện từng bước. Các dược sĩ thường nghĩ giáo dục bệnh nhân là cung cấp thông tin thông qua lời nói hay văn bản. Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin đơn thuần không đảm bảo được kĩ năng và kiến thức về bệnh và việc dùng thuốc của bệnh nhân được cải thiện [24]. Với mục tiêu giáo dục thì dược sĩ phải đưa thông tin phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Thông qua việc thảo luận với bệnh nhân dược sĩ phải xác định được bệnh nhân biết về bệnh hoặc về thuốc đến đâu, họ có bất kì sự hiểu sai nào về thuốc và bệnh không. Ví dụ, bệnh nhân có thể nghĩ rằng bệnh tăng
  • 16. 5 huyết áp của họ là kết quả của trạng thái thần kinh căng thẳng, thuốc điều trị tăng huyết áp là để hạ huyết áp và thuốc này chỉ cần khi bệnh nhân cảm thấy huyết áp của mình tăng. Sau khi khám phá ra nhận thức, suy nghĩ của bệnh nhân, dược sĩ cũng cần phải truyền đạt thông tin rõ ràng về bệnh tăng huyết áp, mục tiêu của thuốc và tầm quan trọng của việc dùng thuốc đều đặn [24]. * Mục tiêu hỗ trợ bệnh nhân Mục tiêu của tư vấn bệnh nhân là giúp đỡ bệnh nhân vượt qua bệnh tật và những thay đổi do bệnh gây ra. Ví dụ bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường hoặc tăng huyết áp có thể cần giúp đỡ để vượt qua những thay đổi trong chế độ ăn, trong thói quen công việc và hoạt động giải trí [24]. Thêm vào việc giải quyết những vấn đề trước mắt, tư vấn bệnh nhân nên có những thảo luận để phòng tránh vấn đề có thể xảy ra trong quá trình bệnh nhân dùng thuốc và nâng cao khả năng giải quyết những vấn đề này cho bệnh nhân [14]. Thông qua tư vấn bệnh nhân, dược sĩ có thể dự đoán trước một số vấn đề nhờ đó có thể phòng ngừa được hoặc ít nhất là giảm thiểu tối đa các vấn đề bất lợi của thuốc. Dược sĩ thảo luận với bệnh nhân để biết ý định và khả năng tuân thủ hướng dẫn dùng thuốc của bệnh nhân. Ví dụ một bệnh nhân đi ăn tiệc có thể quyết định bỏ qua một liều thuốc tăng huyết áp và uống rượu trong bữa tiệc. Nếu tình huống này được dự đoán trước và thảo luận với dược sĩ thì bệnh nhân có thể có một quyết định tốt hơn. Dược sĩ có thể chỉ ra những nguy cơ khi bệnh nhân bỏ một liều thuốc hoặc gợi ý những thay đổi như bệnh nhân nên hạn chế uống rượu trong khi đang uống thuốc [24]. Một vấn đề khác cần chú ý đó là sự gia tăng tác dụng không mong muốn của thuốc. Ví dụ, các tác dụng không mong muốn như táo bón, nước tiểu đổi màu cũng có thể làm bệnh nhân lo âu và có thể dẫn đến dừng thuốc. Vì vậy trong quá trình tư vấn dược sĩ nên tư vấn để bệnh nhân nhận ra những triệu chứng nào là tác dụng không mong muốn của thuốc, tìm cách giải quyết và không tự ý dừng thuốc [24]. Như vậy trong trường hợp bệnh nhân phải điều trị lâu dài, mục tiêu của tư vấn là phát hiện ra tất cả những vấn đề nói trên và đảm bảo mọi thứ diễn ra tốt
  • 17. 6 đẹp. Khi đã phát hiện ra các vấn đề có thể xảy ra thì mục tiêu của tư vấn là nâng cao khả năng giải quyết những vấn đề này cho bệnh nhân [24]. Tư vấn bệnh nhân với hai mục tiêu chính là giáo dục bệnh nhân các thông tin liên quan đến thuốc và giúp đỡ bệnh nhân vượt qua những vấn đề gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc. Như vậy, việc dược sĩ có thực hiện được 2 mục tiêu này trong quá trình tư vấn hay không sẽ quyết định cách tiếp cận của bệnh nhân với những gì họ được tư vấn. 1.1.2.2. Yêu cầu của tư vấn thuốc cho bệnh nhân Thông tin sử dụng để tư vấn cho bệnh nhân phải có đầy đủ những yêu cầu chung như sau: - Khách quan - Chính xác - Trung thực - Mang tính khoa học - Rõ ràng và dứt khoát [2]. Ngoài ra nội dung thông tin thuốc phải phù hợp với đối tượng được thông tin. Thông tin thuốc cho bệnh nhân cần có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu với các hình thức thông tin đơn giản, cố gắng tận dụng các phương tiện truyền thông sẵn có nhằm giúp bệnh nhân hiểu rõ lợi ích và tác hại của thuốc, tuân thủ các hướng dẫn điều trị, đảm bảo thực hiện sử dụng thuốc hợp lý và an toàn [1]. 1.2. THÔNG TIN VỀ THUỐC 1.2.1. Vai trò của thông tin thuốc Việc tiếp cận với những thông tin chính xác, cập nhật, khách quan, phù hợp với từng đối tượng là cần thiết để phục vụ cho việc kê đơn, phân phát và sử dụng thuốc hợp lí. Dù cho hệ thống y tế có thể cung cấp thuốc chất lượng tốt như thế nào, nếu những thuốc đó không được sử dụng chính xác, chúng sẽ không có hiệu quả, thậm chí có thể để lại tác dụng xấu. Mặc dù tiếp cận với TTT tốt không đảm bảo chắc chắn rằng việc sử dụng thuốc sẽ tốt, nhưng đó là yêu cầu cơ bản cho việc ra quyết định hợp lí liên quan tới thuốc.
  • 18. 7 1.2.2. Phân loại thông tin tư vấn sử dụng thuốc 1.2.2.1. Phân loại theo nguồn thông tin tư vấn Nguồn thông tin được chia thành ba loại: nguồn thông tin thứ nhất, nguồn thông tin thứ hai và nguồn thông tin thứ ba. Việc phân loại này dựa vào nguồn gốc, thành phần và chức năng của thông tin. - Nguồn thông tin thứ nhất: Các bài báo, công trình gốc đăng tải đầy đủ trên tạp chí hoặc đưa lên mạng internet, các báo cáo chuyên môn, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, sổ tay phòng thí nghiệm… Các thông tin này thường do tác giả công bố kết quả nghiên cứu của mình mà không có sự can thiệp, đánh giá của bên thứ hai. Khi sử dụng nguồn thông tin thứ nhất, người sử dụng thông tin có thể xác định được phương pháp, kết quả nghiên cứu, kết luận cụ thể mà tác giả đạt được. Hiện nay nguồn thông tin thứ nhất đang phát triển rất mạnh mẽ. - Nguồn thông tin thứ hai: Bao gồm hệ thống mục lục các thông tin hoặc các bài tóm tắt của cá thông tin thuộc nguồn thông tin thứ nhất, được sắp xếp theo các chủ đề nhất định. Nguồn thông tin thứ hai giúp người sử dụng thông tin tìm hiểu một vấn đề cụ thể, tiếp cận vấn đề toàn diện hơn bằng các danh mục thông tin liên quan, tóm tắt các thông tin cùng chủ đề. Hiện nay, đã có nguồn thông tin thứ hai lưu trữ trong CD-ROM hoặc đưa lên mạng internet. - Nguồn thông tin thứ ba: Các thông tin được xây dựng bằng cách tổng hợp các thông tin từ hai nguồn thông tin trên. Tác giả của nguồn thông tin thứ ba thường là các chuyên gia về thuốc trong một lĩnh vực nào đó; từ các kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực đó, họ sẽ phân tích, tổng hợp các thông tin liên quan để đưa ra thông tin mang tính khái quát về một vấn đề. Các thông tin thuộc nguồn cấp ba thường được công bố dưới dạng sách giáo khoa, bản hướng dẫn điều trị chuẩn,… 1.2.2.2. Phân loại theo đối tượng nhận thông tin * Thông tin cho cán bộ y tế: - Cho cá nhân: Thầy thuốc kê đơn; y tá điều dưỡng; dược sĩ (bệnh viện, cửa hàng). - Cho một tổ chức: Hội đồng thuốc và điều trị; Bảo hiểm y tế…
  • 19. 8 * Thông tin cho người sử dụng: - Bệnh nhân, người dùng thuốc - Nhân dân, người tiêu dùng thuốc 1.2.2.3. Phân loại theo nội dung chuyên biệt của thông tin tư vấn: * Các thông tin liên quan tới đặc tính và cách sử dụng của thuốc: - Dạng bào chế và sinh khả dụng của thuốc - Dược lực học - Dược động học - Đánh giá sử dụng, lựa chọn thuốc - Hướng dẫn sử dụng thuốc (chế độ liều, phác đồ điều trị, lưu ý khi dùng…). - ADR, độc tính của thuốc - Tác dụng gây quái thai, đột biến - Sử dụng thuốc cho các đối tượng đặc biệt - Độ ổn định, tính tương kị của thuốc - Tương tác thuốc * Các thông tin về luật, chính sách y tế, số đăng kí… * Thông tin về giá cả 1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHI TƯ VẤN CHO BỆNH NHÂN 1.3.1. Nội dung các hoạt động khi tư vấn cho bệnh nhân - Tư vấn các vấn đề về thuốc, sức khỏe. - Hướng dẫn sử dụng thuốc, trị liệu không dùng thuốc. - Hướng dẫn sử dụng các dạng bào chế như thuốc nhỏ mũi, nhỏ mắt, nhỏ tai,. - Tư vấn về các tác dụng không muốn, đề phòng,theo dõi và cách xử lý. - Hướng dẫn sử dụng các thiết bị y tế: ống hít, cách đo huyết áp, đường huyết,... - Thực hiện các phép đo cận lâm sàng như: đo chiều cao, cân năng, BMI, huyết áp, đường huyết.
  • 20. 9 1.3.2. Các kỹ năng cung cấp thông tin và tư vấn điều trị cho bệnh nhân 1.3.2.1. Cung cấp thông tin dạng lời nói Những điều cần nói cho người bệnh: - Thuốc có tác dụng gì? - Dùng thuốc như thế nào, khi nào, liều, trước hay sau ăn? - Cách thức dùng cụ thể đối với các dạng bào chế đặc biệt (nếu có). - Hướng dẫn đưa ra với mỗi thuốc. - Cần thận trọng đối với thuốc nào (nếu có). - Tác dụng không muốn có thể xảy ra. Cách xử lý. - Điều kiện bảo quản thuốc, đặc biệt với các thuốc yêu cầu điều kiện đặc biệt (nếu có). Một số lưu ý khi tư vấn cho bệnh nhân: - Dược sĩ cần thu xếp để tiếp cận đầy đủ và làm cho cuộc đối thoại với khách hàng/người bệnh được dễ dàng, thuận tiện và đáp ứng nhiệt tình các yêu cầu. - Đảm bảo khách hàng/người bệnh nhận được đầy đủ thông tin để sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. - Đảm bảo khách hàng/người bệnh không nghi ngờ về tính thích hợp của điều trị trong đơn thuốc. Giải thích rõ khi khách hàng/bệnh nhân có những thắc mắc, ngờ vực. - Đảm bảo các thông tin được cung cấp rõ ràng, ngắn gọn và dễ hiểu. - Hãy yêu cầu khách hàng/bệnh nhân nhắc lại những thông tin đã cung cấp để đảm bảo họ đã tiếp thu đùng và đủ các thông tin tối cần. - Giải thích một cách tế nhị cho khách hàng/bệnh nhân khi họ có những quan điểm sai lầm về bệnh, cách điều trị hoặc về thuốc. - Xem lại phần Kỹ năng tiếp cận/giao tiếp bệnh nhân để có cách tư vấn phù hợp cho từng đối tượng, tầng lớp khác nhau. 1.3.2.2. Cung cấp thông tin dạng viết Trên thực tế do công việc quá tải và ít thời gian để tư vấn trực tiếp cho bệnh nhân, do đó người Dược sĩ nên có những thông tin cung cấp cho bệnh nhân
  • 21. 10 dưới dạng viết tay hoặc tờ rơi. Đặc biệt là khi thông tin phức tạp, có chứa nhiều con số, cho nhiều loại thuốc, người bệnh cao tuổi, thông tin cung cấp qua người thứ ba (mua hộ) hoặc lúc có quá nhiều khách hành chờ đợi thì việc dùng thông tin dạng viết sẽ thuận tiện và hiệu quả hơn. Các hướng dẫn viết hoặc in ra là rất có ích đối với khách hàng/người bệnh dù chúng ở dạng giấy dính, cuốn sách nhỏ hay tờ rơi. * Tờ giấy dính Trong giờ cao điểm hoặc khi không thể có các lời khuyên đầy đủ cho khách hàng, đính các tờ giấy dính lên mặt ngoài của gói viên nén, vỉ thuốc hoặc các dạng bào chế khác có thể giúp đưa các hướng dẫn quan trọng đến các khách hàng. Lưu ý: khi dùng giấy dính không làm che khuất các chi tiết nhãn thuốc. * Tờ rơi thông tin Các tờ rơi thông tin chứa tất cả các thông tin liên quan đến thuốc bao gồm chỉ định, liều dùng, thận trọng, tác dụng không mong muốn. Những tờ rơi này cso thể bổ sung cho các hướng dẫn bằng lời của Dược sĩ giúp tăng cường sự tuân thủ của bệnh nhân về các hướng dẫn và điều trị. * Biểu đồ Trưng bày biểu đổ ở khu vực tư vấn, tại khu vực chờ mua thuốc của bệnh nhân, hoặc gần quầy (nơi khách hàng/bệnh nhân có thể đọc được) là thích hợp, vì các biểu đồ có thể là một nguồn thông tin nhanh cho người bệnh. Các biểu đồ này có thể về các bệnh thông thường, về giải phẫu cơ thể, về thuốc men. Trưng bày biểu đồ có thể tạo ra nhận thức về các khía cạnh khác nhau của bệnh tật, hoặc về những điều thận trọng, chú ý trong việc dùng một vài loại thuốc nhất định. * Tờ rơi thông tin cho người bệnh Tờ rơi thông tin cho người bệnh có nội dung tương tự như tờ thông tin thuốc nhưng cách diễn đạt đơn giản và dễ hiểu để người bệnh tiếp cận dễ dàng. Bên cạnh đó, cũng nên cung cấp các thông tin về điều trị không dùng thuốc như chế độ ăn, lối sống,. để tăng hiệu quả trị liệu.
  • 22. 11 * Các cuốn sách nhỏ Khách hàng có thể được cung cấp các cuốn sách nhỏ về các chủ đề liên quan đến sức khỏe. Các sách này có thể để cho người bệnh đọc tại nhà thuốc hoặc bán cho bệnh nhân nếu bệnh nhân có đề nghị mua. 1.4. LỢI ÍCH CỦA VIỆC TƯ VẤN BỆNH NHÂN 1.4.1. Lợi ích đối với bệnh nhân Cải thiện chất lượng cuộc sống và chất lượng việc chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân là lợi ích quan trọng nhất của tư vấn bệnh nhân. Những biến cố xảy ra được gọi là những rủi ro khi dùng thuốc (như tác dụng không mong muốn của thuốc, tương tác thuốc và những sai sót khác khi dùng thuốc) và việc không tuân thủ điều trị đã làm giảm chất lượng của cuộc sống và gây trở ngại tới chất lượng chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân [21]. Dược sĩ có tác động lớn tới những vấn đề này thông qua tư vấn bệnh nhân. Theo ủy ban chăm sóc sức khỏe Mỹ (Department of Health Human Services) thì việc thiếu thông tin về thuốc là một trong bốn lí do khiến người cao tuổi thất bại trong việc tuân thủ phác đồ điều trị. Như vậy tư vấn bệnh nhân có thể giảm thiểu những sai sót và sự không tuân thủ trong việc dùng thuốc của bệnh nhân [25]. Thêm vào vấn đề không tuân thủ, bệnh nhân có thể chịu một số phản ứng có hại của thuốc. Nếu bệnh nhân được tư vấn các dấu hiệu sớm để thông báo cho dược sĩ hoặc nếu dược sĩ hỏi bệnh nhân về phác đồ đang điều trị thì có thể phát hiện và phòng ngừa sớm hơn. Như vậy tư vấn bệnh nhân sẽ hạn chế phản ứng có hại của thuốc [25]. Ngoài ra, tư vấn bệnh nhân còn mang lại lợi ích cho bệnh nhân theo một số cách khác liên quan đến việc cải thiện hiệu quả điều trị và sự hài lòng với việc chăm sóc sức khỏe. Bệnh nhân thường muốn đảm bảo chắc chắn thêm một lần nữa là thuốc của họ an toàn và hiệu quả [28]. Họ có thể cần sự giải thích thêm do bác sĩ của họ quá bận hoặc không thoải mái để hỏi. Nhiều nghiên cứu cho rằng một tương tác hiệu quả giữa nhân viên y tế và bệnh nhân có thể cải thiện hiệu quả điều trị của bệnh nhân [32].
  • 23. 12 1.4.2. Lợi ích của đối với dược sĩ Tư vấn và giáo dục bệnh nhân khiến họ cảm thấy hài lòng về công việc của mình và muốn dành thời gian nhiều hơn cho việc tư vấn. Tư vấn bệnh nhân tạo cơ hội cho dược sĩ thể hiện năng lực chuyên môn và sử dụng những kiến thức họ tích lũy sau nhiều năm. Đây chính là sự hài lòng của mỗi cá nhân khi giúp đỡ người khác, đặc biệt trong việc giúp bệnh nhân duy trì và cải thiện sức khỏe. Năm 1989, Rybka – Miki, trong một nghiên cứu của mình, cho rằng tư vấn bệnh nhân giúp dược sĩ bớt căng thẳng trong công việc. Công việc của dược sĩ phải thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân nên không tránh khỏi những lúc khó chịu hay căng thẳng. Vì vậy thông qua quá trình tư vấn, dược sĩ sẽ hiểu hoàn cảnh của bệnh nhân hơn, làm cho mối quan hệ trở nên gần gũi hơn. Việc này tạo cảm giác thoải mái và làm giảm bớt căng thẳng cho cả dược sĩ và bệnh nhân [28]. Ngoài ra thông qua tư vấn bệnh nhân, dược sĩ có cơ hội để thảo luận với các chuyên gia y tế khác về các vấn đề liên quan đến thuốc. Ví dụ trong những trường hợp như: giáo dục y tá trong việc chăm sóc tại nhà, trao đổi thảo luận toàn khoa, hoặc dược sĩ có thể liên lạc với bác sĩ hoặc y tá để cùng giải quyết các vấn đề có liên quan đến thuốc [28]. Như vậy tư vấn bệnh nhân mang lại lợi ích cho cả bệnh nhân và dược sĩ theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên một cuộc tư vấn có thể mang lại đầy đủ tất cả lợi ích trên đòi hỏi dược sĩ phải có cái nhìn mới về vai trò và trách nhiệm của mình trong việc tư vấn bệnh nhân. 1.5. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC DƯỢC TRONG TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC 1.5.1. Nhiệm vụ của Khoa Dược * Công tác thông tin thuốc và tư vấn về sử dụng thuốc - Tổ chức đơn vị thông tin thuốc để phổ biến, theo dõi, tuyên truyền sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
  • 24. 13 - Thông tin về thuốc: tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, quá liều; hiệu chỉnh liều cho các đối tượng người bệnh đặc biệt; chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn của thuốc, tương tác thuốc, tương hợp, tương kỵ của thuốc; lựa chọn thuốc trong điều trị; sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai/cho con bú, các lưu ý khi sử dụng thuốc. - Thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần; tác dụng dược lý, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng đến các khoa lâm sàng. - Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục thuốc dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa chọn thuốc trong đấu thầu. - Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn lựa chọn thuốc trong điều trị. - Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh nhằm tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; hướng dẫn cách dùng, đường dùng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng thuốc; hướng dẫn, theo dõi, giám sát điều trị. - Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan đến thuốc và sử dụng thuốc cho cán bộ y tế. - Tham gia công tác cảnh giác dược; theo dõi, tập hợp các báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc trong đơn vị và báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Đề xuất biện pháp giải quyết và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. - Tham gia nghiên cứu khoa học về sử dụng thuốc, về thử nghiệm thuốc trên lâm sàng, đánh giá hiệu quả kinh tế y tế trong bệnh viện. - Tham gia chỉ đạo tuyến trước đối với bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. * Sử dụng thuốc - Xây dựng hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc bệnh viện. - Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) cung cấp cho Hội đồng thuốc và điều trị và Hội đồng đấu thầu để lựa chọn thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn) sử dụng trong bệnh viện.
  • 25. 14 - Kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong bệnh viện. - Đánh giá sử dụng thuốc về chỉ định (sự phù hợp với hướng dẫn điều trị, với danh mục thuốc bệnh viện), chống chỉ định, liều dùng, tương tác thuốc thông qua việc duyệt thuốc cho các khoa lâm sàng và tham gia phân tích sử dụng thuốc trong các trường hợp lâm sàng và đánh giá quá trình sử dụng thuốc. - Kiểm soát việc sử dụng hoá chất tại các khoa, phòng. 1.5.2. Nhiệm vụ của dược sĩ Khi bệnh nhân tiến đến đòi hỏi dược sĩ phải có năng lực, khi tư vấn phải lấy bệnh nhân làm trung tâm để đưa thông tin phù hợp với từng đối tượng nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất. - Dược sĩ tìm hiểu nhu cầu hiện tại và tương lai của bệnh nhân. - Dược sĩ phải đánh giá được bệnh nhân đã biết những gì, kĩ năng gì họ muốn cải thiện, vấn đề gì họ đang gặp phải và muốn giải quyết. - Dược sĩ phải xác định được những hành vi, thái độ mà bệnh nhân cần phải thay đổi. - Dược sĩ cũng cần cung cấp cho bác sĩ thông tin về nhu cầu, sở thích của bệnh nhân để hỗ trợ mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân. - Khuyến khích bệnh nhân thảo luận các vấn đề với tất cả nhân viên y tế và nếu bệnh nhân cho phép có thể thay mặt bệnh nhân thảo luận với nhân viên y tế khác. 1.6. NỘI DUNG KHI TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN Khi bệnh nhân đến nhà thuốc và yêu cầu mua thuốc không kê đơn, người Dược sĩ phải có những lưu ý sau để hạn chế việc lạm dụng thuốc, cũng như đảm bảo việc dùng thuốc hợp lý và hiệu quả cho khách hàng/bệnh nhân: - Hỏi xem khách hàng mua thuốc này cho ai, vì sao lại mua thuốc này, đã từng sử dụng hay chưa? - Kiểm tra sự hiểu biết của khách hàng về thuốc muốn mua? - Hỏi về các triệu chứng của bệnh nhân khi muốn mua thuốc đó. Đánh giá xem việc dùng thuốc đó có phù hợp với tình trạng của bệnh nhân hay không?
  • 26. 15 - Hỏi xem bệnh nhân có đang bị bệnh gì khác hoặc đang sử dụng thuốc nào khác hay không? - Tư vấn, giải thích cho bệnh nhân về việc dùng thuốc mua có phù hợp với tình trạng của bệnh nhân. Giúp bệnh nhân lựa chọn thuốc phù hợp hơn (nếu cần) nhưng quyết định cuối cùng là của bệnh nhân. - Cung cấp những thông tin về thuốc và cách dùng thuốc cho bệnh nhân như khi bán thuốc theo đơn. - Luôn luôn khuyên bệnh nhân nên đi khám bác sĩ nếu đã dùng thuốc nhưng vẫn không cải thiện hoặc tình trạng ngày càng nặng hơn. Số lượng và loại thông tin dược sĩ cung cấp cho bệnh nhân phụ thuộc vào nhu cầu và hoàn cảnh tư vấn. Lý tưởng nhất, dược sĩ nên tư vấn bệnh nhân trên tất cả đơn mới và đơn kê lại. Nếu dược sĩ không thể tư vấn theo phạm vi này thì nên phân loại bệnh nhân và các loại thuốc dược sĩ thường tư vấn. Các bệnh nhân cần tư vấn bao gồm: - Bệnh nhân phải dùng nhiều thuốc - Bệnh nhân có vấn đề nhìn, nghe, đọc - Bệnh nhân nhi - Bệnh nhân dùng nhóm thuốc cần lưu ý đặc biệt như thuốc chống đông - Bệnh nhân có sự thay đổi về thuốc hoặc về liều trong đơn - Bệnh nhân mới hoặc bệnh nhân lần đầu tiên nhận một thuốc mới - Bệnh nhân nhận thuốc có cách bảo quản hoặc cách dùng đặc biệt, hoặc có tác dụng phụ đáng chú ý Nếu bệnh nhân là trẻ em hoặc cần có người khác chăm sóc, dược sĩ thảo luận việc sử dụng thuốc với cha mẹ hoặc người chăm sóc của bệnh nhân [18]. Các nội dung trong quá trình tư vấn cho bệnh nhân Hiệp hội dược sĩ Mỹ (ASHP) đưa ra một hướng dẫn về cách tư vấn bệnh nhân cho dược sĩ vào năm 1997. Theo đó, quá trình này gồm 4 bước: (1) Thiết lập mối quan hệ với bệnh nhân. (2) Đánh giá kiến thức và thái độ của bệnh nhân về thuốc và bệnh, khả năng bệnh nhân có thể sử dụng thuốc hợp lí.
  • 27. 16 (3) Cung cấp thông tin bằng lời nói và các phương tiện hỗ trợ khác để nâng cao, cải thiện nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân, (4) Kiểm tra lại nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân về cách sử dụng thuốc [18]. Tuy nhiên 4 bước này còn tương đối cô đọng. - Nhiệm vụ của Dược sĩ trước khi bước vào tư vấn là làm cho bệnh nhân cảm thấy thoải mái tham gia vào quá trình tư vấn, từ đó xây dựng mối liên hệ thân mật giữa dược sĩ và bệnh nhân và tạo cho bệnh nhân cảm giác tin tưởng vào dược sĩ. - Dược sĩ nên tự giới thiệu bản thân và làm cho cuộc thảo luận trở nên thoải mái, đồng thời giải thích mục tiêu của cuộc tư vấn cho bệnh nhân. - Dược sĩ cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tư vấn nếu trước đó bệnh nhân chưa từng được tư vấn. - Dược sĩ nên đánh giá hiệu quả của thuốc, theo dõi việc sử dụng thuốc để xác định những vấn đề liên quan đến thuốc có thể xảy ra đặc biệt là việc không tuân thủ và tác dụng không mong muốn của thuốc. - Xác định nhu cầu của bệnh nhân + Dược sĩ cần thu thập thông tin cơ bản của bệnh nhân như: tên, địa chỉ, số điện thoại, tuổi và giới tính. Thêm vào đó cần thu thập thông tin về tiền sử dị ứng, phản ứng thuốc của bệnh nhân. + Dược sĩ chỉ cần xác nhận bệnh nhân không có sự thay đổi gì như có thêm bệnh mới, hay dùng thuốc khác kể cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn. + Tiền sử dùng thuốc Xác định bệnh nhân đang có sử dụng thuốc gì không. Thậm chí những thuốc không có trong đơn nhưng bệnh nhân có thể mua ở nơi khác. Nếu bệnh nhân đã dùng thuốc trước đó, chuyển sang tư vấn cho đơn kê lại phù hợp hơn là cho đơn mới. + Kiến thức về bệnh và về mục đích của thuốc Dược sĩ nên hỏi bệnh nhân về những gì bác sĩ đã nói với họ về mục đích sử dụng thuốc.
  • 28. 17 Dược sĩ đánh giá mức độ nhận thức và hiểu biết của bệnh nhân về bệnh và về mục đích của thuốc. Từ đó dược sĩ có thể đánh giá được nhu cầu của bệnh nhân và xác định được những vấn đề bệnh nhân hiểu sai hoặc sự thiếu động lực dẫn đến không tuân thủ trong dùng thuốc. Thông qua thảo luận dược sĩ có thể thu thập được thông tin để đánh giá tính phù hợp của thuốc được kê. Nếu có thể, dược sĩ nên cung cấp thêm những thông tin về chẩn đoán hoặc mục tiêu điều trị thực sự của bác sĩ. + Kiến thức về cách dùng thuốc của bệnh nhân Dược sĩ phải xác định hiểu biết của bệnh nhân về cách sử dụng thuốc. Dược sĩ nên hỏi xem bác sĩ đã nói cho họ biết cách sử dụng chưa và liệu bệnh nhân có bất kì khó khăn nào trong quá trình dùng thuốc được kê không. Điều này cho phép dược sĩ đánh giá nhu cầu của bệnh nhân. + Mục tiêu điều trị Bệnh nhân có thể được hỏi họ muốn đạt tới điều gì khi dùng thuốc. Điều này sẽ làm sáng tỏ bất kì nhận thức nào của bệnh nhân về thuốc liên quan đến sự không tuân thủ. + Những vấn đề có thể xảy ra Ở thời điểm này, dược sĩ có thể bắt đầu xác định những vấn đề có thể xảy ra. Hỏi bệnh nhân cảm thấy thế nào khi uống thuốc và liệu có bất kì khó khăn nào mà họ sẽ gặp phải với việc dùng thuốc hay không để dược sĩ đánh giá và đưa ra cách giải quyết. - Xây dựng kế hoạch chăm sóc và giải quyết vấn đề Khi đã xác định được các vấn đề có thể xảy ra thì dược sĩ nên thông báo với bệnh nhân và thảo luận để đưa ra cách giải quyết. Tiếp đó, thiết lập mục tiêu về hiệu quả điều trị cho mỗi vấn đề. Nếu thảo luận với bệnh nhân dẫn đến phác đồ của bệnh nhân cần thay đổi, dược sĩ phải làm rõ sự thay đổi. Sự thay đổi này phải được thảo luận với bệnh nhân và nếu có sự thay đổi về thuốc thì phải thảo luận với bác sĩ. Sau khi cân nhắc kĩ dược sĩ nên xác định giải pháp tốt nhất và
  • 29. 18 phù hợp với điều trị của từng bệnh nhân. Cuối cùng dược sĩ nên thảo luận kế hoạch theo dõi điều trị cho bệnh nhân. Dược sĩ ghi lại tất cả những thay đổi về kế hoạch điều trị và thông tin bệnh nhân cung cấp trong các cuộc thảo luận về những việc bệnh nhân đã làm được trong kế hoạch điều trị. 1.7. CÔNG TÁC TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC Ở BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Bệnh viện Thống Nhất là đơn vị đã triển khai mô hình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Phòng tư vấn được đặt ở bên cạnh khu vực cấp phát thuốc BHYT cho bệnh nhân, bước đầu giải quyết nhu cầu tư vấn cho bệnh nhân lĩnh thuốc BHYT. Đảm nhiệm công việc tư vấn chính là các dược sĩ ở khoa Dược bệnh viện Thống Nhất. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng phòng tư vấn đã dần dần được trang bị thiết bị phục vụ cho công việc tư vấn. Về cơ sở vật chất, phòng có đầy đủ bàn tư vấn, ghế ngồi cho bệnh nhân tư vấn và bệnh nhân ngồi chờ, tủ đựng sách và tài liệu phát tay. Về trang thiết bị tư vấn, có một máy tính xách tay phục vụ cho việc tra cứu thông tin và lưu thông tin khi tư vấn, sổ lưu thông tin tư vấn, danh mục các thuốc nằm trong danh mục thuốc BHYT cần tư vấn đặc biệt, đĩa hướng dẫn cách sử dụng các dạng bào chế đặc biệt, máy in giấy màu để dán lên vỏ hộp thuốc hoặc vỉ thuốc khi có chú ý đặc biệt. Do đây là lần đầu tiên triển khai mô hình tư vấn, các dược sĩ ở Bệnh viện Thống Nhất vừa tự học, tự triển khai và tự rút kinh nghiệm để hoàn thiện và nâng cao chất lượng tư vấn. Là những người đi đầu nên các dược sĩ cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn: những ngày đầu bệnh nhân chưa biết nhiều đến phòng tư vấn, một phần do chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tư vấn, một phần do vị trí đặt phòng tư vấn ở chỗ khuất tầm nhìn của bệnh nhân. Ngoài ra, các dược sĩ phải kiêm nhiệm công việc tư vấn bên cạnh công việc chính của mình nên khó khăn trong việc sắp xếp thời gian tư vấn. Thêm vào đó, các dược sĩ phải tự soạn danh mục thuốc tư vấn, tự thảo ra quy trình tư vấn cho phù hợp…Tuy nhiên sau
  • 30. 19 thời gian hoạt động, bệnh nhân đã biết đến phòng tư vấn nhiều hơn, các dược sĩ sau quá trình triển khai đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tư vấn sao cho phù hợp nhất với đặc điểm bệnh nhân, thời gian và quy mô của phòng tư vấn.
  • 31. 20 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Khảo sát nhận thức và nhu cầu được tư vấn của bệnh nhân BHYT ngoại trú * Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được cấp phát thuốc BHYT đang chờ lấy thuốc, trước khi vào phòng tư vấn thuốc. * Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/12/2020 tại phòng cấp phát thuốc BHYT Bệnh viện Thống Nhất. * Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục I) đã được thiết kế và thử nghiệm trước. * Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 120 người. * Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn. * Các biến số nghiên cứu - Các đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu: + Đặc điểm về tuổi, giới tính, nghề nghiệp. + Đặc điểm về bệnh mắc phải. + Đặc điểm về số lượng bệnh mắc phải của bệnh nhân. + Bệnh mắc phải của bệnh nhân có nằm trong chương trình Quốc gia về các bệnh mạn tính. + Đặc điểm về số lần khám bệnh của bệnh nhân.
  • 32. 21 - Các biến số nghiên cứu liên quan đến nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc + Tần suất các cách bệnh nhân dùng để phân biệt các loại thuốc trong đơn + Tần suất các cách bệnh nhân dùng để nhớ giờ uống các thuốc trong đơn + Tần suất các cách xử trí của bệnh nhân khi quên thuốc + Tần suất các thời điểm uống thuốc khi được kê nhiều thuốc đồng thời + Tần suất các loại nước bệnh nhân dùng để uống thuốc + Tần suất các cách uống thuốc: uống nguyên viên, bẻ, nhai, nghiền thuốc của bệnh nhân - Các biến số nghiên cứu liên quan đến nhận thức của bệnh nhân về việc tìm hiểu thông tin thuốc + Tần suất bệnh nhân tìm hiểu tờ hướng dẫn sử dụng thuốc + Tỉ lệ các nguồn thông tin bệnh nhân thu được từ cán bộ y tế + Tần suất bệnh nhân đã được nghe hướng dẫn sử dụng thuốc - Các biến số liên quan đến nhu cầu được tư vấn sử dụng thuốc + Tần suất bệnh nhân muốn được tư vấn về thuốc hoặc về bệnh + Tần suất các lí do khiến bệnh nhân không muốn được tư vấn + Tuần suất về lĩnh vực bệnh nhân muốn được tư vấn thuốc + Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn 2.1.2. Khảo sát tình hình tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn cấp phát thuốc BHYT 2.1.2.1. Khảo sát hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ * Đối tượng nghiên cứu Các cuộc hội thoại tư vấn về sử dụng thuốc của các dược sĩ cho bệnh nhân tại phòng tư vấn sử dụng thuốc của bệnh viện Thống Nhất. * Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/12/2020 tại phòng tư vấn sử dụng thuốc dành cho bệnh nhân BHYT của bệnh viện Thống Nhất. * Thiết kế nghiên cứu
  • 33. 22 Nghiên cứu mô tả hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ theo mẫu (phụ lục III) đã được thiết kế và thử nghiệm trước. * Cỡ mẫu và hương pháp chọn mẫu Lựa chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện. Cỡ mẫu là 60 cuộc tư vấn của dược sĩ cho 60 bệnh nhân tại phòng tư vấn. * Phương pháp thu thập số liệu Quan sát, ghi chép theo mẫu có sẵn. * Các biến số nghiên cứu - Tần suất các nội dung tư vấn các dược sĩ đã thực hiện - Số thuốc trong đơn được các dược sĩ tư vấn - Tần suất các cách hỏi dược sĩ của bệnh nhân trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn - Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân xin tư vấn - Tần suất bệnh nhân có hỏi lại dược sĩ trong quá trình tư vấn - Tần suất các nội dung cụ thể bệnh nhân hỏi trong quá trình tư vấn - Thời gian trung bình cho một cuộc tư vấn 2.1.2.2. Khảo sát mức độ đáp ứng với nhu cầu tư vấn của dược sĩ * Đối tượng nghiên cứu Thông tin hành chính thu thập từ phòng cấp phát thuốc BHYT và phòng tư vấn sử dụng thuốc. * Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại phòng cấp phát thuốc BHYT và phòng tư vấn sử dụng thuốc từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/12/2020. * Phương pháp thu thập số liệu Ghi chép thông tin theo mẫu có sẵn. * Các biến số nghiên cứu - Số bệnh nhân vào tư vấn theo ngày - Thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày - Tỷ lệ số bệnh nhân được tư vấn so với số bệnh nhân lĩnh thuốc theo ngày
  • 34. 23 - Tỷ lệ tổng số thời gian phòng tư vấn mở cửa so với tổng số thời gian lĩnh thuốc theo ngày 2.1.3. Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn * Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân BHYT sau khi được tư vấn tại phòng tư vấn sử dụng thuốc BHYT, bệnh viện Thống Nhất. * Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 01/09/2020 đến ngày 01/12/2020 tại phòng tư vấn sử dụng thuốc BHYT Bệnh viện Thống Nhất. * Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục IV) đã được thiết kế và thử nghiệm trước. * Các biến số nghiên cứu - Tần suất bệnh nhân hài lòng với những gì được tư vấn - Tần suất bệnh nhân tin và làm theo những gì được dược sĩ tư vấn - Tần suất bệnh nhân muốn tiếp tục vào phòng tư vấn nếu đi khám lần sau 2.2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU Dữ liệu được quản lí bằng phần mềm SPSS 22.0 theo các biến và trường trong phiếu nghiên cứu. Số liệu sau khi được nhập, nếu thấy xuất hiện giá trị bất thường được kiểm tra lại phiếu gốc để chỉnh sửa. Trường hợp không xác minh được theo phiếu gốc, giá trị của biến được gán là bị mất (missing). Biến định danh và biến phân hạng được trình bày dưới dạng tần suất. Biến liên tục nếu là phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, nếu không phải là phân phối chuẩn trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân (IQR).
  • 35. 24 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU ĐƯỢC TƯ VẤN CỦA BỆNH NHÂN 3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân Trong thời gian từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/12/2020 nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn 120 bệnh nhân chờ lĩnh thuốc trước khi vào phòng tư vấn. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong các bảng sau: 3.1.1.1. Đặc điểm về tuổi Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân Tuổi Kết quả (n =120) SL % < 30 tuổi 4 3,33 30 – 50 tuổi 32 26,67 51 - 65 tuổi 56 46,67 > 65 tuổi 28 23,33 Tổng 120 100,0 Trung bình Nhận xét: Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân tham gia nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3.1. Kết quả cho thấy: Đa số các bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi từ 51 đến 65 tuổi, chiếm tỷ lệ 46,67%; nhóm tuổi từ 30 đến 50 tuổi và trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 26,67% và 23,33%. Bệnh nhân có độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,33%.
  • 36. 25 3.1.1.2. Đặc điểm về giới tính Bảng 3.2. Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân Giới Kết quả (n =120) SL % Nữ 47 39,17% Nam 73 60,83% Nhận xét: Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân tham gia nghiên cứu thể hiện trong bảng 3.2 cho thấy: Các bệnh nhân là nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu với 60,83%. 3.1.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp của bệnh nhân Nghề nghiệp Kết quả (n =120 ) SL % Cán bộ về hưu 12 10,0 Nông nghiệp 30 25,0 Công nhân 41 34,17 Nghề nghiệp khác 23 19,16 Không ghi nhận được 14 11,67 Nhận xét: Kết quả về đặc điểm nghề nghiệp của bệnh nhân tham gia nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân là công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,17%; bệnh nhân làm nghề nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn với 25,0%; công nhân là cán bộ về hưu chiếm tỷ lệ thấp nhất với 10,0% và có 19,16% bệnh nhân nghiên cứu làm các nghề nghiệp khác.
  • 37. 26 3.1.1.4. Đặc điểm về bệnh mắc phải Bảng 3.4. Đặc điểm về bệnh mắc phải của bệnh nhân Bệnh mặc phải Kết quả (n = ) SL % Đái tháo đường 62 51,66 Tim mạch 29 24,16 Tăng huyết áp 47 39,17 Rối loạn lipid máu 13 10,83 Hen phế quản 4 3,33 Viêm khớp dạng thấp 3 2,50 Thoái hóa khớp 6 5,0 Bệnh khác 18 15,0 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu về đặc điểm bệnh mắc phải của bệnh nhân nghiên cứu thể hiện trong bảng 3.4. Kết quả cho thấy, bệnh mắc phải của bệnh nhân nghiên cứu chiếm tỷ lệ chủ yếu là đái tháo đường với 51,66%; bệnh tim mạch và bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 24,16% và 39,17%. Các bệnh viêm khớp dạng thấp và hen phế quản chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 2,50% và 3,33%. Các bệnh mắc phải là bệnh khác chiếm tỷ lệ 15,0%. Bảng 3.5. Đặc điểm về số lượng bệnh mắc phải của bệnh nhân Số lượng bệnh Kết quả (n =120) SL % 1 76 63,33 2 29 24,17 3 12 10,0 4 3 2,50 > 4 0 0,0
  • 38. 27 Nhận xét: Đặc điểm về số lượng bệnh mắc phải của bệnh nhân nghiên cứu cho thấy, đa số các bệnh nhân chỉ có 1 bệnh mắc phải chiếm tỷ lệ 63,33%; người bệnh có 4 bệnh mắc phải chiếm tỷ lệ 2,5% và không có bệnh nhân mắc trên 4 bệnh. Bảng 3.6. Đặc điểm về bệnh mắc phải của bệnh nhân Bệnh nằm trong chương trình quốc gia về các bệnh mãn tính Kết quả (n = 120) SL % Có 38 31,67 Không 82 68,33 Nhận xét: Qua kết quả về đặc điểm bệnh mắc phải của bệnh nhân nghiên cứu cho thấy chỉ có 31,67% tỷ lệ các bệnh nhân có bệnh nằm trong chương trình quốc gia về các bệnh mạn tính. 3.1.1.5. Đặc điểm về số lần khám bệnh Bảng 3.7. Đặc điểm về số lần khám bệnh của bệnh nhân Số lần khám bệnh Kết quả (n = 120) SL % 1 13 10,83 2 59 49,17 ≥3 48 40,0 Nhận xét: Đặc điểm về số lần khám bệnh của bệnh nhân tham gia nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3.7. Qua bảng cho thấy, hầu hết các bệnh nhân trong nghiên cứu đã đi khám nhiều lần theo giấy hẹn của bác sĩ, bệnh nhân đi khám 2 lần và trên 2 lần chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 49,17% và 40,0%.
  • 39. 28 3.1.2 Nhận thức của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc 3.1.2.1. Nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc Nghiên cứu của chúng tôi đã khảo sát nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc thông qua các khía cạnh: cách bệnh nhân dùng để phân biệt thuốc uống và để nhớ giờ uống thuốc, cách xử trí khi bệnh nhân quên uống thuốc và khi được kê nhiều thuốc đồng thời, các loại nước bệnh nhân dùng để uống thuốc và các cách uống thuốc của bệnh nhân (chi tiết kết quả được trình bày từ bảng 3.8 đến bảng 3.12). Bảng 3.8. Nhận thức của bệnh nhân về cách phân biệt thuốc Cách phân biệt thuốc Kết quả (n = 120) SL % Nhờ người khác phân biệt hộ 11 8,73 Giấy dán kí hiệu từng loại 24 18,32 Đối chiếu với tên thuốc trong đơn 67 51,15 Màu hộp vỉ 5 3,82 Khác 16 12,21 Chưa uống thuốc (nên không rõ) 2 1,5 Không ghi nhận được 6 4,58 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân phân biệt các loại thuốc của mình dựa vào cách đối chiếu với tên thuốc trong đơn chiếm tỷ lệ 51,15%; một số bệnh nhân dựa vào việc dán giấy kí hiệu từng loại thuốc với 18,32%. Ngoài ra các cách phân biệt bằng màu hợp thuốc, nhờ người khác phân biệt hộ cũng được dùng với tỷ lệ nhỏ lần lượt là 3,82% và 8,73%. Trong số các bệnh nhân khảo sát có 4,58% không ghi nhân được thông tin về cách phân biệt thuốc của bệnh nhân.
  • 40. 29 Bảng 3.9. Cách nhớ giờ uống thuốc của bệnh nhân Cách phân biệt thuốc Kết quả (n = 120) SL % Nhờ người khác phân biệt hộ 25 20,83 Giấy dán kí hiệu từng loại 56 46,67 Đối chiếu với tên thuốc trong đơn 17 14,17 Màu hộp vỉ 9 7,50 Khác 5 4,16 Chưa uống thuốc (nên không rõ) 2 1,67 Không ghi nhận được 6 5,0 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu nhận thức của bệnh nhân về cách nhớ giờ uống thuốc cho thấy, Đa số các bệnh nhân dùng giấy dán kí hiệu trên từng loại thuốc chiếm tỷ lệ 46,67%; các bệnh nhân nhờ người người khác phân biệt và nhớ giờ uống thuốc chiếm tỷ lệ 20,83%. Biện pháp sử dụng màu hộp vỉ thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất với 7,5% và các biện pháp ghi nhớ khác chiếm tỷ lệ 4,16%. Trong số bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 5,0% không có ghi nhận về nội dung được khảo sát. Bảng 3.10. Cách xử trí khi quên uống thuốc của bệnh nhân Cách xử trí Kết quả (n = 120) SL % Không quên (theo bệnh nhân) 71 59,17 Bỏ qua liều đó uống liều sau 7 5,83 Uống ngay khi nhớ ra 21 17,50 Liều sau uống gấp đôi 3 2,5 Liên hệ với bác sĩ kê đơn 10 8,33 Chưa uống thuốc bao giờ 2 1,67 Không ghi nhận được 6 5,0
  • 41. 30 Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy đa số các bệnh nhân tham gia nghiên cứu không quên uống thuốc theo lời dặn của bác sĩ, chiếm tỷ lệ 59,17%; Có 17,50% bệnh nhân có cách xử trí là sẽ uống thuốc ngay khi nhớ ra. Một số ít bệnh nhân có cách xử lý là bỏ qua liều đã quên để uống liều sau, và uống gấp đôi liều để bù lại liều thuốc đã quên với tỷ lệ lần lượt là 5,83% và 2,5%. Trong số các bệnh nhân có 8,33% sẽ liên hệ với bác sĩ kê đơn để xin tư vấn khi quên uống thuốc. Bảng 3.11. Nhận thức của bệnh nhân về thời điểm uống thuốc khi được kê nhiều thuốc cùng 1 lúc Cách xử trí Kết quả (n = 120) SL % Uống từng thời điểm theo đơn 69 57,50 Uống cùng thời điểm 29 24,17 Chỉ uống 1 thuốc 7 5,83 Chưa uống thuốc bao giờ 2 1,67 Không ghi nhận được 13 10,83 Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy đa số các bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ uống từng thời điểm theo đơn khi được kê nhiều thuốc cùng 1 lúc, chiếm tỷ lệ 57,50%. Một số bệnh nhân đã uống tất cả thuốc cùng 1 thời điểm khi được kê nhiều thuốc cùng 1 lúc với tỷ lệ là 24,17%; ngoài ra, có 5,83% bệnh nhân chỉ uống 1 thuốc khi được kê nhiều thuốc. Trong quá trình khảo sát có 10,83% bệnh nhân không ghi nhận được kết quả.
  • 42. 31 Bảng 3.12. Nhận thức của bệnh nhân về loại nước được sử dụng để uống thuốc Loại nước sử dụng để uống thuốc Kết quả (n = 120) SL % Nước lọc 82 68,33 Nước chè, nước vối 11 9,17 Nước hoa quả 2 1,67 Sữa 3 2,50 Khác 13 10,83 Không ghi nhận được 9 7,50 Nhận xét: Kết quả về nhận thức của bệnh nhân khi sử dụng loại nước để uống thuốc cho thấy, hầu hết các bệnh nhân đã sử dụng nước lọc để uống thuốc chiếm 68,33%; có một số ít các bệnh nhân sử dụng các loại như nước chè, nước vối (9,17%), sữa (2,50%), nước hoa quả (1,67%) để uống thuốc. Bảng 3.13. Nhận thức của bệnh nhân về cách uống thuốc Cách uống thuốc Kết quả (n = 120) SL % Uống nguyên viên 71 59,16 Bẻ 14 11,67 Nhai 7 5,83 Nghiền 5 4,17 Hòa tan trong nước 9 7,50 Không ghi nhận được 14 11,67 Nhận xét: Kết quả nhận thức của bệnh nhân về cách uống thuốc cho thấy, có 59,16% bệnh nhân uống nguyên viên thuốc. Một số bệnh nhân thực hiện theo các cách
  • 43. 32 uống thuốc khác như: bẻ viên thuốc trước khi uống (11,67%); hòa tan thuốc trong nước (7,5%); nhai viên thuốc khi uống (5,83%); nghiền nhỏ thuốc khi uống (4,17%). 3.1.2.2. Nhận thức của bệnh nhân về việc tìm hiểu thông tin về thuốc Bảng 3.14. Nhận thức của bệnh nhân về tìm hiểu hướng dẫn sử dụng thuốc Tìm hiều HDSD Kết quả (n = 120) SL % Có 107 89,17 Không 7 5,83 Không ghi nhận được 6 5,00 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu nhận thức của bệnh nhân cho thấy hầu hết các bệnh nhân đều có tìm hiểu về hướng dẫn sử dụng thuốc, chiếm tỷ lệ 89,17%; ngoài ra có 5,0% bệnh nhân không ghi nhân được kết quả. Bảng 3.15. Nguồn thông tin về sử dụng thuốc mà bệnh nhân thu được Nguồn cung cấp thông tin Kết quả (n = 120) SL % Bác sĩ 74 61,67 Dược sĩ 22 18,33 Không nhận thông tin từ CBYT 8 6,67 Không ghi nhận được 16 13,33 Nhận xét: Kết quả về nguồn cung cấp thông tin cho bệnh nhân được thể hiện trong bảng 3.15. Qua bảng cho thấy: nguồn cung cấp thông tin chủ yếu cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu là Bác sĩ, chiếm tỷ lệ 61,67%; tiếp theo đó là nguồn thông tin từ các dược sĩ, chiếm tỷ lệ 18,33%; có 6,67% bệnh nhân không nhận thông tin về tư vấn sử dụng thuốc từ cán bộ y tế.
  • 44. 33 Bảng 3.16. Bệnh nhân từng được nghe tư vấn sử dụng thuốc Nội dung Kết quả (n = 120) SL % Đã từng 69 57,5 Chưa 31 25,83 Không ghi nhận được 20 16,67 Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy phần lớn các bệnh nhân tham gia nghiên cứu (57,5%) đã từng được nghe tư vấn về sử dụng thuốc trước đây. Ngoài ra, có 16,67% các bệnh nhân không ghi nhận được kết quả. 3.1.3. Nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân Bảng 3.17. Nhu cầu muốn được tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân Nhu cầu Kết quả (n = ) SL % Có 70 58,33 Không 39 32,50 Không ghi nhận được 11 9,17 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu khi khảo sát về nhu cầu muốn được tư vấn về sử dụng thuốc của bệnh nhân cho thấy, đa số các bệnh nhân có nhu cầu muốn được tư vấn sử dụng thuốc, chiếm tỷ lệ 58,33% và có 32,50% bệnh nhân không có nhu cầu muốn được tư vấn sử dụng thuốc.
  • 45. 34 Bảng 3.18. Lý do không muốn được tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân Lý do Kết quả (n = 39) SL % Đã được bác sĩ tư vấn 23 58,97 Đã có kiến thức 18 46,15 Không có thời gian 2 5,13 Đã điều trị lâu ngày 31 79,49 Sợ tính phí tư vấn 6 15,38 Khác 12 30,77 Nhận xét: Kết quả khi khảo sát về lý do không muốn được tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân tham gia nghiên cứu thể hiện trong bảng 3.18. Qua bảng cho thấy, lý do đã được điều trị lâu ngày và đã được bác sĩ tư vấn chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 79,49% và 58,97%. Có một số bệnh nhân sợ bị tính thêm phí khi được tư vấn (15,38%) và sợ mất thời gian khi được tư vấn (5,13%). Bảng 3.19. Lĩnh vực bệnh nhân muốn được tư vấn sử dụng thuốc Nhu cầu Kết quả (n = 70) SL % Tư vấn về thuốc 13 18,57 Tư vấn về bệnh 9 12,86 Tư vấn về thuốc và bệnh 43 61,43 Tư vấn lĩnh vực khác 5 7,14 Nhận xét: Nghiên cứu về lĩnh vực mà các bệnh nhân muốn được tư vấn sử dụng thuốc cho thấy: Đa số các bệnh nhân tham gia nghiên cứu muốn tư vấn cả về thuốc và về bệnh của họ, chiếm tỷ lệ 61,43%. Chỉ có 7,14% các bệnh nhân muốn được tư vấn về các lĩnh vực khác.
  • 46. 35 Bảng 3.20. Nội dung cụ thể bệnh nhân muốn được tư vấn sử dụng thuốc Nhu cầu Kết quả (n = 70) SL % Bệnh lí bệnh nhân mắc phải 58 82,86 Tác dụng không mong muốn của thuốc 31 44,29 Lối sống cần tuân theo 23 32,86 Thuốc dùng kèm theo 16 22,86 Thời điểm uống thuốc 44 62,86 Tác dụng điều trị của thuốc 29 41,43 Tương tác thuốc 5 7,14 Độ dài đợt điều trị 51 72,86 Liều dùng thuốc 11 15,71 Dạng bào chế thuốc 4 5,71 Nội dung khác 15 21,43 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu các nội dung cụ thể mà bệnh nhân muốn được tư vấn về sử dụng thuốc được thể hiện trọng bảng 3.20. Qua bảng cho thấy: Nhu cầu được tư vấn về bệnh lý bệnh nhân mắc phải, độ dài đợt điều trị và thời điểm uống thuốc chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 82,86%, 72,86% và 62,86%. Nhu cầu tư vấn về thuốc dùng kèm theo và liều dùng thuốc chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 22,86% và 15,71%. Các nhu cầu tư vấn về tương tác thuốc và dạng bào chế thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất với tỷ lệ 7,14% và 5,71%. 3.2. TÌNH HÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI PHÒNG TƯ VẤN 3.2.1. Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ Từ ngày 15/9/2020 đến 15/10/2020, nhóm nghiên cứu đã thực hiện ghi nhận hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại phòng tư vấn thuốc Bảo hiểm y tế Bệnh viện Thống Nhất và đã thu được số liệu của 60 cuộc tư vấn cho 60 bệnh nhân.
  • 47. 36 Bảng 3.21. Nội dung dược sĩ thực hiện tư vấn sử dụng thuốc Nhu cầu Kết quả (n = 60) SL % Chào hỏi 60 100,0 Tra cứu thông tin, xem xét tính hợp lí của đơn thuốc 41 68,33 Hỏi tiền sử thuốc, dị ứng cua thuốc trong đơn 49 81,67 Hướng dẫn tên, chỉ định 24 40,0 Tư vấn liều dùng 60 100,0 Tư vấn thời điểm dùng thuốc 60 100,0 Tư vấn độ dài đợt điều trị 25 41,67 Tư vấn cách sử dụng 57 95,0 Tư vấn tác dụng không mong muốn, cách khắc phục 53 88,33 Lưu thông tin tư vấn 60 100,0 Nhận xét: Kết quả khảo sát về các nội dung dược sĩ thực hiện tư vấn sử dụng thuốc được thể hiện trong bảng 3.21. Kết quả cho thấy: các nội dung như chào hỏi, tư vấn liều dùng, tư vấn thời điểm dùng thuốc và lưu thông tin tư vấn được thực hiện đầy đủ với 100% các cuộc tư vấn; Nội dung hỏi tiền sử thuốc, dị ứng của thuốc trong đơn, tư vấn tác dụng không mong muốn, tư vấn cách sử dụng được thực hiện với tỷ lệ cao lần lượt là 81,67%, 88,33% và 95,0%. Các nội dung về tư vấn độ dài đợt điều trị, hướng dẫn tên, chỉ định được thực hiện với tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 41,67% và 40,0%. Bảng 3.22. Số thuốc bệnh nhân được tư vấn sử dụng Nhu cầu Kết quả (n = 60) SL % Đầy đủ theo đơn 37 61,67 Tư vấn thuốc dược sĩ thấy lưu ý 16 26,67 Tư vấn thuốc bệnh nhân hỏi 7 11,66
  • 48. 37 Nhận xét: Kết quả khảo sát về số lượng thuốc được tư vấn cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu được tư vấn đầy đủ các loại thuốc theo đơn chiếm 61,67%. Có 26,67% trường hợp các dược sĩ chỉ tư vấn các loại thuốc cần lưu ý. Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn Bảng 3.23. Tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân trong quá trình tư vấn Thông số Số bệnh nhân (%) Trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn Cách hỏi của bệnh nhân (n = 60) Không hỏi 4 (6,67%) Hỏi “tư vấn chung” 33 (55,0%) Hỏi câu hỏi cụ thể 23 (38,33%) Các nội dung cụ thể bệnh nhân xin tư vấn (n= 23) Cách dùng 10 (43,48%) Phản ứng đã gặp khi dùng thuốc 4 (17,39%) Tác dụng không mong muốn 6 (26,09%) Liều dùng 7 (30,43%) Tác dụng của thuốc 2 (2,70%) Tương tác thuốc 0 (0,0%) Bệnh lí 4 (17,39%) Lối sống 1 (4,35%) Khác 6 (26,09%) Trong khi dược sĩ tư vấn Bệnh nhân có hỏi lại dược sĩ (n= ) Có 44 (73,33%) Không 16 (26,67%) Nội dung cụ thể bệnh nhân hỏi (n=35) Tác dụng không mong muốn 37 (84,09%) Liều dùng 9 (20,45%) Tác dụng của thuốc 7 (15,91%) Bệnh lí 34 (77,27%) Cách dùng 16 (36,36%) Tương tác thuốc 3 (6,82%) Lối sống 1 (2,27%) Khác 10 (22,73%)
  • 49. 38 Nhận xét: Khảo sát trong quá trình tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân cho thấy trước khi dược sĩ bắt đầu tư vấn đa số các bệnh nhân đưa ra câu hỏi với nội dung tư vấn chung, chiếm tỷ lệ 55,0%. Ngoài ra có 38,33% các bệnh nhân đưa ra câu hỏi tư vấn cụ thể như các câu hỏi về cách dùng (43,48%), liều dùng (30,43%), tác dụng không mong muốn của thuốc (26,09%). Trong khhi dược sĩ đang tư vấn sử dụng thuốc có 73,33% các bệnh nhân có hỏi các dược sĩ với các nội dụng câu hỏi thường gặp như: tác dụng không mong muốn của thuốc (84,09%); bệnh lý của bệnh nhân (77,27%) và một số câu hỏi khác (22,73%). 3.2.2. Mức độ đáp ứng của dược sĩ với việc tư vấn Đặc điểm về thời gian tư vấn và số bệnh nhân vào tư vấn Bảng 3.24. Số bệnh nhân được tư vấn theo ngày Ngày 15/9 17/9 19/9 21/9 23/9 25/9 27/9 29/9 Số BN 12 6 24 10 47 27 9 11 Ngày 1/10 3/10 5/10 7/10 9/10 11/10 13/10 15/10 Số BN 35 14 22 5 33 4 8 8 Nhận xét: Khảo sát về số lượng bệnh nhân vào phòng tư vấn trong khoảng thời gian nghiên cứu (1 tháng) cho thấy số lượng bệnh nhân vào tư vấn dao động không đều không theo quy luật nào trong các ngày, ngày cao nhất lên tới 47 bệnh nhân và ngày thấp nhất có 4 bệnh nhân. Bảng 3.25. Số bệnh nhân và thời gian phòng tư vấn mở cửa theo ngày Thông số Trung vị (Median) Khoảng tứ phân (IQR) Số bệnh nhân tư vấn trong ngày 17,5 8 – 25,5 Thời gian phòng tư vấn mở cửa (h) 3,42 2,2 – 6,5
  • 50. 39 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng bệnh nhân vào tư vấn theo ngày dao động lớn có trung vị là 17,5 và khoảng tứ phân là 8 – 25,5. Thời gian phòng tư vấn mở cửa cũng không cố định trong ngày có trung vị là 3,42 và khoảng tứ phân là 2,2 – 6,5. Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc BHYT Bảng 3.26. Tương quan giữa hoạt động tư vấn và hoạt động cấp phát thuốc Thông số Trung vị (Median) Khoảng tứ phân (IQR) Số bệnh nhân tư vấn trong ngày 17,5 8 – 25,5 Số bệnh nhân lĩnh thuốc trong ngày 467 382 – 594 Thời gian phòng tư vấn mở cửa (h) 3,42 2,2 – 6,5 Thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc trong ngày (h) 8 - Tỷ lệ giữa tổng số bệnh nhân được tư vấn và tổng số bệnh nhân lĩnh thuốc theo ngày (trung bình) 0,04 - Tỷ lệ giữa tổng thời gian phòng tư vấn mở cửa và tổng thời gian lĩnh thuốc theo ngày (trung bình) 0,43 - Nhận xét: Bảng 3.26 thể hiện tương quan giữa hai hoạt động cấp phát thuốc và tư vấn thuốc cho bệnh nhân. Kết quả cho thấy giá trị trung vị của số bệnh nhân lĩnh thuốc trong 1 ngày là 467 (IQR: 382 – 594), trong khi giá trị trung vị của số bệnh nhân vào tư vấn là 17,5 (IQR: 8 – 25,5). Tỷ lệ giữa số bệnh nhân tư vấn và số bệnh nhân lĩnh thuốc có trung bình là 0,04. Tỷ lệ này là thấp và dao động khá nhiều theo ngày. Thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc trong 1 ngày là 8 giờ, trong khi thời gian phòng tư vấn mở cửa có trung vị 3,42 giờ. Tỷ lệ giữa thời gian phòng tư vấn mở cửa và thời gian bệnh nhân lĩnh thuốc có trung bình là 0,43.
  • 51. 40 3.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN SAU KHI TƯ VẤN Bảng 3.27. Mức độ hài lòng về hoạt động tư vấn của bệnh nhân Mức độ Số lượng Tỷ lệ Không 1 1,66 Bình thường 10 16,67 Hài lòng 37 61,67 Rất hài lòng 12 20,0 Nhận xét: Mức độ hài lòng về hoạt động tư vấn của bệnh nhân được thể hiện trong bảng 3.27. Kết quả cho thấy: Đa số các bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về hoạt động tư vấn (61,67% và 20,0%); có 1 bệnh nhân (1,66%) không hài lòng với hoạt động tư vấn của dược sĩ. Bảng 3.28. Mức độ tin tưởng và thực hiện theo nội dung tư vấn của bệnh nhân Mức độ Số lượng Tỷ lệ Có 58 96,67 Không ghi nhận được 2 3,33 Nhận xét: Nghiên cứu đã cho thấy hầu hết các bệnh nhân tham gia nghiên cứu có tin tưởng và thực hiện theo nội dung tư vấn của dược sĩ với 96,67% Bảng 3.29. Mong muốn được tư vấn tiếp của bệnh nhân Mức độ Số lượng Tỷ lệ Có 44 73,33 Có thắc mắc mới vào khám 10 16,67 Không muốn vào tư vấn tiếp 1 1,67 Không ghi nhận được 5 8,33
  • 52. 41 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 73,33% bệnh nhân mong muốn được tư vấn tiếp về sử dụng thuốc; chỉ có 1 bệnh nhân không muốn vào tư vấn tiếp về sử dụng thuốc và có 8,33% trường hợp không ghi nhận được kết quả khảo sát.
  • 53. 42 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU ĐƯỢC TƯ VẤN CỦA BỆNH NHÂN * Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân tham gia nghiên cứu cho thấy: Đa số các bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi từ 51 đến 65 tuổi, chiếm tỷ lệ 46,67%; nhóm tuổi từ 30 đến 50 tuổi và trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 26,67% và 23,33%; trong đó các bệnh nhân trẻ tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,33%. Các bệnh nhân là nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu với 60,83%. Nghề nghiệp của bệnh nhân tham gia nghiên cứu chủ yếu là công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,17%; bệnh nhân làm nghề nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn với 25,0%; công nhân là cán bộ về hưu chiếm tỷ lệ thấp nhất với 10,0%. Bệnh mắc phải của bệnh nhân chủ yếu là đái tháo đường (51,66%); bệnh tim mạch và bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 24,16% và 39,17%. Đặc điểm về số lượng bệnh mắc phải của bệnh nhân nghiên cứu cho thấy, đa số các bệnh nhân chỉ có 1 bệnh mắc phải chiếm tỷ lệ 63,33%; bệnh nhân có 2 bệnh mắc phải chiếm tỷ lệ 24,17% và có 31,67% tỷ lệ các bệnh nhân có bệnh nằm trong chương trình quốc gia về các bệnh mạn tính. Nhóm bệnh nhân cao tuổi là đối tượng dễ mắc nhiều bệnh cùng một lúc, do đó phải dùng nhiều thuốc đồng thời. Mặt khác, tình trạng đa bệnh lí dẫn đến rối loạn hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể như suy giảm trí nhớ (hay quên dùng thuốc, nhầm lẫn liều), mắt kém (đọc đơn thuốc kém, đọc lẫn, nhất là khi đơn chữ ghi nhỏ khó đọc) [1]. Vì vậy, nắm bắt được nhận thức, kĩ năng về việc dùng thuốc cũng như nhu cầu tư vấn của nhóm bệnh nhân này có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng tư vấn. Kết quả khảo sát cho thấy rằng hầu hết các bệnh nhân trong nghiên cứu đã đi khám nhiều lần theo giấy hẹn của bác sĩ, bệnh nhân đi khám từ 2 lần trở lên chiếm tỷ lệ cao là 89,17%.
  • 54. 43 * Nhận thức của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc Kết quả khảo sát nhận thức của bệnh nhân về việc uống thuốc thông qua các khía cạnh: cách bệnh nhân dùng để phân biệt thuốc uống và để nhớ giờ uống thuốc, cách xử trí khi bệnh nhân quên uống thuốc và khi được kê nhiều thuốc đồng thời, các loại nước bệnh nhân dùng để uống thuốc và các cách uống thuốc của bệnh nhân. Đối với nội dung phân biệt các loại thuốc, phần lớn các bệnh nhân dựa vào cách đối chiếu với tên thuốc trong đơn chiếm tỷ lệ 51,15%; một số bệnh nhân dựa vào việc dán giấy kí hiệu từng loại thuốc với 18,32%. Ngoài ra các cách phân biệt bằng màu hợp thuốc, nhờ người khác phân biệt hộ ít được sử dụng. Việc đối chiếu với đơn thuốc sẽ thuận lợi khi bệnh nhân mắt tinh, đơn thuốc in vi tính dễ đọc dễ nhìn. Khi tư vấn, dược sĩ nói cho bệnh nhân tên từng loại thuốc sẽ giúp bệnh nhân làm quen với việc nhận dạng các loại thuốc của họ [6]. Đối với những bệnh nhân mắt kém, khả năng đọc,viết hạn chế thường sử dụng 3 cách: dựa vào màu hộp hoặc vỉ thuốc, dùng giấy dán kí hiệu từng loại hoặc hỏi người khác nhiều hơn. Trong quá trình tư vấn, dược sĩ nên nắm bắt được khả năng nhìn, đọc, viết của bệnh nhân để đưa ra cách tư vấn hợp lí, có thể là hướng dẫn cách đối chiếu tên thuốc, hoặc có thể là đưa ra một số gợi ý khác nếu bệnh nhân không có khả năng đọc được tên thuốc. Đối với cách nhớ giờ uống thuốc cho thấy đa số các bệnh nhân dùng giấy dán kí hiệu trên từng loại thuốc chiếm tỷ lệ 46,67%; nhờ người người khác phân biệt và nhớ giờ uống thuốc chiếm tỷ lệ 20,83% và các biện pháp khác ít được áp dụng. Một số ít bệnh nhân dùng cách khác như: viết vào giấy dán tường, soạn thuốc vào 3 hộp riêng cho 3 bữa sáng, trưa, tối, hay để thuốc nơi dễ nhìn, viết giờ uống lên hộp thuốc hoặc uống thuốc theo bữa ăn. Nhóm bệnh nhân cao tuổi thường hay quên dùng thuốc hoặc nhầm lẫn liều [1]. Trong những trường hợp này, dược sĩ nên nắm bắt và dự đoán trước những tình huống tương tự có thể xảy ra để đưa ra gợi ý thích hợp cho bệnh nhân. Ví dụ,với bệnh nhân cao tuổi hay quên thì cách soạn thuốc vào 3 túi (hộp) cho sáng, trưa, tối nên được áp dụng. Theo cách này, bệnh nhân có thể biết mình đã dùng thuốc hay chưa, tránh
  • 55. 44 trường hợp nhầm lẫn, uống thừa hoặc thiếu thuốc. Dược sĩ cũng có thể gợi ý cho bệnh nhân nhắc nhở người nhà kiểm soát việc dùng thuốc cho họ. Một số bệnh nhân cho rằng khi đến giờ phải uống thuốc mà chưa uống thì trong người có cảm giác khó chịu và chính điều này nhắc nhở bệnh nhân đi uống thuốc. Những ghi nhận này giúp dược sĩ có cái nhìn khái quát về đối tượng mình tư vấn để có đưa ra thông tin phù hợp nhất với bệnh nhân. Các bệnh nhân được khảo sát không quên uống thuốc theo lời dặn của bác sĩ, chiếm tỷ lệ 59,17%. Cách xử trí khi bệnh nhân quên dùng thuốc là nội dung dược sĩ nên giải thích rõ ràng trước khi bệnh nhân rời khỏi phòng tư vấn [6]. Một nghiên cứu của Ascione đã phỏng vấn 187 bệnh nhân dùng thuốc tim mạch cho thấy bệnh nhân nhận thức nhiều nhất về chế độ và mục tiêu điều trị của thuốc, cách xử trí khi quên thuốc được nhận thức với tỷ lệ ít hơn [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 17,50% bệnh nhân có cách xử trí là sẽ uống thuốc ngay khi nhớ ra. Một số ít bệnh nhân có cách xử lý là bỏ qua liều đã quên để uống liều sau, và uống gấp đôi liều để bù lại liều thuốc đã quên với tỷ lệ lần lượt là 5,83% và 2,5%. Ngoài ra có 8,33% sẽ liên hệ với bác sĩ kê đơn để xin tư vấn khi quên uống thuốc. Tuy nhiên, tỷ lệ các bệnh nhân chủ động liên hệ hỏi ý kiến của bác sĩ còn thấp, nguyên nhân chủ yếu do bệnh nhân còn có tâm lý e ngại, hoặc sợ làm phiền, làm mất thời gian của bác sĩ nên có thể không dám hỏi. Như vậy, bệnh nhân nên được dược sĩ tư vấn kiến thức sâu hơn để xử trí khi quên thuốc đối với các loại thuốc khác nhau. Dược sĩ khi tư vấn cũng nên nhấn mạnh về chế độ dùng thuốc tránh trường hợp để bệnh nhân không biết xử trí thế nào khi quên dùng thuốc. Đa số các bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ uống từng thời điểm theo đơn khi được kê nhiều thuốc cùng 1 lúc, chiếm tỷ lệ 57,50%. Một số bệnh nhân đã uống tất cả thuốc cùng 1 thời điểm khi được kê nhiều thuốc cùng 1 lúc với tỷ lệ là 24,17%; ngoài ra, có 5,83% bệnh nhân chỉ uống 1 thuốc khi được kê nhiều thuốc. Về nhận thức sử dụng loại nước để uống thuốc, hầu hết các bệnh nhân đã sử dụng nước lọc để uống thuốc chiếm 68,33%; có một số ít các bệnh nhân sử