Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ ”,
với mục tiêu:
Similar to Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ
Similar to Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ (20)
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ
1. i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trước hết em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn cô Nguyễn Thị Hồng Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em
hoàn thành tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng với các thầy cô giáo trường Đại
học Tây Đô đã có nhiều công sức đào tạo, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ phòng khám Bệnh
viện Đa khoa Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể để em
hoàn thành tiểu luận.
Sau cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thân trong gia đình, những
người bạn thân thiết đã cùng em chia sẻ những khó khăn và dành cho em những tình
cảm, sự chăm sóc quý báu trong suốt quá trình học tập và hoàn thành tiểu luận này.
Cần Thơ, tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Lê Thị Tiễu Thảo
2. ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu của em hoàn toàn trung thực và không
trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào được công bố trước đó.
Cần Thơ, tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Lê Thị Tiễu Thảo
3. iii
TÓM TẮT
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mãn tính gây nhiều hậu quả lớn cho bản thân
người bệnh cũng như gia đình và xã hội. Bệnh cần được điều trị, kiểm tra và theo dõi
thường xuyên nhằm làm giảm số ca bệnh ĐTĐ phải nhập viện và làm chậm các biến
chứng của bệnh ĐTĐ, kéo dài cuộc sống. Đồng thời có cơ sở xây dựng những giải
pháp chiến lược phòng biến chứng ĐTĐ và truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe
nhằm làm thay đổi hành vi phòng biến chứng của bệnh. Do đó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái
tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ”,
với mục tiêu: (1) Mô tả sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017. (2) Tìm hiểu kiến thức
phòng biến chứng của bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017.
Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là bệnh
nhân đang được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Thu
thập thông tin dựa vào bộ câu hỏi thiết kế sẵn phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tuân thủ: dùng thuốc có 88%, kiểm tra đường
huyết có 78%, khám sức khỏe định kỳ có 92%. Kiến thức phòng biến chứng: bệnh nhân
biết biến chứng ĐTĐ là bệnh lý bàn chân chiếm 72%, bệnh ở tim chiếm 68%, bệnh lý
mạch máu chiếm 52%, bệnh ở mắt chiếm 36%, bệnh ở thận chiếm 24%; 100% bệnh
nhân có kiến thức về chọn lựa thực phẩm thích hợp; cần hoạt động thể lực là 100%,
trong đó có 66% bệnh nhân hoạt động thể lực hàng ngày, 20% bệnh nhân biết hoạt động
thể lực 30-60 phút mỗi ngày; biết tái khám tại bệnh viện là 44%, 20% biết tự kiểm tra
đường huyết tại nhà, 36% biết có thể vừa đến cơ sở y tế vừa kiểm tra tại nhà.
Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho những kiến nghị tăng cường công
tác tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, kiến thức cũng như thực hành về tuân thủ
điều trị của bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ nói chung, người bệnh ĐTĐ đang điều trị ngoại
trú nói riêng nhằm thay đổi hành vi của người bệnh, đảm bảo bệnh nhân tuân thủ điều
trị. Tuân thủ điều trị sẽ góp phần chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người bệnh đồng thời
phòng tránh các biến chứng của bệnh ĐTĐ.
4. iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG.....................................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................................vi
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................1
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
2.1. Định nghĩa đái tháo đường .......................................................................................3
2.2. Dịch tể học đái tháo đường.......................................................................................3
2.3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường...............................................................................5
2.4. Phân loại đái tháo đường..........................................................................................5
2.5. Biến chứng đái tháo đướng.......................................................................................7
2.6. Điều trị đái tháo đường.............................................................................................8
CHƢƠNG 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................13
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................13
3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................13
3.3. Vấn đề y đức...........................................................................................................19
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN......................................20
4.1. Kết quả nghiên cứu.................................................................................................20
4.2. Bàn luận..................................................................................................................28
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................38
5.1. Kết luận...................................................................................................................38
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................40
PHỤ LỤC .....................................................................................................................42
5. v
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bệnh nhân bị ĐTĐ ở 10 nước điển hình.........................................................4
Bảng 4.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.........................................................................20
Bảng 4.2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính..................................................................20
Bảng 4.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu........................................................20
Bảng 4.4. Khu vực đang sinh sống của đối tượng nghiên cứu......................................20
Bảng 4.5. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu .................................................21
Bảng 4.6. Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu.............................................21
Bảng 4.7. Lý do phát hiện bệnh.....................................................................................21
Bảng 4.8. Thời gian sử dụng thuốc ...............................................................................22
Bảng 4.9. Các thuốc sử dụng trong điều trị...................................................................22
Bảng 4.10. Số lần dùng thuốc trong ngày .....................................................................22
Bảng 4.11. Sự tuân thủ dùng thuốc trong điều trị .........................................................23
Bảng 4.12. Loại thuốc bệnh nhân quên sử dụng ...........................................................23
Bảng 4.13. Lý do quên dùng thuốc................................................................................23
Bảng 4.14. Cách xử lý khi quên uống thuốc .................................................................23
Bảng 4.15. Tuân thủ trong kiểm tra đường huyết .........................................................24
Bảng 4.16. Tuân thủ khám định kỳ ...............................................................................25
Bảng 4.17. Mục đích kiểm tra đường huyết, khám sức khỏe định kỳ...........................25
Bảng 4.18. Hiểu biết được biến chứng đái tháo đường.................................................26
Bảng 4.19. Kiến thức phòng biến chứng của đối tượng nghiên cứu.............................26
Bảng 4.20. Hiểu biết được điều trị đái tháo đường .......................................................27
Bảng 4.21. Kiến thức vềdinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu....................................27
Bảng 4.22. Vận động, tập luyện trong điều trị đái tháo đường .....................................28
Bảng 4.23. Theo dõi tình trạng bệnh của đối tượng nghiên cứu...................................28
6. vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
ADA : American Diabetes Association
ĐTĐ : Đái tháo đường
ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu
HbA1c : Glycated hemoglobin
HDL : Hight density lipoprotein
LDL : Low density lipoprotein
VLDL : Very Low density lipoprotein
WHO : World Health Organization
7. 1
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
ĐTĐ là một bệnh rối loạn chuyển hóa rất thường gặp ở các nước phát triển và
các nước đang phát triển và trở thành vấn đề y tế và xã hội nghiêm trọng. Tốc độ phát
triển của bệnh rất lớn, nó là một trong ba bệnh (ung thư, tim mạch, ĐTĐ) phát triển
nhanh nhất. Ngày nay có thể xem bệnh ĐTĐ như là một bệnh xã hội, bởi tính phổ biến
và nặng nề của nó với nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói riêng và nền kinh tế thế
giới nói chung. [5], [16]
Gần đây World Health Organization (WHO) đã lên tiếng “báo động” về mối lo
ngại của bệnh ĐTĐ trên toàn thế giới. Theo công bố của WHO năm 1985 cả thế giới
có 30 triệu người mắc bệnh ĐTĐ thì năm 1994 số người mắc ĐTĐ lên tới 98,9 triệu
người. Theo ước tính của Viện nghiên cứu ĐTĐ quốc tế vào năm 2000 có khoảng
157,3 triệu người và năm 2010 có 215,6 triệu người bị ĐTĐ. [5]
Ở Việt Nam, qua số liệu thống kê ở một số bệnh viện lớn cho thấy ĐTĐ là bệnh
thường gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Theo điều tra
ĐTĐ toàn quốc của Bệnh viện Nội tiết năm 2002-2003: tỷ lệ ĐTĐ chung của cả nước
là 2,7% (tỷ lệ nữ là 3,7%, nam là 3,3%). Ở vùng cao có tỷ lệ là 2,1%, Trung du là
2,2%, vùng đồng bằng ven biển là 2,7%, khu đô thị và khu công nghiệp là 4,4%. [5]
Bệnh ĐTĐ nếu không được điều trị và quản lý tốt bệnh gây nhiều biến chứng
trầm trọng: bệnh lý võng mạc, bệnh lý thần kinh ngoại biên và thần kinh tự chủ các
tạng, bệnh lý thận, bệnh lý mạch máu ngoại vi, loét hoặc cắt cụt bàn chân, bệnh lý tim,
đột qụy, bệnh lý tiêu hóa, nhiễm trùng, biến chứng răng miệng, trầm cảm,... và tỷ lệ
chết hàng năm là 5,5%. ĐTĐ là gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội toàn thế giới trong
thế kỷ 21. Năm 1997 toàn thế giới chi cho chữa bệnh ĐTĐ vào khoảng 1030 tỷ đôla
Mỹ, riêng nước Mỹ với 15 triệu người mắc bệnh ĐTĐ đã phải tốn 98,2 tỷ đôla. Ở các
nước công nghiệp phát triển ĐTĐ thường chiếm từ 5-10% ngân sách dành cho y tế. Vì
vậy muốn giảm tỷ lệ tử vong cũng như các biến chứng do ĐTĐ gây ra thì người bệnh
cần tuân thủ tốt chế độ điều trị như chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể lực, chế
độ dùng thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ theo hướng
dẫn của nhân viên y tế. [5], [16]
Hiện nay, khoa khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ đang
khám và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân ĐTĐ với tỷ lệ tuân thủ điều trị và cách
phòng biến chứng là bao nhiêu hiện tại vẫn chưa có câu trả lời. Các nghiên cứu đã
triển khai về tuân thủ điều trị ĐTĐ trước đây mới chỉ đề cập đến tuân thủ về thuốc, ít
có nghiên cứu toàn diện về thuốc, chế độ ăn, hoạt động thể lực, kiểm soát đường huyết
tại nhà và khám định kỳ. Để phát hiện sớm từ khi còn là các yếu tố nguy cơ, nhằm can
thiệp tích cực làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm tỷ lệ mức độ của biến chứng. [16]
8. 2
Xuất phát từ thực tế trên, được sự ủng hộ của ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa
Thành phố Cần Thơ tôi nhận thấy rằng cần thực hiện đề tài: “Khảo sát việc tuân thủ
điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đƣờng của bệnh nhân ngoại trú
tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017”, với mục tiêu:
1. Mô tả sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017.
2. Tìm hiểu kiến thức phòng biến chứng của bệnh nhân đái tháo đường đang điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017.
9. 3
CHƢƠNG 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐỊNH NGHĨA ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
ĐTĐ đã được người Ai Cập nói đến từ 1500 năm trước Công nguyên như một
bệnh tiểu nhiều. Bệnh được Celsus (30 năm trước đến 50 năm sau Công nguyên) chẩn
đoán, nhưng mãi hai thế kỷ sau chữ “đái tháo” (diabetes) mới được một thầy thuốc Hy
Lạp đặt với tên bệnh cảnh đầy đủ. Từ thế kỷ thứ III đến thứ IV sau Công nguyên bệnh
cũng được ghi nhận ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ với đái ngọt. Năm 1674, Willis
đặt tên đái nhiều chất ngọt như mật (diabetes mellitus), một thế kỷ sau Dolson chứng
minh vị ngọt đó từ đường mà ra. Đầu thể kỷ XIX Brockman ghi nhận về đảo tụy,
nhưng mang tên Langerhans(Langerhans mô tả đảo tụy năm 1869), liền sau đó Mering
và Minkowski (các nhà khoa học Đức) gây bệnh ĐTĐ thực nghiệm ở chó sau đó phẩu
thuật cắt tụy. Đó là một giai đoạn lịch sử kéo dài được gọi là thời kỳ tiền insulin, thời
kỳ thách đố trong lịch sử y học về nguyên nhân bệnh sinh của ĐTĐ. [15], [17]
Theo WHO, thì ĐTĐ: “là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose
máu do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc do có liên quan đến sự
suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của insulin”. [9], [16]
Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2008: “ĐTĐ là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa
đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động
insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn
chức năng hay suy nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu”.
[2], [5]
2.2. DỊCH TỂ HỌC ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
2.2.1. Tình hình đái tháo đƣờng trên thế giới
ĐTĐ là bệnh có từ rất lâu, nhưng đặc biệt phát triển trong những năm gần đây,
bệnh tăng nhanh theo tốc độ phát triển của nền kinh tế - xã hội. Theo dự đoán của các
chuyên gia y tế thế giới trong vòng 20 năm tới bệnh sẽ tăng 42% ở các nước công
nghiệp phát triển, còn ở những nước đang phát triển tỷ lệ bệnh sẽ tăng tới 170% [16].
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở người lớn chiếm khoảng 4% vào năm 1995 dự kiến đến 5,4%
vào năm 2025, nghĩa là 135 triệu bệnh nhân ĐTĐ vào năm 1995 sẽ đạt 300 triệu bệnh
nhân vào năm 2025, đây là vấn đề lớn của y tế toàn cầu. [17]
Trên phạm vi toàn cầu, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 theo ước lượng năm 1994 thay đổi
từ 2% ở vùng quê Bantu Tanzania và Trung Quốc, cho đến 40-45% ở sắc dân da đỏ Pima
tại Mỹ và dân Micronesia ở Naru. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ trên 20 tuổi: trên thế giới chiếm
4,0-4,2%; các nước phát triển 5,8-8%; các nước đang phát triển 3,2-4,2%, trong đó tỷ lệ
ĐTĐ type 2 chiếm 80% tất cả các trường hợp ĐTĐ (tuổi <65) và 80% của số này có kèm
theo béo phì. [11]
10. 4
Theo số liệu công bố tại hội nghị ĐTĐ tháng 12 năm 1997 tại Singapore cho thấy
bệnh nhân bị ĐTĐ ở 10 nước điển hình [5].
Bảng 2.1. Bệnh nhân bị ĐTĐ ở 10 nước điển hình.
Tên nƣớc Số BN ĐTĐ 1995 (triệu) Số BN ĐTĐ 2025 (triệu)
Ấn Độ 19,4 57,2
Trung Quốc 16,0 37,6
Mỹ 13,9 21,9
Nga 8,9 12,2
Nhật 6,3 8,5
Indonesia 4,5 12,4
Brazil 4,9 11,6
Mexico 3,8 11,7
Pakistan 4,3 14,5
Ukraine 3,6 8,8
Ở Châu Mỹ chiếm 5-10%. Riêng ở Mỹ, theo cuộc điều tra sức khỏe quốc gia,
năm 1993 có khoảng 7,8 triệu người chẩn đoán là ĐTĐ, tần suất cho mọi lứa tuổi là
3,1%, trong đó ĐTĐ type 1 khởi bệnh trước 30 tuổi chiếm khoảng 7% tổng số bệnh
nhân, phần lớn còn lại là ĐTĐ type 2, khoảng 1-2% ĐTĐ thứ phát và kết hợp với các
bệnh khác. Ở Châu Âu chiếm 2-5%; Đông Nam Á là 2,2-5%; Singapore là 8,6%; khu
vực Tây Thái Bình Dương (trong đó có Việt Nam) hiện tại có khoảng 30 triệu người
mắc bệnh ĐTĐ và dự báo sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025. Đặc biệt quan trọng hơn là
bệnh sẽ tăng ở khu vực này rất nhanh. Có 12 quốc gia có tỷ lệ bệnh ĐTĐ type 2 trên
8% có những quốc đảo có tỷ lệ bệnh trên 20%, cá biệt có những vùng tỷ lệ bệnh vượt
trên 40%. [11], [16]
2.2.2.Tình hình đái tháo đƣờng tại Việt Nam
Ở Việt Nam năm 1990 điều tra tại khu vực Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tại
nội thành là 1,6% người lớn và 0,6% tại khu vực ngoại thành. Năm 1999 chúng tôi tiến
hành điều tra lại tỷ lệ mắc bệnh và thấy là bệnh đã tăng lên khá nhanh ở khu vực nội
thành vào khoảng 4%, trong khi ngoại thành chỉ dưới 1%. [12]
Theo điều tra năm 2001, tỷ lệ ĐTĐ type 2 ở các thành phố lớn: Hà Nội, Hải
Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh là 4,9%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 5,9%. Tỷ
lệ người có yếu tố nguy cơ phát triển ĐTĐ chiếm 38,5% (lứa tuổi 30-60). Điều tra
quốc gia năm 2002 cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi từ 30 đến 64 trong
toàn quốc là 2,7% (ở khu vực đô thị và khu công nghiệp tỷ lệ cao tới 4,4%). Đặc biệt,
tỷ lệ bệnh trong nhóm người có yếu tố nguy cơ là rất cao (10,3%). Việt Nam cũng như
các nước đang phát triển khác, do trình độ hiểu biết còn hạn chế, người bệnh của
chúng ta thường phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn và thường đến bệnh viện với những
11. 5
biến chứng nặng nề. Điều đáng lo ngại nhất theo điều tra này là có tới 64,6% số người
mắc bệnh ĐTĐ không được chẩn đoán và điều trị. Ở các quốc gia phát triển tỷ lệ này
vào khoảng 50%. [16]
Điều tra năm 1991 tại một số vùng lân cận ở Hà Nội phát hiện tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ trong dân số trên 15 tuổi là 1,1% thì đến năm 2000 tỷ lệ này tăng lên 2,4%, đặc
biệt có nhiều vùng tỷ lệ mắc bệnhĐTĐ là trên 3%. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ
mắc ĐTĐ ở thời điểm năm 1993 là 2,52% dân số. [2]
Điều tra ĐTĐ toàn quốc của Bệnh viện Nội tiết năm 2001 thì 4 tỉnh thành phố
lớn của Việt Nam (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh) trong lứa
tuổi từ 30-64 tuổi, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là 4,0%, rối loạn dung nạp glucose là 5,1%. [5]
Một số nghiên cứu của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long: ở Hậu giang (2011)
tỷ lệ ĐTĐ là: 10,3%, tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói là 9,7%, tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose là 7,7% [18], Kiên Giang (2004) tỷ lệ ĐTĐ là 4,7%, tỷ lệ rối loạn đường huyết
lúc đói là 4,1%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 10,7%. [14]
2.3. CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
Theo WHO (2001) thì tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ĐTĐ nếu có 1trong 3 tiêu
chuẩn dưới đây: [2], [5], [7], [16]
- Glucose máu lúc đói ≥1,26 g/l (≈ 7 mmol/l), làm ít nhất 2 lần.
- Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥2 g/l (≈ 11,1 mmol/l ) có kèm theo triệu
chứng lâm sàng.
- Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≥11,1 mmol/l.
Theo ADA năm 2010 ĐTĐ được chẩn đoán khi thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện
sau: [9], [17], [22]
- Glucose huyết tương lúc đói (ít nhất sau ăn 8-14 giờ) ≥7,0 mmol/l (126 mg/dl)
trong 2 buổi sáng khác nhau. Hoặc:
- Glucose huyết tương bất kỳ ≥11,1 mmol/l (200 mg/dl), kèm theo triệu chứng
lâm sàng cổ điển: đái nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, sút cân. Hoặc:
- Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose (uống nhanh
trong 5 phút 75 g glucose hòa tan trong 250 ml nước) ≥11,1 mmol/l (200 mg/dl).
Hoặc:
- Glycated hemoglobin (HbA1c) ≥6,5%.
2.4. PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
Phân loại bệnh ĐTĐ và các mức độ giảm dung nạp glucose hiện đang sử dụng
được ADA đề xuất năm 1997 và được WHO phê chuẩn vào năm 1999 dựa trên cơ sở
cơ chế bệnh sinh:
12. 6
2.4.1. Đái tháo đƣờng type 1
ĐTĐ type 1 là một thuật ngữ chỉ ra rằng bệnh ĐTĐ là một bệnh tự miễn dịch
mạn tính. Quá trình gây bệnh là quá trình phá hủy của tế bào bêta (tế bào tiết ra
insulin) của đảo tụy Langerhans. ĐTĐ type 1 phụ thuộc vào insulin nói lên tình trạng
cơ thể cần phải có một lượng insulin ngoại lai đưa vào để duy trì chuyển hóa bình
thường của cơ thể. [16]
Tiến triển nhanh gặp ở người trẻ <30 tuổi, triệu chứng lâm sàng rầm rộ khát nhiều,
uống nhiều, sút cân, mệt mỏi. Xuất hiện các tự kháng thể kháng đảo tụy, tự kháng thể
kháng insulin và tự kháng thể kháng gluctamic acid decarboxylase trong 85-90% trường
hợp. Điều trị bắt buộc phải điều trị bằng insulin với tỷ lệ <10%. [10]
2.4.2. Đái tháo đƣờng type 2
ĐTĐ type 2 trước đây được gọi là ĐTĐ không phụ thuộc insulin, ĐTĐ ở người
lớn, bệnh có tính gia đình. Thường gặp ở người >30 tuổi, triệu chứng lâm sàng âm
thầm, thường phát hiện muộn. Có thể điều trị bằng chế độ ăn, thuốc uống và/hoặc
insulin.Tỷ lệ 90-95%. [10]
Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ có 8 yếu tố nguy cơ dẫn đến ĐTĐ type 2: [17]
- Tiền sử dung nạp glucose hoặc rối loạn glucose lúc đói.
- Tiền sử gia đình ĐTĐ.
- Béo phì (nhất là béo phì dạng nam = Android obesity).
- Từ 45 tuổi trở lên.
- Tăng huyết áp và/hoặc rối loạn lipid máu.
- Tiền sử ĐTĐ thai nghén.
- Tiền sử sinh con nặng 4 kg.
- Chủng tộc (người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Tây Ban Nha, người Mỹ bản địa,
người trên các đảo thuộc Thái Bình Dương).
- Ngoài ra còn có các yếu tố thuận lợi dẫn đến ĐTĐ type2: ít vận động, stress,
thói quen ăn nhiều và giàu đường đơn, các thuốc làm tăng glucose huyết.
2.4.3. Đái tháo đƣờng thai kỳ
ĐTĐ ở người mang thai thường khởi phát từ tuần lễ thứ 24 của thai kỳ, đôi khi
xuất hiện sớm hơn. Thường gặp ở phụ nữ có thai có đường huyết tăng hoặc giảm dung
nạp glucose, một số phụ nữ xếp vào nhóm có nguy cơ cao như béo phì, tiền sử gia
đình có người mắc bệnh ĐTĐ, tiền sử sinh con trên 4 kg, tiền sử sẩy thai hoặc thai
chết lưu không tìm được nguyên nhân. [2]
Để phát hiện sớm tất cả phụ nữ có thai nên được kiểm tra đường huyết để phát
hiện ĐTĐ vào tuần lễ thứ 24 và thứ 28 của thời kỳ mang thai. Những trường hợp phụ
nữ có thai bị ĐTĐ hoặc rối loạn dung nạp glucose có thể có nhiều khả năng mắc phải
13. 7
các biến chứng nguy hiểm như: nhiễm độc thai nghén, đa ối, thai chết lưu.Vì vậy, các
trường hợp này phải theo dõi và kiểm tra đường huyết thường xuyên. [2]
2.4.4. Các type đái tháo đƣờng đặc biệt khác [17]
- Thương tổn chức năng tế bào di truyền.
- Thương tổn tác dụng insulin di truyền.
- Bệnh lý tụy ngoại tiết.
- Các bệnh nội tiết khác.
- Do thuốc, hóa chất.
- Nhiễm trùng.
- ĐTĐ tự miễn hiếm gặp.
- Một số hội chứng di truyền khác.
2.5. BIẾN CHỨNG ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
2.5.1. Biến chứng mạch máu nhỏ
Các mạch máu nhỏ có thể gây nên: [2], [7], [8], [17]
- Bệnh lý võng mạc ĐTĐ.
- Biến chứng thận do ĐTĐ.
- Bệnh lý thần kinh trong bệnh lý ĐTĐ.
2.5.2.Biến chứng mạch máu lớn ở ngƣời đái tháo đƣờng
Các mạch máu lớn có thể gây nên: [8]
- Bệnh lý mạch vành.
- Tăng huyết áp.
- Rối loạn lipid máu.
- Tai biến mạch máu não.
2.5.3. Hạ đƣờng huyết
Tai biến hạ đường huyết ở bệnh nhân dùng thuốc ĐTĐ quá liều hoặc dùng thuốc
cho bệnh nhân lúc đói, bỏ bữa [8]. Hạ đường huyết là khi máu giảm dưới 3,9 mmol/l. [10]
Triệu chứng lâm sàng: [11]
- Hạ đường huyết cấp tính: bệnh nhân cảm thấy buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu,
đổ mồ hôi, hoa mắt, nói ngọng, lơ mơ, tim đập nhanh. Nếu cho 10-20 g glucose triệu
chứng sẽ hết, nếu không bệnh nhân có thể đi vào hôn mê, có thể kèm theo co giật.
- Hạ đường huyết từ từ và nặng: bệnh nhân nhức đầu, rối loạn tri giác, mê mệt
hay ngáp, người yếu, nói khó và ngủ khó, buồn ngủ, ngủ lâu, dần dần đưa đến mất tri
giác, hôn mê, nhiệt độ cơ thể thấp. Ngoài ra bệnh nhân có thể bị giật cơ, kinh giật,
động kinh, có cảm giác kì lạ hoặc những cử động bất thường như múa giật,…
14. 8
2.5.4. Bệnh lý loét bàn chân do đái tháo đƣờng [10]
Tỷ lệ mắc bệnh loét bàn chân do ĐTĐ từ 4-10% khoảng 15-25% bệnh nhân ĐTĐ sẽ
bị loét bàn chân trong suốt thời gian mắc bệnh.
Loét bàn chân là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân nhập viện
cắt cụt chi, làm tăng chi phí điều trị,…
2.5.5. Các biến chứng khác của bệnh ĐTĐ [8]
- Đục thủy tinh thể.
- Nhiễm trùng.
- Tổn thương khớp.
2.6. ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
2.6.1. Mục tiêu điều trị đái tháo đƣờng [9]
Theo ADA năm 2013về mục tiêu kiểm soát đường huyết:
- HbA1c <7% được coi là mục tiêu chung của cả ĐTĐ type 1 và type 2.
- Glucose máu lúc đói nên duy trì ở mức 3,9-7,2 mmol/l (70-130 mg/dl).
- Glucose máu sau ăn 2 giờ <10 mmol/l (<180 mg/dl).
- Mục tiêu kiểm soát đường huyết của ĐTĐ tùy theo bệnh nhân, tùy theo tuổi,
thói quen sinh hoạt, tình trạng biến chứng và thời gian bị bệnh.
- Điều trị các yếu tố nguy cơ đi kèm: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu.
2.6.2.Điều trị bằng chế độ ăn
Để có chế độ ăn thích hợp cần có sự hợp tác chặc chẽ giữa thầy thuốc và bệnh
nhân. Một chế độ ăn thích hợp phải đáp ứng được các yêu cầu sau [16]: đủ calo cho
hoạt động sống bình thường; tỷ lệ thành phần các chất đạm, đường, mỡ phải cân đối;
đủ vi chất; chia bữa ăn cho phù hợp với thay đổi sinh lý; phối hợp với điều trị (nếu có).
Duy trì ở mức cân nặng lý tưởng hoặc giảm đến mức hợp lý (nếu cân nặng vượt
quá 10% số cân nặng lý tưởng tức là quá béo, còn nếu cân nặng ít hơn 15% cân nặng
lý tưởng là gầy): [12], [17]
Cân nặng lý tưởng = chiều cao (cm) – 1 –
Với N = 4 nếu là nữ
N = 2 nếu là nam
Nhu cầu về năng lượng: người bệnh ĐTĐ cũng có nhu cầu năng lượng giống như
người bình thường, cũng tăng và giảm thay đổi tùy theo: [11]
- Tuổi: tuổi đang lớn cần nhiều năng lượng hơn người lớn tuổi.
- Loại công việc nặng hay nhẹ.
- Thể trạng mập hay gầy.
Các mục tiêu điều trị bằng chế độ ăn khác nhau tùy thuộc vào: [11]
- Type ĐTĐ.
- Tình trạng béo phì.
Chiều cao (cm) – 150
N
15. 9
- Lượng mỡ bất thường trong máu.
- Có các biến chứng của ĐTĐ.
- Đang được điều trị nội khoa.
- Và cả khả năng tài chính, theo sở thích và yêu cầu của bệnh nhân.
Thành phần món ăn: thành phần dinh dưỡng tối ưu cho người ĐTĐ không cố
định. Sự quan tâm không chỉ vì thức ăn ảnh hưởng tới đường huyết mà còn làm giảm
xơ vữa động mạch và các biến chứng mạn tính khác. [11]
+ Hydrat carbon (55-60%) là chất chủ yếu cung cấp calo ăn vào. Thức ăn có
lượng đường cao phải hạn chế nhưng vẫn dùng để cân bằng bữa ăn.
+ Protein (10-20%): đủ cung cấp bilan nitrogen và tăng trưởng. Đối với các
bệnh nhân có biến chứng thận phải giới hạn protein.
+ Mỡ (25-30%): phải hết sức hạn chế. Lượng cholesterol ăn vào phải dưới 300 mg
và mỡ bão hòa phải thay bằng nhiều loại mỡ không bão hòa.
+Thức ăn có sợi 25 g/1000 Kcalo có thể làm chậm sự hấp thu đường và giảm
tăng đường sau khi ăn. Thức ăn có chứa sợi gồm đậu, rau, thức ăn có chứa keo, cám,
có thể làm giảm đường đồng thời hạ cholesterol toàn bộ và lipoprotein tỷ trọng thấp.
+ Các chất ngọt nhân tạo có thể dùng thay đường trong nước uống và một số
thức ăn.
Cần hạn chế rượu: rượu ức chế hình thành glycogen ở gan và có thể làm hạ
đường huyết ở bệnh nhân dùng insulin hoặc thuốc hạ đường huyết, làm tăng
triglycerid cấp và mạn, làm rối loạn chuyển hóa chất sulfamid, rượu có chứa đường
cũng có thể gây tăng đường huyết, làm tổn thương hệ thần kinh nặng hơn. [11]
Thực hiện chế độ ăn hợp lý, cân đối các thành phần: Glucid 50-60%, protid 15-20%,
lipid 20-30% tổng số calo trong ngày, nên chọn loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp,
nhiều chất xơ (rau 100-200 g/bữa), kiêng đồ ngọt. Giờ giấc ăn phải đều đặn, nên chia 5, 6
bữa: 3 bữa chính + 2 hoặc 3 bữa phụ. [10], [17]
2.6.3. Hoạt động thể lực và luyện tập
Luyện tập rất quan trọng và cần thiết đối với bệnh nhân ĐTĐ, đặc biệt ĐTĐ type
2, có tác dụng giảm cân, giảm kháng insulin, cải thiện sự dung nạp glucose và cải thiện
nồng độ lipid máu. [8]
Nên vận động nhẹ nhàng như đi bộ nhanh hoặc chạy chậm, đi xe đạp kể cả đi xe
đạp trong phòng, chơi cầu lông, luyện tập dưỡng sinh,… với thời gian 30 phút/ngày là
đủ, 5 ngày/tuần. Lưu ý kiểm tra đường huyết, huyết áp, tình trạng tim mạch trước khi
tập (khi 14 mmol/l < đường huyết đói <5 mmol/l không luyện tập). Chọn loại hình
luyện tập nào phải phù hợp với sức khỏe, biến chứng và bệnh đi kèm của từng người
bệnh. [10], [12]
16. 10
Trước khi tập cần chú ý: đánh giá sự kiểm soát đường huyết; bệnh nhân có hay
không có các biến chứng của ĐTĐ; khám tim mạch, làm điện tâm đồ gắng sức nếu
cần; khám bàn chân: đánh giá bệnh lý thần kinh, đánh giá tình trạng tuần hoàn ngoại
biên nếu có; khám mắt, nếu có viêm võng mạc tăng sinh phải đợi cho đến khi điều trị
ổn định. [11]
Rèn luyện cơ thể đối với bệnh nhân ĐTĐ type 1: trường hợp này không cải thiện
đáng kể mức đường huyết nhưng vẫn có tác dụng tốt như: làm giảm lipoprotein mật độ
thấp (Very Low Density Lipoprotein – VLDL), giảm cholesterol lipoprotein tỷ trọng
thấp (Low Density Lipoprotein – LDL) và tăng cholesterol lipoprotein mật độ cao
(Hight Density Lipoprotein – HDL); cải thiện hoạt động tim mạch; giảm huyết áp; làm
tinh thần sảng khoái. [11]
Rèn luyện cơ thể đối với ĐTĐ type 2: có tác dụng điều chỉnh đường huyết thông
qua cơ chế làm giảm tình trạng kháng insulin. Tác dụng tốt của rèn luyện cơ thể với
ĐTĐ type 2 là cải thiện kiểm soát đường huyết do: làm giảm sự thừa cân; làm giảm sự
kháng insulin và tác dụng tốt như đối với ĐTĐ type 1. [11]
2.6.4. Các thuốc điều trị đái tháo đƣờng [9], [21]
- Các thuốc kích thích tiết insulin nhóm Sulfonylureas.
- Nhóm kích thích tiết insulin không phải là sulfonylureas: Meglitinide.
- Thuốc làm tăng tác dụng insulin.
+Nhóm Thiazolidinediones.
+ Nhóm Biguanide.
- Các thuốc ảnh hưởng đến hấp thu glucose.
- Nhóm các thuốc incretin.
- Điều trị bằng thuốc tiêm insulin.
2.7. PHÒNG NGỪA BIẾN CHỨNG ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
Theo khuyến cáo điều trị ĐTĐ ADA năm 2012, bệnh nhân muốn phòng tránh
những biến chứng của bệnh cần thực hiện tốt những việc sau: theo dõi và kiểm soát
đường huyết, tự theo dõi đường huyết nên thực hiện nhiều lần mỗi ngày đối với bệnh
nhân đang tiêm insulin nhiều lần hoặc đang điều trị insulin. Đối với bệnh nhân tiêm ít
thường xuyên, điều trị bằng thuốc hoặc chế độ ăn đơn thuần, tự theo dõi đường huyết
là rất hữu ích để theo dõi điều trị: đo HbA1c ít nhất 2 lần/năm đối với bệnh nhân có
đường huyết ổn định, đo HbA1c 4 lần/năm đối với bệnh nhân thay đổi thuốc hay
đường huyết chưa đạt được mục tiêu. Mục tiêu HbA1c <6,5% khuyến cáo trên những
bệnh nhân mới bị ĐTĐ, thời gian còn sống lâu, không có bệnh mạch vành. Mục tiêu
HbA1c <8% khuyến cáo cho những bệnh nhân từng bị hạ đường huyết nghiêm trọng,
tuổi thọ hạn chế, biến chứng mạch máu nhỏ và lớn, hoặc trên những bệnh nhân lâu
năm khó đạt được mục tiêu điều trị đã dùng nhiều thuốc, kể cả insulin. Thuốc điều trị
17. 11
bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ điều trị thuốc theo chỉ định của bác sĩ, uống thuốc
đúng giờ, đúng liều lượng, nếu quên uống thì không được uống bù vào thời gian sau
đó. [23]
Dinh dưỡng điều trị: chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị ĐTĐ với
mục tiêu nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, cân bằng đầy đủ về số lượng và
chất lượng đảm bảo người bệnh có đầy đủ sức khỏe để hoạt động và công tác phù hợp
với từng cá nhân. Trong ĐTĐ không có một công thức tính chế độ ăn cho tất cả các
bệnh nhân, vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: người béo hay gầy, lao động thể
lực hay không lao động, có biến chứng hay không và còn phụ thuộc vào kinh tế của
từng bệnh nhân. Chế độ ăn của người bệnh phải được chọn sao cho nó cung cấp cho
cơ thể người một lượng đường tương đối ổn định và quan trọng nhất là phải tính điều
độ và hợp lý giờ giấc, tức là chia thực phẩm sử dụng trong ngày ra các bữa ăn chính và
phụ hợp lý. Nếu bệnh nhân có tiêm insulin, phải tính thời điểm lượng đường huyết
tăng cao sau bữa ăn phù hợp với thời điểm insulin có tác dụng mạnh nhất [2]. Người
bệnh ĐTĐ cần thực hiện chế độ ăn: hạn chế glucid, đảm bảo 30-35 Kcalo/kg/24h,
protein 16-20%, lipid 20-30%, glucid 50-60%. Ăn tăng các loại thức ăn có nhiều xơ,
hạn chế mỡ động vật. Nên kiêng rượu, bia và các thức ăn cung cấp đường nhanh như
bánh kẹo, mít, xoài, dứa,... có thể sử dụng các chất ngọt thay thế đường thông thường,
cần đảm bảo đầy đủ vitamin nhất là viatamin nhóm B. [1]
Hoạt động thể lực: bệnh nhân ĐTĐ nên hoạt động thể lực ít nhất 3 ngày/tuần
hoặc cách ngày tập ngày. Chọn phương pháp tập luyện thể dục nhịp điệu cường độ
trung bình trong ít nhất 30 phút. Phương pháp tập luyện hiệu quả nhất chia ra 3 giai
đoạn: khởi động trong 5-10 phút phòng ngừa chấn thương cơ, phần tập nặng chính
trong khoảng 20-45 phút, phần kết thúc giảm dần khối lượng vận động trong 5-10 phút
bằng cách đi bộ hoặc duỗi chân tay. Nếu tập nặng hoặc kéo dài thì sau mỗi 30 phút cần
ăn thêm một bữa nhẹ carbonhyđat.
Bên cạnh đó ADA còn khuyến cáo để phòng tránh các biến chứng cụ thể bao
gồm biến chứng tim mạch, mắt, thận, biến chứng thần kinh, biến chứng bàn chân, hạ
đường huyết,… Ngoài ra tăng huyết áp cần kiểm soát: bệnh nhân cần đo huyết áp mỗi
lần khám bệnh, huyết áp của bệnh nhân ĐTĐ là huyết áp <130/80 mmHg. Với những
bệnh nhân bị tăng huyết áp cần sử dụng thuốc hạ áp, thay đổi lối sống bao gồm việc
giảm cân nếu thừa cân, chế độ ăn giảm muối, tăng kali, tăng hoạt động thể lực, giảm
bia rượu. Khuyến cáo rồi loạn lipid máu: đa số bệnh nhân, lipid máu được xét nghiệm
mỗi năm. Với bệnh nhân có giá trị lipid máu thấp (LDL cholesterol <100 mg/dl, HDL
cholesterol >50 mg/dl và triglycerid <150 mg/dl) lipid được đánh giá mỗi 2 năm. Để
cải thiện lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ, thay đổi lối sống tập trung vào giảm mỡ bão
hòa, cholesterol ăn vào, tăng cường hoạt động thể lực, giảm cân khi có chỉ định.
18. 12
Khuyến cáo bệnh thận do ĐTĐ: để giảm nguy cơ hay làm giảm tiến triển bệnh thận
cần kiểm soát đường huyết và huyết áp tối ưu. [23]
19. 13
CHƢƠNG 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU (ĐTNC)
3.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 50 bệnh nhân ĐTĐ đang được điều trị tại khoa khám chữa bệnh Bệnh viện
Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Thời gian từ ngày 10 tháng 04 năm 2017 đến ngày 28
tháng 04 năm 2017.
3.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân ĐTĐ đến khám tại khoa khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa
Thành phố Cần Thơ.
- ĐTĐ mới chẩn đoán hoặc đã được chẩn đoán, được điều trị bằng thay đổi lối
sống hoặc giảm đường huyết bao gồm thuốc uống kèm hoặc không kèm insulin.
3.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân mù chữ.
- Bệnh nhân có tình trạng rối loạn ý thức khiến họ không thể hiểu được bản chất,
phạm vi và kết quả có thể có của nghiên cứu.
- Bệnh nhân đang tham gia nghiên cứu khác.
- Bệnh nhân không mong muốn quay lại để theo dõi đều đặn.
3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: tại khoa khám chữa bệnh Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
- Thời gian: 10/04/2017 đến 28/04/2017.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
3.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu là 50 mẫu.
3.2.3. Phƣơng pháp chọn mẫu
Chọn mẫu chỉ tiêu – Ngẫu nhiên đơn.
3.2.4. Nội dung nghiên cứu
3.2.4.1. Đặc điểm chung về đối tượng
- Giới: nam, nữ
- Nghề nghiệp:
+ Công nhân viên chức
+ Làm ruộng
+ Buôn bán
+ Tuổi hưu
- Khu vực đang sinh sống:
+ Thành thị
20. 14
+ Nông thôn
- Trình độ học vấn:
+ ≤ Tiểu học
+ Trung học cơ sở
+ Trung học phổ thông
+ Cao đẳng – Đại học
+ Sau đại học
- Phát hiện ĐTĐ bao lâu:
+ Dưới 1 năm
+ Từ 1-3 năm
+ Từ 3-5 năm
+ Từ 5-10 năm
+ Trên 10 năm
- Lý do phát hiện ra bệnh:
+ Khám sức khỏe định kỳ
+ Khám định kỳ
+ Biểu hiện ăn uống, đái nhiều, sút cân
3.2.4.2. Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân
- Dùng thuốc ĐTĐ bao lâu:
+ Dưới 1 năm
+ Từ 1-3 năm
+ Từ 3-5 năm
+ Từ 5-10 năm
+ Trên 10 năm
- Hiện tại đang điều trị ĐTĐ bằng thuốc
+ Thuốc viên
+ Tiêm insulin
+ Thuốc viên + tiêm insulin
+ Khác
- Số lần sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ trong 1 ngày:
+ 1 lần
+ 2 lần
+ 3 lần
+ 4 lần
- Trong quá trình điều trị đã tuân thủ dùng thuốc:
+ Dùng thuốc đều đặn đúng theo đơn của bác sĩ (đúng, đủ thời gian, liều lượng…)
+ Dùng thuốc theo đơn nhưng thỉnh thoảng quên thuốc
21. Mã tài liệu : 600290
Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách :
- Link tải dưới bình luận .
- Nhắn tin zalo 0932091562