SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
Quản lý giá thuốc tại Việt Nam và trên thế giới - Slide
1. Trường đại học y dược Huế
Khoa Dược
Bộ môn Dược lâm sàng
CÁCH XÁC ĐỊNH-QUY ĐỊNH GIÁ THUỐC
TẠI ViỆT NAM.THAM KHẢO MỘT SỐ NƯỚC KHÁC
Tổ 4 – Nhóm 5 – Lớp D4B
1. Đinh Thị Lệ Thu
2. Trần Thị Hoài Thu
3. Lê Nguyễn Bảo Thư
4. Hoàng Văn Thuận
5. Lương Thị Thúy
6. Hà Thị Thủy Tiên
3. Trong bài báo cáo này có tham khảo ở Thông tư liên tịch của Bộ y tế-
Bộ tài chính-Bộ công thương về việc hướng dẫn thực hiện quản lí nhà
nước về giá thuốc dùng cho người, và gồm những phần chính sau:
1.Quy định chung và nguyên tắc quản lí
giá thuốc
5.Hướng dẫn niêm yết giá thuốc.
2.Hồ sơ thủ tục kê khai, kê khai lại giá thuốc
của cơ sở kinh doanh
3.Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh
4.Trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan nhà nước
6. 1.1 Quy định chung về hướng dẫn thực hiện quản lí
giá thuốc
• Giá thuốc thành phẩm: giá kê
khai, giá kê khai lại.
• Niêm yết giá thuốc.
• Quản lí giá thuốc: ngân sách
nhà nước, BHYT chi trả.
Phạm vi điều
chỉnh
• Cơ sở kinh doanh.
• Cơ sở khám chữa bệnh.
• Cơ quan quản lí nhà nước: bộ
y tế, cục quản lí dược, sở y tế
địa phương.
Đối tượng áp
dụng
7. 1.2 Nguyên tắc quản lí giá thuốc.
Cơ sở
kinh
doanh
Tự định giá,
cạnh tranh về
giá.
Chịu sự kiểm
tra, kiểm soát
của CQQLNN
Thực hiện đầy
đủ hướng dẫn kê
khai, kê khai lại,
niêm yết giá
thuốc
-Đối với cơ sở kinh doanh.
8. CQQLNN
Có biện pháp bình
ổn giá thuốc Xem xét tính hợp
lí của giá thuốc,
phê duyệt giá
thuốc
Phân cấp giữa
trung ương và địa
phương về quản lí
giá thuốc theo địa
bàn và lĩnh vực
-Đối với cơ quan quản lí nhà nước
9. 2.Hồ sơ, thủ tục kê khai, kê khai lại giá
thuốc của cơ sở kinh doanh.
10. 2.1.Đối với trường hợp kê khai.
Kê khai giá thuốc nhập khẩu đăng kí, nhập khẩu vào
VN.
• Giá nhập khẩu thực tế tại cảng VN.
• Giá bán buôn dự kiến.
• Giá bán lẻ dự kiến.
Kê khai giá thuốc sản xuất tại VN.
• Giá thành.
• Giá bán buôn dự kiến.
• Giá bán lẻ dự kiến.
Các lô nhập khẩu, sản xuất tiếp theo CSKD không cần phải kê
khai giá khi không có điều chỉnh tăng giá.
11. 2.2 Đối với trường hợp kê khai lại.
Được thực hiện khi có nhu cầu điều chỉnh tăng giá.
Hồ sơ kê khai lại gồm
• Giá CIF của thuốc nhập khẩu vào VN
• Giá bán buôn, bán lẻ của thuốc nhập khẩu vào VN
• Giá bán buôn, bán lẻ của thuốc sản xuất tại VN
(CIF:giá nhập khẩu đã bao gồm giá trị thuốc tính theo giá bán của nước xuất khẩu, chi
phí bảo hiểm, cước phí vận chuyển từ nước xuất khẩu đến cảng VN, không bao gồm
thuế nhập khẩu)
13. Quyền tự định giá, thực hiện
đầy đủ quy định, chịu trách
nhiệm về giá kê khai, kê
khai lại.
Quyền kiến nghị, giải trình về
ý kiến của CQQLNN trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận
được ý kiến bằng văn bản.
Công bố giá bán buôn,bán
lẻ đang có hiệu lực mà cơ sở
đã kê khai
Tuân thủ quy định pháp luật về
chống bán phá giá.
Quyền và
trách nhiệm
của CSKD
15. -Trách nhiệm của CQQLNN về giá thuốc.
Thực hiện giám sát việc kê khai, kê khai lại giá thuốc.
Căn cứ xem xét:
Chi phí nhập khẩu, giá thành toàn bộ,chi phí lưu
thông thuốc xác định theo quy định pháp luật hiện
hành
Mặt bằng giá thuốc trên thị trường trong nước, khu
vực và thế giới
Biến động của các yếu tố chi phí đầu tư vào như
nguyên nhiên liệu,tỉ giá và một số chi phí khác
16. Có ý kiến bằng văn bản với cơ sở kinh doanh trong
trường hợp:
Phát hiện giá thuốc kê khai chưa hợp lí: trong thời
gian kể từ thời điểm kê khai đến thời điểm hết hiệu
lực của số đăng kí hoặc giấy phép nhập khẩu thuốc
chưa có số đăng kí.
Kê khai
Phát hiện giá thuốc kê khai lại chưa hợp lí: chậm
nhất 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kê
khai lại giá theo đúng hướng dẫn.
Kê khai
lại
17. -Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ kê khai, kê khai lại giá thuốc
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Cục Quản Lí dược Sở Y tế
-Hồ sơ kê khai giá thuốc
nhập khẩu.
-Hồ sơ kê khai lại giá
thuốc nhập khẩu.
-Hồ sơ kê khai giá thuốc
sản xuất tại VN.
Hồ sơ kê khai lại giá
thuốc sản xuất tại VN
18. CQQLNN về thuốc, người có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát giá
thuốc nếu phát hiện CSKD vi phạm thì xử lí hoặc chuyển cơ quan có
thẩm quyền xử lí vi phạm theo quy định.
Trong thời gian chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lí, CQQLNN về
giá thuốc có thể xem xét để tạm ngừng việc tiếp nhận hồ sơ đăng kí
thuốc, hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có số đăng kí trong các trường
hợp sau:
Không thực hiện kê khai, kê khai lại; kê khai không đầy đủ theo quy định.
Không tiến hành xem xét điểu chỉnh lại giá sau khi đã nhận được ý kiến bằng
văn bản của CQQLNN.
Bán thuốc cao hơn giá đã kê khai, kê khai lại đang có hiệu lực.
Không thông báo cho khách hàng giá thuốc kê khai,kê khai lại đang có hiệu
lực.
20. Tại cơ sở bán buôn Tại cơ sở bán lẻ Tại cơ sở khám,
chữa bệnh
Sử dụng bảng giá
Giá niêm yết
không được cao hơn
giá dự kiến
Niêm yết giá trên
bao bì của thuốc
Giá bán không
được cao hơn giá
niêm yết
Niêm yết giá trên
bao bì của thuốc
Giá bán không
được cao hơn giá
niêm yết
Thực hiện quy định
về thặng số bán lẻ tối
đa của BYT.
22. Ấn Độ
Ấn Độ là nước sản xuất dược phẩm lớn thứ tư trên thế giới.Trong các nước đang
phát triển, Ấn Độ được coi là một trong những nước ban hành chính sách dược
phẩm thống nhất toàn quốc và chế độ khống chế giá dược phẩm sớm nhất.
Chính sách quản lí giá thuốc từng bước
-Năm 1960, Ấn Độ đã cho ra đời Pháp án vật tư cơ bản, trong đó có một chương
quy định về khống chế giá thuốc
-Năm 1979, Pháp lệnh khống chế giá dược phẩm được ban hành đã xây dựng
cơ chế toàn diện về khống chế giá thuốc.Pháp lệnh quy định rõ 347 loại thuốc cơ
bản cần phải khống chế giá.
-Đến trước năm 1991, người dân Ấn Độ về cơ bản không còn phải lo lắng về
giá thuốc
23. -Sau đó ngành dược phẩm Ấn Độ chuyển sang cơ chế thị trường
tự do.Chính phủ lược bỏ dần danh mục thuốc cơ bản và đến năm 1995
chỉ còn lại 74 loại cần khống chế giá.
-Các hiệu thuốc tại Ấn Độ được chia thành 2 loại:nhà nước và tư nhân.
Hiệu thuốc
nhà nước
Tương đối rẻ nhưng không đủ thuốc
Đầy đủ thuốc nhưng giá cắt cổHiệu thuốc
tư nhân
-Kết quả điều tra:2/3 số bệnh nhân Ấn Độ chi trên 80% viện phí để
mua thuốc
24. Chính vì thế, Năm 2003, một số chuyên gia kiến nghị lên chính phủ Ấn Độ danh
mục các loại dược phẩm cơ bản mới với 354 loại thuốc.
Cuối năm 2005,Ấn Độ công bố phần 1 của dự thảo chính sách dược phẩm năm
2006.
Dự thảo gồm 2 phần:
-Phần một với nội dung nhấn mạnh cơ chế dược phẩm cơ bản là bộ phận quan trọng
trong cơ chế bảo đảm y tế và chính sách khống chế giá thuốc là chính sách quan
trọng của chính phủ.
-Phần hai sẽ quy định cụ thể dược phẩm nào là dược phẩm cơ bản và biện pháp hạn
chế giá thuốc cơ bản.
Hiện nay chính phủ Ấn Độ đang nghiên cứu danh mục dược phẩm cơ bản. Trong
danh mục không chỉ có các loại thuốc thông dụng mà còn có dược phẩm chữa trị
các bệnh nan y như ung thư.Chính phủ Ấn Độ mong muốn thông qua cơ chế
dược phẩm cơ bản sẽ cải thiện tình trạng người dân không mua nổi thuốc, từ đó
nâng cao sức khỏe của người dân.
25. Nga
-Xử phạt đến mức thu hồi giấy phép kinh doanh đối với
đơn vị nào tự ý tăng giá thuốc
-Người bán thuốc phải chứng minh được tại sao phải
thay đổi giá thuốc và các cơ quan chính quyền phải sử dụng
những công cụ hiệu quả để kiểm tra cách tính giá thuốc,
đồng thời thực hiện quyền bác bỏ đăng kí nâng giá thuốc.
-Vấn đề giá thuốc cũng được thủ tướng Nga quan tâm và
sắp tới Bộ y tế Nga sẽ hoàn chỉnh dự luật để giải quyết vấn
đề này.
26. Đức
Hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia được phân cấp.
Những thuốc phát minh đã được cấp bằng sáng chế trước năm
1996, giá thuốc được xác định bằng hệ thống tham khảo
“Reference system”.Theo hệ thống này, giá cho các thuốc mới sẽ
được dựa trên giá của thuốc đã tồn tại mà có cùng hiệu quả điều
trị.
Giá của thuốc phát minh được cấp bằng sáng chế sau năm 1995
không bị hạn chế bởi chính phủ.Tuy nhiên, mỗi quỹ bảo hiểm cá
nhân có thể thay mặt cho bệnh nhân tham gia bảo hiểm đó thương
lượng với cơ sở sản xuất dược phẩm.
Nhờ các chính sách về giá, hệ thống tham khảo “reference
system” giúp Đức giảm trung bình 35% giá thuốc phát minh so
với nước Mỹ.
27. Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là 1 trường hợp đặc biệt,nguyên nhân 1 phần là do các
mô hình chăm sóc sức khỏe của họ.
Tại đây không có chính sách quản lí về giá tuy nhiên giá được
thông qua 2 hội là “Medication Programe” và “Repartment Of
Veteran Affairs”
Giá thuốc ở nước này có thể cao gấp 2 lần sản phẩm đến từ
châu Âu.
Chú trọng tăng cường bảo hộ thuốc phát minh lần đầu
Tổng kết:- nhìn chung các quốc gia trên thế giới đều có những quy
định về giá thuốc nhằm đem lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng bằng
cách làm giảm giá thuốc tới mức có thể.
-Một số nước phát triển, họ chú trọng đến vấn đề giá của các
thuốc gốc.
28. Bài báo cáo này có nội dụng tương đối khái quát và ngắn gọn để
giúp người xem dễ hiểu hơn về cách xác định –quy định giá
thuốc.Vì vậy nội dung có thể còn chưa đầy đủ, bọn em mong nhận
được ý kiến từ cô và các bạn để bài báo cáo có thể hoàn thiện hơn!