SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
NGUYỄN MINH TUẤN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỊNH BIÊN
TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CẦN THƠ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
NGUYỄN MINH TUẤN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỊNH BIÊN
TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 8340301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Đào Duy Huân
CẦN THƠ, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường
xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang” là công trình của việc học
tập và nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản thân với sự cố vấn, hỗ trợ của người
hướng dẫn khoa học. Những kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn nghiên
cứu có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Minh Tuấn
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường
xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang”, tôi đã nhận được sự hỗ
trợ và giúp đỡ từ các đơn vị, các anh chị đồng nghiệp, cán bộ hướng dẫn, quý thầy cô
trường Đại học Tây Đô và người thân trong gia đình.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô và cán bộ công
nhân viên trường Đại học Tây Đô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học
tập, giúp tôi có được những kiến thức lý luận để có thể ứng dụng trong công việc và
trong việc hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS Đào Duy Huân,
người hướng dẫn khoa học của Luận văn, Thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các anh chị là công chức thuộc các bộ
phận kiểm soát chi thường xuyên của Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang đã
tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận với các thông tin và số liệu liên quan đến chi
thường xuyên và đã tận tình trao đổi, góp ý, trả lời các câu hỏi khảo sát.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan và người thân trong gia
đình đã tạo điều kiện về thời gian cho tôi thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Tuấn
iii
TÓM TẮT
Việc tìm ra và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm
soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang là một vấn đề
cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả của kiểm soát chi.
Trên cơ sở kế thừa một số công trình nghiên cứu trước; sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả xây dựng mô hình và khảo sát tới 193 đối
tượng, xử lý dữ liệu bằng phần mền SPSS đã cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến
kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang bao gồm:
tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát; Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu ngân sách;
Cơ sở vật chất kỹ thuật; Chất lượng và trình độ cán bộ; Dự toán ngân sách; Ý thức
chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách.
Trên cơ sở kết quả đó, nghiên cứu đã đề xuất các hàm ý chính sách nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh
Biên tỉnh An Giang bao gồm: Tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát; Chế độ, tiêu
chuẩn định mức chi tiêu Ngân sách; Cơ sở vật chất kỹ thuật; Chất lượng và trình độ
cán bộ; Dự toán ngân sách; Ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách
Cuối cùng, nghiên cứu cũng đã chỉ ra hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
như: Đề tài chỉ mới nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên
qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang thông qua các nhân tố như tổ chức bộ
máy và thủ tục kiểm soát, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu ngân sách, cơ sở vật
chất kỹ thuật, chất lượng và trình độ cán bộ, dự toán ngân sách, ý thức chấp hành của
đơn vị sử dụng ngân sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố này
đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang là
81,8%, còn lại 18,2% là do sự tác động của các nhân tố chưa đưa vào mô hình nghiên
cứu.
iv
ABSTRACT
Finding and evaluating the extent to which factors influencing regular
expenditure control through the State Treasury Tinh Bien, An Giang province, is a
necessary issue to improve the effectiveness of expenditure control.
On the basis of inheriting a number of previous researches; Using qualitative and
quantitative research methodology, the authors modeled and surveyed up to 193
subjects, data processing using SPSS software showed that 6 factors were influenced
on the control of recurrent expenditure via the State Treasury Tinh Bien, An Giang
province, including: organizational apparatus and control procedures; Budget norms
and norms; Technical facilities; Quality and qualifications of staff; Budget estimates;
The sense of execution of the spending unit
On the basis of this finding, the study suggested policy implications to improve
and improve the quality of control over recurrent expenditure through the State
Treasury Tinh Bien, An Giang province. control procedures; Budget norms and norms;
Technical facilities; Quality and qualifications of staff; Budget estimates; The sense of
execution of the spending unit.
Finally, the study also pointed out the limitations and direction of the next study
as: The topic has only studied the factors affecting the control of recurrent expenditure
through the State Treasury Tinh Bien An Giang province through factors such as
organizational structure and control procedures, regimes and norms of budget
expenditure norms, material and technical bases, quality and qualifications of cadres,
budget estimates, Existence of budget spending units. The results show that the impact
of these factors on regular expenditure control through the State Treasury Tinh Bien
An Giang is 81.8%, the remaining 18.2% is due to the impact of factors not yet
included in the research model
v
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát: .............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
1.6 Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................................3
1.7 Kết cấu luận văn ..................................................................................................4
Tóm tắt chương 1.......................................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................5
2.1 Kiểm soát chi NSNN qua KBNN ......................................................................5
2.1.1 Khái niệm và phân loại chi NSNN ......................................................................5
2.1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................5
2.1.1.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước....................................................................5
2.1.1.3 Phân loại và nội dung chi ngân sách nhà nước..................................................6
2.1.2 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước ......................................................................8
2.1.2.1 Khái niệm: .......................................................................................................8
2.1.2.2 Sự cần thiết ....................................................................................................10
2.1.3 Nguyên tắc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước..............................................12
2.1.4 Yêu cầu của công tác KSC qua Kho bạc Nhà nước ...........................................12
2.1.5 Nội dung công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước...................................15
2.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN.........................17
2.2.1 Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN .........................................17
2.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN ..........................17
2.2.3 Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước ............20
2.2.4 Hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ...........................20
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN................................................................................................................24
2.3.1 Dự toán Ngân sách nhà nước.............................................................................24
2.3.2 Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách nhà nước......................................24
2.3.3 Ý thức chấp hành của các đơn vị được hưởng kinh phí NSNN cấp....................25
2.3.4 Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác KSC của KBNN.........25
2.3.5 Cở sở, vật chất - kỹ thuật...................................................................................26
vi
2.4 Lược khảo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước................................27
2.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới..............................................................................27
2.4.2 Các nghiên cứu trong nước ...............................................................................28
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất..............................................................................31
2.5.1 Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................31
2.5.2 Mô hình nghiên cứu. .........................................................................................33
2.5.3 Mô tả các biến nghiên cứu ................................................................................34
Tóm tắt chương 2.....................................................................................................37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................38
3.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................38
3.2 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu:.........................................39
3.2.1 Mẫu nghiên cứu ................................................................................................39
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu.....................................................................................40
3.3 Xây dựng thang đo ..........................................................................................40
3.3.1 Thang đo...........................................................................................................40
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi........................................................................................41
3.3.3 Triển khai thu thập dữ liệu ................................................................................41
3.4 Xử lý dữ liệu cho phân tích.............................................................................42
3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả.............................................................................42
3.4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo.....................................................................43
3.4.3 Phân tích các nhân tố khám phá ........................................................................43
3.4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết. .......................................44
Kết luận chương 3....................................................................................................45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................46
4.1. Thực trạng KSC thường xuyên qua KBNN tại huyện Tịnh Biên. ..................46
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ......................................................................47
4.2.1 Kết quả thống kê mô tả thang đo .......................................................................47
4.2.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha ..................................................48
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá ..............................................................................53
4.2.3.1 Phân tích nhân tố khám phá của nhóm biến độc lập.......................................53
4.2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá của nhóm biến phụ thuộc..................................56
4.2.4 Phân tích tương quan.........................................................................................57
4.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính..............................................................................58
4.2.5.1 Kiểm định sự phù hợp cho mô hình hồi quy....................................................58
4.2.5.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..............................................................59
4.2.5.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan..............................................................59
4.2.5.4 Kết quả phân tích hồi quy bội.........................................................................59
4.2.5.5 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu....................................................................60
4.2.6 Thảo luận kết quả hồi quy.................................................................................61
4.2.6.1 Nhân tố tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát : ..............................................61
vii
4.2.6.2 Nhân tố Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu NS: .........................................62
4.2.6.3 Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật : ....................................................................62
4.2.6.4 Nhân tố chất lượng và trình độ cán bộ KBNN:...............................................62
4.2.6.5 Nhân tố dự toán ngân sách: ...........................................................................63
4.2.6.6 Nhân tố ý thức chấp hành của ĐVSDNS: .......................................................63
Kết luận chương 4....................................................................................................63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý...................................................................64
5.1 Kết luận ..............................................................................................................64
5.2 Các hàm ý...........................................................................................................65
5.2.1 Tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát ................................................................65
5.2.2 Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu NS...........................................................66
5.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................................................67
5.2.4 Chất lượng và trình độ cán bộ ...........................................................................67
5.2.5 Dự toán ngân sách.............................................................................................68
5.2.6 Ý thức chấp hành của ĐVSDNS .......................................................................69
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................69
Kết luận chương 5....................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................71
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Các thủ tục pháp lý, hành chính liên quan đến chi thường xuyên ..............21
Bảng 2.2: Các thủ tục pháp lý, hành chính liên quan đến KSC thường xuyên ở KBNN
Tịnh Biên tỉnh An Giang............................................................................................22
Bảng 2.3. Mô tả giả thiết nghiên cứu .........................................................................33
Bảng 2.4 Mô tả các biến nghiên cứu ..........................................................................34
Bảng 4.1: Tình hình chi thường xuyên tại KBNN Tịnh Biên......................................46
qua các năm 2013-2017 .............................................................................................46
Bảng 4.2: Thống kê mô tả thang đo............................................................................47
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố DTNS..............................................49
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố QDCT .............................................49
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố YTCH .............................................50
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố BMTT .............................................50
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố TDCB..............................................51
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố VCKT .............................................52
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố KSCT ..............................................52
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test của biến độc lập...................53
Bảng 4.11: Tổng phương sai trích của biến độc lập....................................................53
Bảng 4.12: Ma trận nhân tố xoay ...............................................................................54
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test của biến phụ thuộc ..............56
Bảng 4.14: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc................................................56
Bảng 4.15: Ma trận nhân tố xoay ...............................................................................57
Bảng 4.16: Ma trận hệ số tương quan Pearson ...........................................................57
Bảng 4.17: Kiểm định sự phù hợp cho mô hình hồi quy.............................................58
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định ANOVA.....................................................................58
Bảng 4.19: Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..............................................59
Bảng 4.20: Kết quả phân tích hồi quy bội ..................................................................59
Bảng 4.21: Tổng hợp giá thuyết được kiểm định........................................................60
ix
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Quy trình Kiểm soát chi qua KBNN..........................................................15
Sơ đồ 2.2: Quy trình Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN ...................................19
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu ...................................................................................32
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất.......................................................................34
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................38
x
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KBNN Kho bạc Nhà nước
ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách
KSC Kiểm soát chi
KT-XH Kinh tế -xã hội
KPCD Kinh phí công đoàn
MLNS Mục lục ngân sách
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
QLNN Quản lý nhà nước
ĐTPT Đầu tư phát triển
TIẾNG ANH
SPSS Statistical Package for the Social Sciences
EFA Exploratory Factor Analysis
IMF International Monetary Fund
ISO International Organization for Standarlization
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn ngân sách còn nhiều hạn
chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách được sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm
bảo tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất
quan trọng đối với việc phát triển KT-XH đất nước. Chi ngân sách nhà nước là công
cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, tổ quốc và thúc đẩy sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước. Thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp
tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi ngân sách nhà
nước nói chung và và lĩnh vực KSC NSNN qua kho bạc nói riêng. KBNN phải thực sự
trở thành một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện
công cuộc cải cách hành chính nhà nước và đặc biệt là cải cách hành chính công theo
hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc
tế góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ
mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Bên cạnh đó những năm gần đây khi thu NSNN sụt giảm thì nhu cầu chi NSNN
vẫn liên tục tăng. Không chỉ nhu cầu chi ĐTPT mà nhu cầu chi thường xuyên (chi cho
an ninh; quốc phòng, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, dân số, khoa học và công
nghệ, sự nghiệp kinh tế, quản lý hành chính...) cũng luôn ở mức tăng trưởng nóng. Đây
chính là nguyên nhân dẫn tới lạm phát.
Những năm qua, công tác KSC NSNN qua KBNN của nước ta nói chung và
huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế
KSC qua KBNN đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt
chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện cơ chế
KSC đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng ngân sách nhà nước ngày một hiệu
quả hơn.
2
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác KSC NSNN qua KBNN Tịnh Biên tỉnh
An Giang vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Công tác KSC NSNN qua Kho
bạc chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà
nước; chưa thật sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí
ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và
kinh phí hoạt động; việc phân bổ nhiệm vụ KSC trong hệ thống KBNN còn nhiều bất
cập, chưa tạo điều kiện tốt cho khách hàng. Đồng thời, công tác KSC NSNN qua Kho
bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và cải
cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trên tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Các
nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên
tỉnh An Giang”, để đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại,
hạn chế trong việc KSC thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An
Giang hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố tố ảnh hưởng đến KSC
thường xuyên NSNN của KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang. Từ đó xem xét các nhân tố
tác động mạnh nhất đến chất lượng KSC thường xuyên và gợi ý một số giải pháp giảm
thiểu tiêu cực, lãng phí cho NSNN.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả KSC thường xuyên
NSNN của KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang.
- Đánh giá mức độ tác động từng nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường
xuyên ngân sách nhà nước của KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang, những kết quả đạt
được và những mặt hạn chế còn tồn tại.
Từ đó đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác KSC thường xuyên
của KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cần giải quyết các vấn đề sau:
- Có những nhân tố nào tác động đến hiệu quả KSC ngân sách tại KBNN Tịnh
Biên tỉnh An Giang?
3
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc nâng cao hiệu quả KSC ngân sách
tại KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang?
- Cần có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả KSC ngân sách tại KBNN
Tịnh Biên tỉnh An Giang?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước
Tịnh Biên tỉnh An Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tác giả nghiên cứu trong phạm vi huyện Tịnh Biên tỉnh An
Giang.
Thời gian nghiên cứu: Luận văn thực hiện trong quý 3/2018 và lấy dữ liệu khảo
sát trong tháng 9 năm 2018.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện sử dụng kết hợp hai phương pháp: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính: Tác giả thực hiện tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, từ đó so
sánh, phân tích các số liệu đã tổng hợp được để đánh giá hiệu quả KSC thường xuyên
tại KBNN Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác KSC thường xuyên qua kho bạc nhà nước và qua các nghiên cứu trước đây,
tác giả thực hiện xây dựng thang đo. Sau đó, thực hiện phỏng vấn trực tiếp đối với
những người làm công tác quản lý, người sử dụng thông tin am hiểu về KSC thường
xuyên nhằm phát hiện và điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với nghiên cứu tại địa
bàn huyện Tịnh Biên.
Phương pháp định lượng: Phỏng vấn phát bảng câu hỏi tới 200 nhân viên, cán bộ
tại KBNN Tịnh Biên và các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực chi tiêu công đang
làm việc nghiên cứu tại huyện Tịnh Biên. Từ kết quả thu được thông qua khảo sát, dữ
liệu được làm sạch, sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20 để kiểm định thang đo bằng
hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy. Trên kết
quả nghiên cứu tác giả đề xuất giải pháp phù hợp.
1.6 Ý nghĩa thực tiễn
- Hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên quan đến chi thường
xuyên qua KBNN và công tác KSC thường xuyên qua KBNN.
4
- Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác KSC thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên
tỉnh An Giang trên cơ sở tiếp cận công tác KSC thường xuyên theo yêu cầu đổi mới
cải cách tài chính công và KSC tiêu công. Qua đó, phân tích và đánh giá hiệu quả công
tác KSC thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang.
- Nhận diện và phân tích các các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường
xuyên qua KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang.
- Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến
công tác KSC thường xuyên qua KBNN, đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác KSC thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang
1.7 Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn được cấu trúc thành 5 chương
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về KSC thường xuyên qua KBNN
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt chương 1
Nội dung chương này đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, giới thiệu về
lý do lựa chọn đề tài, thành lập mục tiêu nghiên cứu của đề tài, xác định đối tượng
nghiên cứu trong đề tài, các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong đề tài, ý
nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài, bố cục của nghiên cứu cũng được giới
thiệu trong chương này. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu trước đây về lĩnh vực
có liên quan cũng được trình bày. Phần cơ sở lý thuyết liên quan, cơ sở khoa học và
mô hình nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1 Kiểm soát chi NSNN qua KBNN
2.1.1 Khái niệm và phân loại chi NSNN
2.1.1.1 Khái niệm
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của
Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo
đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng
nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan
công quyền được ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích
KT-XH.
- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và có
sự tham gia của công chúng.
2.1.1.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng
quản lý toàn diện nền KT-XH của nhà nước và cũng chính trong quá trình thực hiện
chức năng đó nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công cộng khổng lồ cho nền
kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền Nhà
nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý NSNN
và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng
quản lý, phát triển KT-XH. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực Nhà nước là
chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN nhằm
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, bảo vệ trật tự xã hội,... đồng thời đó cũng là những khoản chi cần thiết, phát
6
sinh tương đối ổn định như: chi lương cho công chức, viên chức bộ máy Nhà nước, chi
hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các tầng lớp dân cư...
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp.
Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những
địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các hình thức các khoản chi NSNN. Điều này
được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, là công cụ để nhà nước điều
hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế, giải quyết những
vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.
2.1.1.3 Phân loại và nội dung chi ngân sách nhà nước
- Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý tài
chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển.
- Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước để
đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KT-XH các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã làm phong phú nội dung chi thường
xuyên của NSNN.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và nội dung
chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau:
+ Chi quản lý hành chính Nhà nước: Với chức năng quản lý toàn diện nền KT-
XH, nên bộ máy hành chính Nhà nước được thiết lập từ Trung ương đến địa phương
và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi quản lý hành chính Nhà
nước nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước.
Theo nghĩa rộng, các khoản chi này bao quát 5 lĩnh vực cơ bản:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước.
+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan quản lý
KT-XH và chính quyền các cấp.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở các cấp.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
7
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng, an ninh
được tính vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh vực mà hoạt
động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước, ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn
lãnh thổ. Khoản chi này được chia làm 2 bộ phận cơ bản:
+ Các khoản chi cho quốc phòng để tổ thủ và bảo vệ Nhà nước, chống lại sự xâm
lược và đe dọa của nước ngoài.
+ Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong
nước.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã
hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn hóa
xã hội gắn liền với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Chi văn hóa xã hội
bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp: sự nghiệp khoa học công nghệ,
sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo
chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác....
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp kinh
tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự nghiệp do Nhà nước thực hiện để tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần kinh tế. Khoản chi này nhiều
lúc Nhà nước không hướng tới nguồn thu và lợi nhuận.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn có
các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo chính
sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ BHXH, chi Kinh
phí uỷ quyền; Chi trả nợ nước ngoài, trong nước...
- Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được
tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư xây dựng hạ tầng KT-XH, phát
triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn
định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm:
Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng
hoàn vốn: là khoản chi lớn của Nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo các
điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KT-XH. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là
8
khoản chi đầu tư xây dựng các công trình giao thông, bưu chính viễn thông, điện lực,
năng lượng, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình trọng điểm phát triển văn
hóa xã hội...
- Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, góp vốn
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước: Là những khoản chi của NSNN để đầu tư hỗ trợ cho sản xuất dưới các hình
thức:
+ Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng cơ
sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị.... cho các doanh nghiệp Nhà nước.
+ Góp vốn cổ phần hoặc liên doanh.
Với mục đích phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thông qua các
khoản chi này Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm những ngành quan
trong, chủ yếu, quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế của đất nước, đảm bảo vai trò chủ
đạo của thành phần kinh tế Nhà nước. Nhà nước đầu tư vào những ngành quan trọng
có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, an ninh quốc phòng và các
doanh nghiệp có tính chất công ích.
- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là khoản chi của NSNN góp phần tạo
lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển
thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ,
nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước.
Khoản chi này hình thành vốn điều lệ của quỹ và có thể chi để bổ sung vốn hàng năm
khi cần thiết. Thông qua hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển góp phần từng bước
chuyển dần hình thức cấp phát sang hình thức tín dụng đầu tư ưu đãi, nhằm nâng cao
trách nhiệm của người sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi dự trữ Nhà nước: Đó là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ nhà nước
nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược tổ khi nền kinh tế
gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa... đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
ổn định.
2.1.2 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm:
- Kiểm soát là gì ?
9
Khái niệm kiểm soát được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, được diễn tả khác
nhau. Nếu tiếp cận dưới góc độ quản lý, “ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm tra, kiểm
soát”.
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục tiêu đã định
trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm của Quản
lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ
phận là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tự kiểm soát; cơ quan quản lý nhà nước
kiểm soát việc tuân thủ pháp luật đối với đối tượng quản lý theo quy định.
Quá trình quản lý và kiểm soát phải tuân thủ theo ba bước cơ bản sau:
Thứ nhất, là xây dựng hệ thống tiêu chuẩn dựa trên cơ sở của những mục tiêu
quản lý
Thứ hai, là đo lường việc thực hiện theo những tiêu chuẩn đã xây dựng, ở bước
này người quản lý sẽ nhận được những thông tin về đối tượng quản lý.
Thứ ba, là dựa trên những thông tin thu thập được ở bước hai, người quản lý
đánh giá, điều chỉnh các sai lệch trong thực hiện.
Tóm lại, kiểm soát là hoạt động soát xét tất cả những vấn đề hiện tại và quá khứ
để điều chỉnh những sai biệt, nếu có nhằm hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn.
- Kiểm soát chi NSNN là gì?
KSC NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm
định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn
và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình
thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kì.
KSC NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước
quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá
trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN.
- Hiệu quả KSC NS qua KBNN?
Hiệu quả KSC NSNN là phải thực hiện đạt được kết quả cao nhất trong việc quản
lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Tổ chức bộ máy KSC
NSNN qua KBNN phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính.
10
2.1.2.2 Sự cần thiết
Đối với nước ta hiện nay, KSC NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi những
lý do sau đây:
- Do yêu cầu của công cuộc đổi mới: Đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói
chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN
phải đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay, khi
khả năng của NSNN còn khá hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế xã hội ngày
càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự là mối quan tâm
hàng đầu của Nhà nước, các ngành và các cấp. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn
lực tài chính để phát triển kinh tế, xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ
và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; đồng thời, cũng góp phần nâng cao trách
nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành các cấp, các cơ quan, đơn vị có
liên quan đến công tác quản lý và điều hành NSNN. Đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ
kiểm soát, thanh toán trực tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng
chức năng nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài
chính.
- Do hạn chế từ chính bản thân cơ chế quản lý chi NSNN: Cơ chế quản lý chi
NSNN tuy đã thường xuyên được sửa đổi hoàn thiện, nhưng vẫn chỉ qui định được
những vấn đề chung nhất mang tính nguyên tắc, dẫn tới không thể bao quát hết tất cả
các hiện tượng phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý KSC NSNN. Mặt khác,
cùng với sự phát triển không ngừng của các hoạt động kinh tế - xã hội, các nghiệp vụ
chi NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy cơ chế quản lý chi NSNN
nhiều khi không theo kịp với biến động của hoạt động chi NSNN. Từ đó, một số đơn
vị, cá nhân tìm cách lợi dụng, khai thác những kẽ hở của cơ chế nhằm tham ô, trục lợi,
tư túi gây lãng phí tài sản và công quỹ Nhà nước. Từ thực tế đó, đòi hỏi phải có các cơ
quan có thẩm quyền, thực hiện kiểm trả, giám sát quá trình sử dụng kinh phí NSNN
của các cơ quan, đơn vị nhằm ngăn chặn tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù hợp
trong cơ chế quản lý để từ đó kiến nghị với các ngành các cấp sửa đổi, bổ sung kịp
thời để cơ chế quản lý và KSC NSNN ngày càng được hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ
hơn.
11
- Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN: Các đơn vị thụ hưởng
NSNN thường có tư tưởng tìm mọi cách để sử dụng hết số kinh phí đã được cấp,
không quan tâm tới việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán được duyệt.
Các đơn vị thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán sai chế độ, chính sách như không có
trong dự toán chi NSNN đã được duyệt hoặc không đúng tiêu chuẩn định mức chi tiêu
của Nhà nước; thiếu hồ sơ, chứng từ có liên quan,.... Vì vậy, cần thiết phải có cơ quan
chức năng có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra kiểm soát đối với các khoản chi của
cơ quan, đơn vị có trong dự toán hay không; có đúng mục đích, đối tượng đã được
duyệt không; có đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu không; có đầy đủ hồ sơ
chứng từ thanh toán hay không.. Qua đó, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận,
sai phạm, sai sót và lãng phí trong việc sử dụng NSNN của các đơn vị, đảm bảo mọi
khoản chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Do tính đặc thù của các khoản chi NSNN: Các khoản chi của NSNN thường
mang tính chất không hoàn trả trực tiếp như các đơn vị được NSNN cấp phát kinh phí
sẽ không phải hoàn trả trực tiếp cho Nhà nước về số kinh phí đã sử dụng; cái mà họ
phải hoàn trả cho Nhà nước chính là kết quả công việc đã được giao. Tuy nhiên, việc
dùng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá kết quả công việc trong một số trường hợp sẽ
gặp khó khăn và không toàn diện. Do vậy, cần thiết phải có một cơ quan nhà nước có
chức năng, nhiệm vụ để thực hiện kiểm tra kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm
bảo cho việc chi trả của Nhà nước là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao.
- Do yêu cầu của mở cửa hội nhập: theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới
va khuyến nghị của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), thì việc kiểm tra, kiểm soát và thực
hiện chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN từ KBNN đến từng đối tượng sử dụng là rất
cần thiết, để đảm bảo yêu cầu, kỉ cương quản lý tài chính và sử dụng kinh phí NSNN
đúng mục đích, có hiệu quả.
* Tổ chức hệ thống kho bạc Nhà nước
KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, KSC NSNN là một chức năng, nhiệm
vụ của KBNN, tổ chức bộ máy KBNN được thống nhất từ trung ương đến địa phương.
- Tại Kho bạc Nhà nước
Tại KBNN tổ chức quản lý quỹ NSTW, ban hành các văn bản, chế độ hướng dẫn
KSC thuộc trách nhiệm, quyền hạn; trực tiếp thực hiện kiểm soát, thanh toán và chi
12
trả các khoản chi NSTW tại Sở Giao Dịch; tổng hợp, kiểm tra và giám sát tình hình
quản lý, KSC NSNN của các cấp chính quyền địa phương.
- Tại kho bạc tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung Ương
KBNN tỉnh, thành phố thực hiện kiểm soát và thanh toán, chi trả các khoản chi
của ngân sách tỉnh, thành phố và các khoản chi NSTW theo ủy quyền hoặc các nhiệm
vụ chi do KBNN thông báo; hướng dẫn, tổng hợp, kiểm tra công tác KSC NSNN của
KBNN các huyện trực thuộc.
+ Tại kho bạc quận, huyện, thị xã
KBNN quận, huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của
ngân sách huyện, ngân sách xã và các khoản chi của NSTW, ngân sách tỉnh ủy quyền
hoặc các nhiệm vụ chi do KBNN tỉnh thông báo.
2.1.3 Nguyên tắc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
Khi kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phải thực hiện đúng
theo nguyên tắc sau:
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được phân bổ,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân
sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật,
ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại
tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Trong quá trình kiểm soát , thanh toán và quyết toán chi NSNN các khoản chi
sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài
chính hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho
NSNN theo đúng trình tự quy trình.
2.1.4 Yêu cầu của công tác KSC qua Kho bạc Nhà nước
Công tác KSC NSNN đối với cơ quan quản lý tài chính nhà nước nói chung và
trực tiếp là cơ quan Tài chính và KBNN nói riêng cần phải đáp ứng được một số nhu
cầu sau đây:
- Chính sách và cơ chế KSC NSNN cần làm cho các hoạt động của tài chính nhà
nước đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích các hoạt động kinh tế xã hội, không để
13
cho quỹ NSNN bị cắt khúc, phân tán, gây căng thẳng giả tạo trong quá trình điều hành
NSNN. Do đó, chính sách và cơ chế KSC NSNN phải quy định rõ ràng điều kiện và
trình tự cấp phát và thanh toán theo hướng: khi cấp phát kinh phí, cơ quan tài chính
phải căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng ngân sách từng quý. Trên
phương diện thanh toán, phải bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được chi trả trực tiếp
cho các đơn vị, đối tượng thực sự là chủ nợ của quốc gia trên cơ sở dự toán được
duyệt. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, phù hợp
với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của nhà nước quy định.
- Công tác quản lý và KSC NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều
khâu, nhiều giai đoạn bao gồm lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và thông báo
kinh phí, cấp phát thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kế toán và quyết toán
NSNN; đồng thời nó liên quan đến tất cả các bộ, ngành, địa phương. Do đó, KSC
NSNN cần phải được tiến hành một cách thận trọng, thực hiện dần từng bước, sau mỗi
bước cần đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục KSC cho phù hợp với
tình hình thực tế; có như vậy, công tác KSC NSNN mới có tác dụng trong việc bảo
đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt khác, công tác KSC NSNN cần phải
tôn trọng những thực tế khách quan, không nên quá máy móc, khắt khe, gây ra những
ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí từ nguồn NSNN.
- Tổ chức bộ máy KSC NSNN phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính, thu
gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình và thủ tục hành chính sao cho đạt
hiệu quả chính xác cao nhưng không gây phiền hà, tốn nhiều thời gian và kinh phí;
đồng thời, cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý
ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là thủ trưởng cơ quan trực tiếp sử dụng
kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lặp, chồng chéo
trong quá trình thực hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra, giám
sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình KSC NSNN.
- KSC NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với quy trình
quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến khâu quyết toán NSNN.
Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế
quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách khuyến khích đầu
tư, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện
cơ chế khoán chi...
14
· Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN.
· Tính hợp pháp về con dấu, chữ kí của người quyết định chi và kế toán.
· Các điều kiện chi theo chế độ quy định, cụ thể:
+ Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp sau:
Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước.
Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54 của
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự tổ ngân sách theo quy định tại Điều 7
của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của cấp có
thẩm quyền quy định tạo Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn. định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
+ Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người
được ủy quyền quyết định chi.
+ Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại Điều l Thông tư
161/2012/TT-BTC ngày 02/11/2012 và Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày
01/03/2016 của Bộ Tài chính.
+ Ngoài ra trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi đấu thầu thì phải
có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định thầu đơn vị cung cấp hàng
hoá của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
15
Sơ đồ 2.1: Quy trình Kiểm soát chi qua KBNN
2.1.5 Nội dung công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát các khoản chi thường xuyên; chi chương trình mục tiêu quốc gia và
một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương,
chi sự nghiệp có tính chất đầu tư dưới 01 tỷ đồng, chi từ rút dự toán ngân sách xã.
KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:
a) Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo
đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền
giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi:
b) Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy
định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của ĐVSDNS với
mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN;
c) Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với
các Khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. KBNN
căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
để kiểm soát.
• Kiểm soát vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên 1 tỷ đồng KBNN thực hiện
kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về quản lý, thanh
16
toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN của Bộ Tài chính (Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính).
• Kiểm soát các Khoản kinh phí ủy quyền
Việc kiểm soát, thanh toán các Khoản kinh phí ủy quyền thực hiện theo quy định
tại Khoản 12 Mục IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm 2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước.
• Kiểm soát, thanh toán các khoản trả nợ vay của ngân sách nhà nước:
a) Trả nợ nước ngoài:
- Trên cơ sở dự toán chi trả nợ và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập lệnh
chi trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ chuyển đến KBNN để thanh toán chi trả. Căn cứ
lệnh chi trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ của cơ quan tài chính, KBNN làm thủ tục
xuất quỹ ngân sách để thanh toán trả nợ nước ngoài.
b) Trả nợ trong nước:
Đối với các khoản chi trả nợ trong nước được thực hiện theo các văn bản hướng
dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
• Kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã
hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
thực hiện như qui định
• Kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngoại tệ:
Đối với các khoản chi ngoại tệ được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện
hành của Bộ Tài chính.
• Chi bằng hiện vật và ngày công lao động:
Đối với các Khoản chi ngân sách bằng hiện vật và ngày công lao động, căn cứ
lệnh ghi thu, lệnh ghi chi ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính, KBNN hạch toán
ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.
• Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, KBNN thực hiện:
a) Trường hợp đảm bảo đầy đủ các Điều kiện chi theo qui định, KBNN làm thủ
tục tạm ứng, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 6 của
Thông tư 161/2012/TT-BTC và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01
tháng 3 năm 2016;
17
b) Trường hợp không đủ điều kiện chi, KBNN từ chối thanh toán theo quy định
tại Khoản 4 Điều 4 của Thông tư 161/2012/TT-BTC, mẫu biểu từ chối thanh toán gửi
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư
161/2012/TT-BTC”. (TT39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016).
2.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN
2.2.1 Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được phân bổ,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân
sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật,
ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại
tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán và quyết toán chi NSNN các khoản chi
sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài
chính hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho
NSNN theo đúng trình tự quy trình
2.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
- Chính sách và cơ chế KSC NSNN cần làm cho các hoạt động của tài chính nhà
nước đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích các hoạt động KT-XH, không để cho
quỹ NSNN bị cắt khúc, phân tán, gây căng thẳng giả tạo trong quá trình điều hành
NSNN. Do đó, chính sách và cơ chế KSC NSNN phải quy định rõ ràng điều kiện và
trình tự cấp phát và thanh toán theo hướng: Khi cấp phát kinh phí, cơ quan tài chính
phải căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng ngân sách từng quý. Trên
phương diện thanh toán, phải bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được chi trả trực tiếp
cho các đơn vị, đối tượng thực sự là chủ nợ của quốc gia trên cơ sở dự toán được
duyệt. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, phù hợp
với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước quy định.
- Công tác quản lý và KSC NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều
khâu, nhiều giai đoạn bao gồm lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và thông báo
kinh phí, cấp phát thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kế toán và quyết toán
18
NSNN; đồng thời nó liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Do đó, KSC
NSNN cần phải được tiến hành một cách thận trọng, thực hiện dần từng bước, sau mỗi
bước cần đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục KSC cho phù hợp với
tình hình thực tế; có như vậy, công tác KSC NSNN mới có tác dụng trong việc bảo
đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt khác, công tác KSC NSNN cần phải
tôn trọng những thực tế khách quan, không nên quá máy móc, khắt khe, gây ra những
ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí từ nguồn NSNN.
- Tổ chức bộ máy KSC NSNN phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính, thu
gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình và thủ tục hành chính sao cho đạt
hiệu quả chính xác cao nhưng không gây phiền hà, tốn nhiều thời gian và kinh phí;
đồng thời, cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý
ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là thủ trưởng cơ quan trực tiếp sử dụng
kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lặp, chồng chéo
trong quá trình thực hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra, giám
sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình KSC NSNN.
- KSC NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với quy trình
quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến khâu quyết toán NSNN.
Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế
quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách khuyến khích đầu
tư, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện
cơ chế khoán chi...
- Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN.
- Tính hợp pháp về con dấu, chữ kí của người quyết định chi và kế toán.
- Các điều kiện chi theo chế độ quy định, cụ thể:
+ Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp sau:
Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước.
Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54 của
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự toán ngân sách theo quy định tại Điều 7
của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
19
Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của cấp có
thẩm quyền quy định tạo Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn. định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
+ Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người
được ủy quyền quyết định chi.
+ Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại Điều l Thông tư
161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 11 năm 2012 và Điều 1 Thông tư 39/2016/TT-BTC
ngày 01tháng 03 năm 2016 của Bộ Tài chính.
+ Ngoài ra trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi đấu thầu thì phải
có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định thầu đơn vị cung cấp hàng
hoá của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Sơ đồ 2.2: Quy trình Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
20
2.2.3 Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát các khoản chi thường xuyên: KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của
đơn vị theo các nội dung sau:
a) Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo đảm các khoản
chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài
khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi:
b) Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy
định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của ĐVSDNS với
mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN;
c) Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các
khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. KBNN căn
cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.
• Kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã
hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
thực hiện như qui định.
• Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, KBNN thực hiện:
Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi theo qui định, KBNN làm thủ tục
tạm ứng, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 6 của Thông
tư 161/2012/TT-BTC và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 03
năm 2016.
2.2.4 Hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Hiệu quả của KSC thường xuyên được thể hiện qua việc đảm bảo tốt nhất các
mục tiêu KSC đặt ra. Như vậy, KSC thường xuyên hiệu quả cần phải đảm bảo:
- Những quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý đồng bộ, nhất quán, đầy đủ, dễ
hiểu và được chấp hành hay tuân thủ tốt.
- Các nhân tố kỹ thuật gắn liền với KSC thường xuyên cần phải được xác lập đầy
đủ và hiểu biết, vận dụng một cách tốt nhất.
- Bộ máy thực thi KSC thường xuyên phải đảm bảo bởi số lượng, chất lượng lao
động tốt nhất cho quy trình đem lại hiệu quả tốt nhất.
21
Việc thực thi, kiểm soát về chi thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên được thực
hiện dựa trên hai cơ sở chính đó là các quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý của
Nhà nước và của Ngành Kho bạc.
Với các quy phạm pháp luật, hành chính: Bao gồm những quy phạm pháp
luật, hành chính của Nhà nước, cấp trên và Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An
Giang.
Về những quy phạm pháp luật, hành chính của Nhà nước, của cấp trên:
Trên cơ sở các quy định pháp luật, hành chính có liên quan đến chi thường
xuyên, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1903/QĐ-BTC ngày 10/8/2009 công
bố bộ quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính liên quan đến đến KBNN. Các quy
phạm và thủ tục này bao gồm 28 bộ thủ tục, trong đó, có 05 bộ thủ tục thuộc lĩnh vực
chi thường xuyên qua KBNN.
Bảng 2.1 : Các thủ tục pháp lý, hành chính liên quan đến chi thường xuyên
STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực
Cơ quan
thực hiện
1 Mở và sử dụng tài khoản tại KBNN
Tài chính -
ngân sách
KBNN cấp tỉnh/Sở
Giao dịch KBNN.
2
Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên bằng dự
toán qua KBNN
Tài chính -
ngân sách
KBNN cấp tỉnh/Sở
Giao dịch KBNN.
3
Thủ tục kiểm soát chi từ tài khoản tiền gửi
tại KBNN
Tài chính -
ngân sách
KBNN cấp tỉnh/Sở
Giao dịch KBNN.
4
Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ
tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
Tài chính -
ngân sách
KBNN cấp tỉnh
5
Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên đối với
cơ quan thực thực hiện chế độ tự chủ theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
Tài chính -
ngân sách
KBNN cấp tỉnh
Nguồn: Bộ thủ tục - hành chính KBNN Tịnh Biên
22
Bộ thủ tục pháp lý, hành chính này là một căn cứ để KBNN tổ chức thực hiện
quy trình chi thường xuyên cũng như là căn cứ để kiểm soát các khoản chi thường
xuyên qua KBNN. Tuy nhiên, bộ thủ tục pháp lý hành chính này hiện nay đã có nhiều
mục, nội dung không còn hiệu lực do có nhiều quy định mới đã được thay thế hoặc
điều chỉnh. Đây chính là một khó khăn, phức tạp về nền tảng pháp lý hành chính trong
việc thực thi, KSC thường xuyên qua KBNN.
Về những quy phạm ở KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang: Căn cứ vào những quy
phạm pháp luật, hành chính của Nhà nước, cấp trên, KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang
đã ban hành các quy định, thủ tục hành chính hướng dẫn, thực thi, kiểm soát chi tiết
cho huyện. Cụ thể, những quy phạm pháp luật hành chính chi tiết này được Giám đốc
KBNN Tịnh Biên ký Quyết định số 194/QĐ-KBTB ngày 16/11/2015 của KBNN Tịnh
Biên ban hành danh mục các tài liệu gồm 09 quy trình chung và 24 quy trình nghiệp
vụ, trong đó có 05 bộ quy trình chi thường xuyên thể hiện tóm tắt sau:
Bảng 2.2: Các thủ tục pháp lý, hành chính liên quan đến KSC thường xuyên ở KBNN
Tịnh Biên tỉnh An Giang
STT Tên tài liệu
Ký
hiệu
tài liệu
Lần
sửa
đổi
Ngày Ban
hành
Ghi Chú
1
Mở và sử dụng tài khoản tại
KBNN
KT 11
01 16/10/2015
Chi thường
xuyên
2
Thủ tục KSC thường xuyên bằng
dự toán qua KBNN
KT 05
01 16/10/2015
Chi thường
xuyên
3
Thủ tục KSC từ tài khoản tiền gửi
tại KBNN
KT 12
01 16/10/2015
Chi thường
xuyên
4
Thủ tục KSC thường xuyên đối
với đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP.
KT 06
01
16/10/2015
Chi thường
xuyên
23
5
Thủ tục KSC thường xuyên đối
với cơ quan thực thực hiện chế độ
tự chủ theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP.
KT 07
01
16/10/2015
Chi thường
xuyên
Nguồn: Bộ thủ tục - hành chính KBNN Tịnh Biên
Với hệ thống quản lý: Chi và KSC thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên tỉnh An
Giang được xây dựng trên khung hệ thống quản lý chất lượng TCVN 9001: 2008.
Theo chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020 với nhiệm vụ trọng tâm là “Công khai, minh bạch tất cả
các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện có
hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước”.
KBNN Tịnh Biên đã tổ chức triển khai xây dựng và áp dụng khung hệ thống quản lý
chất lượng áp dụng cho hệ thống KBNN trên cơ sở tiêu chuẩn chất lượng TCVN
9001:2008 (viết tắt là ISO) vào hoạt động KBNN Tịnh Biên nhằm không ngừng cải
tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý và chất lượng phục vụ tổ chức, nhân dân.
Cụ thể, ngày 16/11/2015, Giám đốc KBNN Tịnh Biên đã ký lưu hành quyết định và
thực hiện Chính sách chất lượng, Mục tiêu chất lượng, Sổ tay chất lượng, Hệ thống tài
liệu, quy trình thực thi để đưa hệ thống Quản lý chất lượng vào hoạt động, vận hành.
Tiêu biểu của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này chính là “Cam kết về
chất lượng phục vụ” theo Quyết định 194/QĐ-KBTB ngày 16/11/2015 của Giám
đốc KBNN Tịnh Biên về việc ban hành chính sách chất lượng qua KBNN Tịnh Biên,
với phương châm: NHANH CHÓNG, THUẬN LỢI, AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ.
Và những cam kết thực hiện chất lượng của Lãnh đạo, tập thể, công chức KBNN Tịnh
Biên như:
- Tổ chức tốt công tác quản lý đảm bảo tuyệt đối an toàn thông tin, tiền và tài sản
của Nhà nước giao Kho bạc quản lý.
- Không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ và nâng cao trình độ chuyên môn đội
ngũ công chức đơn vị.
- Các yêu cầu của tổ chức và công dân liên quan đến các thủ tục hành chính đều
được cán bộ nghiệp vụ giải quyết nhanh chóng, công khai, đúng pháp luật.
24
- Công chức đơn vị luôn có thái độ đúng mực trong giao tiếp, sẵn sàng phục vụ tổ
chức, công dân.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN
2.3.1 Dự toán Ngân sách nhà nước
Dự toán NSNN là một trong những căn cứ quan trọng nhất để KBNN thực hiện
nhiệm vụ KSC NSNN. Vì vậy, dự toán NSNN phải đảm bảo kịp thời, chính xác về nội
dung chi, mức chi phải phù hợp thực tế; phải đầy đủ, bao quát hết các nhu cầu chi tiêu
của đơn vị trong năm ngân sách và phải chi tiết, dự toán NSNN càng chi tiết thì việc
KSC qua KBNN càng thuận lợi và chặt chẽ.
Dự toán NSNN làm căn cứ cho KBNN kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu của
đơn vị.
2.3.2 Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách nhà nước
Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng trong việc
xây dựng, phân bổ và KSC NSNN. Vì vậy, nó phải đảm bảo tính chính xác, phù hợp
với tình hình thực tế; tính thống nhất giữa các ngành, các địa phương, đơn vị thụ
hưởng NSNN và tính đầy đủ, bao quát tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế.
Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý chi NSNN nói
riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự
công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy,
hệ thống pháp luật, các chính sách liên quan đến quản lý chi NSNN sẽ có tác dụng kìm
hãm hay thúc đẩy hoạt động quản lý hiệu quả hay không hiệu quả chi NSNN ở địa
phương.
Môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi NSNN ở địa
phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà nước là một trong những căn cứ quan
trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và KSC NSNN, cũng là một trong những
chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân sách nhà nước của các cấp
chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể,
kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước được
chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Hay như, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ
25
quan, các cấp chính quyền trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng công tác quản lý chi NSNN. Chỉ trên cơ sở phân công trách
nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan, địa phương sẽ tạo điều kiện cho công tác
quản lý chi NSNN đạt hiệu quả, không lãng phí công sức, tiền của. Sự phân định trách
nhiệm, quyền hạn phải được tôn trọng và thể chế hóa thành Luật để các cơ quan cũng
như từng cá nhân có liên quan biết được phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình
trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên
tắc rõ ràng, minh bạch không đùn đẩy trách nhiệm, và trách nhiệm giải trình rõ ràng sẽ
góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN.
2.3.3 Ý thức chấp hành của các đơn vị được hưởng kinh phí NSNN cấp
Chất lượng và cần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành Luật của các đơn vị
sử dụng kinh phí NSNN, để họ thấy rõ KSC là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các
đơn vị và cá nhân liên quan đến quỹ NSNN chứ không phải đó chỉ là công việc riêng
của ngành Tài chính, KBNN. Các ngành, các cấp cần nhận thấy vai trò của mình trong
quá trình quản lý quỹ chi NSNN từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, thông báo hạn
mức kinh phí cấp phát thanh toán, kế toán và quyết toán các khoản chi NSNN.
2.3.4 Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác KSC của KBNN
Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi NSNN, bao gồm các nội dung
sau: Năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch
triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu
quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như
giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương. Năng lực
quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý tài
chính công ở trung ương cũng như địa phương. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu,
bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản
lý chi tiêu nguồn lực tài chính công sẽ không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá
thu, chi đầu tư dàn trải, phân bổ chi thường xuyên không hợp lý; có thể dẫn đến tình
trạng thất thoát, lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế,
đảm bảo các vấn đề xã hội...
Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành tích, bệnh
cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ
tục là thứ gò bó quyền lực của mình. Đây cũng có thể được coi là một trong những
26
nhân tố làm giảm hiệu quả, thậm chí còn gây những hậu quả như thất thoát, lãng phí,
tham nhũng, trong công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương.
Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa
phương lại là nhân tố quyết định hiệu quả chi NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực
chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử
dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi, nguyên tắc chi và
tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công đảm bảo theo dự toán đã
đề ra. Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức cũng cần phải tránh
bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức chịu trách
nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo đức như đòi hối lộ, đưa đút lót,
thông đồng, móc ngoặc, gian lận. Đây là những nhân tố ảnh hưởng không tốt tới quá
trình quản lý chi NSNN, gây giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công nghiêm
trọng.
Ngoài ra tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương và việc vận
dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương cũng là một nhân tố quan
trọng: hoạt động quản lý chi NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay
không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN và quy trình nghiệp
vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản
lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận
trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi NSNN có tác
động rất lớn đến quản lý chi NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất
lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố
trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của
thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi NSNN, giảm các nhân tố sai lệch thông tin.
Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương.
2.3.5 Cở sở, vật chất - kỹ thuật
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang thực
sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng
dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN ở địa phương sẽ giúp
tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng
và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp
vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân tố
27
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý chi NSNN hiện đại trên địa bàn địa
phương.
2.4 Lược khảo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước
2.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Chi NSNN đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nó thường
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và phát triển quyền lực của nhà nước. Cùng
với sự phát triển đó, nó đòi hỏi một lý thuyết nhất quán và toàn diện để hiểu về chi
NSNN và quản lý hiệu quả nó.
(1) Mabel Waker (1930), “Municipal Expenditures”.
Nguyên lý chi tiêu, được xuất bản năm 1930, bà Mabel Waker đã tổng quan về lý
thuyết chi NSNN và phát minh ra lý thuyết xác định và khuynh hướng phân bổ chi
NSNN;
(2) V.O. Key (1940), “The lack of a Budgetary Theory”.
Sự thiếu hụt một lý thuyết ngân sách. V.O. Key đã chỉ ra các vấn đề khi không có
lý thuyết ngân sách và phân tích tầm quan trọng của nó trong quản lý kinh tế vĩ mô
cũng như gia tăng hiệu quả phân bổ ngân sách của chính phủ.
(3) Wolfgang Streeck and Daniel Mertens (2011); “Fiscal Austerity and Public
Investment”.
Đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong điều kiện ngân sách hạn chế, bài viết
thắt chặt tài chính và đầu tư công tác giả đã khảo sát thực tiễn đầu tư công của ba
nước: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến năm 2007, và kết luận ba nước này có
xu hướng tăng cho đầu tư cho giáo dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ cho gia đình,
chính sách thị trường lao động. Trong nghiên cứu này các tác giả cũng chỉ ra mối quan
hệ giữa đầu tư công và đầu tư vào các chính sách xã hội, trong điều kiện tài chính bị
hạn chế thì nên thực hiện đầu tư công như thế nào để đạt hiệu quả cao, hạn chế nợ
công và thâm hụt NSNN.
Nhìn chung, các nghiên cứu ngoài nước đã đặt nền móng cho các lý thuyết về chi
NSNN, trong đó cơ bản là chi NSNN và đã trang bị các cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc phân tích và đánh giá quản lý chi NSNN. Các nghiên cứu của các nhà khoa học
ngoài nước đã phát triển theo từng thời kỳ, nó góp phần làm cơ sở lý luận quan trọng
cho quản lý chi NSNN cho các quốc gia ở trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, việc
ứng dụng để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp quản lý chi NSNN ở Việt
28
Nam hoặc ở từng địa phương ở Việt Nam thì cần phải vận dụng linh hoạt và có những
điều kiện nhất định.
2.4.2 Các nghiên cứu trong nước
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trưởng kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu
hụt nhưng đòi hỏi các khoản chi đó phải hiệu quả; các nhà nghiên cứu lĩnh vực quản lý
chi NSNN cũng chứng minh rằng nếu quản lý chi NSNN không hiệu quả sẽ dẫn đến
nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn. Vì vậy, vấn đề quản lý chi NSNN trở thành đối
tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học như: Sách chuyên khảo, luận án
tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở ban ngành... Có thể khái quát qua tình
hình nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong thời gian 10 năm gần nhất như sau:
(1) Nguyễn Ngọc Hải, (2008) “Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng
hàng hóa công cộng ở Việt Nam”.
Xuất phát từ vai trò nhà nước trong cung ứng hàng hóa công cộng nên việc chi
NSNN trong lĩnh vực này là tất yếu. Từ đó tác giả luận án trình bày những giải pháp
nhằm quản lý chi NSNN cho lĩnh vực này thật sự hiệu quả, hoàn thiện cơ chế chi, hoạt
động, kiểm tra, kiểm soát.
(2) Bùi Thị Mai Hoài (2007), “Cân đối NSNN Việt Nam trong nền kinh tế thị
trường”.
Luận án đưa ra một số định hướng cơ bản về cân đối ngân sách Nhà nước Việt
Nam trong nền kinh tế thị trường. Từ đó đưa ra một số lý luận cơ bản, hệ thống và phát
triển lý luận về cân đối ngân sách Nhà nước sao cho phù hợp với bối cảnh nền kinh tế
thị trường.
(2) Tiến sĩ Nguyễn Văn Quang & thạc sĩ Hà Xuân Hoài (2010), “Tích hợp quy
trình kiểm soát cam kết chi và KSC NSNN qua KBNN phù hợp với lộ trình triển khai
chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020”.
Đề tài nghiên cứu khoa học của KBNN. Đề tài cho thấy kiểm soát cam kết chi
ngân sách nhà nước là một khâu kiểm soát quan trọng trong quá trình KSC ngân sách
nhà nước.
(3) Đỗ Thị Thu Trang (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hoà”.
29
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác KSC NSNN qua KBNN Khánh Hoà trên
cơ sở tiếp cận công tác KSC theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và KSC tiêu
công của các nước tiên tiến để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC
NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN,
đồng thời phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.
(4) Giáo sư tiến sĩ Dương Thị Bình Minh (2005), “Quản lý chi tiêu công ở Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp”.
Tài liệu đã hệ thống được tổng quan về quản lý chi tiêu công như: Khái niệm, đặc
điểm, nội dung chi tiêu công, quản lý chi tiêu công. Trong phần phân tích thực trạng,
tác giả đã khái quát tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 1991-2004, phân tích
thực trạng quản lý chi tiêu công mà điển hình là chi NSNN Việt Nam giai đoạn 1991-
2004, nêu được quá trình KSC NSNN qua kho bạc nhà nước và đã đánh giá quản lý
chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991-2004, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp. Tuy nhiên, sách
chuyên khảo đã đề cập đến các vấn đề chung của Việt Nam mà chưa gắn với thực
trạng của từng địa phương - nhân tố cơ bản để phát triển một quốc gia vững mạnh
trong giai đoạn hiện nay.
(5) Nguyễn Thị Minh (2008), “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế
thị trường ở Việt Nam”.
lý luận về NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường; mối
quan hệ phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp ngân sách, cơ chế quản lý chi NSNN, sự
cần thiết phải đổi mới phương thức chi. Đặc biệt, khẳng định được vai trò của chi
NSNN trong nền kinh tế thị trường thông qua việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Luận án
cũng đã trình bày một cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách của nước ta về
phương thức quản lý chi theo nhân tố đầu vào; theo chương trình mục tiêu, dự án; theo
kết quả đầu ra và chu trình ngân sách trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Từ đó, rút ra
những kết quả đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc quản
lý chi NSNN trong những năm vừa qua, nhất là từ khi có Luật Ngân sách ra đời, có
hiệu lực và đánh giá được những sửa đổi bổ sung, góp phần tăng cường tiềm lực tài
chính quốc gia. Nghiên cứu một số vấn đề về quản lý chi NSNN ở các nước phát triển
và một số nước trong khu vực, rút ra 4 bài học có thể nghiên cứu vận dụng nhằm nâng
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf

More Related Content

What's hot

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Tiểu luận: Thẩm định giá bất động sản
Tiểu luận: Thẩm định giá bất động sảnTiểu luận: Thẩm định giá bất động sản
Tiểu luận: Thẩm định giá bất động sảnHan Nguyen
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Kiệt Huỳnh
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAYLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOTLuận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược v...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Tiểu luận: Thẩm định giá bất động sản
Tiểu luận: Thẩm định giá bất động sảnTiểu luận: Thẩm định giá bất động sản
Tiểu luận: Thẩm định giá bất động sản
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương TràLuận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
 

Similar to Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...Man_Ebook
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...Man_Ebook
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh n...Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh n...Man_Ebook
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...sividocz
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...Man_Ebook
 
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdf
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdfKiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdf
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang.pdf
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang.pdfHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang.pdf
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang.pdfMan_Ebook
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Man_Ebook
 
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdf
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdfHoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdf
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...Man_Ebook
 

Similar to Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf (20)

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh n...Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh n...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của kho bạc nhà nước, HAY!
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng Bình
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng BìnhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng Bình
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty Bảo Việt Quảng Bình
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
 
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdf
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdfKiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdf
Kiểm soát nội bộ thu chi tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.pdf
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang.pdf
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang.pdfHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang.pdf
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang.pdf
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đài Phát thanh và Truyền hình thành p...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdf
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdfHoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdf
Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi Cục an toàn vệ sinh thực phầm Cần Thơ.pdf
 
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ NGUYỄN MINH TUẤN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỊNH BIÊN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CẦN THƠ, 2018
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ NGUYỄN MINH TUẤN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỊNH BIÊN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kế Toán Mã ngành: 8340301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Đào Duy Huân CẦN THƠ, 2018
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang” là công trình của việc học tập và nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản thân với sự cố vấn, hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học. Những kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Minh Tuấn
  • 4. ii LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang”, tôi đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các đơn vị, các anh chị đồng nghiệp, cán bộ hướng dẫn, quý thầy cô trường Đại học Tây Đô và người thân trong gia đình. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô và cán bộ công nhân viên trường Đại học Tây Đô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, giúp tôi có được những kiến thức lý luận để có thể ứng dụng trong công việc và trong việc hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS Đào Duy Huân, người hướng dẫn khoa học của Luận văn, Thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các anh chị là công chức thuộc các bộ phận kiểm soát chi thường xuyên của Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận với các thông tin và số liệu liên quan đến chi thường xuyên và đã tận tình trao đổi, góp ý, trả lời các câu hỏi khảo sát. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan và người thân trong gia đình đã tạo điều kiện về thời gian cho tôi thực hiện và hoàn thiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Minh Tuấn
  • 5. iii TÓM TẮT Việc tìm ra và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang là một vấn đề cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả của kiểm soát chi. Trên cơ sở kế thừa một số công trình nghiên cứu trước; sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả xây dựng mô hình và khảo sát tới 193 đối tượng, xử lý dữ liệu bằng phần mền SPSS đã cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang bao gồm: tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát; Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu ngân sách; Cơ sở vật chất kỹ thuật; Chất lượng và trình độ cán bộ; Dự toán ngân sách; Ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách. Trên cơ sở kết quả đó, nghiên cứu đã đề xuất các hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang bao gồm: Tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát; Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu Ngân sách; Cơ sở vật chất kỹ thuật; Chất lượng và trình độ cán bộ; Dự toán ngân sách; Ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách Cuối cùng, nghiên cứu cũng đã chỉ ra hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo như: Đề tài chỉ mới nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang thông qua các nhân tố như tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu ngân sách, cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng và trình độ cán bộ, dự toán ngân sách, ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố này đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang là 81,8%, còn lại 18,2% là do sự tác động của các nhân tố chưa đưa vào mô hình nghiên cứu.
  • 6. iv ABSTRACT Finding and evaluating the extent to which factors influencing regular expenditure control through the State Treasury Tinh Bien, An Giang province, is a necessary issue to improve the effectiveness of expenditure control. On the basis of inheriting a number of previous researches; Using qualitative and quantitative research methodology, the authors modeled and surveyed up to 193 subjects, data processing using SPSS software showed that 6 factors were influenced on the control of recurrent expenditure via the State Treasury Tinh Bien, An Giang province, including: organizational apparatus and control procedures; Budget norms and norms; Technical facilities; Quality and qualifications of staff; Budget estimates; The sense of execution of the spending unit On the basis of this finding, the study suggested policy implications to improve and improve the quality of control over recurrent expenditure through the State Treasury Tinh Bien, An Giang province. control procedures; Budget norms and norms; Technical facilities; Quality and qualifications of staff; Budget estimates; The sense of execution of the spending unit. Finally, the study also pointed out the limitations and direction of the next study as: The topic has only studied the factors affecting the control of recurrent expenditure through the State Treasury Tinh Bien An Giang province through factors such as organizational structure and control procedures, regimes and norms of budget expenditure norms, material and technical bases, quality and qualifications of cadres, budget estimates, Existence of budget spending units. The results show that the impact of these factors on regular expenditure control through the State Treasury Tinh Bien An Giang is 81.8%, the remaining 18.2% is due to the impact of factors not yet included in the research model
  • 7. v MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: .............................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................................2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3 1.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3 1.6 Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................................3 1.7 Kết cấu luận văn ..................................................................................................4 Tóm tắt chương 1.......................................................................................................4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................................................................................................................5 2.1 Kiểm soát chi NSNN qua KBNN ......................................................................5 2.1.1 Khái niệm và phân loại chi NSNN ......................................................................5 2.1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................5 2.1.1.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước....................................................................5 2.1.1.3 Phân loại và nội dung chi ngân sách nhà nước..................................................6 2.1.2 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước ......................................................................8 2.1.2.1 Khái niệm: .......................................................................................................8 2.1.2.2 Sự cần thiết ....................................................................................................10 2.1.3 Nguyên tắc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước..............................................12 2.1.4 Yêu cầu của công tác KSC qua Kho bạc Nhà nước ...........................................12 2.1.5 Nội dung công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước...................................15 2.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN.........................17 2.2.1 Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN .........................................17 2.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN ..........................17 2.2.3 Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước ............20 2.2.4 Hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ...........................20 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN................................................................................................................24 2.3.1 Dự toán Ngân sách nhà nước.............................................................................24 2.3.2 Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách nhà nước......................................24 2.3.3 Ý thức chấp hành của các đơn vị được hưởng kinh phí NSNN cấp....................25 2.3.4 Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác KSC của KBNN.........25 2.3.5 Cở sở, vật chất - kỹ thuật...................................................................................26
  • 8. vi 2.4 Lược khảo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước................................27 2.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới..............................................................................27 2.4.2 Các nghiên cứu trong nước ...............................................................................28 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất..............................................................................31 2.5.1 Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................31 2.5.2 Mô hình nghiên cứu. .........................................................................................33 2.5.3 Mô tả các biến nghiên cứu ................................................................................34 Tóm tắt chương 2.....................................................................................................37 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................38 3.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................38 3.2 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu:.........................................39 3.2.1 Mẫu nghiên cứu ................................................................................................39 3.2.2 Phương pháp chọn mẫu.....................................................................................40 3.3 Xây dựng thang đo ..........................................................................................40 3.3.1 Thang đo...........................................................................................................40 3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi........................................................................................41 3.3.3 Triển khai thu thập dữ liệu ................................................................................41 3.4 Xử lý dữ liệu cho phân tích.............................................................................42 3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả.............................................................................42 3.4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo.....................................................................43 3.4.3 Phân tích các nhân tố khám phá ........................................................................43 3.4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết. .......................................44 Kết luận chương 3....................................................................................................45 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................46 4.1. Thực trạng KSC thường xuyên qua KBNN tại huyện Tịnh Biên. ..................46 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ......................................................................47 4.2.1 Kết quả thống kê mô tả thang đo .......................................................................47 4.2.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha ..................................................48 4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá ..............................................................................53 4.2.3.1 Phân tích nhân tố khám phá của nhóm biến độc lập.......................................53 4.2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá của nhóm biến phụ thuộc..................................56 4.2.4 Phân tích tương quan.........................................................................................57 4.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính..............................................................................58 4.2.5.1 Kiểm định sự phù hợp cho mô hình hồi quy....................................................58 4.2.5.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..............................................................59 4.2.5.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan..............................................................59 4.2.5.4 Kết quả phân tích hồi quy bội.........................................................................59 4.2.5.5 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu....................................................................60 4.2.6 Thảo luận kết quả hồi quy.................................................................................61 4.2.6.1 Nhân tố tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát : ..............................................61
  • 9. vii 4.2.6.2 Nhân tố Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu NS: .........................................62 4.2.6.3 Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật : ....................................................................62 4.2.6.4 Nhân tố chất lượng và trình độ cán bộ KBNN:...............................................62 4.2.6.5 Nhân tố dự toán ngân sách: ...........................................................................63 4.2.6.6 Nhân tố ý thức chấp hành của ĐVSDNS: .......................................................63 Kết luận chương 4....................................................................................................63 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý...................................................................64 5.1 Kết luận ..............................................................................................................64 5.2 Các hàm ý...........................................................................................................65 5.2.1 Tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát ................................................................65 5.2.2 Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu NS...........................................................66 5.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................................................67 5.2.4 Chất lượng và trình độ cán bộ ...........................................................................67 5.2.5 Dự toán ngân sách.............................................................................................68 5.2.6 Ý thức chấp hành của ĐVSDNS .......................................................................69 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................69 Kết luận chương 5....................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................71
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Các thủ tục pháp lý, hành chính liên quan đến chi thường xuyên ..............21 Bảng 2.2: Các thủ tục pháp lý, hành chính liên quan đến KSC thường xuyên ở KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang............................................................................................22 Bảng 2.3. Mô tả giả thiết nghiên cứu .........................................................................33 Bảng 2.4 Mô tả các biến nghiên cứu ..........................................................................34 Bảng 4.1: Tình hình chi thường xuyên tại KBNN Tịnh Biên......................................46 qua các năm 2013-2017 .............................................................................................46 Bảng 4.2: Thống kê mô tả thang đo............................................................................47 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố DTNS..............................................49 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố QDCT .............................................49 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố YTCH .............................................50 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố BMTT .............................................50 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố TDCB..............................................51 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố VCKT .............................................52 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố KSCT ..............................................52 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test của biến độc lập...................53 Bảng 4.11: Tổng phương sai trích của biến độc lập....................................................53 Bảng 4.12: Ma trận nhân tố xoay ...............................................................................54 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test của biến phụ thuộc ..............56 Bảng 4.14: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc................................................56 Bảng 4.15: Ma trận nhân tố xoay ...............................................................................57 Bảng 4.16: Ma trận hệ số tương quan Pearson ...........................................................57 Bảng 4.17: Kiểm định sự phù hợp cho mô hình hồi quy.............................................58 Bảng 4.18: Kết quả kiểm định ANOVA.....................................................................58 Bảng 4.19: Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..............................................59 Bảng 4.20: Kết quả phân tích hồi quy bội ..................................................................59 Bảng 4.21: Tổng hợp giá thuyết được kiểm định........................................................60
  • 11. ix DANH MỤC HÌNH Sơ đồ 2.1: Quy trình Kiểm soát chi qua KBNN..........................................................15 Sơ đồ 2.2: Quy trình Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN ...................................19 Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu ...................................................................................32 Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất.......................................................................34 Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................38
  • 12. x BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KBNN Kho bạc Nhà nước ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách KSC Kiểm soát chi KT-XH Kinh tế -xã hội KPCD Kinh phí công đoàn MLNS Mục lục ngân sách NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương QLNN Quản lý nhà nước ĐTPT Đầu tư phát triển TIẾNG ANH SPSS Statistical Package for the Social Sciences EFA Exploratory Factor Analysis IMF International Monetary Fund ISO International Organization for Standarlization
  • 13. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn ngân sách còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách được sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển KT-XH đất nước. Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, tổ quốc và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi ngân sách nhà nước nói chung và và lĩnh vực KSC NSNN qua kho bạc nói riêng. KBNN phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước và đặc biệt là cải cách hành chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó những năm gần đây khi thu NSNN sụt giảm thì nhu cầu chi NSNN vẫn liên tục tăng. Không chỉ nhu cầu chi ĐTPT mà nhu cầu chi thường xuyên (chi cho an ninh; quốc phòng, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, dân số, khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế, quản lý hành chính...) cũng luôn ở mức tăng trưởng nóng. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới lạm phát. Những năm qua, công tác KSC NSNN qua KBNN của nước ta nói chung và huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế KSC qua KBNN đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện cơ chế KSC đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng ngân sách nhà nước ngày một hiệu quả hơn.
  • 14. 2 Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác KSC NSNN qua KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Công tác KSC NSNN qua Kho bạc chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà nước; chưa thật sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân bổ nhiệm vụ KSC trong hệ thống KBNN còn nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện tốt cho khách hàng. Đồng thời, công tác KSC NSNN qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trên tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang”, để đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong việc KSC thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang hiện nay. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên NSNN của KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang. Từ đó xem xét các nhân tố tác động mạnh nhất đến chất lượng KSC thường xuyên và gợi ý một số giải pháp giảm thiểu tiêu cực, lãng phí cho NSNN. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: - Xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả KSC thường xuyên NSNN của KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang. - Đánh giá mức độ tác động từng nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên ngân sách nhà nước của KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang, những kết quả đạt được và những mặt hạn chế còn tồn tại. Từ đó đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác KSC thường xuyên của KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cần giải quyết các vấn đề sau: - Có những nhân tố nào tác động đến hiệu quả KSC ngân sách tại KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang?
  • 15. 3 - Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc nâng cao hiệu quả KSC ngân sách tại KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang? - Cần có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả KSC ngân sách tại KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Tác giả nghiên cứu trong phạm vi huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang. Thời gian nghiên cứu: Luận văn thực hiện trong quý 3/2018 và lấy dữ liệu khảo sát trong tháng 9 năm 2018. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài thực hiện sử dụng kết hợp hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính: Tác giả thực hiện tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, từ đó so sánh, phân tích các số liệu đã tổng hợp được để đánh giá hiệu quả KSC thường xuyên tại KBNN Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên qua kho bạc nhà nước và qua các nghiên cứu trước đây, tác giả thực hiện xây dựng thang đo. Sau đó, thực hiện phỏng vấn trực tiếp đối với những người làm công tác quản lý, người sử dụng thông tin am hiểu về KSC thường xuyên nhằm phát hiện và điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với nghiên cứu tại địa bàn huyện Tịnh Biên. Phương pháp định lượng: Phỏng vấn phát bảng câu hỏi tới 200 nhân viên, cán bộ tại KBNN Tịnh Biên và các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực chi tiêu công đang làm việc nghiên cứu tại huyện Tịnh Biên. Từ kết quả thu được thông qua khảo sát, dữ liệu được làm sạch, sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20 để kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy. Trên kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất giải pháp phù hợp. 1.6 Ý nghĩa thực tiễn - Hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên quan đến chi thường xuyên qua KBNN và công tác KSC thường xuyên qua KBNN.
  • 16. 4 - Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác KSC thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang trên cơ sở tiếp cận công tác KSC thường xuyên theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và KSC tiêu công. Qua đó, phân tích và đánh giá hiệu quả công tác KSC thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang. - Nhận diện và phân tích các các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang. - Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến công tác KSC thường xuyên qua KBNN, đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác KSC thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang 1.7 Kết cấu luận văn Nội dung của luận văn được cấu trúc thành 5 chương Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về KSC thường xuyên qua KBNN Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị Tóm tắt chương 1 Nội dung chương này đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, giới thiệu về lý do lựa chọn đề tài, thành lập mục tiêu nghiên cứu của đề tài, xác định đối tượng nghiên cứu trong đề tài, các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong đề tài, ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài, bố cục của nghiên cứu cũng được giới thiệu trong chương này. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu trước đây về lĩnh vực có liên quan cũng được trình bày. Phần cơ sở lý thuyết liên quan, cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
  • 17. 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Kiểm soát chi NSNN qua KBNN 2.1.1 Khái niệm và phân loại chi NSNN 2.1.1.1 Khái niệm Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định. Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy: Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan công quyền được ủy quyền) quyết định. - Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích KT-XH. - Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và có sự tham gia của công chúng. 2.1.1.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước - Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền KT-XH của nhà nước và cũng chính trong quá trình thực hiện chức năng đó nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công cộng khổng lồ cho nền kinh tế. - Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền Nhà nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. - Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ trật tự xã hội,... đồng thời đó cũng là những khoản chi cần thiết, phát
  • 18. 6 sinh tương đối ổn định như: chi lương cho công chức, viên chức bộ máy Nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các tầng lớp dân cư... - Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các hình thức các khoản chi NSNN. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước. Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, là công cụ để nhà nước điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường. 2.1.1.3 Phân loại và nội dung chi ngân sách nhà nước - Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. - Chi thường xuyên Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KT-XH các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã làm phong phú nội dung chi thường xuyên của NSNN. Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và nội dung chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau: + Chi quản lý hành chính Nhà nước: Với chức năng quản lý toàn diện nền KT- XH, nên bộ máy hành chính Nhà nước được thiết lập từ Trung ương đến địa phương và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi quản lý hành chính Nhà nước nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước. Theo nghĩa rộng, các khoản chi này bao quát 5 lĩnh vực cơ bản: + Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước. + Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật. + Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan quản lý KT-XH và chính quyền các cấp. + Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở các cấp. + Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
  • 19. 7 - Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng, an ninh được tính vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh vực mà hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước, ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ. Khoản chi này được chia làm 2 bộ phận cơ bản: + Các khoản chi cho quốc phòng để tổ thủ và bảo vệ Nhà nước, chống lại sự xâm lược và đe dọa của nước ngoài. + Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước. - Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn hóa xã hội gắn liền với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Chi văn hóa xã hội bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác.... - Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự nghiệp do Nhà nước thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần kinh tế. Khoản chi này nhiều lúc Nhà nước không hướng tới nguồn thu và lợi nhuận. - Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ BHXH, chi Kinh phí uỷ quyền; Chi trả nợ nước ngoài, trong nước... - Chi đầu tư phát triển Chi đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư xây dựng hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm: Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng hoàn vốn: là khoản chi lớn của Nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KT-XH. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là
  • 20. 8 khoản chi đầu tư xây dựng các công trình giao thông, bưu chính viễn thông, điện lực, năng lượng, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình trọng điểm phát triển văn hóa xã hội... - Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước: Là những khoản chi của NSNN để đầu tư hỗ trợ cho sản xuất dưới các hình thức: + Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị.... cho các doanh nghiệp Nhà nước. + Góp vốn cổ phần hoặc liên doanh. Với mục đích phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thông qua các khoản chi này Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm những ngành quan trong, chủ yếu, quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế của đất nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước. Nhà nước đầu tư vào những ngành quan trọng có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, an ninh quốc phòng và các doanh nghiệp có tính chất công ích. - Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là khoản chi của NSNN góp phần tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ, nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước. Khoản chi này hình thành vốn điều lệ của quỹ và có thể chi để bổ sung vốn hàng năm khi cần thiết. Thông qua hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển góp phần từng bước chuyển dần hình thức cấp phát sang hình thức tín dụng đầu tư ưu đãi, nhằm nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn. - Chi dự trữ Nhà nước: Đó là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ nhà nước nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược tổ khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa... đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định. 2.1.2 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước 2.1.2.1 Khái niệm: - Kiểm soát là gì ?
  • 21. 9 Khái niệm kiểm soát được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, được diễn tả khác nhau. Nếu tiếp cận dưới góc độ quản lý, “ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm tra, kiểm soát”. Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục tiêu đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm của Quản lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tự kiểm soát; cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát việc tuân thủ pháp luật đối với đối tượng quản lý theo quy định. Quá trình quản lý và kiểm soát phải tuân thủ theo ba bước cơ bản sau: Thứ nhất, là xây dựng hệ thống tiêu chuẩn dựa trên cơ sở của những mục tiêu quản lý Thứ hai, là đo lường việc thực hiện theo những tiêu chuẩn đã xây dựng, ở bước này người quản lý sẽ nhận được những thông tin về đối tượng quản lý. Thứ ba, là dựa trên những thông tin thu thập được ở bước hai, người quản lý đánh giá, điều chỉnh các sai lệch trong thực hiện. Tóm lại, kiểm soát là hoạt động soát xét tất cả những vấn đề hiện tại và quá khứ để điều chỉnh những sai biệt, nếu có nhằm hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn. - Kiểm soát chi NSNN là gì? KSC NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kì. KSC NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN. - Hiệu quả KSC NS qua KBNN? Hiệu quả KSC NSNN là phải thực hiện đạt được kết quả cao nhất trong việc quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Tổ chức bộ máy KSC NSNN qua KBNN phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính.
  • 22. 10 2.1.2.2 Sự cần thiết Đối với nước ta hiện nay, KSC NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi những lý do sau đây: - Do yêu cầu của công cuộc đổi mới: Đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN phải đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay, khi khả năng của NSNN còn khá hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự là mối quan tâm hàng đầu của Nhà nước, các ngành và các cấp. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; đồng thời, cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và điều hành NSNN. Đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán trực tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng chức năng nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính. - Do hạn chế từ chính bản thân cơ chế quản lý chi NSNN: Cơ chế quản lý chi NSNN tuy đã thường xuyên được sửa đổi hoàn thiện, nhưng vẫn chỉ qui định được những vấn đề chung nhất mang tính nguyên tắc, dẫn tới không thể bao quát hết tất cả các hiện tượng phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý KSC NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát triển không ngừng của các hoạt động kinh tế - xã hội, các nghiệp vụ chi NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy cơ chế quản lý chi NSNN nhiều khi không theo kịp với biến động của hoạt động chi NSNN. Từ đó, một số đơn vị, cá nhân tìm cách lợi dụng, khai thác những kẽ hở của cơ chế nhằm tham ô, trục lợi, tư túi gây lãng phí tài sản và công quỹ Nhà nước. Từ thực tế đó, đòi hỏi phải có các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện kiểm trả, giám sát quá trình sử dụng kinh phí NSNN của các cơ quan, đơn vị nhằm ngăn chặn tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý để từ đó kiến nghị với các ngành các cấp sửa đổi, bổ sung kịp thời để cơ chế quản lý và KSC NSNN ngày càng được hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn.
  • 23. 11 - Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN: Các đơn vị thụ hưởng NSNN thường có tư tưởng tìm mọi cách để sử dụng hết số kinh phí đã được cấp, không quan tâm tới việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán được duyệt. Các đơn vị thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán sai chế độ, chính sách như không có trong dự toán chi NSNN đã được duyệt hoặc không đúng tiêu chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nước; thiếu hồ sơ, chứng từ có liên quan,.... Vì vậy, cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra kiểm soát đối với các khoản chi của cơ quan, đơn vị có trong dự toán hay không; có đúng mục đích, đối tượng đã được duyệt không; có đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu không; có đầy đủ hồ sơ chứng từ thanh toán hay không.. Qua đó, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí trong việc sử dụng NSNN của các đơn vị, đảm bảo mọi khoản chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. - Do tính đặc thù của các khoản chi NSNN: Các khoản chi của NSNN thường mang tính chất không hoàn trả trực tiếp như các đơn vị được NSNN cấp phát kinh phí sẽ không phải hoàn trả trực tiếp cho Nhà nước về số kinh phí đã sử dụng; cái mà họ phải hoàn trả cho Nhà nước chính là kết quả công việc đã được giao. Tuy nhiên, việc dùng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá kết quả công việc trong một số trường hợp sẽ gặp khó khăn và không toàn diện. Do vậy, cần thiết phải có một cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ để thực hiện kiểm tra kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao. - Do yêu cầu của mở cửa hội nhập: theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới va khuyến nghị của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), thì việc kiểm tra, kiểm soát và thực hiện chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN từ KBNN đến từng đối tượng sử dụng là rất cần thiết, để đảm bảo yêu cầu, kỉ cương quản lý tài chính và sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, có hiệu quả. * Tổ chức hệ thống kho bạc Nhà nước KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, KSC NSNN là một chức năng, nhiệm vụ của KBNN, tổ chức bộ máy KBNN được thống nhất từ trung ương đến địa phương. - Tại Kho bạc Nhà nước Tại KBNN tổ chức quản lý quỹ NSTW, ban hành các văn bản, chế độ hướng dẫn KSC thuộc trách nhiệm, quyền hạn; trực tiếp thực hiện kiểm soát, thanh toán và chi
  • 24. 12 trả các khoản chi NSTW tại Sở Giao Dịch; tổng hợp, kiểm tra và giám sát tình hình quản lý, KSC NSNN của các cấp chính quyền địa phương. - Tại kho bạc tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung Ương KBNN tỉnh, thành phố thực hiện kiểm soát và thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách tỉnh, thành phố và các khoản chi NSTW theo ủy quyền hoặc các nhiệm vụ chi do KBNN thông báo; hướng dẫn, tổng hợp, kiểm tra công tác KSC NSNN của KBNN các huyện trực thuộc. + Tại kho bạc quận, huyện, thị xã KBNN quận, huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách huyện, ngân sách xã và các khoản chi của NSTW, ngân sách tỉnh ủy quyền hoặc các nhiệm vụ chi do KBNN tỉnh thông báo. 2.1.3 Nguyên tắc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Khi kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phải thực hiện đúng theo nguyên tắc sau: - Tất cả các khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được phân bổ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. - Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. - Trong quá trình kiểm soát , thanh toán và quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy trình. 2.1.4 Yêu cầu của công tác KSC qua Kho bạc Nhà nước Công tác KSC NSNN đối với cơ quan quản lý tài chính nhà nước nói chung và trực tiếp là cơ quan Tài chính và KBNN nói riêng cần phải đáp ứng được một số nhu cầu sau đây: - Chính sách và cơ chế KSC NSNN cần làm cho các hoạt động của tài chính nhà nước đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích các hoạt động kinh tế xã hội, không để
  • 25. 13 cho quỹ NSNN bị cắt khúc, phân tán, gây căng thẳng giả tạo trong quá trình điều hành NSNN. Do đó, chính sách và cơ chế KSC NSNN phải quy định rõ ràng điều kiện và trình tự cấp phát và thanh toán theo hướng: khi cấp phát kinh phí, cơ quan tài chính phải căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng ngân sách từng quý. Trên phương diện thanh toán, phải bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được chi trả trực tiếp cho các đơn vị, đối tượng thực sự là chủ nợ của quốc gia trên cơ sở dự toán được duyệt. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của nhà nước quy định. - Công tác quản lý và KSC NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn bao gồm lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và thông báo kinh phí, cấp phát thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kế toán và quyết toán NSNN; đồng thời nó liên quan đến tất cả các bộ, ngành, địa phương. Do đó, KSC NSNN cần phải được tiến hành một cách thận trọng, thực hiện dần từng bước, sau mỗi bước cần đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục KSC cho phù hợp với tình hình thực tế; có như vậy, công tác KSC NSNN mới có tác dụng trong việc bảo đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt khác, công tác KSC NSNN cần phải tôn trọng những thực tế khách quan, không nên quá máy móc, khắt khe, gây ra những ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí từ nguồn NSNN. - Tổ chức bộ máy KSC NSNN phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính, thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình và thủ tục hành chính sao cho đạt hiệu quả chính xác cao nhưng không gây phiền hà, tốn nhiều thời gian và kinh phí; đồng thời, cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là thủ trưởng cơ quan trực tiếp sử dụng kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình KSC NSNN. - KSC NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi...
  • 26. 14 · Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN. · Tính hợp pháp về con dấu, chữ kí của người quyết định chi và kế toán. · Các điều kiện chi theo chế độ quy định, cụ thể: + Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp sau: Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự tổ ngân sách theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tạo Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. + Đúng chế độ, tiêu chuẩn. định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. + Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền quyết định chi. + Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại Điều l Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/11/2012 và Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính. + Ngoài ra trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định thầu đơn vị cung cấp hàng hoá của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  • 27. 15 Sơ đồ 2.1: Quy trình Kiểm soát chi qua KBNN 2.1.5 Nội dung công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Kiểm soát các khoản chi thường xuyên; chi chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư dưới 01 tỷ đồng, chi từ rút dự toán ngân sách xã. KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau: a) Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi: b) Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của ĐVSDNS với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN; c) Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các Khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. KBNN căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát. • Kiểm soát vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên 1 tỷ đồng KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về quản lý, thanh
  • 28. 16 toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN của Bộ Tài chính (Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính). • Kiểm soát các Khoản kinh phí ủy quyền Việc kiểm soát, thanh toán các Khoản kinh phí ủy quyền thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Mục IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước. • Kiểm soát, thanh toán các khoản trả nợ vay của ngân sách nhà nước: a) Trả nợ nước ngoài: - Trên cơ sở dự toán chi trả nợ và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập lệnh chi trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ chuyển đến KBNN để thanh toán chi trả. Căn cứ lệnh chi trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ của cơ quan tài chính, KBNN làm thủ tục xuất quỹ ngân sách để thanh toán trả nợ nước ngoài. b) Trả nợ trong nước: Đối với các khoản chi trả nợ trong nước được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. • Kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện như qui định • Kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngoại tệ: Đối với các khoản chi ngoại tệ được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. • Chi bằng hiện vật và ngày công lao động: Đối với các Khoản chi ngân sách bằng hiện vật và ngày công lao động, căn cứ lệnh ghi thu, lệnh ghi chi ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính, KBNN hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. • Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, KBNN thực hiện: a) Trường hợp đảm bảo đầy đủ các Điều kiện chi theo qui định, KBNN làm thủ tục tạm ứng, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 161/2012/TT-BTC và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016;
  • 29. 17 b) Trường hợp không đủ điều kiện chi, KBNN từ chối thanh toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Thông tư 161/2012/TT-BTC, mẫu biểu từ chối thanh toán gửi đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 161/2012/TT-BTC”. (TT39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016). 2.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN 2.2.1 Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN - Tất cả các khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được phân bổ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. - Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. - Trong quá trình kiểm soát, thanh toán và quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy trình 2.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN - Chính sách và cơ chế KSC NSNN cần làm cho các hoạt động của tài chính nhà nước đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích các hoạt động KT-XH, không để cho quỹ NSNN bị cắt khúc, phân tán, gây căng thẳng giả tạo trong quá trình điều hành NSNN. Do đó, chính sách và cơ chế KSC NSNN phải quy định rõ ràng điều kiện và trình tự cấp phát và thanh toán theo hướng: Khi cấp phát kinh phí, cơ quan tài chính phải căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng ngân sách từng quý. Trên phương diện thanh toán, phải bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được chi trả trực tiếp cho các đơn vị, đối tượng thực sự là chủ nợ của quốc gia trên cơ sở dự toán được duyệt. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước quy định. - Công tác quản lý và KSC NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn bao gồm lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và thông báo kinh phí, cấp phát thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kế toán và quyết toán
  • 30. 18 NSNN; đồng thời nó liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Do đó, KSC NSNN cần phải được tiến hành một cách thận trọng, thực hiện dần từng bước, sau mỗi bước cần đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục KSC cho phù hợp với tình hình thực tế; có như vậy, công tác KSC NSNN mới có tác dụng trong việc bảo đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt khác, công tác KSC NSNN cần phải tôn trọng những thực tế khách quan, không nên quá máy móc, khắt khe, gây ra những ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí từ nguồn NSNN. - Tổ chức bộ máy KSC NSNN phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính, thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình và thủ tục hành chính sao cho đạt hiệu quả chính xác cao nhưng không gây phiền hà, tốn nhiều thời gian và kinh phí; đồng thời, cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là thủ trưởng cơ quan trực tiếp sử dụng kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình KSC NSNN. - KSC NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi... - Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN. - Tính hợp pháp về con dấu, chữ kí của người quyết định chi và kế toán. - Các điều kiện chi theo chế độ quy định, cụ thể: + Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp sau: Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước. Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự toán ngân sách theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
  • 31. 19 Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tạo Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. + Đúng chế độ, tiêu chuẩn. định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. + Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền quyết định chi. + Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại Điều l Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 11 năm 2012 và Điều 1 Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01tháng 03 năm 2016 của Bộ Tài chính. + Ngoài ra trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định thầu đơn vị cung cấp hàng hoá của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Sơ đồ 2.2: Quy trình Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
  • 32. 20 2.2.3 Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Kiểm soát các khoản chi thường xuyên: KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau: a) Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi: b) Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của ĐVSDNS với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN; c) Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát. • Kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện như qui định. • Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, KBNN thực hiện: Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi theo qui định, KBNN làm thủ tục tạm ứng, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 161/2012/TT-BTC và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2016. 2.2.4 Hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hiệu quả của KSC thường xuyên được thể hiện qua việc đảm bảo tốt nhất các mục tiêu KSC đặt ra. Như vậy, KSC thường xuyên hiệu quả cần phải đảm bảo: - Những quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý đồng bộ, nhất quán, đầy đủ, dễ hiểu và được chấp hành hay tuân thủ tốt. - Các nhân tố kỹ thuật gắn liền với KSC thường xuyên cần phải được xác lập đầy đủ và hiểu biết, vận dụng một cách tốt nhất. - Bộ máy thực thi KSC thường xuyên phải đảm bảo bởi số lượng, chất lượng lao động tốt nhất cho quy trình đem lại hiệu quả tốt nhất.
  • 33. 21 Việc thực thi, kiểm soát về chi thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên được thực hiện dựa trên hai cơ sở chính đó là các quy phạm pháp luật, hành chính, quản lý của Nhà nước và của Ngành Kho bạc. Với các quy phạm pháp luật, hành chính: Bao gồm những quy phạm pháp luật, hành chính của Nhà nước, cấp trên và Kho bạc Nhà nước Tịnh Biên tỉnh An Giang. Về những quy phạm pháp luật, hành chính của Nhà nước, của cấp trên: Trên cơ sở các quy định pháp luật, hành chính có liên quan đến chi thường xuyên, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1903/QĐ-BTC ngày 10/8/2009 công bố bộ quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính liên quan đến đến KBNN. Các quy phạm và thủ tục này bao gồm 28 bộ thủ tục, trong đó, có 05 bộ thủ tục thuộc lĩnh vực chi thường xuyên qua KBNN. Bảng 2.1 : Các thủ tục pháp lý, hành chính liên quan đến chi thường xuyên STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực Cơ quan thực hiện 1 Mở và sử dụng tài khoản tại KBNN Tài chính - ngân sách KBNN cấp tỉnh/Sở Giao dịch KBNN. 2 Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua KBNN Tài chính - ngân sách KBNN cấp tỉnh/Sở Giao dịch KBNN. 3 Thủ tục kiểm soát chi từ tài khoản tiền gửi tại KBNN Tài chính - ngân sách KBNN cấp tỉnh/Sở Giao dịch KBNN. 4 Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Tài chính - ngân sách KBNN cấp tỉnh 5 Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên đối với cơ quan thực thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Tài chính - ngân sách KBNN cấp tỉnh Nguồn: Bộ thủ tục - hành chính KBNN Tịnh Biên
  • 34. 22 Bộ thủ tục pháp lý, hành chính này là một căn cứ để KBNN tổ chức thực hiện quy trình chi thường xuyên cũng như là căn cứ để kiểm soát các khoản chi thường xuyên qua KBNN. Tuy nhiên, bộ thủ tục pháp lý hành chính này hiện nay đã có nhiều mục, nội dung không còn hiệu lực do có nhiều quy định mới đã được thay thế hoặc điều chỉnh. Đây chính là một khó khăn, phức tạp về nền tảng pháp lý hành chính trong việc thực thi, KSC thường xuyên qua KBNN. Về những quy phạm ở KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang: Căn cứ vào những quy phạm pháp luật, hành chính của Nhà nước, cấp trên, KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang đã ban hành các quy định, thủ tục hành chính hướng dẫn, thực thi, kiểm soát chi tiết cho huyện. Cụ thể, những quy phạm pháp luật hành chính chi tiết này được Giám đốc KBNN Tịnh Biên ký Quyết định số 194/QĐ-KBTB ngày 16/11/2015 của KBNN Tịnh Biên ban hành danh mục các tài liệu gồm 09 quy trình chung và 24 quy trình nghiệp vụ, trong đó có 05 bộ quy trình chi thường xuyên thể hiện tóm tắt sau: Bảng 2.2: Các thủ tục pháp lý, hành chính liên quan đến KSC thường xuyên ở KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang STT Tên tài liệu Ký hiệu tài liệu Lần sửa đổi Ngày Ban hành Ghi Chú 1 Mở và sử dụng tài khoản tại KBNN KT 11 01 16/10/2015 Chi thường xuyên 2 Thủ tục KSC thường xuyên bằng dự toán qua KBNN KT 05 01 16/10/2015 Chi thường xuyên 3 Thủ tục KSC từ tài khoản tiền gửi tại KBNN KT 12 01 16/10/2015 Chi thường xuyên 4 Thủ tục KSC thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. KT 06 01 16/10/2015 Chi thường xuyên
  • 35. 23 5 Thủ tục KSC thường xuyên đối với cơ quan thực thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. KT 07 01 16/10/2015 Chi thường xuyên Nguồn: Bộ thủ tục - hành chính KBNN Tịnh Biên Với hệ thống quản lý: Chi và KSC thường xuyên qua KBNN Tịnh Biên tỉnh An Giang được xây dựng trên khung hệ thống quản lý chất lượng TCVN 9001: 2008. Theo chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 với nhiệm vụ trọng tâm là “Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước”. KBNN Tịnh Biên đã tổ chức triển khai xây dựng và áp dụng khung hệ thống quản lý chất lượng áp dụng cho hệ thống KBNN trên cơ sở tiêu chuẩn chất lượng TCVN 9001:2008 (viết tắt là ISO) vào hoạt động KBNN Tịnh Biên nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý và chất lượng phục vụ tổ chức, nhân dân. Cụ thể, ngày 16/11/2015, Giám đốc KBNN Tịnh Biên đã ký lưu hành quyết định và thực hiện Chính sách chất lượng, Mục tiêu chất lượng, Sổ tay chất lượng, Hệ thống tài liệu, quy trình thực thi để đưa hệ thống Quản lý chất lượng vào hoạt động, vận hành. Tiêu biểu của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này chính là “Cam kết về chất lượng phục vụ” theo Quyết định 194/QĐ-KBTB ngày 16/11/2015 của Giám đốc KBNN Tịnh Biên về việc ban hành chính sách chất lượng qua KBNN Tịnh Biên, với phương châm: NHANH CHÓNG, THUẬN LỢI, AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ. Và những cam kết thực hiện chất lượng của Lãnh đạo, tập thể, công chức KBNN Tịnh Biên như: - Tổ chức tốt công tác quản lý đảm bảo tuyệt đối an toàn thông tin, tiền và tài sản của Nhà nước giao Kho bạc quản lý. - Không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ và nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ công chức đơn vị. - Các yêu cầu của tổ chức và công dân liên quan đến các thủ tục hành chính đều được cán bộ nghiệp vụ giải quyết nhanh chóng, công khai, đúng pháp luật.
  • 36. 24 - Công chức đơn vị luôn có thái độ đúng mực trong giao tiếp, sẵn sàng phục vụ tổ chức, công dân. 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN 2.3.1 Dự toán Ngân sách nhà nước Dự toán NSNN là một trong những căn cứ quan trọng nhất để KBNN thực hiện nhiệm vụ KSC NSNN. Vì vậy, dự toán NSNN phải đảm bảo kịp thời, chính xác về nội dung chi, mức chi phải phù hợp thực tế; phải đầy đủ, bao quát hết các nhu cầu chi tiêu của đơn vị trong năm ngân sách và phải chi tiết, dự toán NSNN càng chi tiết thì việc KSC qua KBNN càng thuận lợi và chặt chẽ. Dự toán NSNN làm căn cứ cho KBNN kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu của đơn vị. 2.3.2 Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách nhà nước Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng trong việc xây dựng, phân bổ và KSC NSNN. Vì vậy, nó phải đảm bảo tính chính xác, phù hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất giữa các ngành, các địa phương, đơn vị thụ hưởng NSNN và tính đầy đủ, bao quát tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế. Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp luật, các chính sách liên quan đến quản lý chi NSNN sẽ có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy hoạt động quản lý hiệu quả hay không hiệu quả chi NSNN ở địa phương. Môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi NSNN ở địa phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà nước là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và KSC NSNN, cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân sách nhà nước của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước được chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Hay như, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ
  • 37. 25 quan, các cấp chính quyền trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác quản lý chi NSNN. Chỉ trên cơ sở phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan, địa phương sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý chi NSNN đạt hiệu quả, không lãng phí công sức, tiền của. Sự phân định trách nhiệm, quyền hạn phải được tôn trọng và thể chế hóa thành Luật để các cơ quan cũng như từng cá nhân có liên quan biết được phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch không đùn đẩy trách nhiệm, và trách nhiệm giải trình rõ ràng sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN. 2.3.3 Ý thức chấp hành của các đơn vị được hưởng kinh phí NSNN cấp Chất lượng và cần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành Luật của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, để họ thấy rõ KSC là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị và cá nhân liên quan đến quỹ NSNN chứ không phải đó chỉ là công việc riêng của ngành Tài chính, KBNN. Các ngành, các cấp cần nhận thấy vai trò của mình trong quá trình quản lý quỹ chi NSNN từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, thông báo hạn mức kinh phí cấp phát thanh toán, kế toán và quyết toán các khoản chi NSNN. 2.3.4 Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác KSC của KBNN Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi NSNN, bao gồm các nội dung sau: Năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý tài chính công ở trung ương cũng như địa phương. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính công sẽ không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư dàn trải, phân bổ chi thường xuyên không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội... Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành tích, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ tục là thứ gò bó quyền lực của mình. Đây cũng có thể được coi là một trong những
  • 38. 26 nhân tố làm giảm hiệu quả, thậm chí còn gây những hậu quả như thất thoát, lãng phí, tham nhũng, trong công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương. Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa phương lại là nhân tố quyết định hiệu quả chi NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công đảm bảo theo dự toán đã đề ra. Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức cũng cần phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo đức như đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian lận. Đây là những nhân tố ảnh hưởng không tốt tới quá trình quản lý chi NSNN, gây giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công nghiêm trọng. Ngoài ra tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương cũng là một nhân tố quan trọng: hoạt động quản lý chi NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi NSNN có tác động rất lớn đến quản lý chi NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi NSNN, giảm các nhân tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương. 2.3.5 Cở sở, vật chất - kỹ thuật Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN ở địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân tố
  • 39. 27 ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý chi NSNN hiện đại trên địa bàn địa phương. 2.4 Lược khảo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước 2.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới Chi NSNN đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nó thường gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và phát triển quyền lực của nhà nước. Cùng với sự phát triển đó, nó đòi hỏi một lý thuyết nhất quán và toàn diện để hiểu về chi NSNN và quản lý hiệu quả nó. (1) Mabel Waker (1930), “Municipal Expenditures”. Nguyên lý chi tiêu, được xuất bản năm 1930, bà Mabel Waker đã tổng quan về lý thuyết chi NSNN và phát minh ra lý thuyết xác định và khuynh hướng phân bổ chi NSNN; (2) V.O. Key (1940), “The lack of a Budgetary Theory”. Sự thiếu hụt một lý thuyết ngân sách. V.O. Key đã chỉ ra các vấn đề khi không có lý thuyết ngân sách và phân tích tầm quan trọng của nó trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như gia tăng hiệu quả phân bổ ngân sách của chính phủ. (3) Wolfgang Streeck and Daniel Mertens (2011); “Fiscal Austerity and Public Investment”. Đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong điều kiện ngân sách hạn chế, bài viết thắt chặt tài chính và đầu tư công tác giả đã khảo sát thực tiễn đầu tư công của ba nước: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến năm 2007, và kết luận ba nước này có xu hướng tăng cho đầu tư cho giáo dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ cho gia đình, chính sách thị trường lao động. Trong nghiên cứu này các tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư vào các chính sách xã hội, trong điều kiện tài chính bị hạn chế thì nên thực hiện đầu tư công như thế nào để đạt hiệu quả cao, hạn chế nợ công và thâm hụt NSNN. Nhìn chung, các nghiên cứu ngoài nước đã đặt nền móng cho các lý thuyết về chi NSNN, trong đó cơ bản là chi NSNN và đã trang bị các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích và đánh giá quản lý chi NSNN. Các nghiên cứu của các nhà khoa học ngoài nước đã phát triển theo từng thời kỳ, nó góp phần làm cơ sở lý luận quan trọng cho quản lý chi NSNN cho các quốc gia ở trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, việc ứng dụng để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp quản lý chi NSNN ở Việt
  • 40. 28 Nam hoặc ở từng địa phương ở Việt Nam thì cần phải vận dụng linh hoạt và có những điều kiện nhất định. 2.4.2 Các nghiên cứu trong nước Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi các khoản chi đó phải hiệu quả; các nhà nghiên cứu lĩnh vực quản lý chi NSNN cũng chứng minh rằng nếu quản lý chi NSNN không hiệu quả sẽ dẫn đến nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn. Vì vậy, vấn đề quản lý chi NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học như: Sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở ban ngành... Có thể khái quát qua tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong thời gian 10 năm gần nhất như sau: (1) Nguyễn Ngọc Hải, (2008) “Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam”. Xuất phát từ vai trò nhà nước trong cung ứng hàng hóa công cộng nên việc chi NSNN trong lĩnh vực này là tất yếu. Từ đó tác giả luận án trình bày những giải pháp nhằm quản lý chi NSNN cho lĩnh vực này thật sự hiệu quả, hoàn thiện cơ chế chi, hoạt động, kiểm tra, kiểm soát. (2) Bùi Thị Mai Hoài (2007), “Cân đối NSNN Việt Nam trong nền kinh tế thị trường”. Luận án đưa ra một số định hướng cơ bản về cân đối ngân sách Nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường. Từ đó đưa ra một số lý luận cơ bản, hệ thống và phát triển lý luận về cân đối ngân sách Nhà nước sao cho phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thị trường. (2) Tiến sĩ Nguyễn Văn Quang & thạc sĩ Hà Xuân Hoài (2010), “Tích hợp quy trình kiểm soát cam kết chi và KSC NSNN qua KBNN phù hợp với lộ trình triển khai chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020”. Đề tài nghiên cứu khoa học của KBNN. Đề tài cho thấy kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước là một khâu kiểm soát quan trọng trong quá trình KSC ngân sách nhà nước. (3) Đỗ Thị Thu Trang (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hoà”.
  • 41. 29 Đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác KSC NSNN qua KBNN Khánh Hoà trên cơ sở tiếp cận công tác KSC theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và KSC tiêu công của các nước tiên tiến để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế. (4) Giáo sư tiến sĩ Dương Thị Bình Minh (2005), “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”. Tài liệu đã hệ thống được tổng quan về quản lý chi tiêu công như: Khái niệm, đặc điểm, nội dung chi tiêu công, quản lý chi tiêu công. Trong phần phân tích thực trạng, tác giả đã khái quát tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 1991-2004, phân tích thực trạng quản lý chi tiêu công mà điển hình là chi NSNN Việt Nam giai đoạn 1991- 2004, nêu được quá trình KSC NSNN qua kho bạc nhà nước và đã đánh giá quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991-2004, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp. Tuy nhiên, sách chuyên khảo đã đề cập đến các vấn đề chung của Việt Nam mà chưa gắn với thực trạng của từng địa phương - nhân tố cơ bản để phát triển một quốc gia vững mạnh trong giai đoạn hiện nay. (5) Nguyễn Thị Minh (2008), “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”. lý luận về NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường; mối quan hệ phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp ngân sách, cơ chế quản lý chi NSNN, sự cần thiết phải đổi mới phương thức chi. Đặc biệt, khẳng định được vai trò của chi NSNN trong nền kinh tế thị trường thông qua việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách của nước ta về phương thức quản lý chi theo nhân tố đầu vào; theo chương trình mục tiêu, dự án; theo kết quả đầu ra và chu trình ngân sách trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN trong những năm vừa qua, nhất là từ khi có Luật Ngân sách ra đời, có hiệu lực và đánh giá được những sửa đổi bổ sung, góp phần tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia. Nghiên cứu một số vấn đề về quản lý chi NSNN ở các nước phát triển và một số nước trong khu vực, rút ra 4 bài học có thể nghiên cứu vận dụng nhằm nâng