SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN LAN OANH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL:
BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN LAN OANH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣờihƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Hùng Cƣờng
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong
luận văn “Hoàn thiện công tác quản lýtài chính tại các trường cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu” là trung thực và đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do các phòng, khoa trong
các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu cung cấp và do
cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến
đề tài đã được công bố… Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Lan Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu”,
ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Vũ Hùng Cƣờng
- Người đã hết lòng tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Sau Đại học,
các khoa, phòng, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các đồng chí ,
đồng nghiệp tại các phòng, khoa trong các trường cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
đỡ, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Lan Oanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.................................................................................viii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................. 4
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài..................................................................... 5
6. Kết cấu của đề tài.................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC...........................................................................6
1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục .................................................................................. 6
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục ............................................................................................... 8
1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục......................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục ......................................................................... 9
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục ....................................................................... 10
1.2.3 Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục ....................................................................... 11
iv
1.2.4. Phương pháp quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục ............................................................... 16
1.2.5. Các công cụ quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục ............................................................... 20
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục .......................... 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp..................................................................................... 27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam............................................................ 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các trường cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp tỉnh Lai Châu........................................................................... 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 31
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh ........... 31
2.2.3. Phương pháp phân tíchđiểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức... 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 33
2.3.1. Chỉ tiêu về quản lý các khoản thu..................................................... 33
2.3.2. Chỉ tiêu về quản lý các khoản chi..................................................... 34
2.3.3. Chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính.......................................... 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH
LAI CHÂU................................................................................................................. 36
3.1. Khái quát về tỉnh Lai Châu ................................................................. 36
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên...................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................... 38
v
3.2. Công tác đào tạo, quản lý của các trường cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp tỉnh Lai Châu........................................................................... 41
3.2.1. Đặc điểm về tổ chức hoạt động của các trường cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu............................................................... 41
3.2.2. Hoạt động đào tạo của các trường cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp tỉnh Lai Châu........................................................................... 46
3.3. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013-2015.... 52
3.3.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính.................................. 52
3.3.2. Đánh giá về các công cụ quản lý tài chính ........................................ 66
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu thời gian qua....................... 71
3.4.1. Những thành công........................................................................... 71
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân........................................................ 72
3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các trường
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp Lai Châu thời gian qua................ 75
3.5.1. Cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính đối với các trường
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu của Nhà nước, Bộ,
ngành, tỉnh Lai Châu........................................................................... 75
3.5.2. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính.............................................. 76
3.5.3. Trình độ cán bộ quản lý ................................................................... 77
3.5.4. Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý tài chính .............................. 78
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU.................................................................................. 79
4.1. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu và vùng Tây Bắc
và yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực .................................................. 79
4.2. Định hướng phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh Lai Châu
................................................................................................................ 81
vi
4.3. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu.................................... 84
4.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp tỉnh Lai Châu........................................................................... 85
4.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu............. 88
4.5.1. Giải pháp tăng cường khai thác và đa dạng các nguồn thu tại các
trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu .................. 88
4.5.2. Giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học......................................... 89
4.5.3. Giải pháp xây dựng hệ thống kế toán quản trị ................................... 90
4.5.4. Giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ .................................... 90
4.5.5. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính... 91
4.6. Một số kiến nghị................................................................................. 91
4.6.1. Kiến nghị với các Bộ, Ngành Trung ương......................................... 91
4.6.2. Kiến nghị với tỉnh Lai Châu............................................................. 92
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 95
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCVC
CĐ
CĐCĐ
CĐLT
CTMT
ĐH
GD&ĐT
HĐND
HSSV
NCNLQL
NSNN
NVYTTB
SP
TCCN
TCN
THCS
THPT
UBND
VHVL
Công chức viên chức
Cao đẳng
Cao đẳng Cộng đồng
Cao đẳng liên thông
Chương trình mục tiêu
Đại học
Giáo dục và đào tạo
Hội đồng nhân dân
Học sinh sinh viên
Nâng cao năng lực quản lý
Ngân sách Nhà nước
Nghiệp vụ y tế thôn bản
Sư phạm
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Vừa học vừa làm
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Thực trạng quy mô đào tạo của trường CĐCĐ Lai Châu giai
đoạn 2013 - 2015 48
Bảng 3.2. Thực trạng quy mô đào tạo của trường Trung cấp Y tê Lai Châu
giai đoạn 2013 - 2015 50
Bảng 3.3. Thực trạng quy mô đào tạo của trường Trung cấp nghề tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2013 - 2015 52
Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn thu tại trường CĐCĐ Lai Châu............................. 53
Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn thu tại trường Trung cấp Y tế Lai Châu ................ 55
Bảng 3.6: Cơ cấu nguồn thu tại trường Trung cấp nghề tỉnh Lai Châu......... 57
Bảng 3.7: Các khoản chi tại trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu............. 59
Bảng 3.8 : Cân đốithu, chi tại trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu ......... 60
Bảng 3.9: Các khoản chi tại trường Trung cấp Y tế Lai Châu...................... 62
Bảng 3.10: Cân đối thu, chi tại trường Trung cấp Y tế Lai Châu ................. 63
Bảng 3.11: Các khoản chi tại trường Trung cấp nghề tỉnh Lai Châu ............ 64
Bảng 3.12: Cân đối thu, chi tại trường Trung cấp nghề tỉnh Lai Châu.......... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với sự
thành công và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Kinh nghiệm một số nước
cho thấy rằng phát triển nguồn lực chính là chìa khoá cho sự phát triển bền vững.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn trong quá trình
phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo như Nhật Bản với
quan điểm coi “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu; cần kết hợp hài hoà giữa
bản sắc văn hóa lâu đời phương Đông với những tri thức Phương Tây hiện đại”;
hay Singapore với phương châm “Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng
trong cuộc đua về phát triển kinh tế”; một người bạn lớn của Việt Nam là Liên
xô trước đây cũng đã khẳng định “Chính sách về con người là điểm bắt đầu và là
điểm kết thúc của mọi chính sách kinh tế - xã hội”.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng tâm, có vai trò chính yếu của Nhà
nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước một bước so với các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội khác. Tại Nghị quyết trung ương 8, khoá XI: “Giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Quan điểm coi giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu đã được cụ thể hoá thành các chính sách như:
Chính sách đầu tư cho giáo dục. Việt Nam là một trong những quốc gia có sự
đầu tư ngân sách cho giáo dục lớn. Cùng với việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo
đòi hỏi công tác quản lý tài chính cũng được chú trọng.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội
và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý,
có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được
2
hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám
sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng
trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các nguồn tài chính. Mặc dù vậy, công tác quản lý tài chính ở
các đơn vị sự nghiệp nói chung và ở các trường học nói riêng, đặc biệt ở các
trường cao đẳng, đại học đến nay vẫn còn nhiều hạn chế.
Tỉnh Lai Châu là một vùng cao biên giới của đất nước, kinh tế còn
nghèo, khó khăn. Trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu; Trường Trung cấp
Y tế Lai Châu và trường Trung cấp nghề tỉnh Lai Châu là ba trường cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh Lai Châu, đã góp phần quan
trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tỉnh và các địa phương lân
cận. Trong quá trình hoạt động, bên cạnh việc chú trọng nâng cao chất lượng
đào tạo, các đơn vị cũng chú trọng đến công tác quản lý tài chính. Tuy nhiên,
trong thực tế, công tác quản lý tài chính của các đơn vị còn bộc lộ những tồn
tại, hạn chế. Với nguồn ngân sách cấp hàng năm còn hạn hẹp và mức thu học
phí theo quy định của tỉnh cũng rất thấp nên chi phí chưa đảm bảo để nâng
cao chất lượng đào tạo. Trong xu thế tăng cường tự chủ cho các cơ sở giáo
dục đào tạo công lập, yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của trường đáp ứng
nhu cầu đào tạo của tỉnh Lai Châu và các tỉnh trong vùng Tây Bắc và từ đó
dẫn đến yêu cầu phải nâng cao chất lượng quản lý tài chính.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, cần đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu để nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với xu
hướng phát triển của đất nước. Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công
tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
tỉnh Lai Châu” đãđược lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ.
3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Đề tài mang tính thực tiễn cao, phù
hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách tài chính và định hướng phát triển tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Đã có một số công trình khoa học
nghiên cứu về công tác quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng
như luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng kinh tế - kỹ thuật Phú Thọ” của tác giả Trần Thị Lan Anh; “Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Tô Kiên Cường; “Hoàn thiện quản lý tài
chính tại trường Đại học Thương mại” của tác giả Trần Việt Thảo.
Các đề tài nghiên cứu đã nêu ra được những thuận lợi, khó khăn trong
quản lý tài chính. Những tác động tích cực của cơ chế tự chủ tài chính đã tạo
điều kiện cho các trường chủ động nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính
gắn với chất lượng hoạt động như đa dạng hoá các nguồn thu, tiết kiệm chi,
chống lãng phí, đời sống của cán bộ viên chức được nâng lên. Những tác động
tiêu cực, vướng mắc trong quản lý tài chính như các văn bản của Nhà nước
không còn phù hợp; không thống nhất giữa quy định của văn bản pháp quy và
quyền thực tế; phân bổ ngân sách chưa có tiêu chí… Các đề tài nghiên cứu đã
đề xuất một số giải pháp thực hiện có hiệu quả quản lý tài chính như giải pháp
về cơ chế, về quản lý.
Tuy nhiên, một số điểm mà các đề tài trên chưa đề cấp đến: các đề tài chủ
yếu nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng lớn, tại các thành phố lớn, các
trường này có nhiều cơ hội và điều kiện tốt để mở rộng quy mô đào tạo và nâng
cao chất lượng đào tạo, đa dạng hoá nguồn thu và có nguồn thu lớn khi được
giao tự chủ về tài chính. Những vùng khó khăn như vùng Tây Bắc, trong đó có
tỉnh Lai Châu với nguồn thu ngân sách thấp không đủ chi, phải nhận trợ cấp từ
ngân sách Trung ương. Các trường Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh
Lai Châu hoàn toàn do NSNN cấp. Các trường chủ yếu thực hiện nhiệm vụ đào
4
tạo nguồn nhân lực cho địa phương, các đối tượng học chủ yếu là người dân
tộc, vùng sâu vùng xa – là đối tượng được Nhà nước bao cấp hoàn toàn hoặc
một phần học phí. Thách thức còn lớn hơn khi tại đây không có nhiều khoản
đóng góp của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Trong khi đó, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu cho nên việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại
các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn vừa
qua, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu trong
thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính
trong đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu, chỉ ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu trong
thời gian tới.
4. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài chính tại các
trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện tại các trường cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu (bao gồm trường Cao đẳng Cộng
5
đồng Lai Châu; trường Trung cấp Y tế Lai Châu và trường Trung cấp nghề
tỉnh Lai Châu).
- Phạm vi về thời gian: số liệu của đề tài được thu thập từ năm 2013
đến năm 2015.
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài
chính về các mặt: quản lý thu - chi các nguồn kinh phí tại các trường cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục nhằm quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đúng mục
đích, hiệu quả.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu từ năm 2013 đến năm 2015, từ đó
đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại các đơn vị những năm tiếp theo.
- Đề tài là tài liệu tham khảo có hữu ích cho các trường cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu và các đơn vị, cá nhân quan tâm đến
hoạt động quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục đào tạo công lập.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của luận văn, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các
trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục
* Khái niệm:
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị được Nhà nước thành lập để
thực hiện các hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục,
thể thao,...[6, tr.13].
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là một
đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp, cấp
trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác như: thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ
kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, nhận viện trợ, biếu tặng…theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước giao.
Các điều kiện để thành lập một đơn vị sự nghiệp công lập được quy
định tại khoản 1 điều 3 của Nghị định 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 28 tháng 6 năm 2012 như sau:
- Xác định cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ.
- Phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
7
- Có trụ sở làm việc hoặc đề án quy hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang
thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định
của pháp luật.
* Những đặc điểm cơ bản của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Chi phí hoạt động lấy từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp hoặc
cấp trên cấp và từ các nguồn kinh phí khác do Nhà nước quy định nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao.
- Hàng năm lập dự toán chi tiêu và phải tuân thủ theo dự toán đã được
giao. Bên cạnh đấy, Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến
hành sản xuất, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập
cho cán bộ, viên chức.
- Khi kết thúc năm ngân sách, các đơn vị phải lập báo cáo quyết toán.
- Các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên
tắc phục xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Các đơn vị này có trách nhiệm
đào tạo và nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ tri thức, đội
ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Các đơn vị này do Nhà nước đầu tư xây dựng, cung cấp trang thiết bị
dạy học, bố trí cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo giảng dạy. Nhà nước thống
nhất quản lý về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu
chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng chứng chỉ.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo được phép chủ động trong công tác đào tạo như: xây dựng đề cương, giáo
trình môn học, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với những ngành được phép
đào tạo, tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Bộ giáo dục và đào tạo, thực hiện
tổ chức đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng theo thẩm quyền.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy
kế toán theo quy định của Luật kế toán.[6,tr.13]
8
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnhvực giáo
dục
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là một đơn vị thuộc đơn vị sự nghiệp công
lập. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là các đơn
vị sự nghiệp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn
vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của Luật kế toán). Để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập được phân thành ba loại đơn vị sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (hay còn gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được Ngân sách Nhà nước cấp (hay còn gọi
là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi hoạt động sự nghiệp).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (hay còn gọi là đơn
vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Căn cứ để xác định việc phân loại trên dựa vào mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên của đơn vị:
Mức tự đảm bảo chi Tổng số nguồn thu sự nghiệp
phí hoạt động thường = x 100%
xuyên của đơn vị Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Nếu đơn vị có mức tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của
đơn vị bằng hoặc lớn hơn 100%, Nhà nước không cần dùng Ngân sách Nhà
nước để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị thì được gọi là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động.
9
Nếu đơn vị có mức tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của
đơn vị trên 10% đến dưới 100%, Nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí
hoạt động thường xuyên của đơn vị thì được gọi là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động.
Nếu đơn vị có mức tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của
đơn vị từ 10% trở xuống, Nhà nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên của đơn vị thì được gọi là đơn vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. [7, Điều 9]
1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục
1.2.1. Khái niệm quảnlýtài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các đơn
vị. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn
lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền.
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử
dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều
biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách
quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập
quốc tế của đất nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
10
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể
thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy
nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi
nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục không vì mục đích lợi nhuận mà phục vụ cho
cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là quản lý sử dụng có hiệu quả,
đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật.
Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục là quá trình sử dụng những số liệu mà bộ phận kế toán cung cấp
để giám sát và điều hành quá trình hoạt động, phân tích những vấn đề còn tồn
tại trong quá trình hoạt động thường xuyên của đơn vị, qua đó tiến hành phân
tích và dự toán tài chính, lựa chọn những phương hướng và thực hiện đúng
hướng, từ đó duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị.
1.2.2. Nguyên tắc quản lýtài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáodục
Để quản lý tài chính hiệu quả, các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục cần thực hiện các nguyên tắc sau:
- Chi tiêu tại các đơn vị phải thực hiện theo tiêu chuẩn định mức qui
định, chi đúng mục đích, đúng dự toán được duyệt, không được lấy khoản chi
này để chi cho các khoản chi khác nếu không được cơ quan tài chính đồng ý.
- Triệt để tiết kiệm chống lãng phí, các khoản chi có tính chất không
cần thiết, phô trương hình thức thì không được phép chi, các khoản tiết kiệm
sẽ được sử dụng để nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị.
11
- Thực hiện lập dự toán, quyết toán của Nhà nước, việc chi tiêu phải có
đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp để làm căn cứ cho cơ quan tài chính giám
sát, kiểm tra.
- Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản thu sự
nghiệp, thu đúng, thu đủ, kịp thời và hạch toán đầy đủ vào sổ sách kế toán,
đảm bảo chi tiêu từ các khoản trên phải đúng qui định được duyệt.
- Quản lý các khoản chi tiêu hành chính sự nghiệp phải luôn gắn liền
với chức năng nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị, đảm bảo cho các cơ quan
đơn vị vừa hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao vừa đảm bảo nguyên tắc
quản lý tài chính. [5, tr.20]
1.2.3 Nội dung quảnlýtài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáodục
1.2.3.1. Quảnlý nguồn thu
Nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục chủ yếu là do ngân sách Nhà nước cấp. Ngoài ra, còn có nguồn thu
từ hoạt động sự nghiệp và nguồn thu khác. [7, Điều 14]
* Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với các đơn vị chưa tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và
được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với
những đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồidưỡng cán bộ, viên chức.
- Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát...)
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
12
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Kinh phí khác (nếu có).
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, baogồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật như thu học phí, lệ phí ôn thi và thi tuyển sinh, lệ phí
trông giữ xe, ...
- Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và
khả năng của đơn vị.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có)
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
- Các khoản thu từ bán thanh lý tài sản cố định.
* Nguồn thu khác:
Nguồn thu khác (nếu có)bao gồm: các dự án viện trợ, quà biếu, quà
tặng và các khoản thu khác.
Yêu cầu về quản lý nguồn thu:
- Việc thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và
thu đúng đối tượng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu,
đơn vị căn cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của
xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động,
từng đối tượng nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm
quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính
sách - xã hội theo quy định của Nhà nước.
13
- Đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt
hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cung cấp
thẩm định chấp thuận.
- Đối với những hoạt động liên doanh, liên kết, dịch vụ theo hợp đồng
với các tổ chức và cá nhân, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ
thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy.
1.2.3.2. Quảnlý các khoản chi
Quản lý các khoản chi tại các đơn vi sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục bao gồm: quản lý chi hoạt động thường xuyên, chi không thường
xuyên và chi khác. [7, Điều 15]
* Chi hoạt động thường xuyên:
Kinh phí chi hoạt động thường xuyên là các khoản chi mang tính chất
thường xuyên diễn ra tại đơn vị, bao gồm ngân sách Nhà nước cấp chi hoạt
động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng và nguồn thu
sự nghiệp của đơn vị để chi theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao gồm :
- Chi cho con người : tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương,
tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội. Đây là
khoản chi bù đắp hao phí lao động, đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao
động cho giảng viên, cán bộ viên chức của đơn vị. Khoản chi này thường
chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi của các trường.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn trực tiếp cho hoạt động của đơn vị theo
chức năng nhiệm vụ được giao: chi mua giáo trình, tài liệu, hóa chất, mẫu vật
dụng, dụng cụ thí nghiệm …tùy theo nhu cầu thực tế của các trường. Khoản
chi này nhằm đáp ứng các phương tiện phục vụ việc giảng dạy, giúp cho
giảng viên truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả.
14
- Chi quản lý hành chính: chi điện nước, xăng xe, vệ sinh môi trường,
mua vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, công tác phí, hội nghị, thông tin tuyên
truyền, cước phí điện thoại... Đây là khoản chi mang tính gián tiếp đòi hỏi phải
chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và cần phải quản lý tiết kiệm và có hiệu quả.
- Chi nghiên cứu các đề tài khoa học cấp cơ sở.
- Chi mua sắm sửa chữa : các khoản chi mua sắm trang thiết bị, chi cho
việc sửa chữa, nâng cấp trường, lớp, bàn ghế, trang thiết bị, dụng cụ trong lớp
nhằm đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho việc giảng dạy và học tập.
- Chi đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho người lao động tại đơn vị.
- Chi hợp tác quốc tế: đoàn ra, đoàn vào
- Chi thường xuyên khác.
* Chi không thường xuyên
Kinh phí chi không thường xuyên là các khoản chi mang tính chất đột
xuất, bất thường diễn ra tại đơn vị, bao gồm:
- Chi chế độ trợ cấp xã hội, sinh hoạt phí, học bổng.
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định
(nếu có).
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có)
* Chi khác
Các khoản chi từ các dự án tài trợ, viện trợ của các hoạt động hợp tác
quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chi từ nguồn tài trợ học
bổng sinh viên, quà biếu tặng… Các khoản chi trên được quản lý và sử dụng
riêng theo nội dung chi tiết đã thỏa thuận với nhà tài trợ và thực hiện quyết
toán theo quy định của nhà nước.
15
Yêu cầu quản lý các khoản chi:
- Các khoản chi phải đảm bảo có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp
lệ theo đúng quy định của chế độ kế toán tài chính.
- Các khoản chi mà Nhà nước đã quy định về tiêu chuẩn, định mức các
đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định, bao gồm: tiêu chuẩn, định mức về
sử dụng xe ôtô, nhà làm việc, trang thiết bị điện thoại công vụ tại nhà và điện
thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài
và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương
trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất
được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện tinh giảm biên
chế (nếu có); ...
- Đơn vị sự nghiệp phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để làm căn cứ
thực hiện và đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
- Thiết lập tiêu chuẩn, định mức, mức chi cho các khoản chi và phải
được thống nhất trong đơn vị, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị.
1.2.3.3. Quảnlý trích lập và sử dụng các quỹ
Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải
các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo
quy định (thuế và các khoản phải nộp), số chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi
hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng) do thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ và sử dụng các quỹ
sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn của đơn vị và đơn vị thực hiện theo
trình tự như sau:
- Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: dùng để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, phát triển
nâng cao hoạt động sự nghiệp, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ , trợ
giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán
bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ
16
chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy
định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao và các khoản chi khác (nếu có).
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: dùng để chi bổ sung thu nhập cho
người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao
động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.
Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực
hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số
thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa
không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao
động trong đơn vị.
- Tríchlập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi:
+ Quỹ khen thưởng : dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật
Thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào
hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Quỹ phúc lợi: dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi;
chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ
cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ
mất sức; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giảm biên chế.
Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tùy theo loại hình đơn vị sự
nghiệp công lập và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.[7, Điều 20]
1.2.4. Phương pháp quản lýtài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực giáodục
Quản lý tài chính đốivới các đơn vị sự nghiệp công lập đòi hỏi phải
căn cứ vào tính chất đặc điểm hoạt động của từng ngành từng đơn vị cơ quan
17
để áp dụng các phương pháp quản lý cho phù hợp. Phương pháp quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
* Phương pháp thu đủ - chi đủ: Nghĩa là trong quá trình hoạt động đơn vị
thu được bao nhiêu nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước và nhu cầu chi tiêu bao
nhiêu ngân sách Nhà nước cấp phát đủ theo dự toán được duyệt. Phương pháp
này áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có số thu ít không đáng kể, không thường
xuyên so với các khoản ngân sách Nhà nước chi ra cho đơn vị.
Quản lý theo hình thức này có nhược điểm: không gắn số thu với số
chi, hạn chế quyền tự chủ của các đơn vị. Vì vậy, không thúc đẩy các đơn vị
quan tâm đến việc khai thác nguồn thu. Phương pháp này hiện nay không phù
hợp với cơ chế quản lý tài chính mới, hạn chế quyền tự chủ, sáng tạo của đơn
vị và tạo tâm lý ỷ lại trông chờ vào ngân sách Nhà nước.
* Phương pháp chênh lệch thu chi: Phương pháp này áp dụng cho
những đơn vị sự nghiệp có nguồn thu khá lớn, phát sinh thường xuyên ổn
định, theo đó đơn vị được quyền giữ lại các khoản thu của mình để chi tiêu
theo dự toán và chế độ quản lý tài chính Nhà nước quy định, ngân sách Nhà
nước chỉ đảm bảo phần chênh lệch thiếu, các đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước (nếu có).
* Phương pháp quản lý theo định mức: Định mức chi tiêu là mức chi
quy định cho một công việc nhất định trong một thời gian nhất định. Đây là
phương pháp quản lý tiêu biểu nhất bởi vì: tiêu chuẩn định mức chi tiêu là cơ
sở thực hành tiết kiệm (tiết kiệm cả về thời gian lao động và tiền bạc).
Quản lý theo tiêu chuẩn, định mức chi tiêu sẽ nâng cao được tinh thần
trách nhiệm, tính chủ động của các cơ quan đơn vị trong công tác quản lý tài
chính. Đồng thời là cơ sở để cải tiến công tác lề lối làm việc và cải thiện mối
quan hệ giữa các cấp, các ngành và các đơn vị.
Để tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách có hiệu quả cần thiết phải
quản lý theo định mức cho từng nhóm chi, mục chi hoặc cho mỗi đối tượng
18
cụ thể, theo đó có các định mức tổng hợp và định mức chi tiết cho từng lĩnh
vực chi tiêu hành chính sự nghiệp.[5, tr.22]
*Quản lý theo phương pháp tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phíquản lý hành chính (theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị
định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005)
Các đơn vị này được chủ động phân bổ và sử dụng các khoản kinh phí
thường xuyên được giao tự chủ cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ tự chịu trách nhiệm được xác định và giao hàng năm bao gồm:
- Khoán quỹ lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên
cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; trường hợp cơ quan chưa
được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán
quỹ lương trên cơ sở biên chế được giao năm 2013.
- Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và định mức
phân bổ ngân sách nhà nước hiện hành; trường hợp cơ quan chưa được phê
duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán theo số
biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2013.
- Chi mua sắm sữa chữa thường xuyên (trừ mua sắm sửa chữa theo đề án)
- Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được khối
lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
+ Sử dụng kinh phí được giao được thực hiện theo quy định hiện hành.
+ Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 9 được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Nghị định này.
19
+ Được quyết định việc sắp xếp phân công cán bộ công chức theo vị trí
việc làm để bảo đảm hiệu quả thực thi nhiệm vụ cơ quan.
+ Được quyền quyết định việc sử dụng kinh phí tiết kiệm từ các khoản
chi thường xuyên, trường hợp chưa sử dụng hết trong năm thì được chuyển
cho năm sau.
Kinh phí tiết kiệm được từ quĩ lương do thực hiện tinh giảm biên chế
được sử dụng toàn bộ cho mục đíchtăng thu nhập của cán bộ công chức.
Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức: Cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so
với mức tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức.
- Chi khen thưởng.
- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ công chức.
- Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.
Số kinh phí tiết kiệm được cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ
dự phòng ổn định thu nhập.
- Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán
đã giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt
động phúc lợi, chi bổ sung phục vụ các hoạt động nghiệp vụ.
- Quản lý theo hình thức này góp phần đổi mới cơ chế quản lý biên chế
và kinh phí đối với các cơ quan quản lý hành chính và các tổ chức được nhà
nước cấp kinh phí, thúc đẩy việc sắp xếp bộ máy tinh gọn, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công việc, góp phần tiết kiệm, nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả sử dụng kinh phí hành chính trong các cơ quan đơn vị.
* Quản lý theo phương pháp tự chủ, tự chịu trách nhiệm (theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 06/04/2015 của
Chính phủ thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006)
20
Hình thức này áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Là đơn vị dự toán độc lập có
con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo đúng quy định.
Các đơn vị được tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy nhân
sự và tự chủ về tài chính.
Đơn vị sự nghiệp được quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong việc xác
định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động của mình phù
hợp với chức năng nhiệm vụ. Được thành lập mới hoặc giải thể, sáp nhập các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc trong phạm vi thẩm quyền của mình. Được ký
kết hợp đồng thuê lao động đối với những công việc không cần thiết bố trí lao
động thường xuyên. Được quyết định tuyển dụng cán bộ viên chức theo hình
thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Được sắp xếp bố trí điều động cán bộ cho phù
hợp với chức năng nhiệm vụ. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động thường xuyên.
Nguồn thu bao gồm: thu từ nguồn ngân sách cấp, thu từ hoạt động sự
nghiệp và các nguồn thu khác của đơn vị. Đơn vị được chủ động sử dụng
nguồn thu này cho hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành.
Hàng năm khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo qui định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử
dụng theo điều 12,13, 14 và 15 của Nghị định này.
1.2.5. Cáccông cụ quản lýtài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực giáodục
1.2.5.1. Hệthống chính sách pháp luậtcủa Nhà nước
Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể
sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ để quản lý hoạt
động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định.
21
Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước bao gồm các văn bản pháp
luật liên quan đến quản lý tài chính của các trường cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực
pháp lý cho các hoạt động tài chính ở các trường. Hệ thống chính sách pháp
luật của Nhà nước thực hiện theo hướng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ
tài chính cho các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thì đó sẽ là động
lực nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi trường.
1.2.5.2. Công táckế hoạch
Đây là công cụ đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính, bảo
đảm cho các khoản thu chi tài chính của nhà trường được đảm bảo. Căn cứ
vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác
năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch cho trường. Thông qua số liệu
chi cho con người, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi
mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến năm
kế hoạch.
1.2.5.3. Quychế chi tiêu nội bộ
Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tài chính,
nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của nhà trường được thực hiện theo
quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực
hiện quản lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, duy trì và khuyến khích mở
rộng các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn trường, thực hiện
chi tiêu tiết kiệm và hợp lý.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính các trường cao đẳng, trung cấp tiến hành xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ viên chức trong đơn vị thực hiện và kho
bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
22
1.2.5.4. Hạch toán, kế toán, kiểm toán
Hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu của quản lý tài chính.
Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có,
tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử
dụng kinh phí của trường phải kịp thời, chính xác.
Thông qua công tác kiểm toán nhà trường có thể kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử
dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng
phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ chính sách, kinh tế của Nhà nước
và của nhà trường.
1.2.5.5. Hệthống thanh tra, kiểm tra
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về
tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các trường cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu
cực trong quản lý tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
một cách thường xuyên nhằm giúp cho các trường quản lý và sử dụng các
nguồn tài chính một cách chặt chẽ và hiệu quả.
1.2.5.6. Tổchức bộ máy quản lý tài chính
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. Năng lực cán bộ
quản lý là yếu tố quyết định trong quản lý nói chung và trong quản lý tài
chính nói riêng.
Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường tác động rất lớn tới cơ chế
quản lý tài chính tại trường. Hiệu trưởng là người có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, quyết định việc xây dựng
dự toán thu chi, quy định mức tiền lương, thu nhập tăng thêm, phúc lợi và
trích lập quỹ của trường.
Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi
phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác
23
để đưa công tác quản lý tài chính kế toán của trường ngày càng đi vào nề nếp,
tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của Nhà nước góp phần vào
hiệu quả hoạt động chung của trường.
1.2.6. Những nhân tố ảnhhưởng đến công tác quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
1.2.6.1. Cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính của Nhà nước, Bộ,
ngành và địa phương
Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới hoạt động quản lý tài chính
của các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Quản lý tài chính của một
đơn vị là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của đơn vị.
Nó được thực hiện thông qua một cơ chế gọi là cơ chế quản lý tài chính. Cơ
chế quản lý tài chính được hiểu là một tổng thể các phương pháp, các hình
thức và công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của đơn vị
trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính của Nhà nước đối với
cơ sở giáo dục và đào tạo là hệ thống các quy định tác động đến hoạt động tài
chính của cơ sở đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động của các đơn vị.
Cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính của Nhà nước kích thích
giáo dục và đào tạo phát triển thông qua sự vận hành của các cơ chế, chính sách
tài chính; tạo hành lang pháp lý với những cơ chế, chính sách tài chính cụ thể
nhằm thúc đẩy đào tạo phát triển; thúc đẩy quá trình đa dạng hóa các loại hình,
phương thức và hình thức đào tạo nhằm phát huy việc tạo lập, phân bổ và sử
dụng nguồn tài chính đáp ứng các yêu cầu hoạt động của đơn vị.
Cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính của Nhà nước đối với
các đơn vị sự nghiệp có ảnh hưởng đến việc thực hiện các chương trình, mục
tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế, các văn bản pháp luật
quản lý tài chính sẽ điều tiết các mối quan hệ giữa các bên liên quan thông
qua quan hệ tài chính, tạo môi trường thuận lợi cho hệ thống giáo dục và đào
tạo phát triển thông qua việc điều phối, tăng cường huy động các nguồn tài
24
chính trong xã hội, ngân sách Nhà nước và ngoài ngân sách Nhà nước đáp
ứng nhu cầu phát triển, phân bổ tài chính cho đào tạo tập trung, có trọng
điểm, tránh dàn trải, gắn kết giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi chương
trình mục tiêu.
Các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau như: giáo
dục và đào tạo, y tế, thể dục thể thao, văn hoá, thông tin truyền thông, khoa
học công nghệ, tài nguyên môi trường… nên đặc điểm hoạt động của các đơn
vị này khác nhau.
Các đơn vị đơn vị sự nghiệp sẽ phải tuân thủ theo cơ chế, các văn bản
pháp luật quản lý tài chính của Bộ, ngành. Do đó, ngoài cơ chế, các văn bản
pháp luật quản lý tài chính của Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp còn có một cơ
chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính riêng cho những đặc thù của
ngành với các quy định cụ thể, rõ ràng, tránh được những vướng mắc về cơ
chế chung không phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng đơn vị.
Công khai, minh bạch trong xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật là một trong những nguyên tắc quan trọng cần được các cơ quan
soạn thảo, ban hành đặc biệt quan tâm trong quá trình soạn thảo các dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý tài chính nói
chung bao gồm các nội dung sau:
- Các quy định chung về đốitượng và phạm vi áp dụng.
- Các quy định cụ thể về nguồn tài chính; nguồn kinh phí;nội dung chi;
định mức chi; việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí.
- Các điều khoản thi hành và tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác
quản lý tài chính, các đơn vị xây dựng quy chế quản lý nguồn thu và quy chế
chi tiêu nội bộ. Các quy chế này được xây dựng dựa trên nguyên tắc thảo luận
công khai, dân chủ với sự đóng góp ý kiến của các tổ chức, đoàn thể trong
toàn đơn vị theo quy định của pháp luật. Các văn bản, quy định về quản lý tài
25
chính của đơn vị càng rõ ràng, cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn thì càng
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý tài chính ở đơn vị.
Việc quản lý tài chính tại các đơn vị được thực hiện thống nhất và theo
dõi trên hệ thống sổ sách kế toán của đơn vị.
1.2.6.2. Hệthống kiểm tra, kiểm soát tài chính
Kiểm tra, kiểm soát tài chính là một hoạt động rất quan trọng, không
thể thiếu trong bộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho các chính sách, chế độ tài
chính của Nhà nước được thực hiện thống nhất.
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ tài
chính, kế hoạch thực hiện ngân sách Nhà nước của các cơ quan, tổ chức và
công dân. Kiểm tra, kiểm soát tài chính rất cần thiết đối với hoạt động tài
chính và là yêu cầu không thể thiếu được trong quản lý tài chính. Qua đó, cơ
quan quản lý tài chính thu được những thông tin phản hồi về đối tượng quản
lý, nắm bắt kịp thời và chính xác tình hình quản lý tài chính của đối tượng
quản lý, giúp cho đối tượng quản lý sửa chữa những thiếu sót, tăng cường
việc thực hiện có hiệu quả các quyết định quản lý tài chính, kịp thời ngăn
ngừa những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ tài chính
kế toán của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trong kiểm tra, kiểm soát tài chính bao gồm các nội dung cơ bản là
kiểm tra, kiểm soát ngân sách Nhà nước, kiểm tra kiểm soát quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chính sách, chế độ tài
chính đối với đơn vị, kiểm tra kiểm soát thuế, chi NSNN, kiểm tra nhằm ngăn
ngừa tiêu cực và chống tham nhũng.
1.2.6.3. Trình độcán bộ quản lý
Cán bộ quản lý là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành
công hay thất bại của cả hệ thống quản lý và hiệu quả của các hoạt động kinh
tế, chính trị, xã hội… Vai trò của cán bộ quản lý ngày càng tăng, thực chất là
do đòi hỏi ở người cán bộ khả năng phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri
26
thức và năng động trên cơ sở nắm vững và vận dụng quy luật khách quan
cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của
công cuộc đổi mới.
Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp
thời, chính xác của các quyết định quản lý. Do đó, nó có ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác
quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng.
Cán bộ quản lý phải có đủ tri thức để hiểu và vận hành được tổ chức do
mình quản lý. Có kiến thức chuyên môn cần thiết về lĩnh vực mà mình phụ
trách, có kiến thức về khoa học quản lý hiện đại, hiểu biết về khoa học công
nghệ, nắm vững luật pháp và các quy định. Sự đầy đủ về tri thức cần thiết
giúp cán bộ quản lý hoạch định chiến lược phát triển đúng đắn, biết cách tổ
chức thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả.
Yêu cầu về trình độ quản lý của cán bộ quản lý là khác nhau. Cán bộ
lãnh đạo, quản lý đòi hỏi phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao,
toàn diện và khái quát. Cán bộ tham mưu, trực tiếp làm công tác tài chính kế
toán đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn sâu.
1.2.6.4. Trangthiết bị phụcvụ quản lý tài chính
Khoa học công nghệ và kỹ thuật ngày càng phát triển đòi hỏi hoạt động
quản lý tài chính phải thay đổi cho phù hợp, tránh lạc hậu và phải phù hợp với
yêu cầu quản lý chung của đơn vị.
Để tránh lạc hậu và phù hợp với tốc độ phát triển công nghệ thông tin
như hiện nay, các đơn vị phải đầu tư trang thiết bị và phần mềm kế toán để
phục vụ công tác quản lý tài chính tốt hơn.
Bên cạnh đó, các đơn vị cần xây dựng một đội cán bộ tài chính kế toán
chuyên trách, giỏi nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức tốt
để tăng cường hoàn thiện công tác quản lý tài chính.
27
Nguồn kinh phí không tự chủ bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia;
đầu tư xây dựng; chế độ trợ cấp cho học sinh, sinh viên… nhà trường đã thực
hiện chi theo đúng nội dung và định mức quy định.
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp
1.3.1. Kinhnghiệm quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam
1.3.1.1. Trường caođẳng Sơn La
Trường Cao đẳng Sơn La được giao tự chủ một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên, nguồn thu của nhà trường bao gồm ngân sách Nhà nước
cấp và thu sự nghiệp.
- Ngân sách nhà nước cấp (đào tạo HSSV trong nước, đào tạo Lưu học
sinh Lào, đào tạo HSSV hệ cử tuyển; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
nghiên cứu khoa học đầu tư phát triển…).
- Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị (học phí, liên kết đào tạo, lệ phí tuyển
sinh, thu từ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, lệ phí…).
- Thu khác (viện trợ, tài trợ, biếu, tặng….).
Để thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, nhà trường đã xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ thông qua các kỳ đại hội cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động hàng năm và có sửa đổi bổ sung khi cần thiết.
Đối với nguồn ngân sách Nhà nước cấp không tự chủ, nhà trường đã
thực hiện theo đúng nội dung và định mức quy định. Đối với nguồn kinh phí
tự chủ, cuối năm nếu kinh phí còn dư do thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu thì
được chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, giáo viên theo quy định.
Đối với nguồn thu sự nghiệp: ngoài nguồn thu từ học phí chính quy nhà
trường còn thu từ liên kết đào tạo, các lớp bồi dưỡng trình độ… Do đó, mỗi
hoạt động khác nhau nhà trường phải xây dựng nội dung và định mức chi cho
phù hợp, đảm bảo thu bù đắp chi. Sau khi trừ các chi phí hợp lý, nhà trường
28
trích 40% cải cách tiền lương, phần còn lại nhà trường tiến hành trích lập vào
các quỹ (quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp).
Trường Cao đẳng Sơn La đã xây dựng và ban hành các văn bản, quy
định dựa trên các quy định, văn bản của cấp trên và phù hợp với điều kiện của
tỉnh cũng như nhà trường.
Công tác quản lý tài chính được quan tâm, tổ chức triển khai đúng quy
định của nhà nước và đạt hiệu quả tốt. Nguồn lực tài chính được phân bổ hợp
lý để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung công tác, các nhiệm vụ của
nhà trường. Đội ngũ quản lý tài chính của nhà trường có trình độ chuyên môn
sâu và dày dặn kinh nghiệm nên giúp cho công tác quản lý tài chính được
thực hiện hiệu quả.
Nhà trường cũng đầu tư đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác quản lý
tài chính. Mỗi cán bộ quản lý tài chính đều có một máy tính riêng và được cài
đặt phần mềm kế toán nên giúp cho công tác tài chính được thực hiện một
cách khoa học, nhanh chóng và đảm bảo yêu cầu của lãnh đạo nhà trường.[15]
1.3.1.2. Trường Caođẳng kinh tế kỹ thuậtĐiện Biên
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trường
Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Điện Biên được giao tự đảm bảo một phần kinh
phí. Nguồn thu của nhà trường bao gồm ngân sách Nhà nước cấp và thu sự
nghiệp. Nhà trường đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở cho việc
thực hiện chế độ tự chủ tài chính.
Trên cơ sở các văn bản, quy định của cấp trên nhà trường đã xây dựng
và ban hành các văn bản, quy định theo nguyên tắc công khai, minh bạch và
dân chủ với sự đóng góp ý kiến của các tổ chức, đoàn thể trong toàn đơn vị
theo quy định của pháp luật.
29
Nguồn kinh phí tự chủ: sau khi chi các khoản chi theo nội dung, định
mức và theo chế độ chính sách của Nhà nước. Cuối năm, nếu số kinh phí còn
dư do tiết kiệm chi thường xuyên thì được chi trả thu nhập tăng thêm cho cán
bộ viên chức.
Nguồn thu sự nghiệp chủ yếu là thu học phí chính quy và học phí từ các
lớp liên kết. Sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, nhà trường tiến hành cải cách
tiền lương và trích lập các quy theo quy định.
Hiện nay, nhà trường thực hiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính theo
hướng tập trung giúp cho các công việc thực hiện hiệu quả. Trường đã ban
hành hướng dẫn về quy trình, thủ tục và thời gian thanh toán cho công chức
viên chức trong nhà trường thực hiện, thường xuyên điều chỉnh quy chế chi
tiêu nội bộ khi có sự thay đổi về định mức và chế độ chính sách.
Đội ngũ làm công tác quản lý tài chính, kế toán là những người có trình
độ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm công tác giúp cho công tác quản lý tài
chính đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính của Nhà nước.
Nhà trường thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, cập nhật những kiến thức mới cho cán bộ làm công tác quản lý tài chính
giúp cho họ không những giỏi về chuyên môn mà còn thành thạo về tin học để
khai thác hiệu quả công tác quản lý tài chính. Hiện nay, nhà trường đã tiến
hành đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính cho bộ phận kế toán và đầu tư xây
dựng phần mềm kế toán.[16]
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các trường cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp tỉnh Lai Châu
Thứ nhất, phần lớn các đơn vị là tự chủ một phần kinh phí, đều chủ
động xây dựng mức thu, nội dung và định mức chi dựa trên khung quy định
của Nhà nước và nguồn thu được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.
Thứ hai, quyền lợi và chế độ của người lao động được thực hiện công
bằng, người nào làm nhiều hưởng nhiều, làm hiệu quả cao thì hưởng cao... tạo
30
sự công bằng, đoàn kết trong tập thể và khuyến khích người lao động năng
động, tìm kiếm nguồn thu cho đơn vị.
Thứ ba, các nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục không chỉ từ ngân sách
Nhà nước cấp mà còn từ nhiều nguồn khác như học phí, thu dịch vụ và từ
đóng góp của cộng đồng nhưng nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước luôn
chiếm tỷ trọng cao. Kinh nghiệm cho thấy, muốn huy động được nguồn kinh
phí ngoài ngân sách Nhà nước thì các trường cần phải thực hiện xã hội hoá
giáo dục.
Thứ tư, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, phần lớn các đơn vị đã đổi
mới phương thức hoạt động, tiết kiệm chi, thu nhập đã từng bước được nâng
cao. Nguồn thu sự nghiệp, cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường
xuyên đã góp phần bảo đảm bù đắp nhu cầu tiền lương tăng thêm cho cán bộ,
nhân viên.
31
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan
đến công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp tỉnh Lai Châu:
- Thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu như thế nào? Những hạn chế, bất cập chính
và nguyên nhân?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các
các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu?
- Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương
pháp thống kê, thu thập số liệu và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy
được những kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý tài chính. Bên
cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực
trạng phát triển, tìm ra nguyên nhân và giải pháp.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp là những thông tin đã có sẵn và đã qua tổng hợp được
thu thập từ các tài liệu đã công bố.
Nguồn số liệu chủ yếu được thu thập qua khảo sát thực tế tại các trường
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu từ năm 2013 đến 2015.
2.2.2. Phương pháp xửlý số liệu, tổng hợp, thống kê môtả, so sánh
Thông tin thu thập sẽ được tập hợp, phân loại và xử lý bằng phần mềm
Excel để tổng hợp và hệ thống hóa theo những tiêu thức cần thiết.
32
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp tổng
hợp, thống kê nhằm mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của
công tác thu – chi tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai
Châu.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê so sánh để đối chiếu các chỉ
tiêu đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau, được
biểu hiện bằng số (số lần, phần trăm), bao gồm các dạng so sánh:
i) So sánh các nhiệm vụ, kế hoạch;
ii) So sánh các giai đoạnkhác nhau, các năm khác nhau;
iii) So sánh các đốitượng tương tự;
iv) So sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến
Sử dụng phương pháp so sánh thống kê trong nghiên cứu đề tài để so
sánh kết quả thu - chi NSNN giữa các năm, các thời kỳ, hoặc cơ cấu của các
nhiệm vụ thu - chi trong tổng số thu - chi NSNN, chênh lệch thu - chi tại các
trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu.
2.2.3. Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Dựa vào ma trận SWOT để đánh giá: Ma trận SWOT (Strengths -
Weaknesses - Opportunities - Threats)
Nghiên cứu nhận định các thách thức, cơ hội cũng như các điểm mạnh,
điểm yếu mà các trường đang và sẽ đối mặt trong quá trình hoạt động của
mình để từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch phát triển. Kỹ thuật
phân tích SWOT là công cụ quan trọng trong việc tổng hợp kết quả nghiên
cứu môi trường và đề ra quy hoạch phát triển.
Thực hiện quy trình gồm các bước sau để tiến hành phân tích và đề
xuất các giải pháp:
Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức;
Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức;
Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tổ chức;
33
Liệt kê các thách thức bên ngoài tổ chức;
Đây là một trong những phương pháp hiệu quả trong việc đánh giá và
lựa chọn mục tiêu cho các đơn vị. Khi phân tích những điểm mạnh, điểm yếu
cũng như những cơ hội và thách thức từ môi trường bên trong và bên ngoài
của đơn vị sẽ làm cơ sở để đơn vị xác định được mục tiêu và hình thành chiến
lược cho đơn vị.
Thông qua phương pháp này, đơn vị biết sử dụng những điểm mạnh
khắc phục những khó khăn, dùng cơ hội để bù đắp cho những điểm yếu. Từ
đó, đơn vị xác định được những lợi thế và bất lợi của các mụcd tiêu trong
từng tình huống cụ thể. Phương pháp này được mô tả qua biểu đồ sau:
Điểm mạnh Điểm yếu
Cơ hội Cơ hội - Điểm mạnh Cơ hội - Điểm yếu
Thách thức Thách thức - Điểm mạnh Thách thức - Điểm yếu
Thông qua việc sử dụng phương pháp này, đơn vị có thể xác định được
là đơn vị đang có những tiềm năng, cơ hội và lợi thế nào hoặc đơn vị đang
gặp phải những khó khăn, thách thức nào đối với việc nâng cao năng lực quản
lý tài chính của các trường. Từ đó nâng cao tính khả thi của các giải pháp đề
xuất.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu về quản lý các khoản thu
Tất cả các khoản thu đều phải lập vào dự toán và sử dụng hợp lý đúng
mục đích, có hiệu quả. Các khoản thu hợp pháp, được phép thu và sử dụng
bao gồm:
+ Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp gồm: Nguồn thu đầu tư phát
triển; Nguồn thu chi cho con người; Nguồn thu cho đào tạo; Nguồn thu
chương trình mục tiêu; Nguồn thu cho nghiên cứu khoa học.
+ Nguồn thu sự nghiệp gồm: thu học phí; lệ phí tuyển sinh; thu
nhượng, bán, thanh lý tài sản được cơ quan tài chính cho phép để lại sử dụng;
thu dịch vụ; thu từ hoạt động liên kết đào tạo; thu khác.
34
Các nguồn thu phải ghi rõ tên nguồn thu, số thu, việc thực hiện chi tiêu,
hạch toán và quản lý tài chính đối với các khoản thu.
Các số liệu theo chỉ tiêu về các khoản thu được thu thập, tổng hợp từ số
liệu thứ cấp tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai
Châu, qua so sánh với kế hoạch và các năm để đánh giá về quản lý nguồn thu
của các trường.
2.3.2. Chỉ tiêu về quản lý các khoản chi
- Chi hoạt động thường xuyên: đánh giá khả năng các nguồn kinh phí
đáp ứng nhu cầu chi cho con người, hoạt động đào tạo, chuyên môn, quản lý
hành chính, mua sắm sửa chữa của đơn vị.
- Chi không thường xuyên: đánh giá việc chi trả chế độ cho học sinh
sinh viên, mức độ đáp ứng việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ dạy và học phù hợp, việc thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, viên chức, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia … với các quy
định của Nhà nước.
- Chi khác: đánh giá việc thực hiện các khoản chi khác như quà biếu,
quà tặng, dự án tài trợ… với các quy định của Nhà nước.
Các số liệu theo chỉ tiêu về các khoản chi được thu thập, tổng hợp từ số
liệu thứ cấp tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ở tỉnh Lai
Châu, qua so sánh với kế hoạch và các năm để đánh giá về quản lý chi của
các trường.
2.3.3. Chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính
Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải
các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước khác theo
quy định. Nếu có chênh lệch thu chi thì các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục sẽ trích:
+ 40% cải cách tiền lương:
(Tổng thu – tổng chi phí được phép giảm trừ) x 40%
35
+ Sau đó trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu
nhập và trích lập các quỹ khác. Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tùy
theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập và việc sử dụng các quỹ do thủ
trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong
đơn vị.
Thông qua việc trích lập các quỹ sẽ đánh giá được hiệu quả việc thực
hiện các nguồn kinh phí tại các đơn vị.
36
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH
LAI CHÂU
3.1. Khái quát về tỉnh Lai Châu
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Lai Châu là một tỉnh biên giới thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, cách Thủ
đô Hà Nội khoảng 450 km về phía Đông Nam, có tọa độ địa lý: Từ 21o
51’
đến 22o
49’ vĩ độ Bắc và 102o
19’ đến 103o
59’ kinh độ Đông.
Về ranh giới hành chính, Lai Châu phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Vân
Nam của Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Điện Biên, phía Đông và phía Đông
Nam tiếp giáp với hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái, phía Nam tiếp giáp với tỉnh
Sơn La. Có 265,095 km đường biên giới giáp với Trung Quốc, là tỉnh có vị trí
quan trọng về địa lý và an ninh quốc phòng trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
* Điều kiện tự nhiên:
Tỉnh Lai Châu có 9.068,78 km2
diện tích tự nhiên; có 08 đơn vị hành
chính trực thuộc, bao gồm thành phố Lai Châu và các huyện: Mường Tè, Sìn
Hồ, Nậm Nhùn, Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên; 108 đơn vị
hành chính cấp xã, bao gồm: 96 xã, 05 phường và 07 thị trấn (tăng 01 huyện,
3 xã và 02 phường).
- Tài nguyên đất: Lai Châu chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng và vàng nhạt
phát triển trên đất cát, đất sét và đá vôi, có kết cấu chặt chẽ. Đất sử dụng cho
sản xuất nông nghiệp là 84.209,3 ha, chiếm 9,28% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Diện tích rừng và đất rừng của Lai Châu chiếm tới 35% diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh, thuộc loại rừng nhiệt đới với quần thể thực vật rất phong phú,
trong đó có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như lát, trò chỉ, nghiến,
37
táu, pơ mu… các loại đặc sản như thảo quả, cọ khiết (cây cánh kiến), song,
mây, sa nhân… và nhiều loại động vật quý hiếm như tê giác, bò tót, vượn, hổ,
công, gấu…
- Tài nguyên nước: là vùng thượng lưu sông Đà, lượng mưa lớn nên
mật độ sông suối cao từ 5,5- 6 km/km2
, ngoài ra còn có nhiều sông, suối khác
có lưu lượng nước lớn như:
+ Sông Nậm Na (diện tích lưu vực khoảng 2.190 km2
) chảy qua các địa
bàn gồm toàn bộ huyện Phong Thổ, khu vực Tam Đường, phần tây Bắc của
Sìn Hồ với mô đun dòng chảy trung bình 40-80 m3
/s.
+ Sông Nậm Mạ chảy qua toàn bộ các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ, tổng
diện tíchlưu vực khoảng 930 km2
, độ dốc khá nhỏ, chế độ dòng chảy thuận,
mô đun trung bình đạt 50 m3
/s.
+ Sông Nậm Mu chảy dọc theo thung lũng Bình Lư, Than Uyên có diện
tích lưu vực khoảng 170 km2
, mô đun dòng chảy mùa kiệt đạt 8 m3
/s, mùa lũ
đạt 12-14 m3
/s.
Nước mặt là nguồn tài nguyên lớn để phục vụ sản xuất và sinh hoạt,
đồng thời là nguồn thủy năng lớn để phát triển thủy điện, trong đó có thủy
điện Lai Châu với công suất 1.200MW, lượng điện bình quân 4.704 triệu
KWH/năm, thủy điện Huổi Quảng 560MW, thủy điện Bản Chát 200MW và
khoảng 20 công trình thủy điện nhỏ có công suất từ 3-30MW.
- Tài nguyên khoáng sản: Lai Châu với hơn 120 điểm khoáng sản, chủng
loại rất phong phú, phân bố đều khắp ở các địa phương: đất hiếm (trữ lượng
trên 20 triệu tấn) tập trung ở xã Nậm Xe (Phong Thổ); các điểm quặng kim loại
màu (đồng, chì, kẽm) với trữ lượng khoảng 6.000-8.000 tấn tập trung ở khu vực
Sin Cai, Bản Lang, Tam Đường; các điểm quặng sắt (Huổi Luông - Phong Thổ),
đồng (Ma Ly Pho - Phong Thổ), nhôm (Nậm Mạ - Sìn Hồ)… vàng ở Chinh
Sáng, Bản Bo (Tam Đường), Noong Hẻo, Pu Sam Cáp (Sìn Hồ); nguyên vật liệu
xây dựng: đá lợp, đá vôi, đá đen, đá trắng, trong đó đá vôi có trữ lượng
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...nataliej4
 
Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm nataliej4
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCSLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS
 
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học việnLuận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long XuyênQuản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT Tp Long Xuyên
 
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công ThươngQuản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà NộiLuận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghềLuận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
 
Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt NamLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
 
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viênLuận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
 

Similar to Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY

Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ...
 PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ... PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ...
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ...hieu anh
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Giảng Viên Trường Đại Học Tài Chính
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Giảng Viên Trường Đại Học Tài ChínhGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Giảng Viên Trường Đại Học Tài Chính
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Giảng Viên Trường Đại Học Tài ChínhViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...
 Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ... Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...hieu anh
 
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng k...
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng k...Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng k...
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng k...luanvantrust
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) TRUNG ...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH  NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)  TRUNG ...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH  NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)  TRUNG ...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) TRUNG ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiế...
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiế...Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiế...
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiế...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP cấp nước Thái Hòa
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP cấp nước Thái HòaHoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP cấp nước Thái Hòa
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP cấp nước Thái HòaDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY (20)

Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng BIDV Tuyên QuangLuận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang
 
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
 
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừaNăng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ...
 PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ... PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ...
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Giảng Viên Trường Đại Học Tài Chính
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Giảng Viên Trường Đại Học Tài ChínhGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Giảng Viên Trường Đại Học Tài Chính
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Giảng Viên Trường Đại Học Tài Chính
 
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...
 Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ... Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng ...
 
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng k...
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng k...Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng k...
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế các trường cao đẳng k...
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) TRUNG ...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH  NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)  TRUNG ...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH  NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)  TRUNG ...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) TRUNG ...
 
Quản lý rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiếng Anh, 9đ
Quản lý rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiếng Anh, 9đQuản lý rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiếng Anh, 9đ
Quản lý rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiếng Anh, 9đ
 
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiế...
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiế...Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiế...
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiế...
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP cấp nước Thái Hòa
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP cấp nước Thái HòaHoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP cấp nước Thái Hòa
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP cấp nước Thái Hòa
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN LAN OANH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG WEBSITE: LUANVANTRUST.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN LAN OANH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣờihƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Hùng Cƣờng THÁI NGUYÊN - 2016
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn thiện công tác quản lýtài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu” là trung thực và đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do các phòng, khoa trong các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố… Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Lan Oanh
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu”, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Vũ Hùng Cƣờng - Người đã hết lòng tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Sau Đại học, các khoa, phòng, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các đồng chí , đồng nghiệp tại các phòng, khoa trong các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Lan Oanh
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.................................................................................viii MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................. 4 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 4 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài..................................................................... 5 6. Kết cấu của đề tài.................................................................................... 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC...........................................................................6 1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. 6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục .................................................................................. 6 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục ............................................................................................... 8 1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục......................................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục ......................................................................... 9 1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục ....................................................................... 10 1.2.3 Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục ....................................................................... 11
  • 6. iv 1.2.4. Phương pháp quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục ............................................................... 16 1.2.5. Các công cụ quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục ............................................................... 20 1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục .......................... 23 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp..................................................................................... 27 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam............................................................ 27 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu........................................................................... 29 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 31 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 31 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 31 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh ........... 31 2.2.3. Phương pháp phân tíchđiểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức... 32 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 33 2.3.1. Chỉ tiêu về quản lý các khoản thu..................................................... 33 2.3.2. Chỉ tiêu về quản lý các khoản chi..................................................... 34 2.3.3. Chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính.......................................... 34 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU................................................................................................................. 36 3.1. Khái quát về tỉnh Lai Châu ................................................................. 36 3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên...................................................... 36 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................... 38
  • 7. v 3.2. Công tác đào tạo, quản lý của các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu........................................................................... 41 3.2.1. Đặc điểm về tổ chức hoạt động của các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu............................................................... 41 3.2.2. Hoạt động đào tạo của các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu........................................................................... 46 3.3. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013-2015.... 52 3.3.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính.................................. 52 3.3.2. Đánh giá về các công cụ quản lý tài chính ........................................ 66 3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu thời gian qua....................... 71 3.4.1. Những thành công........................................................................... 71 3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân........................................................ 72 3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp Lai Châu thời gian qua................ 75 3.5.1. Cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính đối với các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu của Nhà nước, Bộ, ngành, tỉnh Lai Châu........................................................................... 75 3.5.2. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính.............................................. 76 3.5.3. Trình độ cán bộ quản lý ................................................................... 77 3.5.4. Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý tài chính .............................. 78 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU.................................................................................. 79 4.1. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu và vùng Tây Bắc và yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực .................................................. 79 4.2. Định hướng phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh Lai Châu ................................................................................................................ 81
  • 8. vi 4.3. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu.................................... 84 4.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu........................................................................... 85 4.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu............. 88 4.5.1. Giải pháp tăng cường khai thác và đa dạng các nguồn thu tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu .................. 88 4.5.2. Giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học......................................... 89 4.5.3. Giải pháp xây dựng hệ thống kế toán quản trị ................................... 90 4.5.4. Giải pháp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ .................................... 90 4.5.5. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính... 91 4.6. Một số kiến nghị................................................................................. 91 4.6.1. Kiến nghị với các Bộ, Ngành Trung ương......................................... 91 4.6.2. Kiến nghị với tỉnh Lai Châu............................................................. 92 KẾT LUẬN....................................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 95
  • 9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCVC CĐ CĐCĐ CĐLT CTMT ĐH GD&ĐT HĐND HSSV NCNLQL NSNN NVYTTB SP TCCN TCN THCS THPT UBND VHVL Công chức viên chức Cao đẳng Cao đẳng Cộng đồng Cao đẳng liên thông Chương trình mục tiêu Đại học Giáo dục và đào tạo Hội đồng nhân dân Học sinh sinh viên Nâng cao năng lực quản lý Ngân sách Nhà nước Nghiệp vụ y tế thôn bản Sư phạm Trung cấp chuyên nghiệp Trung cấp nghề Trung học cơ sở Trung học phổ thông Ủy ban nhân dân Vừa học vừa làm
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 3.1. Thực trạng quy mô đào tạo của trường CĐCĐ Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015 48 Bảng 3.2. Thực trạng quy mô đào tạo của trường Trung cấp Y tê Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015 50 Bảng 3.3. Thực trạng quy mô đào tạo của trường Trung cấp nghề tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015 52 Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn thu tại trường CĐCĐ Lai Châu............................. 53 Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn thu tại trường Trung cấp Y tế Lai Châu ................ 55 Bảng 3.6: Cơ cấu nguồn thu tại trường Trung cấp nghề tỉnh Lai Châu......... 57 Bảng 3.7: Các khoản chi tại trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu............. 59 Bảng 3.8 : Cân đốithu, chi tại trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu ......... 60 Bảng 3.9: Các khoản chi tại trường Trung cấp Y tế Lai Châu...................... 62 Bảng 3.10: Cân đối thu, chi tại trường Trung cấp Y tế Lai Châu ................. 63 Bảng 3.11: Các khoản chi tại trường Trung cấp nghề tỉnh Lai Châu ............ 64 Bảng 3.12: Cân đối thu, chi tại trường Trung cấp nghề tỉnh Lai Châu.......... 65
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài Giáo dục và đào tạo có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Kinh nghiệm một số nước cho thấy rằng phát triển nguồn lực chính là chìa khoá cho sự phát triển bền vững. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo như Nhật Bản với quan điểm coi “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu; cần kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn hóa lâu đời phương Đông với những tri thức Phương Tây hiện đại”; hay Singapore với phương châm “Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế”; một người bạn lớn của Việt Nam là Liên xô trước đây cũng đã khẳng định “Chính sách về con người là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của mọi chính sách kinh tế - xã hội”. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng tâm, có vai trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước một bước so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác. Tại Nghị quyết trung ương 8, khoá XI: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Quan điểm coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu đã được cụ thể hoá thành các chính sách như: Chính sách đầu tư cho giáo dục. Việt Nam là một trong những quốc gia có sự đầu tư ngân sách cho giáo dục lớn. Cùng với việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo đòi hỏi công tác quản lý tài chính cũng được chú trọng. Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được
  • 12. 2 hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Mặc dù vậy, công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp nói chung và ở các trường học nói riêng, đặc biệt ở các trường cao đẳng, đại học đến nay vẫn còn nhiều hạn chế. Tỉnh Lai Châu là một vùng cao biên giới của đất nước, kinh tế còn nghèo, khó khăn. Trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu; Trường Trung cấp Y tế Lai Châu và trường Trung cấp nghề tỉnh Lai Châu là ba trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh Lai Châu, đã góp phần quan trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tỉnh và các địa phương lân cận. Trong quá trình hoạt động, bên cạnh việc chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, các đơn vị cũng chú trọng đến công tác quản lý tài chính. Tuy nhiên, trong thực tế, công tác quản lý tài chính của các đơn vị còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Với nguồn ngân sách cấp hàng năm còn hạn hẹp và mức thu học phí theo quy định của tỉnh cũng rất thấp nên chi phí chưa đảm bảo để nâng cao chất lượng đào tạo. Trong xu thế tăng cường tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo công lập, yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của trường đáp ứng nhu cầu đào tạo của tỉnh Lai Châu và các tỉnh trong vùng Tây Bắc và từ đó dẫn đến yêu cầu phải nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, cần đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu để nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu” đãđược lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ.
  • 13. 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách tài chính và định hướng phát triển tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về công tác quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng như luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Phú Thọ” của tác giả Trần Thị Lan Anh; “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Tô Kiên Cường; “Hoàn thiện quản lý tài chính tại trường Đại học Thương mại” của tác giả Trần Việt Thảo. Các đề tài nghiên cứu đã nêu ra được những thuận lợi, khó khăn trong quản lý tài chính. Những tác động tích cực của cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho các trường chủ động nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính gắn với chất lượng hoạt động như đa dạng hoá các nguồn thu, tiết kiệm chi, chống lãng phí, đời sống của cán bộ viên chức được nâng lên. Những tác động tiêu cực, vướng mắc trong quản lý tài chính như các văn bản của Nhà nước không còn phù hợp; không thống nhất giữa quy định của văn bản pháp quy và quyền thực tế; phân bổ ngân sách chưa có tiêu chí… Các đề tài nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp thực hiện có hiệu quả quản lý tài chính như giải pháp về cơ chế, về quản lý. Tuy nhiên, một số điểm mà các đề tài trên chưa đề cấp đến: các đề tài chủ yếu nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng lớn, tại các thành phố lớn, các trường này có nhiều cơ hội và điều kiện tốt để mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, đa dạng hoá nguồn thu và có nguồn thu lớn khi được giao tự chủ về tài chính. Những vùng khó khăn như vùng Tây Bắc, trong đó có tỉnh Lai Châu với nguồn thu ngân sách thấp không đủ chi, phải nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương. Các trường Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu hoàn toàn do NSNN cấp. Các trường chủ yếu thực hiện nhiệm vụ đào
  • 14. 4 tạo nguồn nhân lực cho địa phương, các đối tượng học chủ yếu là người dân tộc, vùng sâu vùng xa – là đối tượng được Nhà nước bao cấp hoàn toàn hoặc một phần học phí. Thách thức còn lớn hơn khi tại đây không có nhiều khoản đóng góp của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Trong khi đó, chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu cho nên việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu tổng quát Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn vừa qua, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. - Đánh giá được thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. 4. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu (bao gồm trường Cao đẳng Cộng
  • 15. 5 đồng Lai Châu; trường Trung cấp Y tế Lai Châu và trường Trung cấp nghề tỉnh Lai Châu). - Phạm vi về thời gian: số liệu của đề tài được thu thập từ năm 2013 đến năm 2015. - Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính về các mặt: quản lý thu - chi các nguồn kinh phí tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu. 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nhằm quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đúng mục đích, hiệu quả. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu từ năm 2013 đến năm 2015, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị những năm tiếp theo. - Đề tài là tài liệu tham khảo có hữu ích cho các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu và các đơn vị, cá nhân quan tâm đến hoạt động quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục đào tạo công lập. 6. Kết cấu của đề tài Kết cấu của luận văn, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu.
  • 16. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC 1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục * Khái niệm: Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao,...[6, tr.13]. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là một đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác như: thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, nhận viện trợ, biếu tặng…theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao. Các điều kiện để thành lập một đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại khoản 1 điều 3 của Nghị định 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2012 như sau: - Xác định cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ. - Phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
  • 17. 7 - Có trụ sở làm việc hoặc đề án quy hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. * Những đặc điểm cơ bản của đơn vị sự nghiệp công lập: - Chi phí hoạt động lấy từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp và từ các nguồn kinh phí khác do Nhà nước quy định nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao. - Hàng năm lập dự toán chi tiêu và phải tuân thủ theo dự toán đã được giao. Bên cạnh đấy, Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành sản xuất, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. - Khi kết thúc năm ngân sách, các đơn vị phải lập báo cáo quyết toán. - Các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc phục xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Các đơn vị này có trách nhiệm đào tạo và nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ tri thức, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Các đơn vị này do Nhà nước đầu tư xây dựng, cung cấp trang thiết bị dạy học, bố trí cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo giảng dạy. Nhà nước thống nhất quản lý về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng chứng chỉ. - Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo được phép chủ động trong công tác đào tạo như: xây dựng đề cương, giáo trình môn học, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với những ngành được phép đào tạo, tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Bộ giáo dục và đào tạo, thực hiện tổ chức đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng theo thẩm quyền. - Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.[6,tr.13]
  • 18. 8 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnhvực giáo dục Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là một đơn vị thuộc đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán). Để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập được phân thành ba loại đơn vị sau: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (hay còn gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động). - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được Ngân sách Nhà nước cấp (hay còn gọi là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi hoạt động sự nghiệp). - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (hay còn gọi là đơn vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Căn cứ để xác định việc phân loại trên dựa vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị: Mức tự đảm bảo chi Tổng số nguồn thu sự nghiệp phí hoạt động thường = x 100% xuyên của đơn vị Tổng số chi hoạt động thường xuyên Nếu đơn vị có mức tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị bằng hoặc lớn hơn 100%, Nhà nước không cần dùng Ngân sách Nhà nước để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị thì được gọi là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động.
  • 19. 9 Nếu đơn vị có mức tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị trên 10% đến dưới 100%, Nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị thì được gọi là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động. Nếu đơn vị có mức tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị từ 10% trở xuống, Nhà nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị thì được gọi là đơn vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. [7, Điều 9] 1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục 1.2.1. Khái niệm quảnlýtài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các đơn vị. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước. Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
  • 20. 10 Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục không vì mục đích lợi nhuận mà phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là quá trình sử dụng những số liệu mà bộ phận kế toán cung cấp để giám sát và điều hành quá trình hoạt động, phân tích những vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động thường xuyên của đơn vị, qua đó tiến hành phân tích và dự toán tài chính, lựa chọn những phương hướng và thực hiện đúng hướng, từ đó duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị. 1.2.2. Nguyên tắc quản lýtài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáodục Để quản lý tài chính hiệu quả, các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục cần thực hiện các nguyên tắc sau: - Chi tiêu tại các đơn vị phải thực hiện theo tiêu chuẩn định mức qui định, chi đúng mục đích, đúng dự toán được duyệt, không được lấy khoản chi này để chi cho các khoản chi khác nếu không được cơ quan tài chính đồng ý. - Triệt để tiết kiệm chống lãng phí, các khoản chi có tính chất không cần thiết, phô trương hình thức thì không được phép chi, các khoản tiết kiệm sẽ được sử dụng để nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị.
  • 21. 11 - Thực hiện lập dự toán, quyết toán của Nhà nước, việc chi tiêu phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp để làm căn cứ cho cơ quan tài chính giám sát, kiểm tra. - Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản thu sự nghiệp, thu đúng, thu đủ, kịp thời và hạch toán đầy đủ vào sổ sách kế toán, đảm bảo chi tiêu từ các khoản trên phải đúng qui định được duyệt. - Quản lý các khoản chi tiêu hành chính sự nghiệp phải luôn gắn liền với chức năng nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị, đảm bảo cho các cơ quan đơn vị vừa hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao vừa đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính. [5, tr.20] 1.2.3 Nội dung quảnlýtài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáodục 1.2.3.1. Quảnlý nguồn thu Nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục chủ yếu là do ngân sách Nhà nước cấp. Ngoài ra, còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và nguồn thu khác. [7, Điều 14] * Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp: - Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với các đơn vị chưa tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với những đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ). - Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồidưỡng cán bộ, viên chức. - Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia. - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát...) - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
  • 22. 12 - Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có). - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm. - Kinh phí khác (nếu có). * Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, baogồm: - Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật như thu học phí, lệ phí ôn thi và thi tuyển sinh, lệ phí trông giữ xe, ... - Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị. - Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có) - Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ. - Các khoản thu từ bán thanh lý tài sản cố định. * Nguồn thu khác: Nguồn thu khác (nếu có)bao gồm: các dự án viện trợ, quà biếu, quà tặng và các khoản thu khác. Yêu cầu về quản lý nguồn thu: - Việc thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và thu đúng đối tượng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội theo quy định của Nhà nước.
  • 23. 13 - Đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cung cấp thẩm định chấp thuận. - Đối với những hoạt động liên doanh, liên kết, dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức và cá nhân, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy. 1.2.3.2. Quảnlý các khoản chi Quản lý các khoản chi tại các đơn vi sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục bao gồm: quản lý chi hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên và chi khác. [7, Điều 15] * Chi hoạt động thường xuyên: Kinh phí chi hoạt động thường xuyên là các khoản chi mang tính chất thường xuyên diễn ra tại đơn vị, bao gồm ngân sách Nhà nước cấp chi hoạt động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao gồm : - Chi cho con người : tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội. Đây là khoản chi bù đắp hao phí lao động, đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động cho giảng viên, cán bộ viên chức của đơn vị. Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi của các trường. - Chi nghiệp vụ chuyên môn trực tiếp cho hoạt động của đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao: chi mua giáo trình, tài liệu, hóa chất, mẫu vật dụng, dụng cụ thí nghiệm …tùy theo nhu cầu thực tế của các trường. Khoản chi này nhằm đáp ứng các phương tiện phục vụ việc giảng dạy, giúp cho giảng viên truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả.
  • 24. 14 - Chi quản lý hành chính: chi điện nước, xăng xe, vệ sinh môi trường, mua vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, công tác phí, hội nghị, thông tin tuyên truyền, cước phí điện thoại... Đây là khoản chi mang tính gián tiếp đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và cần phải quản lý tiết kiệm và có hiệu quả. - Chi nghiên cứu các đề tài khoa học cấp cơ sở. - Chi mua sắm sửa chữa : các khoản chi mua sắm trang thiết bị, chi cho việc sửa chữa, nâng cấp trường, lớp, bàn ghế, trang thiết bị, dụng cụ trong lớp nhằm đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho việc giảng dạy và học tập. - Chi đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho người lao động tại đơn vị. - Chi hợp tác quốc tế: đoàn ra, đoàn vào - Chi thường xuyên khác. * Chi không thường xuyên Kinh phí chi không thường xuyên là các khoản chi mang tính chất đột xuất, bất thường diễn ra tại đơn vị, bao gồm: - Chi chế độ trợ cấp xã hội, sinh hoạt phí, học bổng. - Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức. - Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia. - Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. - Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có). - Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Các khoản chi khác theo quy định (nếu có) * Chi khác Các khoản chi từ các dự án tài trợ, viện trợ của các hoạt động hợp tác quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chi từ nguồn tài trợ học bổng sinh viên, quà biếu tặng… Các khoản chi trên được quản lý và sử dụng riêng theo nội dung chi tiết đã thỏa thuận với nhà tài trợ và thực hiện quyết toán theo quy định của nhà nước.
  • 25. 15 Yêu cầu quản lý các khoản chi: - Các khoản chi phải đảm bảo có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ theo đúng quy định của chế độ kế toán tài chính. - Các khoản chi mà Nhà nước đã quy định về tiêu chuẩn, định mức các đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định, bao gồm: tiêu chuẩn, định mức về sử dụng xe ôtô, nhà làm việc, trang thiết bị điện thoại công vụ tại nhà và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện tinh giảm biên chế (nếu có); ... - Đơn vị sự nghiệp phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để làm căn cứ thực hiện và đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. - Thiết lập tiêu chuẩn, định mức, mức chi cho các khoản chi và phải được thống nhất trong đơn vị, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị. 1.2.3.3. Quảnlý trích lập và sử dụng các quỹ Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định (thuế và các khoản phải nộp), số chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng) do thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ và sử dụng các quỹ sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn của đơn vị và đơn vị thực hiện theo trình tự như sau: - Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: dùng để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ , trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ
  • 26. 16 chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có). - Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: dùng để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị. - Tríchlập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: + Quỹ khen thưởng : dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. + Quỹ phúc lợi: dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giảm biên chế. Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tùy theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.[7, Điều 20] 1.2.4. Phương pháp quản lýtài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáodục Quản lý tài chính đốivới các đơn vị sự nghiệp công lập đòi hỏi phải căn cứ vào tính chất đặc điểm hoạt động của từng ngành từng đơn vị cơ quan
  • 27. 17 để áp dụng các phương pháp quản lý cho phù hợp. Phương pháp quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: * Phương pháp thu đủ - chi đủ: Nghĩa là trong quá trình hoạt động đơn vị thu được bao nhiêu nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước và nhu cầu chi tiêu bao nhiêu ngân sách Nhà nước cấp phát đủ theo dự toán được duyệt. Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có số thu ít không đáng kể, không thường xuyên so với các khoản ngân sách Nhà nước chi ra cho đơn vị. Quản lý theo hình thức này có nhược điểm: không gắn số thu với số chi, hạn chế quyền tự chủ của các đơn vị. Vì vậy, không thúc đẩy các đơn vị quan tâm đến việc khai thác nguồn thu. Phương pháp này hiện nay không phù hợp với cơ chế quản lý tài chính mới, hạn chế quyền tự chủ, sáng tạo của đơn vị và tạo tâm lý ỷ lại trông chờ vào ngân sách Nhà nước. * Phương pháp chênh lệch thu chi: Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị sự nghiệp có nguồn thu khá lớn, phát sinh thường xuyên ổn định, theo đó đơn vị được quyền giữ lại các khoản thu của mình để chi tiêu theo dự toán và chế độ quản lý tài chính Nhà nước quy định, ngân sách Nhà nước chỉ đảm bảo phần chênh lệch thiếu, các đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước (nếu có). * Phương pháp quản lý theo định mức: Định mức chi tiêu là mức chi quy định cho một công việc nhất định trong một thời gian nhất định. Đây là phương pháp quản lý tiêu biểu nhất bởi vì: tiêu chuẩn định mức chi tiêu là cơ sở thực hành tiết kiệm (tiết kiệm cả về thời gian lao động và tiền bạc). Quản lý theo tiêu chuẩn, định mức chi tiêu sẽ nâng cao được tinh thần trách nhiệm, tính chủ động của các cơ quan đơn vị trong công tác quản lý tài chính. Đồng thời là cơ sở để cải tiến công tác lề lối làm việc và cải thiện mối quan hệ giữa các cấp, các ngành và các đơn vị. Để tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách có hiệu quả cần thiết phải quản lý theo định mức cho từng nhóm chi, mục chi hoặc cho mỗi đối tượng
  • 28. 18 cụ thể, theo đó có các định mức tổng hợp và định mức chi tiết cho từng lĩnh vực chi tiêu hành chính sự nghiệp.[5, tr.22] *Quản lý theo phương pháp tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phíquản lý hành chính (theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005) Các đơn vị này được chủ động phân bổ và sử dụng các khoản kinh phí thường xuyên được giao tự chủ cho phù hợp với nhu cầu thực tế. Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm được xác định và giao hàng năm bao gồm: - Khoán quỹ lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán quỹ lương trên cơ sở biên chế được giao năm 2013. - Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và định mức phân bổ ngân sách nhà nước hiện hành; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2013. - Chi mua sắm sữa chữa thường xuyên (trừ mua sắm sửa chữa theo đề án) - Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được khối lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền. + Sử dụng kinh phí được giao được thực hiện theo quy định hiện hành. + Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 9 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Nghị định này.
  • 29. 19 + Được quyết định việc sắp xếp phân công cán bộ công chức theo vị trí việc làm để bảo đảm hiệu quả thực thi nhiệm vụ cơ quan. + Được quyền quyết định việc sử dụng kinh phí tiết kiệm từ các khoản chi thường xuyên, trường hợp chưa sử dụng hết trong năm thì được chuyển cho năm sau. Kinh phí tiết kiệm được từ quĩ lương do thực hiện tinh giảm biên chế được sử dụng toàn bộ cho mục đíchtăng thu nhập của cán bộ công chức. Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được: - Bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức: Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức. - Chi khen thưởng. - Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ công chức. - Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức. Số kinh phí tiết kiệm được cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập. - Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán đã giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động phúc lợi, chi bổ sung phục vụ các hoạt động nghiệp vụ. - Quản lý theo hình thức này góp phần đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí đối với các cơ quan quản lý hành chính và các tổ chức được nhà nước cấp kinh phí, thúc đẩy việc sắp xếp bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, góp phần tiết kiệm, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí hành chính trong các cơ quan đơn vị. * Quản lý theo phương pháp tự chủ, tự chịu trách nhiệm (theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 06/04/2015 của Chính phủ thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006)
  • 30. 20 Hình thức này áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Là đơn vị dự toán độc lập có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo đúng quy định. Các đơn vị được tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy nhân sự và tự chủ về tài chính. Đơn vị sự nghiệp được quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động của mình phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Được thành lập mới hoặc giải thể, sáp nhập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc trong phạm vi thẩm quyền của mình. Được ký kết hợp đồng thuê lao động đối với những công việc không cần thiết bố trí lao động thường xuyên. Được quyết định tuyển dụng cán bộ viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Được sắp xếp bố trí điều động cán bộ cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên. Nguồn thu bao gồm: thu từ nguồn ngân sách cấp, thu từ hoạt động sự nghiệp và các nguồn thu khác của đơn vị. Đơn vị được chủ động sử dụng nguồn thu này cho hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành. Hàng năm khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo qui định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng theo điều 12,13, 14 và 15 của Nghị định này. 1.2.5. Cáccông cụ quản lýtài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáodục 1.2.5.1. Hệthống chính sách pháp luậtcủa Nhà nước Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
  • 31. 21 Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính ở các trường. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước thực hiện theo hướng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thì đó sẽ là động lực nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi trường. 1.2.5.2. Công táckế hoạch Đây là công cụ đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính, bảo đảm cho các khoản thu chi tài chính của nhà trường được đảm bảo. Căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch cho trường. Thông qua số liệu chi cho con người, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến năm kế hoạch. 1.2.5.3. Quychế chi tiêu nội bộ Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tài chính, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của nhà trường được thực hiện theo quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn trường, thực hiện chi tiêu tiết kiệm và hợp lý. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính các trường cao đẳng, trung cấp tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ viên chức trong đơn vị thực hiện và kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
  • 32. 22 1.2.5.4. Hạch toán, kế toán, kiểm toán Hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu của quản lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của trường phải kịp thời, chính xác. Thông qua công tác kiểm toán nhà trường có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ chính sách, kinh tế của Nhà nước và của nhà trường. 1.2.5.5. Hệthống thanh tra, kiểm tra Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên nhằm giúp cho các trường quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách chặt chẽ và hiệu quả. 1.2.5.6. Tổchức bộ máy quản lý tài chính Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. Năng lực cán bộ quản lý là yếu tố quyết định trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói riêng. Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường tác động rất lớn tới cơ chế quản lý tài chính tại trường. Hiệu trưởng là người có vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, quyết định việc xây dựng dự toán thu chi, quy định mức tiền lương, thu nhập tăng thêm, phúc lợi và trích lập quỹ của trường. Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác
  • 33. 23 để đưa công tác quản lý tài chính kế toán của trường ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của Nhà nước góp phần vào hiệu quả hoạt động chung của trường. 1.2.6. Những nhân tố ảnhhưởng đến công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục 1.2.6.1. Cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính của Nhà nước, Bộ, ngành và địa phương Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới hoạt động quản lý tài chính của các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Quản lý tài chính của một đơn vị là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của đơn vị. Nó được thực hiện thông qua một cơ chế gọi là cơ chế quản lý tài chính. Cơ chế quản lý tài chính được hiểu là một tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của đơn vị trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính của Nhà nước đối với cơ sở giáo dục và đào tạo là hệ thống các quy định tác động đến hoạt động tài chính của cơ sở đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động của các đơn vị. Cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính của Nhà nước kích thích giáo dục và đào tạo phát triển thông qua sự vận hành của các cơ chế, chính sách tài chính; tạo hành lang pháp lý với những cơ chế, chính sách tài chính cụ thể nhằm thúc đẩy đào tạo phát triển; thúc đẩy quá trình đa dạng hóa các loại hình, phương thức và hình thức đào tạo nhằm phát huy việc tạo lập, phân bổ và sử dụng nguồn tài chính đáp ứng các yêu cầu hoạt động của đơn vị. Cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp có ảnh hưởng đến việc thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính sẽ điều tiết các mối quan hệ giữa các bên liên quan thông qua quan hệ tài chính, tạo môi trường thuận lợi cho hệ thống giáo dục và đào tạo phát triển thông qua việc điều phối, tăng cường huy động các nguồn tài
  • 34. 24 chính trong xã hội, ngân sách Nhà nước và ngoài ngân sách Nhà nước đáp ứng nhu cầu phát triển, phân bổ tài chính cho đào tạo tập trung, có trọng điểm, tránh dàn trải, gắn kết giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi chương trình mục tiêu. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau như: giáo dục và đào tạo, y tế, thể dục thể thao, văn hoá, thông tin truyền thông, khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường… nên đặc điểm hoạt động của các đơn vị này khác nhau. Các đơn vị đơn vị sự nghiệp sẽ phải tuân thủ theo cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính của Bộ, ngành. Do đó, ngoài cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính của Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp còn có một cơ chế, các văn bản pháp luật quản lý tài chính riêng cho những đặc thù của ngành với các quy định cụ thể, rõ ràng, tránh được những vướng mắc về cơ chế chung không phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng đơn vị. Công khai, minh bạch trong xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong những nguyên tắc quan trọng cần được các cơ quan soạn thảo, ban hành đặc biệt quan tâm trong quá trình soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết. Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý tài chính nói chung bao gồm các nội dung sau: - Các quy định chung về đốitượng và phạm vi áp dụng. - Các quy định cụ thể về nguồn tài chính; nguồn kinh phí;nội dung chi; định mức chi; việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí. - Các điều khoản thi hành và tổ chức thực hiện. Trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý tài chính, các đơn vị xây dựng quy chế quản lý nguồn thu và quy chế chi tiêu nội bộ. Các quy chế này được xây dựng dựa trên nguyên tắc thảo luận công khai, dân chủ với sự đóng góp ý kiến của các tổ chức, đoàn thể trong toàn đơn vị theo quy định của pháp luật. Các văn bản, quy định về quản lý tài
  • 35. 25 chính của đơn vị càng rõ ràng, cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn thì càng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý tài chính ở đơn vị. Việc quản lý tài chính tại các đơn vị được thực hiện thống nhất và theo dõi trên hệ thống sổ sách kế toán của đơn vị. 1.2.6.2. Hệthống kiểm tra, kiểm soát tài chính Kiểm tra, kiểm soát tài chính là một hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu trong bộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước được thực hiện thống nhất. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế hoạch thực hiện ngân sách Nhà nước của các cơ quan, tổ chức và công dân. Kiểm tra, kiểm soát tài chính rất cần thiết đối với hoạt động tài chính và là yêu cầu không thể thiếu được trong quản lý tài chính. Qua đó, cơ quan quản lý tài chính thu được những thông tin phản hồi về đối tượng quản lý, nắm bắt kịp thời và chính xác tình hình quản lý tài chính của đối tượng quản lý, giúp cho đối tượng quản lý sửa chữa những thiếu sót, tăng cường việc thực hiện có hiệu quả các quyết định quản lý tài chính, kịp thời ngăn ngừa những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ tài chính kế toán của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trong kiểm tra, kiểm soát tài chính bao gồm các nội dung cơ bản là kiểm tra, kiểm soát ngân sách Nhà nước, kiểm tra kiểm soát quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đối với đơn vị, kiểm tra kiểm soát thuế, chi NSNN, kiểm tra nhằm ngăn ngừa tiêu cực và chống tham nhũng. 1.2.6.3. Trình độcán bộ quản lý Cán bộ quản lý là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của cả hệ thống quản lý và hiệu quả của các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… Vai trò của cán bộ quản lý ngày càng tăng, thực chất là do đòi hỏi ở người cán bộ khả năng phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri
  • 36. 26 thức và năng động trên cơ sở nắm vững và vận dụng quy luật khách quan cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của công cuộc đổi mới. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết định quản lý. Do đó, nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng. Cán bộ quản lý phải có đủ tri thức để hiểu và vận hành được tổ chức do mình quản lý. Có kiến thức chuyên môn cần thiết về lĩnh vực mà mình phụ trách, có kiến thức về khoa học quản lý hiện đại, hiểu biết về khoa học công nghệ, nắm vững luật pháp và các quy định. Sự đầy đủ về tri thức cần thiết giúp cán bộ quản lý hoạch định chiến lược phát triển đúng đắn, biết cách tổ chức thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả. Yêu cầu về trình độ quản lý của cán bộ quản lý là khác nhau. Cán bộ lãnh đạo, quản lý đòi hỏi phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, toàn diện và khái quát. Cán bộ tham mưu, trực tiếp làm công tác tài chính kế toán đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn sâu. 1.2.6.4. Trangthiết bị phụcvụ quản lý tài chính Khoa học công nghệ và kỹ thuật ngày càng phát triển đòi hỏi hoạt động quản lý tài chính phải thay đổi cho phù hợp, tránh lạc hậu và phải phù hợp với yêu cầu quản lý chung của đơn vị. Để tránh lạc hậu và phù hợp với tốc độ phát triển công nghệ thông tin như hiện nay, các đơn vị phải đầu tư trang thiết bị và phần mềm kế toán để phục vụ công tác quản lý tài chính tốt hơn. Bên cạnh đó, các đơn vị cần xây dựng một đội cán bộ tài chính kế toán chuyên trách, giỏi nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức tốt để tăng cường hoàn thiện công tác quản lý tài chính.
  • 37. 27 Nguồn kinh phí không tự chủ bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia; đầu tư xây dựng; chế độ trợ cấp cho học sinh, sinh viên… nhà trường đã thực hiện chi theo đúng nội dung và định mức quy định. 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trƣờng cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp 1.3.1. Kinhnghiệm quản lý tài chính tại một số trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam 1.3.1.1. Trường caođẳng Sơn La Trường Cao đẳng Sơn La được giao tự chủ một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, nguồn thu của nhà trường bao gồm ngân sách Nhà nước cấp và thu sự nghiệp. - Ngân sách nhà nước cấp (đào tạo HSSV trong nước, đào tạo Lưu học sinh Lào, đào tạo HSSV hệ cử tuyển; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; nghiên cứu khoa học đầu tư phát triển…). - Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị (học phí, liên kết đào tạo, lệ phí tuyển sinh, thu từ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, lệ phí…). - Thu khác (viện trợ, tài trợ, biếu, tặng….). Để thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, nhà trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ thông qua các kỳ đại hội cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hàng năm và có sửa đổi bổ sung khi cần thiết. Đối với nguồn ngân sách Nhà nước cấp không tự chủ, nhà trường đã thực hiện theo đúng nội dung và định mức quy định. Đối với nguồn kinh phí tự chủ, cuối năm nếu kinh phí còn dư do thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu thì được chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, giáo viên theo quy định. Đối với nguồn thu sự nghiệp: ngoài nguồn thu từ học phí chính quy nhà trường còn thu từ liên kết đào tạo, các lớp bồi dưỡng trình độ… Do đó, mỗi hoạt động khác nhau nhà trường phải xây dựng nội dung và định mức chi cho phù hợp, đảm bảo thu bù đắp chi. Sau khi trừ các chi phí hợp lý, nhà trường
  • 38. 28 trích 40% cải cách tiền lương, phần còn lại nhà trường tiến hành trích lập vào các quỹ (quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp). Trường Cao đẳng Sơn La đã xây dựng và ban hành các văn bản, quy định dựa trên các quy định, văn bản của cấp trên và phù hợp với điều kiện của tỉnh cũng như nhà trường. Công tác quản lý tài chính được quan tâm, tổ chức triển khai đúng quy định của nhà nước và đạt hiệu quả tốt. Nguồn lực tài chính được phân bổ hợp lý để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung công tác, các nhiệm vụ của nhà trường. Đội ngũ quản lý tài chính của nhà trường có trình độ chuyên môn sâu và dày dặn kinh nghiệm nên giúp cho công tác quản lý tài chính được thực hiện hiệu quả. Nhà trường cũng đầu tư đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác quản lý tài chính. Mỗi cán bộ quản lý tài chính đều có một máy tính riêng và được cài đặt phần mềm kế toán nên giúp cho công tác tài chính được thực hiện một cách khoa học, nhanh chóng và đảm bảo yêu cầu của lãnh đạo nhà trường.[15] 1.3.1.2. Trường Caođẳng kinh tế kỹ thuậtĐiện Biên Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Điện Biên được giao tự đảm bảo một phần kinh phí. Nguồn thu của nhà trường bao gồm ngân sách Nhà nước cấp và thu sự nghiệp. Nhà trường đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở cho việc thực hiện chế độ tự chủ tài chính. Trên cơ sở các văn bản, quy định của cấp trên nhà trường đã xây dựng và ban hành các văn bản, quy định theo nguyên tắc công khai, minh bạch và dân chủ với sự đóng góp ý kiến của các tổ chức, đoàn thể trong toàn đơn vị theo quy định của pháp luật.
  • 39. 29 Nguồn kinh phí tự chủ: sau khi chi các khoản chi theo nội dung, định mức và theo chế độ chính sách của Nhà nước. Cuối năm, nếu số kinh phí còn dư do tiết kiệm chi thường xuyên thì được chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức. Nguồn thu sự nghiệp chủ yếu là thu học phí chính quy và học phí từ các lớp liên kết. Sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, nhà trường tiến hành cải cách tiền lương và trích lập các quy theo quy định. Hiện nay, nhà trường thực hiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính theo hướng tập trung giúp cho các công việc thực hiện hiệu quả. Trường đã ban hành hướng dẫn về quy trình, thủ tục và thời gian thanh toán cho công chức viên chức trong nhà trường thực hiện, thường xuyên điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ khi có sự thay đổi về định mức và chế độ chính sách. Đội ngũ làm công tác quản lý tài chính, kế toán là những người có trình độ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm công tác giúp cho công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính của Nhà nước. Nhà trường thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật những kiến thức mới cho cán bộ làm công tác quản lý tài chính giúp cho họ không những giỏi về chuyên môn mà còn thành thạo về tin học để khai thác hiệu quả công tác quản lý tài chính. Hiện nay, nhà trường đã tiến hành đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính cho bộ phận kế toán và đầu tư xây dựng phần mềm kế toán.[16] 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu Thứ nhất, phần lớn các đơn vị là tự chủ một phần kinh phí, đều chủ động xây dựng mức thu, nội dung và định mức chi dựa trên khung quy định của Nhà nước và nguồn thu được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Thứ hai, quyền lợi và chế độ của người lao động được thực hiện công bằng, người nào làm nhiều hưởng nhiều, làm hiệu quả cao thì hưởng cao... tạo
  • 40. 30 sự công bằng, đoàn kết trong tập thể và khuyến khích người lao động năng động, tìm kiếm nguồn thu cho đơn vị. Thứ ba, các nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục không chỉ từ ngân sách Nhà nước cấp mà còn từ nhiều nguồn khác như học phí, thu dịch vụ và từ đóng góp của cộng đồng nhưng nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao. Kinh nghiệm cho thấy, muốn huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước thì các trường cần phải thực hiện xã hội hoá giáo dục. Thứ tư, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, phần lớn các đơn vị đã đổi mới phương thức hoạt động, tiết kiệm chi, thu nhập đã từng bước được nâng cao. Nguồn thu sự nghiệp, cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên đã góp phần bảo đảm bù đắp nhu cầu tiền lương tăng thêm cho cán bộ, nhân viên.
  • 41. 31 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu: - Thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu như thế nào? Những hạn chế, bất cập chính và nguyên nhân? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu? - Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu? 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê, thu thập số liệu và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy được những kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý tài chính. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng phát triển, tìm ra nguyên nhân và giải pháp. 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Thông tin thứ cấp là những thông tin đã có sẵn và đã qua tổng hợp được thu thập từ các tài liệu đã công bố. Nguồn số liệu chủ yếu được thu thập qua khảo sát thực tế tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu từ năm 2013 đến 2015. 2.2.2. Phương pháp xửlý số liệu, tổng hợp, thống kê môtả, so sánh Thông tin thu thập sẽ được tập hợp, phân loại và xử lý bằng phần mềm Excel để tổng hợp và hệ thống hóa theo những tiêu thức cần thiết.
  • 42. 32 Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê nhằm mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của công tác thu – chi tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê so sánh để đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau, được biểu hiện bằng số (số lần, phần trăm), bao gồm các dạng so sánh: i) So sánh các nhiệm vụ, kế hoạch; ii) So sánh các giai đoạnkhác nhau, các năm khác nhau; iii) So sánh các đốitượng tương tự; iv) So sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến Sử dụng phương pháp so sánh thống kê trong nghiên cứu đề tài để so sánh kết quả thu - chi NSNN giữa các năm, các thời kỳ, hoặc cơ cấu của các nhiệm vụ thu - chi trong tổng số thu - chi NSNN, chênh lệch thu - chi tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu. 2.2.3. Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Dựa vào ma trận SWOT để đánh giá: Ma trận SWOT (Strengths - Weaknesses - Opportunities - Threats) Nghiên cứu nhận định các thách thức, cơ hội cũng như các điểm mạnh, điểm yếu mà các trường đang và sẽ đối mặt trong quá trình hoạt động của mình để từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch phát triển. Kỹ thuật phân tích SWOT là công cụ quan trọng trong việc tổng hợp kết quả nghiên cứu môi trường và đề ra quy hoạch phát triển. Thực hiện quy trình gồm các bước sau để tiến hành phân tích và đề xuất các giải pháp: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức; Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức; Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tổ chức;
  • 43. 33 Liệt kê các thách thức bên ngoài tổ chức; Đây là một trong những phương pháp hiệu quả trong việc đánh giá và lựa chọn mục tiêu cho các đơn vị. Khi phân tích những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội và thách thức từ môi trường bên trong và bên ngoài của đơn vị sẽ làm cơ sở để đơn vị xác định được mục tiêu và hình thành chiến lược cho đơn vị. Thông qua phương pháp này, đơn vị biết sử dụng những điểm mạnh khắc phục những khó khăn, dùng cơ hội để bù đắp cho những điểm yếu. Từ đó, đơn vị xác định được những lợi thế và bất lợi của các mụcd tiêu trong từng tình huống cụ thể. Phương pháp này được mô tả qua biểu đồ sau: Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Cơ hội - Điểm mạnh Cơ hội - Điểm yếu Thách thức Thách thức - Điểm mạnh Thách thức - Điểm yếu Thông qua việc sử dụng phương pháp này, đơn vị có thể xác định được là đơn vị đang có những tiềm năng, cơ hội và lợi thế nào hoặc đơn vị đang gặp phải những khó khăn, thách thức nào đối với việc nâng cao năng lực quản lý tài chính của các trường. Từ đó nâng cao tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 2.3.1. Chỉ tiêu về quản lý các khoản thu Tất cả các khoản thu đều phải lập vào dự toán và sử dụng hợp lý đúng mục đích, có hiệu quả. Các khoản thu hợp pháp, được phép thu và sử dụng bao gồm: + Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp gồm: Nguồn thu đầu tư phát triển; Nguồn thu chi cho con người; Nguồn thu cho đào tạo; Nguồn thu chương trình mục tiêu; Nguồn thu cho nghiên cứu khoa học. + Nguồn thu sự nghiệp gồm: thu học phí; lệ phí tuyển sinh; thu nhượng, bán, thanh lý tài sản được cơ quan tài chính cho phép để lại sử dụng; thu dịch vụ; thu từ hoạt động liên kết đào tạo; thu khác.
  • 44. 34 Các nguồn thu phải ghi rõ tên nguồn thu, số thu, việc thực hiện chi tiêu, hạch toán và quản lý tài chính đối với các khoản thu. Các số liệu theo chỉ tiêu về các khoản thu được thu thập, tổng hợp từ số liệu thứ cấp tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Lai Châu, qua so sánh với kế hoạch và các năm để đánh giá về quản lý nguồn thu của các trường. 2.3.2. Chỉ tiêu về quản lý các khoản chi - Chi hoạt động thường xuyên: đánh giá khả năng các nguồn kinh phí đáp ứng nhu cầu chi cho con người, hoạt động đào tạo, chuyên môn, quản lý hành chính, mua sắm sửa chữa của đơn vị. - Chi không thường xuyên: đánh giá việc chi trả chế độ cho học sinh sinh viên, mức độ đáp ứng việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học phù hợp, việc thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia … với các quy định của Nhà nước. - Chi khác: đánh giá việc thực hiện các khoản chi khác như quà biếu, quà tặng, dự án tài trợ… với các quy định của Nhà nước. Các số liệu theo chỉ tiêu về các khoản chi được thu thập, tổng hợp từ số liệu thứ cấp tại các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ở tỉnh Lai Châu, qua so sánh với kế hoạch và các năm để đánh giá về quản lý chi của các trường. 2.3.3. Chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước khác theo quy định. Nếu có chênh lệch thu chi thì các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục sẽ trích: + 40% cải cách tiền lương: (Tổng thu – tổng chi phí được phép giảm trừ) x 40%
  • 45. 35 + Sau đó trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập và trích lập các quỹ khác. Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tùy theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị. Thông qua việc trích lập các quỹ sẽ đánh giá được hiệu quả việc thực hiện các nguồn kinh phí tại các đơn vị.
  • 46. 36 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU 3.1. Khái quát về tỉnh Lai Châu 3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Lai Châu là một tỉnh biên giới thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 450 km về phía Đông Nam, có tọa độ địa lý: Từ 21o 51’ đến 22o 49’ vĩ độ Bắc và 102o 19’ đến 103o 59’ kinh độ Đông. Về ranh giới hành chính, Lai Châu phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Điện Biên, phía Đông và phía Đông Nam tiếp giáp với hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái, phía Nam tiếp giáp với tỉnh Sơn La. Có 265,095 km đường biên giới giáp với Trung Quốc, là tỉnh có vị trí quan trọng về địa lý và an ninh quốc phòng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. * Điều kiện tự nhiên: Tỉnh Lai Châu có 9.068,78 km2 diện tích tự nhiên; có 08 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thành phố Lai Châu và các huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên; 108 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 96 xã, 05 phường và 07 thị trấn (tăng 01 huyện, 3 xã và 02 phường). - Tài nguyên đất: Lai Châu chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng và vàng nhạt phát triển trên đất cát, đất sét và đá vôi, có kết cấu chặt chẽ. Đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là 84.209,3 ha, chiếm 9,28% diện tích tự nhiên của tỉnh. Diện tích rừng và đất rừng của Lai Châu chiếm tới 35% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, thuộc loại rừng nhiệt đới với quần thể thực vật rất phong phú, trong đó có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như lát, trò chỉ, nghiến,
  • 47. 37 táu, pơ mu… các loại đặc sản như thảo quả, cọ khiết (cây cánh kiến), song, mây, sa nhân… và nhiều loại động vật quý hiếm như tê giác, bò tót, vượn, hổ, công, gấu… - Tài nguyên nước: là vùng thượng lưu sông Đà, lượng mưa lớn nên mật độ sông suối cao từ 5,5- 6 km/km2 , ngoài ra còn có nhiều sông, suối khác có lưu lượng nước lớn như: + Sông Nậm Na (diện tích lưu vực khoảng 2.190 km2 ) chảy qua các địa bàn gồm toàn bộ huyện Phong Thổ, khu vực Tam Đường, phần tây Bắc của Sìn Hồ với mô đun dòng chảy trung bình 40-80 m3 /s. + Sông Nậm Mạ chảy qua toàn bộ các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ, tổng diện tíchlưu vực khoảng 930 km2 , độ dốc khá nhỏ, chế độ dòng chảy thuận, mô đun trung bình đạt 50 m3 /s. + Sông Nậm Mu chảy dọc theo thung lũng Bình Lư, Than Uyên có diện tích lưu vực khoảng 170 km2 , mô đun dòng chảy mùa kiệt đạt 8 m3 /s, mùa lũ đạt 12-14 m3 /s. Nước mặt là nguồn tài nguyên lớn để phục vụ sản xuất và sinh hoạt, đồng thời là nguồn thủy năng lớn để phát triển thủy điện, trong đó có thủy điện Lai Châu với công suất 1.200MW, lượng điện bình quân 4.704 triệu KWH/năm, thủy điện Huổi Quảng 560MW, thủy điện Bản Chát 200MW và khoảng 20 công trình thủy điện nhỏ có công suất từ 3-30MW. - Tài nguyên khoáng sản: Lai Châu với hơn 120 điểm khoáng sản, chủng loại rất phong phú, phân bố đều khắp ở các địa phương: đất hiếm (trữ lượng trên 20 triệu tấn) tập trung ở xã Nậm Xe (Phong Thổ); các điểm quặng kim loại màu (đồng, chì, kẽm) với trữ lượng khoảng 6.000-8.000 tấn tập trung ở khu vực Sin Cai, Bản Lang, Tam Đường; các điểm quặng sắt (Huổi Luông - Phong Thổ), đồng (Ma Ly Pho - Phong Thổ), nhôm (Nậm Mạ - Sìn Hồ)… vàng ở Chinh Sáng, Bản Bo (Tam Đường), Noong Hẻo, Pu Sam Cáp (Sìn Hồ); nguyên vật liệu xây dựng: đá lợp, đá vôi, đá đen, đá trắng, trong đó đá vôi có trữ lượng